















Preview text:
Câu 2: "KTV nội bộ ngân hàng đã làm việc hiệu quả, thì không cần KTV độc lập" Sai
Độc lập trong việc kiểm định và thẩm định là rất quan trọng để đảm bảo
tính khách quan và minh bạch.
KTV nội bộ có thể gặp phải những hạn chế vốn có của KSNB như sai
phạm khi thiếu thận trọng hay là bị chi phối từ các yếu tố nội bộ của tổ
chức, dễ dẫn đến sự thiếu trung thực hoặc không đủ công bằng trong việc đánh giá.
Việc có KTV độc lập là cần thiết giúp tăng cường sự chuyên nghiệp,
đảm bảo sự minh bạch, công bằng và chất lượng trong quá trình kiểm
định và thẩm định, dù KTV nội bộ có thể đã làm việc hiệu quả.
Câu 3: "Tất cả các quốc gia đều dùng chung 1 chuẩn mực kiểm toán quốc tế" Sai
Mỗi quốc gia có thể áp dụng các chuẩn mực kiểm toán khác nhau tùy
theo quy định và hệ thống pháp luật của họ, không phải tất cả đều áp
dụng cùng một chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Tuy nhiên, các chuẩn
mực kiểm toán của các quốc gia cũng tiếp thu, hội nhập và ảnh hưởng
của chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
Ví dụ: Việt Nam có Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban hành theo TT
214/2012/TT-BTC được thực hiện trên cơ sở hệ thống Chuẩn mực kiểm
toán quốc tế do Liên đoàn kế toán quốc tế soạn thảo và công bố.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN
1.1 KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG CỦA KT
- K/n: Kiểm toán là quá trình các kiểm toán viên có năng lực và độc lập
tiến hành nhằm thu thập bằng chứng về những thông tin được kiểm
toán của một tổ chức và đánh giá chúng nhằm thẩm định và báo cáo về
mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập
- Đối tượng: là các thông tin cần được kiểm toán của một tổ chức, 1 DN
nào đó cần phải đánh giá và bày tỏ ý kiến nhận xét về tính trung thực.
( có thể là các thông tin tài chính như các BCTC hoặc thông tin phi tài chính).
- Chức năng của kiểm toán: Kiểm tra, xác nhận và bày tỏ ý kiến về tính
trung thực hợp lý của các thông tin trước khi nó đến tay người sử dụng.
1.2 PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
- Mục đích, đối tượng, chức năng: KT BCTC, KT hoạt động, KT tuân thủ.
- Chủ thể kiểm toán: Kiểm toán độc lập, KT nội bộ, KT nhà nước 1.3 Kiểm toán viên
K/n: KTV là người được cấp chứng chỉ KTV theo quy định của pháp luật
hoặc người có chứng chỉ của nước ngoài được BTC công nhận và đạt
kỳ thi sát hạch về pháp luật Việt Nam. KTV hành nghề là KTV đã được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.
1.4 Tiêu chuẩn của kiểm toán viên
KTV phải có 1 trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức nhất định:
+ Được đào tạo về kế toán ở một trình độ nhất định
+ Đã có kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực kế toán, kiểm toán
+ Trúng tuyển một kì thi quốc gia về kế toán, Kiểm toán và luật kinh doanh,...
Theo IFAC, kiểm toán viên phải có các tiêu chuẩn cơ bản:
1. Có năng lực chuyên môn nghiệp vụ
2. Hiểu và tôn trọng pháp luật
3. Độc lập về Quan hệ kinh tế, quan hệ nhân thân; độc lập về chuyên
môn với đơn vị được kiểm toán
4. Đạo đức nghề nghiệp
+ Chính trực: trung thực, thẳng thắn, bất vụ lợi
+ Khách quan: phải công bằng, không phán quyết vội vàng,
không áp đặt, không gây sức ép cho người khác
+ Bảo mật: giữ bí mật của những thông tin đã thu thập trong
thời gian tiến hành kiểm toán
+ Tôn trọng chuẩn mực nghiệp vụ
+ Đạo đức ứng xử: tự điều chỉnh mình cho phù hợp với uy tín
của ngành nghề, tự kiềm chế những hành động có thể huỷ hoại uy tín nghề nghiệp
+ ( Năng lực chuyên môn và tính thận trọng)
1.5 Tiêu chuẩn KTV độc lập
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
- Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực khách quan
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành tài chính,
ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy
định của Bộ Tài chính
- Có chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của BTC. TH có chứng
chỉ của người nước ngoài được BTC công nhận, đạt kỳ thi sát
hạch bằng TV và pháp luật VN và có năng lực hành vi… thì được công nhận là KTV
*Điều kiện hành nghề KTV: là KTV; có thời gian thực tế làm kiểm toán
từ đủ 36 tháng trở lên; tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức.
KTV thực hiện đăng ký hành nghề kiểm toán sẽ được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo quy định của BTC.
1.6 Tiêu chuẩn KTV nhà nước
KTV nhà nước là công chức nhà nước được Tổng kiểm toán nhà nước
bổ nhiệm vào các ngạch kiểm toán viên nhà nước để thực hiện nhiệm vụ kế toán
Chức danh kiểm toán viên nhà nước gồm các ngạch sau đây: KTV; KTV chính; KTV cao cấp
Tiêu chuẩn KTV nhà nước giống KTV độc lập bổ sung thêm: Đã có thời
gian làm việc liên tục từ 05 năm trở lên theo chuyên ngành được đào
thao hoặc có thời gian làm nghiệp vụ kiểm toán ở KTNN từ 03 năm trở
lên, không kể thời gian tập sự
1.7 Tiêu chuẩn KTV nội bộ
- Có bằng đại học trở lên các chuyên ngành phù hợp với yêu cầu kiểm
toán, có kiến thức đầy đủ và luôn được cập nhật về các lĩnh vực được
giao thực hiện kiểm toán nội bộ
- Đã có thời gian từ 05 năm trở lên làm việc theo chuyên ngành đào tạo
hoặc từ 03 năm trở lên làm việc tại đơn vị đang công tác hoặc từ 03
năm trở lên làm kiểm toán, kế toán hoặc thanh tra.
- Có kiến thức, hiểu biết chung về pháp luật và hoạt động của đơn vị, có
khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin, có kiến
thức, kĩ năng về kiểm toán nội bộ
- Chưa bị kỷ luật ở mức cảnh cáo trở lên do sai phạm trong quản lý kinh
tế, tài chính, kế toán hoặc không đang trong thời gian bị thi hành án kỷ luật
- Các tiêu chuẩn khác do đơn vị
1.8 Trách nhiệm pháp lý của KTV và tổ chức kiểm toán
- Tổ chức kiểm toán và KTV phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và
khách hàng của mình về kết quả kiểm toán và ý kiến nhận xét trong báo
cáo kiểm toán, về những vi phạm quy chế hành nghề của tổ chức kiểm
toán cũng như của KTV và phải chịu bồi thường mọi thiệt hại gây ra cho khách hàng.
- Thông thường thì kiểm toán viên có trách nhiệm thực hiện kiểm toán
theo các chuẩn mực kiểm toán hiện hành và họ sẽ luôn phải duy trì một
sự thận trọng đúng mức. Nếu họ không thực hiện đúng các yêu cầu trên
thì họ có thể mắc phải những sơ suất dẫn đến thiệt hại cho khách hàng.
1.9 Các nguy cơ và biện pháp bảo vệ
- Nguy cơ có thể phát sinh từ mqh về tình huống khác nhau
- Khi 1 mqh hoặc tình huống làm phát sinh nguy cơ, nguy cơ đó có thể
ảnh hưởng tới việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức cơ bản của KTV.
- Các nguy cơ được phân loại như sau: + Nguy cơ do tư lợi + Nguy cơ tự kiểm tra
+ Nguy cơ về sự bào chữa
+ Nguy cơ từ sự quen thuộc + Nguy cơ bị đe doạ
1.10 Các biện pháp bảo vệ
K/n: Các biện pháp bảo vệ là các hành động hoặc phương pháp khác
nhằm loại trừ hoặc làm giảm các nguy cơ xuống mức có thể chấp nhận được.
*Các biện pháp bảo vệ gồm hai nhóm sau
-Các biện pháp bảo vệ do tổ chức nghề nghiệp quy định, do pháp luật
và các quy định có liên quan điều chỉnh, gồm:
+ Các yêu cầu về học vấn, đào tạo và kinh nghiệm làm việc trong
lĩnh vực kế toán, kiểm toán
+ Các yêu cầu về cập nhật kiến thức chuyên môn
+ Các quy định về quản trị doanh nghiệp
+ Các chuẩn mực nghề nghiệp
+ Sự giám sát của tổ chức nghề nghiệp hoặc cơ quan quản lý và các hình thức kỷ luật.
+ Soát xét độc lập do bên t3 được trao quyền hợp pháp thực hiện
đối với các báo cáo, tờ khai, thông báo hay thông tin do KTV cung cấp
Các biện pháp bảo vệ nhất định có thể làm tăng tính chắc chắn của việc
-Các biện pháp bảo vệ được xây dựng trong môi trường làm việc.
+ Các biện pháp bảo vệ ở cấp độ doanh nghiệp kiểm toán
+ Các biện pháp bảo vệ ở cấp độ hợp đồng cụ thể.
CHƯƠNG 2: KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.Khái niệm và mục tiêu
- K/n: KSNB là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân
khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp
lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin
cậy của BCTC, đảm bảo hiệu quả, hiệu lực hoạt động, tuân thủ pháp
luật và các quy định có liên quan
- Mục tiêu: KSNB được thiết kế, thực hiện và duy trì nhằm giải quyết các
rủi ro kinh doanh đã được xác định, gây ra nguy cơ đơn vị không đạt
được một trong các mục tiêu liên quan đến:
+ Chiến lược, các mục tiêu tầm cao phù hợp với tầm nhìn DN.
+ Hệ thống thông tin tài chính (KSNB về hệ thống thông tin tài chính) + Hoạt động
+ Tuân thủ pháp luật và các quy định
2. Các thành phần của KSNB
- Giám sát các kiểm soát
- Các hoạt động kiểm soát
- Quy trình đánh giá rủi ro - Môi trường kiểm soát. a. Môi trường kiểm soát
- K/n: bao gồm các chức năng quản trị và quản lý, các quan điểm, nhận
thức và hành động của Ban quản trị và Ban giám đốc liên quan đến
kSNB và tầm quan trọng của KSNB đối với hoạt động của đơn vị.
- Các yếu tố của môi trường kiểm soát
+ Truyền đạt thông tin và yêu cầu thực thi tính chính trực và các giá trị đạo đức + Cam kết về năng lực
+ Sự tham gia của Ban quản trị
+ Triết lý và phong cách điều hành của Ban Giám đốc + Cơ cấu tổ chức
+ Phân công quyền hạn và trách nhiệm
+ Các chính sách và thông lệ về nhân sự
3. Quy trình đánh giá rủi ro
- K/n: Quy trình đánh giá rủi ro là các hoạt động nhận diện, đánh giá các
rủi ro kinh doanh, từ đó quyết định các hành động thích hợp nhằm đối phó với các rủi ro đó
- Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị hình thành nên cơ sở để Ban giám
đốc xác định các rủi ro cần được quản lý. - Mục tiêu:
+ Xác định rủi ro kinh doanh liên quan tới mục tiêu lập và trình bày BCTC
+ Ước tính mức độ của rủi ro
+ Đánh giá khả năng xảy ra rủi ro
+ Quyết định các hành động thích hợp đối với rủi ro đó
- Các rủi ro có thể phát sinh hoặc thay đổi trong các tình huống
+ Những thay đổi trong môi trường hoạt động + Nhân sự mới
+ Hệ thống thông tin mới hoặc được chỉnh sửa + Tăng trưởng nhanh + Công nghệ mới
+ Các hoạt động, sản phẩm, mô hình kinh doanh mới + Tái cơ cấu đơn vị
+ Mở rộng các hoạt động ở nước ngoài
+ Áp dụng các quy định kế toán mới
4. Hệ thống thông tin và trao đổi thông tin
a. Hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày BCTC, bao gồm
các quy trình kinh doanh có liên quan:
+Chu trình kinh doanh ( bán hàng, mua hàng, nhân sự): qui trình kinh
doanh được thiết kế gồm một loạt các hành động được thiết kế để tạo ra
một kết quả nhất định. Chúng tạo ra các giao dịch được ghi chép, xử lý
và báo cáo bởi hệ thống thông tin của đơn vị.
b. Hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày BCTC
-Hệ thống kế toán: Bao gồm phần mềm kế toán, bảng tính điện tử, và
các chính sách và thủ tục được sử dụng để lập báo cáo định kỳ và báo
cáo cuối niên độ. Thông qua việc ghi chép, tính toán, phân loại các
nghiệp vụ vào sổ sách tổng hợp và lập các BCTC, hệ thống kế toán
không những cung cấp những thông tin cần thiết cho quá trình quản lý
mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các mặt hoạt động
của đơn vị, nên nó là một bộ phận quan trọng của KSNB
c. Các yêu cầu của hệ thống kế toán: Sự phê chuẩn, Tính có thực, Tính
đầy đủ, Sự đánh giá, Sự phân loại, Kịp thời, Chuyển số và tổng hợp chính xác
d. Xem xét, đánh giá hệ thống kế toán:
- Chính sách kế toán: là các nguyên tắc, nguyên lý, cơ sở, quy ước luật
lệ và thủ tục được BGĐ công nhận để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế,
soạn thảo và trình bày BCTC 1 cách trung thực về tình hình tài chính và
kết quả kinh doanh của DN
- Hình thức kế toán là phương pháp tổ chức và phối hợp giữa các loại sổ sách kế toán
→ Hiểu về quá trình xử lý thông tin, đánh giá về kiểm soát nội bộ của
đơn vị qua các giai đoạn của quá trình kế toán: + Lập chứng từ + Ghi sổ sách kế toán + BCTC
e. Trao đổi thông tin: là sự cung cấp thông tin trong đơn vị ( từ cấp trên
xuống cấp dưới, từ cấp dưới lên cấp trên và giữa các bộ phận quan hệ ngang hàng) và bên ngoài.
5.Các hoạt động kiểm soát
- K/n: là các chính sách và thủ tục nhằm đảm bảo rằng các chỉ đạo của BGĐ được thực hiện
- Các hoạt động kiểm soát chính: + Phê duyệt + Đánh giá hoạt động + Xử lý thông tin
+ Các kiểm toán vật chất (camera, khoá an toàn, két sắt,..) + Phân chia nhiệm vụ
-Các kiểm soát chu trình kinh doanh có thể được phân loại thành:
+ Kiểm soát ngăn ngừa: Tránh lỗi hoặc sự không tuân thủ
+ Kiểm soát phát hiện: Phát hiện lỗi hoặc sự không tuân thủ sau khi
nó đã xảy ra từ đó các hành động khắc phục có thể được thực hiện
+ Kiểm soát sửa chữa: Khắc phục các lỗi đã được phát hiện.
6. Giám sát các kiểm sát
- K/n: là quy trình đánh giá hiệu quả hoạt động của kiểm soát nội bộ trong từng giai đoạn - Hình thức giám sát:
+ Giám sát thường xuyên: diễn ra ngay trong quá trình hoạt động
thông qua các hoạt động quản lý và giám sát do các nhà quản lý
và các nhân viên thực hiện trong trách nhiệm của mình
+ Giám sát tách biệt: thường thực hiện qua các nhà quản lý và bộ phận kiểm tra nội bộ
-Giám sát cung cấp thông tin cho BGĐ về việc liệu hệ thống kiểm soát nội bộ có:
+ Hiệu quả trong việc xác định các mục tiêu kiểm soát
+ Hiểu và thi hành bởi các nhân viên trong đơn vị
+ Được sử dụng và tuân thủ hàng ngày
+ Có thể sửa đổi hoặc cải tiến cho phù hợp với sự thay đổi của hoàn cảnh
7. Các nguyên tắc trong thiết kế kiểm soát nội bộ - Nguyên tắc toàn diện - Nguyên tắc 4 mắt
- Nguyên tắc cân nhắc Lợi ích - Chi phí
- Nguyên tắc phân công phân nhiệm
- Phân chia trách nhiệm thích hợp ( bất kiêm nhiệm)
- Các thủ tục phê chuẩn đúng đắn
- Chứng từ và sổ sách đầy đủ
- Bảo vệ tài sản vật chất và sổ sách - Kiểm tra độc lập - Phân tích rà soát
8. Các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm soát nội bộ -Quy mô doanh nghiệp
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức và quyền sở hữu của DN
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của DN
- Tính đa dạng và tính phức tạp trong hoạt động kinh doanh của DN
- Phương pháp truyền đạt, xử lý, duy trì và tiếp cận thông tin của DN
- Các yêu cầu mang tính luật pháp và quy định bắt buộc khác
9. Câu 1: Những hạn chế vốn có của KSNB?
Kiểm soát nội bộ, dù hiệu quả đến mức nào, cũng chỉ có thể cung cấp
cho đơn vị một sự đảm bảo hợp lý để đạt được mục tiêu lập và trình bày BCTC của đơn vị:
1. Yêu cầu thông thường là chi phí cho hệ thống KSNB không vượt
quá những lợi ích mà hệ thống đó mang lại
2. Phần lớn các thủ tục KSNB thường được thiết lập tập trung cho
các sai phạm dự kiến, vì thế thường bỏ qua các sai phạm đột xuất hay bất thường
3. Sai phạm của nhân viên xảy ra do thiếu thận trọng, sai lầm trong
xét đoán, hoặc hiểu sai hướng dẫn của cấp trên.
4. Các kiểm soát có thể bị vô hiệu hoá do sự thông đồng của hau
hay nhiều người hoặc bị Ban giám đốc khống chế
5. Do có sự biến động tình hình, các thủ tục kiểm soát có khả năng
không còn thích hợp và do đó không còn được áp dụng
6. Chức năng của phần mềm máy tính giúp phát hiện và báo cáo về
các giao dịch vượt hạn mức tín dụng cho phép có thể bị khống chế hoặc vô hiệu hoá
7. Bên cạnh đó, khi thiết kế và thực hiện các kiểm soát, Ban giám
đốc có thể thực hiện các xét đoạn về phạm vi, mức độ các kiểm
soát mà Ban giám đốc lựa chọn thực hiện về phạm vi, mức độ rủi
ro mà họ quyết định chấp nhận.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG KIỂM TOÁN
1.Cơ sở dẫn liệu
Cơ sở dẫn liệu là các khẳng định của ban giám đốc đơn vị được kiểm
toán 1 cách trực tiếp hoặc dưới hình thức khác về các khoản mục và
thông tin trình bày trong báo cáo tài chính và được kiểm toán viên sử
dụng để xem xét các loại sai sót có thể xảy ra(VSA 315)
a. Cơ sở dẫn liệu đối với các nhóm giao dịch và sự kiện trong kỳ được kiểm toán
- Tính hiện hữu: các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận đã xảy ra
và liên quan đến đơn vị
- Tính đầy đủ: tất cả giao dịch và sự kiện cần ghi nhận đã được ghi nhận đầy đủ
- Tính chính xác: số liệu và dữ liệu liên quan đến các giao dịch và sự
kiện đã ghi nhận phản ánh một cách phù hợp
- Đúng kỳ: các giao dịch và sự kiện được ghi nhận đúng kỳ kế toán
- Phân loại: các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào đúng tài khoản
b. Các cơ sở dẫn liệu đối với số dư tài khoản vào cuối kỳ
- Tính hiện hữu: tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu thức sự tồn tại
- Quyền và nghĩa vụ: đơn vị nắm giữ các quyền liên quan đến tài sản
thuộc sở hữu của đơn vị và đơn vị có nghĩa vụ với các tài khoản nợ phải trả
- Tính đầy đủ: tất cả tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu cần
ghi nhận một cách đầy đủ
- Đánh giá và phân bổ: tài sản, npt và nguồn vốn csh được thể hiện trên
báo cáo tài chính theo giá trị phù hợp và những điều chỉnh liên quan đến
đánh giá và phân bổ phù hợp
c. Các cơ sở dẫn liệu đối với các trính bày và thuyết minh
- Tính hiện hữu, quyền và nghĩa vụ: các sự kiện, giao dịch và các vấn
đề khác được thuyết minh thực sự đã xảy ra và có liên quan đến đơn vị
- Tính đầy đủ: tất cả các thuyết minh được trình bày trên báo cáo tài
chính đã được trình bày
- Phân loại và tính dễ hiểu: các thông tin tài chính được trình bày, diễn
giải và thuyết minh hợp lý, rõ ràng dễ hiểu
- Tính chính xác và đánh giá: thông tin tài chính và thông tin khác được
trình bày hợp lý và theo giá trị phù hợp
d. Cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm soát:
-KTV phải thu thập được bằng chứng kiểm toán cho từng CSDL đối với
các nhóm giao dịch và sự kiện trong kỳ được kiểm toán, số dư tài khoản
vào cuối kỳ, với các trình bày và thuyết minh
- Bằng chứng kiểm toán liên quan đến một CSDL không thể bù đắp cho
việc thiếu bằng chứng kiểm toán liên quan đến một CSDL khác
- Một thử nghiệm có thể cung cấp bằng chứng kiểm toán cho nhiều CSDL
2.Bằng chứng kiểm toán
Khái niệm: "Bằng chứng kiểm toán là những thông tin, tài liệu liên quan
đến cuộc kiểm toán, được kiểm toán viên thu thập để làm cơ sở cho
những ý kiến, nhận xét của mình trên báo cáo kiểm toán”
→Bằng chứng kiểm toán chính là cơ sở để chứng minh cho báo cáo
kiểm toán và thứ chất của giai đoạn thực hiện kiểm toán là quá trình thu
thập các bằng chứng kiểm toán. Phân loại
-Phân loại theo nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán: uy tín tăng dần
+ Bằng chứng do đơn vị được kiểm toán cung cấp
+ Bc do bên ngoài cung cấp: đối thủ cạnh tranh, ngân hàng, bạn hàng,
đối tác của đơn vị được kiểm toán, những người khác....
+ Bc thu thập từ các nguồn thông tin đại chúng
+ Bc do kiểm toán viên tự tính toán( do năng lực chuyên môn cao, là người độc lập)
-Phân loại theo hình thức biểu hiện
+ bc vật chất( uy tín cao nhất) + bc tài liệu + bc lời nói
3. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán :
Tính thích hợp : Là khái niệm để chỉ chất lượng hay độ tin cậy của bằng
chứng kiểm toán trong việc giúp kiểm toán. Bao gồm sự phù hợp và độ
tin cậy của bằng chứng trong việc giúp kiểm toán trong việc giúp KTV đã
đưa ra các kết luận làm cơ sở hình thành đến ý kiến kiểm toán
- Yếu tố ảnh hưởng đến tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán: + nguồn gốc + dạng
+ kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp
Tính đầy đủ: là khái niệm chỉ số lượng của các bằng chứng mà kiểm
toán viên phải thu thập để dựa vào đó đưa ra ý kiến của mình.
- Đủ “ có tính thuyết phục hơn là có tính kết luận chính xác”
-Yếu tố ảnh hưởng đến sự xét đoán của kiểm toán viên về tính đầy đủ:
+ Chất lượng bằng chứng
+ Mức độ rủi ro thông tin
+ Tính trọng yếu của thông tin
4. Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán:
Để có thể thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích
hợp, kiểm toán viên thường áp dụng các kỹ thuật sau đây: - kiểm tra đối chiếu - quan sát - xác nhận - phỏng vấn - tính toán lại - phân tích
5. Kiểm tra đối chiếu
Là việc KTV trực tiếp kiểm tra, đối chiếu xem xét các tài liệu, sổ sách kế
toán và các tài sản hữu hình để kiểm tra tính đúng đắn của sổ sách kế
toán và sự tồn tại, quyền và sở hữu của các tài sản vật chất đó
Kiểm tra đối chiếu gồm: + kiểm tra vật chất + kiểm tra tài liệu
Kiểm tra vật chất: KTV trực tiếp tham gia kiểm kê hoặc chứng kiến kiểm
kê tài sản thực tế về hàng hóa, vật tư tồn kho, máy móc thiết bị, tiền mặt
tồn quỹ… Sau đó đối chiếu với sổ sách kế toán để đánh giá.
Kiểm tra tài liệu: Là xem xét, đối chiếu các tài liệu, văn bản, sổ sách, bao gồm:
+ chứng từ với sổ kế toán
+ sổ kế toán với các báo cáo kế toán
+ các báo cáo kết toán với nhau
+ đối chiếu kỳ này với kỳ trước 6. Quan sát
Là việc KTV xem xét, chứng kiến tận mắt các quá trình xử lý nghiệp vụ
do các cán bộ đơn vị thực hiện => xem xét quy định về quy trình nghiệp vụ có được tuân thủ. 7. Xác nhận
Là việc thu thập các xác nhận của bên thứ 3 về các thông tin liên quan
đến đối tượng được kiểm toán.
VD: Xác nhận về số dư tiền gửi, số dư tài khoản cho vay: có 2 cách xác nhận:
+ thư xác nhận dạng khẳng định: yêu cầu trả lời thư xác nhận trong
mọi trường hợp( đối với số dư nhiều)
Nếu không nhận được thư xác nhận KTV cần check lại thông tin,
địa chỉ, gửi lại thư nếu chưa phát hành báo cáo
+ Thư xác nhận dạng phủ định: chỉ gửi thư trả lời nếu thông tin trái
ngược ( số lượng nhiều, vay ít)
Nhận được thư phản hồi nhưng số liệu chênh lệch, nghi ngờ
thông tin bị đạo diễn → Tìm hiểu thông tin ở nhóm nào, bộ phận
nào → Yêu cầu BGĐ giải trình 8.Phỏng vấn
-Là việc thu thập thông tin qua việc trao đổi, trò chuyện với những người
trong hoặc ngoài đơn vị được kiểm toán.
- KTV phải chuẩn bị trước danh mục câu hỏi: hỏi gì? hỏi như thế nào =>
tạo được niềm tin và khơi được sự sẵn sàng hợp tác của người được phỏng vấn
- Phải phỏng vấn nhiều người, không dựa vào thông tin từ một người
- Phỏng vấn những người có trách nhiệm cao, phẩm chất tốt 9. Tính toán
-Là việc kiểm toán viên trực tiếp tính toán lại các phép tính trên các sổ
sách, chứng từ kế toán hoặc các bảng biểu… kiểm tra về số lượng, đơn
giá, sự chính xác số học
VD: Tính lãi cho vay, chi lãi tiền gửi, khấu hao TSCD, thuế…
-Các bằng chứng đáng tin cậy. Cần chú ý kiểm tra hệ thống xử lý thông
tin trên máy, các nhân viên có can thiệp được vào hay không 10. Phân tích
Là sự đánh giá các thông tin tài chính của đơn vị thông qua việc nghiên
cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau và với các thông tin phi tài chính
+ So sánh các thông tin tài chính kỳ này với các thông tin tài chính kỳ trước
+ So sánh giữa số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, dự toán
+ So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân ngành
+ nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính trong kỳ
+ nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính
→ mục đích: phát hiện những vấn đề không hợp lý, không bình thường
hoặc các vấn đề, những khoản mục tiềm ẩn rủi ro, sai phạm; phát hiện
những mqh mang tính bản chất
11. Xét đoán bằng chứng kiểm toán
- Một số căn cứ cứ để xét đoán bằng chứng:
+ những bằng chứng ghi thành văn bản có độ tin cậy cao hơn
những bằng chứng lời nói
+ bằng chứng nguyên bản có giá trị hơn bằng chứng sao chụp
+ bằng chứng thu thập từ các nguồn bên ngoài có độ tin cậy cao
hơn bằng chứng được cung cấp bởi đơn vị được kiểm toán
+ những bằng chứng do kiểm toán viên tự tính toán, thu thập được
có độ tin cậy cao hơn những bằng chứng do người khá cung cấp
+ bằng chứng thu thập từ nhiều nguồn khác nhau ở nhiều dạng
khác nhau cùng chứng minh cho một vấn đề có độ tin cậy cao hơn với các bc đơn lẻ
Chú ý: nếu các bằng chứng khác nhau từ nguồn khác nhau cho kết quả
trái ngược nhau thì KTV phải hết sức thận trọng, phải giải thích được các sự khác biệt đó
12. Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt -Ý kiến của chuyên gia
- thư giải trình của các nhà quản lý
- sử dụng tư liệu của kiểm toán viên nội bộ
- sử dụng tư liệu của kiểm toán viên khác
- bằng chứng các bên liên quan