Đề cương ôn tập LSĐ/ Trường đại học Nguyễn Tất Thành

Lịch sử đất nước đang bị thực dân Pháp kìm kẹp, các phong trào yêu nước đều thất bại-> Nguyễn Ái Quốc đã sớm tiếp thu những tư tưởng tiến bộ của nhân loại về "tự do, bình đẳng, bác ái", với tầm nhìn chiến lược và tư duy sáng tạo->hình thành ý chí cứu nước, cứu đồng bào ở Người. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 46454745
1.Vai trò của Nguyễn ái quốc đối với sự ra đời ĐCS vn. Nguyễn ái quốc chuẩn bị những điều kiện về tư tưởng, chính trị và tổ
chức cho sự ra đời của Đảng và nêu ý nghĩa
*Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam (ngày 03/02/1930)
+là một tất yếu khách quan
+ phù hợp với quy luật vận động của cách mạng thế giới và sự nghiệp cách mạng nước ta
+ Đảng thành lập là kết quả của nhiều yếu tố, Chủ tịch Hồ Chí Minh có vai trò lớn, thực hiện sứ mệnh lịch sử sáng lập
chính đảng vô sản ở Việt Nam.
*Vai trò của chủ tịch Hồ Chí Minh trong sự ra đời của Đảng ta được thể hiện:
-Thứ nhất, NAQ Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc
+Lịch sử đất nước đang bị thực dân Pháp kìm kẹp, các phong trào yêu nước đều thất bại-> Nguyễn Ái Quốc đã sớm tiếp
thu những tưởng tiến bộ của nhân loại về "tự do, nh đẳng, bác ái", với tầm nhìn chiến lược duy sáng tạo->hình
thành ý chí cứu nước, cứu đồng bào ở Người.
+Đồng thời, khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin-> tìm thấy
ở đó con đường đúng đắn giải phóng đất nước là con đường cách mạng vô sản, giải phóng dân tộc để tiến tới giải phóng con
người.->kết hợp chủ nghĩa c - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước thì mới có thể xây dựng được một
Đảng cách mạng chân chính, phát triển đúng hướng và thắng lợi.
Thứ hai, NAQ tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào trong nước và chuẩn bị những điều kiện cho sự thành lập
Đảng.
- Về chính trị:
+Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào trong nước.
+ Người đã phác thảo những vấn đề bản về đường lối cứu nước đúng đắn của cách mạng Việt Nam qua những bài
giảng cho những cán bộ cốt cán của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. - Về tư tưởng:
+Tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào Việt Nam ->thay đổi nhận thức của quần chúng, đặc biệt là giai cấp công
nhân, làm cho hệ tư tưởng Mác Lênin chiếm ưu thế trong đời sống xã hội, làm chuyển biến mạnh mẽ phong trào yêu nước.
+Nội dung truyền bá là những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin được cụ thể hoá cho phù hợp với trình độ của
các giai tầng trong xã hội.
- Về tổ chức:
+ Nguyễn Ái Quốc dày công chuẩn bị cho sự ra đời của chính Đảng.
+ Huấn luyện, đào tạo cán bộ ở Quảng Châu để vừa chuẩn bị cán bộ, vừa truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin.
+ Năm 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập hội Việt Nam cách mạng thanh niên, ra báo Thanh niên, mở lớp đào tạo cán bộ
cách mạng cho 75 đồng chí.
Đồng thời, trong những năm 1928 - 1929, phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân ta phát triển mạnh về số lượng
và chất lượng.
Thứ ba, Nguyễn Ái Quốc chủ trì thành công Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản.
Năm 1929, Nguyễn Ái Quốc đang hoạt động ở Xiêm, mặc chưa nhận được chỉ thị của Quốc tế cộng sản về yêu cầu
thống nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam, nhưng do sự nhạy bén về chính trị, Nguyễn Ái Quốc đã chủ động triệu tập Hội
nghị hợp nhất, thực hiện sứ mệnh lịch sử của người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thứ tư, Nguyễn Ái Quốc trực tiếp soạn thảo những văn kiện quan trọng có ý nghĩa chiến lược.
+Hội nghị hợp nhất đã thống nhất thông qua Chánh cương vắn tắt (NAQ), Sách lược vắn tắt (NAQ) Chương trình tóm tắt,
Điều lệ vắn tắt và Lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt (NAQ)-
>Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN.
*Ý nghĩa Sự ra đời của Đảng
+ là bước ngoặt vĩ đại
+ chứng tỏ giai cấp vô sản nước ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng
+đưa CMVN trở thành một bộ phận của CMTG
+ tạo bước nhảy vọt cho tự phát triển của Việt Nam sau này.
lOMoARcPSD| 46454745
→Đó là kết quả của sự vận động, phát triển, thống nhất phong trào cách mạng trong cả nước, sự chuẩn bị công phu về
mọi mặt của Nguyễn Ái Quốc và sự đoàn kết, nhất trí của những chiến sĩ tiên phong vì lợi ích của giai cấp và dân tộc
2.HỘI NGHỊ trung ương 8(5/1941)
Hội nghị ban chấp hành TW 8
(5/1941) Hoàn cảnh a. Thế giới:
- Sau khi chiếm phần lớn các nước Châu Âu, Đức chuẩn bị tấn công Liên Xô.
- Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc và tiến sát biên giới Việt Trung
Tình hình thế giới có nhiều chuyển biến mới.Thế giới hình thành hai trân tuyến: Một bên là các lực lượng dân chủ do
Liên Xô đứng đầu; một bên là khối phát xít do Đức đứng đầu làm cho tính chất của cuộc chiến tranh thay đổi. b.Trong
nước:
- Nhân dân ta đều rên xiết dưới hai tầng áp bức bóc lột Pháp- Nhật. Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với đế
quốc phát xít Pháp Nhật vô cùng sâu sắc.
- Nhân dân ta ngày càng được cách mạng hóa với nhiều cuộc đấu tranh như khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa
Nam Kỳ…
- T5/1941, NAQ chủ trì hội nghị lần thứ 8 ban chấp hành TW Đảng tại lán Khuổi Nậm, Pác Bó ( Cao bằng)
Bầu đồng chí Trường Chinh làm tổng bí thư. Chủ trì: đồng chí Nguyễn Ái Quốc Nội dung:
*Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt
Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật,
*Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương “phải thay đổi chiến lược”: cách mạng chỉ giải quyết một nhiệm vụ là giải
phóng dân tộc
*Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương,
*Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc...
*Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
*Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân
Ý nghĩa:
-Hội nghị TW Đảng lần VIII có ý nghĩa lịch sử to lớn-đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị lần 11 - 1939
-Khắc phục triệt để hạn chế của luận cương chính trị T10/1930
- Giải quyết đúng đắn giữa hai nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc và phong kiến. - Đề ra phương pháp cách mạng
cụ thể
- Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn
- Kiên quyết gương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và cấp
thiết hơn bao giờ hết.
3.Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên(2/1930). Nêu ý nghĩa
Hoàn cảnh:
+) Sau 30 năm bôn ba tìm đường cứu nước, Ng Ái Quốc trở về nước triệu tập và chủ trì Hội nghị lần thứ 8 năm
1945 ( Pác Bó ) để chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám
Nội dung gồm 7 ý:
+ Nhấn mạnh mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật
+ Hội nghị khẳng định chủ trương đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc đưa nó lên hàng đầu
+ Hội nghị tạm gác khẩu hiệu “ Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”
+ Thi hành chính sách “ dân tộc tự quyết “ Thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng, đoàn kết 3 dân
tộc chống kẻ thù chung
+ Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân dân tộc, các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh mang tên “ cứu
quốc”
+ Chủ trương sau cách mạng tháng thành công, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
+ Xác định chuẩn bị kinh nghiệm, vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân; những điều kiện ch
quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng kháng chiến Ý nghĩa
+ Đặc biệt quan trọng với Cách mạng ta
+ Thể hiện một cách sâu sắc và hoàn chỉnh vấn đề giải phóng dân tộc của Đảng
lOMoARcPSD| 46454745
+ Khẳng định các bước phát triển mới của cách mạng Việt Nam
+ Quyết định thắng lợi Cách mạng Tháng Tám năm 1945
Song với sự bổ sung của Luận cương Chính trị được thông qua tại Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành trung ương
Đảng, Cương lĩnh chính trị của Đảng đã được hoàn thiện hơn.
lOMoARcPSD| 46454745
4: Tình hình nước ta sau CMT8
I. Thuận lợi
Quốc tế:
+) Sau chiến tranh thế giới thứ 2, cục diện khu vực và thế giới có những sự thay đổi lớn.
+) Liên Xô trở thành thành trì cho CNXH giúp nhiều nước ở Đông Trung Âu lựa chọn con đường phát triển theo
CNXH.
+) Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa Châu Á, Châu Phi và khu vực Mĩ Latinh dâng cao.
Trong nước:
+) Việt Nam trở thành quốc gia độc lập, tự do.
+) Đảng Cộng sản trở thành Đảng dân quyền lãnh đạo cách mạng trong nước.Câu
+) Chủ tịch Hồ Chí Minh trở thành biểu tượng của độc lập, tự do, là trung tâm của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Việt Nam.
+) Quân đội và lực lượng Châu Á, luật pháp chính quyền cách mạng xây dựng và phát huy vai trò đối với cuộc đấu
tranh chống thù trong giặc ngoài. II.Khó khăn
Thế giới:
+) Phe chủ nghĩa đế quốc ra sức tấn công, đàn áp phong trào cách mạng thế giới, trong đó cách mạng Việt Nam
nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc.
+) Cách mạng 3 nước Đông Dương và cách mạng Việt Nam phải đương đầu với nhiều khó khăn, bất lợi, thử thách
to lớn và nghiêm trọng.
Trong nước:
+) Hệ thống chính quyền cách mạng mới được thành lập còn non trẻ, thiếu thốn, yếu kém.
+) Hậu quả của chế độ cũ hết sức nặng nề, sự tàn phá của lũ lụt, nạn đói 1945, nền kinh tế xơ xác, tiêu điều, công
nghiệp đình đốn, nông nghiệp hoang hóa, tài chính ngân hàng kiệt quệ.
+) Các hủ tục lạc hậu, tệ nạn xã hội chưa được khắc phục.
+) 95% dân số thất học. Âm mưu hành động quay trở lại thống trị Việt Nam một lần nữa của Pháp.
III.Chỉ thị kháng chiến kiến quốc của Đảng
25/11/1945, BCH Tw Đảng ra chỉ thị kháng chiến kiếm quốc.
Nội dung chỉ thị:
+) Phân tích sâu sắc sự biến đổi của tình hình thế giới và trong nước, xác định rõ: “kẻ thù chính của chúng ta lúc
này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. Mục tiêu là dân tộc giải phóng.
+) Khẩu hiệu: “ dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
+) Nhiệm vụ chủ yếu: “ củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống
nhân dân”.
Biện pháp thực hiện:
+) Xúc tiến bầu cử Quốc hội thành lập chính phủ chính thức.
+) Lập ra Hiến pháp, động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến lâu dài, kiên định nguyên tắc độc lập chính
trị.
+) Về ngoại giao:
Kiên trì nguyên tắc “ thêm bạn bớt thù”.
Với Tàu Tưởng- chủ trương “Hoa-Việt thân thiện” Pháp: “ độc lập về chính trị, nhân nhượng
về kinh tế”.
+) Về tuyên truyền: Kêu gọi đoàn kết chống chủ nghĩa thực dân Pháp
Đáp ứng yêu cầu cấp bách của Cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ; định hướng tư tưởng, trực tiếp
chỉ đạo cuộc kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ; xây dựng và bảo vệ chính quyền Cách mạng
trong giai đoạn khó khăn này.
5.Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp xâm lược . Nêu ý nghĩa
-Ngày 25/11/1945 Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”, nhận định tình hình và định
hướng con đường đi lên của cách mạng Việt Nam sau khi giành được chính quyền.
lOMoARcPSD| 46454745
-Nội dung của chỉ thị:
Chỉ thị phân tích sâu sắc sự biến đổi của tình hình thế giới và trong nước, nhất là tình hình Nam
Bộ và xác định rõ: “Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn
lửa đấu tranh vào chúng ”
Nêu rõ mục tiêu của cuộc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là “Dân tộc giải phóng” và đề ra
khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”
Mọi hành động phải tập trung vào nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt là “củng cố chính quyền, chống
thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân” - Ý nghĩa:
Những quan điểm, nội dung được Đảng nêu ra trong bản Chỉ thị kháng chiến, kiến quốc đã đáp
ứng đúng yêu cầu cấp bách của cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ.
Có tác dụng định hướng tư tưởng, trực tiếp chỉ đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam
Bộ.
Xây dựng và bảo vệ Chính quyền trong giai đoạn đầy khó khăn, phức tạp này.
5’. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp giai đoạn 1946 – 1950
Nội dung đường lối kháng chiến giai đoạn 1946 – 1950
Mục đích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám, “đánh phản động
thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”.
Tính chất kháng chiến: đây là cuộc k/c có tính chất chính nghĩa, chiến đấu để bv tự do. Là cuộc
CM gpdt và dân chủ mới.
Nhiệm vụ kháng chiến: Thực hiện đánh đuổi TDP xâm lược, giành đọc lập dân tộc và thống nhất
dân tộc, vừa kiến quốc, vừa kiến nước, xd chế độ dân chủ nhân dân.
Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến
toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+ Kháng chiến toàn dân: “Bất kì đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kì người già, người trẻ.
Hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm
là một pháo đài.
+ Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trong đó:
Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết
với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.
Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân
và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là “triệt để dùng du kích, vận động chiến.
Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”.
Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát triển nền nông nghiệp, thủ công nghiệp,
thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa
học, đại chúng.
Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực
dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập,…
+ Kháng chiến lâu dài (trường kì): là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời gian phát huy
yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta
mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
+ Dựa vào sức mình là chính: “phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây bốn phía. Khi nào có điều kiện ta sẽ
tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.
+ Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi.
Ý nghĩa:
Xác định đúng kẻ thù chính -> chiến lược đúng đắn.
Chuẩn bị mọi mặt cho cuộc tiến công DBP để gp miền B thống nhất.– Thể hiện sự sáng suốt, tài tình của
ĐCSVN
lOMoARcPSD| 46454745
6. Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ (hoặc toàn quốc) của nước hội nghị trung ương. Nêu ý nghĩa
Chủ trương của Đảng thể hiện ở nội dung cơ bản của hai Nghị quyết:
Trên cơ sở phân tích tình hình chiến trường khi Mỹ đưa quân đội viễn chinh và quân đội của các nước phụ
thuộc Mỹ trực tiếp tham chiến trên chiến trường miền Nam, Đảng ta nhận định: tính chất cơ bản của cuộc chiến tranh
của Mỹ ở miền Nam vẫn là chiến tranh xâm lược thực dân mới. Mỹ tuy có tăng về lực lượng quân sự nhưng lại có nhiều
chỗ yếu cơ bản, nhất là về chính trị.
Về phía ta, từ một nửa nước có chiến tranh thành cả nước có chiến tranh với mức độ và hình thức khác nhau.
Cuộc chiến đấu gay go, quyết liệt hơn nhưng ta đã vững mạnh hơn hẳn trước, đã có sự chuẩn bị về tư tưởng và tổ chức.
Từ đó, Đảng đưa ra kết luận:
+ Một là, so sánh lực lượng giữa ta và địch căn bản không thay đổi. Vì thế, ta vẫn giữ vững và phát huy chiến lược tiến
công.
+ Hai là, ta tiếp tục tiến công và phản công, kết hợp đấu tranh quân sự và chính trị nhưng đấu tranh quân sự ngày càng
có tác dụng quyết định trực tiếp.
+ Ba là, ta chủ trương đẩy mạnh hơn nữa hoạt động đối ngoại và đấu tranh ngoại giao, tăng cường tiếp xúc cả công khai
và bí mật với nhiều nước trên thế giới, làm rõ chính nghĩa và thiện chí của ta, góp phần hình thành trên thực tế một mặt trận
nhân dân chống Mỹ.
Ý nghĩa :
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 11 và lần thứ 12 Ban chấp hành Trung ương là những văn kiện lịch sử quan trọng đối với
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta, có ý nghĩa quyết định trong giai đoạn phát triển cao của cuộc chiến
tranh.
+ Hội nghị lần thứ 11 đã chủ trương tiếp tục xây dựng miền Bắc thành một hậu phương lớn với định hướng xã hội chủ
nghĩa trong điều kiện có chiến tranh. Đó là một chủ trương thích hợp, bảo đảm miền Bắc tiếp tục làm tròn nghĩa vụ của hậu
phương lớn đối với tiền tuyến lớn. Dưới ánh sáng của Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 11, cách mạng miền Bắc đã
có bước chuyển hướng kịp thời về kinh tế, quốc phòng, tư tưởng và tổ chức để tiến lên giành thắng lợi mới trong những
giai đoạn tiếp theo của cách mạng.
+ Hội nghị lần thứ 12 đã phân tích một cách khoa học so sánh lực lượng giữa ta và địch, khẳng định thất bại tất yếu của
đế quốc Mỹ, vạch rõ nhiệm vụ cụ thể cho cách mạng hai miền, động viên quân đội và nhân dân cả nước giữ vững chiến
lược tiến công, nêu cao ý chí tự lực tự cường và ra sức tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của bè bạn quốc tế, tiến lên đánh
thắng hoàn toàn đế quốc Mỹ xâm lược.
7. Quan điểm của Đảng về CNH-HĐH đại hội 8(1996) .Nêu ý nghĩa
giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối
ngoại
CNH, HĐH là sự nghiệp toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đố kinh tế nhà nước vai trò chủ đạo
Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững
Khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH. Kết hợp với công nghiệp truyền thống với công nghệ
hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định
Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương ansphats triển, lựa chọn dự án đầu tư và công
nghệ, tăng trưởng kinh tếế đi đôi với thực hiện ếến bộ và công bằằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo
tồằn đa dạng sinh học.
Kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh
→ Đại hội khẳng định, xây dựng đảng ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước là vấn đề có ý
nghĩa quyết định hàng đầu
*Ý nghĩa: Đánh dấu bước ngoặt của đảng, đưa đất nước sang thời kỳ mới đẩy mạnh CNH, HĐH là vấn đề ý nghĩa hàng
đầu
lOMoARcPSD| 46454745
8. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng được nêu ra ở đại hội X (2006). Nêu ý nghĩa
Những đặc trưng của……. (2006):
- Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ,
văn minh.
- Do nhân dân làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất.
- Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn
diện.
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Ý nghĩa:
Vai trò của sinh viên:
- Tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa VN (0.5đ)
- Nắm vững quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về xây dựng nền văn hóa
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc (0.5đ)
- Bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa, đấu tranh loại bỏ những gì phản văn hóa... (0.5đ)
- Ý nghĩa của việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa VN (0.5đ)
| 1/7

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46454745
1.Vai trò của Nguyễn ái quốc đối với sự ra đời ĐCS vn. Nguyễn ái quốc chuẩn bị những điều kiện về tư tưởng, chính trị và tổ
chức cho sự ra đời của Đảng và nêu ý nghĩa
*Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam (ngày 03/02/1930)
+là một tất yếu khách quan
+ phù hợp với quy luật vận động của cách mạng thế giới và sự nghiệp cách mạng nước ta
+ Đảng thành lập là kết quả của nhiều yếu tố, Chủ tịch Hồ Chí Minh có vai trò lớn, thực hiện sứ mệnh lịch sử sáng lập
chính đảng vô sản ở Việt Nam.
*Vai trò của chủ tịch Hồ Chí Minh trong sự ra đời của Đảng ta được thể hiện:
-Thứ nhất, NAQ Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc
+Lịch sử đất nước đang bị thực dân Pháp kìm kẹp, các phong trào yêu nước đều thất bại-> Nguyễn Ái Quốc đã sớm tiếp
thu những tư tưởng tiến bộ của nhân loại về "tự do, bình đẳng, bác ái", với tầm nhìn chiến lược và tư duy sáng tạo->hình
thành ý chí cứu nước, cứu đồng bào ở Người.
+Đồng thời, khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin-> tìm thấy
ở đó con đường đúng đắn giải phóng đất nước là con đường cách mạng vô sản, giải phóng dân tộc để tiến tới giải phóng con
người.->kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước thì mới có thể xây dựng được một
Đảng cách mạng chân chính, phát triển đúng hướng và thắng lợi.
Thứ hai, NAQ tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào trong nước và chuẩn bị những điều kiện cho sự thành lập Đảng. - Về chính trị:
+Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào trong nước.
+ Người đã phác thảo những vấn đề cơ bản về đường lối cứu nước đúng đắn của cách mạng Việt Nam qua những bài
giảng cho những cán bộ cốt cán của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. - Về tư tưởng:
+Tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào Việt Nam ->thay đổi nhận thức của quần chúng, đặc biệt là giai cấp công
nhân, làm cho hệ tư tưởng Mác Lênin chiếm ưu thế trong đời sống xã hội, làm chuyển biến mạnh mẽ phong trào yêu nước.
+Nội dung truyền bá là những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin được cụ thể hoá cho phù hợp với trình độ của
các giai tầng trong xã hội. - Về tổ chức:
+ Nguyễn Ái Quốc dày công chuẩn bị cho sự ra đời của chính Đảng.
+ Huấn luyện, đào tạo cán bộ ở Quảng Châu để vừa chuẩn bị cán bộ, vừa truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin.
+ Năm 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập hội Việt Nam cách mạng thanh niên, ra báo Thanh niên, mở lớp đào tạo cán bộ
cách mạng cho 75 đồng chí.
Đồng thời, trong những năm 1928 - 1929, phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân ta phát triển mạnh về số lượng và chất lượng.
Thứ ba, Nguyễn Ái Quốc chủ trì thành công Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản.
Năm 1929, Nguyễn Ái Quốc đang hoạt động ở Xiêm, mặc dù chưa nhận được chỉ thị của Quốc tế cộng sản về yêu cầu
thống nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam, nhưng do sự nhạy bén về chính trị, Nguyễn Ái Quốc đã chủ động triệu tập Hội
nghị hợp nhất, thực hiện sứ mệnh lịch sử của người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thứ tư, Nguyễn Ái Quốc trực tiếp soạn thảo những văn kiện quan trọng có ý nghĩa chiến lược.
+Hội nghị hợp nhất đã thống nhất thông qua Chánh cương vắn tắt (NAQ), Sách lược vắn tắt (NAQ) Chương trình tóm tắt,
Điều lệ vắn tắt và Lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt (NAQ)-
>
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN.
*Ý nghĩa Sự ra đời của Đảng
+ là bước ngoặt vĩ đại
+ chứng tỏ giai cấp vô sản nước ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng
+đưa CMVN trở thành một bộ phận của CMTG
+ tạo bước nhảy vọt cho tự phát triển của Việt Nam sau này. lOMoAR cPSD| 46454745
→Đó là kết quả của sự vận động, phát triển, thống nhất phong trào cách mạng trong cả nước, sự chuẩn bị công phu về
mọi mặt của Nguyễn Ái Quốc và sự đoàn kết, nhất trí của những chiến sĩ tiên phong vì lợi ích của giai cấp và dân tộc
2.HỘI NGHỊ trung ương 8(5/1941)
Hội nghị ban chấp hành TW 8
(5/1941) Hoàn cảnh a. Thế giới: -
Sau khi chiếm phần lớn các nước Châu Âu, Đức chuẩn bị tấn công Liên Xô. -
Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc và tiến sát biên giới Việt Trung
Tình hình thế giới có nhiều chuyển biến mới.Thế giới hình thành hai trân tuyến: Một bên là các lực lượng dân chủ do
Liên Xô đứng đầu; một bên là khối phát xít do Đức đứng đầu làm cho tính chất của cuộc chiến tranh thay đổi. b.Trong nước: -
Nhân dân ta đều rên xiết dưới hai tầng áp bức bóc lột Pháp- Nhật. Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với đế
quốc phát xít Pháp Nhật vô cùng sâu sắc. -
Nhân dân ta ngày càng được cách mạng hóa với nhiều cuộc đấu tranh như khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kỳ… -
T5/1941, NAQ chủ trì hội nghị lần thứ 8 ban chấp hành TW Đảng tại lán Khuổi Nậm, Pác Bó ( Cao bằng)
Bầu đồng chí Trường Chinh làm tổng bí thư. Chủ trì: đồng chí Nguyễn Ái Quốc Nội dung:
*Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt
Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật,
*Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương “phải thay đổi chiến lược”: cách mạng chỉ giải quyết một nhiệm vụ là giải phóng dân tộc
*Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương,
*Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc...
*Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
*Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân Ý nghĩa:
-Hội nghị TW Đảng lần VIII có ý nghĩa lịch sử to lớn-đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị lần 11 - 1939
-Khắc phục triệt để hạn chế của luận cương chính trị T10/1930
- Giải quyết đúng đắn giữa hai nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc và phong kiến. - Đề ra phương pháp cách mạng cụ thể
- Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn
- Kiên quyết gương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và cấp thiết hơn bao giờ hết.
3.Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên(2/1930). Nêu ý nghĩaHoàn cảnh:
+) Sau 30 năm bôn ba tìm đường cứu nước, Ng Ái Quốc trở về nước triệu tập và chủ trì Hội nghị lần thứ 8 năm
1945 ( Pác Bó ) để chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám • Nội dung gồm 7 ý:
+ Nhấn mạnh mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật
+ Hội nghị khẳng định chủ trương đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc đưa nó lên hàng đầu
+ Hội nghị tạm gác khẩu hiệu “ Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”
+ Thi hành chính sách “ dân tộc tự quyết “ Thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng, đoàn kết 3 dân tộc chống kẻ thù chung
+ Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân dân tộc, các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh mang tên “ cứu quốc”
+ Chủ trương sau cách mạng tháng thành công, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
+ Xác định chuẩn bị kinh nghiệm, vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân; những điều kiện chủ
quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng kháng chiến Ý nghĩa
+ Đặc biệt quan trọng với Cách mạng ta
+ Thể hiện một cách sâu sắc và hoàn chỉnh vấn đề giải phóng dân tộc của Đảng lOMoAR cPSD| 46454745
+ Khẳng định các bước phát triển mới của cách mạng Việt Nam
+ Quyết định thắng lợi Cách mạng Tháng Tám năm 1945
Song với sự bổ sung của Luận cương Chính trị được thông qua tại Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành trung ương
Đảng, Cương lĩnh chính trị của Đảng đã được hoàn thiện hơn. lOMoAR cPSD| 46454745
4: Tình hình nước ta sau CMT8 I. Thuận lợi • Quốc tế:
+) Sau chiến tranh thế giới thứ 2, cục diện khu vực và thế giới có những sự thay đổi lớn.
+) Liên Xô trở thành thành trì cho CNXH giúp nhiều nước ở Đông Trung Âu lựa chọn con đường phát triển theo CNXH.
+) Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa Châu Á, Châu Phi và khu vực Mĩ Latinh dâng cao. • Trong nước:
+) Việt Nam trở thành quốc gia độc lập, tự do.
+) Đảng Cộng sản trở thành Đảng dân quyền lãnh đạo cách mạng trong nước.Câu
+) Chủ tịch Hồ Chí Minh trở thành biểu tượng của độc lập, tự do, là trung tâm của khối đại đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam.
+) Quân đội và lực lượng Châu Á, luật pháp chính quyền cách mạng xây dựng và phát huy vai trò đối với cuộc đấu
tranh chống thù trong giặc ngoài. II.Khó khăn • Thế giới:
+) Phe chủ nghĩa đế quốc ra sức tấn công, đàn áp phong trào cách mạng thế giới, trong đó cách mạng Việt Nam
nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc.
+) Cách mạng 3 nước Đông Dương và cách mạng Việt Nam phải đương đầu với nhiều khó khăn, bất lợi, thử thách to lớn và nghiêm trọng. • Trong nước:
+) Hệ thống chính quyền cách mạng mới được thành lập còn non trẻ, thiếu thốn, yếu kém.
+) Hậu quả của chế độ cũ hết sức nặng nề, sự tàn phá của lũ lụt, nạn đói 1945, nền kinh tế xơ xác, tiêu điều, công
nghiệp đình đốn, nông nghiệp hoang hóa, tài chính ngân hàng kiệt quệ.
+) Các hủ tục lạc hậu, tệ nạn xã hội chưa được khắc phục.
+) 95% dân số thất học. Âm mưu hành động quay trở lại thống trị Việt Nam một lần nữa của Pháp.
III.Chỉ thị kháng chiến kiến quốc của Đảng
25/11/1945, BCH Tw Đảng ra chỉ thị kháng chiến kiếm quốc. • Nội dung chỉ thị:
+) Phân tích sâu sắc sự biến đổi của tình hình thế giới và trong nước, xác định rõ: “kẻ thù chính của chúng ta lúc
này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. Mục tiêu là dân tộc giải phóng.
+) Khẩu hiệu: “ dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
+) Nhiệm vụ chủ yếu: “ củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân”. • Biện pháp thực hiện:
+) Xúc tiến bầu cử Quốc hội thành lập chính phủ chính thức.
+) Lập ra Hiến pháp, động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến lâu dài, kiên định nguyên tắc độc lập chính trị. +) Về ngoại giao: •
Kiên trì nguyên tắc “ thêm bạn bớt thù”. •
Với Tàu Tưởng- chủ trương “Hoa-Việt thân thiện” Pháp: “ độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.
+) Về tuyên truyền: Kêu gọi đoàn kết chống chủ nghĩa thực dân Pháp •
Đáp ứng yêu cầu cấp bách của Cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ; định hướng tư tưởng, trực tiếp
chỉ đạo cuộc kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ; xây dựng và bảo vệ chính quyền Cách mạng
trong giai đoạn khó khăn này.
5.Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp xâm lược . Nêu ý nghĩa
-Ngày 25/11/1945 Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”, nhận định tình hình và định
hướng con đường đi lên của cách mạng Việt Nam sau khi giành được chính quyền. lOMoAR cPSD| 46454745
-Nội dung của chỉ thị: •
Chỉ thị phân tích sâu sắc sự biến đổi của tình hình thế giới và trong nước, nhất là tình hình Nam
Bộ và xác định rõ: “Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn
lửa đấu tranh vào chúng ” •
Nêu rõ mục tiêu của cuộc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là “Dân tộc giải phóng” và đề ra
khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết” •
Mọi hành động phải tập trung vào nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt là “củng cố chính quyền, chống
thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân” - Ý nghĩa: •
Những quan điểm, nội dung được Đảng nêu ra trong bản Chỉ thị kháng chiến, kiến quốc đã đáp
ứng đúng yêu cầu cấp bách của cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ. •
Có tác dụng định hướng tư tưởng, trực tiếp chỉ đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam Bộ. •
Xây dựng và bảo vệ Chính quyền trong giai đoạn đầy khó khăn, phức tạp này.
5’. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp giai đoạn 1946 – 1950
Nội dung đường lối kháng chiến giai đoạn 1946 – 1950 •
Mục đích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám, “đánh phản động
thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”. •
Tính chất kháng chiến: đây là cuộc k/c có tính chất chính nghĩa, chiến đấu để bv tự do. Là cuộc CM gpdt và dân chủ mới. •
Nhiệm vụ kháng chiến: Thực hiện đánh đuổi TDP xâm lược, giành đọc lập dân tộc và thống nhất
dân tộc, vừa kiến quốc, vừa kiến nước, xd chế độ dân chủ nhân dân. •
Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến
toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+ Kháng chiến toàn dân: “Bất kì đàn ông, đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kì người già, người trẻ.
Hễ là người Việt Nam phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
+ Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trong đó:
• Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết
với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.
• Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân
và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là “triệt để dùng du kích, vận động chiến.
Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”.
• Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát triển nền nông nghiệp, thủ công nghiệp,
thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
• Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
• Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực
dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập,…
+ Kháng chiến lâu dài (trường kì): là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời gian phát huy
yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta
mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
+ Dựa vào sức mình là chính: “phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây bốn phía. Khi nào có điều kiện ta sẽ
tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.
+ Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi. Ý nghĩa: –
Xác định đúng kẻ thù chính -> chiến lược đúng đắn. –
Chuẩn bị mọi mặt cho cuộc tiến công DBP để gp miền B thống nhất.– Thể hiện sự sáng suốt, tài tình của ĐCSVN lOMoAR cPSD| 46454745
6. Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ (hoặc toàn quốc) của nước hội nghị trung ương. Nêu ý nghĩa
Chủ trương của Đảng thể hiện ở nội dung cơ bản của hai Nghị quyết:
Trên cơ sở phân tích tình hình chiến trường khi Mỹ đưa quân đội viễn chinh và quân đội của các nước phụ
thuộc Mỹ trực tiếp tham chiến trên chiến trường miền Nam, Đảng ta nhận định: tính chất cơ bản của cuộc chiến tranh
của Mỹ ở miền Nam vẫn là chiến tranh xâm lược thực dân mới. Mỹ tuy có tăng về lực lượng quân sự nhưng lại có nhiều
chỗ yếu cơ bản, nhất là về chính trị. –
Về phía ta, từ một nửa nước có chiến tranh thành cả nước có chiến tranh với mức độ và hình thức khác nhau.
Cuộc chiến đấu gay go, quyết liệt hơn nhưng ta đã vững mạnh hơn hẳn trước, đã có sự chuẩn bị về tư tưởng và tổ chức.
Từ đó, Đảng đưa ra kết luận:
+ Một là, so sánh lực lượng giữa ta và địch căn bản không thay đổi. Vì thế, ta vẫn giữ vững và phát huy chiến lược tiến công.
+ Hai là, ta tiếp tục tiến công và phản công, kết hợp đấu tranh quân sự và chính trị nhưng đấu tranh quân sự ngày càng
có tác dụng quyết định trực tiếp.
+ Ba là, ta chủ trương đẩy mạnh hơn nữa hoạt động đối ngoại và đấu tranh ngoại giao, tăng cường tiếp xúc cả công khai
và bí mật với nhiều nước trên thế giới, làm rõ chính nghĩa và thiện chí của ta, góp phần hình thành trên thực tế một mặt trận nhân dân chống Mỹ. Ý nghĩa :
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 11 và lần thứ 12 Ban chấp hành Trung ương là những văn kiện lịch sử quan trọng đối với
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta, có ý nghĩa quyết định trong giai đoạn phát triển cao của cuộc chiến tranh.
+ Hội nghị lần thứ 11 đã chủ trương tiếp tục xây dựng miền Bắc thành một hậu phương lớn với định hướng xã hội chủ
nghĩa trong điều kiện có chiến tranh. Đó là một chủ trương thích hợp, bảo đảm miền Bắc tiếp tục làm tròn nghĩa vụ của hậu
phương lớn đối với tiền tuyến lớn. Dưới ánh sáng của Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 11, cách mạng miền Bắc đã
có bước chuyển hướng kịp thời về kinh tế, quốc phòng, tư tưởng và tổ chức để tiến lên giành thắng lợi mới trong những
giai đoạn tiếp theo của cách mạng.
+ Hội nghị lần thứ 12 đã phân tích một cách khoa học so sánh lực lượng giữa ta và địch, khẳng định thất bại tất yếu của
đế quốc Mỹ, vạch rõ nhiệm vụ cụ thể cho cách mạng hai miền, động viên quân đội và nhân dân cả nước giữ vững chiến
lược tiến công, nêu cao ý chí tự lực tự cường và ra sức tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của bè bạn quốc tế, tiến lên đánh
thắng hoàn toàn đế quốc Mỹ xâm lược.
7. Quan điểm của Đảng về CNH-HĐH đại hội 8(1996) .Nêu ý nghĩa
giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại •
CNH, HĐH là sự nghiệp toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đố kinh tế nhà nước vai trò chủ đạo •
Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững •
Khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH. Kết hợp với công nghiệp truyền thống với công nghệ
hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định •
Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương ansphats triển, lựa chọn dự án đầu tư và công
nghệ, tăng trưởng kinh tếế đi đôi với thực hiện tiếến bộ và công bằằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo
tồằn đa dạng sinh học. •
Kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh
→ Đại hội khẳng định, xây dựng đảng ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước là vấn đề có ý
nghĩa quyết định hàng đầu
*Ý nghĩa: Đánh dấu bước ngoặt của đảng, đưa đất nước sang thời kỳ mới đẩy mạnh CNH, HĐH là vấn đề ý nghĩa hàng đầu lOMoAR cPSD| 46454745
8. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng được nêu ra ở đại hội X (2006). Nêu ý nghĩa
Những đặc trưng của……. (2006): -
Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. - Do nhân dân làm chủ. -
Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất. -
Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. -
Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện. -
Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. -
Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. -
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. Ý nghĩa:
Vai trò của sinh viên: -
Tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa VN (0.5đ) -
Nắm vững quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về xây dựng nền văn hóa
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc (0.5đ) -
Bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa, đấu tranh loại bỏ những gì phản văn hóa... (0.5đ) -
Ý nghĩa của việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa VN (0.5đ)