Đề cương ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại Học Hà Nội

Đề cương ôn tập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

ĐỀ CƯƠNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
1. Giá trị và hạn chế của CNXH không tưởng thế thế kỷ 19:
a. Giá trị:
Chủ nghĩa hội không tưởng một quá trình phát triển lâu dài, từ chỗ
những ước mơ, khát vọng thể hiện trong các câu chuyện dân gian, các
truyền thuyết tôn giáo đến những học thuyết hội chính trị. Những
cống hiến của CNXH không tưởng:
Chủ nghĩa hội không tưởng đã thể hiện tinh thần lên án, phê phán kịch
liệt ngày càng gay gắt các hội dựa trên chế độ hữu, chế độ quân
chủ chuyên chế chế độ bản chủ nghĩa đầy bất bình đẳng; góp phần
nói lên tiếng nói của những người lao động trước tình trạng bị áp bức, bóc
lột ngày càng nặng nề.
Chủ nghĩa hội không tưởng đã phản ánh được những ước mơ, khát vọng
của những giai cấp lao động về một hội công bằng, bình đẳng, bác ái.
chứa đựng giá trị nhân đạo, nhân văn sâu sắc thể hiện lòng yêu thương
con người, thông cảm, bênh vực những người lao khổ, mong muốn giúp đỡ
họ, giải phóng họ khỏi nỗi bất hạnh.
Chủ nghĩa hội không tưởng bằng việc phác họa ra hình hội tương
lai tốt đẹp, đưa ra những chủ trương nguyên tắc của hội mới sau
này các nhà sáng lập chủ nghĩa hội khoa học đã kế thừa một cách
chọn lọc chứng minh chúng trên sở khoa học. Nhiều luận điểm giá
trị về hội tương lai như: chỉ ra vai trò của khoa học kỹ thuật, về giải
phóng phụ nữ, vai trò của lịch sử nhà nước.
Thức tỉnh GCCN NDLĐ trong cuộc đấu tranh chống chế độ quân chủ
chuyên chế và TBCN.
b. Hạn chế:
Chủ nghĩa hội không tưởng không giải thích được bản chất của các chế
độ lệ làm thuê. Đặc biệt không phát hiện ra được quy luật vận động
phát triển của hội loài người nói chung không thấy được bản chất
của chế độ tư bản chủ nghĩa nói riêng.
chưa khám phá ra được quy luật ra đời, phát triển diệt vong của các
chế độ đó, đặc biệt chủ nghĩa bản nên cũng không chỉ ra được con
đường, biện pháp đúng đắn để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Chủ nghĩa hội không tưởng đã không phát hiện ra lực lượng hội tiên
phong thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa bản lên
chủ nghĩa hội chủ nghĩa cộng sản lực lượng hội đã được sinh ra,
lớn lên phát triển cùng với nền đại công nghiệp bản chủ nghĩa, đó
giai cấp công nhân.
Chủ nghĩa hội không tưởng muốn cải tạo hội bằng con đường cải
lương chứ không phải bằng con đường cách mạng.
2. Điều kiện kinh tế - hội vai trò của C.Mác Ph.Ăngghen trong việc
hình thành Chủ nghĩa xã hội khoa học
a. Điều kiện kinh tế - xã hội:
Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật lần thứ nhất đã thúc đẩy phương thức sản
xuất bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ. Chính sự phát triển đó làm cho phương
thức sản xuất bản chủ nghĩa bộc lộ mâu thuẫn giữa sự phát triển của lực lượng sản
xuất tính chất hội hoá ngày càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm
hữu nhân bản chủ nghĩa. Chính vậy chủ nghĩa bản tạo ra những khả
năng hiện thực cho những nhà dân chủ cách mạng tiến bộ nhận thức đúng đắn bản
chất của chủ nghĩa tư bản, để đề ra lý luận khoa học và cách mạng.
Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa bản, giai cấp công nhân hiện đại trưởng
thành bước lên đài đấu tranh chống giai cấp sản với vai trò 1 lực lượng hội
độc lập. Giai cấp công nhân lực lượng hội khả năng giải quyết những mâu
thuẫn mà chủ nghĩa tư bản tạo ra.
Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ, đã bắt đầu
tổ chức trên quy rộng khắp. đòi hỏi một luận khoa học hướng dẫn. Sự
lớn mạnh của phong trào công nhân đặt ra yêu cầu bức thiết phải xây dựng một hệ
thống lý luận khoa học và cách mạng.
Đó những điều kiện kinh tế - hội khách quan cho chủ nghĩa hội khoa
học ra đời để thay thế các trào lưu hội chủ nghĩa cộng sản chủ nghĩa đã tỏ ra lỗi
thời, không còn khả năng đáp ứng phong trào công nhân trong cuộc đấu tranh
chống giai cấp sản, đồng thời chủ nghĩa hội khoa học ra đời phản ánh bằng
luận phong trào công nhân.
b. Vai trò của C. Mác, Ph. Ăngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa hội
khoa học: (Check slide chương 1 phần 2. Vai trò của CM Ph
Ăngghen bổ sung)
C. Mác người sáng lập ra chủ nghĩa hội khoa học, chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử kinh tế chính trị khoa học. Ông lãnh tụ
người thầy của giai cấp vô sản thế giới.
Ph. Ăngghen nhà bác học, lãnh tụ người thầy của giai cấp công nhân
hiện đại, đã cùng với C. Mác sáng lập ra học thuyết mác xít.
Sự chuyển biến lập trường triết học lập trường chính trị của Mác
Ăngghen:
Khi mới bước vào hoạt động khoa học Mác Ăngghen thành
viên của câu lạc bộ Hegel trẻ, chịu ảnh hưởng bởi quan điểm triết
học của Hegel và Feuerbach.
2 ông sớm nhận ra mặt tích cực hạn chế từng bước xây
dựng lý thuyết mới CNDVBC
Từ 1843-1848 quá trình chuyển biến lập trường từ CNDT sang
CNDV, từ lập trường DC cách mạng sang lập trường cộng sản
chủ nghĩa
3 phát kiến vĩ đại của Mác và Ăngghen:
Khi nghiên cứu miếng đất hiện thực bản chủ nghĩa trên quan điểm chủ nghĩa
duy vật biện chứng với phương pháp luận khoa học, C. Mác đã nêu ra hai phát kiến
đại đó là: chủ nghĩa duy vật lịch sử học thuyết giá trị thặng dư. “Nhờ hai phát kiến
ấy, chủ nghĩa hội đã trở thành khoa học”. Chủ nghĩa hội khoa học ra đời không
phải do tưởng tượng, ước kết quả tất yếu trong sự phát triển của chủ nghĩa
tư bản, của tư duy lý luận có cơ sở khoa học.
- CN duy vật lịch sử (p/d triết học)
- Học thuyết giá trị thặng dư (p/d kinh tế)
- Học thuyết về SMLS toàn thế giới của GCCN (p/d CT-XH)
Luận giải sự sụp đổ của CNTB và sự ra đời tất yếu của CNXH
Tuyên ngôn của ĐCS- đánh dấu sự ra đời của CNXH khoa học:
Do Mác và Ăngghen soạn thảo và được công bố trước toàn thế giới (2/1848)
TP đánh dấu sự ra đời của CN Mác với 3 bộ phận hợp thành: triết học,
KTCT, CNXHKH
cương lĩnh chính trị, kim chỉ nam của hoạt động của PTCS CNQT, dẫn
dắt GCCN NDLĐ toàn thế giới đấu tranh chống CNTB, xây dựng thành
công CNXH, CNCS
3. Giai cấp công nhân: khái niệm, đặc điểm, nội dung sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân, điều kiện khách quan nhân tố chủ quan quy định sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
a. Khái niệm:
Giai cấp công nhân một tập đoàn hội ổn định, hình thành phát triển
cùng với quá trình phát triển nền công nghiệp hiện đại với nhịp độ phát triển của lực
lượng sản xuất hộ lao động với phương thức công nghiệp ngành càng hiện đại gắn
liền với quá trình sản xuất vật chất mang tính hoạt động đại biểu cho phương thức
sản xuất mang tính hội hóa ngày càng cao. Họ người làm thuê do không
nguyên liệu sản xuất, buộc bán sức lao động để sống bị giai cấp sản bóc lột giá
trị thặng vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích của giai cấp sản . Đó
giai cấp sứ mệnh phủ định chế độ bản chủ nghĩa xây dựng thành công chủ nghĩa
cộng sản, chủ nghĩa xã hội trên toàn thế giới.
Giai cấp công nhân hiện đại con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, giai
cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại.
b. Đặc điểm:
- Lao động bằng phương thức công nghiệp với công cụ máy móc hiện
đại, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động mang tính hội
hóa
- sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp,đại biểu cho lực lượng
sản xuất tiên tiến và phương thức sản xuất hiện đại
- Nền đại công nghiệp rèn luyện cho GCCN những phẩm chất đặc biệt:
Tính tổ chức kỷ luật, tinh thần hợp tác, tâm lao động công nghiệp. Đó
là một GC có tinh thần cách mạng triệt để
những phẩm chất cần thiết để GCCN đảm nhận vai trò lãnh đạo cách
mạng
c. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- Sứ mệnh LS của 1 giai cấp: những nhiệm vụ 1 giai cấp buộc phải thực hiện
do điều kiện KT-XH quy định nhằm đưa loài người từ HTKT-XH này lên
HTKT-XH cao hơn
- Sứ mệnh LS của GCCN: những nhiệm vụ GCCN cần phải thực hiện với
tư cách là lực lượng đi đầu trong cuộc CM xác lập HTKT-XH CSCN
- ND tổng quát: GCCN thông qua ĐCS tổ chức, lãnh đạo NDLĐ đấu tranh xóa
bỏ tận gốc chế độ người bóc lột người, xoá bỏ CNTB, giải phóng GCCN,
NDLĐ toàn thể nhân loại khỏi mọi áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây
dựng xã hội CNCS văn minh.
- Nội dung KT:
+ GCCN lực lượng hàng đầu của LLSX XHH cao GCCN tạo tiền đề
vật chất kỹ thuật cho sự ra đời XH mới
+ các nước XHCN, GCCN thông qua quá trình CNH Tăng năng suất
thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý, phân phối phù hợp, thực
hiện tiến bộ và công bằng XH
+ Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình về nội dung KT, GCCN phải
đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng LLSX, thúc đẩy LLSX
phát triển để tạo cơ sở cho QHSX mới, XHCN ra đời
+ GCCN Việt Nam đóng vai trò nòng cốt trong quá trình CNH, HĐH đất
nước, CNH gắn với phát triển KT tri thức bảo vệ tài nguyên môi
trường
- Nội dung CT:
+ GCCN, NDLĐ thông qua ĐCS tiến hành cuộc cách mạng CT xoá bỏ
chế độ TBCN giành chính quyền về tay
+ Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất GCCN xây dựng nền DC
XHCN
+ Sử dụng NN của mình để cải tạo XH , tổ chức xây dựng XH mới trên
mọi lĩnh vực
- Nội dung tưởng, văn hoá: GCCN phải tiến hành cải tạo XH cũ, xây dựng
XH mới trên lĩnh vực tưởng văn hoá; phải xây dựng hệ giá trị mới của XH:
lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do
+ Đấu tranh khắc phục, đi đến xoá bỏ hệ tư tưởng cũ, lạc hậu
+ Xây dựng và củng cố hệ tư tưởng của GCCN
+ PT văn hoá, xây dựng con người mới, đạo đức và lối sống mới XHCN
d. Điều kiện khách quan:
- Do sự quy định của địa vị kinh tế - hội của giai cấp công nhân. Giai
cấp công nhân gắn liền với phương thức sản xuất công nghiệp ngày càng
hiện đại, mang tính hội hóa cao. Phương thức sản xuất quy định
phương thức tưởng, giai cấp công nhân vậy được những đặc
điểm của một giai cấp cách mạng : tính tổ chức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, tinh thần triệt để cách mạng , tính đoàn kết quốc tế , tính dân
tộc… những phẩm chất này khách quan xác định giai cấp công nhân
giai cấp tiên tiến nhất, cách mạng nhất năng lực lãnh đạo các giai
cấp khác trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới.
- Những tiền đề vật chất của chủ nghĩa bản sự vận động của mâu
thuẫn bản của phương thức sản xuất bản chủ nghĩa. hội hóa sản
xuất tiền đề quan trọng nhất đã thúc đẩy sự vận động của mâu thuẫn
bản trong lòng phương thức sản xuất TBCN. Mâu thuẫn bản đó
xung đột giữa tính chất hội hóa của lực lượng sản xuất với tính chất
nhân bản chủ nghĩa về liệu sản xuất. Quy luật chung quan hệ
sản xuất phải phù hợp với tính chất trình độ của LLSX. Công hữu
những liệu SX chủ yếu yêu cầu khách quan đã được quá trình
SX hiện đại vạch ra. hội hiện đại với xu thế hội hóa, dân chủ hóa
mạnh mẽ hiện nay cũng đang làm chín muồi những tiền đề khách quan
cho sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- Mâu thuẫn về lợi ích bản giữa giai cấp công nhân giai cấp sản
tất yếu dẫn đến sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Chế độ bóc lột giá trị thặng đã khiến cho lợi ích bản của hai giai cấp này
đối lập nhau : một bên giai cấp bị bóc lột sức lao động, một bên đi bóc lột sức lao
động . Mâu thuẫn đó không thể điều hòa động lực chính cho cuộc đấu tranh
giai cấp hiện đại
Giải quyết mâu thuẫn về lợi ích bản giữa hai giai cấp này theo hướng xóa bỏ
chế độ bóc lột giá trị thặng yếu tố khách quan. Muốn thực hiện được điều đó
phải xóa bỏ quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa. Nhưng muốn xóa bỏ thì phải xóa
bỏ chế độ chính trị cái đang bảo vệ quan hệ sản xuất ấy. Lật đổ chế độ sản, nhà
nước của giai cấp sản, xác lập nhà nước giai cấp công nhân tất yếu trong quá
trình cách mạng kinh tế.
Hiện nay, yêu cầu phát triển nhanh, nhân bản bền vững của thế giới hiện đại
cũng khách quan coi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân như một giải pháp mới
cho phát triển.
Thông qua việc phân tích tính chất khách quan của sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân chúng ta thấy được tất yếu kinh tế - chính trị hội của cách mạng
XHCN ý nghĩa nhân đạo lớn lao của sứ mệnh này. một sự nghiệp của giải
phóng phát triển được nảy sinh từ chính những nhân tố hiện thực của hội hiện
đại chứ không phải là mong muốn chủ quan như sự xuyên tạc của các kẻ thù tư tưởng
e. Nhân tố chủ quan:
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân tất yếu khách quan, tức không phụ
thuộc vào ý muốn của bất kỳ ai. Nhưng cũng như các quy luật hội khác, không
tự động” diễn ra như các quy luật tự nhiên cần những yếu tố chủ quan .
Những nhân tố chủ quan đó là :
- Sự phát triển của giai cấp công nhân, kết quả của quá trình phát triển
tự thân , tự giác , chủ động. Với cách chủ thể thực hiện sứ mệnh
lịch sử, sự phát triển giai cấp công nhân yếu tố chủ quan quy định
chất lượng quy mô, tốc độ của quá trình này. Sự phát triển giai cấp
công nhân được thể hiện ở sự phát triển về lượng và phát triển về chất.
Phát triển về lượng của giai cấp công nhân thể hiện sự tăng
trưởng về số lượng cũng như tỷ lệ lao động công nghiệp trong nền kinh
tế.
Sự phát triển về chất của giai cấp công nhân được thể hiện
năng lực làm chủ công nghệ hiện đại ý thức giác ngộ giai cấp, giác
ngộ dân tộc.
- Đảng cộng sản , nhân tố chủ quan bản để thực hiện thắng lợi sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân coi Đảng cộng sản hạt nhân chính trị của
mình sự ra đời của Đảng mốc đánh dấu sự trưởng thành của giai
cấp. Chủ nghĩa Mác- Lênin khẳng định việc giai cấp công nhân tổ
chức được chính đảng trưởng thành về chính trị, tưởng tổ chức
dấu hiệu đã trở thành giai cấp tự giác đủ năng lực để thực hiện sứ
mệnh lịch sử.
Đảng coi giai cấp công nhân sở hội hàng đầu của mình.
Quan hệ giữa Đảng cộng sản giai cấp công nhân quan hệ “máu
thịt”. Tính chất tiền phong thực tiễn luận, tính tổ chức khoa học
chặt chẽ xác định Đảng người lãnh đạo, hạt nhân của giai cấp công
nhân.
- Phải sự thống nhất của phong trào công nhân (phong trào công nhân
trong từng nước với phong trào công nhân quốc tế), từng bước xây
dựng ý thức đoàn kết quốc tế.
4. Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam nội dung sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân Việt Nam.
5. Tính tất yếu, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội. Liên hệ
Việt Nam
a. Tính tất yếu:
- Về mặt XH: Đó XH vừa thoát thai từ XH TBCN, XH chưa
phát triển trên sở của chính nó, còn mang nhiều dấu vết của
hội cũ để lại
- Quan niệm về TKQĐ lên CNXH:
+ thời kỳ cải biến cách mạng từ XH tiền bản hoặc
TBCN sang XH XHCN trên tất cả các lĩnh vực để xây dựng
cơ sở vật chất-KT và đời sống tinh thần cho CNXH
+ TKQĐ bắt đầu khi GCCN, NDLĐ giành được chính
quyền kết thúc khi xây dựng được những CSVC-KT để
CNXH phát triển trên cơ sở của chính nó
- Có 2 hình thức quá độ lên CNXH:
+ Quá độ trực tiếp: các nước đã trải qua CNTB phát triển, đi lên
CNXH
+ Quá độ gián tiếp: các nước chưa trải qua CNTB phát triển, đi lên
CNXH
Cho đến nay, thời kỳ quá độ trực tiếp lên CNXH từ CNTB phát triển chưa từng
diễn ra.
Các nước XHCN thế giới ngày nay, theo đúng luận Mác-Lênin, đều đang trải
qua thời kỳ quá độ gián tiếp với những trình độ phát triển khác nhau.
quá độ trực tiếp hay gián tiếp thì TKQĐ cũng thời kỳ khó khăn, phức tạp,
lâu dài và phải chấp nhận cả những thất bại tạm thời.
- TKQĐ lên CNXH là tất yếu khách quan:
+ CNXH CNTB 2 chế độ hội bản chất đối lập nhau. Quá trình
chuyển biến từ CNTB sang CNXH đòi hỏi phải 1 thời kỳ lịch sử nhất
định
+ CNTB tạo ra những sở vật chất kỹ thuật nhất định cho CNXH, nhưng
để CSVC kỹ thuật đó phục vụ cho CNXH, GCCN phải thời gian tổ
chức, sắp xếp lại
+ Những quan hệ XH của CNXH không nảy sinh tự phát trong CNTB,
kết quả quá trình cải tạo xây dựng XH CNXH. Đây cũng nội
dung cần có thời gian thực hiện
+ Công cuộc xây dựng CNXH mới mẻ, khó khăn, phức tạp lâu dài,
GCCN và NDLĐ càng cần có thời gian để làm quen với công việc đó
- Các nhà sáng lập CNXHKH cho rằng: Các nước lạc hậu với sự giúp đỡ của
GCVS đã chiến thắng có thể rút ngắn được quá trình phát triển.
Sau CMT10, dưới sự giúp đỡ của nước Nga XV, nhiều nước đã bỏ qua giai
đoạn phát triển TBCN XD CNXH trong đó VN Phát triển theo con
đường rút ngắn
Trong thời đại ngày nay, trong bối cảnh toàn cầu hoá CM công nghiệp 4.0,
các nước lạc hậu sau khi giành được chính quyền, dưới sự lãnh đạo của ĐCS
thể tiến thẳng lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
b. Đặc điểm:
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa
hội sự tồn tại những yếu tố của hội bên cạnh những nhân tố mới
của chủ nghĩa hội trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với
nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
Đặc điểm bản của TKQĐ lên CNXH thời kỳ cải tạo CM sâu sắc,
triệt để trên tất cả các lĩnh vực KT, CT, VH, XH để từng bước xây dựng
sở vật chất-kỹ thuật và đời sống tinh thần của CNXH
Trên lĩnh vực kinh tế:
Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành
phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất, trong đó có thành phần
đối lập
Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
được xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư
liệu sản xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và
tương ứng với nó là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức
phân phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối
chủ đạo.
Trên lĩnh vực chính trị:
GCCN sử dụng quyền lực NN để thực hiện dân chủ với ND, tổ chức xây
dựng và bảo vệ chế độ XH mới, chuyên chính với những phần tử thù địch,
chống lại ND
Tiếp tục cuộc đấu tranh GC giữa GCCN đã chiến thắng nhưng còn non
yếu với GCTS đã thất bại nhưng chưa thất bại hoàn toàn. Cuộc đấu tranh này
diễn ra trong điều kiện mới với nội dung mới, hình thức mới
Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hoá:
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều yếu tố tư
tưởng và văn hoá khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư
tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nông, ... Trên lĩnh vực văn hoá cũng tồn tại
các yếu tố văn hoá cũ và mới, chúng thường xuyên đấu tranh với nhau.
GCCN dưới sự lãnh đạo của ĐCS từng bước xây dựng nền VH mới
XHCN, tiếp thu giá trị VH dân tộc và tinh hoa VH nhân loại, bảo đảm đáp ứng
nhu cầu VH - tinh thần ngày càng tăng của nhân dân
Trên lĩnh vực XH:
Còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác vừa đấu tranh với
nhau
Còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị, giữa LĐ trí
óc và LĐ chân tay
thời kỳ chống đấu tranh GC, chống áp bức bất công, xóa bỏ tệ
nạn XH và tàn dư của XH cũ để lại, thiết lập công bằng XH.
6. Khái niệm, bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa. Liên hệ Việt Nam
Dân chủ XHCN đã được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp và từ
Công xã Pari năm 1871. Năm 1927, CMT10 Nga thành công, nền dân chủ
XHCN mới chính thức được xác lập. Dân chủ XHCN phát triển từ thấp lên cao,
từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các nền dân
chủ trước đó (Đặc biệt là DCTS)
a) Khái niệm
Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người, là
một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền, có quá trình ra đời, phát
triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại. DC vừa là phạm trù lịch sử (HTNN, một chế
độ DC), vừa là phạm trù vĩnh viễn (Hệ giá trị XH)
Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền DC tư
sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân
là chủ và dân làm chủ, dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất
biện chứng, được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
Để quyền lực thực sự thuộc về nhân dân trong nền DCXHCN thì
- Giai cấp công nhân thông qua ĐCS.phải là giai cấp lãnh đạo
- Nâng cao trình độ dân trí cho nhân dân
- Xây dựng cơ chế pháp luật phải đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân
trên các lĩnh vực
b) Bản chất
Dân chủ vô sản không phải là chế độ dân chủ cho tất cả mọi người, nó chỉ
là dân chủ đối với quần chúng lao động và bị bóc lột; dân chủ vô sản là chế độ dân
chủ vì lợi ích của đa số. Rằng, dân chủ trong chủ nghĩa xã hội bao quát tất cả các mặt
của đời sống xã hội.
- Bản chất chính trị
Dân chủ xã hội chủ nghĩa xã hội Đặt dướimang bản chất giai cấp công nhân:
sự lãnh đạo của ĐCS phục vụ lợi ích cho GCCN. Dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng
của giai cấp công nhân trên mọi lĩnh vực, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân, thể
hiện qua các quyền dân chủ, làm chủ quyền con người, thỏa mãn ngày càng cao hơn
các nhu cầu về lợi ích của toàn thể nhân dân chứ không phải chỉ riêng của giai cấp
công nhân. Chế độ dân chủ XHCN, nhà nước XHCN thực chất là của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân. Với nghĩa này, DC XHCN mang tính nhất nguyên về chính
trị. Sự lãnh đạo của GCCN thông qua ĐCS đối với toàn xã hội về mọi mặt Lênin gọi
là sự thống trị chính trị.
Nền dân chủ XHCN là chế độ mà nhân dân tham gia ngày càng nhiều vào công việc
của nhà nước. DC XHCN có : Nhân dântính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc
lao động làm chủ trong lĩnh vực chính trị thông qua dân chủ trực tiếp và dân chủ gián
tiếp. Như tham gia ứng cử, tham gia vào các bộ máy chính quyền địa phương, quyền
bầu cử,...
Khác về chất so với nền DCTS ở bản chất giai cấp (GCCN và GCTS); ở
cơ chế nhất nguyên và cơ chế đa nguyên; một đảng hay nhiều đảng; ở
bản chất nhà nước (NN pháp quyền XHCN và NN pháp quyền TS)
- Bản chất kinh tế
Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ công hữu về TLSX chủ yếu của toàn XH đáp
ứng sự phát triển ngày càng cao của LLSX dựa trên cơ sở KH - CN hiện đại nhằm
thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao những vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân
lao động.
Bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN dù khác nhau về bản chất kinh tế của các
chế độ tư hữu trước đây, song nó cũng có sự kế thừa và phát triển mọi thành tựu nhân
loại đã đạt được đồng thời lọc bỏ các nhân tố tiêu cực, kìm hãm của các chế độ kinh tế
trước.
Bản chất KT của nền DC XHCN là thực hiện chế độ công hữu về TLSX
chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là
chủ yếu.
- Bản chất tư tưởng – văn hóa – xã hội
Nên dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng Mác - Lê nin làm nền tảng chủ đạo đối với
mọi hình thức, ý thức khác trong XH mới như: văn học, giáo dục, đạo đức.
Đồng thời, nền dân chủ XHCN kế thừa phát huy những tinh hoa văn hóa truyền
thống của các dân tộc, tiếp thu các tiến bộ XH mà nhân loại đã tạo ra. Chính vì
vậy. Đời sống văn hóa tư tưởng của nền dân chủ XHCN rất phong phú, đa dạng
và ngày càng trở thành một nhân tố quan trọng hàng đầu, trở thành mục tiêu,
động lực cho quá trình xây dựng XHCN.
XH: Sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và toàn xã hội. Nền DC
XHCN ra sức động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực của xã hội của
nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới.
c) Liên hệ Việt Nam
Tiếp thu quan điểm tiến bộ của CN Mác- Lênin và chủ tịch Hồ Chí Minh, trong suốt
quá trình phát triển, Đảng ta luôn chủ trương: Lấy dân làm gốc, xây dựng và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân.
Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã đánh dấu sự ra đời nền dân chủ XHCN ở Việt
Nam. Từ đây, DC vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển đất nước. Tại Đại hội
VI, Đảng đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước đã nhấn mạnh phát huy dân chủ
để tạo ra động lực mạnh mẽ phát triển đất nước.
Hơn 35 năm đổi mới, nhận thức về DC XHCN, vị trí, vai trò của DC ở nước ta đã có
nhiều điểm mới.
+ Đảng ta khẳng định một trong những đặc trưng của CNXH VN là do nhân dân làm
chủ.
+ Dân chủ đã được đưa vào mục tiêu tổng quát: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.
+ DC XHCN là bản chất của chế độ ta (do nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc về ND),
vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước (phát huy sức mạnh của
ND, toàn dân tộc)
Trong giai đoạn hiện nay:
+ Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền DC XHCN, bảo đảm quyền lực thuộc về
nhân dân
+ Được gắn liền với công bằng XH phải được thực hiện trong thực tế cuộc sống, trên
tất cả các lĩnh vực KT, VH, XH thông qua hoạt động của NN do ND cử ra và bằng các
hình thức dân chủ trực tiếp
+ DC đi đôi với kỷ luật, kỷ cương, phải được thể chế hóa bằng pháp luật và được pháp
luật đảm bảo.
7. Bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
7.1. Nhà nước XHCN
a. Bản chất:
- Bản chất CT: Nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp CN, GCCN lực
lượng giữ vị trí thống trị chính trị. Tuy nhiên, GCCN lợi ích phù hợp với lợi
ích chung của quần chúng NDLĐ
- Bản chất KT:
Cơ sở KT là chế độ sở hữu XH về TLSX chủ yếu.
NN XHCN vừa bộ máy chính trị - hành chính vừa 1 tổ chức quản
KT - XH của NDLĐ, không còn NN theo nguyên nghĩa, “nửa
nhà nước”.
- Bản chất VH-XH:
NN XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần luận của CNML
những giá trị VH tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản
sắc VH riêng của dân tộc.
Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp bình
đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.
b. Chức năng:
Chức năng đối nội:
Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ
đất nước. dụ: Đảm bảo trật tự hội, trấn áp những phần tử chống đối chế
độ, bảo vệ chế độ kinh tế … là những chức năng đối nội của các nhà nước.
- Chức năng tổ chức quản kinh tế, văn hóa, hội, nhằm thực hiện
mục đích dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh .
Tổ chức quản nền kinh tế đất nước, xét đến cùng chức năng
hàng đầu bản nhất của Nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa
nhằm xây dựng mọi hội dựa trên sở vật chất kỹ thuật phát triển
cao.
Nhà nước ta người đại diện cho ý chí, quyền lực của Nhân dân lao
động, người chủ sở hữu đối với các liệu sản xuất chủ yếu; người
nắm trong tay các công cụ, phương tiện quản (chính sách, kế hoạch,
pháp luật, tài chính, ngân hàng…) quản việc sử dụng tài sản quốc
gia. Trên sở đó, Nhà nước đủ điều kiện để tổ chức quản sản
xuất kinh doanh, phát triển kinh tế trong nước cũng như hợp tác quốc tế.
- Chức năng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn hội, trấn áp sự
phản kháng của giai cấp thống trị bị lật đổ những âm mưu phản cách
mạng khác.
- Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ các quyền lợi ích bản
của công nhân các tổ chức. Đây chức năng, nhiệm vụ của nhà nước
hội chủ nghĩa quan trọng, liên quan trực tiếp đến việc thực hiện tất cả
các chức năng khác của Nhà nước. Pháp luật phương tiện quan trọng
để Nhà nước tổ chức thực hiện hiệu quả tất cả các chức năng của
mình, do đó, bảo vệ trật tự pháp luật, tăng cường pháp chế hội chủ
nghĩa hoạt động thường xuyên, ý nghĩa quyết định đối với việc
nâng cao hiệu lực quản của Nhà nước. Mục đích của chức năng này
nhằm bảo đảm cho pháp luật được thi hành một cách nghiêm chỉnh
thống nhất, thực hiện quản trên tất cả các lĩnh vực của đời sống hội
bằng pháp luật.
- Chức năng bảo vệ quyền tự do, dân chủ của Nhân dân.
Chức năng đối ngoại:
- Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của nhà nước trong quan hệ với các
nhà nước và dân tộc khác.
dụ: Phòng thủ đất nước, chống xâm lược từ bên ngoài, thiết lập các
mối bang giao với các quốc gia khác …
- Chức năng bảo vệ Tổ quốc hội chủ nghĩa giữ vững ổn định xây
dựng đất nước
Tất cả chức năng đối nội của nhà nước chỉ thể được triển khai thực hiện
tốt khi Tổ quốc được bảo vệ vững chắc. vậy, bảo vệ Tổ quốc chức
năng cực kỳ quan trọng nhằm giữ gìn thành quả cách mạng, bảo vệ công
cuộc xây dựng hòa bình của nhân dân, tạo điều kiện ổn định triển khai các
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Chức năng củng cố , mở rộng , tăng cường tình hữu nghị hợp tác với
các nước hội chủ nghĩa, đồng thời mở rộng quan hệ với các nước
khác theo nguyên tắc bình đẳng, cùng lợi, cùng tồn tại hòa bình,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
- Chức năng ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cách mạng
của giai cấp công nhân nhân dân lao động các nước bản, chống
chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân mới. Chống chủ nghĩa phân
biệt chủng tộc, chống chính sách gây chiến chạy đua trang, góp
phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ tiến bộ hội.Trong thời đại ngày nay,
sự phát triển của mỗi nước phụ thuộc vào nhiều vào cộng đồng thế giới.
vậy, bất cứ nhà nước tiến bộ nào cũng đều nghĩa vụ ủng hộ phong
trào cách mạng tiến bộ trên thế giới. Thắng lợi của cách mạng Việt
Nam không tách rời sự ủng hộ giúp đỡ to lớn của nhân dân thế giới.
Ngày nay, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
7.2. Nhà nước pháp quyền:
a. Bản chất:
- Nhà nước ta mang bản chất giai cấp công nhân, những thành quả cách
mạng của quần chúng nhân dân lao động do GC công nhân thông qua
chính Đảng của mình là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta được biểu hiện tập trung
nhất ở sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với nhà nước.
- Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta bao hàm cả tính nhân dân,
tính dân tộc sâu sắc:
+ Tính nhân dân thể hiện: Nhà nước của ta NN của dân, dân,
do dân lập nên nhân dân tham gia quản lí; thể hiện ý chí, lợi
ích nguyện vọng của nhân dân, công cụ chủ yếu để nhân
dân thực hiện quyền làm chủ của mình.
+ Tính dân tộc thể hiện: NN kế thừa phát huy những truyền
thống, bản sắc tốt đẹp của dân tộc; NN chính sách dân tộc
đúng đắn, chăm lo lợi ích cho cộng đồng các dân tộc VN thực
hiện đại đoàn kết dân tộc đường lối chiến lược động lực to
lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
b. Chức năng:
Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam hai chức năng
bản là: chức năng đảm bảo an ninh chính trị trật tự, an toàn hội; chức
năng tổ chức xây dựng, đảm bảo thực hiện các quyền tự do, dân chủ lợi
ích hợp pháp của công nhân.
- Chức năng đảm bảo an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội:
+ Để xây dựng phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, nhà nước
ta sử dụng toàn bộ sức mạnh của mình để phòng ngừa, ngăn chặn
mọi âm mưu gây rối, phá hoại, bạo loạn, xâm hại đến nền an ninh
quốc gia đến sự ổn định chính trị của đất nước.
+ Bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, an toàn hội tạo điều kiện
hòa bình, ổn định cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội trên
đất nước ta
+ Hiến pháp pháp luật luôn giữ vai trò điều chỉnh bản đối với
toàn bộ hoạt động Nhà nước hoạt động hội, quyết định tính
hợp hiến hợp pháp của mọi tổ chức hoạt động của bộ máy
nhà nước.
- Chức năng tổ chức xây dựng, đảm bảo thực hiện các quyền tự do, dân chủ
và lợi ích hợp pháp của công nhân
+ Tổ chức xây dựng và quản lý nền kinh tế xã hội chủ nghĩa
+ Tổ chức xây dựng và quản lý văn hóa, giáo dục, khoa học
+ Tổ chức xây dựng và bảo đảm thực hiện các chính sách xã hội
+ Xây dựng hệ thống pháp luật để bảo đảm thực hiện các quyền tự do, dân
chủ và lợi ích hợp pháp của công dân
Hai chức năng bản trên đây của Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt
Nam có mối quan hệ hữu cơ và thống nhất với nhau.
Trong đó chức năng tổ chức xây dựng căn bản nhất giữ vai trò quyết
định. Bởi với nhà nước hội chủ nghĩa chức năng đảm bảo an ninh chính trị
trật tự an toàn hội mới chỉ những công việc quét dọn trước khi xây dựng chứ
chưa phải là đích thân việc xây dựng như Lênin đã khẳng định.
8. Sự biến đổi tính quy luật của cấu hội giai cấp trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội? Liên hệ đến Việt Nam
- cấu hội - giai cấp biến đổi gắn liền bị quy định bởi cấu kinh
tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, về KT sự tồn tại nhiều thành phần
KT → Cơ cấu GC - XH phức tạp
Trong một hệ thống sản xuất nhất định, cấu hội - giai cấp thường
xuyên biến đổi do tác động của nhiều yếu tố, đặc biệt những thay đổi
về phương thức sản xuất, về cấu ngành nghề, thành phần kinh tế,
cấu kinh tế, cơ chế kinh tế….
Nền KT phát triển nhanh với tính cạnh tranh cao cùng xu thế hội nhập
ngày càng sâu rộng Các GC, tầng lớp XH trở nên chủ động, sáng tạo
trong LĐSX
Xu hướng biến đổi này diễn ra rất khác nhau mỗi quốc gia khi bắt đầu
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội do bị qui định bởi những khác biệt
về trình độ phát triển kinh tế, về hoàn cảnh, điều kiện lịch sử cụ thể của
mỗi nước.
- cấu hội - giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các
tầng lớp xã hội mới.
Ngoài giai cấp CN, ND, tầng lớp tri thức, GC sản đã xuất hiện sự tồn
tại phát triển của các tầng lớp XH mới như: tầng lớp doanh nhân, tiểu
chủ, tầng lớp những người giàu có và trung lưu trong XH…
- cấu hội - giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa
liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng hội dẫn đến sự xích lại
gần nhau.
Trong cấu hội - giai cấp ấy, giai cấp công nhân, lực lượng tiêu
biểu cho phương thức sản xuất mới giữ vai trò chủ đạo, tiên phong trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cải tạo hội cũ, xây
dựng hội mới. Vai trò chủ đạo của giai cấp công nhân còn được thể
hiện sự phát triển mối quan hệ liên minh giữa giai cấp công nhân, giai
cấp nông dân tầng lớp trí thức ngày càng giữ vị trí nền tảng chính trị
- hội, từ đó tạo nên sự thống nhất của cấu hội - giai cấp trong
suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Mức độ liên minh, xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp trong
XH phụ thuộc vào các điều kiện KT-XH của đất nước trong từng giai
đoạn của TKQĐ.
Liên hệ Việt Nam:
cấu hội- giai cấp trong TKQĐ lên CNXH Việt Nam sự biến đổi rệt
trước sau đổi mới. Sự biến đổi này diễn ra trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớp
bản của hội, thậm chí sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các giai cấp, tầng lớp hội,
đồng thời xuất hiện những tầng lớp hội mới. Điều này dẫn tới cấu hội- giai
cấp trở nên đa dạng hơn. Sự biến đổi cấu hội giai cấp vừa đảm bảo tính quy
luật phổ biến, vừa mang tính đặc thù của xã hội Việt Nam.
Song hành với quá trình biến đổi, vị trí, vai trò của các giai cấp tầng lớp hội ngày
càng được khẳng định...
thay đổi như thế nào thì GCCN Việt Nam vẫn giữ vị trí đặc biệt quan trọng
bởi những do sau: GCCN đại diện cho PTSX tiên tiến; giai cấp lãnh đạo CM
thông qua đội tiền phong ĐCSVN; lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH;
giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH.
9. Liên minh giai cấp tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam.
a) Khái niệm:
Liên minh giai cấp, tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH sự liên kết, hợp tác, hỗ
trợ...lẫn nhau giữa các giai cấp, tầng lớp hội nhằm thực hiện nhu cầu lợi ích của
các chủ thể trong khối liên minh đồng thời tạo động lực thực hiện thắng lợi mục tiêu
của CNXH
b) Nguyên nhân phải liên minh các GC, tầng lớp:
- Mác- Ăngghen, tổng kết phong trào đấu tranh của GCCN Anh, Pháp
(đặc biệt công Paris năm 1871) từ giữa thế kỷ XIX đã đưa ra nhiều
luận quan trọng để định hướng PTĐT cho GCCN. => Liên minh giữa
GCCN, GCND các tầng lớp khác một vấn đề mang tính nguyên
tắc trong CM vô sản.
- Trong thời đại của nền KT trí thức, vai trò của đội ngũ trí thức ngày
càng quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói “Lực lượng chủ chốt
của cách mạng công nhân nông dân, nhưng cách mạng cũng cần
lực lượng trí thức, trong sự nghiệp cách mạng, lao động trí óc một vai
trò quan trọng vẻ vang...” “Công nông, trí thức, đoàn kết thành một
khối”
- Xuất phát từ chính nhu cầu lợi ích của các chủ thể trong khối liên
minh.
+ Xét dưới góc độ chính trị- xã hội
Trong hội giai cấp, liên minh là quy luật mang tính phổ biến động lực lớn
cho sự phát triển. Việc liên minh là điều kiện đảm bảo thắng lợi của CMVS
Trong CM XHCN, liên minh để tạo sức mạnh tổng hợp đảm bảo thắng lợi của CM
trong cả giai đoạn giành chính quyền xây dựng hội mới. Đây chính nhu cầu
của các chủ thể trong khối liên minh
Liên minh phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của GCCN
+ Xét từ góc độ kinh tế
Liên minh xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Xuất phát từ nhu cầu lợi ích kinh tế của các chủ thể trong các lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, khoa học và công nghệ,...
Việt Nam, nền kinh tế quốc dân một thể thống nhất của nhiều ngành nghề nhưng
nông nghiệp công nghiệp vẫn 2 ngành sản xuất chính cả hai lĩnh vực này này
đều không thể thiếu KH KTCN
- Trong thực hiện liên minh, bên cạnh sự thống nhất về lợi ích kinh tế
cũng xuất hiện những mâu thuẫn lợi ích những mức độ khac nhau. Ta
cần phát hiện kịp thời các mâu thuẫn đưa ra giải pháp phù hợp nhằm
tăng cường khối liên minh dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản của
GCCN.
*Liên minh GC, tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH ở VN
a) Đại đoàn kết dân tộc đường lối chiến lược của CM VN, động lực nguồn
lực to lớn trong xây dựng bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc
trên nền tảng liên minh GCCN với GCCN đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo”
Đại hội XII
b)Nội dung liên minh: toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn
hóa xã hội.
- Nội dung của liên minhkinh tế
+ Đây nội dung bản quyết định nhất, sở vật chất kỹ thuật của liên minh
trong TKQĐ lên CNXH. Mục tiêu của các giai tầngthỏa mãn các nhu cầu, lợi ích KT
+ Thực chất sự hợp tác giữa công nhân, nông dân, trí thức các lực lượng hội
khác để xây dựng nền KT XHCN hiện đại.
+ Trong Đại hội XII, nội dung kinh tế xuyên suốt của TKQĐ lên CNXH nước ta
về KT được nêu ra đẩy mạnh CNH, HĐH, chú trọng CNH, HĐH nông nghiệp nông
thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ
khoa học công nghệ của các ngành, các lĩnh vực; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả, sức cạnh tranh của nền KT; xây dựng nền KT độc lập, tự chủ, tham gia hiệu
quả vào mạng sản xuất chuỗi giá trị toàn cầu. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, phát triển
KTTT định hướng XHCN.
+ Để thực hiện được mục tiêu đề ra, thì khi thực hiện liên minh trên lĩnh vực KT
cần phải:
Xác định đúng tiềm lực KT nhu cầu KT của từng giai tầng trong khối liên
minh và của toàn xã hội.
Xác định đúng cấu KT, cấu ngành, vùng, lãnh thổ hợp để các địa
phương vận dụng hợp lý
Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết KT giữa các ngành KT; các
thành phần KT, các vùng KT giữa trong nước quốc tế để phát triển.
dụ liên minh 6 nhà: Nhà nước- nhà nông- nhà khoa học- nhà phân phối- ngân
hàng- doanh nghiệp
- Nội dung của liên minhchính trị
+ Mục tiêu của liên minh chính trị: tạo sở chính trị - hội vững chắc cho khối
đại đoàn kết dân tộc để xây dựng bảo vệ Tổ quốc XHCN. => Nhu cầu lợi ích
chính trị của cá giai cấp và của cả dân tộc hiện nay là: ĐLDT- CNXH
+ Thực hiện liên minh trên lĩnh vực chính trị cần phải:
Giữ vững lập trường chính trị- tưởng của GCCN; Đảm bảo vai trò lãnh đạo
duy nhất của Đảng, xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh.
Hoàn thiện, phát huy dân chủ XHCN, quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường
sự đồng thuận xã hội.
Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, nhân
dân.
Động viên nhân dân tham gia vào việc bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chế độ XHCN
Kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực âm mưu “diễn biến hòa
bình” của các thế lực thù địch và phản động.
-Nội dung văn hóa- xã hội của liên minh
+ Mục tiêu: thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất tinh thần của công
nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội.
+ Nội dung
Xây dựng nền VHVN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu
những tinh hoa giá trị văn hóa của nhân loại và thời đại.
Gắn tăng trưởng KT với phát triển VH, xây dựng nền VH con người VN
phát triển toàn diện, hướng tới chân, thiện, mỹ thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân
văn, dân chủ và khoa học,..
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện xóa đói giảm nghèo, thực hiện
tốt các chính sách xã hội.
c) Phương hướng bản để xây dựng cấu XH-GC tăng cường liên minh
GC trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
- Đẩy mạnh CNH, HĐH; giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế tiến
bộ, công bằng xã hội.
- Xây dựng thực hiện hệ thống chính sách hội tổng thể nhằm tác động tạo sự
biến đổi tích cực của cơ cấu xã hội.
- Tạo sự đồng thuận phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực lượng
trong khối liên minh và toàn xã hội
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh phát triển
KHCN
- Đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, MTTQ nhằm tăng cường liên minh mở
rộng khối đoàn kết toàn dân.
10.Khái niệm dân tộc. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin. Vấn đề
dân tộc ở Việt Nam hiện nay.
a) Khái niệm
- Dân tộc quốc gia: khái niệm chỉ cộng đồng người ổn định, làm
thành nhân dân một nước, lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất,
ngôn ngữ chung ý thức về sự thống nhất của mình, gắn với
nhau bởi quyền lợi CT, KT, truyền thống VH lịch sử. dụ: Dân tộc
VN, Lào, Pháp,..
+ Những đặc trưng cơ bản của dân tộc – quốc gia (5)
Lãnh thổ ổn chung ổn định: Chủ quyền lãnh thổ quốc gia thiêng liêng bao gồm
vùng đất, vùng trời, vùng biển, các hải đảo thềm lục địa được thể chế bằng luật
pháp quốc gia quốc tế; bảo vệ chủ quyền quốc gia nghĩa vụ trách nhiệm cao
nhất của mỗi thành viên dân tộc.
Toàn cầu hóa làm xuất hiện khái niệm đường biên giới mềm, đó, dấu ấn văn hóa
yếu tố phân định ranh giới giữa các quốc gia dân tộc.
Nền kinh tế thống nhất: chung phương thức sinh hoạt kinh tế đặc trưng
quan trọng nhất của dân tộc; sở gắn kết các thành viên trong dân tộc; tạo nên tính
thống nhất, ổn định bền vững của dân tộc.
Tâm chung (Nền văn hóa dân tộc): Văn hóa dân tộc thể qua: tâm lý, tính
cách, phong tục , tập quán, lối sống dân tộc, tạo nên bản sắc riêng của từng dân tộc;
yếu tố đặc biệt quan trọng của sự liên kết cộng đồng.
Ngôn ngữ chung: làm công cụ giao tiếp. Hiến pháp ghi nhận Tiếng Việt ngôn
ngữ quốc gia của Việt nam. Đây tiếng mẹ đẻ của 85% dân VN, cùng với hơn 4
triệu Việt kiều. Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ 2 của các dân tộc thiểu số ở VN.
Sự quản của một nhà nước: chung một nhà nước. Nhà nước đặc trưng
cho thể chế chính trị của DT; đại diện cho DT trong quan hệ quốc tế với các quốc
gia dân tộc khác trên thế giới; yếu tố phân biệt dân tộc- quốc gia với dân tộc- tộc
người.
Mỗi đặc trưng vị trí xác định, gắn chặt chẽ với nhau trong một
chỉnh thể, tác động qua lại, kết hợp với nhau chặt chẽ, độc đáo, tạo nên
lịch sử của một dân tộc.
- Dân tộc- tộc người: cộng đồng người được hình thành trong lịch sử,
mối liên hệ chặt chẽ bền vững, chung ý thức tự giác tộc người,
ngôn ngữ văn hóa. dụ DT Tày, Thái,.. Với ý nghĩa này, dân tộc
một bộ phận hình thành quốc gia.
+ Những đặc trưng cơ bản của dân tộc- tộc người (3)
Cộng đồng về ngôn ngữ: tiêu chí để phân biệt các tộc người khác nhau
được các dân tộc coi trọng giữ gìn. Tuy nhiên, nhiều nguyên nhân khác nhau,
những tộc người không còn ngôn ngữ mẹ đẻ sử dụng ngôn ngữ khác làm công cụ
giao tiếp. Việt Nam 27/53 DTTS bộ chữ viết riêng của mình. Một số ngôn
ngữ đang được sử dụng trên Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, các
đài phát thanh và truyền hình địa phương.
Cộng đồng về văn hóa: Văn hóa bao gồm văn hóa vật thể phi vật thể mỗi
tộc người; phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo
của tộc người đó; sở để phân biệt các tộc người với nhau. Ngày nay, xu thế giao
lưu văn hóa xu thế bảo tồn phát huy bản sắc văn hóa song song tồn tại mỗi tộc
người.
Ý thức tự giác tộc người: tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc
người. Ý thức tự giác sự tự ý thức của mỗi thành viên về nguồn gốc, tộc danh; ý
thức tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của dân tộc mình.
Những đặc trưng trên căn cứ để xem xét phân định các tộc người
VN hiện nay.
*Mối quan hệ: Khái niệm dân tộc theo hai nghĩa cơ bản, gắn bó mật thiết với nhau.
- Dân tộc quốc gia bao hàm dân tộc tộc người
- Dân tộc tộc người là bộ phận hình thành dân tộc quốc gia
- Dân tộc tộc người ra đời trong những quốc gia nhất định thông thường những
nhân tố hình thành dân tộc tộc người không tách rời với những yếu tố hình thành quốc
gia.
b) Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa M-L
Căn cứ vào việc tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của PTĐT cách mạng trên TG
Nga; hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc; tưởng của M về mối quan
hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Lênin đã xây dựng cương lĩnh dân tộc (3)
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: Đây quyền thiêng liêng của các dân tộc
trong mối quan hệ giữa các dân tộc, .mục tiêu phấn đấu của các dân tộc
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng nghĩa là: các dân tộc lớn hay nhỏ không
phân biệt trình độ cao hay thấp đều nghĩa vụ quyền lợi ngang nhau,
không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi đi áp bức dân tộc
khác. Quyền bình đẳng dân tộc được xem xét toàn diện. Trong một quốc gia
nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải được pháp luật bảo vệ
thực hiện trong cuộc sống. Trong phạm vi giữa các quốc gia- dân tộc,quyền
bình đẳng dân tộc gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt
chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước lớn.
Các dân tộc được quyền tự quyết: Quyền dân tộc tự quyết quyền làm chủ
của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân tộc mình: quyền quyết định chế
độ chính trị hội con đường phát triển của dân tộc mình; quyền tự do
độc lập về chính trị tách ra thành một quốc gia dân tộc độc lập lợi ích của
các dân tộc; quyền tự nguyện hiệp lại với các dân tộc khác trên sở bình
đẳng cùng lợi để sức mạnh chống nguy xâm lược từ bên ngoài, giữ
vững độc lập chủ quyền thêm những điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển quốc gia, dân tộc. Giải quyết quyền tự quyết dân tộc cần đứng vững
trên lập trường của GCCN. Trước hết, ủng hộ các PTDT tiến bộ, phù hợp
với lợi ích chính đáng của GCCN NDLĐ. Tiếp theo, chống mọi âm mưu
lợi dụng chiêu bài “DT tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ các
nước. Đây quyền bản của dân tộc, sở đảm bảo sự tồn tại phát
triển độc lập cho các DT.
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại: sự đoàn kết thống nhất GCCN
tất cả các nước trong cuộc đấu tranh chống lại kẻ thủ chung chế độ áp
bưcs bóc lột, giải phóng giai cấp, giải phóng hội. Đây tưởng bản
trong cương lĩnh dân tộc của Lênin: phản án sự thống nhất giữa sự
nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp, giữa tinh thần của CN
yêu nước chủ nghĩa quốc tế. đảm bảo cho phong trào dân tộc đủ
sức mạnh để giành thắng lợi. sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp
NDLĐ thuộc cac DT trong cuộc đấu tranh chống CNĐQ độc lập dân tộc
tiến bộ hội. nội dung chủ yếu, giải pháp quan trọng để liên kết
các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.
Cương lĩnh dân tộc của CNML một bộ phận trong Cương lĩnh cách
mạng của GCCN NDLĐ trong sự nghiệp ĐT, giải phóng dân tộc
giải phóng GC; sở luận của đường lối chính sách DT của các
ĐCS và NN XHCN
c) Vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay
- Đặc điểm dân tộc Việt Nam (6)
+ Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
Việt Nam 54 dân tộc, dân tộc Kinh đã chiếm đến 85,7% dân số cả nước, trong khi
đó, 53 dân tộc thiểu số còn lại chiếm 14,3% dân số. Tỷ lệ số dân giữa các dân tộc
cũng không đồng đều, dân tộc dân số lớn hơn 1 triệu người cũng những dân tộc
chỉ vài trăm người. Ta cần phải chú ý phát triển dân số ở những dân tộc ít người.
+ Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
Việt nam vốn nơi chuyển của nhiều DTT khu vực ĐNA thế không DT
nào lãnh thổ riêng, không tỉnh nào chỉ 1 DT. Việc này đem đến những lợi ích
song song với khó khăn. Điều này thuận lợi để các DT tăng cường hiểu biết lẫn nhau,
mở rộng giao lưu giúp đỡ nhau cùng phát triển từ đó tạo nên sự đa dạng văn hóa =>
Phát triển du lịch lợi thế. Nhiều DT sinh sống cùng nhau dễ nảy sinh mâu thuẫn
xung đột, các kẻ chống phá lợi dụng điều này phá hoại an ninh chính trị sự thống
nhất của đất nước. Ngoài ra cũng dễ làm mai một VH của các DT ít người. => Phải
chú trọng xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giữ gìn bản sắc VH các DT
+ Dân tộc thiểu số phân bố chủ yếu địa bàn vị trí chiến lược quan
trọng.
53 DT thiểu số chiếm 14,3 % dân số nhưng lại trú trên ¾ diện tích lãnh thổ chủ
yếu: vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa,..=> trọng yếu về: KT, CT, AN, QP,
MT sinh thái. Một số dân tộc quan hệ dòng tộc với dân tộc nước láng giềng. Thuận
lợi đồng bào chăm chỉ yêu nước bảo vệ TQ. Song trình độ dân trí thấp, dễ bị thế lực
thù địch lợi dụng chống phá khối đại đoàn kết dân tộc => Phải phát triển, nâng cao
dân trí cho người dân.
+ Các dân tộc ở VN có trình độ phát triển không đều
Để thực hiện bình đẳng dân tộc trên thực tế: từng bước giảm, tiến tới xóa bỏ khoảng
cách phát triển giữa các DT => ND quan trọng trong đường lối, chính sách của
Đảng NN VN để các DT thiểu số phát triển nhanh bền vững. Phải phát triển
CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, phát triển GD ĐT
+ Các dân tộc có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời
Hình thành do yêu cầu của quá trình dựng nước giữ nước; nguyên nhân động
lực quyết định mọi thắng lợi của CM VN. Hiện nay, cần phát huy truyền thống đoàn
kết DT để XD BV vững chắc TQ VN XHCN. Cảnh giác, kịp thời đập tan mọi âm
mưu và hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
+ Mỗi dân tộc bản sắc văn hóa riêng: góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền VHVN thống nhất.
- Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc
+ Vấn đề DT đoàn kết DT vấn đề chiến lược bản, lâu dài, đồng
thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của VN.
+ Các DT bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng phát triển.
+ Phát triển toàn diện CT, KT, VH, XH AN- QP trên địa bàn vùng
dân tộc và miền núi
+ Ưu tiên đầu phát triển KT-XH các vùng DT miền núi, tập trung
vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng xóa đói giảm nghèo...
+ Công tác DT thực hiện CS DT nhiệm vụ của toàn Đảng toàn dân,
toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị.
- Chính sách của Đảng, NN VN về vấn đề DT
+ Về CT: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát
triển giữa các DT
+ Về KT: nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục
khoảng cách chênh lệch giữa các DT
+ Về VH: XD nền VH VN tiên tiến, đậm đà bản sắc DT
+ Về XH: thực hiện chính sách Xh, đảm bảo an sinh XH trong vùng
đồng bào thiểu số
+ Về AN-QP: tăng cường sức mạnh bảo vệ TQ trên sở đảm bảo ổn
định CT, KT, VH, XH, AN. QP các địa bàn vùng DTTS, vùng biên giới,
rừng núi, hải đảo.
11. Bản chất nguồn gốc tính chất của tôn giáo. Tôn giáo Việt Nam
chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta.
a) Bản chất :
- Chủ nghĩa M-L: tôn giáo một hình thái ý thức hội phản ánh ảo hiện
thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó, ác lực lượng tự nhiên hội
trở thành siêu nhiên thần bí
- Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ sự phản ánh ảo cào đầu óc của con
người của những lực lượng bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ;
chỉ sự phản ánh trong đó những lực lượng trần thế mang hình thức những lực
lượng siêu trần thế” Ph. Ăngghen
- Tiêu chí của một tôn giáo (5): niềm tin; hệ thống giáo lý; giáo luật; hệ thống
sở thờ tự; tổ chức nhân sự, quản lý điều hành; có hệ thống tín đồ đông đảo
- CN M-L: tôn giáo một hiện tượng hội- văn hóa do con người sáng tạo ra,
phản ánh những ước mơ, nguyện vọng suy nghĩ của họ => Con người bị lệ
thuộc, tuyệt đối hóa và phục tùng tôn giáo vô điều kiện.
- Về phương diện thế giới quan, các TG mang thế giới quan duy tâm, sự khác
biệt với TG quan duy vật biện chứng, khoa học của CNML => Những người
CS luôn tôn trọng quyền tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo của nhân
dân.
- Xét về bản chất, TG phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên,
xã hội.
- TG có những giá trị đạo đức phù hợp với XH
- TG hoàn thiện, biến đổi cùng với sự biến đổi của các điều kiện KT, CT, XH,..
b) Nguồn gốc
- Nguồn gốc kinh tế - hội của tôn giáo: Trước hết, do sự bất lực của con
người trong cuộc đầu tranh với tự nhiên, hội để giải quyết các yêu cầu, các
mục đích kinh tế - hội, cũng như cuộc sống của bản thân họ. Khi hội xuất
hiện chế độ hữu về liệu sản xuất, giai cấp hình thành, đối kháng giai cấp
này sinh.
- Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo: một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận
thức của con người về tự nhiên, hội chính bản thân minh giới hạn
vậy họ tạo ra một ý niệm để có thể giải thích cho các hiện tượng đó.
- Nguồn gốc tâm của tôn giáo: Vấn đề ảnh hưởng của yếu tố tâm lý, tình cảm
của con người đối với sự ra đời tồn tại của tôn giáo đã được các nhà
thần cổ đại nghiên cứu. Họ thường đưa ra các luận điểm sợ hãi thần linh, đây
thể hiểu con người sợ những họ không thể hiểu được. thể
những tình cảm tích cực như tình yêu, lòng biết ơn, kính trọng với người
công với đất nước: thờ anh hùng DT, thành hoàng làng,...
c) Tính chất (3)
- Tinh lịch sử của tôn giáo: Tôn giáo một hiện tượng hội tính lịch sử,
nghĩa sự hình thành, tồn tại phát triển trong những giai đoạn lịch sử
nhất định, khả năng biến đổi để thích nghi với nhiều chế độ chính trị -
hội. Khi KH GD phát triển giúp nhận thức bản chất của các hiện tượng tự
nhiên thì tôn giáo sẽ dần mất đi vị trí của nó trong đời sống.
- Tinh quần chúng của tôn giáo: Tôn giáo một hiện tượng hội phổ biến tất
các dân tộc, quốc gia, châu lục. Tỉnh quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu
hiện số lượng tín đồ rất đông đảo (gần 3/4 dân số thế giới); còn thể hiện
chỗ, các tôn giáo nơi sinh hoạt văn hoá, tinh thần của một bộ phận quần
chúng nhân dân lao động. phản ánh khát vọng của một bộ phận người
về một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái.
- Tinh chính trị của tôn giáo: Khi hội chưa có giai cấp, tôn giáo chỉ phản ánh
nhận thức hồn nhiên, ngây thơ các hiện tượng. Khi hội giai cấp thì TG
có tính giai cấp, tính chính trị.
d) Tôn giáo ở Việt Nam
- Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo
- Các tôn giáo đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình không xung đột,
chiến tranh tôn giáo
- Tín đồ các tôn giáo phần lớn ND lao động, lòng yêu nước tinh thần dân
tộc
- Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội,
uy tín, ảnh hưởng với tín đồ
- Các tôn giáo đều quan hệ với các tổ chức, các nhân tôn giáo nước
ngoài.
- Nước ta hiện nay 13 tôn giáo đã được công nhận cách pháp nhân trên
40 tổ chức tôn giáo đã được công nhận về mặt tổ chức hoặc đăng hoạt động
với khoảng 24 triệu tín đồ, 95000 chức sắc, 200000 chức viện hơn 23250
sở thờ tự.
e) Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước
- Tôn giáo, tín ngưỡng nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang
sẽ tồn tại cùng DT trong quá trình XD XHCN
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc
- Nội dung cốt lõi của công tác TG là công tác vận động quần chúng
- Công tác TG là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
- Vấn đề theo đạo và truyền đạo
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc. Đoàn kết
đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, đoàn kết đồng bào theo tôn giáo và đồng
bảo không theo tôn giáo. Nhà nước xã hội chủ nghĩa, một mặt, nghiêm cấm
mọi hành vi chia rẽ, phần biệt đối xử với công dân vì lý do tôn giáo, tín
ngưỡng, mặt khác, thông qua quá trình vận động quần chúng nhân dân tham gia
lao động sản xuất, hoạt động xã hội thực tiễn, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần, nâng cao trình độ kiến thức... để tăng cường sự đoàn kết vì mục tiêu "dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh", đề cùng nhau xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh” được coi là điểm tương đồng để gắn bó
đồng bào các tôn giáo với sự nghiệp chung. Mọi công dân không phân biệt tôn
giáo, tín ngưỡng đều có quyền và nghĩa vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
12.Nguyên tắc của chủ nghĩa Mác-Lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ đến Việt Nam.
- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
Tín ngưỡng tôn giáo niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng tối cao, đấng
thiêng liêng nào đó họ tôn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tưởng. Do đó, tự do
tín ngưỡng tự do không tín ngưỡng thuộc quyền tự do tưởng của nhân
dân. Quyền này nói lên rằng việc theo đạo, đổi đạo, hay không theo đạo
thuộc quyền tự do lựa chọn của mỗi người dân, không một nhân, tổ chức
nào, kể cả các chức sắc tôn giáo, tổ chức giáo hội… được quyền can thiệp vào
sự lựa chọn này. Mọi hành vi cấm đoán, ngăn cản tự do theo đạo, đổi đạo, bỏ
đạo hay đe dọa, bắt buộc người dân phải theo đạo đều xâm phạm đến quyền tự
do tư tưởng của họ.
Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính tôn trọng quyền con người, thể hiện
bản chất ưu việt của chế độ hội chủ nghĩa. Nhà nước hội chủ nghĩa không
can thiệp không cho bất cứ ai can thiệp, xâm phạm đến quyền tự do tín
ngưỡng, quyền lựa chọn theo hay không theo tôn giáo của nhân dân. Các tôn
giáo hoạt động tôn giáo bình thường, các sở thờ tự, các phương tiện phục
vụ nhằm thoả mãn nhu cầu tín ngưỡng của người dân được Nhà nước hội
chủ nghĩa tôn trọng và bảo hộ.
- Khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn với quá trình xây
dựng XH mới
Nguyên tắc này để khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ hướng vào giải quyết
những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng nhân dân không
chủ trương can thiệp vào công việc nội bộ của các tôn giáo. Chủ nghĩa Mác -
Lênin chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý thức hội, trước hết cần phải thay đổi bản
thân tồn tại hội; muốn xoá bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tưởng con người,
phải xoá bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Điều cần thiết trước hết phải xác
lập được một thế giới hiện thực không áp bức, bất công, nghèo đói thất
học… cũng như những tệ nạn nảy sinh trong hội. Đó một quá trình lâu
dài, không thể thực hiện được nếu tách rời việc cải tạo hội cũ, xây dựng
xã hội mới.
- Phải có quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo
Tôn giáo không phải một hiện tượng hội bất biến, ngược lại, luôn luôn vận
động biến đổi không ngừng tuỳ thuộc vào những điều kiện kinh tế - hội - lịch sử
cụ thể. Mỗi tôn giáo đều lịch sử hình thành, quá trình tồn tại phát triển nhất
định. những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối với
đời sống hội không giống nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo
dân về những lĩnh vực của đời sống hội luôn sự khác biệt. vậy, cần phải
quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá ứng xử đối với những vấn đề liên
quan đến tôn giáo và đối với từng tôn giáo cụ thể.
- Phải phân biệt mặt chính trị tưởng của tôn giáo trong giải quyết vấn đề
tôn giáo.
Trong hội công nguyên thuỷ, tín ngưỡng, tôn giáo chỉ biểu hiện thuần tuý về
tưởng. Nhưng khi hội đã xuất hiện giai cấp thì dấu ấn giai cấp - chính trị ít nhiều
đều in trong các tôn giáo. Từ đó, hai mặt chính trị tưởng thường thể hiện
có mối quan hệ với nhau trong vấn đề tôn giáo và bản thân mỗi tôn giáo.
Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ, phản ánh mâu
thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, mâu thuẫn giữa những
thế lực lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng với lợi ích của nhân dân lao
động. Mặt tưởng biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin giữa những người
tín ngưỡng tôn giáo những người không theo tôn giáo, cũng như những người
có tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau, phản ánh mâu thuẫn không mang tính đối kháng.
Phân biệt hai mặt chính trị tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo thực chất
phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong bản thân tôn
giáo trong vấn đề tôn giáo. Sự phân biệt này, trong thực tế không đơn giản, bởi lẽ,
trong đời sống hội, hiện tượng nhiều khi phản ánh sai lệch bản chất, vấn đề
chính trị tưởng trong tôn giáo thường đan xen vào nhau. Mặt khác, trong hội
đối kháng giai cấp, tôn giáo thường bị yếu tố chính trị chi phối rất sâu sắc, nên
khó nhận biết vấn đề chính trị hay tưởng thuần tuý trong tôn giáo. Việc phân biệt
hai mặt này là cần thiết nhằm tránh khuynh hướng cực đoan trong quá trình quản lý,
ứng xử những vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
13.Sự biến đổi của gia đình phương hướng bản xây dựng phát triển
gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
a) Sự biến đổi
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, dưới tác động của nhiều yếu tố khách
quan chủ quan: sự phát triển của kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, xu thế toàn
cầu hóa hội nhập quốc tế, cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, chủ
trương, chính sách của Đảng Nhà nước về gia đình..., gia đình Việt Nam đã
sự biến đổi tương đối toàn diện về quy mô, kết cấu, các chức năng cũng như quan
hệ gia đình. Ngược lại,sự biến đổi của gia đình cũng tạo ra động lực mới thúc đẩy
sự phát triển của hội.Quy gia đình Việt Nam ngày nay tồn tại xu hướng thu
nhỏ hơn so với trước kia, số thành viên trong gia đình ít đi, đáp ứng nhu cầu
điều kiện mới của thời đại mới đặt ra. tuy nhiên, trong quá trình đó cũng gây ra
những phản chức năng. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội chức năng của
gia đình sự biến đổi về các mặt: tái sản xuất ra con người, kinh tế tổ chức
tiêu dùng, giáo dục (xã hội hoá) thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm.
bên cạnh đó, các mối quan hệ trong gia đình cũng sự biến đổi lớn. Từ những sự
thay đổi ấy Đảng nhà nước ta đã những phương hướng bản để xây dựng
và phát triển gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
b) Phương hướng
Trong bối cảnh các giá trị gia đình vẫn giá trị được người dân ưu tiên hàng đầu
trong cuộc sống cũng như quy mô, cấu, chức năng gia đình đang thay đổi theo
hướng hiện đại hóa, nhân hóa, hạt nhân hóa, cần đẩy mạnh thực hiện một số giải
pháp sau:
Một là, tăng cường các hoạt động tuyên truyền, truyền thông về bình đẳng giới.
Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến hỗ trợ phụ nữ tự thoát khỏi các định kiến hội từ
cộng đồng từ chính bản thân về những khắt khe trong hành vi hôn nhân gia đình,
hướng phụ nữ tới những giá trị được tôn trọng, được bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ
chăm sóc sức khỏe giáo dục, được tự thể hiện bản thân, được hạnh phúc, đồng thời
đóng góp ngày càng nhiều cho xã hội trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa...
Hai là, xây dựng chính sách dịch vụ hội bảo đảm sự tiếp cận công bằng, bình
đẳng giữa các hình thức gia đình hiện nay, như chung sống không kết hôn, gia đình
đơn thân, gia đình đồng tính, gia đình hôn nhân với người nước ngoài, gia đình ly
hôn/ly thân...
Ba là, phổ biến kết quả nghiên cứu về các giá trị gia đình người dân Việt Nam
đang ủng hộ tới các nhà lập pháp, hoạch định chính sách, quản nhà nước về gia
đình để nắm thực tế các giá trị của gia đình hiện nay, đặc biệt những khác biệt
hội về giá trị gia đình thuộc các mức hiện đại hóa khác nhau, trong các bối cảnh
văn hóa khác nhau. Quan tâm đến các giá trị của nhóm thuộc khu vực kém phát triển,
mức hiện đại hóa thấp để thể giáo dục, tuyên truyền duy trì những giá trị truyền
thống tốt đẹp đang bảo lưu nét khu vực này. Đồng thời, những hỗ trợ về dịch
vụ hội, vấn hội cho các nhóm hiện đại, đang xu hướng theo những giá trị
hiện đại của gia đình để phát huy sự tự do nhân, cởi mở trong quan niệm, đồng thời
hạn chế những tác động tiêu cực của chủ nghĩa cá nhân, lối sống hưởng thụ, ích kỷ.
Bốn là, xem xét xây dựng nội hàm mới cho mục tiêu xây dựng gia đình trong thời kỳ
tới trên sở những giá trị gia đình đã được định hình thông suốt thống nhất về
mặt nhà nước “ấm no”, “bình đẳng”, “chung thủy”, “tiến bộ” “hạnh phúc”.
Trên thực tế, các giá trị này mang hàm nghĩa rộng đời sống hội hay trong quan
niệm của nhân dân thể còn những biểu hiện cụ thể hơn nữa, như giá trị của hôn
nhân, gia đình, các biểu hiện của bền vững gia đình, giá trị con cái, tình thương yêu,
hiếu thảo, đoàn kết cộng đồng, đồng thời bao hàm cả những biến đổi mạnh mẽ theo
mức độ hiện đại hóa của các gia đình hiện nay. Chiến lược phát triển kinh tế - hội
giai đoạn 2021 - 2030 nên xem xét bổ sung nội hàm mới cho mục tiêu xây dựng gia
đình. Trong giai đoạn tới, Việt Nam nên chuyển mục tiêu từ “xây dựng gia đình no
ấm, tiến bộ, hạnh phúc thật sự tế bào lành mạnh của hội” sang “xây dựng gia
đình tiến bộ, hạnh phúc, phồn thịnh, thiết chế quan trọng của các quá trình kinh tế -
hội nguồn nhân lực ổn định, chất lượng” để tiếp tục khẳng định vai trò quan
trọng của gia đình trong sự phát triển của hội, đặt gia đình trong mối quan hệ
“động” hơn với các quá trình kinh tế - xã hội chung.
| 1/28

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
1. Giá trị và hạn chế của CNXH không tưởng thế thế kỷ 19: a. Giá trị:
Chủ nghĩa xã hội không tưởng có một quá trình phát triển lâu dài, từ chỗ
là những ước mơ, khát vọng thể hiện trong các câu chuyện dân gian, các
truyền thuyết tôn giáo đến những học thuyết xã hội – chính trị. Những
cống hiến của CNXH không tưởng: ●
Chủ nghĩa xã hội không tưởng đã thể hiện tinh thần lên án, phê phán kịch
liệt và ngày càng gay gắt các xã hội dựa trên chế độ tư hữu, chế độ quân
chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa đầy bất bình đẳng; góp phần
nói lên tiếng nói của những người lao động trước tình trạng bị áp bức, bóc lột ngày càng nặng nề. ●
Chủ nghĩa xã hội không tưởng đã phản ánh được những ước mơ, khát vọng
của những giai cấp lao động về một xã hội công bằng, bình đẳng, bác ái.
Nó chứa đựng giá trị nhân đạo, nhân văn sâu sắc thể hiện lòng yêu thương
con người, thông cảm, bênh vực những người lao khổ, mong muốn giúp đỡ
họ, giải phóng họ khỏi nỗi bất hạnh. ●
Chủ nghĩa xã hội không tưởng bằng việc phác họa ra mô hình xã hội tương
lai tốt đẹp, đưa ra những chủ trương và nguyên tắc của xã hội mới mà sau
này các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã kế thừa một cách có
chọn lọc và chứng minh chúng trên cơ sở khoa học. Nhiều luận điểm có giá
trị về xã hội tương lai như: chỉ ra vai trò của khoa học kỹ thuật, về giải
phóng phụ nữ, vai trò của lịch sử nhà nước. ●
Thức tỉnh GCCN và NDLĐ trong cuộc đấu tranh chống chế độ quân chủ chuyên chế và TBCN. b. Hạn chế:
● Chủ nghĩa xã hội không tưởng không giải thích được bản chất của các chế
độ nô lệ làm thuê. Đặc biệt là nó không phát hiện ra được quy luật vận động
và phát triển của xã hội loài người nói chung và không thấy được bản chất
của chế độ tư bản chủ nghĩa nói riêng. ●
Nó chưa khám phá ra được quy luật ra đời, phát triển và diệt vong của các
chế độ đó, đặc biệt là chủ nghĩa tư bản nên cũng không chỉ ra được con
đường, biện pháp đúng đắn để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
● Chủ nghĩa xã hội không tưởng đã không phát hiện ra lực lượng xã hội tiên
phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản – lực lượng xã hội đã được sinh ra,
lớn lên và phát triển cùng với nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, đó là giai cấp công nhân.
● Chủ nghĩa xã hội không tưởng muốn cải tạo xã hội bằng con đường cải
lương chứ không phải bằng con đường cách mạng.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội và vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen trong việc
hình thành Chủ nghĩa xã hội khoa học
a. Điều kiện kinh tế - xã hội:
Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật lần thứ nhất đã thúc đẩy phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ. Chính sự phát triển đó làm cho phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa bộc lộ mâu thuẫn giữa sự phát triển của lực lượng sản
xuất có tính chất xã hội hoá ngày càng cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Chính vì vậy mà chủ nghĩa tư bản tạo ra những khả
năng hiện thực cho những nhà dân chủ cách mạng tiến bộ nhận thức đúng đắn bản
chất của chủ nghĩa tư bản, để đề ra lý luận khoa học và cách mạng.
Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân hiện đại trưởng
thành bước lên vũ đài đấu tranh chống giai cấp tư sản với vai trò là 1 lực lượng xã hội
độc lập. Giai cấp công nhân là lực lượng xã hội có khả năng giải quyết những mâu
thuẫn mà chủ nghĩa tư bản tạo ra.
Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ, đã bắt đầu có
tổ chức và trên quy mô rộng khắp. Nó đòi hỏi có một lý luận khoa học hướng dẫn. Sự
lớn mạnh của phong trào công nhân đặt ra yêu cầu bức thiết phải xây dựng một hệ
thống lý luận khoa học và cách mạng.
Đó là những điều kiện kinh tế - xã hội khách quan cho chủ nghĩa xã hội khoa
học ra đời để thay thế các trào lưu xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa đã tỏ ra lỗi
thời, không còn có khả năng đáp ứng phong trào công nhân trong cuộc đấu tranh
chống giai cấp tư sản, đồng thời chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời phản ánh bằng lý
luận phong trào công nhân.
b. Vai trò của C. Mác, Ph. Ăngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa xã hội
khoa học: (Check slide chương 1 phần 2. Vai trò của CM và Ph Ăngghen bổ sung)
C. Mác là người sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học, chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và kinh tế chính trị khoa học. Ông là lãnh tụ và
người thầy của giai cấp vô sản thế giới.
Ph. Ăngghen là nhà bác học, lãnh tụ và là người thầy của giai cấp công nhân
hiện đại, đã cùng với C. Mác sáng lập ra học thuyết mác xít.
● Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị của Mác và Ăngghen:
Khi mới bước vào hoạt động khoa học Mác và Ăngghen là thành
viên của câu lạc bộ Hegel trẻ, chịu ảnh hưởng bởi quan điểm triết
học của Hegel và Feuerbach.
2 ông sớm nhận ra mặt tích cực và hạn chế → từng bước xây
dựng lý thuyết mới CNDVBC
Từ 1843-1848 là quá trình chuyển biến lập trường từ CNDT sang
CNDV, từ lập trường DC cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa
● 3 phát kiến vĩ đại của Mác và Ăngghen:
Khi nghiên cứu miếng đất hiện thực tư bản chủ nghĩa trên quan điểm chủ nghĩa
duy vật biện chứng với phương pháp luận khoa học, C. Mác đã nêu ra hai phát kiến vĩ
đại đó là: chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết giá trị thặng dư. “Nhờ hai phát kiến
ấy, chủ nghĩa xã hội đã trở thành khoa học”. Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời không
phải do tưởng tượng, ước mơ mà là kết quả tất yếu trong sự phát triển của chủ nghĩa
tư bản, của tư duy lý luận có cơ sở khoa học.
- CN duy vật lịch sử (p/d triết học)
- Học thuyết giá trị thặng dư (p/d kinh tế)
- Học thuyết về SMLS toàn thế giới của GCCN (p/d CT-XH)
→ Luận giải sự sụp đổ của CNTB và sự ra đời tất yếu của CNXH
● Tuyên ngôn của ĐCS- đánh dấu sự ra đời của CNXH khoa học:
Do Mác và Ăngghen soạn thảo và được công bố trước toàn thế giới (2/1848)
Là TP đánh dấu sự ra đời của CN Mác với 3 bộ phận hợp thành: triết học, KTCT, CNXHKH
Là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam của hoạt động của PTCS và CNQT, dẫn
dắt GCCN và NDLĐ toàn thế giới đấu tranh chống CNTB, xây dựng thành công CNXH, CNCS
3. Giai cấp công nhân: khái niệm, đặc điểm, nội dung sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân, điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. a. Khái niệm:
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển
cùng với quá trình phát triển nền công nghiệp hiện đại với nhịp độ phát triển của lực
lượng sản xuất hộ lao động với phương thức công nghiệp ngành càng hiện đại và gắn
liền với quá trình sản xuất vật chất mang tính hoạt động là đại biểu cho phương thức
sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có
nguyên liệu sản xuất, buộc bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá
trị thặng dư vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích của giai cấp tư sản . Đó là
giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa xây dựng thành công chủ nghĩa
cộng sản, chủ nghĩa xã hội trên toàn thế giới.
Giai cấp công nhân hiện đại là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, giai
cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại. b. Đặc điểm:
- Lao động bằng phương thức công nghiệp với công cụ là máy móc hiện
đại, tạo ra năng suất lao động cao, quá trình lao động mang tính xã hội hóa
- Là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp,đại biểu cho lực lượng
sản xuất tiên tiến và phương thức sản xuất hiện đại
- Nền đại công nghiệp rèn luyện cho GCCN có những phẩm chất đặc biệt:
Tính tổ chức kỷ luật, tinh thần hợp tác, tâm lý lao động công nghiệp. Đó
là một GC có tinh thần cách mạng triệt để
⇨ Là những phẩm chất cần thiết để GCCN đảm nhận vai trò lãnh đạo cách mạng
c. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- Sứ mệnh LS của 1 giai cấp: Là những nhiệm vụ 1 giai cấp buộc phải thực hiện
do điều kiện KT-XH quy định nhằm đưa loài người từ HTKT-XH này lên HTKT-XH cao hơn
- Sứ mệnh LS của GCCN: Là những nhiệm vụ mà GCCN cần phải thực hiện với
tư cách là lực lượng đi đầu trong cuộc CM xác lập HTKT-XH CSCN
- ND tổng quát: GCCN thông qua ĐCS tổ chức, lãnh đạo NDLĐ đấu tranh xóa
bỏ tận gốc chế độ người bóc lột người, xoá bỏ CNTB, giải phóng GCCN,
NDLĐ và toàn thể nhân loại khỏi mọi áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây
dựng xã hội CNCS văn minh. - Nội dung KT:
+ GCCN là lực lượng hàng đầu của LLSX XHH cao → GCCN tạo tiền đề
vật chất kỹ thuật cho sự ra đời XH mới
+ Ở các nước XHCN, GCCN thông qua quá trình CNH → Tăng năng suất
lđ và thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý, phân phối phù hợp, thực
hiện tiến bộ và công bằng XH
+ Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình về nội dung KT, GCCN phải
đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng LLSX, thúc đẩy LLSX
phát triển để tạo cơ sở cho QHSX mới, XHCN ra đời
+ GCCN Việt Nam đóng vai trò nòng cốt trong quá trình CNH, HĐH đất
nước, CNH gắn với phát triển KT tri thức và bảo vệ tài nguyên môi trường - Nội dung CT:
+ GCCN, NDLĐ thông qua ĐCS tiến hành cuộc cách mạng CT xoá bỏ
chế độ TBCN giành chính quyền về tay
+ Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất GCCN và xây dựng nền DC XHCN
+ Sử dụng NN của mình để cải tạo XH cũ, tổ chức xây dựng XH mới trên mọi lĩnh vực
- Nội dung tư tưởng, văn hoá: GCCN phải tiến hành cải tạo XH cũ, xây dựng
XH mới trên lĩnh vực tư tưởng văn hoá; phải xây dựng hệ giá trị mới của XH:
lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do
+ Đấu tranh khắc phục, đi đến xoá bỏ hệ tư tưởng cũ, lạc hậu
+ Xây dựng và củng cố hệ tư tưởng của GCCN
+ PT văn hoá, xây dựng con người mới, đạo đức và lối sống mới XHCN d. Điều kiện khách quan:
- Do sự quy định của địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân. Giai
cấp công nhân gắn liền với phương thức sản xuất công nghiệp ngày càng
hiện đại, mang tính xã hội hóa cao. Phương thức sản xuất quy định
phương thức tư tưởng, giai cấp công nhân vì vậy có được những đặc
điểm của một giai cấp cách mạng : tính tổ chức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, tinh thần triệt để cách mạng , tính đoàn kết quốc tế , tính dân
tộc… những phẩm chất này khách quan xác định giai cấp công nhân là
giai cấp tiên tiến nhất, cách mạng nhất và có năng lực lãnh đạo các giai
cấp khác trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới.
- Những tiền đề vật chất của chủ nghĩa tư bản và sự vận động của mâu
thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Xã hội hóa sản
xuất là tiền đề quan trọng nhất đã thúc đẩy sự vận động của mâu thuẫn
cơ bản trong lòng phương thức sản xuất TBCN. Mâu thuẫn cơ bản đó là
xung đột giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng sản xuất với tính chất
tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Quy luật chung là quan hệ
sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX. Công hữu
những tư liệu SX chủ yếu là yêu cầu khách quan và đã được quá trình
SX hiện đại vạch ra. Xã hội hiện đại với xu thế xã hội hóa, dân chủ hóa
mạnh mẽ hiện nay cũng đang làm chín muồi những tiền đề khách quan
cho sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- Mâu thuẫn về lợi ích cơ bản giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản
tất yếu dẫn đến sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Chế độ bóc lột giá trị thặng dư đã khiến cho lợi ích cơ bản của hai giai cấp này
đối lập nhau : một bên là giai cấp bị bóc lột sức lao động, một bên là đi bóc lột sức lao
động . Mâu thuẫn đó là không thể điều hòa và là động lực chính cho cuộc đấu tranh giai cấp hiện đại
Giải quyết mâu thuẫn về lợi ích cơ bản giữa hai giai cấp này theo hướng xóa bỏ
chế độ bóc lột giá trị thặng dư là yếu tố khách quan. Muốn thực hiện được điều đó
phải xóa bỏ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nhưng muốn xóa bỏ nó thì phải xóa
bỏ chế độ chính trị là cái đang bảo vệ quan hệ sản xuất ấy. Lật đổ chế độ tư sản, nhà
nước của giai cấp tư sản, xác lập nhà nước giai cấp công nhân là tất yếu trong quá trình cách mạng kinh tế.
Hiện nay, yêu cầu phát triển nhanh, nhân bản và bền vững của thế giới hiện đại
cũng khách quan coi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân như một giải pháp mới cho phát triển.
Thông qua việc phân tích tính chất khách quan của sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân chúng ta thấy được tất yếu kinh tế - chính trị xã hội của cách mạng
XHCN và ý nghĩa nhân đạo lớn lao của sứ mệnh này. Nó là một sự nghiệp của giải
phóng và phát triển được nảy sinh từ chính những nhân tố hiện thực của xã hội hiện
đại chứ không phải là mong muốn chủ quan như sự xuyên tạc của các kẻ thù tư tưởng e. Nhân tố chủ quan:
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là tất yếu khách quan, tức là không phụ
thuộc vào ý muốn của bất kỳ ai. Nhưng cũng như các quy luật xã hội khác, nó không “
tự động” diễn ra như các quy luật tự nhiên mà nó cần có những yếu tố chủ quan .
Những nhân tố chủ quan đó là :
- Sự phát triển của giai cấp công nhân, là kết quả của quá trình phát triển
tự thân , tự giác , chủ động. Với tư cách là chủ thể thực hiện sứ mệnh
lịch sử, sự phát triển giai cấp công nhân là yếu tố chủ quan quy định
chất lượng và quy mô, tốc độ của quá trình này. Sự phát triển giai cấp
công nhân được thể hiện ở sự phát triển về lượng và phát triển về chất.
Phát triển về lượng của giai cấp công nhân thể hiện sự tăng
trưởng về số lượng cũng như tỷ lệ lao động công nghiệp trong nền kinh tế.
Sự phát triển về chất của giai cấp công nhân được thể hiện ở
năng lực làm chủ công nghệ hiện đại và ý thức giác ngộ giai cấp, giác ngộ dân tộc.
- Có Đảng cộng sản , nhân tố chủ quan cơ bản để thực hiện thắng lợi sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân coi Đảng cộng sản là hạt nhân chính trị của
mình và sự ra đời của Đảng là mốc đánh dấu sự trưởng thành của giai
cấp. Chủ nghĩa Mác- Lênin khẳng định việc giai cấp công nhân có tổ
chức được chính đảng trưởng thành về chính trị, tư tưởng và tổ chức là
dấu hiệu đã trở thành giai cấp tự giác và đủ năng lực để thực hiện sứ mệnh lịch sử.
Đảng coi giai cấp công nhân là cơ sở xã hội hàng đầu của mình.
Quan hệ giữa Đảng cộng sản và giai cấp công nhân là quan hệ “máu
thịt”. Tính chất tiền phong thực tiễn và lý luận, tính tổ chức khoa học và
chặt chẽ xác định Đảng là người lãnh đạo, là hạt nhân của giai cấp công nhân.
- Phải có sự thống nhất của phong trào công nhân (phong trào công nhân
trong từng nước với phong trào công nhân quốc tế), từng bước xây
dựng ý thức đoàn kết quốc tế.
4. Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân Việt Nam.
5. Tính tất yếu, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ Việt Nam a. Tính tất yếu:
- Về mặt XH: Đó là XH vừa thoát thai từ XH TBCN, XH chưa
phát triển trên cơ sở của chính nó, còn mang nhiều dấu vết của xã hội cũ để lại
- Quan niệm về TKQĐ lên CNXH:
+ Là thời kỳ cải biến cách mạng từ XH tiền tư bản hoặc
TBCN sang XH XHCN trên tất cả các lĩnh vực để xây dựng
cơ sở vật chất-KT và đời sống tinh thần cho CNXH
+ TKQĐ bắt đầu khi GCCN, NDLĐ giành được chính
quyền và kết thúc khi xây dựng được những CSVC-KT để
CNXH phát triển trên cơ sở của chính nó
- Có 2 hình thức quá độ lên CNXH:
+ Quá độ trực tiếp: các nước đã trải qua CNTB phát triển, đi lên CNXH
+ Quá độ gián tiếp: các nước chưa trải qua CNTB phát triển, đi lên CNXH
Cho đến nay, thời kỳ quá độ trực tiếp lên CNXH từ CNTB phát triển chưa từng diễn ra.
Các nước XHCN thế giới ngày nay, theo đúng lý luận Mác-Lênin, đều đang trải
qua thời kỳ quá độ gián tiếp với những trình độ phát triển khác nhau.
Dù quá độ trực tiếp hay gián tiếp thì TKQĐ cũng là thời kỳ khó khăn, phức tạp,
lâu dài và phải chấp nhận cả những thất bại tạm thời.
- TKQĐ lên CNXH là tất yếu khách quan:
+ CNXH và CNTB là 2 chế độ xã hội có bản chất đối lập nhau. Quá trình
chuyển biến từ CNTB sang CNXH đòi hỏi phải có 1 thời kỳ lịch sử nhất định
+ CNTB tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định cho CNXH, nhưng
để CSVC kỹ thuật đó phục vụ cho CNXH, GCCN phải có thời gian tổ chức, sắp xếp lại
+ Những quan hệ XH của CNXH không nảy sinh tự phát trong CNTB, mà
là kết quả quá trình cải tạo và xây dựng XH CNXH. Đây cũng là nội
dung cần có thời gian thực hiện +
Công cuộc xây dựng CNXH là mới mẻ, khó khăn, phức tạp và lâu dài,
GCCN và NDLĐ càng cần có thời gian để làm quen với công việc đó
- Các nhà sáng lập CNXHKH cho rằng: Các nước lạc hậu với sự giúp đỡ của
GCVS đã chiến thắng có thể rút ngắn được quá trình phát triển.
Sau CMT10, dưới sự giúp đỡ của nước Nga XV, nhiều nước đã bỏ qua giai
đoạn phát triển TBCN → XD CNXH trong đó có VN → Phát triển theo con đường rút ngắn
Trong thời đại ngày nay, trong bối cảnh toàn cầu hoá và CM công nghiệp 4.0,
các nước lạc hậu sau khi giành được chính quyền, dưới sự lãnh đạo của ĐCS có
thể tiến thẳng lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN b. Đặc điểm:
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội là sự tồn tại những yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới
của chủ nghĩa xã hội trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với
nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
Đặc điểm cơ bản của TKQĐ lên CNXH là thời kỳ cải tạo CM sâu sắc,
triệt để trên tất cả các lĩnh vực KT, CT, VH, XH để từng bước xây dựng cơ
sở vật chất-kỹ thuật và đời sống tinh thần của CNXH
● Trên lĩnh vực kinh tế:
Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành
phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất, trong đó có thành phần đối lập
Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
được xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư
liệu sản xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và
tương ứng với nó là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức
phân phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.
● Trên lĩnh vực chính trị:
GCCN sử dụng quyền lực NN để thực hiện dân chủ với ND, tổ chức xây
dựng và bảo vệ chế độ XH mới, chuyên chính với những phần tử thù địch, chống lại ND
Tiếp tục cuộc đấu tranh GC giữa GCCN đã chiến thắng nhưng còn non
yếu với GCTS đã thất bại nhưng chưa thất bại hoàn toàn. Cuộc đấu tranh này
diễn ra trong điều kiện mới với nội dung mới, hình thức mới
● Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hoá:
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều yếu tố tư
tưởng và văn hoá khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư
tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nông, ... Trên lĩnh vực văn hoá cũng tồn tại
các yếu tố văn hoá cũ và mới, chúng thường xuyên đấu tranh với nhau.
GCCN dưới sự lãnh đạo của ĐCS từng bước xây dựng nền VH mới
XHCN, tiếp thu giá trị VH dân tộc và tinh hoa VH nhân loại, bảo đảm đáp ứng
nhu cầu VH - tinh thần ngày càng tăng của nhân dân ● Trên lĩnh vực XH:
Còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau
Còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị, giữa LĐ trí óc và LĐ chân tay
Là thời kỳ chống đấu tranh GC, chống áp bức bất công, xóa bỏ tệ
nạn XH và tàn dư của XH cũ để lại, thiết lập công bằng XH.
6. Khái niệm, bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa. Liên hệ Việt Nam
Dân chủ XHCN đã được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp và từ
Công xã Pari năm 1871. Năm 1927, CMT10 Nga thành công, nền dân chủ
XHCN mới chính thức được xác lập. Dân chủ XHCN phát triển từ thấp lên cao,
từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các nền dân
chủ trước đó (Đặc biệt là DCTS) a) Khái niệm
Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người, là
một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền, có quá trình ra đời, phát
triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại. DC vừa là phạm trù lịch sử (HTNN, một chế
độ DC), vừa là phạm trù vĩnh viễn (Hệ giá trị XH)
Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền DC tư
sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân
là chủ và dân làm chủ, dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất
biện chứng, được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
Để quyền lực thực sự thuộc về nhân dân trong nền DCXHCN thì
- Giai cấp công nhân phải là giai cấp lãnh đạo thông qua ĐCS.
- Nâng cao trình độ dân trí cho nhân dân
- Xây dựng cơ chế pháp luật phải đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân trên các lĩnh vực b) Bản chất
Dân chủ vô sản không phải là chế độ dân chủ cho tất cả mọi người, nó chỉ
là dân chủ đối với quần chúng lao động và bị bóc lột; dân chủ vô sản là chế độ dân
chủ vì lợi ích của đa số. Rằng, dân chủ trong chủ nghĩa xã hội bao quát tất cả các mặt của đời sống xã hội. - Bản chất chính trị
Dân chủ xã hội chủ nghĩa xã hội mang bản chất giai cấp công nhân: Đặt dưới
sự lãnh đạo của ĐCS phục vụ lợi ích cho GCCN. Dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng
của giai cấp công nhân trên mọi lĩnh vực, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân, thể
hiện qua các quyền dân chủ, làm chủ quyền con người, thỏa mãn ngày càng cao hơn
các nhu cầu về lợi ích của toàn thể nhân dân chứ không phải chỉ riêng của giai cấp
công nhân. Chế độ dân chủ XHCN, nhà nước XHCN thực chất là của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân. Với nghĩa này, DC XHCN mang tính nhất nguyên về chính
trị. Sự lãnh đạo của GCCN thông qua ĐCS đối với toàn xã hội về mọi mặt Lênin gọi
là sự thống trị chính trị.
Nền dân chủ XHCN là chế độ mà nhân dân tham gia ngày càng nhiều vào công việc
của nhà nước. DC XHCN có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc: Nhân dân
lao động làm chủ trong lĩnh vực chính trị thông qua dân chủ trực tiếp và dân chủ gián
tiếp. Như tham gia ứng cử, tham gia vào các bộ máy chính quyền địa phương, quyền bầu cử,...
⇨ Khác về chất so với nền DCTS ở bản chất giai cấp (GCCN và GCTS); ở
cơ chế nhất nguyên và cơ chế đa nguyên; một đảng hay nhiều đảng; ở
bản chất nhà nước (NN pháp quyền XHCN và NN pháp quyền TS) - Bản chất kinh tế
Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ công hữu về TLSX chủ yếu của toàn XH đáp
ứng sự phát triển ngày càng cao của LLSX dựa trên cơ sở KH - CN hiện đại nhằm
thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao những vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động.
Bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN dù khác nhau về bản chất kinh tế của các
chế độ tư hữu trước đây, song nó cũng có sự kế thừa và phát triển mọi thành tựu nhân
loại đã đạt được đồng thời lọc bỏ các nhân tố tiêu cực, kìm hãm của các chế độ kinh tế trước.
⇨ Bản chất KT của nền DC XHCN là thực hiện chế độ công hữu về TLSX
chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ yếu.
- Bản chất tư tưởng – văn hóa – xã hội
Nên dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng Mác - Lê nin làm nền tảng chủ đạo đối với
mọi hình thức, ý thức khác trong XH mới như: văn học, giáo dục, đạo đức.
Đồng thời, nền dân chủ XHCN kế thừa phát huy những tinh hoa văn hóa truyền
thống của các dân tộc, tiếp thu các tiến bộ XH mà nhân loại đã tạo ra. Chính vì
vậy. Đời sống văn hóa tư tưởng của nền dân chủ XHCN rất phong phú, đa dạng
và ngày càng trở thành một nhân tố quan trọng hàng đầu, trở thành mục tiêu,
động lực cho quá trình xây dựng XHCN.
XH: Sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và toàn xã hội. Nền DC
XHCN ra sức động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực của xã hội của
nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới. c) Liên hệ Việt Nam
Tiếp thu quan điểm tiến bộ của CN Mác- Lênin và chủ tịch Hồ Chí Minh, trong suốt
quá trình phát triển, Đảng ta luôn chủ trương: Lấy dân làm gốc, xây dựng và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân.
Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã đánh dấu sự ra đời nền dân chủ XHCN ở Việt
Nam. Từ đây, DC vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển đất nước. Tại Đại hội
VI, Đảng đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước đã nhấn mạnh phát huy dân chủ
để tạo ra động lực mạnh mẽ phát triển đất nước.
Hơn 35 năm đổi mới, nhận thức về DC XHCN, vị trí, vai trò của DC ở nước ta đã có nhiều điểm mới.
+ Đảng ta khẳng định một trong những đặc trưng của CNXH VN là do nhân dân làm chủ.
+ Dân chủ đã được đưa vào mục tiêu tổng quát: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ DC XHCN là bản chất của chế độ ta (do nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc về ND),
vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước (phát huy sức mạnh của ND, toàn dân tộc) Trong giai đoạn hiện nay:
+ Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền DC XHCN, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân
+ Được gắn liền với công bằng XH phải được thực hiện trong thực tế cuộc sống, trên
tất cả các lĩnh vực KT, VH, XH thông qua hoạt động của NN do ND cử ra và bằng các
hình thức dân chủ trực tiếp
+ DC đi đôi với kỷ luật, kỷ cương, phải được thể chế hóa bằng pháp luật và được pháp luật đảm bảo.
7. Bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 7.1. Nhà nước XHCN a. Bản chất:
- Bản chất CT: Nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp CN, GCCN là lực
lượng giữ vị trí thống trị chính trị. Tuy nhiên, GCCN có lợi ích phù hợp với lợi
ích chung của quần chúng NDLĐ - Bản chất KT:
Cơ sở KT là chế độ sở hữu XH về TLSX chủ yếu.
NN XHCN vừa là bộ máy chính trị - hành chính vừa là 1 tổ chức quản
lý KT - XH của NDLĐ, nó không còn là NN theo nguyên nghĩa, mà là “nửa nhà nước”. - Bản chất VH-XH:
NN XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của CNML
và những giá trị VH tiên tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản
sắc VH riêng của dân tộc.
Sự phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp và bình
đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển. b. Chức năng: ● Chức năng đối nội:
Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ
đất nước. Ví dụ: Đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối chế
độ, bảo vệ chế độ kinh tế … là những chức năng đối nội của các nhà nước.
- Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội, nhằm thực hiện
mục đích dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh .
Tổ chức và quản lý nền kinh tế đất nước, xét đến cùng là chức năng
hàng đầu và là cơ bản nhất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
nhằm xây dựng mọi xã hội dựa trên cơ sở vật chất và kỹ thuật phát triển cao.
Nhà nước ta là người đại diện cho ý chí, quyền lực của Nhân dân lao
động, là người chủ sở hữu đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu; là người
nắm trong tay các công cụ, phương tiện quản lý (chính sách, kế hoạch,
pháp luật, tài chính, ngân hàng…) và quản lý việc sử dụng tài sản quốc
gia. Trên cơ sở đó, Nhà nước có đủ điều kiện để tổ chức quản lý sản
xuất kinh doanh, phát triển kinh tế trong nước cũng như hợp tác quốc tế.
- Chức năng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trấn áp sự
phản kháng của giai cấp thống trị bị lật đổ và những âm mưu phản cách mạng khác.
- Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ các quyền và lợi ích cơ bản
của công nhân và các tổ chức. Đây là chức năng, nhiệm vụ của nhà nước
xã hội chủ nghĩa quan trọng, liên quan trực tiếp đến việc thực hiện tất cả
các chức năng khác của Nhà nước. Pháp luật là phương tiện quan trọng
để Nhà nước tổ chức thực hiện có hiệu quả tất cả các chức năng của
mình, do đó, bảo vệ trật tự pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa là hoạt động thường xuyên, có ý nghĩa quyết định đối với việc
nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước. Mục đích của chức năng này là
nhằm bảo đảm cho pháp luật được thi hành một cách nghiêm chỉnh và
thống nhất, thực hiện quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội bằng pháp luật.
- Chức năng bảo vệ quyền tự do, dân chủ của Nhân dân.
● Chức năng đối ngoại:
- Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của nhà nước trong quan hệ với các
nhà nước và dân tộc khác.
Ví dụ: Phòng thủ đất nước, chống xâm lược từ bên ngoài, thiết lập các
mối bang giao với các quốc gia khác …
- Chức năng bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa giữ vững ổn định và xây dựng đất nước
Tất cả chức năng đối nội của nhà nước chỉ có thể được triển khai thực hiện
tốt khi Tổ quốc được bảo vệ vững chắc. Vì vậy, bảo vệ Tổ quốc là chức
năng cực kỳ quan trọng nhằm giữ gìn thành quả cách mạng, bảo vệ công
cuộc xây dựng hòa bình của nhân dân, tạo điều kiện ổn định triển khai các
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Chức năng củng cố , mở rộng , tăng cường tình hữu nghị và hợp tác với
các nước xã hội chủ nghĩa, đồng thời mở rộng quan hệ với các nước
khác theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, cùng tồn tại hòa bình,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
- Chức năng ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cách mạng
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở các nước tư bản, chống
chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân cũ và mới. Chống chủ nghĩa phân
biệt chủng tộc, chống chính sách gây chiến và chạy đua vũ trang, góp
phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.Trong thời đại ngày nay,
sự phát triển của mỗi nước phụ thuộc vào nhiều vào cộng đồng thế giới.
Vì vậy, bất cứ nhà nước tiến bộ nào cũng đều có nghĩa vụ ủng hộ phong
trào cách mạng và tiến bộ trên thế giới. Thắng lợi của cách mạng Việt
Nam không tách rời sự ủng hộ và giúp đỡ to lớn của nhân dân thế giới.
Ngày nay, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
7.2. Nhà nước pháp quyền: a. Bản chất:
- Nhà nước ta mang bản chất giai cấp công nhân, vì những thành quả cách
mạng của quần chúng nhân dân lao động do GC công nhân thông qua
chính Đảng của mình là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta được biểu hiện tập trung
nhất ở sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với nhà nước.
- Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta bao hàm cả tính nhân dân, tính dân tộc sâu sắc:
+ Tính nhân dân thể hiện: Nhà nước của ta là NN của dân, vì dân,
do dân lập nên và nhân dân tham gia quản lí; thể hiện ý chí, lợi
ích và nguyện vọng của nhân dân, là công cụ chủ yếu để nhân
dân thực hiện quyền làm chủ của mình.
+ Tính dân tộc thể hiện: NN kế thừa và phát huy những truyền
thống, bản sắc tốt đẹp của dân tộc; NN có chính sách dân tộc
đúng đắn, chăm lo lợi ích cho cộng đồng các dân tộc VN và thực
hiện đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược và động lực to
lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. b. Chức năng:
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hai chức năng cơ
bản là: chức năng đảm bảo an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; chức
năng tổ chức và xây dựng, đảm bảo thực hiện các quyền tự do, dân chủ và lợi
ích hợp pháp của công nhân.
- Chức năng đảm bảo an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội:
+ Để xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, nhà nước
ta sử dụng toàn bộ sức mạnh của mình để phòng ngừa, ngăn chặn
mọi âm mưu gây rối, phá hoại, bạo loạn, xâm hại đến nền an ninh
quốc gia đến sự ổn định chính trị của đất nước.
+ Bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, an toàn xã hội tạo điều kiện
hòa bình, ổn định cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta
+ Hiến pháp và pháp luật luôn giữ vai trò điều chỉnh cơ bản đối với
toàn bộ hoạt động Nhà nước và hoạt động xã hội, quyết định tính
hợp hiến và hợp pháp của mọi tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Chức năng tổ chức và xây dựng, đảm bảo thực hiện các quyền tự do, dân chủ
và lợi ích hợp pháp của công nhân
+ Tổ chức xây dựng và quản lý nền kinh tế xã hội chủ nghĩa
+ Tổ chức xây dựng và quản lý văn hóa, giáo dục, khoa học
+ Tổ chức xây dựng và bảo đảm thực hiện các chính sách xã hội
+ Xây dựng hệ thống pháp luật để bảo đảm thực hiện các quyền tự do, dân
chủ và lợi ích hợp pháp của công dân
Hai chức năng cơ bản trên đây của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam có mối quan hệ hữu cơ và thống nhất với nhau.
Trong đó chức năng tổ chức và xây dựng là căn bản nhất và giữ vai trò quyết
định. Bởi vì với nhà nước xã hội chủ nghĩa chức năng đảm bảo an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội mới chỉ là những công việc quét dọn trước khi xây dựng chứ
chưa phải là đích thân việc xây dựng như Lênin đã khẳng định.
8. Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội? Liên hệ đến Việt Nam
- Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh
tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, về KT là sự tồn tại nhiều thành phần
KT → Cơ cấu GC - XH phức tạp
Trong một hệ thống sản xuất nhất định, cơ cấu xã hội - giai cấp thường
xuyên biến đổi do tác động của nhiều yếu tố, đặc biệt là những thay đổi
về phương thức sản xuất, về cơ cấu ngành nghề, thành phần kinh tế, cơ
cấu kinh tế, cơ chế kinh tế….
Nền KT phát triển nhanh với tính cạnh tranh cao cùng xu thế hội nhập
ngày càng sâu rộng → Các GC, tầng lớp XH trở nên chủ động, sáng tạo trong LĐSX
Xu hướng biến đổi này diễn ra rất khác nhau ở mỗi quốc gia khi bắt đầu
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội do bị qui định bởi những khác biệt
về trình độ phát triển kinh tế, về hoàn cảnh, điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi nước.
- Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới.
Ngoài giai cấp CN, ND, tầng lớp tri thức, GC tư sản đã xuất hiện sự tồn
tại và phát triển của các tầng lớp XH mới như: tầng lớp doanh nhân, tiểu
chủ, tầng lớp những người giàu có và trung lưu trong XH…
- Cơ cấu xã hội - giai cấp biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa
liên minh, từng bước xóa bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau.
Trong cơ cấu xã hội - giai cấp ấy, giai cấp công nhân, lực lượng tiêu
biểu cho phương thức sản xuất mới giữ vai trò chủ đạo, tiên phong trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới. Vai trò chủ đạo của giai cấp công nhân còn được thể
hiện ở sự phát triển mối quan hệ liên minh giữa giai cấp công nhân, giai
cấp nông dân và tầng lớp trí thức ngày càng giữ vị trí nền tảng chính trị
- xã hội, từ đó tạo nên sự thống nhất của cơ cấu xã hội - giai cấp trong
suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Mức độ liên minh, xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp trong
XH phụ thuộc vào các điều kiện KT-XH của đất nước trong từng giai đoạn của TKQĐ. ● Liên hệ Việt Nam:
Cơ cấu xã hội- giai cấp trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam có sự biến đổi rõ rệt
trước và sau đổi mới. Sự biến đổi này diễn ra trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớp cơ
bản của xã hội, thậm chí có sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội,
đồng thời xuất hiện những tầng lớp xã hội mới. Điều này dẫn tới cơ cấu xã hội- giai
cấp trở nên đa dạng hơn. Sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp vừa đảm bảo tính quy
luật phổ biến, vừa mang tính đặc thù của xã hội Việt Nam.
Song hành với quá trình biến đổi, vị trí, vai trò của các giai cấp tầng lớp xã hội ngày
càng được khẳng định...
Dù có thay đổi như thế nào thì GCCN Việt Nam vẫn giữ vị trí đặc biệt quan trọng
bởi những lý do sau: GCCN đại diện cho PTSX tiên tiến; là giai cấp lãnh đạo CM
thông qua đội tiền phong là ĐCSVN; là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH;
giữ vị trí tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH.
9. Liên minh giai cấp tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam. a) Khái niệm:
Liên minh giai cấp, tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH là sự liên kết, hợp tác, hỗ
trợ...lẫn nhau giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của
các chủ thể trong khối liên minh đồng thời tạo động lực thực hiện thắng lợi mục tiêu của CNXH
b) Nguyên nhân phải liên minh các GC, tầng lớp:
- Mác- Ăngghen, tổng kết phong trào đấu tranh của GCCN Anh, Pháp
(đặc biệt là công xã Paris năm 1871) từ giữa thế kỷ XIX đã đưa ra nhiều
lý luận quan trọng để định hướng PTĐT cho GCCN. => Liên minh giữa
GCCN, GCND và các tầng lớp LĐ khác là một vấn đề mang tính nguyên tắc trong CM vô sản.
- Trong thời đại của nền KT trí thức, vai trò của đội ngũ trí thức ngày
càng quan trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói “Lực lượng chủ chốt
của cách mạng là công nhân và nông dân, nhưng cách mạng cũng cần có
lực lượng trí thức, trong sự nghiệp cách mạng, lao động trí óc có một vai
trò quan trọng và vẻ vang...” “Công nông, trí thức, đoàn kết thành một khối”
- Xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích của các chủ thể trong khối liên minh.
+ Xét dưới góc độ chính trị- xã hội
Trong xã hội có giai cấp, liên minh là quy luật mang tính phổ biến và là động lực lớn
cho sự phát triển. Việc liên minh là điều kiện đảm bảo thắng lợi của CMVS
Trong CM XHCN, liên minh để tạo sức mạnh tổng hợp đảm bảo thắng lợi của CM
trong cả giai đoạn giành chính quyền và xây dựng xã hội mới. Đây chính là nhu cầu
của các chủ thể trong khối liên minh
Liên minh phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của GCCN
+ Xét từ góc độ kinh tế
Liên minh xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Xuất phát từ nhu cầu và lợi ích kinh tế của các chủ thể trong các lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, khoa học và công nghệ,...
Ở Việt Nam, nền kinh tế quốc dân là một thể thống nhất của nhiều ngành nghề nhưng
nông nghiệp và công nghiệp vẫn là 2 ngành sản xuất chính và cả hai lĩnh vực này này
đều không thể thiếu KH KTCN
- Trong thực hiện liên minh, bên cạnh sự thống nhất về lợi ích kinh tế
cũng xuất hiện những mâu thuẫn lợi ích ở những mức độ khac nhau. Ta
cần phát hiện kịp thời các mâu thuẫn và đưa ra giải pháp phù hợp nhằm
tăng cường khối liên minh dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản của GCCN.
*Liên minh GC, tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH ở VN
a) “ Đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược của CM VN, là động lực và nguồn
lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc
trên nền tảng liên minh GCCN với GCCN và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo” – Đại hội XII
b)Nội dung liên minh: toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội.
- Nội dung kinh tế của liên minh
+ Đây là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất – kỹ thuật của liên minh
trong TKQĐ lên CNXH. Mục tiêu thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích KT của các giai tầng
+ Thực chất là sự hợp tác giữa công nhân, nông dân, trí thức và các lực lượng xã hội
khác để xây dựng nền KT XHCN hiện đại.
+ Trong Đại hội XII, nội dung kinh tế xuyên suốt của TKQĐ lên CNXH ở nước ta
về KT được nêu ra là đẩy mạnh CNH, HĐH, chú trọng CNH, HĐH nông nghiệp nông
thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển kinh tế tri thức, nâng cao trình độ
khoa học công nghệ của các ngành, các lĩnh vực; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả, sức cạnh tranh của nền KT; xây dựng nền KT độc lập, tự chủ, tham gia có hiệu
quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, phát triển KTTT định hướng XHCN.
+ Để thực hiện được mục tiêu đề ra, thì khi thực hiện liên minh trên lĩnh vực KT cần phải:
Xác định đúng tiềm lực KT và nhu cầu KT của từng giai tầng trong khối liên
minh và của toàn xã hội.
Xác định đúng cơ cấu KT, cơ cấu ngành, vùng, lãnh thổ hợp lý để các địa
phương vận dụng hợp lý
Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết KT giữa các ngành KT; các
thành phần KT, các vùng KT giữa trong nước quốc tế để phát triển.
Ví dụ liên minh 6 nhà: Nhà nước- nhà nông- nhà khoa học- nhà phân phối- ngân hàng- doanh nghiệp
- Nội dung chính trị của liên minh
+ Mục tiêu của liên minh chính trị: tạo cơ sở chính trị - xã hội vững chắc cho khối
đại đoàn kết dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN. => Nhu cầu và lợi ích
chính trị của cá giai cấp và của cả dân tộc hiện nay là: ĐLDT- CNXH
+ Thực hiện liên minh trên lĩnh vực chính trị cần phải:
Giữ vững lập trường chính trị- tư tưởng của GCCN; Đảm bảo vai trò lãnh đạo
duy nhất của Đảng, xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh.
Hoàn thiện, phát huy dân chủ XHCN, quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường
sự đồng thuận xã hội.
Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Động viên nhân dân tham gia vào việc bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chế độ XHCN
Kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực và âm mưu “diễn biến hòa
bình” của các thế lực thù địch và phản động.
-Nội dung văn hóa- xã hội của liên minh
+ Mục tiêu: thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của công
nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội. + Nội dung
Xây dựng nền VHVN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp thu
những tinh hoa giá trị văn hóa của nhân loại và thời đại.
Gắn tăng trưởng KT với phát triển VH, xây dựng nền VH và con người VN
phát triển toàn diện, hướng tới chân, thiện, mỹ thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân
văn, dân chủ và khoa học,..
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện xóa đói giảm nghèo, thực hiện
tốt các chính sách xã hội.
c) Phương hướng cơ bản để xây dựng cơ cấu XH-GC và tăng cường liên minh
GC trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
- Đẩy mạnh CNH, HĐH; giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội.
- Xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tác động và tạo sự
biến đổi tích cực của cơ cấu xã hội.
- Tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực lượng
trong khối liên minh và toàn xã hội
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh phát triển KHCN
- Đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, MTTQ nhằm tăng cường liên minh và mở
rộng khối đoàn kết toàn dân.
10. Khái niệm dân tộc. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin. Vấn đề
dân tộc ở Việt Nam hiện nay. a) Khái niệm
- Dân tộc – quốc gia: Là khái niệm chỉ cộng đồng người ổn định, làm
thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, có nền kinh tế thống nhất,
có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với
nhau bởi quyền lợi CT, KT, truyền thống VH và lịch sử. Ví dụ: Dân tộc VN, Lào, Pháp,..
+ Những đặc trưng cơ bản của dân tộc – quốc gia (5)
Lãnh thổ ổn chung ổn định: Chủ quyền lãnh thổ quốc gia thiêng liêng bao gồm
vùng đất, vùng trời, vùng biển, các hải đảo và thềm lục địa được thể chế bằng luật
pháp quốc gia và quốc tế; bảo vệ chủ quyền quốc gia là nghĩa vụ và trách nhiệm cao
nhất của mỗi thành viên dân tộc.
Toàn cầu hóa làm xuất hiện khái niệm đường biên giới mềm, ở đó, dấu ấn văn hóa là
yếu tố phân định ranh giới giữa các quốc gia dân tộc.
Nền kinh tế thống nhất: Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế là đặc trưng
quan trọng nhất của dân tộc; là cơ sở gắn kết các thành viên trong dân tộc; tạo nên tính
thống nhất, ổn định bền vững của dân tộc.
Tâm lý chung (Nền văn hóa dân tộc): Văn hóa dân tộc thể qua: tâm lý, tính
cách, phong tục , tập quán, lối sống dân tộc, tạo nên bản sắc riêng của từng dân tộc; là
yếu tố đặc biệt quan trọng của sự liên kết cộng đồng.
Ngôn ngữ chung: làm công cụ giao tiếp. Hiến pháp ghi nhận Tiếng Việt là ngôn
ngữ quốc gia của Việt nam. Đây là tiếng mẹ đẻ của 85% dân cư VN, cùng với hơn 4
triệu Việt kiều. Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ 2 của các dân tộc thiểu số ở VN.
Sự quản lý của một nhà nước: Có chung một nhà nước. Nhà nước là đặc trưng
cho thể chế chính trị của DT; là đại diện cho DT trong quan hệ quốc tế với các quốc
gia dân tộc khác trên thế giới; là yếu tố phân biệt dân tộc- quốc gia với dân tộc- tộc người.
⇨ Mỗi đặc trưng có vị trí xác định, gắn bó chặt chẽ với nhau trong một
chỉnh thể, tác động qua lại, kết hợp với nhau chặt chẽ, độc đáo, tạo nên
lịch sử của một dân tộc.
- Dân tộc- tộc người: Là cộng đồng người được hình thành trong lịch sử,
có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người,
ngôn ngữ và văn hóa. Ví dụ DT Tày, Thái,.. Với ý nghĩa này, dân tộc là
một bộ phận hình thành quốc gia.
+ Những đặc trưng cơ bản của dân tộc- tộc người (3)
Cộng đồng về ngôn ngữ: Là tiêu chí để phân biệt các tộc người khác nhau và
được các dân tộc coi trọng giữ gìn. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân khác nhau, có
những tộc người không còn ngôn ngữ mẹ đẻ mà sử dụng ngôn ngữ khác làm công cụ
giao tiếp. Ở Việt Nam có 27/53 DTTS có bộ chữ viết riêng của mình. Một số ngôn
ngữ đang được sử dụng trên Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, các
đài phát thanh và truyền hình địa phương.
Cộng đồng về văn hóa: Văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và phi vật thể ở mỗi
tộc người; phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo
của tộc người đó; là cơ sở để phân biệt các tộc người với nhau. Ngày nay, xu thế giao
lưu văn hóa và xu thế bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa song song tồn tại ở mỗi tộc người.
Ý thức tự giác tộc người: Là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc
người. Ý thức tự giác là sự tự ý thức của mỗi thành viên về nguồn gốc, tộc danh; là ý
thức tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của dân tộc mình.
⇨ Những đặc trưng trên là căn cứ để xem xét và phân định các tộc người ở VN hiện nay.
*Mối quan hệ: Khái niệm dân tộc theo hai nghĩa cơ bản, gắn bó mật thiết với nhau.
- Dân tộc quốc gia bao hàm dân tộc tộc người
- Dân tộc tộc người là bộ phận hình thành dân tộc quốc gia
- Dân tộc tộc người ra đời trong những quốc gia nhất định và thông thường những
nhân tố hình thành dân tộc tộc người không tách rời với những yếu tố hình thành quốc gia.
b) Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa M-L
Căn cứ vào việc tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của PTĐT cách mạng trên TG và ở
Nga; hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc; tư tưởng của M về mối quan
hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Lênin đã xây dựng cương lĩnh dân tộc (3)
● Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc
trong mối quan hệ giữa các dân tộc, là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc.
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là: các dân tộc lớn hay nhỏ không
phân biệt trình độ cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau,
không một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức dân tộc
khác. Quyền bình đẳng dân tộc được xem xét toàn diện. Trong một quốc gia
có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải được pháp luật bảo vệ và
thực hiện trong cuộc sống. Trong phạm vi giữa các quốc gia- dân tộc,quyền
bình đẳng dân tộc gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt
chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước lớn.
● Các dân tộc được quyền tự quyết: Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ
của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân tộc mình: quyền quyết định chế
độ chính trị – xã hội và con đường phát triển của dân tộc mình; quyền tự do
độc lập về chính trị tách ra thành một quốc gia dân tộc độc lập vì lợi ích của
các dân tộc; quyền tự nguyện hiệp lại với các dân tộc khác trên cơ sở bình
đẳng cùng có lợi để có sức mạnh chống nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ
vững độc lập chủ quyền và có thêm những điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển quốc gia, dân tộc. Giải quyết quyền tự quyết dân tộc cần đứng vững
trên lập trường của GCCN. Trước hết, ủng hộ các PTDT tiến bộ, phù hợp
với lợi ích chính đáng của GCCN và NDLĐ. Tiếp theo, chống mọi âm mưu
lợi dụng chiêu bài “DT tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ các
nước. Đây là quyền cơ bản của dân tộc, là cơ sở đảm bảo sự tồn tại và phát
triển độc lập cho các DT.
● Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại: Là sự đoàn kết thống nhất GCCN
tất cả các nước trong cuộc đấu tranh chống lại kẻ thủ chung là chế độ áp
bưcs bóc lột, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội. Đây là tư tưởng cơ bản
trong cương lĩnh dân tộc của Lênin: nó phản án sự thống nhất giữa sự
nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp, giữa tinh thần của CN
yêu nước và chủ nghĩa quốc tế. Nó đảm bảo cho phong trào dân tộc có đủ
sức mạnh để giành thắng lợi. Là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp
NDLĐ thuộc cac DT trong cuộc đấu tranh chống CNĐQ vì độc lập dân tộc
và tiến bộ xã hội. Nó là nội dung chủ yếu, là giải pháp quan trọng để liên kết
các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.
⇨ Cương lĩnh dân tộc của CNML là một bộ phận trong Cương lĩnh cách
mạng của GCCN và NDLĐ trong sự nghiệp ĐT, giải phóng dân tộc và
giải phóng GC; là cơ sở lý luận của đường lối chính sách DT của các ĐCS và NN XHCN
c) Vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay
- Đặc điểm dân tộc Việt Nam (6)
+ Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
Việt Nam có 54 dân tộc, dân tộc Kinh đã chiếm đến 85,7% dân số cả nước, trong khi
đó, 53 dân tộc thiểu số còn lại chiếm 14,3% dân số. Tỷ lệ số dân giữa các dân tộc
cũng không đồng đều, có dân tộc dân số lớn hơn 1 triệu người cũng có những dân tộc
chỉ vài trăm người. Ta cần phải chú ý phát triển dân số ở những dân tộc ít người.
+ Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
Việt nam vốn là nơi chuyển cư của nhiều DTT ở khu vực ĐNA vì thế không có DT
nào có lãnh thổ riêng, không tỉnh nào chỉ có 1 DT. Việc này đem đến những lợi ích
song song với khó khăn. Điều này thuận lợi để các DT tăng cường hiểu biết lẫn nhau,
mở rộng giao lưu giúp đỡ nhau cùng phát triển từ đó tạo nên sự đa dạng văn hóa =>
Phát triển du lịch là lợi thế. Nhiều DT sinh sống cùng nhau dễ nảy sinh mâu thuẫn
xung đột, các kẻ chống phá lợi dụng điều này phá hoại an ninh chính trị và sự thống
nhất của đất nước. Ngoài ra cũng dễ làm mai một VH của các DT ít người. => Phải
chú trọng xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giữ gìn bản sắc VH các DT
+ Dân tộc thiểu số phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng.
53 DT thiểu số chiếm 14,3 % dân số nhưng lại cư trú trên ¾ diện tích lãnh thổ và chủ
yếu: vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa,..=> trọng yếu về: KT, CT, AN, QP,
MT sinh thái. Một số dân tộc có quan hệ dòng tộc với dân tộc nước láng giềng. Thuận
lợi đồng bào chăm chỉ yêu nước bảo vệ TQ. Song trình độ dân trí thấp, dễ bị thế lực
thù địch lợi dụng chống phá khối đại đoàn kết dân tộc => Phải phát triển, nâng cao dân trí cho người dân.
+ Các dân tộc ở VN có trình độ phát triển không đều
Để thực hiện bình đẳng dân tộc trên thực tế: từng bước giảm, tiến tới xóa bỏ khoảng
cách phát triển giữa các DT => Là ND quan trọng trong đường lối, chính sách của
Đảng và NN VN để các DT thiểu số phát triển nhanh và bền vững. Phải phát triển
CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, phát triển GD ĐT
+ Các dân tộc có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời
Hình thành do yêu cầu của quá trình dựng nước và giữ nước; là nguyên nhân và động
lực quyết định mọi thắng lợi của CM VN. Hiện nay, cần phát huy truyền thống đoàn
kết DT để XD và BV vững chắc TQ VN XHCN. Cảnh giác, kịp thời đập tan mọi âm
mưu và hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
+ Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng: góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền VHVN thống nhất.
- Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc
+ Vấn đề DT và đoàn kết DT là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng
thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của VN.
+ Các DT bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng phát triển.
+ Phát triển toàn diện CT, KT, VH, XH và AN- QP trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi
+ Ưu tiên đầu tư phát triển KT-XH các vùng DT và miền núi, tập trung
vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng xóa đói giảm nghèo...
+ Công tác DT và thực hiện CS DT là nhiệm vụ của toàn Đảng toàn dân,
toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị.
- Chính sách của Đảng, NN VN về vấn đề DT
+ Về CT: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các DT
+ Về KT: nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục
khoảng cách chênh lệch giữa các DT
+ Về VH: XD nền VH VN tiên tiến, đậm đà bản sắc DT
+ Về XH: thực hiện chính sách Xh, đảm bảo an sinh XH trong vùng đồng bào thiểu số
+ Về AN-QP: tăng cường sức mạnh bảo vệ TQ trên cơ sở đảm bảo ổn
định CT, KT, VH, XH, AN. QP các địa bàn vùng DTTS, vùng biên giới, rừng núi, hải đảo.
11. Bản chất nguồn gốc và tính chất của tôn giáo. Tôn giáo ở Việt Nam và
chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta. a) Bản chất :
- Chủ nghĩa M-L: tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện
thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó, ác lực lượng tự nhiên và xã hội
trở thành siêu nhiên thần bí
- “ Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo – cào đầu óc của con
người – của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ;
chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng trần thế mang hình thức những lực
lượng siêu trần thế” Ph. Ăngghen
- Tiêu chí của một tôn giáo (5): niềm tin; hệ thống giáo lý; giáo luật; hệ thống cơ
sở thờ tự; tổ chức nhân sự, quản lý điều hành; có hệ thống tín đồ đông đảo
- CN M-L: tôn giáo là một hiện tượng xã hội- văn hóa do con người sáng tạo ra,
phản ánh những ước mơ, nguyện vọng suy nghĩ của họ => Con người bị lệ
thuộc, tuyệt đối hóa và phục tùng tôn giáo vô điều kiện.
- Về phương diện thế giới quan, các TG mang thế giới quan duy tâm, có sự khác
biệt với TG quan duy vật biện chứng, khoa học của CNML => Những người
CS luôn tôn trọng quyền tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo của nhân dân.
- Xét về bản chất, TG phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên, xã hội.
- TG có những giá trị đạo đức phù hợp với XH
- TG hoàn thiện, biến đổi cùng với sự biến đổi của các điều kiện KT, CT, XH,.. b) Nguồn gốc
- Nguồn gốc kinh tế - xã hội của tôn giáo: Trước hết, do sự bất lực của con
người trong cuộc đầu tranh với tự nhiên, xã hội để giải quyết các yêu cầu, các
mục đích kinh tế - xã hội, cũng như cuộc sống của bản thân họ. Khi xã hội xuất
hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, giai cấp hình thành, đối kháng giai cấp này sinh.
- Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo: Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận
thức của con người về tự nhiên, xã hội và chính bản thân minh là có giới hạn vì
vậy họ tạo ra một ý niệm để có thể giải thích cho các hiện tượng đó.
- Nguồn gốc tâm lý của tôn giáo: Vấn đề ảnh hưởng của yếu tố tâm lý, tình cảm
của con người đối với sự ra đời và tồn tại của tôn giáo đã được các nhà vô
thần cổ đại nghiên cứu. Họ thường đưa ra các luận điểm sợ hãi thần linh, ở đây
có thể hiểu là con người sợ những gì mà họ không thể hiểu được. Có thể là
những tình cảm tích cực như tình yêu, lòng biết ơn, kính trọng với người có
công với đất nước: thờ anh hùng DT, thành hoàng làng,... c) Tính chất (3)
- Tinh lịch sử của tôn giáo: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử,
nghĩa là nó có sự hình thành, tồn tại và phát triển trong những giai đoạn lịch sử
nhất định, nó có khả năng biến đổi để thích nghi với nhiều chế độ chính trị - xã
hội. Khi KH và GD phát triển giúp nhận thức bản chất của các hiện tượng tự
nhiên thì tôn giáo sẽ dần mất đi vị trí của nó trong đời sống.
- Tinh quần chúng của tôn giáo: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất
các dân tộc, quốc gia, châu lục. Tỉnh quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu
hiện ở số lượng tín đồ rất đông đảo (gần 3/4 dân số thế giới); mà còn thể hiện
ở chỗ, các tôn giáo là nơi sinh hoạt văn hoá, tinh thần của một bộ phận quần
chúng nhân dân lao động. Nó phản ánh khát vọng của một bộ phận người LĐ
về một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái.
- Tinh chính trị của tôn giáo: Khi xã hội chưa có giai cấp, tôn giáo chỉ phản ánh
nhận thức hồn nhiên, ngây thơ các hiện tượng. Khi xã hội có giai cấp thì TG
có tính giai cấp, tính chính trị. d) Tôn giáo ở Việt Nam
- Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo
- Các tôn giáo đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và không có xung đột, chiến tranh tôn giáo
- Tín đồ các tôn giáo phần lớn là ND lao động, có lòng yêu nước tinh thần dân tộc
- Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, có
uy tín, ảnh hưởng với tín đồ
- Các tôn giáo đều có quan hệ với các tổ chức, các cá nhân tôn giáo ở nước ngoài.
- Nước ta hiện nay có 13 tôn giáo đã được công nhận tư cách pháp nhân và trên
40 tổ chức tôn giáo đã được công nhận về mặt tổ chức hoặc đăng ký hoạt động
với khoảng 24 triệu tín đồ, 95000 chức sắc, 200000 chức viện và hơn 23250 cơ sở thờ tự.
e) Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước
- Tôn giáo, tín ngưỡng là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và
sẽ tồn tại cùng DT trong quá trình XD XHCN
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc
- Nội dung cốt lõi của công tác TG là công tác vận động quần chúng
- Công tác TG là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
- Vấn đề theo đạo và truyền đạo
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc. Đoàn kết
đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, đoàn kết đồng bào theo tôn giáo và đồng
bảo không theo tôn giáo. Nhà nước xã hội chủ nghĩa, một mặt, nghiêm cấm
mọi hành vi chia rẽ, phần biệt đối xử với công dân vì lý do tôn giáo, tín
ngưỡng, mặt khác, thông qua quá trình vận động quần chúng nhân dân tham gia
lao động sản xuất, hoạt động xã hội thực tiễn, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần, nâng cao trình độ kiến thức... để tăng cường sự đoàn kết vì mục tiêu "dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh", đề cùng nhau xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh” được coi là điểm tương đồng để gắn bó
đồng bào các tôn giáo với sự nghiệp chung. Mọi công dân không phân biệt tôn
giáo, tín ngưỡng đều có quyền và nghĩa vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
12. Nguyên tắc của chủ nghĩa Mác-Lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên hệ đến Việt Nam.
- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
Tín ngưỡng tôn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng tối cao, đấng
thiêng liêng nào đó mà họ tôn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tư tưởng. Do đó, tự do
tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng thuộc quyền tự do tư tưởng của nhân
dân. Quyền này nói lên rằng việc theo đạo, đổi đạo, hay không theo đạo là
thuộc quyền tự do lựa chọn của mỗi người dân, không một cá nhân, tổ chức
nào, kể cả các chức sắc tôn giáo, tổ chức giáo hội… được quyền can thiệp vào
sự lựa chọn này. Mọi hành vi cấm đoán, ngăn cản tự do theo đạo, đổi đạo, bỏ
đạo hay đe dọa, bắt buộc người dân phải theo đạo đều xâm phạm đến quyền tự do tư tưởng của họ.
Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng chính là tôn trọng quyền con người, thể hiện
bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa không
can thiệp và không cho bất cứ ai can thiệp, xâm phạm đến quyền tự do tín
ngưỡng, quyền lựa chọn theo hay không theo tôn giáo của nhân dân. Các tôn
giáo và hoạt động tôn giáo bình thường, các cơ sở thờ tự, các phương tiện phục
vụ nhằm thoả mãn nhu cầu tín ngưỡng của người dân được Nhà nước xã hội
chủ nghĩa tôn trọng và bảo hộ.
- Khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn với quá trình xây dựng XH mới
Nguyên tắc này để khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ hướng vào giải quyết
những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng nhân dân mà không
chủ trương can thiệp vào công việc nội bộ của các tôn giáo. Chủ nghĩa Mác -
Lênin chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết cần phải thay đổi bản
thân tồn tại xã hội; muốn xoá bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng con người,
phải xoá bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy. Điều cần thiết trước hết là phải xác
lập được một thế giới hiện thực không có áp bức, bất công, nghèo đói và thất
học… cũng như những tệ nạn nảy sinh trong xã hội. Đó là một quá trình lâu
dài, và không thể thực hiện được nếu tách rời việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
- Phải có quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo
Tôn giáo không phải là một hiện tượng xã hội bất biến, ngược lại, nó luôn luôn vận
động và biến đổi không ngừng tuỳ thuộc vào những điều kiện kinh tế - xã hội - lịch sử
cụ thể. Mỗi tôn giáo đều có lịch sử hình thành, có quá trình tồn tại và phát triển nhất
định. Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo đối với
đời sống xã hội không giống nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo
dân về những lĩnh vực của đời sống xã hội luôn có sự khác biệt. Vì vậy, cần phải có
quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề có liên
quan đến tôn giáo và đối với từng tôn giáo cụ thể.
- Phải phân biệt mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo trong giải quyết vấn đề tôn giáo.
Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, tín ngưỡng, tôn giáo chỉ biểu hiện thuần tuý về tư
tưởng. Nhưng khi xã hội đã xuất hiện giai cấp thì dấu ấn giai cấp - chính trị ít nhiều
đều in rõ trong các tôn giáo. Từ đó, hai mặt chính trị và tư tưởng thường thể hiện và
có mối quan hệ với nhau trong vấn đề tôn giáo và bản thân mỗi tôn giáo.
Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ, phản ánh mâu
thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, mâu thuẫn giữa những
thế lực lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng với lợi ích của nhân dân lao
động. Mặt tư tưởng biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin giữa những người
có tín ngưỡng tôn giáo và những người không theo tôn giáo, cũng như những người
có tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau, phản ánh mâu thuẫn không mang tính đối kháng.
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo thực chất là
phân biệt tính chất khác nhau của hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong bản thân tôn
giáo và trong vấn đề tôn giáo. Sự phân biệt này, trong thực tế không đơn giản, bởi lẽ,
trong đời sống xã hội, hiện tượng nhiều khi phản ánh sai lệch bản chất, mà vấn đề
chính trị và tư tưởng trong tôn giáo thường đan xen vào nhau. Mặt khác, trong xã hội
có đối kháng giai cấp, tôn giáo thường bị yếu tố chính trị chi phối rất sâu sắc, nên
khó nhận biết vấn đề chính trị hay tư tưởng thuần tuý trong tôn giáo. Việc phân biệt
hai mặt này là cần thiết nhằm tránh khuynh hướng cực đoan trong quá trình quản lý,
ứng xử những vấn đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
13. Sự biến đổi của gia đình và phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển
gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH. a) Sự biến đổi
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, dưới tác động của nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan: sự phát triển của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, xu thế toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế, cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về gia đình..., gia đình Việt Nam đã có
sự biến đổi tương đối toàn diện về quy mô, kết cấu, các chức năng cũng như quan
hệ gia đình. Ngược lại,sự biến đổi của gia đình cũng tạo ra động lực mới thúc đẩy
sự phát triển của xã hội.Quy mô gia đình Việt Nam ngày nay tồn tại xu hướng thu
nhỏ hơn so với trước kia, số thành viên trong gia đình ít đi, đáp ứng nhu cầu và
điều kiện mới của thời đại mới đặt ra. tuy nhiên, trong quá trình đó cũng gây ra
những phản chức năng. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội chức năng của
gia đình có sự biến đổi về các mặt: tái sản xuất ra con người, kinh tế và tổ chức
tiêu dùng, giáo dục (xã hội hoá) và thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm.
bên cạnh đó, các mối quan hệ trong gia đình cũng có sự biến đổi lớn. Từ những sự
thay đổi ấy Đảng và nhà nước ta đã có những phương hướng cơ bản để xây dựng
và phát triển gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. b) Phương hướng
Trong bối cảnh các giá trị gia đình vẫn là giá trị được người dân ưu tiên hàng đầu
trong cuộc sống cũng như quy mô, cơ cấu, chức năng gia đình đang thay đổi theo
hướng hiện đại hóa, cá nhân hóa, hạt nhân hóa, cần đẩy mạnh thực hiện một số giải pháp sau:
Một là, tăng cường các hoạt động tuyên truyền, truyền thông về bình đẳng giới.
Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến và hỗ trợ phụ nữ tự thoát khỏi các định kiến xã hội từ
cộng đồng và từ chính bản thân về những khắt khe trong hành vi hôn nhân và gia đình,
hướng phụ nữ tới những giá trị được tôn trọng, được bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ
chăm sóc sức khỏe và giáo dục, được tự thể hiện bản thân, được hạnh phúc, đồng thời
đóng góp ngày càng nhiều cho xã hội trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa...
Hai là, xây dựng chính sách và dịch vụ xã hội bảo đảm sự tiếp cận công bằng, bình
đẳng giữa các hình thức gia đình hiện nay, như chung sống không kết hôn, gia đình
đơn thân, gia đình đồng tính, gia đình có hôn nhân với người nước ngoài, gia đình ly hôn/ly thân...
Ba là, phổ biến kết quả nghiên cứu về các giá trị gia đình mà người dân Việt Nam
đang ủng hộ tới các nhà lập pháp, hoạch định chính sách, quản lý nhà nước về gia
đình để nắm rõ thực tế các giá trị của gia đình hiện nay, đặc biệt là những khác biệt
xã hội về giá trị gia đình thuộc các mức hiện đại hóa khác nhau, trong các bối cảnh
văn hóa khác nhau. Quan tâm đến các giá trị của nhóm thuộc khu vực kém phát triển,
có mức hiện đại hóa thấp để có thể giáo dục, tuyên truyền duy trì những giá trị truyền
thống tốt đẹp đang bảo lưu rõ nét ở khu vực này. Đồng thời, có những hỗ trợ về dịch
vụ xã hội, tư vấn xã hội cho các nhóm hiện đại, đang có xu hướng theo những giá trị
hiện đại của gia đình để phát huy sự tự do cá nhân, cởi mở trong quan niệm, đồng thời
hạn chế những tác động tiêu cực của chủ nghĩa cá nhân, lối sống hưởng thụ, ích kỷ.
Bốn là, xem xét xây dựng nội hàm mới cho mục tiêu xây dựng gia đình trong thời kỳ
tới trên cơ sở những giá trị gia đình đã được định hình thông suốt và thống nhất về
mặt nhà nước là “ấm no”, “bình đẳng”, “chung thủy”, “tiến bộ” và “hạnh phúc”.
Trên thực tế, các giá trị này mang hàm nghĩa rộng mà đời sống xã hội hay trong quan
niệm của nhân dân có thể còn những biểu hiện cụ thể hơn nữa, như giá trị của hôn
nhân, gia đình, các biểu hiện của bền vững gia đình, giá trị con cái, tình thương yêu,
hiếu thảo, đoàn kết cộng đồng, đồng thời bao hàm cả những biến đổi mạnh mẽ theo
mức độ hiện đại hóa của các gia đình hiện nay. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2021 - 2030 nên xem xét bổ sung nội hàm mới cho mục tiêu xây dựng gia
đình. Trong giai đoạn tới, Việt Nam nên chuyển mục tiêu từ “xây dựng gia đình no
ấm, tiến bộ, hạnh phúc thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội” sang “xây dựng gia
đình tiến bộ, hạnh phúc, phồn thịnh, là thiết chế quan trọng của các quá trình kinh tế -
xã hội và nguồn nhân lực ổn định, chất lượng” để tiếp tục khẳng định vai trò quan
trọng của gia đình trong sự phát triển của xã hội, đặt gia đình trong mối quan hệ
“động” hơn với các quá trình kinh tế - xã hội chung.