Đề Cương Ôn Tập Luật Hành Chính - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Đề Cương Ôn Tập Luật Hành C hính - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Senvà thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

Câu1: Trinhf bày khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là sự điều khiển chỉ đạo một hệ thống hay quá trình để nó vận động
theo phương hướng đạt mục đích nhất định căn cứ vào các quy luật hành chính, luật
nguyên tắc tương ứng.
Điều kiện quản lý:
Phải có quyền uy.
Có tổ chức
Và có sức mạnh cưỡng chế.
Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực , hành pháp và tưlập pháp
pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.
Quản nhà nước sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước chủ yếu
bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội đối ngoại
của nhà nước chủ quan của quản lý nhà nướctổ chức hay mang quyền lực nhà nước
trong quá trình hoạt động tới đối tượng quản lý.
Chủ thể quản lý nhà nước bao gồm: Nhà nước. Cơ quan nhà nước tổ chức nhà nước xã
hội và cá nhân được nhà nước uỷ quyền thực hiện quyền quản lý nhà nước.
Khách thể của quản nhà nước: trật tự quản nhà nước. Quản nh chính nhà
nước là một hình thức hoạt động của nhà nước được thực hiện trước hết và uỷ quyền các
cơ quan hành chính nhà nước.
Tính chấp hành thể hiệnchỗ bảo đảm thực hiện thực tế các văn bản pháp luật của
quan quyền lực nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật.
Tính chất điều hành để đảm bảo cho các văn bản pháp luật các cơ quan quyền lực nhà
nước được thực thi.Trong thực tế các chủ thể của quản lý nhà nước tiến hành hoạt động
tổ chức và hoạt động trực tiếp đối với các đối tượng quản lý.
Cơ quan hành chính nhà nước ban hành mệnh lệnh cụ thể bắt buộc các đối tượng quản lý
phải thực hiện. Như vậy các chủ thể quản lý hành chính nhà nước sử dụng quyền lực nhà
nước điều khiển hoạt động của các đối tượng quản lý. Hoạt động điều hành nội dung
cơ bản của hoạt động chấp hành quyền lực nhà nước.
Câu 2. Phân tích các dấu hiệu cơ bản để xác định nguồn luật hành chính?
Định nghĩa nguồn:
Nguồn của luật hành chính là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước,
có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và dưới những hình thức nhất định.có nội dung các
quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng có liên
quan và được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.
Như vậy không phải mọi n bản pháp luật đều là luật hành chính chỉ những văn
bản chứa đựng quy phạm pháp luật hành chínhmới là nguồn của luật hành chính. Còn các
văn bản pháp luật không chứa đựng nội dung các quy phạm pháp luật hành chính thì
thuộc các ngành luật khác điều chỉnh, Luật tổ chức chính phủ, luật ví dụ: bầu
cử….Không phải tất cả văn bản pháp luật do nhà nước ban hành đều nguồn của luật
hành chính.
Những văn bản chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực bắt buộc thi hành
đối với đối tượng liên quan được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước
nguồn của luật hành chính thuộc các ngành luật hành chính.
Đặc điểm ban hành các văn bản pháp luật là nguồn luật hành chính:
Các văn bản pháp luật nguồn ban hành của luật hành chính chủ yếu do quan nhà
nước thẩm quyền độc lập ban hành. những văn bản do nhiều cơ quan nhà nước
phối hợp ban hành để giải quyết những công việc có liên quan và cùng nhau phối hợp giải
quyết.Ví dụ: thông tư liên bộ.
Có một số văn bản giả pháp luật liên tịch do cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức cơ
bản và chủ yếu vì số lượng rất ít.
Câu 3. Trình bày các điều kiện làm phát sinh thay đổi hay chấm dứt quan
hệ pháp luật hành chính?
Một quan hệ pháp luật hành chính muốn phát sinh, thay đổi phải quy phạm pháp luật
hành chính. Sự kiện pháp lý hành chính và năng lực chủ thể.
Câu 4. Trình bày nguyên tắc Đảng lãnh đạo?
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo được đặt lên hàng đầu trong quản hành chính nhà
nước. 2013 quy định Điều 4 Hiến pháp Đảng Cộng sản Việt Nam Đội tiên phong của
giai cấp công nhân , Nhân dân dân tộc đồng thời đội tiên phong của lao động của Việt
Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc,
lấy chủ nghĩa tưởng Hồ Chí Minh Mác – Lênin làm nền tảng tưởng, là lực lượng lãnh
đạo Nhà nước và xã hội.”.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước và xã hội mang tính tất yếu.
Sự lãnh đạo của Đảng giữ vai trò quyết định đối với việc xác định phương ớng
hoạt động của bộ máy nhà nước là để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nướctạo điều kiện
để nhân dân lao động tham gia vào quản nhà nước. Lãnh đạo quản nhà nước
trước hết bằng các nghị quyết trong đó vạch ra đường lối chủ chương, chính
sách nhiệm vụ cho quản lý nhà nước. Phương hướng hoàn thiện hệ thống các cơ quan
quản về mặt tổ chức cấu cũng như các hình thức phương pháp hoạt động
chung. Mọi vấn đề quan trọng nhất của quản nhà nước kể cả những vấn đề chiếm
lược lâu dài đều được Đảng thảo luận quyết định.
Với tầm quan trọng như vậy sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của nhà nước là
tính tất yếu.
Biểu hiện: Đảng lãnh đạo theo đường lối, tổ chức cán bộ, kiểm tra.
* Các hình thức lãnh đạo của Đảng:
Đảng lãnh đạo nhà nước nhưng không bao biện làm thay Đảng lãnh đạo thông qua quản
lý nhà nước, lãnh đạo việc sắp xếp phân bổ cán bộ việc bổ nhiệm các chức vụ quan trọng
trong bộ máy quản lý nhà nước đều có ý kiến chỉ đạo của cơ quan Đảng tương đương.
Sau khi thông qua các nghị quyết chỉ đạo việc phân bổ cán bộ thì trọng tâm sự lãnh đạo
của Đảng chuyển sang hình thức kiểm tra.
Để kiểm tra việc thực hiện công việc trên thực tếvà thông qua công tác kiểm tra Đảng
đánh giá được tính hiệu quả tính thực tế của chính đường lối của mình. Thông qua
công tác kiểm tra này Đảng nắm được hoạt động thể chế hoá đường lối của Đảng, của
các cấp chính quyền như thế nào.
Các nghị quyết của Đảng không mang tính quyền lực pháp lý, chỉ tính bắt buộc trực
tiếp thi hành đối với , nhưng bằng uy tín của Đảng, vai trò gương mẫu của ĐảngĐảng viên
viên, sự lãnh đạo to lớn của Đảng đối với hệ thống quản nhà nước bảo đảm hiệu quả
hoạt động.
Chính sự lãnh đạo của Đảng là cơ sở đảm bảo sự phối hợp của các cơ quan nhà nước và
tổ chức hội lôi cuốn được đông đảo quần chúng nhân dân.tham gia thực hiện các
nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tất cả các cấp quản lý.
Thay các quan hành chính nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi để cácquan hành
chính thực hiện tốt chức năng của mình
Câu 5: Trình bày nguyên tắc tập trung dân chủ?
Điều 6 Hiến pháp 2013 Quốc hội Hội đồng nhân dân quy định “ , các cơ quan khác của
Nhà nước đều tổ chức hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.” Đây
nguyên tắc bản về tổ chức hoạt độnh của nhà nước ta. Nguyên tắc này quy dịnh
trước hếtsự lãnh đạo tập trung. Sự tập trung đó bảo đảm cho cơ quan cấp dưới ở địa
phương sở khả năng thực hiện quyết định của trung ương đồng thời đảm bảo
tính sáng tạo chủ động của địa phương sở trong việc giải quyết vấn đề địa
phương và cơ sở đó. Tránh tập trung quan liêu cũng như dân chủ quá trớn. Vô nguyên tắc
dẫn đến cục bộ địa phương, phải bảo đảm quyền làm chủ của các cấp quản quyền
quyết định của trung ương đói với nhữngvấn đề then chốt. Những vấn đề tính chất
chiến lược bảo đảm cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân. Biểu hiện của
nguyên tắc tập trung dân chủ:
1/ sự phụ thuộc của cơ quan hành chính nhà nước vào cơ quan quyền lực nhà nước cùng
cấp. Đây là quan hệ Trực thuộc chịu trách nhiệm và báo cáo công tác của cơ quan quản lý
nhà nước trước quan dân cư. Yếu tố tập trung này thể hiện rệt quan hệ giữa
quuan quyền lực và cơ quuan hành chính.
Yếu tố dân chủ còn được thực hiện trong việc quan quyyền lực trao quyền sáng tạo
cho cơ quan hành chính và cơ quan quyền lực không làm.
2/ Sự phục tùng của cấp dưới tối đa với cấp trên. Địa phương với trung ương. Có sự phục
tùng đó thì trung ương mới tập trung được quyền lực nhà nước để chỉ đạo, Giám sát hoạt
động của cấp dưới. Sự phân cấp quản lý là phân định, chức trách, nhiệm vị
quyền hạn của các cấp trong quản lý. Sự phân cấp cho địa phương tránh cho các cơ quan
trung ương phải làm những công việc thuộc quyền của địa phương.
Các quan hành chính nhà nước cấp trên tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị cấp
dưới cụ thể là những khuyến khích sản xuất ra của cải vật chất quyền sở hữubảo hộ
các tài sản hợp pháp. quyền lực chung của các đơn vị sở. Giúp đỡ về mặt vật chất
hướng dẫn hoạt động.
3/ Sự phụ thuộc 2 chiều của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương:
Chiều dọc là phụ thuộc các cơ quan hành chính cấp trên để cơ quan hành chính cấp trên
có thể tập trung quyền lực để chỉ đạo cấp dưới phát huy thế mạnh địa phương hoàn thành
nhiệm vụ cấp trên giao.
Câu 6: Ý nghĩa của việc quy định thời hiệ trong sử phạt vi phạm hành
chính?
Trong lĩnh vực xử phạt vi phạm hành chính thời hiệu dùng để biểu thị một khoảng thời
gian nhất định do pháp luật do pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính quy định, mà hết
hạn đó không được xử phạt đối với nhân tổ chức vi phạm hành chính.việc quy đinh
thời hiệu có ý nghĩa rất quan trọng. Bơi nó tạo cơ sở pháp lý thốnh nhất trong việc xử phạt
và thi hành quyết định xử phạt hành chính, góp phần đề cao trách nhiệm của cơ quan, của
người có thẩm quyền xử phạt hành chính trong việc phát hiện kịp thời.Xử lý nhanh chóng,
công minh, đúng pháp luật những vụ việc vi phạm hành chính, bảo đảm hiệu lực thi hành
và tác dụng giáo dục phòng ngừa của quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Theo điều 9 điều 48 điều 56 của pháp lệnh xửvi phạm hành chính thì thời hiệu của xử
lý vi phạm hành chính nói chung là 1 năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện
đối với các vi phạm hành chính trong các lĩnh vực , xay dựng, môi trường nhàtài chính
ở…. Thì thời hiệu trên được tính là 2 năm.
Trường hợp vụ án quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hành vi sử phạt vi
phạm hành chính thì thời hiệu xử phạt là 3 tháng kể từ ngày có quyết định đình chỉ.
Các trường hợp nói trên không áp dụng đối với nhân, tổ chức vi phạm hành chính cố
tình trốn tránh cản trở việc xử phạt hoặc lại vi phạm hành chính mới khi chưa hết thời hiệu
xử phạt cũng như trường hợp trốn tránh thi hành quyết định xử phạt hành chính.
Câu 7: Phân biệt hoạt động quản lý hành chinh nhà nước với hoạt động
quan lý của tổ chức xã hội.
Câu 8: X làm đơn khiếu lại với quan thẩm quyền về việc làm trái
pháp luật của một nhân viên nhà nước, quan thẩm quyền không
giải quyết khiếu lại của X. Hỏi trong trường hợp này giữa X quan
quan hành chính nhà nước Tổ chức xã hội
Chủ thể
Nhân danh nhà nước khi có tham gia vào
các quan hệ pháp luật.
Các tổ chức xã hội nhân danh chính tổ chứ
mình.
Đối
tượng
Toàn xã hội mọi cá nhân, tổ chức Hẹp hơn, chỉ có các thành viên
Phương
tiện
quản lý
Nhà nước quản hội bằng pháp luật.
Được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế
nhà nước.
Các tổ chức xã hội quản lý bằng điều lệ.
Đảm bảo bằng cưỡng chế mang tính xã hộ
Không được đảm bảo bằng Cưỡng chế nh
nước
có phát sinh ra pháp luật hành chính không? Tại sao?
Khiếu lại của X là một yêu cầu hợp pháp do đó quan hệ xã hội phát sinh cơ quan có thẩm
quyền không giải quyết khiếu lại của X sai về một trong 3 đặc điểm của quan hệ pháp
luật hành chính là: Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh do yêu cầu hợp pháp
của bất kỳ bên nào, sự thoả thuận của bên kia không phải là điều kiện bắt buộc phải có do
sự hình thành quan hệ, khi thấy cần thiết phải kập quan hệ với một chủ thể khác liên
quan để thực hiện quyền nghĩa vụ trong lĩnh vực chấp hành điều hành chính cụ thể.
Khi đó quan hệ thiết lập hành chính giữa bên yêu cầubên được yêu cầu sẽ phát sinh.
KHông cần có sự đồng ý của bên được yêu cầu.
Do vậy khiếu lại của ông X là yêu cầu hợp pháp buộc cơ quan có thẩm quyền phải thụ
đơn. Việc thụ lý đpn phải phát sinh quan hệ pháp luật hành chính.
Câu 9: Những trường hợp ng dân tham gia vào quan hệ pháp luật
hành chính, để tham gia vào quân hệ phát luật hành chính công dân
điều kiện gì? Hãy phân tích điều kiện đó.
Khái niệm: Quan hệ pháp luật hành chính những quan hệ hội phát sinh trong lĩnh
vực chấp hành điều hành của nhà nước, đièu chỉnh các quy phạm pháp luật hành chính
giữa chủ thể mang quyền nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành
chính. Nhưng trường hợp công dân tham gia vào quân hệ pháp luật hành chính.
Công dân thực hiện quyền.
Công dân thực hiện nghĩa vụ.
Công dân không thể thực hiện nghĩa vụ khi quyền và lợi ích của họ bị xâm phạm
họ yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.
+ Điều kiện:
Công dân có năng lực chủ thể được pháp luật chi phép.
phải là công chức.
Khẳng định trên đúng. công chức nhà nước được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ mọi
công vụ trường xuyên trong một số công sở của nhà nước ở trung ương hay địa phương,
ở trong nước hay ngoài nước đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương theo ngân sách
nhà nướccấp. Những người bầu giữ các chức vụ theo nhiệm kỳ không phải là công chức.
Câu 11: Bất cứ nhân nào đang trên lãnh thổ nước CHXHCN Việt
Nam hay người nước ngoài, không quốc tịch… đều đối tượng của
pháp luật xử phạt vi phạm hành chính.
Khẳng định trên là đúng.
Câu 12: Các chủ thể có thẩm quyền phạt hành chính được phép áp dụng
biện pháp hành chính tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Khẳng định trên là: Sai chỉ một số chủ thể như trưởng công an cấp huyện, trưởng
công an cấp tỉnh trở lên mới có quyền tạm giữ người. các chủ thể khác như chiến sỹ
cảnh sát giao thông, kiểm lâm… Không có quyền tạm giữ người.
Câu 13: Các tổ chức xã hội có quyền ban hành các quy phạm pháp luật.
Khẳng định trên Sai: theo quy định của pháp luật chỉ có các quan nhà nước
thẩm quyền mới ban hành ra các quy phạm pháp luật trong một số trường hợp đặc biệt
theo quy định của pháp luật các tổ chức xã hội mới có quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
Ví dụ: Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
Câu 14: Cưỡng chế hành chính chỉ được áp dụng khi vi phạm hành
chính xảy ra.
Khẳng định trên sai: nhiều loại cưỡng chế hành chính áp dụng cho những
nhân không vi phạm hành chính.
Ví dụ: Trường hợp trưng dụng, trưng thu tài sản.
Câu 15: Viện trưởng viện kiểm sát của các cấp thể ban hành các văn
bản quản lý hành chính nhà nước.
Khẳng định trên là đúng vì: Viện kiểm sát có chức năng hoạt động quản lý hành chính nhà
nước. Như công tác quản lý cán bộ.
Câu 16: Hành khách Việt Nam đi trên máy bay của Xingapo tuyến bay
Nội- Xingapo nếu hành khách vi phạm hành chính trên máy bay
đoạn Nội đi thành phố Hồ Chí Minh thì sẽ được xử theo pháp luật
hành chính Việt Nam.
Khẳng định trên sai vì: không thuộc đối tượng điều chỉnh của luật hành chính Việt
Nam. Máy bay đó tuy bay trên không phận Việt Nam nhưng đó lãnh thổ của họ. Máy
bay theo quy định hành khách trong máy bay vi phạm không thuộc đối tượng điều chỉnh
luật hành chính Việt Nam
Câu 17: Trong mọi trường hợp việc truy cứu trách nhiệm hành chính
không cần xét đến thực tế là hậu quả đã xảy ra hay chưa xảy ra?
Khẳng định trên là đúng vì: vi phạm hành chính là vi phạm cấu thành hình thức nên có đủ
hành vi cấu thành vi phạm hành chínhkhông cần hậu quả xảy ra. Hậu quả chỉ là tình
tiết để lựa chọn hình thức và mức độ xử phạt.
Câu 18: Hành vi pháp hành chính hợp pháp không phải sử kiện
pháp hành chính làm phát sinh, thay đổi chấm dứt quan hệ pháp luật
hành chính.
Khẳng định trên là đúng vì:
Ví dụ: 2 công dân Việt Nam kết hôn đến tuổi luật định họ xin đăng hành vi này làm phát
sinh sự kiện pháp lý hành chính hợp pháp phát sinh quuan hệ giữa họ với UBNDphường.
Câu 19: Quan hệ pháp luật một bên chủu thể quan hành chính
nhà nước mà quan hệ pháp luật hành chính.
Khẳng định trên sai vì: quan hành chính nhà nước cũng chủ thể của quan hệ
pháp luật dân sự.
Câu 20: Văn bản quản lý hành chính chỉ đạo cơ quan hành chính nhà nước
ban hành.
Khẳng định trên là sai vì: Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan được quyền ban hành
văn bản quản hành chính.các cơ quan khác họ cũngquyền ban hành văn bản quản
lý hành chính.
Ví dụ: Thẩm phán có quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thủ trưởng
cơ quan ra quyết định tăng lương…..
Câu 21: Chỉ các cơ quan hành chính nhà nước mới thực hiện chức năng
quản lý hành chính nhà nước.
Khẳng định trên là sai:quan nhà nướcchức năng bản là quản hành chính
nhà nước ngoài ra còn các quan nhà nước khác thực hiện chức năng này nhưng
không phải là chức năng cơ bản.
Câu 22: Các nghị quyết của Đảng (của đại biểu toàn quốc ban chính tri
trung ương) có phải là nguồn luật hành chính hay không? Tại sao?
Các nghị quyết của đảng không phải là các văn bản của cơ quan nhà Nhà nướcban hành,
không chứa các quy định pháp luật hành chính. Các văn bản đó tuy không phải là nguồn
của văn bản luật hành chính nhưng sở, căn cứ để nhà nước thể hoá thành
quy phạm pháp luật hành chính. Do vây nghị quyết của Đảng không phải nguồn của
luật hành chính
Câu 23: Mọi quan hệ pháp luật sự tham gia của các quan hành
chính nhà nước đều là quuan hệ pháp luật hành chính.
Khẳng định trên là sai:
Câu 24: Tất cả các văn bản do quan nhà nước thâm quyền ban
hành đều là văn bản quản lý hành chính nhà nước.
Khẳng định sai vì: Văn bản quản lý hành chính nhà nước là văn bản dưới luật văn bản này
không phải do chủ thểquan quyền lực nhà nước ban hành mà doquan quản
hành chính nhà nước ban hành các văn bản này thực chất một số văn bản ban hành
trước . Về nguyên tắc các quan ban hành văn bản phải căn cứ vào vănvăn bản luật
bản của cơ quan quyền lực nhà nước để ban hành.
Câu 25: Các biện pháp xử hành chính khác chỉ áp dụng đối với người
chưa thành niên từ độ tuổi 14 trở lên.
Khẳng định trên sai: can cứ điều 27 của pháp lệnh đối tượng đưa vào trường giáo
dưỡng bao gồm người từ đủ 12 tuổi dưới 18 tuổi.
Câu 26: Các quan hệ phát sinh trong quá trình quản hành chính nhà
nước có phải điều là quan hệ pháp luật hành chính hay không?
Khẳng định trên là sai:Đối tượng quả lý hành chính rất rộng, chỉ có quan hệ nào được quy
định trong pháp luật hành chính thì mới được coi là quuan hệ pháp luật hành chính.
Câu 27: Mọi chủ thể của quản hành chính nhà Nhà nước đều chủ
thể của quan hệ pháp luật
Khẳng định đúng: Chủ thể của quản hành chính nhà nước quan nhà nước, các
cán bộ nhà nước thẩm quyền. Các tổ chức hội nhân được nhà nước trao
quyền quản lý hành chính trong một số trường hợp cụ thể.
Câu 28: Các nhân hoặc các tổ chức thực hiện quyền hành pháp đều
là cơ quan hành chính nhà nước
Khẳng định trênsai: Quyền hành pháplà quyền của nhà nước được giao cho nhiều
quan.Quốc hội cũng có những hoạt động hành pháp. Trong trường hợp cần thiết Quốc hội
có thể thành đoàn kiểm tra quyền hành pháp.
Câu 29: Trong trường hợp vi phạm hành xảy ra đã hết thời hạn xử phạt
hành chính thì quan hoặc cán bộ nhà nước thẩm quyền được
phép áp dụng các biện pháp xử lý phạt vi phạm hành chính hay không?
tai sao?trong trường hợp nào?
Về nguyên tắc các vi phạm hành chính xảy ra nhưng đã hết thời hạn xử phạt vi phạm
hành chính thì không được xử lý vi phạm hành chính song trong một số trường hợp cụ thể
được pháp luật quy định thì mặc dù vi phạm hành chính đã xảy ra hết thời hiệu xử phạt cơ
quan hoặc cán bộ thẩm quyền không được phép ra quyết định xử phạt hành chính
nhưng thể được phép áp dụng các biện pháp xử phạt bổ sung 9 (trong trường hợp
biện pháp xử phạt bổ sung được áp dụng độc lập) tước quyền xử dụng giấy phép, tịch thu
tang vật. Phương tiện vi phạm buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép, buộc tiêu huỷ
văn hoá phẩm độc hại, các vật phẩm gây nguy hại cho sức khoẻ người tiêu dùng, buộc
phải khắc phục tình trạng , buộc phải gây ô nhiễm môi trường bồi thường thiệt hại đến 1
triệu động trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, tài chính, nghĩa vụ, ngân hàng.môi
trường……..
nước
Khẳng định trên là sai: nguyên tắc này chỉ áp dụng đối với cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương không áp dụng đối với cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương.
Câu 31: Mọi cán bộ thủ trưởng quan thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, đều có thẩm quyền xưe phạt vi phạm hành chính.
Đúng.
Câu 32: Hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
người chưa thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính không phải
thi hành nữa.
Sai: Người không có khả năng thực hiện thì không phải thi hành.
Nếu cố ý lẩn tránh thời hiệu trên không được áp dụng (theo khoản 3 điều 9 pháp lệnh
1995)
Có trường hợp hết thời hiệu họ vẫn phải thi hành nếu có vi phạm mới (xử mới và sẽ cộng
cả vi phạm cũ- có thể lỗi tại cơ quan nhà nước)
Câu 33: Mọi văn bản quản lý hành chính nhà nước đều là nguồn của luật
hành chính.
Khẳng định trên là sai: Vì nguồn luật hành chính là những văn bản có chứa đựng các quy
phạm pháp luật hành chính
Câu 34: Người lao động làm việc trong cơ quan nhà néơc đều là viên
chức nhà nước.
Khẳng định trên là sai: Vì người làm việc trong cơ quan nhà nước bao gồm:
Viên chế.
Hợp đồng .
Câu 35: Người nước ngoài ở Việt Nam được hưởng các quy chế pháp lý
hành chính một cách thống nhất.
Đúng.
| 1/34

Preview text:

Câu1: Trinhf bày khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước
là sự điều khiển chỉ đạo một hệ thống hay quá trình để nó vận động
theo phương hướng đạt mục đích nhất định căn cứ
vào các quy luật hành chính, luật nguyên tắc tương ứng. Điều kiện quản lý: – Phải có quyền uy. – Có tổ chức
– Và có sức mạnh cưỡng chế.
Quản lý nhà nước là hoạt động của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư
pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.
Quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực nhà nước chủ yếu
bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội đối ngoại
của nhà nước chủ quan của quản lý nhà nước là tổ chức hay mang quyền lực nhà nước
trong quá trình hoạt động tới đối tượng quản lý.
Chủ thể quản lý nhà nước bao gồm: Nhà nước. Cơ quan nhà nước tổ chức nhà nước xã
hội và cá nhân được nhà nước uỷ quyền thực hiện quyền quản lý nhà nước. Khách
thể của quản lý nhà nước: Là trật tự quản lý nhà nước. Quản lý hành chính nhà nước là một hình thức
hoạt động của nhà nước được thực hiện trước hết và uỷ quyền các
cơ quan hành chính nhà nước.
Tính chấp hành thể hiện ở chỗ bảo đảm thực hiện thực tế các văn bản pháp luật của cơ
quan quyền lực nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật.
Tính chất điều hành để đảm bảo cho các văn bản pháp luật các cơ quan quyền lực nhà
nước được thực thi.Trong thực tế các chủ thể của quản lý nhà nước tiến hành hoạt động
tổ chức và hoạt động trực tiếp đối với các đối tượng quản lý.
Cơ quan hành chính nhà nước ban hành mệnh lệnh cụ thể bắt buộc các đối tượng quản lý
phải thực hiện. Như vậy các chủ thể quản lý hành chính nhà nước sử dụng quyền lực nhà
nước điều khiển hoạt động của các đối tượng quản lý. Hoạt động điều hành là nội dung
cơ bản của hoạt động chấp hành quyền lực nhà nước.
Câu 2. Phân tích các dấu hiệu cơ bản để xác định nguồn luật hành chính? Định nghĩa nguồn:
Nguồn của luật hành chính là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước,
có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và dưới những hình thức nhất định.có nội dung các
quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng có liên
quan và được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.
Như vậy không phải mọi văn bản pháp luật đều là luật hành chính mà chỉ có những văn
bản chứa đựng quy phạm pháp luật hành chínhmới là nguồn của luật hành chính. Còn các
văn bản pháp luật không chứa đựng nội dung các quy phạm pháp luật hành chính thì thuộc các ngành luật
khác điều chỉnh, ví dụ:Luật tổ chức chính phủ, luật bầu
cử….Không phải tất cả văn bản pháp luật do nhà nước ban hành đều là nguồn của luật hành chính.
Những văn bản chứa đựng quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực bắt buộc thi hành
đối với đối tượng có liên quan được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước mà
nguồn của luật hành chính thuộc các ngành luật hành chính.
Đặc điểm ban hành các văn bản pháp luật là nguồn luật hành chính:
Các văn bản pháp luật là nguồn ban hành của luật hành chính chủ yếu do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền độc lập ban hành. Có những văn bản do nhiều cơ quan nhà nước
phối hợp ban hành để giải quyết những công việc có liên quan và cùng nhau phối hợp giải
quyết.Ví dụ: thông tư liên bộ.
Có một số văn bản giả pháp luật liên tịch do cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức cơ
bản và chủ yếu vì số lượng rất ít.
Câu 3. Trình bày các điều kiện làm phát sinh thay đổi hay chấm dứt quan
hệ pháp luật hành chính?
Một quan hệ pháp luật hành chính muốn phát sinh, thay đổi phải có quy phạm pháp luật
hành chính. Sự kiện pháp lý
hành chính và năng lực chủ thể.
Câu 4. Trình bày nguyên tắc Đảng lãnh đạo?
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo được đặt lên hàng đầu trong quản lý hành chính nhà
nước. Hiến pháp2013 quy định ở Điều 4 “Đảng Cộng sản Việt Nam – Đội tiên phong của giai cấp công
nhân , đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt
Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc,
lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh
đạo Nhà nước và xã hội.
”.
– Sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước và xã hội mang tính tất yếu.
– Sự lãnh đạo của Đảng giữ vai
trò quyết định đối với việc xác định phương hướng
hoạt động của bộ máy nhà nước là để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nướctạo điều kiện
để nhân dân lao động tham gia vào quản lý nhà nước. Lãnh đạo quản lý nhà nước
trước hết bằng các nghị quyết trong đó vạch ra đường lối chủ chương, chính sách
nhiệm vụ cho quản lý nhà nước. Phương hướng hoàn thiện hệ thống các cơ quan
quản lý về mặt tổ chức cơ cấu cũng như các hình thức và phương pháp hoạt động
chung. Mọi vấn đề quan trọng nhất của quản lý nhà nước kể cả những vấn đề chiếm
lược lâu dài đều được Đảng thảo luận quyết định.
– Với tầm quan trọng như vậy sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của nhà nước là tính tất yếu.
Biểu hiện: Đảng lãnh đạo theo đường lối, tổ chức cán bộ, kiểm tra.
* Các hình thức lãnh đạo của Đảng:
Đảng lãnh đạo nhà nước nhưng không bao biện làm thay Đảng lãnh đạo thông qua quản
lý nhà nước, lãnh đạo việc sắp xếp phân bổ cán bộ việc bổ nhiệm các chức vụ quan trọng
trong bộ máy quản lý nhà nước đều có ý kiến chỉ đạo của cơ quan Đảng tương đương.
Sau khi thông qua các nghị quyết chỉ đạo việc phân bổ cán bộ thì trọng tâm sự lãnh đạo
của Đảng chuyển sang hình thức kiểm tra.
Để kiểm tra việc thực hiện công việc trên thực tếvà thông qua công tác kiểm tra Đảng
đánh giá được tính hiệu quả và tính thực tế của chính đường lối của mình. Thông qua
công tác kiểm tra này Đảng nắm được hoạt động thể chế hoá đường lối của Đảng, của
các cấp chính quyền như thế nào.
Các nghị quyết của Đảng không mang tính quyền lực pháp lý, chỉ có tính bắt buộc trực tiếp thi hành đối với , nhưng bằng uy Đảng viên
tín của Đảng, vai trò gương mẫu của Đảng
viên, sự lãnh đạo to lớn của Đảng đối với hệ thống quản lý nhà nước bảo đảm hiệu quả hoạt động.
Chính sự lãnh đạo của Đảng là cơ sở đảm bảo sự phối hợp của các cơ quan nhà nước và
tổ chức xã hội lôi cuốn được đông đảo quần chúng nhân dân.tham gia thực hiện các
nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tất cả các cấp quản lý.
Thay các cơ quan hành chính nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan hành
chính thực hiện tốt chức năng của mình
Câu 5: Trình bày nguyên tắc tập trung dân chủ? Điều 6 Hiến
pháp 2013 quy định “Quốc hội, H
ội đồng nhân dân và các cơ quan khác của
Nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.” Đây là nguyên
tắc cơ bản về tổ chức và hoạt độnh của nhà nước ta. Nguyên tắc này quy dịnh
trước hết là sự lãnh đạo tập trung. Sự tập trung đó bảo đảm cho cơ quan cấp dưới ở địa
phương và cơ sở có khả năng thực hiện quyết định của trung ương đồng thời đảm bảo
tính sáng tạo chủ động của địa phương vá cơ sở trong việc giải quyết vấn đề ở địa
phương và cơ sở đó. Tránh tập trung quan liêu
cũng như dân chủ quá trớn. Vô nguyên tắc
dẫn đến cục bộ địa phương, phải bảo đảm quyền làm chủ của các cấp quản lý quyền
quyết định của trung ương đói với nhữngvấn đề then chốt. Những vấn đề có tính chất
chiến lược bảo đảm cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân. Biểu hiện của
nguyên tắc tập trung dân chủ:
1/ sự phụ thuộc của cơ quan hành chính nhà nước vào cơ quan quyền lực nhà nước cùng
cấp. Đây là quan hệ Trực thuộc chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác của cơ quan quản lý
nhà nước trước cơ quan dân cư. Yếu tố tập trung này thể hiện rõ rệt quan hệ giữa cơ
quuan quyền lực và cơ quuan hành chính.
Yếu tố dân chủ còn được thực hiện trong việc cơ quan quyyền lực trao quyền sáng tạo
cho cơ quan hành chính và cơ quan quyền lực không làm.
2/ Sự phục tùng của cấp dưới tối đa với cấp trên. Địa phương với trung ương. Có sự phục
tùng đó thì trung ương mới tập trung được quyền lực nhà nước để chỉ đạo, Giám sát hoạt
động của cấp dưới. Sự phân cấp quản lý là phân định, chức trách, nhiệm vị và
quyền hạn của các cấp trong quản lý. Sự phân cấp cho địa phương tránh cho các cơ quan
trung ương phải làm những công việc thuộc quyền của địa phương.
Các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị cấp
dưới cụ thể là những khuyến khích sản xuất ra của cải vật
chất bảo hộ quyền sở hữu các tài
sản hợp pháp. quyền lực chung của các đơn vị cơ sở. Giúp đỡ về mặt vật chất hướng dẫn hoạt động.
3/ Sự phụ thuộc 2 chiều của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương:
Chiều dọc là phụ thuộc các cơ quan hành chính cấp trên để cơ quan hành chính cấp trên
có thể tập trung quyền lực để chỉ đạo cấp dưới phát huy thế mạnh địa phương hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao.
Câu 6: Ý nghĩa của việc quy định thời hiệ trong sử phạt vi phạm hành chính?
Trong lĩnh vực xử phạt vi phạm hành chính thời hiệu dùng để biểu thị một khoảng thời
gian nhất định do pháp luật do pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính quy định, mà hết
hạn đó không được xử phạt đối với cá nhân tổ chức vi phạm hành chính.việc quy đinh
thời hiệu có ý nghĩa rất quan trọng. Bơi nó tạo cơ sở pháp lý thốnh nhất trong việc xử phạt
và thi hành quyết định xử phạt hành chính, góp phần đề cao trách nhiệm của cơ quan, của
người có thẩm quyền xử phạt hành chính trong việc phát hiện kịp thời.Xử lý nhanh chóng,
công minh, đúng pháp luật những vụ việc vi phạm hành chính, bảo đảm hiệu lực thi hành
và tác dụng giáo dục phòng ngừa của quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Theo điều 9 điều 48 điều 56 của pháp
lệnh xử lý vi phạm hành chính thì thời hiệu của xử
lý vi phạm hành chính nói chung là 1 năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện
đối với các vi phạm hành chính trong các lĩnh vực tài chính, xay dựng, môi trường nhà
ở…. Thì thời hiệu trên được tính là 2 năm. Trường hợp vụ
án có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án và hành vi sử phạt vi
phạm hành chính thì thời hiệu xử phạt là 3 tháng kể từ ngày có quyết định đình chỉ.
Các trường hợp nói trên không áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính cố
tình trốn tránh cản trở việc xử phạt hoặc lại vi phạm hành chính mới khi chưa hết thời hiệu
xử phạt cũng như trường hợp trốn tránh thi hành quyết định xử phạt hành chính.
Câu 7: Phân biệt hoạt động quản lý hành chinh nhà nước với hoạt động
quan lý của tổ chức xã hội. Đối
quan hành chính nhà nước Tổ chức xã hội
Toàn xã hội mọi cá nhân, tổ chức
Hẹp hơn, chỉ có các thành viên tượng
Nhân danh nhà nước khi có tham gia vào
Các tổ chức xã hội nhân danh chính tổ chứ Chủ thể các quan hệ pháp luật. mình.
Các tổ chức xã hội quản lý bằng điều lệ. Phương Nhà nước quản
lý xã hội bằng pháp luật.
Đảm bảo bằng cưỡng chế mang tính xã hộ tiện
Được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế
Không được đảm bảo bằng Cưỡng chế nh quản lý nhà nước. nước
Câu 8: X làm đơn khiếu lại với cơ quan có thẩm quyền về việc làm trái
pháp luật của một nhân viên nhà nước, cơ quan có thẩm quyền không
giải quyết khiếu lại của X. Hỏi trong trường hợp này giữa X và cơ quan

có phát sinh ra pháp luật hành chính không? Tại sao?
Khiếu lại của X là một yêu cầu hợp pháp do đó quan hệ xã hội phát sinh cơ quan có thẩm
quyền không giải quyết khiếu lại của X là sai về một trong 3 đặc điểm của quan hệ pháp
luật hành chính là: Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh do yêu cầu hợp pháp
của bất kỳ bên nào, sự thoả thuận của bên kia không phải là điều kiện bắt buộc phải có do
sự hình thành quan hệ, khi thấy cần thiết phải kập quan hệ với một chủ thể khác có liên
quan để thực hiện quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực chấp hành điều hành chính cụ thể.
Khi đó quan hệ thiết lập hành chính giữa bên yêu cầu và bên được yêu cầu sẽ phát sinh.
KHông cần có sự đồng ý của bên được yêu cầu.
Do vậy khiếu lại của ông X là yêu cầu hợp pháp buộc cơ quan có thẩm quyền phải thụ lý
đơn. Việc thụ lý đpn phải phát sinh quan hệ pháp luật hành chính.
Câu 9: Những trường hợp công dân tham gia vào quan hệ pháp luật
hành chính, để tham gia vào quân hệ phát luật hành chính công dân có

điều kiện gì? Hãy phân tích điều kiện đó.
Khái niệm: Quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh
vực chấp hành điều hành của nhà nước, đièu chỉnh các quy phạm pháp luật hành chính
giữa chủ thể mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành
chính. Nhưng trường hợp công dân tham gia vào quân hệ pháp luật hành chính.
– Công dân thực hiện quyền.
– Công dân thực hiện nghĩa vụ.
– Công dân không thể thực hiện nghĩa vụ khi quyền và lợi ích của họ bị xâm phạm và
họ yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình. + Điều kiện:
Công dân có năng lực chủ thể được pháp luật chi phép.
phải là công chức.
Khẳng định trên là đúng. Vì công chức nhà nước được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ mọi
công vụ trường xuyên trong một số công sở của nhà nước ở trung ương hay địa phương,
ở trong nước hay ngoài nước đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương theo ngân sách
nhà nướccấp. Những người bầu giữ các chức vụ theo nhiệm kỳ không phải là công chức.
Câu 11: Bất cứ cá nhân nào đang ở trên lãnh thổ nước CHXHCN Việt
Nam hay người ở nước ngoài, không quốc tịch… đều là đối tượng của

pháp luật xử phạt vi phạm hành chính.
Khẳng định trên là đúng.
Câu 12: Các chủ thể có thẩm quyền phạt hành chính được phép áp dụng
biện pháp hành chính tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Khẳng định trên là: Sai vì chỉ có một số chủ thể như trưởng công an cấp huyện, trưởng
công an cấp tỉnh trở lên mới có quyền tạm giữ người. các chủ thể khác như chiến sỹ cảnh sát
giao thông, kiểm lâm… Không có quyền tạm giữ người.
Câu 13: Các tổ chức xã hội có quyền ban hành các quy phạm pháp luật.
Khẳng định trên là Sai: Vì theo quy định của pháp luật chỉ có các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền mới ban hành ra các quy phạm pháp luật trong một số trường hợp đặc biệt
theo quy định của pháp luật các tổ chức xã hội mới có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Ví dụ: Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
Câu 14: Cưỡng chế hành chính chỉ được áp dụng khi có vi phạm hành chính xảy ra.
Khẳng định trên là sai: Vì có nhiều loại cưỡng chế hành chính áp dụng cho những cá
nhân không vi phạm hành chính.
Ví dụ: Trường hợp trưng dụng, trưng thu tài sản.
Câu 15: Viện trưởng viện kiểm sát của các cấp có thể ban hành các văn
bản quản lý hành chính nhà nước.

Khẳng định trên là đúng vì: Viện kiểm sát
có chức năng hoạt động quản lý hành chính nhà
nước. Như công tác quản lý cán bộ.
Câu 16: Hành khách Việt Nam đi trên máy bay của Xingapo tuyến bay Hà
Nội- Xingapo nếu có hành khách vi phạm hành chính trên máy bay ở
đoạn Hà Nội đi thành phố Hồ Chí Minh thì sẽ được xử lý theo pháp luật

hành chính Việt Nam.
Khẳng định trên là sai vì: Nó không thuộc đối
tượng điều chỉnh của luật hành chính Việt
Nam. Máy bay đó tuy bay trên không phận Việt Nam nhưng đó là lãnh thổ của họ. Máy
bay theo quy định hành khách trong máy bay vi phạm không thuộc đối tượng điều chỉnh luật hành chính Việt Nam
Câu 17: Trong mọi trường hợp việc truy cứu trách nhiệm hành chính
không cần xét đến thực tế là hậu quả đã xảy ra hay chưa xảy ra?

Khẳng định trên là đúng vì: vi phạm hành chính là vi phạm cấu thành hình thức nên có đủ
hành vi cấu thành vi phạm hành chính mà không cần hậu quả xảy ra. Hậu quả chỉ là tình
tiết để lựa chọn hình thức và mức độ xử phạt.
Câu 18: Hành vi pháp lý hành chính hợp pháp không phải là sử kiện
pháp lý hành chính làm phát sinh, thay đổi chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.
Khẳng định trên là đúng vì: Ví dụ: 2 công dân
Việt Nam đến tuổi luật định họ xin đăng ký kết hôn hành vi này làm phát
sinh sự kiện pháp lý hành chính hợp pháp phát sinh quuan hệ giữa họ với UBNDphường.
Câu 19: Quan hệ pháp luật mà một bên chủu thể là cơ quan hành chính
nhà nước mà quan hệ pháp luật hành chính.
Khẳng định trên là sai vì: Cơ quan hành chính nhà nước cũng là chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự.
Câu 20: Văn bản quản lý hành chính chỉ đạo cơ quan hành chính nhà nước ban hành.
Khẳng định trên là sai vì: Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan được quyền ban hành
văn bản quản lý hành chính.các cơ quan khác họ cũng có quyền ban hành văn bản quản lý hành chính. Ví dụ: Thẩm
phán có quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thủ trưởng
cơ quan ra quyết định tăng lương…..
Câu 21: Chỉ các cơ quan hành chính nhà nước mới thực hiện chức năng
quản lý hành chính nhà nước.

Khẳng định trên là sai: vì cơ quan nhà nước có chức năng cơ bản là quản lý hành chính
nhà nước ngoài ra còn có các cơ quan nhà nước khác thực hiện chức năng này nhưng
không phải là chức năng cơ bản.
Câu 22: Các nghị quyết của Đảng (của đại biểu toàn quốc ban chính tri
trung ương) có phải là nguồn luật hành chính hay không? Tại sao?

Các nghị quyết của đảng không phải là các văn bản của cơ quan nhà Nhà nướcban hành,
không chứa các quy định pháp luật hành chính. Các văn bản đó tuy không phải là nguồn của văn
bản luật hành chính nhưng nó là cơ sở, căn cứ để nhà nước có thể hoá thành
quy phạm pháp luật hành chính. Do vây nghị quyết của Đảng không phải là nguồn của luật hành chính
Câu 23: Mọi quan hệ pháp luật có sự tham gia của các cơ quan hành
chính nhà nước đều là quuan hệ pháp luật hành chính.
Khẳng định trên là sai:
Câu 24: Tất cả các văn bản do cơ quan nhà nước có thâm quyền ban
hành đều là văn bản quản lý hành chính nhà nước.
Khẳng định sai vì: Văn bản quản lý hành chính nhà nước là văn bản dưới luật văn bản này
không phải do chủ thể là cơ quan quyền lực nhà nước ban hành mà do cơ quan quản lý
hành chính nhà nước ban hành các văn bản này thực chất có một số văn bản ban hành trước văn bản .
luật Về nguyên tắc các cơ quan ban hành văn bản phải căn cứ vào văn
bản của cơ quan quyền lực nhà nước để ban hành.
Câu 25: Các biện pháp xử lý hành chính khác chỉ áp dụng đối với người
chưa thành niên từ độ tuổi 14 trở lên.
Khẳng định trên là sai: vì can cứ điều 27 của pháp lệnh đối tượng đưa vào trường giáo
dưỡng bao gồm người từ đủ 12 tuổi dưới 18 tuổi.
Câu 26: Các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà
nước có phải điều là quan hệ pháp luật hành chính hay không?
Khẳng định trên là sai:Đối tượng quả lý hành chính rất rộng, chỉ có quan hệ nào được quy
định trong pháp luật hành chính thì mới được coi là quuan hệ pháp luật hành chính.
Câu 27: Mọi chủ thể của quản lý hành chính nhà Nhà nước đều là chủ
thể của quan hệ pháp luật

Khẳng định đúng: Chủ thể của quản lý hành chính nhà nước là cơ quan nhà nước, các
cán bộ nhà nước có thẩm quyền. Các tổ chức xã hội và cá nhân được nhà nước trao
quyền quản lý hành chính trong một số trường hợp cụ thể.
Câu 28: Các cá nhân hoặc các tổ chức thực hiện quyền hành pháp đều
là cơ quan hành chính nhà nước
Khẳng định trên là sai: Quyền hành pháplà quyền của nhà nước được giao cho nhiều cơ
quan.Quốc hội cũng có những hoạt động hành pháp. Trong trường hợp cần thiết Quốc hội
có thể thành đoàn kiểm tra quyền hành pháp.
Câu 29: Trong trường hợp vi phạm hành xảy ra đã hết thời hạn xử phạt
hành chính thì cơ quan hoặc cán bộ nhà nước có thẩm quyền có được

phép áp dụng các biện pháp xử lý phạt vi phạm hành chính hay không?
tai sao?trong trường hợp nào?

Về nguyên tắc các vi phạm hành chính xảy ra nhưng đã hết thời hạn xử phạt vi phạm
hành chính thì không được xử lý vi phạm hành chính song trong một số trường hợp cụ thể
được pháp luật quy định thì mặc dù vi phạm hành chính đã xảy ra hết thời hiệu xử phạt cơ
quan hoặc cán bộ có thẩm quyền không được phép ra quyết định xử phạt hành chính
nhưng có thể được phép áp dụng các biện pháp xử phạt bổ sung 9 (trong trường hợp
biện pháp xử phạt bổ sung được áp dụng độc lập) tước quyền xử dụng giấy phép, tịch thu
tang vật. Phương tiện vi phạm buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép, buộc tiêu huỷ
văn hoá phẩm độc hại, các vật phẩm gây nguy hại cho sức khoẻ người tiêu dùng, buộc
phải khắc phục tình trạng gây ô nhiễm môi trường, buộc phải bồi thường thiệt hại đến 1
triệu động trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, tài chính, nghĩa vụ, ngân hàng.môi trường…….. Câ nước
Khẳng định trên là sai: nguyên tắc này chỉ áp dụng đối với cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương không áp dụng đối với cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương.
Câu 31: Mọi cán bộ thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, đều có thẩm quyền xưe phạt vi phạm hành chính. Đúng.
Câu 32: Hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
người chưa thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính không phải thi hành nữa.
Sai: Người không có khả năng thực hiện thì không phải thi hành.
Nếu cố ý lẩn tránh thời hiệu trên không được áp dụng (theo khoản 3 điều 9 pháp lệnh 1995)
Có trường hợp hết thời hiệu họ vẫn phải thi hành nếu có vi phạm mới (xử mới và sẽ cộng
cả vi phạm cũ- có thể lỗi tại cơ quan nhà nước)
Câu 33: Mọi văn bản quản lý hành chính nhà nước đều là nguồn của luật hành chính.
Khẳng định trên là sai: Vì nguồn luật hành chính là những văn bản có chứa đựng các quy
phạm pháp luật hành chính
Câu 34: Người lao động làm việc trong cơ quan nhà néơc đều là viên chức nhà nước.
Khẳng định trên là sai: Vì người làm việc trong cơ quan nhà nước bao gồm: – Viên chế. – Hợp đồng .
Câu 35: Người nước ngoài ở Việt Nam được hưởng các quy chế pháp lý
hành chính một cách thống nhất. Đúng.