



















Preview text:
lOMoARcPSD|50582371
PHÁP LUẬT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Đặc điểm của ngân sách nhà nước. ý nghĩa pháp lý của việc xác định các đặc điểm này?
Khái niệm: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của NN được dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của NN.
Ngân sách nhà nước có 5 đặc điểm:
- Kế hoạch tài chính khổng lồ được quốc hội thông qua hàng năm việc quốc hội biểu
quyết thông qua như một kĩ thuật pháp lý do đó phân biệt với ngân sách khác, vùa phản
ánh mặt kinh tế (là 1 bản dự toán thu chi tiền tệ), vừa phản ánh mặt pháp lý (phát sinh
quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan). Trong khi ngân sách của các chủ thể khác chỉ
phản ánh hành vi kinh tế thuần túy.
- Là 1 đạo luật ngân sách thường niên có nd (là toàn bọ các khoản thu chi của NN), đk
có hiệu lực (khi và chỉ khi được CQ đại diện cho ý chí của nd – Quốc hội quyết định),
biết được thời gian có hiệu lực của vb (trong vòng 1 năm)
- Là một kế hoạch tài chính của toàn thể quốc gia do chính phủ thực hiện dưới sự giám
sát của quốc hội. phân biệt giữa ngân sách nhà nước và ngân sách của cá nhân, hộ gia
đình, tổ chức – xã hội khác, về quyền tự quyết định theo ý chí sử dụng ngân sách mà ko
bị ràng buộc gì. Ngoài ra còn thể hiện quyền giám sát của nhân dân, hướng tới mục tiêu
chung, tính công khai, minh bạch
- Hướng tới mục đích chung của toàn thể quốc gia khác biệt với ngân sách của tư nhân
thể hiện ở chỗ chủ thể khác sẽ không hoặc không bắt buộc đầu tư ngân sách nếu không
có đêm lại lợi nhuận. Nhà nước vì mưu cầu lợi ích chung nên sẽ chi ngân sách vào những
mục đích không có lợi ích kinh tế. đặc điểm này chó thấy địa vị và vai trò của chính phủ
so với tư nhân trong nền kinh tế đương đại.
- Thể hiện mối tương quan giữa quyền lập pháp và quyền hành pháp trong quá trình thực
hiện và xây dựng nsnn phân biệt ngân sách nhà nước với ngân sách của các chủ thể
khác vốn không dính dáng gì đến mối tương quan giữa quyền lập pháp và quyền hành pháp.
2. Vai trò của ngân sách nhà nước, pháp luật ngân sách nhà nước thể hiện vai trò này
ntn? Ví dụ minh họa?
Vai trò của NSNN được thể hiện ở 3 khía cạnh: -
Thứ nhất, NSNN là công cụ phân phối của nhà nước đối với lợi tức quốc gia:
thông qua NSNN, Chính phủ điều tiết một phần thu nhập của một nhóm người này để san
sẻ cho một nhóm người khác, góp phần đe lại sự công bằng tương đối về thu nhập giữa các
tầng lớp trong xã hội. Đồng thời tạo ra các “hàng hóa công cộng” như hệ thống đường sá,
cầu cống, công trình phúc lợi công cộng mà khu vực tư nhân không thể cung cấp hoặc không muốn cung cấp. 1 lOMoARcPSD|50582371
Pháp luật về ngân sách thể hiện vai trò này bằng các quy định về các khoản thu và
nhiệm vụ chi. Đối với các khoản thu, có khoản thu thì có thuế thu nhập doanh nghiệp, thu
nhập cá nhân, tức là chỉ có một số đối tượng thuộc diện phải nộp thuế. Đối với nhiệm vụ
chi, có các khoản chi đầu tư để phát triển, có khoản chi để phát triển dịch vụ công cộng,
phục vụ lợi ích cộng đòng.
Ví dụ: Nhà nước thu thuế thu nhập cá nhân đối với những người có thu nhập. Như
vậy, những người không có thu nhập sẽ không phải nộp thuế. Không những thế, những
người này còn gián tiếp được hưởng lợi ích từ các khoản thu nhập của những người khác
khi nhà nước sử dụng tiền thuế để xây dựng và cung cấp dịch vụ công cộng như các công
trình đường sá, thủy lợi,… -
Thứ hai, NSNN là công cụ điều tiết các hoạt động kinh tế: Ngân sách nhà
nước sử dụng để cấp phát cho thành phần kinh tế nhà nước, các ngành nghề quan trọng và
được sử dụng để cấp tín dụng ưu đãi cho thành phần kinh tế nhà nước. Ngân sách nhà nước
được sử dụng để xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, hòan thiện môi trường đầu tư.
Pháp luật ngân sách thể hiện vai trò này thông qua các quy định về thu ngân sách,
cụ thể là thu thuế và chi ngân sách, cụ thể là chi tiêu chính phủ. Thông qua công cụ thuế và
công cụ chi tiêu chính phủ, nhà nước có thể điều tiết hoạt động sản xuất, kinh doanh trong
nước như bảo hộ nền sản xuất trong nước, xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế,…
Ví dụ: Đề bảo hộ nền sản xuất trong nước, nhà nước sử dụng công cụ thuế nhập
khẩu để giảm khả năng cạnh tranh của các mặt hàng ngoại nhập đối với mặt hàng trong nước. -
Thứ ba, NSNN là công cụ hướng dẫn tiêu dùng xã hội: Ngân sách được sử
dụng để can thiệp vào thị trường nhằm bình ổn giá cả thông qua công cụ thuế và các khoản
chi từ ngân sách nhà nước dưới các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ
hàng hoá và dự trữ tài chính.
Pháp luật ngân sách thể hiện vai trò này thông qua các quy định về thuế. Khi nhà
nước muốn hướng người tiêu dùng đến những loại mặt hàng nào hay giảm thiểu tiêu dùng
những loại mặt hàng nào thì sẽ sử dụng công cụ thuế.
Ví dụ: Mặt hàng thuốc lá là mặt hàng có tính độc hại, chính vì thế, Nhà nước đánh
thuế tiêu thụ đặc biệt đối với loại mặt hàng này để nâng giá thành của nó lên khiến cho
người tiêu dùng có phần e ngại khi phải bỏ nhiều tiền để có
-- muốn vậy, phải có cơ chế bảo đảm thực hiện…đc thể chế hóa bằng pháp luật và gắn với nhà nước.
5. Phân tích nội dung ý nghĩa, ngoại lệ của các nguyên tắc?
Nguyên tắc ngân sách nhất niên 2 lOMoARcPSD|50582371
Nội dung cơ bản
Nguyên tắc ngân sách nhất niên gồm hai khía cạnh cơ bản sau đây: (i) Mỗi năm
Quốc hội (cơ quan nắm quyền lập pháp) sẽ biểu qụyết ngân sách một lần theo kỳ hạn do luật định;
(ii) Bản dự toán NSNN sau khi Quốc hội quyết định chỉ có giá trị hiệu lực thi hành
trong một năm và chính phủ (cơ quan nắm quyền hành pháp) cũng chỉ được phép thi hành trong năm đó
Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân khách quan khiến nguyên tắc này có một số ngoại lệ:
Điều 64. Xử lý thu, chi ngân sách nhà nước cuối năm 2.
Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước kết thúc vào ngày 31 tháng01 năm sau. 3.
Các khoản dự toán chi, bao gồm cả các khoản bổ sung trong năm, đến hết
nămngân sách, kể cả thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách theo quy định tại khoản 2
Điều này chưa thực hiện được hoặc chưa chi hết phải hủy bỏ, trừ một số khoản chi được
chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện và hạch toán quyết toán vào ngân sách năm sau:
a) Chi đầu tư phát triển thực hiện chuyển nguồn sang năm sau theo quy định của Luật đầu tư công;
b) Chi mua sắm trang thiết bị đã đầy đủ hồ sơ, hợp đồng mua sắm trang thiết bị ký
trước ngày 31 tháng 12 năm thực hiện dự toán;
c) Nguồn thực hiện chính sách tiền lương;
d) Kinh phí được giao tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ quan nhà nước;
đ) Các khoản dự toán được cấp có thẩm quyền bổ sung sau ngày 30 tháng 9 năm thực hiện dự toán;
e) Kinh phí nghiên cứu khoa học.
Ý nghĩa của nguyên tắc
Thứ nhất, nguyên tắc nhất niên đề cao vai trò làm chủ của Quốc hội – cơ quan đại
diện của nhân dân và là quyền lực nhà nước cao nhất. Việc biểu quyết và thông qua ngân
sách mỗi năm của Quốc hội vừa thể hiện tính công khai minh bạch trong thực hiện NSNN
vừa tạo cơ hội để nhìn lại một năm thực hiện và đánh giá tính hiệu quả của ngân sách. Từ
đó, Nhà nước tổng kết và rút kinh nghiệm để xây dựng bản dự toán ngân sách cho các năm
tiếp theo hiệu quả, phù hợp với thực tế.
Thứ hai, nguyên tắc này cho thấy sự giới hạn về thời gian thực hiện ngân sách.
Chính sự giới hạn này đòi hỏi trong một năm đó phải cân đối giữa thu và chi như thế nào
cho hợp lý, như vậy không có sự mất cân bằng giữa thu và chi. Thêm vào đó, vì Chính phủ
chỉ được thực hiện trong một năm nên việc gắn trách nhiệm và quyền hạn của Chính phủ
tronquy tg thực hiện ngân sách nhà nước là rất cao- chỉ với ngân sách đó Chính phủ phải 3 lOMoARcPSD|50582371
phân bổ, điều tiết cho cả nươc như thế nào cho hợp lý, tránh trường hợp ngân sách các cấp
lợi dụng, trông chờ vào ngân sách trung ương .
Thứ ba, nguyên tắc này còn tránh được trường hợp tham ô, lợi dụng ngân sách vì
mỗi năm sẽ có tổng kết và biểu quyết ngân sách mới nên việc thu và chi sẽ cụ thể chi tiết và rõ ràng.
Nguyên tắc đơn nhất Nội dung cơ bản
Nguyên tắc ngân sách đơn nhất theo cách hiểu thông thường đó là mọi khoản thu và
chi tiền tệ của một quốc gia trong một năm chỉ được phép trình bày trong một văn kiện duy
nhất, đó là bản dự toán NSNN sẽ được chính phủ trình Quốc hội quyết định để thực hiện.
Ngoại lệ: Điểm d khoản 4 điều 46, k4 đ 52
Điều 46. Thảo luận và quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ
ngân sách hằng năm: 4. Thẩm tra, trình Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước
và phương án phân bổ ngân sách trung ương:
d) Quốc hội thảo luận, quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ
ngân sách trung ương năm sau. Trong quá trình thảo luận, quyết định dự toán ngân sách
nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, trường hợp quyết định điều chỉnh thu,
chi ngân sách, Quốc hội quyết định các giải pháp để bảo đảm cân đối ngân sách.
52.4.Chính phủ yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh dự toán ngân sách
nếu việc bố trí ngân sách địa phương không phù hợp với nghị quyết của Quốc hội. Ý nghĩa
Thứ nhất, khi mọi khoản thu và chi được trình bày trong một văn kiện duy nhất bản
dự toán NSNN không những tạo những thuận lợi cho việc thiết lập một ngân sách thăng
bằng và hiệu quả mà còn khiến cho Quốc hội - cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất dễ
dàng kiểm soát, lựa chọn được những khoản thu, chi nào là cần thiết hay quan trọng để phê
chuẩn cho phù hợp với nhu cầu và đòi hỏi của nền kinh tế - xã hội.
Thứ hai, mọi khoản thu, chi của một quốc gia tập trung trong một tài liệu duy nhất,
chứ không tản mạn các kết quả ấy ở nhiều tài liệu thì người ta sẽ dễ dàng theo dõi kết quả
thực sự của các nghiệp vụ tài chính.
Nguyên tắc ngân sách toàn diện Nội dung cơ bản
Nguyên tắc ngân sách toàn diện được diễn tả bằng hai nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, mọi khoản thu và mọi khoản chi đều phải ghi và thể hiện rõ ràng trong
văn bản dự toán NSNN hàng năm đã được Quốc hội quyết định; không được phép để ngoài
dự toán ngân sách bất kì khoản thu, chi nào dù là nhỏ nhất.
Thứ hai, các khoản thu và các khoản chi không được phép bù trừ cho nhau mà phải
thể hiện rõ ràng từng khoản thu và mỗi khoản chi trong mục lục NSNN được duyệt; không 4 lOMoARcPSD|50582371
được phép dùng riêng một khoản thu cho một khoản chi cụ thể nào mà mọi khoản thu đều
được dùng để tài trợ cho mọi khoản chi. Tất nhiên, khi áp dụng nguyên tắc này cần tính
đến việc phải tuân thủ nguyên tắc: “Các khoản đi vay để bù đắp bội chi NSNN không được
sử dụng để chi tiêu dùng mà chỉ được sử dụng để chi cho đầu tư phát triển”.
Về nguyên tắc là như vậy, nhưng trong quá trình thực hiện nguyên tắc này trên thực
tiễn đã phát sinh những ngoại lệ nhất định. Cụ thể tại Điều 5 Nghị định số 30/2012/NĐ-
CP quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, theo đó quỹ xã hội, quỹ từ
thiện sẽ được Nhà nước cấp kinh phí đối với hoạt động gắn với nhiệm vụ Nhà nước giao.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu tại Nghị ĐỊnh 16/2015/NĐ-CP
Ý nghĩa của nguyên tắc ngân sách toàn diện.
Từ nguồn gốc hình thành, cơ sở và nội dung đã đề cập trên đây, có thể nói nguyên
tắc ngân sách toàn diện có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với việc tổ chức và thực hiện NSNN
bởi lẽ một mặt nó thể hiện tính minh bạch rất cao và mặt khác nó còn góp phần mở rộng
thêm chức năng xã hội của nhà nước.
Trước hết, nguyên tắc này được ghi nhận trong luật, tức là Nhà nước đã thấy được
tầm quan trọng của nó trong việc làm ổn định kinh tế vĩ mô. Có thể nói, việc thực hiện
nguyên tắc toàn diện rất tốt cho việc quản trị tài chính công, bởi lẽ nó không cho phép bất
cứ khoản thu, chi nào được để ngoài ngân sách nhà nước.. Với hai nội dung cơ bản của
nguyên tắc ngân sách toàn diện, việc thực hiện sẽ đảm bảo cho bản dự toán ngân sách nhà
nước được thiết lập một cách rõ ràng.
Mặt khác, khi nội dung của nguyên tắc ngân sách ngân sách toàn diện được luật hóa
cụ thể trong LNSNN năm 2015 đã tăng tính cụ thể, minh bạch, đầy đủ và dễ kiểm soát,
tránh gian lận hay biển thủ công quỹ trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm. Việc thừa nhận nguyên tắc ngân sách toàn diện trong luật và áp dụng nó vào
thực tiễn cuộc sống còn bởi chúng ta nhận thấy được rằng nó có ý nghĩa trong việc phân
bổ, sử dụng và điều chỉnh nguồn lực tài chính có hiệu quả. Đồng thời việc thực hiện nguyên
tắc toàn diện góp phần lành mạnh hóa hoạt động ngân sách nhà nước hàng năm.
* Nguyên tắc ngân sách thăng bằng
Nội dung cơ bản của nguyên tắc
Tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần
tích lũy ngày càng cao vào chi đầu tư phát triển, trường hợp còn bội chi, thì số bội chi phải
nhỏ hơn chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách.
Nguyên tắc này có ngoại lệ là trường hợp cho phép vay để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước.: k4 Điều 7 Điều 8 2.
Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vàongân sách nhà nước. 5 lOMoARcPSD|50582371 3.
Các khoản thu ngân sách thực hiện theo quy định của các luật thuế và chế độ
thutheo quy định của pháp luật. 4.
Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có
thẩmquyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử
dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa có nguồn tài chính, dự toán
chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên. Ý nghĩa
Thứ nhất, nguyên tắc này được ghị nhân trong cụ thể tại Điều 7 trong LNSNṆ năm
2015 cho thấy Nhà nước biết được tầm quan trọng của nó trong viêc làm ổn địnḥ kinh tế vĩ
mô. Tác dụng của nguyên tắc này khi góp phần ổn định viêc thực hiệ n các mục ̣ tiêu của
chính sách kinh tế vĩ mô
Thứ hai, viêc thừa nhậ n nguyên tắc này có ý nghĩa trong việ c phân bổ, sử dụng và ̣
điều chỉnh nguồn lực tài chính có hiêu quả. nhờ ý nghĩa định hướng đó của nguyên tắc ̣ này
mà nhà nước chủ đông thực hiệ n các mục tiêu kinh tế – xã hộ i đã đề ra.̣
Thứ ba, nguyên tắc này còn góp phần vào viêc tạo được nguồn dự trữ ngân sácḥ
nhà nước, từ đó không phải hoãn lại những kế hoạch để chờ nguồn thu cụ thể mà sẽ thực
hiên ngay do nguồn dự trữ tài chính sẵn có, điều này làm cho những công việ c được
hoàṇ thành nhanh chóng và hiêu quả góp phần làm cho kinh tế – xã hộ i được ổn định lâu dài.̣
- Nguyên tắc công khai minh bạch Ngoại lệ: bí mật quốc gia
7. Phân cấp quản lí ngân sách nhà nước là gì? tại sao phải phân cấp quản lý ngân sách
NN? tại sao pháp luật lại quy định hệ thống quản lý ngân sách nhà nước phải được
thiết kế theo mô hình tổ chức chính quyền?
Phân cấp quản lý NSNN là việc phân định trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý và điều hành NSNN
Lý do phải phân cấp quản lý NSNN:
- Mỗi cấp chính quyền đều có nhiệm vụ cần bảo đảm bằng những nguồn tài chính
nhất định mà các nhiệm vụ đó mỗi cấp đề xuất và tự bố trí chi tiêu hiệu quả hơn
là có sự áp đặt từ trên xuống.
- Mặt khác cần có chính sách và biện pháp khuyến khích chính quyền địa phương
phát huy tính độc lập, tự chủ, tính chủ động, sáng tạo của địa phương mình trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Một số khoản thu như: tiền cho 6 lOMoARcPSD|50582371
thuê mặt đất, mặt nước đối với doanh nghiệp, tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở
hữu nhà nước, lệ phí trước bạ, …giao cho địa phương quản lý sẽ hiệu quả hơn.
Việc xác định mỗi cấp chính quyền là một cấp ngân sách là hoàn toàn hợp hiến
và hợp pháp. (phù hợp với điều 111 hiến pháp 2013 và luật tổ chức chính quyền địa phương
2015). Bởi vì để đảm bảo mỗi cấp chính quyền địa phương có thể tự chủ trong việc thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cấp chính quyền địa phương cần có nguồn thu
riêng có khả năng đáp ứng nhu cầu chi tiêu của địa phương. Thứ hai, nó nhằm phát huy
tính chủ động và sáng tạo trong thu chi ngân sách NN, tránh sự thụ động, ỷ lại từ cấp trên
rót xuống cấp dưới,…
10. Phân tích và chỉ ra ý nghĩa của các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức ngân sách nhà nước?
a. Nguyên tắc thống nhất trong việc tổ chức ngân sách nhà nước.
- Được chia thành nhiều cấp song các cấp là bộ phận cấu thành 1 hệ thống ngân sách duy nhất và thống nhất.
- Các cấp có hoạt động thu, chi độc lập nhưng phải nhất quán, tuân theo chuẩn mực, chế
độ , chính sách đc quy định.
- Muốn đc như vậy cần:
+ thể chế hóa các quy định, chế độ, chính sách thành quy định pháp luật +
đảm bảo sự nhất quán trên phạm vi toàn quốc về các quy định nhất quán.
+ tạo cơ sở pháp lý cho mối quan hệ ns cấp trên với ns cấp dưới về điều chuyển vốn
giữa các cấp ngân sách.
(ý nghĩa pháp lý: có cơ chế pháp lý đúng đắn để vận hành hoạt động các cấp ngân
sách trên phạm vi toàn quốc, điều chỉnh cụ thể các vấn đề liên quan đến tổ chức, điều hành
ngân sách, chấp hành ngân sách,.. đảm bảo sự nhất quán trong khâu thi hành)
b. Nguyên tắc độc lập, tự chủ của các cấp ngân sách
- Các câp ngân sách độc lập, tự chủ trong chừng mực, giới hạn của pháp luật, thể hiện ở
việc đc cấp nguồn thu và tự chủ trong nhiệm vụ chi.
- Để đảm bảo nguyên tắc thì :
Phân giao nguồn thu và nhiệm vu chi cho các cấp Cho các cấp
ns có quyền quyết định trong việc sử dụng - Hiến pháp 2013
quy định: quốc hội quyết định nguồn thu, nhiệm vu chi cho NSTW, NSĐP
HĐND TỈNH quyết định nguồn thu, nhiệm vu chi cho ns các cấp huyện, xã thuộc địa bàn tỉnh.
(ý nghĩa pháp lý: đảm bảo cho mỗi cấp ngân sách đều được phân giao nguồn thu
và nhiệm vụ chi cụ thể bởi cơ quan quyền lực nhà nước ở trung ương và địa phương. ở một 7 lOMoARcPSD|50582371
mức độ nhất định nào đó, cấp ngân sách địa phương có sự độc lập, tự chủ trong tổ chức,điều
hành ngân sách địa phương mình nhưng không vượt quá giới hạn pl)
c. Nguyên tắc tập trung quyền lực trên cơ sơ phân định thẩm quyền giữa các cấp chính
quyền trong hoạt động ngân sách.
- Tập trung quyền lực thể hiện ở chỗ : quyền quyết định của quốc hội, sự điều hành của
chính phủ đối với nsnn; thể hiện vai trò chủ đạo của NSTW
- Xác định rõ quyền hạn, nhiệm vụ của từng cấp ngân sách
- Xu hướng: phát triển nguồn thu cho nsdp, thúc đẩy địa phương phấn đấu chủ động cân đối ngân sách
- Để thực hiện đc nguyên tắc thì:
Phải đảm bảo đc quyền quyết định tối cao của quốc hội, quyền điều hành thống nhất của chính phủ
Đảm bảo tính chủ động, tăng thu nhập cho ngân sách địa phương.
(ý nghĩa pháp lý: xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp chính quyền nhà
nước trong hoạt động thu chi ngân sách; xu hướng phân định thẩm quyền là tăng nguồn
thu cho ngân sách địa phương, thúc đẩy địa phương phấn đấu chủ động cân đối ngân
sách…; đảm bảo quyền quyết định tối cao của quốc hội và quyền thống nhất điều hành của
chính phủ trong tổ chức và quản lý ngân sách nhà nước, đảm bảo tính chủ động, đồng thời
tăng cường trách nhiệm cho chính quyền địa phương trong quá trình chấp hành ngân sách
để phát triển kte- xã hội của địa phương)
Câu 11: trình bày hệ thống ngân sách NN theo pháp luật hiện hành. Phân tích
mối quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống NSNN?
Hệ thống NSNN là một thể thống nhất được tạo thành bởi các bộ phận cấu thành là
các khâu ngân sách độc lập, nhưng giữa chúng có mối quan hệ qua lại lẫn nhau trong quá
trình thực hiện các nhiệm vụ thu, chi của mình.
Theo điều 6 luật NSNN năm 2015 thì: NSNN gồm NSTW và NSĐP (khoản 1). Ngân
sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương (khoản 2).
Quy định này phù hợp với hiến pháp 2013: chính quyền địa phương được tổ chức ở các
đơn vị hành chính trên cả nước và cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND.
và quy định này cũng phù hợp với Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015: cấp
chính quyền địa phương gồm HĐND và UBND được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước CHXHCNVN.
Mối quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước là
Tính độc lập tương đối giữa ngân sách các cấp:giao nguồn thu và nhiệm vụ cho
cho các cấp NS và cho phép mỗi cấp có quyền quyết định NS của mình: Nguồn thu của
NS cấp nào do cấp đó sử dụng
Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào thì cấp đó phải đảm nhận. 8 lOMoARcPSD|50582371
Tính phụ thuộc giữa ngân sách cấp dưới và ngân sách cấp trên:
- Ngân sách cấp trên có thể chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới để địa phương hòan thành nhiệm vụ.
- Ngân sách cấp trên có thể chi bổ sung có mục tiêu để địa phương có thể thực hiện được chính sách mới.
- đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các địa phương.
Câu 12: phân tích vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương trong hệ thống NSNN
theo quy định của pháp luật?
Vai trò chủ đạo của NSTW được thể hiện rõ nét trong nguyên tắc phân phối nguồn
thu, nhiệm vụ chi. Theo đó, NSTW và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được
phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể, bảo đảm cho NSTW giữ vai trò chủ đạo,
NSĐP giữ vai trò chủ động thực hiện nhiệm vụ được giao.
Trước hết, vai trò chủ đạo NSTW trong hệ thống ngân sách thể hiện ở chỗ NSTW
được sử dụng nhằm điều tiết kinh tế vĩ mô. NSTW tập trung các nguồn thu quan trọng của
quốc gia và thỏa mãn nhu cầu chi tiêu để thực hiện những nhiệm vụ quan trọng mang tính
chiến lược của quốc gia như an ninh quốc phòng, ngoại giao, nhiệm vụ kinh tế - xã hội trong phạm vi cả nc.
Vai trò chủ đạo của NSTW còn được thể hiện trong việc điều hòa vốn cho các địa
phương giúp cho ngân sách địa phương hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội của mình,
đồng thời hỗ trợ vốn cho các địa phương có khó khăn, nhất là các địa phương miền núi,
vùng dân tộc và thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, xóa đói giảm nghèo, thực
hiện chế độ đối với gia đình chính sách, người có công,..
Câu 13: Các khoản thu mà Ngân sách Trung ương được hưởng 100% theo pl
hiện hành có đặc điểm gì? Lấy ví dụ để minh hoạ?
- Các khoản thu NSTW được hưởng 100% thường có đặc điểm:
+ Là khoản thu lớn, phát sinh không đều, không ổn định ở các địa phương với đặc
điểm này bảo đảm cho NSTW có nguồn thu lớn để giữ vai trò chủ đạo và làm trung tâm
điều hoà cho NS các địa phương, đồng thời bảo đảm sự bình đẳng, công bằng cho các địa
phương tránh tình phân hoá giữa các địa phương. Ví dụ các khoản thuế thu liên quan đến
hàng hoá xuất nhập khẩu hay các khoản thu liên quan đến dầu khí... đây là khoản thu lớn
có địa phương có, có địa phương không, có địa phương thu được nhiều, có địa phương thu
được ít. Những khoản thu này luật quy định được tập trung hết về NSTW.
+ Các khoản thu TW hưởng 100% là khoản thu gắn trách nhiệm quản lý nhà nước
trực tiếp của các cơ quan nhà nước ở trung ương. Đặc điểm này nó tác dụng gắn trách
nhiệm quản lý với lợi ích được hưởng...
Ví dụ: Thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu; Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu; Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa nhập khẩu; Thuế bảo vệ môi trường thu từ
hàng hóa nhập khẩu; Thuế tài nguyên, lãi được chia cho nước chủ nhà và các khoản thu 9 lOMoARcPSD|50582371
khác từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí; Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các
nước, các tổ chức quốc tế,….
Câu 14: Các khoản thu mà Ngân sách địa phương được hưởng 100% theo pl hiện
hành có đặc điểm gì? Lấy ví dụ để minh hoạ?
Ví dụ: Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%: Thuế tài nguyên, trừ thuế tài
nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí; Thuế môn bài;Thuế sử dụng đất nông
nghiệp;Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Tiền sử dụng đất, trừ thu tiền sử dụng đất tại
điểm k khoản 1 Điều 35 của Luật này; Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; Tiền cho thuê và
tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; Lệ phí trước bạ; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;…
Đặc trưng của các khoản thu này: -
Là những khoản thu NSNN phân cấp cho cấp địa phương hưởng: Là những khoản
thuphát sinh tương đối đồng đều ở các địa phương, đảm bảo sự tự chủ của địa phương,
không gây ra tình trạng phân hoá giữa các địa phương. Ví dụ thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết thì ở địa phương nào cũng phát sinh, nguồn thu không lớn, cho địa phương tự thu và hưởng 100%. -
Những khoản thu mà việc thu gắn liền với công tác quản lý của địa phương, cần phải
dođịa phương thu để đảm bảo thu đủ, tránh thất thoát nguồn thu. Ví dụ như thuế sử dụng
đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp,cơ quan địa phương có đất là cơ quan
trực tiếp quản lý, biết rõ tình hình việc sử dụng đất nhất, do vậy, cho địa phương thu vừa
dễ dàng, thuận tiện, đảm bảo nguồn thu.
Câu 15: phân tích mối quan hệ giữa các khoản thu và các khoản chi của ngân sách
nhà nước theo quy định của pl. tại sao cần phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách?
Mối quan hệ giữa các khoản thu và các khoản chi của NSNN:
Việc phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể giữa các khâu NSTW, NSĐP của
hệ thống ngân sách là hết sức cần thiết.
Phân giao nguồn thu cụ thể cho phép định lượng được các khoản thu của từng địa
phương trên địa bàn chính quyền địa phương quản lý, từ đó có thể dự đoán được khả năng
tự đáp ứng nhu cầu chi tiêu của cấp ngân sách và phần còn thiếu mà ngân sách cấp trên
phải chi điều tiết bổ sung nhằm đảm bảo khả năng cấp phát, chi trả, thanh toán của cấp
ngân sách đó hoặc phần thừa có thể điều hòa cho các địa phương khác hoặc cho ngân sách
cấp trên để bảo đảm khả năng thanh toán, chi trả của từng cấp ngân sách cũng như của
toàn bộ hệ thống ngân sách.
Đề ra nhiệm vụ chi cụ thể cho các cấp ngân sách cũng là tiền đề giúp cho việc định
lượng nhu cầu chi tiêu của cấp ngân sách để từ đó có thể chủ động bố trí kế hoạch thu, đáp
ứng nhu cầu chi tiêu đó. 10 lOMoARcPSD|50582371
Nếu chỉ phân giao nguồn thu mà không quy định nhiệm vụ chi cho các cấp ngân
sách sẽ dẫn đến tình trạng không tận dụng được số bội thu ở một số địa phương để điều
động cho địa phương ở tình trạng bội chi, dẫn đến tình trạng ngân sách trung ương gánh
chịu các khoản trợ cấp cho địa phương bội chi.
Ngược lại, nếu chỉ quy định nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách mà không phân bổ
nguồn thu sẽ dẫn đến tình trạng các địa phương bị hạn chế tiềm năng và thế mạnh trong
việc huy động nguồn tài chính phục vụ cho mục tiêu địa phương, mặt khác các địa phương
sẽ ỷ lại, trông chờ vào sự ban phát kinh phí từ ngân sách trung ương, làm nảy sinh tiêu cực,
tùy tiện trong việc sử dụng ngân sách.
Vì sao cần phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách NN?
- Để xác định mỗi cấp ngân sách được tập trung những nguồn thu nào và mức độ tập
trung đến đâu, đồng thời đề ra nhiệm vụ chi cụ thể cho từng cấp ngân sách.
- Đảm bảo cho ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, ngân sách địa phương chủ
động thực hiện nhiệm vụ được giao. Ngân sách địa phương giữ vai trò trong việc
thực thi các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội được giao phó trên địa bàn mình quản lý.
- Đảm bảo nguyên tắc nhiệm vụ chi ngân sách cấp nào thì do ngân sách cấp đó đảm
bảo thực hiện, chi thuộc cấp nào thì sử dụng kinh phí của cấp đó.
Câu 17: Phân tích bản chất pháp lý và nội dung cơ bản của hoạt động chấp hành ngân sách nhà nước?
Chấp hành NSNN là quá trình triển khai dự toán và tuân thủ thực hiện quy định tài
chính của bản dự toán ngân sách trong hoạt động của các cấp, cơ quan, đơn vị trong hệ
thống ngân sách nhà nước.
Chấp hành ngân sách NN có 2 đặc điểm cơ bản: thứ nhất, luôn có sự tham gia của
NN, gắn với lợi ích của NN. Thông qua các cơ quan chức năng hoặc nhân danh chính mình,
nhà nước tham gia vào tất cả các quan hệ chấp hành ngân sách. Thứ hai, hoạt động chấp
hành ngân sách tạo ra năng lực tài chính thực tế (thu ngân sách) và sử dụng nguồn vật chất
này vào thực hiện chức năng, nhiệm vụ NN Chấp hành NSNN gồm 3 nội dung cơ bản:
Triển khai dự toán trong các đơn vị dự toán: sau khi được Thủ tướng chính phủ,
UBND giao dự toán ngân sách, các cơ quan NN ở trung ương và địa phương, các đơn vị
dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.
Chấp hành thu NSNN: là việc các cơ quan NN có thẩm quyền thực hiện trên thực
tế việc thu ngân sách cho NN, bao gồm các hoat động như: chấp hành dự toán thu NSNN
từ thuế, phí, lệ phí;chấp hành dự toán thu NSNN từ tài sản do NN quản lý;chấp hành dự
toán thu từ vay nợ, viện trợ và các khoản thu đóng góp từ công chúng; tổ chức thu NSNN. 11 lOMoARcPSD|50582371
Chấp hành chi NSNN: gồm 2 quá trình cơ bản: thứ nhất, quá trình phân phối là quá
trình cấp phát kinh phí từ NSNN để tạo lập các loại quỹ trước khi sử dụng; thứ hai, quá
trình sử dụng là quá trình các chủ thể trực tiếp chi dùng khoản tài chính có trong các quỹ đã được phân phối.
Câu 19: phân biệt thuế và lệ phí thuộc NSNN và nêu ý nghĩa pháp lý của việc phân biệt? Thuế Lệ phí Khái Thuế là khoản thu mang
Lệ phí là khoản tiền được ấn niệm
tính cưỡng chế do nhà nước huy định mà tổ chức, cá nhân phải nộp
động từ tổ chức, cá nhân và tập khi được cơ quan nhà nước cung
trung vào quỹ ngân sách nhà nước. cấp dịch vụ công, phục vụ công
việc quản lý nhà nước được quy
định trong Danh mục lệ phí ban
hành kèm theo Luật phí và lệ phí 2015. Vai trò
Nguồn thu chiếm tỷ trọng chủ Nguồn thu này không phải dùng
yếu trong tổng thu NSNN (do đáp ứng nhu cầu chi tiêu mọi mặt
đánh vào hầu hết các hđ sx, chế của Nhà nước, mà trước hết dùng
tạo, sửa chữa, chế biến, khai thác, để bù đắp các chi phí hoạt động …)
của các cơ quan cung cấp cho xã
Tác động lớn đến toàn bộ qúa hội một số dịch vụ công cộng như:
trình phát triển kinh tế - xã hội của dịch vụ công chứng, dịch vụ đăng
một quốc gia, đồng thời
ký quyền sở hữu hoặc quyền
thuế là một bộ phận rất quan trọng sử dụng tài sản, dịch vụ hải
cấu thành chính sách tài chính quan... quốc gia. 12 lOMoARcPSD|50582371 Tính đối Không mang tính đối giá
Mang tính đối giá rõ ràng và giá
(Bởi vì thuế được thu nhằm đáp ứng hoàn trả trực tiếp cho người nộp
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, nên
( khi chủ thể yêu cầu CQNN
thuế không mang tính đối giá cụ thể. cung cấp 1 dịch vụ công: Công
Người nộp thuế ít hay người nộp thuế chứng chứng thực vb => giá phải
nhiều đều được hưởng lợi ích như trả tương đương vs phần mình
nhay. Có thể thấy, nguồn thu từ mỗi loại
thuế không được quy định gắn với mục nhận được)
đích chi tiêu cụ thể nào cả mà được sử
(Hoàn trả trực tiếp dịch vụ
dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu chung cho người nộp lệ phí)
của nhà nước trong quá trình thực hiện
chức năng nhiệm vụ của nhà nước.)
không hoàn trả trực tiếp cho người
nộp (Bởi vì kết quả của việc sử dụng
các khoản thu từ thuế chủ yếu là các
sản phẩm công. Thuế thu theo quy định
của Pháp luật thuế; Nhà nước dùng
pháp luật để buộc đối tượng nộp thuế
phải nộp số thuế nào đó. Khi nộp thuế
xong, người nộp thuế sẽ thấy “mất tiền”
mà không được “hoàn trả” một loại hàng
hóa dịch vụ nào cả. Tuy nhiên, một phần
số thuế thu sẽ được hoàn trả gián tiếp
cho cộng đồng thông qua các phúc lợi
xã hội, cơ sở hạ tầng, an ninh trật tự…) Tính bắt
Mang tính bắt buộc đối với
Chỉ bắt buộc khi chủ thể buộc
cả người nộp và cơ quan thu thuế. nộp thừa hưởng trực tiếp những
dịch vụ công do cơ quan Nhà nước cung cấp. Phạm vi
Áp dụng không có giới hạn,
Chỉ những cá nhân, tổ chức áp dụng
không có sự khác biệt giữa các đối có yêu cầu cung cấp dịch vụ công
tượng, các vùng lãnh thổ mà áp mới phải nộp.
dụng hầu hết đối với các cá nhân, tổ chức.
Câu 23: phân biệt chi thường xuyên vs chi đầu tư phát triển và ý nghĩa pháp lý của việc phân biệt? Tiêu chí Chi thường xuyên Chi đầu tư phát triển 13 lOMoARcPSD|50582371
Khái niệm Là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm Là nhiệm vụ của chi NSNN, gồm chi
bảo đảm hoạt động BMNN, tổ đầu tư xây dựng cơ bản và một số nhiệm
chức chính trị, chính trị - xã hội, hỗ vụ chi đầu tư khác theo luật định. Chi
trợ hoạt động của các tổ chức khác đầu tư xây dựng cơ bản là nhiệm vụ chi
và thực hiện các nhiệm vụ thường của NSNN để thực hiện các chương
xuyên của NN về phát triển kte- xã trình,dự án, kết cấu hạ tầng để phục vụ
hội, đảm bảo quốc phòng an ninh
phát triển kinh tế, xã hội Mục đích
Chi cho hoạt động của bộ máy
Để tạo mới tài sản cố định, cơ sở hạ tầng chi NN
phục vụ phát triển kinh tế xã hôi Tính chất
Chi mang tính chất tiêu dùng, Chi tích lũy (có tác dụng tăng trưởng
(mang tính chất định kì, lặp đi lặp kinh tế) lại) Phạm vi chi
Nguồn vốn Nguồn vốn từ NSNN, trong đó chỉ Nguồn vốn từ NSNN, trong đó từ nguồn chi
từ nguồn thuế, phí, lệ phí
thuế, phí, lệ phí, đi vay
Ý nghĩa pháp lý của việc phân biệt này: giúp phân biệt các khoản chi
Câu 25: Phân tích bản chất của hoạt động quyết toán NSNN. Hoạt động quyết
toán NSNN có ý nghĩa pháp lý như nào?
Bản chất của hoạt động quyết toán NSNN:
- Quyết toán NSNN là hoạt động của các cơ quan có thẩm quyền thực hiện nhằm tổng
kết, đánh giá việc chấp hành NSNN. Đây là giai đoạn kết thúc của một chu trình
ngân sách, được thực hiện theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, kết quả hoạt
động quyết toán có ý nghĩa quan trọng đối với việc xây dựng NSNN trong những năm tiếp theo.
- Cơ quan quyền lực (quốc hội và HĐND) xem xét việc thực hiện, tính đúng đắn của
dự toán NSNN đã được xây dựng và thông qua, giúp đánh giá tính hiệu quả ngân
sách; các cơ quan hành pháp thực hiện quyết toán ngân sách để rút ra bài học cho
công tác xây dựng, chấp hành ngân sách trong giai đoạn tiếp sau.
- Thông qua quá trình quyết toán, cơ quan NN có thẩm quyền có thể đánh giá được
việc tuân thủ dự toán ngân sách của cơ quan chấp hành ngân sách, những vi phạm
pháp luật trong quá trình thực hiện ngân sách cũng như những hạn chế cần khắc
phục trong những năm ngân sách tiếp theo.
- Sản phẩm của quá trình quyết toán là báo cáo quyết toán NSNN, phải được thiết kế
tương ứng với các mục của dự toán để tiện theo dõi và chính xác. 14 lOMoARcPSD|50582371
- Trong việc thực hiện quyết toán ngân sách này, nguyên tắc công khai được đánh giá
là ngtac quan trọng, tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan đoàn
thể, tổ chức xã hội, nhân dân đối với quá trình phân bổ, sử dụng ngân sách, …
Ý nghĩa của hoạt động quyết toán NSNN:
+ thể hiện sự giám sát của nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình quyết toán NSNN.
+ qua hoạt động quyết toán NSNN, giúp cho các chủ thể có thẩm quyền phát hiện ra
những sai phạm trong quá trình chấp hành NSNN, từ đó có những xử lý vi phạm thích
đáng, và rút kinh nghiệm cho các năm sau..
+ giúp cho các cơ quan có thẩm quyền đánh giá được tính hiệu quả của việc sử dụng ngân sách NN./
Câu 29: phân tích ý nghĩa của việc xác định các đặc điểm của thuế trong việc xây
dựng, ban hành và thực thi pháp luật thuế?
Thứ nhất thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách nhà nước.
Bắt buộc đối với người nộp thuế, thể hiện ở chỗ dù họ có muốn hay không, khi họ đáp
ứng được những điều kiện luật định thì họ bắt buộc phải nộp thuế về cho ngân sách nhà nước.
Bắt buộc đối với người thu thuế ở chỗ, khi thay mặt cho nhà nước tiến hành thu thuế,
các cơ quan quản lý thuế phải thực hiện thu đúng chủ thể, bất kì chủ thể nào đáp ứng các
điều kiện luật định phải nộp thuế thì phải tiến hành thu thuế, không được phép lựa chọn
hành vi có thu thuế hay không thu thuế và đảm bảo bình đẳng giữa các chủ thể nộp thuế.
Bởi thuế là n.guồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước nên nếu không có tính chất bắt
buộc sẽ không thu được thuế, không có ngân sách để duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước
Và thuế do mang tính chất không hoàn trả tương xứng, tức là các chủ thể khi nộp một
khoản lợi ích vào ngân sách nhà nước họ chắc chắc sẽ không được hoàn trả y nguyên khoản
lợi ích đó lại trong tương lai, nếu không bắt buộc thì chẳng có chủ thể nào muốn nộp thuế
cũng như muốn mất đi khoản lợi ích của mình Thứ hai, thuế mang tính quyền lực.
Thuế ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước, nếu nhà nước không có thuế sẽ không có
tiềm lực kinh tế để duy trì hoạt động cũng như thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.
90% nguồn thu ngân sách được tạo lập từ thuế, chỉ khi cho thuế tính quyền lực thì mới đảm 15 lOMoARcPSD|50582371
bảo thực hiện thu được thuế một cách có hiệu quả nhất, tạo lập nguồn thu tài chính cho quốc gia.
Và xu hướng của hầu hết các quốc gia không phân biệt trình độ phát triển đó là quy định
thuế trong văn bản có hiệu lực pháp lý cao đó là luật thuế.
Thứ ba, thuế không mang tính đối giá và không hoàn trả trực tiếp
- Không mang tính đối giá thể hiện ở chỗ, bất kì chủ thể nào họ đủ điều kiện nộp thuế
theo quy định, bất kể họ đã được nhận một khoản lợi ích công cộng nào hay chưa thì đều phải nộp thuế
- Không hoàn trả trực tiếp: các chủ thể nộp thuế vào ngân sách nhà nước, nhà nước
lấy ngân sách để chi cho xây dựng trường học, đường xá… và xã hội được hưởng trong đó
có các chủ thể nộp thuế.
Ý nghĩa: giúp nhận diện thuế trong các hình thức nguồn thu khác không từ thuê (các
khoản thu tự nguyện, không mang tính bắt buộc) - Ban hành vbpl về thuế
Gắn yêu tố quyền lực NN, đảm bảo nhiệm vụ cho tận thu NSNN. Đều nhằm ban hành
vbqppl điều chỉnh trực tiếp các hoạt động liên quan đến thuế.
PHÁP LUẬT VỀ THUẾ
Câu 31: So sánh thuế trực thu và thuế gián thu. Ý nghĩa pháp lý của việc phân loại
thuế trực thu và thuế gián thu? Giống nhau:
+ đều là khoản thu mang tính chất bắt buộc mà tổ chức cá nhân phải nộp cho NN
khi có đủ những điều kiện nhất định. + tạo nguồn thu cho NSNN
+chức năng điều tiết nền kinh tế Thuế trực thu Thuế gián thu 16 lOMoARcPSD|50582371 Khái
là thuế đánh trực tiếp vào thu nhập
là thuế đánh thông qua giá cả niệm
hoặc tài sản của người nộp thuế, người hàng hóa dịch vụ, người nộp thuế
nộp thuế và người chịu thuế là một.
không là người chịu thuế. Đối
người gánh chịu thuế và người nộp
người gánh thuế và người nộp tượng thuế là một thuế khác nhau Người
Người nộp thuế và người chịu thuế
Người nộp thuế không là người
nộp thuế, là một; Đánh vào tài sản, thu nhập cá chịu thuế; Tiền thuế cấu thành trong
chịu thuế nhân nên do đó người nộp thuế tự kê giá cả hàng hóa nên người mua hàng
khai, tự nộp, tự chịu thuế để tiện trong là người phải nộp thuế việc nộp, kê khai Mức
Ít tác động vào giá cả thị trường (vì
Ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả thị độ
tác thường đánh vào kết quả kinh doanh, trường (vì thuế được cộng vào giá
kết quả thu nhập sau một kỳ kinh bán hàng hóa dịch vụ) động vào doanh) nền kinh tế Mức độ
Khó thu; dễ trốn thuế nhất là đối với
Dễ thu thuế vì được cấu thành giá quản
các nước đang phát triển như Việt Nam, bán hàng hóa, dịch vụ; người tiêu
việc thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt; dùng nếu trình độ dân trí chưa cao lý
nhà nước không kiểm soát được thu thì không thấy được. Vì vậy hầu hết
nhập thực tế của người nộp thuế.
các nước nghèo, chậm phát triển
thường coi thuế gián thu là nguồn
thu chủ yếu; Trong lúc các nước
phát triển lại lấy thuế trực thu là
nguồn thu chính của ngân sách. 17 lOMoARcPSD|50582371 Ưu
Đảm bảo sự công bằng trong việc
Không tạo ra phản ứng về thuế điểm
điều tiết thu nhập thặng dư của người của người nộp thuế; quản lý thuế,
nộp thuế (công bằng nhìn theo chiều thu thuế đơn giản, số thu ổn định
dọc, nếu thu nhập cao thì nộp nhiều thuế) Nhược
Gây ra sự phản ứng về thuế của
Không đảm bảo tính công bằng điểm
người nộp thuế; quản lý, thu thuế phức trong phân phối thu nhập xã hội
tạp, số thu không ổn định-> dễ tạo ra (hành xử của nhà nước với những
hiện tượng trốn thuế, gian lận thuế.
chủ thể có thu nhập khác nhau là
giống nhau). -> dễ tạo ra sự phân biệt giữa các đối tượng. Ví dụ
Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị nhập doanh nghiệp gia tăng
- Xác định thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa pháp lý quan trọng. mỗi một loại
thuế đều có được những ưu và nhược điểm của mình, ưu điểm của thuế này khắc
phục được nhược điểm của loại thuế kia. nếu chỉ quy định một loại thuế thì nhược
điểm của loại thuế đó sẽ bộc lộ một cách rõ nét, không đạt hiệu quả trong quản lý
thuế. Quy định cả hai cách là để cân bằng trong quy định của pháp luật, có lợi cho
cả nhà nước và người nộp thuế.
- Cách thức nhà nước điều tiết khác nhau: nội dung tính thuế, cách thức quản lý
- Nhà nước dàn trải các hoạt động thu thuế của nhà nước để không tạo ra phản ứng
gay gắt từ các chủ thể nộp thuế.
Nhà nước đạt được các mục tiêu mà nhà nước đã định hướng.
Câu 32: nêu các nguyên tắc đánh thuế theo quan điểm phổ biến và bình luận về việc
vận dụng các quyền thu thuê của việt nam hiện nay?
Nguyên tắc đánh thuế theo quan điểm phổ biến:
+ Ntắc đánh thuế công bằng:
- Mọi đối tượng có năng lực chịu thuế đều phải nộp thuế và mọi ng có đk liên quan
đến thuế như nhau đều phải được đối xử về thuế như nhau
- TH có sự khác nhau về đk thì những đối tg khác nhau nhưng cùng đk, cùng loại
được đối xử tương xứng 18 lOMoARcPSD|50582371
- Ý nghĩa: trong xây dựng hệ thống pháp luật thuế (chỉ xác định điều kiện cần đáp
ứng, không phải xđ đối tượng cụ thể) + Ntắc đánh thuế hợp lý:
- Thuế phải đảm bảo nguồn thu cho NSNN + đảm bảo lợi ích của ng nộp thuế, không
để ng nộp thuế lâm vào tình trạng khốn cũng
- Ý nghĩa: xđ nội dung cụ thể của đạo luật thuế + Ntắc đánh thuế hiệu quả, quy
định thuế dễ hiểu:
- Các loại thuế phải rõ ràng, dễ hiểu, có tính ổn định
- Hệ thống thuế phải được tổ chức sao cho chi phí qlý thu thuế không được lớn hơn
mức và mục tiêu đề ra cho phép
- Phải đảm bảo số thu đủ như dự tính, hạn chế tình trạng gian lận thuế, thất thoát thuế
- Ý nghĩa: xđ cấu trúc, ngôn từ, nội dung đạo luật thuế; xđ trình tự, qtrình, ND qlý thu nộp thuế
+ Ntắc đánh thuế 1 lần trong 1 kỳ tính thuế: (Đánh thuế phải đảm bảo k xảy ra tình
trạng một đối tượng tính thuế phải chịu một loại thuế nhiều lần)
- 1 đối tượng chịu thuế không phải chịu 1 loại thuế nhiều lần - Đánh thuế 1 lần
nhưng có thể thu thuế nhiều lần
Bình luận : VN áp dụng cả 2 quyền thu thuế: theo lãnh thổ và theo quốc tịch.
- Quyền thu thuế của NN là cơ sở quan trọng để NN có thể ban hành 1 hệ thống văn
bản pl thuế trong nc cũng như giải quyết các vấn đề quốc tế liên quan đến quyền thu thuế của NN
- Quyền thu thuế của NN gắn vs quyền lực chính trị của 1 quốc gia có chủ quyềnđó
là thuộc tính chính trị pháp lý quan trọng của quốc gia đc pl quốc tế thừa nhận Vd:
thuế ttđb, thuế xk, nk đánh vào mọi đối tượng sản xuất, kinh doanh,….có mặt trên
lãnh thổ VN không phân biệt họ có phải là công dân VN hay k.
Thuế TNDN, TNCN là công dân VN khi họ có phát sinh các nghĩa vụ thuế ngoài
lãnh thổ VN thì cũng phải chịu thuế.
Câu 33: Trình bày cơ cấu của luật thuế và rút ra ý nghĩa khi nghiên cứu pháp luật thuế?
- Tên luật thuế: thường gắn liền vs tên các loại thuế mà luật đó điều chỉnh
- Đối tượng nạp thuế: tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nạp theo quy định của pl
- Căn cứ tính thuế: là những số liệu cơ bản để xác định số thuế phải nạp bao gồm
thuế suất và những số liệu dựa trên đối tượng chịu thuế như giá cả, số lượng, khối lượng hàng hóa…. 19 lOMoARcPSD|50582371
- Kê khai và nạp thuế: bao gồm nội dung trình tự đã được tổng kết và ghi nhận trong
các vbpl về thuế có tính phản ánh quy luật của đối tượng nạp thuế từ trc khi tiến
hành hoạt động phát sinh cho đến khâu phải nạp cho kho bạc NN và hoạt động quyết toán thuế
- Quy định về việc miễn trừ và giảm thuế là những quy định nhằm khuyến khích, hỗ
trợ các chủ thể nạp thuế, chịu thuế
- Xử lý vi phạm về thuế bao gồm; hành chính, hình sự,…
ý nghĩa khi nghiên cứu: giúp phân biệt pl thuế vs các ngành luật khác, tìm những
nội dung liên quan đến pl thuế nhằm thực hiện chức năng điều tiết xã hội của thuế, ví dụ
đảm bảo nguồn thu NSNN,…
Câu 34: phân tích các đặc trưng của thuế XK, NK. Tại sao phải quy định nhiều loại thuế XK, NK? Đặc trưng:
- Chỉ thu đối vs hàng hóa XK, NK hoặc được xem như hàng hóa XK, NK (hàng hóa
mua bán, trao đổi qua biên giới, cửa khẩu; hàng hóa mua bán, trao đổi được coi là
hàng hóa XK, NK với khu phi thuế quan và hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ)
- Mang tính gián thu tương đối (thực hiện hoạt động nhập khẩu để tiêu dùng thì xác
định mang tính trực thu; thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu để bán thì mang
tính gián thu), tức là nó vừa thể hiện tính trực thu, vừa thể hiện tính gián thu nên
nó có tính gián thu tương đối.
- Có chức năng điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu và bảo hộ nền sản xuất trong nc
Phải quy định nhiều loại thuế XK, NK, bởi vì:
Để phù hợp vs yêu cầu điêu tiết nền kte, thể hiện mức độ ưu đãi và điều tiết khác nhau
đối vs các hàng hóa có xuất xứ khác nhau,…
Thực hiện yêu cầu cam kết hội nhập quốc tế
Câu 42: Trình bày phạm vi áp dụng thuế giá trị gia tăng. So sánh phạm vi áp dụng
của thuế tiêu thụ đặc biệt với phạm vi áp dụng của thuế giá trị gia tăng theo quy định
của pháp luật hiện hành.
- Phạm vi áp dụng thuế GTGT:
Thứ nhất, người nộp thuế là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế và tổ chức cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT. 20