Đề cương ôn tập Mác Lênin hệ không chuyên | Triết học Mác Lênin | Đại học Ngoại thương
Đề cương ôn tập Mác Lênin hệ không chuyên của Trường Đại học Ngoại thương. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
75
38 lượt tải
Tải xuống
Môn: Triết học Mác - Lênin (TRI114)
Trường: Đại học Ngoại Thương
Thông tin:
20 trang
3 tháng trước
Tác giả:
lOMoARcPSD|44862240
Câu 1: Phân tích nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức
1.Nguồn gốc của ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: ý thức của con người là sản phẩm của
quá trình phát triển tự nhiên và lịch sử – xã hội. Vì vậy, để hiểu đúng nguồn gốc và
bản chất của ý thức cần phải xem xét nguồn gốc của ý thức trên cả hai mặt tự nhiên
và xã hội.
- Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
+ Hai yếu tố cơ bản nhất cấu thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức là :bộ óc con
người và mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo nên hiện tượng
phản ánh năng động, sáng tạo.
+ Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não con người, là chức năng
của bộ óc, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc- sản phẩm cao nhất của
thế giới vật chất
+ Quan hệ giữa con người với thế giới khách quan là quan hệ tất yếu ngay từ khi
con người xuất hiện. Thế giới khách quan được phản ánh thông qua hoạt động các
giác quan đã tác động đến bộ óc con người, hình thành nên ý thức.
+ Phản ánh là thuộc tính chung của mọi đối tượng vật chất, song chỉ có phản ánh ở
bộ não con người mới là phản ánh cao nhất, có sự kế thừa phản ánh tâm lí động vật
- Nguồn gốc xã hội của ý thức: 2 yếu tố cơ bản nhất đó là Lao động và Ngôn ngữ
+ Lao động:
Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động và tư liệu lao
động tác động vào giới tự nhiên để cái biến vật chất nhằm tạo ra sản phẩm
phục vụ nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
Vai trò của lao động:
Ø Dẫn đến sự hoàn thiện con người, mà quan trọng nhất là trí óc. Nhờ có lao động
con người chuyển từ 4 chi --> 2 chi
Ø Làm cho sự vật bộc lộ thuộc tính --> giúp con người nhận biết được sự vật Ø Giúp
con người tạo ra công cụ lao động (VD: Người nông dân trong việc cày cấy đã tự
sáng tạo ra các loại máy móc phục vụ cho việc gieo hạt,..) + Ngôn ngữ:
· Từ trong quá trình lao động, ngôn ngữ ra đời do nhu cầu giao tiếp và trao đổi thông
tin. Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, nhờ đó con người có thể phản ánh khái
quát, gián tiếp về sự vật.
· Vai trò của ngôn ngữ :Giao tiếp, trao đổi, khái quát, tổng kết, đúc kết thực tiễn,
truyền đạt kinh nghiệm, tư tưởng từ thế hệ này qua thế hệ khác.
--> Nguồn gốc tự nhiên là điệu kiện cần, nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ. Thiếu 1
trong 2 điều kiện thì không thể tồn tại ý thức.
lOMoARcPSD|44862240
2. Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan 1 cách chủ động, sáng tạo
( trong khuôn khổ và trên cơ sở phản ánh) vào bộ não con người. Tính chủ
động, sáng tạo được thể hiện ở khả năng hoạt động tâm-sinh lý con người trong việc
định hướng tiếp nhận, lưu giữ, chọn lọc thông tin, tạo ra thông tin mới.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nó được thể hiện ở
chỗ : Ý thức là hình ảnh về thế giới khách quan, bị thế giới khách quan quy định về
nội dung/ hình thức nhưng nó không y nguyên mà đã bị cải biến thông qua lăng kính
chủ quan của con người.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: ý thức gắn liền
với với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối của quy luật tự nhiên và xã hội.
3. Kết cấu của ý thức: bao gồm tri thức, tình cảm, niềm tin và ý chí.
-Tri thức là toàn bộ hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là
sự tái tạo hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ.
+ Tri thức cảm tính là hiểu được các thuộc tính của sự vật
+ Tri thức lý tính là hiểu được bản chất của sự vật
- Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các
quan hệ, là 1 hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, hình thành tự sự khái
quát các cảm xúc cụ thể của con người.
- Niềm tin là sự tin tưởng của con người vào một sự vật, hiện tượng hoặc 1
khả năng nhất định nào đó, là bộ lọc lựa chọn thông tin và chỉ lối cho mọi hành động
của bạn trong hiện tại và tương lai.
- Ý chí là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua
những cản trở trong quá trình thực hiện mục đích, là mặt năng động của ý thức.
---> Đây đều là những trạng thái tâm lí khác nhau của con người.Chúng có mối quan
hệ tác động qua lại với nhau nhưng yếu tố đóng vai trò quan trọng nhất là tri thức.
Câu 2: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức , ý nghĩa
phương pháp luận.
1. Khái niệm vật chất và ý thức:
* Vật chất: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta sao chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
* Ý thức: ý thức là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan
điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống,...nảy sinh từ tồn tại xã
hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn nhất định.
lOMoARcPSD|44862240
2. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
a) Vật chất quyết định ý thức:
- Vật chất quyết định sự hình thành, tồn tại, mất đi của ý thức
VD:Ý thức là sản phẩm của 1 dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con người nên
chỉ khi có con người mới có ý thức.
- Vật chất quyết định sự biến đổi nội dung của ý thức. Khi vật chất biến đổi thì ý
thứccũng biến đổi theo. Sự vận động và phát triển của ý thức, hình thức biểu hiện
của ý thức bị các yếu tố thuộc lĩnh vực vật chất quyết định.
VD: Thế giới đang đi theo xu hướng toàn cầu hóa kinh tế, đương nhiên nước ta phải
đổi mới tư duy phát triển kinh tế mở cửa hội nhập.
b) Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
- Ý thức có thể lạc hậu hoặc vượt trước hơn so với sự biến đổi của đối tượng trong
thế giới vật chất
VD: - Mặc dù chế độ phong kiến đã được xóa bỏ từ rất lâu nhưng hiện nay vẫn còn
rất nhiều tư tưởng lạc hậu còn tồn tại như : “Trọng nam, khinh nữ”, “Cha mẹ đặt đâu
con ngồi đấy”...
- Các ý tưởng của các nhà khoa học, nhà phát minh có thể vượt xa hơn sự phát
triểncủa thế giới
- Ý thức có khả năng kế thừa tri thức từ thế hệ trước --> sau
VD:
- Ý thưc tác động trở lại vật chất theo 2 hướng:
+ Tích cực: khi đó là ý thức đúng, phản ánh đúng hiện thực thì sẽ thúc đẩy quá trình
phát triển của vật chất
VD: Việc áp dụng chủ trương phát triển kinh tế theo mô hình kinh tế thị trường, mở
cửa hội nhập đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển với 1 tốc độ nhanh chóng
+ Tiêu cực: khi đó là ý thức sai, phản ánh sai hiện thực thì sẽ ngăn cản quá trình
phát triển của vật chất
VD: Chủ trương phát triển nền kinh tế theo mô hình kế hoạch hóa tập trung bao cấp
đã khiến cho nền kinh tế phát triển 1 cách trì trệ, chậm chạp
3. Ý nghĩa phương pháp luận để giải quyết mối quan hệ giữa khách quan và chủ
quan, phê phán bệnh chủ quan duy ý chí.
a) Vật chất quyết định ý thức:
--> Phương pháp luận: tôn trọng tính khách quan, đòi hỏi con người phải: + Xem
xét sự vật hiện tượng như chính bản thân nó đang tồn tại trong thực tế, không xuyên
tạc, bóp méo sự thật
+ Tôn trọng và vận dụng theo đúng quy luật khách quan
lOMoARcPSD|44862240
+ Trong hoạt động thực tiễn phải lấy nhân tố vật chất làm nhân tố cơ sở
b) Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
--> Phương pháp luận: biết phát huy tính năng động, sáng tạo, nhân tố chủ quan ,
đòi hỏi con người phải:
+ Nâng cao tri thức bằng cách học tập, nghiên cứu
+ Tăng cường tình cảm, ý chí, niềm tin
+ Tạo ra 1 môi trường xã hội thuận lợi để kích thích tính năng động sáng tạo của
nhân tố chủ quan
Câu 3: Phân tích nội dung 2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
a.Khái niệm:
- Mối liên hệ phổ biến để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của sự vật, hiện
tượng của thế giới, đồng thời thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều
sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó các mối liên hệ phổ biến nhất là các mối
liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu
của phép biện chứng. b) Tính chất :
- Tính khách quan của các mối liên hệ:
+ Sự quy định, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng là
cái vốn có của nó, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí con người, con người
chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó vào thực tiễn của mình VD: Sự
phụ thuộc của cơ thể sinh vật vào môi trường. Khi môi trường thay đổi thì cơ thể
sinh vật sẽ cần thích nghi với môi trường. Mối liên hệ đó không do ai sáng tạo ra, mà
là cái vốn có của thế giới vật chất.
- Tính phổ biến của các mối liên hệ:
+ Các mối liên hệ xuất hiện phổ biến ở mọi lĩnh vực:
· Tự nhiên: mối quan hệ giữa động vật và thực vật trong quá trình trao đổi chất
· Xã hội: mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình
· Tư duy: mối liên hệ giữa các cấp học ( cấp 1- cấp 2- cấp 3- Đại học)
- Tính đa dạng phong phú của mối liên hệ:
+ Các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có mối liên hệ cụ thể khác
nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau với sự tồn tại phát triển của nó
+ Cùng 1 mối liên hệ nhất định của sự vật, hiện tượng nhưng trong điều kiện cụ thể,
giai đoạn khác nhau thì tính chất, vị trí, vai trò cụ thể của các mối liên hệ khác nhau
với mỗi sự vật nhất định.
lOMoARcPSD|44862240
VD: Trong 1 con người, ta thấy có mối liên hệ bên trong là quá trình đồng hóa và dị
hóa của cơ thể. Còn mối liên hệ bên ngoài lại là mối liên hệ của con người với môi
trường sống.
2. Nguyên lý về sự phát triển:
a. Khái niệm:
- Quan điểm của CNDV siêu hình :không có sự phát triển; Nếu có thì chỉ là sự
tănglên về lượng mà không có sự thay đổi về chất; nguyên nhân của sự phát triển
nằm bên ngoài SV, HT; Khuynh hướng phát triển là thụt lùi hoặc theo vòng tròn
khép kín - Quan điểm của CNDT: có phát triển; Nguyên nhân phát triển là do cảm
giác chủ quan hoặc 1 lực lượng siêu nhiên
- Quan điểm của CNDVBC: từ liên hệ giữa các SV, HT sẽ dẫn đến vận động,
biếnđổi; vận động lại có nhiều khuynh hướng khác nhau: thụt lùi, tuần hoàn, đi lên;
trong đó vận động đi lên được gọi là sự phát triển. Vì thế, phát triển khác vận động;
Nguyên nhân của phát triển là mâu thuẫn vốn có của SV, HT; Cách thức phát triển
là đi từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại;
Khuynh hướng phát triển là phủ định của phủ định, tạo thành con đường xoáy ốc đi
lên) → Khái niệm về sự phát triển: Chỉ những biến đổi theo chiều hướng đi lên từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. b)
Tính chất :
- Tính khách quan của sự phát triển:
+ Bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự
vật, hiện tượng đó. Vì vậy phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ
thuộc vào ý thức con người.
VD: Quá trình phát sinh giống loài mới đều do quá trình chọn lọc và tiến hóa. Con
người muốn tạo ra 1 loài mới đều phải nhận thức và làm theo quy luật đó - Tính phổ
biến của sự phát triển:
+ Xuất hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau:
· Tự nhiên: sâu phát triển thành bướm
· Xã hội: xã hội cộng sản nguyên thủy phát triển thành xã hội chiếm hữu nô lệ,...
· Tư duy: từ không biết --> biết ít --> biết nhiều
- Tính đa dạng phong phú của sự phát triển:
· Mỗi sự vật hiện tượng khác nhau thì có quá trình phát triển khác nhau
· Trong các giai đoạn khác nhau thì sự phát triển cũng sẽ khác nhau
VD: Ở thời điểm đi học tiểu học, ý thức ta mới chỉ tiếp cận với việc học chữ, học
phép toán đơn giản. Đến thời trung học, cấp 3 sẽ tiếp cận với nhiều công thức, nhiều
môn học mới hơn.
lOMoARcPSD|44862240
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Từ nguyên lí mối liên hệ phổ biến; ta sẽ rút ra được quan điểm toàn diện
khi xem xét sự vật, hiện tượng; đòi hỏi con người cần phải:
+ Xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ
phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt chính của sự vật, hiện tượng và trong sự tác
động qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác --> nhận
thức đúng về sự vật, hiện tượng và xử lý hiệu quả các vấn đề của đời sống thực
tiễn.
- Từ nguyên lí về sụ phát triển, ta rút ra được quan điểm phát triển khi xem
xét sự vật, hiện tượng, đòi hỏi con người cần phải:
+ Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển
+ Xem xét sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên của nó, trong sự phát triển
của nó
- Kết hợp với 2 nguyên lí trên, ta rút ra quan điểm lịch sử cụ thể: khi xem xét
sự vật hiện tượng phải gắn nó trong không gian, thời gian nhất định; trong hoàn
cảnh nhất định
VD: Với tư tưởng 1 người đàn ông phải có “5 thê, 7 thiếp”, ở thời phong kiến, đây là
1 chuyện rất bình thường. Nhưng nếu xét ở thời điểm hiện tại, đó là 1 tư tưởng lạc
hậu, không thể chấp nhận, vi phạm pháp luật và đáng bị lên án.
Câu 4: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
và vạch ra ý nghĩa phương pháp luận của nó. a) Vị trí, vai trò của quy luật:
- Vị trí: là “hạt nhân ” của phép biện chứng, là 1 trong 3 quy luật của phép biện
chứng
- Vai trò: là quy luật về nguồn gốc, động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá
trình vận động và phát triển
--> Nguồn gốc và động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình vận động, phát triển
chính là mâu thuẫn khách quan, vốn có của sự vật, hiện tượng.
b) Khái niệm, tính chất mâu thuẫn:
- Khái niệm:
· Mặt đối lập dùng để chỉ các mặt, các thuộc tính, các khuynh hướng vận động trái
ngược nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau
· Mâu thuẫn là mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối
lập( các mặt, các thuộc tính,... vận động trái ngược nhau nhưng lại là điều kiện, tiền
đề tồn tại của nhau) của mỗi sự vật, hiện tượng, giữa các sự vật hiện tượng với
nhau
- Tính chất:
lOMoARcPSD|44862240
· Mâu thuẫn có tính khách quan, phổ biến
Ø Tính khách quan của mâu thuẫn thể hiện ở chỗ nó bắt nguồn từ bản thân
sự vật, hiện tượng; không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của con người Ø
Tính phổ biến của mâu thuẫn thể hiện ở chỗ nó xuất hiện ở mọi lĩnh vực
khác nhau
Tự nhiên: sự sống được coi là 1 mâu thuẫn tồn tại trong bản thân sự vật
Tư duy: mâu thuẫn giữa năng lực nhận thức vô tận ở bên trong với sự tồn
tại thực tế của năng lực ấy trong những con người bị hạn chế bởi hoàn
cảnh,...
Xã hội: mâu thuẫn giữa các giai cấp
· Mâu thuẫn có tính đa dạng phong phú:
· Tính đa dạng thể hiện ở chỗ: mỗi sự vật, hiện tượng đều có thể bao hàm
nhiều loại mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong những điều kiện
lịch sử, cụ thể khác nhau (VD: mâu thuẫn bên trong và bên ngoài,...)
c) Quá trình vận động của mâu thuẫn và mâu thuẫn được giải quyết như thế
nào
- Quá trình vận động của mâu thuẫn:
+ Quá trình vận động của mâu thuẫn diễn ra liên tục theo vòng tròn xoáy ốc: 1 sự
vật hiện tượng --> xuất hiện mâu thuẫn --> xuất hiện các mặt đối lập --> xuất hiện sự
đấu tranh giữa các mặt đối lập --> mâu thuẫn được giải quyết --> 1 sự vật hiện
tượng mới ra đời --> mâu thuẫn mới ...
- Mâu thuẫn được giải quyết: là thời điểm chuyển hóa giữa các mặt đối lập + Mâu
thuẫn được giải quyết khi mặt đối lập này chuyển hóa thành mặt đối lập kia và có
sự thay đổi cơ bản về chất hoặc cả 2 mặt đối lập cùng chuyển hóa cho nhau;
chuyển sang hình thức cao hơn và xuất hiện mâu thuẫn mới.
VD: XH chiếm hữu nô lệ ( 2 giai cấp chủ nô- nô lệ mâu thuẫn với nhau --> cần 1
cuộc đấu tranh) --> mâu thuẫn được giải quyết --> xã hội PK ( xuất hiện mâu thuẫn
mới)
d) Ý nghĩa phương pháp luận:
- Về tính phổ biến, khách quan:
+ Trong nhận thức và thực tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn,
phân tích đầy đủ các mặt đối lập, nắm được bản chất, nguồn gốc, khuynh hướng
của sự vận động và phát triển - Về tính đa dạng, phong phú:
lOMoARcPSD|44862240
+ Trong việc nhận thức và giải quyết mâu thuẫn cần phải có quan điểm lịch sử- cụ
thể, tức là phải biết phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn và có phương pháp giải
quyết phù hợp
+ Cần phân biệt đúng vai trò, vị trí các loại mâu thuẫn trong từng hoàn cảnh, điều
kiện nhất định; những đặc điểm của mâu thuẫn đó để tìm ra phương pháp giải quyết
từng loại mâu thuẫn 1 cách đúng đắn nhất
Câu 5: Phân tích nội dung quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những
thay đổi về chất và ngược lại, và vạch ra ý nghĩa phương pháp luận của nó. a)
Vị trí, vai trò của quy luật:
- Vị trí: chỉ ra cách thức của vận động, phát triển của sự vật , hiện tượng
- Vai trò: là quy luật cơ bản, phổ biến về các phương thức chung của các quá trình
vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội, tư duy và là 1 trong 3 quy luật cơ bản
của phép biện chứng duy vật
b) Khái niệm chất, lượng:
- Chất:
+ Khái niệm: dùng để tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với sự vật, hiện tượng.
+ Đặc trưng:
· Một thuộc tính nào đó có thể là chất nếu bao gồm thuộc tính nhỏ hơn
· Mang tính khách quan vốn có
· Mỗi sự vật khác nhau đều có những thuộc tính cơ bản và không cơ bản nhưng chr
có những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật, hiện tượng
· Khi các thuộc tính cơ bản thay đổi thù chất của nó thay đổi
· Chất không chỉ xác định bằng các yếu tố cấu thành, mà còn bởi cấu trúc và
phương thức liên kết giữa chúng
- Lượng:
+ Khái niệm: dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có sự vật, hiện tượng về các
phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp
điệu các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng + Đặc trưng:
· Phổ biến, đa dạng (có những lượng biểu hiện vẻ bề ngoài, có lượng biểu hiện tính
chất bên trong,...)
· Trong xã hội, lượng được cảm nhận bằng định tính
· 1 sự vật có thể có nhiều lượng khác nhau
· Lượng thường xuyên biến đổi
lOMoARcPSD|44862240
c) Quan hệ biện chứng giữa lượng-chất:
- Lượng và chất thống nhất trong 1 độ
+ Độ là khuôn khổ giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng chưa làm chất thay đổi
căn bản, sự vật chưa biến thành sự vật khác
+ Điểm nút là điểm giới hạn; tại đó sẽ xảy ra bước nhảy
+ Bước nhảy là điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đủ làm cho chất sự
vật thay đổi 1 cách căn bản, sự vật này biến thành sự vật khác
· Các hình thức bước nhảy (nhanh và chậm, lớn và nhỏ, cục bộ và toàn bộ,...) - Sự
tích lũy của lượng vượt quá “độ” sẽ đạt tới điểm nút thì sự vật sẽ thay đổi căn bản
- Sự tích lũy về lượng chưa đạt đến điểm nút thì chất sự vật đã có sự thay đổi 1
cáchcục bộ
- Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật, làm lượng biến đổi hoặclượng
mới xuất hiện
- Sự tác động chuyển hóa lượng, chất bao giờ cũng phụ thuộc vào 1 số điều
kiện,hoàn cảnh nhất định
- Đi từ lượng đổi --> chất đổi, vượt qua các điểm nút tạo thành đường nút vô tận,
cứthế biến đổi từ chất này --> chất khác, sự vật này --> sự vật khác
VD: Khi chúng ta học lớp 10, ta không ngừng tích lũy kiến thức. Lượng kiến thức tích
lũy đó khi đến kì thi cuối kì( điểm nút) và chúng ta thành học sinh lớp 11( bước nhảy
đưa ta từ học sinh lớp 10--> học sinh lớp 11)
d) Ý/n, phương pháp luận:
- Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng có lượng, chất tồn tại trong tính quy định
lẫnnhau, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau nên cần phải coi trọng cả 2 loại chỉ
tiêu về phương diện chất, lượng, tạo nên sự nhận thức toàn diện về sự vật
- Vì sự thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng tất yếu chuyển hóa thành thay
đổivề chất và ngược lại nên trong hoạt động thực tiễn, nhận thức, tùy theo mục
đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng để làm thay đổi về chất, phát huy tác
động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng
- Vì sự thay đổi về lượng chỉ có thể dẫn tới những biến đổi về chất với điều
kiệnlượng phải tích lũy đến giới hạn điểm nút, do đó, trong công tác thực tiễn cần
khắc phục tư tưởng nôn nóng, tả khuynh. Mặt khác, theo tính tất yếu quy luật thì
khi lượng tích lũy đến giới hạn điểm nút sẽ tất yếu có khả năng diễn ra bước nhảy
về chất, nên cần khắc phục tư tưởng bảo thủ, hữu khuynh
lOMoARcPSD|44862240
- Vì bước nhảy h+ết sức đa dạng phong phú nên trong nhận thức thực tiễn cần
vậndụng linh hoạt các hình thức bước nhảy phù hợp với từng điều kiện; nâng cao
tính tích cực chủ động của chủ thể
Câu 6: Phân tích quy luật phủ định của phủ định và phương pháp luận a)
Vị trí, vai trò của quy luật:
- Vị trí:là khuynh hướng cơ bản, phổ biến của mọi vận động, phát triển diễn ra trong
các lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Vai trò: là khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng qua các lần
phủ định biện chứng tạo thành hình thức mang tính chu kỳ “phủ định của phủ định”
b) Khái niệm
- Phủ định là sự thay thế sự vật hiện tượng này thành sự vật, hiện tượng khác; hình
thức tồn tại này thành hình thức tồn tại khác của 1 sự vật hiện tượng khác. - Phủ
định biện chứng là phủ định tạo điều kiện, tiền đề cho sự phát triển của sự vật,
hiện tượng xuất phát từ nguyên nhân bên trong.
- Đặc điểm của phủ định:
· Phủ định mang tính khách quan (không phụ thuộc vào ý chí con người)
VD: Hạt lúa --> bông lúa là 1 quy luật tự nhiên, không do ý chí con người quyết định
· Phủ định mang tính kế thừa ( kế thừa tinh hoa chọn lọc cái cũ để xây dựng cái
mới)
VD: Nước ta tiến thẳng lên XHCN, bỏ qua TBCN nhưng không bỏ qua hoàn toàn mà
kế thừa TLSX, LLSX,...
c) Nội dung của quy luật:
- Phủ định của phủ định là sự phủ đinhsự phủ định trải qua 1 số lần phủ định biện
chứng, dường như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu nhưng trên 1 trình độ mới
cao hơn, hoàn thành 1 chu kì phát triển của sự vật.
VD: Hạt thóc --> Cây lúa --> Bông lúa --> Nhiều hạt thóc hơn -->...
- Tính chất:
+ Tính chu kỳ: phải trải qua ít nhất 2 lần phủ định mới quay lại điểm xuất phát ban
đầu
+ Tính kế thừa: kế thừa tinh hoa chọn lọc cái cũ để xây dựng cái mới
+ Tính khách quan: không phụ thuộc vào ý chí con người
* Phủ định của phủ định – con đường xoáy ốc của sự phát triển
Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật là do mâu thuẫn
trong bản thân sự vật quyết định. Mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh và chuyển
hóa giữa các mặt đối lập trong bản thân sự vật - giữa mặt khẳng định và phủ định.
lOMoARcPSD|44862240
Sự phủ định lần thứ nhất diễn ra là cho sự vật cũ chuyển thành cái đối lập với mình.
Sự phủ định lần thứ hai được thực hiện dẫn tới sự vật mới ra đời. Sự vật này đối lập
với cái được sinh ra ở lần phủ định thứ nhất. Nó được bổ sung nhiều nhân tố mới. ->
Như vậy sau hai lần phủ định sự vật dường như quay trở lại cái cũ, nhưng trên cơ
sở mới cao hơn là đặc điểm quan trọng nhất của sự phát triển biện chứng thông qua
phủ định của phủ định.
Phủ định của phủ định làm xuất hiện sự vật mới là kết quả của sự tổng hợp tất cả
nhân tố tích cực đã có và đã phát triển trong cái khẳng định ban đầu và trong những
lần phủ định tiếp theo. Do vậy, sự vật mới với tư cách là kết quả của phủ định của
phủ định có nội dung toàn diện hơn, phong phú hơn, có cái khẳng định bạn đầu và
kết quả của sự phủ định lần thứ nhất.
Kết quả của sự phủ định của phủ định là diểm kết thúc của một chu kỳ phát triển và
cũng là điểm khởi đầu của chu kỳ phát triển tiếp theo.
Phủ định biện chứng dẫn tới sự ra đời của cái mới, đến lượt nó cái mới lại bị phủ
định. Cứ như vậy, sự vật ở trong quá trình vận động, phát triển không ngừng. Nhưng
đến một lúc nào đó sẽ ra đời một sự vật mới mà ở đó có sự lặp lại một số đặc trưng
cơ bản của điểm xuất phát nhưng ở một trình độ cao hơn. Đó là quy luật phủ định
của phủ định. Phát triển biện chứng là sự thống nhất giữa tiến lên và lặp lại, tạo
thành đường xoáy trôn ốc.
d) Ý/n phương pháp luận:
- Quy luật phủ định là cơ sở để chúng ta nhận thức 1 cách đúng đắn về xu
hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Cần nắm được đặc điểm, bản
chất, các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng để tác động tới sự phát triển, phù hợp
với yêu cầu hoạt động nhận thức.Khẳng định niềm tin vào xu hướng tất yếu là phát
triển tiến lên của cái tiến bộ.
- Trong thế giới khách quan, cái mới tất yếu ra đời thay thế cái cũ. Trong tự
nhiên,cái mới ra đời phát triển theo quy luật khách quan. Trong đời sống xã hội, cái
mới ra đời trên cơ sở hoạt động có mục đích, ý thức, sáng tạo của con người -->
Cần nâng cao tính tích cực của nhân tố chủ quan trong mọi hoạt động, niềm tin vào
sự tất thắng của cái mới, ủng hộ cái mới; khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo
điều,... - Đòi hỏi trong quá trình phủ định cái cũ phải theo nguyên tắc kế thừa có phê
phán, kế thừa các nhân tố hợp quy luật và lọc bỏ, vượt qua, cải tạo cái tiêu cực, trái
quy luật
lOMoARcPSD|44862240
Câu 7: Phân tích khái niệm, các hình thức của thực tiễn, vai trò của thực tiễn
với ý thức và ý nghĩa phương pháp luận.
a) Khái niệm: là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử- xã hội
của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội
· Mục đích: cải tạo tự nhiên, xã hội
· Mang tính lịch sử- xã hội: mỗi 1 thời kì lịch sử có 1 thực tiễn khác nhau
b) Hình thức:
- Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn.
Đây là hoạt động mà con người sử dụng các công cụ lao động tác động vào giới tự
nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại, phát
triển của mình
- Hoạt động chính trị-xã hội: là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ
chức khác nhau trong xã hội nhằm cải biến quan hệ chính trị- xã hội thúc đẩy xã hội
phát triển
- Thực nghiệm khoa học: là 1 hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn, là
hoạt động được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống,
giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định các quy
luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu
=> Trong 3 hình thức, hoạt động sản xuất vật chất là quan trọng nhất vì đây là hình
thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn.
c) Vai trò thực tiễn với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: thực tiễn là nơi cung cấp tư liệu cho
nhận thức phát triển cao hơn
VD: Ngô Tất Tố chứng kiến cuộc sống nửa phong kiến, nửa thực dân hà khắc, tàn
bạo đáng lên án, nên viết lên tiểu thuyết “Tắt đèn”
- Thực tiễn là động lực của nhận thức: thực tiễn thúc đẩy quá trình phát
triển của nhận thức con người, tư duy, trí tuệ phát triển hơn
VD: HIV là 1 căn bệnh thế kỉ. Đó là thực tiễn đặt ra , thôi thúc con người nghiên cứu,
phát triển ra liều thuốc chữa trị nó.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức: nhận thức suy cho cùng là phục vụ
cho thực tiễn
VD: Các nhà khoa học phát minh ra máy móc hiện đại phục vụ cho cuộc sống con
người thuận tiện hơn, sử dụng trong thực tiễn
- Thực tiễn là thước đo kiểm nghiệm nhận thức: tức là thước đo giá trị của
các tri thức đã đạt được trong nhận thức
lOMoARcPSD|44862240
d) Ý/n phương pháp luận
- Đòi hỏi chúng ta luôn phải quán triệt quan điểm thực tiễn, yêu cầu việc nhận thức
phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, coi trọng
công tác tổng kết thực tiễn
- Nghiên cứu lý luận phải liên hệ thực tiễn, học đi đôi với hành
- Nguyên tắc thống nhất giữa thực tiễn và nhận thức là nguyên tắc cơ bản trong
hoạtđộng thực tiễn và lý luận
Câu 8: Trình bày nội dung quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ
của lực lượng sản xuất. Đảng ta đã vận dụng quy luật này trong việc đổi mới
đất nước hiện nay như thế nào? 1. Các khái niệm PTSX, LLSX và QHSX
Khái niệm Kết cấu
Phương là cách thức con người sử dụng thống nhất của LLSX ở một trình độ thức
sản để tiến hành sản xuất vật chất phát triển nhất định với một QHSX xuất trong
từng giai đoạn lịch sử nhất tương ứng định
Lực là tổng hợp các yếu tố vật chất - Tự liệu sản xuất:
lượng và tinh thần tạo thành sức mạnh Đối tượng lao động gồm:
sản xuất thực tiễn cải biến giới tự nhiên Ø Tự nhiên 1: Chất có sẵn trong tự theo
nhu cầu sinh tồn, phát triển nhiên (VD: cao su, quặng,...)
của con người Ø Tự nhiên 2: Chất tạo ra từ tự nhiên
--> LLSX phản ánh mối quan hệ 1 (VD: xi măng, thủy tinh,...) con người
với giới tự nhiên, là Tư liệu lao động: Công cụ lao động, sự thống nhất
hữu cơ giữa Phương tiện vận chuyển,Kho chứa,
lOMoARcPSD|44862240
a) Vị trí, vai trò:
- Vị trí: là 1 trong những quy luật xã hội
- Vai trò: là quy luật cơ bản phổ biến vì quy luật này chi phối cái quy luật khác ( tính
cơ bản) và nó tồn tại trong mọi chế độ xã hội ( tính phổ biến) b) Nội dung:
●
LLSX quyết định QHSX:
●
- Thứ nhất, nó được thể hiện ở trình độ LLSX; biểu hiện qua trình độ TLSX và người
lao động
TLSX với người lao động, nói
lên trình độ chinh phục tự nhiên
của con người.
Các phương #ện phục vụ sản xuất
khác
- Người lao động: Trí lực ( trí
tuệ),Thể lực ( sức mạnh cơ bắp),Tâm
lực ( đạo đức nghề nghiệp)
=> Trong TLSX thì tư liệu lao động là
yếu tố quan trọng nhất. Trong tư liệu
lao động thì công cụ lao động là yếu
tố quan trọng nhất
Quan hệ
sản xuất
Là mối quan hệ giữa người với
người trong quá trình sản xuất
-Quan hệ sở hữu đối với TLSX
-Quan hệ trong tổ chức – quản lý quá
trình sản xuất
-Qua hệ trong phân phối kết quả của
quá trình sản xuất
--> Quan hệ sở hữu đối với TLSX là
quan hệ quan trọng nhất vì giai cấp
nào nắm quyền sở hữu về TLSX sẽ
có khả năng quyết định đến việc tổ
chức, phân phối quá trình sản xuất
2. Nội dung quy luật:
lOMoARcPSD|44862240
- Thứ hai, nó được thể hiện ở tính chất LLSX, mà tính chất đó được biểu hiện ở tính
chất TLSX và người lao động ( tính cá nhân hay tính xã hội hóa)
- Thứ ba, LLSX là yếu tố độc nhất, không ngừng phát triển và biến đổi. Sự biến đổi
và phát triển đó mang tính khách quan. Trong khi đó QHSX có tính tương đối ổn
định - LLSX là nội dung vật chất của quá trình sản xuất còn QHSX là hình thức của
quá trình sản xuất. Do đó, khi LLSX biến đổi thì QHSX biến đổi theo
VD:Xã hội chiếm hữu nô lệ có mối quan hệ giữa QHSX và LLSX hài hòa với nhau.
Nhưng đến 1 ngày nào đó, mối quan hệ giữa QHSX và LLSX này sẽ xảy ra mâu
thuẫn, mà điển hình là mâu thuẫn giữa 2 giai cấp chủ nô và nô lệ. Điều này sẽ xảy ra
sự đấu tranh giữa 2 giai cấp, từ đó xuất hiện Cách mạng xã hội để giải quyết mâu
thuẫn này --> Xã hội mới ra đời – xã hội phong kiến
●
QHSX tác động trở lại LLSX theo 2 hướng: tích cực và tiêu cực
●
- Tích cực khi QHSX phù hợp với LLSX, từ đó sẽ thúc đẩy sự phát triển của xã hội,
kinh tế
- Tiêu cực khiQHSX không phù hợp với LLSX, từ đó sẽ kìm hãm sự phát triển của
xã hội
· Tiêu chí thiết lập sự phù hợp:
+ Vi mô: căn cứ vào tinh thần thái độ của người lao động
+ Vĩ mô: căn cứ vào tình trạng kinh tế hiện nay
=> Khái niệm “phù hợp” chỉ mang tính tương đối
3 . Vận dụng của Đảng ta trong tình hình đổi mới đất nước hiện nay: Nghiên
cứu nắm vững quy luật này Đảng ta đã vận dụng một cách đúng đắn, sáng tạo trong
hoạt động thực tiễn cách mạng:
+ Việt Nam lựa chọn con đường đi lên XHCN không qua TBCN là một sự lựa chọn
đúng đắn, phù hợp với sự phát triển của lịch sử. (phân tích tại sao)
+ Xuất phát từ đặc điểm chủ yếu của Việt Nam là từ sản xuất nhỏ đi lên xây dựng
PTSX XHCN, nên theo quy luật này. Đảng ta cho rằng: phát triển LLSX, thực hiện
CNH – HĐH đất nước là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ, nhằm xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật của CNXH, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội,
cải thiện đời sống nhân dân.
lOMoARcPSD|44862240
+ Phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, thiết lập từng bước QHSX XHCN từ thấp
đến cao, đa dạng hoá hình thức sở hữu.
+ Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hưỡng XHCN, vận
hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước. Kinh tế quốc doanh và
kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Thực hiện
nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là
chủ yếu.
Câu 9 : Trình bày nội dung quy luật cơ sơ hạ tầng quyết định kiến trúc thượng
tầng. Nhận thức và vận dụng quy luật của Đảng ta?
1. Khái niệm:
a) Cơ sở hạ tầng:
- Là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 xã hội nhất
định
· Phân tích:
+ Quan hệ sản xuất bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn
dư, quan hệ sản xuất mới
Trong đó: + QHSX chủ đạo giữ vai trò thống trị
+ QHSX là mầm mống của xã hội tương lại
+ QHSX là tàn dư của xã hội cũ
+ Hợp thành cơ cấu kinh tế là muốn nói đến cơ cấu về thành phần kinh tế
+ Trong xã hội giai cấp, nên cơ sở hạ tầng sẽ mang tính giai cấp
+ CSHT mang tính lịch sử
b) Kiến trúc thượng tầng:
- Là toàn bộ các tư tưởng xã hội, những thể chế tương ứng và các quan hệ nội tại
trong kết cấu thượng tầng được dựng lên trên 1 cơ sở hạ tầng nhất định · Phân
tích:
+ Các tư tưởng đó là tư tưởng chính trị, văn học, nghệ thuật, tôn giáo, pháp quyền
+ Thể chế tương ứng: Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội
+ Các bộ phận trong kiến trúc thượng tầng có mối quan hệ hữu cơ với nhau, trong
đó tư tưởng chính trị chi phối các tư tưởng khác + Trong xã hội có giai cấp thì KTTT
cũng có tính giai cấp + KTTT do CSHT quyết định
2) Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
a) CSHT quyết định KTTT:
lOMoARcPSD|44862240
- CSHT quyết định sự hình thành, tồn tại và mất đi của các yếu tố trong KTTTVD:
Cơ sở hạ tầng căn bản dựa trên chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa thì sẽ
tồn tại quyền lực thống trị của giai cấp tư sản với nhà nước trong KTTT
- CSHT quyết định nội dung, tính chất, các yếu tố trong KTTT
- Khi CSHT thay đổi thì sớm muộn KTTT cũng thay đổi theo
VD: Những biến đổi trong kết cấu và cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trường các
nước tư bản chủ nghĩa ở đầu thế kỷ XX đòi hỏi phải có sự thay đổi chức năng của
nhà nước tư sản xuất hiện chức năng kinh tế của nhà nước đó so với trước đây (thế
kỷ XIX).
- Giai cấp nào nắm quyền thống trị trong CSHT thì sẽ nắm quyền thống trị trong
KTTT
b) KTTT tác động trở lại CSHT:
- KTTT duy trì, bảo vệ, củng cố CSHT sinh ra nó; đồng thời đấu tranh xóa bỏ
CSHT cũ và KTTT cũ
- Các bộ phận KTTT đều tác động đến CSHT, trong đó Nhà nước và Pháp luật
tácđộng trực tiếp; còn các bộ phận khác tác động gián tiếp và thông qua chính trị -
Ngày nay, vai trò KTTT tăng lên mạnh mẽ là do sự tác động tích cực của xu hướng
dân chủ và tác động tích cực của khoa học – kĩ thuật hiện đại. Tuy nhiên, nếu thổi
phồng KTTT thì sẽ rơi vào tình trạng suy lí, chủ quan.
VD: Nếu thiết chế pháp luật phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế thì nó sẽ có tác
dụng thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển; ngược lại, sẽ kìm hãm sự phát triển kinh
tế.
3. Ý nghĩa và vận dụng của Đảng ta:
Nghiên cứu quy luật này giúp ta nắm được quy luật vận động chung của xã hội và
phương hướng để phân tích sự tác động của nó trong một hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
+ Giúp ta có cơ sở khoa học để nhận thức và chỉ đạo hoạt động trong việc giải quyết
mối quan hệ giữa xây dựng CSHT và KTTT ở nước ta. Mối quan hệ giữa nhân tố
kinh tế và chính trị trong công cuộc đổi mới đất nước.
+ Quá trình đổi mới đất nước theo CNXH là đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh
vực: kinh tế, chính trị, quân sự, văn hoá tư tưởng,...Trong khi lấy đổi mới kinh tế làm
nhiệm vụ hàng đầu thì đồng thời phải từng bước đổi mới chính trị cho hù hợp, làm
cho kinh tế, văn hoá xã hội phát triển, đời sống của nhân dân được cải thiện.
+ CSHT trong thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm nhiều thành phần kinh tế, nhiều
hình thức tổ chức kinh tế, có nhiều QHSX gắn với các hình thức sở hữu khác nhau
trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Đó là nền kinh tế hàng hoá nhiều
lOMoARcPSD|44862240
thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước. Trong đó
phải làm cho kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế tập thể, tạo
thành nền tảng của kinh tế quốc dân.
+ Về KTTT ở nước ta phải xây dựng trên cơ sở lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền
tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động. Xây dựng hệ thống chính trị XHCN
do Đảng cộng sản lãnh đạo, trong đó nhà nước là nhà nước của dân, do dân và vì
dân.
Câu 10 : Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ trên
1) Khái niệm, kết cấu: a) Tồn tại xã hội:
- TTXH chỉ phương diện sinh hoạt vật chất, điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội
- Kết cấu: bao gồm
●
Điều kiện tự nhiên: nói đến các yếu tố tự nhiên có thể tạo thuận lợi hoặc gây
khó khăn cho quá trình sản xuất
●
●
Dân số: nói đến số dân, chất lượng, phân bố dân cư và tốc độ tăng dân số
●
●
Phương thức sản xuất: cách thức con người sử dụng để sản xuất ra của cải,
vật chất
●
=> Phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất
b) Ý thức xã hội:
- YTXH để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội; nảy sinh từ tồn tại xã hội
và phản ánh tồn tại XH trong các giai đoạn phát triển nhất định; bao gồm quan điểm,
lí luận, tư tưởng, phong tục tập quán truyền thống + dư luận xã hội phản ánh TTXH
trong các giai đoạn nhất định - Kết cấu:
lOMoARcPSD|44862240
+ Tâm lí xã hội: toàn bộ đời sống tình cảm, tâm trạng, khát vọng, ý chí,... của những
cộng đồng người nhất định, là sự phản ánh trực tiếp và tự phát với hoàn cảnh sống
của họ
+ Hệ tư tưởng xã hội: toàn bộ hệ thống quan niệm, quan điểm xã hội như: chính trị,
triết học, đạo đức, nghệ thuật,..., là sự phản ánh gián tiếp và tự giác với TTXH
2) Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
a) TTXH quyết định YTXH:
- YTXH chỉ là sự phản ánh của TTXH, do TTXH quyết định nên TTXH như thế nào
thì YTXH sẽ như thế
- Khi TTXH biến đổi thì sớm muộn YTXH cũng biến đổi theo
VD: Khi phương thức sản xuất thay đổi thì các quan điểm chính trị, tôn giáo, ... cũng
sẽ thay đổi theo
b) YTXH tác động trở lại TTXH: -
YTXH thường lạc hậu hơn TTXH ·
Nguyên nhân:
+ YTXH chỉ là sự phản ánh của TTXH nên nó biến đổi nhanh/chậm sau khi TTXH
biến đổi
+ Do tính chất bảo thủ vốn có của 1 số bộ phận
+ Do lực lượng xã hội cố duy trì YTXH cũ
VD: Phương thức sản xuất ngày càng phát triển với nhiều máy móc hiện đại nhưng
có những người vẫn áp dụng những tư tưởng sản xuất lạc hậu, không còn phù hợp -
Tính vượt trước của YTXH: trong những điều kiện nhất định có những bộ phận của
YTXH vượt trước TTXH
VD: Quan điểm của Ga-li-lê về Trái đất quay xung quanh Mặt trời từ khoảng 400-500
năm trước khi mà thời đấy xã hội chưa thực sự phát triển về KH-KT
- YTXH có tính kế thừa
VD: Các tư tưởng chính trị được tiếp thu truyển bá từ đời này qua đời khác
- Các hình thái YTXH tác động qua lại với nhau
VD: Các tư tưởng tôn giáo sẽ tác động, chi phối đến đời sống tình cảm, niềm tin của
con người
- YTXH tác động mạnh mẽ trở lại TTXH theo 2 hướng:
+ Tích cực: YTXH phù hợp với TTXH --> thúc đẩy sự phát triển
+ Tiêu cực: YTXH không phù hợp TTXH --> ngăn cản, kìm hãm sự phát triển ( Mức
độ tác động YTXH phụ thuộc vào các yếu tố: mức độ phù hợp của tư tưởng với hiện
lOMoARcPSD|44862240
thực, vai trò lịch sử của lực lượng xã hội đề ra tư tưởng, mức độ tuyên truyền tư
tưởng trong dân chúng)
3. Ý /n phương pháp luận
- Phải quan tâm phát triền cả TT+YTXH ( nói rõ về các yếu tố của TT/YTXH) -
Để xây dựng đất nước phát triển , ta phải kiện toàn phương thức sản xuất, phát triển
văn hoá(góp phần nâng cao TTXH). Khi đó sẽ làm YTXH phát triển, và đương nhiên
đưa XH phát triển.
- Ta phải xoá bỏ mọi tàn dư , lạc hậu của xã hội, kế thừa những giá trị tích cực
làmnên nền móng cho sự phát triển xã hội . Ta tiếp thu văn minh thế giới dựa trên
nền tảng văn hoá dân tộc.
Bấm Tải xuống để xem toàn bộ.