



















Preview text:
 LỊCH SỬ ĐẢNG – CÔ HOÀI 
CHƯƠNG NHẬP MÔN: 6 nội dung 
Chương 1: Đảng Cộng sản ra đời 
 Lãnh đạo giành chính quyền 1930-1945 
Chương 2: Kháng chiến chống Pháp 1945 – 1954 
 Kháng chiến chống Mĩ 1954 – 1975 
Chương 3: Thời kì trước đổi mới 1975 – 1986 
 Thời kì từ đổi mới đến nay 1986 – nay 
CHƯƠNG 1: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH 
ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN ( 1930-1945) 
A/ Bối cảnh lịch sử trong và ngoài nước 
1.CNTB phát triển lên 1 trình độ cao dẫn đến việc đi xâm lược thuộc địa để mở 
rộng là trạng thái Chủ nghĩa đế quốc - Nguyên nhân: Chủ nghĩa tư bản từ tự do 
cạnh tranh => Độc quyền 
- Kinh tế: như các con bạch tuộc khổng lồ 
- CNTB sử dụng cạn kiệt nguồn lực và sản xuất nhiều đầu ra- Sang Chủ nghĩa đế 
quốc: thiếu tài nguyên đầu vào và thừa đầu ra 
=> Mở rộng thị trường => Xâm lược thuộc địa: Châu Mĩ, Châu  Mĩ, mĩ la tinh 
2. 1/9/1858 thực dân Pháp nổ súng(đại bác) vào đánh dấu sự xâm lược Việt Nam 
tại bán đảo Sơn Trà- Đà Nẵng 
- Triều đình kí các hiệp ước thảo hiệp - bán nước - 1862, 1874,  1883, 1884 
- Giai đoạn đầu, quan triều đình nhà Nguyễn và nhân dân hợp tác chống Pháp 
- Giai đoạn sau, triều đình ngày càng nhu nhược , nhân dân không chịu khuất 
phục trước quân xâm lược 
3. Hiệp ước Pa-tơ-nốt ( 6/6/1884) giữa triều Nguyễn và thực dân Pháp đánh 
dấu VN trở thành nước thuộc địa của Phát- đầu hàng hoàn toàn 
- Năm 1858, từ Đà Nẵng – Trung Kì 
- Năm 1862: thôn tính 6 tỉnh Nam Kỳ 
- Năm 1883: Hiệp ước Hác Măng 
- Năm 1884: toàn bộ 3 kỳ thuộc địa của Pháp 
4. Chính sách ngu dân là chính sách cai trị về văn hóa - xã hội của thực dân Pháp  tại VN 
5. Thực dân Pháp đã hạn chế sự ra đời của phương thức tư bản chủ nghĩa, duy 
trì phương thức sản xuất ở nước ta là phương thức sản xuất phong kiến để 
kìm hẹp nước ta trong vòng lạc hậu 
6. Thực dân Pháp đã thực hiện chính sách cai trị điển hình tại 
VN đó là chia để trị 
* Sau khi biến VN thành thuộc địa, chính sách của Pháp 
- Chính trị: + Xây dựng chính quyền thuộc địa ở VN 
 + 1887: Thành lập Liên bang Đông Dương thuộc 
Pháp ( VN< Lào, Campuchia) => Mất tên gọi đất nước Việt Nam 
 + “ Chia để trị ”: Chia thành 3 kỳ và cai trị khác nhau 
 NamN2Kỳ: chế độ thuộc địa, cai trị như 1 tỉnh của Pháp 
 Trung Kỳ: Chế độ bảo hộ - trung tâm chính trị - có cả triều đình 
nhà Nguyễn là tay sai và lập thêm chính quyền thực dân Pháp 
 Bắc Kỳ: Chế độ nửa bảo hộ - chính quyền thực dân Pháp vaf 1 
lực lượng duy trì của triều đình –  Kinh lược sứ 
- Về kinh tế: 2 cuộc khai thác thuộc địa 
+ 1897 – 1913: 2 thế kỉ khác nhau – trước CTTG 1 + 1918 – 1929  : 
+ Duy trì phương thức sx phong kiến – kìm kẹp sự ra đời của ptsx TBCN 
=> Là tiền đề Bác chọn khuynh hướng vô sản - Về văn hóa – xã hội: “Chính sách 
ngu dân”: rượu cồn, thuốc phiện, chế độ nhà tù,… 
7. XHVN dưới sự cai trị của thực dân Pháp , vào đầu thế kỉ XX đã xuất hiện giai 
cấp mới: giai cấp tư sản và công nhân 8. Giai cấp duy nhất có khả năng lãnh 
đạo cách mạng VII vào đầu thế kỉ XX là giai cấp công nhân 
9. XHVN đầu thế kỉ XX có mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc 
 * Hệ quả về xã hội và giai cấp: 
- Hệ quả 1: Thay đổi tính chất xã hội: phong kiến độc lập (vua) => xã hội thuộc 
địa (giai cấp tư sản Pháp ở VN): Chuyển đổi quyền lực chính trị 
 + Nhân dân VN 1 cổ 2 tròng 
- Hệ quả 2: Thay đổi mâu thuẫn xã hội 
 + Mâu thuẫn giai cấp: Nông dân >< Địa chủ (cả phong kiến và thuộc địa) 
 + Mâu thuẫn mới-dân tộc : VN >< Đế quốc xâm lược 
 + Theo Bác, mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn dân tộc, giữa  VN và Đế quốc XL 
- Hệ quả 3: Thay đổi kết cấu giai cấp 
 + Giai cấp cũ: Địa chủ và nông dân 
 + Giai cấp mới: Tư sản và công nhân 
 + Giai cấp, tầng lớp trung gian: Tầng lớp tiểu tư sản, trí thức (Trí thức cũ – Nho 
học, Trí thức mới – Tây học, Tiểu tư sản) =>Trong xã hội thuộc địa có 5 tầng lớp,  giai cấp. 
=> Bác phát hiện ra vai trò sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam 
- 1, 2,3 Pháp xâm lược, thôn tính VN 
- 4, 5, 6 Chính sách cai trị 
- 7, 8, 9 Hệ quả (Kết quả) 
- 2 Hệ quả về giai cấp và mâu thuẫn xã hội   
CÁC PHONG TRÀO YÊU NƯỚC – theo hệ tư tưởng 
- Các khuynh hướng khác nhau ở giai cấp lãnh đạo và mục tiêulâu dài sau khi  giành độc lập 
* Theo khuynh hướng phong kiến => vẫn theo mô hình phong kiến 
- Cuối TK 19: Phong trào Cần Vương do vua Hàm Nghi và Tôn 
Thất Thuyết và các cuộc khởi nghĩa Ba Đình – Phạm Bành , Đinh 
Công Tráng, Bãi Sâỵ- Nguyễn Thiện Thuật, Hương Khê- Phan Đình Phùng, Thái  Nguyên – Đội Cấn 
- Tạ Hiện: Là lãnh tụ phong trào Cần vương địa bàn tỉnh Thái Bình 
- Cuối TK 19- đTKa 20: Khởi nghĩa nông dân Yên Thế - Hoàng Hoa Thám 
=> Đi ngược với xu thế trên thế giới – Phương Tây => Tất yếu thất bại 
=> Thể hiện trách nhiệm của giai cấp địa chủ trước vận mệnh đất nước 
=> Không thể kết luận nhà Nguyễn bán nước vì có thể có vua quan không mong 
muốn tuy nhiên địa chủ không còn là giai cấp tiến bộ mà VN lại muốn xây dựng 
lại phong kiến => đi giật lùi lịch sử => tất yếu bị đào thải * Theo khuynh hướng tư  sản: 
+ Mục đích: đưa VN Phát triển theo TBCN – trào lưu dân chủ tư sản – trung 
quốc: chủ nghĩa Tam dân cua Tôn trung Sơn, cải cách Minh Trị nhưng tư sản là  giai cấp nhỏ yếu 
- Phan Bội Châu: phong trào Đông du : đưa du học sinh sang Nhật nhưng Nhật 
lại cấu kết với Pháp - 
- Phan Châu Trinh: phong trào Duy tân: cải cách đất nước – chống thuế 1908 
- Trần Quý Cáp (1870-1908): Là một trong những vị lãnh tụ của phong trào Duy  Tân đầu TK 20 
- Phong trào Đông kinh Nghĩa Thục của Lương Văn Can và Nguyễn Khuyến 
- Khởi nghĩa Yên Bái – Nguyễn Thái Học 
- Cách mạng Tân Hợi (1911) – năm 1912: PBC lập VN Quangphục Hội 
* Theo khuynh hướng vô sản  - 
Trước 1925: công nhân đấu tranh kinh tế, tự phát: để đòi tănglương…  - 
Từ 1925 trở đi: Đấu tranh chính trị, dần chuyển sang tự giác: Hội Việt Nam 
Cách mạng thanh niên – Nguyễn Ái Quốc – Bước ngoạt phong trào vô sản 
10.Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến điển hình cuối thế kỉ 19, 
đầu thế kỉ 20 là phong trào Cần Vương do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết khởi  xướng  11. 
Phan Bội Châu là lãnh tụ phong trào du học nổi tiếng đầu thế kỉ 19, cuối 
thế kỉ 20 điển hình cho phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản - phong 
trào Đông Du – cho du học sinh sang học tập nhưng Nhật cấu kết với Pháp  12. 
Phan Chu Trinh là thủ lĩnh phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản 
Duy Tân – cải cách đất nước -   13. 
Lương Văn Can là nhà yêu nước VN đầu thế kỉ 20, tên tuổi của ông gắn với 
phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục  14. 
Không thành công cũng thành nhân là câu nói nổi tiếng củalãnh tụ Nguyễn 
Thái Học gắn với khởi nghĩa Yên Bái  15. 
Trời tối đen như mực là trạng thái của xã hội VN sau khi các phong trào 
yêu nước chống Pháp thất bại. Đó là trạng thái khủng hoảng về con đường cứu 
nước giải phóng dân tộc  VAI TRÒ CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC 
1.5/6/1911 tại bến cảng nhà rồng, nguyễn tất thành ra đi tìm đường cứu nước  2. 
Trên hành trình tìm đường cứu nước, HCM đã đặt chân đếntượng đài nữ 
thần tự do của Mỹ, tại đó Người nhìn thấy nhiều nghịch lí của xã hội TBCN 
=> Kết luận: k theo con đường tư bản  3. 
Tháng 6/1919, HCM gửi tới hội nghị Vecxay bản “ Yêu sáchcủa nhân dân 
An Nam “.Người kí tên là Nguyễn Aí Quốc 
=> Không thể trông chờ vào bên ngoài phải tự dựa vào bản thân mình  4. 
Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc được “ Sơ thảo lần thứnhất những 
luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” hay gọi là “ Luận cương Lê nin “, từ 
đó Người nhận thấy nhiều điều về con đường cứu nước giải phóng dân tộc 
=> Con đường cách mạng vô sản - giai cấp công nhân VN là giai cấp duy nhất  5. 
Tháng 12/1920, Nguyễn Aí Quốc bỏ phiếu tán thành Quốc tế3 và trở thành 
một trong những sáng lập viên sáng lập Đảng Cộng Sản Pháp tại Đại Hội Tour hay 
Đại hội lần thứ 18 Đảng xã hội Pháp 
=> Cộng sản Pháp đối lạp thực dân Pháp => chống Pháp từ trong lòng nước Pháp  6. 
Con đường giải phóng dân tộc VN theo HCM là con đườngcách mạng vô 
sản. Trong đó, giai cấp lãnh đạo là giai cấp công nhân, mục tiêu trực tiếp là giành 
độc lập dân tộc, mục tiêu chiến lược là tiến lên chủ nghĩa xã hội  7. 
Tại Pháp, HCM đã sáng lập tờ báo Người cùng khổ để tuyêntruyền cách  mạng 
=> 3 thứ tiếng => Khả năng ngoại ngữ của Bác  8. 
Tổ chức tiền than của ĐCSVN do Nguyễn Ái Quốc thành lập5/1925 tại 
Quảng Châu, TQ tên là Hội VN Cách545445454545 mạng Thanh niên 
=> Thanh niên, tầng lớp trí thức => dạy cho họ về tư tưởng con đường cứu nước  9. 
Cuốn sách đầu tiên của CMVN xuất bản năm 1925 tên làĐường Cách Mệnh 
 ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI  1. 
6/1929 đoàn đại biểu Bắc kì thành lập tổ chức Đông Dương Cộng Sản Đảng  2. 
11/1929 tổ chức An Nam Cộng sản Đảng do những thanh niên yêu nước 
ở Nam Kì đã được thành lập  3. 
9/1929 tại Trung Kì tổ chức Đông Dương Cộng Sản liên đoàn đã xuất hiện, 
được bắt nguồn từ tổ chức yêu nước Tân Việt  4. 
Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản để thành lập mộtĐảng Cộng sản 
VN duy nhất đã diễn ra tại Hương Cảng từ 6/1 đến 7/2/1930 lấy tên là Đảng cộng  sản VN  5. 
Đảng đã quyết định lấy ngày 3/2 hàng năm để kỉ niệm ngày thành lập Đảng 
từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III , tháng 9.1960  6. 
Chánh cương vắn tắt và sách lược vắn tắt là hai văn kiện doNguyễn Ái Quốc 
soạn thảo được thông qua tại hội nghị hợp nhất 2/1930 được gọi là Cương lĩnh 
chính trị đầu tiên/Cương lĩnh tháng 2/1930 
- Chi bộ đầu tiên: Số nhà 5d phố Hàm Long, Hà Nội 
Nhóm 2: LÃNH ĐẠO QUÁ TRÌNH ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930- 1945)  - 
Cách mạng lâm vào thời kỳ suy thoái, tan rã: Thoái trào - Chủ trương 
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược khác với chủ trương chuyển hướng chiến lược: 
thay đổi về trước mắt, thay đổi về sách lược, căn cứ vào tình hình thế giới và 
trong nước còn chiến lược cách mạng của VN từ 1930 đến nay vẫn không đổi.  - 
1936: Phát xít xuất hiện => chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược  lần 1  - 
1939: Chiến tranh thế giới thứ 2 – chuyển hướng chỉ đạo chiếnlược lần 2 
CAO TRÀO CÁCH MẠNG ĐẦU TIÊN (1030-1931) 
* Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 10-1930 và Luận cương Chính trị 
- Hoàn cảnh ra đời của Đường lối 1930-1931: sự xuất hiện và vai trò của Trần  Phú 
+ Tháng 4/1930: Trần Phú được Quốc tế cộng sản cử về nước hoạt động 
+ Tháng 7/1930: Trần Phú được bổ sung vào BCHTW + Ngày 14 - 
31/10/1930: Hội nghị BCHTW họp tại Hương Cảng, Trung Quốc do Trần  Phú chủ trì. 
- Nội dung của Hội nghị T10/1930: 
+ Tháng 10/1930: Đổi tên ĐCSVN thành ĐCS Đông  Dương 
+ Thủ tiêu Cương lĩnh chính trị tháng 2/1930: bị phê phán tập trung vấn 
đề đấu tranh giải phóng dân tộc mà ít tập trung đề cấp tới giải phóng giai cấp 
+ Khi bị thủ tiêu thì để tổ chứuc hoạt động cần 1 cương lĩnh mới: Thông 
qua Luận cương tháng 10/1930 do đồng chí  Trần Phú khởi thảo 
- Nội dung của Luận cương tháng 10/1930: 
+ Mục tiêu chiến lược: giành độc lập dân tộc, giành ruộng đất cho nông 
dân, bỏ qua TBCN để tiến lên CNXH 
+ Nhiệm vụ: Nêu cao đấu tranh giai cấp so với đấu tranh giải phóng dân  tộc 
+ Lực lượng: Công nhân và nông dân 
+ Lãnh đạo: Đảng Cộng sản VN – Đảng của giai cấp Công nhân 
+ Phương pháp: Bạo lực Cách mạng 
+ Quan hệ quốc tế: Với các thuộc địa trên thế gới – với nhân dân các nước 
thuộc địa khắp thế giới, người lao động, giai 
cấp công nhân ở các nước chính quốc 
- So sánh cương lĩnh tháng 2 và luận cương tháng 10: khác về nhiệm vụ và LL 
+ Đầu TK20: Xã hội có 2 mâu thuẫn cơ bản: MT dân tộc và  MT giai cấp 
+ Cương lĩnh tháng 2: Bác nhấn mạnh mâu thuẫn dân tộc là mâu thuẫn chủ 
yếu: Dân tộc VN >< đế quốc xâm lược 
=> Coi trọng nhiệm vụ giải phóng dân tộc: nhiệm vụ số 1, hàng đầu   
=> Lực lượng là toàn dân tộc VN – 5 giai cấp 
+ Luận cương tháng 10: Trần Phú: Mâu thuẫn giai cấp là chủ yếu: Địa chủ  >< Nông dân 
=> Coi trọng đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất 
=> Lực lượng trực tiếp là nông dân – gián tiếp là công nhân (ĐCSVN) 
=> Nhận thức mâu thuẫn nào là mâu thuẫn chủ yếu ảnh hưởng đến nguồn  lực…  - 
Nguyên nhân của sự khác biệt là do nhận thức >< cơ bản và chủ yếu 
+ HCM: Xuất phát từ thực tế VN 
 Nghèo=> mâu thuẫn giai cấp không sâu sắc 
 Bị xâm lược + truyền thống không chịu khuất phục 
=> mâu thuẫn dân tộc sâu sắc 
=> Mâu thuẫn chủ yếu ở VN là mâu thuẫn dân tộc 
+ Trần Phú: Ảnh hưởng quan điểm của Quốc tế Cộng sản 
 Thực tiễn châu Âu: >< giai cấp sâu sắc, >< dân tộc không xuất  hiện 
 => Mâu thuẫn chủ yếu là >< giai cấp => Kết luận về phương 
pháp: áp dụng lý thuyết phải căn cứ vào thực tiễn, chứ không phải cứ lý 
thuyết nổi tiếng là áp dụng  - 
Kết quả của nhận thức khác biệt => Đường lối khác biệt =>Luận cương 
tháng 10 bỏ qua nhiều lực lượng yêu nước: Tư sản dân tộc, địa chủ vừa và nhỏ 
có tinh thần yêu nước không được tham gia vào lực lượng cách mạng mà còn bị 
đẩy về bên kia chiến tuyến=> Lực lượng Cách mạng bị hạn chế   
=> Hạn chế trong phong trào cách mạng 
 => Sửa sai cho bản luận cương T10: thành lập Hội phản đế đồng minh 
Đông Dương vào T11/1930 - Thiếu sót của Luận cương T10: 
+ Chưa coi trọng vấn đề dân tộc 
+ Chưa đoàn kết được rộng rãi toàn dân: các lực lượng 1. Khủng hoảng 
kinh tế thế giới diễn ra từ 1929-1933 bắt đầu ở các nước TBCN ảnh hưởng 
lớn đến các nước thuộc địa làm cho mọi hoạt động sản xuất đình đốn. 
2. Đầu năm 1930, Đảng CSVN ra đời và giữ vai trò lãnh đạo quần chúng đấu 
tranh.Từ đây nhân dân đã có 1 người lãnh đạo có tổ chức thống nhất và cương 
lĩnh chính trị đúng đắn (6/17/2/1930). 
3.Tháng 10/1930, ĐCSVN đổi tên thành Đảng Cộng Sản Đông Dương. 
4.Hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng tháng 10/1930 đã thông qua bản 
Luận cương chính trị tháng 10-1930 hay luận cương tháng 10, do Trần Phú  soạn thảo 
5.Luận cương tháng 10/1930 đã nhấn mạnh nhiệm vụ phản phong ( đánh địa 
chủ để phong kiến giành ruộng đất cho nông dân ) và tập hợp công nhân,nông 
dân như là lực lượng cách mạng chủ yếu 
6. Phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh bùng nổ và được coi là đỉnh cao phong trào 
cách mạng trong giai đoạn 1930-1931 7. Tổ chức tập hợp lực lượng cách 
mạng đc thành lập 18/11/1930 có tên là Phản đế đồng minh. 
THỜI KÌ THOÁI TRÀO ( 1932-1935 ) 
1.Tổng bí thư đầu tiên Trần Phú trước lúc hi sinh còn căn dặn các đồng chí 
của mình rằng “ Hãy giữ vững chí khí chiến đấu “ 
2.Trước khi hi sinh , Lý Tự Trọng đã để lại câu nói bất hủ “ Con đường của thanh 
niên chỉ có thể là con đường cách mạng  “ 
3.Trong nhà tù Hỏa Lò, nhằm phục vụ học tập và đấu tranh tư tưởng , các chiến 
sĩ cách mạng đã tạo ra báo “ Đuốc đường 
“, báo “ Con đường chính “ 
4.Tháng 6/1932, Đảng cộng sản đông dương đã vạch ra nhiệm vụ đấu tranh để 
khôi phục hệ thống tổ chức Đảng và phong trào Cách mạng trong văn kiện “ 
Chương trình hành động “ 5.Đại hội I tháng 3/1935 của Đảng đã đánh dấu sự 
khôi phục của tổ chức Đảng và cách mạng sau thời kì thoái trào   
PHONG TRÀO VẬN ĐỘNG DÂN CHỦ (1936-1939)  1. 
Một thứ chủ nghĩa chủ trương dùng bạo lực đàn áp các phong trào đấu 
tranh trong nước và chuẩn bị phát động chiến tranh thế giới để chia lại thị 
trường là chủ nghĩa phát xít.  2. 
Nhiệm vụ cách mạng VN được đề ra trong Hội nghị TW tháng 7/1936 là 
chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc , chống phản động thuộc địa và tay 
sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình  3. 
Hội nghị TW tháng 7/1936 đã chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng 
trong mặt trận nhân dân phản đế  4. 
Trong phong trào cách mạng giai đoạn 1936-1939, nhiều tác phẩm tuyên 
truyền cách mạng đã ra đời .Năm 1938, cuốn “ Chủ nghĩa Mác xít phổ thông “ 
của Hải Triều được xuất bản 5. Để mở rộng phong trào học chữ quốc ngữ , 
Đảng đã có chủ trương thành lập Hội truyền bá quốc ngữ 
6. Tác phẩm của tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ có ý nghĩa lý luận và thực tiễn về xây 
dựng Đảng xuất bản năm 1939 có tên là “   Tự chỉ trích “   
GĐ 1939-1945: CAO TRÀO CỨU NƯỚC VÀ GIẢI PHÓNG  DÂN TỘC 
1. Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược lần thứ 2  * Hoàn cảnh lịch sử:  -T9/ 1939: CTTG II bùng nổ 
- T9/ 1940: Nhật vào Đông Dương: Nhật + Pháp cấu kết - Chiến tranh  TG T2: 
+ Đồng minh: Anh, Pháp, Mỹ (Liên Xô) 
+ Phát xít: Đức, Ý, Nhật 
+ 1939-1941: Đồng minh yếu, Phát xít thắng thế 
+ 1941-1945: Đồng minh thắng thế trước phát xít 
+ Tháng 6.1940: Phát xít Đức chiếm Pháp 
+ Tháng 9/1940: Nhật vào Đông Dương  - 
2. Chỉ thị Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta  (3/45) 
 (Khi Nhật đảo chính hất cẳng Pháp) 
3. Nghị quyết Hội nghị toàn quốc của Đảng T8/1945 
(Khi Nhật đầu hàng Liên Xô và đồng minh)  - Thế giới 
1. Tháng 9/1939: chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ 
2. Tháng 9/1940: Nhật vào Đông Dương 
3.Ngày 15/8/1945: Nhật đầu hàng đồng minh 
- Mặt trận Việt Minh  1. 
Đảng thành lập mặt trận Việt Minh hướng tới mục tiêu giải phóng  2. 
Khẩu hiệu “ Đoàn kết toàn dân, chống Nhật, chống Pháp, tranh lại độc 
lập, hoãn cách mạng ruộng đất 
- Các hội nghị, chỉ thị, quyết sách của Đảng 
1. Khi chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, Đảng đa đưa nhiệm vụ giải phóng dân  tộ lên hàng đầu 
2. Nhật đảo chính Pháp , Đảng đã ra chỉ thị:Nhật-Pháp bắn nhauvà hành động  của chúng ta 
3. Cao trào “ Kháng Nhật cứu nước “ cho cuộc khởi nghĩa  8/1945 
4. Hội nghị toàn quốc của Đảng 14-15/8/1945 tại Tân Trào đã đưa ra quyết định  khởi nghĩa 
Câu 1: Tháng 9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ tác động sâu sắc đến toàn thế giới. 
Câu 2: Khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Đảng ta đưa ra nhiệm vụ: Giải phóng dân tộc lên  hàng đầu. 
Câu 3: Để tập hợp lực lượng hướng tới mục tiêu giải phóng dân tộc, Đảng đã thành lập Mặt trận  Việt Minh. 
Câu 4: Năm 1941, Mặt trận Việt Minh hô hào: "Tranh lại độc lập" thi hành "Hoàn cách mạng  ruộng đất". 
Câu 5: Ngày 28/01/1941, Nhật vào Đông Dương. 
Câu 6: Sự kiện ngày 28/01/1941 đã làm thay đổi tình hình cách mạng Việt Nam. 
Câu 7: Ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp. Đảng đã ra chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành 
động của chúng ta ngày 12/3/1945" để lãnh đạo cách mạng. 
Câu 8: Chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau..." đã phát động Cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề 
cho cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám. 
Câu 9: Ngày 15/8/1945, Nhật đầu hàng Đồng minh vô điều kiện. 
Câu 10: Hội nghị toàn quốc của Đảng đưa ra quyết định Tổng khởi nghĩa, diễn ra ngày 14  15/8/1945 ở Tân Trào. 
Câu 11: Ngày 19/8/1945 là ngày Tổng khởi nghĩa ở Hà Nội, được lấy làm ngày kỷ niệm Cách  mạng tháng Tám.    
CHƯƠNG 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO 2 CUỘC KHÁNG CHIẾN 
CHỐNG NGOẠI XÂM, HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT  NƯỚC. 
Nhóm 3: LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN 
CÁCH MẠNG KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC  ( 1945-1954) 
- Chia thành 2 giai đoạn: 1945 -1946 và 1946 – 1954.    
 TÌNH THẾ NGÀN CÂN TREO SỢI TÓC SAU CÁCH MẠNG T8/1945 
A/ Hoàn cảnh nước ta sau CMT8/1945: có cả những khó khăn và thuận lợi 
* Những thuận lợi:  - 
Thuận lợi quốc tế: Chiến tranh TGT2 kết thúc với sự chiến thắng của phe 
Đồng minh và Liên xô là thành trì của CNXH => phong trào giải phóng dân tộc  dâng cao.  - 
Thuận lợi trong nước: VN trở thành quốc gia độc lập tự do, nhân dân 
* Những khó khăn: tiếp cận theo 
- Giặc đói – Kinh tế : Chính sách “Nhổ lúa trồng đay” của Nhật + Thiên tai: Hạn 
hán, lũ lụt => 2 triệu người VN (khoảng 10% dân số) vào năm Ất Dậu 1945. 
- Giặc dốt – Văn hóa- XH: Chính sách “ngu dân” của Pháp => 95% dân số mù 
chữ, thất học. => khó khăn trong xây dựng chính thể dân chủ cộng hòa (thể 
hiện quyền làm chủ của người lao động). 
- Giặc ngoại xâm – Đối ngoại: 
+ Sau ‘CMT8 VN trùng với CTTG T2 chấm dứt => Phe  Đồng minh thắng 
+ Hội nghị Postdam: 2 nước Đồng minh thắng trận vào VN để giải giáp Phát  xít Nhật. 
+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra: 20 vạn quân Tưởng tay sai của Mỹ đc vào 
+ Phía Nam vĩ tuyến 16: 1 vạn quân Anh vào giải giáp Nhật và 1 số quân 
Pháp bám gót quân Anh định quay trở lại xâm lược VN lần 2 
+ Trên toàn VN: còn 6 vạn quân Nhật vừa thất bại trong 
CMT8, đang chờ giải giáp vũ khí 
=> Đối phó với 4 kẻ thù: Anh, Pháp, Tưởng, Nhật 
+ Vừa mâu thuẫn lợi ích để xâu xé VN vừa cấu kết để cùng chống lại chính  quyền VN. 
+ Phía Nam: Nhật trở thành tay sai bất đắc dĩ của quân Anh và dưới sự 
chỉ huy của quân Anh, Nhật dọn đường cho Pháp quay trở lại VN lần 2. 
+ Phía Bắc: quân Nhật trở thành tay sai của quân Tưởng với danh nghĩa  đồng minh.  - 
Chính quyền non trẻ - về Chính trị: Chính quyền VN dân chủ cộng hòa 
vừa thành lập còn non trẻ và nhà nước VN chưa được bất cứ nước nào trên TG  công nhận 
=> Cách mạng tình thế ngàn cân treo sợi tóc 
B/ Chủ trương của Đảng: để đưa CM tiến lên và thoát khỏi trạng thái ngàn cân  treo sợi tóc.  - 
Ngày 3/9/1945: Nhiệm vụ lớn trước mắt: diệt giặc đói, giặc dốt, giặc  ngoại xâm. 
* Với Chỉ thị kháng chiến kiến quốc ngày 25/11/1945 –   BCHTW  - 
Trong tình thế khó khăn về nhiều mặt nên VN không đủ nguồnlực để tấn 
công 1 lúc tất cả 4 kẻ thù nên cần xác định đâu là kẻ thù chính. Sau đó, dùng 
biện pháp hòa hoãn để bắn tỉa, loại dần những kẻ thù mà không phải là kẻ thù  chính. 
=> Tổng lực tấn công kẻ thù chính  - 
Loại quân Nhật đầu tiên vì là tàn quân sắp bị giải giáp, - Loại quân Anh: có 
hệ thống thuộc địa rộng lớn => lo ngại các thuộc địa của họ hưởng ứng phong 
trào giải phóng dân tộc ở VN và họ chỉ muốn răn đe VN là bài học cho các nước 
thuộc địa. Và Anh suy kiệt sau CTTG T2, cần giữ thuộc địa hơn => nên họ mới 
cho Pháp bám gót vào miền Nam VN  - 
Loại quân Tưởng: là tay sai của Mỹ và vào VN nhằm chống cộng sản VN 
nhưng ở Trung Quốc đang nội chiến mà cộng sản TQ đang thắng lớn trước quân 
Tưởng nên không để ý nhiều ở VN. Nếu có thắng có VN mà thua ở TQ thì cũng  không còn đường về. 
* Chỉ thị xác định: - Pháp là kẻ 
thù chính - 4 nhiệm vụ lớn: 
+ Xây dựng và củng cố chính quyền – chính trị 
+ Chống thực dân Pháp xâm lược: Loại bỏ kẻ thù còn lại bằng PP hòa hoãn  – đối ngoại 
+ Bài trừ nội phản – đối ngoại 
+ Chăm lo ổn định, cải thiện đời sống nhân dân. – kinh tế, VH – XH 
- Biện pháp cụ thể để giải quyết khó khăn của CMVN sau T8/1945:  + Với giặc đói: 
- Biện pháp trước mắt là cuộc vận động “Hũ gạo cứu đói”, “Nhường cơm sẻ áo”,  “Tuần lễ vàng”. 
- Biện pháp lâu dài: phong trào tăng gia sản xuất. 
+ Với giặc dốt: phong trào Bình dân học vụ - người biết chữ dạy người khôg 
biết chữ, người biết nhiều dạy người biết tăng để tỷ lệ dân số VN biết chữ +  Với giặc ngoại xâm: 
+ Với chính quyền non trẻ: 1/6/1946: tiến hành Tổng tuyển cử 
Quốc hội => Thành lập Chính Phủ chính thức => Hiến pháp  1. 
Cuối năm 1944 đầu 1945, giặc đói đã làm 2 triệu người VN chết vì thiếu  lương thực  2. 
XHVN năm 1945 với 95% dân số thất học là hình ảnh tiêu biểu và hậu quả  của giặc dốt  3. 
Sau chiến tranh thế giới thứ 2 với âm mưu chia lại hệ thống thuộc địa thế 
giới, các nước đế quốc đã quay trở lại VN khiến Vn phải đối đầu với giặc ngoại  xâm  4. 
Khó khăn sau cách mạng tháng 8/1945:” Ở trong nước, hệ thống chính 
quyền cách mạng mới được thiết lập , còn rất non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về  nhiều mặt “  5. 
Với những khó khăn đó, sau cách mạng tháng 8/1945, cách mạng VN lâm 
vào tình thế ngàn cân treo sợi tóc.  6. 
Đảng đã ra chỉ thị kháng chiến kiến quốc 25/11/1945 để đưa đất nước 
thoát khỏi trạng thái ngàn cân treo sợi tóc 
7.Chỉ thị kháng chiến kiến quốc đã xác định thực dân Pháp là kẻ thù chính của  cách mạng 8/1945 
8.Phương sách chung để đối phó với kẻ thù sau cách mạng  8/1945 là hòa hoãn 
9.Hũ gạo cứu đói là chương trình để giải quyết nạn đói sau cách mạng 8/1945 
bằng cách “Mười ngày một lần, tất cả đồng bào chúng ta nhịn một bữa .Gạo 
tiết kiệm sẽ góp lại và phát cho người nghèo “ 
10.Phong trào bình dân học vụ toàn dân học chữ quốc ngữ để xóa bỏ nạn dốt “ 
Người biết chữ dạy chữ cho người không biết chữ , người biết nhiều dạy cho  người biết ít “ 
11.Để xây dựng chính quyền cách mạng, Đảng đã tổ chức tổng tuyển cử ngày  6/1/1946 
 SÁCH LƯỢC ĐỐI PHÓ KẺ THÙ 
C/ Biện pháp chống giặc ngoài, thù trong: 
* Với giặc ngoại xâm: Đảng có 2 sách lược: 
- Sách lược 1: Hòa hoãn với Tưởng để đánh Pháp từ T9/45 – T3/46 
+ 23/9/1945: Pháp nổ súng gây hấn đánh chiếm Sài Gòn- Chợ Lớn => Nhân dân 
Nam Bộ kháng chiến chống xâm lược – là ngày “ Nam Bộ kháng chiến” 
+ Để tập trung đánh Pháp ở miền Nam nên Đảng hòa hõa với 
Tưởng để tập trung đánh Pháp + Về  chính trị: 
- ngày 11/11/1945: Đảng tuyên bố tự giải tán nhưng thực chất là rút vào hoạt 
động bí mật với danh nghĩa Hội nghiên cứu chủ nghĩa Mác ở Đông Dương. ra 
thông cáo “Đảng cộng sản Đông Dương tự ý giải tán”. 
- Nhường 70 ghế Quốc hội không qua bầu cử cho quân Tưởng và tay sai vào 2 
tổ chức: Việt Quốc – VN Quốc dân Đảng và Việt Cách – VN Cách mạng. 
 => Vô cùng mạo hiểm và Bác bị báo chí quốc tế chỉ trích vì phản dân chủ +  Về kinh tế: 
- Cung cấp lương thực thực phẩm cho Tưởng và tay sai trong khi dân Vn đang  chết đói 
- Tiêu những đồng tiền mất giá của chúng: đông tiền 
Quan kim, Quốc tệ mà chúng đưa từ TQ sang nhằm làm lũng đoạn thị trường  VN. 
+ Hiệp ước Hoa - Pháp (28/2/1946) hay hiệp ước Trùng Khánh: Tưởng rút về 
nước, Pháp ra miền Bắc thay quân Tưởng và Pháp nhượng lại cho Tưởng nhiều 
quyền lợi quan trọng ở Trung Quốc và Việt Nam. 
- Pháp xâm lược VN lần đầu 1/9/1858 và bị đánh bậttrong cuộc đảo chính của 
Nhật ngày 9/3/1945. => Kết thúc xâm lược VN lần 1 
- Sau CMT8, theo gót Anh vào miền Nam VN, thực chất làmua miền Nam từ tay 
thực dân Anh và với Hiệp ước Hoa Pháp là Pháp mua lại miền Bắc VN từ vĩ tuyến 
16 trở ra từ tay Tưởng. 
=> Thấy dã tâm xâm lược VN của Pháp 
- Tưởng, Pháp biến miền Bắc VN thành 1 món hàng hóa - Pháp sợ dư luận 
quốc tế, họ muốn đưa quân ra miền Bắc cần có sự đồng ý của cả quân Tưởng 
và Chính Phủ VN dân chủ cộng hòa. 
- Sau khi kí xong Hiệp ước Hoa Pháp cũng muốn đàmphán với VN để đưa quân 
ra Bắc. => Có nên đồng ý??? 
=> Là bước ngoặt dẫn tới sách lược thứ 2 
- Sách lược 2: Hòa hoãn với Pháp để đuổi Tưởng từ T3/1946 – T12/1946 
+ VN ký với Pháp Hiệp định sơ bộ 6/3/1946: đồng ý cho Pháp đưa quân ra miền 
Bắc thay Tưởng(khống chế số lượng, thời gian) rồi mượn tay Pháp tống Tưởng về  nước. 
+ Đồng ý tham dự Hội nghị trù bị tại Đà Lạt từ19/410/5/1946 và Hội nghị Phông 
ten nơ blô – Pháp từ 6/7 đến 10/9/1946 => VN nhân nhượng cho Pháp các lợi 
ích để ngăn cản chiến tranh 
+ Bản Tạm ước 14/9: nhân nhượng cuối cùng của VN với Pháp ký ở Mác xây 
+ Từ ngày 20/10/1946: bắt đầu đưa binh đánh các tỉnh ở VN, thảm sát 
+ Với dã tâm xâm lược, Pháp tiếp tục gây hấn => chúng ta không thể nhân nhượng 
+ Ngày 18/12: đòi HN hạ vũ khí 
=> 19/12/1946 kháng chiến toàn quốc bùng nổ với Lời kêu gọi toàn quốc kháng 
chiến của Hồ Chí Minh 
1. Để tập trung cho cuộc kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ, 
Đảng đã đề ra chính sách hòa với Tưởng để chống Pháp 
2. Để thể hiện ý chí hòa hoãn với quân Tưởng, Đảng chủ trương rút vào hoạt 
động bí mật, ra ‘thông cáo Đảng cộng sản Đông 
Dương tự ý giải tán” vào 11/11/1945 
3. Đảng đã chấp nhận cho quân Tưởng sử dụng đồng tiền quan kim quốc tệ 
song hành cùng đồng bạc Đông Dương sau cách mạng T8/1945 
4. Để thể hiện ý chí với quân Tưởng, HCM chấp nhận bổ sung them 70 ghế quốc 
hội không qua bầu cử cho một số đảng viên Việt Quốc, Việt Cách 
5. 28/2/1946 Pháp kí với Tưởng hiệp ước Hoa Pháp /hiệp ước Trùng Khánh, 
trong đó có thỏa thuận để Pháp đưa quân đội ra Bắc vĩ tuyến 16 làm nhiệm 
vụ giải giáp quân Nhật, thay thế cho 20 vạn quân Tưởng rút lui về nước 
6. Sau khi Tưởng và Pháp kí hiệp ước Hoa Pháp, Đảng đã kí với 
Pháp hiệp định sơ bộ, 6/3/1946 để mượn tay Pháp đuổi  Tưởng về nước 
7. Đà Lạt là nơi đại diện chính phủ VN và Pháp gặp nhau trong hội nghị trù bị để 
đàm phán hòa bình từ 19/4-10/5/1946 8. Cuộc đàm phán chính thức giữa hai 
bên Việt Pháp từ 6/7 đến 
10/9/1946 về nền hòa bình ở VN là hội nghị Phông ten nơ blô 
9. Bản tạm ước 14/9/1946, nhân nhượng cuối cùng của Việt 
Nam với thực dân Pháp để duy trì nền hòa bình được ký ở Mác xây 
10.Phố sách 19/12 của HN gợi nhớ ngày toàn quốc kháng chiến năm 1946. – 
là nơi tổ chức lễ kỳ niệm ngày 19/12 Phố sách 19/12 là một con phố sách 
đầu tiên ở HN - dài gần  200m  • 
Địa chỉ: phố 19 Tháng 12, Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.  • 
Giờ mở cửa: 08:00 – 22:00 hàng nhà ga quân đoàn nam tiến tháng 9/1945 
và nằm cạnh tòa án nhân dân Hà Nội, thuộc quận Hoàn Kiếm. Một đầu phố 
thông với phố Lý Thường Kiệt, đầu còn lại thông ra phố Hai Bà Trưng. 
Tại đây, bạn có thể tìm thấy các tác phẩm của 16 nhà xuất bản hàng đầu Việt Nam. 
Mỗi gian hàng được thiết kế theo phong cách hiện đại. 
Ngoài 16 gian hàng với hàng trăm ngàn cuốn sách đa dạng thể loại, phố sách còn 
có nhiều khu vực khác như: quầy bán đồ lưu niệm và hoa tươi; quảng trường     
 KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC LẦN 2 ( 1946-  1954) 
D/ Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược * Đường lối kháng 
chiến được thể hiện tập chung trong 3 văn kiện 
- Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến (19.12.46) của Chủ tịch Hồ Chí Minh 
- Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban thường vụ Trung ương 
(12.12.46), công bố ngày 22.12.46 
- Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi (1947) của Tổng bí thư Trường Chinh 
* Nội dung đường lối kháng chiến: 4 Phương châm của cuộc kháng chiến chống  Pháp lần 2:  - 
Kháng chiến toàn dân: cả lực lượng quân sự - bộ đội và nhân dân cùng  đánh giặc  - 
Kháng chiến toàn diện: không chỉ đánh nhaytrên lĩnh vực quânsự mà còn 
kháng chiến trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, quân sự, binh vận, địch vận  - 
Kháng chiến lâu dài (trường kỳ): ta cầm cự kéo dài cuộc khángchiến làm 
quân địch mòn mỏi vì phải thích nghi với điều kiện khí hậu khắc nghiệt của VN 
và làm thất bại kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” của Pháp.  - 
Dựa vào sức mình là chính (tự lực cánh sinh là chính): thế và lực còn yếu 
và nước ta chưa ngoại giao với nước nào nên Đảng đề ra phương châm tự lực 
cánh sinh là chính để không trông chờ ý lại vào 1 nước nào. 
=> Dựa trên cơ sở tương quan lực lượng giữa ta và quân Pháp => ta huy động  toàn quân kháng chiến 
E/ Chiến thắng Biên giới 1950 – bước ngoặt của cuộc kháng chiến  * Là bước ngoặt vì:  - 
Thay đổi thế và lực của cách mạng: Từ thế cầm cự bị động sang thế chủ 
động mở các chiến dịch trên các chiến trường - Những bước tiến quan trọng về 
ngoại giao: đã đặt quan hệ ngoại giao với Trung Quốc và Liên Xô (Anh hai và 
Anh cả của Hệ thống XHCN) và Triều Tiên, các nước XHCN Đông Âu: sự ủng hộ 
về vật chất và tinh thần.  - 
Đặt tiền đề đẩy nhanh cuộc kháng chiến đi đến thắng lợi: thế và lực thay 
đối là tiền đề để Đảng đưa ra các đưởng lối đẩy nhanh. 
F/ Đại hội 2 (2/1951) đưa ra đường lối đẩy mạnh cuộc kháng chiến đi đến thắng  lợi   - 
Thông qua bản Chính cương của Đảng lao động Việt Nam – bản cương 
lĩnh chính trị thứ 3 sau cương lĩnh chính trị T2/1930 và luận cương T10/1930  - 
Nội dung chính cương bàn về một cuộc Cách mạng dân tộc dân chủ nhân 
dân tiến lên CNXH với xác định tính chất của xã hội VN, đề ra nhiệm vụ của 
CMVN, xác định động lực của CMVN, xác định triển vọng của CMVN và đưa ra 
điều lệ mới của Đảng. 
* Các Hội nghị TW sau Đại hội 2: 4 HNTW  - HNTW 1 (3.1951)  - HNTW 2 (27.9 – 5.10.1951)  - HNTW 4 (1.1953)  - HNTW 5 (11.1953) 
* Các vấn đề quan trọng sau Đại hội 2 
- Ban hành luật cải cách ruộng đất (19/12/1953) ngày kỷ niệm Toàn quốc kc 
Đặt tiền đề thực hiện cải cách dân chủ, đưa lại ruộng đất cho nông dân – một 
lực lượng cách mạng quan trọng để quyết định thành công của kháng chiến  chống Pháp 
- Kế hoạch Nava (7/1953): thực dân Pháp đưa ra KH Nava - Chiến dịch Điện 
Biên Phủ (7/5/1954): 56 ngày đêm - De catries và Võ Nguyên Giáp. 
- Hiệp định Giơ ne vơ (21/7/1954): cuộc kháng chiến chống 
Pháp lần 2 thực sự kết thúc 
- Phan Đình Giót: lấp lỗ châu mai 
- Tô Vĩnh Diện: Lấy thân mình chèn càng pháo để pháo không bị lăn xuống vực  1. 
“ Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta 
càng nhân nhượng thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước 
ta lần nữa” được trích từ “ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến “ của chủ tịch  HCM  2. 
Bốn phương châm nổi bật của cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược lần 
2 là: toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính.  3. 
Bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Pháp, thay đổi thế và lực của 
cuộc cách mạng Việt Nam, kết thúc thời kì “ chiến đấu trong vòng vây” là chiến 
thắng của cuộc Chiến dịch biên giới, 1950  4. 
Đại hội 2, tháng 2/1951 tại Chiêm Hóa, Tuyên Quang của Đảng đã đưa ra 
đường lối đẩy nhanh cuộc kháng chiến chống Pháp đi đến thắng lợi  5. 
Ngày 19/12/1953, chủ tịch HCM đã ký ban hành luật cải cách ruộng đất  6. 
Để tìm một lối thoát trong danh dự, 7/1953 thực dân Pháp đãđưa ra kế  hoạch Nava  7. 
Chiến dịch Điện Biên Phủ lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu đã kết 
thúc kháng chiến chống Pháp trên mặt trận quân sự  8. 
Hiệp định Giơnevơ, 21/7/1954 chính thức kết thúc cuộc kháng chiến  chống Pháp 
9, Đại tướng Võ Nguyên Giáp , vị tổng chỉ huy chiến dịch Điện Biên Phủ được 
thế giới coi là một trong các vị tướng tài của nhân loại   
Nhóm 4: LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG CNXH Ở MIỀN BẮC VÀ 
KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, GIẢI PHÓNG MIỀN NAM THỐNG NHẤT ĐẤT  NƯỚC (1954-1975)  - 
Trong giáo trình chia thành 2 thời kỳ lịch sử: 1954 – 1965 và1965 – 1975 
(phân tích miền Bắc và miền Nam làm gì trong từng giai đoạn)  - 
Theo cô Hoài: Tiếp cận thời kỳ 1954 – 1975 theo đường lối cách mạng của  2 miền 
+ Miền Bắc: Tiến hành cuộc Cách mạng XHCN – Xây dựng XHCN 
+ Miền Nam: Tiến hành cuộc Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân 
XÂY DỰNG CNXH Ở MIỀN BẮC 
- Chia thành 4 thời kỳ 
1. Hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế (1954-1957)  - 
Mục tiêu: Trọng tâm là khôi phục sản xuất nông nghiệp để đưamiền Bắc 
trở lại bình thường => Thành công  - 
Điều cốt lõi là: ra sức củng cố miền Bắc đồng thời giữ vững vàđẩu mạnh 
đấu tranh của nhân dân miền Nam.  - 
Thực hiện các cuộc giảm tô, giảm tức và cải cách ruộng đấtđược đẩy mạnh 
=> Căn bản đã hoàn thành => chế độ chiếm hữu ruộng đất của phong kiến miền 
Bắc hoàn toàn bị xóa bỏ => nhưng có điểm sai lầm 
2. Cải tạo XHCN (1958-1960): xóa đi nguồn gốc của bóc lột(tư hữu) và xây dựng 
xã hội công bằng, bình đẳng (công hũu)   - 
Kế hoạch 3 năm phát triển kinh tế, văn hóa, cải tạo XHCN – đềra trong hội  nghị 14 tháng 11/1958  - 
Đảng coi nền kinh tế XHCN có 2 thành phần: quốc doanh vàtập thể. Chuyển 
sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất thành sở hữu tập thể XHCN 
=> XÓA tư hữu, xác lập công hữu. 
+ Kinh tế quốc doanh (hay kinh tế nhà nước) là thành phần kinh tế có tính 
chất xã hội chủ nghĩa, thể hiện ở chế độ sở hữu toàn dân: tài sản các xí nghiệp ấy 
là của chung của nhân dân, của Nhà nước, chứ không phải của riêng. 
+ Kinh tế tập thể là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tập thể của các 
thành viên trong một cộng đồng hoặc tổ chức. Các hợp tác xã là hình thức phổ 
biến nhất của kinh tế tập thể. 
Thuộc sở hữu chung của các thành viên tham gia, không phải của nhà nước hay tư nhân.  - 
Kết quả: Tạo ra những chuyển biến lớn ở miền Bắc => từngbước củng cố  và đi lên XHCN ` 
3. Kế hoạch 5 năm lần 1 (1961-1965) 
* Đại hội toàn quốc lần thứ 3 của Đảng T9/1960 xác định: 
- Đặc điểm lớn nhất: từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu lênthẳng CNXH không  qua TBCN 
- Công nghiệp hóa XHCN là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thờikỳ quá độ - ưu 
tiên phát triển CN nặng một cách hợp ký đồng thời ra sức phát triển nông 
nghiệp và công nghiệp nhẹ 
- Mục tiêu: đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắclên CNXH 
- Cách mạng miền Bắc vai trò quyết định nhất – CM miền Nam: quyết định trực  tiếp. 
- Ý nghĩa của Kế hoạch 5 năm lần 1: bước đầu xây dựng cơ 
sở vật chất kĩ thuật của CNXH diễn ra trong thời gian 1961-1965 
4. Xây dựng CNXH trong điều kiện chống lại 2 cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ  (1965-1975) 
Liên tục chuyển hướng từ thời bình sang thời chiến và khôi phục kinh tế khi đối 
mặt với 2 cuộc chiến tranh phá hoại: Đầu năm 1965, chiến lược “Chiến tranh đặc 
biệt” của Mỹ đứng trước nguy cơ thất bại hoàn toàn, Tổng thống Mỹ Johnson 
quyết định chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, đưa quân đội 
vào trực tiếp xâm lược miền Nam Việt Nam, đồng thời sử dụng lực lượng không 
quân và hải quân mở rộng chiến tranh ra miền Bắc xã hội chủ nghĩa. 
- Chiến tranh phá hoại lần 1 (5/8/1964-1/11/1968): 
- Chiến tranh phá hoại lần 2 (4-12/1972) 
1. Thời kỳ 1954-1957 là thời kì khôi phục kinh tế ở miền Bắc 
2. Thời kỳ 1958-1960 là thời kỳ cải tạo XHCN ở miền Bắc. ND chính của cải tạo 
XHCN là xóa bỏ tư hữu, xác lập công hữu 
3. Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất nhằm bước đầu xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật 
của CNXH diễn ra trong thời gian 19611965 
4. Phong trào thi đua trong nông nghiệp giai đoạn 1961-1965 điển hình là phong 
trào hợp tác xã Đại phong, Quảng Bình (Trang 199 giáo trình) 
- Vĩ tuyến 17: Quảng Trị , sông Gianh   5. 
Cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc của đế quốc Mỹ bắt đầu ngày  5/8/1964  6. 
Miền Bắc làm hậu phương lớn chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam đánh 
Mỹ bằng đường biển thông qua tàu không số 
Tàu Không số không phải vì không có số mà có rất nhiều số, sở dĩ như vậy là để 
bảo đảm bí mật cho tuyến đường vận tải đặc biệt, những chiếc tàu phải cải 
hoán thành tàu đánh cá, không có số hiệu cố định, xen kẽ, trà trộn vào những 
đoàn tàu đánh cá của ngư dân địa phương trên biển, tên gọi Đoàn tàu không số 
được ra đời như thế. để giữ bí mật cho từng chuyến đi, những chuyến tàu 
Không số thường chọn lúc thời tiết sóng to gió lớn để ra khơi. Những thủy thủ