MỤC LỤC
Câu 1: Phân ch hoàn cảnh lịch sử trước khi thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.............................2
Câu 2: Phân ch Cương lĩnh chính trị đầu ên của Đảng (1930) và rút ra ý nghĩa Cương lĩnh...........3
Câu 3: Phân ch Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (10/1930)...........................5
Câu 4: So sánh Cương lĩnh chính trị đầu ên của Đảng và Luận cương chính trị (10/1930)...............7
Câu 5: Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
của Đảng giai đoạn 1939-1941............................................................................................................9
Câu 6: Nhng chủ trương của Đảng sau khi Nhật đảo chính Pháp và din biến của cao trào kháng
Nhật cu nước, ến tới tng khi nghĩa tháng Tám 1945. Ý nghĩa của cao trào?............................10
Câu 7: Vì sao nói thời cơ Tng khi nghĩa tháng 8 năm 1945 không nhng đã chín muồi mà còn
là thời cơ ngàn năm có một?.............................................................................................................11
Câu 8: Trình bày nội dung chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” ngày 25/11/1945? Liên hệ với xây
dựng và bảo vệ đất nước..................................................................................................................13
Câu 9: Phân ch chủ trương của Đảng với thực dân Pháp và lực lượng Tưng trong giai đoạn
1945-1946.........................................................................................................................................14
Câu 10: Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng hai miền trong giai đoạn (1954-1960)..........15
Câu 11: Phân ch quan điểm của Đảng  của Đại hội III (9/1960)....................................................17
Câu 12: Nghị quyết 15 của Đảng và phong trào Đồng Khi...............................................................19
Câu 13: Nội dung Đại hội IV (12/1976).............................................................................................20
Câu 14: Mô hình (đặc trưng) xã hội chủ nghĩa trong Cương lĩnh năm 1991 (Đại hội VII)................21
Câu 15: Mô hình (đặc trưng) xã hội chủ nghĩa trong Cương lĩnh năm 2011 (Đại hội XI)..................21
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG
2023-2024
Câu 1: Phân ch hoàn cảnh lịch sử trước khi thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
* Tình hình thế gii:
Từ sau thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang
giai đoạn độc quyền (đế quốc chủ nghĩa), đẩy mạnh quá trình xâm chiếm và nô dịch các
ớc nhỏ, biến các quốc gia này thành thuộc địa
Phong trào công nhân và phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ.
Trong đó, thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã làm biến đi sâu sắc nh
hình thế giới; tác động mạnh mẽ đến các phong trào giải phóng dân tộc  các nước thuộc
địa, trong đó có Việt Nam
Đảng Cộng sản Mỹ, Đc, Pháp, Trung Quốc, Mông C,.. ra đời, tạo thành xu thế chung của
thế giới
3/1919, Quốc tế Cộng sản III được thành lập, tr thành bộ tham mưu chến đấu, t chc
lãnh đạo phong trao cách mạng vô sản thế gii * Tình hình Việt Nam:
Về chính trị:
1/9/1958, Pháp n súng tấn công Đà Nẵng, từng bước xâm lược Việt Nam. Triều đình nhà
Nguyn lâm vào khủng hoảng trầm trọng, từng bước thỏa hiệp với Pháp khi kí vào các
Hiệp ước 1862, 1874, 1883. Và Hiệp ước Patơnốt kí ngày 6/6/1884 chính thc đánh dấu
sự đầu hàng của nhà Nguyn trước Pháp
Việt Nam tr thành “một x thuộc địa, dân ta là vong quốc nô”, bị thực dân pháp giày xéo,
áp bc, bóc lột nhưng nhân dân ta không khuất phục, phong trào đấu tranh n ra liên
tục, khắp các địa phương, tuy nhiên đều bị Pháp dùng vũ lực để bình định, đàn áp
Thực dân Pháp thực hiện chính sách “chia để tr” nhằm phá vỡ khối đoàn kết cộng đồng
quốc gia dân tộc
Về kinh tế:
Pháp ến hành các cuộc khai thác thuộc địa: lần th nhất (1897-1914) và lần th hai
(1919-1929)
Mưu đồ của chúng là muốn biến thị trường Việt Nam nói riêng và Đông Dương nói chung
thành thị trường êu thụ hàng hóa của “chính quốc”, đồng thời vơ vét tài nguyên, bóc lột sc
lao động rẻ mạt của ta Pháp đặt nhiều hình thc thuế khóa nặng n
Về văn hóa – xã hội:
Pháp thực hiện chính sách “ngu dân” để d cai trị, lập nhà tù còn nhiều hơn trường học
Du nhập nhng giá trphản văn hóa, duy trì tệ nạn xã hội vốn có  chế độ phong kiến
tạo ra nhiều tệ nạn mới, như việc dùng rượu cồn và thuốc phiện đầu độc dân ta
Ra sc tuyên truyền tư tưng “khai hóa văn minh” của nước “Đại Pháp”…
Sự phân hóa về giai cấp thay đi: giai cấp cũ phân hóa, giai cấp, tầng lớp mới xuất hiện o
Giai cấp cũ: địa chủ và nông dân. Giai cấp địa chủ bị phân hóa: một phận thành tay sai
phản động cho thực dân Pháp, một bộ phn đấu tranh chống Pháp và bảo
vệ phong kiến, một số thành lãnh đạo phong trào nông dân chống Pháp và phong
kiến phản động, một bộ phn chuyển sang kinh doanh theo hướng tư bản
o Các sĩ phu phong kiến cũng có sự phân hóa: một bphận hướng sang tư tưởng dân
chủ tư sản hoặc tư tưởng vô sản, một số khởi xướng các phong trào yêu nước
o Giai cấp, tầng lớp mới:
Giai cấp công nhân Việt Nam: phát triển về số ợng (22 vạn). Giai cấp này bị gii
tư sản, nhất là đế quốc thực dân áp bc, bóc lột nặng nề, có quan hệ gắn bó mật
thiết với nông dân, được thừa hưng truyền thống yêu nướ của dân tộc, sớm
chu ảnh hưng trào lưu cách mạng vô sản, nên nhanh chóng vươn lên tr thành
lãnh đạo cách mạng
Giai cấp tư sản Việt Nam: vừa mới ra đời bị Pháp chèn ép, kìm hãm nên số ợng
ít, thế lực kinh tế yếu, không thể cạnh tranh với tư bản Pháp, dần dần họ phân
hóa thành hai bộ phận: tầng lớp tư sản mại bản có quyền lợi gắn liền với đế quc
nên câu kết chặt chẽ với chúng, tầng lớp tư sản dân tộc có xu hướng kinh doanh
độc lập nên ít có khuynh hướng dân tộc và dân chủ
Tầng lớp ểu tư sản: phát triển nhanh về số ợng, có nh thần dân tộc, chống
Pháp và phong kiến. Đặc biệt biệt bộ phận học sinh, sinh viên, trí thc là tầng lp
thường nhạy cảm với thời cuộc và tha thiết canh tân đất nước, nên hăng hái đấu
tranh vì độc lập, tự do của dân tộc Các phong trào yêu nước trước khi có Đảng:
Khuynh hướng phong kiến: Phong trào Cần Vương (1885-1896), Khi nghĩa Yên Thế (1883-
1913). Các phong trào đều thất bại, chng tỏ hệ tư tưng phong kiến không thể giúp
nhân dân ta thoát khỏi kiếp nô lệ
Theo trào lưu dân chủ tư sản: xu hướng bạo động Phan Bội Châu, xu hướng cải cách Phan
Châu Trinh, các phong trào đấu tranh của giai cấp tư sản Việt Nam, Khi nghĩa Yên Thế.
Các phong trào này din ra liên tục, sôi ni, lôi cuốn đông đảo quân chúng tham gia
nhưng cũng thất bại vì giai cấp tư sản Việt Nam rất nhỏ yếu có về kinh tế và chính trị nên
không đủ sc giương cao ngọn có lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc
Khuynh hướng vô sản: phong trào công nhân, trong đó cuộc bãi công Ba Son thắng lợi
đánh dấu bước ến mới của phong trào công nhân Việt Nam
Câu 2: Phân ch Cương lĩnh chính trị đầu ên của Đảng (1930) và rút ra ý nghĩa Cương lĩnh
* Hoàn cảnh ra đời:
23/12/1929, Nguyn Ái Quốc với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản, đến Hồng Kông
(Trung Quốc) triệu tập đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng
đến họp tại Cửu Long (Hồng Kông) để ến hành hội nghị hợp nhất các t chc cộng sản
thành một chính đảng duy nhất của Việt Nam
Hội nghị din ra từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930, với các thành phần tham dự là:
Người chủ trì: Nguyn Ái Quốc - đại biểu của Quốc tế Cộng sản
2 đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng: Trịnh Đình Cửu và Nguyn Đc Cảnh
2 đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng: Châu Văn Liêm và Nguyn Thiệu
Hội nghị đã thảo luận quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và nhất trí thông qua
các tài liệu, văn kiện trong đó có 2 văn kiện: Chính cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vn
tắt của Đảng; hợp thành nội dung Cương lĩnh chính trị của Đảng. Tất cả các tài liệu, văn kiện
nói trên đều do Nguyn Ái Quốc khi thảo
Dù là vắn tắt, tóm tắt, song nội dung các tài liệu, văn kiện chủ yếu của Hội nghị được sắp xếp
một cách hợp lý của một Cương lĩnh chính trị của Đảng.
* Nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu ên của Đảng:
Cương lĩnh xác định rõ có hai mâu thuẫn là mâu thẫn dân tộc và mâu thuẫn dân chủ. Như
vậy, ngay từ ban đầu Đảng ta đã thấu suốt con đường phát triển cách mạng của nước ta là
kết hợp và giương cao hai ngọn cờ độc lập và chủ nghĩa xã hội
Phương hướng chiến lược: Tư sản dân quyền cách mạng và th địa cách mạng để đi tới xã
hội cộng sản
Nhiệm vụ:
Về chính trị:
o Đánh đ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Nam đưc
hoàn toàn độc lập. Trong đó, chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặt
 vị trí hàng đu
o Lập chính phủ công nông binh, t chc quân đội công nông
Về kinh tế:
o Thủ êu hết các th quốc trái
o Thâu hết các sản nghiệp lớn của bọn tư bản đế quốc để giao cho Chính phủ công
nông binh quản lý
o Thâu hết ruộng đất của đế quốc làm của công chia cho dân cày nghèo, bỏ sưu
thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm 8h,...
Về văn hóa - xã hội: o Dân chúng được tự do t chc o Nam n bình quyền
o Ph thông giáo dục theo công nông hóa
Lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào
dân cày nghèo làm th địa cách mạng, đánh đ bọn đại địa chủ và phong kiến; phải làm cho
các đoàn thể thợ thuyền và dân cày khỏi  dưới quyền lực và ảnh hưng của bọn tư bản
quốc gia; phải hết sc liên lạc với ểu tư sản, trí thc, trung nông, thanh niên, Tân Việt,… để
kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp; đối với phú nông, trung ểu địa chủ và tư
bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đng
trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì đánh đ.
Phương pháp cách mng:
Tiến hành bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng, trong bất kì hoàn cảnh
nào cũng không được thỏa hiệp
Có sách lược đấu tranh cách mạng thích hợp để lôi kéo ểu tư sản, trí thc, trung nông về
phía giai cấp vô sản, nhưng kiên quyết bộ phận nào phản cách mạng thì phải đánh đ
Về quan hệ của Cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: Cách mạng Việt
Nam là một bộ phận của thế giới
Vai trò lãnh đạo của Đng: Đảng là đội ên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho
được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng
Tinh thần đoàn kết quốc tế: trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đồng thời
tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bc và giai cấp vô sản thế giới, nhất là
giai cấp vô sản Pháp * Ý nghĩa:
Phản ánh một cách súc ch các luận điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam
Thhiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm, nh chất
xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam trong nhng năm 20 của thế kỷ XX, chỉ rõ nhng
mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam; đặc biệt là việc đánh giá đúng đắn, sát
thực thái độ các giai tầng xã hội đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc
Câu 3: Phân ch Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (10/1930)
* Hoàn cảnh ra đời:
Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 đã làm ảnh hưng đến các nước thuộc địa và phụ
thuộc, trong đó có Việt Nam. Từ năm 1930, kinh tế Việt Nam bắt đầu suy thoái, khủng
hoảng bắt đầu từ nông nghiệp, gạo sụt giá, ruộng bị bỏ hoang, hoạt động sản xuất công
nghiệp suy giảm. Thương nghiệp, xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả đắt
đỏ…
Khủng hoảng kinh tế làm ảnh hưng rất nhiều đến nh hình xã hội, trong đó có mâu thun
xã hội ngày càng gay gắt: mâu thuẫn gia dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp, gia nông
dân và phong kiến. Từ đó, dẫn đến phong trào cách mạng dân cao, trong đó có phong trào
cách mạng 1930-1931 được xem là cuộc tập dợt đầu ên của Đảng và quần chúng cho Tng
khi nghĩa tháng Tám sau này
Gia lúc phong trào cách mạng của quần chúng, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam din ra quyết liệt thì vào tháng 10/1930, Hội nghị Trung ương lần th nhất họp tại
Hương Cảng (Trung Quốc) được din ra
Hội nghị quyết định đi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương,
bầu Ban chấp hàng Trung ương chính thc và bầu Trần Phú làm Tng bí thư. Hội nghị còn
thông qua Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương do Trần Phú soạn thảo
* Nội dung của Luận cương chính trị (10/1930)
Xác định mâu thuẫn giai cấp ngày càng din ra gay gắt  Việt Nam, Lào và Cao Miên là “một
bên thì thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao kh; một bên thì địa chủ, phong kiến, tư bn
và đế quốc chủ nghĩa”
Phương hướng chiến lược: Luận cương nêu rõ nh chất của cách mạng Đông Dương là
cách mạng tư sản dân quyền, có tánh chất th địa và phản đế, là cuộc cách mạng dự bị cho
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi thì bỏ qua thời kì
tư bản chủ nghĩa mà ến thẳng lên xã hội chủ nghĩa
Nhiệm vụ: có hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ khăng khít với nhau là “tranh đấu để đánh
đ các di ch phong kiến, đánh đ các cách bóc lột theo lối ền tư bn và để thực hành th
địa cách mạng cho triệt để” (đánh đ ách thống trị của chế độ phong kiến) và
“đánh đ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập”
Lực lượng cách mạng: giai cấp vô sản và nông dân, trong đó giai cấp vô sản là động lực
chính và mạnh
Phương pháp cách mng: tập hợp, ra sc chuẩn bị cho quần chúng con đường “võ trang
bạo động, để đến lúc cần thiết thì Đảng lãnh đạo “để đánh đ chánh phủ của địch và giành
lấy chánh quyền cho công nông.
Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới,
vì thế giai cấp vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản trên thế giới,
phải quan hệ mật thiết với cách mạng thế giới
Vai trò lãnh đạo của Đng: Đảng Cộng sản Đông Dương lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, làm nền
tảng tư tưng, là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Đông Dương
* Đánh giá Luận cương (10/1930)
Luận cương chính trị đã xác định được nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng
nhưng cũng bộc lộ nhng nhược điểm và hạn chế nhất định:
Luận cương chưa nêu rõ được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thuộc địa nên đã không đưa
ngọn cao dân tộc lên hàng đầu, mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất
Không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh
chống đế quốc xâm lược và tay sai. Theo đó, đánh giá không đúng khả năng cách mạng của
giai cấp ểu tư sản và khả năng liên minh có điều kiện với giai cấp tư sản dân tộc. Không
thấy được khả năng phân hóa và lôi kéo một bphận giai cấp địa chủ trong cách mạng giải
phóng dân tộc
Nhng hạn chế này mang nh “tả khuynh”, giáo điều nên phải trải qua quá trính đấu tranh
thực n cách mạng, nhng nhược điểm, hạn chế này mới dần dần được khắc phục
Câu 4: So sánh Cương lĩnh chính trị đầu ên của Đảng và Luận cương chính trị (10/1930)
* Giống nhau:
Về phương hướng chiến lược: đều xác định nh chất của cách mạng là: Cách mạng tư sản
dân quyền và th địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng
sản.
Vnhiệm vụ cách mạng: đều là chống đế quc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc
lập dân tộc.
Về lực lượng cách mạng: chủ yếu là công nhân và nông dân. Đây là hai lực lượng nòng cốt
và cơ bản đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc nước ta.
Về phương pháp cách mạng: sử dụng sc mạnh của số đông dân chúng cả về chính trị và vũ
trang nhằm đạt mục êu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đ đế quốc và phong kiến,
giành chính quyền về tay công nông.
Về vị trí quốc tế: đều xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách
mạng thế gii.
Về lãnh đạo cách mng: là giai cấp công nhân thông qua chính đảng ên phong là Đảng
cộng sản.
* Khác nhau:
Tiêu chí
Cương lĩnh chính trị (2/1930)
Luận cương chính trị (10/1930)
Người soạn
thảo
Nguyn Ái Quốc
Trần Phú
Đảng lãnh
đạo
Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng Cộng sản Đông Dương
Phạm vi
cách mạng
Việt Nam
Đông Dương
Phương
ớng cách
mạng
Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng đi tới xã hội cộng sản
Làm cách mạng tư sản dân
quyền, phát triển bỏ qua thời
tư bản chủ nghĩa, ến thẳng lên
con đường xã hội chủ nghĩa
Nhiệm vụ
chủ yếu
Chống đế quốc, tay sai giành độc lập dân tộc
(Nhiệm vụ dân tộc)
Chống phong kiến giành ruộng
đất cho dân cày(Nhiệm vụ dân
chủ)
Mâu thuẫn
Chỉ rõ 2 mâu thuẫn: mâu thuẫn dân tộc và
mâu thuẫn dân chủ; trong đó, mâu thuẫn dân
tộc là chủ yếu
Chỉ rõ 1 mâu thuẫn là giai cấp với
phong kiến (mâu thuẫn dân chủ)
Tiến trình
cách mạng
Đánh đ giặc Pháp sau đó mới đánh đ phong
kiến, tay sai phản cách mạng. (Thực hiện
nhiệm vụ dân tộc rồi mới đến dân chủ)
Lật đ phong kiến và tay sai sau
đó mới đuối giặc Pháp (Thực hiện
nhiệm vụ dân chủ rồi mới đến
dân tộc)
Phương
pháp cách
Bạo lực quần chúng, đấu tranh chính trị, đấu
Võ trang bạo động
mạng
tranh vũ trang
Lực lượng
cách mạng
Giai cấp công nhân, nông dân; bên cạnh đó
cũng phải liên minh với ểu tư sản, lợi dụng,
lôi kéo hoặc trung lập phú nông, tung nông,
ểu địa chủ và tư bản An Nam chưa rõ mặt
phản cách mạng
Giai cấp công nhân, nông dân
Đoàn kết
quốc tế
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách
mạng thế giới
Cách mạng Đông Dương là một
bộ phận của cách mạng thế giới
* Nhận xét:
Cương lĩnh chính trị tuy còn sơ lược vắn tắt nhưng nó đã vạch ra phương hương cơ bản của
cách mạng nước ta, phát triển từ cách mạng giải phóng dân tộc ến lên cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Cương lĩnh thhiện sự vận dụng đúng đắn sáng tạo, nhạy bén chủ nghĩa Mác-Lênin vào
hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam kết hợp nhuần nhuyn chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế vô
sản, gia tư tưng của chủ nghĩa cộng sản và thực n cách mạng Việt Nam, nó phù hợp với xu
thế phát triển của thời đại mới, đáp ng yêu cầu khách quan của lịch sử .
Luận cương cũng có nhng mặt hạn chế nhất định: Sử dụng một cách dập khuôn máy móc
chủ nghĩa Mác-Lênin vào cách mạng Việt Nam, còn quá nhấn mạnh đấu tranh giai cấp.
Hai cương lĩnh trên cùng với sự thống nhất về t chc có ý nghĩa hết sc to lớn cùng với sự
ra đời của Đảng ta, là sự chuẩn bị tất yếu đầu ên có nh chất quyết định cho nhng bước phát
triển nhảy vọt trong ến trình lịch sử của dân tộc ta. Chúng là nền tảng cho nhng văn kiện nhằm
y dựng, phát triển và hoàn thiện hệ thống lý luận, tư tưng.
Câu 5: Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
của Đảng giai đoạn 1939-1941
* Hoàn cảnh lịch sử
Thế gii:
1/9/1939, phát xít Đc tấn công Ba Lan, 2 ngày sau Anh và Pháp tuyên chiến với Đc, chiến
tranh thế giới th hai bùng n.
Tháng 6/1940, Đc tấn công Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng Đc.
22/6/1941, Đc tấn công Liên Xô. Từ khi Đc xâm lược Liên Xô, nh chất chiến tranh đế
quốc chuyển thành chiến tranh gia các lực lượng dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với các lực
ợng khối phát xít do Đc cầm đầu.
Trong nước: Chiến tranh thế giới đã làm ảnh hưng mạnh mẽ và trực ếp đến Đông Dương
và Việt Nam:
28/9/1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, cấm lưu hành,
tàng tr tài liệu cộng sản, đặt Đảng Cộng sản Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật, giải tán
các hội hu ái, nghiệp đoàn và tịch thu tài sản của các t chc đó, đóng cửa các tờ báo và
nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập đông người.
Lợi dụng lúc Pháp thua Đc, 22/9/1940 Nhật đã ến vào Lạng sơn và đ bộ vào Hải Phòng.
23/9/1940, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật. Từ đó, nhân dân ta chịu cảnh một c hai tròng
áp bc, bóc lột của Pháp - Nhật. Mâu thuẫn gia dân tộc ta và đế quốc, phát xít Pháp - Nht
tr nên gay gắt hơn bao giờ hết
* Nội dung sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lưc:
Kể từ khi Chiến tranh thế giới th hai bùng n, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã họp Hội
nghị lần th sáu (tháng 11-1939), Hội nghị lần th bảy (tháng 11-1940) và Hội nghị lần th tám
(tháng 5-1941). Trên cơ s nhận định khả năng din biến của Chiến tranh thế giới th hai và căn c
vào nh hình cụ thể trong nước, Ban Chấp hành Trung ương đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược như sau:
Một là, đưa ra nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Ban chấp hành Trung ương nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu  nước ta đòi hỏi phải được giải
quyết cấp bách là mâu thuẫn gia dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít Pháp - Nhật. Bi
Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi đưc
độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng nhng toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu
mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại
được”.
Để tập trung cho nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng lúc này, Ban Chấp hành Trung ương
quyết định tạm gác lại khẩu hiệu “Đánh đ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay
bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt Nan cho dân cày nghèo”,
“Chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tc”...
Hai là, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết tập hợp lực lượng cách mạng
nhằm mục êu giải phóng dân tộc.
Để tập hợp lực lượng cách mạng đông đảo trong cả ớc, Ban Chấp hành Trung ương
quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh, gọi tắt là Việt Minh thay cho
Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương; đi tên các Hội phản đế thành Hội
cu quốc (Công nhân cu quốc, Nông dân cu quốc, Thanh niên cu quốc, Phụ n cu
quốc, Phụ lão cu quốc, Thiếu niên cu quốc…) để vận động, thu hút mọi người dân yêu
ớc không phân biệt thành phần, la tui, đoàn kết bên nhau đặng cu T quốc, cu
giống nòi.
Ba là, quyết định xúc ến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng
nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại.
Ban Chấp hành Trung ương xác định phương châm và hình thái khi nghĩa  nước ta:
“Phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận ện hơn cả mà
đánh lại quân thù... với lực lượng sằn có, ta có thể lãnh đạo một cuộc khi nghĩa từng
phần trong từng địa phương cũng có thể dành thắng lợi mà m đường cho một cuộc
tng khi nghĩa to lớn”.
* Ý nghĩa sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lưc:
Vi nh thần độc lập, tự chủ, sáng lạo Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh sự
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục êu số một của cách mạng là độc lập
dân tộc và đề ra nhiều chủ trương đng đắn đthực hiện mục êuy.
Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng lực
ợng chính trị của quần chúng  cả nông thôn và thành thị, xây dựng căn c địa cách mạng
và lực lượng vũ trang, là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta ến lên giành thắng lợi trong
sự nghiệp đánh Pháp, đui Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.
Câu 6: Nhng chủ trương của Đảng sau khi Nhật đảo chính Pháp và din biến của cao trào kháng
Nhật cu nước, ến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945. Ý nghĩa của cao trào? * Bối cảnh lịch
sử:
22/9/1944, Nhật chính thc nhảy vào Đông Dương, thực dân Pháp đã câu kết với Nhật để
đàn áp nhân dân Đông Dương nhưng sự câu kết này chỉ là tạm thời. Càng về sau mâu thuẫn
của Nhật và Pháp càng sâu sắc vì hai tên đế quốc không thể ăn chung một miếng mồi béo
bỡ
Đầu năm 1945, Hồng quân Liên Xô ến đánh Béclin, sào huyệt cuối cùng của phát xít Đc.
Một loạt nước Đông Âu được giải phóng
Ở mặt trận Châu Á – Thái Bình Dương, quân đồng minh giáng cho Nhật nhng đòn nặng nề
Ở Đông Dương, lực lượng Pháp theo phái Đờ Gôn ráo riết hoạt động, chờ thời cơ phản công
quân Nhật, mâu thuẫn Nhật – Pháp tr nên gay gắt. Để trừ hậu họa về sau, Nhật bất ngờ
làm cuộc đảo chính Pháp vào đêm 9/3/1945 * Chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương
Sau khi đảo chính, Nhật dựng lên chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim, đưa Bảo Đại làm Quốc
trưng. Tăng cường vơ vét, đàn áp dã man nhng người cách mạng
Dự đoàn đúng nh hình, ngay trước lúc Nhật n súng lật đ Pháp, Tng Bí thư Trường Chinh
triệu tập Hội nghị Ban thường vụ Trung ương để phân ch nh hình và đề ra chủ trương
chiến lược mới
12/3/1945, Ban thường vụ Trung ương ra Chỉ th Nht – Pháp bắn nhau và hành động của
chúng ta, xác định kẻ thù của Đông Dương là phát xít Nhật, thay khẩu hiệu “Đánh đui phát
xít Nhật – Pháp” thành “Đánh đui phát xít Nhật, nêu khẩu hiệu “Thành lập chính quyền
cách mạng của nhân dân Đông Dương” để chống lại chính phủ thân Nhật
Hội nghị quyết định “phát động cao trào kháng Nhật cu nước mạnh mẽ làm ền đề cho
cuộc tng khi nghĩa”
* Din biến cao trào kháng Nhật cu nước:
Ở căn c Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân và Cu quốc quân phối
hợp với lực lượng quần chúng giải phóng hàng loạt các xã, châu, huyện; chính quyền nhân
dân thành lập
Ở Bắc Kì và Bắc Trung Kì, trước nạn đòi trầm trọng, Đảng đã ra khẩu hiệu “phá kho thóc, giải
quyết nạn đòi”, đáp ng nguyện vọng cấp bách của nông dân, tạo thành phong trào đấu
tranh mạnh mẽ chưa từng có
Việt Minh lãnh đạo quần chúng, ni dậy  Hiệp Hòa (Bắc Giang), Tiên Du (Bắc Ninh), Bần
Yên Nhân (Hưng Yên)
Ở Nam Kì, phong trào Việt Minh hoạt động mạnh, nhất là  Mỹ Tho và Hậu Giang * Ý nghĩa
Cao trào kháng Nhật cu nưc:
Cao trào kháng Nhật cu nước là một cuộc khi nghĩa từng phần và chiến tranh du kích cục
bộ, giành chính quyền  nhng nơi có điều kiện. Đó là một cuộc chiến đấu vĩ đại, làm cho
trận địa cách mạng được m rộng, lực lượng cách mạng được tăng cường, làm cho toàn
Đảng, toàn dân sẵn sàng, chủ động, ến lên chớp thời cơ tng khi nghĩa
Câu 7: Vì sao nói thời cơ Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 không nhng đã chín muồi mà còn là
thời cơ ngàn năm có một? * Bối cảnh:
Khách quan:
Đầu 8/1945 quân đồng minh tấn công Nhật  Châu Á – Thái Bình Dương
6 và 9/8/1945, Mỹ ném 2 quả bom nguyên tử xuống Hirosima và Nagasaki
9/8/1945, Hồng quân Liên Xô êu diệt đội quân Quan Đông của Nhật Đông Bắc (Trung
Quc)
15/8/1945, Nhật đầu hàng quân đồng minh vô điều kiện Chủ quan:
Ngay khi nhận được thông n về Nhật đầu hàng, Trung ương Đảng và Tng bViệt Minh
lập tc thành lập Ủy ban khi nghĩa toàn quốc, ban bố Quân lệnh số 1, chính thc phát
Lệnh Tng khi nghĩa cả ớc
Từ ngày 14 đến ngày 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp  Tân Trào (Tuyên
Quang), thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tng khi nghĩa và quyết định nhng vấn
đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành chính quyền
Từ ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Đại hội quốc dân được triệu tập  Tân Trào, tán thành
Tng khi nghĩa của Đảng thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy Ban dân tộc
Giải phóng Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
* Thời cơ: thời cơ giành chính quyền chỉ tồn tại trong thời gian từ khi Nhật tuyên bố đầu hàng
Đồng minh đến trước khi quân Đồng Minh vào Đông Dưng, vào khoảng nửa cuối cuối tháng
8/1945
* Thời cơ chín muồi vì: Đến tháng 8-1945, Đảng ta đã có sự chuẩn bị đầy đủ vđường lối và
phương pháp cách mạng cho một cuộc Tng khi nghĩa. Toàn đảng, toàn dân đã sẵn sàng hành
động, kiên quyết hy sinh để giành độc lập:
Về mặt đường lối: Hội nghị tháng 5-1941, đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu,
tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn kh từng
ớc Đông Dương, thành lập mặt trận Việt Minh, đề ra chủ trương khi nghĩa vũ trang.
Về mặt lực lượng: lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, căn c địa các mạng đều đã được
đảng ta chuẩn bị chu đáo trong suốt 15 năm 1930 - 1945.
Về phía quần chúng nhân dân: đã sẵn sàng cùng Đảng vùng lên đấu tranh
Về phía tầng lớp trung gian đã ngả về phía cách mạng: Từ khi Nhật đảo chính Pháp, tầng
lớp ểu tư sản, tư sản dân tộc, địa chủ nh cũng đng về phía cách mạng. Nhiều nhà tư sản
dân tộc sẵn sàng bỏ ền ra mua phiếu ủng hộ Việt Minh. Bộ phận binh lính Việt Nam trong
quân đội Pháp cũng tr thành quần chúng cảm nh với cách mạng, nhờ đó các cán bộ cách
mạng có điều kiện hoạt động ch cực trong thành phố.
* Thời cơ “ngàn năm có một” vì:
Quân đồng minh đang thắng lợi trên tất cả các mặt trận, phát xít Đc đầu hàng, Nhật Bản b
tấn công và cô lập. Nên Chủ tịch Hồ Chí Minh dự đoán chiến tranh sẽ nhanh chóng kết thúc,
Nhật Bản sẽ thua trận.
Tại Đông Dương, quân Pháp đã bNhật hất cẳng từ trước. Quân Nhật thì lại đang thua trận,
chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang, rệu rã. Từ đó, kẻ thù đang suy yếu, đây là thời cơ
thuận lợi.
Trong khi đó, quân đồng minh đang bận đối phó với Nhật. Sau khi chiến tranh kết thúc, quân
đồng minh sẽ viện cớ giải giáp phát xít Nhật để ến vào nước ta. Bản chất của chúng đều là
chủ nghĩa đế quốc xâm lược không khác gì Pháp - Nhật. Vì vậy, ta phải giành chính quyền
ngay khi quân đồng minh chưa kịp vào nước ta.
Câu 8: Trình bày nội dung chthị “Kháng chiến kiến quốc” ngày 25/11/1945? Liên hệ với xây
dựng và bảo vệ đất nước
Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc,
vạch con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ trương kháng chiến kiến
quốc của Đảng là:
Vchỉ đạo chiến lược: Đảng xác định mục êu phải nêu cao của cách mạng Việt Nam lúc
này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là “Dân tộc trên hết, T quốc trên hết,
nhưng không phải là giành độc lập mà là gi vng độc lập.
Về xác định kẻ thù: Đảng phân ch âm mưu của các nước đế quốc đối với Đông Dương và
chỉ rõ “Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu
tranh vào chúng. Vì vậy, phải “lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm
ợc”; m rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân;…
Về phương hướng, nhiệm vụ: Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn
trương thực hiện là:củng cố chính quyền CM, củng cố chính quyền chống thực dân Pháp
xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”. Đảng chủ trương kiên trì
nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa - Việt thân thiện” đối với quân đội
Tưng Giới Thạch và “Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.
Về bảo vệ chính quyền cách mạng: ngay từ khi thực dân Pháp n súng đánh chiếm Sài Gòn
và m rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnh Nam bộ, Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân
Nam bộ đng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam ến chi viện Nam bộ, ngăn
không cho quân Pháp đánh ra Trung b. miền Bắc, bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn
trong nội bộ kẻ thù, Đảng, Chính phủ ta đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội
Tưng và tay sai của chúng để gi vng chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp
miền Nam. Khi Pháp - Tưng kí hiệp ước Trùng Khánh (28/2/1946 ), thỏa thuận mua bán
quyền lợi với nhau, cho pháp kéo quân ra miền Bắc, Đảng lại mau lẹ chỉ đạo chọn giải pháp
hòa hoãn, dàn xếp với Pháp để buộc quân Tưng phải rút về ớc. Hiệp định sơ bộ
6/3/1946, cuộc đàm phán  Đà Lạt, Tạm ước 14/9/1946 đã tạo điều kiện cho quân dân có
thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới
Tóm lại, nhng chủ trương trên đây của Ban chấp hành trung ương Đảng được nêu trong bản
chthị “Kháng chiến kiến quốc” ra ngày 25/11/1945 đã giải quyết kịp thời nhng vấn đề quan trọng
về chỉ đạo chiến lược và sách lược cách mạng trong nh thế mới vô cùng phc tạp và khó khăn ca
ớc Việt Nam dân chủ cộng hoà vừa mới khai sinh. Kháng chiến và kiến quốc là tư tưng chiến
ợc của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh nhằm phát huy sc mạnh đoàn kết dân tộc, quyết tâm
đẩy mạnh kháng chiến chống thực dân Pháp, bảo vệ và xây dựng chế độ mới.
Liên hệ với xây dựng và bảo vệ đất nước: Phát huy nh thần toàn quốc kháng chiến trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ T quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay, chúng ta cần thực hiện tốt
một số nhiệm vụ trọng tâm:
Tranh thủ thời cơ, khắc phục khó khăn, thách thc, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã
hội theo hướng bền vng, tạo ềm lực to lớn cho đất nước
Tiếp tục xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn chặt an ninh nhân dân vng mạnh bảo vệ
độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh th T quốc
Nêu cao nh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng đập tan mọi âm mưu, hành động phá hoại
từ các thế lực thù địch
Không ngừng chăm lo củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo sự đồng thuận, phát huy
sc mạnh tng hợp
Thực hiện hiệu quả công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sc
chiến đấu của Đảng.
Câu 9: Phân ch chủ trương của Đảng với thực dân Pháp và lực lượng Tưởng trong giai đoạn
1945-1946
* Trước Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946:
Bối cảnh:
Đối ngoại: quân đội các nước Đồng minh, dưới danh nghĩa giải giáp quân Nhật, đã lũ lượt
kéo vào nước ta:
Ở phía Bắc, gần 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc đóng  Hà Nội và hầu hết các tỉnh.
Chúng kéo theo bọn tay chân từ các t chc phản động như Việt quốc, Việt cách.
Ở phía Nam, quân đội Anh tạo điều kiện cho Pháp quay lại xâm lược nước ta. Lợi
dụng nh hình đó, bạn phản động ngóc đầu dậy, làm tay sai cho Pháp, chống phá
cách mạng Đối nội:
Chính quyền cách mạng mới thành lập, chưa được củng cố, lực lượng vũ trang còn
non yếu
Nền kinh tế vốn đã lạc hậu, lại còn bị chiến tranh tàn phá nặng nề: nạn đói chưa khắc
phục, lũ lụt, hạn hán kéo dài, các xí nghiệp vẫn còn trong tay tư bản Pháp, cơ s công
nghiệp ta chưa phục hồi,…
Ngân sách hầu như trống rỗng, thêm vào đó Trung Hoa Dân quốc còn tung ra thị
trường các đồng ền mất giá làm tài chính nước ta thêm rối loạn
Hơn 90% dân số ta mù ch
Trước nh hình trên, tránh trường hợp một mình cùng lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù,
nên Đảng chủ trương hòa hoãn với Trung Hoa Dân quốc để tập trung đánh pháp  Nam Bộ:
Ta nhường cho Tưng và bọn tay sai (Việt quốc, Việt cách) 70 ghế trong Quốc hội không
thông qua bầu cử và 4 ghế Bộ trưng trong Chính phủ liên hiệp, nhận cung cấp một
phần lương thực, thực phẩm cho quân Tưng, nhân ền “Quan kim” và “Quốc tệ”
Đảng Cộng sản Đông Dương tuyên bố giải tán (11/11/1945), nhưng thật ra là tạm thời
rút vào hoạt động bí mật
Đối với các t chc phản cách mạng, chính quyền dựa vào dân vạch trần âm mưu chia rẽ,
phá hoại của chúng. Nhng kẻ phá hoại, nếu có đủ bằng chng thì trừng phạt theo pháp
luật
* Sau Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946:
Bối cảnh: 28/2/1946, Hiệp ước Hoa – Pháp được kí kết. Pháp được mang quân ra Bắc thế
quân cho Trung Hoa Dân quốc giải giáp quân Nhật, quân Trung Hoa Dân quốc rút quân về
ớc
Trước sự bắt tay của Tưng và Pháp, đặt đặt ta trước sự lựa chọn một trong hai con đường:
cùng lúc đánh cả Pháp lẫn Tưng hoặc là hòa với một kẻ thù, tập trung đánh một kẻ thù. Vi
quân Tưng ta đã nhân nhượng rồi không thể nhân nhượng thêm na. Ta đã chọn giải pháp
có lợi nhất cho cách mạng là, hòa Pháp đui Tưng bằng cách kì Hiệp định Sơ bộ:
Ta nhân nhượng về lợi ích kinh tế với Pháp, nhưng Pháp phải công nhâ Việt Nam là một
quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng
Lợi dụng thời gian hòa hoãn với Pháp mà đui 20 vạn quân Tưng ra khỏi miền Bắc
Câu 10: Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng hai miền trong giai đoạn (1954-1960)
* Bối cảnh:
Thuận lợi:
Trên trường quốc tế: thuận lợi của cách mạng Việt Nam là hệ thống xã hội chủ nghĩa ếp
tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học kỹ thuật, nhất là sự lớn mạnh của Liên Xô.
Phong trào giải phóng dân tộc ếp tục phát triển  châu Á, châu Phi, Mỹ Lanh, phong
trào hòa bình, dân chủ lên cao  các nước TBCN
Trong nước: miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn c địa, hậu phương cho cả
ớc. Th và lực cách mạng đã lmạnh hơn sau 9 năm kháng chiến. Có ý chí độc lập thống nhất
của nhân dân từ Bắc tới Nam Khó khăn:
Trên trường quốc tế: đế quốc Mỹ hùng mạnh có âm mưu bá chủ thế giới, với các chiến
ớc toàn cầu phản cách mạng được các đời tng thống nối ếp nhau xây dựng và thực
hiện. Thế giới đi vào thời kì chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang; xuất hiện sự bất đồng,
chia rẽ trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là gia Liên Xô và Trung Quốc
Trong nước: đất nước bị chia cắt, miền Nam do đế quốc, tay sai kiểm soát, kinh tế min
Bắc nghèo nàn, lạc hậu. Đế quốc Mỹ tr thành kẻ thù trực ếp của nhân dân Việt Nam
* Miền Bắc: Sau khi được giải phóng, trong giai đoạn 1954-1965, dưới sự lãnh đạo của Đảng và
nhà nước, nhân dân miền Bắc đã thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tiếp quản nhng vùng địch tạm chiếm  miền Bắc theo Hiệp định Giơnevơ. Để thực hiện
nhiệm vụ này, Đảng và chính phchỉ đạo nhân dân phải ến hành các công việc sau:
Chống sự phá hoại, gây rối của địch, chống sự lôi kéo đồng bào thiên chúa giáo di cư vào
miền Nam
Đảng và Nhà nước kịp thời ban hành các chính sách để n định miền Bắc như chính sách
tôn giáo, chính sách đối với các công chc của chế độ cũ, chính sách đối với ngụy quân,…
Khôi phục kinh tế:
Khôi phục nông nghiệp là trọng tâm. Việc khôi phục sản xuất nông nghiệp được kết hợp
với cải cách ruộng đất
Trong khôi phục công nghiệp, hầu hết các xí nghiệp quan trọng được phục hồi sản xuất.
Một số nhà máy mới được xây dựng. Thành phần kinh tế quốc doanh được coi trọng để
gi vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân
Giao thông vận tải: khôi phục 700 km đường sắt, sửa cha và làm mới hàng nghìn km
đường ô tô, xây dựng bến cảng, đường hàng không dân dụng quốc tế
Các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục được phát triển nhanh Tiếp tục thực hiện cải
cách ruộng đất:
Phương pháp và mục đích: Đảng chủ trương dựa hẳn vào bần cố nông để đánh đ giai cấp
địa chủ, tịch thu ruộng đất của họ để chia cho dân cày nghèo
Kết quả: Tháng 7/1956, cải cách ruộng đất căn bản hoàn thành. Ta đã tịch thu, trưng thu,
trưng mua khoảng 81 vạn hécta ruộng đất, 10 vạn trâu bò và 1,8 triệu nông cụ chia cho
2 triệu hộ nông dân lao động. Khẩu hiệu “Người cày có ruộng đã tr thành hiện thc.
Tuy nhiên, ta phạm một số sai lầm như đấu tố tràn lan cả nhng địa chủ kháng chiến có
công với cách mạng… Quy nhầm một số nông dân, cán bộ, đảng viên thành địa chủ.
Đảng, Chính phủ phát hiện và kịp thời sửa cha trong năm 1957 nên hậu quả sai lầm
được hạn chế và ý nghĩa thắng lợi của cải cách ruộng đất vẫn to lớn, khối công nông liên
minh được củng cố
Nguyên nhân sai lầm: sự chủ quan, giáo điều trong nhận thc; không năm được nhng
thay đi quan trọng của nông thôn miền Bắc sau Cách mạng Tháng 8; dập khuồn máy
móc kinh nghiệp của nước ngoài
Tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa, bước đầu phát triển kinh tế - văn hóa (1958-1960):
Miền Bắc đã cải tạo quan hệ sản xuất XHCN đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương
nghiệp nhỏ, công thương nghiệp tư bản tư doanh, khâu chính là hợp tác hóa nông
nghiệp.
Khắp nơi sôi ni phong trào vận động xây dựng hợp tác xã.
Khuyến khích chuyển s hu cá thể về tư liệu sản xuất thành s hu tập thể XHCN dưới
hai hình thc: toàn dân và tập thể
Việc cải tạo quan hệ sản xuất này đã xóa bỏ cơ bản chế độ người bóc lột người, thúc đẩy
sản xuất phát triển. Tuy nhiên, Đảng ta vẫn có nhng sai lầm như đồng nhất cải tạo với
xóa bỏ tư hu và các thành phần cá thể hay thực hiện sai nguyên tắc xây dựng hợp tác
xã là tự nguyện, công bằng, dân chủ nên không phát huy nh chủ dộng, sáng tạo trong
sản xuất
* Miền Nam: Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân miền Nam đã đánh bại chiến lược Chiến
tranh đơn phương (1954-1960). Cụ thể như sau:
Âm mưu của Mỹ - Ngy:
Muốn biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ
Lập phòng tuyến ngăn chặn ảnh hưng của CNXH xuống khu vực ĐNÁ
Thiết lập căn c quân sự để tấn công miền Băc XHCN Biện pháp thực hiện của Mỹ -
Ngy:
Thiết lập bộ máy chính quyền đng đầu là Ngô Đình Diệm. Xây dựng quân đội ngụy gần
nửa triệu người với sự trang bị vũ khí, phương ện chiến tranh hiện đại của Mỹ Thi hành
chính sách tàn bạo để đàn áp phong trào cách mạng miền Nam:
Trả thù nhng người kháng chiến cũ (vi phạm Hiệp định Giơnevơ)
Đàn áp nhng người đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ
Gây ra các vụ thm sát gia ta và địch  miền Nam sau khi ta thực hiện chuyển
quân tập kết đã có sự thay đi lớn bất lợi về phía ta vì ta không có lực lượng vũ trang,
không có chính quyền Chủ trương của Đảng:
Sau 1954, Đảng ta có chủ trương chuyển cuộc đấu tranh vũ trang chống Pháp sang cuộc
đấu tranh chính trị chống Mỹ - Dim, đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ
22/7/1954, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi đồng bào và cán bộ, chiến sĩ cả ớc,
trong đó nhấn mạnh “Trung Nam Bắc đều là bờ cõi của nước ta, nước ta nhất định sẽ
thống nhất, đồng bào cớc nhất định được giải phóng
Chính sách khủng bố của Mỹ - Diệm và sự chuyển hướng chiến lược của Đảng:
1958, Mỹ - Diệm càng tăng cường đàn áp cách mạng miền Nam. Chúng ban hành đạo luật
10/59 đặt cộng sản ra ngoài vòng pháp luật, lê máy chém đi khắp miền Nam với phương
châm “Bắt nhầm còn hơn bỏ sót
Cách mạng miền Nam bị tn thất rất nặng nề, điều đó làm cho mâu thuẫn gia Mỹ Dim
và nhân dân miền Nam thêm gay gắt
Đng trước nh thế đó, Đảng cần phải có sự chuyển hướng chiến lược để đáp ng nhng
nhu cầu cấp bách của Cách mạng miền Nam. Sự chuyển hướng đó được thông qua tại
Hội nghị Trung Ương lần th 15 vào tháng 1/1959, với chủ trương dùng bạo lực cách
mạng để chống bạo lực phản cách mạng, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ
trang
Phong trào Đồng Khi: 1/1960, phong trào din ra  nhiều địa phương miền Nam. Kết quả
của phong trào:
Sự tan rã chính quyền địch  nhiều vùng nông thôn. Vùng giải phóng đã ra đời trên phạm
vi diện rộng
Sự ra đời của Mặt trận giải phóng miền Nam Việt Nam vào ngày 20/12/1960
Chiến tranh đơn phương bị phá sản. Cách mạng chuyển sang thế ến công. Đây là một
ớc nhảy vọt của cách mạng miền Nam
Câu 11: Phân ch quan điểm của Đảng ở của Đại hội III (9/1960) * Bối cảnh lịch sử:
Đại hội din ra trong bối cảnh miền Bắc Việt Nam vừa hoàn thành khôi phục kinh tế sau
kháng chiến chống Pháp và cải cách ruộng đất cùng với cải tạo công thương nghiệp; trong
khi  miền Nam một phong trào chống chính quyền Ngô Đình Diệm và Mỹ đang din ra
từ cuối năm 1959 và tr thành phong trào Đồng Khi từ đầu năm 1960
Đại hội din ra từ ngày 5 đến ngày 10/9/1960 tại Hà Nội. Tham dự đại hội có tất cả 525 đại
biểu chính thc và 51 đại biểu dự khuyết, thay mặt cho 50.000 đảng viên của cả hai miền
đất nước, cùng với sự có mặt của hơn 16 Đảng Cộng sản và các t chc quốc tế khác Trong
din văn khai mạc của Đại hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Đại hội lần này là Đại hội xây
dựng chủ nghĩa xã hội  miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà”
* Phân ch quan điểm: Đại hội đã thảo luận và thông qua Báo cáo chính trị của Ban Chp
hành Trung ương Đảng và thông qua Nghị quyết về Nhiệm vụ và đường lối của Đảng trong giai
đoạn mới, thông qua Báo cáo về xây dựng Đảng và báo cáo về Kế hoạch 5 năm lần th nhất xây
dựng chủ nghĩa xã hội  miền Bắc,…. Có 6 nội dung chính như sau:
Th nhất, về đường lối chung của cách mạng Việt Nam, Đại hội xác định nhiệm vụ cách
mạng là phải thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng khác nhau  hai miền: Một là,
đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa  miền Bắc. Hai là, ến hành cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân  miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ
trong cớc
Th hai, về mục êu chiến lược chung, là giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất
ớc
Th ba, về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cthể:
Miền Bắc: là hậu phương vng chắc của Cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả ớc đi
lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên gi vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của
toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
Miền Nam: gi vai trò quyết định trực ếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi
ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà,
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ trong cả ớc
Th tư, về hòa bình thống nhất Tquốc, phải luôn luôn đề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng
đối phó với mọi nh thế, nhân dân cả ớc ta sẽ kiên quyết đng lên đánh bại chung, hoàn
thành độc lập và thống nhất T quốc
Th năm, về triển vọng của cách mạng, thống nhất nước nhà là nhiệm vụ thiêng liêng của
nhân dân cả ớc ta, thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhất
định sum họp một nhà
Th sáu, về xây dựng chủ nghĩa xã hội, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa  miền Bắc là một
quá trình cải biến cách mạng về mọi mặt, nhằm đưa miền Bắc từ một nền kinh tế chủ yếu
dựa trên s hu cá thể về tư liệu sản xuất ến lên nền kinh tế xã hội chủ nghĩa dựa trên s
hu toàn dân và s hu tập thể, từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa * Ý
nghĩa lịch sử:
Đánh dấu bước phát triển trong quá trình xác định đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa 
miền Bắc và đường lối đấu tranh thống nhất đất nước.
Là cơ s cho toàn dân đoàn kết chặt chẽ thành một khối thống nhất
Là “nguồn ánh sáng mới, lực lượng mới cho toàn Đảng, toàn dân ta xây dựng thắng lợi chủ
nghĩa xã hội  miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà.
Thắng lợi của đại hội còn được nhận xét là đưa “miền Bắc nước ta ến nhng bước dài
chưa từng thấy (…) đất nước xã hội con người đều đi mi”
Câu 12: Nghị quyết 15 của Đảng và phong trào Đồng Khởi * Bối cảnh lịch sử:
Sau Hiệp định Giơnevơ, quân và dân ta nghiểm chỉnh thi hành các điều khoản của Hiệp
định. Trái lại, cả Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm m mọi cách phá hoại các điều khoản
trong Hiệp định
Từ năm 1958, địch đẩy mạnh khủng b dã man, liên ếp m các cuộc hành quân càn quét,
dồn dân quy mô lớn vào các trại tập trung, tuyên bố “đặt miền Nam trong nh trạng chiến
tranh”, ra đạo Luật 10/59…
Chính sách khủng bố và chiến tranh đó đã làm cho mâu thuẫn gia đế quốc Mỹ và tay sai
với nhân dân miền Nam Việt Nam thêm gay gắt, dẫn đến bùng nỗ các cuộc khi nghĩa
* Nghquyết 15: 1/1959, Hội nghị Trung ương 15 (m rộng) đã ra nghị quyết về nh hình cách
mạng miền Nam. Nghquyết 15 được thông qua và ph sau cuộc họp đợt 2 (7/1959):
Nhiệm vụ cơ bản: giải phóng miền Nam
Nhiệm vụ trước mắt: đánh đ tập đoàn thống trị Ngô Đình Diệm, tay sai của đế quốc Mỹ
Phương pháp cách mạng và phương thc đấu tranh: dùng bạo lực cách mạng, từ đấu
tranh chính trị ến lên kết hợp đấy tranh chính trị và đấu tranh vũ trang
Xu hướng: dự kiến phát triển từ khi nghĩa của nhân dân ến lên cuộc đấu tranh vũ trang
trường kỳ
* Phong trào Đồng Khởi:
Nghị quyết 15 nêu rõ để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đ chính
quền Mĩ - Diệm, và nhấn mạnh: ngoại con đường bạo lực cách mạng, nhân dân miền Nam
không còn con đường nào khác
Được Nghị quyết 15 soi sáng, phong trào ni dậy từ chỗ lẻ tẻ như Vĩnh Thạnh, Bác Ái, T
Bông đã lan rộng khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, êu biểu là phong trào Đồng
Khi  Bến Tre
17/1/1960, cuộc Đồng Khi n ra  huyện Mỏ Cày (Bến Tre(, rồi nhanh chóng lan ra toàn
tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảnh lớn chính quyền địch
Phong trào Đồng Khi nhanh chóng lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên… Đến 1960, ta làm
chnhiều thôn, xã  Nam Bộ, ven biển Trung Bộ và Tây Nguyên
Thắng lợi của phong trào Đồng Khi dẫn đến sự ra đời Mặt trận Dân tộc giải phóng miền
Nam Việt Nam ngày 20/12/2960, do luật sự Nguyn Hu Thọ làm chủ tịch * Ý nghĩa:
Nghị quyết 15 của Đảng đã vạch rõ phương hướng ến lên cho cách mạng miền Nam, tạo
dad cho cuộc khi nghĩa từng phần n ra ngày càng rộng lớn.
Phong trào Đồng Khi đã giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân kiểu mới của Mỹ,
làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm. Đánh dấu bược phát triển của cách
mạng miền Nam từ thế gi gìn lực lượng sang thế ền công.
Câu 13: Nội dung Đại hội IV (12/1976)
* Bối cảnh lịch sử:
Đại thắng mùa xuân 1975 mà đỉnh cao là Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử đã giải phóng hoàn
toàn miền Nam, m ra thời kì mới của cách mạng Việt Nam: Thời kì đất nước độc lập, thống
nhất và đi lên XHCN
Cuộc tng tuyển cử (4/1976) bầu ra Quốc hội nước Việt Nam thống nhất. Quốc hội đã ra
nhng quyết định lịch sử về quốc hiệu, quốc kỳ, quốc ca, xác lập hệ thống bộ máy nhà nước
* Nội dung Đại hội IV: din ra từ ngày 14 đến ngày 20/12/1976, tại Thủ đô Hà Nội
Đại hội thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo phương hướng, nhiệm vụ và mục êu kế
hoạch 5 năm (1976-1980), Báo cáo tng kết công tác xây dựng Đảng; quyết định đi tên
Đảng Lao động Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt Nam và sửa đối Điều lệ Đảng, bấu
BCHTW, bàu đồng chí Lê Duẩn làm Tng Bí thư Đảng
Đại hội đã phân ch nh hình thế giới, trong nước và nêu lên 3 đặc điểm lớn của cách
mạng Việt Nam trong giai đoạn mi:
bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa mà ến thắng lên chủ nghĩa xã hội
có nhiều thuận lợi khi t quốc đã hòa bình độc lập thống nhất, nhưng cũng còn nhiều khó
khăn do tàn dư của chiến tranh gây ra
Cách mạng XHCN  nước ta din ra trong hoàn cảnh quốc tế thuận lợi, song cuộc đấu
tranh “ai thắng ai” gia thế lực cách mạng với thế lực phản cách mạng trên th giới còn
gay go quyết liệt
Xác định đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn mới:
nắm vng chuyên chính vô sản
phát huy quyền làm chủ tập thể nhân dân lao động
ến hành đồng thời 3 cuộc cách mạng: về QHSX, về KHKT, về TTVH Đường lối xây
dựng, phát triển kinh tế:
phát triển công nghiệp nặng dựa trên cơ s phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ
xây dựng cơ cấu công – nông nghiệp kết hợp kinh tế trung ương với địa phương, kết hợp
phát triển lực lượng sản xuất, tăng cường kinh tế với các nước XHCN, các nước khác
Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa (1976-1980). Có 2 mục êu
cơ bản và cấp bách:
đảm bảo nhu cầu của đời sống nhân dân ch để xây dựng cơ s vật chất kĩ thuật của
XHCN
đẩy mạnh cách mạng tư tưng và văn hóa, xây dựng và phát triển nền văn hóa mới; tăng
ờng nhà nước XHCN phát huy vai trò của các đoàn thể; coi trọng nhiệm vụ củng cố quốc phòng
an ninh chính trị và trật tự xã hội; coi trọng nhiệm vụ quốc tế và chính sách đối ngoại của Đảng,
củng cố quan hệ đặc biệt với Lào và Campuchia, đẩy mạnh hợp tắc với Liên Cô, nâng cao vai trò
lãnh đạo và sc chiến đấu của Đảng
* Ý nghĩa:
Đại hội lần th IV của Đảng là đại hội toàn thắng của sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống
nhất T quốc, khẳng định đường lối đưa cả ớc ến lên CNXH

Preview text:

MỤC LỤC
Câu 1: Phân tích hoàn cảnh lịch sử trước khi thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.............................2
Câu 2: Phân tích Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (1930) và rút ra ý nghĩa Cương lĩnh...........3
Câu 3: Phân tích Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (10/1930)...........................5
Câu 4: So sánh Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và Luận cương chính trị (10/1930)...............7
Câu 5: Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
của Đảng giai đoạn 1939-1941............................................................................................................9
Câu 6: Những chủ trương của Đảng sau khi Nhật đảo chính Pháp và diễn biến của cao trào kháng
Nhật cứu nước, tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945. Ý nghĩa của cao trào?............................10
Câu 7: Vì sao nói thời cơ Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 không những đã chín muồi mà còn
là thời cơ ngàn năm có một?.............................................................................................................11
Câu 8: Trình bày nội dung chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” ngày 25/11/1945? Liên hệ với xây
dựng và bảo vệ đất nước..................................................................................................................13
Câu 9: Phân tích chủ trương của Đảng với thực dân Pháp và lực lượng Tưởng trong giai đoạn
1945-1946.........................................................................................................................................14
Câu 10: Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng hai miền trong giai đoạn (1954-1960)..........15
Câu 11: Phân tích quan điểm của Đảng ở của Đại hội III (9/1960)....................................................17
Câu 12: Nghị quyết 15 của Đảng và phong trào Đồng Khởi...............................................................19
Câu 13: Nội dung Đại hội IV (12/1976).............................................................................................20
Câu 14: Mô hình (đặc trưng) xã hội chủ nghĩa trong Cương lĩnh năm 1991 (Đại hội VII)................21
Câu 15: Mô hình (đặc trưng) xã hội chủ nghĩa trong Cương lĩnh năm 2011 (Đại hội XI)..................21
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG 2023-2024
Câu 1: Phân tích hoàn cảnh lịch sử trước khi thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
* Tình hình thế giới:
Từ sau thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang
giai đoạn độc quyền (đế quốc chủ nghĩa), đẩy mạnh quá trình xâm chiếm và nô dịch các
nước nhỏ, biến các quốc gia này thành thuộc địa
Phong trào công nhân và phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ.
Trong đó, thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã làm biến đổi sâu sắc tình
hình thế giới; tác động mạnh mẽ đến các phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc
địa, trong đó có Việt Nam
Đảng Cộng sản Mỹ, Đức, Pháp, Trung Quốc, Mông Cổ,.. ra đời, tạo thành xu thế chung của thế giới
3/1919, Quốc tế Cộng sản III được thành lập, trở thành bộ tham mưu chến đấu, tổ chức
lãnh đạo phong trao cách mạng vô sản thế giới * Tình hình Việt Nam: Về chính trị:
1/9/1958, Pháp nổ súng tấn công Đà Nẵng, từng bước xâm lược Việt Nam. Triều đình nhà
Nguyễn lâm vào khủng hoảng trầm trọng, từng bước thỏa hiệp với Pháp khi kí vào các
Hiệp ước 1862, 1874, 1883. Và Hiệp ước Patơnốt kí ngày 6/6/1884 chính thức đánh dấu
sự đầu hàng của nhà Nguyễn trước Pháp
Việt Nam trở thành “một xứ thuộc địa, dân ta là vong quốc nô”, bị thực dân pháp giày xéo,
áp bức, bóc lột nhưng nhân dân ta không khuất phục, phong trào đấu tranh nổ ra liên
tục, khắp các địa phương, tuy nhiên đều bị Pháp dùng vũ lực để bình định, đàn áp
Thực dân Pháp thực hiện chính sách “chia để trị” nhằm phá vỡ khối đoàn kết cộng đồng quốc gia dân tộc Về kinh tế:
Pháp tiến hành các cuộc khai thác thuộc địa: lần thứ nhất (1897-1914) và lần thứ hai (1919-1929)
Mưu đồ của chúng là muốn biến thị trường Việt Nam nói riêng và Đông Dương nói chung
thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của “chính quốc”, đồng thời vơ vét tài nguyên, bóc lột sức
lao động rẻ mạt của ta Pháp đặt nhiều hình thức thuế khóa nặng nề
Về văn hóa – xã hội:
Pháp thực hiện chính sách “ngu dân” để dễ cai trị, lập nhà tù còn nhiều hơn trường học
Du nhập những giá trị phản văn hóa, duy trì tệ nạn xã hội vốn có ở chế độ phong kiến và
tạo ra nhiều tệ nạn mới, như việc dùng rượu cồn và thuốc phiện đầu độc dân ta
Ra sức tuyên truyền tư tưởng “khai hóa văn minh” của nước “Đại Pháp”…
Sự phân hóa về giai cấp thay đổi: giai cấp cũ phân hóa, giai cấp, tầng lớp mới xuất hiện o
Giai cấp cũ: địa chủ và nông dân. Giai cấp địa chủ bị phân hóa: một phận thành tay sai
phản động cho thực dân Pháp
, một bộ phận đấu tranh chống Pháp và bảo
vệ phong kiến, một số thành lãnh đạo phong trào nông dân chống Pháp và phong
kiến phản động, một bộ phận chuyển sang kinh doanh theo hướng tư bản
o Các sĩ phu phong kiến cũng có sự phân hóa: một bộ phận hướng sang tư tưởng dân
chủ tư sản hoặc tư tưởng vô sản, một số khởi xướng các phong trào yêu nước
o Giai cấp, tầng lớp mới:
Giai cấp công nhân Việt Nam: phát triển về số lượng (22 vạn). Giai cấp này bị giới
tư sản, nhất là đế quốc thực dân áp bức, bóc lột nặng nề, có quan hệ gắn bó mật
thiết với nông dân, được thừa hưởng truyền thống yêu nướ của dân tộc, sớm
chịu ảnh hưởng trào lưu cách mạng vô sản, nên nhanh chóng vươn lên trở thành lãnh đạo cách mạng
Giai cấp tư sản Việt Nam: vừa mới ra đời bị Pháp chèn ép, kìm hãm nên số lượng
ít, thế lực kinh tế yếu, không thể cạnh tranh với tư bản Pháp, dần dần họ phân
hóa thành hai bộ phận: tầng lớp tư sản mại bản có quyền lợi gắn liền với đế quốc
nên câu kết chặt chẽ với chúng, tầng lớp tư sản dân tộc có xu hướng kinh doanh
độc lập nên ít có khuynh hướng dân tộc và dân chủ
Tầng lớp tiểu tư sản: phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần dân tộc, chống
Pháp và phong kiến. Đặc biệt biệt bộ phận học sinh, sinh viên, trí thức là tầng lớp
thường nhạy cảm với thời cuộc và tha thiết canh tân đất nước, nên hăng hái đấu
tranh vì độc lập, tự do của dân tộc Các phong trào yêu nước trước khi có Đảng:
Khuynh hướng phong kiến: Phong trào Cần Vương (1885-1896), Khởi nghĩa Yên Thế (1883-
1913). Các phong trào đều thất bại, chứng tỏ hệ tư tưởng phong kiến không thể giúp
nhân dân ta thoát khỏi kiếp nô lệ
Theo trào lưu dân chủ tư sản: xu hướng bạo động Phan Bội Châu, xu hướng cải cách Phan
Châu Trinh, các phong trào đấu tranh của giai cấp tư sản Việt Nam, Khởi nghĩa Yên Thế.
Các phong trào này diễn ra liên tục, sôi nổi, lôi cuốn đông đảo quân chúng tham gia
nhưng cũng thất bại vì giai cấp tư sản Việt Nam rất nhỏ yếu có về kinh tế và chính trị nên
không đủ sức giương cao ngọn có lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc
Khuynh hướng vô sản: phong trào công nhân, trong đó cuộc bãi công Ba Son thắng lợi
đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam
Câu 2: Phân tích Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (1930) và rút ra ý nghĩa Cương lĩnh
* Hoàn cảnh ra đời:
23/12/1929, Nguyễn Ái Quốc với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản, đến Hồng Kông
(Trung Quốc) triệu tập đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng
đến họp tại Cửu Long (Hồng Kông) để tiến hành hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản
thành một chính đảng duy nhất của Việt Nam
Hội nghị diễn ra từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930, với các thành phần tham dự là:
Người chủ trì: Nguyễn Ái Quốc - đại biểu của Quốc tế Cộng sản
2 đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng: Trịnh Đình Cửu và Nguyễn Đức Cảnh
2 đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng: Châu Văn Liêm và Nguyễn Thiệu
Hội nghị đã thảo luận quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và nhất trí thông qua
các tài liệu, văn kiện trong đó có 2 văn kiện: Chính cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn
tắt của Đảng; hợp thành nội dung Cương lĩnh chính trị của Đảng. Tất cả các tài liệu, văn kiện
nói trên đều do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo
Dù là vắn tắt, tóm tắt, song nội dung các tài liệu, văn kiện chủ yếu của Hội nghị được sắp xếp
một cách hợp lý của một Cương lĩnh chính trị của Đảng.
* Nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
Cương lĩnh xác định rõ có hai mâu thuẫn là mâu thẫn dân tộc và mâu thuẫn dân chủ. Như
vậy, ngay từ ban đầu Đảng ta đã thấu suốt con đường phát triển cách mạng của nước ta là
kết hợp và giương cao hai ngọn cờ độc lập và chủ nghĩa xã hội
Phương hướng chiến lược: Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản Nhiệm vụ: Về chính trị:
o Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Nam được
hoàn toàn độc lập. Trong đó, chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu
o Lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông Về kinh tế:
o Thủ tiêu hết các thứ quốc trái
o Thâu hết các sản nghiệp lớn của bọn tư bản đế quốc để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý
o Thâu hết ruộng đất của đế quốc làm của công chia cho dân cày nghèo, bỏ sưu
thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm 8h,...
Về văn hóa - xã hội: o Dân chúng được tự do tổ chức o Nam nữ bình quyền
o Phổ thông giáo dục theo công nông hóa
Lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào
dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến; phải làm cho
các đoàn thể thợ thuyền và dân cày khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư bản
quốc gia; phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, thanh niên, Tân Việt,… để
kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp; đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư
bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng
trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì đánh đổ.
Phương pháp cách mạng:
Tiến hành bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng, trong bất kì hoàn cảnh
nào cũng không được thỏa hiệp
Có sách lược đấu tranh cách mạng thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông về
phía giai cấp vô sản, nhưng kiên quyết bộ phận nào phản cách mạng thì phải đánh đổ
Về quan hệ của Cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: Cách mạng Việt
Nam là một bộ phận của thế giới
Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho
được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng
Tinh thần đoàn kết quốc tế: trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đồng thời
tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là
giai cấp vô sản Pháp * Ý nghĩa:
Phản ánh một cách súc tích các luận điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam
Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm, tính chất
xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam trong những năm 20 của thế kỷ XX, chỉ rõ những
mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam; đặc biệt là việc đánh giá đúng đắn, sát
thực thái độ các giai tầng xã hội đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc
Câu 3: Phân tích Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (10/1930)
* Hoàn cảnh ra đời:
Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 đã làm ảnh hưởng đến các nước thuộc địa và phụ
thuộc, trong đó có Việt Nam. Từ năm 1930, kinh tế Việt Nam bắt đầu suy thoái, khủng
hoảng bắt đầu từ nông nghiệp, gạo sụt giá, ruộng bị bỏ hoang, hoạt động sản xuất công
nghiệp suy giảm. Thương nghiệp, xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả đắt đỏ…
Khủng hoảng kinh tế làm ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình xã hội, trong đó có mâu thuẫn
xã hội ngày càng gay gắt: mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp, giữa nông
dân và phong kiến. Từ đó, dẫn đến phong trào cách mạng dân cao, trong đó có phong trào
cách mạng 1930-1931 được xem là cuộc tập dợt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng
khởi nghĩa tháng Tám sau này
Giữa lúc phong trào cách mạng của quần chúng, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam diễn ra quyết liệt thì vào tháng 10/1930, Hội nghị Trung ương lần thứ nhất họp tại
Hương Cảng (Trung Quốc) được diễn ra
Hội nghị quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương,
bầu Ban chấp hàng Trung ương chính thức và bầu Trần Phú làm Tổng bí thư. Hội nghị còn
thông qua Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương do Trần Phú soạn thảo
* Nội dung của Luận cương chính trị (10/1930)
Xác định mâu thuẫn giai cấp ngày càng diễn ra gay gắt ở Việt Nam, Lào và Cao Miên là “một
bên thì thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ; một bên thì địa chủ, phong kiến, tư bổn
và đế quốc chủ nghĩa”
Phương hướng chiến lược: Luận cương nêu rõ tính chất của cách mạng Đông Dương là
cách mạng tư sản dân quyền, có tánh chất thổ địa và phản đế, là cuộc cách mạng dự bị cho
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi thì bỏ qua thời kì
tư bản chủ nghĩa mà tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa
Nhiệm vụ: có hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ khăng khít với nhau là “tranh đấu để đánh
đổ các di tích phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột theo lối tiền tư bổn và để thực hành thổ
địa cách mạng cho triệt để” (đánh đổ ách thống trị của chế độ phong kiến) và
“đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập”
Lực lượng cách mạng: giai cấp vô sản và nông dân, trong đó giai cấp vô sản là động lực chính và mạnh
Phương pháp cách mạng: tập hợp, ra sức chuẩn bị cho quần chúng con đường “võ trang
bạo động, để đến lúc cần thiết thì Đảng lãnh đạo “để đánh đổ chánh phủ của địch và giành
lấy chánh quyền cho công nông.”
Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới,
vì thế giai cấp vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản trên thế giới,
phải quan hệ mật thiết với cách mạng thế giới
Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng Cộng sản Đông Dương lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, làm nền
tảng tư tưởng, là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Đông Dương
* Đánh giá Luận cương (10/1930)
Luận cương chính trị đã xác định được nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng
nhưng cũng bộc lộ những nhược điểm và hạn chế nhất định:
Luận cương chưa nêu rõ được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thuộc địa nên đã không đưa
ngọn cao dân tộc lên hàng đầu, mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất
Không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh
chống đế quốc xâm lược và tay sai. Theo đó, đánh giá không đúng khả năng cách mạng của
giai cấp tiểu tư sản và khả năng liên minh có điều kiện với giai cấp tư sản dân tộc. Không
thấy được khả năng phân hóa và lôi kéo một bộ phận giai cấp địa chủ trong cách mạng giải phóng dân tộc
Những hạn chế này mang tính “tả khuynh”, giáo điều nên phải trải qua quá trính đấu tranh
thực tiễn cách mạng, những nhược điểm, hạn chế này mới dần dần được khắc phục
Câu 4: So sánh Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và Luận cương chính trị (10/1930) * Giống nhau:
Về phương hướng chiến lược: đều xác định tính chất của cách mạng là: Cách mạng tư sản
dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản.
Về nhiệm vụ cách mạng: đều là chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập dân tộc.
Về lực lượng cách mạng: chủ yếu là công nhân và nông dân. Đây là hai lực lượng nòng cốt
và cơ bản đông đảo trong xã hội góp phần to lớn vào công cuộc giải phóng dân tộc nước ta.
Về phương pháp cách mạng: sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng cả về chính trị và vũ
trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến,
giành chính quyền về tay công nông.
Về vị trí quốc tế: đều xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách mạng thế giới.
Về lãnh đạo cách mạng: là giai cấp công nhân thông qua chính đảng tiên phong là Đảng cộng sản. * Khác nhau: Tiêu chí
Cương lĩnh chính trị (2/1930)
Luận cương chính trị (10/1930)
Người soạn Nguyễn Ái Quốc Trần Phú thảo Đảng lãnh
Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng Cộng sản Đông Dương đạo Phạm vi Việt Nam Đông Dương cách mạng Phương
Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
Làm cách mạng tư sản dân
hướng cách cách mạng đi tới xã hội cộng sản
quyền, phát triển bỏ qua thời kì mạng
tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên
con đường xã hội chủ nghĩa Nhiệm vụ
Chống đế quốc, tay sai giành độc lập dân tộc
Chống phong kiến giành ruộng chủ yếu
(Nhiệm vụ dân tộc)
đất cho dân cày(Nhiệm vụ dân chủ) Mâu thuẫn
Chỉ rõ 2 mâu thuẫn: mâu thuẫn dân tộc và
Chỉ rõ 1 mâu thuẫn là giai cấp với
mâu thuẫn dân chủ; trong đó, mâu thuẫn dân phong kiến (mâu thuẫn dân chủ) tộc là chủ yếu Tiến trình
Đánh đổ giặc Pháp sau đó mới đánh đổ phong Lật đổ phong kiến và tay sai sau cách mạng
kiến, tay sai phản cách mạng. (Thực hiện
đó mới đuối giặc Pháp (Thực hiện
nhiệm vụ dân tộc rồi mới đến dân chủ)
nhiệm vụ dân chủ rồi mới đến dân tộc) Phương
Bạo lực quần chúng, đấu tranh chính trị, đấu Võ trang bạo động pháp cách mạng tranh vũ trang Lực lượng
Giai cấp công nhân, nông dân; bên cạnh đó
Giai cấp công nhân, nông dân cách mạng
cũng phải liên minh với tiểu tư sản, lợi dụng,
lôi kéo hoặc trung lập phú nông, tung nông,
tiểu địa chủ và tư bản An Nam chưa rõ mặt phản cách mạng Đoàn kết
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách Cách mạng Đông Dương là một quốc tế mạng thế giới
bộ phận của cách mạng thế giới * Nhận xét:
Cương lĩnh chính trị tuy còn sơ lược vắn tắt nhưng nó đã vạch ra phương hương cơ bản của
cách mạng nước ta, phát triển từ cách mạng giải phóng dân tộc tiến lên cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Cương lĩnh thể hiện sự vận dụng đúng đắn sáng tạo, nhạy bén chủ nghĩa Mác-Lênin vào
hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế vô
sản, giữa tư tưởng của chủ nghĩa cộng sản và thực tiễn cách mạng Việt Nam, nó phù hợp với xu
thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử .
Luận cương cũng có những mặt hạn chế nhất định: Sử dụng một cách dập khuôn máy móc
chủ nghĩa Mác-Lênin vào cách mạng Việt Nam, còn quá nhấn mạnh đấu tranh giai cấp.
Hai cương lĩnh trên cùng với sự thống nhất về tổ chức có ý nghĩa hết sức to lớn cùng với sự
ra đời của Đảng ta, là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát
triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử của dân tộc ta. Chúng là nền tảng cho những văn kiện nhằm
xây dựng, phát triển và hoàn thiện hệ thống lý luận, tư tưởng.
Câu 5: Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
của Đảng giai đoạn 1939-1941
* Hoàn cảnh lịch sử Thế giới:
1/9/1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan, 2 ngày sau Anh và Pháp tuyên chiến với Đức, chiến
tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
Tháng 6/1940, Đức tấn công Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức.
22/6/1941, Đức tấn công Liên Xô. Từ khi Đức xâm lược Liên Xô, tính chất chiến tranh đế
quốc chuyển thành chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với các lực
lượng khối phát xít do Đức cầm đầu.
Trong nước: Chiến tranh thế giới đã làm ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến Đông Dương và Việt Nam:
28/9/1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, cấm lưu hành,
tàng trữ tài liệu cộng sản, đặt Đảng Cộng sản Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật, giải tán
các hội hữu ái, nghiệp đoàn và tịch thu tài sản của các tổ chức đó, đóng cửa các tờ báo và
nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập đông người.
Lợi dụng lúc Pháp thua Đức, 22/9/1940 Nhật đã tiến vào Lạng sơn và đổ bộ vào Hải Phòng.
23/9/1940, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật. Từ đó, nhân dân ta chịu cảnh một cổ hai tròng
áp bức, bóc lột của Pháp - Nhật. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta và đế quốc, phát xít Pháp - Nhật
trở nên gay gắt hơn bao giờ hết
* Nội dung sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
Kể từ khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã họp Hội
nghị lần thứ sáu (tháng 11-1939), Hội nghị lần thứ bảy (tháng 11-1940) và Hội nghị lần thứ tám
(tháng 5-1941). Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của Chiến tranh thế giới thứ hai và căn cứ
vào tình hình cụ thể trong nước, Ban Chấp hành Trung ương đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau:
Một là, đưa ra nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Ban chấp hành Trung ương nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi phải được giải
quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít Pháp - Nhật. Bởi
“Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được
độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu
mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”.
Để tập trung cho nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng lúc này, Ban Chấp hành Trung ương
quyết định tạm gác lại khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay
bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt Nan cho dân cày nghèo”,
“Chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức”...
Hai là, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết tập hợp lực lượng cách mạng
nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
Để tập hợp lực lượng cách mạng đông đảo trong cả nước, Ban Chấp hành Trung ương
quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh, gọi tắt là Việt Minh thay cho
Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương; đổi tên các Hội phản đế thành Hội
cứu quốc (Công nhân cứu quốc, Nông dân cứu quốc, Thanh niên cứu quốc, Phụ nữ cứu
quốc, Phụ lão cứu quốc, Thiếu niên cứu quốc…) để vận động, thu hút mọi người dân yêu
nước không phân biệt thành phần, lứa tuổi, đoàn kết bên nhau đặng cứu Tổ quốc, cứu giống nòi.
Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và
nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại.
Ban Chấp hành Trung ương xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta:
“Phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà
đánh lại quân thù... với lực lượng sằn có, ta có thể lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng
phần trong từng địa phương cũng có thể dành thắng lợi mà mở đường cho một cuộc
tổng khởi nghĩa to lớn”.
* Ý nghĩa sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
Với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng lạo Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh sự
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập
dân tộc và đề ra nhiều chủ trương đứng đắn để thực hiện mục tiêu ấy.
Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng lực
lượng chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây dựng căn cứ địa cách mạng
và lực lượng vũ trang, là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong
sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.
Câu 6: Những chủ trương của Đảng sau khi Nhật đảo chính Pháp và diễn biến của cao trào kháng
Nhật cứu nước, tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945. Ý nghĩa của cao trào? * Bối cảnh lịch sử:

22/9/1944, Nhật chính thức nhảy vào Đông Dương, thực dân Pháp đã câu kết với Nhật để
đàn áp nhân dân Đông Dương nhưng sự câu kết này chỉ là tạm thời. Càng về sau mâu thuẫn
của Nhật và Pháp càng sâu sắc vì hai tên đế quốc không thể ăn chung một miếng mồi béo bỡ
Đầu năm 1945, Hồng quân Liên Xô tiến đánh Béclin, sào huyệt cuối cùng của phát xít Đức.
Một loạt nước Đông Âu được giải phóng
Ở mặt trận Châu Á – Thái Bình Dương, quân đồng minh giáng cho Nhật những đòn nặng nề
Ở Đông Dương, lực lượng Pháp theo phái Đờ Gôn ráo riết hoạt động, chờ thời cơ phản công
quân Nhật, mâu thuẫn Nhật – Pháp trở nên gay gắt. Để trừ hậu họa về sau, Nhật bất ngờ
làm cuộc đảo chính Pháp vào đêm 9/3/1945 * Chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương
Sau khi đảo chính, Nhật dựng lên chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim, đưa Bảo Đại làm Quốc
trưởng. Tăng cường vơ vét, đàn áp dã man những người cách mạng
Dự đoàn đúng tình hình, ngay trước lúc Nhật nổ súng lật đổ Pháp, Tổng Bí thư Trường Chinh
triệu tập Hội nghị Ban thường vụ Trung ương để phân tích tình hình và đề ra chủ trương chiến lược mới
12/3/1945, Ban thường vụ Trung ương ra Chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của
chúng ta, xác định kẻ thù của Đông Dương là phát xít Nhật, thay khẩu hiệu “Đánh đuổi phát
xít Nhật – Pháp” thành “Đánh đuổi phát xít Nhật”, nêu khẩu hiệu “Thành lập chính quyền
cách mạng của nhân dân Đông Dương” để chống lại chính phủ thân Nhật
Hội nghị quyết định “phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho
cuộc tổng khởi nghĩa”
* Diễn biến cao trào kháng Nhật cứu nước:
Ở căn cứ Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân phối
hợp với lực lượng quần chúng giải phóng hàng loạt các xã, châu, huyện; chính quyền nhân dân thành lập
Ở Bắc Kì và Bắc Trung Kì, trước nạn đòi trầm trọng, Đảng đã ra khẩu hiệu “phá kho thóc, giải
quyết nạn đòi”, đáp ứng nguyện vọng cấp bách của nông dân, tạo thành phong trào đấu
tranh mạnh mẽ chưa từng có
Việt Minh lãnh đạo quần chúng, nổi dậy ở Hiệp Hòa (Bắc Giang), Tiên Du (Bắc Ninh), Bần Yên Nhân (Hưng Yên)
Ở Nam Kì, phong trào Việt Minh hoạt động mạnh, nhất là ở Mỹ Tho và Hậu Giang * Ý nghĩa
Cao trào kháng Nhật cứu nước:
Cao trào kháng Nhật cứu nước là một cuộc khởi nghĩa từng phần và chiến tranh du kích cục
bộ, giành chính quyền ở những nơi có điều kiện. Đó là một cuộc chiến đấu vĩ đại, làm cho
trận địa cách mạng được mở rộng, lực lượng cách mạng được tăng cường, làm cho toàn
Đảng, toàn dân sẵn sàng, chủ động, tiến lên chớp thời cơ tổng khởi nghĩa
Câu 7: Vì sao nói thời cơ Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 không những đã chín muồi mà còn là
thời cơ ngàn năm có một? * Bối cảnh: Khách quan:
Đầu 8/1945 quân đồng minh tấn công Nhật ở Châu Á – Thái Bình Dương
6 và 9/8/1945, Mỹ ném 2 quả bom nguyên tử xuống Hirosima và Nagasaki
9/8/1945, Hồng quân Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật Đông Bắc (Trung Quốc)
15/8/1945, Nhật đầu hàng quân đồng minh vô điều kiện Chủ quan:
Ngay khi nhận được thông tin về Nhật đầu hàng, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh
lập tức thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc, ban bố Quân lệnh số 1, chính thức phát
Lệnh Tổng khởi nghĩa cả nước
Từ ngày 14 đến ngày 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên
Quang), thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa và quyết định những vấn
đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành chính quyền
Từ ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Đại hội quốc dân được triệu tập ở Tân Trào, tán thành
Tổng khởi nghĩa của Đảng thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy Ban dân tộc
Giải phóng Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh làm chủ tịch. *
Thời cơ: thời cơ giành chính quyền chỉ tồn tại trong thời gian từ khi Nhật tuyên bố đầu hàng
Đồng minh đến trước khi quân Đồng Minh vào Đông Dưng, vào khoảng nửa cuối cuối tháng 8/1945 *
Thời cơ chín muồi vì: Đến tháng 8-1945, Đảng ta đã có sự chuẩn bị đầy đủ về đường lối và
phương pháp cách mạng cho một cuộc Tổng khởi nghĩa. Toàn đảng, toàn dân đã sẵn sàng hành
động, kiên quyết hy sinh để giành độc lập:
Về mặt đường lối: Hội nghị tháng 5-1941, đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu,
tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng
nước Đông Dương, thành lập mặt trận Việt Minh, đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang.
Về mặt lực lượng: lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, căn cứ địa các mạng đều đã được
đảng ta chuẩn bị chu đáo trong suốt 15 năm 1930 - 1945.
Về phía quần chúng nhân dân: đã sẵn sàng cùng Đảng vùng lên đấu tranh
Về phía tầng lớp trung gian đã ngả về phía cách mạng: Từ khi Nhật đảo chính Pháp, tầng
lớp tiểu tư sản, tư sản dân tộc, địa chủ nhỏ cũng đứng về phía cách mạng. Nhiều nhà tư sản
dân tộc sẵn sàng bỏ tiền ra mua phiếu ủng hộ Việt Minh. Bộ phận binh lính Việt Nam trong
quân đội Pháp cũng trở thành quần chúng cảm tình với cách mạng, nhờ đó các cán bộ cách
mạng có điều kiện hoạt động tích cực trong thành phố. *
Thời cơ “ngàn năm có một” vì:
Quân đồng minh đang thắng lợi trên tất cả các mặt trận, phát xít Đức đầu hàng, Nhật Bản bị
tấn công và cô lập. Nên Chủ tịch Hồ Chí Minh dự đoán chiến tranh sẽ nhanh chóng kết thúc,
Nhật Bản sẽ thua trận.
Tại Đông Dương, quân Pháp đã bị Nhật hất cẳng từ trước. Quân Nhật thì lại đang thua trận,
chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang, rệu rã. Từ đó, kẻ thù đang suy yếu, đây là thời cơ thuận lợi.
Trong khi đó, quân đồng minh đang bận đối phó với Nhật. Sau khi chiến tranh kết thúc, quân
đồng minh sẽ viện cớ giải giáp phát xít Nhật để tiến vào nước ta. Bản chất của chúng đều là
chủ nghĩa đế quốc xâm lược không khác gì Pháp - Nhật. Vì vậy, ta phải giành chính quyền
ngay khi quân đồng minh chưa kịp vào nước ta.
Câu 8: Trình bày nội dung chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” ngày 25/11/1945? Liên hệ với xây
dựng và bảo vệ đất nước
Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc,
vạch con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng là:
Về chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt Nam lúc
này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”,
nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
Về xác định kẻ thù: Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với Đông Dương và
chỉ rõ “Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu
tranh vào chúng”. Vì vậy, phải “lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm
lược”; mở rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân;…
Về phương hướng, nhiệm vụ: Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn
trương thực hiện là: “củng cố chính quyền CM, củng cố chính quyền chống thực dân Pháp
xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”. Đảng chủ trương kiên trì
nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa - Việt thân thiện” đối với quân đội
Tưởng Giới Thạch và “Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.
Về bảo vệ chính quyền cách mạng: ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn
và mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnh Nam bộ, Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân
Nam bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến chi viện Nam bộ, ngăn
không cho quân Pháp đánh ra Trung bộ. Ở miền Bắc, bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn
trong nội bộ kẻ thù, Đảng, Chính phủ ta đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội
Tưởng và tay sai của chúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở
miền Nam. Khi Pháp - Tưởng kí hiệp ước Trùng Khánh (28/2/1946 ), thỏa thuận mua bán
quyền lợi với nhau, cho pháp kéo quân ra miền Bắc, Đảng lại mau lẹ chỉ đạo chọn giải pháp
hòa hoãn, dàn xếp với Pháp để buộc quân Tưởng phải rút về nước. Hiệp định sơ bộ
6/3/1946, cuộc đàm phán ở Đà Lạt, Tạm ước 14/9/1946 đã tạo điều kiện cho quân dân có
thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới
Tóm lại, những chủ trương trên đây của Ban chấp hành trung ương Đảng được nêu trong bản
chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” ra ngày 25/11/1945 đã giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng
về chỉ đạo chiến lược và sách lược cách mạng trong tình thế mới vô cùng phức tạp và khó khăn của
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà vừa mới khai sinh. Kháng chiến và kiến quốc là tư tưởng chiến
lược của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh nhằm phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc, quyết tâm
đẩy mạnh kháng chiến chống thực dân Pháp, bảo vệ và xây dựng chế độ mới.
Liên hệ với xây dựng và bảo vệ đất nước: Phát huy tinh thần toàn quốc kháng chiến trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay, chúng ta cần thực hiện tốt
một số nhiệm vụ trọng tâm:
Tranh thủ thời cơ, khắc phục khó khăn, thách thức, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã
hội theo hướng bền vững, tạo tiềm lực to lớn cho đất nước
Tiếp tục xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn chặt an ninh nhân dân vững mạnh bảo vệ
độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc
Nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng đập tan mọi âm mưu, hành động phá hoại
từ các thế lực thù địch
Không ngừng chăm lo củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo sự đồng thuận, phát huy sức mạnh tổng hợp
Thực hiện hiệu quả công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng.
Câu 9: Phân tích chủ trương của Đảng với thực dân Pháp và lực lượng Tưởng trong giai đoạn 1945-1946 *
Trước Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946: Bối cảnh:
Đối ngoại: quân đội các nước Đồng minh, dưới danh nghĩa giải giáp quân Nhật, đã lũ lượt kéo vào nước ta:
• Ở phía Bắc, gần 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc đóng ở Hà Nội và hầu hết các tỉnh.
Chúng kéo theo bọn tay chân từ các tổ chức phản động như Việt quốc, Việt cách.
• Ở phía Nam, quân đội Anh tạo điều kiện cho Pháp quay lại xâm lược nước ta. Lợi
dụng tình hình đó, bạn phản động ngóc đầu dậy, làm tay sai cho Pháp, chống phá cách mạng Đối nội:
• Chính quyền cách mạng mới thành lập, chưa được củng cố, lực lượng vũ trang còn non yếu
• Nền kinh tế vốn đã lạc hậu, lại còn bị chiến tranh tàn phá nặng nề: nạn đói chưa khắc
phục, lũ lụt, hạn hán kéo dài, các xí nghiệp vẫn còn trong tay tư bản Pháp, cơ sở công
nghiệp ta chưa phục hồi,…
• Ngân sách hầu như trống rỗng, thêm vào đó Trung Hoa Dân quốc còn tung ra thị
trường các đồng tiền mất giá làm tài chính nước ta thêm rối loạn
• Hơn 90% dân số ta mù chữ
Trước tình hình trên, tránh trường hợp một mình cùng lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù,
nên Đảng chủ trương hòa hoãn với Trung Hoa Dân quốc để tập trung đánh pháp ở Nam Bộ:
Ta nhường cho Tưởng và bọn tay sai (Việt quốc, Việt cách) 70 ghế trong Quốc hội không
thông qua bầu cử và 4 ghế Bộ trưởng trong Chính phủ liên hiệp, nhận cung cấp một
phần lương thực, thực phẩm cho quân Tưởng, nhân tiền “Quan kim” và “Quốc tệ”
Đảng Cộng sản Đông Dương tuyên bố giải tán (11/11/1945), nhưng thật ra là tạm thời
rút vào hoạt động bí mật
Đối với các tổ chức phản cách mạng, chính quyền dựa vào dân vạch trần âm mưu chia rẽ,
phá hoại của chúng. Những kẻ phá hoại, nếu có đủ bằng chứng thì trừng phạt theo pháp luật *
Sau Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946:
Bối cảnh: 28/2/1946, Hiệp ước Hoa – Pháp được kí kết. Pháp được mang quân ra Bắc thế
quân cho Trung Hoa Dân quốc giải giáp quân Nhật, quân Trung Hoa Dân quốc rút quân về nước
Trước sự bắt tay của Tưởng và Pháp, đặt đặt ta trước sự lựa chọn một trong hai con đường:
cùng lúc đánh cả Pháp lẫn Tưởng hoặc là hòa với một kẻ thù, tập trung đánh một kẻ thù. Với
quân Tưởng ta đã nhân nhượng rồi không thể nhân nhượng thêm nữa. Ta đã chọn giải pháp
có lợi nhất cho cách mạng là, hòa Pháp đuổi Tưởng bằng cách kì Hiệp định Sơ bộ:
Ta nhân nhượng về lợi ích kinh tế với Pháp, nhưng Pháp phải công nhâ Việt Nam là một
quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng
Lợi dụng thời gian hòa hoãn với Pháp mà đuổi 20 vạn quân Tưởng ra khỏi miền Bắc
Câu 10: Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng hai miền trong giai đoạn (1954-1960) * Bối cảnh: Thuận lợi:
Trên trường quốc tế: thuận lợi của cách mạng Việt Nam là hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp
tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học kỹ thuật, nhất là sự lớn mạnh của Liên Xô.
Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở châu Á, châu Phi, Mỹ Latinh, phong
trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước TBCN
Trong nước: miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa, hậu phương cho cả
nước. Th và lực cách mạng đã lmạnh hơn sau 9 năm kháng chiến. Có ý chí độc lập thống nhất
của nhân dân từ Bắc tới Nam Khó khăn:
Trên trường quốc tế: đế quốc Mỹ hùng mạnh có âm mưu bá chủ thế giới, với các chiến
lước toàn cầu phản cách mạng được các đời tổng thống nối tiếp nhau xây dựng và thực
hiện. Thế giới đi vào thời kì chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang; xuất hiện sự bất đồng,
chia rẽ trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc
Trong nước: đất nước bị chia cắt, miền Nam do đế quốc, tay sai kiểm soát, kinh tế miền
Bắc nghèo nàn, lạc hậu. Đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân Việt Nam
* Miền Bắc: Sau khi được giải phóng, trong giai đoạn 1954-1965, dưới sự lãnh đạo của Đảng và
nhà nước, nhân dân miền Bắc đã thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tiếp quản những vùng địch tạm chiếm ở miền Bắc theo Hiệp định Giơnevơ. Để thực hiện
nhiệm vụ này, Đảng và chính phủ chỉ đạo nhân dân phải tiến hành các công việc sau:
Chống sự phá hoại, gây rối của địch, chống sự lôi kéo đồng bào thiên chúa giáo di cư vào miền Nam
Đảng và Nhà nước kịp thời ban hành các chính sách để ổn định miền Bắc như chính sách
tôn giáo, chính sách đối với các công chức của chế độ cũ, chính sách đối với ngụy quân,… Khôi phục kinh tế:
Khôi phục nông nghiệp là trọng tâm. Việc khôi phục sản xuất nông nghiệp được kết hợp
với cải cách ruộng đất
Trong khôi phục công nghiệp, hầu hết các xí nghiệp quan trọng được phục hồi sản xuất.
Một số nhà máy mới được xây dựng. Thành phần kinh tế quốc doanh được coi trọng để
giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân
Giao thông vận tải: khôi phục 700 km đường sắt, sửa chữa và làm mới hàng nghìn km
đường ô tô, xây dựng bến cảng, đường hàng không dân dụng quốc tế
Các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục được phát triển nhanh
Tiếp tục thực hiện cải cách ruộng đất:
Phương pháp và mục đích: Đảng chủ trương dựa hẳn vào bần cố nông để đánh đổ giai cấp
địa chủ, tịch thu ruộng đất của họ để chia cho dân cày nghèo
Kết quả: Tháng 7/1956, cải cách ruộng đất căn bản hoàn thành. Ta đã tịch thu, trưng thu,
trưng mua khoảng 81 vạn hécta ruộng đất, 10 vạn trâu bò và 1,8 triệu nông cụ chia cho
2 triệu hộ nông dân lao động. Khẩu hiệu “Người cày có ruộng” đã trở thành hiện thực.
Tuy nhiên, ta phạm một số sai lầm như đấu tố tràn lan cả những địa chủ kháng chiến có
công với cách mạng… Quy nhầm một số nông dân, cán bộ, đảng viên thành địa chủ.
Đảng, Chính phủ phát hiện và kịp thời sửa chữa trong năm 1957 nên hậu quả sai lầm
được hạn chế và ý nghĩa thắng lợi của cải cách ruộng đất vẫn to lớn, khối công nông liên minh được củng cố
Nguyên nhân sai lầm: sự chủ quan, giáo điều trong nhận thức; không năm được những
thay đổi quan trọng của nông thôn miền Bắc sau Cách mạng Tháng 8; dập khuồn máy
móc kinh nghiệp của nước ngoài
Tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa, bước đầu phát triển kinh tế - văn hóa (1958-1960):
Miền Bắc đã cải tạo quan hệ sản xuất XHCN đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương
nghiệp nhỏ, công thương nghiệp tư bản tư doanh, khâu chính là hợp tác hóa nông nghiệp.
Khắp nơi sôi nổi phong trào vận động xây dựng hợp tác xã.
Khuyến khích chuyển sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất thành sở hữu tập thể XHCN dưới
hai hình thức: toàn dân và tập thể
Việc cải tạo quan hệ sản xuất này đã xóa bỏ cơ bản chế độ người bóc lột người, thúc đẩy
sản xuất phát triển. Tuy nhiên, Đảng ta vẫn có những sai lầm như đồng nhất cải tạo với
xóa bỏ tư hữu và các thành phần cá thể hay thực hiện sai nguyên tắc xây dựng hợp tác
xã là tự nguyện, công bằng, dân chủ nên không phát huy tính chủ dộng, sáng tạo trong sản xuất *
Miền Nam: Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân miền Nam đã đánh bại chiến lược Chiến
tranh đơn phương (1954-1960). Cụ thể như sau: Âm mưu của Mỹ - Ngụy:
Muốn biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ
Lập phòng tuyến ngăn chặn ảnh hưởng của CNXH xuống khu vực ĐNÁ
Thiết lập căn cứ quân sự để tấn công miền Băc XHCN
Biện pháp thực hiện của Mỹ - Ngụy:
Thiết lập bộ máy chính quyền đứng đầu là Ngô Đình Diệm. Xây dựng quân đội ngụy gần
nửa triệu người với sự trang bị vũ khí, phương tiện chiến tranh hiện đại của Mỹ Thi hành
chính sách tàn bạo để đàn áp phong trào cách mạng miền Nam:
• Trả thù những người kháng chiến cũ (vi phạm Hiệp định Giơnevơ)
• Đàn áp những người đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ
• Gây ra các vụ thảm sát giữa ta và địch ở miền Nam sau khi ta thực hiện chuyển
quân tập kết đã có sự thay đổi lớn bất lợi về phía ta vì ta không có lực lượng vũ trang,
không có chính quyền Chủ trương của Đảng:
Sau 1954, Đảng ta có chủ trương chuyển cuộc đấu tranh vũ trang chống Pháp sang cuộc
đấu tranh chính trị chống Mỹ - Diệm, đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ
22/7/1954, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi đồng bào và cán bộ, chiến sĩ cả nước,
trong đó nhấn mạnh “Trung Nam Bắc đều là bờ cõi của nước ta, nước ta nhất định sẽ
thống nhất, đồng bào cả nước nhất định được giải phóng”
Chính sách khủng bố của Mỹ - Diệm và sự chuyển hướng chiến lược của Đảng:
1958, Mỹ - Diệm càng tăng cường đàn áp cách mạng miền Nam. Chúng ban hành đạo luật
10/59 đặt cộng sản ra ngoài vòng pháp luật, lê máy chém đi khắp miền Nam với phương
châm “Bắt nhầm còn hơn bỏ sót”
Cách mạng miền Nam bị tổn thất rất nặng nề, điều đó làm cho mâu thuẫn giữa Mỹ Diệm
và nhân dân miền Nam thêm gay gắt
Đứng trước tình thế đó, Đảng cần phải có sự chuyển hướng chiến lược để đáp ứng những
nhu cầu cấp bách của Cách mạng miền Nam. Sự chuyển hướng đó được thông qua tại
Hội nghị Trung Ương lần thứ 15 vào tháng 1/1959, với chủ trương dùng bạo lực cách
mạng để chống bạo lực phản cách mạng, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang
Phong trào Đồng Khởi: 1/1960, phong trào diễn ra ở nhiều địa phương miền Nam. Kết quả của phong trào:
Sự tan rã chính quyền địch ở nhiều vùng nông thôn. Vùng giải phóng đã ra đời trên phạm vi diện rộng
Sự ra đời của Mặt trận giải phóng miền Nam Việt Nam vào ngày 20/12/1960
Chiến tranh đơn phương bị phá sản. Cách mạng chuyển sang thế tiến công. Đây là một
bước nhảy vọt của cách mạng miền Nam
Câu 11: Phân tích quan điểm của Đảng ở của Đại hội III (9/1960) * Bối cảnh lịch sử:
Đại hội diễn ra trong bối cảnh miền Bắc Việt Nam vừa hoàn thành khôi phục kinh tế sau
kháng chiến chống Pháp và cải cách ruộng đất cùng với cải tạo công thương nghiệp; trong
khi ở miền Nam một phong trào chống chính quyền Ngô Đình Diệm và Mỹ đang diễn ra
từ cuối năm 1959 và trở thành phong trào Đồng Khởi từ đầu năm 1960
Đại hội diễn ra từ ngày 5 đến ngày 10/9/1960 tại Hà Nội. Tham dự đại hội có tất cả 525 đại
biểu chính thức và 51 đại biểu dự khuyết, thay mặt cho 50.000 đảng viên của cả hai miền
đất nước, cùng với sự có mặt của hơn 16 Đảng Cộng sản và các tổ chức quốc tế khác Trong
diễn văn khai mạc của Đại hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Đại hội lần này là Đại hội xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà” *
Phân tích quan điểm: Đại hội đã thảo luận và thông qua Báo cáo chính trị của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng và thông qua Nghị quyết về Nhiệm vụ và đường lối của Đảng trong giai
đoạn mới, thông qua Báo cáo về xây dựng Đảng và báo cáo về Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc,…. Có 6 nội dung chính như sau:
Thứ nhất, về đường lối chung của cách mạng Việt Nam, Đại hội xác định nhiệm vụ cách
mạng là phải thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền: Một là,
đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước
Thứ hai, về mục tiêu chiến lược chung, là giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất nước
Thứ ba, về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể:
Miền Bắc: là hậu phương vững chắc của Cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi
lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của
toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
Miền Nam: giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi
ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà,
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ trong cả nước
Thứ tư, về hòa bình thống nhất Tổ quốc, phải luôn luôn đề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng
đối phó với mọi tình thế, nhân dân cả nước ta sẽ kiên quyết đứng lên đánh bại chung, hoàn
thành độc lập và thống nhất Tổ quốc
Thứ năm, về triển vọng của cách mạng, thống nhất nước nhà là nhiệm vụ thiêng liêng của
nhân dân cả nước ta, thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà
Thứ sáu, về xây dựng chủ nghĩa xã hội, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là một
quá trình cải biến cách mạng về mọi mặt, nhằm đưa miền Bắc từ một nền kinh tế chủ yếu
dựa trên sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất tiến lên nền kinh tế xã hội chủ nghĩa dựa trên sở
hữu toàn dân và sở hữu tập thể, từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa * Ý nghĩa lịch sử:
Đánh dấu bước phát triển trong quá trình xác định đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
miền Bắc và đường lối đấu tranh thống nhất đất nước.
Là cơ sở cho toàn dân đoàn kết chặt chẽ thành một khối thống nhất
Là “nguồn ánh sáng mới, lực lượng mới cho toàn Đảng, toàn dân ta xây dựng thắng lợi chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà.”
Thắng lợi của đại hội còn được nhận xét là đưa “miền Bắc nước ta tiến những bước dài
chưa từng thấy (…) đất nước xã hội con người đều đổi mới”
Câu 12: Nghị quyết 15 của Đảng và phong trào Đồng Khởi * Bối cảnh lịch sử:
Sau Hiệp định Giơnevơ, quân và dân ta nghiểm chỉnh thi hành các điều khoản của Hiệp
định. Trái lại, cả Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm tìm mọi cách phá hoại các điều khoản trong Hiệp định
Từ năm 1958, địch đẩy mạnh khủng bổ dã man, liên tiếp mở các cuộc hành quân càn quét,
dồn dân quy mô lớn vào các trại tập trung, tuyên bố “đặt miền Nam trong tình trạng chiến
tranh”, ra đạo Luật 10/59…
Chính sách khủng bố và chiến tranh đó đã làm cho mâu thuẫn giữa đế quốc Mỹ và tay sai
với nhân dân miền Nam Việt Nam thêm gay gắt, dẫn đến bùng nỗ các cuộc khởi nghĩa *
Nghị quyết 15: 1/1959, Hội nghị Trung ương 15 (mở rộng) đã ra nghị quyết về tình hình cách
mạng miền Nam. Nghị quyết 15 được thông qua và phổ sau cuộc họp đợt 2 (7/1959):
Nhiệm vụ cơ bản: giải phóng miền Nam
Nhiệm vụ trước mắt: đánh đổ tập đoàn thống trị Ngô Đình Diệm, tay sai của đế quốc Mỹ
Phương pháp cách mạng và phương thức đấu tranh: dùng bạo lực cách mạng, từ đấu
tranh chính trị tiến lên kết hợp đấy tranh chính trị và đấu tranh vũ trang
Xu hướng: dự kiến phát triển từ khởi nghĩa của nhân dân tiến lên cuộc đấu tranh vũ trang trường kỳ *
Phong trào Đồng Khởi:
Nghị quyết 15 nêu rõ để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính
quền Mĩ - Diệm, và nhấn mạnh: ngoại con đường bạo lực cách mạng, nhân dân miền Nam
không còn con đường nào khác
Được Nghị quyết 15 soi sáng, phong trào nổi dậy từ chỗ lẻ tẻ như Vĩnh Thạnh, Bác Ái, Trà
Bông đã lan rộng khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là phong trào Đồng Khởi ở Bến Tre
17/1/1960, cuộc Đồng Khởi nổ ra ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre(, rồi nhanh chóng lan ra toàn
tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảnh lớn chính quyền địch
Phong trào Đồng Khởi nhanh chóng lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên… Đến 1960, ta làm
chủ nhiều thôn, xã ở Nam Bộ, ven biển Trung Bộ và Tây Nguyên
Thắng lợi của phong trào Đồng Khởi dẫn đến sự ra đời Mặt trận Dân tộc giải phóng miền
Nam Việt Nam ngày 20/12/2960, do luật sự Nguyễn Hữu Thọ làm chủ tịch * Ý nghĩa:
Nghị quyết 15 của Đảng đã vạch rõ phương hướng tiến lên cho cách mạng miền Nam, tạo
dad cho cuộc khởi nghĩa từng phần nổ ra ngày càng rộng lớn.
Phong trào Đồng Khởi đã giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân kiểu mới của Mỹ,
làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm. Đánh dấu bược phát triển của cách
mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiền công.
Câu 13: Nội dung Đại hội IV (12/1976)
* Bối cảnh lịch sử:
Đại thắng mùa xuân 1975 mà đỉnh cao là Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử đã giải phóng hoàn
toàn miền Nam, mở ra thời kì mới của cách mạng Việt Nam: Thời kì đất nước độc lập, thống nhất và đi lên XHCN
Cuộc tổng tuyển cử (4/1976) bầu ra Quốc hội nước Việt Nam thống nhất. Quốc hội đã ra
những quyết định lịch sử về quốc hiệu, quốc kỳ, quốc ca, xác lập hệ thống bộ máy nhà nước *
Nội dung Đại hội IV: diễn ra từ ngày 14 đến ngày 20/12/1976, tại Thủ đô Hà Nội
Đại hội thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu kế
hoạch 5 năm (1976-1980), Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng; quyết định đổi tên
Đảng Lao động Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt Nam và sửa đối Điều lệ Đảng, bấu
BCHTW, bàu đồng chí Lê Duẩn làm Tổng Bí thư Đảng
Đại hội đã phân tích tình hình thế giới, trong nước và nêu lên 3 đặc điểm lớn của cách
mạng Việt Nam trong giai đoạn mới:
bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa mà tiến thắng lên chủ nghĩa xã hội
có nhiều thuận lợi khi tổ quốc đã hòa bình độc lập thống nhất, nhưng cũng còn nhiều khó
khăn do tàn dư của chiến tranh gây ra
Cách mạng XHCN ở nước ta diễn ra trong hoàn cảnh quốc tế thuận lợi, song cuộc đấu
tranh “ai thắng ai” giữa thế lực cách mạng với thế lực phản cách mạng trên th giới còn gay go quyết liệt
Xác định đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn mới:
nắm vững chuyên chính vô sản
phát huy quyền làm chủ tập thể nhân dân lao động
tiến hành đồng thời 3 cuộc cách mạng: về QHSX, về KHKT, về TTVH Đường lối xây
dựng, phát triển kinh tế:
phát triển công nghiệp nặng dựa trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ
xây dựng cơ cấu công – nông nghiệp kết hợp kinh tế trung ương với địa phương, kết hợp
phát triển lực lượng sản xuất, tăng cường kinh tế với các nước XHCN, các nước khác
Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa (1976-1980). Có 2 mục tiêu cơ bản và cấp bách:
đảm bảo nhu cầu của đời sống nhân dân tích để xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của XHCN
đẩy mạnh cách mạng tư tưởng và văn hóa, xây dựng và phát triển nền văn hóa mới; tăng
cường nhà nước XHCN phát huy vai trò của các đoàn thể; coi trọng nhiệm vụ củng cố quốc phòng
an ninh chính trị và trật tự xã hội; coi trọng nhiệm vụ quốc tế và chính sách đối ngoại của Đảng,
củng cố quan hệ đặc biệt với Lào và Campuchia, đẩy mạnh hợp tắc với Liên Cô, nâng cao vai trò
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng * Ý nghĩa:
Đại hội lần thứ IV của Đảng là đại hội toàn thắng của sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống
nhất Tổ quốc, khẳng định đường lối đưa cả nước tiến lên CNXH