Đề cương ôn tập môn Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam - Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam (SSH1141) | Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa bản Cương Lĩnh chính trị đầu tiên. So sánh bản cương lĩnh với Luận cương chính trị?

lOMoARcPSD| 40551442
1
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Câu 2: Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa bản Cương Lĩnh chính trị đầu tiên. So sánh
bản cương lĩnh với Luận cương chính trị?
1. Hoàn cảnh lịch sử:
- Trước sự ra đời hoạt động riêng rẽ của các tổ chức cộng sản, cuối năm
1929,Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm về ơng Cảng (Trung Quốc), Người triệu tập, trụ trì hội nghị
hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một chính Đảng duy nhất.
- Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện Chính cương văn tắt; Sách lược vắn
tắt;Chương trình và Điều lệ vắn tắt của Đảng. Các văn kiện đó hợp nhất thành Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng.
2. Nội dung cương lĩnh:
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt
Nam: Từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam-một hội thuộc địa nửa
phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam trong đó công nhân, nông n với đế quốc ngày
càng gay gắt cần phải giải quyết, đi đến xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt
Nam “chủ trương làm sản dân quyền cách mạng thổ địa cách mạng để đi tới hội cộng
sản”.
- Nhiệm vụ: Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm
cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; dựng ra chính phủ công nông binh, tổ chức quân
đội công nông; Về kinh tế: Thủ tiêu các thứ quốc trái, thu hết sản nghiệp lớn (như công nghiệp,
vận tải, ngân ng,…) của đế quốc Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh m quản lý,
tịch thu ruộng đất của đế quốc làm của công giao cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp
và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm 8 giờ….; Về văn hóa - xã
hội, Cương lĩnh xác định rõ: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo
dục theo hướng công nông hóa.
- Xác định lực lượng cách mạng: bao gồm công nhân, nông dân lực lượng cách
mạngchính, trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo, phải hết sức lôi kéo tiểu sư sản, trí thức, trung
nông; đối với phú nông, trung - tiểu địa chsản dân tộc chưa mặt phản cách mạng thì
lợi dụng, ít nhất là trung lập họ.
- Phương pháp cách mạng:Cương lĩnh khẳng định phải tiến hành bằng phương pháp
bạolực, không cải lương, thỏa hiệp trong bật cứ hoàn cảnh nào.
- Lãnh đạo cách mạng: Đảng đội tiên phong của sản giai cấp phải thu phục
chođược đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng.
lOMoARcPSD| 40551442
2
- Về đoàn kết quốc tế, Cương lĩnh chỉ trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng
dântộc, đồng thời phải tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản
thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
3. Ý nghĩa:
- cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, chấm dứt sựu khủng hoảng
bếtắc về đường lối cứu nước, đưa cách mạng Việt Nam sang một bước ngoặt lịch sử vĩ đại.
- Là ngọn cờ đoàn kết toàn Đảng, toàn dân, là vũ khí sắc bén của những người cộng
sảnViệt Nam trước kẻ thù.
- Thể hiện sự nhận thức, vận dụng đúng đắn chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn
cáchmạng Việt Nam.
4. Sự khác nhau với Luận Cương chính trị
- Tháng 4/1930, đồng chí Trần Phú được Quốc tế cộng sản cử về Việt Nam
hoạt động,được bổ sung vào Ban Chấp hành Trung ương cùng ban Thường vụ chuẩn bị
cho Hội nghị lần thứ nhất.
- Từ ngày 14 đến 11/10/1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung
ương Đảnghọp tại Hương Cảng (Trung Quốc), thống nhất đổi tên Đảng cộng sản Việt
Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương, thông qua Luận cương chính trị mới do đồng
chí Trần Phú,soạn thảo.
- Nội dung của luận cương thống nhất với Cương lĩnh chính trị ở những vấn
đề cơ bản..
- Có 2 điểm khác với Cương lĩnh:
+ Không nhận thấy u thuẩn dân tộc mâu thuẫn chủ yếu nên chưa xác định giải phóng
dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu mà nhấn mạnh đấu tranh giai cấp, cách mạng ruộng đất.
+ Chỉ xác định công nhân nông dân lực lượng cách mạng, chưa đánh giá đúng vai
trò và khả năng cách mạng của các giai cấp khác để có chính sách liên minh thích hợp..
- Sự khác nhau này là hạn chế so với Cương lĩnh.
Câu 3: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa Hội nghị Trung ương 8 (tháng
5/1941) của Đảng Cộng sản Đông Dương?
1. Hoàn cảnh lịch sử:
Tháng 9/1939 chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. Thực dân Pháp thi hành chính sách cai
trị thời chiến, phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng, làm cho
mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp hết sức gay gắt. Tháng 11/1940, Nhật xâm lược
lOMoARcPSD| 40551442
3
nước ta, thực dân Pháp đầu hàng câu kết với. Nhật để thống trị bóc lột nhân dân Đông
Dương. Nhân dân ta phải chịu cảnh một cổ hai tròng Trong hoàn ảnh đó đặt ra yêu cầu phải
đường lối đấu tranh thích hợp. Sau 30 năm ra đi tìm đường cứu nước và hoạt động nước ngoài,
tháng 1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước và m việc ở Cao Bằng. Tháng 51941,Nguyễn Ái Quốc
triệu tập và chủ trì Hội nghị lần thứ 8 nhằm xác định chủ trương đường lối trong tình hình mới.
2. Nội dung Hội nghị.
Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là
mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật. Thhai, khẳng định dứt khoát
chủ trương phải thay đổi chiến lược, tạm gác lại cách mạng giành ruộng đất, tập chung đấu tranh
giành độc lập. Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương, thi
hành chính sách dân tộc tự quyết. Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, thành lập Mặt
trận Việt Minh để giành độc lập. Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành
lập ớc Việt Nam n chủ cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước của
chung cả toàn thể dân tộc. Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, ra sức phát
triển lực lượng sẵn sàng cho một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương cũng thể
giành thắng lợi mà mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn.
3. Ý nghĩa:
- Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng tại Hội nghị đã hoàn
chỉnh chủ trương chiến lược được đề ra từ Hội nghị tháng 11-1930, khắc phục để những hạn chế
của Luận cương chính trị thàng 10-1930, khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc
đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc
của Nguyễn Ái Quốc. ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự
nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc lập trong cách mạng tháng Tám năm 1945.
Câu 4: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa chủ trương "Kháng chiến Kiến
quốc” ngày 25/11/1945 của Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương?
1. Hoàn cảnh lịch sử: Thuận lợi: Đất nước vừa giành được độc lập từ tay Phát xít
Nhật, nhân dân phấn khởi xây dựng cuộc sống mới. Uy tín của Đảng và Chủ tịch HCM được
khẳng định. Toàn Đảng, toàn n quyết tâm xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. Khó
khăn: Ở miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng vào Việt Nam với danh nghĩa đồng minh tước vũ khí
của Nhật thực chất muốn lật đổ chính quyền cách mạng non trẻ. Ở miền Nam: Quân Anh vào
tước kcủa Nhật nhưng thực chất dọn đường cho Pháp trở lại xâm lược nước ta. Bên
cạnh đó, chính quyền cách mạng ta chưa được củng cố, lực lượng vũ trang non yếu. Nạn đói,
lOMoARcPSD| 40551442
4
nạn dốt chưa được khắc phục, đời sống nhân dân khó khăn, hơn 90% dân số mù chữ, cở bạc.
rượu chè, tệ nạntín dị đoan trở lên tràn lan trong dân chúng. Ngân sách Nhà nước trống
rỗng. Trung Hoa Dân Quốc tung ra thị trường đồng tiền mất giá làm tài chính ớc ta rối loạn.
Trước tình thế ấy, việc đưa ra Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” điều tất yếu cho sự tồn vong
của đất nước.
2. Nội dung Chỉ thị “kháng chiến kiến quốc”
Xác định tính chất của cách mạng Đông Dương lúc này vẫn cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc, sự kế tục sự nghiệp cách mạng Tháng 8/1945 nhưng mục tiêu không phải
giảnh độc lập mà là giữ vững độc lập.
Phân tích sâu sắc sự biến đổi của tình hình thế giới và trong nước, từ đó chỉ rõ: Kẻ thù
chính Pháp, cần tập trung mũi nhọn vào chúng vì: Pháp đã thống trị VN hơn 80 năm; Pháp
được quân Anh giúp sức; Pháp không từ bỏ dã tâm xâm lược VN. Đối với các tổ chức phản động
cần đánh giá thái độ để đề ra đối ch phù hợp. Mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi
tầng lớp nhân dân, thống nhất mặt trận Việt Miên Lào.
Xác định 4 nhiệm vụ cơ bản trước mắt là: Củng cố chính quyền; Chống thực dân Pháp
xâm lược; Bài trừ nội phản; Cải thiện đời sống nhân dân.
Đề ra các biện pháp cụ thể: Chính trị: xúc tiến tổng tuyển cử bầu Quốc hội, lập chính
phủ chính thức; xây dựng hiến pháp. Kinh tế: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, diệt giặc
đói. Văn hóa: Diệt giặc dốt, bài trừ văn hóa ngu dân, xóa nạn chữ, xây dựng nền văn hóa mới.
Quân sự: động viên toàn dân tham gia kháng chiến. Ngoại giao: cứng rắn về nguyên tắc nhưng
mềm dẻo về sách lược.
3. Ý nghĩa: Xác định đúng những vấn đề cơ bản, chỉ rõ kẻ thù để tập trung đối phó. Đề ra
những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể để bảo vệ nền độc lập non trẻ mới giành được.
Câu 5: Nguyên nhân bùng nổ và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược 1946-1954?
1. Nguyên nhân bùng nổ
Với tâm xâm lược nước ta một lần nữa, thực dân Pháp đã những hành động trắng
trợn, vi phạm các điều đã kết với chính phủ ta. Mặc chúng ta đã nhân nhượng nhưng thực
dân Pháp càng lấn tới. Từ cuối tháng 10/1946, tình hình chiến sự Việt Nam ngày càng căng
thẳng, thực dân Pháp liên tiếp bội ước, thực hiện các hành động quân sự chuẩn bị kịch bản cho
cuộc đảo chính. Ngày 18/12/1946, đại diện Pháp đơn phương tuyên bố cắt đứt mọi liên hệ với
Chính phủ Việt Nam, liên tiếp đưa ba tối hậu thư, đặt thời hạn 24 giờ ngày 19/12/1946 quân
lOMoARcPSD| 40551442
5
Pháp sẽ nổ súng. Không thể nhân nhượng được nữa, ngày 18-12, Trung ương Đảng họp tại Vạn
Phúc – Hà Đông đã quyết định phát động Lời kêu toàn quốc kháng chiến.
2. Nội dung đường lối kháng chiến:
Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành, bổ sung, phát triển qua thực tiễn những
năm 1945 1947. Đường lối đó được thể hiện trong nhiều văn kiện quan trọng của Đảng, lời kêu
gọi, bài biết, bài nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh và đồng chí Tổng Bí thư Trường
Chinh, trong đó tập trung trong các văn kiện: Chỉ thị kháng chiến – kiến quốc (ngày
25/11/1945); Chỉ thị Hòa để tiến (ngày 9/3/1946); Chỉ thị Toàn dân kháng chiến (ngày
12/12/1946); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (ngày 19/12/1946);
tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi…
Nội dung của Đường lối kháng chiến: Xác định mục đích tiến hành kháng chiến đánh
bọn thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập thống nhất. Nhiệm vụ của cuộc kháng chiến
kế tục sự nghiệp Cách mạng tháng Tám, hoàn thành GPDT, củng cố và mở rộng chế độ cộng hòa
dân chủ. Đường lối kháng chiến là dựa trên sức mạnh của toàn dân, tiến hành chiến tranh nhân
dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình chính. Kháng chiến toàn dân đem
toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân tham gia kháng chiến, đánh địch mọi nơi với mọi khí trong
tay. Kháng chiến toàn diện là đánh địch trên mọi mặt trận: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa,
ngoại giao, trong đó mặt trận quân sự giữ vai trò quyết định. Kháng chiến lâu dài xuất phát từ
tương quan lực lượng giữa ta và địch, vừa đánh vừa xây dựng và phát triển lực lượng. Dựa vào
sức mình là chính do ta kháng chiến trong điều kiện quốc tế bất lợi, vì vậy phải tự lực tự cường,
chủ động xây dựng phát triển thực lực. Triển vọng kháng chiến tuy lâu dài, gian khổ, khó
khăn song nhất định thắng lợi.
3. Ý nghĩa: Đường lối k/c công bố sớm cho thấy sự chủ động, không bất ngờ trước tình
hình. Mang lại niềm tin cho toàn đảng, toàn dân vào thắng lợi của cuộc kháng chiến
Câu 6: Hoàn cảnh lịch sử, nôi dung vàý nghĩa đường lối cách mạng Việt Nam do Đạị
hôi đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng tháng 9/1960 đề ra?
1. Hoàn cảnh lịch sử: Miền Bắc nước ta được hoàn toàn giải phóng, thế lực của
cách mạng đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến. niền Nam, đế quốc Mỹ thay chân Pháp
âm mưu chia cắt lâu i đất nước ta. Đất nước bị chia làm 2 miền với 2 chế độ chính trị
hội khác nhau.
2. Nội dung
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đã xác định:
- Nhiệm vụ chung: Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững
hòabình. đẩy mạnh CMXHCN miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CM DTDCND miền Nam,
thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
lOMoARcPSD| 40551442
6
- Nhiệm vụ của mỗi miền: CM XHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng, trở thành
căncứ địa vững mạnh, hậu phương lớn để cung cấp sức người sức của cho tiền tuyến miền Nam
đánh thắng đế quốc Mỹ. CM DTDCND ở miền Nam có nhiệm vụ đánh thắng đế quốc Mỹ, hoàn
thành giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước. CM XHCN ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất
do nhiệm vụ xây dựng tiềm lực bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho CM miền
Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau. CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam: có
vai trò quyết định trực tiếp trong công cuộc chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam, thống
nhất Tổ quốc.
Mỗi miền đều có nhiệm vụ khác nhau, vai trò, vị trí khác nhau nhưng có mối liên hệ mật
thiết với nhau. Con đường thống nhất đất nước:kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh
thần Hiệp nghị Giơ-ne-vơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất đất
nước những cũng sẵn sàng đối phó với âm mưu của kẻ thù. Triển vọng của cách mạng:
là cuộc đấu tranh gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài nhưng nhất định thắng lợi
3. Ý nghĩa
- Việc tiến hành đồng thời 2 chiến lược cách mạng là sự vận dụng đúng đắn và sáng
tạolý luận chủ nghĩa Mác- Lênin trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam.
- Thể hiện sự độc lập, tự chủ của Đảng trong việc xử những vấn đề chưa tiền
lệ,vừa đúng với thực tiễn.
8. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa đường lối đổi mới của Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VI (12-1986) của Đảng?
a. Hoàn cảnh lịch sử
Đại hội VI của Đảng diễn ra từ ngày 15 đến 18-12-1986 trong bối cảnh cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật đang phát triển mạnh, xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế
đối đầu. Liên các nước XHCN đều tiến hành cải cách cải tổ sự nghiệp xây dựng CNXH.
Trong khi đó, Việt Nam đang bị các thế lực thù địch bao vây, cấm vận, khủng hoảng kinh tế
hội diễn ra trầm trọng. Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, ợt biên trái phép khá phổ
biến.
b. Nội dung
- Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói sự thật, Đại hội đã
nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong giai đoạn 1975-1986. Từ đó,
Đại hội rút ra bốn bài học kinh nghiệm: Một , trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải
quán triệt tưởng lấy dân làm gốc. Hai , Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng
lOMoARcPSD| 40551442
7
hành động theo quy luật khách quan. Ba , phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại trong điều kiện mới. Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với nhiệm vụ của một
đảng cầm quyền đang lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng XHCN.
Trên sở đó, Đại hội chủ trương thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành
phần kinh tế. Đổi mới chế quản lý, xóa bỏ chế tập trung quan liêu, bao cấp chuyển sang
hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường. Đại hội xác định nhiệm vụ bao trùm,
mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là: Sản xuất đủ tiêu dùng
và có tích lũy; bước đầu tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng ba chương trình
kinh tế lớn là lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, coi đó là sự cụ thể hóa
nội dung Công nghiệp hóa trong chặng đường đầu thời kỳ quá độ.
Thực hiện cải tạo XHCN thường xuyên với hình thức, bước đi thích hợp, làm cho QHSX
phù hợp và LLSX phát triển.
Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân phối,
lưu thông. Xây dựng và tổ chức thực hiện một cách thực, có hiệu quả các chính sách xã hội. Bảo
đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh.
Đại hội đề ra 5 phương hướng lớn phát triển kinh tế là: Bố trí lại cấu sản xuất; điều
chỉnh cơ cấu đầu tư củng cố quan hệ sản xuất XHCN; sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành
phần kinh tế; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ thuật; mở
rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Đại hội nhấn mạnh tư tưởng chỉ đạo của chính sách kinh tế là giải phóng mọi năng lực sản
xuất hiện có, khai thác mọi tiềm ng của đất nước, sử dụng hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế để
phát triển mạnh mẽ LLSX đi đôi với xây dựng và củng cố QHSX XHCN.
Đổi mới công tác đối ngoại nhằm góp phần quan trọng o cuộc đấu tranh của nhân dân
thế giới hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và cnxh. Tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn
diện với Liên các nước XHCN; bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc, tăng cường
quan hệ đặc biệt giữa ba nước Đông Dương.
Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng về tư duy, trước hết là tư duy kinh tế. Đổi mới về công tác
tư tưởng, công tác cán bộ và phong cách làm việc, giữ vững các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt
Đảng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra” và tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước.
c.Ý nghĩa
lOMoARcPSD| 40551442
8
Đại hội VI của Đảng đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu bước
ngoặt phát triển mới trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Các Văn kiện của đại hội mang tính khoa
học cách mạng, tạo bước ngoặt cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, hạn
chế của đại hội VI là chưa tìm ra những giải pháp hiệu quả tháo gỡ tình trạng rối ren trong phân
phối lưu thông.
Câu 9. Nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam do Đại hội 11 thông qua (bổ sung, phát triển Cương lĩnh năm 1991)?
1. Hoàn cảnh lịch sử: Đại hội lần thứ 11 của Đảng diễn ra vào tháng 1/2011 trong bối
cảnh xu thế hòa bình hợp tác và phát triển là xu thế chính của thế giới. Sau 20 năm thực hiện
Cương nh xây dựng đất ớc trong thời kỳ qđộ đi lên CNXH, đất nước đã đạt được nhiều
thành tựu song cũng đứng trước những khó khăn, thách thức mới. Đại hội thông qua Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011) để
tiếp tục phát triển đất nước toàn diện và bền vững.
2. Những định hướng lớn về phát triển kinh tế.
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều nh thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Các thành phần kinh tế bình
đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác cạnh tranh lành mạnh. Coi phát triển
kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, thực hiện CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên môi trường. Xây dựng CCKT hợp lý, hiện đại, gắn kết chặt chẽ công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế.
3. Những định hướng lớn về phát triển văn hóa, xã hội.
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thấm nhuần tinh thần nhân văn,
dân chủ, tiến bộ. Xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, có trách
lOMoARcPSD| 40551442
9
nhiệm công dân, có tri thức, sức khỏe, lao động giởi, sống có văn hóa, có tinh thần quốc tế chân
chính. Coi phát triển giáo dục và đào tạo ng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu. Kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội. Xây dựng một cộng đồng xã hội văn
minh, trong đó các giai cấp, tầng lớp dân cư đoàn kết, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi. Thực
hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp đỡ nhau giữa các dân tộc. Tôn trọng
bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.
4. Ý nghĩa: ơng lĩnh ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn, là sự vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, thể hiện nhận thức mới về CNXH
và con đường đi lên CNXH. Là cơ sở đoàn kết, thống nhất giữa tư tưởng và hành động vì sự
nghiệp xây dựng đất nước từng bước quá độ lên CNXH.
| 1/9

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40551442
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Câu 2: Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa bản Cương Lĩnh chính trị đầu tiên. So sánh
bản cương lĩnh với Luận cương chính trị?
1. Hoàn cảnh lịch sử: -
Trước sự ra đời và hoạt động riêng rẽ của các tổ chức cộng sản, cuối năm
1929,Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm về Hương Cảng (Trung Quốc), Người triệu tập, trụ trì hội nghị
hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một chính Đảng duy nhất. -
Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện Chính cương văn tắt; Sách lược vắn
tắt;Chương trình và Điều lệ vắn tắt của Đảng. Các văn kiện đó hợp nhất thành Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng.
2. Nội dung cương lĩnh: -
Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt
Nam: Từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam-một xã hội thuộc địa nửa
phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam trong đó có công nhân, nông dân với đế quốc ngày
càng gay gắt cần phải giải quyết, đi đến xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt
Nam “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. -
Nhiệm vụ: Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm
cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; dựng ra chính phủ công nông binh, tổ chức quân
đội công – nông; Về kinh tế: Thủ tiêu các thứ quốc trái, thu hết sản nghiệp lớn (như công nghiệp,
vận tải, ngân hàng,…) của đế quốc Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh làm quản lý,
tịch thu ruộng đất của đế quốc làm của công và giao cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp
và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm 8 giờ….; Về văn hóa - xã
hội
, Cương lĩnh xác định rõ: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo
dục theo hướng công nông hóa. -
Xác định lực lượng cách mạng: bao gồm công nhân, nông dân là lực lượng cách
mạngchính, trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo, phải hết sức lôi kéo tiểu sư sản, trí thức, trung
nông; đối với phú nông, trung - tiểu địa chủ và tư sản dân tộc chưa rõ mặt phản cách mạng thì
lợi dụng, ít nhất là trung lập họ. -
Phương pháp cách mạng:Cương lĩnh khẳng định phải tiến hành bằng phương pháp
bạolực, không cải lương, thỏa hiệp trong bật cứ hoàn cảnh nào. -
Lãnh đạo cách mạng: Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục
chođược đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng. 1 lOMoAR cPSD| 40551442 -
Về đoàn kết quốc tế, Cương lĩnh chỉ rõ trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng
dântộc, đồng thời phải tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản
thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. 3. Ý nghĩa: -
Là cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, chấm dứt sựu khủng hoảng
bếtắc về đường lối cứu nước, đưa cách mạng Việt Nam sang một bước ngoặt lịch sử vĩ đại. -
Là ngọn cờ đoàn kết toàn Đảng, toàn dân, là vũ khí sắc bén của những người cộng
sảnViệt Nam trước kẻ thù. -
Thể hiện sự nhận thức, vận dụng đúng đắn chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn cáchmạng Việt Nam.
4. Sự khác nhau với Luận Cương chính trị -
Tháng 4/1930, đồng chí Trần Phú được Quốc tế cộng sản cử về Việt Nam
hoạt động,được bổ sung vào Ban Chấp hành Trung ương cùng ban Thường vụ chuẩn bị
cho Hội nghị lần thứ nhất. -
Từ ngày 14 đến 11/10/1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung
ương Đảnghọp tại Hương Cảng (Trung Quốc), thống nhất đổi tên Đảng cộng sản Việt
Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương, thông qua Luận cương chính trị mới do đồng
chí Trần Phú,soạn thảo. -
Nội dung của luận cương thống nhất với Cương lĩnh chính trị ở những vấn đề cơ bản.. -
Có 2 điểm khác với Cương lĩnh:
+ Không nhận thấy mâu thuẩn dân tộc là mâu thuẫn chủ yếu nên chưa xác định giải phóng
dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu mà nhấn mạnh đấu tranh giai cấp, cách mạng ruộng đất.
+ Chỉ xác định công nhân và nông dân là lực lượng cách mạng, chưa đánh giá đúng vai
trò và khả năng cách mạng của các giai cấp khác để có chính sách liên minh thích hợp.. -
Sự khác nhau này là hạn chế so với Cương lĩnh.
Câu 3: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa Hội nghị Trung ương 8 (tháng
5/1941) của Đảng Cộng sản Đông Dương?
1. Hoàn cảnh lịch sử:
Tháng 9/1939 chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. Thực dân Pháp thi hành chính sách cai
trị thời chiến, phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng, làm cho
mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp hết sức gay gắt. Tháng 11/1940, Nhật xâm lược 2 lOMoAR cPSD| 40551442
nước ta, thực dân Pháp đầu hàng và câu kết với. Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân Đông
Dương. Nhân dân ta phải chịu cảnh một cổ hai tròng Trong hoàn ảnh đó đặt ra yêu cầu phải có
đường lối đấu tranh thích hợp. Sau 30 năm ra đi tìm đường cứu nước và hoạt động ở nước ngoài,
tháng 1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước và làm việc ở Cao Bằng. Tháng 51941,Nguyễn Ái Quốc
triệu tập và chủ trì Hội nghị lần thứ 8 nhằm xác định chủ trương đường lối trong tình hình mới.
2. Nội dung Hội nghị.
Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là
mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật. Thứ hai, khẳng định dứt khoát
chủ trương phải thay đổi chiến lược, tạm gác lại cách mạng giành ruộng đất, tập chung đấu tranh
giành độc lập. Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương, thi
hành chính sách dân tộc tự quyết. Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, thành lập Mặt
trận Việt Minh để giành độc lập. Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành
lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước của
chung cả toàn thể dân tộc. Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, ra sức phát
triển lực lượng sẵn sàng cho một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương cũng có thể
giành thắng lợi mà mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn. 3. Ý nghĩa:
- Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng tại Hội nghị đã hoàn
chỉnh chủ trương chiến lược được đề ra từ Hội nghị tháng 11-1930, khắc phục để những hạn chế
của Luận cương chính trị thàng 10-1930, khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc
đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc
của Nguyễn Ái Quốc. Là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự
nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc lập trong cách mạng tháng Tám năm 1945.
Câu 4: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa chủ trương "Kháng chiến Kiến‒
quốc” ngày 25/11/1945 của Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương?
1. Hoàn cảnh lịch sử: Thuận lợi: Đất nước vừa giành được độc lập từ tay Phát xít
Nhật, nhân dân phấn khởi xây dựng cuộc sống mới. Uy tín của Đảng và Chủ tịch HCM được
khẳng định. Toàn Đảng, toàn dân quyết tâm xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. Khó
khăn:
Ở miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng vào Việt Nam với danh nghĩa đồng minh tước vũ khí
của Nhật thực chất muốn lật đổ chính quyền cách mạng non trẻ. Ở miền Nam: Quân Anh vào
tước vũ khí của Nhật nhưng thực chất dọn đường cho Pháp trở lại xâm lược nước ta. Bên
cạnh đó, chính quyền cách mạng ta chưa được củng cố, lực lượng vũ trang non yếu. Nạn đói, 3 lOMoAR cPSD| 40551442
nạn dốt chưa được khắc phục, đời sống nhân dân khó khăn, hơn 90% dân số mù chữ, cở bạc.
rượu chè, tệ nạn mê tín dị đoan trở lên tràn lan trong dân chúng. Ngân sách Nhà nước trống
rỗng. Trung Hoa Dân Quốc tung ra thị trường đồng tiền mất giá làm tài chính nước ta rối loạn.
Trước tình thế ấy, việc đưa ra Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” là điều tất yếu cho sự tồn vong của đất nước.
2. Nội dung Chỉ thị “kháng chiến kiến quốc”‒
‒ Xác định tính chất của cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc, là sự kế tục sự nghiệp cách mạng Tháng 8/1945 nhưng mục tiêu không phải là
giảnh độc lập mà là giữ vững độc lập.
‒ Phân tích sâu sắc sự biến đổi của tình hình thế giới và trong nước, từ đó chỉ rõ: Kẻ thù
chính là Pháp, cần tập trung mũi nhọn vào chúng vì: Pháp đã thống trị VN hơn 80 năm; Pháp
được quân Anh giúp sức; Pháp không từ bỏ dã tâm xâm lược VN. Đối với các tổ chức phản động
cần đánh giá thái độ để đề ra đối sách phù hợp. Mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi
tầng lớp nhân dân, thống nhất mặt trận Việt Miên Lào.‒ ‒
‒ Xác định 4 nhiệm vụ cơ bản trước mắt là: Củng cố chính quyền; Chống thực dân Pháp
xâm lược; Bài trừ nội phản; Cải thiện đời sống nhân dân.
‒ Đề ra các biện pháp cụ thể: Chính trị: xúc tiến tổng tuyển cử bầu Quốc hội, lập chính
phủ chính thức; xây dựng hiến pháp. Kinh tế: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, diệt giặc
đói. Văn hóa: Diệt giặc dốt, bài trừ văn hóa ngu dân, xóa nạn mù chữ, xây dựng nền văn hóa mới.
Quân sự: động viên toàn dân tham gia kháng chiến. Ngoại giao: cứng rắn về nguyên tắc nhưng
mềm dẻo về sách lược.
3. Ý nghĩa: Xác định đúng những vấn đề cơ bản, chỉ rõ kẻ thù để tập trung đối phó. Đề ra
những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể để bảo vệ nền độc lập non trẻ mới giành được.
Câu 5: Nguyên nhân bùng nổ và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược 1946-1954?
1. Nguyên nhân bùng nổ
Với dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa, thực dân Pháp đã có những hành động trắng
trợn, vi phạm các điều đã kí kết với chính phủ ta. Mặc dù chúng ta đã nhân nhượng nhưng thực
dân Pháp càng lấn tới. Từ cuối tháng 10/1946, tình hình chiến sự ở Việt Nam ngày càng căng
thẳng, thực dân Pháp liên tiếp bội ước, thực hiện các hành động quân sự chuẩn bị kịch bản cho
cuộc đảo chính. Ngày 18/12/1946, đại diện Pháp đơn phương tuyên bố cắt đứt mọi liên hệ với
Chính phủ Việt Nam, liên tiếp đưa ba tối hậu thư, đặt thời hạn là 24 giờ ngày 19/12/1946 quân 4 lOMoAR cPSD| 40551442
Pháp sẽ nổ súng. Không thể nhân nhượng được nữa, ngày 18-12, Trung ương Đảng họp tại Vạn
Phúc – Hà Đông đã quyết định phát động Lời kêu toàn quốc kháng chiến.
2. Nội dung đường lối kháng chiến:
Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành, bổ sung, phát triển qua thực tiễn những
năm 1945 – 1947. Đường lối đó được thể hiện trong nhiều văn kiện quan trọng của Đảng, lời kêu
gọi, bài biết, bài nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh và đồng chí Tổng Bí thư Trường
Chinh, trong đó tập trung trong các văn kiện: Chỉ thị kháng chiến – kiến quốc (ngày
25/11/1945); Chỉ thị Hòa để tiến (ngày 9/3/1946); Chỉ thị Toàn dân kháng chiến (ngày
12/12/1946); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (ngày 19/12/1946);
tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi…
Nội dung của Đường lối kháng chiến: Xác định mục đích tiến hành kháng chiến là đánh
bọn thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập và thống nhất. Nhiệm vụ của cuộc kháng chiến là
kế tục sự nghiệp Cách mạng tháng Tám, hoàn thành GPDT, củng cố và mở rộng chế độ cộng hòa
dân chủ. Đường lối kháng chiến là dựa trên sức mạnh của toàn dân, tiến hành chiến tranh nhân
dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
Kháng chiến toàn dân là đem
toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân tham gia kháng chiến, đánh địch ở mọi nơi với mọi vũ khí trong
tay
. Kháng chiến toàn diện là đánh địch trên mọi mặt trận: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa,
ngoại giao, trong đó mặt trận quân sự giữ vai trò quyết định
. Kháng chiến lâu dài xuất phát từ
tương quan lực lượng giữa ta và địch, vừa đánh vừa xây dựng và phát triển lực lượng
. Dựa vào
sức mình là chính do ta kháng chiến trong điều kiện quốc tế bất lợi, vì vậy phải tự lực tự cường,
chủ động xây dựng và phát triển thực lực
. Triển vọng kháng chiến tuy lâu dài, gian khổ, khó
khăn song nhất định thắng lợi.
3. Ý nghĩa: Đường lối k/c công bố sớm cho thấy sự chủ động, không bất ngờ trước tình
hình. Mang lại niềm tin cho toàn đảng, toàn dân vào thắng lợi của cuộc kháng chiến
Câu 6: Hoàn cảnh lịch sử, nôi dung vàý nghĩa đường lối cách mạng Việt Nam do Đạị
hôi đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng tháng 9/1960 đề ra?̣
1. Hoàn cảnh lịch sử: Miền Bắc nước ta được hoàn toàn giải phóng, thế và lực của
cách mạng đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến. Ở niền Nam, đế quốc Mỹ thay chân Pháp
âm mưu chia cắt lâu dài đất nước ta. Đất nước bị chia làm 2 miền với 2 chế độ chính trị xã hội khác nhau. 2. Nội dung
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đã xác định: -
Nhiệm vụ chung: Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững
hòabình. đẩy mạnh CMXHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CM DTDCND ở miền Nam,
thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước. 5 lOMoAR cPSD| 40551442 -
Nhiệm vụ của mỗi miền: CM XHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng, trở thành
căncứ địa vững mạnh, hậu phương lớn để cung cấp sức người sức của cho tiền tuyến miền Nam
đánh thắng đế quốc Mỹ. CM DTDCND ở miền Nam có nhiệm vụ đánh thắng đế quốc Mỹ, hoàn
thành giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước. CM XHCN ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất
do có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho CM miền
Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau. CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam: có
vai trò quyết định trực tiếp trong công cuộc chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
Mỗi miền đều có nhiệm vụ khác nhau, vai trò, vị trí khác nhau nhưng có mối liên hệ mật
thiết với nhau. Con đường thống nhất đất nước:kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh
thần Hiệp nghị Giơ-ne-vơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất đất
nước những cũng sẵn sàng đối phó với âm mưu của kẻ thù. Triển vọng của cách mạng:
là cuộc đấu tranh gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài nhưng nhất định thắng lợi 3. Ý nghĩa -
Việc tiến hành đồng thời 2 chiến lược cách mạng là sự vận dụng đúng đắn và sáng
tạolý luận chủ nghĩa Mác- Lênin trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam. -
Thể hiện sự độc lập, tự chủ của Đảng trong việc xử lý những vấn đề chưa có tiền
lệ,vừa đúng với thực tiễn.
8. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa đường lối đổi mới của Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VI (12-1986) của Đảng? a. Hoàn cảnh lịch sử
Đại hội VI của Đảng diễn ra từ ngày 15 đến 18-12-1986 trong bối cảnh cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật đang phát triển mạnh, xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế
đối đầu. Liên Xô và các nước XHCN đều tiến hành cải cách cải tổ sự nghiệp xây dựng CNXH.
Trong khi đó, Việt Nam đang bị các thế lực thù địch bao vây, cấm vận, khủng hoảng kinh tế xã
hội diễn ra trầm trọng. Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái phép khá phổ biến. b. Nội dung
- Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, Đại hội đã
nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong giai đoạn 1975-1986. Từ đó,
Đại hội rút ra bốn bài học kinh nghiệm: Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải
quán triệt tư tưởng lấy dân làm gốc. Hai là, Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và 6 lOMoAR cPSD| 40551442
hành động theo quy luật khách quan. Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại trong điều kiện mới. Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với nhiệm vụ của một
đảng cầm quyền đang lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng XHCN.
Trên cơ sở đó, Đại hội chủ trương thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành
phần kinh tế. Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp chuyển sang
hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường. Đại hội xác định nhiệm vụ bao trùm,
mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là: Sản xuất đủ tiêu dùng
và có tích lũy; bước đầu tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng ba chương trình
kinh tế lớn là lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, coi đó là sự cụ thể hóa
nội dung Công nghiệp hóa trong chặng đường đầu thời kỳ quá độ.
Thực hiện cải tạo XHCN thường xuyên với hình thức, bước đi thích hợp, làm cho QHSX
phù hợp và LLSX phát triển.
Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân phối,
lưu thông. Xây dựng và tổ chức thực hiện một cách thực, có hiệu quả các chính sách xã hội. Bảo
đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh.
Đại hội đề ra 5 phương hướng lớn phát triển kinh tế là: Bố trí lại cơ cấu sản xuất; điều
chỉnh cơ cấu đầu tư và củng cố quan hệ sản xuất XHCN; sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành
phần kinh tế; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ thuật; mở
rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Đại hội nhấn mạnh tư tưởng chỉ đạo của chính sách kinh tế là giải phóng mọi năng lực sản
xuất hiện có, khai thác mọi tiềm năng của đất nước, sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế để
phát triển mạnh mẽ LLSX đi đôi với xây dựng và củng cố QHSX XHCN.
Đổi mới công tác đối ngoại nhằm góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân
thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và cnxh. Tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn
diện với Liên Xô và các nước XHCN; bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc, tăng cường
quan hệ đặc biệt giữa ba nước Đông Dương.
Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng về tư duy, trước hết là tư duy kinh tế. Đổi mới về công tác
tư tưởng, công tác cán bộ và phong cách làm việc, giữ vững các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt
Đảng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra” và tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước. c.Ý nghĩa 7 lOMoAR cPSD| 40551442
Đại hội VI của Đảng là đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu bước
ngoặt phát triển mới trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Các Văn kiện của đại hội mang tính khoa
học và cách mạng, tạo bước ngoặt cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, hạn
chế của đại hội VI là chưa tìm ra những giải pháp hiệu quả tháo gỡ tình trạng rối ren trong phân phối lưu thông.
Câu 9. Nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam do Đại hội 11 thông qua (bổ sung, phát triển Cương lĩnh năm 1991)?
1. Hoàn cảnh lịch sử: Đại hội lần thứ 11 của Đảng diễn ra vào tháng 1/2011 trong bối
cảnh xu thế hòa bình hợp tác và phát triển là xu thế chính của thế giới. Sau 20 năm thực hiện
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH, đất nước đã đạt được nhiều
thành tựu song cũng đứng trước những khó khăn, thách thức mới. Đại hội thông qua Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011) để
tiếp tục phát triển đất nước toàn diện và bền vững.
2. Những định hướng lớn về phát triển kinh tế.
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Các thành phần kinh tế bình
đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Coi phát triển
kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, thực hiện CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên môi trường. Xây dựng CCKT hợp lý, hiện đại, gắn kết chặt chẽ công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Những định hướng lớn về phát triển văn hóa, xã hội.
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thấm nhuần tinh thần nhân văn,
dân chủ, tiến bộ. Xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, có trách 8 lOMoAR cPSD| 40551442
nhiệm công dân, có tri thức, sức khỏe, lao động giởi, sống có văn hóa, có tinh thần quốc tế chân
chính. Coi phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu. Kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội. Xây dựng một cộng đồng xã hội văn
minh, trong đó các giai cấp, tầng lớp dân cư đoàn kết, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi. Thực
hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau giữa các dân tộc. Tôn trọng và
bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.
4. Ý nghĩa: Cương lĩnh có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn, là sự vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, thể hiện nhận thức mới về CNXH
và con đường đi lên CNXH. Là cơ sở đoàn kết, thống nhất giữa tư tưởng và hành động vì sự
nghiệp xây dựng đất nước từng bước quá độ lên CNXH. 9