











Preview text:
lOMoAR cPSD| 57855709
CHƯƠNG 1: Khái quát chung về di sản văn hóa
1.1.Khái niệm “di sản văn hóa”
• Là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do một cộng đồng người sáng tạo và
tích lũy trong một quá trình lịch sử lâu dài và được lưu truyền từ thế hệ trước cho thế hệ sau
• Là sự thể hiện phương thức sinh hoạt của một cộng đồng dân cư và được truyền từ
thế hệ này sang thế hệ hác, bao gồ phong tục tập quán, địa điểm, đồ vật, biểu hiện
nghệ thuật và các giá trị Di sản văn hóa thường được thể hiện dưới dạng di sản văn
hóa phi vật thể hoặc hữu hình
• Là một phần trong hoạt động của con người, di sản văn hóa tạo ra những đại diện
hữu hình của các hệ thống giá trị,tín ngưỡng, truyền thống và lối sống. Là một
phần thiết yếu của văn hóa nói chung, di srn văn hóa chứa đựng những dấu vết
hữu hình và hình thành từ xa cho đến quá khứ gần đây.
• Là tài nguyên văn hóa của một khu vực nhu ngôn ngữ và phong tục của cư dân
nhưng cũng là tài nguyên và hoạt động như: mỹ thuatạ, văn học, lịch sử, mua
sắm,..và các cơ sở thể thao. Điều này bao gồm các hiện vật vật chất và các thuộc
tính phi vật thể của một địa điểm hoặc xã hội được kế thừa từ các thế hệ trước. Di
sản hữu hình gồm các tòa nhà, di tích, phong cảnh, sách, tác phẩm nghệ thuật và
hiện vật. Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm văn hóa dân gian, truyền thống, ngôn ngữ và tri thức
• Di sản văn hóa là một cách để đưa khách du lịch về quá khứ, hay chính xác hơn là
một tầm nhìn cụ thể về quá khứ mà sau đố có thể ảnh hưởng đến nền văn hóa hiện tại và tương lai
• Di sản văn hóa được kế thừa từ các thế hệ, dược duy trì trong hiện tại và lợi ích
của các thế hệ tương lai và là di sản cảu các đồ tạo tác vật thể và các thuộc tính phi
vật thể của một nhóm hoặc xã hội. Nó là sản phẩm tích lũy, hữu hình và vô hình
tạo nên bản sắc cho một xã hội hoặc cộng đồng, nó ế thừa tổ tiên, duy trì và truyền
lại cho các thế hệ mai sau
1.2.Đặc trưng của “di sản văn hóa”
+ Các yếu tố truyền thống và đương đại tồn tại song song với nhau
+ Tính toàn bộ: được lưu truyền, được phát triển để thích ứng với môi trường, tạo ra ý
thức về bản sắc và sự kế tục, gắn kết quá khứ với hiện tại
+ Tính đại diện, tính cộng đồng
+ Văn hóa có bốn đặc trưng cơ bản là tính nhân sinh, lịch sử, giá trị và hệ thống. DI sản
văn hóa đặc trưng bởi tính hiểu biết, biểu tượng và sử liệu
+ Là nguồn gốc của sự sáng tạo con người
+ Thể hiện sự đa dạng văn hóa
+Có tính lịch sử và truyền thống
+ Rất dễ bị mai một và dễ có nguy cơ bị mất giá trị
+ Khả năng diễn giải: được diễn giải, tự diễn giải
+ Tính xác thực: tính nguyên gốc, toàn diện hoặc tính nguyên vẹn lOMoAR cPSD| 57855709
1.3.Phân loại “di sản văn hóa”: có 4 kiểu phân loại
Phân loại theo mục đích:
+ Di sản văn hóa vật chất: là những di sản văn hóa thỏa mãn nhu cầu về vật chất của con
người như: nhà ở, quần áo, món ăn,…
+ Di sản văn hóa tinh thần: là các di sản văn hóa thỏa mãn nhu cầu tinh thần của con
người như văn chương, nghệ thuật, tri thức,…
Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của con người:
+ Văn hóa nhận thức: là thành tố thứ nhất của hệ thống văn hóa với tư cách là sản phẩm
của tư duy trí tuệ con người, trong sự tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội, là sự
kết tinh của các thành tố còn lại
+ Văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên: là cách thức ứng xử của con người với môi
trường tự nhiên thông qua việc tận dụng những điều kiện tự nhiên thuận lợi và ứng phó
với những hiện tượng tự nhiên bất lợi nhằm tổ chức đời sống
+ Văn hóa ứng xử với môi trường xã hội: là hệ thống khuôn mẫu ứng xử được thể hiện ở
thái độ, kỹ năng ứng xử của cá nhân và cộng đồng người trong mối quan hệ với môi
trường tự nhiên, xã hội và bản thân,, trên cơ sở những chuẩn mực văn hóa-xã hội nhất định
+ Văn hóa tư tưởng: là những giá trị sinh ra trong các quá trình hoạt động triết học, tôn
giáo, văn học, nghệ thuật và các cơ sở tâm linh khác của con người
+ Văn hóa tài nguyên: là những giá trị văn hóa được tạo nên bởi ứng xử của con người với thé giới tự nhiên
+ Văn hóa kỹ thuật: là nhưng giá trị được sinh ra trong quá trình hoạt động - ứng xử- tạo
tác kinh tế vào toàn bộ cơ sở vật chất kĩ thuật – trang thiết bị nhằm thỏa mãn nhu cầu về ăn, mặc, ở
+ Văn hóa thần tộc: là những giá trị được sinh ra trong quá trình và kết quả tạo nên bộ
máy xã hội và cơ chế vận hành nó như các thông tục, phong tục, …
Phân loại theo hình thái biểu hiện:
+ Di sản văn hóa phi vật thể: là dạng di sản văn hóa được bảo tồn và lưu giữ dưới dạng
phi vật thể, vô hình mà ta không thể nhận biết được bằng xúc giác. Là các sản phẩm tinh
thần có giá trị lịch sử văn hóa, khoa học, được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết được lưu
truyền bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ khác + Di
sản văn hóa vật thể: là dạng di sản văn hóa được bảo tồn và lưu giữ dưới dạng vật thể
hữu hình mà ta có thể nhận biết được bằng xúc giác như các sản phẩm vật chất có giá trị
lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh,…
Phân loại theo giá trị xếp hạng của di sản văn hóa:
+ Di sản văn hóa thế giới
+ Di sản văn hóa cấp quốc gia
+ Di sản văn hóa cấp quốc gia đặc biệt
+ Di sản văn hóa cấp Tỉnh
1.4.Hệ thống “di sản văn hóa”: 2 loại vật thể và phi vật thể lOMoAR cPSD| 57855709
• Di sản văn hoa vật thể: là dạn di sản văn hóa được bảo tồn và lưu giữ dưới dạng
vật thể hữu hình mà ta có thể nhận biết bằng xúc giác nhưng các sản phẩm vật chất
có giá trị lịch sử-văn hóa, khoa học, danh lam thắng cảnh, di vật,…
+ Di tích lịch sử - văn hóa: Di tích mang dấu ấn dân tộc học, di tích liên quan đến sự kiện
và danh nhân; di tích văn hóa nghệ thuật và tâm linh; di tích khảo cổ
+ Danh thắng: danh lam thắng cảnh
+ Cổ vật, di vật, bảo vật: đồ đồng, gốm sứ; tượng thờ; sắc phong; di vật bảo vật;…
• Di sản văn hóa phi vật thể: là dạng di sản văn hóa được bảo tồn và lưu giữ dưới
dạng phi vật thể vô hình mà ta không thể nhận biết được bằng xúc giác. Đó là các
sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học được lưu giữ bằng trí nhớ,
chữ viết được lưu truyền bằng truyền miệng, truyền nghề và các hình thức lưu giữ khác
+ Di sản văn học truyền miệng: tục ngữ, ca dao, câu đố, truyện cổ tích, sử thi
+ Di sản văn hóa thành văn: chữ viết, văn học viết
+ Tri thức dân gian: về khí hậu; quan hệ gia đình; lao động sản xuất; y dược; luật tục;
nghệ thuật ẩm thực; nghề thủ công
+ Nghệ thuật biểu diễn dân gian: chèo, tuồng, ca trù, cải lương. Múa rối, dân ca
+ Phong tục tập quán: những thói quen ăn sâu vào đời sống được mọi người công nhận và làm theo
+ Lễ hội cổ truyền: lễ hội đền, chùa, đình, làng
+ Trò chơi dân gian: đánh vật, cù kèo, đi cà kheo, đu bay, cướp cờ, đánh bi,…
+ Trò diễn dân gian: hát cửa đình. Hát ả đào
1.5.Vai trò “di sản văn hóa”
• Vai trò: là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là bộ phận của
cộng đồng văn hóa nhân loại có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữa nước của nhân dân ta
• Giá trị di sản văn hóa trong ptrien kte xhoi: là nguồn lực của phát triển kinh tế-xã
hội; là tài sản quý giá của sân tộc, quốc gia về cộng đồng đã sản sinh và bảo vệ và
phát huy nó; di sản văn hóa như một nguồn lực phi vật thể trong ptrien kinh tế-xã
hội: nhăm fbồi dường con người về các mặt tri thức, tình cảm, ý chí làm cho giá trị
văn hóa tiềm nhập vào con người, hiến con người trở thành một nhân cách tích
cực, đóng góp vào sự phát triển inh tế-xã hội của đất nước; là nguồn lực trực tiếp
tham gia vào sự nghiệp phát triển kt-xh
• Khai thác di sản để ptrien du lịch: bảo tồn và khai thác di sản văn hóa cần có sự
phối hợp chặt chẽ giữa hành động thực tế và xây dựng các đạo luật, chính sách; di
sản văn hóa là linh hồn gắn kết dân tộc; di sản văn hóa là tài nguyên du lịch
CHƯƠNG 2: Hệ thống di sản văn hóa
2.1. Khái quát về hệ thống di sản văn hóa Việt Nam
- Việt Nam có hệ thống di sản văn hóa phong phú, bao gồm các di sản văn hóa vật
thể và phi vật thể gắn với lịch sử quần cư. Mỗi loại hình di sản văn hóa có những nét lOMoAR cPSD| 57855709
đặc thù mang dấu ấn văn hóa của cộng đồng người sáng tạo ra nó và thể hiện quá
trình tiếp biến văn hóa hóa theo nhiều lớp
- Hệ thống di sản văn hóa được nghiên cứu, bảo tồnn và phát triển trên cơ sở của
hệ thống pháp luật và các văn bản chỉ đạo, điều hành của các tính, thành phố trực
thuộc trung ương: luật di sản avưn hóa, các văn bản pháp luật,… - Đặc điểm của hệ
thống di sản văn hóa VN:
+ Chủ thể sáng tạo văn hóa chủ yếu trongn lịch sử văn hóa VN là nông dân và các nhà nho
+ Môi trường sáng tạo, bảo tồn và lưu giữ các di sản văn hóa chủ yếu là làng xã
+ Di sản văn hóa chịu tác động sâu sắc của nền văn hóa nông nghiệp và môi trường làng xã khép kín
+ Tỷ lệ di sản văn hóa vật thể và phi ật thể liên quan đến quá trình giữ nước
và các tôn giáo tín ngưỡng rất cao Hệ thống di tích lịch sử văn hóa VN:
+ Di tích lịch sử mang dấu ấn dân tộc học: như các quần thể iến trúc điển hình
của các gia đình dân tộc ít người, quần thể iến trúc nơi cư trú của người Việt ở đồng
bằng,, các ngôi nhà cổ, khu phố cổ,…
+ Di tích lịch sử liên quan đến các sự kiện và danh nhân lịch sử: là nhóm di tích
lịch sử chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thông di sản văn hóa vật thể của
Việt Nam. Hệ thống di tích này phân bố hắp đất nước bao gồm các địa danh lịch sử
và các công trình iến trúc đặc biệt
+ Di tích văn hóa nghệ thuật và tâm linh: là những công trình có giá trị về nghệ
thuật kiến trúc, nhưng nó không chỉ có những giá trị kiến thức. Vì các công trình
này đều là trung tâm sinh hoạt văn hóa, nghẹ thutậ tín ngưỡng của làng quê VN. Vì
vậy nó còn chứa đựng các giá trị tinh thần, tâm linh sâu sắc
+ Di tích khảo cổ học: những địa điểm tiềm hcứa những giá trị văn hóa thuộc
về những thời kỳ lịch sử đã qua của xã hội loài người nói chung, của dân tộc nói
riêng, đặc biệt là những thời kỳ chưa có chữa viết
2.2. Cac di sản thế giới ở Việt Nam
- Quần thể di tích cố đô Huế - năm công nhận:1993 – loại hình ghi danh: di sản văn
hóa thế giới – tỉnh/tpho: tỉnh TTH
- Khu di tích Chăm Mỹ - 1999 – di sản văn hóa thế giới – tỉnh Quảng Nam
- Đô thị cổ Hội An – 1999 – di sản vănn hóa thế giới – tỉnh Quảng Nam
- Hoàng thành Thăng Long – 2010 – di sản văn hóa thế giới – tp Hà Nội
- Thành nhà Hồ - 2011 – di sản văn hóa thế giới – tinhr Thanh Hóa
- Quần thể danh thắng Tràng An – 2014 – di sản hỗn hợp – tinhr Ninh Bình2.3.
Khai thác các giá trị di sản văn hóa ở VN hiện nay - Tiềm năng của di sản văn hóa:
+ Hiện nay nước ta có khoảng 40.000 di tích được kiểm kê, trong đó có khoảng
10.000 di tích được xếp hạng cấp tỉnh, thành phố; hơn 3.460 di tích cấp quốc gia;
107 di tích quốc gia đặc biệt và 164 bảo vật quốc gia
+ Có 8 di sản được UNES công nhận là di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới
+ Có 14 di sản được UNES công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại lOMoAR cPSD| 57855709
+ Trong chương trình ký ức thế giới của UNES, thì VN có 7 di sản tư liệu được ghi danh/
+ Ngoài ra VN còn có 9 khu dự trữ sinh quyển thế giới
Phát huy giá trị di sản văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội:
Phát huy giá trị di sản văn hóa trong giáo dục
CHƯƠNG 4: Bảo tồn và phát triển di sản văn hóa ở Việt Nm
4.1. Chính sách của nhà nước về bảo tồn và quản lí di sản văn hóa VN
- Chính sách, căn cứ pháp luật trong xếp hạng di sản văn hóa:
Luật di sản văn hóa đã có sự phân định rõ các tiêu chí khi xem xét xếp hạng di tích lịch
sử-văn hóa. Theo đó, các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được phân làm 3
hạng, là di tích cấp tỉnh, di tích quốc gia và di tích quôc sgia đặc biệt. Sự phân hạng này
dựa vào cấp độ gái trị tiêu biểu của di tích, như di tích cấp tỉnh thì có giá trị tieu biểu của
địa phương, cấp quốc gia có giá trị tiêu biểu của quốc gia, cấp quốc gia đặc biệt có giá trị
đặc biệt tiêu biểu của quốc gia.
Trong đó: Di tích cấp tỉnh có giá trị tiêu biểu bao gồm:
+ Công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu sự kiện, mốc lịch sư qtrong của địa phương có
ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của địa pương trong thời kỳ lịch sử
+ Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa
điểm cư trú có giá trị trong phạm vi địa phương + Địa điểm khảo cố có giá trị trong phạm vi địa phương
+ Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự keét hợp giữa cảnh quan thiên nhiên đối với
công trình kiến trúc, nghệ thuật có giá trị trong phạm vi địa phương Di tích quốc gia:
+ Công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu mốc, sự kiện lịch sử quan trọng của dân tộc
hoặc gắn vbới anh hùng dân tộc, danh nhân, chính trị ,văn hóa,.. có ảnhhưởng tích cực
đối với tiến trình lịch sử của dân tộc
+ Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa
điểm cư trú có giá trị tiêu biểu trong các giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật VN +
Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn ptrien trong vhoa khảo cổ +
Cảnh quan thien nhiên đẹp hoặc địa điểm có sự kết hợp giưuã cảnh quan thiên nhieen với
công trình kiến trúc, nghệ thuật haowcj khu vực thien nhiên có giá trị khoa học về địa
chất, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái
Di tích quốc gia đặc biệt:
+ Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện đánh dấu bước chuyển biến đặc biệt qun
trọng của lịch sử dân tộc gắn với anh hùng dân tộc, danh nhân có ảnh hưởng to lớn đối
với tiến trình lịch sử của dân tộc
+ Công trình kiến trúc, nghệ thuạt, quần thể kiếnn trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa
điểm cư trú có giá trị đặc biệt là đánh dấu các giai đoạn phát triển kiến truc, nghệ thuật VN lOMoAR cPSD| 57855709
+ Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bạt đánh dấu các giai đoạn phát triển văn hóa khảo cổ
+ Cảnh quan thiên nhiiên nổi tiếng hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên
nhiên với công trình kiến trúc, nghệ thuật có giá trị đặc bbiệt của quốc gia hoặc khu
vực thiên nhiên có giá trị về địa chất, địa mạo,…đặc thù nổi tiếng của VN và thế giới -
Chính sách quản lý di sản văn hóa:
Theo điều 11(công ước 1972,UNES); Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 16/7/1998; Luật di
sản văn háo số 28/2001/QH10; Luật số 32/2009/QH12; Luật di sản văn hóa 2001
*Nguyên tắc quản lý di sản văn hóa: là quá trình theo dõi, định hướng và điều tiết quá
trình tồn tại và phát triển của các di sản văn hóa trên một địa bàn cụ thể nhằm bảo tồn và
phát huy tốt nhất giá trị của chúng, đem lại lợi ích to lớn, nhiều mặt, lâu dài cho cộng
đồng dân cư chur nhân của các di sản văn hóa
*Mục đích: bảo tồn sự phát triển bền vưnngx kho tàng di sản văn hóa dân tộc trong quá
trình phát triển đất nước
Khai thác có hiệu quả giá trị của di san rvăn hóa, nâng tầm giá tị của DSVH
*Mục tiêu chính: sử dụng tối ưu các nguồn nhân lực, vật lực, tải lực mà nhà nước và xã hội có
Không ngừng làm phong phúc, giàu có thêm vốnn di sản đồ sộ của dân
tộc quốc gia đa tộc người của VN
Đáp ứng cao nhất nhu cầu văn hóa của nhân dân, đáp ưng nhu cầu phát
triển bền vững quản lý di sản lễ hội:
Theo Văn bản của Đảng; Văn bản chỉ đạo Quốc hội, Chínnh phủ; Văn bản của Bộ văn hóa,
Thể thao và Du lịch và cùng các Bộ… - Chính sách bảo tồn di sản:
Quan điểm: bảo tồn là các hành động nahừm bảo vệ, gìn giữu, bảo lưu lại sự tồn tại của
các sự vật, hieẹn tượng, gìn giữ chúng để tồn tại cùng với thời gian. Bảo tồn các sự vật,
hutong là lưu giữ, không làm cho chúng bị mai một bị thay đổi
Bảo tồn nguyên trạng: giữ nguyên trạng thái tồn tại như vốn có cả nó trong nhưungx
thời điểm nhất điện của lịch sử
Bảo tồn phát triển: bảo vệ sự tồn tại và tạo ra những hình thái mới của di sản, kế thừa
những giá trị đã có để phát triển giá trị di sản lên tàm cao hơn
Cách tân văn hóa: làm mới,bổ sung thêm các yếu tố văn hóa mang ý nghĩa bôr trợ vào
những hình thức và loại hình văn hóa trên cơ sở cái đã có -
Chính sách phát huy giá trị di sản:
Phát triển chièu sâu; Phát triển toàn diện; Phát triển bền vững -
Quan điểm của bảo tồn và phát triển di sản:
Đây là hai mặt của một quá trình thống nhất, bởi chỉ bảo tồn được vốn di sản mới có thể
phát triển tiếp tục, làm giàu tiêp tục vốn di sản đó, mặt khác viẹc phát triển vốn di sản văn
hóa chính là một biện pháp tốt nhất để bảo tồn chúng. Như thế, bảo tồn không chỉ được
hiểu như một hoạt động nhằm giữ nguyên đối tượng mà phải hiểu như một hoạt động làm
phong phú và phát triển đối tượng đó. Bao gồm: quản lý về đường lối chính sách phát triển;
quản lý nhân sự; quản lý hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị vc-kt; quảnn lý các hoạt
động dịch vụ; quản lý tài chính
4.2. Những thuận lợi trong bảo tồn và quản lý di sản văn hóa: lOMoAR cPSD| 57855709
- Đảng và Nhà nước Việt Nam đang rất quan tâm đến việc bảo tồn và phát huy di sản
vănhóa dân tộc, các khung pháp lý
- Chương trình, kế hoạch bảo tồn di sản của các địa phương
- Đội ngũ chuyên gia, Viện nghiên cứu, Trường Đại học…
- Các cơ quan thông tấn báo chí
- Sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, UNES
- Nhận thức về tầm quan trọng của di sản văn hóa đối với phát triển kinh tế xã hội 4.3.
Những khó khăn trong việc bảo tồn và quan rlý di sản:
- Xung đột lợi ích, trước hết là xung đột lợi ích trong cách đánh giá giá trị của di sản.
Disản đang tồn tại trong một xã hội có rất nhiều xung đột lợi ích diễn ra
- Triết lý, quann điểm về bảo tồn không nhất quán, đặc biệt là sự tranh cãi về tính chânthực của di sản
- Thiếu hụt kinh phí, bảo tồn trùng tu và phát huy di sản hầu như chỉ dựa vào ngân
sáchnhà nước, kinh phí và nhiều trường hợp không được sử dụng một cách hiệu quả
- Tác động tiêu cực của toàn cầu hóa, tác động của biến đổi khí hậu và nước biển
dâng,tác động cảu đô thị hóa
- Sự can thiệp của chính quyền và sự thụ động của cộng đồng địa phương đã dần đến
disản bị tách ra khỏi cộng đồng và biến thành xa lạ, cộng đồng nghiễm nhiên coi
nhưunxg công việc liên quan đến di sản là của nhà nước
- Hiện tượng di sản hóa di sản, hội chứng di sản thế giới cũng dẫn đến sự biến dạng tínhchất của di sản
- Đội ngũ người làm di sản từ quản lý đến thực hành vẫn được đào tạo theo chương
trìnhđơn lẻ, nội dung đào tạo ít đổi mới
- Công tác nghiên cứu đánh giá và thu nhập thông tin chưa thực sự đi vào thực chất,
cònnặng về giấy tờ, thủ tục…
* Đối với di sản văn hóa phi vật thể: •
Đặc thù của di sản, nhất là di sản phi vật thể; vấn đề bảo tồn và phát huy di sản văn
hóa phi vật thể được đặt ra còn muộn, •
Việc sưu tầm, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể chưa tương xứng với
tiềm năng; công tác nghiên cứu sưu tầm còn mang tính dàn trải,nhiều di sản văn hóa
phi vật thể đã được sưu tầm nhưng chưa được đưa vào khai thác, sử dụng trong đời sống, •
Nhiều nếp sống sinh hoạt văn hóa không còn phù hợp với đời sống hiện tại, các tệ
nạn mê tín dị đoan vẫn còn phổ biến; Nếu tình trạng trên tiếp tục diễn ra thì trong
tương lai không xa, những đặc trưng văn hóa truyền thống tiêu biểu của các dân tộc
sẽ bị hòa tan dưới ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường cùng sự du nhập của những nền văn hóa ngoại lai. •
Trong thời gian dài, một số cấp ủy đảng, chính quyền địa phương chưa nhận thức đầy
đủ vai trò của công tác bảo tồn văn hóa dân tộc. lOMoAR cPSD| 57855709 •
Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trên là do đời sống vật chất và tinh thần của
đồng bào các dân tộc ở nhiều nơi còn nghèo nàn, khó khăn; sự xâm nhập của nền văn
hóa bên ngoài từ nhiều luồng vào nền văn hóa dân tộc vốn đã yếu sức đề kháng; lứa
tuổi thanh niên chưa ý thức đầy đủ về nền văn hóa dân tộc nên dễ tiếp thu văn hóa
bên ngoài không chọn lọc, vọng ngoại, quay lưng lại với những sinh hoạt văn hóa dân
tộc; công tác quản lý còn bộc lộ nhiều yếu kém... •
Nhiều di sản đang bị mai một, thất truyền, xu hướng bị pha tạp gia tăng, nghệ nhân
dân gian giữ bí quyết và truyền bá văn hóa dân tộc cũng chưa được đề cao và tạo điều
kiện phát huy một cách đúng mức, đặc thù của di sản văn hóa phi vật thể là tồn
tại trong trí nhớ, được lưu truyền chủ yếu bằng con đường truyền miệng và biến đổi rất nhanh. •
Những biến đổi thường nhanh hơn, mạnh hơn nhưng lại rất khó nhận biết cả bằng
cách định tính và định lượng. •
Chủ thể của di sản có nhiều thay đổi do di dân, do đô thị hoá và công nghiệp hoá...
dẫn đến mối tương tác và tình yêu và trách nhiệm đối với di sản suy giảm, nhiều tri
thức bản địa biến mất hoàn toàn *Đối với di sản vật thể: •
Xuống cấp, huỷ hoại hoàn toàn hay từng phần do nhiều nguyên nhân: khí hậu, môi
trường thời tiết khắc nghiệt, khó lường, chiến tranh, xung đột tôn giáo, tín ngưỡng,
đứt gãy truyền thống do những quan điểm sai lầm của một giai đoạn lịch sử, nhiều
công trình tôn giáo bị phá huỷ một cách cố ý. •
Mức độ huỷ hoại nhanh hơn do chưa có quy hoạch đồng bộ giữa cái cần bảo tồn với
xây dựng mới. Môi trường thiên nhiên truyền thống của một số khu di sản bị biến
dạng, Nhiều không gian hoạt động tại di sản văn hóa, không gian lễ hội bị phá vỡ,
hoặc thu hẹp lại (đình, chùa bị phá hoại trong chiến tranh, các con đường hành lễ, các
địa điểm sinh hoạt lễ hội, không gian văn hóa bị chia cắt do việc xây dựng mở mang
các đô thị, khu công nghiệp…). •
Bảo tồn không đúng cách dẫn đến làm mới di tích, hiện tượng hoành tráng hoá di tích
làm mất di tích... Quan điểm bảo tồn trái ngược nhau, kinh phí bảo tồn ít và chi tiêu
chưa hợp lý, thất thoát, lãng phí và có cả những trường hợp tham những... Chưa có
đội ngũ làm công tác trùng tu chuyên nghiêp và đồng bộ.
4.5. Các giải pháp trong bảo tồn và quản lý di sản:
- Tổng kiểm kê toàn bộ các loại hình di sản avưn hóa phi vật thể
- Tiếp tuc sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể
- Nâng cao vai tò gia đình, nhà trươfng và xã hội trong việc phổ biến các giá trị văn hóaphi vật thể
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục ý thức tự giác của người dân trong việc
bảotồn và phát huy di sanr văn hóa phi vật thể
- Đào tạo vvà nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ văn hóa cơ sở
- Về vài trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng
- Về công tác quản lý nhà nước
- Về côngn tác thông tin tuyên truyền lOMoAR cPSD| 57855709
- Về đầu tư nguồn lực
Tiêu chí Di sản Văn hóa Thế giới
(i) Là một kiệt tác cho thấy thiên tài sáng tạo của con người. (ii)
Biểu hiện sự giao lưu các giá trị của con người, trong một thời gian dài hoặc
trongmột khu vực văn hóa của thế giới, về những bước phát triển trong kiến trúc, nghệ
thuật tượng đài hoặc quy hoạch thành phố và thiết kế cảnh quan.
(iii) Là minh chứng độc đáo hoặc chí ít cũng là hiếm có cho truyền thống văn hóa
hoặccho một nền văn minh còn đang tồn tại hoặc đã mất.
(iv) Là một mẫu hình nổi bật của một loại công trình xây dựng hoặc quần thể kiến
trúchay cảnh quan minh họa cho một (các) giai đoạn trong lịch sử loài người.
(v) Là một mẫu hình nổi bật về nơi sinh sống truyền thống hoặc sử dụng đất đai của
conngười đại diện cho một (hoặc nhiều) nền văn hóa, đặc biệt khi nó trở nên dễ bị tổn
thương do tác động của những biến đổi không cưỡng lại được.
(vi) Liên quan trực tiếp hoặc đích thực tới các sự kiện hay truyền thống đang còn tồn
tại,với những ý tưởng hoặc niềm tin, với các tác phẩm nghệ thuật hoặc văn học có ý
nghĩa toàn cầu nổi bật (tiêu chuẩn này chỉ được xem xét trong những hoàn cảnh đặc biệt
hoặc liên quan đến các tiêu chí văn hóa hoặc thiên nhiên khác khi Ủy ban xem xét có
đưa vào danh sách Di sản Thế giới hay không). Tiêu chí Di sản Thiên nhiên Thế giới (i)
Là những mẫu hình nổi bật tiêu biểu cho các giai đoạn lớn của lịch sử trái đất,
baogồm hồ sơ về sự sống, các tiến trình địa chất có ý nghĩa đang diễn ra trong sự phát triển
của địa hình hoặc các đặc điểm địa mạo hay địa văn có ý nghĩa. (ii)
Là những mẫu hình nổi bật tiêu biểu cho các quá trình sinh thái và sinh học đang
diễnra trong sự tiến hóa và phát triển của các hệ sinh thái đất, nước ngọt, vùng duyên hải
ven biển và của các cộng đồng động thực vật.
(iii)Chứa đựng những hiện tượng tự nhiên siêu phàm hoặc những khu vực có vẻ đẹp tự
nhiên kiệt xuất có tầm quan trọng về thẩm mỹ.
(iv) Chứa đựng những khu cư trú tự nhiên quan trọng và có ý nghĩa nhất đối với việc bảo
toàn tại chỗ tính đa dạng sinh học, bao gồm cả các loài có giá trị toàn cầu nổi bật có nguy
cơ tuyệt chủng theo quan điểm khoa học và bảo tồn.
Tiêu chí Di sản Thế giới Hỗn hợp (Di sản kép)
Một di sản được công nhận là Di sản Thế giới Hỗn hợp (cả văn hóa và thiên nhiên) phải
thỏa mãn ít nhất một tiêu chí về Di sản Văn hóa và một tiêu chí về Di sản Thiên nhiên.
* Quy trình quản lý di sản văn hóa: bảo tồn và phát huy giá trị DSVH
- Xác định di sản văn hóa - Mô tả di sản văn hóa
- Đánh giá tiềm năm di sản văn hóa cho phát triển du lịch lOMoAR cPSD| 57855709
+ Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch tịa khu vực dsvh
+ Đánh giá chính ách cho sự phát triển du lịch tại khu vực dsvh
+ Đánh giá khả năng đầu tư phát triển du lịch tại khu vực dsvh
+ Đánh giá hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch tại khu vực dsvh
- Hoạch định chính sách, biện pháp quản lý
+ Quản lý việc sử dụng và bảo vệ khu vực dsvh
+ Quản lý quy hoach phát triển du lịch
+ Quản lý kinh doanh dịch vụ du lịch
+ Thức đẩy cộng đồng bảo tồn và khai thác di sản văn hóa để phát triển du lịch
+ Quảng bá dịch vụ du lịch di sản văn hóa
PHÂN TÍCH GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA CỦA HOÀNG THÀNH TL (DSVT)
Năm 2010, khu di tích Hoàng thành Thăng Long của Việt nam đã được Tổ chức khoa
học và giáo dục của Liên Hợp Quốc (UNESCO) công nhận là Di sản văn hóa thế giới.
Đây là một dấu mốc có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với Khu di sản Hoàng Thành
Thăng Long nói riêng và đối với Việt Nam nói chung. Để được ghi danh vào danh sách
Di sản thế giới của Unesco, một tài sản phải đáp ứng các tiêu chuẩn về văn hóa hoặc
thiên nhiên theo Công ước Di sản thế giới đã được Ủy ban về Di sản thế giới của Unesco phê duyệt.
Trở thành Di sản văn hóa thế giới là do Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long Hà Nội
đã đáp ứngđược các tiêu chí ii, iii và iv được quy định tại Bản Hướng dẫn thực hiện công ước Di sản thế giới.
Tiêu chí số II về chiều dài lịch sử văn hóa: Những di tích trên mặt đất và khai quật
được trong lòng đất tại Khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long – Hà Nội là minh chứng
đặc sắc về quá trình giao lưu văn hóa lâu dài, là nơi tiếp nhận nhiều ảnh hưởng văn hóa từ
bên ngoài, nhiều học thuyết, tư tưởng có giá trị toàn cầu của văn minh nhân loại, đặc biệt
Phật giáo, Nho giáo, thuyết phong thủy, mô hình vương thành phương Đông, mô hình
kiến trúc quân sự phương Tây (thành Vauban), đến từ Trung Hoa, Champa, Pháp, để tạo
dựng nên những nét độc đáo, sáng tạo của một Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của
một quốc gia vùng châu thổ sông Hồng. Kết quả giao thoa, tiếp biến văn hóa đó được
biểu đạt trong tạo dựng cảnh quan, quy hoạch các khu cung điện, trong nghệ thuật kiến
trúc và nghệ thuật trang trí cung đình với diễn biến văn hóa đa dạng qua các thời kỳ lịch sử.
Tiêu chí số III về các tầng di tích di vật đa dạng, phong phú: Khu Trung tâm Hoàng
thành Thăng Long – Hà Nội là minh chứng duy nhất về truyền thống văn hóa lâu đời của
người Việt ở châu thổ sông Hồng trong suốt lịch sử liên tục 13 thế kỷ và vẫn được tiếp
nối cho đến ngày nay. Những tầng văn hóa khảo cổ, di tích kiến trúc và nghệ thuật của di
sản phản ánh một chuỗi lịch sử nối tiếp nhau liên tục của các vương triều cai trị đất nước
Việt Nam trên các mặt tư tưởng, chính trị, hành chính, luật pháp, kinh tế và văn hoá trong
gần một ngàn năm. Trên thế giới rất hiếm tìm thấy một di sản thể hiện được tính liên tục lOMoAR cPSD| 57855709
dài lâu như vậy của sự phát triển chính trị, văn hoá như tại khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long – Hà Nội.
Tiêu chí số VI về tính liên tục của tài sản với tư cách là một trung tâm quyền lực:
Với các chức năng chính trị và vai trò mang tính biểu tượng của mình, Hoàng thành
Thăng Long-Hà Nội có liên quan trực tiếp tới rất nhiều sự kiện văn hóa và lịch sử quan
trọng, những biểu đạt nghệ thuật cũng như các tư tưởng luân lý, triết học, và tôn giáo.
Các sự kiện diễn ra tiếp nối nhau này đã đánh dấu quá trình hình thành và phát triển của
một quốc gia độc lập trong suốt hơn một ngàn năm, bao gồm cả thời kỳ thuộc địa và hai
cuộc Chiến tranh giành độc lập thời hiện đại và thống nhất Việt Nam.
PHÂN TÍCH VỀ DI SẢN VĂN HÓA TG CA TRÙ (DI SẢN PVT)
Ngày 01/10/2009, tại Abu Dhabi, Các Tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất, Ca trù của Việt
Nam đã chính thức được ghi danh vào danh sách di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo
vệ khẩn cấp của nhân loại. Ca trù được định hình với tư cách là một thể loại ca nhạc có
đặc trưng, phong cách riêng vào khoảng thế kỷ 15. Tuỳ từng địa phương, từng không gian
diễn xướng mà hát Ca trù còn được gọi là hát ả đào, hát cửa đình, hát cửa quyền, hát cô
đầu, hát nhà tơ, hát nhà trò hay hát ca công.
Ca trù được bắt nguồn từ dân ca, dân nhạc cùng với một số trò diễn và múa dân gian.
Chính vì vậy, Ca trù là một bộ môn nghệ thuật tổng hợp với nét độc đáo là sự phối hợp đa
dạng, tinh tế, nhuần nhuyễn giữa thi ca và âm nhạc, đôi khi có cả múa. Xuất hiện sơ khai
vào đầu thế kỷ 11, bắt đầu thịnh hành trong nước từ thế kỷ 15 nhưng đến nửa cuối thế kỷ
20, Ca trù mới được thế giới biết đến lần đầu tiên qua tiếng hát của nghệ nhân Quách Thị
Hồ (1909 – 2001). Dần dần sau đó, Ca trù còn được nhiều nhạc sĩ, nhạc học gia nước
ngoài theo học, tìm hiểu, nghiên cứu và giới thiệu tại nhiều trường đại học nổi tiếng trên thế giới.
Hát Ca trù có 5 không gian trình diễn chính: hát cửa đình (hát thờ), hát cửa quyền (hát
cung đình hay hát chúc hỗ), hát tại gia (hát nhà tơ), hát thi và hát ca quán (hát chơi). Mỗi
không gian có một lối hát và cách thức trình diễn riêng. Ca trù xưa được tổ chức chặt chẽ
thành phường, giáo phường, do trùm phường và quản giáp cai quản. Ca trù có qui định về
sự truyền nghề, cách học đàn, học hát, việc cho phép đào nương vào nghề (lễ mở xiêm
áo), việc chọn đào nương đi hát thi…
Ca trù đã được Hội đồng thẩm định di sản của UNESCO đánh giá như sau: – Ca trù đã
trải qua một quá trình phát triển ít nhất từ thế kỷ 15 đến nay, được biểu diễn trong không
gian văn hóa đa dạng gắn liền, ở nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau. Ca trù thể hiện một ý
thức về bản sắc và sự kế tục trong nghệ thuật biểu diễn, có tính sáng tạo, được chuyển
giao từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua các tổ chức giáo phường. Những giáo
phường này đã duy trì các cộng đồng có quan hệ mật thiết, tạo nên nét đặc trưng cho Ca
trù. Mặc dù trải qua nhiều biến động lịch sử, xã hội nhưng Ca trù vẫn có một sức sống
riêng bởi giá trị nghệ thuật độc đáo của nó đối với văn hóa Việt Nam. Ca trù độc đáo ở
không gian nghệ thuật riêng, nhạc cụ và thể thơ riêng biệt. Theo các nghệ nhân dân gian,
Ca trù có rất nhiều thể thức hoặc giai điệu khác nhau, mỗi loại này được gọi là thể cách.
Kỹ thuật hát rất tinh tế, công phu. Từ Ca trù, một thể thơ độc đáo đã ra đời và có vị trí lOMoAR cPSD| 57855709
sáng giá trong dòng văn học chữ Nôm của dân tộc, đó là thể hát nói với hàng nghìn bài
thơ chữ Nôm chứa đựng rất nhiều tâm trạng và biến thái tinh tế của tâm hồn Việt Nam
qua nhiều thế kỷ. Về âm nhạc, ba loại nhạc cụ là đàn đáy, phách và trống, trải qua quá
trình sử dụng lâu dài đã trở nên những nhạc khí đặc trưng của Ca trù, góp phần đưa Ca
trù trở thành một thể loại thanh nhạc kinh điển của Việt Nam. Trên thế giới, ít có một bộ
môn nghệ thuật nào mà chỉ có ba người cùng với nhạc cụ đàn đáy, cỗ phách, trống chầu
phối hợp lại mà thành cả thơ, nhạc, tiết tấu, thể điệu… làm mê hoặc lòng người như Ca trù.
Mặc dù Việt Nam đã có nhiều cố gắng và có sự hỗ trợ của một số tổ chức quốc tế trong
việc bảo vệ Ca trù song sức sống của Ca trù hiện nay vẫn chưa phải ở mức cao và vẫn cần
phải được bảo vệ hơn nữa để tăng khả năng tồn tại và phát triển. Việc duy trì thường
xuyên các buổi biểu diễn Ca trù tại các Câu lạc bộ và nâng cao chất lượng nghệ thuật của
loại hình này là vấn đề đặt ra đối với công việc bảo vệ Ca trù. Bên cạnh đó, cần phải nâng
cao nhận thức về Ca trù để có thêm nhiều công chúng thưởng thức, khẳng định vị thế
trong xã hội hiện đại; đồng thời cần phải hỗ trợ các nghệ nhân lớn tuổi và khuyến khích
những ca nương, kép đàn trẻ học hỏi và tham gia truyền dạy Ca trù cho các thế hệ sau.