Đề cương ôn tập môn chủ nghĩa xã hội khoa học

Đề cương ôn tập môn chủ nghĩa xã hội khoa học, giúp bạn ôn tập và đạt kết quả cao 

lOMoARcPSD|36207943
ĐỀ CƯƠNG MÔN CNXHKH
Câu 1. Phân tích đối tượng phương pháp nghiên cứu của CNXHKH 1. Đối tượng
Cơ sở lí luận
- Triết học Mác – Lênin.
- Kinh tế chính trị Mác – Lênin.
- Các môn KHXH chuyên nghành.
Đối tượng
- Những quy luật chính trị hội trong quá trình hình thành phát triển của
GCCN nhằm giải phóng con người, giải phóng hội khỏi chế độ, giải phóng
hội khỏi chế độ tư hữu, áp bức bóc lột, bất công và nghèo nàn, lạc hậu.
- Những nội dung bản của CNXHKH gồm: sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân gắn liền với Đảng cộng sản, cách mạng XHCN, hình thái kinh tế - hội
CSCN, liên minh công nông - tri thức, dân tộc, tôn giáo, gia đình, con người,
… trong quá trình xây dựng CNXH - gắn liền với lịch sử và thực tiễn mỗi nước,
với đặc điểm, xu thế, nội dung và tính chất của thời đại ngày nay.
2. Phương pháp
- Là 1 bộ phận hợp thành CN Mác - Lênin, CNXHKH dựa vào phương pháp luận
triết học mácxit CNDVBC CNDVLS phương pháp chung để luận giải
quá trình hình thành, phát triển của hình thái kinh tế hội CSCN, những quy
luật chính trị xã hội của công cuộc xây dựng CNXH.
- Trên sở phương pháp chung đó, CNXHKH cũng dặc biệt chú trọng sử dụng
những pp chung đó, CNXHKH cũng… những pp khác, cụ thể hơn những
pp đó có tính liên ngành, tổng hợp.
1. Phương pháp kết hợp lịch sử - logic.
2. Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội dựa trên cácđiều
khoản kinh tế - xã hội cụ thể là phương pháp có tính đặc thù của
CNXHKH.
3. Các phương pháp có tính liên nghành, phân tích, tổng hợp, thống kê, sosánh,
điều tra xã hội hóa, sơ đồ hoá, mô hình hoá,…
Câu 2. Nêu những quan điểm bản của Chủ nghĩa Mác Lênin về GCCN SMLS
toàn thế giới của GCCN.
lOMoARcPSD|36207943
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc
1
1. Khái niệm và đặc điểm của GCCN
- C.Mác Ăngghen đã dùng nhiều thuật ngữ khác nhau để nói về GCCN nhân
như: giai cấp sản, giai cấp sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại, giai
cấp công nhân đại công nghiệp…
- Dù diễn đạt bằng những thuật ngữ khác nhau, song giai cấp công nhân được các
nhà kinh điểm xác định trên 2 đặc trưng cơ bản:
+ Thứ nhất: giai cấp công nhân với phương thức lao động công gnhieejp trong
nền sản xuất TBCN: đó những người lao động trực tiếp gián tiếp vận
hành các công cụ sản xuất tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã
hội hoá cao.
+ Thứ hai: về vị trí của giai cấp công nhân trong QHSX TBCN: là giai cấp của
người lao động không sở hữu TLSX chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao
động cho các nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
Mâu thuẫn bản của PTSX TBCN mâu thuẫn LLSX hội hóa ngày
càng rộng lớn với QHSX TBCN dựa trên chế độ tư hữu TBCN về TLSX. u
thuẫn bảm này được thể hiện về mặt hội mâu thuẫn về lợi ích giữa
GCCN với GCTS.
Đặc điểm của GCCN
- Một là: GCCN vừa chthế trực tiếp nhất, vừa sản phẩm căn bản nhất của
nền sản xuất hiện đại với những quy trình công nghệ mang tính công nghiệp trình
độ ngày càng cao. Do đó, GCCN là đại biểu cho LLSX tiên tiến, cho PTSX tiên
tiến, quyết định sự tồn tại và pt của xh hiện đại
- Hai là: Đặc điểm nổi bật của GCCN là lao động bằng phương thức công nghiệp
với đặc trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá
trình lao động mang tính xã hội hoá.
- Ba là: GCCN có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích cơ bản của giai cấp
sản. Đặc điểm này chi phối bản chất là lập trường chính trị của 2 giai cấp này.
- Bốn là: GCCN có bản sắc quốc tế và bản sắc dân tộc.
Tính chất của GCCN
- Một là: GCCN có tính tổ chức kỉ luật cao.
- Hai là: GCCN có tính tiên phong cách mạng.
- Ba là: GCCN có tính triệt để cách mạng.
→ Từ phân tích trên có thể hiểu GCCN theo khái niệm sau:
GCCN là 1 tập đoàn hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình
của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp đphát triển của LLSX tính chất
lOMoARcPSD|36207943
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc
2
hội hoá, trí tuệ hoá ngày càng cao; là LLSX cơ bản tiên tiến, trực tiếp hoặc tham
gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất các TLSX hiện đại cũng như của cải vật
chất cải tạo các quan hệ hội lợi ích của mình; lực lượng chủ yếu x
bỏ áp bức, bóc lột , bất công; xây dựng chế độ xã hội mới tốt đẹp xã hội XHCN.
2. Nội dung và đặc điểm SMLS của GCCN a. Nội dung SMLS của GCCN
Về kinh tế:
- GCCN nhân tố hàng đầu cho LLSX hội hoá cao, đại biểu cho QHSX mới,
tiên tiến nhất dựa trên chế độ ng hữu về TLSX, đại biểu cho PTSX tiến bộ nhất
thuộc về xu thế phát triển của lịch sử xã hội.
- Vai rò chủ thể của GCCN trước hết là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất để
sản xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao
của con người và xã hội. Bằng cách đó, GCCN tạo tiền đề vật chất, kĩ thuật cho
sự ra đời của xã hội mới.
- Mặt khác, tính chất xã hội hoá cao của LLSX đòi hỏi một QHSX mới, phù hợp
với chế độ công hữu các TLSX chủ yếu của xã hội là nền tảng, tiêu biểu cho lợi
ích của toàn xã hội. GCCN đại biểu cho lợi ích chung của xã hội.
- Công nghiệp hoá là 1 tất yếu tín quy luật để xây dựng sở vật chất – kĩ thuật
của CNXH. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp CN phải là lực lượng
đi đầu thực hiện công nghiệp hoá, cũng như hiện nay, trong bối cảnh đổi mới và
hội nhập quốc tế, yêu cầu mới đặt ra phải gắn liền công nghiệp hoá với hiện
đại hoá, đẩy mạnh CNH với pt kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Về chính trị - xã hội
- GCCN cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của ĐCS, tiến hành cuộc
CM chính trị để lật đổ quyền thống trị của GCTS, xoá bỏ chế độ bóc lột, áp bức
của CNTB, giành quyền lực về tay GCCN, xây dựng nền dân chủ và làm chủ xã
hội của tuyệt đại đa số nhân dân lao động.
- GCCN NDLĐ sử dụng nhà nước của mình, do mình làm chủ như 1 công cụ
hiệu lực cải tạo xã hội cũ, tổ chức xây dựng xã hội mới, phát triển kinh tế
và văn hoá, xây dựng nền chính trị dân chủ - pháp quyền, quản lí kinh tế - hội
và tổ chức đời sống xã hội phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân lao động, thực
hiện dân chủ, công bằng, bình đẳng tiến bộ hội theo tưởng và mục tiêu
của CNXH.
Về văn hóa, tư tưởng
- Thực hiện SMLS của mình, giai cấp CN trong tiến trình C cải tạo xh xây
dựng xh mới trên lĩnh vực văn hoá tư tưởng, cần phải tập trung tư trưởng hệ giá
trị mới: lao động, công bằng, dân chủ bình đẳng và tự do
lOMoARcPSD|36207943
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc
3
- Giai cấp CN thực hiện cuộc CM về văn hoá, tư tưởng bao gồm cải tạo cái cũ lỗi
thời lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, trong tâm
lí, lối sống trong đời sống tinh than hội. Xây dựng củng cố ý thức hệ
tiên tiến của giai cấp CN, đó CN Mác-Lênin, đấu tranh để khắc phục ý thức hệ
tư sản và các tàn dư còn sót lại của hệ tư tưởng cũ. Phát triển văn hoá, xây dưng
con người mới XHCN, đạo đức và lối sống mới XHCN, đạo đức và lối sống mới
của XHCN là 1 trong những nội dung căn bản mà CM XHCN trên lĩnh vực văn
hoá tư tưởng đặt ra với SMLS của GCCN hiện đại.
b. Đặc điểm SMLS của GCCN
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất phát ttiền đề kinh tế xh của sx
mang tính xh hoá với 2 biểu hiện nổi bật:
+ Thứ nhất: hội hoá làm xuất hiện những tiền đề vật chất, thúc đẩy sự
phát triển hội, thúc đẩy svận động của mâu thuẫn bản trong long
PTSX TBCN. Sự xung đột giữa tính chất hội hoá của LLSX với tính chất
chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX là nội dung kinh tế - vật chất của mâu
thuẫn cơ bản đó trong CNTB.
+ Thứ 2: quá trình sản xuất mang tính hội hoá đã sản sinh ra GCCN
rèn luyện thành chủ thể thực hiện SMLS. Do mâu thuẫn về lợi ích bản
không thể điều hoà…
- Thực hiện SMLS của GCCN sự nghiệp CM của bản thân GCCN với đông đảo
quần chúng và mang lại lợi ích cho đa số.
- SMLS của GCCN không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân này bằng chế đ
sở hữu tư nhân khác, mà là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về TLSX.
- Việc GCCN giành lấy quyền lực thống trị hội tiền đề để cải tạo toàn diện,
sâu sắc triệt để hội cũ và xây dựng thành công hội mới với mục tiêu cao
nhất là giải phóng con người.
Câu 3. Trình bày những điều kiện khách quan và điều kiện chủ quan quy định SMLS
của GCCN Điều kiện khách quan quy định SMLS của GCCN
- Thứ nhất: Do điều kiện kinh tế của GCCN quy định: GCCN là con đẻ, là sp của
nền đại công nghiệp trong PTSX TBCN, chủ thể của quá trình sx hiện đại thế
GCCN đại diện cho PTSX tiên tiến và LLSX hiện đại.
- Thứ 2: do địa vị chính trị xã hội của GCCN quy định: là con đẻ của nền sản xuất
đại công nghiệp, GCCN được những phẩm chất của 1 giai cấp tiên tiến, giai
cấp cách mạng: tính tổ chức kỷ luật, tgiác đoàn kết trong cuộc đấu tranh
tự giải phóng mình và giải phóng xã hội.
lOMoARcPSD|36207943
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc
4
Từ sự pt khách quan của sx công nghiệp i riêng nền sx, nề kinh tế tư bản chủ
nghĩa nảy sinh 1 cách khách quan mâu thuẫn cơ bản của CNTB gồm 2 mặt sau
đây:
Về kinh tế: là mâu thuẫn giữa LLSX ngày càng cao, xã hội hoá, quốc tế hóa
ngày càng tăng lên với QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về
TLSX.
Về chính trị xã hội: mâu thuẫn về kinh tế trên đây được biểu hiện ra là mâu
thuẫn giữa giai cấp CN và giai cấp sản. Về 2 mặt của mâu thuẫn bản đó
không thể giải quyết triệt để trong khuôn khổ CNTB. Để giải quyết triệt đê
mâu thuẫn đó, tất yếu phải thông qua cách mạng hội. Lãnh đạo, tổ chức
CM XHCN, xây dựng CNXH, CNCS là sứ mệnh lịch scủa giai cấp CN
được quy định 1 cách khách quan, mang tính quy luật.
Điều kiện chủ quan để GCCN thực hiện SMLS
- Sự pt của bản than giai cấp CN cả về số lượng và chất lượng
- Đảng cộng sản nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp CN thực hiên thắng
lợi sứ mệnh lịch sử của mình
- Liên minh giai cấp
Câu 4. Phân tích nội dung SMLS của GCCN thế giới hiện nay
1. GCCN hiện nay (không trong phần trả lời câu hỏi)
- GCCN hiện nay những tập đoàn người sản xuất dịch vụ bằng phương thức
công nghiệp tạo nên sở vật chất cho sự tồn tại phát triển của thế giới hiện nay.
- So với CN truyền thống thế kỉ XIX thì GCCN hiện nay vừa điểm tương đồng
vừa có những điểm khác biệt, có những biển đổi mới trong điều kiện lịch sử mới.
Điểm tương đồng
- GCCN hiện nay vẫn đang LLSX hàng đầu của xã hội hiện đại. Họ là ch
thể của quá trình sx công nghiệp hiện đại mang tính xh hoá ngày càng cao. Cũng
giống như thế kXIX, các nước bản hiện nay, công nhân vẫn bị giai cấp sản
bóc lột giá trị thặng dư.
- Phong tào cộng sản và CN nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong
các cuộc đấu tranh hoà bình, hợp tác pt, dân sinh, dân chủ, tiến bộ xh
CNXH luận vSMLS của GCCN trong CN Mác-Lênin vẫn mang giá trị khoa
học cách mạng, vẫn ý nghĩ thực tiễn to lớn chỉ đạo cuộc đấu tranh CM hiện
nay của GCCN, phong trào công nhân quần chúng lao động, chống CNTB
lựa chọn con đường XHCN trong sự phát triển của thế giới hiện nay.
lOMoARcPSD|36207943
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc
5
Những biến đổi và khác biệt
- Gắn liền với cách mạng và công nghệ hiện đại, sự phát triển kinh tế tri thức,
công nhân hiện đại có xu hương trí tuệ hoá. Tri thức hoá và trí thức hoá công nhân
2 mặt của 1 quá trình, của xu hướng trí tuệ hđối với công nhân GCCN.
Ngày nay ng nhân được đào tạo chuẩn mực thường xuyên được đào tạo lại,
đáp ứng sự thay đổi chóng mặt của công nghệ trong nền sản xuất
- Với tri thức khả năng làm chủ công nghệ, với năng lực sáng tạo trong nền
sx hiện đại, người công nhân hiện đại đang có thêm điều kiện vật chất để tự giải
phóng. - Tính chất xã hội hoá cao của lao động công nghiệp mang nhiều biểu hiện
mới: sản xuất công nghiệp trong thế giới toàn cầu đang mở rộng thành “chuỗi giá
trị toàn cầu”. Quá trình sản xuất 1 sản phẩm liên kết nhiều công đoạn của nhiều
vùng, miền, quốc gia, khu vực.
- Trong bối cảnh mới của toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế CM công nghiệp
thế hệ mới (4.0), công nhân hiện đại cũng tăng nhanh về số lượng, thay đổi lớn về
cơ cấu trong nền sản xuất hiện đại.
- Với các nước XHCN, giai cấp CN đã trở thành giai cấp lãnh đạo và ĐCS tr
thành Đảng cầm quyền. Đó là những biến đổi mới của giai cấp CN hiện nay so với
giai cấp công nhân tk XIX.
→Giai cấp CN hiện đại là 1 tập đoàn xh ổn địh, hình thành và pt cùng với quá trình
pt của nề công nghiệp hiện đại, giai cấp đại diện cho lực lượng sx tiên tiến, là lực
lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử qđộ từ CNTB lên CNXH. các nước TBCN,
giai cấp CN những người không hoặc về bản không TLSX phải làm thuê
cho giai cấp sản bị giai cấp sản bóc lột giá trị thặng dư. các nước XHCN,
GCCN cùng nhân dân lao động làm chủ những TLSX chủ yếu cùng nhau hợp
tác lao động lợi ích chung của toàn hội trong đó lợi ích chính đáng của
mình.
2. Thực hiện SMLS của GCCN thế giới hiện nay a. Về nội dung kinh tế - hội
- Thông qua vai trò của GCCN trong quá trình sản xuất với công nghiệp hiện
đại, năng suất, chất lượng cao, dảm bảo cho phát triển bền vững, SMLS của
GCCN đối với sự phát triển xã hội thể hiện ngày càng rõ.
- Sự phát triển sản xuất của CNTB trong thế giới ngày nay với sự tham gia trực
tiếp của GCCN và các lực lượng lao động – dịch vụ trình độ cao chính
nhân tố kinh tế thúc đẩy sự chín muồi các tiền đề CNXH trong lòng CNTB
đó lại là điều kiện để phát huy vai trò chủ thể của giai cấp.
- Mặt khác, mâu thuẫn lợi ích giữa GCCN và GCTS cũng ngày càng gay gắt ở
từng quốc gia trên phạm vi toàn cầu. Toàn cầu hóa hiện nay vẫn mang
lOMoARcPSD|36207943
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc
6
đậm tính chất TBCN với những bất công và bất bình đẳng hội lại thúc đẩy
cuộc đấu tranh chống chế độ bóc lột giá trị thặng dư trên phạm vi thế giới,
phấn đấu cho việc xác lập một trật tự xã hội mới công bằng, bình đẳng, đó
từng bước thực hiện SMLS của GCCN trong kinh tế - xã hội.
b. Về nội dung chính trị - xã hội
- các nước TBCN, mục tiêu đấu tranh trực tiếp của GCCN nhân dân lao
động chống bất công bất bình đẳng hội. Mục tiêu lâu dài giành chính
quyền về tay GCCN và nhân dân lao động.
- các nước XHCN, nơi các ĐCS đã trở thành Đảng cầm quyền, nội dung chính
trị - xã hội của SMLS của GCCN lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới,
giải quyết thành công nhiệm vụ trong thời quá độ lên CNXH, đặc biệt
xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh, thực hiện thành công sự
nghiệp CNH – HĐH, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững.
c. Về nội dung văn hóa tư tưởng
- Thực hiện SMLS của GCCN trong điều kiện thế giới hiện nay trên lĩnh vực
văn hoá tư tưởng trước hết là cuộc đấu tranh ý thức hệ: đó là cuộc đấu tranh
giữa CNXH CNTB cuộc đấu tranh này diễn ra phức tạp quyết liệt,
nhất là trong nền kinh tế thị trường với những tác động mặt trái của nó.
- Mặt khác, khi hệ thống XHCN thế giới tan rã, phong trào CM thế giới đang
vượt qua những thoái trào tạm thời thì niềm tin vào lí tưởng XHCN ng
đứng trước những thử thách càng làm cho cuộc đấu tranh tưởng luận
giữa CNTB với CNXH trở nên phức tạp và gay gắt hơn.
Song các giá trị đặc trưng cho bản chất khoa học CM của giai cấp CN, CNXH
vẫn mang ý nghĩa chỉ đạo, định hướng trong cuộc đấu tranh của GCCN quần
chúng lao động chống TBCN và lựa chọn con đường CNXH của sự phát triển của
xã hội.
- Các giá trị nlao động sáng tạo, công bằng, dân chủ bình đẳng, tdo vẫn
những giá trị được nhân loại thừa nhận phấn đấu thực hiện. Trên thực
tế, các giá trị nhân loại hướng đến đều tương đồng với các giá trị tưởng,
mục tiêu của GCCN.
→ Đấu tranh để bảo vệ tư tưởng của ĐCS, giáo dục nhận thức và củng cố niềm tin
khoa học đối với tưởng, mục tiêu của CNXH cho GCCN và nhân dân lao động,
giáo dục và thực hiện chủ nghĩa quốc tế chân chính của GCCN trên cơ sở phát huy
chủ nghĩa yêu nước tinh thần dân tộc chính là nội dung smệnh lịch sử của
GCCN hiện nay về văn hoá tư tưởng.
lOMoARcPSD|36207943
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc
7
Câu 5. Phân tích điều kiện ra đời những đặc trưng của CNXH Điều kiện ra
đời
- CNXH, với các một chế đkinh tế, chính trị hội theo quan điểmcủa chủ
nghĩa Mác - Lênin là một xã hội được thiết lập sau thắng lợi của cuộc CM XHCN của
GCCN dưới sự lãnh đạo của ĐCS, giành được chính quyền từ tay giai cấp thống trị và
bóc lột trước đó, thiết lập nềN chính quyền mới của nhân dân lao động. Tđó xây dựng
cơ sở vật chất, kĩ thuật với kiến trúc thượng tần g về chính trị, tư tưởng, văn hoá tương
ứng dựa theo những nguyên lí, quy luật cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin.
→ Như vậy, CNXH ra đời phải dựa trên những tiền đề vật chất cơ bản, như:
Điều kiện 1: Do sự ra đời của sản xuất công nghiệp với thành tựu khoa học kĩ thuật
công nghệ, lao động mang tính hội, LLSX phát triển mạnh mđạt tới trình
độ xã hội hoá ngày càng cao, mâu thuẫn với QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu
nhân TBCN về liệu sản xuất chủ yếu. Mâu thuẫn ngày càng phát triển. Đây
là mâu thuẫn cơ bản trong PTSX TBCN.
Điều kiện 2: Cùng với sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa bản cũng hình
thành phát triển 2 giai cấp bản: GCCN GCTS lợi ích đối lập nhau
nên xuất hiện mâu thuẫn đối kháng. GCCN giác ngộ lí luận CNXHKH dưới sự
lãnh đạo của ĐCS lật đổ nhà nước của GCTS xác lập nhà nước của
GCCN NDLĐ. Việc thiết lập nhà nước của GCCN NDLĐ sự mở đầu
của hình thái kinh tế - xã hội CSCN.
→ Tóm lại, do sự vận động của những mâu thuẫn trong CNTB, cùng với sự đấu tranh
của GCCN và NDLĐ, khi xuất hiện tình thế và thời cơ CM tạo ra những điều kiện cần
và đủ thì CM XHCN tất yếu xảy ra. Thắng lợi đưa đến sự ra đời của hình thái kinh tế -
xã hội CSCN.
- Trong thời đại ngày nay, CNXH vẫn có thể ra đời từ 1 quốc gia tư bản có trình độ
phát triển trung bình, thậm chí chưa qua TBCN song phải đảm bảo các đk mới sau
đây:
Một là, phải xuất hiện “yếu tố thời đại”, tức nhân loại đã chuyển sang “giai
đoạn cuối cùng của CNTB”. Từ đó xuất hiện các “mâu thuẫn cơ bản và gay gắt
của thời đại mới”, như:
1. Mâu thuẫn giữa giai cấp sản giai cấp CN. Đây vẫn được coi mâuthuẫn
cơ bản nhất xuyên suốt trong thời đại ngày nay;
2. Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc xâm lược với các quốc gia dân tộc bịxâm
lược và bị áp bức. Đây là mâu thuẫn đặc trưng của thời đại mới;
3. Mâu thuẫn giữa các nước tư bản với nhau do xung đột lợi ích;
lOMoARcPSD|36207943
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc
8
4. Mâu thuẫn giữa các nước giàu trong thế giới tư bản và các nước nghèo vàlạc
hậu xa về kinh tế.
Hai là, phải sự tác động toàn cầu của phong trào cộng sản công nhân quốc
tế, của hệ tưởng của GCCN (CN Mác Lênin), đặc biệt luận điểm về chủ
nghĩa đế quốc c n tộc bị áp bức… làm thức tỉnh phong trào dân tộc, phong
trào yêu nước của các quốc gia đấu tranh chống các chế độ áp bức, bóc lột, bất
công của CNTB hoặc bỏ qua chủ nghĩa tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên CNXH.
Ba là, tất yếu hình thành các Đảng chính trị lấy chủ nghĩa Mác Lênin làm hệ
tư tưởng để lãnh đạo dân tộc đấu tranh dành độc lập, tự do.
Từ đó, dưới sự lãnh đạo của ĐCS, một cuộc CM XHCN thể nổ ra cũng thể
làm cho CNTB hoặc chế độ áp bức bóc lột khác diệt vong dẫn tới ra đời của CNXH.
Những đặc trưng cơ bản
lOMoARcPSD|36207943
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc
-
9
Một là: Cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH là nền tảng sx công nghiệp hiện đại
- Đây là đặc trưng bản nhất trong số các đặc trưng của CNXH. Theo V.I.Lênin,
cuộc CM XHCN thực chất là cuộc CM trong lĩnh vực kinh tế xã hội phải có 1 nền
kinh tế phát triển cao hơn so với CNTB trước đó.
- Trên thực tế, trước khi CNXH ra đời từ các nước TBCN thì bản thân nền kinh tế
1 số nước TBCN cũng đã đạt đến trình độ hội hoá cao. Mặc nền kinh tế
phát triển với trình độ cao nhưng CNTB vẫn chưa đủ khả năng tạo ra sự thịnh
vượng cho toàn hội bởi những mâu thuẫn vốn trong lòng hội bản đã
không cho phép GCTS tạo ra điều đó. CNXH với mục tiêu hướng đến sthịnh
vượng đáp ứng nhu cầu về phúc lợi ngày càng cao cho toàn thể nhân dân thì
càng không cách nào khác phải tạo ra một LLSX trình độ cao hơn hẳn
LLSX TBCN.
Do đó chỉ khi CNXH tạo ra được 1 nền sx công nghiệp hiện đại, với năng suất lao
động ngày càng tăng, số lượng của cải vật chất tạo ra ngày càng nhiều thì mới có khả
năng đảm bảo đáp ứng những nhu cầu vật chất văn hoá của nhân dân, không ngừng
nâng cao phúc lợi cho xã hội của toàn dân.
- Tuy vậy, cũng theo chủ nghĩa Mác Lênin, ở những nước “bỏ qua chế độ bản
chủ nghĩa” thì việc tạo ra một nền kinh tế có trình độ phát triển cao trong một thời
gian ngắn không phải dễ dàng. Nó đòi hỏi các ĐCS và các công nhân tại các quốc
gia này phải biết cách sử dụng “các bước đi quá độ” thích hợp, trong đó không loại
trừ khả năng sử dụng tiếp tục duy trì các quan hệ kinh tế TBCN ngay trong lòng
chế độ XHCN trong 1 giai đoạn nhất định (gọi thời quá độ) để tạo ra bước đột
phá cho việc tạo ra một LLSX tiên tiến ở giai đoạn tiếp theo.
Hai là, CNXH từng bước xoá bỏ chế độ sở hữu TBCN đồng thời tiến hành chế độ
công hữu về các TLSX
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, việc xbchế độ sở hữu nhân
tiến tới thiết lập chế độ công hữu vcác TLSX đặc điểm nổi bật của chế độ
XHCN về kinh tế. Bởi đây là điều kiện tiên quyết để giải phóng người lao động ra
khỏi các quan hệ bóc lột TBCN, đồng thời cũng là tiền đề quan trọng để thực hiện
tổ chức quản lí sản xuất và thực hiện phân phối công bằng trong chế độ mới.
- Mặc dù thừa nhận việc xoá bỏ chế độ sở hữu tư nhân để thiết lập chế độ công hữu
về TLSX dưới CNXH, song C.Mác và Ăngghen cũng cho rằng: do chế độ sở hữu
lOMoARcPSD|36207943
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc
-
10
nhân TBCN từ lâu vốn một động lực quan trọng cho nền kinh tế TBCN nên
việc xóa bỏ nó ngay lập tức là không thế mà phải “kinh qua một quá trình rất khó
khăn và lâu dài trong hiện thực”.
Đặc biệt, đối với các quốc giatrong quá trình đi lên CNXH với xuất phát điểm một
nền kinh tế còn trình độ thấp thì việc thiết lập ngay chế độ công hữu về TKSX
chưa thể thực hiện được ngay. Thậm chí, trong giai đoạn đầu của thời kì quá độ có
thể thực hiện chế độ kinh tế nhiều thành phần. Tất nhiên, việc thực hiện kinh tế đa
sở hữu chỉ là bước phát triển tạm thời để tiến tới chế độ công hữu dưới CNXH khi
điều kiện đủ chin muồi.
Ba là, CNXH tạo ra cách tổ chức lao động và kỉ luật mới.
- Khi đạt tới XH XHCN, TLSX đã mang tính hội hóa cao, không còn chế độ tư
hữu về TLSX, đòi hỏi việc tổ chức vận hành và quản lí nền sản xuất mới này phải
hết sức khoa học, chặt chẽ hiệu quả cao, nếu không sẽ tạo ra một sự lãng phí
nguồn lực và suy giảm về động lực thúc đẩy phát triển CNXH.
Bốn là, CNXH thực hiện nguyên tắc phân phối lao động.
- Trong giai đoạn XHCN nền sx chủa pt đến mức đủ thoả mãn nhu cầu của tất cả
mọi thành viên trong xh nên nguyên tắc phân phối của cải trong xh chủ yếu dựa
vào lao động với khẩu hiệu: “lam theo năng lực, hưởng theo lao động”.
Năm là, nhà nước dưới CNXH nhà nước mang giai cấp CN, nhưng cũng đồng
thời mang tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc
- Nhà nước mang bản chất giai cấp CN. Theo C.Mác Ph.Ăngghen, giai cấp CN
sau khi nhận thức được sứ mệnh lịch scrua mình đã đứng lên tập hợp các giai
cấp và tầng lớp…
Sáu là, mục tiêu cao nhất của CNXH giải phóng và pt con người toàn diện
Câu 6. Sự ra đời, bản chất chức năng của Nhà nước XHCN Sự ra đời của NN
XHCN
- Khát vọng về 1 hội công bằng, bình đẳng, dân chủ bác ái đã xuất hiện lâu
trong lịch sử. Xuất phát từ nguyện vọng của nhân dân lao động muốn thoát khỏi
sự áp bức, bất công và chuyên chế, ước mơ xây dựng 1 xã hội dân chủ công bằng
và những giá trị con người được tôn trọng bảo vệ và có điều kiện để phát triển tự
lOMoARcPSD|36207943
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc
-
11
do tất cả những năng lực của mình. Nhà nước XHCN ra đời là kết quả của cuộc CM
do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
- Chỉ đến khi, CNTB xuất hiện, khi mà những mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất
nhân về TLSX với tính chất xã hội hoá ngày càng cao của TLSX trở nên gay gắt,
dẫn tới các cuộc khủng hoảng về kinh tế mâu thuẫn sâu sắc giữa GCTS
GCVS làm xuất hiện các phong trào đấu tranh của GCVS.
Chính các cuộc đấu tranh của GCVS, các ĐCS mới được thành lập để lãnh đạo
phòng trào đấu tranh CM trở thành nhân tố quyết định thắng lợi của CM. Bên
cạnh đó, GCVS được trang bị bởi khí luận của CN Mác - Lênin với tư cách
là cơ sở lí luận để tổ chức, tiến hành CM và xây dựng nhà nước của giai cấp mình
sau chiến thắng.
- Ngoài ra, còn các yếu tố dân tộc, thời đại cũng tác động mạnh mẽ đến phong trào
CM của GCVS và nhân dân lao động của mỗi nước.
NN XHCN ra đời kết quả của cuộc CM do GCVS nhân dân lao động
tiến hành dứoi sự nh đạo của ĐCS. Tuỳ nhiên, tuỳ vào đặc điểm của từng quốc
gia, sự ra đời của nhà nước XHCN cũng như việc tổ chức chính quyền sau CM
những điểm, hình thức và phương pháp phù hợp. Song điểm chung giữa các
nước XHCN chỗ, đó tchức thực hiện quyền lực của nhân dân, là quan
đại biển cho ý chí của nhân dân, thực hiện việc tổ chức quản lí kinh tế, văn hóa,
xã hội của nhân dân, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
Bản chất của NN XHCN -
Về chính trị:
+ Nhà nước XHCN mang bản chất của GCCN, giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi
ích chung của quần chúng nhân dân lao động. Trong XH XHCN giai cấp vô sản
lực lượng giữ địa vị thống trị về chính trị.
+ Tuy nhiên, sự thống trị của giai cấp vô sản có sự khác biệt về chất so với sự thống
trị của các giai cấp bóc lột trước đây:
Sự thống trị của giai cấp bóc lột là sự thiếu số đối với tất cả các giai cấp, tầng
lớp nhân dân lao động trong xã hội nhằm bảo vệ và duy trì địa vị thống trị của
mình.
lOMoARcPSD|36207943
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc
-
12
Còn sự thống trị của giai cấp vô sản là sự thống trị của đa số đối với thiểu số
giai cấp bóc lột nhằm giải phóng giai cấp mình và giải phóng tất cả các tầng
lớp nhân dân lao động khác trong xã hội. Do đó mà, nhà nước XHCN là đại
biểu cho ý chí của nhân dân lao động.
- Về kinh tế:
+ Bản chất của nnước XHCN chịu sự quy định của sở kinh tế của XHCN,
đó chế độ sở hữu hội về TLSX chủ yếu. Do đó không còn tồn tại QHSX bóc
lột.
+ Nếu như tất cả các nhà nước bót lột khác trong lịch sử đều nhà nước theo đúng
nghĩa của nó, nghĩa bộ máy của thiếu số những kẻ bóc lột để trấn áp đa snhân
dân bị áp bức, bóc lột của nhà nước XHCN vừa là 1 bộ máy chính trị - hành
chính, 1 quan cưỡng chế, vừa 1 tổ chức quản kinh tế hội của nhân
dân lao động, không còn nhà nước theo đúng nghĩa chỉ “nửa nhà
nước”. Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục
tiêu hàng đầu của nhà nước XHCN.
Về văn hóa xã hội
+ Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần và lí luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin và những giá trị văn hoá tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang
lOMoARcPSD|36207943
13
bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hoá giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được
thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội
phát triển.
Chức năng của NN XHCN
- Tuỳ theo góc đọ tiếp cận, chức năng của nhà nước XHCN được chia thành các chức
năng khác nhau:
+ Căn chứ vào phạm vị tác động của quyền lực của nhà nước, chức năng của
nhà nước được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
+ Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
XHCN được chia thành: chức năng kinh tế, chính trị, văn hoá, xh…
+ n cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được
chia thành chức năng giai cấp (trấn áp) chức năng hội (tổ chức xây
dựng).
- Xuất phát từ tính chất của nhà nước XHCN, nên việc thực hiện các chức năng của
nhà nước cũng có sự khác biệt so với nhà nước trước đó.
+ Đối với nhà nước bóc lột, nhà nước của thiểu số thì việc thực hiện chức năng
trấn áp đóng vai trò quyết định trong việc duy trì địa vị của giai cắp nắm quyền
chiếm hữu TLSX chủ yếu của xã hội.
+ Đối với nhà nước XHCN, mặc dù vẫn còn chức năng trấn áp, những đó là bộ
máy do GCCN và nhân dân lao động tổ chức để trấn áp giai cấp bóc lột đã bị lật
đổ và những phần tử chống đối để bảo vệ thành quả CM, giữ vững an ninh
chính trị tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Ngoài chức năng trấn áp lại sự phản khác của giai cấp bóc lột, điều quan
trọng hơn cả chính là quyền mới tạo ra được NSLĐ cao hơn chế độ hội
cũ, nhờ đó mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho đại đa số giai cấp, tầng lớp
nhân dân lao động. vậy vấn đề quản xây dựng kinh tế then chốt
quyết định.
Cải tạo hội cũ, xây dựng thành công hội mới là nội dung chủ yếu mục
đích cuối cùng của NN XHCN. Đó 1 sự nghiệp vĩ đại những cũng đồng thời cũng
là công việc cực kì khó khăn và phức tạp. Nó đòi hỏi NN XHCN phải là 1 bộ máy
đầy đủ sức mạnh để trấn áp kẻ thù những phần tử chống đối CM đồng thời nhà
nước phải là 1 tổ chức có đủ năng lực để xây dựng xã hội XHCN, trong đó việc quản
lí kinh tế là quan trọng, kkhăn và phức tạp nhất.
lOMoARcPSD|36207943
14
Câu 7. Phân tích cơ cấu hội giai cấp trong thời kì quá độ lên CNXH 1. Khái niệm
vị trí của cấu xã hội giai cấp trong cơ cấu hội Khái niệm cơ cấu hội và
cấu xã hội – giai cấp
cấu hội những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ hội
do tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên.
- cấu hội nhiều loại như: cấu hội dân cư, cấu xã hội nghề
nghiệp, cơ cấu xã hội – giai cấp, cơ cấu xã hội – tôn giáo,… Dưới góc độ chính trị
- hội, môn CNXHKH tập trung nghiên cứu cấu hội giai cấp 1
trong những cơ sở để nghiên cứu vấn đề liên minh giai cấp, tầng lớp trong chế độ
xã hội nhất định.
cấu hội giai cấp 1 cấu bao gồm các giai cấp, các tầng lớp hội
những mối quan hệ của chính như quan hệ sở hữu TLSX, về tổ chức quản lí quá
trình sản xuất, về địa vị chính trị hội được hình hành dựa trên cấu kinh tế
nhất định.
- Trong thời kì quá độ lên CNXH, cơ cấu xã hội giai cấp là tổng thể các giai cấp,
tầng lớp, các nhóm hội mối quan hệ hợp tác gắn bó chặt chẽ với nhau.
Yếu tố quyết định trong mối quan hệ đó là họ cùng chung sức cải tạo xã hội cũ và
xây dựng xã hội mới trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Các giai cấp, tầng lớp của xã hội và nhóm xã hội cơ bản trong cơ cấu xã hội
giai cấp trong thời quá đlên CNXH bao gồm: GCCN, giai cấp nông dân,
tầng lớp trí thức, tầng lớp doanh nhân, tầng lớp tiểu chủ, tầng lớp thanh niên,
phụ nữ…
- Mỗi giai cấp, tầng lớp và nhóm xã hội này có những vị trí và vai trò xác định song
dưới sự lãnh đạo của ĐCS đội tiên phong của GCCN cùng hợp lực, tạo sức mạnh
tổng hợp để thực hiện những mục tiêu, nội dung nhiệm vụ, mục tiêu của thời
quá độ lên CNXH, tiến tới xây dựng thành công CNXH và CNCS với tư cách là 1
hình thái kinh tế xã hội mới thay thế thay thế hình thái kinh tế xã hội đã lỗi thời.
Vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấp xã hội
Trong hệ thống hội, mỗi loại hình cơ cấu hội đều có vị trí, vai trò xác định
giữa chính mối quan hệ, phụ thược lẫn nhau. Song vị trí, vai trò của các loại
cấu xã hội không ngang nhau, trong đó, cơ cấu xã hội giai cấp có vị trí quan trọng
hàng đầu, chi phối các loại hình cơ cấu xã hội khác vì:
- cấu hội giai cấp liên quan đến Đảng phái chính trị, đến quyền sử hữu TLSX,
quản lí và tổ chức lao động, vấn đề phân phối thu nhập trong một hệ thống sản xuất
nhất định. Các cơ cấu xã hội khác không có được những mối quan hệ quan trọng và
quyết định này.
lOMoARcPSD|36207943
15
- Sự biến đổi của cấu hội giai cấp tất yếu sảnh hưởng đến sự biến đổi của
các cấu giai cấp khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cấu hội.
Những đặc trưng và xu hướng biến đổi của cơ cấu hội giai cấp tác động tới tất
cả các lĩnh vực của đời sống hội, mọi hoạt động hội và mọi thành viên trong
xã hội; qua đó thấy rõ thực trạng quy mô, vai trò, sứ mệnh và tương lai của giai cấp,
tầng lớp trong sự biến đổi cơ cấu xã hội và phát triển xã hội.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp nhằm bảo vệ lợi ích của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội,
quy định tính chất và bản chất của các quan hệ khác trong xã hội.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp liên quan trực tiếp đến quyền lực chính trị.
- cấu hội giai cấp còn yếu tố đặc trưng cho sự khác nhau về chất giữa
hội này với xã hội khác.
- Xuất phát từ cấu hội giai cấp mà người ta xây dựng các chính sách phát triển
kinh tế - xã hội – văn hóa phù hợp với mỗi giai tầng.
2. Sự biến đổi tính quy luật của cấu hội giai cấp trong thời quá độ lên
CNXH
cấu hội giai cấp trong thời quá độ lên CNXH luôn trạng thái không
ngừng biến động. Sự tác động này tuỳ thuộc tình hình kinh tế, chính trị, hội
mối quan hệ quốc tế theo những xu hướng và tính quy luật nhất định.
Xu hướng chung của sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên
XHCN: trong thời quá độ lên CNXH, mặc đã bỏ được sự đối kháng giai cấp,
bất bình đẳng giai cấp, mang lại sự thay đổi về chất của các giai cấp và tầng lớp nhân
dân lao động so với hội trước đó, nhưng với nền kinh tế ng hóa nhiều thành phần
dưới sự quản của NN XHCN vẫn còn tồn tại sự khác nhau giữa các tầng lớp giai cấp
trong hội về nhiều mặt. Song sự khác nhau đó sẽ ngày càng rút ngắn, sự xích lại
gần nhau ngày càng được gia tăng cùng với sự phát triển kinh tế - hội của đất nước.
Xu hướng xích lại gần nhau thể hiện ở 4 điểm sau:
- Sự xích lại gần nhau từng bước giữa giai cấp tầng lớp về mối quan hệ với TLSX:
Xu hướng này thể hiện qua việc dần dần hoàn thiện QHSX XHCN từ thấp đến cao.
Với chủ trương phát triển nhiều thành phần kinh tế, đa dạng hóa chế độ sở hữu,…
tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đều được đảm bảo stồn tại của mình,
cùng liên kết, liên doanh trong sản xuất kinh doanh, các thành phần trong cấu
xã hội hợp pháp tồn tại bên nhau, xích lại gần nhau, đan xen lẫn nhau để cùng phát
triển.
- Sự xích lại gần nhau về tính chất lao động được thể hiện thông qua đẩy mạnh
cuộc cáchmạng khoa học và công nghệ, áp dụng những thành tựu mới vào quá
trình phát triển LLSX. Cũng từ đó, xu hướng “quốc tế hóa” ngày càng thể hiện rõ
nét thông qua việc giao lưu kinh tế và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. - Sự xích
lOMoARcPSD|36207943
16
lại gần nhau trong quan hệ phân phối tư liệu tiêu dùng. Xu hướng này diễn ra
chủ yếu liên quan đến việc thực hiện ngày càng hoàn thiện nguyên tắc phân phối
theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế.
- Sự xích lại gần nhau trong tiến bộ về đời sống tinh thần được thể hiện trực tiếp
thông qua cuộc cách mạng hội trên lĩnh vực tưởng văn a, tác động
trực tiếp đến sự ch lại gần nhay xóa bỏ dần dần mâu thuẫn giữa thành thị
nông thôn, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
Trong thực tế, những xu hướng trên không tách dời nhau. Các xu hướng đó thể hiện
không đồng đều về nhịp độ giữa các giai đoạn khác nhau những vùng khác nhau,
nhưng đó những biểu hiện chung mang tính quy luật của sự biến đổi cấu hội
trong điều kiện Đảng của GCCN lãnh đạo.
→ Trong thời kì quá độ lên XHCN, các xu hướng biến đổi trên đã thể hiện trên lĩnh vực
chính trị, phát triển LLSX, hoàn thiện QHSX, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của toàn xã hội.
Tính chất quy luật của sự biến đổi cấu hội giai cấp trong thời quá độ lên
XHCN
- Một là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền là bị quy định bởi cơ cấu kinh
tế (cơ cấu ngành, cấu các thành phần kt, cấu hành chính kt xh…) của
thời kì quá độ lên CNXH.
+ Cơ cấu hội giai cấp thường xuyên biến đổi do tác động của nhiều yếu tố, đặc
biệt những thay đổi về phương thức sản xuất, về cơ cấu kt trong mỗi thời đại lịch
sử.
+ cấu hội giai cấp phát triển trong mối quan hệ biến chứng giữa các nhân
tố khách quan và chủ quan: Đảng và Nhà nước nhân tố chủ quan mạnh nhất, tác
dộng chi phối đến sự biến động của cấu xã hội giai cấp, phát triển theo tính
chất XHCN thông qua chính sách kinh tế xã hội phù hợp với các điều kiện kinh
tế - xã hội và lịch sử chính trị khách quan của đất nước.
- Hai là, cấu hội giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các
tầng lớp xh mới:
+ CN Mác Lênin chỉ ra rằng, hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa được
thai nghén từ trong lòng hội TBCN, do vậy giai đoạn đầu của vẫn còn
những “dấu vết xã hội cũ” được phản ánh “về mọi phương diện – kinh tế, đạo đức,
tính thần”. Bên cạnh những dấu vết của xã hội cũ, xuất hiện những yếu tcủa xã
hội mới do GCCN giai cấp, tầng lớp trong xã hội bắt tay vào tổ chức xây dựng,
do vậy, tất yếu sẽ dẫn đến sự tồn tại đan xen” giữa những yếu tố yếu tố mới.
Đây là vấn đề mang tính quy luật thể hiện nét nhất trong thời quá độ lên
CNXH.
lOMoARcPSD|36207943
17
+ Về mặt kinh tế, còn tồn tại kết cấu kinh tế nhiều thành phần. Chính cái kết cấu
kinh tế đa dạng, phức tạp này dẫn đến những biến đổi đa dạng, phức tạp trong cơ
cấu hội- giai cấp biểu hiện của là trong thời kì quá độ lên CNXH còn tồn
tại các giai cấp, tầng lớp khác nhau. Ngoài GCCN, giai cấp nông dân, tầng lớp tri
thức, GCTS (tuy bị đánh bại nhưng vẫn còn sức mạnh) đã xuất hiện sự tồn tại và
phát triển của các tầng lớp mới: tầng lớp doanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp những
người giàu có và trung lưu trong xã hội…
- Ba là, cấu hội giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa mâu thuẫn,
vừa có liên minh dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tần lớp cơ bản
trong xã hội.
+ Trong thời quá độ từ CNTB lên CNXH, cấu hội giai cấp biến đổi
phát triển trong mối quan hệ vừa mâu thuẫn, vừa đấu tranh, vừa liên minh
với nhau, dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong xã
hội, đặc biệt là giữa công nhân, nông dân và tri thức.
+ Trong cấu hội giai cấp ấy, GCCN, lực lượng tiêu biểu cho phương thức
sản xuất mới giữ vai trò chủ đạo, tiên phong trong quá trình cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới.
Câu 8. Trong thời quá độ lên CNXH, tại sao phải thực hiện liên minh giai cấp, tầng
lớp. Phân tích nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH
Tính tất yếu của liên minh giai cấp
- Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH sự liên kết, hợp tác,
hỗ trợ lẫn nhau… giữa các giai cấp, tầng lớp nhằm thực hiện nhu cầu lợi ích của
các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực xây dựng thành công
CNXH.
Xét dưới góc độ chính trị - xã hội: Trong 1 chế độ xã hội nhất định chính cuộc đấu
tranh giai cấp của các giai cấp lợi ích đối lập nhau đặt ra nhu cầu tất yếu khách
quan mỗi giai cấp đứng vị trí trung tâm đầu phải tìm cách liên minh với các giai
cấp tầng lớp khác có những lợi ích phù hợp với mình để tập hợp lực lượng thực hiện
nhu cầu và lợi ích chung – đó là quy luật chung, phổ biến và là động lực lớn cho sự
phát triển của các xã hội có giai cấp.
+ Trong CM XHCN, giai cấp nông dân “người bạn đồng hành tự nhiên” của
GCCN. Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN phải liên minh với giai cấp nông dân
và các tầng lớp nông dân lao động để tạo sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho thắng
lợi của cuộc CM này cả trong giai đoạn chính quyền giai đoạn xây dựng
hội mới.
+ Trong thời kì quá độ lên CNXH, GCCN, giai cấp nông dân tầng lớp lao động
khác vừa là lực lượng sản xuất cơ bản, vừa là lực lượng chính trị - xã hội to lớn.
lOMoARcPSD|36207943
18
Nếu thực hiện tốt khối liên minh giữa GCCN với giai cấp nông dân các tầng
lớp nhân dân lao động khác, trong đó trước hết với trí thức tkhông những
sở kinh tệ vững mạnh mà chế độ chính trị XHCN cũng ngày càng được củng cố
vững chắc. Khẳng địng vai trò của trí thức trong khối liên minh,
V.I.Lênin viết “Trước sự liên minh của các đại biểu khoa học, giai cấp sản và
giới kĩ thuật, không một thế lực đen tối nào có thể đúng vững được”.
Xét dưới góc độ kinh tế: liên minh giai cấp, tầng lớp được hình thành từ yêu cầu
khách quan của quá trình đẩy mạnh ng nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyển dịch
cấu kinh tế từ 1 nền sản xuất nhỏ nông nghiệp là chính sang sản xuất hàng h
lớn, phát triển công nghiệp, dịch vụ và khoa học – công nghệ.
+ Mỗi lĩnh vực của nền kinh tế chỉ phát triển được khi được gắn chặt chẽ, hỗ
trợ cho nhau để cùng hướng tới phục vụ phát triển sản xuất tạo nền cấu
kinh tế quốc dân thống nhất. Chính những biến đổi trong cấu kinh tế này đã
đang từng bước tăng khối liên minh giữa GCCN với giai cấp nông dân, đội
ngũ trí thức và các tầng lớp nhân dân.
+ Việc hình thành khối liên minh GCCN với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức
xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ nên các chủ thể của các lĩnh
vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, khoa học và công nghệ tất yếu phải gắn
bó, liên minh chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện những nhu cầu và lợi ích kinh
tế chung của mình.
+ Song quan hệ lợi ích giữa công nhân, nông dân trí thức cũng có những biểu
hiện mới, phức tạp. Bên cạnh sự thống nhất về lợi ích kinh tế, xuất hiện những
mâu thuẫn lợi ích mức độ khác nhau. Điều này ảnh hưởng đến sự đoàn
kết, thống nhất của khối liên minh. Do vậy, quá trình thực hiện liên minh đồng
thời quá trình liên tục phát hiện ra mâu thuẫn và giải pháp kịp thời, phù hợp
để giải quyết mâu thuẫn nhằm tạo sự đồng thuận tạo động lực để thúc đẩy quá
trình CNH - HĐH của đất nước, đồng thời tăng cường khối liên minh ngày càng
bền chặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS của GCCN.
Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời quá độ lên CNXH Nội
dung chính trị:
+ Một là: mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản nhất của GCCN, giai cấp nông dân, trí thức
và của cả dân tộc là độc lập dân tộc gắn với CNXH.
+ Hai là: Khối liên minh chiến lược do Đảng của GCCN Đảng Mác Lênin lãnh đạo
thì mới đường lối chủ trương… để thực hiện liên minh, thực hiện quá trình giữ
vững độc lập dân tộc vãay dựng CNXH thành công.
- Nội dung kinh tế:
lOMoARcPSD|36207943
19
+ Đây là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vạt chất kỹ thuật của liên minh
trong thời kì quá độ lên CNXH, nó được biểu hiện qua “sự kết hợp đúng đắn của các
lợi ích kt”.
+ Nội dung này cần thực hiện nhằm thoả mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế thiết thân
của GCCN, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và các tầng lớp khác trong hội,
nhằm tạo cơ sở vật chất kĩ thuật cần thiết cho CNXH.
- Nội dung văn hóa:
Xây dựng khối liên minh để các lực lượng dưới sự lãnh đạo của Đảng cùng nhau xây
dựng 1 nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu những tinh
hoa, giá trị văn hoá nhân loại và thời đại.
Câu 4 xịn: Nêu rõ những đặc điểm cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa và thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Trả lời:
Đặc điểm cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa
> Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội hay xã hội xã hội chủ nghĩa là nền sản xuất
công nghiệp hiện đại. Xã hội xã hội chủ nghĩa là sự kế tiếp chủ nghĩa tư bản có nhiệm vụ
giải quyết mâu thuẫn mà chủ nghĩa tư bản không thể giải quyết triệt để, đặc biệt là mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất ngày càng có tính xã hội hoá cao với chế độ tư hữu tư nhân
tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Do vậy lực lượng sản xuất của chủ nghĩa xã hội khi
được hoàn thiện phải cao hơn xã hội trước. Đối với các nước đã qua chủ nghĩa tư bản rồi
thì chỉ cần cuộc cách mạng chính trị thành công để tiến lên chủ nghĩa xã hội. Còn đối với
những nước chưa qua chủ nghĩa tư bản thì phải có quá trình thực hiện công nghiệp hoá
hiện đại hoá để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
> Xã hội xã hội chủ nghĩa xoá bỏ hình thức tư hữu về tư liệu sản xuất, thực hiện công hữu
về tư liệu sản xuất. Chủ nghĩa Mác lênin cho rằng xã hội xã hội chủ nghĩa không xoá bỏ
chế độ tư hữu nói chung mà chỉ xoá bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
> Xã hội xã hội chủ nghĩa tạo ra cách tổ chức lao động mới và kỷ luật lao động mới. Quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội là một quá trình hoạt động tự giác của đại đa số nhân dân vì
quyền lợi của đại đa số nhân dân. Chính từ bản chất và mục đích đó mà các nhà kinh điển
CNXH đã đưa ra kết luận khoa học đến nay vẫn còn giá trị: " Chủ nghĩa xã hội sẽ tạo ra một
kiểu tổ chức lao động mới của bản thân nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo, hướng dẫn của
Đảng cộng sản, đội tiên phong của giai cấp công nhân và nhà nước xã hội chủ nghĩa. Do đó
kỷ luật lao động mới cũng có những đặc trưng mới, với những kỷ luật chặt chẽ theo quy định
chung của pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa và còn có tính tự giác và kỷ luật tự giác.
> Xã hội xã hội chủ nghĩa thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là cơ sở cho mọi
quan hệ trong xã hội. Nghĩa là trong quá trình lao động cụ thể, mỗi người lao động sẽ
nhận được một lượng sản phẩm tiêu dùng bằng với công sức, số lượng, chất lượng sản
phẩm mà họ đóng góp cho xã hội sau khi trừ đi một phần nhỏ đóng góp cho xã hội.
lOMoARcPSD|36207943
20
Nguyên tắc phân phối này phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất trong quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa
> Nhà nước và hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân tính
nhân dân rộng rãi tính dân tộc sâu sắc, thực hiện quyền lợi và lợi ích của dân. Nhà nước
do đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo, nhân dân lao động tổ chức ra. Thông qua nhà
nước đảng lãnh đạo xã hội về mọi mặt và nhân dân lao động thực hiện quyền và lợi ích
của mình trên mọi mặt của xã hội.
> xã hội xã hội chủ nghĩa giải phóng con người giải phóng xã hội. Thực hiện quyền tự do
dân chủ, bình đẳng.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Thời kỳ quá độ là thời kỳ cải biến sâu sắc toàn diện trên mọi lĩnh vực tư tưởng, văn hoá
kinh tế xã hội nhằm xây dựng tiền đề vật chất tinh thần cho sự ra đời xã hội xã hội chủ
nghĩa.
Đặc điểm thực chất thời kỳ quá độ ở Việt Nam
> Lịch sử:Sau thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954, đất nước ta tạm
thời chia cắt làm hai miền. Theo yêu cầu lúc bấy giờ miền Nam tiến hành cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân còn miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Sau
khi thống nhất đất nước đến 1985, đảng và nhà nước ta đã gặt hái được những thành công
ớc đầu nhưng cũng vấp phải nhiều sai lầm khiến cho khủng hoảng nền kinh tế. Thời kỳ
1986 đến nay là giai đoạn đổi mới, kinh tế xã hội đã thoát khỏi khủng hoảng và bắt đầu có
sức tăng trưởng. Trong năm 2005 sức tăng trưởng đã đạt được 8,5 %
> Đặc điểm: đặc điểm lớn nhất và chủ yếu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Việt Nam là một nước có nền công nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ, kinh tế bị chiến tranh tàn
phá nặng nề. Bù lại ta có đảng Cộng Sản Việt Nam có đường lối sáng tạo có bản lĩnh
chính trị vững vàng nhạy bén. Chúng ta có nhà nước của nhân dân lao động với những cơ
sở vật chất kỹ thuật ban đầu. Nhân dân ta vốn có tinh thần yêu nước yêu chủ nghĩa xã hội,
lao động cần cù sáng tạo
> Thực chất thực chất thời kỳ quá độ ở Việt Nam là thời kỳ quá độ đặc biệt của đặc biệt,
thời kỳ quá độ bỏ qua chủ nghĩa tư bản, mà thực chất là bỏ qua sự xác lập vị trí thống trị
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, tiếp thu kế thừa thành quả đạt
được trong Chủ nghĩa tư bản nhất là khoa học công nghệ để phát huy tiềm năng của dân
tộc
> Nội dung nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là đẩy mạnh
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước tiến tới xây dựng xã hội công bằng dân chủ văn
minh
> Động lực động lực của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ lên ch
nghĩa xã hội ở Việt Nam là đại đoàn kết toàn dân tộc dựa trên nền tảng giai cấp công
nhân, nông dân, tầng lớp trí thức với sự lãnh đạo của đảng, kết hợp hài hoà 3 lợi ích cá
nhân, tập thể, xã hội nhằm phát huy tiềm năng của đất nước và nguồn lực của toàn xã hội.
Ph ơng h ớng đi lên chủ nghĩa xã hộiƣ ƣ
lOMoARcPSD|36207943
21
> Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân do dân và vì dân.
> Phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân
> Thiết lập quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
> Cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng văn hoá làm cho chủ nghĩa Mác
Lênin và tư tưỏng Hồ Chí Minh trở thành tư tưởng chủ đạo trong đời sống tinh thần của
đất nước
> Củng cố khối đại đoàn kết toàn dân
> thực hiện tốt chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa
> thường xuyên chỉnh đốn đảng
Câu 6: Nguyên nhân, điều kiện khách quan, chủ quan, mục tiêu, động lực của cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Trả lời:
Thế nào là cách mạng xã hội chủ nghĩa:
> định nghĩa: Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng thay thế chế độ cũ nhất là
chế độ tư bản chủ nghĩa bằng chế độ xã hội chủ nghĩa, trong cuôc cách mạng đó, giai cấp
công nhân là người lãnh đạo và cùng với quần chúng nhân dân lao động khác xây dựng
một xã hội công bằng, dân chủ văn minh
> Nghĩa hẹp: kết thúc bằng việc giai cấp công nhân cùng với quần chúng nhân dân lao
động giành được chính quyền, thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản
> Nghĩa rộng: cách mạng xã hội chủ nghĩa là quá trình cải biến một cách toàn diện trên
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội từ kinh tế, chính trị, văn hoá, tư tưởng,.. để xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là cộng sản chủ nghĩan
Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa
> Quan hệ sản xuất không còn phù hợp với lực lượng sản xuất
> Biểu hiện: mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế khi mà tính tổ chức, kỷ luật trong mỗi doanh
nghiệp ngày càng tăng với tính vô tổ chức của toàn xã hội do tính cạnh tranh của nền sản xuất
bản chủ nghĩa gây ra.
> Sản xuất đình trệ, làm công nhân không có việc làm nên buộc họ phải đứng lên đấu
tranh.
Điều kiện khách quan và chủ quan của cách mạng xã hội chủ nghĩa
Khách quan
> Mâu thuẫn gay gắt giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội
> Mâu thuẫn gay gắt giữa các nước đế quốc và các nước thuộc địa
> Mâu thuẫn gay gắt giữa giai cấp tư sản và giai cấp tư sản, Giai cấp công nhân nhận ra họ
chỉ là đồ vật, tài sản của giai cấpvô sản và công nhân trở thành kẻ thù của giai cấp tư sản.
Chủ quan
> Giai cấp công nhân đã trưởng thành, nhận thức được sứ mệnh lịch sử của mình
> lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân phù hợp với lợi ích của đông đảo quần chúng nhân
dân lao động
lOMoARcPSD|36207943
22
> với sự soi sáng của chủ nghĩa Mác Lênin giai cấp công nhân nhận ra rằng cần xây dựng
một chính đảng thực sự cách mạng, có khả năng tập hợp quần chúng nhân dân lao động,
huy động sức mạnh của họ vào cuộc đấu tranh lật đổ Chủ nghĩa Tư Bản xây dựng XHCN
Mục tiêu và động lực của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa
Mục tiêu
> giải phóng con người, giải phóng xã hội
> mục tiêu giai đoạn 1: giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động
> mục tiêu giai đoạn 2: xoá bỏ mọi chế độ người bóc lột người, nhằm đưa lại đời sống ấm
no cho toàn dân. Khi mà xoá bỏ tình trạng người bóc lột người thì tình trạng dân tộc này
bóc lột dân tộc khác cũng bị xoá bỏ.
Động lực
> động lực thúc đẩy quan trọng nhất là sự tham gia của giai cấp công nhân và vai trò
lãnh đạo của đảng cộng sản với tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ nghĩa Mác Lênin soi
đường > Liên minh vững chắc giữa giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức.
> Đồng tình ủng hộ của giai cấp nông dân
> Đồng tình ủng hộ của tầng lớp trí thức
Câu 11: Nội dung của liên minh giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Trả lời:
Đặc điểm của giai cấp công nhân, nông dân , trí thức trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam Giai cấp công nhân Việt Nam có đầy đủ đặc điểm của giai cấp công
nhân hiện đại ngoài ra còn có đặc điểm riêng là ra đời từ rất sớm (trước khi giai cấp tư
sản ra đời) vì thế giành quyền lãnh đạo ngay từ khi ra đời chính đảng của mình. Đặc
điểm này củng cố vững chắc cho vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Phần
lớn giai cấp công nhân xuất thân từ nông dân vì vậy đã xuất hiện mối liên minh tự nhiên
giữa hai giai cấp.
Giai cấp nông dân Việt Nam: có hai mặt
Ø một mặt: là người lao động
Ø mặt khác: là người tư hữu một lượng rất ít tư liệu sản xuất, nhưng họ không dùng sự tư
hữu đó để đi bóc lột, áp bức giai cấp khác
Ø không có hệ tư tưởng riêng mà bị quy định, chi phối bởi hệ tư tưởng của giai cấp công
nhân
Ø Trình độ nhận thức còn hạn chế.
Ø Lao động trực tiếp trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
Tầng lớp trí thức Việt Nam
Ø Trình độ nhận thức cao, am hiểu các lĩnh vực xã hội
Ø Không có hệ tư tưởng riêng vì không có phương thức sản xuất. Nhưng họ có khả năng
xây dựng các hệ tư tưởng, lý luận cho giai cấp công nhân Ø Xuất thân từ nông dân,
công dân nên có mối quan hệ gắn bó.
lOMoARcPSD|36207943
23
Nội dung của liên minh công nông nông dân trí thức trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Nội dung chính trị xã hội
> Trong các chế độ xã hội cũ khi chưa có giai cấp công nhân, thì giai cấp nông dân và tầng lớp
trí thức không có hệ tư tưởng riêng mà chịu sự chi phối bởi hệ tư tưởng của giai cấp thống trị.
Hệ tư tưởng của Liên minh giai cấp công nhân nông dân và trí thức không phải là sự dung hoà
3 hệ tư tưởng khác nhau mà thống nhất theo hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, để đảm bảo
vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân với đội tiên phong của nó là
Đảng Cộng Sản Việt Nam. Thông qua đó thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc. Phát huy
sức mạnh cao độ của quần chúng nhân dân mà nòng cốt là giai cấp công nhân, nông dân
và trí thức.
> giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức cùng có mục tiêu và lợi ích chính trị
chung nhất là xoá bỏ chế độ tư hữu, áp bức bóc lột xây dựng xã hội công bằng dân chủ
văn minh
> Nội dung chính trị của liên minh không tách rời nội dung phương thức đổi mới hệ thống
chính trị trên phạm vi cả nước.
Nội dung kinh tế
> Đây là nội dung cơ bản có ý nghĩa quyết định nhất, là cơ sở vật chất kỹ thuật cho liên
minh trong thời kỳ quá độ.
> Liên minh kinh tết nhằm thoả mãn nhu cầu lợi ích của giai cấp công nhân,nông dân,
tầng lớp trí thức. Là cơ sở để thực hiện tốt các liên minh trên những lĩnh vực khác, có ý
nghĩa quyết định cho thắng lợi của chủ nghĩa xã hội
> thực hiện phát triển kinh tế ổn định biểu hiện qua các quan hệ kinh tế khác nhau: quan
hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp, quan hệ kinh tế giữa nhà nước với nông dân trong
sản xuất, lưu thông hàng hoá bằng chính sách giá cả, đầu tư, thuế. Liên minh kinh tế làm
các nghành sản xuất vật chất gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học.
Nội dung tư tưởng văn h
> Xây dựng nền văn hoá chuẩn mực cho xã hội theolập trường của giai cấp công nhân >
Có chính sách khuyến nông, xoá đói giảm nghèo cho nông dân. Quan tâm sâu sắc đến
đời sống của những gia đình chính sách, người già cô đơn. Có những chế độ phù hợp
với thương binh liệt sĩ
> Khuyến khích tầng lớp trí thức sáng tạo bằng cách thi hành các luật về sở hữu trí tuệ,
luật bản quyền
CNXH Câu 13: nêu rõ bản chất, nguồn gốc, tính chất của tôn giáo. Chính sách tôn
giáo của Đảng và nhà nƣớc ta hiện nay Trả lời bản chất
> hướng con người đến niềm hạnh phúc hư ảo, làm nhụt ý chí phấn đấu hiện tượng tiêu
cực của xã hội
> phản ánh sự nghèo nàn của xã hội đồng thời phản kháng lại sự nghèo nàn đó
> đối lập với thế giới khách quan của chủ nghĩa Mác Lênin
> tôn giáo là một hiện tượng xã hội, văn hoá, lịch sử; một lực lượng xã hội trần thế
Nguồn gốc
lOMoARcPSD|36207943
24
> Nguồn gốc kinh tế xã hội
sự yếu kém của lực lượng sản xuất, bất lực trước sự áp bức bóc lột của giai cấp thống trị,
thất vọng với hiện thực, may rủi trong đời sống
> Nguồn gốc nhận thức
Ø Những hiện tượng gì khoa học chưa giải thích được dễ bị thay thế bởi tôn giáo Ø
Khái quát hoá, tuyệt đối hoá sự vật hiện tượng làm sự vật hiện tượng đó trở nên thần
thánh hoá xa rời thực tế
> Nguồn gốc tâm lý
Ø sợ hãi trước thế lực mù quáng của tư bản.
Ø nhu cầu thể hiện tình cảm, lòng biết ơn, sự ngưỡng mộ trong quan hệ giữa con người
với con người, con người với tự nhiên.
Tính chất
> tính lịch sử
Ø chỉ xuất hiện khi con người đạt đến một trình độ tư duy trừu tượng nhất định
Ø Thời đại thay đổi thì tôn giáo cũng thay đổi đề phù hợp với các quy luật, tính chất mới
Ø Tôn giáo sẽ mất đi khi con người nhận thức rõ mọi sự vật hiện tượng tự nhiên
> Tính quần chúng
Ø ½ đến 1/3 dân số thế giới theo tôn giáo vì tôn giáo hướng con người đến chân thiện, mỹ
Ø địa điểm tôn giáo còn là nơi sinh hoạt văn hoá tinh thần, là nơi thể hiện khát vọng xây
dựng một xã hội tốt đẹp hơn
> Tính chính trị
Ø Tính chính trị chỉ xuất hiện trong tôn giáo khi xã hội có sự phân chia giai cấp
Ø Các thế lực khác nhau trong xã hội lợi dụng tôn giáo thực hiện mục tiêu chính trị của
mình
Ø Ko chỉ bó hẹp trong địa phương, 1 quốc gia mà tôn giáo đã mở rộng phạm vi ảnh hưởng
ra toàn thế giới, các tôn giáo lớn có tổ chức chặt chẽ phân bố trên toàn thế giới, không chỉ
tác động đến ý thức, tư tưởng mà còn tác động đến kinh tế, xã hội
Chính sách tôn giáo của Đảng và nhà n ớc taƣ
đặc điểm tôn giáo ở nước ta hiện nay
Ø có 6 tôn giáo lớn: phật giáo, hồi giáo, hoà hảo, tin lành, công giáo, đạo cao đài Ø con
em đồng bào tôn giáo có đóng góp to lớn cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc
và công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước
Ø Phần lớn những nơi có cộng đồng tôn giáo sinh hoạt thường có tình hình ổn định. Ø
hiện nay, số lượng người theo đạo tăng, nhiều đình chùa miếu mạo được trùng tu hoặc xây
dựng lại do nhận được sự quan tâm của Đảng và nhà nước nhưng xuất hiện hiện tượng lợi
dụng tôn giáo để tuyên truyền mê tín dị đoan, và chống phá nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Chính sách tôn giáo của Đảng và nhà nước ta
Ø tự do theo hoặc không theo một tôn giáo nào trên cơ sở pháp luật
Ø tăng cường đoàn kết giữa các tôn giáo, xây dựng cuộc sống tốt đời đẹp đạo
lOMoARcPSD|36207943
25
Ø hướng các chức sắc tôn giáo hoạt động tôn giáo theo đúng pháp luật, làm các giáo hội
ngày càng gắn bó với dân tộc và sự nghiệp cách mạng toàn dân
Ø chống lại mọi hiện tượng mê tín dị đoan, lợi dụng tôn giáo để chống phá xã hội chủ
nghĩa
Ø các quan hệ quốc tế giữa các tôn giáo trong và ngoài nước phải tuân theo quy định
chung về chính sách đối ngoại của đảng và nhà nước đề ra
Câu 14: Nêu khái niệm gia đình, mối quan hệ giữa gia đình và xã hội, các chức năng
của gia đình:
Trả lời:
Đ/n: Tóm lại gia đình là một hình thức thu nhỏ của tổ chức đời sống cộng đồng của con
người, gia đình là một thiết chế văn hoá xã hội được hình thành tồn tại và phát triển dựa
trên các mối quan hệ, quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống.... lịch sử nhân loại đã trải
qua nhiều hình thức gia đình: gia đình đối ngẫu, gia đình 1 vợ một chồng.
Các đặc trưng của gia đình
> Hôn nhân và quan hệ hôn nhân
Ø Hôn nhân là quan hệ giữa nam và nữ nhằm duy trì nòi giống và thoả mãn nhu cầu tâm
sinh lý con người
Ø Hôn nhân trong gia đình biểu hiện mối quan hệ giữa cha và mẹ
Ø Quan hệ hôn nhân có những thay đổi về hình thức sắc thái do những yếu tố tự nhiên xã
hội.
Ø Cơ sở trực tiếp của hôn nhân là tình yêu, tình yêu ở mỗi thời đại, giai cấp có đặc điểm
giá trị riêng
> Huyết thống và quan hệ huyết thống
Ø biểu hiện trong mối quan hệ giữa ông bà, cha mẹ con cái
Ø Quan hệ huyết thống cũng biến đổi theo lịch sủ
> Quần tụ trong một không gian sống dưới một mái nhà
Ø Quan hệ chăm sóc nuôi dưỡng giữa các thành viên và giữa các thế hệ trong một gia đình
Ø Nuôi dưỡng trong gia đình mang ý nghĩa và giá trị văn hoá khác hẳn nuôi dưỡng trong
một gia đình.
| 1/26

Preview text:

lOMoARcPSD| 36207943
ĐỀ CƯƠNG MÔN CNXHKH
Câu 1. Phân tích đối tượng và phương pháp nghiên cứu của CNXHKH 1. Đối tượng Cơ sở lí luận
- Triết học Mác – Lênin.
- Kinh tế chính trị Mác – Lênin.
- Các môn KHXH chuyên nghành. Đối tượng
- Những quy luật chính trị xã hội trong quá trình hình thành và phát triển của
GCCN nhằm giải phóng con người, giải phóng xã hội khỏi chế độ, giải phóng xã
hội khỏi chế độ tư hữu, áp bức bóc lột, bất công và nghèo nàn, lạc hậu.
- Những nội dung cơ bản của CNXHKH gồm: sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân gắn liền với Đảng cộng sản, cách mạng XHCN, hình thái kinh tế - xã hội
CSCN, liên minh công – nông - tri thức, dân tộc, tôn giáo, gia đình, con người,
… trong quá trình xây dựng CNXH - gắn liền với lịch sử và thực tiễn mỗi nước,
với đặc điểm, xu thế, nội dung và tính chất của thời đại ngày nay. 2. Phương pháp
- Là 1 bộ phận hợp thành CN Mác - Lênin, CNXHKH dựa vào phương pháp luận
triết học mácxit là CNDVBC và CNDVLS là phương pháp chung để luận giải
quá trình hình thành, phát triển của hình thái kinh tế xã hội CSCN, những quy
luật chính trị xã hội của công cuộc xây dựng CNXH.
- Trên cơ sở phương pháp chung đó, CNXHKH cũng dặc biệt chú trọng sử dụng
những pp chung đó, CNXHKH cũng… những pp khác, cụ thể hơn và là những
pp đó có tính liên ngành, tổng hợp.
1. Phương pháp kết hợp lịch sử - logic.
2. Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội dựa trên cácđiều
khoản kinh tế - xã hội cụ thể là phương pháp có tính đặc thù của CNXHKH.
3. Các phương pháp có tính liên nghành, phân tích, tổng hợp, thống kê, sosánh,
điều tra xã hội hóa, sơ đồ hoá, mô hình hoá,…
Câu 2. Nêu những quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin về GCCN và SMLS
toàn thế giới của GCCN. lOMoARcPSD| 36207943
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc
1. Khái niệm và đặc điểm của GCCN
- C.Mác và Ăngghen đã dùng nhiều thuật ngữ khác nhau để nói về GCCN nhân
như: giai cấp vô sản, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại, giai
cấp công nhân đại công nghiệp…
- Dù diễn đạt bằng những thuật ngữ khác nhau, song giai cấp công nhân được các
nhà kinh điểm xác định trên 2 đặc trưng cơ bản:
+ Thứ nhất: giai cấp công nhân với phương thức lao động công gnhieejp trong
nền sản xuất TBCN: đó là những người lao động trực tiếp và gián tiếp vận
hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hoá cao.
+ Thứ hai: về vị trí của giai cấp công nhân trong QHSX TBCN: là giai cấp của
người lao động không sở hữu TLSX chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao
động cho các nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
→ Mâu thuẫn cơ bản của PTSX TBCN là mâu thuẫn LLSX xã hội hóa ngày
càng rộng lớn với QHSX TBCN dựa trên chế độ tư hữu TBCN về TLSX. Mâu
thuẫn cơ bảm này được thể hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn về lợi ích giữa GCCN với GCTS.

Đặc điểm của GCCN
- Một là: GCCN vừa là chủ thế trực tiếp nhất, vừa là sản phẩm căn bản nhất của
nền sản xuất hiện đại với những quy trình công nghệ mang tính công nghiệp trình
độ ngày càng cao. Do đó, GCCN là đại biểu cho LLSX tiên tiến, cho PTSX tiên
tiến, quyết định sự tồn tại và pt của xh hiện đại
- Hai là: Đặc điểm nổi bật của GCCN là lao động bằng phương thức công nghiệp
với đặc trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao, quá
trình lao động mang tính xã hội hoá.
- Ba là: GCCN có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích cơ bản của giai cấp tư
sản. Đặc điểm này chi phối bản chất là lập trường chính trị của 2 giai cấp này.
- Bốn là: GCCN có bản sắc quốc tế và bản sắc dân tộc.
Tính chất của GCCN
- Một là: GCCN có tính tổ chức kỉ luật cao.
- Hai là: GCCN có tính tiên phong cách mạng.
- Ba là: GCCN có tính triệt để cách mạng.
→ Từ phân tích trên có thể hiểu GCCN theo khái niệm sau:
GCCN là 1 tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình
của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của LLSX có tính chất xã 1 lOMoARcPSD| 36207943
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc
hội hoá, trí tuệ hoá ngày càng cao; là LLSX cơ bản tiên tiến, trực tiếp hoặc tham
gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất các TLSX hiện đại cũng như của cải vật
chất và cải tạo các quan hệ xã hội vì lợi ích của mình; là lực lượng chủ yếu xoá
bỏ áp bức, bóc lột , bất công; xây dựng chế độ xã hội mới tốt đẹp – xã hội XHCN.

2. Nội dung và đặc điểm SMLS của GCCN a. Nội dung SMLS của GCCN Về kinh tế:
- GCCN là nhân tố hàng đầu cho LLSX xã hội hoá cao, là đại biểu cho QHSX mới,
tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về TLSX, đại biểu cho PTSX tiến bộ nhất
thuộc về xu thế phát triển của lịch sử xã hội.
- Vai rò chủ thể của GCCN trước hết là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất để
sản xuất ra của cải vật chất ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao
của con người và xã hội. Bằng cách đó, GCCN tạo tiền đề vật chất, kĩ thuật cho
sự ra đời của xã hội mới.
- Mặt khác, tính chất xã hội hoá cao của LLSX đòi hỏi một QHSX mới, phù hợp
với chế độ công hữu các TLSX chủ yếu của xã hội là nền tảng, tiêu biểu cho lợi
ích của toàn xã hội. GCCN đại biểu cho lợi ích chung của xã hội.
- Công nghiệp hoá là 1 tất yếu có tín quy luật để xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật
của CNXH. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp CN phải là lực lượng
đi đầu thực hiện công nghiệp hoá, cũng như hiện nay, trong bối cảnh đổi mới và
hội nhập quốc tế, yêu cầu mới đặt ra là phải gắn liền công nghiệp hoá với hiện
đại hoá, đẩy mạnh CNH với pt kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Về chính trị - xã hội
- GCCN cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của ĐCS, tiến hành cuộc
CM chính trị để lật đổ quyền thống trị của GCTS, xoá bỏ chế độ bóc lột, áp bức
của CNTB, giành quyền lực về tay GCCN, xây dựng nền dân chủ và làm chủ xã
hội của tuyệt đại đa số nhân dân lao động.
- GCCN và NDLĐ sử dụng nhà nước của mình, do mình làm chủ như 1 công cụ
có hiệu lực cải tạo xã hội cũ, và tổ chức xây dựng xã hội mới, phát triển kinh tế
và văn hoá, xây dựng nền chính trị dân chủ - pháp quyền, quản lí kinh tế - xã hội
và tổ chức đời sống xã hội phục vụ quyền và lợi ích của nhân dân lao động, thực
hiện dân chủ, công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội theo lí tưởng và mục tiêu của CNXH.
Về văn hóa, tư tưởng
- Thực hiện SMLS của mình, giai cấp CN trong tiến trình C cải tạo xh cũ và xây
dựng xh mới trên lĩnh vực văn hoá tư tưởng, cần phải tập trung tư trưởng hệ giá
trị mới: lao động, công bằng, dân chủ bình đẳng và tự do 2 lOMoARcPSD| 36207943
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc
- Giai cấp CN thực hiện cuộc CM về văn hoá, tư tưởng bao gồm cải tạo cái cũ lỗi
thời lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong lĩnh vực ý thức tư tưởng, trong tâm
lí, lối sống và trong đời sống tinh than xã hội. Xây dựng và củng cố ý thức hệ
tiên tiến của giai cấp CN, đó là CN Mác-Lênin, đấu tranh để khắc phục ý thức hệ
tư sản và các tàn dư còn sót lại của hệ tư tưởng cũ. Phát triển văn hoá, xây dưng
con người mới XHCN, đạo đức và lối sống mới XHCN, đạo đức và lối sống mới
của XHCN là 1 trong những nội dung căn bản mà CM XHCN trên lĩnh vực văn
hoá tư tưởng đặt ra với SMLS của GCCN hiện đại.
b. Đặc điểm SMLS của GCCN
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất phát từ tiền đề kinh tế xh của sx
mang tính xh hoá với 2 biểu hiện nổi bật:
+ Thứ nhất: Xã hội hoá làm xuất hiện những tiền đề vật chất, thúc đẩy sự
phát triển xã hội, thúc đẩy sự vận động của mâu thuẫn cơ bản trong long
PTSX TBCN. Sự xung đột giữa tính chất xã hội hoá của LLSX với tính chất
chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX là nội dung kinh tế - vật chất của mâu
thuẫn cơ bản đó trong CNTB.
+ Thứ 2: quá trình sản xuất mang tính xã hội hoá đã sản sinh ra GCCN và
rèn luyện nó thành chủ thể thực hiện SMLS. Do mâu thuẫn về lợi ích cơ bản không thể điều hoà…
- Thực hiện SMLS của GCCN là sự nghiệp CM của bản thân GCCN với đông đảo
quần chúng và mang lại lợi ích cho đa số.
- SMLS của GCCN không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân này bằng chế độ
sở hữu tư nhân khác, mà là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về TLSX.
- Việc GCCN giành lấy quyền lực thống trị xã hội là tiền đề để cải tạo toàn diện,
sâu sắc và triệt để xã hội cũ và xây dựng thành công xã hội mới với mục tiêu cao
nhất là giải phóng con người.
Câu 3. Trình bày những điều kiện khách quan và điều kiện chủ quan quy định SMLS
của GCCN Điều kiện khách quan quy định SMLS của GCCN
- Thứ nhất: Do điều kiện kinh tế của GCCN quy định: GCCN là con đẻ, là sp của
nền đại công nghiệp trong PTSX TBCN, là chủ thể của quá trình sx hiện đại vì thế
GCCN đại diện cho PTSX tiên tiến và LLSX hiện đại.
- Thứ 2: do địa vị chính trị xã hội của GCCN quy định: là con đẻ của nền sản xuất
đại công nghiệp, GCCN có được những phẩm chất của 1 giai cấp tiên tiến, giai
cấp cách mạng: tính tổ chức và kỷ luật, tự giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh
tự giải phóng mình và giải phóng xã hội. 3 lOMoARcPSD| 36207943
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc
→ Từ sự pt khách quan của sx công nghiệp nói riêng và nền sx, nề kinh tế tư bản chủ
nghĩa mà nảy sinh 1 cách khách quan mâu thuẫn cơ bản của CNTB gồm 2 mặt sau đây:
Về kinh tế: là mâu thuẫn giữa LLSX ngày càng cao, xã hội hoá, quốc tế hóa
ngày càng tăng lên với QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX.
Về chính trị xã hội: mâu thuẫn về kinh tế trên đây được biểu hiện ra là mâu
thuẫn giữa giai cấp CN và giai cấp tư sản. Về 2 mặt của mâu thuẫn cơ bản đó
không thể giải quyết triệt để trong khuôn khổ CNTB. Để giải quyết triệt đê
mâu thuẫn đó, tất yếu phải thông qua cách mạng xã hội. Lãnh đạo, tổ chức
CM XHCN, xây dựng CNXH, CNCS là sứ mệnh lịch sử của giai cấp CN –
được quy định 1 cách khách quan, mang tính quy luật.
Điều kiện chủ quan để GCCN thực hiện SMLS
- Sự pt của bản than giai cấp CN cả về số lượng và chất lượng
- Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp CN thực hiên thắng
lợi sứ mệnh lịch sử của mình - Liên minh giai cấp
Câu 4. Phân tích nội dung SMLS của GCCN thế giới hiện nay
1. GCCN hiện nay (không trong phần trả lời câu hỏi)
- GCCN hiện nay là những tập đoàn người sản xuất và dịch vụ bằng phương thức
công nghiệp tạo nên cơ sở vật chất cho sự tồn tại và phát triển của thế giới hiện nay.
- So với CN truyền thống thế kỉ XIX thì GCCN hiện nay vừa có điểm tương đồng
vừa có những điểm khác biệt, có những biển đổi mới trong điều kiện lịch sử mới.
Điểm tương đồng -
GCCN hiện nay vẫn đang là LLSX hàng đầu của xã hội hiện đại. Họ là chủ
thể của quá trình sx công nghiệp hiện đại mang tính xh hoá ngày càng cao. Cũng
giống như thế kỉ XIX, các nước tư bản hiện nay, công nhân vẫn bị giai cấp tư sản
bóc lột giá trị thặng dư. -
Phong tào cộng sản và CN ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong
các cuộc đấu tranh vì hoà bình, hợp tác và pt, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xh và
CNXH → Lý luận về SMLS của GCCN trong CN Mác-Lênin vẫn mang giá trị khoa
học và cách mạng, vẫn có ý nghĩ thực tiễn to lớn chỉ đạo cuộc đấu tranh CM hiện
nay của GCCN, phong trào công nhân và quần chúng lao động, chống CNTB và
lựa chọn con đường XHCN trong sự phát triển của thế giới hiện nay. 4 lOMoARcPSD| 36207943
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc
Những biến đổi và khác biệt -
Gắn liền với cách mạng và công nghệ hiện đại, sự phát triển kinh tế tri thức,
công nhân hiện đại có xu hương trí tuệ hoá. Tri thức hoá và trí thức hoá công nhân
là 2 mặt của 1 quá trình, của xu hướng trí tuệ hoá đối với công nhân và GCCN.
Ngày nay công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại,
đáp ứng sự thay đổi chóng mặt của công nghệ trong nền sản xuất -
Với tri thức và khả năng làm chủ công nghệ, với năng lực sáng tạo trong nền
sx hiện đại, người công nhân hiện đại đang có thêm điều kiện vật chất để tự giải
phóng. - Tính chất xã hội hoá cao của lao động công nghiệp mang nhiều biểu hiện
mới: sản xuất công nghiệp trong thế giới toàn cầu đang mở rộng thành “chuỗi giá
trị toàn cầu”. Quá trình sản xuất 1 sản phẩm liên kết nhiều công đoạn của nhiều
vùng, miền, quốc gia, khu vực. -
Trong bối cảnh mới của toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế và CM công nghiệp
thế hệ mới (4.0), công nhân hiện đại cũng tăng nhanh về số lượng, thay đổi lớn về
cơ cấu trong nền sản xuất hiện đại. -
Với các nước XHCN, giai cấp CN đã trở thành giai cấp lãnh đạo và ĐCS trở
thành Đảng cầm quyền. Đó là những biến đổi mới của giai cấp CN hiện nay so với
giai cấp công nhân tk XIX.
→Giai cấp CN hiện đại là 1 tập đoàn xh ổn địh, hình thành và pt cùng với quá trình
pt của nề công nghiệp hiện đại, là giai cấp đại diện cho lực lượng sx tiên tiến, là lực
lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH. Ở các nước TBCN,
giai cấp CN là những người không có hoặc về cơ bản không có TLSX phải làm thuê
cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư. Ở các nước XHCN,
GCCN cùng nhân dân lao động làm chủ những TLSX chủ yếu và cùng nhau hợp
tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
2. Thực hiện SMLS của GCCN thế giới hiện nay a. Về nội dung kinh tế - xã hội
- Thông qua vai trò của GCCN trong quá trình sản xuất với công nghiệp hiện
đại, năng suất, chất lượng cao, dảm bảo cho phát triển bền vững, SMLS của
GCCN đối với sự phát triển xã hội thể hiện ngày càng rõ.
- Sự phát triển sản xuất của CNTB trong thế giới ngày nay với sự tham gia trực
tiếp của GCCN và các lực lượng lao động – dịch vụ trình độ cao chính
là nhân tố kinh tế thúc đẩy sự chín muồi các tiền đề CNXH trong lòng CNTB
– đó lại là điều kiện để phát huy vai trò chủ thể của giai cấp.
- Mặt khác, mâu thuẫn lợi ích giữa GCCN và GCTS cũng ngày càng gay gắt ở
từng quốc gia và trên phạm vi toàn cầu. Toàn cầu hóa hiện nay vẫn mang 5 lOMoARcPSD| 36207943
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc
đậm tính chất TBCN với những bất công và bất bình đẳng xã hội lại thúc đẩy
cuộc đấu tranh chống chế độ bóc lột giá trị thặng dư trên phạm vi thế giới,
phấn đấu cho việc xác lập một trật tự xã hội mới công bằng, bình đẳng, đó là
từng bước thực hiện SMLS của GCCN trong kinh tế - xã hội.
b. Về nội dung chính trị - xã hội
- Ở các nước TBCN, mục tiêu đấu tranh trực tiếp của GCCN và nhân dân lao
động là chống bất công và bất bình đẳng xã hội. Mục tiêu lâu dài là giành chính
quyền về tay GCCN và nhân dân lao động.
- Ở các nước XHCN, nơi các ĐCS đã trở thành Đảng cầm quyền, nội dung chính
trị - xã hội của SMLS của GCCN là lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới,
giải quyết thành công nhiệm vụ trong thời kì quá độ lên CNXH, đặc biệt là
xây dựng Đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh, thực hiện thành công sự
nghiệp CNH – HĐH, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững.
c. Về nội dung văn hóa tư tưởng
- Thực hiện SMLS của GCCN trong điều kiện thế giới hiện nay trên lĩnh vực
văn hoá tư tưởng trước hết là cuộc đấu tranh ý thức hệ: đó là cuộc đấu tranh
giữa CNXH và CNTB – cuộc đấu tranh này diễn ra phức tạp và quyết liệt,
nhất là trong nền kinh tế thị trường với những tác động mặt trái của nó.
- Mặt khác, khi hệ thống XHCN thế giới tan rã, phong trào CM thế giới đang
vượt qua những thoái trào tạm thời thì niềm tin vào lí tưởng XHCN cũng
đứng trước những thử thách càng làm cho cuộc đấu tranh tư tưởng lí luận
giữa CNTB với CNXH trở nên phức tạp và gay gắt hơn.
→ Song các giá trị đặc trưng cho bản chất khoa học và CM của giai cấp CN, CNXH
vẫn mang ý nghĩa chỉ đạo, định hướng trong cuộc đấu tranh của GCCN và quần
chúng lao động chống TBCN và lựa chọn con đường CNXH của sự phát triển của xã hội.
- Các giá trị như lao động sáng tạo, công bằng, dân chủ bình đẳng, tự do vẫn
là những giá trị được nhân loại thừa nhận và phấn đấu thực hiện. Trên thực
tế, các giá trị mà nhân loại hướng đến đều tương đồng với các giá trị lí tưởng, mục tiêu của GCCN.
→ Đấu tranh để bảo vệ tư tưởng của ĐCS, giáo dục nhận thức và củng cố niềm tin
khoa học đối với lí tưởng, mục tiêu của CNXH cho GCCN và nhân dân lao động,
giáo dục và thực hiện chủ nghĩa quốc tế chân chính của GCCN trên cơ sở phát huy
chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chính là nội dung sứ mệnh lịch sử của
GCCN hiện nay về văn hoá tư tưởng. 6 lOMoARcPSD| 36207943
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc
Câu 5. Phân tích điều kiện ra đời và những đặc trưng của CNXH Điều kiện ra đời
- CNXH, với tư các là một chế độ kinh tế, chính trị và xã hội theo quan điểmcủa chủ
nghĩa Mác - Lênin là một xã hội được thiết lập sau thắng lợi của cuộc CM XHCN của
GCCN dưới sự lãnh đạo của ĐCS, giành được chính quyền từ tay giai cấp thống trị và
bóc lột trước đó, thiết lập nềN chính quyền mới của nhân dân lao động. Từ đó xây dựng
cơ sở vật chất, kĩ thuật với kiến trúc thượng tần g về chính trị, tư tưởng, văn hoá tương
ứng dựa theo những nguyên lí, quy luật cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin.
→ Như vậy, CNXH ra đời phải dựa trên những tiền đề vật chất cơ bản, như:
Điều kiện 1: Do sự ra đời của sản xuất công nghiệp với thành tựu khoa học kĩ thuật
công nghệ, lao động mang tính xã hội, LLSX phát triển mạnh mẽ và đạt tới trình
độ xã hội hoá ngày càng cao, mâu thuẫn với QHSX dựa trên chế độ chiếm hữu
tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất chủ yếu. Mâu thuẫn ngày càng phát triển. Đây
là mâu thuẫn cơ bản trong PTSX TBCN.
Điều kiện 2: Cùng với sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa tư bản cũng hình
thành và phát triển 2 giai cấp cơ bản: GCCN và GCTS có lợi ích đối lập nhau
nên xuất hiện mâu thuẫn đối kháng. GCCN giác ngộ lí luận CNXHKH dưới sự
lãnh đạo của ĐCS lật đổ nhà nước của GCTS xác lập nhà nước của
GCCN và NDLĐ. Việc thiết lập nhà nước của GCCN và NDLĐ là sự mở đầu
của hình thái kinh tế - xã hội CSCN.
→ Tóm lại, do sự vận động của những mâu thuẫn trong CNTB, cùng với sự đấu tranh
của GCCN và NDLĐ, khi xuất hiện tình thế và thời cơ CM tạo ra những điều kiện cần
và đủ thì CM XHCN tất yếu xảy ra. Thắng lợi đưa đến sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội CSCN.
- Trong thời đại ngày nay, CNXH vẫn có thể ra đời từ 1 quốc gia tư bản có trình độ
phát triển trung bình, thậm chí chưa qua TBCN song phải đảm bảo các đk mới sau đây:
Một là, phải xuất hiện “yếu tố thời đại”, tức là nhân loại đã chuyển sang “giai
đoạn cuối cùng của CNTB”. Từ đó xuất hiện các “mâu thuẫn cơ bản và gay gắt
của thời đại mới”, như:

1. Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp CN. Đây vẫn được coi là mâuthuẫn
cơ bản nhất xuyên suốt trong thời đại ngày nay;
2. Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc xâm lược với các quốc gia dân tộc bịxâm
lược và bị áp bức. Đây là mâu thuẫn đặc trưng của thời đại mới;
3. Mâu thuẫn giữa các nước tư bản với nhau do xung đột lợi ích; 7 lOMoARcPSD| 36207943
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc
4. Mâu thuẫn giữa các nước giàu trong thế giới tư bản và các nước nghèo vàlạc hậu xa về kinh tế.
Hai là, phải có sự tác động toàn cầu của phong trào cộng sản và công nhân quốc
tế, của hệ tư tưởng của GCCN (CN Mác – Lênin), đặc biệt là luận điểm về chủ
nghĩa đế quốc và các dân tộc bị áp bức… làm thức tỉnh phong trào dân tộc, phong
trào yêu nước của các quốc gia đấu tranh chống các chế độ áp bức, bóc lột, bất
công của CNTB hoặc bỏ qua chủ nghĩa tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên CNXH.

Ba là, tất yếu hình thành các Đảng chính trị lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm hệ
tư tưởng để lãnh đạo dân tộc đấu tranh dành độc lập, tự do.
→ Từ đó, dưới sự lãnh đạo của ĐCS, một cuộc CM XHCN có thể nổ ra cũng có thể
làm cho CNTB hoặc chế độ áp bức bóc lột khác diệt vong dẫn tới ra đời của CNXH.
Những đặc trưng cơ bản 8 lOMoARcPSD| 36207943
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc
Một là: Cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH là nền tảng sx công nghiệp hiện đại
- Đây là đặc trưng cơ bản nhất trong số các đặc trưng của CNXH. Theo V.I.Lênin,
cuộc CM XHCN thực chất là cuộc CM trong lĩnh vực kinh tế xã hội phải có 1 nền
kinh tế phát triển cao hơn so với CNTB trước đó.
- Trên thực tế, trước khi CNXH ra đời từ các nước TBCN thì bản thân nền kinh tế ở
1 số nước TBCN cũng đã đạt đến trình độ xã hội hoá cao. Mặc dù có nền kinh tế
phát triển với trình độ cao nhưng CNTB vẫn chưa đủ khả năng tạo ra sự thịnh
vượng cho toàn xã hội bởi những mâu thuẫn vốn có trong lòng xã hội tư bản đã
không cho phép GCTS tạo ra điều đó. CNXH với mục tiêu hướng đến sự thịnh
vượng và đáp ứng nhu cầu về phúc lợi ngày càng cao cho toàn thể nhân dân thì
càng không có cách nào khác là phải tạo ra một LLSX có trình độ cao hơn hẳn LLSX TBCN.
→ Do đó chỉ khi CNXH tạo ra được 1 nền sx công nghiệp hiện đại, với năng suất lao
động ngày càng tăng, số lượng của cải vật chất tạo ra ngày càng nhiều thì mới có khả
năng đảm bảo đáp ứng những nhu cầu vật chất và văn hoá của nhân dân, không ngừng
nâng cao phúc lợi cho xã hội của toàn dân.
- Tuy vậy, cũng theo chủ nghĩa Mác – Lênin, ở những nước “bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa” thì việc tạo ra một nền kinh tế có trình độ phát triển cao trong một thời
gian ngắn không phải dễ dàng. Nó đòi hỏi các ĐCS và các công nhân tại các quốc
gia này phải biết cách sử dụng “các bước đi quá độ” thích hợp, trong đó không loại
trừ khả năng sử dụng và tiếp tục duy trì các quan hệ kinh tế TBCN ngay trong lòng
chế độ XHCN trong 1 giai đoạn nhất định (gọi là thời kì quá độ) để tạo ra bước đột
phá cho việc tạo ra một LLSX tiên tiến ở giai đoạn tiếp theo.
Hai là, CNXH từng bước xoá bỏ chế độ sở hữu TBCN đồng thời tiến hành chế độ
công hữu về các TLSX
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, việc xoá bỏ chế độ sở hữu tư nhân
tiến tới thiết lập chế độ công hữu về các TLSX là đặc điểm nổi bật của chế độ
XHCN về kinh tế. Bởi đây là điều kiện tiên quyết để giải phóng người lao động ra
khỏi các quan hệ bóc lột TBCN, đồng thời cũng là tiền đề quan trọng để thực hiện
tổ chức quản lí sản xuất và thực hiện phân phối công bằng trong chế độ mới.
- Mặc dù thừa nhận việc xoá bỏ chế độ sở hữu tư nhân để thiết lập chế độ công hữu
về TLSX dưới CNXH, song C.Mác và Ăngghen cũng cho rằng: do chế độ sở hữu - 9 lOMoARcPSD| 36207943
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc
tư nhân TBCN từ lâu vốn là một động lực quan trọng cho nền kinh tế TBCN nên
việc xóa bỏ nó ngay lập tức là không thế mà phải “kinh qua một quá trình rất khó
khăn và lâu dài trong hiện thực”.
Đặc biệt, đối với các quốc giatrong quá trình đi lên CNXH với xuất phát điểm một
nền kinh tế còn ở trình độ thấp thì việc thiết lập ngay chế độ công hữu về TKSX
chưa thể thực hiện được ngay. Thậm chí, trong giai đoạn đầu của thời kì quá độ có
thể thực hiện chế độ kinh tế nhiều thành phần. Tất nhiên, việc thực hiện kinh tế đa
sở hữu chỉ là bước phát triển tạm thời để tiến tới chế độ công hữu dưới CNXH khi
điều kiện đủ chin muồi.
Ba là, CNXH tạo ra cách tổ chức lao động và kỉ luật mới.
- Khi đạt tới XH XHCN, TLSX đã mang tính xã hội hóa cao, không còn chế độ tư
hữu về TLSX, đòi hỏi việc tổ chức vận hành và quản lí nền sản xuất mới này phải
hết sức khoa học, chặt chẽ và hiệu quả cao, nếu không sẽ tạo ra một sự lãng phí
nguồn lực và suy giảm về động lực thúc đẩy phát triển CNXH.
Bốn là, CNXH thực hiện nguyên tắc phân phối lao động.
- Trong giai đoạn XHCN nền sx chủa pt đến mức đủ thoả mãn nhu cầu của tất cả
mọi thành viên trong xh nên nguyên tắc phân phối của cải trong xh chủ yếu dựa
vào lao động với khẩu hiệu: “lam theo năng lực, hưởng theo lao động”.
Năm là, nhà nước dưới CNXH là nhà nước mang giai cấp CN, nhưng cũng đồng
thời mang tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc
- Nhà nước mang bản chất giai cấp CN. Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, giai cấp CN
sau khi nhận thức được sứ mệnh lịch sử crua mình đã đứng lên tập hợp các giai cấp và tầng lớp…
Sáu là, mục tiêu cao nhất của CNXH giải phóng và pt con người toàn diện
Câu 6. Sự ra đời, bản chất và chức năng của Nhà nước XHCN Sự ra đời của NN XHCN
- Khát vọng về 1 xã hội công bằng, bình đẳng, dân chủ và bác ái đã xuất hiện lâu
trong lịch sử. Xuất phát từ nguyện vọng của nhân dân lao động muốn thoát khỏi
sự áp bức, bất công và chuyên chế, ước mơ xây dựng 1 xã hội dân chủ công bằng
và những giá trị con người được tôn trọng bảo vệ và có điều kiện để phát triển tự - 10 lOMoARcPSD| 36207943
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc
do tất cả những năng lực của mình. Nhà nước XHCN ra đời là kết quả của cuộc CM
do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
- Chỉ đến khi, CNTB xuất hiện, khi mà những mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất tư
nhân về TLSX với tính chất xã hội hoá ngày càng cao của TLSX trở nên gay gắt,
dẫn tới các cuộc khủng hoảng về kinh tế và mâu thuẫn sâu sắc giữa GCTS và
GCVS làm xuất hiện các phong trào đấu tranh của GCVS.
→ Chính các cuộc đấu tranh của GCVS, các ĐCS mới được thành lập để lãnh đạo
phòng trào đấu tranh CM và trở thành nhân tố quyết định thắng lợi của CM. Bên
cạnh đó, GCVS được trang bị bởi vũ khí lí luận của CN Mác - Lênin với tư cách
là cơ sở lí luận để tổ chức, tiến hành CM và xây dựng nhà nước của giai cấp mình sau chiến thắng.
- Ngoài ra, còn các yếu tố dân tộc, thời đại cũng tác động mạnh mẽ đến phong trào
CM của GCVS và nhân dân lao động của mỗi nước.
→ NN XHCN ra đời là kết quả của cuộc CM do GCVS và nhân dân lao động
tiến hành dứoi sự lãnh đạo của ĐCS. Tuỳ nhiên, tuỳ vào đặc điểm của từng quốc
gia, sự ra đời của nhà nước XHCN cũng như việc tổ chức chính quyền sau CM
có những điểm, hình thức và phương pháp phù hợp. Song điểm chung giữa các
nước XHCN là ở chỗ, đó là tổ chức thực hiện quyền lực của nhân dân, là cơ quan
đại biển cho ý chí của nhân dân, thực hiện việc tổ chức quản lí kinh tế, văn hóa,
xã hội của nhân dân, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS.

Bản chất của NN XHCN - Về chính trị:
+ Nhà nước XHCN mang bản chất của GCCN, giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi
ích chung của quần chúng nhân dân lao động. Trong XH XHCN giai cấp vô sản là
lực lượng giữ địa vị thống trị về chính trị.
+ Tuy nhiên, sự thống trị của giai cấp vô sản có sự khác biệt về chất so với sự thống
trị của các giai cấp bóc lột trước đây:
● Sự thống trị của giai cấp bóc lột là sự thiếu số đối với tất cả các giai cấp, tầng
lớp nhân dân lao động trong xã hội nhằm bảo vệ và duy trì địa vị thống trị của mình. - 11 lOMoARcPSD| 36207943
Tham gia nhóm “Góc ôn thi HVTC - tài liệu và đề thi” để chia sẻ và nhận tài liệu
https://www.facebook.com/groups/tailieu.dethi.hvtc
● Còn sự thống trị của giai cấp vô sản là sự thống trị của đa số đối với thiểu số
giai cấp bóc lột nhằm giải phóng giai cấp mình và giải phóng tất cả các tầng
lớp nhân dân lao động khác trong xã hội. Do đó mà, nhà nước XHCN là đại
biểu cho ý chí của nhân dân lao động. - Về kinh tế:
+ Bản chất của nhà nước XHCN chịu sự quy định của cơ sở kinh tế của XHCN,
đó là chế độ sở hữu xã hội về TLSX chủ yếu. Do đó không còn tồn tại QHSX bóc lột.
+ Nếu như tất cả các nhà nước bót lột khác trong lịch sử đều là nhà nước theo đúng
nghĩa của nó, nghĩa là bộ máy của thiếu số những kẻ bóc lột để trấn áp đa số nhân
dân lđ bị áp bức, bóc lột của nhà nước XHCN vừa là 1 bộ máy chính trị - hành
chính, 1 cơ quan cưỡng chế, vừa là 1 tổ chức quản lí kinh tế – xã hội của nhân
dân lao động, nó không còn là nhà nước theo đúng nghĩa mà chỉ là “nửa nhà
nước”. Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục
tiêu hàng đầu của nhà nước XHCN.
Về văn hóa xã hội
+ Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần và lí luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin và những giá trị văn hoá tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang - 12 lOMoARcPSD| 36207943
bản sắc riêng của dân tộc. Sự phân hoá giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được
thu hẹp, các giai cấp, tầng lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội phát triển.
Chức năng của NN XHCN
- Tuỳ theo góc đọ tiếp cận, chức năng của nhà nước XHCN được chia thành các chức năng khác nhau:
+ Căn chứ vào phạm vị tác động của quyền lực của nhà nước, chức năng của
nhà nước được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
+ Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
XHCN được chia thành: chức năng kinh tế, chính trị, văn hoá, xh…
+ Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được
chia thành chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng).
- Xuất phát từ tính chất của nhà nước XHCN, nên việc thực hiện các chức năng của
nhà nước cũng có sự khác biệt so với nhà nước trước đó.
+ Đối với nhà nước bóc lột, nhà nước của thiểu số thì việc thực hiện chức năng
trấn áp đóng vai trò quyết định trong việc duy trì địa vị của giai cắp nắm quyền
chiếm hữu TLSX chủ yếu của xã hội.
+ Đối với nhà nước XHCN, mặc dù vẫn còn chức năng trấn áp, những đó là bộ
máy do GCCN và nhân dân lao động tổ chức để trấn áp giai cấp bóc lột đã bị lật
đổ và những phần tử chống đối để bảo vệ thành quả CM, giữ vững an ninh
chính trị tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế – xã hội.
● Ngoài chức năng trấn áp lại sự phản khác của giai cấp bóc lột, điều quan
trọng hơn cả chính là quyền mới tạo ra được NSLĐ cao hơn chế độ xã hội
cũ, nhờ đó mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho đại đa số giai cấp, tầng lớp
nhân dân lao động. Vì vậy vấn đề quản lí và xây dựng kinh tế là then chốt quyết định.
→ Cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là nội dung chủ yếu và mục
đích cuối cùng của NN XHCN. Đó là 1 sự nghiệp vĩ đại những cũng đồng thời cũng
là công việc cực kì khó khăn và phức tạp. Nó đòi hỏi NN XHCN phải là 1 bộ máy có
đầy đủ sức mạnh để trấn áp kẻ thù và những phần tử chống đối CM đồng thời nhà
nước phải là 1 tổ chức có đủ năng lực để xây dựng xã hội XHCN, trong đó việc quản
lí kinh tế là quan trọng, khó khăn và phức tạp nhất.
13 lOMoARcPSD| 36207943
Câu 7. Phân tích cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kì quá độ lên CNXH 1. Khái niệm và
vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội Khái niệm cơ cấu xã hội và cơ
cấu xã hội – giai cấp

Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã hội
do tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên.
- Cơ cấu xã hội có nhiều loại như: cơ cấu xã hội – dân cư, cơ cấu xã hội – nghề
nghiệp, cơ cấu xã hội – giai cấp, cơ cấu xã hội – tôn giáo,… Dưới góc độ chính trị
- xã hội, môn CNXHKH tập trung nghiên cứu cơ cấu xã hội – giai cấp vì nó là 1
trong những cơ sở để nghiên cứu vấn đề liên minh giai cấp, tầng lớp trong chế độ xã hội nhất định.
Cơ cấu xã hội – giai cấp là 1 cơ cấu bao gồm các giai cấp, các tầng lớp xã hội và
những mối quan hệ của chính như quan hệ sở hữu TLSX, về tổ chức quản lí quá
trình sản xuất, về địa vị chính trị xã hội được hình hành dựa trên cơ cấu kinh tế nhất định.

- Trong thời kì quá độ lên CNXH, cơ cấu xã hội – giai cấp là tổng thể các giai cấp,
tầng lớp, các nhóm xã hội có mối quan hệ hợp tác và gắn bó chặt chẽ với nhau.
Yếu tố quyết định trong mối quan hệ đó là họ cùng chung sức cải tạo xã hội cũ và
xây dựng xã hội mới trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Các giai cấp, tầng lớp của xã hội và nhóm xã hội cơ bản trong cơ cấu xã hội –
giai cấp trong thời kì quá độ lên CNXH bao gồm: GCCN, giai cấp nông dân,
tầng lớp trí thức, tầng lớp doanh nhân, tầng lớp tiểu chủ, tầng lớp thanh niên, phụ nữ…
- Mỗi giai cấp, tầng lớp và nhóm xã hội này có những vị trí và vai trò xác định song
dưới sự lãnh đạo của ĐCS – đội tiên phong của GCCN cùng hợp lực, tạo sức mạnh
tổng hợp để thực hiện những mục tiêu, nội dung nhiệm vụ, mục tiêu của thời kì
quá độ lên CNXH, tiến tới xây dựng thành công CNXH và CNCS với tư cách là 1
hình thái kinh tế xã hội mới thay thế thay thế hình thái kinh tế – xã hội đã lỗi thời.
Vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấp xã hội
Trong hệ thống xã hội, mỗi loại hình cơ cấu xã hội đều có vị trí, vai trò xác định và
giữa chính có mối quan hệ, phụ thược lẫn nhau. Song vị trí, vai trò của các loại cơ
cấu xã hội không ngang nhau, trong đó, cơ cấu xã hội – giai cấp có vị trí quan trọng
hàng đầu, chi phối các loại hình cơ cấu xã hội khác vì:
- Cơ cấu xã hội – giai cấp liên quan đến Đảng phái chính trị, đến quyền sử hữu TLSX,
quản lí và tổ chức lao động, vấn đề phân phối thu nhập trong một hệ thống sản xuất
nhất định. Các cơ cấu xã hội khác không có được những mối quan hệ quan trọng và quyết định này. 14 lOMoARcPSD| 36207943
- Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi của
các cơ cấu giai cấp khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội.
Những đặc trưng và xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tác động tới tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, mọi hoạt động xã hội và mọi thành viên trong
xã hội; qua đó thấy rõ thực trạng quy mô, vai trò, sứ mệnh và tương lai của giai cấp,
tầng lớp trong sự biến đổi cơ cấu xã hội và phát triển xã hội.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp nhằm bảo vệ lợi ích của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội,
quy định tính chất và bản chất của các quan hệ khác trong xã hội.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp liên quan trực tiếp đến quyền lực chính trị.
- Cơ cấu xã hội – giai cấp còn là yếu tố đặc trưng cho sự khác nhau về chất giữa xã
hội này với xã hội khác.
- Xuất phát từ Cơ cấu xã hội – giai cấp mà người ta xây dựng các chính sách phát triển
kinh tế - xã hội – văn hóa phù hợp với mỗi giai tầng.
2. Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên CNXH
Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên CNXH luôn ở trạng thái không
ngừng biến động. Sự tác động này tuỳ thuộc tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và
mối quan hệ quốc tế theo những xu hướng và tính quy luật nhất định.

Xu hướng chung của sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên
XHCN: trong thời kì quá độ lên CNXH, mặc dù đã bỏ được sự đối kháng giai cấp,
bất bình đẳng giai cấp, mang lại sự thay đổi về chất của các giai cấp và tầng lớp nhân
dân lao động so với xã hội trước đó, nhưng với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
dưới sự quản lí của NN XHCN vẫn còn tồn tại sự khác nhau giữa các tầng lớp giai cấp
trong xã hội về nhiều mặt. Song sự khác nhau đó sẽ ngày càng rút ngắn, sự xích lại
gần nhau ngày càng được gia tăng cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Xu hướng xích lại gần nhau thể hiện ở 4 điểm sau:
- Sự xích lại gần nhau từng bước giữa giai cấp tầng lớp về mối quan hệ với TLSX:
Xu hướng này thể hiện qua việc dần dần hoàn thiện QHSX XHCN từ thấp đến cao.
Với chủ trương phát triển nhiều thành phần kinh tế, đa dạng hóa chế độ sở hữu,…
tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đều được đảm bảo sự tồn tại của mình,
cùng liên kết, liên doanh trong sản xuất kinh doanh, các thành phần trong cơ cấu
xã hội hợp pháp tồn tại bên nhau, xích lại gần nhau, đan xen lẫn nhau để cùng phát triển.
- Sự xích lại gần nhau về tính chất lao động được thể hiện thông qua đẩy mạnh
cuộc cáchmạng khoa học và công nghệ, áp dụng những thành tựu mới vào quá
trình phát triển LLSX.
Cũng từ đó, xu hướng “quốc tế hóa” ngày càng thể hiện rõ
nét thông qua việc giao lưu kinh tế và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. - Sự xích 15 lOMoARcPSD| 36207943
lại gần nhau trong quan hệ phân phối tư liệu tiêu dùng. Xu hướng này diễn ra
chủ yếu liên quan đến việc thực hiện ngày càng hoàn thiện nguyên tắc phân phối
theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế.
- Sự xích lại gần nhau trong tiến bộ về đời sống tinh thần được thể hiện trực tiếp
thông qua cuộc cách mạng xã hội trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa, nó tác động
trực tiếp đến sự xích lại gần nhay và xóa bỏ dần dần mâu thuẫn giữa thành thị và
nông thôn, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
→ Trong thực tế, những xu hướng trên không tách dời nhau. Các xu hướng đó thể hiện
không đồng đều về nhịp độ giữa các giai đoạn khác nhau ở những vùng khác nhau,
nhưng đó là những biểu hiện chung mang tính quy luật của sự biến đổi cơ cấu xã hội
trong điều kiện Đảng của GCCN lãnh đạo.
→ Trong thời kì quá độ lên XHCN, các xu hướng biến đổi trên đã thể hiện trên lĩnh vực
chính trị, phát triển LLSX, hoàn thiện QHSX, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của toàn xã hội.
Tính chất quy luật của sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kì quá độ lên XHCN
- Một là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi gắn liền là bị quy định bởi cơ cấu kinh
tế (cơ cấu ngành, cơ cấu các thành phần kt, cơ cấu hành chính kt – xh…) của
thời kì quá độ lên CNXH.

+ Cơ cấu xã hội – giai cấp thường xuyên biến đổi do tác động của nhiều yếu tố, đặc
biệt những thay đổi về phương thức sản xuất, về cơ cấu kt trong mỗi thời đại lịch sử.
+ Cơ cấu xã hội – giai cấp phát triển trong mối quan hệ biến chứng giữa các nhân
tố khách quan và chủ quan: Đảng và Nhà nước là nhân tố chủ quan mạnh nhất, tác
dộng chi phối đến sự biến động của cơ cấu xã hội – giai cấp, phát triển theo tính
chất XHCN thông qua chính sách kinh tế – xã hội phù hợp với các điều kiện kinh
tế - xã hội và lịch sử chính trị khách quan của đất nước.
- Hai là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các
tầng lớp xh mới:
+ CN Mác – Lênin chỉ ra rằng, hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa được
thai nghén từ trong lòng xã hội TBCN, do vậy ở giai đoạn đầu của nó vẫn còn
những “dấu vết xã hội cũ” được phản ánh “về mọi phương diện – kinh tế, đạo đức,
tính thần”. Bên cạnh những dấu vết của xã hội cũ, xuất hiện những yếu tố của xã
hội mới do GCCN và giai cấp, tầng lớp trong xã hội bắt tay vào tổ chức xây dựng,
do vậy, tất yếu sẽ dẫn đến sự tồn tại “đan xen” giữa những yếu tố cũ và yếu tố mới.
Đây là vấn đề mang tính quy luật và thể hiện rõ nét nhất trong thời kì quá độ lên CNXH. 16 lOMoARcPSD| 36207943
+ Về mặt kinh tế, còn tồn tại kết cấu kinh tế nhiều thành phần. Chính cái kết cấu
kinh tế đa dạng, phức tạp này dẫn đến những biến đổi đa dạng, phức tạp trong cơ
cấu xã hội- giai cấp mà biểu hiện của nó là trong thời kì quá độ lên CNXH còn tồn
tại các giai cấp, tầng lớp khác nhau. Ngoài GCCN, giai cấp nông dân, tầng lớp tri
thức, GCTS (tuy bị đánh bại nhưng vẫn còn sức mạnh) đã xuất hiện sự tồn tại và
phát triển của các tầng lớp mới: tầng lớp doanh nhân, tiểu chủ, tầng lớp những
người giàu có và trung lưu trong xã hội…
- Ba là, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa có mâu thuẫn,
vừa có liên minh dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tần lớp cơ bản trong xã hội.
+ Trong thời kì quá độ từ CNTB lên CNXH, cơ cấu xã hội – giai cấp biến đổi và
phát triển trong mối quan hệ vừa có mâu thuẫn, vừa có đấu tranh, vừa liên minh
với nhau, dẫn đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong xã
hội, đặc biệt là giữa công nhân, nông dân và tri thức.
+ Trong cơ cấu xã hội – giai cấp ấy, GCCN, lực lượng tiêu biểu cho phương thức
sản xuất mới giữ vai trò chủ đạo, tiên phong trong quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Câu 8. Trong thời kì quá độ lên CNXH, tại sao phải thực hiện liên minh giai cấp, tầng
lớp. Phân tích nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH
Tính tất yếu của liên minh giai cấp
- Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH là sự liên kết, hợp tác,
hỗ trợ lẫn nhau… giữa các giai cấp, tầng lớp nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của
các chủ thể trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực xây dựng thành công CNXH.

Xét dưới góc độ chính trị - xã hội: Trong 1 chế độ xã hội nhất định chính cuộc đấu
tranh giai cấp của các giai cấp có lợi ích đối lập nhau đặt ra nhu cầu tất yếu khách
quan mỗi giai cấp đứng ở vị trí trung tâm đầu phải tìm cách liên minh với các giai
cấp tầng lớp khác có những lợi ích phù hợp với mình để tập hợp lực lượng thực hiện
nhu cầu và lợi ích chung – đó là quy luật chung, phổ biến và là động lực lớn cho sự
phát triển của các xã hội có giai cấp.
+ Trong CM XHCN, giai cấp nông dân là “người bạn đồng hành tự nhiên” của
GCCN. Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN phải liên minh với giai cấp nông dân
và các tầng lớp nông dân lao động để tạo sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho thắng
lợi của cuộc CM này cả trong giai đoạn chính quyền và giai đoạn xây dựng xã hội mới.
+ Trong thời kì quá độ lên CNXH, GCCN, giai cấp nông dân và tầng lớp lao động
khác vừa là lực lượng sản xuất cơ bản, vừa là lực lượng chính trị - xã hội to lớn. 17 lOMoARcPSD| 36207943
Nếu thực hiện tốt khối liên minh giữa GCCN với giai cấp nông dân và các tầng
lớp nhân dân lao động khác, trong đó trước hết là với trí thức thì không những cơ
sở kinh tệ vững mạnh mà chế độ chính trị XHCN cũng ngày càng được củng cố
vững chắc. Khẳng địng vai trò của trí thức trong khối liên minh,
V.I.Lênin viết “Trước sự liên minh của các đại biểu khoa học, giai cấp vô sản và
giới kĩ thuật, không một thế lực đen tối nào có thể đúng vững được”.
Xét dưới góc độ kinh tế: liên minh giai cấp, tầng lớp được hình thành từ yêu cầu
khách quan của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế từ 1 nền sản xuất nhỏ nông nghiệp là chính sang sản xuất hàng hoá
lớn, phát triển công nghiệp, dịch vụ và khoa học – công nghệ.

+ Mỗi lĩnh vực của nền kinh tế chỉ phát triển được khi được gắn bó chặt chẽ, hỗ
trợ cho nhau để cùng hướng tới phục vụ phát triển sản xuất và tạo nền cơ cấu
kinh tế quốc dân thống nhất. Chính những biến đổi trong cơ cấu kinh tế này đã
và đang từng bước tăng khối liên minh giữa GCCN với giai cấp nông dân, đội
ngũ trí thức và các tầng lớp nhân dân.
+ Việc hình thành khối liên minh GCCN với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức
xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ nên các chủ thể của các lĩnh
vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, khoa học và công nghệ tất yếu phải gắn
bó, liên minh chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện những nhu cầu và lợi ích kinh tế chung của mình.
+ Song quan hệ lợi ích giữa công nhân, nông dân và trí thức cũng có những biểu
hiện mới, phức tạp. Bên cạnh sự thống nhất về lợi ích kinh tế, xuất hiện những
mâu thuẫn lợi ích ở mức độ khác nhau.
Điều này có ảnh hưởng đến sự đoàn
kết, thống nhất của khối liên minh. Do vậy, quá trình thực hiện liên minh đồng
thời là quá trình liên tục phát hiện ra mâu thuẫn và có giải pháp kịp thời, phù hợp
để giải quyết mâu thuẫn nhằm tạo sự đồng thuận và tạo động lực để thúc đẩy quá
trình CNH - HĐH của đất nước, đồng thời tăng cường khối liên minh ngày càng
bền chặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS của GCCN.
Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH Nội dung chính trị:
+ Một là: mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản nhất của GCCN, giai cấp nông dân, trí thức
và của cả dân tộc là độc lập dân tộc gắn với CNXH.
+ Hai là: Khối liên minh chiến lược do Đảng của GCCN– Đảng Mác – Lênin lãnh đạo
thì mới có đường lối chủ trương… để thực hiện liên minh, thực hiện quá trình giữ
vững độc lập dân tộc vãay dựng CNXH thành công.
- Nội dung kinh tế: 18 lOMoARcPSD| 36207943
+ Đây là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vạt chất kỹ thuật của liên minh
trong thời kì quá độ lên CNXH, nó được biểu hiện qua “sự kết hợp đúng đắn của các lợi ích kt”.
+ Nội dung này cần thực hiện nhằm thoả mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế thiết thân
của GCCN, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và các tầng lớp khác trong xã hội,
nhằm tạo cơ sở vật chất – kĩ thuật cần thiết cho CNXH.
- Nội dung văn hóa:
Xây dựng khối liên minh để các lực lượng dưới sự lãnh đạo của Đảng cùng nhau xây
dựng 1 nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu những tinh
hoa, giá trị văn hoá nhân loại và thời đại.
Câu 4 xịn: Nêu rõ những đặc điểm cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa và thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Trả lời:
Đặc điểm cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa
> Cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội hay xã hội xã hội chủ nghĩa là nền sản xuất
công nghiệp hiện đại. Xã hội xã hội chủ nghĩa là sự kế tiếp chủ nghĩa tư bản có nhiệm vụ
giải quyết mâu thuẫn mà chủ nghĩa tư bản không thể giải quyết triệt để, đặc biệt là mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất ngày càng có tính xã hội hoá cao với chế độ tư hữu tư nhân
tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Do vậy lực lượng sản xuất của chủ nghĩa xã hội khi
được hoàn thiện phải cao hơn xã hội trước. Đối với các nước đã qua chủ nghĩa tư bản rồi
thì chỉ cần cuộc cách mạng chính trị thành công để tiến lên chủ nghĩa xã hội. Còn đối với
những nước chưa qua chủ nghĩa tư bản thì phải có quá trình thực hiện công nghiệp hoá
hiện đại hoá để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
> Xã hội xã hội chủ nghĩa xoá bỏ hình thức tư hữu về tư liệu sản xuất, thực hiện công hữu
về tư liệu sản xuất. Chủ nghĩa Mác lênin cho rằng xã hội xã hội chủ nghĩa không xoá bỏ
chế độ tư hữu nói chung mà chỉ xoá bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
> Xã hội xã hội chủ nghĩa tạo ra cách tổ chức lao động mới và kỷ luật lao động mới. Quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội là một quá trình hoạt động tự giác của đại đa số nhân dân vì
quyền lợi của đại đa số nhân dân. Chính từ bản chất và mục đích đó mà các nhà kinh điển
CNXH đã đưa ra kết luận khoa học đến nay vẫn còn giá trị: " Chủ nghĩa xã hội sẽ tạo ra một
kiểu tổ chức lao động mới của bản thân nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo, hướng dẫn của
Đảng cộng sản, đội tiên phong của giai cấp công nhân và nhà nước xã hội chủ nghĩa. Do đó
kỷ luật lao động mới cũng có những đặc trưng mới, với những kỷ luật chặt chẽ theo quy định
chung của pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa và còn có tính tự giác và kỷ luật tự giác.
> Xã hội xã hội chủ nghĩa thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là cơ sở cho mọi
quan hệ trong xã hội. Nghĩa là trong quá trình lao động cụ thể, mỗi người lao động sẽ
nhận được một lượng sản phẩm tiêu dùng bằng với công sức, số lượng, chất lượng sản
phẩm mà họ đóng góp cho xã hội sau khi trừ đi một phần nhỏ đóng góp cho xã hội. 19 lOMoARcPSD| 36207943
Nguyên tắc phân phối này phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất trong quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa
> Nhà nước và hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân tính
nhân dân rộng rãi tính dân tộc sâu sắc, thực hiện quyền lợi và lợi ích của dân. Nhà nước
do đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo, nhân dân lao động tổ chức ra. Thông qua nhà
nước đảng lãnh đạo xã hội về mọi mặt và nhân dân lao động thực hiện quyền và lợi ích
của mình trên mọi mặt của xã hội.
> xã hội xã hội chủ nghĩa giải phóng con người giải phóng xã hội. Thực hiện quyền tự do dân chủ, bình đẳng.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Thời kỳ quá độ là thời kỳ cải biến sâu sắc toàn diện trên mọi lĩnh vực tư tưởng, văn hoá
kinh tế xã hội nhằm xây dựng tiền đề vật chất tinh thần cho sự ra đời xã hội xã hội chủ nghĩa.
Đặc điểm thực chất thời kỳ quá độ ở Việt Nam
> Lịch sử:Sau thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Pháp năm 1954, đất nước ta tạm
thời chia cắt làm hai miền. Theo yêu cầu lúc bấy giờ miền Nam tiến hành cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân còn miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Sau
khi thống nhất đất nước đến 1985, đảng và nhà nước ta đã gặt hái được những thành công
bước đầu nhưng cũng vấp phải nhiều sai lầm khiến cho khủng hoảng nền kinh tế. Thời kỳ
1986 đến nay là giai đoạn đổi mới, kinh tế xã hội đã thoát khỏi khủng hoảng và bắt đầu có
sức tăng trưởng. Trong năm 2005 sức tăng trưởng đã đạt được 8,5 %
> Đặc điểm: đặc điểm lớn nhất và chủ yếu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam là một nước có nền công nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ, kinh tế bị chiến tranh tàn
phá nặng nề. Bù lại ta có đảng Cộng Sản Việt Nam có đường lối sáng tạo có bản lĩnh
chính trị vững vàng nhạy bén. Chúng ta có nhà nước của nhân dân lao động với những cơ
sở vật chất kỹ thuật ban đầu. Nhân dân ta vốn có tinh thần yêu nước yêu chủ nghĩa xã hội,
lao động cần cù sáng tạo
> Thực chất thực chất thời kỳ quá độ ở Việt Nam là thời kỳ quá độ đặc biệt của đặc biệt,
thời kỳ quá độ bỏ qua chủ nghĩa tư bản, mà thực chất là bỏ qua sự xác lập vị trí thống trị
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, tiếp thu kế thừa thành quả đạt
được trong Chủ nghĩa tư bản nhất là khoa học công nghệ để phát huy tiềm năng của dân tộc
> Nội dung nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là đẩy mạnh
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước tiến tới xây dựng xã hội công bằng dân chủ văn minh
> Động lực động lực của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam là đại đoàn kết toàn dân tộc dựa trên nền tảng giai cấp công
nhân, nông dân, tầng lớp trí thức với sự lãnh đạo của đảng, kết hợp hài hoà 3 lợi ích cá
nhân, tập thể, xã hội nhằm phát huy tiềm năng của đất nước và nguồn lực của toàn xã hội.
Ph ơng h ớng đi lên chủ nghĩa xã hộiƣ ƣ 20 lOMoARcPSD| 36207943
> Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân do dân và vì dân.
> Phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân
> Thiết lập quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
> Cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng văn hoá làm cho chủ nghĩa Mác
Lênin và tư tưỏng Hồ Chí Minh trở thành tư tưởng chủ đạo trong đời sống tinh thần của đất nước
> Củng cố khối đại đoàn kết toàn dân
> thực hiện tốt chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa
> thường xuyên chỉnh đốn đảng
Câu 6: Nguyên nhân, điều kiện khách quan, chủ quan, mục tiêu, động lực của cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trả lời:
Thế nào là cách mạng xã hội chủ nghĩa:
> định nghĩa: Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng thay thế chế độ cũ nhất là
chế độ tư bản chủ nghĩa bằng chế độ xã hội chủ nghĩa, trong cuôc cách mạng đó, giai cấp
công nhân là người lãnh đạo và cùng với quần chúng nhân dân lao động khác xây dựng
một xã hội công bằng, dân chủ văn minh
> Nghĩa hẹp: kết thúc bằng việc giai cấp công nhân cùng với quần chúng nhân dân lao
động giành được chính quyền, thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản
> Nghĩa rộng: cách mạng xã hội chủ nghĩa là quá trình cải biến một cách toàn diện trên
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội từ kinh tế, chính trị, văn hoá, tư tưởng,.. để xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là cộng sản chủ nghĩan
Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa
> Quan hệ sản xuất không còn phù hợp với lực lượng sản xuất
> Biểu hiện: mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế khi mà tính tổ chức, kỷ luật trong mỗi doanh
nghiệp ngày càng tăng với tính vô tổ chức của toàn xã hội do tính cạnh tranh của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa gây ra.
> Sản xuất đình trệ, làm công nhân không có việc làm nên buộc họ phải đứng lên đấu tranh.
Điều kiện khách quan và chủ quan của cách mạng xã hội chủ nghĩa Khách quan
> Mâu thuẫn gay gắt giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội
> Mâu thuẫn gay gắt giữa các nước đế quốc và các nước thuộc địa
> Mâu thuẫn gay gắt giữa giai cấp tư sản và giai cấp tư sản, Giai cấp công nhân nhận ra họ
chỉ là đồ vật, tài sản của giai cấpvô sản và công nhân trở thành kẻ thù của giai cấp tư sản. Chủ quan
> Giai cấp công nhân đã trưởng thành, nhận thức được sứ mệnh lịch sử của mình
> lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân phù hợp với lợi ích của đông đảo quần chúng nhân dân lao động 21 lOMoARcPSD| 36207943
> với sự soi sáng của chủ nghĩa Mác Lênin giai cấp công nhân nhận ra rằng cần xây dựng
một chính đảng thực sự cách mạng, có khả năng tập hợp quần chúng nhân dân lao động,
huy động sức mạnh của họ vào cuộc đấu tranh lật đổ Chủ nghĩa Tư Bản xây dựng XHCN
Mục tiêu và động lực của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa Mục tiêu
> giải phóng con người, giải phóng xã hội
> mục tiêu giai đoạn 1: giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động
> mục tiêu giai đoạn 2: xoá bỏ mọi chế độ người bóc lột người, nhằm đưa lại đời sống ấm
no cho toàn dân. Khi mà xoá bỏ tình trạng người bóc lột người thì tình trạng dân tộc này
bóc lột dân tộc khác cũng bị xoá bỏ. Động lực
> động lực thúc đẩy quan trọng nhất là sự tham gia của giai cấp công nhân và vai trò
lãnh đạo của đảng cộng sản với tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ nghĩa Mác Lênin soi
đường > Liên minh vững chắc giữa giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức.
> Đồng tình ủng hộ của giai cấp nông dân
> Đồng tình ủng hộ của tầng lớp trí thức
Câu 11: Nội dung của liên minh giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Trả lời:
Đặc điểm của giai cấp công nhân, nông dân , trí thức trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam Giai cấp công nhân Việt Nam có đầy đủ đặc điểm của giai cấp công
nhân hiện đại ngoài ra còn có đặc điểm riêng là ra đời từ rất sớm (trước khi giai cấp tư
sản ra đời) vì thế giành quyền lãnh đạo ngay từ khi ra đời chính đảng của mình. Đặc
điểm này củng cố vững chắc cho vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Phần
lớn giai cấp công nhân xuất thân từ nông dân vì vậy đã xuất hiện mối liên minh tự nhiên giữa hai giai cấp.
Giai cấp nông dân Việt Nam: có hai mặt
Ø một mặt: là người lao động
Ø mặt khác: là người tư hữu một lượng rất ít tư liệu sản xuất, nhưng họ không dùng sự tư
hữu đó để đi bóc lột, áp bức giai cấp khác
Ø không có hệ tư tưởng riêng mà bị quy định, chi phối bởi hệ tư tưởng của giai cấp công nhân
Ø Trình độ nhận thức còn hạn chế.
Ø Lao động trực tiếp trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
Tầng lớp trí thức Việt Nam
Ø Trình độ nhận thức cao, am hiểu các lĩnh vực xã hội
Ø Không có hệ tư tưởng riêng vì không có phương thức sản xuất. Nhưng họ có khả năng
xây dựng các hệ tư tưởng, lý luận cho giai cấp công nhân Ø Xuất thân từ nông dân,
công dân nên có mối quan hệ gắn bó. 22 lOMoARcPSD| 36207943
Nội dung của liên minh công nông nông dân trí thức trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Nội dung chính trị xã hội
> Trong các chế độ xã hội cũ khi chưa có giai cấp công nhân, thì giai cấp nông dân và tầng lớp
trí thức không có hệ tư tưởng riêng mà chịu sự chi phối bởi hệ tư tưởng của giai cấp thống trị.
Hệ tư tưởng của Liên minh giai cấp công nhân nông dân và trí thức không phải là sự dung hoà
3 hệ tư tưởng khác nhau mà thống nhất theo hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, để đảm bảo
vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân với đội tiên phong của nó là
Đảng Cộng Sản Việt Nam. Thông qua đó thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc. Phát huy
sức mạnh cao độ của quần chúng nhân dân mà nòng cốt là giai cấp công nhân, nông dân và trí thức.
> giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức cùng có mục tiêu và lợi ích chính trị
chung nhất là xoá bỏ chế độ tư hữu, áp bức bóc lột xây dựng xã hội công bằng dân chủ văn minh
> Nội dung chính trị của liên minh không tách rời nội dung phương thức đổi mới hệ thống
chính trị trên phạm vi cả nước. Nội dung kinh tế
> Đây là nội dung cơ bản có ý nghĩa quyết định nhất, là cơ sở vật chất kỹ thuật cho liên
minh trong thời kỳ quá độ.
> Liên minh kinh tết nhằm thoả mãn nhu cầu lợi ích của giai cấp công nhân,nông dân,
tầng lớp trí thức. Là cơ sở để thực hiện tốt các liên minh trên những lĩnh vực khác, có ý
nghĩa quyết định cho thắng lợi của chủ nghĩa xã hội
> thực hiện phát triển kinh tế ổn định biểu hiện qua các quan hệ kinh tế khác nhau: quan
hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp, quan hệ kinh tế giữa nhà nước với nông dân trong
sản xuất, lưu thông hàng hoá bằng chính sách giá cả, đầu tư, thuế. Liên minh kinh tế làm
các nghành sản xuất vật chất gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học.
Nội dung tư tưởng văn hoá
> Xây dựng nền văn hoá chuẩn mực cho xã hội theolập trường của giai cấp công nhân >
Có chính sách khuyến nông, xoá đói giảm nghèo cho nông dân. Quan tâm sâu sắc đến
đời sống của những gia đình chính sách, người già cô đơn. Có những chế độ phù hợp
với thương binh liệt sĩ
> Khuyến khích tầng lớp trí thức sáng tạo bằng cách thi hành các luật về sở hữu trí tuệ, luật bản quyền
CNXH Câu 13: nêu rõ bản chất, nguồn gốc, tính chất của tôn giáo. Chính sách tôn
giáo của Đảng và nhà nƣớc ta hiện nay Trả lời bản chất
> hướng con người đến niềm hạnh phúc hư ảo, làm nhụt ý chí phấn đấu hiện tượng tiêu cực của xã hội
> phản ánh sự nghèo nàn của xã hội đồng thời phản kháng lại sự nghèo nàn đó
> đối lập với thế giới khách quan của chủ nghĩa Mác Lênin
> tôn giáo là một hiện tượng xã hội, văn hoá, lịch sử; một lực lượng xã hội trần thế Nguồn gốc 23 lOMoARcPSD| 36207943
> Nguồn gốc kinh tế xã hội
sự yếu kém của lực lượng sản xuất, bất lực trước sự áp bức bóc lột của giai cấp thống trị,
thất vọng với hiện thực, may rủi trong đời sống
> Nguồn gốc nhận thức
Ø Những hiện tượng gì khoa học chưa giải thích được dễ bị thay thế bởi tôn giáo Ø
Khái quát hoá, tuyệt đối hoá sự vật hiện tượng làm sự vật hiện tượng đó trở nên thần
thánh hoá xa rời thực tế > Nguồn gốc tâm lý
Ø sợ hãi trước thế lực mù quáng của tư bản.
Ø nhu cầu thể hiện tình cảm, lòng biết ơn, sự ngưỡng mộ trong quan hệ giữa con người
với con người, con người với tự nhiên. Tính chất > tính lịch sử
Ø chỉ xuất hiện khi con người đạt đến một trình độ tư duy trừu tượng nhất định
Ø Thời đại thay đổi thì tôn giáo cũng thay đổi đề phù hợp với các quy luật, tính chất mới
Ø Tôn giáo sẽ mất đi khi con người nhận thức rõ mọi sự vật hiện tượng tự nhiên > Tính quần chúng
Ø ½ đến 1/3 dân số thế giới theo tôn giáo vì tôn giáo hướng con người đến chân thiện, mỹ
Ø địa điểm tôn giáo còn là nơi sinh hoạt văn hoá tinh thần, là nơi thể hiện khát vọng xây
dựng một xã hội tốt đẹp hơn > Tính chính trị
Ø Tính chính trị chỉ xuất hiện trong tôn giáo khi xã hội có sự phân chia giai cấp
Ø Các thế lực khác nhau trong xã hội lợi dụng tôn giáo thực hiện mục tiêu chính trị của mình
Ø Ko chỉ bó hẹp trong địa phương, 1 quốc gia mà tôn giáo đã mở rộng phạm vi ảnh hưởng
ra toàn thế giới, các tôn giáo lớn có tổ chức chặt chẽ phân bố trên toàn thế giới, không chỉ
tác động đến ý thức, tư tưởng mà còn tác động đến kinh tế, xã hội
Chính sách tôn giáo của Đảng và nhà n ớc taƣ
đặc điểm tôn giáo ở nước ta hiện nay
Ø có 6 tôn giáo lớn: phật giáo, hồi giáo, hoà hảo, tin lành, công giáo, đạo cao đài Ø con
em đồng bào tôn giáo có đóng góp to lớn cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc
và công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước
Ø Phần lớn những nơi có cộng đồng tôn giáo sinh hoạt thường có tình hình ổn định. Ø
hiện nay, số lượng người theo đạo tăng, nhiều đình chùa miếu mạo được trùng tu hoặc xây
dựng lại do nhận được sự quan tâm của Đảng và nhà nước nhưng xuất hiện hiện tượng lợi
dụng tôn giáo để tuyên truyền mê tín dị đoan, và chống phá nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Chính sách tôn giáo của Đảng và nhà nước ta
Ø tự do theo hoặc không theo một tôn giáo nào trên cơ sở pháp luật
Ø tăng cường đoàn kết giữa các tôn giáo, xây dựng cuộc sống tốt đời đẹp đạo 24 lOMoARcPSD| 36207943
Ø hướng các chức sắc tôn giáo hoạt động tôn giáo theo đúng pháp luật, làm các giáo hội
ngày càng gắn bó với dân tộc và sự nghiệp cách mạng toàn dân
Ø chống lại mọi hiện tượng mê tín dị đoan, lợi dụng tôn giáo để chống phá xã hội chủ nghĩa
Ø các quan hệ quốc tế giữa các tôn giáo trong và ngoài nước phải tuân theo quy định
chung về chính sách đối ngoại của đảng và nhà nước đề ra
Câu 14: Nêu khái niệm gia đình, mối quan hệ giữa gia đình và xã hội, các chức năng của gia đình: Trả lời:
Đ/n: Tóm lại gia đình là một hình thức thu nhỏ của tổ chức đời sống cộng đồng của con
người, gia đình là một thiết chế văn hoá xã hội được hình thành tồn tại và phát triển dựa
trên các mối quan hệ, quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống.... lịch sử nhân loại đã trải
qua nhiều hình thức gia đình: gia đình đối ngẫu, gia đình 1 vợ một chồng.
Các đặc trưng của gia đình
> Hôn nhân và quan hệ hôn nhân
Ø Hôn nhân là quan hệ giữa nam và nữ nhằm duy trì nòi giống và thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý con người
Ø Hôn nhân trong gia đình biểu hiện mối quan hệ giữa cha và mẹ
Ø Quan hệ hôn nhân có những thay đổi về hình thức sắc thái do những yếu tố tự nhiên xã hội.
Ø Cơ sở trực tiếp của hôn nhân là tình yêu, tình yêu ở mỗi thời đại, giai cấp có đặc điểm giá trị riêng
> Huyết thống và quan hệ huyết thống
Ø biểu hiện trong mối quan hệ giữa ông bà, cha mẹ con cái
Ø Quan hệ huyết thống cũng biến đổi theo lịch sủ
> Quần tụ trong một không gian sống dưới một mái nhà
Ø Quan hệ chăm sóc nuôi dưỡng giữa các thành viên và giữa các thế hệ trong một gia đình
Ø Nuôi dưỡng trong gia đình mang ý nghĩa và giá trị văn hoá khác hẳn nuôi dưỡng trong một gia đình. 25