











Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN KIỂM TOÁN CĂN BẢN
Câu 1: Phân biệt sự giống và khác nhau giữa kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và
kiểm toán báo cáo tài chính?
+ Giống nhau: Đều là kiểm toán, đều là công cụ quản lý kinh tế. + Khác nhau: Tiêu thức Kiểm toán BCTC
Kiểm toán hoạt động
Kiểm toán tuân thủ
Khái niệm Là loại kiểm toán Là loại kiểm toán nhằm Là loại kiểm toán nhằm
nhằm kiểm tra và xác kiểm tra, đánh giá về tính kiểm tra, đánh giá đơn
nhận về tính trung hiệu lực, hiệu quả và kinh vị được kiểm toán có
thực, hợp lý của các tế của các hoạt động được tuân thủ luật pháp,
BCTC đã được kiểm kiểm toán. chính sách, chế độ và toán. các quy định mà các cơ quan có thẩm quyền đề ra hay không
Đối tượng Các thông tin trên Các hoạt động của đơn vị Sự tuân thủ (chấp hành) BCTC (hệ
thống được kiểm toán. luật pháp, chính sách, BCTC,từng BCTC,
chế độ và các quy định từng bộ phận thông tin (mà Nhà nước, các cơ trên BCTC) quan có chức năng, thẩm quyền và đơn vị
đề ra) của đơn vị được kiểm toán.
Mục tiêu -Đưa ra ý kiến về tính - Đưa ra ý kiến về - Đưa ra ý kiến về
trung thực, hợp lý của tính hiệu lực, hiệu quả và mức độ tuân thủ /chấp
thông tin trên BCTC. kinh tế của các hoạt động hành pháp luật Nhà
- Tư vấn cho đơn vị được kiểm toán. nước và các nội quy, được kiểm toán (nếu - Tư vấn cho đơn vị quy định của đơn vị có)
nhằm cải thiện chất lượng được kiểm toán. hoạt động. - Kiến nghị lên
cấp có thẩm quyền để xử lý các sai phạm.
Chuẩn mực Chuẩn mực kế toán và Các tiêu chí kiểm toán đã Gắn liền với quy định
được thiết các văn bản pháp lý về được xác định, lựa chọn của luật pháp, chính lập kế toán có liên quan. và thưa nhận.
sách, chế độ và các quy định có liên quan.
Báo cáo kết Báo cáo kiểm toán gửi Báo cáo chỉ sử dụng nội Báo cáo lên cấp có quả
đến đối tượng sử dụng bộ, cho mục đích quản trị. thẩm quyền thông tin (gồm cả trong và ngoài doanh nghiệp) Người sử
Nhà đầu tư, chủ DN, Nhà quản lý đơn vị
Nhà nước, ban quản trị,
dụng kết ngân hàng, cổ đông,… BGĐ, nhà đầu tư, bên quả kiểm thứ 3,… toán
Chủ thể thực KTV độc lập KTV nội bộ KTV Nhà nước hiện
Câu 2: Khi không thể thu thập được bằng chứng kiểm toán thích hợp, kiểm toán viên có thể
đưa ra những ý kiến nhận xét gì? Giải thích
- Khi không thể thu thập được bằng chứng kiểm toán thích hợp, kiểm toán viên
có thể đưa ra ý kiến dạng từ chối (nếu không thu thập được đây đủ bằng chứng ở mức
độ lớn) và ý kiến dạng ngoại trừ (nếu không thu thập được bằng chứng ở mức độ nhỏ).
- Vì: khi đó chính là phạm vi kiểm toán bị hạn chế ở mức độ lớn hay nhỏ nên ý
kiến nhận xét đưa ra phù hợp với phạm vi kiểm toán bị hạn chế
Câu 3: Thế
nào là Gian lận và Nhầm lẫn? Những yếu tố ảnh hưởng đến gian lận, nhầm
lẫn? Tại sao gian lận lại khó phát hiện hơn nhầm lẫn?
• Khái niệm gian lận, nhầm lẫn
Gian lận là những hành vi có chủ ý (cố ý) lừa dối, có liên quan đến việc tham ô, biển thủ,
giấu diếm tài sản, làm sai lệch thông tin kinh tế trên BCTC nhằm đem lại lợi ích cho người gây ra gian lận.
Nhầm lẫn là những lỗi trong ghi chép, tính toán khi thực thi công việc, mặc dù không cố ý
nhưng có ảnh hưởng đến BCTC (gây ra sai sót trong BCTC).
• Những yếu tố ảnh hưởng đến gian lận, nhầm lẫn
1. Những vấn đề liên quan đến tính chính trực, năng lực của BGĐ
- Ví dụ: công tác quản lý bị một người hay một nhóm nhỏ độc quyền nắm
giữ, không có ban, hội đồng giám sát độc lập, có hiệu lực; có sự thay đổi thường xuyên
kế toán; thay đổi thường xuyên chuyên gia tư vấn pháp luật hoặc kiểm toán viên;…
- Tác động: Nếu tính chính trực và năng lực của BGĐ cao => gian lận,
nhầm lẫn giảm xuống (và ngược lại).
2. Các sức ép bất thường bên trong và bên ngoài đơn vị
Sức ép về tài chính
Sức ép về thời gian
Vd: ngành nghề kinh doanh gặp khó khăn; Vd:Nhân viên kế toán phải hoàn tất BCTC
thiếu vốn kinh doanh do lỗ hoặc do mở rộng trong thời gian quá ngắn
quy mô hoạt động quá nhanh; mức thu nhập
giảm sút; đầu tư quá nhanh vào sản phẩm mới
làm mất cân đối tài chính;…
-Tác động: Sức ép bất thường càng nhiều => gian lận, nhầm lẫn càng tăng (và ngược lại).
3. Các nghiệp vụ và sự kiện không bình thường - Ví dụ:
+ Các nghiệp vụ đột xuất, đặc biệt xảy ra vào cuối niên độ kế toán có tác động đến
doanh thu, chi phí và kết quả.
+ Các nghiệp vụ hoặc phương pháp xử lý kế toán phức tạp.
+ Các khoản chi phí quá cao so với những dịch vụ được cung cấp.
- Tác động: càng nhiều sự kiện và nghiệp vụ không bình thường => gian lận, nhầm lẫn tăng (và ngược lại).
4. Các khó khăn liên quan tới việc thu thập bằng chứng kiểm toán
- Kiểm toán viên gặp khó khăn trong việc thu thập bằng chứng kiểm toán do những
nguyên nhân như: tài liệu kế
toán không đầy đủ hoặc không được cung cấp kịp thời; đơn vị
không cung cấp bằng chứng, che giấu bằng chứng; có chênh lệch lớn giữa sổ kế toán của đơn
vị với xác nhận của bên thứ ba; BGĐ từ chối cung cấp giải trình hoặc giải trình không thỏa mãn yêu cầu của KitV;...
=> KitV gặp các khó khăn liên quan tới việc thu thập bằng chứng kiểm toán => gian lận, nhầm lẫn tăng.
5. Những nhân tố từ môi trường tin học liên quan đến các tình huống và sự kiện nêu trên
- Ví dụ: không lấy được thông tin từ máy tính; có thay đổi trong chương
trình vi tính nhưng không lưu tài liệu, không được phê duyệt và không được kiểm tra;
tài liệu in ra khác với trên máy tính; …
- Tác động: càng nhiều tác động từ những nhân tố từ môi trường tin học
dẫn tới gian lận, nhầm lẫn tăng (và ngược lại).
• Tại sao GL khó phát hiện hơn NL?
Hành vi gian lận luôn là cố ý, mục đích vụ lợi nên luôn luôn được chuẩn bị một cách
chặt chẽ, chu đáo, che đậy tinh vi và luôn nảy sinh khi có cơ hội và kẽ hở, nên gian lận luôn
khó phát hiện hơn là nhầm lẫn. Gian lận tồn tại một cách tiềm ẩn trong hoạt động kinh tế và BCTC của DN. Câu 4:
a) Gian lận là trọng yếu còn Nhầm lẫn thì không phải là trọng yếu, nói như vậy là đúng hay sai? Tại sao?
Nói gian lận là trọng yếu còn nhầm lẫn thì không phải là trọng yếu là sai, vì:
- Gian lận chắc chắn là sai sót trọng yếu.
- Nhầm lẫn có là sai sót trọng yếu hay không còn phụ thuộc vào độ lớn và bản chất của sai
sót. Những nhầm lẫn lớn, gây hậu quả phản ứng dây chuyền và ảnh hưởng tới quyết định
kinh tế của người sử dụng thông tin được coi là sai sót trọng yếu.
b) Mục đích của kiểm toán có phải là đi tìm gian lận, nhầm lẫn hay không? Tại sao kiểm
toán viên phải nghiên cứu gian lận, sai sót trong suốt quá trình kiểm toán
- Mục đích kiểm toán không phải là đi tìm kiếm gian lận, nhầm lẫn mà là xác minh độ tin cậy
hay tính trung thực, hợp lý của thông tin được kiểm toán.
- Nhưng để có được căn cứ kết luận về thông tin được kiểm toán có trung thực, tin cậy hay
không thì Kiểm toán viên phải xem thông tin được kiểm toán có chứa đựng những sai sót trọng
yếu hay không; gian lận, nhầm lẫn đó có độ lớn đến mức độ nào, về bản chất có ảnh hưởng đến
sự thay đổi quyết định của người sử dụng thông tin được kiểm toán hay không. Hay nói cách
khác, phải thông qua việc tìm kiếm gian lận, nhầm lẫn và đánh giá sự ảnh hưởng trọng yếu của
những gian lận, nhầm lẫn này mới kết luận được độ tin cậy, trung thực, hợp lý của thông tin cần kiểm toán.
Câu 5: Thế nào là rủi ro kiểm toán, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện?
Trình bày mối quan hệ giữa các loại rủi ro trong kiểm toán? Nếu rủi ro tiềm tàng và kiểm
soát đều cao thì tại sao phải làm nhiều công việc kiểm toán? • Khái niệm :
- RRKT (AR) là RR khi mà BCTC đã được kiểm toán vẫn còn những SSTY mà KTV
không phát hiện ra được nên đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp.
- RRTT (IR) là RR tiềm ẩn vốn có do từng nghiệp vu hay khoản mục trong BCTC có
chứa đựng những SSTY khi tính riêng rẻ hay tỉnh gộp mặc dù có hay không HTKSNB.
RRTT tổn tại khách quan nằm ngay tại DN, nó không phụ thuộc vào công việc kiểm toán.
- RRKS (CR) là RR xảy ra SSTY trong từng nghiệp vụ hoặc từng khoản mục trong
BCTC khi tinh riêng rẽ hay tính gộp mà lúc này HTKSNB hoặc HTKT không phát hiện
ra, không ngăn chặn được
- RRPH (DR) là RR xảy ra SSTY trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC
mà trong quá trình kiểm toán, KTV không phát hiện ra
• • Mối quan hệ giữa các loại rủi ro trong kiểm toán
- RRTT, RRKS không phụ thuộc vào công việc kiểm toán có tiến hành hay không. Hay
nói cách khác, KTV không tao ra cùng như không kiểm soát được chúng, KTV chi có thể
đánh giá mức độ của RRTT & RRKS
RRTT & RRKS có mỗi quan hệ ngược chiều với RRPH AR = IR x CR x DR
=> DR tỷ lệ nghịch với IR, CR → PDR = AAR / (IR x CR)
- RRTT & RRKS quyết định đến khối lượng công việc, quy mô, phạm vi chi phí, biên
chế và thời gian kiểm toán
• Nếu rủi ro tiềm tằng và kiểm soát đều cao thì tại sao phải làm nhiều công việc kiểm toán? Nếu: RRTT cao => có nhiều SSTY
RRKS cao => RRPH cần đạt mức nhỏ nhất
→ Khối lượng công việc nhiều, thời gian dài, chi phí cao
→ Phát hiện tối đa các SSTY
Câu 6: Nêu các nhân tố ảnh hưởng và trình bày chiều hướng ảnh hưởng của từng nhân
tố đến rủi ro kiểm soát? b) Rủi ro kiểm soát
- RRKS (CR) là RR xảy ra SSTY trong từng nghiệp vụ hoặc từng khoản mục trong BCTC
khi tinh riêng rẽ hay tính gộp mà lúc này HTKSNB hoặc HTKT không phát hiện ra, không ngăn chặ n được
*Nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro kiểm soát và chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố :
- Tính chất mới mẻ và phức tạp của các loại giao dịch: Các giao dịch càng mới mẻ và càng
phức tạp thì RRKS càng cao và ngược lại.
- Khối lượng và cường độ (tần suất) của giao dịch (nhiều hay ít): Khối lượng công việc càng
nhiều, cường độ càng nhiều thì rủi ro kiểm soát càng cao và ngược lại.
- Số lượng và chất lượng của hệ thống nhân sự tham gia kiểm soát trong DN: Số lượng nhân
lực càng nhiều, chất lượng nhân lực càng cao thì rủi ro kiểm soát càng thấp và ngược lại.
- Tính hiệu lực, hợp lý và hiệu quả của các thủ tục kiểm soát và trình tự kiểm soát trong DN:
Tính hiệu lực, hợp lý và hiệu quả của các thủ tục kiểm soát và trình tự kiểm soát trong DN
càng cao thì rủi ro kiểm soát càng thấp (và ngược lại).
- Tính khoa học, thích hợp và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ như: việc sắp xếp phân
công đúng người, đúng việc, việc bố trí sử dụng một cách tối ưu các phương tiện, thiết bị
kết hợp với con người trong quá trình kiểm soát… càng hiệu quả thì RRKS càng thấp và ngược lại.
Câu 7: Cơ sở dẫn liệu là gì? Trình bày nội dung của yếu tố dẫn liệu “Có thật”? Làm rõ
mối quan hệ giữa CSDL và mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC)?
• Khái niệm cơ sở dẫn liệu:
Cơ sở dẫn liệu của BCTC là căn cứ của các khoản mục và thông tin trình bày trong BCTC
do Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị chịu trách nhiệm lập trên cơ sở các chuẩn mực
và chế độ kế toán quy định. Các căn cứ này phải được thể hiện rõ ràng hoặc có cơ sở đối
với từng khoản mục và thông tin trong BCTC.
• Nội dung của yếu tố dẫn liệu “Có thật” Số dư tài khoản
Nghiệp vụ kinh tế
Tính có thật = Sự hiện hữu + Quyền và nghĩa
Tính có thật = Sự phát sinh + Sự phê vụ duyệt
-Sự hiện hữu:
-Nghiệp vụ được trình bày BCTC thì
phải thực tế phát sinh và được phê
Số dư tài khoản => Thực tế tồn tại tại thời duyệt. điểm lập BCTC. -VD:
VD: Tiền mặt 1 tỷ VNĐ => Vào ngày
31/12/N, trong két của đơn vị phải có 1 tỷ
Mua NVL: phải thực tế phát sinh mua
VNĐ tiền mặt. -Quyền và nghĩa vụ: Đơn vị
và được phê duyệt => được trình bày
có quyền sở hữu với tài sản, quyền đòi nợ với trên BCTC.
phải thu, nghĩa vụ trả nợ với phải trả.
• Mối quan hệ giữa CSDL và mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC)
+ CSDL : là căn cứ của các thông tin trên BCTC = căn cứ để kế toán của đơn vị xử lý, tổng
hợp và trình bày thông tin tài chính.
Kế toán của đơn vị được kiểm toán phải có trách nhiệm đảm bảo các yếu tố của CSDL trong
quá trình xử lý kế toán và tổng hợp lập BCTC (phải dựa vào các tài liệu làm căn cứ để xử
lý các nghiệp vụ, tổng hợp số liệu theo các chỉ tiêu tài chính và trình bày thông tin vào
BCTC; Đồng thời, phải lưu giữ các tài liệu đó)
+ Mục tiêu kiểm toán: (KTV phải) thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp để xác nhận
cho các yếu tố dẫn liệu đó ( bằng cách xác minh các CSDL của quá trình hạch toán, tổng
hợp và trình bày BCTC có đảm bảo hay không)
=>Đây là thuộc trách nhiệm của hoạt động kiểm toán, KTV cần áp dụng các phương pháp,
kỹ thuật, thủ tục kiểm toán thích hợp để thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán.
=>Mối quan hệ giữa CSDL và mục tiêu kiểm toán: CSDL là căn cứ đ ể hình thành nên
mục tiêu kiểm toán.
Câu 8: Bằng
chứng kiểm toán là gì? Yêu cầu “đầy đủ” và “thích hợp” của chứng kiểm toán
nói lên vấn đề gì? Nêu các nhân tố ảnh hưởng tới tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán.
• Khái niệm bằng chứng kiểm toán:
Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do KTV thu thập được liên quan đến
cuộc kiểm toán và dựa vào các tài liệu, thông tin này KTV sẽ hình thành ý kiến nhận xét.
• Yêu cầu “đầy đủ” và “thích hợp” của bằng chứng kiểm toán:
“Đầy đủ” là yêu cầu đánh giá về số lượng các bằng chứng cần thiết làm cơ sở cho nhận xét
của KTV về thông tin được kiểm toán. Nếu số lượng bằng chứng kiểm toán không đủ, KTV
không có cơ sở để đưa ra kết luận kiểm toán. Ngược lại, nếu bằng chứng kiểm toán thừa sẽ ảnh
hưởng tới chi phí, thời gian thu thập bằng chứng cũng như tính hiệu quả mà bằng chứng đó
mang lại. Nhiều bằng chứng thu thập được không có nghĩa là chất lượng của bằng chứng đã
được đảm bảo hoặc KTV đã có đủ cơ sở để hình thành kết luận kiểm toán.
* Một số nhân tố ảnh hưởng đến tính đầy đủ của thu thập bằng chứng kiểm toán:
+ Kích thước mẫu: càng lớn => thu thập càng nhiều bằng chứng kiểm toán.
+ Rủi ro có sai sót trọng yếu: đánh giá rủi ro có SSTY càng cáo => càng cần nhiều bằng chứng kiểm toán.
+ KSNB: có hiệu quả => cần ít bằng chứng kiểm toán.
+ Chất lượng của bằng chứng kiểm toán: bằng chứng có chất lượng cao thì càng cần ít bằng chứng kiểm toán.
- Yêu cầu “thích hợp” thể hiện chất lượng của bằng chứng kiểm toán, bao gồm sự phù
hợp và độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán trong việc giúp KTV đưa ra các kết luận làm
cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán. Bằng chứng phù hợp với mục tiêu (định hướng kiểm
tra) và đối tượng của cuộc kiểm toán. Đồng thời bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo sự tin
cậy tức là đảm bảo về nguồn gốc, nội dung và hoàn cảnh mà kiểm toán viên thu thập được bằng chứng đó.
Thích hợp = Tin cậy + Phù hợp Nhân tố ảnh hưởng
- Nguồn gốc bằng chứng kiểm
- Mục tiêu và đối tượng toán kiểm toán
- Thể thức bằng chứng kiểm toán - Mục tiêu CSDL
(văn bản >> lời nói)
- Đối tượng kiểm toán:
- Tính kịp thời của bằng chứng khoản mục nào
- Mức trọng yếu của thông tin được kiểm toán
- Thực trạng tình hình tài chính
Câu 9: Thế nào là rủi ro kiểm soát
? Tại sao nói ở các doanh nghiệp, rủi ro kiểm soát là
khó tránh khỏi?
• Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng
khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.
• Ở các DN, RRKS là khó tránh khỏi vì những lý do tiềm tàng, cố hữu của KSNB
o Yêu cầu thông thường là chi phí cho hoạt động KSNB không được vượt quá
những lợi ích mà hoạt động đó mang lại;
o Phần lớn các thủ tục KSNB thường được thiết lập cho các nghiệp vụ thường
xuyên, lặp đi lặp lại hơn là các nghiệp vụ không thường xuyên;
o Sai sót bởi con người thiếu chú ý, đãng trí khi thực hiện nhiệm vụ kiểm soát,
hoặc do không hiểu rõ yêu cầu công việc;
o Khả năng KSNB không phát hiện được sư thông đồng của thành viên trong
Ban quản lý hoặc nhân viên với những người khác trong hay ngoài đơn vị;
o Khả năng người thực hiện thủ tục KSNB lại lạm dụng đặc quyền của mình;
o Do thay đổi cơ chế và yêu cầu quản lý làm cho các thủ tục kiểm soát bị lạc hậu hoặc bị vi phạm.
Vì những lý do trên, rủi ro kiểm soát là khó tránh khỏi tại các DN.
Câu 10: Giải thích rõ tại sao trong mọi cuộc kiểm toán báo cáo tài chính đều phải áp dụng
phương pháp kiểm toán cơ bản?
- Đối tượng của kiểm toán BCTC là BCTC (BCTC là sự tổng hợp số liệu của kế toán).
- Mục đích của kiểm toán BCTC là xác nhận mức độ trung thực, hợp lý của các thông tin trình bày trên BCTC.
- Trong DN thì RRKS là khó tránh khỏi. Vì vậy, trong kiểm toán BCTC, KTV luôn
phải nghi ngờ có sai sót. Muốn chỉ ra sai sót về mặt số liệu thì phải áp dụng PPKTCB.
Giả định rằng BCTC là lý tưởng nhưng KTV vẫn phải dùng PPKTCB thì mới thu thập được
bằng chứng để trả lời là trung thực, hợp lý (không có SSTY Câu 11: Hệ
thống kiểm soát nội bộ là gì? Tại sao trong kiểm toán báo cáo tài chính kiểm
toán viên phải nghiên cứu đánh giá Hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp?
- Khái niệm Hệ thống KSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm toàn bộ các chính sách,
thủ tục kiểm soát được đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo việc thực hiện các
mục tiêu đã định như: thực hiện hoạt động hiệu quả và tuân thủ pháp luật; bảo vệ tài sản;
ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; đảm bảo sự đầy đủ và chính xác của thông tin kế
toán, lập BCTC trung thực và hợp lý.
- Trong kiểm toán BCTC, Kiểm toán viên cần phải nghiên cứu đánh giá Hệ thống Kiểm
soát nội bộ doanh nghiệp vì:
+ Số liệu trên BCTC do cả kế toán và Hệ thống KSNB trong DN kiểm soát, thu nhận xử lý
và lập nên BCTC. Nên muốn kiểm toán BCTC bắt buộc phải nghiên cứu đánh giá HT KSNB.
+ Hệ thống KSNB kiểm soát mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh để đảm bảo cho các CSDL của nghiệp vụ.
+ Kiểm toán BCTC mà không nghiên cứu HT KSNB thì mới chỉ xem được một phần số
liệu trên sổ kế toán và không thể kết luận về độ tin cậy của BCTC.
+ Kiểm toán hiện đại biết dựa vào HT KSNB để giảm nhẹ công việc kiểm toán, giảm khối
lượng biên chế, rút ngắn thời gian kiểm toán, tiết kiệm chi phí và hiệu quả hơn.
+ Đây cũng là quy định bắt buộc của chuẩn mực Quốc tế về kiểm toán.
Câu 12: So sánh và chỉ ra sự giống và khác nhau cơ bản về điều kiện của 2 loại YK “Ngoại
trừ” và “Trái ngược”; “Ngoại trừ” và “Từ chối”.
- Ý kiến “Ngoại trừ” và “Trái ngược”
Giống nhau: đều có sự bất đồng về thông tin trong BCTC. Khác nhau: Ngoại trừ Trái ngược Khái niệm
là loại ý kiến thể hiện rằng + KTV đưa ra ý kiến nhận
KTV chỉ chấp nhận từng xét trái ngược khi dựa trên
phần (phần lớn) thông tin các bằng chứng đầy đủ, thích
trên BCTC là trung thực và hợp đã thu thập được, KTV
hợp lý, chứ không thể chấp kết luận là các sai sót, xét
nhận toàn bộ, vì còn một riêng lẻ hay tổng hợp lại, có
phần (phần nhỏ) thông tin là ảnh hưởng trọng yếu và lan
không trung thực và hợp lý tỏa đối với BCTC.
hoặc chưa có đủ bằng chứng để đưa ra nhận xét.
Điều kiện đưa ra ý kiến
+ Phạm vi kiểm toán bị giới + Phạm vi kiểm toán không bị
hạn ở mức độ nhỏ, không lan giới hạn. toả.
+ KTV còn bất đồng nghiêm
+ BCTC còn tồn tại SSTY ở trọng, BCTC còn tồn tại
mức độ nhỏ, không lan toả. SSTY lan tỏa đến tổng thể BCTC.
- Ý kiến “Ngoại trừ” và “Từ chối”
- Giống nhau: Phạm vi kiểm toán đều bị giới hạn. Khác nhau: Ngoại trừ Từ chối Khái niệm
là loại ý kiến thể hiện rằng KTV đưa ra ý kiến nhận xét
KTV chỉ chấp nhận từng dạng “từ chối đưa ra ý kiến”
phần (phần lớn) thông tin khi không thể thu thập được
trên BCTC là trung thực đầy đủ bằng chứng kiểm toán
và hợp lý, chứ không thể thích hợp để làm cơ sở đưa ra
chấp nhận toàn bộ, vì còn ý kiến kiểm toán và KTV kết
một phần (phần nhỏ) luận rằng những ảnh hưởng
thông tin là không trung có thể có của các sai sót chưa
thực và hợp lý hoặc chưa được phát hiện (nếu có) có
có đủ bằng chứng để đưa thể là trọng yếu và lan tỏa đối ra nhận xét. với BCTC.
Điều kiện đưa ra ý kiến + Phạm vi kiểm toán bị + Phạm vi kiểm toán bị giới
giới hạn ở mức độ nhỏ, hạn nghiêm trọng hoặc có không lan toả.
nhiều số liệu do khách hàng
+ BCTC còn tồn tại SSTY cung cấp còn mập mờ, không
ở mức độ nhỏ, không lan chắc chắc toả.
II. BÀI TẬP CÂU HỎI ĐÚNG SAI - GIẢI THÍCH (2 điểm)
1. Quy trình kiểm toán BCTC của tổ chức kiểm toán độc lập và kiểm toán Nhà nước là
giồng nhau.
Nhận định trên là: SAI
Vì: Quy trình kiểm toán BCTC của tổ chức kiểm toán độc lập và kiểm toán Nhà nước là khác
nhau. Kiểm toán độc lập có bước tim hiểu khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng, sau đó thực
hiện ký kết hợp đồng kiểm toán trước khi đi vào lập kế hoạch kiểm toán, còn kiểm toán nhà
nước không có bước công việc này. Ngoài ra, sau khi lập Báo cáo kiểm toán thì KTNN có bước
Theo dối việc thực hiện các kết luận và kiến nghị kiểm toán nhưng kiểm toán độc lập thì không
có bước công việc này.
2. Trong quá trình kiểm toán. KTV phát hiện ra sai phạm nghiêm trọng liên quan đến phần
lớn bộ phận, khoản mục trên BCTC, KTV yêu cầu đơn vị điều chỉnh nhưng đơn vị không
chấp nhận điều chỉnh thì KTV sẽ đưa ra ý kiến nhận xét dạng “Từ chối”
Nhận định trên là: SAI
Vì: KTV phát hiện ra sai phạm nghiêm trọng liên quan đến phần lớn bộ phận, khoản mục trên
BCTC, KTV yêu cầu đơn vị điều chỉnh nhưng đơn vị không chấp nhận điều chỉnh tức là giữa
KTV và đơn vị được kiểm toán có bất đồng lớn (nghiêm trọng) nên KTV sẽ đưa ra ý kiến kiểm
toán dạng “Trái ngược”
3. Kiểm toán viên phải tuân thủ chuẩn mực kế toán khi thực hiện cuộc kiểm toán ВСТС.
Nhận định trên là: SAI
Vì: Trách nhiệm lập và trình bày BCTC là trách nhiệm của BGĐ đơn vị được kiểm toán, nên
BGĐ đơn vị được kiểm toán phải tuân thủ chuẩn mực kế toán khi lập và trình bày BCTC, còn
KTV chỉ phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán khi thực hiện cuộc kiểm toán BCTC vài Chuẩn
mực kiểm toán mới hướng dẫn công việc và điều chỉnh hành vi của KTV.
4. Khi phạm vi ý kiến kiểm toán bị giới hạn nghiêm trọng không thể khắc phục được, KTV
sẽ đưa ra ý kiến nhận xét dạng “ trái ngược”
Nhận định trên là: SAI
Vì: Khi phạm vi kiểm toán bị giới hạn nghiêm trọng không thể khắc phục được, tức là KTV
không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến phần lớn
thông tin trên BCTC nên KTV sẽ đưa ra ý kiến nhận xét dạng "từ chối"
5. Mức trọng yếu và khối lượng công việc của kiêm toán viên có mối quan hệ cùng chiều.
Nhận định trên là: SAI
Vì: Khi mức sai sót trọng yều có thể chấp nhận được càng thấp, hay nói cách khác những
sai phạm có thể được bò qua càng giam xuống, đòi hỏi độ trung thực của thông tin trên
BCTC càng cao => thu thập nhiêu bằng chứng kiểm toản, làm nhiêu công việc.
6. Khi phát hiện gian lận, nhầm lẫn có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, KTV sẽ lập báo
cáo kiểm toán dạng chấp nhận từng phần
Nhận định trên là: SAI
Vì : khi phát hiện gian lận, nhầm lẫn có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, TV Ki phải thông
báo cho đơn vị được kiểm toán và yêu cầu sửa chữa.
- Nếu đơn vị được kiểm toán sửa chữa toàn bộ theo ý kiến của KiTV => lập BCKiT dạng chấp nhận toàn phần.
- Nếu đơn vị được kit đã sửa chữa sai sót nhưng vẫn còn 1 phần nhỏ thông tin không được
sửa theo yêu cầu của kitv → lập BCKiT dạng chấp nhận từng phần (ngoại trừ)
- Nếu đơn vị được kít không đồng ý sửa hay sửa nhưng còn phân lớn thông tin không theo
yêu cầu của kitv => lập BCKiT dạng trái ngược.
7. Trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên chỉ cần quan tâm đến
chất lượng bằng chứng kiểm toán mà không cần quan tâm đến số lượng bằng chứng kiểm toán.
Nhận định trên là: SAI
Chuẩn mực kiểm toán đã chỉ rõ KiTV phải thu thập "đầy đủ" các bằng chứng kiểm toán "thích
hợp" để làm căn cứ hợp lý cho việc đưa ra ý kiến kiềm toán. Như vậy, trong mọi trường hợp,
bằng chứng kiểm toán phải bảo đảm hai yêu câu cơ bản đó là "đầy đủ" và "thích hợp"
=>KiTV phải quan tâm đến cả chất lượng và số lượng bằng chứng kiểm toán. Phải có đủ một
số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp nhất định thì Kitv mới có thể đưa ra được ý kiến
nhận xét về thông tin đã được KiT
8. Mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có môi quan hệ ti lệ thuận. Sai
Vì: Trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mổi quan hệ ngược chiều.
Nếu mức trọng yếu có thể chấp nhận được càng tăng lên thì rủi ro kiểm toán sẽ càng giảm
xuống và ngược lại. Bởi vi, khi mức sai sót trong yếu có thể chấp nhận được càng cao, hay nói
cách khác những sai phạm có thế được bỏ qua càng tăng lên thì khả năng xảy ra rủi ro kiểm
toán sẽ giảm xuống (và ngươc lại)