



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61128572
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN KIỂM TOÁN CĂN BẢN
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN
Câu 1: Tại sao nói “Kiểm toán ra đời và phát triển là tất yếu, khách quan”?
-Kinh tế thị trường đòi hỏi các hoạt động kinh tế - tài chính phải diễn ra một cách bình
đẳng, công khai, minh bạch, hoạt động Kiểm toán ra đời, phát triển trở thành một nhu cầu
tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng do yêu cầu quản lí và phục vụ cho quản lí.
-Xã hội càng phát triển, thông tin kế toán ngày càng được mở rộng, đa dạng, phức tạp và
chứa đựng nhiều rủi ro. Đồng thời xuất hiện càng nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng
các thông tin kế toán. Xã hội mà càng phát triển, nền kinh tế thị trường càng phức tạp,
thông tin kinh tế càng có nguy cơ chứa dựng nhiều rủi ro, sai lệch, thiếu tin cậy. Thực trạng
này xuất phát từ những nguyên nhân sau:
+ Khoảng cách lớn giữa người người sử dụng thông tin và người cung cấp thông tin và sự
điều chỉnh thông tin có lợi cho người người cung cấp thông tin;
+ Khối lượng thông tin quá nhiều, khả năng chứa đựng những thông tin sai lệch trong
những thông tin đúng đắn ngày càng tăng; Tính phức tạp của thông tin và nghiệp vụ kinh tế ngày càng tăng;
+ Khả năng thông đồng trong xử lí thông tin có lợi cho người cung cấp thông tin ngày càng
lớn dẫn đến rủi ro thông tin ngày càng cao.
-Kiểm toán ra đời và mang lại những tác dụng cho nền kinh tế, đó là:
+ Kiểm toán tạo niềm tin cho những đối tượng quan tâm tới tình hình tài chính của đơn vị
và sự phản ánh của tình hình này trong các tài liệu kế toán và báo cáo tài chính. Các đối
tượng quan tâm như: Chính phủ để quản lí nền kinh tế vĩ mô và để thu thuế; các nhà đầu
tư để đầu tư vốn; các ngân hàng để cho doanh nghiệp vay vốn; các cổ đông để mua cổ phiếu.v.v.
+ Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và ổn định, củng cố hoạt động tài chính, kế
toán nói riêng và hoạt động của các đơn vị được kiểm toán nói chung. Thông qua kiểm
toán, khi phát hiện gian lận sai sót, kiểm toán viên uốn nắn, chỉ dẫn và đề nghị doanh
nghiệp sửa chữa, tư vấn giúp doanh nghiệp ổn định và kinh doanh hiệu quả.
+ Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lí. Do tính chất xã hội, môi
trường, hiện tại, tương lai, xu hướng đa phương hóa đầu tư và mở rộng quan hệ có lợi về lOMoAR cPSD| 61128572
kinh tế... ngày càng phức tạp và mở rộng, kiểm toán còn có chức năng tư vấn cho các doanh
nghiệp, đơn vị được kiểm toán nhằm kinh doanh hiệu quả, hạn chế rủi ro. Câu 2: Hãy rút
ra nhận định từ việc nghiên cứu các mốc lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán ở Việt Nam?
- Kiểm toán là công cụ giúp chúng ta đòi hỏi cho các hoạt động kinh tế tài chính diễn ramột
cách minh bạch, bình đẳng, công khai
- Kiểm toán VN ra đời trong sự kế thừa thành quả phát triển của kiểm toán thế giới, trênsự
kế thừa đó thì ngay từ khi ra đời thì kiểm toán VN đã có đồng thời cùng lúc 3 loại hình: KTNN,KTĐL.KTNB
- Trong quá trình hình thành và phát triển kiểm toán VN dần dần hoàn thiện hơn cho
đếnngày nay. Đến nay ở Việt Nam đã có khoảng 165 công ty kiểm toán, với khoảng trên
1.700 kiểm toán viên được Bộ Tài chính công nhận và cấp chứng chỉ và trong đó có
khoảng trên 480 kiểm toán viên đã có chứng chỉ kiểm toán viên quốc tế.
- Kiểm toán VN ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng cũng như sự uy tín trongquá
trình hoạt động đối với các đơn vị khác( kết quả kiểm toán là căn cứ để những đối tượng
quan tâm, những đối tượng liên quan đưa ra những quyết định 1 cách có hiệu quả) Câu
3: Kiểm toán có đồng nhất với kiểm tra kế toán không?
Ko đồng nhất vì: chỉ đúng trong trường hợp nền kinh tế chưa phát triển, đến bây giờ kiểm
toán ngoài kiểm tra kế toán nó còn mở rộng ra các lĩnh vực khác,….
Câu 4: Khách thể của kiểm toán nhà nước với khách hàng của kiêm toán có gì giống và khác nhau? Lấy ví dụ?
- Giống nhau: Đều là đơn vị đều được kiểm toán
- Khác: Đơn vị thực hiện kiểm toán cho đơn vị này là ai
+ khách thể kiểm toán nói chung có thể được thực hiện bởi cả 3 loại hình kiểm toán: KTNN, KTĐL, KTNB
+Khách hàng kiểm toán chỉ gọi khi chúng ta là khách thể kiểm toán, hay là đơn vị kiểm
toán bằng loại hình KTĐL, khi đó họ coi khách thể kiểm toán của họ chính là khách hàng
Vd: KTNN đến tiến hành kiểm toán với TUEBA, thì khách thể kiểm toán là TUEBA. Nếu
TUEBA muốn mời 1 công ty KTĐL đến kiểm toán thì lúc này đối với CT KTĐL họ sẽ coi TUEBA là 1 khách hàng
Câu 5: Nêu khái quát các cách phân loại khách thể kiểm toán theo mối quan hệ với lOMoAR cPSD| 61128572
chủ thể kiểm toán? Khách thể của kiểm toán nhà nước có thể là khách thể của kiểm toán
độc lập và kiểm toán nội bộ không? Lấy ví dụ?
Khách thể của kiểm toán phân loại trong quan hệ với chủ thể kiểm toán *
Đối với KTNN: Khách thể của KTNN là các đơn vị, tổ chức, cá nhân có sử dụng
vốn, tài sản, kinh phí của Nhà nước. *
Đối với KTĐL: KTĐL có khách thể rất đa dạng, gồm tất cả các doanh nghiệp, cá
nhân có nhu cầu kiểm toán như các doanh nghiệp tư nhân, các hợp tác xã, công ty cổ
phần…, kể cả các khách thể của KTNN khi có nhu cầu hoặc khi cơ quan quản lý cấp
trên hoặc cơ quan thuế hoặc cơ quan Nhà nước yêu cầu. *
Đối với KTNB: Khách thể là các bộ phận cấu thành, các hoạt động, chương trình,
dự án cụ thể và các cá nhân trong đơn vị.
- Khách thể của kiểm toán nhà nước có thể là khách thể của kiểm toán độc lập và kiểm toánnội bộ
- Ví dụ: KTNN đến tiến hành kiểm toán với TUEBA, thì khách thể kiểm toán là
TUEBA.Trước khi ktnn đến kiểm tra thì Tueba có thể mời KTĐL về kiểm tra cho đơn vị
mình, hoặc chính KTNB trong đơn vị tự tiến hành kiểm tra thì Tueba chính là khách thể kiểm toán
Câu 6 + 7: có thể gộp chung vào 1 câu:
Câu 6: “Các đối tượng kiểm toán này luôn được xem xét độc lập, tách biệt với nhau”, đúng hay sai?
Câu 7 : Nêu rõ đối tượng kiểm toán theo từng loại kiểm toán: kiểm toán BCTC, kiểm
toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động? “Các đối tượng kiểm toán này luôn được xem
xét độc lập, tách biệt với nhau”, đúng hay sai? Sửa câu 6, 7
Câu 6 + 7: Nêu rõ đối tượng kiểm toán theo từng loại kiểm toán: kiểm toán BCTC,
kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động? “Các đối tượng kiểm toán này luôn được
xem xét độc lập, tách biệt với nhau”, đúng hay sai?
- Đối tượng của kiểm toán BCTC: là các bảng khai tài chính, thực trạng tài sản và thực trạng
các nghiệp vụ kinh tế tài chính chưa được phản ánh hoặc phản ánh chưa đầy đủ, chính xác trên các bảng khai tài chính lOMoAR cPSD| 61128572
- Đối tượng của kiểm toán tuân thủ là: Những quy định của pháp luật, quy định của cơquan,
các cấp có thẩm quyền cũng như quy định nội bộ của đơn vị
- Đối tượng của kiểm toán hoạt động là tính kinh tế, tính hiệu quả và hiệu năng của hoạtđộng
- “Các đối tượng kiểm toán này luôn được xem xét độc lập, tách biệt với nhau” ĐúngTuy
nhiên, muốn đánh giá được hoạt động của đơn vị đươc kiểm toán được đầy đủ và chính
xác thì KTV có thể kết hợp các cuộc kiểm toán.
Câu 8: Kiểm toán có những chức năng nào? Nêu khái quát nội dung, hình thức biểu hiện
của từng chức năng đó? Trong các chức năng đó, nếu buộc phải thiếu một chức Chức
năng của kiểm toán: * Chức năng xác minh
Chức năng cơ bản đầu tiên của kiểm toán là chức năng xác minh. Chức năng này
được hình thành và gắn liền với sự ra đời, hình thành và phát triển của kiểm toán.
- Nội dung: Ngiên cứu, rà soát, kiểm tra, phân tích đối tượng kiểm toán thông qua
cácphương pháp kỹ thuật riêng để đưa ra kết luận kiểm toán. Nội dung cụ thể có sự khác
nhau tuỳ thuộc đối tượng của kiểm toán Hình thức:
Thời kỳ cổ đại: Thể hiện thông qua chứng thực hay xác thực Ngày
nay: Thể hiện thông qua Báo cáo kiểm toán
* Chức năng bày tỏ ý kiến
- Nội dung: các ý kiến có tính chất tư vấn cho đơn vị kiểm toán hoặc cấp có thẩm quyền
trên cơ sở các kết luận rút ra từ quá trình xác minh nhằm xử lý hiện trạng hoặc tạo nề nếp,
hoàn thiện hoạt đông quản lý. - Hình thức:
+ Hình thức bày tỏ ý kiến như phán quyết của quan toà
+ Bày tỏ ý kiến dưới hình thức tư vấn
- Trong các chức năng đó, nếu buộc phải thiếu một chức năng thì đó nên là chức năngbày
tỏ ý kiến, vì nếu như ko có chức năng xác minh để kiểm tra sự đúng đắn của đối tượng
kiểm toán thì không khẳng định mức độ trung thực của các thông tin, tài liệu kế toán và
tính pháp lý của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các bảng khai tài chính, ko
thể đưa ra những tư vấn cho đơn vị được kiểm toán. lOMoAR cPSD| 61128572
Câu 9: Theo kinh nghiệm của thế giới, Kiểm toán Nhà nước được tổ chức theo những mô
hình nào? Ở Việt Nam, Kiểm toán Nhà nước có cơ cấu tổ chức như thế nào và cho nhận xét về mô hình đó?
- Theo kinh nghiệm của thế giới, Kiểm toán Nhà nước được tổ chức theo 3 mô hình:
+ Cơ quan kiểm toán Nhà nước độc lập với cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp +
Kiểm toán Nhà nước trực thuộc cơ quan hành pháp (Chính phủ).
+ Kiểm toán Nhà nước trực thuộc cơ quan lập pháp (Quốc hội).
- Ở Việt Nam, Kiểm toán Nhà nước có cơ cấu tổ chức theo mô hình:
KTNN trực thuộc cơ quan lập pháp (Quốc hội)
- Nhận xét: Trước khi Luật kiểm toán ra đời trước 2005 thì cơ quan KTNN trực thuộcChính
phủ, từ khi Luật KTNN ra đời sau 2005 Cơ quan KTNN trực thuộc Quốc hội. Khi trực
thuộc Quốc hội do đó các quyền lực, các quy định được xảy ra khi mà cơ quan KTNN
trực thuộc cơ quan này sẽ đảm bảo thực hiện đúng quy định hơn và có thể kịp thời chỉnh
sửa khi mà cái hoạt động KTNN chưa phù hợp, KTNN mang tính chất quy tắc, bắt buộc
phải thực hiện và thực hiện theo quy định.
Câu 10: Chuẩn mực kiểm toán là gì? Tại sao lại phải ban hành và áp dụng chuẩn mực kiểm toán?
- Chuẩn mực kiểm toán là những quy phạm, tiêu chuẩn, thước đo chung về chất lượngcông
việc kiểm toán và cơ sở để các kiểm toán viên, thành viên kiểm toán và các bên liên quan
tuân thủ, thực hiện để từ đó đưa ra ý kiến về báo cáo được kiểm toán.
Phải ban hành và áp dụng CMKT, vì:
- Hệ thống CMKT là cơ sở để kiểm tra đánh giá chất lượng, hiệu quả của hoạt động
kiểmtoán, độ tin cậy, đúng đắn của báo cáo kiểm toán.
- Hệ thống CMKT là điều kiện và tiêu chí để KTV trau dồi chuyên môn, nâng cao đạo
đứcnghề nghiệp và rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ.
- Hệ thống CMKT là cơ sở để giải quyết các tranh chấp, bất đồng giữa chủ thể kiểm toánvới
khách thể kiểm toán cũng như khách hàng của kiểm toán.
- Hệ thống CMKT là tài liệu quan trọng để đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá chất lượng KTV.
CHƯƠNG 2-NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN THUỘC NỘI DUNG KIỂM TOÁN
Câu 1 :Hãy phân tích trách nhiệm của doanh nghiệp , của kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót? lOMoAR cPSD| 61128572
* Trách nhiệm của Giám đốc (hoặc người đứng đầu đơn vị ): Chịu trách nhiệm trực tiếp trong
việc ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các gian lận và sai sót trong đơn vị thông qua việc xây
dựng và duy trì thực hiện thường xuyên hệ thống kế toán và hệ thống KSNB thích hợp. *
Trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán: có trách nhiệm giúp đơn vị phát hiện, xử
lý và ngăn ngừa gian lận và sai sót nhưng KTV và công ty kiểm toán không phải chịu trách
nhiệm trực tiếp trong việc ngăn ngừa các gian lận và sai sót ở đơn vị kiểm toán. Trách nhiệm
của KTV thể hiện trong các khâu và giai đoạn kiểm toán cụ thể như sau:
- Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải đánh giá rủi ro có những gian lận và sai
sót gây ra sai lệch trọng yếu trên BCTC. Dựa trên việc đánh giá rủi ro, KTV phải thiết kế các
thủ tục kiểm toán để có thể đảm bảo hợp lý rằng sẽ phát hiện được các sai lệch do gian lận
và sai sót gây ra. - Trong quá trình kiểm toán:
+ KTV luôn phải có thái độ hoài nghi có các gian lận và sai sót xảy ra. Khi các thủ tục kiểm
toán được thiết kế từ trước cung cấp bằng chứng cho thấy khả năng có những gian lận và sai
sót, KTV phải đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đến BCTC và các hoạt động khác có
liên quan. KTV phải thông báo cho nhà quản lý về hành vi gian lận và sai sót (ngay cả khi có
nghi ngờ về gian lận và sai sót, kể cả chưa đánh giá mức độ ảnh hưởng đến BCTC và không
phân biệt tính trọng yếu).
+Nếu phát hiện thấy sai sót ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, cần thực hiện các bước cần thiết
và sửa đổi, bổ sung những thủ tục kiểm toán thích hợp.
+ Trường hợp rủi ro không phát hiện hết các sai phạm có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC thì
KTV phải xem xét việc chấp hành đầy đủ các nguyên tắc và thủ tục kiểm toán. - Khi kết thúc
cuộc kiểm toán, KTV phải trình bày những sai phạm thực sự xảy ra tại đơn vị trên báo cáo
kiểm toán, đồng thời đưa ra các kiến nghị giúp đơn vị xử lý và ngăn ngừa các sai phạm có thể xảy ra.
Câu 2 : Bằng chứng kiểm toán có ý nghĩa gì? Những tài liệu mà KTV thu thập được trong
quá trình kiểm toán có phải là các bằng chứng kiểm toán không?
Ý nghĩa của bằng chứng kiểm toán: bằng chứng kiểm toán là chính là cơ sở hình thành kết
luận kiểm toán, là cơ sở để chứng minh cho báo cáo kiểm toán.
Những tài liệu mà KTV thu thập được trong quá trình kiểm toán không phải là các bằng
chứng kiểm toán, vì bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do KTV thu thập lOMoAR cPSD| 61128572
được, liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thông tin này, KTV đưa ra kết
luận và từ đó hình thành nên ý kiến kiểm toán
Câu 3:Kiểm soát nội bộ là gì? Tại sao kiểm toán viên cần tìm hiểu và nghiêm cứu kiểm soát nội bộ?
-Kiểm soát nội bộ là toàn bộ các chính sách và các thủ tục kiểm soát được thiết lập nhằm
quản lý và điều hành các hoạt động của đơn vị.
- Kiểm toán viên cần tìm hiểu và nghiên cứu HTKTNB của đơn vị. Vì:
- Mục đích của KTV trong việc tìm hiểu và nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ là thiếtlập
độ tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu của KSNB
nối chung và KSNB trong từng bộ phận khoản mục nói riêng. Từ đó KTV sẽ sơ bộ đánh
giá về rủi ro kiểm soát để xác định được phạm vi kiểm toán, thiết kế các thử nghiệm kiểm
soát, dự kiến về thời gian và nhân sự cần thiết cho cuộc kiểm toán
Câu 4 : Hiểu thế nào về nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp?
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc này đòi hỏi sự tách biệt về trách nhiệm đối
vớimột số công việc sau:
+ Trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm ghi chép sổ sách kế toán.
+ Trách nhiệm bảo quản tài sản và trách nhiệm ghi chép sổ sách kế toán.
+ Trách nhiệm xét duyệt và ghi chép sổ kế toán.
+ Chức năng thực hiện và chức năng kiểm soát…
Câu 5. Nguyên tắc phân công phân nhiệm có phải là nguyên tắc quan trọng của kiểm soát
nội bộ hay không?Tại sao?
Nguyên tắc phân công phân nhiệm là nguyên tắc quan trong của KSNB. Vì
Công việc và trách nhiệm cần phải được phân chia cho nhiều người trong một bộ phận hoặc
nhiều bộ phận trong một tổ chức. Nhằm mục đích dễ phát hiện sai sót, gian lận khó xảy ra và
tạo sự chuyên môn hoá và giúp cho việc kiểm tra, thúc đẩy lẫn nhau trong công việc
Câu 6. Điều gì sẽ xảy ra khi KTV không xác định tính trọng yếu?
-Không xác định được nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán 1 cách ko
hiệu quả và ko đảm bảo kiểm toán diễn ra là tốt được
- Không xác định được mức trung thực, hợp lý của các thông tin trên BCTC lOMoAR cPSD| 61128572
-Không đánh giá được 1 cách chính xác ảnh hưởng của những sai phạm.
Câu 7 . Rủi ro kiểm toán có luôn tồn tại?Vì sao?
Trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào cũng luôn tồn tại những rủi ro kiểm toán do những hạn
chế nhất định, xuất phát từ những nguyên nhân như:
+ Chi phí kiểm toán: Do chi phí kiểm toán bị giới hạn nên kiểm toán viên thường lấy mẫu
kiểm tra mà không tiến hành kiểm tra toàn bộ. Khi đó, thông qua việc kiểm toán mẫu đã
chọn kiểm toán viên đưa ra kết luận kiểm toán về mẫu và suy đoán cho toàn bộ tổng thể.
+ Các gian lận thường khó phát hiện.
+ Bằng chứng kiểm toán thu được không đủ để chứng minh số liệu trên báo cáo tài chính
là chính xác, trung thực.
Câu 8. Rủi ro phát hiện có xuất phát từ rủi ro do chọn mẫu không? Vì sao?
Rủi ro phát hiện có xuất phát từ rủi ro do chọn mẫu. Vì
Rủi ro do chọn mẫu là loại rủi ro mà những kết luận của KTV về đối tượng kiểm toán dựa
trên kiểm tra mẫu, sai khác với kết luận nếu KTV kiểm tra toàn bộ tổng thể.
Nguyên nhân: Mẫu chọn không phải là mẫu tiêu biểu
- Do kích cỡ mẫu quá nhỏ so với kích cỡ của tổng thể,
- Do kiểm toán viên sử dụng phương pháp chọn mẫu không phù hợp,…
Câu 9: Hãy cho biết một số các kỹ thuật thu thập bàng chứng kiểm toán? Lấy ví dụ minh họa?
- Phương pháp kỹ thuật kiểm toán trước hết phải kể đến phương pháp toán học, so sánh,ước
lượng. Mặt khác, do đối tượng kiểm toán có quan hệ chặt chẽ với đối tượng của kế toán,
của phân tích kinh doanh nên phương pháp kỹ thuật kiểm toán không tách rời với phương
pháp kỹ thuật của kế toán và phân tích kinh doanh.
Trong quan hệ với đối tượng kiểm toán, cần đặc biệt quan tâm tới hai phần riêng biệt: Một
phần là thực trạng hoạt động tài chính đã được phản ánh trong tài liệu kế toán. Do vậy kiểm
toán viên có thể thông qua các tài liệu kế toán để thực hiện việc xác minh và bày tỏ ý kiến
của mình. Đối với phần này, kiểm toán viên có thể kế thừa cơ sở phương pháp của kế toán,
phân tích để xây dựng phương pháp kiểm toán riêng như tính toán, so sánh, kiểm tra đối chiếu… lOMoAR cPSD| 61128572
Phần còn lại là phần chưa được phản ánh kể cả phản ánh chưa trung thực trong các tài liệu
kế toán. Đối với phần này, kiểm toán viên phải tìm kiếm những bằng chứng kiểm toán
thông qua các phương pháp khác mang tính thực tế như thử nghiệm, quan sát, phỏng vấn…
Do đó, hệ thống phương pháp kiểm toán bao gồm 2 phân hệ rõ rệt:
- Phân hệ phương pháp kiểm toán chứng từ bao gồm:
+ Kiểm toán cân đối kế toán (Kiểm toán cân đối) + Đối chiếu trực tiếp. + Đối chiếu logic.
- Phân hệ phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ bao gồm: + Kiểm kê. + Thực nghiệm. + Điều tra.
Như vậy có thể thấy rằng Tùy thuộc vào các đối tượng kiểm toán khác nhau mà kiểm toán
viên lựa chọn các phương pháp kiểm toán khác nhau. Tuy nhiên để thu thập bằng chứng
đầy đủ, thích hợp nhằm xác minh và đưa ra các kết luận trong một cuộc kiểm toán, kiểm
toán viên phải kết hợp sử dụng cả hai phương pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài
chứng từ. Trong khi tiến hành kiểm toán thì phương pháp kiểm toán có vai trò quan trọng
trong việc tìm ra bằng chứng kiểm toán nhằm đạt được mục tiêu kiểm toán đề ra
- VD: Một số đối chiếu logic thực hiện trong quá trình kiểm toán: hàng tồn kho giảm cóthể
dẫn dến tiền mặt, tiền gửi hoặc các khoản phải thu tăng lên
CHƯƠNG 3-PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN
Câu 1: Đối tượng kiểm toán có ảnh hưởng như thế nào đến việc hình thành hệ thống phương pháp kiểm toán?
- Đối tượng kiểm toán quyết định tới lựa chọn hệ thống phương pháp kiểm toán của
KTVsao cho tiết kiệm thời gian, chi phí và hiệu quả nhất
Đối với mỗi đối tượng khác nhau sử dụng các pp kiểm toán khác nhau: ví dụ kiểm toán cân
đối, hay kiểm kê: tiền, hàng tồn kho,…. Hay pp gửi thư xác nhận chỉ sử dụng khi mà nó
phải là đối tượng liên quan đến bên t3
Pp cân đối: mối quan hệ cân đối trên báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán lOMoAR cPSD| 61128572
Câu 2: Tại sao trong 1 cuộc kiểm toán, KTV không chỉ sử dụng đơn lẻ một phương pháp
kiểm toán chứng từ hoặc kiểm toán ngoài chứng từ?
Nhược điểm của pp kiểm toán chứng từ:
- Quy mô phản ánh hông đúng với thực tế
- Phản ánh không phù hợp giữa nội dung kinh tế của nghiệp vụ với quan hệ nghiệp vụkinh tế phát sinh
- các chỉ tiêu chỉ được hạch toán theo một chuẩn mực, cụ thể là cùng một nội dung,
cùngphương pháp tính, cùng đơn vị, lãnh thổ, quy mô.. và trong khoảng thời gian tương tự nhau.
Nhược điểm của pp kiểm toán ngoài chứng từ:
- Chi phí lớn, nhất là khi kiểm toán có quy mô lớn, không đảm bảo thu thập được nhiềucâu trả lời chính xác
Áp dụng đồng thời 2 phương pháp này sẽ phát hiện nhanh cac gian lân, sai
sót; thông tin có độ tin cậy cao để đưa ra kết luận kiểm toán
Câu 3: Nêu một ví dụ minh hoạ cho việc sử dụng phương pháp đối chiếu lô gíc trong
kiểm toán? Phân tích ví dụ đó.
Khi khoản tiền giảm đi đáng kể thì các khoản tương ứng cũng có thay đổi phù hợp:
- Cty xuất tiền đi NVL, TSCĐ thì NVL, TS tăng lên
- Nếu cty dùng tiền để trả nợ thì các khoản phải trả sẽ giảm
Câu 4: Kiểm tra số dư tiền gửi ngân hàng bằng cách yêu cầu ngân hàng xác nhận là phương
pháp nào trong kiểm toán? Thủ tục này có cung cấp bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy
cao hay không? Giải thích.
Đây là phương pháp gửi thư xác nhận nhằm mục đích xác nhận lại thông tin tại đơn vị
kiểm toán có liên quan đến với một bên thứ ba. Thủ tục này cung cấp bằng chứng đáng tin
cậy trong trường hợp không có sự thông đồng giữa đơn vị được kiểm toán và bên thứ ba.
Vì khi đó KTV sẽ thu thập được bằng chứng từ một bên thứ ba độc lập và vậy bằng chứng
mang tính khách quan và có độ tin cậy cao.
Câu 5: Phương pháp xác nhận là gì? Thế nào là xác nhận mở? Thế nào là xác nhận đóng? lOMoAR cPSD| 61128572
- PP xác nhận mở: là quá trình thu thập thông tin do bên thứ 3 cung cấp để xác minh
tínhchính xác mà KTV nghi vấn
+ Xác nhận mở: yêu cầu cung cấp thông tin và không cần minh chứng cho thông tin đó +
Xấc nhận đóng: yêu cầu minh chứng cho thông tin đó là đúng hay sai.
Câu 6: Nội dung nào kiểm toán viên cần chú ý nhiều nhất trong quá trình kiểm kê? - Là
bước chuẩn bị kiểm kê, vì đây là khâu đầu tiên và có ảnh hưởng quan trọng tới kết quả
kiểm kê, căn cứ vào qt kiểm kê.
Câu 7: Kiểm toán viên sử dụng phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ trong những trường hợp nào?
- Trường hợp thông tin, nguồn tài liệu chưa có sẵn cần được bổ sung; cần đưa ra bằngchứng
xác định để đưa ra kết luận kiểm toán chính xác.
CHƯƠNG 4-CHỌN MẪU KIỂM TOÁN
Câu 1: Lý do của việc kiểm toán viên sử dụng phương pháp chọn mẫu trong cuộc kiểm toán?
Vì: ĐTKT có phạm vi rộng. Hđ kiểm toán bị giới hạn bởi thời gian và chi phí nhưng
yêu cầu KTV phải đưa ra kết luận phù hợp về ĐTKT=> Không để sai sót các sai phạm
trọng yếu mà vẫn không phải đi kiểm tra toàn bộ ĐTKT. Cung cấp cơ sở hợp lý để KTV
đưa ra kết luận về tổng thể được lấy mẫu.
Câu 2: Có nhận định: Kiểm toán viên phải sử dụng phương pháp chọn mẫu kiểm
toán trong tất cả các cuộc kiểm toán không. Anh, Chị đồng ý hay không đồng ý với
quan điểm này, tại sao?
Không đồng ý vì: Sử dụng phương pháp chọn mẫu trong cuộc kiểm toán là không bắt
buộc. KTV nên lựa chọn các phương pháp chọn mẫu cho phù hợp với từng cuộc kiểm
toán để kiểm tra được toàn bộ ĐTKT và đưa ra được kết luận chính xác cho tổng thể.
Câu 3: Chọn mẫu phi ngẫu nhiên là gì? Lấy ví dụ về các phương pháp chọn mẫu
phi ngẫu nhiên? -KN: (Giáo trình)
-VD: Điều tra về mức độ chi tiêu của người dân. Chọn ngẫu nhiên 50 người đang mua hàng tại siêu thị. lOMoAR cPSD| 61128572
Câu 4: Chọn mẫu ngẫu nhiên là gì? Trình bày các bước thực hiện khi kiểm toán
viên sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.(Giáo trình)
-KN: Là cách chọn khách quan bảo đảm cho mọi phần tử trong tổng thể đều có cơ
hội bằng nhau để đc lựa chọn vào mẫu -Các bước
Câu 5: Hãy chỉ ra điểm khác nhau khi tiến hành các bước chọn mẫu kiểm toán
theo đơn vị hiện vật và chọn mẫu kiểm toán theo đơn vị tiền tệ?
Đơn vị hiện vật:
Bước 1: Định lượng đối tượng kiểm toán
Bước 2: Thiết lập mối quan hệ giữa đối tượng kiểm toán và BSNN
Bước 3: Hành trình sử sụng bảng: Xuôi theo cột từ trên xuống dưới, từ trái qua phải.
Bước 4: Xác định điểm xuất phát
Đơn vị tiền tệ: Cũng có trình tự giống như chọn mẫu theo đơn vị hiện vật nhưng
khoảng cách mẫu được tính theo đơn vị tiền tệ:
+)K= (Số tiền cộng dồn (Max) – Số tiền cộng dồn( min))/ số lượng chọn mẫu
+)Tìm SNN m1 thỏa mãn điều kiện: X1≤ m1≤ X1 +K m2=m1+K m3=m2+K…
Câu 6:Trình bày ưu nhược điểm của phương pháp chọn mẫu kiểm toán theo đơn
vị tiền tệ và chọn mẫu theo đơn vị hiện vật? Theo quan điểm của Anh, Chị ưu điểm
nội trội của chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ là gì? Đơn vị hiện vật Đơn vị tiền tệ Ưu điểm Ưu điểm: rất đơn Dễ áp dụng, Đơn
giản dựa trên BSNN giản cho việc giám được thiết
kế sẵn, sát sử dụng kỹ lOMoAR cPSD| 61128572
thuận lợi cho việc lựa thuật. Đem đến kết chọn ngẫu nhiên luận mang tính thống kê hơn, đảm bảo các kết luận chính xác hơn Nhược điểm Trog qua trình chọn Nếu không có sự hỗ mẫu có thể có những trợ của máy tính thì
phần tử xuất hiện đến việc chọn mẫu từ 1 2 hoặc nhiều lần. Cần tổng thể lớn sữ vất chú ý đến việc quy vả. Dễ sảy xa sai định lựa chọn mẫu sót và nhầm lẫn khi lặp hoặc không lập thực hiện tính toán.
để tránh bị nhầm lẫn.
Câu 7: Trong mối quan hệ với chọn mẫu kiểm toán thì rủi ro kiểm toán bao gồm
những loại nào? Nội dung, nguyên nhân và cách khắc phục?( Giáo trình) Câu 8:
Hãy trình bày điểm giống và điểm khác nhau giữa rủi ro do chọn mẫu và rủi ro
không do chọn mẫu? Cho ví dụ làm rõ sự khác biệt đó?
Giống: Đều là các loại rủi ro dẫn tới việc đưa ra kết luận sai Khác: Rủi ro chọn mẫu Rủi ro không chọn mẫu KN
Là rủi ro mà những kết Là loại rủi ro mà KTV có thể luận của
KTV về ĐTKT đưa ra những kết luận sai lầm dựa trên kiểm tra mẫu,
k phải do lỗi của việc chọn sai khác với kết luận nếu
mẫu mà do các yếu tố khác k KTV kiểm tra toàn bộ liên
quan trực tiếp đến việc tổng thể chọn mẫu Nguyê
Mẫu chọn không phải là Do pp, thủ tục kiểm tra trên n nhân
mẫu tiêu biểu mẫu đc chọn k thích hợp;thiếu
Biện Tăng kích cỡ mẫu. Áp pháp
thận trọng trong công việc
dụng pp kiểm toán thích hợp
Làm tốt công tác lập kế hoạch, lOMoAR cPSD| 61128572
thận trọng trong công việc, tiến hành kiểm tra giám sát
quá trình thực hiện kiểm toán -Ví dụ
+Rủi ro chọn mẫu: KTV lựa chọn kích thước quá nhỏ so với kích thước tổng thể
+Rủi ro k chọn mẫu: KTV thiếu thận trọng trong công việc, kiểm toán sai thủ tục.
Câu 9: Tổng thể là gì? Đơn vị mẫu là gì? Mẫu đại diện (tiêu biểu) là gì? Lấy ví dụ minh họa.
-Tổng thể : Là 1 tập hợp bao gồm tất cả các phần tử hoặc đơn vị thuộc đối tượng
nghiên cứu. VD các đơn vị trường thuộc DHTN là 1 tổng thể
-Đơn vị mẫu : là một đơn vị được lựa chọn. VD lựa chọn trg Đhkt và qtkd để điều tra
-Mẫu đại diện : là mẫu mang những đặc trung của tổng thể mà mẫu được chọn
ra. Vd điều tra kiểm soát về tình hình thu học phi kì 1 năm 2021-2022 của trg
Câu 10: Rủi ro do chọn mẫu là gì? Rủi ro không do chọn mẫu là gì? Loại rủi ro nào
liên quan tới mẫu đại diện (tiêu biểu)? Mối quan hệ đó như thế nào? KN: (Giáo trình)
-Rủi ro chọn mẫu liên quan tới mẫu đại diện
+Kích cỡ mẫu quá nhỏ so với kích thước tổng thể=> mẫu k tiêu biểu dẫn đến rủi ro Câu
11: Có nhận định: Dù kiểm toán viên đã chọn được mẫu đại điện (tiêu biểu) thì vẫn
có khả năng đánh giá sai về tổng thể. Theo quan điểm của Anh, Chị nhận định này
đúng hay sai. Tại sao.
Đúng vì trong quá trình kiểm tra đánh giá, tính toán các số liệu, KTV có thể đánh giá sai
tổng thể do thủ tục chưa hợp lý, thiếu thận trọng trong công việc,….
Câu 12: Theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ
Tài chính, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam nào đề cập đến việc Lấy mẫu Kiểm
toán? Phân tích mục tiêu của Chuẩn mực kiểm toán này.
Chuẩn mực kiểm toán số 530: Lấy mẫu kiểm toán lOMoAR cPSD| 61128572
Mục tiêu: Mục tiêu của KTV khi sử dụng phương pháp lây mẫu kiểm toán là cung cấp
cơ sở hợp lý để KTV đưa ra kết luạn về tổng thể được lấy mẫu.
Câu 13: Trình bày quy trình chọn mẫu kiểm toán tổng quát? Gồm 4 bước:
Bước 1: Định lượng đối tượng kiểm toán
Bước 2: Thiết lập mối quan hệ giữa đối tượng kiểm toán và BSNN
Bước 3: Hành trình sử dụng bảng
Bước 4: Xác định điểm xuất phát
Câu 14: Phân tích mục tiêu chọn mẫu kiểm toán cho thử nghiệm kiểm soát và chọn
mẫu kiểm toán cho thử nghiệm cơ bản?
-Thử nghiệm kiểm soát:Dựa trên sự hiểu biết về hệ thống KSNB,KTV xđ các đặc điểm
của 1 thủ tục kiểm toán được thực hiện.Sau đó KTV thử ngiệm về sự tồn tại hay k tồn
tại của các thủ tục kiểm toán đó. Thích hợp khi thực hiện các thủ tục kiểm soát đã để lại
bằng chứng về sự thực hiện
-Thử nghiệm cơ bản: Thu thập bằng chưng để phát hiện các sai sót trọng yêu làm ảnh
hưởng đến BCTC. Khi kiểm tra chi tiết,KTV có thể lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục
khác để kiểm tra một hay nhiều cơ sở dẫn liệu của BCTC.
Câu 15: Phân tích ưu nhược điểm của phương pháp chọn mẫu hệ thống?
Chọn mẫu hệ thống Ưu điểm
Đơn giản,dễ làm,dễ dàng trong công việc lựa
chọn các phần tử, chỉ cần căn cứ trên khoảng cách
là có thể xđ được phàn tử nào được chọn mẫu Nhược điểm
Mẫu có thể k có tính đại diện vì nếu các phần tử
trong tổng thể k được sắp xếp một các ngẫu nhiên hoàn toàn.
CHƯƠNG 5-TRÌNH TỰ KIỂM TOÁN lOMoAR cPSD| 61128572
Câu 1: Trình tự chung của cuộc kiểm toán trải qua các bước nào?
Bước 1: Chu n b ki m toánẩ ị ể
Bước 2: Th c hành ki m toánự ể
Bươc 3: Kếết thúc ki m toánể
Câu 2: Một cuộc kiểm toán phải bao gồm các yếu tố nào?
Một cuộc kiểm toán bao gồm các yếu tố: Chủ thể; khách thể; mục tiêu Phạm vi; đối
tượng; phương pháp, cơ sở pháp lý; thời gian.
Câu 3: Nêu việc xác định phạm vi kiểm toán trong khâu chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán
Phạm vi kiểm toán là sự giới hạn về không gian, thời gian và nội dung của DTKT sẽ được điều tra. Gồm:
- Bố trí nhân sự của tổ nhóm kiểm toán và chuẩn bị các phương tiện làm việc cơ bản
- Thu thập thông tin cơ sở
Câu 4: Nêu việc xác định mục tiêu trong khâu chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán.
Mục tiêu kiểm toán là đích cần đạt tới đồng thời là thước đo kết quả kiểm toán cho mọi
cuộc kiểm toán. Mục tiêu chung của kiểm toán gắn chặt với mục tiêu cụ thể, yêu cầu quản lý.
=>Tùy thuộc vào mối quan hệ giữa chủ thể - khách thể, và loại hình kiểm toán. Mục
tiêu cụ thể tùy thuộc vào ĐTKT
Câu 5: Kế hoạch kiểm toán là gì? Lập kế hoạch kiểm toán là gì? -
- Kế hoạch kiểm toán là việc cụ thể hóa kế hoạch chiến lược và phương pháp tiếp cậnchi
tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán
- Lập kế hoạch kiểm toán là quá trình cân đối tích cực giữa mục tiêu kiểm toán và
cácnguồn lực đã có -> Kế hoạch kiểm toán là quá trình cân đối tích cực giữa nhu cầu
và nguồn lực của công tác kiểm toán
Câu 6: Nêu nhiệm vụ của lập kế hoạch kiểm toán?
-Giúp KTV xác định mức độ quan tâm phù hợp đến các phần quan trọng của cuộc kiểm toán;
-Giúp KTV có thể xác định và giải quyết các vấn đề xẩy ra một cách kịp thời;
-Giúp KTV tổ chức và quản lý cuộc kiểm toán một cách thích hợp, hiệu quả; lOMoAR cPSD| 61128572
-Hỗ trợ việc tổ chức nhân sự có khả năng và trình độ phù hợp để ứng phó với các mức độ rủi ro định
trứơc và phân công công việc một cách khoa học nhất;
-Tạo điều kiện cho việc giám sát công tác kiểm toán và soát xét công việc của KTV -Hỗ
trợ và phối hợp công việc do các KTV và các chuyên gia khác thực hiện;
-> Nhiệm vụ của lập kế hoạch kiểm toán là xác định những công việc cụ thể phải làm,
trên cơ sở đó lượng hoá về quy mô từng việc và xác định thời gian kiểm toán tương ứng;
xác định số lượng, cơ cấu, chất lượng người và phương tiện tượng ứng với khối lượng
công việc đó. Ngoài ra còn xác định kinh phí cần thiết cho cuộc kiểm toán.
Câu 7: Thế nào là lập kế hoạch chiến lược?
Là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cân chung của cuộc
kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hđ và môi trường kinh
doanh của đơn vị được kiểm toán
Câu 8: Có nhận định sau: “Kế hoạch chiến lược được lập cho tất cả các cuộc kiểm
toán”. Hãy cho biết nhận định trên l à đúng hay sai? Tại sao?
Sai vì kế hoạch chiến lược chỉ được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất
phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán cho nhiều năm.
Câu 9: Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược bao gồm những nội dung cơ bản nào?
+ Tổng hợp thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng (như: Lĩnh vực
hoạt động, loại hình doanh nghiệp, công nghệ sản xuất, tổ chức hoạt động kinh doanh,
tổ chức bộ máy quản lý…).
+ Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán. +
Dự kiến nhóm trưởng nhóm kiểm toán, lực lượng nhân sự tham gia; xác định nhu
cầu về hỗ trợ của các chuyên gia và dự kiến về sự tham khảo, mời tham dự.
+ Dự kiến về thời gian thực hiện (thời điểm bắt đầu và thời gian cho cuộc kiểm toán). +
Đối với kiểm toán BCTC, còn bao gồm: tổng hợp các thông tin về những vấn đề quan
trọng có liên quan đến BCTC như: Chế độ và chuẩn mực kế toán áp dụng; yêu cầu về
lập, nộp BCTC và quyền hạn của đơn vị; xác định những loại nghiệp vụ, những bộ phận
thông tin của đơn vị có khả năng rủi ro chủ yếu và ảnh hưởng của nó đến BCTC (đánh
giá sơ bộ về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát).
Câu 10: Thế nào là lập kế hoạch kiểm toán tổng thể (Giáo trình) lOMoAR cPSD| 61128572
-Kế hoạch kiểm toán tổng thể là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và phương pháp
tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán.
Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể thực hiện công việc
kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến. Câu 11: Vai trò của
lập kế hoạch kiểm toán?
-Giúp KTV thục hiện đúng tiến độ, đúng hướng, đúng mục tiêu
-Giúp thu thập đầy đủ bằng chứng để đưa ra kiểm toán
-Giúp cho sự phối hớp giữa các KTV
-Là căn cứ để kiểm tra, kiểm soát và đánh giá chất lượng của cuộc kiể toán
-Là căn cứ để tránh xảy ra những bất đồng giữa chủ thể và khách thể kiểm toán Câu
12: Có ý kiến cho rằng: “Ở bước chuẩn bị kiểm toán, việc thu thập thông tin tập
trung vào thu thập bằng chứng kiểm toán phục vụ cho kết luận kiểm toán”. Quan
điểm của em về ý kiến trên?
Quan điểm trên đúng nhưng chưa đủ vì việc thu thấp thông tin tập trung vào thu thập
bằng chứng kiểm toán còn để làm cơ sở xác định về trình tự các bước tiesn hành kiểm
toán, hạn chế rủi ro ảnh hưởng đến BCTC.
Ở bước chuẩn bị kiểm toán thì thu thập thông tin chỉ hướng tới việc đưa ra
các bước quyết định về kiểm toán (kể cả lập kế hoạch kiểm toán) mà chưa đặt
ra mục đích là thu thập bằng chứng kiểm toán cho kết luận kiểm toán.
Câu 13 : Cơ sở nào để bố trí nhân sự cho phù hợp với cuộc kiểm toán?
-Tiến hành đồng thời với việc xây dựng mục tiêu cụ thể, thực hiện trước khi thu thấp
thông tin, làm quen với đối tượng, khách thể kiểm toán. Tránh thay đổi KTV khi đã
tiến hành công việc kiểm toán -> Dựa trên mục tiêu và phạm vi đã xác định để lựa
chọn đủ số lượng KTV có đủ khả năng kiểm toán, nếu không đủ có thể thuê chuyên
gia bên ngoài. Đặc biệt là chỉ định người phụ trách cuộc kiểm toán, phải là người có
trình độ tương xứng với mục tiêu, phạm vi và tinh thần của cuộc kiểm toán. Câu 14:
Hãy cho biết các nguồn tài liệu sẵn có mà KTV có thể tận dụng khi tiến hành thu
thập thông tin cơ sở?
Các chứng từ, sổ sách. Các tài liệu, hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp,… lOMoAR cPSD| 61128572
Để thu thập những thông tin trên KTV cần phải tiếp xúc với khách hàng,
thảo luận trực tiếp với các nhà quản lý và cán bộ nghiệp vụ của đơn vị, và cần
tận dụng tối đa nguồn tài liệu đã có như:
+ Các nghị quyết có liên quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán, các
quy định nội bộ của đơn vị.
+ Các chương trình kế hoạch, dự toán, dự báo có liên quan.
+ Các biên bản của hội nghị ban giám đốc, hội nghị cổ đông, và các hội nghị quan trọng khác.
+ Các BCTC, báo cáo kế toán nội bộ năm nay và năm trước.
+ Các báo cáo kiểm toán lần trước, các biên bản kiểm kê hoặc biên bản xử lý
các vụ việc đã xảy ra trong kỳ kiểm toán.
+ Các cơ chế chính sách và tình hình kinh tế xã hội, ảnh hưởng của nó đến
hoạt động kinh doanh của đơn vị… Các tạp chí chuyên ngành, thông tin từ
báo chí và những phương tiện thông tin đại chúng khác.
Câu 15: Có ý kiến cho rằng: “Khâu chuẩn bị kiểm toán đã xác định được các yếu
tố chính của cuộc kiểm toán, phạm vi kiểm toán dự kiến và cách thức tiến hành công
việc kiểm toán”. Em hãy trình bày quan điểm của mình về ý kiến trên? Khâu chuẩn
bị kiểm toán mới xác định được mục tiêu chung của cuộc kiểm toán, và phạm vi tổng thể
của đối tượng kiểm toán.
Còn xác định được các yếu tố chính của cuộc kiểm toán, phạm vi kiểm toán dự kiến và
cách thức tiến hành công việc kiểm toán ở khâu lập kế hoạch kiểm toán. Cụ thể như sau;
- Lập kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, cho cuộc kiểm toán - Lập
Kế hoạch kiểm toán tổng thể trình bày phạm vi dự kiến và cách thức tiến
hành các công việc kiểm toán.
Câu 16: Thực hành kiểm toán là gì?(Giáo trình)
Thực hành kiểm toán là quá trình triển khai một cách đồng bộ và tích cực
các nội dung trong kế hoạch và chương trình kiểm toán đã được xây dựng. lOMoAR cPSD| 61128572
Đó cũng là quá trình sử dụng đồng bộ các phương pháp kỹ thuật kiểm toán
thích ứng với đối tượng kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Câu 17: Nêu nội dung cơ bản của một báo cáo. -Nơi gửi -Đối tượng kiểm toán
-Cơ sở thực hiện kiểm toán(Chuẩn mực kế toán và chuẩn mực kiểm toán được áp dụng) -Công việc KTV đã làm -Kêt luận kiểm toán
-Nơi lập và ngày lập báo cáo -Chữ ký của KTV
Câu 18: Những yếu tố cơ bản nào cần phải có trong biên bản kiểm toán?
-Khái quát lý do(mục tiêu kiểm toán)
-Nêu cụ thể cơ cấu, chức trách của những người tham gia
-Khái quát quá trình kiểm toán đặc biệt những diễn biến không bình thường
-Tổng hợp kết quả kiểm toán(Kèm theo bằng chứng) -Kết luận kiểm toán -Kiến nghị
-Thời gian lập biên bản
-Tên và chữ ký người phụ trách
Câu 20: Em hãy cho biết các trường hợp phạm vi kiểm toán bị giới hạn ảnh hưởng
của nó đến ý kiến của kiểm toán viên?
. Phạm vi kiểm toán bị hạn chế:
+ Do khách hàng kiểm toán áp đặt: Trong hợp đồng kiểm toán không cho phép kiểm toán
viên thực hiện một số thủ tục kiểm toán cần thiết.
+ Do hoàn cảnh thực tế: Các tài liệu không đầy đủ, kiểm toán viên không thể thực hiện các
thủ tục kiểm toán cần thiết
Câu 21: Trong trường hợp nào KTV đưa ra ý kiến kiểm toán trái ngược?
KTV phải trình bày “ý kiến kiểm toán trái ngược” khi dựa trên các bằng
chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập được, KTV kết luận là các sai