



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59078336 Đề cương ôn tập
Môn: Kinh tế Chính trị Mác – Lênin 1)
Trình bày các yếu tố cơ bản của quá trình SX của cải vật chất? Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu? -
SX của cải vật chất là quá trình tác động giữa con người với tự nhiên nhằm
biến đổi vật thể của tự nhiên để tạo ra các sản phẩm phù hợp nhu cầu của mình. -
Các yếu tố cơ bản của quá trình SX của cải vật chất:
+ Sức LĐ là tổng hợp thể lực và trí lực của con người, là khả năng LĐ của con người, là
điều kiện cơ bản của SX ở bất cứ XH nào. Khi sức LĐ được tiêu dùng thì trở thành LĐ. LĐ là hoạt
động có mục đích, có ý thức và là hoạt động đặc trưng nhất của con người, khác với hoạt động bản năng của động vật.
+ Đối tượng LĐ là những vật mà LĐ của con người tác động vào nhằm biến đổi nó theo
mục đích của mình - là yếu tố vật chất của sản phẩm tương lai, gồm có: *
Loại có sẵn trong tự nhiên: khoáng sản trong lòng đất, tôm, cá ngoài
biển, đá ở núi,gỗ trong rừng... *
Loại đã qua chế biến: có sự tác động của LĐ trước đó gọi là nguyên
liệu như théptrong nhà máy, gỗ ở xưởng mộc,...
+ Tư liệu LĐ là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của
con người lên đối tượng LĐ, nhằm biến đổi đối tượng LĐ thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu của con người, gồm có *
Công cụ LĐ là bộ phận quan trọng nhất, trực tiếp tác động và biến
đổi đối tượng LĐtheo mục đích của con người, quyết định năng suất LĐ và chất
lượng sản phẩm. Trình độ CCLĐ là cơ sở để phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại KT. *
Bộ phận phục vụ trực tiếp cho quá trình SX như nhà xưởng, kho,... *
Bộ phận phục vụ gián tiếp cho quá trình SX như đường sá, bến cảng,
thông tin liênlạc, phương tiện giao thông vận tải,... được gọi là kết cấu hạ tầng SX. -
Quá trình SX là quá trình kết hợp của ba yếu tố SX cơ bản nói trên theo
công nghệ nhất định. Trong đó sức LĐ giữ vai trò là yếu tố chủ thể còn đối tượng LĐ và
tư liệu LĐ là yếu tố khách thể của SX. Sự kết hợp đối tượng LĐ với tư liệu LĐ gọi chung
là TLSX. Như vậy quá trình LĐ sản xuất là quá trình kết hợp sức LĐ với TLSX để tạo ra của cải vật chất. - Ý nghĩa:
+ Là hoạt động cơ bản nhất của con người, cơ sở của đời sống XH loài người, quyết định
sự tồn tại và phát triển của con người.
+ Làm cho con người ngày càng hoàn thiện hơn.
+ Là tiêu chí để đánh giá sự phát triển của LLSX. - Thực tiễn:
+ Nguyên nhân cơ bản trong sự phát triển của nền văn minh nhân loại là do sự thay đổi
của các phương thức SX của cải vật chất.
+ Vận dụng vào điều kiện thực tiễn Việt Nam: để xây dựng thành công CNXH phải tạo ra
nhiều của cải vật chất trên cơ sở khai thác, sử dụng có hiệu quả các yếu tố của SX của cải vật chất. lOMoAR cPSD| 59078336 2)
Trình bày đối tượng nghiên cứu của Kinh tế Chính trị Mác – Lênin? Ý nghĩa của việc
nghiên cứu các quy luật kinh tế? -
KTCT Mác – Lênin là một trong ba bộ phận hợp thành quan trọng của CN
Mác – Lênin, lý luận sắc bén của GCCN và nhân dân LĐ toàn thế giới trong cuộc đấu tranh
chống CNTB, xây dựng thành công CNCS. -
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu QHSX hay là quan hệ KT giữa người
với người trong ba mặt và bốn khâu của quá trình SX của cải vật chất XH (mặt XH của
SX), nằm trong tác động qua lại với LLSX và kiến trúc thượng tầng, từ đó tìm ra bản chất
của các hiện tượng, quá trình KT và các phạm trù, quy luật KT về sự vận động của QHSX
trong các giai đoạn XH nhất định. -
Phạm trù KT: là những khái niệm phản ánh bản chất của những hiện tượng
KT như hàng hóa, tiền tệ, giá trị,... -
Quy luật KT: là những mối liên hệ tất yếu, bản chất, bền vững, thường
xuyên, lặp đi lặp lại của các hiện tượng và quá trình KT.
+ Các quy luật KT là quy luật XH có tính khách quan, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào
nhận thức của con người và sự vận động, phát huy tác dụng của nó phải thông qua hoạt động của con người.
+ Các quy luật KT có tính lịch sử, không thể tồn tại vĩnh viễn như các quy luật tự nhiên
và được chia làm 2 loại *
Quy luật KT đặc thù: chỉ tồn tại trong một PTSX nhất định. *
Quy luật KT chung: tồn tại trong một số PTSX. -
Nghiên cứu quy luật KT có ý nghĩa quan trọng bởi vì các hiện tượng và quá
trình KT đều chịu sự chi phối của các quy luật KT. Quy luật KT là cơ sở của chính sách
KT. Chính sách KT là sự vận dụng các quy luật KT và các quy luật khác vào hoạt động
KT. Nó chỉ đi vào cuộc sống, mang lại hiệu quả KT cao khi nó phù hợp với yêu cầu của
quy luật KT, và đáp ứng được lợi ích KT của con người. Không hiểu biết, vận dụng sai
hoặc coi thường quy luật KT sẽ không tránh khỏi bệnh chủ quan, duy ý chí, chính sách KT
sẽ không đi vào cuộc sống, thậm chí còn gây hậu quả khó lường. 3)
Trình bày các chức năng của Kinh tế Chính trị Mác – Lênin? Ý nghĩa của việc học tập
môn Kinh tế Chính trị Mác – Lênin? Liên hệ bản thân? - Khái niệm KTCT Mác – Lênin: Xem câu 2 - Chức năng:
+ Chức năng nhận thức: Đây là chức năng chung của mọi khoa học, trong đó có KTCT
Mác – Lênin, thể hiện qua sự phát hiện bản chất của các hiện tượng, quá trình KT và tìm ra các
quy luật chi phối sự vận động của chúng, từ đó vận dụng vào hoạt động KT nhằm đạt hiệu quả KT, XH cao.
+ Chức năng thực tiễn: Từ việc nghiên cứu các hiện tượng, quá trình KT, phát hiện ra bản
chất, các quy luật chi phối chúng và cơ chế hoạt động của các quy luật đó, KTCT Mác – Lênin
cung cấp những luận cứ khoa học để hoạch định đường lối, chính sách và biện pháp KT phù hợp,
làm cho hoạt động KT có hiệu quả cao hơn. Cuộc sống là nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn của các
chính sách, biện pháp KT và xa hơn nữa là kiểm nghiệm những kết luận mà KTCT đã cung cấp
trước đó. Thực tiễn vừa là nơi xuất phát vừa là nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn của lý luận KT.
Căn cứ đánh giá tính đúng đắn của lý luận KT là ở sự phát triển của nền SX xã hội, tính hiệu quả của hoạt động KT. lOMoAR cPSD| 59078336
+ Chức năng phương pháp luận: KTCT Mác – Lênin là nền tảng lý luận cho các khoa học
KT. Những kết luận của KTCT là cơ sở lý luận của các môn KT chuyên ngành và các môn KT
chức năng đồng thời cũng là cơ sở lý luận cho một số môn khoa học khác.
+ Chức năng tư tưởng: Các quan điểm lý luận của KTCT xuất phát từ lợi ích và bảo vệ lợi
ích của những GC hoặc tầng lớp XH nhất định. KTCT Mác - Lênin là cơ sở khoa học cho sự hình
thành thế giới quan, nhân sinh quan và niềm tin sâu sắc vào cuộc đấu tranh của GCCN và nhân
dân LĐ nhằm xoá bỏ áp bức bóc lột GC và dân tộc, xây dựng thành công CNXH.
- Ý nghĩa của việc học tập KTCT Mác – Lênin:
+ Hiểu được bản chất của các hiện tượng, quá trình KT, nắm được các quy luật KT, phát
triển và vận dụng lý luận KT vào thực tế, hành động theo quy luật, tránh bệnh chủ quan, giáo điều, duy ý chí.
+ Làm cơ sở cho sự hình thành đường lối, chiến lược phát triển KT, XH và các chính sách,
biện pháp KT phù hợp với yêu cầu, điều kiện phát triển của đất nước.
+ Là cơ sở hình thành tư duy KT, rất cần thiết cho việc quản lý kinh doanh ở các doanh
nghiệp thuộc tất cả các thành phần KT.
+ Tạo khả năng hiểu biết sâu sắc về các đường lối, chiến lược, chính sách phát triển KT
của đất nước và niềm tin vào các đường lối, chiến lược, chính sách đó.
+ Hiểu được sự thay đổi của các PTSX, các hình thái KT – XH là tất yếu khách quan từ
đó xây dựng niềm tin vào con đường đi lên CNXH mà ĐCSVN và ND ta đã lựa chọn.
4) Phân tích nội dung tái SX của cải vật chất? -
TSX là quá trình SX được lặp đi lặp lại thường xuyên và phục hồi không ngừng, trong đó:
+ TSX cá biệt: là TSX diễn ra trong từng doanh nghiệp cụ thể.
+ TSX xã hội: là tập hợp các TSX cá biệt trong mối liên hệ biện chứng với nhau hay TSX
lặp đi lặp lại trên toàn XH.
+ TSX giản đơn: là TSX với quy mô không đổi.
+ TSX mở rộng: là TSX với quy mô lớn hơn trước, bao gồm TSX mở rộng theo chiều rộng
và TSX mở rộng theo chiều sâu. -
Quá trình TSX xã hội bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
+ TSX của cải vật chất. + TSX QHSX. + TSX sức lao động.
+ TSX môi trường sinh thái. - TSX của cải vật chất:
+ Là quá trình TSX TLSX và TSX tư liệu tiêu dùng trong đó TSX TLSX quyết định TSX
tư liệu tiêu dùng, trên cơ sở đó TSX sức LĐ của con người.
+ Là nhân tố khách quan, không thể thiếu của nền SX xã hội. Quá trình SX và đời sống đã
tiêu dùng TLSX và tư liệu tiêu dùng, do đó phải TSX ra chúng.
+ Tái SX mở rộng của cải vật chất là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của XH.
- Tiêu chí đánh giá TSX của cải vật chất:
+ Tổng sản phẩm XH: là tổng sản phẩm do các ngành SX vật chất tạo ra trong một khoảng
thời gian nhất định, thường là một năm.
+ Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): là tổng số hàng hóa, dịch vụ quy ra tiền mà một nước
làm ra trên lãnh thổ của mình trong một khoảng thời gian nhất định. lOMoAR cPSD| 59078336
+ Tổng sản phẩm quốc dân (GNP): là tổng số hàng hóa, dịch vụ quy ra tiền mà một nước
làm ra trên cơ sở các yếu tố SX của mình trong một khoảng thời gian nhất định. Trong đó:
GNP = GDP + thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài
= GDP + thu nhập của người chính quốc chuyển về - thu nhập của người ngoại quốc chuyển đi
- Quy mô, tốc độ tăng trưởng của cải vật chất phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả sử dụng
các nguồn lực như tăng khối lượng LĐ, tăng năng suất LĐ,...
5) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế? -
Tăng trưởng KT là sự tăng lên về quy mô sản lượng của nền kinh tế hay là
sự gia tăng GDP (hoặc GNP) trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). -
Mức tăng trưởng KT biểu hiện qua tỉ lệ tăng GDP hoặc GNP của thời kỳ
sau so với thời kỷ trước, tính theo công thức:
𝐺𝐷𝑃𝑠 − 𝐺𝐷𝑃𝑡 𝑋 100% 𝐺𝐷𝑃𝑡
𝐺𝑁𝑃𝑠 − 𝐺𝑁𝑃𝑡 𝑋 100% 𝐺𝑁𝑃𝑡 -
Tăng trưởng KT có vai trò vô cùng quan trọng, là điều kiện khắc phục đói
nghèo, lạc hậu, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo việc làm, củng cố an ninh
quốc phòng,... - Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng KT: + Vốn: *
Là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra tích lũy lại và những
yếu tố tự nhiênđược sử dụng vào quá trình SX. *
Mức độ ảnh hưởng thể hiện qua mức vốn đầu tư và hiệu suất sử dụng vốn. + Con người: *
Đó là con người có sức khỏe, có trí tuệ, có kĩ năng, ý chí, nhiệt tình
lao động và đượctổ chức hợp lý, bao gồm toàn bộ lực lượng LĐ xã hội. *
Là nhân tố cơ bản của tăng trưởng KT bền vững với trí tuệ và óc sáng tạo vô hạn. *
Phát huy nhân tố con người là đầu tư, phát triển nguồn nhân lực
bằng giáo dục - đàotạo, y tế,... và quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực cũng
là đầu tư cho tăng trưởng KT.
+ Khoa học và công nghệ: *
Khoa học là hệ thống tri thức của con người về các quy luật vận
động và phát triểncủa tự nhiên, XH, tư duy. *
Công nghệ là phương thức tác động của con người để biến đối tượng LĐ thành sảnphẩm. lOMoAR cPSD| 59078336 *
Là nguồn lực quan trọng để tăng trưởng KT, tái SX mở rộng theo
chiều sâu, tạo ranăng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt,... làm cơ sở để
tăng trưởng KT nhanh và bền vững. + Cơ cấu KT: *
Là tổng thể quan hệ hữu cơ, phụ thuộc và quy định lẫn nhau về quy
mô và trình độgiữa các ngành, vùng, thành phần KT. *
Cơ cấu KT hợp lý là cơ sở để phát huy có hiệu quả các thế mạnh,
tiềm năng, các yếutố SX của đất nước, góp phần thúc đẩy tăng trưởng KT nhanh và bền vững.
+ Thể chế chính trị và quản lý nhà nước: Có vai trò định hướng tăng trưởng KT theo các
mục tiêu đã đề ra đồng thời giải quyết các vấn đề XH như ô nhiễm môi trường, việc làm,...
6) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế? -
Phát triển KT là tăng trưởng KT đi kèm với hoàn thiện cơ cấu, thể chế KT
và nâng cao chất lượng cuộc sống. - Biểu hiện:
+ Sự tăng trưởng KT phải lớn hơn mức tăng dân số hay sự tăng lên của GNP và GDP tính theo đầu người.
+ Sự thay đổi của cơ cấu KT theo hướng tích cực: tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ,
giảm tỉ trọng nông nghiệp trong GDP với giá trị của các ngành đều tăng.
+ Chất lượng cuộc sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện và nâng cao. -
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển KT:
+ Các yếu tố thuộc LLSX: *
Là các yếu tố đầu vào của SX, quyết định số lượng, chất lượng của
hàng hóa và dịchvụ, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển KT. *
Muốn phát triển KT cần phải tập trung phát triển LLSX, trong đó
con người, khoahọc và công nghệ đóng vai trò vô cùng quan trọng. *
Khoa học và công nghệ là động lực thúc đẩy phát triển KT, tạo điều
kiện sử dụng cóhiệu quả các yếu tố đầu vào, tăng năng suất lao động,... *
Con người là nhân tố hàng đầu của LLSX, với tính năng động, sáng
tạo đã trở thànhnguồn lực chủ yếu đối với sự phát triển KT, đặc biệt trong điều kiện
CM khoa học – công nghệ hiện đại. Vì vậy, đầu tư vào các lĩnh vực để phát huy
nhân tố con người chính là đầu tư cho phát triển KT.
+ Các yếu tố thuộc QHSX: *
Khi QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX,
nó sẽ tạo điềukiện để khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền KT từ
đó thúc đẩy sự phát triển KT và ngược lại. *
QHSX trực tiếp quy định hệ thống lợi ích KT mà trong đó, lợi ích
KT của người LĐđóng vai trò động lực trực tiếp quyết định đến sự phát triển KT. *
Cơ chế KT cũng là yếu tố tác động mạnh đến sự phát triển KT.
+ Các yếu thuộc kiến trúc thượng tầng: *
Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng có mức độ tác động khác nhau
đến sự phát triểnKT, trong đó tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất là chính trị, pháp luật,... lOMoAR cPSD| 59078336 *
Tác dụng của kiến trúc thượng tầng sẽ là tích cực khi nó phù hợp
với sự vận độngcủa quy luật KT khách quan và ngược lại.
7) Phân tích mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội? - Phát triển KT: Xem câu 6 - Tiến bộ XH:
+ Là sự phát triển con người một cách toàn diện, phát triển các quan hệ XH công bằng và dân chủ.
+ Là quy luật phát triển khách quan của lịch sử XH, là sự thay thế của các hình thái KT –
XH, hình thái sau cao hơn hình thái trước.
+ Đạt được thông qua hoạt động của con người và kết quả SX của cải vật chất. - Biểu hiện:
+ Sự tiến bộ về KT thể hiện thông qua sự phát triển của LLSX và QHSX.
+ Sự công bằng XH và chất lượng cuộc sống được nâng cao.
+ Sự phát triển toàn diện của con người. -
Tiêu chí đánh giá: Chỉ số phát triển con người (HDI) + Tuổi thọ bình quân.
+ Mặt bằng dân trí (trình độ học vấn).
+ Mức thu nhập bình quân đầu người (GDP/người/năm). -
Mối quan hệ giữa phát triển KT và tiến bộ XH:
+ Có quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại lẫn nhau.
+ Phát triển KT là cơ sở vật chất cho tiến bộ XH: thể hiện qua sự tăng mức sống con người,
thực hiện xóa đói, giảm nghèo, hạn chế chênh lệch trình độ phát triển, nâng cao dân trí, phục vụ y
tế,... nhờ phát triển KT.
+ Tiến bộ XH thúc đẩy sự phát triển KT: *
Xác định các nhu cầu mới của đời sống XH đòi hỏi nền KT phải đáp ứng. *
Là cơ sở để ổn định XH, phát triển khả năng LĐ, sáng tạo của con người.
+ Thực chất là quan hệ biện chứng giữa sự phát triển LLSX với sự phát triển QHSX và
kiến trúc thượng tầng. -
Thực tiễn Việt Nam: “Thực hiện tiến bộ và công bằng XH ngay trong từng
bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng KT đi đôi với phát triển văn hóa, y tế, giáo
dục..., giải quyết tốt các vấn đề XH vì mục tiêu phát triển con người”. (Văn kiện Đại hội X)
8) Phân tích điều kiện ra đời, tồn tại của SX hàng hóa? -
SX hàng hóa là kiểu tổ chức nền KT mà ở đó sản phẩm được làm ra không
phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người SX mà để đáp ứng nhu cầu của người khác
thông qua trao đổi, mua bán. -
SX hàng hóa khác với SX tự cung, tự cấp (SX để đáp ứng nhu cầu của người SX). -
Điều kiện ra đời và tồn tại:
a/ Phân công lao động XH: lOMoAR cPSD| 59078336
+ Là sự chuyên môn hoá SX, phân chia lao động XH thành những ngành nghề, lĩnh vực SX khác nhau.
+ Việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu: *
Mỗi cá nhân chỉ có thể SX một số sản phẩm nhất định. *
Yêu cầu cuộc sống đòi hỏi cần phải có nhiều sản phẩm khác nhau
nên nảy sinh nhucầu trao đổi, mua bán. *
Phân công lao động XH làm cho năng suất lao động tăng lên, sản
phẩm SX ra nhiềunên càng thúc đẩy trao đổi, mua bán.
+ Là tiền đề, cơ sở thúc đẩy SX hàng hóa phát triển.
b/ Sự độc lập tương đối về mặt KT giữa những người SX:
+ Do chế độ tư hữu về TLSX quy định.
+ Sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của người SX và người khác muốn có sản phẩm
đó phải trao đổi, mua bán dưới hình thức hàng hóa.
+ Trong nền SX hiện đại, còn do các hình thức sở hữu khác nhau về TLSX cùng sự tách
rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng TLSX quy định. -
Trong lịch sử thì SX hàng hóa:
+ Xuất hiện trong thời kỳ tan rã của chế độ CSNT.
+ Phát triển cao nhất trong CNTB.
+ Tiếp tục tồn tại và phát triển dưới CNXH và mất đi ở CNCS.
9) Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa? -
Hàng hoá là sản phẩm của LĐ, thoả mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán. -
Hai thuộc tính của hàng hóa: a/ Giá trị sử dụng:
+ Là công dụng của hàng hóa để thoả mãn nhu cầu nào đó của con người. + Đặc điểm: *
Một hàng hóa có nhiều giá trị sử dụng, được phát hiện dần qua quá
trình tiêu dùngvà sự phát triển của LLSX. (VD: than đá – chất đốt, nguyên liệu cho công nghiệp hóa chất) *
Là một phạm trù vĩnh viễn mà cơ sở của nó do các thuộc tính tự nhiên (cơ học, vật
lý, hóa học,...) quy định. *
LLSX càng phát triển càng tạo ra nhiều giá trị sử dụng khác nhau. *
Giá trị sử dụng chỉ được thực hiện khi tiêu dùng nó. *
Là giá trị sử dụng XH thông qua trao đổi, mua bán và là vật mang
giá trị trao đổi.b/ Giá trị:
+ Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, tỉ lệ của một số lượng nhất định giá trị sử
dụng loại này được trao đổi với một số lượng khác giá trị sử dụng loại khác. (VD: 1m vải = 5kg thóc)
+ Hai hàng hóa khác nhau có thể trao đổi được với nhau là do chúng có cơ sở chung,
chính là lao động kết tinh trong hàng hóa đó.
+ Hao phí lao động của người SX hàng hóa đã kết tinh trong hàng hóa là giá trị của hàng hóa. lOMoAR cPSD| 59078336
+ Giá trị là nội dung, cơ sở của giá trị trao đổi còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện
của giá trị. Giá trị thay đổi thì giá trị trao đổi cũng thay đổi theo. + Đặc điểm: *
Là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong nền KT hàng hóa. *
Biểu hiện quan hệ KT giữa những người SX hàng hóa. -
Hai thuộc tính có quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau:
+ Thống nhất: Hai thuộc tính cùng tồn tại trong một hàng hóa, nếu thiếu một trong hai
thì đó không phải là hàng hóa. + Mâu thuẫn: *
Với tư cách giá trị sử dụng thì hàng hóa không đồng nhất về chất
còn với tư cáchgiá trị thì hàng hóa đồng nhất về chất. *
Giá trị được thực hiện trước, trong lĩnh vực lưu thông còn giá trị sử
dụng được thựchiện sau, trong lĩnh vực tiêu dùng.
10) Phân tích tính chất hai mặt của lao động SX hàng hóa? - LĐ cụ thể:
+ Là LĐ có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Thực chất là thực hiện một tập hợp các thao tác tạo nên giá trị sử dụng của hàng hóa. + Đặc trưng: *
Là một phạm trù vĩnh viễn và là nguồn gốc tạo ra của cải vật chất. *
Có mục đích, phương pháp, công cụ LĐ, đối tượng LĐ và kết quả
LĐ riêng.* Tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. - LĐ trừu tượng:
+ Là LĐ của người SX hàng hóa khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó, hay là sự
tiêu hao về sức lực, trí tuệ của người SX khi tiến hành SX. + Đặc trưng: *
Là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong KT hàng hóa. *
Tạo ra giá trị của hàng hóa. -
Tính hai mặt của LĐ sản xuất hàng hóa thể hiện tính chất tư nhân và tính chất XH:
+ Tính tư nhân: Toàn bộ quá trình SX do chính người SX quyết định và được biểu hiện
qua lao động cụ thể của họ.
+ Tính XH: Lao động của người SX hàng hóa cũng là một bộ phận của toàn bộ lao động
XH trong hệ thống phân công lao động XH. Đồng thời những người SX phụ thuộc lẫn nhau thông
qua trao đổi, mua bán mà căn cứ của nó là dựa vào LĐ trừu tượng. Do đó, LĐ trừu tượng biểu hiện
tính chất XH của LĐ sản xuất hàng hóa. -
Giữa LĐ tư nhân và LĐ xã hội có mâu thuẫn với nhau:
+ Sản phẩm do những người SX hàng hóa tạo ra có thể không phù hợp với nhu cầu XH
làm cho một bộ phận hàng hóa không thực hiện được giá trị.
+ Nếu mức tiêu hao LĐ cá biệt của người SX cao hơn mức tiêu hao của XH thì hàng hóa
sẽ khó thực hiện được giá trị. lOMoAR cPSD| 59078336 -
Ý nghĩa: Cho phép giải thích được nhiều vấn đề phức tạp của SX hàng hóa.
(VD: năng suất LĐ tăng, số lượng hàng hóa tăng nhưng giá trị giảm)
11) Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa? -
Lượng giá trị chính là số lượng LĐ đã kết tinh trong hàng hóa, đo bằng thời
gian LĐ hao phí để SX ra hàng hóa đó:
+ Thời gian LĐ thực tế của một người SX đã bỏ ra để SX hàng hóa gọi là thời gian LĐ cá
biệt, biểu hiện lượng giá trị cá biệt của hàng hóa.
+ Lượng giá trị của hàng hóa không phải do thời gian LĐ cá biệt quy định mà là bởi thời
gian LĐ xã hội cần thiết.
+ Thời gian LĐ xã hội cần thiết là thời gian LĐ cần thiết để SX ra một hàng hóa nào đó
trong những điều kiện SX bình thường của XH với trình độ trang thiết bị, trình độ thành thạo và
cường độ LĐ trung bình trong XH đó.
+ Thực chất thời gian LĐ xã hội cần thiết là mức trung bình của thời gian LĐ cá biệt của
những người SX cùng một loại hàng hóa. -
Các yếu tố ảnh hưởng: + Năng suất LĐ: *
Là năng lực SX của người LĐ, tính bằng số lượng sản phẩm được
SX ra trong mộtđơn vị thời gian, hoặc lượng thời gian hao phí để SX ra một đơn vị sản phẩm. *
Giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất LĐ. *
Phụ thuộc vào nhiều yếu tố như người LĐ, khoa học – công nghệ,
trình độ tổ chứcquản lý, điều kiện tự nhiên, TLSX,... + Cường độ LĐ(*): *
Là mức độ hao phí sức LĐ trong một đơn vị thời gian, hay mức độ
khẩn trương, căngthẳng của LĐ. *
Nếu cường độ LĐ tăng lên thì số lượng hàng hóa SX ra tăng lên và
sức LĐ hao phícũng tăng lên tương ứng, vì vậy lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa không đổi.
+ Mức độ phức tạp của LĐ: *
LĐ giản đơn (lao động phổ thông): là LĐ của người SX chỉ cần có
khả năng LĐ,không cần qua đào tạo. *
LĐ phức tạp là LĐ của người SX được học tập, đào tạo và có trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ nhất định. *
Với cùng một thời gian, LĐ phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn LĐ giản đơn. *
Trong trao đổi hàng hóa thì mọi LĐ phức tạp đều được quy thành
LĐ giản đơn trungbình, hình thành những tỷ lệ trao đổi nhất định cho hàng hóa.
12) Phân tích quy luật giá trị? - Vị trí:
+ Là quy luật KT cơ bản của SX hàng hóa, ở đâu có SX hàng hóa thì ở đó có sự hiện diện
và tác động của quy luật giá trị.
+ Quy định bản chất của SX hàng hóa. lOMoAR cPSD| 59078336
+ Là cơ sở cho tất cả các quy luật khác của SX hàng hóa. -
Nội dung: SX và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức dựa
trên hao phí lao động XH cần thiết. - Yêu cầu:
+ Người SX phải SX ra hàng hóa có thời gian LĐ cá biệt phù hợp (nhỏ hơn hoặc bằng)
với thời gian LĐ xã hội cần thiết.
+ Trong trao đổi, lưu thông hàng hóa phải thực hiện nguyên tắc trao đổi ngang giá, tức là
trao đổi các khối lượng hàng hóa bằng nhau hoặc tương đương nhau về lượng giá trị. -
Cơ chế tác động: Giá cả xoay quanh giá trị. -
Tác động của quy luật:
+ Điều tiết SX và lưu thông hàng hóa: *
Điều tiết SX: Nếu một hàng hóa có giá cả cao hơn giá trị thì người
SX sẽ tập trungmở rộng quy mô SX hàng hóa đó và ngược lại, làm cho TLSX và
sức LĐ được phân bố lại giữa các ngành SX. *
Điều tiết lưu thông: Trong lưu thông, dưới tác động của quy luật giá
trị, hàng hoá sẽđược chuyển từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao.
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá SX, tăng năng suất LĐ, hạ giá thành sản phẩm:
Các hàng hóa được trao đổi trên cơ sở hao phí lao động XH cần thiết nên các nhà SX phải cạnh
tranh với nhau để giảm hao phí LĐ cá biệt bằng cách không ngừng cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa
SX, tăng năng suất LĐ,... nhờ đó thúc đẩy sự phát triển của LLSX và nâng cao năng suất lao động XH.
+ Phân hóa XH thành giàu – nghèo: *
Những người SX có điều kiện SX thuận lợi khi bán hàng hóa sẽ thu
được nhiều lãido có hao phí LĐ cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động XH cần thiết, trên
cơ sở đó tiếp tục mở rộng SX làm cho họ giàu lên. *
Ngược lại, sẽ có một bộ phận người SX rơi vào tình trạng thua lỗ,
phá sản và nghèođi, trở thành LĐ làm thuê. *
Sự phân hóa trên là một nguyên nhân làm xuất hiện QHSX TBCN, cơ sở ra đời củaCNTB. -
Quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực, do đó
cần có những biện pháp phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nó, đặc biệt trong
điều kiện thực tiễn của nước ta hiện nay.
13) Phân tích quy luật cạnh tranh trong SX hàng hóa? -
Cạnh tranh là sự ganh đua về KT giữa những chủ thể trong nền SX hàng
hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi nhất trong SX, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng
hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. -
Cạnh tranh diễn ra giữa:
+ Người SX với người SX.
+ Người SX với người tiêu dùng.
+ Người tiêu dùng với người tiêu dùng. -
Nội dung: Trong nền SX hàng hóa, sự cạnh tranh giữa những người SX
hàng hóa, giữa người SX và người tiêu dùng là một tất yếu khách quan, là yêu cầu thường
xuyên đối với những người SX hàng hóa. lOMoAR cPSD| 59078336 - Biện pháp:
+ Cạnh tranh giá cả: giảm giá,...
+ Cạnh tranh phi giá cả: thông tin, quảng cáo sản phẩm,... - Tác động:
+ Tích cực: Là một trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy SX phát triển, buộc người
SX phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề, hoàn thiện tổ chức quản lý,... để nâng
cao năng suất, chất lượng và hiệu quả KT.
+ Tiêu cực: Cạnh tranh không lành mạnh, gây tổn hại đến lợi ích của tập thể, cộng đồng và XH.
14) Phân tích chức năng thị trường và giải thích vì sao trên thị trường, giá cả hàng hóa không
phải lúc nào cũng phù hợp với giá trị của nó? - Khái niệm thị trường:
+ Theo nghĩa hẹp: Là nơi diễn ra sự trao đổi và mua bán hàng hóa.
+ Theo nghĩa rộng: Là tổng thể tất cả các mối quan hệ cạnh tranh, cung - cầu, giá cả, giá
trị... mà trong đó giá cả và sản lượng hàng hóa tiêu thụ được xác định. - Phân loại:
+ Theo đối tượng giao dịch có thị trường từng loại hàng hóa và dịch vụ như thị trường lúa
gạo, dầu mỏ, chứng khoán,...
+ Theo ý nghĩa và vai trò của các đối tượng mua bán, giao dịch có thị trường các yếu tố
SX như thị trường LĐ, TLSX, khoa học – công nghệ,...
+ Theo tính chất và cơ chế vận hành có thị trường tự do, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo,...
+ Theo quy mô và phạm vi của các quan hệ KT có thị trường địa phương, khu vực,... - Chức năng:
+ Thừa nhận công dụng XH của hàng hóa và LĐ đã chi phí để SX ra nó: *
Nếu hàng hóa bán được với giá cả bằng giá trị có nghĩa là XH đã
thừa nhận côngdụng của nó và giá trị hàng hóa được thực hiện. *
Nếu hàng hóa không bán được có nghĩa là XH không thừa nhận
công dụng và giá trịcủa nó. *
Nếu hàng hóa bán được với giá cả thấp hơn giá trị có nghĩa là XH
chỉ thừa nhận côngdụng và một phần giá trị của nó.
+ Cung cấp thông tin cho người SX và người tiêu dùng thông qua những biến động của
nhu cầu XH về số lượng, chất lượng, giá cả,...
+ Kích thích hoặc hạn chế SX và tiêu dùng: Trên cơ sở thông tin thu được từ thị trường,
người SX và người tiêu dùng sẽ có những điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với sự biến đổi của thị trường. -
Cơ sở của giá cả là giá trị, nhưng trên thị trường không phải lúc nào giá cả
cũng phù hợp với giá trị mà nó thường biến động, lên xuống xoay quanh giá trị do nhiều
nhân tố ảnh hưởng, trong đó cạnh tranh, cung - cầu và sức mua của đồng tiền là những
nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp. Trên cơ sở đó, hình thành nên giá cả thị trường. -
Thực tiễn: Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, thì giá cả là
một công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện việc quản lý, kích thích, điều tiết các hoạt lOMoAR cPSD| 59078336
động KT theo những định hướng, mục tiêu nhất định như nhằm duy trì những cân đối của
nền KT, phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân,...
15) Phân tích mâu thuẫn của công thức chung của tư bản? -
Tư bản là tiền tự lớn lên hay giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột LĐ làm thuê. - Các loại tư bản: + Tư bản công nghiệp.
+ Tư bản thương nghiệp. + Tư bản cho vay. -
Tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn: H – T – H’. -
Công thức chung của tư bản: T – H – T’, với T’ = T + m (giá trị thặng dư). - So sánh hai công thức:
+ Giống nhau: đều cấu thành từ H và T, với hai hành vi mua – bán và thể hiện quan hệ
KT giữa người mua và người bán. + Khác nhau:
Lưu thông hàng hóa giản đơn Lưu thông của tư bản
* Trình tự vận động: bán à mua
* Trình tự vận động: mua à bán
* Mục đích: giá trị sử dụng của hàng hóa
* Mục đích: giá trị của hàng hóa (m)
* Vận động có giới hạn: kết thúc ở giai đoạn 2
* Vận động liên tục, không giới hạn -
Mâu thuẫn của công thức chung: “Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông
và cũng không thể xuất hiện bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và
đồng thời không phải trong lưu thông”. (C.Mác) - Chứng minh:
+ Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông hay phải xuất hiện ngoài lưu thông: *
Lưu thông là sự mua bán, trao đổi hàng hóa. *
Nếu hàng hóa mua bán với giá cả bằng giá trị thì tiền không thể trở
thành tư bản (haytư bản không xuất hiện) vì
∑T = ∑H = ∑T’ à m = 0 *
Nếu hàng hóa mua bán với giá cả lớn hơn giá trị thì tư bản cũng không xuất hiện vì Ở hành vi mua: ∑T > ∑H à Thiệt Ở hành vi bán: ∑H < ∑T’ à Lợi Do đó: ∑T = ∑T’ à m = 0 *
Nếu hàng hóa mua bán với mức giá cả lớn hơn giá trị thì sự lưu
thông diễn ra theochiều hướng ngược lại nhưng cuối cùng có m = 0, vì vậy tư bản vẫn không xuất hiện. *
Trường hợp chuyên mua rẻ, bán đắt thì số giá trị do mua rẻ, bán đắt
thu được chẳngqua là số giá trị của những người khác bị mất đi. Ở đây chỉ có sự
phân phối lại giá trị và tổng số giá trị lúc đã trao đổi vẫn bằng tổng số giá trị khi
chưa trao đổi hay tổng giá trị trong XH không thay đổi.
+ Tư bản không thể xuất hiện bên ngoài lưu thông: Nếu từ bỏ quá trình lưu thông, tức là
không thực hiện sự chuyển đổi T – H và H – T’ thì tiền và hàng hóa đứng yên không vận động, do
đó m không xuất hiện, tiền không thể trở thành tư bản. lOMoAR cPSD| 59078336
16) Trình bày các phương pháp SX giá trị thặng dư dưới CNTB? -
Sức LĐ là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong con
người, được con người vận dụng để SX ra của cải vật chất. -
Sức LĐ trở thành hàng hóa khi:
+ Người LĐ được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức LĐ và chỉ bán sức LĐ trong một thời gian nhất định.
+ Người LĐ không có TLSX để tự mình tổ chức SX, chỉ còn cách bán sức LĐ. -
Trong quá trình LĐ, sức LĐ tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của
bản thân nó, phần giá trị dôi ra so với giá trị sức LĐ gọi là giá trị thặng dư. - Thời gian LĐ bao gồm:
+ Thời gian LĐ tất yếu: Là thời gian LĐ mà người công nhân tạo ra một lượng giá trị
ngang với giá trị sức LĐ của mình.
+ Thời gian LĐ thặng dư: Là thời gian LĐ để tạo ra giá trị thặng dư. -
Tỷ suất giá trị thặng dư: Là đại lượng phản ánh mức độ bóc lột của nhà tư
bản đối với công nhân làm thuê, được tính theo công thức 𝑚′ 𝑡 = ′ 𝑥 100% 𝑡
Với t’ là thời gian LĐ thặng dư và t là thời gian LĐ tất yếu. -
Các phương pháp SX giá trị thặng dư: + Tuyệt đối: *
Là SX giá trị thặng dư bằng cách kéo dài thời gian LĐ vượt quá thời
gian LĐ tất yếutrong khi năng suất LĐ, giá trị sức LĐ và thời gian LĐ tất yếu không thay đổi. *
Biện pháp: kéo dài ngày LĐ, tăng cường độ LĐ,... *
Dễ thực hiện nhưng bị giới hạn bởi độ dài ngày tự nhiên và sự phản kháng của ngườiLĐ. Ví dụ:
Ngày LĐ 8h = 4h (tất yếu) + 4h (thặng dư) thì m’ = 100%.
Ngày LĐ 10h = 4h (tất yếu) + 6h (thặng dư) thì m’ = 150%. + Tương đối: *
Là SX giá trị thặng dư bằng cách nâng cao năng suất LĐ trong ngành
SX ra tư liệusinh hoạt để hạ thấp giá trị sức LĐ, nhờ đó tăng thời gian LĐ thặng dư
lên ngay trong điều kiện độ dài ngày LĐ, cường độ LĐ vẫn như cũ. *
Biện pháp: giảm giá trị tư liệu sinh hoạt bằng cách tăng năng suất
lao động XH trongcác ngành SX tư liệu tiêu dùng và TLSX. *
Khó thực hiện nhưng là phương pháp bóc lột tinh vi, không bị giới
hạn bởi độ dàingày tự nhiên và đánh lừa được sự phản kháng của người LĐ. Ví dụ:
Ngày LĐ 10h = 5h (tất yếu) + 5h (thặng dư) thì m’ = 100%. Ngày
LĐ 10h = 4h (tất yếu) + 6h (thặng dư) thì m’ = 150%. + Siêu ngạch: *
Là hình thức biến tướng của SX giá trị thặng dư tương đối, bằng
cách áp dụng côngnghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của
hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó. lOMoAR cPSD| 59078336 *
Là động lực thúc đẩy sự đổi mới công nghệ và tăng năng suất LĐ cá biệt.
17) Phân tích quy luật giá trị thặng dư? -
Giá trị thặng dư: Xem câu 16 - Vị trí:
+ Là quy luật KT cơ bản của CNTB.
+ Phản ánh bản chất của PTSX TBCN.
+ Gắn chặt với sự ra đời, tồn tại, phát triển và mất đi của nền SX TBCN. -
Nội dung: SX ra nhiều và ngày càng nhiều giá trị thặng dư bằng cách tăng
cường bóc lột công nhân làm thuê.
+ Mục đích của nền SX TBCN là SX ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản chứ
không phải vì giá trị sử dụng hay mục đích tiêu dùng của XH.
+ Phương pháp, thủ đoạn thực hiện là bóc lột và tăng cường bóc lột LĐ làm thuê. - Vai trò:
+ Quyết định mục đích, bản chất và sự phát triển của PTSX TBCN.
+ Chi phối các quy luật KT khác trong CNTB. +
Tác động mạnh mẽ đến đời sống XH tư bản. - Ý nghĩa:
+ Cơ sở để giải thích sự xuất hiện, phát triển và diệt vong của CNTB.
+ Cơ sở để xem xét, đánh giá bản chất của PTSX TBCN trong từng giai đoạn, từng thời kì cụ thể.
18) Phân tích tiền công trong CNTB? -
Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức LĐ, là giá cả của hàng hóa sức LĐ.
+ Tiền công được trả sau khi công nhân đã LĐ để SX ra hàng hóa, được tính theo thời gian
LĐ hoặc số lượng hàng hóa đã SX được.
+ Cái mà nhà tư bản mua của công nhân là sức LĐ chứ không phải là LĐ (sự kết hợp của
sức LĐ và TLSX), do đó tiền công không phải là giá trị hay giá cả của LĐ. -
Các hình thức tiền công cơ bản:
+ Tính theo thời gian: Là hình thức tiền công mà số lượng của nó tính theo thời gian làm
việc của công nhân dài hay ngắn.
+ Tính theo sản phẩm: Là hình thức tiền công mà số lượng của nó tính theo số sản phẩm
đã làm ra hoặc số lượng công việc đã hoàn thành trong một khoảng thời gian nhất định (là sự
chuyển hóa của tiền công tính theo thời gian). - Phân loại tiền công: + Tiền công danh nghĩa: *
Là giá cả của hàng hóa sức LĐ, bằng số tiền mà người công nhân
nhận được do bánsức LĐ của mình cho nhà tư bản. *
Phụ thuộc vào quan hệ cung – cầu về hàng hóa sức LĐ. + Tiền công thực tế: lOMoAR cPSD| 59078336 *
Biểu hiện qua số lượng tư liệu tiêu dùng và dịch vụ mà người công
nhân mua đượcbằng tiền công danh nghĩa của mình. *
Phụ thuộc vào tiền công danh nghĩa, giá cả của tư liệu tiêu dùng và dịch vụ.
19) Phân tích thực chất tích lũy tư bản và các nhân tố quyết định quy mô tích lũy? -
Tích lũy tư bản là quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư (biến giá trị thặng
dư quay trở lại làm chức năng của tư bản để mở rộng SX). -
Nguồn gốc: Giá trị thặng dư hay là LĐ của công nhân bị nhà tư bản chiếm không. - Động cơ:
+ Do yêu cầu của quy luật giá trị thặng dư.
+ Do yêu cầu của quy luật giá trị, cạnh tranh và cung – cầu. -
Khối lượng giá trị thặng dư: Là số lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu
được trong một thời gian SX nhất định, tính theo công thức 𝑀 = 𝑚’.𝑉
Với m’ là tỷ suất giá trị thặng dư và V là tổng tư bản khả biến sử dụng trong thời gian đó. -
Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản:
+ Nếu M cố định thì quy mô tích lũy phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư thành tích lũy và tiêu dùng.
+ Nếu tỷ lệ giữa tích lũy và tiêu dùng đã xác định thì quy mô tích lũy phụ thuộc vào các
nhân tố ảnh hưởng đến M: *
Trình độ bóc lột giá trị thặng dư (m’): Muốn tăng M, nhà tư bản phải
tăng thời gian,cường độ LĐ, tận dụng triệt để công suất của máy móc và tăng thêm nguyên liệu tương ứng. *
Năng suất LĐ: Năng suất lao động XH tăng lên thì giá cả TLSX và
tư liệu tiêu dùnggiảm. Khi đó, phần dành cho tích lũy có thể tăng thêm nhưng phần
tiêu dùng vẫn không giảm, đồng thời cùng một lượng giá trị thặng dư dành cho tích
lũy có thể chuyển hóa thành một khối lượng TLSX và sức LĐ nhiều hơn trước. *
Chênh lệch giữa tư bản sử dụng (giá trị của máy móc, thiết bị được
sử dụng) và tưbản tiêu dùng ( giá trị khấu hao của máy móc, thiết bị qua mỗi chu
kỳ SX): Sau khi đã trừ đi giá trị hao mòn của máy móc đã chuyển vào sản phẩm,
nhà tư bản sử dụng chúng mà không đòi hỏi một chi phí nào khác. Do đó, kỹ thuật
càng hiện đại, sự chênh lệch càng lớn thì sự phục vụ không công của tư liệu LĐ càng lớn. *
Đại lượng tư bản ứng trước: Nếu m’ không đổi thì để tăng M chỉ có
thể tăng V dẫnđến phải tăng quy mô tư bản ứng trước, là cơ sở để mở rộng SX.
Ví dụ: Năm thứ nhất: 80c + 20v + 20m, trong đó có 10m tích lũy và 10m tiêu dùng. Chuyển
10m tích lũy thành 8c + 2v thì năm thứ hai sẽ có: 88c + 22v + 22m.
20) Phân tích ba giai đoạn tuần hoàn của tư bản? lOMoAR cPSD| 59078336 -
Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần
lượt mang ba hình thái, thực hiện ba chức năng rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị
không chỉ được bảo tồn mà còn tăng lên. -
Xét tư bản công nghiệp trong quá trình vận động tuần hoàn: Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn III T H H’ T’ ------------------ ------------------- ----------------- Giai đoạn Lưu Sức LĐ Sản Sản phẩm Lưu Tiền à + à (hàng hóa à Tiền thông TLSX xuất mới) thông Hình Tư Biến tư bản Tiến hành SX, Chuyển hóa Tư thái tiền tệ thành tạo ra hàng hóa TB hàng hóa + bản
hàng hóa dưới Tư bản mới chứa đựng Tư bản bản thành tiền tệ Chức tiền
dạng TLSX và sản xuất trong nó giá trị hàng hóa với số lượng tiền năng tệ sức LĐ thặng dư lớn hơn trước tệ - Đặc điểm:
+ Sự vận động tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục không ngừng, đồng thời là sự
vận động đứt quãng không ngừng.
+ Tư bản đều tồn tại cùng một lúc dưới ba hình thái, phù hợp với ba giai đoạn tuần hoàn.
+ Trong quá trình vận động đã chứa đựng khả năng tách rời của ba hình thái tư bản.
21) Trình bày khủng hoảng kinh tế trong CNTB? -
Khủng hoảng KT TBCN là khủng hoảng SX “thừa”, nghĩa là hàng hóa SX
ra nhiều hơn mức tiêu dùng có khả năng thanh toán của quần chúng trong khi nhu cầu thực tế còn thiếu thốn. -
Biểu hiện: Hàng hóa bị ứ đọng, SX thu hẹp, nhà máy, xí nghiệp đóng cửa,
nạn thất nghiệp tăng lên, thị trường rối loạn,… -
Nguyên nhân: Là do mâu thuẫn cơ bản của CNTB, mâu thuẫn giữa tính chất
XH của SX với hình thức chiếm hữu tư nhân TBCN với các biểu hiện cụ thể
+ Mâu thuẫn giữa tính có tổ chức, có kế hoạch trong từng xí nghiệp với tình trạng SX vô
chính phủ trong toàn XH: Các nhà tư bản tiến hành SX mà không nắm được nhu cầu của XH, quan
hệ giữa cung và cầu bị rối loạn, quan hệ tỷ lệ giữa các ngành SX bị phá hoại nghiêm trọng đến một
mức độ nào đó thì nổ ra khủng hoảng KT.
+ Mâu thuẫn giữa xu hướng mở rộng SX vô hạn của CNTB với sức mua có hạn của quần
chúng LĐ: Để có được lợi nhuận siêu ngạch, các nhà tư bản phải mở rộng SX, cải tiến kỹ thuật,
cạnh tranh gay gắt. Đó đồng thời cũng là quá trình bần cùng hoá nhân dân LĐ, làm cho sức mua
của quần chúng lạc hậu so với sự phát triển của SX. Cung và cầu trong XH mất cân đối nghiêm
trọng, dẫn đến khủng hoảng KT.
+ Mâu thuẫn đối kháng giữa tư bản và LĐ: Trong CNTB thì TLSX tách rời người trực tiếp
SX và được biểu hiện rõ nhất trong khủng hoảng KT. Trong khi TLSX bị xếp lại, hư hỏng thì người
LĐ không có việc làm, đồng nghĩa với việc nền SX bị tê liệt. -
Tái SX tư bản XH có tính chất chu kỳ:
+ Chu kỳ KT của CNTB là khoảng thời gian giữa hai cuộc khủng hoảng KT, từ đầu cuộc
khủng hoảng này đến đầu cuộc khủng hoảng tiếp theo. lOMoAR cPSD| 59078336
+ Tính chu kỳ thể hiện bởi sự tuần hoàn qua các giai đoạn khủng hoảng, tiêu điều, phục
hồi, phồn vinh và quay trở lại khủng hoảng. -
Ngày nay, khủng hoảng KT có những đặc điểm mới:
+ Mức độ suy sụp do tác động của nó bị hạn chế, thời gian khủng hoảng được rút ngắn.
+ Xuất hiện những hình thức khủng hoảng mới như khủng hoảng cơ cấu, tài chính, tiền tệ, môi trường,...
22) Thế nào là tư bản bất biến, tư bản khả biến, tư bản cố định, tư bản lưu động? -
Khái niệm tư bản: Xem câu 15 -
Căn cứ vào vai trò của tư bản trong quá trình SX giá trị thặng dư, người ta chia thành: + Tư bản bất biến (c): *
Là bộ phận tư bản không có sự thay đổi về lượng giá trị trong quá
trình SX.* Tồn tại dưới hình thức TLSX. + Tư bản khả biến (v): *
Là bộ phận tư bản có sự thay đổi về lượng giá trị trong quá trình SX,
nguồn gốc sinhra giá trị thặng dư. *
Biểu hiện qua bộ phận tư bản dùng để mua sức LĐ. -
Căn cứ vào tính chất chu chuyển của tư bản (sự tuần hoàn của tư bản) hay
phương thức dịch chuyển giá trị của chúng vào sản phẩm trong quá trình SX, người ta chia thành: + Tư bản cố định: *
Là một bộ phận của tư bản SX đồng thời là bộ phận chủ yếu của tư
bản bất biến (𝑐1) tham gia vào toàn bộ quá trình SX nhưng giá trị không chuyển hết
vào một lần SX mà chuyển dần theo mức độ hao mòn của nó trong thời gian SX. *
Biểu hiện qua tư bản dùng để mua máy móc, thiết bị, làm nhà xưởng, đường sá,... *
Có hai loại hao mòn là hao mòn hữu hình (hao mòn về giá trị sử
dụng) và hao mònvô hình (hao mòn về giá trị). + Tư bản lưu động: *
Là một bộ phận của tư bản SX gồm một phần của tư bản bất biến
(𝑐2) và tư bản khả biến (v) được tiêu dùng hoàn toàn trong một chu kỳ SX và giá trị
của nó được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong quá trình SX. *
Biểu hiện qua tư bản mua nguyên, nhiên, vật liệu,... và tư bản mua sức LĐ.- Khái quát: Tư bản bất biến Tư bản khả biến
𝑐1 (giá trị máy móc, thiết bị, 𝑐2 v
nhà xưởng, đường sá,...)
(giá trị nguyên, nhiên, vật liệu,...) (giá trị sức LĐ) Tư bản cố định Tư bản lưu động
23) Phân tích sự hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất? - Lợi nhuận (P): lOMoAR cPSD| 59078336
+ Là phần chênh lệch giữa chi phí SX và giá trị thực tế của hàng hóa thu được khi bán hàng hóa đó
P = Giá cả - Chi phí SX (K)
+ Là hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong lưu thông. -
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi nhuận thu được (P) và
tổng tư bản ứng trước (K): 𝑃′ 𝑃 = 𝑋 100% 𝐾 -
Tỷ suất lợi nhuận bình quân là “con số trung bình” của tất cả các tỷ suất lợi
nhuận khác nhau hay là tỷ số theo phần trăm giữa tổng giá trị thặng dư và tổng tư bản XH: 𝑛
𝑃′ = ∑ 𝑀∑ 𝐾 𝑋 100% = 𝑛1 𝑃′𝑖 𝑖=1
Với ∑M là tổng giá trị thặng dư của XH và ∑K là tổng tư bản của XH. -
Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân:
+ Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các xí nghiệp tư bản kinh doanh trong các
ngành SX khác nhau nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn.
+ Trong XH có nhiều ngành SX khác nhau với tỷ suất lợi nhuận không giống nhau nên
các nhà tư bản phải chọn ngành có tỷ suất lợi nhuận lớn nhất để đầu tư.
+ Khi đó, quy mô SX của ngành mà tư bản chuyển đến sẽ được mở rộng, sản phẩm SX ra
nhiều hơn, cung lớn hơn cầu, giá cả hạ xuống làm tỷ suất lợi nhuận giảm. Còn những ngành mà tư
bản chuyển đi, quy mô SX bị thu hẹp, cung nhỏ hơn cầu, giá cả tăng lên nên tỷ suất lợi nhuận tăng.
+ Sự tự do di chuyển của tư bản đã làm cho tỷ suất lợi nhuận của các ngành thay đổi và
dẫn đến hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân. -
Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận bằng nhau của tư bản bằng nhau đầu tư
vào các ngành SX khác nhau, không kể cấu thành hữu cơ của nó như thế nào và được tính bởi: 𝑃 = 𝐾 𝑥 𝑃′
Với K là tư bản ứng trước của ngành tương ứng. -
Giá cả SX là giá cả bằng chi phí SX cộng với lợi nhuận bình quân: Giá cả SX = K + 𝑃 -
Sự hình thành giá cả SX:
+ Khi hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân thì giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả SX.
+ Giá cả SX điều tiết giá cả thị trường, giá cả thị trường xoay quanh giá cả SX.
24) Trình bày những nội dung cơ bản về thị trường chứng khoán. Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên
cứu vấn đề này ở nước ta hiện nay? lOMoAR cPSD| 59078336 -
Chứng khoán là các loại giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, công trái,
kỳ phiếu, tín phiếu, văn tự cầm cố, các loại chứng chỉ quỹ đầu tư,...
+ Cổ phiếu là loại chứng khoán bảo đảm cho người sở hữu nó được quyền nhận một phần
thu nhập của công ty dưới hình thức lợi tức cổ phần (cổ tức).
+ Trái phiếu là loại chứng khoán cho người sở hữu nó có quyền được nhận một khoản lợi
tức cố định và được hoàn trả vốn sau thời hạn ghi trên trái phiếu. -
Công ty cổ phần là loại xí nghiệp lớn mà vốn của nó hình thành từ việc liên
kết nhiều tư bản cá biệt và các nguồn tiết kiệm cá nhân thông qua việc phát hành cổ phiếu.
Người mua cổ phiếu gọi là cổ đông. -
Thị trường chứng khoán là thị trường mua bán các loại chứng khoán, thường
được tổ chức tại các sở giao dịch chứng khoán và các ngân hàng lớn. -
Đặc điểm: Là “phong vũ biểu” của nền KT, phản ánh trung thực tình trạng
nền KT và hiệu quả hoạt động SX kinh doanh của các công ty cổ phần. - Phân loại:
+ Thị trường sơ cấp (mua bán các chứng khoán phát hành đầu tiên) và thị trường thứ cấp
(mua bán lại các chứng khoán).
+ Thị trường tự do, thị trường tập trung và thị trường bán tập trung. -
Chức năng: Huy động các nguồn vốn và thực hiện việc luân chuyển đồng vốn. -
Ở nước ta, với chủ trương đẩy mạnh nền KT thị trường định hướng XHCN,
việc nghiên cứu, sử dụng công ty cổ phần và thị trường chứng khoán có vai trò rất quan trọng:
+ Là đòn bẩy để tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi.
+ Kết hợp chặt chẽ các lợi ích KT.
+ Gắn vấn đề sở hữu với quyền sử dụng.
+ Kết hợp sức mạnh của các hình thức sở hữu, các thành phần KT.
+ Tạo mối liên kết và đa dạng hóa các hình thức KT.
+ Huy động vốn và tăng tốc độ chu chuyển đồng vốn.
25) Trình bày bản chất và các hình thức địa tô TBCN? -
Trong nông nghiệp, QHSX TBCN hình thành làm xuất hiện ba giai cấp:
+ Địa chủ cho thuê ruộng đất (độc quyền sở hữu ruộng đất).
+ Tư bản kinh doanh nông nghiệp (độc quyền kinh doanh ruộng đất). + Công nhân nông nghiệp. -
Địa tô TBCN (R) là bộ phận lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân
của tư bản đầu tư trong nông nghiệp do công nhân nông nghiệp tạo ra mà nhà tư bản kinh
doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ với tư cách là kẻ sở hữu ruộng đất. -
Các hình thức địa tô TBCN: a/ Địa tô chênh lệch (𝑅𝑐𝑙):
+ Là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân thu được trên ruộng đất có
điều kiện SX thuận lợi hơn, bằng số chênh lệch giữa giá cả SX chung được quyết định bởi điều
kiện SX trên ruộng đất xấu nhất và giá cả SX cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình.
+ Có hai loại địa tô chênh lệch: lOMoAR cPSD| 59078336 *
Địa tô chênh lệch I (𝑅𝑐𝑙1): Là loại địa tô thu được trên ruộng đất có
điều kiện tự nhiên thuận lợi như có độ màu mỡ cao, gần nơi tiêu thụ, đường giao thông,... *
Địa tô chênh lệch II (𝑅𝑐𝑙2): Là loại địa tô thu được gắn liền với thâm
canh, tăng năng suất, là kết quả của tư bản đầu tư thêm trên cùng một đơn vị diện tích.
+ Nguồn gốc: Một phần giá trị thặng dư do công nhân nông nghiệp tạo ra. b/ Địa tô tuyệt đối:
+ Là số lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, hình thành nên bởi chênh
lệch giữa giá trị nông sản với giá cả SX chung của nông phẩm.
+ Nguồn gốc: Hình thành do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn trỏng công nghiệp. c/ Địa tô độc quyền:
+ Là hình thức đặc biệt của địa tô TBCN, xuất hiện ở những vùng ruộng đất đặc biệt
trong nông nghiệp, công nghiệp khai thác và trong thành thị.
+ Nguồn gốc: Do giá cả độc quyền của sản phẩm thu được trên ruộng đất ấy.
26) Phân tích các nguyên nhân ra đời và bản chất của CNTB độc quyền? -
CNTB phát triển qua hai giai đoạn: + CNTB tự do cạnh tranh.
+ CNTB độc quyền (giai đoạn sau là CNTB độc quyền nhà nước). - Bản chất:
+ Là CNTB trong đó ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực của nền KT tồn tại các tổ chức KT
lớn gọi là tổ chức tư bản độc quyền và chúng chi phối sự phát triển của toàn bộ nền KT.
+ Quy luật thống trị là quy luật lợi nhuận độc quyền. - Nguyên nhân ra đời:
+ Sự phát triển của LLSX dưới tác dụng của tiến bộ khoa học – kỹ thuật làm xuất hiện các
ngành SX mới, đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung SX, hình thành các xí nghiệp có quy mô lớn.
+ Do tác động của cạnh tranh tự do: *
Cạnh tranh là sự ganh đua về KT nhằm mang về cho nhà tư bản
những điều kiệnthuận lợi trong SX và lưu thông hàng hóa. *
Trước tác động của cạnh tranh, các xí nghiệp lớn tiếp tục cải tiến kỹ
thuật, tăng quymô tích lũy tư bản còn một bộ phận các doanh nghiệp nhỏ thì chấp
nhận thua lỗ, phá sản hoặc bị các đối thủ mạnh hơn thôn tính. Bộ phận còn lại phải
liên kết với nhau để tồn tại, tiếp tục tích tụ và tập trung tư bản làm xuất hiện nhiều xí nghiệp lớn. *
Mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt nên các xí nghiệp lớn có xu
hướng thỏa hiệpvới nhau để hình thành các tổ chức KT lớn, nắm địa vị thống trị trong một số ngành KT.
+ Khủng hoảng KT làm cho nhiều xí nghiệp phá sản, bộ phận còn lại phải đổi mới kỹ thuật
để thoát khỏi khủng hoảng, do đó thúc đẩy quá trình tập trung SX.