



















Preview text:
  MỤC LỤC 
Câu 1: Phân tích hoàn cảnh lịch sử trước khi thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.............................2 
Câu 2: Phân tích Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (1930) và rút ra ý nghĩa Cương lĩnh...........3 
Câu 3: Phân tích Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (10/1930)...........................5 
Câu 4: So sánh Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và Luận cương chính trị (10/1930)...............7 
Câu 5: Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược 
của Đảng giai đoạn 1939-1941............................................................................................................9 
Câu 6: Những chủ trương của Đảng sau khi Nhật đảo chính Pháp và diễn biến của cao trào kháng 
Nhật cứu nước, tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945. Ý nghĩa của cao trào?............................10 
Câu 7: Vì sao nói thời cơ Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 không những đã chín muồi mà còn 
là thời cơ ngàn năm có một?.............................................................................................................11 
Câu 8: Trình bày nội dung chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” ngày 25/11/1945? Liên hệ với xây 
dựng và bảo vệ đất nước..................................................................................................................13 
Câu 9: Phân tích chủ trương của Đảng với thực dân Pháp và lực lượng Tưởng trong giai đoạn 
1945-1946.........................................................................................................................................14 
Câu 10: Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng hai miền trong giai đoạn (1954-1960)..........15 
Câu 11: Phân tích quan điểm của Đảng ở của Đại hội III (9/1960)....................................................17 
Câu 12: Nghị quyết 15 của Đảng và phong trào Đồng Khởi...............................................................19 
Câu 13: Nội dung Đại hội IV (12/1976).............................................................................................20 
Câu 14: Mô hình (đặc trưng) xã hội chủ nghĩa trong Cương lĩnh năm 1991 (Đại hội VII)................21 
Câu 15: Mô hình (đặc trưng) xã hội chủ nghĩa trong Cương lĩnh năm 2011 (Đại hội XI)..................21                           
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG  2023-2024 
Câu 1: Phân tích hoàn cảnh lịch sử trước khi thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 
* Tình hình thế giới: 
 Từ sau thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang 
giai đoạn độc quyền (đế quốc chủ nghĩa), đẩy mạnh quá trình xâm chiếm và nô dịch các 
nước nhỏ, biến các quốc gia này thành thuộc địa 
 Phong trào công nhân và phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ. 
Trong đó, thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã làm biến đổi sâu sắc tình 
hình thế giới; tác động mạnh mẽ đến các phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc 
địa, trong đó có Việt Nam 
 Đảng Cộng sản Mỹ, Đức, Pháp, Trung Quốc, Mông Cổ,.. ra đời, tạo thành xu thế chung của  thế giới 
 3/1919, Quốc tế Cộng sản III được thành lập, trở thành bộ tham mưu chến đấu, tổ chức 
lãnh đạo phong trao cách mạng vô sản thế giới * Tình hình Việt Nam:   Về chính trị: 
 1/9/1958, Pháp nổ súng tấn công Đà Nẵng, từng bước xâm lược Việt Nam. Triều đình nhà 
Nguyễn lâm vào khủng hoảng trầm trọng, từng bước thỏa hiệp với Pháp khi kí vào các 
Hiệp ước 1862, 1874, 1883. Và Hiệp ước Patơnốt kí ngày 6/6/1884 chính thức đánh dấu 
sự đầu hàng của nhà Nguyễn trước Pháp 
 Việt Nam trở thành “một xứ thuộc địa, dân ta là vong quốc nô”, bị thực dân pháp giày xéo, 
áp bức, bóc lột nhưng nhân dân ta không khuất phục, phong trào đấu tranh nổ ra liên 
tục, khắp các địa phương, tuy nhiên đều bị Pháp dùng vũ lực để bình định, đàn áp 
 Thực dân Pháp thực hiện chính sách “chia để trị” nhằm phá vỡ khối đoàn kết cộng đồng  quốc gia dân tộc   Về kinh tế: 
 Pháp tiến hành các cuộc khai thác thuộc địa: lần thứ nhất (1897-1914) và lần thứ hai  (1919-1929) 
 Mưu đồ của chúng là muốn biến thị trường Việt Nam nói riêng và Đông Dương nói chung 
thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của “chính quốc”, đồng thời vơ vét tài nguyên, bóc lột sức 
lao động rẻ mạt của ta Pháp đặt nhiều hình thức thuế khóa nặng nề 
 Về văn hóa – xã hội: 
 Pháp thực hiện chính sách “ngu dân” để dễ cai trị, lập nhà tù còn nhiều hơn trường học 
 Du nhập những giá trị phản văn hóa, duy trì tệ nạn xã hội vốn có ở chế độ phong kiến và 
tạo ra nhiều tệ nạn mới, như việc dùng rượu cồn và thuốc phiện đầu độc dân ta 
 Ra sức tuyên truyền tư tưởng “khai hóa văn minh” của nước “Đại Pháp”…     
 Sự phân hóa về giai cấp thay đổi: giai cấp cũ phân hóa, giai cấp, tầng lớp mới xuất hiện o 
Giai cấp cũ: địa chủ và nông dân. Giai cấp địa chủ bị phân hóa: một phận thành tay sai 
phản động cho thực dân Pháp, một bộ phận đấu tranh chống Pháp và bảo 
vệ phong kiến, một số thành lãnh đạo phong trào nông dân chống Pháp và phong 
kiến phản động, một bộ phận chuyển sang kinh doanh theo hướng tư bản 
o Các sĩ phu phong kiến cũng có sự phân hóa: một bộ phận hướng sang tư tưởng dân 
chủ tư sản hoặc tư tưởng vô sản, một số khởi xướng các phong trào yêu nước 
o Giai cấp, tầng lớp mới: 
• Giai cấp công nhân Việt Nam: phát triển về số lượng (22 vạn). Giai cấp này bị giới 
tư sản, nhất là đế quốc thực dân áp bức, bóc lột nặng nề, có quan hệ gắn bó mật 
thiết với nông dân, được thừa hưởng truyền thống yêu nướ của dân tộc, sớm 
chịu ảnh hưởng trào lưu cách mạng vô sản, nên nhanh chóng vươn lên trở thành  lãnh đạo cách mạng 
• Giai cấp tư sản Việt Nam: vừa mới ra đời bị Pháp chèn ép, kìm hãm nên số lượng 
ít, thế lực kinh tế yếu, không thể cạnh tranh với tư bản Pháp, dần dần họ phân 
hóa thành hai bộ phận: tầng lớp tư sản mại bản có quyền lợi gắn liền với đế quốc 
nên câu kết chặt chẽ với chúng, tầng lớp tư sản dân tộc có xu hướng kinh doanh 
độc lập nên ít có khuynh hướng dân tộc và dân chủ 
• Tầng lớp tiểu tư sản: phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần dân tộc, chống 
Pháp và phong kiến. Đặc biệt biệt bộ phận học sinh, sinh viên, trí thức là tầng lớp 
thường nhạy cảm với thời cuộc và tha thiết canh tân đất nước, nên hăng hái đấu 
tranh vì độc lập, tự do của dân tộc Các phong trào yêu nước trước khi có Đảng: 
 Khuynh hướng phong kiến: Phong trào Cần Vương (1885-1896), Khởi nghĩa Yên Thế (1883-
1913). Các phong trào đều thất bại, chứng tỏ hệ tư tưởng phong kiến không thể giúp 
nhân dân ta thoát khỏi kiếp nô lệ 
 Theo trào lưu dân chủ tư sản: xu hướng bạo động Phan Bội Châu, xu hướng cải cách Phan 
Châu Trinh, các phong trào đấu tranh của giai cấp tư sản Việt Nam, Khởi nghĩa Yên Thế. 
Các phong trào này diễn ra liên tục, sôi nổi, lôi cuốn đông đảo quân chúng tham gia 
nhưng cũng thất bại vì giai cấp tư sản Việt Nam rất nhỏ yếu có về kinh tế và chính trị nên 
không đủ sức giương cao ngọn có lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc 
 Khuynh hướng vô sản: phong trào công nhân, trong đó cuộc bãi công Ba Son thắng lợi 
đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam 
Câu 2: Phân tích Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (1930) và rút ra ý nghĩa Cương lĩnh 
* Hoàn cảnh ra đời: 
 23/12/1929, Nguyễn Ái Quốc với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản, đến Hồng Kông 
(Trung Quốc) triệu tập đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng 
đến họp tại Cửu Long (Hồng Kông) để tiến hành hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản 
thành một chính đảng duy nhất của Việt Nam 
 Hội nghị diễn ra từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930, với các thành phần tham dự là:     
 Người chủ trì: Nguyễn Ái Quốc - đại biểu của Quốc tế Cộng sản 
 2 đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng: Trịnh Đình Cửu và Nguyễn Đức Cảnh 
 2 đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng: Châu Văn Liêm và Nguyễn Thiệu 
 Hội nghị đã thảo luận quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và nhất trí thông qua 
các tài liệu, văn kiện trong đó có 2 văn kiện: Chính cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn 
tắt của Đảng; hợp thành nội dung Cương lĩnh chính trị của Đảng. Tất cả các tài liệu, văn kiện 
nói trên đều do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo 
 Dù là vắn tắt, tóm tắt, song nội dung các tài liệu, văn kiện chủ yếu của Hội nghị được sắp xếp 
một cách hợp lý của một Cương lĩnh chính trị của Đảng. 
* Nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng: 
 Cương lĩnh xác định rõ có hai mâu thuẫn là mâu thẫn dân tộc và mâu thuẫn dân chủ. Như 
vậy, ngay từ ban đầu Đảng ta đã thấu suốt con đường phát triển cách mạng của nước ta là 
kết hợp và giương cao hai ngọn cờ độc lập và chủ nghĩa xã hội 
 Phương hướng chiến lược: Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã  hội cộng sản   Nhiệm vụ:   Về chính trị: 
o Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Nam được 
hoàn toàn độc lập. Trong đó, chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặt  ở vị trí hàng đầu 
o Lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông   Về kinh tế: 
o Thủ tiêu hết các thứ quốc trái 
o Thâu hết các sản nghiệp lớn của bọn tư bản đế quốc để giao cho Chính phủ công  nông binh quản lý 
o Thâu hết ruộng đất của đế quốc làm của công chia cho dân cày nghèo, bỏ sưu 
thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm 8h,... 
 Về văn hóa - xã hội: o Dân chúng được tự do tổ chức o Nam nữ bình quyền 
o Phổ thông giáo dục theo công nông hóa 
 Lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào 
dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến; phải làm cho 
các đoàn thể thợ thuyền và dân cày khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư bản     
quốc gia; phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, thanh niên, Tân Việt,… để 
kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp; đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư 
bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng 
trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì đánh đổ. 
 Phương pháp cách mạng: 
 Tiến hành bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng, trong bất kì hoàn cảnh 
nào cũng không được thỏa hiệp 
 Có sách lược đấu tranh cách mạng thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông về 
phía giai cấp vô sản, nhưng kiên quyết bộ phận nào phản cách mạng thì phải đánh đổ 
 Về quan hệ của Cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: Cách mạng Việt 
Nam là một bộ phận của thế giới 
 Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho 
được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng 
 Tinh thần đoàn kết quốc tế: trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đồng thời 
tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là 
giai cấp vô sản Pháp * Ý nghĩa: 
 Phản ánh một cách súc tích các luận điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam 
 Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm, tính chất 
xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam trong những năm 20 của thế kỷ XX, chỉ rõ những 
mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam; đặc biệt là việc đánh giá đúng đắn, sát 
thực thái độ các giai tầng xã hội đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc 
Câu 3: Phân tích Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (10/1930) 
* Hoàn cảnh ra đời: 
 Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 đã làm ảnh hưởng đến các nước thuộc địa và phụ 
thuộc, trong đó có Việt Nam. Từ năm 1930, kinh tế Việt Nam bắt đầu suy thoái, khủng 
hoảng bắt đầu từ nông nghiệp, gạo sụt giá, ruộng bị bỏ hoang, hoạt động sản xuất công 
nghiệp suy giảm. Thương nghiệp, xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả đắt  đỏ… 
 Khủng hoảng kinh tế làm ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình xã hội, trong đó có mâu thuẫn 
xã hội ngày càng gay gắt: mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp, giữa nông 
dân và phong kiến. Từ đó, dẫn đến phong trào cách mạng dân cao, trong đó có phong trào 
cách mạng 1930-1931 được xem là cuộc tập dợt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng 
khởi nghĩa tháng Tám sau này 
 Giữa lúc phong trào cách mạng của quần chúng, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt 
Nam diễn ra quyết liệt thì vào tháng 10/1930, Hội nghị Trung ương lần thứ nhất họp tại 
Hương Cảng (Trung Quốc) được diễn ra     
 Hội nghị quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương, 
bầu Ban chấp hàng Trung ương chính thức và bầu Trần Phú làm Tổng bí thư. Hội nghị còn 
thông qua Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương do Trần Phú soạn thảo 
* Nội dung của Luận cương chính trị (10/1930) 
 Xác định mâu thuẫn giai cấp ngày càng diễn ra gay gắt ở Việt Nam, Lào và Cao Miên là “một 
bên thì thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ; một bên thì địa chủ, phong kiến, tư bổn 
và đế quốc chủ nghĩa” 
 Phương hướng chiến lược: Luận cương nêu rõ tính chất của cách mạng Đông Dương là 
cách mạng tư sản dân quyền, có tánh chất thổ địa và phản đế, là cuộc cách mạng dự bị cho 
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi thì bỏ qua thời kì 
tư bản chủ nghĩa mà tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa 
 Nhiệm vụ: có hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ khăng khít với nhau là “tranh đấu để đánh 
đổ các di tích phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột theo lối tiền tư bổn và để thực hành thổ 
địa cách mạng cho triệt để” (đánh đổ ách thống trị của chế độ phong kiến) và 
“đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập” 
 Lực lượng cách mạng: giai cấp vô sản và nông dân, trong đó giai cấp vô sản là động lực  chính và mạnh 
 Phương pháp cách mạng: tập hợp, ra sức chuẩn bị cho quần chúng con đường “võ trang 
bạo động, để đến lúc cần thiết thì Đảng lãnh đạo “để đánh đổ chánh phủ của địch và giành 
lấy chánh quyền cho công nông.” 
 Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, 
vì thế giai cấp vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản trên thế giới, 
phải quan hệ mật thiết với cách mạng thế giới 
 Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng Cộng sản Đông Dương lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, làm nền 
tảng tư tưởng, là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Đông Dương 
* Đánh giá Luận cương (10/1930) 
Luận cương chính trị đã xác định được nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng 
nhưng cũng bộc lộ những nhược điểm và hạn chế nhất định: 
 Luận cương chưa nêu rõ được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thuộc địa nên đã không đưa 
ngọn cao dân tộc lên hàng đầu, mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất 
 Không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh 
chống đế quốc xâm lược và tay sai. Theo đó, đánh giá không đúng khả năng cách mạng của 
giai cấp tiểu tư sản và khả năng liên minh có điều kiện với giai cấp tư sản dân tộc. Không 
thấy được khả năng phân hóa và lôi kéo một bộ phận giai cấp địa chủ trong cách mạng giải  phóng dân tộc 
Những hạn chế này mang tính “tả khuynh”, giáo điều nên phải trải qua quá trính đấu tranh 
thực tiễn cách mạng, những nhược điểm, hạn chế này mới dần dần được khắc phục 
Câu 4: So sánh Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và Luận cương chính trị (10/1930)      * Giống nhau: 
 Về phương hướng chiến lược: đều xác định tính chất của cách mạng là: Cách mạng tư sản 
dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng  sản. 
 Về nhiệm vụ cách mạng: đều là chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc  lập dân tộc. 
 Về lực lượng cách mạng: chủ yếu là công nhân và nông dân. Đây là hai lực lượng nòng cốt 
và cơ bản đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc nước ta. 
 Về phương pháp cách mạng: sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng cả về chính trị và vũ 
trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến, 
giành chính quyền về tay công nông. 
 Về vị trí quốc tế: đều xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách  mạng thế giới. 
 Về lãnh đạo cách mạng: là giai cấp công nhân thông qua chính đảng tiên phong là Đảng  cộng sản.  * Khác nhau:  Tiêu chí 
Cương lĩnh chính trị (2/1930) 
Luận cương chính trị (10/1930) 
Người soạn Nguyễn Ái Quốc  Trần Phú  thảo  Đảng lãnh 
Đảng Cộng sản Việt Nam 
Đảng Cộng sản Đông Dương  đạo  Phạm vi  Việt Nam  Đông Dương  cách mạng  Phương 
Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa 
Làm cách mạng tư sản dân 
hướng cách cách mạng đi tới xã hội cộng sản 
quyền, phát triển bỏ qua thời kì  mạng 
tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên 
con đường xã hội chủ nghĩa  Nhiệm vụ 
Chống đế quốc, tay sai giành độc lập dân tộc 
Chống phong kiến giành ruộng  chủ yếu 
(Nhiệm vụ dân tộc) 
đất cho dân cày(Nhiệm vụ dân  chủ)  Mâu thuẫn 
Chỉ rõ 2 mâu thuẫn: mâu thuẫn dân tộc và 
Chỉ rõ 1 mâu thuẫn là giai cấp với 
mâu thuẫn dân chủ; trong đó, mâu thuẫn dân phong kiến (mâu thuẫn dân chủ)  tộc là chủ yếu      Tiến trình 
Đánh đổ giặc Pháp sau đó mới đánh đổ phong Lật đổ phong kiến và tay sai sau  cách mạng 
kiến, tay sai phản cách mạng. (Thực hiện 
đó mới đuối giặc Pháp (Thực hiện 
nhiệm vụ dân tộc rồi mới đến dân chủ) 
nhiệm vụ dân chủ rồi mới đến  dân tộc)  Phương 
Bạo lực quần chúng, đấu tranh chính trị, đấu  Võ trang bạo động  pháp cách  mạng  tranh vũ trang    Lực lượng 
Giai cấp công nhân, nông dân; bên cạnh đó 
Giai cấp công nhân, nông dân  cách mạng 
cũng phải liên minh với tiểu tư sản, lợi dụng, 
lôi kéo hoặc trung lập phú nông, tung nông, 
tiểu địa chủ và tư bản An Nam chưa rõ mặt  phản cách mạng  Đoàn kết 
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách Cách mạng Đông Dương là một  quốc tế  mạng thế giới 
bộ phận của cách mạng thế giới  * Nhận xét: 
Cương lĩnh chính trị tuy còn sơ lược vắn tắt nhưng nó đã vạch ra phương hương cơ bản của 
cách mạng nước ta, phát triển từ cách mạng giải phóng dân tộc tiến lên cách mạng xã hội chủ 
nghĩa. Cương lĩnh thể hiện sự vận dụng đúng đắn sáng tạo, nhạy bén chủ nghĩa Mác-Lênin vào 
hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế vô 
sản, giữa tư tưởng của chủ nghĩa cộng sản và thực tiễn cách mạng Việt Nam, nó phù hợp với xu 
thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử . 
Luận cương cũng có những mặt hạn chế nhất định: Sử dụng một cách dập khuôn máy móc 
chủ nghĩa Mác-Lênin vào cách mạng Việt Nam, còn quá nhấn mạnh đấu tranh giai cấp. 
Hai cương lĩnh trên cùng với sự thống nhất về tổ chức có ý nghĩa hết sức to lớn cùng với sự 
ra đời của Đảng ta, là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát 
triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử của dân tộc ta. Chúng là nền tảng cho những văn kiện nhằm 
xây dựng, phát triển và hoàn thiện hệ thống lý luận, tư tưởng. 
Câu 5: Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược 
của Đảng giai đoạn 1939-1941 
* Hoàn cảnh lịch sử   Thế giới: 
 1/9/1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan, 2 ngày sau Anh và Pháp tuyên chiến với Đức, chiến 
tranh thế giới thứ hai bùng nổ. 
 Tháng 6/1940, Đức tấn công Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức.     
 22/6/1941, Đức tấn công Liên Xô. Từ khi Đức xâm lược Liên Xô, tính chất chiến tranh đế 
quốc chuyển thành chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với các lực 
lượng khối phát xít do Đức cầm đầu. 
 Trong nước: Chiến tranh thế giới đã làm ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến Đông Dương  và Việt Nam: 
 28/9/1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, cấm lưu hành, 
tàng trữ tài liệu cộng sản, đặt Đảng Cộng sản Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật, giải tán 
các hội hữu ái, nghiệp đoàn và tịch thu tài sản của các tổ chức đó, đóng cửa các tờ báo và 
nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập đông người. 
 Lợi dụng lúc Pháp thua Đức, 22/9/1940 Nhật đã tiến vào Lạng sơn và đổ bộ vào Hải Phòng. 
23/9/1940, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật. Từ đó, nhân dân ta chịu cảnh một cổ hai tròng 
áp bức, bóc lột của Pháp - Nhật. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta và đế quốc, phát xít Pháp - Nhật 
trở nên gay gắt hơn bao giờ hết 
* Nội dung sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược: 
Kể từ khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã họp Hội 
nghị lần thứ sáu (tháng 11-1939), Hội nghị lần thứ bảy (tháng 11-1940) và Hội nghị lần thứ tám 
(tháng 5-1941). Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của Chiến tranh thế giới thứ hai và căn cứ 
vào tình hình cụ thể trong nước, Ban Chấp hành Trung ương đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo  chiến lược như sau: 
 Một là, đưa ra nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. 
 Ban chấp hành Trung ương nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi phải được giải 
quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít Pháp - Nhật. Bởi 
“Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được 
độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu 
mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại  được”. 
 Để tập trung cho nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng lúc này, Ban Chấp hành Trung ương 
quyết định tạm gác lại khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay 
bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt Nan cho dân cày nghèo”, 
“Chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức”... 
 Hai là, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết tập hợp lực lượng cách mạng 
nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc. 
 Để tập hợp lực lượng cách mạng đông đảo trong cả nước, Ban Chấp hành Trung ương 
quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh, gọi tắt là Việt Minh thay cho 
Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương; đổi tên các Hội phản đế thành Hội 
cứu quốc (Công nhân cứu quốc, Nông dân cứu quốc, Thanh niên cứu quốc, Phụ nữ cứu 
quốc, Phụ lão cứu quốc, Thiếu niên cứu quốc…) để vận động, thu hút mọi người dân yêu 
nước không phân biệt thành phần, lứa tuổi, đoàn kết bên nhau đặng cứu Tổ quốc, cứu  giống nòi.     
 Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và 
nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại. 
 Ban Chấp hành Trung ương xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: 
“Phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà 
đánh lại quân thù... với lực lượng sằn có, ta có thể lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng 
phần trong từng địa phương cũng có thể dành thắng lợi mà mở đường cho một cuộc 
tổng khởi nghĩa to lớn”. 
* Ý nghĩa sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược: 
 Với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng lạo Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh sự 
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập 
dân tộc và đề ra nhiều chủ trương đứng đắn để thực hiện mục tiêu ấy. 
 Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng 
đầu, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng lực 
lượng chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây dựng căn cứ địa cách mạng 
và lực lượng vũ trang, là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong 
sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân. 
Câu 6: Những chủ trương của Đảng sau khi Nhật đảo chính Pháp và diễn biến của cao trào kháng 
Nhật cứu nước, tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945. Ý nghĩa của cao trào? * Bối cảnh lịch  sử: 
 22/9/1944, Nhật chính thức nhảy vào Đông Dương, thực dân Pháp đã câu kết với Nhật để 
đàn áp nhân dân Đông Dương nhưng sự câu kết này chỉ là tạm thời. Càng về sau mâu thuẫn 
của Nhật và Pháp càng sâu sắc vì hai tên đế quốc không thể ăn chung một miếng mồi béo  bỡ 
 Đầu năm 1945, Hồng quân Liên Xô tiến đánh Béclin, sào huyệt cuối cùng của phát xít Đức. 
Một loạt nước Đông Âu được giải phóng 
 Ở mặt trận Châu Á – Thái Bình Dương, quân đồng minh giáng cho Nhật những đòn nặng nề 
 Ở Đông Dương, lực lượng Pháp theo phái Đờ Gôn ráo riết hoạt động, chờ thời cơ phản công 
quân Nhật, mâu thuẫn Nhật – Pháp trở nên gay gắt. Để trừ hậu họa về sau, Nhật bất ngờ 
làm cuộc đảo chính Pháp vào đêm 9/3/1945 * Chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương 
 Sau khi đảo chính, Nhật dựng lên chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim, đưa Bảo Đại làm Quốc 
trưởng. Tăng cường vơ vét, đàn áp dã man những người cách mạng 
 Dự đoàn đúng tình hình, ngay trước lúc Nhật nổ súng lật đổ Pháp, Tổng Bí thư Trường Chinh 
triệu tập Hội nghị Ban thường vụ Trung ương để phân tích tình hình và đề ra chủ trương  chiến lược mới 
 12/3/1945, Ban thường vụ Trung ương ra Chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của 
chúng ta, xác định kẻ thù của Đông Dương là phát xít Nhật, thay khẩu hiệu “Đánh đuổi phát 
xít Nhật – Pháp” thành “Đánh đuổi phát xít Nhật”, nêu khẩu hiệu “Thành lập chính quyền 
cách mạng của nhân dân Đông Dương” để chống lại chính phủ thân Nhật     
 Hội nghị quyết định “phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho 
cuộc tổng khởi nghĩa” 
* Diễn biến cao trào kháng Nhật cứu nước: 
 Ở căn cứ Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân phối 
hợp với lực lượng quần chúng giải phóng hàng loạt các xã, châu, huyện; chính quyền nhân  dân thành lập 
 Ở Bắc Kì và Bắc Trung Kì, trước nạn đòi trầm trọng, Đảng đã ra khẩu hiệu “phá kho thóc, giải 
quyết nạn đòi”, đáp ứng nguyện vọng cấp bách của nông dân, tạo thành phong trào đấu 
tranh mạnh mẽ chưa từng có 
 Việt Minh lãnh đạo quần chúng, nổi dậy ở Hiệp Hòa (Bắc Giang), Tiên Du (Bắc Ninh), Bần  Yên Nhân (Hưng Yên) 
 Ở Nam Kì, phong trào Việt Minh hoạt động mạnh, nhất là ở Mỹ Tho và Hậu Giang * Ý nghĩa 
Cao trào kháng Nhật cứu nước: 
 Cao trào kháng Nhật cứu nước là một cuộc khởi nghĩa từng phần và chiến tranh du kích cục 
bộ, giành chính quyền ở những nơi có điều kiện. Đó là một cuộc chiến đấu vĩ đại, làm cho 
trận địa cách mạng được mở rộng, lực lượng cách mạng được tăng cường, làm cho toàn 
Đảng, toàn dân sẵn sàng, chủ động, tiến lên chớp thời cơ tổng khởi nghĩa 
Câu 7: Vì sao nói thời cơ Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 không những đã chín muồi mà còn là 
thời cơ ngàn năm có một? * Bối cảnh:   Khách quan: 
 Đầu 8/1945 quân đồng minh tấn công Nhật ở Châu Á – Thái Bình Dương 
 6 và 9/8/1945, Mỹ ném 2 quả bom nguyên tử xuống Hirosima và Nagasaki 
 9/8/1945, Hồng quân Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật Đông Bắc (Trung  Quốc) 
 15/8/1945, Nhật đầu hàng quân đồng minh vô điều kiện Chủ quan: 
 Ngay khi nhận được thông tin về Nhật đầu hàng, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh 
lập tức thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc, ban bố Quân lệnh số 1, chính thức phát 
Lệnh Tổng khởi nghĩa cả nước 
 Từ ngày 14 đến ngày 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên 
Quang), thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa và quyết định những vấn 
đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành chính quyền 
 Từ ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Đại hội quốc dân được triệu tập ở Tân Trào, tán thành 
Tổng khởi nghĩa của Đảng thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy Ban dân tộc 
Giải phóng Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh làm chủ tịch.  * 
Thời cơ: thời cơ giành chính quyền chỉ tồn tại trong thời gian từ khi Nhật tuyên bố đầu hàng 
Đồng minh đến trước khi quân Đồng Minh vào Đông Dưng, vào khoảng nửa cuối cuối tháng  8/1945      * 
Thời cơ chín muồi vì: Đến tháng 8-1945, Đảng ta đã có sự chuẩn bị đầy đủ về đường lối và 
phương pháp cách mạng cho một cuộc Tổng khởi nghĩa. Toàn đảng, toàn dân đã sẵn sàng hành 
động, kiên quyết hy sinh để giành độc lập: 
 Về mặt đường lối: Hội nghị tháng 5-1941, đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, 
tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng 
nước Đông Dương, thành lập mặt trận Việt Minh, đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang. 
 Về mặt lực lượng: lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, căn cứ địa các mạng đều đã được 
đảng ta chuẩn bị chu đáo trong suốt 15 năm 1930 - 1945. 
 Về phía quần chúng nhân dân: đã sẵn sàng cùng Đảng vùng lên đấu tranh 
 Về phía tầng lớp trung gian đã ngả về phía cách mạng: Từ khi Nhật đảo chính Pháp, tầng 
lớp tiểu tư sản, tư sản dân tộc, địa chủ nhỏ cũng đứng về phía cách mạng. Nhiều nhà tư sản 
dân tộc sẵn sàng bỏ tiền ra mua phiếu ủng hộ Việt Minh. Bộ phận binh lính Việt Nam trong 
quân đội Pháp cũng trở thành quần chúng cảm tình với cách mạng, nhờ đó các cán bộ cách 
mạng có điều kiện hoạt động tích cực trong thành phố.  * 
Thời cơ “ngàn năm có một” vì: 
 Quân đồng minh đang thắng lợi trên tất cả các mặt trận, phát xít Đức đầu hàng, Nhật Bản bị 
tấn công và cô lập. Nên Chủ tịch Hồ Chí Minh dự đoán chiến tranh sẽ nhanh chóng kết thúc, 
Nhật Bản sẽ thua trận. 
 Tại Đông Dương, quân Pháp đã bị Nhật hất cẳng từ trước. Quân Nhật thì lại đang thua trận, 
chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang, rệu rã. Từ đó, kẻ thù đang suy yếu, đây là thời cơ  thuận lợi. 
 Trong khi đó, quân đồng minh đang bận đối phó với Nhật. Sau khi chiến tranh kết thúc, quân 
đồng minh sẽ viện cớ giải giáp phát xít Nhật để tiến vào nước ta. Bản chất của chúng đều là 
chủ nghĩa đế quốc xâm lược không khác gì Pháp - Nhật. Vì vậy, ta phải giành chính quyền 
ngay khi quân đồng minh chưa kịp vào nước ta. 
Câu 8: Trình bày nội dung chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” ngày 25/11/1945? Liên hệ với xây 
dựng và bảo vệ đất nước 
Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc, 
vạch con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ trương kháng chiến kiến  quốc của Đảng là: 
 Về chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt Nam lúc 
này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, 
nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập. 
 Về xác định kẻ thù: Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với Đông Dương và 
chỉ rõ “Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu 
tranh vào chúng”. Vì vậy, phải “lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm 
lược”; mở rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân;… 
 Về phương hướng, nhiệm vụ: Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn 
trương thực hiện là: “củng cố chính quyền CM, củng cố chính quyền chống thực dân Pháp     
xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”. Đảng chủ trương kiên trì 
nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa - Việt thân thiện” đối với quân đội 
Tưởng Giới Thạch và “Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp. 
 Về bảo vệ chính quyền cách mạng: ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn 
và mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnh Nam bộ, Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân 
Nam bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến chi viện Nam bộ, ngăn 
không cho quân Pháp đánh ra Trung bộ. Ở miền Bắc, bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn 
trong nội bộ kẻ thù, Đảng, Chính phủ ta đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội 
Tưởng và tay sai của chúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở 
miền Nam. Khi Pháp - Tưởng kí hiệp ước Trùng Khánh (28/2/1946 ), thỏa thuận mua bán 
quyền lợi với nhau, cho pháp kéo quân ra miền Bắc, Đảng lại mau lẹ chỉ đạo chọn giải pháp 
hòa hoãn, dàn xếp với Pháp để buộc quân Tưởng phải rút về nước. Hiệp định sơ bộ 
6/3/1946, cuộc đàm phán ở Đà Lạt, Tạm ước 14/9/1946 đã tạo điều kiện cho quân dân có 
thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới 
Tóm lại, những chủ trương trên đây của Ban chấp hành trung ương Đảng được nêu trong bản 
chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” ra ngày 25/11/1945 đã giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng 
về chỉ đạo chiến lược và sách lược cách mạng trong tình thế mới vô cùng phức tạp và khó khăn của 
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà vừa mới khai sinh. Kháng chiến và kiến quốc là tư tưởng chiến 
lược của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh nhằm phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc, quyết tâm 
đẩy mạnh kháng chiến chống thực dân Pháp, bảo vệ và xây dựng chế độ mới. 
Liên hệ với xây dựng và bảo vệ đất nước: Phát huy tinh thần toàn quốc kháng chiến trong công 
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay, chúng ta cần thực hiện tốt 
một số nhiệm vụ trọng tâm: 
 Tranh thủ thời cơ, khắc phục khó khăn, thách thức, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã 
hội theo hướng bền vững, tạo tiềm lực to lớn cho đất nước 
 Tiếp tục xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn chặt an ninh nhân dân vững mạnh bảo vệ 
độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc 
 Nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng đập tan mọi âm mưu, hành động phá hoại 
từ các thế lực thù địch 
 Không ngừng chăm lo củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo sự đồng thuận, phát huy  sức mạnh tổng hợp 
 Thực hiện hiệu quả công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức  chiến đấu của Đảng. 
Câu 9: Phân tích chủ trương của Đảng với thực dân Pháp và lực lượng Tưởng trong giai đoạn  1945-1946  * 
Trước Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946:   Bối cảnh: 
 Đối ngoại: quân đội các nước Đồng minh, dưới danh nghĩa giải giáp quân Nhật, đã lũ lượt  kéo vào nước ta:     
• Ở phía Bắc, gần 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc đóng ở Hà Nội và hầu hết các tỉnh. 
Chúng kéo theo bọn tay chân từ các tổ chức phản động như Việt quốc, Việt cách. 
• Ở phía Nam, quân đội Anh tạo điều kiện cho Pháp quay lại xâm lược nước ta. Lợi 
dụng tình hình đó, bạn phản động ngóc đầu dậy, làm tay sai cho Pháp, chống phá  cách mạng Đối nội: 
• Chính quyền cách mạng mới thành lập, chưa được củng cố, lực lượng vũ trang còn  non yếu 
• Nền kinh tế vốn đã lạc hậu, lại còn bị chiến tranh tàn phá nặng nề: nạn đói chưa khắc 
phục, lũ lụt, hạn hán kéo dài, các xí nghiệp vẫn còn trong tay tư bản Pháp, cơ sở công 
nghiệp ta chưa phục hồi,… 
• Ngân sách hầu như trống rỗng, thêm vào đó Trung Hoa Dân quốc còn tung ra thị 
trường các đồng tiền mất giá làm tài chính nước ta thêm rối loạn 
• Hơn 90% dân số ta mù chữ 
 Trước tình hình trên, tránh trường hợp một mình cùng lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, 
nên Đảng chủ trương hòa hoãn với Trung Hoa Dân quốc để tập trung đánh pháp ở Nam Bộ: 
 Ta nhường cho Tưởng và bọn tay sai (Việt quốc, Việt cách) 70 ghế trong Quốc hội không 
thông qua bầu cử và 4 ghế Bộ trưởng trong Chính phủ liên hiệp, nhận cung cấp một 
phần lương thực, thực phẩm cho quân Tưởng, nhân tiền “Quan kim” và “Quốc tệ” 
Đảng Cộng sản Đông Dương tuyên bố giải tán (11/11/1945), nhưng thật ra là tạm thời 
rút vào hoạt động bí mật 
 Đối với các tổ chức phản cách mạng, chính quyền dựa vào dân vạch trần âm mưu chia rẽ, 
phá hoại của chúng. Những kẻ phá hoại, nếu có đủ bằng chứng thì trừng phạt theo pháp  luật  * 
Sau Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946: 
 Bối cảnh: 28/2/1946, Hiệp ước Hoa – Pháp được kí kết. Pháp được mang quân ra Bắc thế 
quân cho Trung Hoa Dân quốc giải giáp quân Nhật, quân Trung Hoa Dân quốc rút quân về  nước 
 Trước sự bắt tay của Tưởng và Pháp, đặt đặt ta trước sự lựa chọn một trong hai con đường: 
cùng lúc đánh cả Pháp lẫn Tưởng hoặc là hòa với một kẻ thù, tập trung đánh một kẻ thù. Với 
quân Tưởng ta đã nhân nhượng rồi không thể nhân nhượng thêm nữa. Ta đã chọn giải pháp 
có lợi nhất cho cách mạng là, hòa Pháp đuổi Tưởng bằng cách kì Hiệp định Sơ bộ: 
 Ta nhân nhượng về lợi ích kinh tế với Pháp, nhưng Pháp phải công nhâ Việt Nam là một 
quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng 
 Lợi dụng thời gian hòa hoãn với Pháp mà đuổi 20 vạn quân Tưởng ra khỏi miền Bắc 
Câu 10: Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng hai miền trong giai đoạn (1954-1960)  * Bối cảnh:   Thuận lợi: 
 Trên trường quốc tế: thuận lợi của cách mạng Việt Nam là hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp 
tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học kỹ thuật, nhất là sự lớn mạnh của Liên Xô.     
Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở châu Á, châu Phi, Mỹ Latinh, phong 
trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước TBCN 
 Trong nước: miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa, hậu phương cho cả 
nước. Th và lực cách mạng đã lmạnh hơn sau 9 năm kháng chiến. Có ý chí độc lập thống nhất 
của nhân dân từ Bắc tới Nam Khó khăn: 
 Trên trường quốc tế: đế quốc Mỹ hùng mạnh có âm mưu bá chủ thế giới, với các chiến 
lước toàn cầu phản cách mạng được các đời tổng thống nối tiếp nhau xây dựng và thực 
hiện. Thế giới đi vào thời kì chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang; xuất hiện sự bất đồng, 
chia rẽ trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc 
 Trong nước: đất nước bị chia cắt, miền Nam do đế quốc, tay sai kiểm soát, kinh tế miền 
Bắc nghèo nàn, lạc hậu. Đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân Việt Nam 
* Miền Bắc: Sau khi được giải phóng, trong giai đoạn 1954-1965, dưới sự lãnh đạo của Đảng và 
nhà nước, nhân dân miền Bắc đã thực hiện các nhiệm vụ sau: 
 Tiếp quản những vùng địch tạm chiếm ở miền Bắc theo Hiệp định Giơnevơ. Để thực hiện 
nhiệm vụ này, Đảng và chính phủ chỉ đạo nhân dân phải tiến hành các công việc sau: 
 Chống sự phá hoại, gây rối của địch, chống sự lôi kéo đồng bào thiên chúa giáo di cư vào  miền Nam 
Đảng và Nhà nước kịp thời ban hành các chính sách để ổn định miền Bắc như chính sách 
tôn giáo, chính sách đối với các công chức của chế độ cũ, chính sách đối với ngụy quân,…  Khôi phục kinh tế: 
 Khôi phục nông nghiệp là trọng tâm. Việc khôi phục sản xuất nông nghiệp được kết hợp 
với cải cách ruộng đất 
 Trong khôi phục công nghiệp, hầu hết các xí nghiệp quan trọng được phục hồi sản xuất. 
Một số nhà máy mới được xây dựng. Thành phần kinh tế quốc doanh được coi trọng để 
giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân 
 Giao thông vận tải: khôi phục 700 km đường sắt, sửa chữa và làm mới hàng nghìn km 
đường ô tô, xây dựng bến cảng, đường hàng không dân dụng quốc tế 
 Các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục được phát triển nhanh 
Tiếp tục thực hiện cải  cách ruộng đất: 
 Phương pháp và mục đích: Đảng chủ trương dựa hẳn vào bần cố nông để đánh đổ giai cấp 
địa chủ, tịch thu ruộng đất của họ để chia cho dân cày nghèo 
 Kết quả: Tháng 7/1956, cải cách ruộng đất căn bản hoàn thành. Ta đã tịch thu, trưng thu, 
trưng mua khoảng 81 vạn hécta ruộng đất, 10 vạn trâu bò và 1,8 triệu nông cụ chia cho 
2 triệu hộ nông dân lao động. Khẩu hiệu “Người cày có ruộng” đã trở thành hiện thực. 
 Tuy nhiên, ta phạm một số sai lầm như đấu tố tràn lan cả những địa chủ kháng chiến có 
công với cách mạng… Quy nhầm một số nông dân, cán bộ, đảng viên thành địa chủ. 
Đảng, Chính phủ phát hiện và kịp thời sửa chữa trong năm 1957 nên hậu quả sai lầm 
được hạn chế và ý nghĩa thắng lợi của cải cách ruộng đất vẫn to lớn, khối công nông liên  minh được củng cố     
 Nguyên nhân sai lầm: sự chủ quan, giáo điều trong nhận thức; không năm được những 
thay đổi quan trọng của nông thôn miền Bắc sau Cách mạng Tháng 8; dập khuồn máy 
móc kinh nghiệp của nước ngoài   
 Tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa, bước đầu phát triển kinh tế - văn hóa (1958-1960): 
 Miền Bắc đã cải tạo quan hệ sản xuất XHCN đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương 
nghiệp nhỏ, công thương nghiệp tư bản tư doanh, khâu chính là hợp tác hóa nông  nghiệp. 
 Khắp nơi sôi nổi phong trào vận động xây dựng hợp tác xã. 
 Khuyến khích chuyển sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất thành sở hữu tập thể XHCN dưới 
hai hình thức: toàn dân và tập thể 
 Việc cải tạo quan hệ sản xuất này đã xóa bỏ cơ bản chế độ người bóc lột người, thúc đẩy 
sản xuất phát triển. Tuy nhiên, Đảng ta vẫn có những sai lầm như đồng nhất cải tạo với 
xóa bỏ tư hữu và các thành phần cá thể hay thực hiện sai nguyên tắc xây dựng hợp tác 
xã là tự nguyện, công bằng, dân chủ nên không phát huy tính chủ dộng, sáng tạo trong  sản xuất  * 
Miền Nam: Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân miền Nam đã đánh bại chiến lược Chiến 
tranh đơn phương (1954-1960). Cụ thể như sau:  Âm mưu của Mỹ - Ngụy: 
 Muốn biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ 
Lập phòng tuyến ngăn chặn ảnh hưởng của CNXH xuống khu vực ĐNÁ 
 Thiết lập căn cứ quân sự để tấn công miền Băc XHCN 
Biện pháp thực hiện của Mỹ -  Ngụy: 
 Thiết lập bộ máy chính quyền đứng đầu là Ngô Đình Diệm. Xây dựng quân đội ngụy gần 
nửa triệu người với sự trang bị vũ khí, phương tiện chiến tranh hiện đại của Mỹ Thi hành 
chính sách tàn bạo để đàn áp phong trào cách mạng miền Nam: 
• Trả thù những người kháng chiến cũ (vi phạm Hiệp định Giơnevơ) 
• Đàn áp những người đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ 
• Gây ra các vụ thảm sát giữa ta và địch ở miền Nam sau khi ta thực hiện chuyển 
quân tập kết đã có sự thay đổi lớn bất lợi về phía ta vì ta không có lực lượng vũ trang, 
không có chính quyền Chủ trương của Đảng: 
 Sau 1954, Đảng ta có chủ trương chuyển cuộc đấu tranh vũ trang chống Pháp sang cuộc 
đấu tranh chính trị chống Mỹ - Diệm, đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ 
 22/7/1954, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi đồng bào và cán bộ, chiến sĩ cả nước, 
trong đó nhấn mạnh “Trung Nam Bắc đều là bờ cõi của nước ta, nước ta nhất định sẽ 
thống nhất, đồng bào cả nước nhất định được giải phóng” 
 Chính sách khủng bố của Mỹ - Diệm và sự chuyển hướng chiến lược của Đảng: 
 1958, Mỹ - Diệm càng tăng cường đàn áp cách mạng miền Nam. Chúng ban hành đạo luật 
10/59 đặt cộng sản ra ngoài vòng pháp luật, lê máy chém đi khắp miền Nam với phương 
châm “Bắt nhầm còn hơn bỏ sót”     
 Cách mạng miền Nam bị tổn thất rất nặng nề, điều đó làm cho mâu thuẫn giữa Mỹ Diệm 
và nhân dân miền Nam thêm gay gắt 
 Đứng trước tình thế đó, Đảng cần phải có sự chuyển hướng chiến lược để đáp ứng những 
nhu cầu cấp bách của Cách mạng miền Nam. Sự chuyển hướng đó được thông qua tại 
Hội nghị Trung Ương lần thứ 15 vào tháng 1/1959, với chủ trương dùng bạo lực cách 
mạng để chống bạo lực phản cách mạng, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ  trang 
 Phong trào Đồng Khởi: 1/1960, phong trào diễn ra ở nhiều địa phương miền Nam. Kết quả  của phong trào: 
 Sự tan rã chính quyền địch ở nhiều vùng nông thôn. Vùng giải phóng đã ra đời trên phạm  vi diện rộng 
 Sự ra đời của Mặt trận giải phóng miền Nam Việt Nam vào ngày 20/12/1960 
 Chiến tranh đơn phương bị phá sản. Cách mạng chuyển sang thế tiến công. Đây là một 
bước nhảy vọt của cách mạng miền Nam 
Câu 11: Phân tích quan điểm của Đảng ở của Đại hội III (9/1960) * Bối cảnh lịch sử: 
 Đại hội diễn ra trong bối cảnh miền Bắc Việt Nam vừa hoàn thành khôi phục kinh tế sau 
kháng chiến chống Pháp và cải cách ruộng đất cùng với cải tạo công thương nghiệp; trong 
khi ở miền Nam một phong trào chống chính quyền Ngô Đình Diệm và Mỹ đang diễn ra 
từ cuối năm 1959 và trở thành phong trào Đồng Khởi từ đầu năm 1960     
Đại hội diễn ra từ ngày 5 đến ngày 10/9/1960 tại Hà Nội. Tham dự đại hội có tất cả 525 đại 
biểu chính thức và 51 đại biểu dự khuyết, thay mặt cho 50.000 đảng viên của cả hai miền 
đất nước, cùng với sự có mặt của hơn 16 Đảng Cộng sản và các tổ chức quốc tế khác Trong 
diễn văn khai mạc của Đại hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Đại hội lần này là Đại hội xây 
dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà”  * 
Phân tích quan điểm: Đại hội đã thảo luận và thông qua Báo cáo chính trị của Ban Chấp 
hành Trung ương Đảng và thông qua Nghị quyết về Nhiệm vụ và đường lối của Đảng trong giai 
đoạn mới, thông qua Báo cáo về xây dựng Đảng và báo cáo về Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất xây 
dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc,…. Có 6 nội dung chính như sau: 
 Thứ nhất, về đường lối chung của cách mạng Việt Nam, Đại hội xác định nhiệm vụ cách 
mạng là phải thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền: Một là, 
đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân 
chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ  trong cả nước 
 Thứ hai, về mục tiêu chiến lược chung, là giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất  nước 
 Thứ ba, về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể: 
 Miền Bắc: là hậu phương vững chắc của Cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi 
lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của 
toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. 
 Miền Nam: giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi 
ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, 
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ trong cả nước 
 Thứ tư, về hòa bình thống nhất Tổ quốc, phải luôn luôn đề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng 
đối phó với mọi tình thế, nhân dân cả nước ta sẽ kiên quyết đứng lên đánh bại chung, hoàn 
thành độc lập và thống nhất Tổ quốc 
 Thứ năm, về triển vọng của cách mạng, thống nhất nước nhà là nhiệm vụ thiêng liêng của 
nhân dân cả nước ta, thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhất  định sum họp một nhà 
 Thứ sáu, về xây dựng chủ nghĩa xã hội, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là một 
quá trình cải biến cách mạng về mọi mặt, nhằm đưa miền Bắc từ một nền kinh tế chủ yếu 
dựa trên sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất tiến lên nền kinh tế xã hội chủ nghĩa dựa trên sở 
hữu toàn dân và sở hữu tập thể, từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa * Ý  nghĩa lịch sử: 
 Đánh dấu bước phát triển trong quá trình xác định đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở 
miền Bắc và đường lối đấu tranh thống nhất đất nước. 
 Là cơ sở cho toàn dân đoàn kết chặt chẽ thành một khối thống nhất 
 Là “nguồn ánh sáng mới, lực lượng mới cho toàn Đảng, toàn dân ta xây dựng thắng lợi chủ 
nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà.”     
Thắng lợi của đại hội còn được nhận xét là đưa “miền Bắc nước ta tiến những bước dài 
chưa từng thấy (…) đất nước xã hội con người đều đổi mới” 
Câu 12: Nghị quyết 15 của Đảng và phong trào Đồng Khởi * Bối cảnh lịch sử: 
 Sau Hiệp định Giơnevơ, quân và dân ta nghiểm chỉnh thi hành các điều khoản của Hiệp 
định. Trái lại, cả Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm tìm mọi cách phá hoại các điều khoản  trong Hiệp định 
 Từ năm 1958, địch đẩy mạnh khủng bổ dã man, liên tiếp mở các cuộc hành quân càn quét, 
dồn dân quy mô lớn vào các trại tập trung, tuyên bố “đặt miền Nam trong tình trạng chiến 
tranh”, ra đạo Luật 10/59… 
 Chính sách khủng bố và chiến tranh đó đã làm cho mâu thuẫn giữa đế quốc Mỹ và tay sai 
với nhân dân miền Nam Việt Nam thêm gay gắt, dẫn đến bùng nỗ các cuộc khởi nghĩa  * 
Nghị quyết 15: 1/1959, Hội nghị Trung ương 15 (mở rộng) đã ra nghị quyết về tình hình cách 
mạng miền Nam. Nghị quyết 15 được thông qua và phổ sau cuộc họp đợt 2 (7/1959): 
 Nhiệm vụ cơ bản: giải phóng miền Nam 
 Nhiệm vụ trước mắt: đánh đổ tập đoàn thống trị Ngô Đình Diệm, tay sai của đế quốc Mỹ 
 Phương pháp cách mạng và phương thức đấu tranh: dùng bạo lực cách mạng, từ đấu 
tranh chính trị tiến lên kết hợp đấy tranh chính trị và đấu tranh vũ trang 
 Xu hướng: dự kiến phát triển từ khởi nghĩa của nhân dân tiến lên cuộc đấu tranh vũ trang  trường kỳ  * 
Phong trào Đồng Khởi: 
 Nghị quyết 15 nêu rõ để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính 
quền Mĩ - Diệm, và nhấn mạnh: ngoại con đường bạo lực cách mạng, nhân dân miền Nam 
không còn con đường nào khác 
 Được Nghị quyết 15 soi sáng, phong trào nổi dậy từ chỗ lẻ tẻ như Vĩnh Thạnh, Bác Ái, Trà 
Bông đã lan rộng khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là phong trào Đồng  Khởi ở Bến Tre 
 17/1/1960, cuộc Đồng Khởi nổ ra ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre(, rồi nhanh chóng lan ra toàn 
tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảnh lớn chính quyền địch 
 Phong trào Đồng Khởi nhanh chóng lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên… Đến 1960, ta làm 
chủ nhiều thôn, xã ở Nam Bộ, ven biển Trung Bộ và Tây Nguyên 
 Thắng lợi của phong trào Đồng Khởi dẫn đến sự ra đời Mặt trận Dân tộc giải phóng miền 
Nam Việt Nam ngày 20/12/2960, do luật sự Nguyễn Hữu Thọ làm chủ tịch * Ý nghĩa: 
 Nghị quyết 15 của Đảng đã vạch rõ phương hướng tiến lên cho cách mạng miền Nam, tạo 
dad cho cuộc khởi nghĩa từng phần nổ ra ngày càng rộng lớn. 
 Phong trào Đồng Khởi đã giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân kiểu mới của Mỹ, 
làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm. Đánh dấu bược phát triển của cách 
mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiền công. 
Câu 13: Nội dung Đại hội IV (12/1976)     
* Bối cảnh lịch sử: 
Đại thắng mùa xuân 1975 mà đỉnh cao là Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử đã giải phóng hoàn 
toàn miền Nam, mở ra thời kì mới của cách mạng Việt Nam: Thời kì đất nước độc lập, thống  nhất và đi lên XHCN 
Cuộc tổng tuyển cử (4/1976) bầu ra Quốc hội nước Việt Nam thống nhất. Quốc hội đã ra 
những quyết định lịch sử về quốc hiệu, quốc kỳ, quốc ca, xác lập hệ thống bộ máy nhà nước  * 
Nội dung Đại hội IV: diễn ra từ ngày 14 đến ngày 20/12/1976, tại Thủ đô Hà Nội 
 Đại hội thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu kế 
hoạch 5 năm (1976-1980), Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng; quyết định đổi tên 
Đảng Lao động Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt Nam và sửa đối Điều lệ Đảng, bấu 
BCHTW, bàu đồng chí Lê Duẩn làm Tổng Bí thư Đảng 
 Đại hội đã phân tích tình hình thế giới, trong nước và nêu lên 3 đặc điểm lớn của cách 
mạng Việt Nam trong giai đoạn mới: 
 bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa mà tiến thắng lên chủ nghĩa xã hội 
 có nhiều thuận lợi khi tổ quốc đã hòa bình độc lập thống nhất, nhưng cũng còn nhiều khó 
khăn do tàn dư của chiến tranh gây ra 
 Cách mạng XHCN ở nước ta diễn ra trong hoàn cảnh quốc tế thuận lợi, song cuộc đấu 
tranh “ai thắng ai” giữa thế lực cách mạng với thế lực phản cách mạng trên th giới còn  gay go quyết liệt 
 Xác định đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn mới: 
 nắm vững chuyên chính vô sản 
 phát huy quyền làm chủ tập thể nhân dân lao động 
 tiến hành đồng thời 3 cuộc cách mạng: về QHSX, về KHKT, về TTVH  Đường lối xây 
dựng, phát triển kinh tế: 
 phát triển công nghiệp nặng dựa trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ 
 xây dựng cơ cấu công – nông nghiệp kết hợp kinh tế trung ương với địa phương, kết hợp 
phát triển lực lượng sản xuất, tăng cường kinh tế với các nước XHCN, các nước khác 
 Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa (1976-1980). Có 2 mục tiêu  cơ bản và cấp bách: 
 đảm bảo nhu cầu của đời sống nhân dân tích để xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của  XHCN 
 đẩy mạnh cách mạng tư tưởng và văn hóa, xây dựng và phát triển nền văn hóa mới; tăng 
cường nhà nước XHCN phát huy vai trò của các đoàn thể; coi trọng nhiệm vụ củng cố quốc phòng 
an ninh chính trị và trật tự xã hội; coi trọng nhiệm vụ quốc tế và chính sách đối ngoại của Đảng, 
củng cố quan hệ đặc biệt với Lào và Campuchia, đẩy mạnh hợp tắc với Liên Cô, nâng cao vai trò 
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng  * Ý nghĩa: 
 Đại hội lần thứ IV của Đảng là đại hội toàn thắng của sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống 
nhất Tổ quốc, khẳng định đường lối đưa cả nước tiến lên CNXH