Đề cương ôn tập môn lí luận dạy học | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Đề cương ôn tập môn lí luận dạy học | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống

Đề cương ôn tập môn lí luận dạy học
Phần 1: Quá trình dạy học
I, khái quát về quá trình dạy học
1. khái niệm:
Quá trình dạy học là quá trình dưới sự tổ chức hướng dẫn của người
giáo viên người học tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, tự tổ chức ;
điều khiển thực hiện hiệu quả hoạt động học của mình, nhằm những
nhiệm vụ dạy học.
Hoạt động học là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự
điều khiển nhằm thu nhập, xử lý, biến đổi thông tin bên ngoài thành tri
thức của bản thân
Hoạt động dạy là hoạt động mà , giữ người giáo viên là chủ thể vai trò
chủ đạo tổ chức, trong quá trình dạy học; với hoạt động có chức năng
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động học của học sinh
2. Bản chất của quá trình dạy học
-Giáo viên tổ chức, hướng dẫn quá trình nhận thức, thực hành có tính
độc đáo của học sinh nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
- : - đối tượng: tri thức kĩ năng, kĩ xảo được các Hoạt động nhận thức
nhà khoa học nghiên cứu
- được thực hiện theo phương pháp của các nhà
khoa học
- kết quả: hình thành tri thức.
-Hoạt động thực hành: - đối tượng: các lý thuyết đã học.
- phương pháp: tuân thủ các nguyên tắc, nguyên
lý.
- kết quả: phát triển kĩ năng, kĩ xảo.
3. Nhiệm vụ dạy học.
- Tổ chức, hỗ trợ học sinh chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng.
- Tổ chức, hỗ trợ học sinh phát triển trí tuệ, tư duy.
- Tổ chức, hỗ trợ học sinh hình thành tư tưởng, thế giới quan khoa học,
những phẩm chất đạo đức để phát triển nhân cách toàn diện.
4. Động lực của quá trình dạy học.
- khái niệm: động lực của quá trình dạy học là kết quả của việc giải quyết
các mâu thuẫn vốn có của quá trình dạy học. Trong đó bản chất của
mâu thuẫn cơ bản chính là mâu thuẫn giữa yêu cầu, nhiệm vụ học tập
do giáo viên đề ra với trình độ nhận thức.
- mâu thuẫn trở thành động lực khi: - học sinh hiểu rõ mâu thuẫn đó.
- nhiệm vụ đặt ra vừa sức với nhận
thức (tương ứng với vùng giới hạn trên của vùng phát triển trí tuệ gần
nhất của HS mà họ có thể giải quyết được với sự nỗ lực cao nhất về trí
lực và thể lực)
- tiến hành theo tiến trình dạy học
logic từ
dễ đến khó.
5. Logic của quá trình dạy học.
Khái niệm: là sự phù hợp giữa nội dung dạy học với trình độ nhận thức
của học sinh từ dễ đến khó.
Các khâu của quá trình dạy học:
- kích thích thái độ học tập tích cực của học sinh.
- tổ chức điều khiển học sinh chiếm lĩnh tri thức mới
- tổ chức điều khiển học sinh củng cố tri thức, rèn luyện hình thành kỹ
năng, kỹ xảo.
- tổ chức, điều khiển việc kiểm tra đánh giá HS.
6. Quy luật cơ bản của QTDH.
- Phản ánh mối quan hệ chủ yếu, tất yếu và bền vững giữa các thành tố
trong cấu trúc của quá trình dạy học.
- Các quy luật(5):
Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa môi trường xã hội
với các thành tố của quá trình dạy học.
Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy của
giáo viên và hoạt động học của học sinh.
Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa dạy học và giáo dục.
Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa dạy học và sự phát
triển trí tuệ.
Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa mục đích, nội dung,
phương pháp, phương tiện của quá trình dạy học.
7. Nguyên tắc dạy học.
Nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lí
luận dạy học, chỉ đạo toàn bộ tiến trình dạy và học nhằm thực hiện tốt
mục đích, nhiệm vụ dạy học.
*Hệ thống các nguyên tắc dạy học ở trường phổ thông bao gồm:
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo
dục;
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn;
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự (tính kế thừa, đảm
bảo mối liên hệ lô-gic);
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính cụ thể và tính trừu tượng;
- Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc của tri thức và sự phát triển năng
lực nhận thức của học sinh;
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính
vừa sức riêng;
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động
học trong quá trình dạy học;
- Nguyên tắc đảm bảo tính cảm xúc tích cực của dạy học;
- Nguyên tắc đảm bảo chuyển quá trình dạy học sang quá trình tự học.
II. Mục tiêu dạy học.
- Mục tiêu dạy học là kết quả mong đợi từ phía người dạy về sự phát
triển nhân cách của người học sau khi kết thúc một giai đoạn hay một
quá trình dạy học
- Chức năng: chức năng định hướng và chức năng kiểm tra- đánh giá
*Yêu cầu đối với mục tiêu dạy học
- Mô tả được các kết quả, khả năng được kỳ vọng hoặc mong muốn và
nội dung hay điều kiện, môi trường mà các khả năng đó được áp dụng.
- Các mục tiêu phức hợp cần phải được xác định theo kiểu phân tích và
đủ mức cụ thể, rõ ràng đối với các hành vi, khả năng, kết quả học tập
được kỳ vọng.
- Các mục tiêu phải xây dựng có tính phân hoá, phân tầng giữa các học
sinh có trình độ và năng lực khác nhau.
- Mục tiêu có tính phát triển (tạo tiềm năng, tiềm lực), thể hiện các con
đường đi tới chứ không chỉ là các điểm cuối cùng.
- Mục tiêu phải thực tế và chỉ bao gồm những gì được hiện thực hoá
thành vốn tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm ở học sinh trong lớp học.
- Phạm vi của các mục tiêu phải đủ rộng để chứa đựng tất cả các kết
quả đầu ra mà cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm. - Mục tiêu phải đo
lường được.
Phần 2. Lý thuyết học tập
I. Thuyết hành vi.
1. Nội dung.
Thuyết hành vi ra đời vào năm 1913 ở Mỹ, gắn liền với tên tuổi của nhà
sáng lập J.B. Watson. Học tập là tác động qua lại giữa kích thích
(Stimulus) và phản ứng (Response). Trong dạy học, cần tạo ra những
kích thích nhằm tạo ra hưng phấn, dẫn đến các phản ứng học tập và
qua đó thay đổi hànhvi. Vì vậy, quá trình học tập được hiểu là quá trình
thay đổi hành vi.
Dạy học cần tạo ra kích thích -> hưng phấn -> phản ứng học tập -> thay
đổi hvi
*Các đặc điểm của cơ chế học tập theo thuyết hành vi như sau:
- Dạy học được định hướng theo hành vi đặc trưng có thể quan sát
được.
- Các được thành một các bước quá trình học tập phức tạp chia chuỗi
học tập
đơn giản gồm các hành vi cụ thể, trong đó bao .
- Giáo viên hỗ trợ và , tức là khuyến khích hành vi đúng đắn sắp xếp việc
học tập
sao cho học sinh đạt được hành vi mong muốn và sẽ được phản hồi trực
tiếp (khen thưởng và công nhận).
- Giáo viên thường xuyên quá trình học tập để điều chỉnh và giám sát
kiểm soát
tiến độ học tập và điều chỉnh kịp thời những sai lầm.
2. Ưu điểm và hạn chế.
* Ưu điểm: học sinh có phản ứng tạo ra những hành vi học tập, và qua
việc luyện tập thường xuyên, dần thay đổi hành vi của mình. Như vậy,
sự phát triển của người học có thể lượng giá được theo mức độ người
học có thể đưa những hành vi mong đợi theo yêu cầu.
vvvHS phản ứng tạo ra hvi học tập -> thường xuyên -> dần thay đổi hvi
=> Sự phát triển của người học lượng giá đc bằng mức độ HS đưa hvi
mong đợi theo yêu cầu.
* Hạn chế: - Thuyết hành vi chỉ chú ý đến các kích thích từ bên ngoài;
không quan tâm nhận thức bên trong. Do vậy, việc thiết kế bài học đôi
khi đi ngược với quá trình nhận thức tự nhiên đó; học sinh có thể bị áp
đặt, học vì điểm.
- Việc chia quá trình học tập thành chuỗi các hành vi đơn giản
chưa tạo ra hiểu biết đầy đủ về các mối quan hệ tổng thể.
3. Ứng dụng của thuyết hành vi.
* Thuyết hành vi được vận dụng trong việc xác định mục tiêu bài học –
Là các hành vi HS có thể thực hiện được, quan sát được sau khi học bài
đó.
* Ứng dụng của thuyết hành vi trong dạy học như sau:
- Xác định mục tiêu bài học dựa trên các hành vi quan sát được, lượng
hoá được
của học sinh sau bài học.
- Nhấn mạnh vai trò của việc giáo viên trong việc đặt câu hỏi, giao nhiệm
vụ;
giám sát, cung cấp phản hồi và điều chỉnh quá trình học tập của học
sinh.
- Rèn luyện kĩ năng của học sinh.
- Dạy học chương trình hóa, đặc biệt là dạy học qua mạng trên hệ thống
quản lí
học tập (LMS).
II. Thuyết nhận thức.
1. Nội dung.
Thuyết nhận thức (Cognitivism) ra đời vào những năm 1920 và phát
triển mạnh
trong nửa sau của thế kỉ XX.
* Đặc điểm:
- Các lý thuyết nhận thức nghiên cứu quá trình nhận thức bên trong với
tư cách là một quá trình xử lý thông tin.
- Quá trình nhận thức là quá trình có cấu trúc và có ảnh hưởng đến hành
vi. Con người tiếp thu các thông tin bên ngoài, xử lý và đánh giá chúng,
từ đó quyết định các hành vi ứng xử.
- Trung tâm của quá trình nhận thức là các hoạt động trí tuệ: nhận biết,
phân tích và hệ thống hóa các sự kiện và hiện tượng, nhớ lại những kiến
thức đã học, giải quyết các vấn đề và phát triển, hình thành các ý tưởng
mới.
- Cấu trúc nhận thức của con người không phải bẩm sinh mà hình thành
qua kinh nghiệm.
- Mỗi người có cấu trúc nhận thức riêng. Vì vậy, muốn có sự thay đổi với
một người thì cần có tác động phù hợp nhằm thay đổi nhận thức của
người đó.
- Con người có thể tự điều chỉnh quá trình nhận thức: tự đặt mục đích,
xây dựng kế hoạch và thực hiện. Trong đó có thể tự quan sát, tự đánh
giá, tự hưng phấn, không cần kích thích từ bên ngoài.
2. Ưu điểm và hạn chế
a) Ưu điểm
Thuyết nhận thức nhấn mạnh ý nghĩa của các cấu trúc nhận thức đối
với sự học tập. Thuyết nhận thức thừa nhận tính khách quan của tri
thức, nhưng cũng nhấn mạnh vai trò của chủ thể nhận thức.
b) Hạn chế
- Việc dạy học nhằm phát triển tư duy, giải quyết vấn đề cần nhiều thời
gian, chuẩn bị kĩ lưỡng và đòi hỏi cao ở năng lực của giáo viên.
- Cấu trúc quá trình tư duy không quan sát trực tiếp được nên những mô
hình dạy học nhằm tối ưu hoá quá trình nhận thức cũng chỉ mang tính
giả thuyết.
3. Vận dụng thuyết nhận thức trong quá trình dạy học
Thuyết nhận thức khi được vận dụng trong dạy học dẫn đến các quan
điểm dạy học sau:
- Mục đích của dạy học là tạo ra những khả năng để người học hiểu thế
giới khách quan (tự nhiên, xã hội, tư duy). Theo đó, bên cạnh kết quả
học tập, giáo viên cần chú trọng đến quá trình học tập - quá trình tư duy.
- Nhiệm vụ của giáo viên là tạo ra môi trường học tập thuận lợi, thường
xuyên, khuyến khích các quá trình tư duy; người học cần được tạo cơ
hội hành động và tư duy tích cực. Cần thiết kế nội dung cũng như các
nhiệm vụ học tập phù hợp với đặc điểm của hoạt động nhận thức của cá
nhân học sinh.
- Giải quyết vấn đề có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát triển tư duy. Các
quá trình tư duy được thực hiện không chỉ thông qua các vấn đề nhỏ,
đưa ra một cách tuyến tính, mà thông qua các nội dung học tập phức
hợp.
- Các phương pháp học tập có vai trò quan trọng trong quá trình học tập
của người học. Các phương pháp học tập bao gồm tất cả các cách thức
làm việc và tư duy mà người học sử dụng để tổ chức và thực hiện quá
trình học tập của mình một cách hiệu quả nhất.
- Cần có sự kết hợp thích hợp giữa những nội dung do giáo viên truyền
đạt và những nhiệm vụ tự lực chiếm lĩnh và vận dụng tri thức của người
học. Ngày nay thuyết nhận thức được thừa nhận và ứng dụng rộng rãi
trong dạy học. Mục tiêu phát triển khả năng nhận thức, đặc biệt là phát
triển tư duy được ưu tiên trong các bài học. Bài học cần được xây dựng
theo cách mà thông tin mới được suy ra từ kinh nghiệm và kiến thức
trước đó, và sau đó tiến dần lên tư duy bậc cao.
III. Thuyết kiến tạo.
1. Nội dung
Theo thuyết kiến tạo, các hoạt động học phải dựa vào tri thức đã học (tri
thức cũ) và vốn kinh nghiệm sống của các em. Việc học tập chính là một
quá trình thích ứng những khuôn mẫu đã có để hòa hợp được với
những kinh nghiệm mới. Khi học tập, trải nghiệm, mỗi người hình thành
thế giới quan riêng của mình.
* Đặc điểm
- Thuyết kiến tạo chú trọng sự tương tác giữa học sinh với nội dung học
tập (hấp dẫn, có tính thách thức) nhằm chiếm lĩnh kiến thức theo từng
cá nhân. Chủ thể nhận thức tự cấu trúc các kiến thức này vào hệ thống
bên trong của mình; tri thức của mỗi người có thể mang tính chủ quan.
- Dạy học định hướng các nội dung tích hợp, gắn liền với hiện thực cuộc
sống và nghề nghiệp của học sinh trong tương lai. Học không chỉ là
khám phá mà còn là giải thích, cấu trúc mới tri thức. Nội dung học tập
luôn định hướng vào học sinh (của học sinh, do học sinh, vì học sinh).
- Kiến thức, kĩ năng mới của học sinh dựa trên nền tảng kiến thức, kĩ
năng cũ có liên quan. Mặt khác, những trải nghiệm, kiến thức mới làm
biến đổi bản thân học sinh.
- Nội dung học tập được triển khai thông qua tương tác trong nhóm,
tương tác xã hội (kiến tạo xã hội – social constructivisum).
- Học tập dựa trên sự phát hiện và sửa chữa sai lầm của học sinh.
- Đánh giá hoạt động học không chỉ đánh giá kết quả học tập, mà còn
đánh giá cả quá trình đi tới kết quả đó.
* Nguyên tắc
- Hoạt động học phải xuất phát từ những sự vật, hiện tượng gần gũi với
học sinh, gây hứng thú khiến các em phải tìm hiểu bản chất vấn đề.
- Mục đích của việc học tập là mỗi cá nhân học sinh phải tự tìm ra được
bản chất của sự vật, hiện tượng; không chỉ đơn thuần là việc ghi nhớ
những câu trả lời đúng, lặp lại nội dung người khác đã tìm ra.
- Quá trình chiếm lĩnh tri thức của học sinh tập trung vào các khái niệm
cơ bản, nền tảng, chứ không phải là các sự kiện rời rạc, riêng lẻ.
- Hoạt động học có sự tham gia của ngôn ngữ; ngôn ngữ mà chúng ta
sử dụng có ảnh hưởng đến việc tiếp nhận tri thức mới.
- Học là hoạt động suốt đời, cần có thời gian. Chìa khóa dẫn đến học tập
có hiệu quả là động lực.
- Các hoạt động thực hành là cần thiết cho việc học tập, đặc biệt ở trẻ
nhỏ, nhưng không phải là điều kiện đủ. Giáo viên cần cung cấp cho học
sinh những hoạt động tích hợp cả tư duy và hành động.
2. Ưu điểm và hạn chế
* Ưu điểm: Lý thuyết kiến tạo trong dạy học đi theo hướng tích cực hoá
nhận thức của học sinh, giúp các em tự tìm kiếm, phát hiện, khám phá
ra vấn đề và giải quyết các vấn đề đó trong quá trình dạy học. Như vậy,
học sinh chiếm lĩnh tri thức thông qua các hoạt động mà ở đó giáo viên
có vai trò tổ chức, định hướng.
* Hạn chế: -Dạy học theo thuyết kiến tạo đòi hỏi thời gian lớn, yêu cầu
cao về năng lực giáo viên và phụ thuộc vào tính tích cực, tự lực của học
sinh.
- Có một số quan điểm cực đoan: phủ định hoàn toàn sự tồn tại của tri
thức khách quan; người học phải tự mình kiến tạo tri thức; đòi hỏi nội
dung học tập luôn phải hấp dẫn với học sinh; tuyệt đối hoá vai trò của
việc trao đổi, tranh luận trong nhóm mà ít chú trọng đến hoạt động tự lực
cá nhân.
3. Ứng dụng vào quá trình dạy học
Thuyết kiến tạo được chú ý trong những năm gần đây, thách thức một
cách cơ bản tư duy truyền thống về dạy học. Không phải người dạy, mà
là người học trong sự tương tác với nội dung học tập là trung tâm của
quá trình dạy học. Nhiều quan điểm dạy học mới bắt nguồn từ thuyết
kiến tạo: học tập khám phá, học tập tự điều chỉnh, học theo tình huống,
học theo nhóm, học qua sai lầm.
Phần 3. Dạy học định hướng phát triển năng lực
1. Phẩm chất, năng lực học sinh.
Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con
người; cùng với năng lực tạo nên con người.nhân cách
Theo Chương trình GDPT 2018, “năng lực là thuộc tính cá nhân được
hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện,
cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các
thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành
công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những
điều kiện cụ thể”
2. yêu cầu cần đạt được về phần chất và năng lực theo chương
trình GDPT 2018
a, Chương trình GDPT 2018 hình thành và phát triển cho học sinh
những sau: , , , phẩm chất chủ yếu yêu nước nhân ái chăm chỉ trung
thực, và . Phẩm chất của người học được hình thành và trách nhiệm
phát triển bằng hai con đường: thông qua nội dung kiến thức một số
môn học và thông qua phương pháp giáo dục.
b, Chương trình GDPT 2018 hình thành, phát triển ở học sinh những
năng lực cốt lõi sau:
- Những được hình thành, phát triển thông qua năng lực chung tất cả
các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực , năng tự chủ và tự học
lực , năng lực .giao tiếp và hợp tác giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Những được hình thành, phát triển chủ yếu thông năng lực đặc thù
qua môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực một số ngôn
ngữ, năng lực , năng lực , năng lực , tính toán khoa học công nghệ
năng lực , năng lực , năng lực .tin học thẩm mĩ thể chất
3. Dạy học phát triển phẩm chất và năng lực.
3.1 Quan niệm về dạy học phát triển năng lực
Dạy học phát triển năng lực là sự “tích lũy” dần dần các biểu hiện, yếu tố
của năng lực người học để chuyển hóa và góp phần hình thành, phát
triển nhân cách
Quá trình hình thành và phát triển năng lực học sinh chịu sự chi phối của
các yếu tố chủ yếu sau:
Các yếu tố bẩm sinh di truyền( không do yếu tố này quyết định)
Hoàn cảnh sống (không có vai trò quyết định)
Giáo dục (giữ vai trò chủ đạo)
Tự học tập và rèn luyện (có vai trò quyết định)
3.2 Đặc điểm dạy học phát triển năng lực.
a) Nội dung dạy học: cơ ban, thiêt thưc, hiện đại
b) Tính tích cưc của người học khi tham gia vào hoạt động học tập
c. Tăng cường những hoạt động thưc hành, trai nghiệm cho HS
d. Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp
e. Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa
f. Kiểm tra, đánh giá theo năng lưc, phâm chât la điều kiện tiên quyêt
trong dạy học phát triển phâm chât, năng lưc
| 1/11

Preview text:

Đề cương ôn tập môn lí luận dạy học
Phần 1: Quá trình dạy học
I, khái quát về quá trình dạy học 1. khái niệm:
Quá trình dạy học là quá trình dưới sự tổ chức hướng dẫn của người
giáo viên; người học tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, tự tổ chức
điều khiển hoạt động học của mình, nhằm thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ dạy học.
Hoạt động học là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự
điều khiển nhằm thu nhập, xử lý, biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân
Hoạt động dạy là hoạt động mà người giáo viên là chủ thể, giữ vai trò
chủ đạo trong quá trình dạy học; với hoạt động có chức năng tổ chức,
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động học của học sinh
2. Bản chất của quá trình dạy học
-Giáo viên tổ chức, hướng dẫn quá trình nhận thức, thực hành có tính
độc đáo của học sinh nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
-Hoạt động nhận thức: - đối tượng: tri thức kĩ năng, kĩ xảo được các nhà khoa học nghiên cứu
- được thực hiện theo phương pháp của các nhà khoa học
- kết quả: hình thành tri thức.
-Hoạt động thực hành: - đối tượng: các lý thuyết đã học.
- phương pháp: tuân thủ các nguyên tắc, nguyên lý.
- kết quả: phát triển kĩ năng, kĩ xảo. 3. Nhiệm vụ dạy học.
- Tổ chức, hỗ trợ học sinh chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng.
- Tổ chức, hỗ trợ học sinh phát triển trí tuệ, tư duy.
- Tổ chức, hỗ trợ học sinh hình thành tư tưởng, thế giới quan khoa học,
những phẩm chất đạo đức để phát triển nhân cách toàn diện.
4. Động lực của quá trình dạy học.
- khái niệm: động lực của quá trình dạy học là kết quả của việc giải quyết
các mâu thuẫn vốn có của quá trình dạy học. Trong đó bản chất của
mâu thuẫn cơ bản chính là mâu thuẫn giữa yêu cầu, nhiệm vụ học tập
do giáo viên đề ra với trình độ nhận thức.
- mâu thuẫn trở thành động lực khi: - học sinh hiểu rõ mâu thuẫn đó.
- nhiệm vụ đặt ra vừa sức với nhận
thức (tương ứng với vùng giới hạn trên của vùng phát triển trí tuệ gần
nhất của HS mà họ có thể giải quyết được với sự nỗ lực cao nhất về trí lực và thể lực)
- tiến hành theo tiến trình dạy học logic từ dễ đến khó.
5. Logic của quá trình dạy học.
Khái niệm: là sự phù hợp giữa nội dung dạy học với trình độ nhận thức
của học sinh từ dễ đến khó.
Các khâu của quá trình dạy học:
- kích thích thái độ học tập tích cực của học sinh.
- tổ chức điều khiển học sinh chiếm lĩnh tri thức mới
- tổ chức điều khiển học sinh củng cố tri thức, rèn luyện hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
- tổ chức, điều khiển việc kiểm tra đánh giá HS.
6. Quy luật cơ bản của QTDH.
- Phản ánh mối quan hệ chủ yếu, tất yếu và bền vững giữa các thành tố
trong cấu trúc của quá trình dạy học. - Các quy luật(5):
Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa môi trường xã hội
với các thành tố của quá trình dạy học.
Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy của
giáo viên và hoạt động học của học sinh.
Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa dạy học và giáo dục.
Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa dạy học và sự phát triển trí tuệ.
Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa mục đích, nội dung,
phương pháp, phương tiện của quá trình dạy học. 7. Nguyên tắc dạy học.
Nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lí
luận dạy học, chỉ đạo toàn bộ tiến trình dạy và học nhằm thực hiện tốt
mục đích, nhiệm vụ dạy học.
*Hệ thống các nguyên tắc dạy học ở trường phổ thông bao gồm:
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục;
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn;
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự (tính kế thừa, đảm
bảo mối liên hệ lô-gic);
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính cụ thể và tính trừu tượng;
- Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc của tri thức và sự phát triển năng
lực nhận thức của học sinh;
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng;
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động
học trong quá trình dạy học;
- Nguyên tắc đảm bảo tính cảm xúc tích cực của dạy học;
- Nguyên tắc đảm bảo chuyển quá trình dạy học sang quá trình tự học. II. Mục tiêu dạy học.
- Mục tiêu dạy học là kết quả mong đợi từ phía người dạy về sự phát
triển nhân cách của người học sau khi kết thúc một giai đoạn hay một quá trình dạy học
- Chức năng: chức năng định hướng và chức năng kiểm tra- đánh giá
*Yêu cầu đối với mục tiêu dạy học
- Mô tả được các kết quả, khả năng được kỳ vọng hoặc mong muốn và
nội dung hay điều kiện, môi trường mà các khả năng đó được áp dụng.
- Các mục tiêu phức hợp cần phải được xác định theo kiểu phân tích và
đủ mức cụ thể, rõ ràng đối với các hành vi, khả năng, kết quả học tập được kỳ vọng.
- Các mục tiêu phải xây dựng có tính phân hoá, phân tầng giữa các học
sinh có trình độ và năng lực khác nhau.
- Mục tiêu có tính phát triển (tạo tiềm năng, tiềm lực), thể hiện các con
đường đi tới chứ không chỉ là các điểm cuối cùng.
- Mục tiêu phải thực tế và chỉ bao gồm những gì được hiện thực hoá
thành vốn tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm ở học sinh trong lớp học.
- Phạm vi của các mục tiêu phải đủ rộng để chứa đựng tất cả các kết
quả đầu ra mà cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm. - Mục tiêu phải đo lường được.
Phần 2. Lý thuyết học tập I. Thuyết hành vi. 1. Nội dung.
Thuyết hành vi ra đời vào năm 1913 ở Mỹ, gắn liền với tên tuổi của nhà
sáng lập J.B. Watson. Học tập là tác động qua lại giữa kích thích
(Stimulus) và phản ứng (Response). Trong dạy học, cần tạo ra những
kích thích nhằm tạo ra hưng phấn, dẫn đến các phản ứng học tập và
qua đó thay đổi hànhvi. Vì vậy, quá trình học tập được hiểu là quá trình thay đổi hành vi.
Dạy học cần tạo ra kích thích -> hưng phấn -> phản ứng học tập -> thay đổi hvi
*Các đặc điểm của cơ chế học tập theo thuyết hành vi như sau:
- Dạy học được định hướng theo hành vi đặc trưng có thể quan sát được.
- Các quá trình học tập phức tạp được chia thành một chuỗi các bước học tập
đơn giản, trong đó bao gồm các hành vi cụ thể.
- Giáo viên hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn, tức là sắp xếp việc học tập
sao cho học sinh đạt được hành vi mong muốn và sẽ được phản hồi trực
tiếp (khen thưởng và công nhận).
- Giáo viên thường xuyên điều chỉnh và giám sát quá trình học tập để kiểm soát
tiến độ học tập và điều chỉnh kịp thời những sai lầm.
2. Ưu điểm và hạn chế.
* Ưu điểm: học sinh có phản ứng tạo ra những hành vi học tập, và qua
việc luyện tập thường xuyên, dần thay đổi hành vi của mình. Như vậy,
sự phát triển của người học có thể lượng giá được theo mức độ người
học có thể đưa những hành vi mong đợi theo yêu cầu.
vvvHS phản ứng tạo ra hvi học tập -> thường xuyên -> dần thay đổi hvi
=> Sự phát triển của người học lượng giá đc bằng mức độ HS đưa hvi mong đợi theo yêu cầu.
* Hạn chế: - Thuyết hành vi chỉ chú ý đến các kích thích từ bên ngoài;
không quan tâm nhận thức bên trong. Do vậy, việc thiết kế bài học đôi
khi đi ngược với quá trình nhận thức tự nhiên đó; học sinh có thể bị áp đặt, học vì điểm.
- Việc chia quá trình học tập thành chuỗi các hành vi đơn giản
chưa tạo ra hiểu biết đầy đủ về các mối quan hệ tổng thể.
3. Ứng dụng của thuyết hành vi.
* Thuyết hành vi được vận dụng trong việc xác định mục tiêu bài học –
Là các hành vi HS có thể thực hiện được, quan sát được sau khi học bài đó.
* Ứng dụng của thuyết hành vi trong dạy học như sau:
- Xác định mục tiêu bài học dựa trên các hành vi quan sát được, lượng hoá được
của học sinh sau bài học.
- Nhấn mạnh vai trò của việc giáo viên trong việc đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ;
giám sát, cung cấp phản hồi và điều chỉnh quá trình học tập của học sinh.
- Rèn luyện kĩ năng của học sinh.
- Dạy học chương trình hóa, đặc biệt là dạy học qua mạng trên hệ thống quản lí học tập (LMS). II. Thuyết nhận thức. 1. Nội dung.
Thuyết nhận thức (Cognitivism) ra đời vào những năm 1920 và phát triển mạnh
trong nửa sau của thế kỉ XX. * Đặc điểm:
- Các lý thuyết nhận thức nghiên cứu quá trình nhận thức bên trong với
tư cách là một quá trình xử lý thông tin.
- Quá trình nhận thức là quá trình có cấu trúc và có ảnh hưởng đến hành
vi. Con người tiếp thu các thông tin bên ngoài, xử lý và đánh giá chúng,
từ đó quyết định các hành vi ứng xử.
- Trung tâm của quá trình nhận thức là các hoạt động trí tuệ: nhận biết,
phân tích và hệ thống hóa các sự kiện và hiện tượng, nhớ lại những kiến
thức đã học, giải quyết các vấn đề và phát triển, hình thành các ý tưởng mới.
- Cấu trúc nhận thức của con người không phải bẩm sinh mà hình thành qua kinh nghiệm.
- Mỗi người có cấu trúc nhận thức riêng. Vì vậy, muốn có sự thay đổi với
một người thì cần có tác động phù hợp nhằm thay đổi nhận thức của người đó.
- Con người có thể tự điều chỉnh quá trình nhận thức: tự đặt mục đích,
xây dựng kế hoạch và thực hiện. Trong đó có thể tự quan sát, tự đánh
giá, tự hưng phấn, không cần kích thích từ bên ngoài. 2. Ưu điểm và hạn chế a) Ưu điểm
Thuyết nhận thức nhấn mạnh ý nghĩa của các cấu trúc nhận thức đối
với sự học tập. Thuyết nhận thức thừa nhận tính khách quan của tri
thức, nhưng cũng nhấn mạnh vai trò của chủ thể nhận thức. b) Hạn chế
- Việc dạy học nhằm phát triển tư duy, giải quyết vấn đề cần nhiều thời
gian, chuẩn bị kĩ lưỡng và đòi hỏi cao ở năng lực của giáo viên.
- Cấu trúc quá trình tư duy không quan sát trực tiếp được nên những mô
hình dạy học nhằm tối ưu hoá quá trình nhận thức cũng chỉ mang tính giả thuyết.
3. Vận dụng thuyết nhận thức trong quá trình dạy học
Thuyết nhận thức khi được vận dụng trong dạy học dẫn đến các quan điểm dạy học sau:
- Mục đích của dạy học là tạo ra những khả năng để người học hiểu thế
giới khách quan (tự nhiên, xã hội, tư duy). Theo đó, bên cạnh kết quả
học tập, giáo viên cần chú trọng đến quá trình học tập - quá trình tư duy.
- Nhiệm vụ của giáo viên là tạo ra môi trường học tập thuận lợi, thường
xuyên, khuyến khích các quá trình tư duy; người học cần được tạo cơ
hội hành động và tư duy tích cực. Cần thiết kế nội dung cũng như các
nhiệm vụ học tập phù hợp với đặc điểm của hoạt động nhận thức của cá nhân học sinh.
- Giải quyết vấn đề có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát triển tư duy. Các
quá trình tư duy được thực hiện không chỉ thông qua các vấn đề nhỏ,
đưa ra một cách tuyến tính, mà thông qua các nội dung học tập phức hợp.
- Các phương pháp học tập có vai trò quan trọng trong quá trình học tập
của người học. Các phương pháp học tập bao gồm tất cả các cách thức
làm việc và tư duy mà người học sử dụng để tổ chức và thực hiện quá
trình học tập của mình một cách hiệu quả nhất.
- Cần có sự kết hợp thích hợp giữa những nội dung do giáo viên truyền
đạt và những nhiệm vụ tự lực chiếm lĩnh và vận dụng tri thức của người
học. Ngày nay thuyết nhận thức được thừa nhận và ứng dụng rộng rãi
trong dạy học. Mục tiêu phát triển khả năng nhận thức, đặc biệt là phát
triển tư duy được ưu tiên trong các bài học. Bài học cần được xây dựng
theo cách mà thông tin mới được suy ra từ kinh nghiệm và kiến thức
trước đó, và sau đó tiến dần lên tư duy bậc cao. III. Thuyết kiến tạo. 1. Nội dung
Theo thuyết kiến tạo, các hoạt động học phải dựa vào tri thức đã học (tri
thức cũ) và vốn kinh nghiệm sống của các em. Việc học tập chính là một
quá trình thích ứng những khuôn mẫu đã có để hòa hợp được với
những kinh nghiệm mới. Khi học tập, trải nghiệm, mỗi người hình thành
thế giới quan riêng của mình. * Đặc điểm
- Thuyết kiến tạo chú trọng sự tương tác giữa học sinh với nội dung học
tập (hấp dẫn, có tính thách thức) nhằm chiếm lĩnh kiến thức theo từng
cá nhân. Chủ thể nhận thức tự cấu trúc các kiến thức này vào hệ thống
bên trong của mình; tri thức của mỗi người có thể mang tính chủ quan.
- Dạy học định hướng các nội dung tích hợp, gắn liền với hiện thực cuộc
sống và nghề nghiệp của học sinh trong tương lai. Học không chỉ là
khám phá mà còn là giải thích, cấu trúc mới tri thức. Nội dung học tập
luôn định hướng vào học sinh (của học sinh, do học sinh, vì học sinh).
- Kiến thức, kĩ năng mới của học sinh dựa trên nền tảng kiến thức, kĩ
năng cũ có liên quan. Mặt khác, những trải nghiệm, kiến thức mới làm
biến đổi bản thân học sinh.
- Nội dung học tập được triển khai thông qua tương tác trong nhóm,
tương tác xã hội (kiến tạo xã hội – social constructivisum).
- Học tập dựa trên sự phát hiện và sửa chữa sai lầm của học sinh.
- Đánh giá hoạt động học không chỉ đánh giá kết quả học tập, mà còn
đánh giá cả quá trình đi tới kết quả đó. * Nguyên tắc
- Hoạt động học phải xuất phát từ những sự vật, hiện tượng gần gũi với
học sinh, gây hứng thú khiến các em phải tìm hiểu bản chất vấn đề.
- Mục đích của việc học tập là mỗi cá nhân học sinh phải tự tìm ra được
bản chất của sự vật, hiện tượng; không chỉ đơn thuần là việc ghi nhớ
những câu trả lời đúng, lặp lại nội dung người khác đã tìm ra.
- Quá trình chiếm lĩnh tri thức của học sinh tập trung vào các khái niệm
cơ bản, nền tảng, chứ không phải là các sự kiện rời rạc, riêng lẻ.
- Hoạt động học có sự tham gia của ngôn ngữ; ngôn ngữ mà chúng ta
sử dụng có ảnh hưởng đến việc tiếp nhận tri thức mới.
- Học là hoạt động suốt đời, cần có thời gian. Chìa khóa dẫn đến học tập
có hiệu quả là động lực.
- Các hoạt động thực hành là cần thiết cho việc học tập, đặc biệt ở trẻ
nhỏ, nhưng không phải là điều kiện đủ. Giáo viên cần cung cấp cho học
sinh những hoạt động tích hợp cả tư duy và hành động.
2. Ưu điểm và hạn chế
* Ưu điểm: Lý thuyết kiến tạo trong dạy học đi theo hướng tích cực hoá
nhận thức của học sinh, giúp các em tự tìm kiếm, phát hiện, khám phá
ra vấn đề và giải quyết các vấn đề đó trong quá trình dạy học. Như vậy,
học sinh chiếm lĩnh tri thức thông qua các hoạt động mà ở đó giáo viên
có vai trò tổ chức, định hướng.
* Hạn chế: -Dạy học theo thuyết kiến tạo đòi hỏi thời gian lớn, yêu cầu
cao về năng lực giáo viên và phụ thuộc vào tính tích cực, tự lực của học sinh.
- Có một số quan điểm cực đoan: phủ định hoàn toàn sự tồn tại của tri
thức khách quan; người học phải tự mình kiến tạo tri thức; đòi hỏi nội
dung học tập luôn phải hấp dẫn với học sinh; tuyệt đối hoá vai trò của
việc trao đổi, tranh luận trong nhóm mà ít chú trọng đến hoạt động tự lực cá nhân.
3. Ứng dụng vào quá trình dạy học
Thuyết kiến tạo được chú ý trong những năm gần đây, thách thức một
cách cơ bản tư duy truyền thống về dạy học. Không phải người dạy, mà
là người học trong sự tương tác với nội dung học tập là trung tâm của
quá trình dạy học. Nhiều quan điểm dạy học mới bắt nguồn từ thuyết
kiến tạo: học tập khám phá, học tập tự điều chỉnh, học theo tình huống,
học theo nhóm, học qua sai lầm.
Phần 3. Dạy học định hướng phát triển năng lực
1. Phẩm chất, năng lực học sinh.
Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con
người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người.
Theo Chương trình GDPT 2018, “năng lực là thuộc tính cá nhân được
hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện,
cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các
thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành
công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”
2. yêu cầu cần đạt được về phần chất và năng lực theo chương trình GDPT 2018
a, Chương trình GDPT 2018 hình thành và phát triển cho học sinh
những phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung
thực, và trách nhiệm. Phẩm chất của người học được hình thành và
phát triển bằng hai con đường: thông qua nội dung kiến thức một số
môn học và thông qua phương pháp giáo dục.
b, Chương trình GDPT 2018 hình thành, phát triển ở học sinh những năng lực cốt lõi sau: - Những
được hình thành, phát triển thông qua năng lực chung tất cả
các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng
lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông
qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn
ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ,
năng lực tin học, năng lực , năng lực thẩm mĩ thể chất.
3. Dạy học phát triển phẩm chất và năng lực.
3.1 Quan niệm về dạy học phát triển năng lực
Dạy học phát triển năng lực là sự “tích lũy” dần dần các biểu hiện, yếu tố
của năng lực người học để chuyển hóa và góp phần hình thành, phát triển nhân cách
Quá trình hình thành và phát triển năng lực học sinh chịu sự chi phối của
các yếu tố chủ yếu sau:
● Các yếu tố bẩm sinh di truyền( không do yếu tố này quyết định)
● Hoàn cảnh sống (không có vai trò quyết định)
● Giáo dục (giữ vai trò chủ đạo)
● Tự học tập và rèn luyện (có vai trò quyết định)
3.2 Đặc điểm dạy học phát triển năng lực.
a) Nội dung dạy học: cơ ban, thiêt thưc, hiện đại
b) Tính tích cưc của người học khi tham gia vào hoạt động học tập
c. Tăng cường những hoạt động thưc hành, trai nghiệm cho HS
d. Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp
e. Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa
f. Kiểm tra, đánh giá theo năng lưc, phâm chât la điều kiện tiên quyêt
trong dạy học phát triển phâm chât, năng lưc