lOMoARcPSD| 61464806
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIAO TIẾPPHẠM
Câu 1.Giao tiếp sư phạm
- Giao tiếp sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó con người
trao đổi thông tin, cảm xúc, nhận thức lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại cùng
nhau, ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau.
Khái niệm giao tiếp sư phạm:
- Theo nghĩa rộng, GTSP là quá trình tiếp xúc tâm giữa các chủ thể trong quá
trình giáo dục, nhằm trao đổi thông tin, cảm xúc, nhận thức và tác động, ảnh hưởng
qua lại lẫn nhau, thiết lập nên những mối quan hệ để thực hiện mục đích giáo dục.
VD:
+ Giáo viên giảng bài cho học sinh trong lớp nghe giảng.
+ Giáo viên trao đổi về kiến thức với các đồng nghiệp.
- Theo nghĩa hẹp, GTSP là sự tiếp xúc tâm lý giữa giáo viên và học sinh nhằm
truyền đạt và lĩnh hội tri thức khoa học, vốn kinh nghiệm sống, kĩ năng, xảo tương
ứng để xây dựng và phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh.
Câu 2. Đặc trưng của giao tiếp sư phạm
- Giao tiếp sư phạm mang tính chuẩn mực (mẫu mực).
Tính chuẩn mực là một tất yếu trong giao tiếp sư phạm. Khi giảng bài, khi đánh giá
học sinh và khi gặp gỡ trò chuyện với học sinh, thầy luôn phải sự mẫu mực, thống
nhất giữa lời nói với việc làm...phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
VD: Chuẩn mực, tác phong của nhà giáo luôn là một yếu tố được quan tâm đặt
lên hàng đầu, nhà nước cũng đã quy định rất rõ tại Điều 5 Quy định về đạo đức nhà
giáo ban hành kèm theo Quyết địnhsố 16/2008/QĐ-BGDĐT thì Tiêu chuẩn lối sống,
tác phong của nhà giáo. Trong mỗi trường phạm, tác phong của người giáo viên
không chỉ bộ mặt của nền giáo dục, mà còn ảnh hưởng trực tiếptới học sinh, tác
động tới hành vi và nhân cách của học sinh.
- Trong giao tiếp sư phạm, giáo viên chủ yếu tác động đến học sinh bằng tình cảm.
+ Giáo viên tác động bằng tình cảm của mình.
+ Giáo viên tác động tới mặt tình cảm của học sinh.
Các loại giao tiếp khác đòi hỏi cả tình hoặc thiên về lí, thậm chí chỉ có (nguyên
tắc).
VD: Khi học sinh không làm bài tập về nhà, người giáo viên không nên trách cứ,
mắng, hay có những hành động tiêu cực trực tiếp. Thay vào đó, người giáo viên nên
tìm hiểu nguyên nhân, do khiến học sinh không làm bài tập, đồng thời ôn tồn
trò chuyện để từ đó, đưa ra lời khuyên để học sinh khắc phục lỗi sai của mình. -
lOMoARcPSD| 61464806
Trong giao tiếp phạm, người giáo viên tác động đến học sinh bằng nhân ch
của mình.
+ Giáo viên dùng nhân cách của mình làm công cụ tác động. Hiệu quả tác động
bằng lời nói hay hành động tới học sinh do nhân cách của giáo viên quy định. +
Giáo viên không thể giáo dục một phẩm chất nào đó cho học sinh bản thân h
chưa có.
- VD: Khi đi học, chúng ta thường thói quen trình bày bài giống những thầy,
cô giáo làm. Không chỉ dừng lại ở bài tập, tác phong cử chỉ của người giáo viên
còn ảnh ởng trực tiếp tới thói quen,cảm xúc của học sinh. Một người thầy
thói quen dừng lại giữa bụcgiảng chào học sinh khi vào lớp, hành động này khiến
học sinh nh thành thói quen đứng dậy nghiêm chỉnh chào thầy giáo. Dần dần,
điều này trở thành một phản xạ, mỗi khi đến môn học của thầyhọc sinh đều chủ
động đứng dậy trước để chào, thể hiện sự tôn trọngcủa bản thân.
- Giao tiếp sư phạm là giao tiếp xã hội, được xã hội thừa nhận và tôn trọng.
+ Giao tiếp sư phạm diễn ra trong môi trường sư phạm - an toàn, lành mạnh.
+ Nhà nước và xã hội đều tôn trọng người thầy giáo.
VD: Tác giNgô Công Hoàn quan niệm “Giao tiếp giữa con người với con người
trong hoạt động sư phạm được gọi là giao tiếp sư phạm”. Từ nhận định trên, có thể
thấy rõ giao tiếp sư phạm là giao tiếp xã hội.
Câu 3. Chức năng của giao tiếp sư phạm
* Trao đổi thông tin
- Thông tin trong giao tiếp phạm trước hết hệ thống tri thức, năng,
xảo, các giá trị... mà thầy giáo truyền đạt đến học sinh. Đó là nội dung bài học, môn
học, cách học..., hay nói rộng hơn, đó kinh nghiệm hội lịch sử mỗi người
đến trường cần được lĩnh hội để sống bình thường trong hội. Để lĩnh hội được,
học sinh phải thông qua giao tiếp với thầy giáo, với bạn bè... Quá trình đó xét về
chức năng của nó là quá trình giáo dục sư phạm, học sinh tiếp thu được tri thức của
nhân loại đhình thành, phát triển trí tuệ, nhân cách và trên cơ sở tri thức đó
phát triển nền văn hoá xã hội.
- Thông tin trong giao tiếp sư phạm còn là những cảm xúc, là thế giới tâm hồn
củanhững người tham gia giao tiếp. Mỗi con người một thế giới tâm hồn chứa
đựng cảm xúc.
VD: Trong một tiết học, thầy giáo kể một câu chuyện của bản thân về lần đầu được
điểm kém do không ôn bài. Không chỉ nằm việc giúp học sinh biết về một kỉ niệm
trong quá khứ của mình, thầy giáo còn giúp học sinh nhận ra được sai lầm trong cách
lOMoARcPSD| 61464806
ôn thi, từ đó rút ra kinh nghiệm học tập cẩn thận. Việc trao đổi thông tin trong
giao tiếp sư phạm diễn ra từ cả hai phía, giữa thầy và trò, nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động giáo dục.
* Tri giác lẫn nhau
- Giao tiếp sư phạm luôn diễn ra sự nhận thức và hiểu biết nhau giữa giáo viên
vàhọc sinh. Đặc tính quan trọng của tri giác lẫn nhau không chỉ là nhận thức về đối
tượng giao tiếp còn nhận thức được chính bản thân trong mối quan hệ đó. Tri
giác lẫn nhau diễn ra trong suốt quá trình giao tiếp, giúp mỗi người thu thập thông
tin cả cảm tính (tư thế, tác phong, ánh mắt, nụ cười, trang phục...) lẫn lí tính (phẩm
chất, tính cách, tình cảm...) của đối tượng giao tiếp.
- Trong quá trình giao tiếp sư phạm, giáo viên học sinh hiểu biết lẫn nhau
bằngcách cùng chia sẻ cảm xúc của mình đối với những xúc động mạnh của người
kia, bằng con đường đồng nhất hoá bản thân mình với người kia và bằng biện pháp
suy nghĩ về người kia. Nhờ tri giác lẫn nhau mà giáo viên hiểu rõ học sinh của nh
hơn, chất lượng quan hệ cũng như hiệu quả của tác động giáo dục nâng cao hơn. Tri
giác lẫn nhau trong giao tiếp sư phạm là một hình thức tri giác liên nhân cách.
VD: Khi người giáo viên đặt ra một câu hỏi khiến học sinh lộ ra vẻ lúng túng. Lúc
này, người giáo viên không nên gặng hỏi, mà chủ động gợi ý, đặt ra những câu hỏi
phụ đơn giản hơn, để học sinh có thể tự tin và tìm ra u trả lời chính xác. Từđó, tạo
ra cảm giác tự tin cho người học, cũng như không khí thoải mái cho giờ học. Việc
quan sát thái đcủa ngườihọc, cũng như người dạy, lợi ích rất lớn nhằm nâng cao
chất lượng của giờ học, đem lại cảm giác thoải mái, hứng khởi.
* Đánh giá lẫn nhau
Cùng với sự nhận thức, hiểu biết lẫn nhau trong quá trình giao tiếp, con người luôn
sự đánh giá lẫn nhau trên sở định hướng giá trị của mình. Kết quả của
ảnh hướng quyết định tới tiến trình cũng như hiệu quả của quá trình giao tiếp. -
Chẳng hạn, từ chỗ hiểu nhầm dẫn đến đánh giá sai vhọc sinh, giáo viên thể
căng thẳng trong cư xử với các em, và tất nhiên, giáo viên sẽ hứng chịu phản ứng
có thể là trực tiếp hoặc ngấm ngầm không lấy gì là tốt đẹp từ phía học sinh, thậm
chí có thể phá vỡ quan hệ tốt đẹp giữa giáo viên và học sinh.
VD: Khi gặp phải một bài làm điểm kém của một học sinh, người giáo viên không
nên lập tức trách móc hay những hành động tiêu cực. Thay vào đó, người giáo
viên cần tìm hiểu kĩ lực học của học sinh này, từ đó đưa ra những phương án giảng
dạy phù hợp, đem lại sự thoải mái cũng như động lực cho học sinh phấn đấu.
* Ảnh hưởng lẫn nhau
lOMoARcPSD| 61464806
- Mỗi người tham gia giao tiếp quan hệ vói người cùng giao tiếp với mình như
làchủ thể tâm lí, ý thức. Nếu trong hoạt động thực tiễn đối tượng, kết quả
vật chất (đối tượng được cải tạo), thì trong giao tiếp kết quả trước hết liên quan đến
những thay đổi này hay khác trong ý thức, hành vi phẩm chất của những người
giao tiếp. Mỗi thành viên tham gia giao tiếp thể kế hoạch nào đó, nhưng trong
quá trình giao tiếp trên thực tế thể diễn ra khác với dự kiến của kế hoạch nhân.
Trong quá trình giao tiếp, các kế hoạch cá nhân được biến đổi và có thể tạo ra một
kế hoạch chung nào đó năng động hơn, hoặc ngược lại, bất đồng hơn.
- Như vậy, giao tiếp dẫn đến sự thay đổi không chí tưởng mà còn thay đổi
cảchức năng tâm lí, trạng thái, thuộc tính tâm của những người giao tiếp. Trong
giao tiếp phạm, với chức năng hội người hướng dẫn, chỉ đạo, điều khiển
hoạt động nhận thức cũng như quá trình hình thành nhân cách của học sinh, giáo
viên có nh hường vô cùng lớn tới học sinh, đặc biệt học sinh nhỏ tuổi. - Tuy
nhiên trong quá trình này, giáo viên cũng chịu nh hưởng không nhỏ tphía học
sinh (liên hệ ngược). Một khía cạnh đặc biệt u ý là, giữa học sinh với học sinh
cũng có ảnh hưởng lẫn nhau rất lớn trong quá trình các em giao tiếp với nhau (học
thầy không tày học bạn).
VD: Khi giảng bài, tâm cũng như cảm c, thái độ của người giáo viên
nhữngảnh hưởng nhất định tới học sinh. Người giáo viên cảm xúc vui vẻ, hào
hứng sẽđem lại một bầu không khí sôi nổi thoải mái cho lớp học. Người giáo
viên có cảm xúc không tốt, cáu giận sẽ tạo cho lớp học không khí căng thẳng, nặng
nề. Ngoài ra, trạng thái và kết quả của lớp học cũng ảnh hưởng tới tâm lý của người
giáo viên. Chính vậy, giáo viên học sinh ảnh hưởng tới nhau trong quá trình
giao tiếp sư phạm.
* Điều khiển hoạt động nhóm
Giao tiếp luôn mang ý nghĩa xã hội, đó là giao tiếp đảm bảo tổ chức mọi người tiến
hành hoạt động chung, đảm bảo cho sự liên hệ qua lại của họ. Đặc điểm cơ bản của
chức năng này thể hiện ở chỗ chính quá trình giao tiếp quá trình trao đổi các ý đồ,
tư tưởng, biểu tượng...
- Sự thống nhất các ý đồ, tưởng... sđiều khiển hoạt động chung của nhóm, cộng
đồng. Trong giao tiếp phạm, sự thống nhất các ý đồ, tưởng... giữa giáo viên
và học sinh điều kiện lí tưởng đảm bảohiệu quả cao trong dạy học giáo dục,
điều này phụ thuộc phần lớn vào năng lực giao tiếp của người giáo viên. - Thông
qua giao tiếp, giáo viên tổ chức các mối quan hệ, các tương tác giữa giáo viên với
lOMoARcPSD| 61464806
học sinh, giữa học sinh với nhau nhằm phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh
- đó là khía cạnh bản chất của phương pháp dạy học tích cực
VD: Người giáo viên giống như một nghệ sĩ trên sân khấu, một người diễn viên tài
năng sẽ biết cách lôi cuốn khán giả về phía mình. Một giáo viên hiệu quả sẽ biết
thu hút sự tham gia của học sinh. Để trở thành một giáo viên hiệu quả, thầy cô phải
làm chủ được các chiến thuật, các kĩ thuật dạy học đảm bảo học sinh tham gia vào
các hoạt động mà mình tổ chức, lắng nghe những gì mà mình nói, thực hiện những
nhiệm vụ mà mình yêu cầu.
* một cách diễn đạt khác, giao tiếp phạm gồm các chức năng sau: + Công
cụ: Giao tiếp phạm chế hội của việc điều khiển truyền đạt thông
tin cần thiết cho việc thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục.
+ Liên kết: Giao tiếp sư phạm phương tiện liên kết giáo viên với giáo viên, giáo
viên với học sinh, học sinh với học sinh...
+ Tự thể hiện: Giao tiếp sư phạm sự trình diễn thế giới nội tâm của giáo viên và
học sinh, và do đó là hình thức hiểu biết lẫn nhau.
+ Chuyển dời: Quá trình sư phạm (dạy học và giáo dục) về bản chất là quá trình tổ
chức cho học sinh hoạt động nhằm chiếm lĩnh nền văn hóa xã hội. Trong quá trình
này, thầy giáo cầu nối giữa học sinh nền văn hoá đó. Như vậy, qua giao tiếp
sư phạm, thầy giáo và học sinh đã "chuyển dời” những tri thức cần thiết từ nền văn
hoá nhân loại vào bản thân mình. Đây chức năng quan trọng nhất của giao tiếp
sư phạm.
Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, giao tiếp là yếu tố quyết định quan
trọng nhất của các quá trình nhận thức tất cả các mức độ. Trong quá trình lĩnh
hội khái niệm, nhờ giao tiếp sư phạm sở khái quát hoá trừu tượng hoá
được mở rộng (so với hoạt động nhân), giao tiếp phạm thúc đẩy việc chọn
lọc sắp xếp các kiến thức sẽ lĩnh hội. Giao tiếp phạm tạo ra các điều kiện
thuận lợi để xem xét các nhiệm vụ từ các quan điểm khác nhau và những thay đổi
chiến lược tìm kiếm cách giải quyết chúng. đây nhấn mạnh hiệu quả giao tiếp
giữa thầy giáo với học sinh, giữa học sinh với học sinh trong quá trình dạy học. +
Kiểm soát xã hội: Giao tiếp phạm chức năng thể chế hnh vi hoạt
động của giáo viên học sinh, tức là làm cho hoạt động sư phạm tuân theo những
quy định, nguyên tắc xác định.
+ hội hoá: Giao tiếp phạm hình thành cho cả giáo viên học sinh năng,
xảo tác động qua lại trong hội phù hợp với các chuẩn mực quy tắc, các
phong tục, tập quán...
lOMoARcPSD| 61464806
Câu 4. Vai trò của giao tiếp sư phạm
- Giao tiếp sư phạm vai trò rất quan trọng trong hoạt động giáo dục nói
chungvà trong việc hình thành nhân cách người thầy giáo nói riêng.
- Trong hoạt động phạm, hoạt động giao tiếp không những điều kiện
bảnvà tất yếu của hoạt động phạm mà còn ng cụ, phương tiện để thực hiện
mục đích phạm, bởi tất cả những nội dung giáo dục từ việc giảng dạy thú vị, sáng
tạo đến các phương pháp tích cực, tiến bộ chỉ phát huy tác dụng khi và chỉ khi được
đảm bảo bằng giao tiếp sư phạm phù hợp, đúng đắn. Từ đó cho thấy giao tiếp
phạm gắn bó chặt chẽ với hoạt động sư phạm và bản chất của quá trình sư phạm
- Nếu coi hoạt động sư phạm phục vụ 3 mục đích: giảng dạy, giáo dục và phát
triểnthì giao tiếp sư phạm có vai trò:
+ phương tiện để giải quyết nhiệm vụ giảng dạy giao tiếp phạm đảm bảo sự
tiếp xúc tâm với học sinh, hình thành động cơ tích cực học tập, tạo bầu không khí
tâm lý trong nhận thức, tìm tòi
+ sự bảo đảm tâm hội cho quá trình giao tiếp nhờ giao tiếp phạm
hình thành được mối quan hệ giáo dục, tạo nên khuôn mẫu của lối sống, ảnh hưởng
tới sự hình thành các định hướng, các chuẩn mực, các kiểu sống của nhân
sự tiếp xúc tâm lý giữa thầy và trò. Điều đó đảm bảo kết quả của hoạt động học tập,
khắc phục những trở ngại tâm lý, hình thành các mối quan hệ liên nhân cách trong
tập thể học sinh.
+ Là phương pháp tổ chức mối quan hệ qua lại giữa thầy và trò, bảo đảm cho việc
dạy và giáo dục hiệu quả bởi giao tiếp sư phạm đã tạo ra hoàn cảnh, tìn huống
tâm kích thích việc tự học tự giáo dục của học sinh, khắc phục các yếu tố tâm
kìm hãm sự phát triển nhân cách trong quá trình giao tiếp: thiếu tự tin, lúng túng
khi giao tiếp, …Tạo điều kiện để phát hiện việc điều chỉnh tâm hội trong
quá trình phát triển và hình thành các phẩm chất, nhân cách -> Như vậy, giao tiếp
sư phạm không chỉ là phương tiện, là công cụ để thực hiện mục đích sư phạm mà
còn là bộ phận cấu thành hoạt động sư phạm, là một thành phần chủ đạo trong cấu
trúc năng lực của người thầy giáo, góp phần tạo nên nhân cách của họ
+ Nhờ giao tiếp phạm nhà giáo dục mới tổ chức được hoạt động của mình,
đồng thời giao tiếp sư phạm công cụ thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan
hệ giao tiếp giữa các thầy cô giáo trong nhà trường.
+ Giao tiếp sư phạm vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển nhân cách
của học sinh. Thông qua giao tiếp phạm nhà giáo dục truyển đạt những tri
thức khoa học, kinh nghiệm, trải nghiệm… còn người được giáo dục thì lĩnh hội tiếp
lOMoARcPSD| 61464806
thu tri thức, kinh nghiệm chuẩn mực đạo đức để hình thành, phát triển tâm nhân
cách cho chính mình. Qua sự trao đổi thông tin giữa nhà giáo dục và người học sinh
đã giúp cho nhiều học sinh hình thành được một số phẩm chất và nhân cách như: ý
thức trách nhiệm, tôn trọng tập thể, lòng tự trọng….
+ Nhờ giao tiếp phạm, nhà giáo dục đã đi sâu vào thế giới tinh thần của học
sinh, thiết lập được mối quan hệ gắn đối với học sinh, kích thích học sinh tính
tích cực chủ động, sáng tạo trong mọi hoạt động giao tiếp để trở thành những nhân
cách có ích cho xã hội và tự hoàn thiện bản thân.
Câu 5. Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm
Nguyên tắc: hệ thống những chuẩn mực, quy định có tác dụng chỉ đạo, định hướng
suy nghĩ và hành động của con người.
Nguyên tắc giao tiếp phạm: là hệ thống những quan điểm tác dụng chỉ đạo,
định hướng thái độ và hành vi ứng xử của chủ thể giao tiếp, cũng như việc lựa chọn
các phương pháp, phương tiện giao tiếp trong hoạt động sư phạm.
* Nguyên tắc mẫu mực, mô phạm
- Mô phạm là khuôn mẫu, mực thước cho mọi người làm theo.
- Biểu hiện:
Mẫu mực về hình thức (trang phục, cử chỉ, hành vi)
Mẫu mực về thái độ quan hệ
Mẫu mực về ngôn từ
- Sự mẫu mực trong giao tiếp sẽ tạo ra uy tín của GV đối với HS
VD: Trong một lần, quá nóng vội, bạn đã phạt một học sinh cho rằng em đó
đã vi phạm kỉ luật. Nhưng rồi sau đó bạn phát hiện ra em đó ko có lỗi. Bạn sẽ xử lý
ntn?
Cách xử lí:
Hãy thẳng thắn và trung thực với các em và với chính bản thân mình.
Hãy công khai xin lỗi học sinh đó trước lớp. Chờ một dịp thuận lợi, một buổisinh
hoạt lớp với không khí vui vẻ chẳng hạn, bạn hãy nói với các em học sinh thế này:
Hôm trước, cô đã hơi nóng vội nên đã phạt oan bạn A. Người lớn cũng có những
lúc mắc khuyết điểm. rất xin lỗi bạn A và cả lớp. Chắc các em cũng những
học sinh rộng lượng đúng không?”
Hoặc gặp riêng học sinh, bạn sẽ nói chuyện dễ dàng hơn, cô trò cảm thông vàhiểu
nhau.
* Nguyên tắc tôn trọng nhân cách
- Tôn trọng nhân cách là coi trọng phẩm giá, nguyện vọng của HS, không ép buộc.
lOMoARcPSD| 61464806
- Biểu hiện:
Biết khích lệ, động viên HS bày tỏ suy nghĩ, mong muốn; biết lắng nghe nhu cầu
và nguyện vọng của các em
Chân thành, trung thực trong phản ứng đối với HS;
Sử dụng ngôn từ phù hợp; không những lời nói xúc phạm đối với HS trongmọi
trường hợp
Cử chỉ, điệu bộ khoan hòa
Trang phục gọn gàng, lịch sự
VD: Với những học sinh ít nói có tính cách khép mình, có thể gọi phát biểu trong
giờ sinh hoạt, một câu hỏi rộng có thể chia thành nhiều câu hỏi nhỏ hơn như một
sự gợi ý đối với học sinh đó. Ngoài ra, giáo viên nên giữ nụ cười của mình sao
cho thân thiện, biểu hiện mong chờ, điều này góp phần tạo cảm giác dễ chịu cho
học sinh được hỏi. * Nguyên tắc thiện chí
- Thiện chí là nghĩ tốt về HS, tạo điều kiện cho HS bộc bạch tâm tư, nguyện vọng -
Biểu hiện:
Trong dạy học: Hết mình vì HS, làm việc với lương tâm nghề nghiệp và tinhthần
trách nhiệm cao đối với HS
Trong đánh giá HS: Khách quan, công bằng, khích lệ sự tiến bộ và vươn lên của
HS
Trong phân công nhiệm vụ: lòng tin đối với HS
Trong giải quyết các vấn đề quan hệ
Trong sử dụng hình phạt
VD: Sau khi chấm bài kiểm tra, giáo viên nhận thấy hai bài khá giống nhau, một
của học sinh giỏi, một của học sinh yếu hơn. Lúc đó, giáo viên không nên có đánh
giá chủ quan như bạn yếu chép bài bạn giỏi. Giáo viên thể gọi riêng hai bạn lên
để đối chất về hai bài làm và đưa ra cách giải quyết công bằng nhất bất kể hai bạn
học lực ra sao. ai chép bài, giáo viên vẫn cần phải nhắc nhở nhẹ nhàng, trừ
nhẹ bài chép. Nếu bài không phải chép mà chỉ tình cờ giống nhau (điều này rất
thể xảy ra với các môn tự nhiên) nếu bài làm tốt, giáo viên thể khích lệ stiến
bộ của bạn yếu.
* Nguyên tắc tạo niềm tin
- Tạo niềm tin là thể hiện sự chân thành, không sáo rỗng, kiểu cách.
- Biểu hiện:
+ Tin tưởng vào sự thay đổi và khả năng tiến bộ của HS
lOMoARcPSD| 61464806
+ Tìm ra ưu điểm, mặt tích cực của HS thay vì miệt thị, phê phán
+ Khiến HS tin vào năng lực và nhân cách của mình
+ Ngay lập tức giải tỏa nghi kỵ của HS
VD: Trong lớp một học sinh rất nghịch ngợm hay pha trò trong giờ. Giáo viên
trong trường hợp này, không nên định kiến xấu với học sinh (bởi từ đó thể nảy
sinh những đánh giá chủ quan tiêu cựccủa giáo viên trong quá trình tương tác của
giáo viên với học sinh này),luôn phải tin rằng học sinh luôn mặt tốt, tìm hiểu
nguyên nhân họcsinh này nghịch như vậy là do đâu (có thể muốn thu hút sự chú ý,
thể do thừa năng lượng, hoặc do học sinh đó không nhiều hộithể hiện bản
thân với người khác,…), từ đó tìm hướng giải quyết thích hợp vì sự tiến bộ của học
sinh đó.
* Nguyên tắc đồng cảm
- Đồng cảm = đặt mình vào vị trí của người khác.
- Biểu hiện:
Hiểu đặc điểm hoàn cảnh của HS; hiểu được tâm tư, nguyện vọng mong
muốn của HS
Thân mật, gần gũi với HS
Khoan dung, độ lượng trong ứng xử
VD: hoàn cảnh sống cũng ảnh hướng khá nhiều đến đời sống tâm của học sinh.
Một học sinh luôn luôn không chú ý học, phá phách,không hợp tác luôn phạm khuyết
điểm có thể là do một tổn thương đến từ tâm lí. Là người giao viên, chúng
ta cần tìm hiểu để có thể có phương hướng giúp đỡ học sinh…
Câu 6. Phong cách giao tiếp sư phạm
* Phong cách giao tiếp sư phạm là toàn bộ hệ thống những phương pháp, thủ thuật
tiếp nhận, phản ứng hành động tương đối ổn định, bền vững của giáo viên học
sinh trong quá trình giao tiếp sư phạm.
* Phong cách độc đoán
- phong cách mà trong đó giáo viên khi ứng xử với học sinh thường xem nhẹ,
không tính đến đặc điểm tâm nhân của đối tượng giao tiếp. vậy khi tiếp
xúc với học sinh hay đưa ra những yêu cầu xa lạ, mang tính chất áp đặt khiến cho
các em khó thực hiện được - Biểu hiện:
Giữ khoảng cách với HS
Không để tâm đến những đòi hỏi, yêu cầu và nguyện vọng của HS
lOMoARcPSD| 61464806
Nguyên tắc cứng nhắc, không nhân nhượng, không linh hoạt Duy ý chí - Tác
động + Ưu điểm:
- Phong cách độc đoán có tác dụng nhất định đối với công việc cần phải hoàn
thành trong thời gian ngắn, có tính cấp bách
- Phong cách này phù hợp với tập thể mới hình thành tập thể không s
thống nhất + Nhược điểm:
Khiến HS thụ động, lệ thuộc và thiếu tích cực
Tạo ra sự chống đối từ phía HS
Giảm những tác động giáo dục của GV đối với HS
dụ: Trong quá trình giảng bài Toán, giáo viên giảng từ 1 phía, không để ý đến
khả năng nhận thức, tiếp thu của học sinh, yêu cầu học sinh làm theo cách của mình
mà không để ý đến ý kiến khác
- KLSP: Trong quá trình dạy học cần tránh việc lạm dụng phong cách độc đoán, bắt
ép HS theo ý của GV
+ Về thái độ: Tôn trọng ý kiến HS, quan tâm để ý đến khả năng nhận thức, nhu cầu
của HS
+ Về hành vi: lắng nghe ý kiến từ HS, khích lệ HS phát biểu ý kiến. Sử dụng linh
hoạt, hiệu quả phong cách độc đoán trong quá trình xử lí tình huống nảy sinh trong
giờ học trên lớp
* Phong cách tự do
- Phong cách tự do là phong cách mà giáo viên linh hoạt thay đổi cách ứng xử theo
sự thay đổi của hoàn cảnh giao tiếp - Biểu hiện:
Dễ thay đổi về mục đích, nội dung, đối tượng
Không câu nệ nghi thức Không làm chủ được cảm xúc - Tác động:
+ Ưu điểm
Có tính mềm dẻo, linh hoạt, khéo léo trong giao tiếp
Phát huy tính tích cực nhận thức, tính độc lập, sáng tạo và ý thức tự giác của HS
Tạo được bầu không khí thoải mái trong giao tiếp
+ Nhược điểm
Dễ phá vỡ các quy tắc quan hệ, dễ bị coi nhẹ; dễ rơi vào tình trạng hời hợt,
nôngcạn, thiếu tập trung
- Ví dụ: Trong lớp tiết Toán, giáo viên tạo điều kiện cho HS phát biểu suy nghĩ,
cách làm của mình đồng thời hòa đồng với các em trong giờ nghỉ giải lao - KLSP:
lOMoARcPSD| 61464806
+ Trong quá trình giao tiếp cần quan tâm đến thái độ, hành vi, nhu cầu chính đáng
của HS + Có thái độ đúng mực trong quá trình giao tiếp, kiểm soát tốt cảm xúc của
bản thân + Cần kết hợp linh hoạt với các phong cách giao tiếp khác
* Phong cách dân chủ
- phong cách giao tiếp thầy giáo coi trọng những đặc điểm tâm
nhân, vốn sống, kinh nghiệm, trình độ nhận thức, nhu cầu, động cơ, hứng thú
các mức độ tích cực nhận thức của học sinh. Biết lắng nghe, tôn trọng và đáp ứng
kịp thời nguyện vọng chính đáng của học sinh - Biểu hiện:
Luôn gần gũi, thân mật với HS
Lắng nghe nguyện vọng, ý kiến của HS
Kịp thời giải tỏa những băn khoăn, vướng mắc, hoặc những vấn đề HS gặp phải
Tôn trọng nhu cầu những những đòi hỏi chính đáng của HS Biết đề ra những
yêu cầu phù hợp và vừa sức đối với HS - Tác động:
+ Ưu điểm:
Kích thích tính tích cực nhận thức của HS
Tạo ra ở HS tính độc lập, sáng tạo và ý thức trách nhiệm
phong cách giao tiếp tác động tích cực nhất đối với hiệu quả dạy học
giáo dục
+ Lưu ý: Tuy nhiên phong cách dân chủ đây không nghĩa nuông chiều, thả
mặc HS hoặc xóa bỏ ranh giới thầy trò theo nghĩa “cá một lứa” mà thể hiện sự
tôn trọng đối tượng giao tiếp, thể hiện rõ sự “tôn sư trọng đạo” ở HS
-Ví dụ: Khi soạn giáo án, GV đưa ra các bài toán phù hợp với trình độ nhận thức
của HS. Trong khi giảng Toán cho HS, GV luôn mời HS phát biểu cách làm của
mình
=>KL chung: Ba loại phong cách giao tiếp sư phạm trên đều có những mặt mạnh,
mặt yếu nhất định. Xuất phát từ nguyên tắc của quá trình giao tiếp phạm, đòi hỏi
giáo viên phải thường xuyên thực hiện phong cách dân chủ. Tuy nhiên, người giáo
viên trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh nên vận dụng một cách linh
hoạt, pha trộn cả ba loại hình phong cách trên phù họp với từng hoàn cảnh, mục
đích giao tiếp cụ thể... Việc tổ chức quá trình giáo dục dạy học nhà trường
không thể phù hợp hoàn toàn với một phong ch giao tiếp nào, mà chỉ phù hợp với
từng loại công việc của lớp, của trường khi giáo viên giao việc, hướng dẫn, tổ chức
học tập, lao động... cho học sinh. Điều này thể hiện nghệ thuật giao tiếp sư phạm
cảa từng giáo viên. Trong thực tế, giáo viên quá lợi dụng phong cách này hoặc
lOMoARcPSD| 61464806
phong cách khác trong tiếp xúc với học sinh, nên đã gây ra ở học sinh tâm lí sợ hãi,
hoặc coi thường giáo viên.
Câu 7.Phương tiện giao tiếp phạm (PT ngôn ngữ và PT phi ngôn ngữ) *Khái
niệm
- Phương tiện giao tiếp phạm những yếu tố trung gian (ngôn ngữ, phi ngôn
ngữ…) giúp GV, HS, các lực lượng giáo dục tiếp xúc, trao đổi thông tin, nhận thức
lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau trong quá trình giao tiếp
* Phương tiện ngôn ngữ
- Phương tiện ngôn ngữ trong GTSP lời nói và chữ viết giúp giáo viên, học sinh,
các lực lượng giáo dục tiếp xúc, trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, tác động qua
lại với nhau trong quá trình giao tiếp
*Phương tiện phi ngôn ngữ ** Hành vi, cử chỉ, điệu bộ
Trong giao tiếp sư phạm, hành vi giao tiếp của giáo viêncó đặc điểm
là:
+ Được hình thành từ các nguồn gốc khác nhau +
Khoan dung, cung kính, tôn sư, trọng đạo.
+ Hành vi giao tiếp sư phạm mang tính linh hoạt
- Điệu bộ, cử chỉ, tư thế, dáng đứng, đi
+ Điệu bộ là cử động của tay, chân, cơ thể …để diễn đạt một điều gì đó hay phụ họa
thêm cho lời nói.
Ví dụ: vừa giảng bài, vừa đưa tay làm điệu bộ
Điệu bộ thể góp phần làm cho bài giảng thêm sinh động. Đối với giáoviên, điệu
bộ phải do sự rèn luyện theo yêu cầu sư phạm mà tạo thành
+ Cử chỉ: cử động hay một việc làm của nhân biểu lộ một thái đhay một
trạng thái tinh thần nào đó. Cử chỉ khi giống nmột điệu bộ ý phụ họa
cho ngôn ngữ nói, nhưng phần lớn các cử chý biểu đạt một thái độ hay một
trạng thái độc lập chứ không phụ họa cho lời giảng. dụ như vẫy tay cho họcsinh
ngồi xuống, đưa mắt có ý nhắc học sinh trật tự
+Tư thế: cách đặt toàn thân thể các bộ phận của thân thể một vtrí nhất định
trong thời điểm nhất định.Trong giao tiếp phạm thường hai thế hoặc
đứng, hoặc ngồi.Tư thế của giáo viên đĩnh đạc, đàng hoàng, ung dung, khoan
thai.
VD: Khi giảng bài mới, giáo viên nên thế đứng, mắt hướng về phíahọc sinh.
Khi viết bảng, giáo viên nên nghiêng người về phía bên phải.
-Lưu ý:
lOMoARcPSD| 61464806
- Trong giao tiếp phạm, hành vi, cử chỉ, điệu bộ của thầy giáo phải thể hiện
sự văn minh, lịch sự, tế nhị, thân thiện, tự nhiên, chuẩn mực - Điệu bộ cần mang ý
nghĩa giáo dục, không nên quá cuồng nhiệt, tùytiện. ** Diện mạo - Đặc điểm:
+ Bao gồm sắc mặt nét mặt đặc điểm của khuôn mặt dâu tóc trang phục trang sức...
Giao tiếp phi ngôn ngữ dáng vẻ bên ngoài bao gồm hình dáng thân thể cung cách đi
đứng trang phục và cung cách ứng xử trong giao tiếp sư phạm. + Là phương tiện có
thể gây ấn tượng mạnh - Lưu ý:
+ Cần chú trọng trang phục sao cho lịch sự, sạch sẽ, gọn gàng, văn minh + Trong
giao tiếp với học sinh nên thường trực trên môi nụ cười tươi thì sgiúp đối tượng
giao tiếp cảm thấy thoải mái và tích cực hơn trong quá trình giao tiếp
+ Thái độ nhận thức của giáo viên đối với học sinh cần hướng vào mục tiêu giáo
dục xây dựng đạo đức phát triển trí tuệ, thể lực và năng lực thẩm mỹ của học sinh
trên tất cả hành vi ** Không gian - Địa điểm:
+ Đặc điểm:
1 phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ. Việc bố trí một địa điểm giao tiếp phù
hợp với tính chất, mục đích, nội dung cuộc giao tiếp là hết sức quan trọng.
Địa điểm trong GTSP thông thường lớp học, tuy nhiên cũng khi sân
trường…
Địa điểm thường thoáng mát, sáng sủa, sạch sẽ, bàn ghế phù hợp với lứa tuổi học
sinh + Lưu ý:
Lớp học nơi diễn ra GTSP t cần phải bài trí hài hoà, thuận tiện cho hoạt
độngcủa giáo viên và học sinh
Không gian lớp học hay 1 địa điểm khác để GTSP cần phải phù hợp với hoàncảnh
và đối tượng giao tiếp - Khoảng cách tiếp xúc:
+ Đặc điểm:
Là một phương tiện phi ngôn ngữ trong giao tiếp sư phạm
Nói lên mức độ tương tác nhau giữa các cá nhân. Một khoảng cách hợp lý giữahai
người ѕẽ tạo nên ѕự hài hòa, thoải mái trong buổi nói chuуện.
Trong mọi loại giao tiếp đều cần có khoảng cách không gian giữa hai chủ thểgiao
tiếp. Trong giao tiếp phạm, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra khoảng cách thích hợp
giữa giáo viên và học sinh là 3,5m, độ cao chữ viết trên bảng là 5cm.
Khoảng cách giao tiếp phạm tính linh động tuỳ tình huống giao tiếp.+ Lưu
ý:
lOMoARcPSD| 61464806
Chọn khoảng cách phù hợp để giao tiếp hiệu quả, không quá xa cũng khôngquá
gần, nếu quá xa thì mức độ giao tiếp sẽ càng thấp dẫn đến hiệu quả của cuộc giao
tiếp không cao.
Nếu đám đông càng lớn, ta càng phải đứng cách xa đthể bao quát hết cả
hộitrường. Sử dụng hợp khoảng cách giao tiếp trong giao tiếp phạm u
cầu nghiệp vụ đối với giáo viên. ** Thời gian - Đặc điểm:
+ Giúp cho đối tượng giao tiếp căn chỉnh được thời lượng, nội dung của cuộc giao
tiếp + Cách thức sử dụng thời gian cho chúng ta biết được nhiều điều về họ, như:
việc đến muộn có nghĩa là coi thường mọi người.
+ Thời gian thước đo, căn chỉnh giúp quá trình diễn ra giao tiếp điểm dừng,
nghỉ đển cuộc giao tiếp được diễn ra dài hơn không gây sự mệt mỏi cho đối
tượng giao tiếp.
- Lưu ý:
+ Trong giao tiếp sư phạm, giáo viên cần sử dụng hợp lí thời gian để tránh các hiện
tượng phí thời gian vô ích hoặc bị: “cháy giáo án”
+ Không chỉ giáo viên mà học sinh cũng cần đến lớp đúng giờ để đảm bảo quá
trình giao tiếp hay dạy học có hiệu quả. ** Sự im lặng - Đặc điểm:
+ Im lặng được dùng như dấu hiệu của sự tôn trọng
VD: khi giáo viên giảng bài thì học sinh chăm chú lắng nghe, im lặng không nói chuyện
với nhau
+ Trong giao tiếp sư phạm, việc giáo viên sử dụng sự im lặng hoặc điểm dừng khi
đang nói tác dụng tập trung chú ý hoặc kích thích duy của học sinh thu
được kết quả tôt nhất trong việc tiếp thu kiến thức - Lưu ý:
+ Cần phải tuỳ vào từng trường hợp và xem xét có cần im lặng hay không.
+ TrongGTSP với học sinh thì giáo viên không nên Im lặng quá lâu dễ làm cho học sinh
bị sợ.
+ Cần sử dụng sự im lặng phù hợp vừa thể hiện sự tôn trọng với các em vừa không làm
mất đi sự tự tin của các bạn học sinh trong quá trình giao tiếp.
=> Kết luận chung: Trong giao tiếp sư phạm cần vận dụng các phương tiện giao
tiếp đúng lúc nên kết hợp các phương tiện với nhau để giúp cho quá trình
giao tiếp sư phạm diễn ra hiệu quả, đạt kết quả như mong muốn. Câu 8.Kỹ năng
giao tiếp sư phạm (KN lắng nghe, KN thuyết phục, KN quản lý cảm xúc, KN
giải quyết tình huống sư phạm)
* Khái niệm kỹ năng giao tiếp SP
lOMoARcPSD| 61464806
- KNGTSP là sự phối hợp phức tạp giữa những chuẩn mực hành vi xãhội nhân
với sự vận động của mặt, ánh mắt, nụ cười, thế củađầu, cổ, vai, tay, chân,
đồng thời với ngôn ngữ nói, viết của người giáo viên.
- Sự phối hợp hài hòa, hợp lý giữa các vận động đều mang một nộidung tâm lý nhất
định, phù hợp với những mục đích, ngôn ngữ, nhiệm vụ giao tiếp cần đạt mà giáo
viên là chủ thể
- Kỹ năng giao tiếp sư phạm được hình thành qua:
+ Những thói quen ứng xử được xây dựng trong gia đình.
+ Do vốn sống kinh nghiệm cá nhân qua tiếp xúc với mọi người, trong các quan hệ
xã hội…
+ Rèn luyện trong môi trường sư phạm qua các lần thực hành, tiếp xúc với học sinh
(thâm niên nghề càng cao thì KNGTSP càng hợp lý).
=> Khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của người giáo viên để nhận thức
nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài và những diễn biến tâm lý bên trong của
học sinh và bản thân, đồng thời sử dụng hợp lý các phương tiện ngôn ngữ và phi
ngôn ngữ, biết cách tổ chức, điều khiển điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm đạt
mục đích giáo dục * Kỹ năng lắng nghe
a. Khái niệm khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm vào việc quan sát, tập
trung chú ý cao độ để nắm bắt thông tin, hiểu được cảm xúc, thái độ, quan điểm của
đối tượng giao tiếp, đồng thời giúp đối tượng giao tiếp cảm thấy được tôn trọng,
quan tâm và chia sẻ.
Mục đích của năng lắng nghe: giúp giáo viên thu thập được những thông tin cần
thiết trong quá trình giáo dục; thể hiện sự tôn trọng, quan tâm, thấu hiểu và tạo mối
quan hệ hợp tác tích cực với đối tượng b. Biểu hiện của kĩ năng lắng nghe
Tập trung chú ý tối đa vào những gì đối tượng nói: im lặng, chăm chú, không
ngắt lời, không phản bác, không làm việc khác trong khi nghe
Tập trung quan sát, nhận biết được hành vi, cử chỉ, cảm xúc của học sinh
vàgiải nghĩa chính xác những biểu hiện phi ngôn ngữ của đối tượng
Đưa ra những phản hồi phù hợp với nội dung đối tượng đã nói những
cảmxúc của họ; đặt câu hỏi để làm hoặc gợi mở cho họ tiếp tục nói; nhấn mạnh
hay mở rộng những điều họ nói
Khuyến khích: sử dụng những đáp ứng không lời để thể hiện sự quan tâm
vàkhuyến khích đối ợng như: tiếp c bằng mắt những động tác đáp ng
lOMoARcPSD| 61464806
thích hợp với những chia sẻ của đối tượng (gật đầu, hơi ngả người vphía đối tượng
giao tiếp…)
=> Giáo viên có kĩ năng lắng nghe tốt:
- Duy trì tiếp xúc bằng mắt với đối tượng
- Không ngắt lời đối tượng
- Không vội vàng đưa ra kết luận
- Nghe chính xác nội dung những điều đối tượng nói
- Có thể đưa ra những tín hiệu cho đối tượng thấy rằng họ đang được lắng nghe
-Biết phân tích các thông tin để đặt câu hỏi làm rõ vấn đề đang được chia sẻ
- Không hỏi những câu không liên quan đến vấn đđang được chia sẻ- Nhận diện
được những cảm xúc người nó c. Cách thực hiện kĩ năng lắng nghe
Bao gồm 5 bước: 1. Tập trung, 2. Tham dự, 3. Hiểu, 4. Ghi nhớ, 5. Hồi đáp, 6. Phát
triển. Trung tâm của chu trình lắng nghe này là mong muốn thấu hiểu của giáo viên
đối với đối tượng - Bước 1: Tập trung
+ Thể hiện thái độ toàn tâm toàn ý để lắng nghe đối tượng. Giáo viên chỉ chú ý vào
người nói, thể hiện sự mong muốn lắng nghe, không được tranh thủ làm việc khác
hay nhìn lơ đãng xung quanh
+ Tôn trọng bản thân người nói và những gì họ nói
+ Khuyến khích người nói cởi mở hơn
+ Nghe chính xác điều người nói muốn truyền tải
+ Hiểu đúng ý đối tượng muốn nói gì
- Bước 2: Tham dự
+ Hòa vào với nội dung câu chuyện và trạng thái xúc cảm của đối tượng
+ Thể hiệnrõ giáo viên đang lắng nghe thông qua các biểu hiện: cử chỉ, nét mặt và
lời nói như: gật đầu, biểu hiện đồng cảm qua nét mặt, sử dụng những từ nghĩa
đồng tình (ah, uh, oh, vâng, dạ, thế ạ, …)
Bước 3: Hiểu
+ Kiểm tra lại sự chính xác của những thông tin đã tiếp nhận chứng tỏ mình đã
hiểu đúng những đối tượng nói bằng việc nhắc lại những từ khóa, ý quan trọng
mà đối tượng đã trình bày
+ Lặp lại thông điệp đối tượng đã nói
+ Trình bày lại nội dung củađối tượng theo cách hiểu của mình +
Đặt các câu hỏi để xác nhận như:
Có phải ý của anh/chị/em là…?
lOMoARcPSD| 61464806
Theo như tôi hiểu thì anh/chị/em muốn nói….?
Tôi hiểu như thế này có đúng không…?
- Bước 4: Ghi nhớ
Chọn lọc thông điệp/nội dung chính mà đối tượng muốn truyền tải
Ghi chép/ghi nhớ những nội dung chính, thông tin cần thiết trong buổi giao tiếp
- Bước 5: Hồi đáp Giáo viên phải trả lời, giải đáp các băn khoăn, thắc mắc của học sinh
trong điều kiện có thể. Cung cấp thông tin cho đối tượng
Giải đáp thắc mắc giúp đối tượng hiểu hơn vấn đề
Cho đối tượng thấy họ được lắng nghe, được hiểu, được khích lệ để tiếp tục chias
- Bước 6: Phát triển Làm cho câu chuyện ràng hơn, sâu sắc n thể mở rộng
ra ngoài nội dung ban đầu Giáo viên đặt câu hỏi để làm các vấn đề, hoặc phát
triển thêm các ý kiến khác học sinh chưa đcập đến hoặc không ý định đề
cập đến.
=> Quy trình 6 bước này liên tục lặp đi lặp lại trong quá trình giao tiếp phạm đảm
bảo lắng nghe một cách hiệu quả nhất.
* Kỹ năng quản lí cảm xúc
a. Khái niệm: khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân
để nhận diện, xử lý điều chỉnh cảm xúc của bản thân một cách phù hợpvới đối
tượng và hoàn cảnh giao tiếp.
Quản lý cảm xúc một quá trình, để năng quản cảm xúc đòi hỏi cần thời
gian rèn luyện cần những kỹ thuật/cách thức để đạt được mục đích chúngta
mong muốn.
b. Biểu hiện của kỹ năng quản lý cảm xúc
- Biết nhận diện cảm xúc của bản thân và đối tượng giao tiếp
- Biết làm chủ trạng thái cảm xúc của mình điều khiển, điều chỉnh các cảmxúc
của bản thân cho phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp - Không để những
cảm xúc tiêu cực điều khiển hành động, lời nói của mình - Không đưa ra những
quyết định ngẫu hứng, bất cẩn mà luôn suy nghĩ trước khi hành động.
- Luôn có khả năng theo dõi được biểu hiện và mức độ cảm xúc của mình trongquá
trình giao tiếp
+ Bộc lộ cảm xúc của mình với đối tượng giao tiếp bằng lời nói, hành vi, cử chỉ phù
hợp.
+ Chế ngự các cảm xúc tiêu cực của bản thân Người giáo viên năng quản
cảm xúc tốtngười luôn chủ động trong quá trình giao tiếp sư phạm/có trạng thái
lOMoARcPSD| 61464806
cảm xúc phù hợp, không bị cảm xúc chi phối và điều khiển, đặc biệt là cảm xúc tiêu
cực
c. Cách thực hiện kĩ năng QLCX
* Nguyên tắc
Mình người điều khiển chịu trách nhiệm về cảm xúc; không phải cảm
xúcđiều khiển mình;
Cần phải ý thức về nguyên nhân, lý do gây ra CX
Có quyền thể hiện tất cả các dạng cảm xúc tích cực và tiêu cực, nhưng phải nhớ:
cảm xúc tiêu cực có những hệ lụy nếu như không kiểm soát được;
Cảm xúc tiêu cực không thể triệt tiêu hay kìm hãm mà cần có cách quản lý;
Luôn mong muốn nuôi dưỡng cảm xúc tích cực;
Hãy vị tha và rộng lượng với mọi người
* Các bước
- Bước 1: Dự báo (nhận thức, chuẩn bị) Dự báo các tình huống trạng thái cảmxúc
của bản thân, của đối tượng giao tiếp
- Bước 2: Nhận diện (hiểu do nảy sinh cảm xúc gọi tên cảm xúc) Nhận biếtđược
lí do gây ra cảm xúc và gọi được tên của cảm xúc Cụ thể là nhận ra được các dạng
cảm xúc hiện thời của bản thân chỉ ra chính xác cảm xúc nhân đang trải
nghiệm là gì
- Bước 3: Thực hiện cách quản lý cảm xúc
Cảm xúc nảy sinh cũng do yếu tố nhận thức khác nhau về cùng một skiện→
thể quản được cảm xúc của bản thân thông qua việc thay đổi các tác nhân n
trong (nhận thức) hay các yếu tố bên ngoài (không gian, thời gian, hoạt động ...)
bằng cách:
+ Điều chỉnh nhận thức Nhận thức sở của thái độ (cảm xúc) hành vi, điều
chỉnh nhận thức điều chỉnh cái gốc, giai đoạn đầu tiên giúp nhân có được
hiểu biết vsự kiện để từ đó thể những thái độ rung cảm khác nhau dẫn đến
phản ứng hành vi riêng.
+ Do mối quan hệ qua lại giữa nhận thức- thái độ- hành vi nên thay đổi hành vi sẽ
dẫn đến thay đổi cảm xúc. Ví dụ: khi đang trải nghiệm cảm xúc buồn nếu tìm đến
những hoạt động như đi chơi thể thao, nói chuyện với bạn bè, người thân sẽ khiến
thay đổi sự chú ý tạo hứng thú, giúp cho cảm xúc buồn giảm bớt Viết nhật k cũng
là cách để giải tỏa cảm xúc đang trải nghiệm, nhưng đồng thời việc viết ra cũng là
lOMoARcPSD| 61464806
công cụ giúp chúng ta một lần nữa nhìn lại những suy nghĩ, cảm xúc, hành vi của
mình và thấy cần phải thay đổi gì Các kĩ thuật và biện pháp khác:
+ Thư giãn (Hít thở sâu): cách này sẽ cung cấp thêm một lượng oxy phản ứng thay
đổi sinh lý khi cơ thể giúp chúng ta bình tĩnh hơn.
+ Sử dụng thời gian tạm lắng/thay đổi vị trí cho phép mình thoát khỏi cảm xúc
hiện tại, khỏi bối cảnh gây cảm xúc hiện bằng cách rời đi chỗ khác
+ Kỹ thuật self-talk (tự nói với bản thân mình): là tự nói thầm với bản thân những
câu nói chất vấn chính mình - Sử dụng shài hước: m ra yếu thài hước trong
tình huống để hóa giải hoặc giảm bớt những cảm xúc tiêu cực ở cả hai bên. + Thay
đổi chú ý: là sự chuyển mục tiêu tri giác một cách có chủ ý sang đối tượng khác để
tạo khoảng thời gian cho cảm xúc “lắng” xuống cũng như tránh các phản ứng hành
vi tiêu cực.
+ Ngừng suy nghĩ: “cắt” dòng suy nghĩ tiêu cực dẫn đến cảm xúc tiêu cực + Giao
tiếp quyết đoán: bày tỏ cảm xúc nhưng với thái độ dứt khoát không công kích, đổ
lỗi hay chỉ trích người gây ra cảm xúc cho mình.
- Bước 4: Điều chỉnh và hoàn thiện kỹ năng quản lý cảm xúc Sau khi trải nghiệmvà
áp dụng những kỹ thuật, biện pháp khác nhau để quản lý cảm xúc của mình, bước
tiếp theo nhân sẽ rút kinh nghiệm, nêu ra bài học cho bản thân trong quá trình
các tình huống ơng tự hoặc những tình huống khác trong tương lai. * Kỹ năng
thuyết phục a. Khái niệm
- Thuyết phục quá trình thay đổi hoặc cải thiện thái độ, niềm tin hoặc cử chỉ
đốivới một kết quả được xác định trước thông qua sự tuân thủ tự nguyện Kurt. W
Mortensen - Nhiều tác giả khác lại cho rằng thuyết phục là đưa ra những tình tiết,
sự kiện để phân tích, giải thích, đánh giá làm cho người khác thấy đúng, thấy hay
mà tin theo, làm theo
- Như vậy, thuyết phục phương pháp tác động vào nhận thức của con người bằnglý
lẽ là chính PP này được xây dựng trên cơ sở tính lôgic, tính chặt chẽ, xác đáng của
các lập luận nhằm làm thay đổi quan điểm, thái độ của người khác, làm cho người
khác tin theo, làm theo hoặc xây dựng quan điểm mới. Hiệu quả của thuyết phục
phụ thuộc vào: uy tín của người thuyết phục, tính chặt chẽ và lôgic của lẽ đưa
ra, một số đặc điểm tâm nhân, hoàn cảnh diễn ra sự thuyết phục, cách thức
thuyết phục
- năng thuyết phục khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của giáo viênđể
tác động, cảm hóa làm thay đổi quan điểm, thái độ, niềm tin của học sinh/phụ
huynh/đồng nghiệp, làm cho họ tin tưởng, nghe theo và làm theo Người giáo viên
lOMoARcPSD| 61464806
khả năng thuyết phục để người khác tin tưởng, nghe theo làm theo cũng
chứng tỏ rằng hkhả năng gây ảnh hưởng uy tín thật sự với người khác
b. Biểu hiện của kĩ năng thuyết phục - Biết chọn thời điểm thuyết phục thích hợp
- Biết lựa chọn cách thức thuyết phục phù hợp với từng đối tượng: bằng lời nói,việc
làm bằng tình cảm
- Có lý lẽ, lập luận logic, chặt chẽ, có minh chứng
- Biết tôn trọng, lắng nghe dành thời gian cho đối tượng suy nghĩ, bày tỏ
quanđiểm, cảm xúc - Thừa nhận/khen ngợi (một cách khách quan) cái hay, cái đúng
trong quan điểm của đối tượng - Biết dẫn dắtđối tượng thay đổi quan điểm/thái
độ/hành vi theo hướng tích cực
c. Các bước thực hiện kĩ năng thuyết phục
- Bước 1: Tạo không khí bình đẳng, tôn trọng và thể hiện thànhý/thiện chí của mình
với đối tượng
- Bước 2: Lắng nghe đối tượng bày tỏ quan điểm, suy nghĩ, cảm xúc
- Bước 3: Thừa nhận hoặc khen ngợi những điểm phợp trong quan điểm/ý kiếncủa
đối tượng
- Bước 4: Chỉ ra những điểm chưa phù hợp trong quan điểm/ý kiến của đối tượng
đề nghị họ thay đổi
+ Lời lẽ nhẹ nhàng, lịch sự ngắn gọn, có trọng tâm không gây áp lực
+ Lý lẽ đưa ra phải rõ ràng, lập luận logic, chặt chẽ và có minh chứng cụ thể
- Bước 5: Tổng kết và khắc sâu lại thông điệp cần thuyết phục đối tượng thay đổi
- Bước 6: Ghi nhận kết quả (Đo kết quả thay đổi bằng hành vi, khôngbằng lời nói) -
> Lưu ý: quá trình thuyết phục cần theo dõi sát các biểu hiện phi ngôn ngữ của họ
để có sự điều chỉnh phù hợp Nếu đối tượng không thay đổi, hay thái độ xấu đi thì
không nên tiếp tục; thể chuyểnchủ đề khác Nội dung cũng như phương thức
nói chuyện cũng phải theo đó mà thay đổi, hoặc chọn thời điểm khác.
TÌNH HUỐNGII. TÌNH HUỐNG GIỮA GIÁO VIÊN VỚI HỌC
SINH
Tình huống 1

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61464806
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIAO TIẾP SƯ PHẠM
Câu 1.Giao tiếp sư phạm -
Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó con người
trao đổi thông tin, cảm xúc, nhận thức lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại cùng
nhau, ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau.
Khái niệm giao tiếp sư phạm: -
Theo nghĩa rộng, GTSP là quá trình tiếp xúc tâm lý giữa các chủ thể trong quá
trình giáo dục, nhằm trao đổi thông tin, cảm xúc, nhận thức và tác động, ảnh hưởng
qua lại lẫn nhau, thiết lập nên những mối quan hệ để thực hiện mục đích giáo dục. VD:
+ Giáo viên giảng bài cho học sinh trong lớp nghe giảng.
+ Giáo viên trao đổi về kiến thức với các đồng nghiệp. -
Theo nghĩa hẹp, GTSP là sự tiếp xúc tâm lý giữa giáo viên và học sinh nhằm
truyền đạt và lĩnh hội tri thức khoa học, vốn kinh nghiệm sống, kĩ năng, kĩ xảo tương
ứng để xây dựng và phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh.
Câu 2. Đặc trưng của giao tiếp sư phạm
- Giao tiếp sư phạm mang tính chuẩn mực (mẫu mực).
Tính chuẩn mực là một tất yếu trong giao tiếp sư phạm. Khi giảng bài, khi đánh giá
học sinh và khi gặp gỡ trò chuyện với học sinh, thầy luôn phải có sự mẫu mực, thống
nhất giữa lời nói với việc làm...phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
VD: Chuẩn mực, tác phong của nhà giáo luôn là một yếu tố được quan tâm và đặt
lên hàng đầu, nhà nước cũng đã quy định rất rõ tại Điều 5 Quy định về đạo đức nhà
giáo ban hành kèm theo Quyết địnhsố 16/2008/QĐ-BGDĐT thì Tiêu chuẩn lối sống,
tác phong của nhà giáo. Trong mỗi trường sư phạm, tác phong của người giáo viên
không chỉ là bộ mặt của nền giáo dục, mà còn ảnh hưởng trực tiếptới học sinh, tác
động tới hành vi và nhân cách của học sinh.

- Trong giao tiếp sư phạm, giáo viên chủ yếu tác động đến học sinh bằng tình cảm.
+ Giáo viên tác động bằng tình cảm của mình.
+ Giáo viên tác động tới mặt tình cảm của học sinh.
Các loại giao tiếp khác đòi hỏi cả lí và tình hoặc thiên về lí, thậm chí chỉ có lí (nguyên tắc).
VD: Khi học sinh không làm bài tập về nhà, người giáo viên không nên trách cứ,
mắng, hay có những hành động tiêu cực trực tiếp. Thay vào đó, người giáo viên nên
tìm hiểu kĩ nguyên nhân, lí do khiến học sinh không làm bài tập, đồng thời ôn tồn
trò chuyện để từ đó, đưa ra lời khuyên để học sinh khắc phục lỗi sai của mình. - lOMoAR cPSD| 61464806
Trong giao tiếp sư phạm, người giáo viên tác động đến học sinh bằng nhân cách của mình.
+ Giáo viên dùng nhân cách của mình làm công cụ tác động. Hiệu quả tác động
bằng lời nói hay hành động tới học sinh do nhân cách của giáo viên quy định. +
Giáo viên không thể giáo dục một phẩm chất nào đó cho học sinh mà bản thân họ chưa có.
- VD: Khi đi học, chúng ta thường có thói quen trình bày bài giống những gì thầy,
cô giáo làm. Không chỉ dừng lại ở bài tập, tác phong và cử chỉ của người giáo viên
còn ảnh hưởng trực tiếp tới thói quen,cảm xúc của học sinh. Một người thầy có
thói quen dừng lại giữa bụcgiảng chào học sinh khi vào lớp, hành động này khiến
học sinh hình thành thói quen đứng dậy nghiêm chỉnh chào thầy giáo. Dần dần,
điều này trở thành một phản xạ, mỗi khi đến môn học của thầyhọc sinh đều chủ
động đứng dậy trước để chào, thể hiện sự tôn trọngcủa bản thân.
- Giao tiếp sư phạm là giao tiếp xã hội, được xã hội thừa nhận và tôn trọng.
+ Giao tiếp sư phạm diễn ra trong môi trường sư phạm - an toàn, lành mạnh.
+ Nhà nước và xã hội đều tôn trọng người thầy giáo.
VD: Tác giả Ngô Công Hoàn quan niệm “Giao tiếp giữa con người với con người
trong hoạt động sư phạm được gọi là giao tiếp sư phạm”. Từ nhận định trên, có thể
thấy rõ giao tiếp sư phạm là giao tiếp xã hội.
Câu 3. Chức năng của giao tiếp sư phạm
* Trao đổi thông tin
-
Thông tin trong giao tiếp sư phạm trước hết là hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo, các giá trị... mà thầy giáo truyền đạt đến học sinh. Đó là nội dung bài học, môn
học, cách học..., hay nói rộng hơn, đó là kinh nghiệm xã hội lịch sử mà mỗi người
đến trường cần được lĩnh hội để sống bình thường trong xã hội. Để lĩnh hội được,
học sinh phải thông qua giao tiếp với thầy giáo, với bạn bè... Quá trình đó xét về
chức năng của nó là quá trình giáo dục sư phạm, học sinh tiếp thu được tri thức của
nhân loại để hình thành, phát triển trí tuệ, nhân cách và trên cơ sở tri thức đó mà
phát triển nền văn hoá xã hội. -
Thông tin trong giao tiếp sư phạm còn là những cảm xúc, là thế giới tâm hồn
củanhững người tham gia giao tiếp. Mỗi con người là một thế giới tâm hồn chứa đựng cảm xúc.
VD: Trong một tiết học, thầy giáo kể một câu chuyện của bản thân về lần đầu được
điểm kém do không ôn bài. Không chỉ nằm ở việc giúp học sinh biết về một kỉ niệm
trong quá khứ của mình, thầy giáo còn giúp học sinh nhận ra được sai lầm trong cách lOMoAR cPSD| 61464806
ôn thi, từ đó rút ra kinh nghiệm và học tập cẩn thận. Việc trao đổi thông tin trong
giao tiếp sư phạm diễn ra từ cả hai phía, giữa thầy và trò, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục.
* Tri giác lẫn nhau -
Giao tiếp sư phạm luôn diễn ra sự nhận thức và hiểu biết nhau giữa giáo viên
vàhọc sinh. Đặc tính quan trọng của tri giác lẫn nhau không chỉ là nhận thức về đối
tượng giao tiếp mà còn nhận thức được chính bản thân trong mối quan hệ đó. Tri
giác lẫn nhau diễn ra trong suốt quá trình giao tiếp, giúp mỗi người thu thập thông
tin cả cảm tính (tư thế, tác phong, ánh mắt, nụ cười, trang phục...) lẫn lí tính (phẩm
chất, tính cách, tình cảm...) của đối tượng giao tiếp. -
Trong quá trình giao tiếp sư phạm, giáo viên và học sinh hiểu biết lẫn nhau
bằngcách cùng chia sẻ cảm xúc của mình đối với những xúc động mạnh của người
kia, bằng con đường đồng nhất hoá bản thân mình với người kia và bằng biện pháp
suy nghĩ về người kia. Nhờ tri giác lẫn nhau mà giáo viên hiểu rõ học sinh của mình
hơn, chất lượng quan hệ cũng như hiệu quả của tác động giáo dục nâng cao hơn. Tri
giác lẫn nhau trong giao tiếp sư phạm là một hình thức tri giác liên nhân cách.
VD: Khi người giáo viên đặt ra một câu hỏi khiến học sinh lộ ra vẻ lúng túng. Lúc
này, người giáo viên không nên gặng hỏi, mà chủ động gợi ý, đặt ra những câu hỏi
phụ đơn giản hơn, để học sinh có thể tự tin và tìm ra câu trả lời chính xác. Từđó, tạo
ra cảm giác tự tin cho người học, cũng như không khí thoải mái cho giờ học. Việc
quan sát thái độ của ngườihọc, cũng như người dạy, có lợi ích rất lớn nhằm nâng cao
chất lượng của giờ học, đem lại cảm giác thoải mái, hứng khởi. * Đánh giá lẫn nhau
Cùng với sự nhận thức, hiểu biết lẫn nhau trong quá trình giao tiếp, con người luôn
có sự đánh giá lẫn nhau trên cơ sở định hướng giá trị của mình. Kết quả của nó
ảnh hướng quyết định tới tiến trình cũng như hiệu quả của quá trình giao tiếp. -
Chẳng hạn, từ chỗ hiểu nhầm dẫn đến đánh giá sai về học sinh, giáo viên có thể
căng thẳng trong cư xử với các em, và tất nhiên, giáo viên sẽ hứng chịu phản ứng
có thể là trực tiếp hoặc ngấm ngầm không lấy gì là tốt đẹp từ phía học sinh, thậm
chí có thể phá vỡ quan hệ tốt đẹp giữa giáo viên và học sinh.
VD: Khi gặp phải một bài làm điểm kém của một học sinh, người giáo viên không
nên lập tức trách móc hay có những hành động tiêu cực. Thay vào đó, người giáo
viên cần tìm hiểu kĩ lực học của học sinh này, từ đó đưa ra những phương án giảng
dạy phù hợp, đem lại sự thoải mái cũng như động lực cho học sinh phấn đấu.

* Ảnh hưởng lẫn nhau lOMoAR cPSD| 61464806 -
Mỗi người tham gia giao tiếp quan hệ vói người cùng giao tiếp với mình như
làchủ thể có tâm lí, ý thức. Nếu trong hoạt động thực tiễn có đối tượng, kết quả là
vật chất (đối tượng được cải tạo), thì trong giao tiếp kết quả trước hết liên quan đến
những thay đổi này hay khác trong ý thức, hành vi và phẩm chất của những người
giao tiếp. Mỗi thành viên tham gia giao tiếp có thể có kế hoạch nào đó, nhưng trong
quá trình giao tiếp trên thực tế có thể diễn ra khác với dự kiến của kế hoạch cá nhân.
Trong quá trình giao tiếp, các kế hoạch cá nhân được biến đổi và có thể tạo ra một
kế hoạch chung nào đó năng động hơn, hoặc ngược lại, bất đồng hơn. -
Như vậy, giao tiếp dẫn đến sự thay đổi không chí là tư tưởng mà còn thay đổi
cảchức năng tâm lí, trạng thái, thuộc tính tâm lí của những người giao tiếp. Trong
giao tiếp sư phạm, với chức năng xã hội là người hướng dẫn, chỉ đạo, điều khiển
hoạt động nhận thức cũng như quá trình hình thành nhân cách của học sinh, giáo
viên có ảnh hường vô cùng lớn tới học sinh, đặc biệt là học sinh nhỏ tuổi. - Tuy
nhiên trong quá trình này, giáo viên cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ từ phía học
sinh (liên hệ ngược). Một khía cạnh đặc biệt lưu ý là, giữa học sinh với học sinh
cũng có ảnh hưởng lẫn nhau rất lớn trong quá trình các em giao tiếp với nhau (học
thầy không tày học bạn).
VD: Khi giảng bài, tâm lí cũng như cảm xúc, thái độ của người giáo viên có
nhữngảnh hưởng nhất định tới học sinh. Người giáo viên có cảm xúc vui vẻ, hào
hứng sẽđem lại một bầu không khí sôi nổi và thoải mái cho lớp học. Người giáo
viên có cảm xúc không tốt, cáu giận sẽ tạo cho lớp học không khí căng thẳng, nặng
nề. Ngoài ra, trạng thái và kết quả của lớp học cũng ảnh hưởng tới tâm lý của người
giáo viên. Chính vì vậy, giáo viên và học sinh ảnh hưởng tới nhau trong quá trình giao tiếp sư phạm.

* Điều khiển hoạt động nhóm
Giao tiếp luôn mang ý nghĩa xã hội, đó là giao tiếp đảm bảo tổ chức mọi người tiến
hành hoạt động chung, đảm bảo cho sự liên hệ qua lại của họ. Đặc điểm cơ bản của
chức năng này thể hiện ở chỗ chính quá trình giao tiếp là quá trình trao đổi các ý đồ,
tư tưởng, biểu tượng...
- Sự thống nhất các ý đồ, tư tưởng... sẽ điều khiển hoạt động chung của nhóm, cộng
đồng. Trong giao tiếp sư phạm, sự thống nhất các ý đồ, tư tưởng... giữa giáo viên
và học sinh là điều kiện lí tưởng đảm bảohiệu quả cao trong dạy học và giáo dục,
và điều này phụ thuộc phần lớn vào năng lực giao tiếp của người giáo viên. - Thông
qua giao tiếp, giáo viên tổ chức các mối quan hệ, các tương tác giữa giáo viên với lOMoAR cPSD| 61464806
học sinh, giữa học sinh với nhau nhằm phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh
- đó là khía cạnh bản chất của phương pháp dạy học tích cực
VD: Người giáo viên giống như một nghệ sĩ trên sân khấu, một người diễn viên tài
năng sẽ biết cách lôi cuốn khán giả về phía mình. Một giáo viên hiệu quả sẽ biết
thu hút sự tham gia của học sinh. Để trở thành một giáo viên hiệu quả, thầy cô phải
làm chủ được các chiến thuật, các kĩ thuật dạy học đảm bảo học sinh tham gia vào
các hoạt động mà mình tổ chức, lắng nghe những gì mà mình nói, thực hiện những
nhiệm vụ mà mình yêu cầu.

* Ở một cách diễn đạt khác, giao tiếp sư phạm gồm các chức năng sau: + Công
cụ: Giao tiếp sư phạm là cơ chế xã hội của việc điều khiển và truyền đạt thông
tin cần thiết cho việc thực hiện hoạt động dạy học và giáo dục.
+ Liên kết: Giao tiếp sư phạm là phương tiện liên kết giáo viên với giáo viên, giáo
viên với học sinh, học sinh với học sinh...
+ Tự thể hiện: Giao tiếp sư phạm là sự trình diễn thế giới nội tâm của giáo viên và
học sinh, và do đó là hình thức hiểu biết lẫn nhau.
+ Chuyển dời: Quá trình sư phạm (dạy học và giáo dục) về bản chất là quá trình tổ
chức cho học sinh hoạt động nhằm chiếm lĩnh nền văn hóa xã hội. Trong quá trình
này, thầy giáo là cầu nối giữa học sinh và nền văn hoá đó. Như vậy, qua giao tiếp
sư phạm, thầy giáo và học sinh đã "chuyển dời” những tri thức cần thiết từ nền văn
hoá nhân loại vào bản thân mình. Đây là chức năng quan trọng nhất của giao tiếp sư phạm.
Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, giao tiếp là yếu tố quyết định quan
trọng nhất của các quá trình nhận thức ở tất cả các mức độ. Trong quá trình lĩnh
hội khái niệm, nhờ giao tiếp sư phạm mà cơ sở khái quát hoá và trừu tượng hoá
được mở rộng (so với hoạt động cá nhân), giao tiếp sư phạm thúc đẩy việc chọn
lọc và sắp xếp các kiến thức sẽ lĩnh hội. Giao tiếp sư phạm tạo ra các điều kiện
thuận lợi để xem xét các nhiệm vụ từ các quan điểm khác nhau và những thay đổi
chiến lược tìm kiếm cách giải quyết chúng. Ở đây nhấn mạnh hiệu quả giao tiếp
giữa thầy giáo với học sinh, giữa học sinh với học sinh trong quá trình dạy học. +
Kiểm soát xã hội:
Giao tiếp sư phạm có chức năng thể chế hoá hành vi và hoạt
động của giáo viên và học sinh, tức là làm cho hoạt động sư phạm tuân theo những
quy định, nguyên tắc xác định.
+ Xã hội hoá: Giao tiếp sư phạm hình thành cho cả giáo viên và học sinh kĩ năng,
kĩ xảo tác động qua lại trong xã hội phù hợp với các chuẩn mực và quy tắc, các phong tục, tập quán... lOMoAR cPSD| 61464806
Câu 4. Vai trò của giao tiếp sư phạm -
Giao tiếp sư phạm có vai trò rất quan trọng trong hoạt động giáo dục nói
chungvà trong việc hình thành nhân cách người thầy giáo nói riêng. -
Trong hoạt động sư phạm, hoạt động giao tiếp không những là điều kiện cơ
bảnvà tất yếu của hoạt động sư phạm mà còn là công cụ, là phương tiện để thực hiện
mục đích sư phạm, bởi tất cả những nội dung giáo dục từ việc giảng dạy thú vị, sáng
tạo đến các phương pháp tích cực, tiến bộ chỉ phát huy tác dụng khi và chỉ khi được
đảm bảo bằng giao tiếp sư phạm phù hợp, đúng đắn. Từ đó cho thấy giao tiếp sư
phạm gắn bó chặt chẽ với hoạt động sư phạm và bản chất của quá trình sư phạm -
Nếu coi hoạt động sư phạm phục vụ 3 mục đích: giảng dạy, giáo dục và phát
triểnthì giao tiếp sư phạm có vai trò:
+ Là phương tiện để giải quyết nhiệm vụ giảng dạy vì giao tiếp sư phạm đảm bảo sự
tiếp xúc tâm lý với học sinh, hình thành động cơ tích cực học tập, tạo bầu không khí
tâm lý trong nhận thức, tìm tòi
+ Là sự bảo đảm tâm lý – xã hội cho quá trình giao tiếp vì nhờ giao tiếp sư phạm mà
hình thành được mối quan hệ giáo dục, tạo nên khuôn mẫu của lối sống, ảnh hưởng
tới sự hình thành các định hướng, các chuẩn mực, các kiểu sống của cá nhân và có
sự tiếp xúc tâm lý giữa thầy và trò. Điều đó đảm bảo kết quả của hoạt động học tập,
khắc phục những trở ngại tâm lý, hình thành các mối quan hệ liên nhân cách trong tập thể học sinh.
+ Là phương pháp tổ chức mối quan hệ qua lại giữa thầy và trò, bảo đảm cho việc
dạy và giáo dục có hiệu quả bởi vì giao tiếp sư phạm đã tạo ra hoàn cảnh, tìn huống
tâm lý kích thích việc tự học và tự giáo dục của học sinh, khắc phục các yếu tố tâm
lý kìm hãm sự phát triển nhân cách trong quá trình giao tiếp: thiếu tự tin, lúng túng
khi giao tiếp, …Tạo điều kiện để phát hiện việc điều chỉnh tâm lý – xã hội trong
quá trình phát triển và hình thành các phẩm chất, nhân cách -> Như vậy, giao tiếp
sư phạm không chỉ là phương tiện, là công cụ để thực hiện mục đích sư phạm mà
còn là bộ phận cấu thành hoạt động sư phạm, là một thành phần chủ đạo trong cấu
trúc năng lực của người thầy giáo, góp phần tạo nên nhân cách của họ
+ Nhờ có giao tiếp sư phạm nhà giáo dục mới tổ chức được hoạt động của mình,
đồng thời giao tiếp sư phạm là công cụ thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan
hệ giao tiếp giữa các thầy cô giáo trong nhà trường.
+ Giao tiếp sư phạm có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển nhân cách
của học sinh. Thông qua giao tiếp sư phạm mà nhà giáo dục truyển đạt những tri
thức khoa học, kinh nghiệm, trải nghiệm… còn người được giáo dục thì lĩnh hội tiếp lOMoAR cPSD| 61464806
thu tri thức, kinh nghiệm chuẩn mực đạo đức để hình thành, phát triển tâm lý nhân
cách cho chính mình. Qua sự trao đổi thông tin giữa nhà giáo dục và người học sinh
đã giúp cho nhiều học sinh hình thành được một số phẩm chất và nhân cách như: ý
thức trách nhiệm, tôn trọng tập thể, lòng tự trọng….
+ Nhờ có giao tiếp sư phạm, nhà giáo dục đã đi sâu vào thế giới tinh thần của học
sinh, thiết lập được mối quan hệ gắn bó đối với học sinh, kích thích học sinh tính
tích cực chủ động, sáng tạo trong mọi hoạt động giao tiếp để trở thành những nhân
cách có ích cho xã hội và tự hoàn thiện bản thân.
Câu 5. Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm
Nguyên tắc: là hệ thống những chuẩn mực, quy định có tác dụng chỉ đạo, định hướng
suy nghĩ và hành động của con người.
Nguyên tắc giao tiếp sư phạm: là hệ thống những quan điểm có tác dụng chỉ đạo,
định hướng thái độ và hành vi ứng xử của chủ thể giao tiếp, cũng như việc lựa chọn
các phương pháp, phương tiện giao tiếp trong hoạt động sư phạm.
* Nguyên tắc mẫu mực, mô phạm
- Mô phạm là khuôn mẫu, mực thước cho mọi người làm theo. - Biểu hiện:
✓ Mẫu mực về hình thức (trang phục, cử chỉ, hành vi)
✓ Mẫu mực về thái độ quan hệ
✓ Mẫu mực về ngôn từ
- Sự mẫu mực trong giao tiếp sẽ tạo ra uy tín của GV đối với HS
VD: Trong một lần, vì quá nóng vội, bạn đã phạt một học sinh vì cho rằng em đó
đã vi phạm kỉ luật. Nhưng rồi sau đó bạn phát hiện ra em đó ko có lỗi. Bạn sẽ xử lý ntn? Cách xử lí:
• Hãy thẳng thắn và trung thực với các em và với chính bản thân mình.
• Hãy công khai xin lỗi học sinh đó trước lớp. Chờ một dịp thuận lợi, một buổisinh
hoạt lớp với không khí vui vẻ chẳng hạn, bạn hãy nói với các em học sinh thế này:
Hôm trước, cô đã hơi nóng vội nên đã phạt oan bạn A. Người lớn cũng có những
lúc mắc khuyết điểm. Cô rất xin lỗi bạn A và cả lớp. Chắc các em cũng là những
học sinh rộng lượng đúng không
?”
• Hoặc gặp riêng học sinh, bạn sẽ nói chuyện dễ dàng hơn, cô trò cảm thông vàhiểu nhau.
* Nguyên tắc tôn trọng nhân cách
- Tôn trọng nhân cách là coi trọng phẩm giá, nguyện vọng của HS, không ép buộc. lOMoAR cPSD| 61464806 - Biểu hiện:
✓ Biết khích lệ, động viên HS bày tỏ suy nghĩ, mong muốn; biết lắng nghe nhu cầu
và nguyện vọng của các em
✓ Chân thành, trung thực trong phản ứng đối với HS;
✓ Sử dụng ngôn từ phù hợp; không có những lời nói xúc phạm đối với HS trongmọi trường hợp
✓ Cử chỉ, điệu bộ khoan hòa
✓ Trang phục gọn gàng, lịch sự
VD: Với những học sinh ít nói có tính cách khép mình, có thể gọi phát biểu trong
giờ sinh hoạt, một câu hỏi rộng có thể chia thành nhiều câu hỏi nhỏ hơn như một
sự gợi ý đối với học sinh đó. Ngoài ra, giáo viên nên giữ nụ cười của mình sao
cho thân thiện, biểu hiện mong chờ, điều này góp phần tạo cảm giác dễ chịu cho
học sinh được hỏi. * Nguyên tắc thiện chí

- Thiện chí là nghĩ tốt về HS, tạo điều kiện cho HS bộc bạch tâm tư, nguyện vọng - Biểu hiện:
✓ Trong dạy học: Hết mình vì HS, làm việc với lương tâm nghề nghiệp và tinhthần
trách nhiệm cao đối với HS
✓ Trong đánh giá HS: Khách quan, công bằng, khích lệ sự tiến bộ và vươn lên của HS
✓ Trong phân công nhiệm vụ: lòng tin đối với HS
✓ Trong giải quyết các vấn đề quan hệ
✓ Trong sử dụng hình phạt
VD: Sau khi chấm bài kiểm tra, giáo viên nhận thấy có hai bài khá giống nhau, một
của học sinh giỏi, một của học sinh yếu hơn. Lúc đó, giáo viên không nên có đánh
giá chủ quan như bạn yếu chép bài bạn giỏi. Giáo viên có thể gọi riêng hai bạn lên
để đối chất về hai bài làm và đưa ra cách giải quyết công bằng nhất bất kể hai bạn
có học lực ra sao. Dù ai chép bài, giáo viên vẫn cần phải nhắc nhở nhẹ nhàng, trừ
nhẹ bài chép. Nếu bài không phải chép mà chỉ tình cờ giống nhau (điều này rất có
thể xảy ra với các môn tự nhiên) nếu bài làm tốt, giáo viên có thể khích lệ sự tiến bộ của bạn yếu.

* Nguyên tắc tạo niềm tin
- Tạo niềm tin là thể hiện sự chân thành, không sáo rỗng, kiểu cách. - Biểu hiện:
+ Tin tưởng vào sự thay đổi và khả năng tiến bộ của HS lOMoAR cPSD| 61464806
+ Tìm ra ưu điểm, mặt tích cực của HS thay vì miệt thị, phê phán
+ Khiến HS tin vào năng lực và nhân cách của mình
+ Ngay lập tức giải tỏa nghi kỵ của HS
VD: Trong lớp có một học sinh rất nghịch ngợm hay pha trò trong giờ. Giáo viên
trong trường hợp này, không nên có định kiến xấu với học sinh (bởi từ đó có thể nảy
sinh những đánh giá chủ quan tiêu cựccủa giáo viên trong quá trình tương tác của
giáo viên với học sinh này),luôn phải tin rằng học sinh luôn có mặt tốt, tìm hiểu
nguyên nhân họcsinh này nghịch như vậy là do đâu (có thể muốn thu hút sự chú ý,
có thể là do thừa năng lượng, hoặc do học sinh đó không có nhiều cơ hộithể hiện bản
thân với người khác,…), từ đó tìm hướng giải quyết thích hợp vì sự tiến bộ của học sinh đó.
* Nguyên tắc đồng cảm
- Đồng cảm = đặt mình vào vị trí của người khác. - Biểu hiện:
✓ Hiểu đặc điểm và hoàn cảnh của HS; hiểu được tâm tư, nguyện vọng và mong muốn của HS
✓ Thân mật, gần gũi với HS
✓ Khoan dung, độ lượng trong ứng xử
VD: hoàn cảnh sống cũng ảnh hướng khá nhiều đến đời sống tâm lí của học sinh.
Một học sinh luôn luôn không chú ý học, phá phách,không hợp tác luôn phạm khuyết
điểm có thể là do một tổn thương đến từ tâm lí. Là người giao viên, chúng

ta cần tìm hiểu để có thể có phương hướng giúp đỡ học sinh…
Câu 6. Phong cách giao tiếp sư phạm
* Phong cách giao tiếp sư phạm là toàn bộ hệ thống những phương pháp, thủ thuật
tiếp nhận, phản ứng hành động tương đối ổn định, bền vững của giáo viên và học
sinh trong quá trình giao tiếp sư phạm.
* Phong cách độc đoán
- Là phong cách mà trong đó giáo viên khi ứng xử với học sinh thường xem nhẹ,
không tính đến đặc điểm tâm lí cá nhân của đối tượng giao tiếp. Vì vậy khi tiếp
xúc với học sinh hay đưa ra những yêu cầu xa lạ, mang tính chất áp đặt khiến cho
các em khó thực hiện được - Biểu hiện:
✓ Giữ khoảng cách với HS
✓ Không để tâm đến những đòi hỏi, yêu cầu và nguyện vọng của HS lOMoAR cPSD| 61464806
✓ Nguyên tắc cứng nhắc, không nhân nhượng, không linh hoạt✓ Duy ý chí - Tác
động + Ưu điểm: -
Phong cách độc đoán có tác dụng nhất định đối với công việc cần phải hoàn
thành trong thời gian ngắn, có tính cấp bách -
Phong cách này phù hợp với tập thể mới hình thành và tập thể không có sự
thống nhất + Nhược điểm:
✓ Khiến HS thụ động, lệ thuộc và thiếu tích cực
✓ Tạo ra sự chống đối từ phía HS
✓ Giảm những tác động giáo dục của GV đối với HS
Ví dụ: Trong quá trình giảng bài Toán, giáo viên giảng từ 1 phía, không để ý đến
khả năng nhận thức, tiếp thu của học sinh, yêu cầu học sinh làm theo cách của mình
mà không để ý đến ý kiến khác
- KLSP: Trong quá trình dạy học cần tránh việc lạm dụng phong cách độc đoán, bắt ép HS theo ý của GV
+ Về thái độ: Tôn trọng ý kiến HS, quan tâm để ý đến khả năng nhận thức, nhu cầu của HS
+ Về hành vi: lắng nghe ý kiến từ HS, khích lệ HS phát biểu ý kiến. Sử dụng linh
hoạt, hiệu quả phong cách độc đoán trong quá trình xử lí tình huống nảy sinh trong giờ học trên lớp
* Phong cách tự do
- Phong cách tự do là phong cách mà giáo viên linh hoạt thay đổi cách ứng xử theo
sự thay đổi của hoàn cảnh giao tiếp - Biểu hiện:
✓ Dễ thay đổi về mục đích, nội dung, đối tượng
✓ Không câu nệ nghi thức✓ Không làm chủ được cảm xúc - Tác động: + Ưu điểm
✓ Có tính mềm dẻo, linh hoạt, khéo léo trong giao tiếp
✓ Phát huy tính tích cực nhận thức, tính độc lập, sáng tạo và ý thức tự giác của HS
✓ Tạo được bầu không khí thoải mái trong giao tiếp + Nhược điểm
✓ Dễ phá vỡ các quy tắc quan hệ, dễ bị coi nhẹ; dễ rơi vào tình trạng hời hợt,
nôngcạn, thiếu tập trung
- Ví dụ: Trong lớp tiết Toán, giáo viên tạo điều kiện cho HS phát biểu suy nghĩ,
cách làm của mình đồng thời hòa đồng với các em trong giờ nghỉ giải lao - KLSP: lOMoAR cPSD| 61464806
+ Trong quá trình giao tiếp cần quan tâm đến thái độ, hành vi, nhu cầu chính đáng
của HS + Có thái độ đúng mực trong quá trình giao tiếp, kiểm soát tốt cảm xúc của
bản thân + Cần kết hợp linh hoạt với các phong cách giao tiếp khác
* Phong cách dân chủ
- Là phong cách giao tiếp mà thầy cô giáo coi trọng những đặc điểm tâm lý cá
nhân, vốn sống, kinh nghiệm, trình độ nhận thức, nhu cầu, động cơ, hứng thú và
các mức độ tích cực nhận thức của học sinh. Biết lắng nghe, tôn trọng và đáp ứng
kịp thời nguyện vọng chính đáng của học sinh - Biểu hiện:
✓ Luôn gần gũi, thân mật với HS
✓ Lắng nghe nguyện vọng, ý kiến của HS
✓ Kịp thời giải tỏa những băn khoăn, vướng mắc, hoặc những vấn đề HS gặp phải
✓ Tôn trọng nhu cầu và những những đòi hỏi chính đáng của HS✓ Biết đề ra những
yêu cầu phù hợp và vừa sức đối với HS - Tác động: + Ưu điểm:
✓ Kích thích tính tích cực nhận thức của HS
✓ Tạo ra ở HS tính độc lập, sáng tạo và ý thức trách nhiệm
✓ Là phong cách giao tiếp có tác động tích cực nhất đối với hiệu quả dạy học và giáo dục
+ Lưu ý: Tuy nhiên phong cách dân chủ ở đây không có nghĩa là nuông chiều, thả
mặc HS hoặc xóa bỏ ranh giới thầy trò theo nghĩa “cá mè một lứa” mà là thể hiện sự
tôn trọng đối tượng giao tiếp, thể hiện rõ sự “tôn sư trọng đạo” ở HS
-Ví dụ: Khi soạn giáo án, GV đưa ra các bài toán phù hợp với trình độ nhận thức
của HS. Trong khi giảng Toán cho HS, GV luôn mời HS phát biểu cách làm của mình
=>KL chung: Ba loại phong cách giao tiếp sư phạm trên đều có những mặt mạnh,
mặt yếu nhất định. Xuất phát từ nguyên tắc của quá trình giao tiếp sư phạm, đòi hỏi
giáo viên phải thường xuyên thực hiện phong cách dân chủ. Tuy nhiên, người giáo
viên trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh nên vận dụng một cách linh
hoạt, pha trộn cả ba loại hình phong cách trên phù họp với từng hoàn cảnh, mục
đích giao tiếp cụ thể... Việc tổ chức quá trình giáo dục và dạy học ở nhà trường
không thể phù hợp hoàn toàn với một phong cách giao tiếp nào, mà chỉ phù hợp với
từng loại công việc của lớp, của trường khi giáo viên giao việc, hướng dẫn, tổ chức
học tập, lao động... cho học sinh. Điều này thể hiện rõ nghệ thuật giao tiếp sư phạm
cảa từng giáo viên. Trong thực tế, có giáo viên quá lợi dụng phong cách này hoặc lOMoAR cPSD| 61464806
phong cách khác trong tiếp xúc với học sinh, nên đã gây ra ở học sinh tâm lí sợ hãi,
hoặc coi thường giáo viên.
Câu 7.Phương tiện giao tiếp sư phạm (PT ngôn ngữ và PT phi ngôn ngữ) *Khái niệm
- Phương tiện giao tiếp sư phạm là những yếu tố trung gian (ngôn ngữ, phi ngôn
ngữ…) giúp GV, HS, các lực lượng giáo dục tiếp xúc, trao đổi thông tin, nhận thức
lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau trong quá trình giao tiếp
* Phương tiện ngôn ngữ
- Phương tiện ngôn ngữ trong GTSP là lời nói và chữ viết giúp giáo viên, học sinh,
các lực lượng giáo dục tiếp xúc, trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, tác động qua
lại với nhau trong quá trình giao tiếp
*Phương tiện phi ngôn ngữ ** Hành vi, cử chỉ, điệu bộ
Trong giao tiếp sư phạm, hành vi giao tiếp của giáo viêncó đặc điểm
là:
+ Được hình thành từ các nguồn gốc khác nhau +
Khoan dung, cung kính, tôn sư, trọng đạo.
+ Hành vi giao tiếp sư phạm mang tính linh hoạt
- Điệu bộ, cử chỉ, tư thế, dáng đứng, đi
+ Điệu bộ là cử động của tay, chân, cơ thể …để diễn đạt một điều gì đó hay phụ họa thêm cho lời nói.
Ví dụ: vừa giảng bài, vừa đưa tay làm điệu bộ
Điệu bộ có thể góp phần làm cho bài giảng thêm sinh động. Đối với giáoviên, điệu
bộ phải do sự rèn luyện theo yêu cầu sư phạm mà tạo thành
+ Cử chỉ: Là cử động hay một việc làm của cá nhân biểu lộ một thái độ hay một
trạng thái tinh thần nào đó. Cử chỉ có khi giống như một điệu bộ là có ý phụ họa
cho ngôn ngữ nói, nhưng phần lớn các cử chỉ có ý biểu đạt một thái độ hay một
trạng thái độc lập chứ không phụ họa cho lời giảng. Ví dụ như vẫy tay cho họcsinh
ngồi xuống, đưa mắt có ý nhắc học sinh trật tự
+Tư thế: là cách đặt toàn thân thể và các bộ phận của thân thể ở một vị trí nhất định
trong thời điểm nhất định.Trong giao tiếp sư phạm thường có hai tư thế hoặc là
đứng, hoặc là ngồi.Tư thế của giáo viên đĩnh đạc, đàng hoàng, ung dung, khoan thai.
VD: Khi giảng bài mới, giáo viên nên ở tư thế đứng, mắt hướng về phíahọc sinh.
Khi viết bảng, giáo viên nên nghiêng người về phía bên phải. -Lưu ý: lOMoAR cPSD| 61464806
- Trong giao tiếp sư phạm, hành vi, cử chỉ, điệu bộ của thầy cô giáo phải thể hiện
sự văn minh, lịch sự, tế nhị, thân thiện, tự nhiên, chuẩn mực - Điệu bộ cần mang ý
nghĩa giáo dục, không nên quá cuồng nhiệt, tùytiện. ** Diện mạo - Đặc điểm:
+ Bao gồm sắc mặt nét mặt đặc điểm của khuôn mặt dâu tóc trang phục trang sức...
Giao tiếp phi ngôn ngữ dáng vẻ bên ngoài bao gồm hình dáng thân thể cung cách đi
đứng trang phục và cung cách ứng xử trong giao tiếp sư phạm. + Là phương tiện có
thể gây ấn tượng mạnh - Lưu ý:
+ Cần chú trọng trang phục sao cho lịch sự, sạch sẽ, gọn gàng, văn minh + Trong
giao tiếp với học sinh nên thường trực trên môi nụ cười tươi thì sẽ giúp đối tượng
giao tiếp cảm thấy thoải mái và tích cực hơn trong quá trình giao tiếp
+ Thái độ nhận thức của giáo viên đối với học sinh cần hướng vào mục tiêu giáo
dục xây dựng đạo đức phát triển trí tuệ, thể lực và năng lực thẩm mỹ của học sinh
trên tất cả hành vi ** Không gian - Địa điểm:
+ Đặc điểm:
• Là 1 phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ. Việc bố trí một địa điểm giao tiếp phù
hợp với tính chất, mục đích, nội dung cuộc giao tiếp là hết sức quan trọng.
• Địa điểm trong GTSP thông thường là lớp học, tuy nhiên cũng có khi là sân trường…
• Địa điểm thường thoáng mát, sáng sủa, sạch sẽ, bàn ghế phù hợp với lứa tuổi học sinh + Lưu ý:
• Lớp học là nơi diễn ra GTSP thì cần phải bài trí hài hoà, thuận tiện cho hoạt
độngcủa giáo viên và học sinh
• Không gian lớp học hay 1 địa điểm khác để GTSP cần phải phù hợp với hoàncảnh
và đối tượng giao tiếp - Khoảng cách tiếp xúc: + Đặc điểm:
• Là một phương tiện phi ngôn ngữ trong giao tiếp sư phạm
• Nói lên mức độ tương tác nhau giữa các cá nhân. Một khoảng cách hợp lý giữahai
người ѕẽ tạo nên ѕự hài hòa, thoải mái trong buổi nói chuуện.
• Trong mọi loại giao tiếp đều cần có khoảng cách không gian giữa hai chủ thểgiao
tiếp. Trong giao tiếp sư phạm, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra khoảng cách thích hợp
giữa giáo viên và học sinh là 3,5m, độ cao chữ viết trên bảng là 5cm.
• Khoảng cách giao tiếp sư phạm có tính linh động tuỳ tình huống giao tiếp.+ Lưu ý: lOMoAR cPSD| 61464806
• Chọn khoảng cách phù hợp để giao tiếp hiệu quả, không quá xa mà cũng khôngquá
gần, nếu quá xa thì mức độ giao tiếp sẽ càng thấp dẫn đến hiệu quả của cuộc giao tiếp không cao.
• Nếu đám đông càng lớn, ta càng phải đứng cách xa để có thể bao quát hết cả
hộitrường. Sử dụng hợp lí khoảng cách giao tiếp trong giao tiếp sư phạm là yêu
cầu nghiệp vụ đối với giáo viên. ** Thời gian - Đặc điểm:
+ Giúp cho đối tượng giao tiếp căn chỉnh được thời lượng, nội dung của cuộc giao
tiếp + Cách thức sử dụng thời gian cho chúng ta biết được nhiều điều về họ, như:
việc đến muộn có nghĩa là coi thường mọi người.
+ Thời gian là thước đo, căn chỉnh giúp quá trình diễn ra giao tiếp có điểm dừng,
nghỉ đển cuộc giao tiếp được diễn ra dài hơn mà không gây sự mệt mỏi cho đối tượng giao tiếp. - Lưu ý:
+ Trong giao tiếp sư phạm, giáo viên cần sử dụng hợp lí thời gian để tránh các hiện
tượng phí thời gian vô ích hoặc bị: “cháy giáo án”
+ Không chỉ giáo viên mà học sinh cũng cần đến lớp đúng giờ để đảm bảo quá
trình giao tiếp hay dạy học có hiệu quả. ** Sự im lặng - Đặc điểm:
+ Im lặng được dùng như dấu hiệu của sự tôn trọng
VD: khi giáo viên giảng bài thì học sinh chăm chú lắng nghe, im lặng không nói chuyện với nhau
+ Trong giao tiếp sư phạm, việc giáo viên sử dụng sự im lặng hoặc điểm dừng khi
đang nói có tác dụng tập trung chú ý hoặc kích thích tư duy của học sinh và thu
được kết quả tôt nhất trong việc tiếp thu kiến thức - Lưu ý:
+ Cần phải tuỳ vào từng trường hợp và xem xét có cần im lặng hay không.
+ TrongGTSP với học sinh thì giáo viên không nên Im lặng quá lâu dễ làm cho học sinh bị sợ.
+ Cần sử dụng sự im lặng phù hợp vừa thể hiện sự tôn trọng với các em vừa không làm
mất đi sự tự tin của các bạn học sinh trong quá trình giao tiếp.
=> Kết luận chung: Trong giao tiếp sư phạm cần vận dụng các phương tiện giao
tiếp đúng lúc và nên kết hợp có các phương tiện với nhau để giúp cho quá trình
giao tiếp sư phạm diễn ra hiệu quả, đạt kết quả như mong muốn.
Câu 8.Kỹ năng
giao tiếp sư phạm (KN lắng nghe, KN thuyết phục, KN quản lý cảm xúc, KN
giải quyết tình huống sư phạm)

* Khái niệm kỹ năng giao tiếp SP lOMoAR cPSD| 61464806
- KNGTSP là sự phối hợp phức tạp giữa những chuẩn mực hành vi xãhội cá nhân
với sự vận động của cơ mặt, ánh mắt, nụ cười, tư thế củađầu, cổ, vai, tay, chân,
đồng thời với ngôn ngữ nói, viết của người giáo viên.
- Sự phối hợp hài hòa, hợp lý giữa các vận động đều mang một nộidung tâm lý nhất
định, phù hợp với những mục đích, ngôn ngữ, nhiệm vụ giao tiếp cần đạt mà giáo viên là chủ thể
- Kỹ năng giao tiếp sư phạm được hình thành qua:
+ Những thói quen ứng xử được xây dựng trong gia đình.
+ Do vốn sống kinh nghiệm cá nhân qua tiếp xúc với mọi người, trong các quan hệ xã hội…
+ Rèn luyện trong môi trường sư phạm qua các lần thực hành, tiếp xúc với học sinh
(thâm niên nghề càng cao thì KNGTSP càng hợp lý).
=> Khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của người giáo viên để nhận thức
nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài và những diễn biến tâm lý bên trong của
học sinh và bản thân, đồng thời sử dụng hợp lý các phương tiện ngôn ngữ và phi
ngôn ngữ, biết cách tổ chức, điều khiển điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm đạt
mục đích giáo dục * Kỹ năng lắng nghe
a. Khái niệm Là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm vào việc quan sát, tập
trung chú ý cao độ để nắm bắt thông tin, hiểu được cảm xúc, thái độ, quan điểm của
đối tượng giao tiếp, đồng thời giúp đối tượng giao tiếp cảm thấy được tôn trọng, quan tâm và chia sẻ.
Mục đích của kĩ năng lắng nghe: giúp giáo viên thu thập được những thông tin cần
thiết trong quá trình giáo dục; thể hiện sự tôn trọng, quan tâm, thấu hiểu và tạo mối
quan hệ hợp tác tích cực với đối tượng b. Biểu hiện của kĩ năng lắng nghe
Tập trung chú ý tối đa vào những gì đối tượng nói: im lặng, chăm chú, không
ngắt lời, không phản bác, không làm việc khác trong khi nghe ➢
Tập trung quan sát, nhận biết được hành vi, cử chỉ, cảm xúc của học sinh
vàgiải nghĩa chính xác những biểu hiện phi ngôn ngữ của đối tượng ➢
Đưa ra những phản hồi phù hợp với nội dung đối tượng đã nói và những
cảmxúc của họ; đặt câu hỏi để làm rõ hoặc gợi mở cho họ tiếp tục nói; nhấn mạnh
hay mở rộng những điều họ nói ➢
Khuyến khích: sử dụng những đáp ứng không lời để thể hiện sự quan tâm
vàkhuyến khích đối tượng như: tiếp xúc bằng mắt và có những động tác đáp ứng lOMoAR cPSD| 61464806
thích hợp với những chia sẻ của đối tượng (gật đầu, hơi ngả người về phía đối tượng giao tiếp…)
=> Giáo viên có kĩ năng lắng nghe tốt:
- Duy trì tiếp xúc bằng mắt với đối tượng
- Không ngắt lời đối tượng
- Không vội vàng đưa ra kết luận
- Nghe chính xác nội dung những điều đối tượng nói
- Có thể đưa ra những tín hiệu cho đối tượng thấy rằng họ đang được lắng nghe
-Biết phân tích các thông tin để đặt câu hỏi làm rõ vấn đề đang được chia sẻ
- Không hỏi những câu không liên quan đến vấn đề đang được chia sẻ- Nhận diện
được những cảm xúc người nó c. Cách thực hiện kĩ năng lắng nghe
Bao gồm 5 bước: 1. Tập trung, 2. Tham dự, 3. Hiểu, 4. Ghi nhớ, 5. Hồi đáp, 6. Phát
triển. Trung tâm của chu trình lắng nghe này là mong muốn thấu hiểu của giáo viên
đối với đối tượng - Bước 1: Tập trung
+ Thể hiện thái độ toàn tâm toàn ý để lắng nghe đối tượng. Giáo viên chỉ chú ý vào
người nói, thể hiện sự mong muốn lắng nghe, không được tranh thủ làm việc khác
hay nhìn lơ đãng xung quanh
+ Tôn trọng bản thân người nói và những gì họ nói
+ Khuyến khích người nói cởi mở hơn
+ Nghe chính xác điều người nói muốn truyền tải
+ Hiểu đúng ý đối tượng muốn nói gì - Bước 2: Tham dự
+ Hòa vào với nội dung câu chuyện và trạng thái xúc cảm của đối tượng
+ Thể hiệnrõ giáo viên đang lắng nghe thông qua các biểu hiện: cử chỉ, nét mặt và
lời nói như: gật đầu, biểu hiện đồng cảm qua nét mặt, sử dụng những từ có nghĩa
đồng tình (ah, uh, oh, vâng, dạ, thế ạ, …) Bước 3: Hiểu
+ Kiểm tra lại sự chính xác của những thông tin đã tiếp nhận và chứng tỏ mình đã
hiểu đúng những gì đối tượng nói bằng việc nhắc lại những từ khóa, ý quan trọng
mà đối tượng đã trình bày
+ Lặp lại thông điệp đối tượng đã nói
+ Trình bày lại nội dung củađối tượng theo cách hiểu của mình +
Đặt các câu hỏi để xác nhận như:
• Có phải ý của anh/chị/em là…? lOMoAR cPSD| 61464806
• Theo như tôi hiểu thì anh/chị/em muốn nói….?
• Tôi hiểu như thế này có đúng không…? - Bước 4: Ghi nhớ
✓ Chọn lọc thông điệp/nội dung chính mà đối tượng muốn truyền tải
✓ Ghi chép/ghi nhớ những nội dung chính, thông tin cần thiết trong buổi giao tiếp
- Bước 5: Hồi đáp Giáo viên phải trả lời, giải đáp các băn khoăn, thắc mắc của học sinh
trong điều kiện có thể. ✓ Cung cấp thông tin cho đối tượng
✓ Giải đáp thắc mắc giúp đối tượng hiểu hơn vấn đề
✓ Cho đối tượng thấy họ được lắng nghe, được hiểu, được khích lệ để tiếp tục chiasẻ
- Bước 6: Phát triển Làm cho câu chuyện rõ ràng hơn, sâu sắc hơn và có thể mở rộng
ra ngoài nội dung ban đầu Giáo viên đặt câu hỏi để làm rõ các vấn đề, hoặc phát
triển thêm các ý kiến khác mà học sinh chưa đề cập đến hoặc không có ý định đề cập đến.
=> Quy trình 6 bước này liên tục lặp đi lặp lại trong quá trình giao tiếp sư phạm đảm
bảo lắng nghe một cách hiệu quả nhất.
* Kỹ năng quản lí cảm xúc
a. Khái niệm: Là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân
để nhận diện, xử lý và điều chỉnh cảm xúc của bản thân một cách phù hợpvới đối
tượng và hoàn cảnh giao tiếp.
Quản lý cảm xúc là một quá trình, để có kĩ năng quản lý cảm xúc đòi hỏi cần thời
gian rèn luyện và cần những kỹ thuật/cách thức để đạt được mục đích mà chúngta mong muốn.
b. Biểu hiện của kỹ năng quản lý cảm xúc
- Biết nhận diện cảm xúc của bản thân và đối tượng giao tiếp
- Biết làm chủ trạng thái cảm xúc của mình và điều khiển, điều chỉnh các cảmxúc
của bản thân cho phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp - Không để những
cảm xúc tiêu cực điều khiển hành động, lời nói của mình - Không đưa ra những
quyết định ngẫu hứng, bất cẩn mà luôn suy nghĩ trước khi hành động.
- Luôn có khả năng theo dõi được biểu hiện và mức độ cảm xúc của mình trongquá trình giao tiếp
+ Bộc lộ cảm xúc của mình với đối tượng giao tiếp bằng lời nói, hành vi, cử chỉ phù hợp.
+ Chế ngự các cảm xúc tiêu cực của bản thân Người giáo viên có kĩ năng quản lý
cảm xúc tốt là người luôn chủ động trong quá trình giao tiếp sư phạm/có trạng thái lOMoAR cPSD| 61464806
cảm xúc phù hợp, không bị cảm xúc chi phối và điều khiển, đặc biệt là cảm xúc tiêu cực
c. Cách thực hiện kĩ năng QLCX * Nguyên tắc
➢ Mình là người điều khiển và chịu trách nhiệm về cảm xúc; không phải cảm xúcđiều khiển mình;
➢ Cần phải ý thức về nguyên nhân, lý do gây ra CX
➢ Có quyền thể hiện tất cả các dạng cảm xúc tích cực và tiêu cực, nhưng phải nhớ:
cảm xúc tiêu cực có những hệ lụy nếu như không kiểm soát được;
➢ Cảm xúc tiêu cực không thể triệt tiêu hay kìm hãm mà cần có cách quản lý;
➢ Luôn mong muốn nuôi dưỡng cảm xúc tích cực;
➢ Hãy vị tha và rộng lượng với mọi người * Các bước
- Bước 1: Dự báo (nhận thức, chuẩn bị) Dự báo các tình huống và trạng thái cảmxúc
của bản thân, của đối tượng giao tiếp
- Bước 2: Nhận diện (hiểu lý do nảy sinh cảm xúc và gọi tên cảm xúc) Nhận biếtđược
lí do gây ra cảm xúc và gọi được tên của cảm xúc Cụ thể là nhận ra được các dạng
cảm xúc hiện thời của bản thân chỉ ra chính xác cảm xúc mà cá nhân đang trải nghiệm là gì
- Bước 3: Thực hiện cách quản lý cảm xúc
Cảm xúc nảy sinh cũng do yếu tố nhận thức khác nhau về cùng một sự kiện→ Có
thể quản lý được cảm xúc của bản thân thông qua việc thay đổi các tác nhân bên
trong (nhận thức) hay các yếu tố bên ngoài (không gian, thời gian, hoạt động ...) bằng cách:
+ Điều chỉnh nhận thức Nhận thức là cơ sở của thái độ (cảm xúc) và hành vi, điều
chỉnh nhận thức là điều chỉnh cái gốc, là giai đoạn đầu tiên giúp cá nhân có được
hiểu biết về sự kiện để từ đó có thể có những thái độ rung cảm khác nhau và dẫn đến phản ứng hành vi riêng.
+ Do mối quan hệ qua lại giữa nhận thức- thái độ- hành vi nên thay đổi hành vi sẽ
dẫn đến thay đổi cảm xúc. Ví dụ: khi đang trải nghiệm cảm xúc buồn nếu tìm đến
những hoạt động như đi chơi thể thao, nói chuyện với bạn bè, người thân sẽ khiến
thay đổi sự chú ý và tạo hứng thú, giúp cho cảm xúc buồn giảm bớt Viết nhật k cũng
là cách để giải tỏa cảm xúc đang trải nghiệm, nhưng đồng thời việc viết ra cũng là lOMoAR cPSD| 61464806
công cụ giúp chúng ta một lần nữa nhìn lại những suy nghĩ, cảm xúc, hành vi của
mình và thấy cần phải thay đổi gì Các kĩ thuật và biện pháp khác:
+ Thư giãn (Hít thở sâu): cách này sẽ cung cấp thêm một lượng oxy phản ứng thay
đổi sinh lý khi cơ thể giúp chúng ta bình tĩnh hơn.
+ Sử dụng thời gian tạm lắng/thay đổi vị trí là cho phép mình thoát khỏi cảm xúc
hiện tại, khỏi bối cảnh gây cảm xúc hiện bằng cách rời đi chỗ khác
+ Kỹ thuật self-talk (tự nói với bản thân mình): là tự nói thầm với bản thân những
câu nói chất vấn chính mình - Sử dụng sự hài hước: tìm ra yếu tố hài hước trong
tình huống để hóa giải hoặc giảm bớt những cảm xúc tiêu cực ở cả hai bên. + Thay
đổi chú ý: là sự chuyển mục tiêu tri giác một cách có chủ ý sang đối tượng khác để
tạo khoảng thời gian cho cảm xúc “lắng” xuống cũng như tránh các phản ứng hành vi tiêu cực.
+ Ngừng suy nghĩ: “cắt” dòng suy nghĩ tiêu cực dẫn đến cảm xúc tiêu cực + Giao
tiếp quyết đoán: bày tỏ cảm xúc nhưng với thái độ dứt khoát và không công kích, đổ
lỗi hay chỉ trích người gây ra cảm xúc cho mình.
- Bước 4: Điều chỉnh và hoàn thiện kỹ năng quản lý cảm xúc Sau khi trải nghiệmvà
áp dụng những kỹ thuật, biện pháp khác nhau để quản lý cảm xúc của mình, bước
tiếp theo cá nhân sẽ rút kinh nghiệm, nêu ra bài học cho bản thân trong quá trình
các tình huống tương tự hoặc những tình huống khác trong tương lai. * Kỹ năng
thuyết phục a. Khái niệm

- Thuyết phục Là quá trình thay đổi hoặc cải thiện thái độ, niềm tin hoặc cử chỉ
đốivới một kết quả được xác định trước thông qua sự tuân thủ tự nguyện Kurt. W
Mortensen - Nhiều tác giả khác lại cho rằng thuyết phục là đưa ra những tình tiết,
sự kiện để phân tích, giải thích, đánh giá làm cho người khác thấy đúng, thấy hay mà tin theo, làm theo
- Như vậy, thuyết phục là phương pháp tác động vào nhận thức của con người bằnglý
lẽ là chính PP này được xây dựng trên cơ sở tính lôgic, tính chặt chẽ, xác đáng của
các lập luận nhằm làm thay đổi quan điểm, thái độ của người khác, làm cho người
khác tin theo, làm theo hoặc xây dựng quan điểm mới. Hiệu quả của thuyết phục
phụ thuộc vào: uy tín của người thuyết phục, tính chặt chẽ và lôgic của lý lẽ đưa
ra, một số đặc điểm tâm lý cá nhân, hoàn cảnh diễn ra sự thuyết phục, cách thức thuyết phục
- Kĩ năng thuyết phục Là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của giáo viênđể
tác động, cảm hóa làm thay đổi quan điểm, thái độ, niềm tin của học sinh/phụ
huynh/đồng nghiệp, làm cho họ tin tưởng, nghe theo và làm theo Người giáo viên lOMoAR cPSD| 61464806
có khả năng thuyết phục để người khác tin tưởng, nghe theo và làm theo cũng
chứng tỏ rằng họ có khả năng gây ảnh hưởng và có uy tín thật sự với người khác
b. Biểu hiện của kĩ năng thuyết phục - Biết chọn thời điểm thuyết phục thích hợp
- Biết lựa chọn cách thức thuyết phục phù hợp với từng đối tượng: bằng lời nói,việc làm bằng tình cảm
- Có lý lẽ, lập luận logic, chặt chẽ, có minh chứng
- Biết tôn trọng, lắng nghe và dành thời gian cho đối tượng suy nghĩ, bày tỏ
quanđiểm, cảm xúc - Thừa nhận/khen ngợi (một cách khách quan) cái hay, cái đúng
trong quan điểm của đối tượng - Biết dẫn dắtđối tượng thay đổi quan điểm/thái
độ/hành vi theo hướng tích cực
c. Các bước thực hiện kĩ năng thuyết phục
- Bước 1: Tạo không khí bình đẳng, tôn trọng và thể hiện thànhý/thiện chí của mình với đối tượng
- Bước 2: Lắng nghe đối tượng bày tỏ quan điểm, suy nghĩ, cảm xúc
- Bước 3: Thừa nhận hoặc khen ngợi những điểm phù hợp trong quan điểm/ý kiếncủa đối tượng
- Bước 4: Chỉ ra những điểm chưa phù hợp trong quan điểm/ý kiến của đối tượng và đề nghị họ thay đổi
+ Lời lẽ nhẹ nhàng, lịch sự ngắn gọn, có trọng tâm không gây áp lực
+ Lý lẽ đưa ra phải rõ ràng, lập luận logic, chặt chẽ và có minh chứng cụ thể
- Bước 5: Tổng kết và khắc sâu lại thông điệp cần thuyết phục đối tượng thay đổi
- Bước 6: Ghi nhận kết quả (Đo kết quả thay đổi bằng hành vi, khôngbằng lời nói) -
> Lưu ý: quá trình thuyết phục cần theo dõi sát các biểu hiện phi ngôn ngữ của họ
để có sự điều chỉnh phù hợp Nếu đối tượng không thay đổi, hay thái độ xấu đi thì
không nên tiếp tục; mà có thể chuyểnchủ đề khác Nội dung cũng như phương thức
nói chuyện cũng phải theo đó mà thay đổi, hoặc chọn thời điểm khác.
TÌNH HUỐNGII. TÌNH HUỐNG GIỮA GIÁO VIÊN VỚI HỌC SINH Tình huống 1