lOMoARcPSD| 60860503
Hệ thống câu hỏi ôn tập môn Lễ hội Việt Nam
Câu 1: Hệ thống khái niệm trong lê hội truyền thống Việt Nam, phân tích và chứng
minh nhứng khái niệm này.
1. Khái niệm “lễ”
- Nghĩa đầu tiên của lễ chính hình thức cúng tế , cầu thần ban phúc nghĩa
rộngchỉ những quy tắc của cuộc sống chung trong cộng đồng hội ( dụ :cưới ,
tang , cử chỉ..)
- Theo Đoàn Văn Chúc , “lễ” ( cuộc lễ) là sự bày tỏ kính ý đối với một sự kiện
xãhội , hay tự nhiên , tưởng hay có thật , đã qua hay hiện đại - Cách để thể hiện
lễ thông qua hành vi cử chỉ , lời nói
=> Lễ trong lễ hội truyền thống một thế hthống các hành vi , động tác cử chỉ
nhằm biểu hiện lòng tôn kính của dân làng đối với các thánh thần linh thiêng và các
lực lượng siêu nhiên nói chung. Đồng thời “lễ” cũng phản ánh những nguyện vọng
, ước chính đáng của con người trước cuộc sống đầy rẫy những khó khăn bản
thân họ chưa có khả năng cải tạo.- Trong lễ hội hiện đại , “lễ” hệ thống các nghi
thức trang trọng được quy định.
2. Khái niệm “Hội”
- Hội là một hệ thống trò chơi , trò diễn phong pđa dạng (Văn Kỳ) - Hội là
các hoạt động lễ nghi đã phát triển đến mức cao hơn , các hoạt động văn hóa
truyền thống. ( Bùi Thiết )- Hội là một cuộc vui chơi bằng vô số các hoạt động giải
trí công cộng ,diễn ra tại một địa điểm nhất định vào dịp (cuộc lễ ) kỷ niệm một sự
kiện tự nhiên hay xã hội , nhằm diễn đạt sự phấn khích , hoan hỉ của công chúng dự
lễ ( Đoàn Văn Chúc ).
3. Khái niệm “Lễ hội”
- Về mặt thuật ngữ , lễ hội là một từ tương đối mới chỉ được sử dụng một cách phổ
biến trong mấy chục năm nay đặc biệt là để chỉ các lễ hội dân gian.Còn những sinh
hoạt lễ nghi tập thể của các vua quan ngày xưa ở chốn cung đình thì chỉ thấy các sử
gia triều Nguyễn ghi là triều hội ( hội họp triều đình ) Lễ hội là nghi lễ nghi thức,
nông nghiệp ( Trần Quốc Vượng)
=> Lễ hội một số tổ hợp của những hoạt động văn hóa cộng đồng xoay xung quanh
một trục ý nghĩa nào đó diễn đạt bởi hệ thống nghi thức , nghi lễ nó giữ vai trò
là trung tâm.
=> LH là 1 dạng hoạt động văn hóa do con người tạo ra nhằm thỏa mãn cácnhu cầu
về tâm linh , tín ngưỡng , vui chơi , giải tđược hình thành qua một quá trình lâu
dài qua sự tác động lịch sử
lOMoARcPSD| 60860503
dụ: Lễ hội Nghinh Ông lễ hội nổi tiếng ở Cần Giờ ( người dân tchức lễ hội
hàng năm từ 14-17/8 âm lịch )
Phần lễ gồm : Phần lễ với 2 phần chính là lễ tế và lễ rước kiệu của Nam hải Tướng
Quân xuống thuyền rồng ra biển. Lễ rước kiệu diễn ra khá trang trọng, từ mờ sáng
đã có hàng ngàn ngư dân du khách trong trang phục quần áo chỉnh tề cùng những
lễ vật đã chuẩn bị sẵn cùng tụ hội vngay trước cửa lăng để dự lễ. Trước Cửa nhà
dân nằm trên con đường đoàn Nghinh Ông sẽ đi qua đều được lập sẵn bàn thờ
và mâm cỗ gồm: gạo, muối, rượu, trà, hương đèn, hoa quả để chờ nghinhÔng về.
Phần hội: được diễn ra sôi nổi với nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, vui chơi,giải
trí như: thả chài, bắt vịt trên biển, trói cua, đá bóng kheo diễn ra sôi nổi trên bãi
biển. Một số nơi, lễ hội Nghinh Ông còn thêm những trò chơi mới như: đánh bi
sắt, chạy marathon, bóng chuyền bãi biển, cờ tướng, triễn lãm thành tựu nghề biển
và các ngành nghề khác của địa phương.
-> Những hoạt động kể trên thể hiện một phần đời sống văn hóa cộng đồng ở các địa
phương. hình thành trong quá khứ lịch sử luôn được nhân dân nuôi dưỡng
phát triển, trở thành một thành tố đặc biệt quan trọng kho tàng di sản văn hóa dân
tộc. Những hoạt động văn hóa xã hội như vậy có tên gọi chung là lễ hội
Câu 2: Phân tích, đánh giá những sở ra đời của Lễ hội truyền thống Việt Nam.
Đâu là những cơ sở quan trọng nhất? Tại sao?
Do phong tục tập quán truyền thống của các địa phương truyền lại cho thế hệ
kế tiếp.
Những phong tục tập quán được hình thành từ bao đời, chung đúc qua bao thế hệ
đc truyền lại cho các thế hệ kế tiếp, luôn thể hiện đạo lý: “uống nước nhớ nguồn”
“ăn qunhớ kẻ trồng cây=> Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến lễ hội truyền thống Việt
Nam.
Phong tục tập quán của mỗi vùng, miền yếu tố quyết định việc tồn tại phát triển
các lễ hội truyền thống ở các địa phương. Nó phản ánh và thể hiện đặc sắc của bản
sắc văn hóa dân tộc của các địa phương vùng miền trong một lãnh thổ quốc gia thống
nhất.
Do quy định của thể chế chính trị - hội cầm quyền đương thời đặt ra đối
với dân chúng trong từng thời kỳ nhất định của lịch sử
1 hoạt động văn hóa, lễ hội ra đời tồn tại, phát triển trong môi trường xã hội
nhất định. Trong từng thời điểm lịch sử, môi trường hội nào cũng gắn với thể chế
chính trị cầm quyền của giai đoạn đó.
lOMoARcPSD| 60860503
Do lễ hội là hoạt động văn hóa có tác động và ảnh hưởng sâu rộng đến các tầng lớp
nhân dân nên các chính thể cầm quyền đều sử dụng nó như một công cụ đa năng để
phục vụ mục đích quản lý, duy trì và điều hành hoạt động của đất nước và xã hội.
Do mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa - hội đặt ra từng giai đoạn lịch sử
một thành tố văn hóa chứa đựng các nội dung yếu tố văn hóa, kinh
tế nên lễ hội dc chính thể cầm quyền sử dụng, khai thác như 1 tác động bổ trợ
góp phần điều tiết thúc đẩy hội theo những mục tiêu, định hướng phát
triển của từng thời kỳ và giai đoạn khác nhau.
Do nhu cầu vui chơi, giải trí của đông đảo các tầng lớp nhân dân trong xã hội
Nhu cầu vui chơi giải trí luôn đặt ra với con người mỗi khi time nhàn rỗi, như sau
thời kỳ lao động sản xuất liên quan đến vụ mùa hoặc các nghề sản xuất khác. Ở đó,
họ được đắp, khám phá những điều mới mẻ, hấp dẫn khác của đời sống họ
chưa có. Nhu cầu này thường xuyên, liên tục như một tất yếu để giải tỏa ức chế,
mệt mỏi trong cuộc sống hiện tại.
Câu 3: Phân tích những mục đích bản của lễ hội truyền thống Việt Nam. Mục
đích nào là mục đích cơ bản và xuyên suốt?
1. Tổ chức Lễ hội nhằm đánh dấu, kỷ niệm về một skiện, nhân vật (lịch sử
hoặc huyền thoại) có liên quan tới đời sống của cộng đồng trong quá khứ. =>
Lễ hội là sự lưu giữ lịch sử thông qua các lễ nghi, tập tục.
2. Tổ chức Lễ hội nhằm mục đích trở về, đánh thức cội nguồn, đánh thức những
giá trị nhân văn truyền thống, phát huy giá trị của nó trong thời kỳ hiện tại =>
Lễ hội làm sống lại lịch sử qua góc nhìn thời gian.
3. Tổ chức Lễ hội nhằm tưởng nhớ, tạ ơn “đòi hỏi” đối với đối tượng siêu
hình [Thần Thánh] mà người ta thờ cúng.
4. Tổ chức Lhội nhằm giữ gìn, bảo lưu và phát triển những giá trị truyền thống
tốt đẹp của quê hương, đất nước, dân tộc.
5. Tổ chức Lễ hội để thiết lập, mở rộng nâng cao các mối quan hệ trong
hội (giữa nhân với nhân, cá nhân với cộng đồng cộng đồng này với
cộng đồng khác trong xã hội.)
6. Tổ chức Lễ hội nhằm vui chơi, giải trí, thu nạp năng lượng, khởi nguồn cho
sức sống mới cho tất cả mọi tầng lớp người trong xã hội.
Câu 4: Phân tích những tính chất cơ bản của Lễ hội truyền thống Việt Nam.
1. Tính thời gian
lOMoARcPSD| 60860503
Với những hội mùa những hội liên quan đến nông nghiệp: Thường
diễn ra vào hai mùa Xuân & Thu: “Tháng Giêng ăn Tết nhà - Tháng Hai cờ
bạc, tháng Ba hội hè…; “Thanh minh trong tiết tháng Ba – Lễ là tảo mộ, Hội
là đạp thanh” (Nguyễn Du).
Với những lễ hội lịch s: thể diễn ra vào thời gian bất kỳ nào đó trong năm
trùng với những lễ kỷ niệm ngày sinh, ngày hóa của Thần hoặc kỷ niệm các
sự kiện chính trị, quân sự trọng đại.….
Các Lễ hội thể diễn ra thường niên, định kỳ hàng năm hoặc một số lễ hội
nhiều năm mở hội 1 lần.
2. Tính không gian
Không gian của lễ hội chính không gian sinh tồn của cộng đồng dân cư ch
nhân của lễ hội.
Tâm điểm của lễ hội chính là hệ thống Di tích lịch sử văn hóa - nơi thờ cúng
thần nằm trong không gian sinh tồn của cộng đồng dân cư đó.
Không gian lễ hội phụ thuộc không gian hội đã sản sinh nuôi dưỡng nó.
Do vậy, lễ hội của mỗi địa phương những đặc điểm riêng, bản sắc riêng tạo
nên sự phong phú của kho tàng lễ hội.
3. Tính hình thức đối ứng
Đối ứng: đối lập đối diện nhau 1 cách tương ứng tạo thành 1 cặp, bổ sung cho
nhau. - Đối ngẫu: những sự vật hiện tượng tồn tại đối diện với nhau thiên định ( nam
nữ, âm dương, trên dưới, trong ngoài,...)Tính hình thức đối ứng/đối ngẫu
trong lễ hội Lễ và hội:
- Lễ hướng tới thần gồm:
+ thiêng
+ tĩnh thực hiện trong không gian của di tích
+ mang tính đạo
+ biểu trưng (trang phục các thần)
+ hoạt động chung+ mang tính mục đích (đọc trúc văn để tôn vinh các thần)
+ đại diện
- Hội hướng tới con người nhiều hơn:
lOMoARcPSD| 60860503
+ tục: đời thường
+ động
+ đời
+ cụ thể (các hoạt động vui chơi, ẩm thực)
+ hoạt động riêng, thể hiện khát vọng (cái thể đạt được hoặc không đạt
được)
+toàn thể..
4. Tính nội dung
Tính cộng đồng cao
Tính tưởng niệm sâu sắc
Tinh thần dân chủ, nhân bản sâu sắc, hướng thiện - cầu an
Tính tập trung triệt để, phổ quát rộng rãi
Tính duy lý chặt chẽ, duy tình nhân bản, duy linh sâu sắc
Tính hướng nội và hướng ngoại
Tính hoành tráng, biểu dương, hiệu triệu và tập hợp quần chúng...
Câu 5: Nêu, phân tích đánh giá chứng minh bản chất của Lễ hội truyền thống Việt
Nam.
- Bản chất của lhội truyền thống thể hiện qua những thái độ hành vi ứng xử văn
hóa của các nhân cộng đồng đối với môi trường tự nhiên môi trường
hội nơi con người sinh sống.
- Nội dung bản chất của lễ hội truyền thống được thể hiện qua 3 hình thức: lịch
sử hóa; sân khấu hóa; xã hội hóa.
a. Lễ hội ra đời do điều kiện sống, lao động sản xuất, sinh hoạt của cư dân ở địa
phương quy định.
- Lễ hội truyền thống phản ánh các sự kiện lịch sử của địa phương đất nướcthông
qua việc tái hiện các nhân vật lịch sử
- Lễ hội truyền thống phản ánh các sự kiện lịch sử quân sự, chính trị đặc biệt
quantrọng, những sự kiện tác động ảnh hưởng đến tiến trình phát triển của
hội đất nước. Lễ hội chính sự đánh dấu lịch sử thông qua nội dung của nó.
Mỗi nội dung được thể hiện, cụ thể hóa bằng các hình thức tương ứng khác nhau.
lOMoARcPSD| 60860503
VD: ltrận đống đa (m5/tháng giêng âm lịch) kỷ niệm quân Tây Sơn dưới sự chỉ
huy của vua quang trung đại phá quân Thanh. Lễ hội kiêm lgiỗ này phản ánh s
kiện lịch sử vang dội mùa xuân năm kỷ dậu đồng thời thể hiện đạo nhân bản, nhân
ái nhân hậu của người việt nam, thể hiện tình cảm thương người như thể thương
thân.
- Lễ hội truyền thống là những biểu hiện và thể hiện qua 2 quá trình: lịch sử hóa và
huyền thoại hóa những nhân vật và sự kiện được nhân dân địa phương thờ phụng.
b. Lễ hội truyền thống VN là kết quả của qtrình “sân khấu hóa” đời sống
hội
- sự mô phỏng, tái hiện hình ảnh các nhân vật, các sự kiện lịch sử đã diễn ratrong
quá khứ thông qua các hình thức diễn xương dân gian, các trị diễn dân gian... - Xây
dựng các hình tượng nhân vật danh nhân lịch sử, văn hóa.
c. Lễ hội truyền thống VN là kết quả của quá trình “xã hội hóa’ trong tiến trình
lịch sử
- Lễ hội là hoạt động mang tính cộng đồng là hoạt động của con người mang tínhxã
hội cao
- Lễ hội dịp để dân tìm đến nhờ cậy vào 1 cái đó cuộc sống thực
tạichưa giải quyết được
- Trở thành nhu cầu, khát vọng của người dân cần được đáp ứng.
=> Như vậy bản chất của lễ hội thể hiện ba quá trình lịch sử hóa – sân khấu hóa–
hội hóa các sự kiện chính trị, quân sự, văn hóa hội đang diễn ra trong đời sống
XH, trong suốt tiến trình lịch sử. Ba quá trình này đan xen trong mọi hoạt động của
c lễ hội truyền thống và hiện đại.
Câu 6: Phân tích sở của sự hình thành bản chất của lễ hội truyền thống Việt Nam.
Bản chất của lễ hội truyền thống
-được thể hiện qua những thái độ và hành vi ứng xử văn hóa của các cá nhân
cả cộng đồng đối với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nơi con người sinh
sống
-quá trình thể hiện sự ứng xử văn hóa của con người với môi trường tự nhiên và
môi trường xã hội trong suốt chiều dài lịch sử phát triển của dân tộc được coi là nội
lOMoARcPSD| 60860503
dung và bản chất của lễ hội truyền thống thể hiện qua 3 hình thức (tam hóa ):
+Lịch sử hóa
+Xã hội hóa
+Sân khấu hoá
a. Lễ hội truyền thống việt nam là kết quả của quá trình “lịch sử hóa”
quákhứ và hiện tại
-Lễ hội truyền thống phản ánh sự kiện lịch sử của địa phương và đất nước thông
qua việc tái hiện các nhân vật, sự kiện
+lễ hội truyền thống phản ánh các sự kiện quân sự, chính trị đặc biệt quan trọng
những sự kiện tác động ảnh hưởng đến quá trình của hội đất nước
+thông qua những hoạt động diễn ra tái hiện được hình ảnh về anh hùng,sự kiện lịch
sử
-Lễ hội truyền thống là những biểu hiện và thể hiện của hai qua quá trình: lịch sử
hóa và huyền thoại hóa các nhân vật và sự kiện được nhân dân thờ phụng
b. Lễ hội truyền thống việt nam là kết quả của quá trình ‘sân khấu hóa’
đờisống xã hội
-là sự mô phỏng i hiện lại hình ảnh các nhân vật sự kiện lịch sử đã diễn ra trong
quá khứ thông qua các hình thức diễn xướng dân gian, các trò diễn dân gian sự
tham gia đông đảo tầng lớp nhân dân
-xây dựng hình tượng nhân vật, danh nhân văn hóa lịch sử, văn hóa
c. Lễ hội truyền thống việt nam là kết quả của quá trình ‘xã hội hóa’
trongtiên tiến trình lịch sử
-lễ hội hoạt động mang tính cộng đồng cao, hoạt động của tập thể ra đời
trong đời sống cộng đồng, được chăm lo, được xây dựng để phục vụ cộng đồng
-là dịp để dân tìm đến và nhờ cậy vào một cái đó cuộc sống thực tại
chưa giải quyết được. LH sức hút rộng rãi đối với quần chúng sản phẩm văn
hóa cộng đồng
-đối với nhân dân, lễ hội là 1 trong những loại hình văn hóa lâu đời. LH sức
lôi cuốn trở thành nhu cầu, khát vọng của người dân cần được đáp ứng thỏa
nguyện quá mỗi thời đại
Câu 7: Mục đích cơ sở của sự hình thành bản chất của lễ hội Việt Nam. Những hình
thức phân loại lễ hội truyền thống của người Việt.
Mục đích cơ sở của sự hình thành bản chất của lễ hội Việt Nam:
lOMoARcPSD| 60860503
1.1. Lễ hội là dịp bày tỏ tình cảm của nhân dân đối với đối tượng mà họ th
cúng:
- Hoạt động của lễ hội là hình thức thể hiện nhằm giúp con người ta tưởng nhớ
vàtạ ơn thần thánh. Bởi trong cuộc sống, con người Việt Nam luôn có những
quan niệm: “vạn vật hữu linh”, “có thờ có thiêng - kiêng lành” ... Chính
vậy, trong đời sống tín ngưỡng, tôn giáo của mình, người Việt Nam thời
phụng rất nhiều loại thần khác nhau.
+ Đối tượng người dân làng xã thờ cúng rất phong phú, đa dạng, trong
đó đặc biệt là việc thờ Thành Hoàng làng.
+ Thần thánh trong tín ngưỡng của người Việt có số lượng lớn về chủng loại,
tính chất, loại hình… Đối tượng đó được dân gian gọi Bách thần (thiên thần, nhiên
thần, nhân thần, động vật thần… và cả những thần không rõ nguồn gốc, lai lịch).
+ Một số dân tộc thiểu số, với tâm hồn mộc mạc, hồn nhiên họ thường có hình
thức giao kèo với thần linh giúp họ đạt được những kết quả, thành tựu trong cuộc
sống.
- Người Việt còn luôn tưởng nhớ, biết ơn thờ cúng những người con ưu
củadân tộc, đất nước, những danh nhân trên mọi lĩnh vực, những người
công với đất nước: Đức Thánh Trần Hưng Đạo, Chủ tịch Hồ Chí Minh…
Điều đó thể hiện truyền thống trân trọng, luôn biết ơn những người đã công
với dân, với nước của dân tộc Việt Nam.
1.2. Lễ hội giúp con người ta trở về, đánh thức cội nguồn:
- Dù ở đâu, trong lễ hội nào, những hoạt động diễn ra trong lễ hội đều nhằm ôn
lạiquá khứ của một địa phương, một cộng đồng cư dân. Những hoạt động đó
nhằm nhắc lại vai trò, công lao của thánh thần, của các bậc tiền nhân. Đó cũng
cội nguồn của tự nhiên, đất nước, xóm làng cội nguồn của cả hệ thống
tôn giáo - tín ngưỡng truyền thống.
- Trong lễ hội truyền thống, đạo “uống nước nhớ nguồn - ăn quả nhớ kẻ
trồngcây” được dịp thể hiện. trở thành nền tảng sở để giáo dục chân,
thiện, mỹ cho quảng đại quần chúng nhân dân, nhắc nhở các thế hệ con cháu
ôn lại truyền thống của cha ông, nhớ ơn các bậc tiền nhân đã có công với dân
với nước, với địa phương, với quê hương mình.
- Những trò diễn, tục hèm trong lễ hội nhằm “thức dậy” quá khứ, tái hiện lại
lịchsử của quê hương, đất nước. Lễ hội góp phần tìm hiểu những diện mạo
của các thế hệ tổ tiên, cha anh đi trước, đồng thời cũng thể hiện bản sắc văn
hóa dân tộc được bảo lưu trong các tục lệ được truyền từ thế hệ này sang thế
hệ khác, từ nơi này sang nơi khác.
lOMoARcPSD| 60860503
1.3. Lễ hội góp phần giữ gìn, bảo lưu và phát triển những truyền thống tốt
đẹp:
- Thông qua hoạt động lễ hội truyền thống, các phong tục tập quán tốt đẹp của
quêhương, đất nước, các thế hệ cha ông được hình thành trong lịch sử, được
bảo lưu và giữ gìn một cách tốt nhất. Từ đó, những truyền thống tốt đẹp, thuần
phong mỹ tục, phong tục tập quán, lối sống và nếp sống… được kế thừa
phát triển phù hợp với tiến trình phát triển của lịch sử, tạo nền móng vững
chắc cho văn hóa bản địa.
1.4. Lhội góp phần cố kết và nâng cao các mối quan hệ trong hội: - Văn hóa
Việt Nam nét chủ đạo văn hóa cộng đồng, yếu tố cộng đồng thể hiện biểu
hiện trong mọi mặt của đời sống hội. Trong đó, hoạt động lễ hội thể hiện t
nhất mối quan hệ giữa các nhân với cá nhân, cá nhân với cộng đồng, cộng đồng
này với cộng đồng khác… Những mối quan hệ này được xác lập, củng cố, mở rộng
và hoàn thiện trong suốt quá trình phát triển.
- Lễ hội khoảnh khắc khởi nguồn của sự sống, khi phát triển lên sẽ thành
Tínngưỡng phồn thực trong nhân dân.
1.5. Tổ chức lễ hội nhằm mục đích quảng bá văn hóa và các mục đích khác
trong đó có mục đích kinh tế:
- Khi khai thác các yếu tố của lễ hội phục vụ các lợi ích kinh tế chính quá
trình“Kinh tế hóa Văn hóa” trong quá trình tổ chức lễ hội. Đây 1 yêu cầu
cần thiết trong giai đoạn hiện nay với các lễ hội truyền thống; đặc biệt với các
lễ hội hiện đại. Hiện tượng “thương mại a” lễ hội 1 xu thế tất yếu, không
thể tránh khỏi. Tuy nhiên với mọi lễ hội cần phải tổ chức, quản nthế o
cho thích hợp, để việc “thương mại hóa” các hoạt động trong lễ hội phù hợp,
đem lại lợi ích nhiều mặt cho những nhân tổ chức khác nhau, tạo sự phát
triển bền vững.
- Trong giai đoạn hiện nay, việc ra đời nhiều lễ hội hiện đại, các Festival du
lịchngoài việc quảng bá văn hóa còn đem lại lợi ích kinh tế to lớn đặc biệt là
kinh tế du lịch của các địa phương trong quá trình đưa du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn hiện nay.
1.6. Lễ hội là dịp vui chơi giải trí, thu nạp năng lượng, khởi nguồn cho cuộc
sống mới:
- Lễ hội là thời điểm đánh dấu mốc thời gian của quá trình kết thúc và tái sinh:
kếtthúc của 1 chu trình sản xuất và sinh hoạt, bắt đầu 1 chu trình sản xuất và
sinh hoạt mới. Đây dịp đcho mọi người vui chơi, giải trí, thu nạp năng
lượng đắp những thiếu hụt trong quá trình vận động phát triển, bắt
đầu tái tạo cuộc sống mới với chất và lượng mới.
lOMoARcPSD| 60860503
Những hình thức phân loại lễ hội truyền thống của người Việt.
- Theo không gian lãnh thổ
- Theo thời gian, mùa vụ sản xuất
- Theo tôn giáo
- Theo tín ngưỡng
- Theo tính chất lễ hội
- Theo loại hình thiết chế tôn giáo – tín ngưỡng
Câu 8: Phân tích những ưu, nhược điểm của các hình thức phân loại lễ hội truyền
thống. Hình thức phân loại nào mang tính phổ biến.
Câu 9: Nêu và phân tích các thành tố cơ bản của lễ hội truyền thống Việt Nam. Việc
phân chia lễ hội thành hai thành tố Lễ và Hội như truyền thống có chưa phù hợp
trong các lễ hội hiện đại hiện nay?
- Đối tượng thờ cúng:
Bao gồm: nhân thần, nhiên thần, bách thần
Là thành tố bất biến
Đây thành tố hạt nhân, quan trọng nhất trong cấu trúc lễ hội truyền thống Việt
Nam, đóng vai trò quyết định sự tồn tại của các thành tố cộng lại.
- Hệ thống các nghi thức, nghi lễ thờ cúng:
Đây là thành tố quan trọng thứ hai và là thành tố bất biến.
Thông qua các hoạt động, cử chỉ, hành vi, lời nói, lễ vật… nhằm thể hiện lòng biết
ơn, thành kính đối với các vị thần được thờ.
Bao gồm các hoạt động cụ thể: lễ tế, lễ tuyên trúc, lễ đọc văn tế, lễ dâng Thời
gian và không gian diễn ra thường vào mở đầu hoặc kết thúc lễ hội.
Nổi bật nhất tính linh thiêng của lễ hội, được thể hiện qua: thời gian thiêng, không
gian thiêng, con người thiêng, trang phục thiêng, lễ vật thiêng, hành động và cử chỉ
thiêng, ngôn ngữ văn tự thiêng.
- Tục hèm:
những phong tục đc cộng đồng tích lũy. “Hèm” mật, kiêng kỵ, những đặc
điểm đặc trưng của vị thần, của cộng đồng nào đó.
Tục hèm một thành tố bất biến, thành tố tạo nên yếu tố thiêng của các vị thần.
một trong những thành tố tạo nên sự khác biệt lễ hội của cộng đồng này so với
cộng đồng khác.
- Các trò diễn xướng dân gian:
lOMoARcPSD| 60860503
một hoạt động diễn xướng dân gian, gồm: diễn xướng sự tích, diễn xướng thi tài,
diễn xướng tâm linh.
một thành tố bất biến, khi kết hợp với tục hèm sẽ tạo ra một thành tố kép, tạo n
nét nổi bật của lễ hội này so với các lễ hội khác.
Kích thích tò mò, tạo sự khác biệt
Khi tham gia trò chơi diễn dân gian sẽ giải phóng năng lượng sáng tạo, phá bỏ mệt
mỏi
- Trò chơi dân gian:
Là thành tố khả biến. Đó là những trò chơi đơn giản, dễ thực hiện và phổ biến trong
cộng đồng, được đông đảo người tham gia.
Có thể được trao truyền từ thế hnày sang thế hệ khác, là hoạt động không thể thiếu
trong lễ hội truyền thống.
Các loại trò chơi: đánh đu, chơi chuyền, ô ăn quan…
- Văn hóa ẩm thực
Là một thành tố khả biến, thay đổi theo yêu cầu thực tiễn
Được hiểu món ăn, đồ ăn, thức uống, cách ăn uống được phổ biến trong cộng
đồng, phù hợp vs nhiều đối tượng quần chúng.
Ăn uống chuẩn mực trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, được chia thành
hai hình thức: thụ lộc giữa đình vui chơi trong ngoài hội chợ. - Hội chợ triển
lãm
Là một thành tố khả biến, thể biến đổi hoặc khuyết thiếu với nhu cầu xã hội Diễn
ra các hoạt động mua bán trao đổi và trưng bày sản phẩm tiêu biểu của địa phương
Là nơi diễn ra các hoạt động sôi nổi cho mọi người thoải mái thư giãn, tìm hiểu.
Câu 10: Trình bày cụ thể về một trong 6 thành tố của lễ hội truyền thống Việt Nam.
Phân tích hệ thống nghe lễ, nghi thức thờ cúng – tế lễ trong lễ hội truyền thống Việt
Nam.
Ý 1 (Đã trình bày cụ thể 6 thành tố ở các câu dưới nên tự pick 1 cái nha)
*Hệ thống nghi lễ, nghi thức thờ cúng - tế lễ:
Những nghi thức này nhằm mục đích tưởng niệm, tạ ơn thần thánh, anh hùng dân
tộc, anh hùng vãn hóa, các danh nhân trên mọi lĩnh vực: chính trị, quân sự, văn hóa,
các vị tổ sư, tổ nghề, thành hoàng làng v.v… bao gồm các lễ đâng hương; buổi tế,
đọc văn tế, chúc văn ca ngợi thần thánh tihững nhân vật, sự kiện được tồn vinh
và thờ cúng; các đám rước thần với sự tham gia của các thành phần khác nhau, các
lOMoARcPSD| 60860503
lễ vật, đồ tế tự với phục trang, âm thanh, ánh sáng, màu sắc hết sức phong phú đa
dạng.
1. Thời gian và không gian diễn ra những nghi lễ, nghi thức cùa lễ hội:
- Hệ thống nghi lễ, nghi thức thường diễn ra khi mở đầu kết thúc một lễ hội đốivới
tập thể, địa phương tổ chức lễ hội.
- Những nghi lễ, nghi thức này còn giành cho các tổ chức, các tập thể không vaitrò
tổ chức lễ hội hay các nhân tới tham dự lễ hội. Họ được tham dự phần nghi lễ
diễn ra sau khi khai hội và kéo dài trong suốt kỳ diễn ra lễ hội.
- Nghi lễ thường chỉ diễn ra trong không gian hẹp ià thần điện, nơi ngự, nơi thờ
tựthánh thần, đổng thời là tâm điểm của lễ hội.
2. Đặc điểm của nghỉ lễ, nghỉ thức
Đặc điểm của nghi lễ bao giờ cũng mang yếu tố "thiêng", gồm các yếu tố:
- Thời gian thiêng
- Không gian thiêng
- Con người thiêng [tham dự các hoạt động nghi lễ những người được lựa
chọntrong quần chúng nhân, dân, đại biểu cho quần chúng nhân dân].
- Trang phục thiêng.
- Lễ vật thiêng.
- Hành động, cử chỉ thiêng
- Ngôn ngữ, vãn tự thiêng
- Nghi lễ là để biểu thị thái độ thành kính, trân trọng, tôn vinh. Nghi lễ là sự “xinxỏ
đối với thần linh " của con ngựời, biểu hiện mối quan hệ giữa con người với trụ,
cách ứng xử của con người với thiên nhiện, thần thánh hội thông qua hệ
thống biểu tượng.
- Nghi lễ là những nghi thức, cách thức mà con ngựời dùng để dâng đồ cúng lênthần
linh nhằm “hữu thể hóa” "hiện thực hóa'' cái thiêng vốn hình, từ đó tạo ra sự
giao lưu và giao thoa
lOMoARcPSD| 60860503
- Phần nghi lễ thường được diễn ra trong thần điện hoặc "không gian văn hóa”
chịuảnh hưởng cùa thần điện đó. Hoạt động nghi lễ đôi khi mở rộng ra ngoài thần
điện để phô diễn quyển uy, quyền năng của thần đồng thời để đời thường thâm
nhập vào thế giới thần linh huyển bí.
3. Những yếu tố cấu thành nghi lễ:
Đồ tế tự
Bao gồm: tượng thần, ngai, bài vị, sắc phong, tranh thờ, nhang án, hương, đỉnh
trầm, tạm sởn, mâm bồng, cây đèn nến, độc bình, lọ hoa, tước, ly, hương, đèn, nến,
lỗ bộ, bát bửu, phướn, tàn, lọng; trượng, ấn, kiếm, mặt nạ, bùa... Nhạc khí bao gồm:
chuông, khánh, mõ, trống, cồng, chiêng, thanh la, não bạt, chũm chọe, cảnh, sáo nhị,
tiêu, tù và, kèn v.v...
Viộc bài trí đồ thờ tiên bàn thờ hoặc trong điện thờ thiần đều theo nguyên tắc
"Đông bình - Tây quả"
Lễ vật dâng cúng:
Trong thờ cúng, lễ vật biểu hiện lòng thành kính, stôn vinh, ơn tri ngộ của nhân
dân trước thánh thần. Sự dâng cúng lễ vật chính dâng cúng tượng trưng những
thành quả lao động mà các tầng lớp dân chúng đã đạt được nhờ sự trợ giúp của thánh
thần.
Lễ vật dâng cúng có thể là các lễ vật truyền thống thông thường hoặc các lễ vật bắt
buộc mang tính nghi lễ có liên quan đến nhân vật, sự kiện được thờ cúng. Tuỳ theo
đối tượng thờ cúng mà lễ vật có thể bao gồm cúng chay hay cúng mặn
Lễ vật dâng cúng thường mang những đặc trưng riêng của địa phương nơi thờ thần.
Điều đó thể hiện sắc thái bản địa phong phú, thường được người dân gọi "cây nhà,
lá vườn". Ngoài lễ vật dâng cúng theo thông iệ truyền thống còn bao gồm các lễ vật
mang tính thời đại, được sản xuất vào thời điểm cúng lễ
Lửa hương thành tố không thể thiếu trong bất kỳ một nghi lễ nào để bày tỏ sự
thành kính đối với việc thờ Thần. Việc đốt lửa hương đèn nến... trong các nghi lễ
xuất phát từ “tục giữ lửa'’ đúng hơn tục “giữ lửa thiêng" của con người được hình
thành, củng cố và phát triển trong suốt tiến trình ỉịch sử
Động tác, tư thế, cử chỉ khi hành lễ, dâng củng, khấn cầu..,
lOMoARcPSD| 60860503
Bao gồm các dạng thức lễ, bái, vái, lạy, quì v.v... hoặc có thể bao gồm các động tác
ma thuật, phù chú cùa người nh l(mà chủ yếu của các thầy ng, thầy bói, thầy
phù thủy v.v...) như: kết ấn, bắt quyết… được coi phương tiện để giao tiếp với
thần linh
Ngôn ngữ bày tỏ, lời khẩn cẩu, văn tế, chúc văn
Bao gồm các lời tâu bày, tạ lỗi, sám hối, cầu xin v.v... và các hình thức trình bày khác
của tín đồ. Đây cũng được coi là phương tiện để con người giao tiếp với thần linh,
chuyển tải ước muốn của các cá nhân, cộng đồng đến với thánh thần
Trong hệ thống ngôn ngữ bày tỏ, lời khấn cầu, bài văn tế... bao giờ cũng gồm hai
yếu tố bất biến và yếu tố khả biến
Nhạc khí (bao gồm nhạc cụ và nhạc điệu)
Nhạc khí nhạc cụ sử dụng trong lễ hội do một đội nhạc gọi tên "phường Bát
âm" cử hành. Họ sử dụng tám nhạc cụ khác nhau, bao gồm: nh tiền, đàn nguyệt,
đàn tam, sáo, nhị, trống bộc, tiu, cảnh. Tám nhạc cụ này phối hợp với nhau theo các
nhạc điệu, giai điệu, làn điệu khác nhau tạo nên tấu khúc: "Bát âm nhã nhạc"
Câu 11: Trình bày cụ thể tục hèm và trò diễn dân gian trong lễ hội truyền thống
Việt Nam. Nêu các nội dung sdiễn ra trong diễn trình lễ hội truyền thống Việt Nam.
*Hèm
- Khái niệm m: Người ta thường bầy một trò để nhắc lại tính tình, sự nghiệp
hoặc hành động của vị thần được làng thờ
Hèm là một sự kiện quan trọng đáng chú ý trong các lễ hội dân gian ở các miền quê
khác nhau. Đó trong các cuộc hành lễ như dịp vào đám, một tục lnhắc tới các
điểm nổi bật trong cuộc đời vthành hoàng. Người ta tổ chức một cuộc đánh vật
làng thành hoàng là một vị thầm định chiến, một cuộc đánh cắp nếu thành hoàng
là một kẻ trộm...
Nghi lễ này thường được tổ phức vào ban đêm khi điễn lại một sự việc không
đáng kính theo quan niệm thông thường thường được tổ chức vào ban ngày khi
nhấc lại một việc làm đạo đức hay một hành động dũng cảm. Lễ hèm thường
thường được cúng bằng các lễ vật cùng các phương tiện, đổ đùng về nghi lễ đôi
khi rất bất ngờ chỉ dùng trong kỳ lễ hội.
lOMoARcPSD| 60860503
*Tdiễn dân gian:
Diễn xướng dân gian những hoạt động văn hóa diễn la trong phạm vi thời
gian không gian lễ hội. một lễ hội nào đó, được coi là các tục hèm hoặc
các hình thức biểu diễn vãn hóa nghệ thuật mang đậm sắc thái bản địa, địa phưcmg,
vùng miền
Bao gổm các hình thức diễn xướng sự tích, diễn xướng thi tài, diễn xướng tâm
linh, diễn xướng vui chơi giải trí…
T diễn dân gian được biểu hiện bằng nhiẻu hình thức, nhiều loại hình trong
các lễ hội nhằm diễn lại các sự tích có liên quan tới các nhân vật, sự kiện mà lễ hội
tưởng niệm
T diễn dân gỉan chính một kho tàng văn hóa dân gian cùng đặc sắc
phong phú, đó chính tri thức đân gian trên một số lĩnh vực của đời sống hội.
Nó có thể bao gổm việc biểu diễn các loại hình văn hóa nghệ thuật của địa phương
như các làn điệu dân ca, dân vũ cùng các phong tục tập quán, lối sống và nếp‘sống;
Thái độ và phương cách ứng xử với tự nhiên thần thánh của dân địa phương
v.v..
Đặc điểm của tục hèm và trò diễn trong lễ hội
Các hèm và trò diễn dân gian thường mang tính diễn xướng sự tích: mô tả và
sự tình có liên quan tới thần.
Các hèm và trò diễn dân gian mang tính diễn xướng thi tài.
Các hèm và trò diễn dân gian thường mang tính diễn xướng tâm linh.
………………………………………………… diễn xướng giao duyên phồn
thực.
………………………………………………… ảo, không rõ ràng, hiện thực.
Các tục hèm mang tính bất biến cao.
* Các nội dung sẽ diễn ra trong diễn trình lễ hội truyền thống Việt Nam:
1. Công tác chuẩn bị cho nghi lễ:
Chuẩn bị về con người: Nhân sự sung vào việc tế lễ, Chuẩn bị người trong
Ban Khánh Tiết, Người giúp việc trong lễ hội, Người phục vụ trong những
phần việc cụ thể khác cho lễ hội
Chuẩn bị về địa điểm
Chuẩn bị đồ tế tự, lễ vật
lOMoARcPSD| 60860503
Các công tác chuẩn bị khác
2. Các hình thức lễ tế
Lễ cáo yết
Lễ tỉnh sinh/sanh
Lễ rước nước
Lễ bao sái, mộc dục [Lễ tắm tượng] và Lễ Gia quan [lễ mặc quần áo cho thần
linh]
Lễ rước [Còn gọi là Lễ Phát du: rước Thánh đi chơi]
Lễ Tạ ân
Câu 12: Trình bày cụ thể về hệ thống các trò chơi dân gian trong lễ hội truyền thống
Việt Nam.
Hệ thống trò chơi dân gian vô cùng phong phú về số lượng và loại hình. Căn
cứ vào nội dung hình thức thể hiện, thể xếp chúng vào những loại hình sau
đây:
- Trò chơi luyến ái
- Trò chơi chiến trận.
- Trò chơi giải trí.
- Trò chơi trí tuệ.
- Trò chơi thi tài.
- Trò chơi phong tục
- Trò chơi nghề nghiệp
T chơi dân gian thể hiện cách ứng xử và các mối quan hệ giữa cá nhân với
cá nhân, giữa cá nhân và cộng đổng và giữa cộng đồng này với cộng đổng khác. Đó
là sự phản ánh các mối quan hệ của con người với môi trường tự nhỉên, môi trường
xã hội, giữa người với người. Trò chơi dân gian chính là dịp vui chơi giải trí, xua đi
những mệt nhọc sau những ngày làm việc căng thẳng. Là dịp người dân được sống
với sự kiện trong sáng vui tươi, nhân bản nhất của mình và cộng đồng. Nó giúp cho
thể hoạt bát, tăng sức bền bỉ, rèn luyện tính dũng cảm, ch thích năng lực sáng
tạo, tăng sự hiểu biết về thế giới xung quanh, giảm mệt mỏi, ng thẳng, giúp cho
con người vui vẻ, yêu đời.
lOMoARcPSD| 60860503
T chơi dân gian ra đời nhằm thoả mãn phát triển sức lao động của con
người, tạo niềm vui trong cuộc sống. Tchơi có nhiều thể loại phù hợp với các sở
thích, tính khác nhau của nhiều đối tượng người chơi (sôi nổi, điềm đạm, trầm
tĩnh). Nội dung trò chơi ng hết sức đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng, lứa tuổi.
trò chơi rèn luyện thể, mang tính thể thao, đề cao tài năng trò chơi phát
huy tính sáng tạo, trí tuệ. Các trò chơi dân gian thường mang tính vừa hợp tác vừa
ganh đua giữa nhóm người này với nhóm người khác hay nhân này với nhân
khác. Từ chỗ ganh đua mang tính chất tượng hình, dần dần các trò chơị trở thành
những cuộc thi tàị.
Ngày nay trước sự phát triển của khoa học kỹ thuật với những phương tiện
máy móc hiện đại, với các trò chơi máy tính, điện tử... không gian đành cho các trò
chơi dần gian cứ ngày càng thu hẹp, mai một dần đi... Thực trạng đó đật ra cho vấn
đề bảo tổn chấn hưng văn hóa dân tộc, trong đó các trò chơi dân gian Việt
Nam.
Câu 13: Trình bày cụ thể về thành tố Hội chợ triển lãm và Văn hoá ẩm thực trong lễ
hội truyền thống Việt Nam.
Hội chợ triển lãm
Hội chợ dịp trưng bày bán các sản phẩm Thủ công truyền Thống, dịp để
quảng cáo, tiếp thị, chào bán, kết các hợp đồng kinh tế. Đây các hoạt động kinh
tế nhằm cung cấp các sản phẩm, dịch vụ phục vụ người đi lễ hội. Tổ chức kết các
hợp đồng kinh tế giữa các cá nhân hoặc tập thvới nhau. Hội chợ trong lễ hội truyền
thống dịp duy nhất trong năm phá bỏ tình trạng tự cấp - tự túc trong các cộng đồng
dân cư ở làng xã dưới thời phong kiến.
VD: Hội chợ Viềng (thôn Trung Thành, Kim Thái, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định)
chợ chỉ họp 1 lần/Năm vào ngày mùng 8 tháng giêng (xưa được coi/gọi hội chợ
cầu may) người đi chợ: bán không nói thách, mua không mặc cả... Trong hội chợ
bày bán những hàng hóa phong phú đa dạng như cây cảnh, vật dụng, dụng cụ lao
động, đồ ăn uống...
Hiện nay, trong các lhội xuất hiện nhiều hình thức dịch vụ như: quảng cáo, tiếp thị,
chào bán hàng hóa các sản phẩm được sản xuất bởi các ngành kinh tế ipay của
một địa phương, một hãng hay tập đoàn nào đó v.v... Các dịch vụ ngày càng xuất
hiện nhiều trong các lễ hội truyền thống: Bán đồ ăn, hàng tiêu dùng, đồ lưu niệm,
các dịch vụ đa đạng phục vụ nhu cầu của khách tham dự lễ hội Văn hóa ẩm thực:
- Lễ vật một thành tố được coi linh thiêng chứa đựng năng lượng thiêng
để tế thần. Trong hoạt động lhội, lễ vật vai trò đặc biệt quan trọng, là một
lOMoARcPSD| 60860503
nội dung không thể thiếu, được chú trọng quan tâm đặc biệt, chuẩn bị thật chu
đáo. Bởi lễ vật dâng cúng phản ánh và thể hiên sư tôn kính, tình cảm, thái đô
trách nhiệm và cả trình độ của dân chúng dành cho Thần, dâng lên Thần. Sau
khi cúng tế, lễ vật dâng cúng được đem chia cho mọi người cùng hưởng. Các
món ãn trong ngày lễ, tết, hội không chỉ có giá trị tiếp thêm dinh dưỡng bình
thường mà đó là "lộc’ bởi vì món ăn đã được dâng thần và đã được tiếp nhận
năng lượng thiêng liêng từ thần linh.
- Lễ hội còn là dịp người ta đưa ra những món ăn đặc sản của từng vùng miền
dùng để tế thần linh, sau đó cho con người thưởng thức
- Lễ hội còn dịp đcác địa phương tổ chức thi nấu cỗ, thi nấu ăn… Đó
những hoạt động nhằm huy động “nhân tài, vật lực” để tìm ra, sáng tạo những
giá trị đặc sắc từ đời sống thường nhật, góp phần cổ súy cho khát vọng vươn
tới đỉnh cao
- Những dịp lễ, tết, hội dịp bồi bổ dinh dưỡng, bồi dưỡng năng ợng cho các
gia đình, mỗi ng dân VN. Do điều kiện sống gặp rất nhiều khó khăn, "bệnh"
phổ biến của đại đa số người dân Việt"bệnh đói". Người ta quanh năm ăn
không đủ no, mặc không đủ ấm, nhưng mỗi năm một đồi lần, họ vẫn dành
dụm, chắt góp để có thể cho mình và người thân thường thức miếng ngon, vật
lạ trong những dịp như vậy.
- Lễ hội cũng là dịp tập trung đông người nên người ta nấu các món ăn để bán,
phục vụ khách đi trảy hội, đây một hoạt động kinh doanh mang lại các mục
đích kinh tế, phục vụ các nhu cầu thỉết yếu cùa người dân.
Câu 14: Trình bày khái quát diễn trình lễ hội truyền thống Việt Nam. Diễn
trình được diễn ra theo 7 bước:
1. Lễ cáo yết (lễ túc yến/yết):
- Sau khi công tác chuẩn bị đã xong, người chủ lễ tế tiến hành lễ cáo yết
xinphép thần linh cho dân làng được tiến hành mở lễ hội.
- Lễ vật: hương - đăng - hoa - trà - bánh, kẹo - xôi - m nquả - luộc
vàrượu cúng.
- Thành phần: những người trong ban tổ chức ban khánh tiết của lễ hội-
Kể từ khi lễ cáo yết, trên bàn thờ đèn nhang luôn thắp sáng trong suốt kỳ hội.
Buổi tối, phải có người túc trực ở đình làng, không khí luôn nhộn nhịp vui vẻ.
2. Lễ tỉnh sinh (lễ tam sinh):
- Là lễ dâng con vật để cúng thần
lOMoARcPSD| 60860503
- Sau khi lễ vật dâng cúng được lựa chọn chu đáo, trước khi tiến hành lễ
tỉnhsinh, họ tiến hành đưa con vật đã được tắm rửa sạch để đến trước ban thờ
Thần.
- Sau 1 tuần hương, rượu tế cáo với Thần, con vật được chọc tiết, lấy bát
tiếtcùng một nhúm lông đặt lên bàn thờ để cúng Thần.
3. Lễ rước nước:
- một hành động tái hiện của nghi thức cầu mưa, cầu nước cho sản xuất
vàsinh hoạt
- Công tác chuẩn bị: chuẩn bị dụng cụ lấy nước, đựng nước, chỏ nước,
chuẩnbị con người và phương tiện đi rước nước
- Nghi thức lấy nước: thường lấy nước mưa “thiên quang tinh”, lấy nước
ởgiếng làng hoặc giữa dòng sông. Khi lấy nước phải lời niệm chú, niệm
thần linh, thần thổ địa…
- Dụng cụ lấy nước: chóe sứ, gáo đồng, vải đỏ bịt miệng chóe toàn
bộchóe được phủ vải.
- Việc lấy nước giữa dòng sông để mong muốn cân bằng âm dương,
tìmđến sự cân bằng trong “lưỡng phân - ỡng hợp” tạo ra sự phát triển bền
vững.
→ Dẫn chứng: lễ rước nước tại phường Đồng Nhân - quận Hai Bà Trưng, Hà
Nội ngày 4/2 âm lịch. Trước ngày hội chính thờ Hai Trưng một ngày, họ
tiến hành rước nước từ giữa sông Hồng về để tắm tượng 2 bà.
4. Lễ mộc dục, gia quan:
- Lễ mộc dục: lễ tắm tượng hay bài vị, ngay sau khi tắm tượng thể
kếthợp thay y phục cho thần tượng.
+ Thường đc tiến hành tại thần Điện, nơi thần linh an ngự. Tiến hành
trang nghiêm, kín đáo và chỉ có người có trách nhiệm mới được tham dự
+ Thời điểm mộc dục thường vào đêm, nếu ban ngày thì phải che chắn
cẩn thận
+ Sau khi tắm tượng hay bài vị bằng nước rước từ ng, hồ, đầm, giếng…
tiến hành tắm bằng nước thơm có công hương, cũng đun bằng nước rước đem
về.
+ Đưa ợng vvị trí cũ, làm lễ an vtượng. Chia nhau nhúng tay vào
nước cầu may sự tốt lành, thoa lên mặt tránh được ốm đau, bệnh tật…
- Lễ gia quan: (mặc áo, đội cho tượng thần). Nếu thần không tượng
màchỉ bài vị (thần vị) thì áo đặt lên ngai. Sau đó tượng thần (hay thần
lOMoARcPSD| 60860503
vị, hoặc khi chỉ áo mũ) đặt lên kiệu, chuẩn bcho đám rước thần sáng
ngày khai hội.
5. Lễ tế:
6. Lễ rước (lễ phát du: rước Thánh đi chơi):
- Chiếm vị trí quan trọng, huy động một lực lượng đông đảo của làng.-
Thường tổ chức rước từ đình ra đền, hoặc miếu hay nơi nào khác rồi lại trở về
làm lễ tế
- Được diễn ra trang nghiêm, sôi động với sự tham gia của đông đảo
quầnchúng nhân dân, được tổ chức theo sơ đồ: rước nước - rước văn - rước lễ
vật rước phụng nghinh thần vị - rước phụng giá hoàn cung - rước sắc.
- Đám rước một hình thức biểu đạt, biểu trưng đề cao sự tôn kính
thểhiện sự trang nghiêm, long trọng của việc thờ thần.
- Cuộc rước thành tố trung tâm, tổ chức theo một trình tự chặt chẽ
khoahọc, sự tuân thủ nghiêm ngặt của những người tham dự. hình ảnh
linh đình, trang trọng của ngày lễ hội.
7. Lễ tạ ân:
- lễ cảm tạ thần linh trong kỳ lễ hội đã ban cho dân làng may mắn và
hạnhphúc, ban cho kỳ lễ hội của làng diễn ra đúng theo nghi thức truyền
thống và thành công tốt đẹp.
- Tạ ơn thần thánh và hẹn lễ hội lần sau.
Câu 15: Trình bày những công việc cần tiến hành trong công tác chuẩn bị cho nghi
lễ trong các lễ hội truyền thống Việt Nam.
* Chuẩn bị về con người:
- Cộng đồng sẽ tham gia vào công tác chuẩn bị, phải sự kết hợp giữa các thànhviên
chính quyền các cấp cùng các cụ cao tuổi, uy tín trong ban mặt trận của địa
phương.
- Nhân sự bổ sung vào việc tế lễ:
+ Người gánh góp đủ ngôi lệ của Lan, có tuổi, uy tín.
+ Chức sắc, kỳ mục trong làng xã, vợ chồng con song toàn, con cháu phương trưởng
thành đạt, gia đình hòa thuận, gia phong nền nếp, được dân làng quý trọng, nể phục.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60860503
Hệ thống câu hỏi ôn tập môn Lễ hội Việt Nam
Câu 1: Hệ thống khái niệm trong lê hội truyền thống Việt Nam, phân tích và chứng
minh nhứng khái niệm này. 1. Khái niệm “lễ” -
Nghĩa đầu tiên của lễ chính là hình thức cúng tế , cầu thần ban phúc – nghĩa
rộngchỉ những quy tắc của cuộc sống chung trong cộng đồng xã hội ( ví dụ :cưới , tang , cử chỉ..) -
Theo Đoàn Văn Chúc , “lễ” ( cuộc lễ) là sự bày tỏ kính ý đối với một sự kiện
xãhội , hay tự nhiên , tư tưởng hay có thật , đã qua hay hiện đại - Cách để thể hiện
lễ thông qua hành vi cử chỉ , lời nói
=> Lễ trong lễ hội truyền thống là một thế hệ thống các hành vi , động tác cử chỉ
nhằm biểu hiện lòng tôn kính của dân làng đối với các thánh thần linh thiêng và các
lực lượng siêu nhiên nói chung. Đồng thời “lễ” cũng phản ánh những nguyện vọng
, ước mơ chính đáng của con người trước cuộc sống đầy rẫy những khó khăn mà bản
thân họ chưa có khả năng cải tạo.- Trong lễ hội hiện đại , “lễ” là hệ thống các nghi
thức trang trọng được quy định. 2. Khái niệm “Hội”
- Hội là một hệ thống trò chơi , trò diễn phong phú và đa dạng (Lê Văn Kỳ) - Hội là
các hoạt động lễ nghi đã phát triển đến mức cao hơn , có các hoạt động văn hóa
truyền thống. ( Bùi Thiết )- Hội là một cuộc vui chơi bằng vô số các hoạt động giải
trí công cộng ,diễn ra tại một địa điểm nhất định vào dịp (cuộc lễ ) kỷ niệm một sự
kiện tự nhiên hay xã hội , nhằm diễn đạt sự phấn khích , hoan hỉ của công chúng dự lễ ( Đoàn Văn Chúc ).
3. Khái niệm “Lễ hội”
- Về mặt thuật ngữ , lễ hội là một từ tương đối mới chỉ được sử dụng một cách phổ
biến trong mấy chục năm nay đặc biệt là để chỉ các lễ hội dân gian.Còn những sinh
hoạt lễ nghi tập thể của các vua quan ngày xưa ở chốn cung đình thì chỉ thấy các sử
gia triều Nguyễn ghi là triều hội ( hội họp triều đình ) Lễ hội là nghi lễ nghi thức,
nông nghiệp ( Trần Quốc Vượng)
=> Lễ hội là một số tổ hợp của những hoạt động văn hóa cộng đồng xoay xung quanh
một trục ý nghĩa nào đó là diễn đạt bởi hệ thống nghi thức , nghi lễ và nó giữ vai trò là trung tâm.
=> LH là 1 dạng hoạt động văn hóa do con người tạo ra nhằm thỏa mãn cácnhu cầu
về tâm linh , tín ngưỡng , vui chơi , giải trí được hình thành qua một quá trình lâu
dài qua sự tác động lịch sử lOMoAR cPSD| 60860503
Ví dụ: Lễ hội Nghinh Ông là lễ hội nổi tiếng ở Cần Giờ ( người dân tổ chức lễ hội
hàng năm từ 14-17/8 âm lịch )
Phần lễ gồm : Phần lễ với 2 phần chính là lễ tế và lễ rước kiệu của Nam hải Tướng
Quân xuống thuyền rồng ra biển. Lễ rước kiệu diễn ra khá trang trọng, từ mờ sáng
đã có hàng ngàn ngư dân và du khách trong trang phục quần áo chỉnh tề cùng những
lễ vật đã chuẩn bị sẵn cùng tụ hội về ngay trước cửa lăng để dự lễ. Trước Cửa nhà
dân nằm trên con đường mà đoàn Nghinh Ông sẽ đi qua đều được lập sẵn bàn thờ
và mâm cỗ gồm: gạo, muối, rượu, trà, hương đèn, hoa quả để chờ nghinhÔng về.
Phần hội: được diễn ra sôi nổi với nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, vui chơi,giải
trí như: thả chài, bắt vịt trên biển, trói cua, đá bóng cà kheo diễn ra sôi nổi trên bãi
biển. Một số nơi, lễ hội Nghinh Ông còn có thêm những trò chơi mới như: đánh bi
sắt, chạy marathon, bóng chuyền bãi biển, cờ tướng, triễn lãm thành tựu nghề biển
và các ngành nghề khác của địa phương.
-> Những hoạt động kể trên thể hiện một phần đời sống văn hóa cộng đồng ở các địa
phương. Nó hình thành trong quá khứ lịch sử luôn được nhân dân nuôi dưỡng và
phát triển, trở thành một thành tố đặc biệt quan trọng kho tàng di sản văn hóa dân
tộc. Những hoạt động văn hóa xã hội như vậy có tên gọi chung là lễ hội
Câu 2: Phân tích, đánh giá những cơ sở ra đời của Lễ hội truyền thống Việt Nam.
Đâu là những cơ sở quan trọng nhất? Tại sao?
• Do phong tục tập quán truyền thống của các địa phương truyền lại cho thế hệ kế tiếp.
Những phong tục tập quán được hình thành từ bao đời, chung đúc qua bao thế hệ và
đc truyền lại cho các thế hệ kế tiếp, luôn thể hiện đạo lý: “uống nước nhớ nguồn” và
“ăn quả nhớ kẻ trồng cây” => Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến lễ hội truyền thống Việt Nam.
Phong tục tập quán của mỗi vùng, miền là yếu tố quyết định việc tồn tại và phát triển
các lễ hội truyền thống ở các địa phương. Nó phản ánh và thể hiện đặc sắc của bản
sắc văn hóa dân tộc của các địa phương vùng miền trong một lãnh thổ quốc gia thống nhất.
• Do quy định của thể chế chính trị - xã hội cầm quyền đương thời đặt ra đối
với dân chúng trong từng thời kỳ nhất định của lịch sử
Là 1 hoạt động văn hóa, lễ hội ra đời và tồn tại, phát triển trong môi trường xã hội
nhất định. Trong từng thời điểm lịch sử, môi trường xã hội nào cũng gắn với thể chế
chính trị cầm quyền của giai đoạn đó. lOMoAR cPSD| 60860503
Do lễ hội là hoạt động văn hóa có tác động và ảnh hưởng sâu rộng đến các tầng lớp
nhân dân nên các chính thể cầm quyền đều sử dụng nó như một công cụ đa năng để
phục vụ mục đích quản lý, duy trì và điều hành hoạt động của đất nước và xã hội.
• Do mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội đặt ra từng giai đoạn lịch sử
Là một thành tố văn hóa có chứa đựng các nội dung và yếu tố văn hóa, kinh
tế nên lễ hội dc chính thể cầm quyền sử dụng, khai thác như 1 tác động bổ trợ
góp phần điều tiết và thúc đẩy xã hội theo những mục tiêu, định hướng phát
triển của từng thời kỳ và giai đoạn khác nhau.
• Do nhu cầu vui chơi, giải trí của đông đảo các tầng lớp nhân dân trong xã hội
Nhu cầu vui chơi giải trí luôn đặt ra với con người mỗi khi có time nhàn rỗi, như sau
thời kỳ lao động sản xuất liên quan đến vụ mùa hoặc các nghề sản xuất khác. Ở đó,
họ được bù đắp, khám phá những điều mới mẻ, hấp dẫn khác của đời sống mà họ
chưa có. Nhu cầu này thường xuyên, liên tục như là một tất yếu để giải tỏa ức chế,
mệt mỏi trong cuộc sống hiện tại.
Câu 3: Phân tích những mục đích cơ bản của lễ hội truyền thống Việt Nam. Mục
đích nào là mục đích cơ bản và xuyên suốt?
1. Tổ chức Lễ hội nhằm đánh dấu, kỷ niệm về một sự kiện, nhân vật (lịch sử
hoặc huyền thoại) có liên quan tới đời sống của cộng đồng trong quá khứ. =>
Lễ hội là sự lưu giữ lịch sử thông qua các lễ nghi, tập tục.
2. Tổ chức Lễ hội nhằm mục đích trở về, đánh thức cội nguồn, đánh thức những
giá trị nhân văn truyền thống, phát huy giá trị của nó trong thời kỳ hiện tại =>
Lễ hội làm sống lại lịch sử qua góc nhìn thời gian.
3. Tổ chức Lễ hội nhằm tưởng nhớ, tạ ơn và “đòi hỏi” đối với đối tượng siêu
hình [Thần Thánh] mà người ta thờ cúng.
4. Tổ chức Lễ hội nhằm giữ gìn, bảo lưu và phát triển những giá trị truyền thống
tốt đẹp của quê hương, đất nước, dân tộc.
5. Tổ chức Lễ hội để thiết lập, mở rộng và nâng cao các mối quan hệ trong xã
hội (giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với cộng đồng và cộng đồng này với
cộng đồng khác trong xã hội.)
6. Tổ chức Lễ hội nhằm vui chơi, giải trí, thu nạp năng lượng, khởi nguồn cho
sức sống mới cho tất cả mọi tầng lớp người trong xã hội.
Câu 4: Phân tích những tính chất cơ bản của Lễ hội truyền thống Việt Nam. 1. Tính thời gian lOMoAR cPSD| 60860503 •
Với những hội mùa – là những hội có liên quan đến nông nghiệp: Thường
diễn ra vào hai mùa Xuân & Thu: “Tháng Giêng ăn Tết ở nhà - Tháng Hai cờ
bạc, tháng Ba hội hè…; “Thanh minh trong tiết tháng Ba – Lễ là tảo mộ, Hội
là đạp thanh” (Nguyễn Du).

Với những lễ hội lịch sử: Có thể diễn ra vào thời gian bất kỳ nào đó trong năm
trùng với những lễ kỷ niệm ngày sinh, ngày hóa của Thần hoặc kỷ niệm các
sự kiện chính trị, quân sự trọng đại.….
Các Lễ hội có thể diễn ra thường niên, định kỳ hàng năm hoặc một số lễ hội
nhiều năm mở hội 1 lần. 2. Tính không gian
Không gian của lễ hội chính là không gian sinh tồn của cộng đồng dân cư chủ nhân của lễ hội. •
Tâm điểm của lễ hội chính là hệ thống Di tích lịch sử văn hóa - nơi thờ cúng
thần nằm trong không gian sinh tồn của cộng đồng dân cư đó. •
Không gian lễ hội phụ thuộc không gian xã hội đã sản sinh và nuôi dưỡng nó.
Do vậy, lễ hội của mỗi địa phương có những đặc điểm riêng, bản sắc riêng tạo
nên sự phong phú của kho tàng lễ hội.
3. Tính hình thức đối ứng
Đối ứng: đối lập đối diện nhau 1 cách tương ứng tạo thành 1 cặp, bổ sung cho
nhau. - Đối ngẫu: những sự vật hiện tượng tồn tại đối diện với nhau thiên định ( nam
và nữ, âm và dương, trên và dưới, trong và ngoài,...)Tính hình thức đối ứng/đối ngẫu
trong lễ hội Lễ và hội:
- Lễ hướng tới thần gồm: + thiêng
+ tĩnh thực hiện trong không gian của di tích + mang tính đạo
+ biểu trưng (trang phục các thần)
+ hoạt động chung+ mang tính mục đích (đọc trúc văn để tôn vinh các thần) + đại diện
- Hội hướng tới con người nhiều hơn: lOMoAR cPSD| 60860503 + tục: đời thường + động + đời
+ cụ thể (các hoạt động vui chơi, ẩm thực)
+ hoạt động riêng, thể hiện khát vọng (cái có thể đạt được hoặc không đạt được) +toàn thể.. 4. Tính nội dung • Tính cộng đồng cao •
Tính tưởng niệm sâu sắc •
Tinh thần dân chủ, nhân bản sâu sắc, hướng thiện - cầu an •
Tính tập trung triệt để, phổ quát rộng rãi •
Tính duy lý chặt chẽ, duy tình nhân bản, duy linh sâu sắc •
Tính hướng nội và hướng ngoại •
Tính hoành tráng, biểu dương, hiệu triệu và tập hợp quần chúng...
Câu 5: Nêu, phân tích đánh giá và chứng minh bản chất của Lễ hội truyền thống Việt Nam.
- Bản chất của lễ hội truyền thống thể hiện qua những thái độ và hành vi ứng xử văn
hóa của các cá nhân và cộng đồng đối với môi trường tự nhiên và môi trường xã
hội nơi con người sinh sống.
- Nội dung và bản chất của lễ hội truyền thống được thể hiện qua 3 hình thức: lịch
sử hóa; sân khấu hóa; xã hội hóa.
a. Lễ hội ra đời do điều kiện sống, lao động sản xuất, sinh hoạt của cư dân ở địa phương quy định.
- Lễ hội truyền thống phản ánh các sự kiện lịch sử của địa phương và đất nướcthông
qua việc tái hiện các nhân vật lịch sử
- Lễ hội truyền thống phản ánh các sự kiện lịch sử quân sự, chính trị đặc biệt
quantrọng, những sự kiện có tác động ảnh hưởng đến tiến trình phát triển của xã
hội và đất nước. Lễ hội chính là sự đánh dấu lịch sử thông qua nội dung của nó.
Mỗi nội dung được thể hiện, cụ thể hóa bằng các hình thức tương ứng khác nhau. lOMoAR cPSD| 60860503
VD: lễ trận đống đa (m5/tháng giêng âm lịch) kỷ niệm quân Tây Sơn dưới sự chỉ
huy của vua quang trung đại phá quân Thanh. Lễ hội kiêm lễ giỗ này phản ánh sự
kiện lịch sử vang dội mùa xuân năm kỷ dậu đồng thời thể hiện đạo lý nhân bản, nhân
ái nhân hậu của người việt nam, thể hiện tình cảm thương người như thể thương thân.
- Lễ hội truyền thống là những biểu hiện và thể hiện qua 2 quá trình: lịch sử hóa và
huyền thoại hóa những nhân vật và sự kiện được nhân dân địa phương thờ phụng.
b. Lễ hội truyền thống VN là kết quả của quá trình “sân khấu hóa” đời sống xã hội
- Là sự mô phỏng, tái hiện hình ảnh các nhân vật, các sự kiện lịch sử đã diễn ratrong
quá khứ thông qua các hình thức diễn xương dân gian, các trị diễn dân gian... - Xây
dựng các hình tượng nhân vật danh nhân lịch sử, văn hóa.
c. Lễ hội truyền thống VN là kết quả của quá trình “xã hội hóa’ trong tiến trình lịch sử
- Lễ hội là hoạt động mang tính cộng đồng là hoạt động của con người mang tínhxã hội cao
- Lễ hội là dịp để cư dân tìm đến và nhờ cậy vào 1 cái gì đó mà cuộc sống thực
tạichưa giải quyết được
- Trở thành nhu cầu, khát vọng của người dân cần được đáp ứng.
=> Như vậy bản chất của lễ hội thể hiện ba quá trình lịch sử hóa – sân khấu hóa– xã
hội hóa các sự kiện chính trị, quân sự, văn hóa xã hội và đang diễn ra trong đời sống
XH, trong suốt tiến trình lịch sử. Ba quá trình này đan xen trong mọi hoạt động của
các lễ hội truyền thống và hiện đại.
Câu 6: Phân tích cơ sở của sự hình thành bản chất của lễ hội truyền thống Việt Nam.
Bản chất của lễ hội truyền thống
-được thể hiện qua những thái độ và hành vi ứng xử văn hóa của các cá nhân và
cả cộng đồng đối với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nơi con người sinh sống
-quá trình thể hiện sự ứng xử văn hóa của con người với môi trường tự nhiên và
môi trường xã hội trong suốt chiều dài lịch sử phát triển của dân tộc được coi là nội lOMoAR cPSD| 60860503
dung và bản chất của lễ hội truyền thống thể hiện qua 3 hình thức (tam hóa ): +Lịch sử hóa +Xã hội hóa +Sân khấu hoá a.
Lễ hội truyền thống việt nam là kết quả của quá trình “lịch sử hóa”
quákhứ và hiện tại
-Lễ hội truyền thống phản ánh sự kiện lịch sử của địa phương và đất nước thông
qua việc tái hiện các nhân vật, sự kiện
+lễ hội truyền thống phản ánh các sự kiện quân sự, chính trị đặc biệt quan trọng
những sự kiện có tác động ảnh hưởng đến quá trình của xã hội và đất nước
+thông qua những hoạt động diễn ra tái hiện được hình ảnh về anh hùng,sự kiện lịch sử
-Lễ hội truyền thống là những biểu hiện và thể hiện của hai qua quá trình: lịch sử
hóa và huyền thoại hóa các nhân vật và sự kiện được nhân dân thờ phụng b.
Lễ hội truyền thống việt nam là kết quả của quá trình ‘sân khấu hóa’ đờisống xã hội
-là sự mô phỏng tái hiện lại hình ảnh các nhân vật sự kiện lịch sử đã diễn ra trong
quá khứ thông qua các hình thức diễn xướng dân gian, các trò diễn dân gian có sự
tham gia đông đảo tầng lớp nhân dân
-xây dựng hình tượng nhân vật, danh nhân văn hóa lịch sử, văn hóa c.
Lễ hội truyền thống việt nam là kết quả của quá trình ‘xã hội hóa’
trongtiên tiến trình lịch sử
-lễ hội là hoạt động mang tính cộng đồng cao, là hoạt động của tập thể ra đời
trong đời sống cộng đồng, được chăm lo, được xây dựng để phục vụ cộng đồng
-là dịp để cư dân tìm đến và nhờ cậy vào một cái gì đó mà cuộc sống thực tại
chưa giải quyết được. LH có sức hút rộng rãi đối với quần chúng là sản phẩm văn hóa cộng đồng
-đối với nhân dân, lễ hội là 1 trong những loại hình văn hóa lâu đời. LH có sức
lôi cuốn và trở thành nhu cầu, khát vọng của người dân cần được đáp ứng và thỏa
nguyện quá mỗi thời đại
Câu 7: Mục đích cơ sở của sự hình thành bản chất của lễ hội Việt Nam. Những hình
thức phân loại lễ hội truyền thống của người Việt.
Mục đích cơ sở của sự hình thành bản chất của lễ hội Việt Nam: lOMoAR cPSD| 60860503
1.1. Lễ hội là dịp bày tỏ tình cảm của nhân dân đối với đối tượng mà họ thờ cúng:
- Hoạt động của lễ hội là hình thức thể hiện nhằm giúp con người ta tưởng nhớ
vàtạ ơn thần thánh. Bởi trong cuộc sống, con người Việt Nam luôn có những
quan niệm: “vạn vật hữu linh”, “có thờ có thiêng - có kiêng có lành” ... Chính
vì vậy, trong đời sống tín ngưỡng, tôn giáo của mình, người Việt Nam thời
phụng rất nhiều loại thần khác nhau.
+ Đối tượng mà người dân ở làng xã thờ cúng rất phong phú, đa dạng, trong
đó đặc biệt là việc thờ Thành Hoàng làng.
+ Thần thánh trong tín ngưỡng của người Việt có số lượng lớn về chủng loại,
tính chất, loại hình… Đối tượng đó được dân gian gọi là Bách thần (thiên thần, nhiên
thần, nhân thần, động vật thần… và cả những thần không rõ nguồn gốc, lai lịch).
+ Một số dân tộc thiểu số, với tâm hồn mộc mạc, hồn nhiên họ thường có hình
thức giao kèo với thần linh giúp họ đạt được những kết quả, thành tựu trong cuộc sống.
- Người Việt còn luôn tưởng nhớ, biết ơn và thờ cúng những người con ưu tú
củadân tộc, đất nước, những danh nhân trên mọi lĩnh vực, những người có
công với đất nước: Đức Thánh Trần Hưng Đạo, Chủ tịch Hồ Chí Minh… →
Điều đó thể hiện truyền thống trân trọng, luôn biết ơn những người đã có công
với dân, với nước của dân tộc Việt Nam.
1.2. Lễ hội giúp con người ta trở về, đánh thức cội nguồn:
- Dù ở đâu, trong lễ hội nào, những hoạt động diễn ra trong lễ hội đều nhằm ôn
lạiquá khứ của một địa phương, một cộng đồng cư dân. Những hoạt động đó
nhằm nhắc lại vai trò, công lao của thánh thần, của các bậc tiền nhân. Đó cũng
là cội nguồn của tự nhiên, đất nước, xóm làng và cội nguồn của cả hệ thống
tôn giáo - tín ngưỡng truyền thống.
- Trong lễ hội truyền thống, đạo lý “uống nước nhớ nguồn - ăn quả nhớ kẻ
trồngcây” được dịp thể hiện. Nó trở thành nền tảng cơ sở để giáo dục chân,
thiện, mỹ cho quảng đại quần chúng nhân dân, nhắc nhở các thế hệ con cháu
ôn lại truyền thống của cha ông, nhớ ơn các bậc tiền nhân đã có công với dân
với nước, với địa phương, với quê hương mình.
- Những trò diễn, tục hèm trong lễ hội nhằm “thức dậy” quá khứ, tái hiện lại
lịchsử của quê hương, đất nước. Lễ hội góp phần tìm hiểu những diện mạo
của các thế hệ tổ tiên, cha anh đi trước, đồng thời cũng thể hiện bản sắc văn
hóa dân tộc được bảo lưu trong các tục lệ được truyền từ thế hệ này sang thế
hệ khác, từ nơi này sang nơi khác. lOMoAR cPSD| 60860503
1.3. Lễ hội góp phần giữ gìn, bảo lưu và phát triển những truyền thống tốt đẹp:
- Thông qua hoạt động lễ hội truyền thống, các phong tục tập quán tốt đẹp của
quêhương, đất nước, các thế hệ cha ông được hình thành trong lịch sử, được
bảo lưu và giữ gìn một cách tốt nhất. Từ đó, những truyền thống tốt đẹp, thuần
phong mỹ tục, phong tục tập quán, lối sống và nếp sống… được kế thừa và
phát triển phù hợp với tiến trình phát triển của lịch sử, tạo nền móng vững
chắc cho văn hóa bản địa.
1.4. Lễ hội góp phần cố kết và nâng cao các mối quan hệ trong xã hội: - Văn hóa
Việt Nam có nét chủ đạo là văn hóa cộng đồng, yếu tố cộng đồng thể hiện và biểu
hiện trong mọi mặt của đời sống xã hội. Trong đó, hoạt động lễ hội thể hiện rõ nét
nhất mối quan hệ giữa các cá nhân với cá nhân, cá nhân với cộng đồng, cộng đồng
này với cộng đồng khác… Những mối quan hệ này được xác lập, củng cố, mở rộng
và hoàn thiện trong suốt quá trình phát triển.
- Lễ hội là khoảnh khắc khởi nguồn của sự sống, khi phát triển lên sẽ thành
Tínngưỡng phồn thực trong nhân dân.
1.5. Tổ chức lễ hội nhằm mục đích quảng bá văn hóa và các mục đích khác
trong đó có mục đích kinh tế:
- Khi khai thác các yếu tố của lễ hội phục vụ các lợi ích kinh tế chính là quá
trình“Kinh tế hóa Văn hóa” trong quá trình tổ chức lễ hội. Đây là 1 yêu cầu
cần thiết trong giai đoạn hiện nay với các lễ hội truyền thống; đặc biệt với các
lễ hội hiện đại. Hiện tượng “thương mại hóa” lễ hội là 1 xu thế tất yếu, không
thể tránh khỏi. Tuy nhiên với mọi lễ hội cần phải tổ chức, quản lý như thế nào
cho thích hợp, để việc “thương mại hóa” các hoạt động trong lễ hội phù hợp,
đem lại lợi ích nhiều mặt cho những cá nhân và tổ chức khác nhau, tạo sự phát triển bền vững.
- Trong giai đoạn hiện nay, việc ra đời nhiều lễ hội hiện đại, các Festival du
lịchngoài việc quảng bá văn hóa còn đem lại lợi ích kinh tế to lớn đặc biệt là
kinh tế du lịch của các địa phương trong quá trình đưa du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn hiện nay.
1.6. Lễ hội là dịp vui chơi giải trí, thu nạp năng lượng, khởi nguồn cho cuộc sống mới:
- Lễ hội là thời điểm đánh dấu mốc thời gian của quá trình kết thúc và tái sinh:
kếtthúc của 1 chu trình sản xuất và sinh hoạt, bắt đầu 1 chu trình sản xuất và
sinh hoạt mới. Đây là dịp để cho mọi người vui chơi, giải trí, thu nạp năng
lượng và bù đắp những thiếu hụt trong quá trình vận động và phát triển, bắt
đầu tái tạo cuộc sống mới với chất và lượng mới. lOMoAR cPSD| 60860503
Những hình thức phân loại lễ hội truyền thống của người Việt.
- Theo không gian lãnh thổ
- Theo thời gian, mùa vụ sản xuất - Theo tôn giáo - Theo tín ngưỡng
- Theo tính chất lễ hội
- Theo loại hình thiết chế tôn giáo – tín ngưỡng
Câu 8: Phân tích những ưu, nhược điểm của các hình thức phân loại lễ hội truyền
thống. Hình thức phân loại nào mang tính phổ biến.
Câu 9: Nêu và phân tích các thành tố cơ bản của lễ hội truyền thống Việt Nam. Việc
phân chia lễ hội thành hai thành tố Lễ và Hội như truyền thống có gì chưa phù hợp
trong các lễ hội hiện đại hiện nay?
- Đối tượng thờ cúng:
Bao gồm: nhân thần, nhiên thần, bách thần Là thành tố bất biến
Đây là thành tố hạt nhân, quan trọng nhất trong cấu trúc lễ hội truyền thống Việt
Nam, đóng vai trò quyết định sự tồn tại của các thành tố cộng lại.
- Hệ thống các nghi thức, nghi lễ thờ cúng:
Đây là thành tố quan trọng thứ hai và là thành tố bất biến.
Thông qua các hoạt động, cử chỉ, hành vi, lời nói, lễ vật… nhằm thể hiện lòng biết
ơn, thành kính đối với các vị thần được thờ.
Bao gồm các hoạt động cụ thể: lễ tế, lễ tuyên trúc, lễ đọc văn tế, lễ dâng Thời
gian và không gian diễn ra thường vào mở đầu hoặc kết thúc lễ hội.
Nổi bật nhất là tính linh thiêng của lễ hội, được thể hiện qua: thời gian thiêng, không
gian thiêng, con người thiêng, trang phục thiêng, lễ vật thiêng, hành động và cử chỉ
thiêng, ngôn ngữ văn tự thiêng. - Tục hèm:
Là những phong tục đc cộng đồng tích lũy. “Hèm” là bí mật, kiêng kỵ, những đặc
điểm đặc trưng của vị thần, của cộng đồng nào đó.
Tục hèm là một thành tố bất biến, là thành tố tạo nên yếu tố thiêng của các vị thần.
Là một trong những thành tố tạo nên sự khác biệt lễ hội của cộng đồng này so với cộng đồng khác.
- Các trò diễn xướng dân gian: lOMoAR cPSD| 60860503
Là một hoạt động diễn xướng dân gian, gồm: diễn xướng sự tích, diễn xướng thi tài, diễn xướng tâm linh.
Là một thành tố bất biến, khi kết hợp với tục hèm sẽ tạo ra một thành tố kép, tạo nên
nét nổi bật của lễ hội này so với các lễ hội khác.
Kích thích tò mò, tạo sự khác biệt
Khi tham gia trò chơi diễn dân gian sẽ giải phóng năng lượng sáng tạo, phá bỏ mệt mỏi - Trò chơi dân gian:
Là thành tố khả biến. Đó là những trò chơi đơn giản, dễ thực hiện và phổ biến trong
cộng đồng, được đông đảo người tham gia.
Có thể được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, là hoạt động không thể thiếu
trong lễ hội truyền thống.
Các loại trò chơi: đánh đu, chơi chuyền, ô ăn quan… - Văn hóa ẩm thực
Là một thành tố khả biến, thay đổi theo yêu cầu thực tiễn
Được hiểu là món ăn, đồ ăn, thức uống, cách ăn uống được phổ biến trong cộng
đồng, phù hợp vs nhiều đối tượng quần chúng.
Ăn uống là chuẩn mực trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, được chia thành
hai hình thức: thụ lộc giữa đình và vui chơi trong – ngoài hội chợ. - Hội chợ triển lãm
Là một thành tố khả biến, có thể biến đổi hoặc khuyết thiếu với nhu cầu xã hội Diễn
ra các hoạt động mua bán trao đổi và trưng bày sản phẩm tiêu biểu của địa phương
Là nơi diễn ra các hoạt động sôi nổi cho mọi người thoải mái thư giãn, tìm hiểu.
Câu 10: Trình bày cụ thể về một trong 6 thành tố của lễ hội truyền thống Việt Nam.
Phân tích hệ thống nghe lễ, nghi thức thờ cúng – tế lễ trong lễ hội truyền thống Việt Nam.
Ý 1 (Đã trình bày cụ thể 6 thành tố ở các câu dưới nên tự pick 1 cái nha)
*Hệ thống nghi lễ, nghi thức thờ cúng - tế lễ:
Những nghi thức này nhằm mục đích tưởng niệm, tạ ơn thần thánh, anh hùng dân
tộc, anh hùng vãn hóa, các danh nhân trên mọi lĩnh vực: chính trị, quân sự, văn hóa,
các vị tổ sư, tổ nghề, thành hoàng làng v.v… bao gồm các lễ đâng hương; buổi tế,
đọc văn tế, chúc văn ca ngợi thần thánh và tihững nhân vật, sự kiện được tồn vinh
và thờ cúng; các đám rước thần với sự tham gia của các thành phần khác nhau, các lOMoAR cPSD| 60860503
lễ vật, đồ tế tự với phục trang, âm thanh, ánh sáng, màu sắc hết sức phong phú đa dạng.
1. Thời gian và không gian diễn ra những nghi lễ, nghi thức cùa lễ hội:
- Hệ thống nghi lễ, nghi thức thường diễn ra khi mở đầu và kết thúc một lễ hội đốivới
tập thể, địa phương tổ chức lễ hội.
- Những nghi lễ, nghi thức này còn giành cho các tổ chức, các tập thể không có vaitrò
tổ chức lễ hội hay các cá nhân tới tham dự lễ hội. Họ được tham dự phần nghi lễ
diễn ra sau khi khai hội và kéo dài trong suốt kỳ diễn ra lễ hội.
- Nghi lễ thường chỉ diễn ra trong không gian hẹp ià thần điện, nơi ngự, nơi thờ
tựthánh thần, đổng thời là tâm điểm của lễ hội.
2. Đặc điểm của nghỉ lễ, nghỉ thức
Đặc điểm của nghi lễ bao giờ cũng mang yếu tố "thiêng", gồm các yếu tố: - Thời gian thiêng - Không gian thiêng
- Con người thiêng [tham dự các hoạt động nghi lễ là những người được lựa
chọntrong quần chúng nhân, dân, đại biểu cho quần chúng nhân dân]. - Trang phục thiêng. - Lễ vật thiêng.
- Hành động, cử chỉ thiêng
- Ngôn ngữ, vãn tự thiêng
- Nghi lễ là để biểu thị thái độ thành kính, trân trọng, tôn vinh. Nghi lễ là sự “xinxỏ
đối với thần linh " của con ngựời, biểu hiện mối quan hệ giữa con người với vũ trụ,
là cách ứng xử của con người với thiên nhiện, thần thánh và xã hội thông qua hệ thống biểu tượng.
- Nghi lễ là những nghi thức, cách thức mà con ngựời dùng để dâng đồ cúng lênthần
linh nhằm “hữu thể hóa” "hiện thực hóa'' cái thiêng vốn vô hình, từ đó tạo ra sự giao lưu và giao thoa lOMoAR cPSD| 60860503
- Phần nghi lễ thường được diễn ra trong thần điện hoặc "không gian văn hóa”
chịuảnh hưởng cùa thần điện đó. Hoạt động nghi lễ đôi khi mở rộng ra ngoài thần
điện để phô diễn quyển uy, quyền năng của thần đồng thời để đời thường thâm
nhập vào thế giới thần linh huyển bí.
3. Những yếu tố cấu thành nghi lễ: • Đồ tế tự
Bao gồm: tượng thần, ngai, bài vị, sắc phong, tranh thờ, nhang án, lư hương, đỉnh
trầm, tạm sởn, mâm bồng, cây đèn nến, độc bình, lọ hoa, tước, ly, hương, đèn, nến,
lỗ bộ, bát bửu, phướn, tàn, lọng; trượng, ấn, kiếm, mặt nạ, bùa... Nhạc khí bao gồm:
chuông, khánh, mõ, trống, cồng, chiêng, thanh la, não bạt, chũm chọe, cảnh, sáo nhị, tiêu, tù và, kèn v.v...
Viộc bài trí đồ thờ tiên bàn thờ hoặc trong điện thờ thiần đều theo nguyên tắc "Đông bình - Tây quả" • Lễ vật dâng cúng:
Trong thờ cúng, lễ vật biểu hiện lòng thành kính, sự tôn vinh, ơn tri ngộ của nhân
dân trước thánh thần. Sự dâng cúng lễ vật chính là dâng cúng tượng trưng những
thành quả lao động mà các tầng lớp dân chúng đã đạt được nhờ sự trợ giúp của thánh thần.
Lễ vật dâng cúng có thể là các lễ vật truyền thống thông thường hoặc các lễ vật bắt
buộc mang tính nghi lễ có liên quan đến nhân vật, sự kiện được thờ cúng. Tuỳ theo
đối tượng thờ cúng mà lễ vật có thể bao gồm cúng chay hay cúng mặn
Lễ vật dâng cúng thường mang những đặc trưng riêng của địa phương nơi thờ thần.
Điều đó thể hiện sắc thái bản địa phong phú, thường được người dân gọi là "cây nhà,
lá vườn". Ngoài lễ vật dâng cúng theo thông iệ truyền thống còn bao gồm các lễ vật
mang tính thời đại, được sản xuất vào thời điểm cúng lễ
Lửa hương là thành tố không thể thiếu trong bất kỳ một nghi lễ nào để bày tỏ sự
thành kính đối với việc thờ Thần. Việc đốt lửa hương đèn nến... trong các nghi lễ
xuất phát từ “tục giữ lửa'’ đúng hơn là tục “giữ lửa thiêng" của con người được hình
thành, củng cố và phát triển trong suốt tiến trình ỉịch sử •
Động tác, tư thế, cử chỉ khi hành lễ, dâng củng, khấn cầu.., lOMoAR cPSD| 60860503
Bao gồm các dạng thức lễ, bái, vái, lạy, quì v.v... hoặc có thể bao gồm các động tác
ma thuật, phù chú cùa người hành lễ (mà chủ yếu là của các thầy cúng, thầy bói, thầy
phù thủy v.v...) như: kết ấn, bắt quyết… được coi là phương tiện để giao tiếp với thần linh •
Ngôn ngữ bày tỏ, lời khẩn cẩu, văn tế, chúc văn
Bao gồm các lời tâu bày, tạ lỗi, sám hối, cầu xin v.v... và các hình thức trình bày khác
của tín đồ. Đây cũng được coi là phương tiện để con người giao tiếp với thần linh,
chuyển tải ước muốn của các cá nhân, cộng đồng đến với thánh thần
Trong hệ thống ngôn ngữ bày tỏ, lời khấn cầu, bài văn tế... bao giờ cũng gồm hai
yếu tố bất biến và yếu tố khả biến •
Nhạc khí (bao gồm nhạc cụ và nhạc điệu)
Nhạc khí và nhạc cụ sử dụng trong lễ hội do một đội nhạc gọi tên là "phường Bát
âm" cử hành. Họ sử dụng tám nhạc cụ khác nhau, bao gồm: sênh tiền, đàn nguyệt,
đàn tam, sáo, nhị, trống bộc, tiu, cảnh. Tám nhạc cụ này phối hợp với nhau theo các
nhạc điệu, giai điệu, làn điệu khác nhau tạo nên tấu khúc: "Bát âm nhã nhạc"
Câu 11: Trình bày cụ thể tục hèm và trò diễn dân gian trong lễ hội truyền thống
Việt Nam. Nêu các nội dung sẽ diễn ra trong diễn trình lễ hội truyền thống Việt Nam. *Hèm
- Khái niệm Hèm: Người ta thường bầy một trò để nhắc lại tính tình, sự nghiệp
hoặc hành động của vị thần được làng thờ
Hèm là một sự kiện quan trọng đáng chú ý trong các lễ hội dân gian ở các miền quê
khác nhau. Đó là trong các cuộc hành lễ như dịp vào đám, có một tục lệ nhắc tới các
điểm nổi bật trong cuộc đời vị thành hoàng. Người ta tổ chức một cuộc đánh vật ở
làng mà thành hoàng là một vị thầm định chiến, một cuộc đánh cắp nếu thành hoàng là một kẻ trộm...
Nghi lễ này thường được tổ phức vào ban đêm khi nó điễn lại một sự việc không
đáng kính theo quan niệm thông thường và thường được tổ chức vào ban ngày khi
nó nhấc lại một việc làm đạo đức hay một hành động dũng cảm. Lễ hèm thường
thường được cúng bằng các lễ vật cùng các phương tiện, và đổ đùng về nghi lễ đôi
khi rất bất ngờ chỉ dùng trong kỳ lễ hội. lOMoAR cPSD| 60860503 *Trò diễn dân gian:
Diễn xướng dân gian là những hoạt động văn hóa diễn la trong phạm vi thời
gian và không gian lễ hội. ở một lễ hội nào đó, nó được coi là các tục hèm hoặc là
các hình thức biểu diễn vãn hóa nghệ thuật mang đậm sắc thái bản địa, địa phưcmg, vùng miền
Bao gổm các hình thức diễn xướng sự tích, diễn xướng thi tài, diễn xướng tâm
linh, diễn xướng vui chơi giải trí…
Trò diễn dân gian được biểu hiện bằng nhiẻu hình thức, nhiều loại hình trong
các lễ hội nhằm diễn lại các sự tích có liên quan tới các nhân vật, sự kiện mà lễ hội tưởng niệm
Trò diễn dân gỉan chính là một kho tàng văn hóa dân gian vô cùng đặc sắc
phong phú, đó chính là tri thức đân gian trên một số lĩnh vực của đời sống xã hội.
Nó có thể bao gổm việc biểu diễn các loại hình văn hóa nghệ thuật của địa phương
như các làn điệu dân ca, dân vũ cùng các phong tục tập quán, lối sống và nếp‘sống;
Thái độ và phương cách ứng xử với tự nhiên và thần thánh của cư dân địa phương v.v..
Đặc điểm của tục hèm và trò diễn trong lễ hội •
Các hèm và trò diễn dân gian thường mang tính diễn xướng sự tích: mô tả và
sự tình có liên quan tới thần. •
Các hèm và trò diễn dân gian mang tính diễn xướng thi tài. •
Các hèm và trò diễn dân gian thường mang tính diễn xướng tâm linh. •
………………………………………………… diễn xướng giao duyên phồn thực. •
………………………………………………… ảo, không rõ ràng, hiện thực. •
Các tục hèm mang tính bất biến cao.
* Các nội dung sẽ diễn ra trong diễn trình lễ hội truyền thống Việt Nam:
1. Công tác chuẩn bị cho nghi lễ: •
Chuẩn bị về con người: Nhân sự sung vào việc tế lễ, Chuẩn bị người trong
Ban Khánh Tiết, Người giúp việc trong lễ hội, Người phục vụ trong những
phần việc cụ thể khác cho lễ hội •
Chuẩn bị về địa điểm •
Chuẩn bị đồ tế tự, lễ vật lOMoAR cPSD| 60860503 •
Các công tác chuẩn bị khác
2. Các hình thức lễ tế  Lễ cáo yết • Lễ tỉnh sinh/sanh • Lễ rước nước •
Lễ bao sái, mộc dục [Lễ tắm tượng] và Lễ Gia quan [lễ mặc quần áo cho thần linh] •
Lễ rước [Còn gọi là Lễ Phát du: rước Thánh đi chơi] • Lễ Tạ ân
Câu 12: Trình bày cụ thể về hệ thống các trò chơi dân gian trong lễ hội truyền thống Việt Nam.
Hệ thống trò chơi dân gian vô cùng phong phú về số lượng và loại hình. Căn
cứ vào nội dung và hình thức thể hiện, có thể xếp chúng vào những loại hình sau đây: - Trò chơi luyến ái - Trò chơi chiến trận. - Trò chơi giải trí. - Trò chơi trí tuệ. - Trò chơi thi tài. - Trò chơi phong tục - Trò chơi nghề nghiệp
Trò chơi dân gian thể hiện cách ứng xử và các mối quan hệ giữa cá nhân với
cá nhân, giữa cá nhân và cộng đổng và giữa cộng đồng này với cộng đổng khác. Đó
là sự phản ánh các mối quan hệ của con người với môi trường tự nhỉên, môi trường
xã hội, giữa người với người. Trò chơi dân gian chính là dịp vui chơi giải trí, xua đi
những mệt nhọc sau những ngày làm việc căng thẳng. Là dịp người dân được sống
với sự kiện trong sáng vui tươi, nhân bản nhất của mình và cộng đồng. Nó giúp cho
cơ thể hoạt bát, tăng sức bền bỉ, rèn luyện tính dũng cảm, kích thích năng lực sáng
tạo, tăng sự hiểu biết về thế giới xung quanh, giảm mệt mỏi, căng thẳng, giúp cho
con người vui vẻ, yêu đời. lOMoAR cPSD| 60860503
Trò chơi dân gian ra đời nhằm thoả mãn và phát triển sức lao động của con
người, tạo niềm vui trong cuộc sống. Trò chơi có nhiều thể loại phù hợp với các sở
thích, cá tính khác nhau của nhiều đối tượng người chơi (sôi nổi, điềm đạm, trầm
tĩnh). Nội dung trò chơi cũng hết sức đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng, lứa tuổi.
Có trò chơi rèn luyện cơ thể, mang tính thể thao, đề cao tài năng Có trò chơi phát
huy tính sáng tạo, trí tuệ. Các trò chơi dân gian thường mang tính vừa hợp tác vừa
ganh đua giữa nhóm người này với nhóm người khác hay cá nhân này với cá nhân
khác. Từ chỗ ganh đua mang tính chất tượng hình, dần dần các trò chơị trở thành những cuộc thi tàị.
Ngày nay trước sự phát triển của khoa học kỹ thuật với những phương tiện
máy móc hiện đại, với các trò chơi máy tính, điện tử... không gian đành cho các trò
chơi dần gian cứ ngày càng thu hẹp, mai một dần đi... Thực trạng đó đật ra cho vấn
đề bảo tổn và chấn hưng văn hóa dân tộc, trong đó có các trò chơi dân gian Việt Nam.
Câu 13: Trình bày cụ thể về thành tố Hội chợ triển lãm và Văn hoá ẩm thực trong lễ
hội truyền thống Việt Nam.  Hội chợ triển lãm
Hội chợ là dịp trưng bày và bán các sản phẩm Thủ công truyền Thống, là dịp để
quảng cáo, tiếp thị, chào bán, ký kết các hợp đồng kinh tế. Đây là các hoạt động kinh
tế nhằm cung cấp các sản phẩm, dịch vụ phục vụ người đi lễ hội. Tổ chức ký kết các
hợp đồng kinh tế giữa các cá nhân hoặc tập thể với nhau. Hội chợ trong lễ hội truyền
thống là dịp duy nhất trong năm phá bỏ tình trạng tự cấp - tự túc trong các cộng đồng
dân cư ở làng xã dưới thời phong kiến.
VD: Hội chợ Viềng (thôn Trung Thành, xã Kim Thái, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định)
chợ chỉ họp 1 lần/Năm vào ngày mùng 8 tháng giêng (xưa được coi/gọi là hội chợ
cầu may) người đi chợ: bán không nói thách, mua không mặc cả... Trong hội chợ
bày bán những hàng hóa phong phú đa dạng như cây cảnh, vật dụng, dụng cụ lao động, đồ ăn uống...
Hiện nay, trong các lể hội xuất hiện nhiều hình thức dịch vụ như: quảng cáo, tiếp thị,
chào bán hàng hóa và các sản phẩm được sản xuất bởi các ngành kinh tế ipay của
một địa phương, một hãng hay tập đoàn nào đó v.v... Các dịch vụ ngày càng xuất
hiện nhiều trong các lễ hội truyền thống: Bán đồ ăn, hàng tiêu dùng, đồ lưu niệm,
các dịch vụ đa đạng phục vụ nhu cầu của khách tham dự lễ hội  Văn hóa ẩm thực:
- Lễ vật là một thành tố được coi là linh thiêng chứa đựng năng lượng thiêng
để tế thần. Trong hoạt động lễ hội, lễ vật có vai trò đặc biệt quan trọng, là một lOMoAR cPSD| 60860503
nội dung không thể thiếu, được chú trọng quan tâm đặc biệt, chuẩn bị thật chu
đáo. Bởi lễ vật dâng cúng phản ánh và thể hiên sư tôn kính, tình cảm, thái đô
trách nhiệm và cả trình độ của dân chúng dành cho Thần, dâng lên Thần. Sau
khi cúng tế, lễ vật dâng cúng được đem chia cho mọi người cùng hưởng. Các
món ãn trong ngày lễ, tết, hội không chỉ có giá trị tiếp thêm dinh dưỡng bình
thường mà đó là "lộc’ bởi vì món ăn đã được dâng thần và đã được tiếp nhận
năng lượng thiêng liêng từ thần linh.
- Lễ hội còn là dịp người ta đưa ra những món ăn đặc sản của từng vùng miền
dùng để tế thần linh, sau đó cho con người thưởng thức
- Lễ hội còn là dịp để các địa phương tổ chức thi nấu cỗ, thi nấu ăn… Đó là
những hoạt động nhằm huy động “nhân tài, vật lực” để tìm ra, sáng tạo những
giá trị đặc sắc từ đời sống thường nhật, góp phần cổ súy cho khát vọng vươn tới đỉnh cao
- Những dịp lễ, tết, hội là dịp bồi bổ dinh dưỡng, bồi dưỡng năng lượng cho các
gia đình, mỗi ng dân VN. Do điều kiện sống gặp rất nhiều khó khăn, "bệnh"
phổ biến của đại đa số người dân Việt là "bệnh đói". Người ta quanh năm ăn
không đủ no, mặc không đủ ấm, nhưng mỗi năm một đồi lần, họ vẫn dành
dụm, chắt góp để có thể cho mình và người thân thường thức miếng ngon, vật
lạ trong những dịp như vậy.
- Lễ hội cũng là dịp tập trung đông người nên người ta nấu các món ăn để bán,
phục vụ khách đi trảy hội, đây là một hoạt động kinh doanh mang lại các mục
đích kinh tế, phục vụ các nhu cầu thỉết yếu cùa người dân.
Câu 14: Trình bày khái quát diễn trình lễ hội truyền thống Việt Nam. Diễn
trình được diễn ra theo 7 bước:
1. Lễ cáo yết (lễ túc yến/yết): -
Sau khi công tác chuẩn bị đã xong, người chủ lễ tế tiến hành lễ cáo yết
xinphép thần linh cho dân làng được tiến hành mở lễ hội. -
Lễ vật: hương - đăng - hoa - trà - bánh, kẹo - xôi - mâm ngũ quả - gà luộc vàrượu cúng. -
Thành phần: những người trong ban tổ chức và ban khánh tiết của lễ hội-
Kể từ khi lễ cáo yết, trên bàn thờ đèn nhang luôn thắp sáng trong suốt kỳ hội.
Buổi tối, phải có người túc trực ở đình làng, không khí luôn nhộn nhịp vui vẻ.
2. Lễ tỉnh sinh (lễ tam sinh):
- Là lễ dâng con vật để cúng thần lOMoAR cPSD| 60860503
- Sau khi lễ vật dâng cúng được lựa chọn chu đáo, trước khi tiến hành lễ
tỉnhsinh, họ tiến hành đưa con vật đã được tắm rửa sạch để đến trước ban thờ Thần.
- Sau 1 tuần hương, rượu tế cáo với Thần, con vật được chọc tiết, lấy bát
tiếtcùng một nhúm lông đặt lên bàn thờ để cúng Thần.
3. Lễ rước nước: -
Là một hành động tái hiện của nghi thức cầu mưa, cầu nước cho sản xuất vàsinh hoạt -
Công tác chuẩn bị: chuẩn bị dụng cụ lấy nước, đựng nước, chỏ nước,
chuẩnbị con người và phương tiện đi rước nước -
Nghi thức lấy nước: thường lấy nước mưa ở “thiên quang tinh”, lấy nước
ởgiếng làng hoặc giữa dòng sông. Khi lấy nước phải có lời niệm chú, niệm
thần linh, thần thổ địa… -
Dụng cụ lấy nước: chóe sứ, gáo đồng, vải đỏ bịt miệng chóe và toàn
bộchóe được phủ vải. -
Việc lấy nước ở giữa dòng sông để mong muốn cân bằng âm dương,
tìmđến sự cân bằng trong “lưỡng phân - lưỡng hợp” tạo ra sự phát triển bền vững.
→ Dẫn chứng: lễ rước nước tại phường Đồng Nhân - quận Hai Bà Trưng, Hà
Nội ngày 4/2 âm lịch. Trước ngày hội chính thờ Hai Bà Trưng một ngày, họ
tiến hành rước nước từ giữa sông Hồng về để tắm tượng 2 bà.
4. Lễ mộc dục, gia quan: -
Lễ mộc dục: là lễ tắm tượng hay bài vị, ngay sau khi tắm tượng có thể
kếthợp thay y phục cho thần tượng.
+ Thường đc tiến hành tại thần Điện, nơi thần linh an ngự. Tiến hành
trang nghiêm, kín đáo và chỉ có người có trách nhiệm mới được tham dự
+ Thời điểm mộc dục thường vào đêm, nếu ban ngày thì phải che chắn cẩn thận
+ Sau khi tắm tượng hay bài vị bằng nước rước từ sông, hồ, đầm, giếng…
tiến hành tắm bằng nước thơm có công hương, cũng đun bằng nước rước đem về.
+ Đưa tượng về vị trí cũ, làm lễ an vị tượng. Chia nhau nhúng tay vào
nước cầu may sự tốt lành, thoa lên mặt tránh được ốm đau, bệnh tật… -
Lễ gia quan: (mặc áo, đội mũ cho tượng thần). Nếu thần không có tượng
màchỉ có bài vị (thần vị) thì áo mũ đặt lên ngai. Sau đó tượng thần (hay thần lOMoAR cPSD| 60860503
vị, hoặc có khi chỉ là áo mũ) đặt lên kiệu, chuẩn bị cho đám rước thần sáng ngày khai hội. 5. Lễ tế:
6. Lễ rước (lễ phát du: rước Thánh đi chơi): -
Chiếm vị trí quan trọng, huy động một lực lượng đông đảo của làng.-
Thường tổ chức rước từ đình ra đền, hoặc miếu hay nơi nào khác rồi lại trở về làm lễ tế -
Được diễn ra trang nghiêm, sôi động với sự tham gia của đông đảo
quầnchúng nhân dân, được tổ chức theo sơ đồ: rước nước - rước văn - rước lễ
vật rước phụng nghinh thần vị - rước phụng giá hoàn cung - rước sắc. -
Đám rước là một hình thức biểu đạt, biểu trưng đề cao sự tôn kính và
thểhiện sự trang nghiêm, long trọng của việc thờ thần. -
Cuộc rước là thành tố trung tâm, tổ chức theo một trình tự chặt chẽ và
khoahọc, có sự tuân thủ nghiêm ngặt của những người tham dự. Là hình ảnh
linh đình, trang trọng của ngày lễ hội. 7. Lễ tạ ân:
- Là lễ cảm tạ thần linh trong kỳ lễ hội đã ban cho dân làng may mắn và
hạnhphúc, ban cho kỳ lễ hội của làng diễn ra đúng theo nghi thức truyền
thống và thành công tốt đẹp.
- Tạ ơn thần thánh và hẹn lễ hội lần sau.
Câu 15: Trình bày những công việc cần tiến hành trong công tác chuẩn bị cho nghi
lễ trong các lễ hội truyền thống Việt Nam.
* Chuẩn bị về con người:
- Cộng đồng sẽ tham gia vào công tác chuẩn bị, phải có sự kết hợp giữa các thànhviên
chính quyền các cấp cùng các cụ cao tuổi, có uy tín trong ban mặt trận của địa phương.
- Nhân sự bổ sung vào việc tế lễ:
+ Người gánh góp đủ ngôi lệ của Lan, có tuổi, uy tín.
+ Chức sắc, kỳ mục trong làng xã, vợ chồng con song toàn, con cháu phương trưởng
thành đạt, gia đình hòa thuận, gia phong nền nếp, được dân làng quý trọng, nể phục.