



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61458992
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LÝ LUẬN DẠY HỌC HỌC KỲ II - NĂM 2022 Mục lục
Câu 1. Khái niệm và bản chất của quá trình dạy học: 2
Câu 2. Các quy luật cơ bản của quá trình dạy học. 4
Câu 3. Các nguyên tắc dạy học ở trường phổ thông. 5
Câu 4. Khái niệm và chức năng của mục tiêu dạy học 7
Câu 6. Khái niệm và cấu trúc nội dung dạy học phổ thông. 8
Câu 6. Mối quan hệ giữa các thành phần của nội dung dạy học 10
Câu 7. Một số kĩ thuật và phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của người học. 11
Câu 8. Phương tiện tiện dạy học và vai trò của nó. 16
Câu 9. Mối quan hệ của phương tiện dạy học với các yếu tố của quá trình dạy học. 18
Quan hệ của PTDH với mục đích dạy học 19
Quan hệ của PTDH với nội dung dạy học 19
Quan hệ của PTDH và phương pháp dạy học 20
Câu 10. Các đặc điểm của cơ chế học tập theo các lý thuyết học tập và việc vận
dụng các lý thuyết dạy học trong môn học mình sẽ đảm nhận. 20 Thuyết hành vi: Học
là sự thay đổi hành vi 20
Thuyết nhận thức: Học là giải quyết vấn đề 23
Thuyết kiến tạo: Học là quá trình tự hình thành tri thức 25
Câu 12. Khái niệm năng lực. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành phát
triển năng lực của học sinh. 28
Câu 13. Các đặc điểm của dạy học phát triển năng lực cho học sinh. 30
Câu 14. Các đặc điểm của dạy học tích hợp. 32
Câu 15. Các biện pháp dạy học phân hóa. 34
Câu 11. Đặc điểm cơ bản của từng loại trí tuệ theo Howard Gardner và phân
tích các chiến lược dạy học tương ứng. 40
Câu 1. Khái niệm và bản chất của quá trình dạy học: Khái niệm: lOMoAR cPSD| 61458992
- Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển của
người dạy, người học tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thực hiện tốt mục đích
dạy học, qua đó, phát triển nhân cách.
- Quá trình này gồm có 2 hoạt động là dạy (của giáo viên) và hoạt động học
(của học sinh) thông qua một môi trường đó chính là môi trường dạy học Bản chất:
- Mối quan hệ giữa nhận thức và dạy học trong sự phát triển xã hội: Trong xã hội
diễn ra hoạt động nhận thức của loài người và hoạt động dạy học cho thế hệ
trẻ. Trong đó, hoạt động nhận thức của loài người có trước hoạt động dạy học
và là nhu cầu tất yếu của xã hội. Tuy nhiên, hoạt động của người học trong dạy
học diễn ra trong môi trường sư phạm đặc biệt và có sự hướng dẫn, tổ chức, điều khiển của thầy.
- Mối quan hệ giữa dạy và học, thầy và trò: Dạy và học là hai hoạt động đặc trưng
cơ bản của quá trình dạy học có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau.
Xét cho cùng, mọi hoạt động giảng dạy của thầy và hoạt động học tập của trò là
nhằm thúc đẩy hoạt động nhận thức của người học chiếm lĩnh nội dung học tập
được quy định trong chương trình dạy học nhằm thực hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ dạy học. lOMoAR cPSD| 61458992
Bản chất của quá trình dạy học là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức có tính
chất độc đáo của người học dưới sự tổ chức, định hướng, điều khiển của người
giáo viên nhằm giúp người học chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo trên
cơ sở đó phát triển các phẩm chất và năng lực, đáp ứng mục tiêu dạy học.
Kết luận sư phạm
- Cần dạy học phát huy được tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo hoạt động
học tập của học sinh tham gia vào quá trình dạy học.
- Tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập của học sinh một cách khoa học dựa
trên cơ sở quy luật nhận thức, các lý thuyết hoạt động học tập nhằm thực hiện
tốt mục tiêu, nhiệm vụ dạy học.
- Đảm bảo ý nghĩa giáo dục của dạy học , được thể hiện trong mọi hoạt động,
mọi khâu, mọi thành tố của quá trình dạy học. Ví dụ: nội dung dạy học, phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học, mối quan hệ giao tiếp ứng xử của giáo viên với học sinh…
- Không nên quá cường điệu những nét riêng biệt, độc đáo trong hoạt động học
tập của người học. Nếu như vậy sẽ rơi vào xu hướng sai lầm là chỉ chú trọng
truyền đạt cho học sinh một số tri thức có sẵn, quy trình hoạt động máy móc,
mà coi nhẹ việc tổ chức cho học sinh độc lập nghiên cứu để nắm lấy tri thức và
rèn luyện phương pháp học tập, phương pháp nghiên cứu.
- Trong quá trình dạy học, bên cạnh việc trang bị cho học sinh những tri thứckhoa
học cơ bản, tổ chức thực hành để hình thành kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ
thống thì người giáo viên còn cần chú ý sử dụng những phương pháp dạy học,
đề xuất các bài tập nhận thức có tác dụng phát huy được tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập, giúp họ tiếp cận với hoạt
động nhận thức của các nhà khoa học. lOMoAR cPSD| 61458992
Câu 2. Các quy luật cơ bản của quá trình dạy học.
Khái niệm quá trình dạy học: Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự tổ chức,
hướng dẫn, điều khiển của người dạy, người học tự giác, tích cực, chủ động, sáng
tạo, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm
thực hiện tốt mục đích dạy học, qua đó, phát triển nhân cách.
Các quy luật cơ bản của quá trình dạy học:
Quy luật dạy học phản ánh mối quan hệ chủ yếu, tất yếu và bền vững giữa các
thành tố trong cấu trúc của quá trình dạy học (và giữa các yếu tố trong từng thành tố).
Các quy luật dạy học bao gồm:
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa môi trường kinh tế - xãhội
(môi trường vĩ mô) văn hoá, khoa học công nghệ với các thành tố của quá trình dạy học;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy của giáoviên
với hoạt động học của học sinh, phải có người dạy và người học, đây cũng là quy luật quan trọng nhất.
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa dạy học và giáo dục;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa dạy học và sự phát triểntrí tuệ;
- Quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa mục đích, nội
dung,phương pháp, phương tiện của quá trình dạy học ( các thành tố của quá trình dạy học)
Trong các quy luật trên, quy luật về mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa hoạt
động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh được coi là quy luật cơ bản
của quá trình dạy học. lOMoAR cPSD| 61458992
Câu 3. Các nguyên tắc dạy học ở trường phổ thông.
Khái niệm Quá trình dạy học: Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự tổ chức,
hướng dẫn, điều khiển của người dạy, người học tự giác, tích cực, chủ động, sáng
tạo, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm
thực hiện tốt mục đích dạy học, qua đó, phát triển nhân cách.
Khái niệm dạy học: Dạy học là một dạng hoạt động đặc thù của xã hội, nhằm
truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội, trên cơ sở đó hình thành và phát triển
nhân cách của người học.
Định nghĩa Nguyên tắc dạy học: Nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản
có tính quy luật của lý luận dạy học, chỉ đạo toàn bộ tiến trình dạy và học nhằm
thực hiện tốt mục đích, nhiệm vụ dạy học. Hệ thống các nguyên tắc dạy học ở
trường phổ thông bao gồm: Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa
học và tính giáo dục, Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn,...
Hệ thống các nguyên tắc dạy học ở trường phổ thông bao gồm: -
Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục; -
Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn;
Ví dụ: Giáo viên dạy về phát triển cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên Về lí thuyết -
Cho học sinh đọc SGK nắm lý thuyết về phát triển cây công nghiệpnhư: -
Các loại cây công nghiệp lâu năm về diện tích, sản lượng, phân bố -
Về điều kiện thuận lợi: khí hậu, thổ nhưỡng,thị trường, nguồn vốn Về thực tiễn -
Cho học sinh quan sát át lát. lOMoAR cPSD| 61458992 -
Giới thiệu các hình ảnh về các loại cây công nghiệp.
Kết quả đạt được của học sinh -
Biết quan sát và trình bày nội dung bài học -
Nắm được lý thuyết và hiểu bài hơn -
Vận dụng vào làm các bài tập một cách nhanh chóng -
Làm cho tiết học hứng thú hơn -
Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự (tính kế thừa, đảm
bảo mốiliên hệ lô-gic); -
Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính cụ thể và tính trừu tượng; -
Nguyên tắc đảm bảo tính vững chắc của tri thức và sự phát triển năng
lực nhậnthức của học sinh; -
Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sứcriêng; -
Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học trongquá trình dạy học; -
Nguyên tắc đảm bảo xúc cảm, tình cảm tích cực của dạy học; -
Nguyên tắc đảm bảo chuyển dần quá trình dạy học sang quá trình tự học.
Câu 4. Khái niệm và chức năng của mục tiêu dạy học
Khái niệm Quá trình dạy học: Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự tổ chức,
hướng dẫn, điều khiển của người dạy, người học tự giác, tích cực, chủ động, sáng
tạo, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm
thực hiện tốt mục đích dạy học, qua đó, phát triển nhân cách. lOMoAR cPSD| 61458992
Thành tố Quá trình dạy học: Mục tiêu, nhiệm vụ dạy học; nội dung dạy học;
phương pháp dạy học; phương tiện dạy học; hình thức tổ chức dạy học; người
dạy (hoạt động dạy); người học (hoạt động học); kết quả dạy học; môi trường
kinh tế- xã hội, văn hóa, khoa học - công nghệ.
Mục tiêu là 1 trong các thành tố của Quá trình dạy học.
Định nghĩa Mục tiêu dạy học: Mục tiêu dạy học là kết quả mong đợi từ phía người
dạy về sự phát triển nhân cách của người học sau khi kết thúc một quá trình dạy học.
Chức năng Mục tiêu dạy học:
- Chức năng định hướng của mục tiêu dạy học: Giáo viên căn cứ vào mục tiêu dạy
học để thiết kế nội dung dạy học, lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức
tổ chức dạy học phù hợp nhằm mang lại hiệu quả tối ưu cho hoạt động dạy học.
Còn học sinh, trên cơ sở ý thức được mục tiêu dạy học sẽ có ý thức, hành động
điều chỉnh hoạt động học tập của bản thân để hoàn thành tốt các nhiệm vụ dạy học.
- Chức năng kiểm tra - đánh giá của mục tiêu dạy học: Mục tiêu dạy học như là
những thước đo mà giáo viên căn cứ vào đó để kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh, cũng như tự đánh giá hiệu quả hoạt động dạy học của bản thân.
Câu 5. Khái niệm và cấu trúc nội dung dạy học phổ thông.
Khái niệm nội dung dạy học và nội dung dạy học phổ thông
Nội dung dạy học là hệ thống những tri thức, kinh nghiệm thực hiện những cách
thức hoạt động đã biết, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và kinh nghiệm về thái
độ đối với thế giới, con người, được xử lí về mặt sư phạm và được định hướng
về mặt chính trị, mà người giáo viên cần tổ chức cho học sinh lĩnh hội để đảm
bảo hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu dạy học đã định. lOMoAR cPSD| 61458992
Nội dung dạy học phổ thông là hệ thống những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo về nhiều
lĩnh vực ở trình độ phổ thông mà học sinh cần nắm vững trong suốt thời gian học
phổ thông và hệ thống những hoạt động được tổ chức trong quá trình dạy học
nhằm đảm bảo hình thành ở người học thế giới quan, nhân sinh quan khoa học
và những phẩm chất nhân cách của con người mới, chuẩn bị cho các em bước
vào cuộc sống, và lao động sản xuất.
Cấu trúc nội dung dạy học:
Nội dung dạy học có 4 thành phần, được cụ thể hóa như sau:
Thứ nhất: Tri thức về nhiều lĩnh vực khác nhau (tự nhiên, xã hội, tư duy, kĩ thuật,
phương pháp…). Sự lĩnh hội các tri thức này sẽ giúp cho học sinh có vốn hiểu biết
phong phú, có công cụ để hình thành thế giới quan khoa học.
Ví dụ: Trong môn chủ nghĩa xã hội khoa học, chúng ta được học về Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là kiểu Nhà nước xã hội chủ nghĩa, mang
bản chất của giai cấp công nhân, khác biệt với kiểu Nhà nước tư bản chủ nghĩa
của đa số các quốc gia phương Tây. Việc trang bị những nhận thức chính trị xã
hội về quá trình tất yếu lịch sử dẫn đến hình thành, phát triển hình thái kinh tế xã
hội cộng sản chủ nghĩa góp phần vào sự hình thành niềm tin, lý tưởng và bản lĩnh
cách mạng vững vàng trong mọi tình huống, đồng thời góp phần định hướng
chính trị - xã hội cho hoạt động thực tiễn của Đảng cộng sản trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai: Kinh nghiệm tiến hành các phương thức hoạt động đã biết (KN, KX chung
và chuyên biệt, phương pháp, quy trình…). Nắm vững yếu tố này giúp học sinh
vận dụng tri thức để giải quyết vấn đề cụ thể.
Ví dụ: Trong môn Sinh học 10, qua kiến thức về bài học lên men lactic, học sinh
hiểu được nguyên lý của quá trình lên men (cần điều kiện gì, diễn ra như thế
nào,…),… từ đó có thể áp dụng để tiến hành tự làm sữa chua, dưa cải muối hoặc
muối chua hoa quả ở nhà sao cho chất lượng tốt nhất. lOMoAR cPSD| 61458992
Thứ ba: Kinh nghiệm tiến hành các hoạt động sáng tạo (vận dụng tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo, phương pháp và các thao tác tư duy trong những tình huống mới, không
giống mẫu). Nhờ có yếu tố này mà học sinh có năng lực giải quyết vấn đề mới, cải
tạo hiện thực, thực hành nghiên cứu khoa học
Ví dụ: Hoạt động nghiên cứu khoa học trong giáo dục STEM (chương trình giáo
dục phổ thông mới 2018) yêu cầu học sinh vận dụng linh hoạt, sáng tạo, tích hợp
kiến thức liên môn để giải quyết hoặc xây dựng các mô hình giải quyết vấn đề
thực tiễn, đa dạng, mới lạ trên cơ sở phân tích, xử lý vấn đề theo cách tiếp cận
khoa học. Học sinh lúc này không chỉ đơn giản là học và làm theo mẫu mà được
định hướng để tự do sáng tạo, xây dựng phương pháp giải quyết một cách linh
động, tích cực, sáng tạo, tự bản thân làm chủ và vận dụng kiến thức.
Thứ tư: Kinh nghiệm về thái độ cảm xúc đánh giá đối với thế giới, đối với con
người. Thành phần này thể hiện tính giáo dục của nội dung dạy học. Đây là các tri
thức, thái độ và hành vi trong các quan hệ theo những chuẩn mực xã hội. Lĩnh
hội yếu tố này sẽ tạo nên niềm tin, lí tưởng, hình thành hệ thống giá trị đúng đắn ở học sinh.
Ví dụ: Qua môn chủ nghĩa xã hội khoa học, học sinh biết đánh giá hành vi nào là
đi ngược lại quan điểm của nhà nước chủ nghĩa xã hội, từ đó biết phân tích đúng
và đấu tranh chống lại những nhận thức sai lệch, những tuyên truyền chống phá
của chủ nghĩa đế quốc và bọn phản động, biết cảnh giác trong mọi tình huống.
Câu 6. Mối quan hệ giữa các thành phần của nội dung dạy học
Khái niệm Quá trình dạy học: Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự tổ chức,
hướng dẫn, điều khiển của người dạy, người học tự giác, tích cực, chủ động, sáng
tạo, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm
thực hiện tốt mục đích dạy học, qua đó, phát triển nhân cách.
Thành tố Quá trình dạy học: Mục tiêu, nhiệm vụ dạy học; nội dung dạy học;
phương pháp dạy học; phương tiện dạy học; hình thức tổ chức dạy học; người lOMoAR cPSD| 61458992
dạy (hoạt động dạy); người học (hoạt động học); kết quả dạy học; môi trường
kinh tế- xã hội, văn hóa, khoa học - công nghệ.
Nội dung dạy học là 1 trong các thành tố của quá trình dạy học.
Định nghĩa Nội dung dạy học: Nội dung dạy học là thành tố đặc biệt quan trọng
của quá trình dạy học. Nội dung dạy học quy định nội dung hoạt động của cả thầy
và trò trong suốt quá trình dạy học, hay nói cách khác nó xác định giáo viên dạy
cái gì và học sinh học cái gì trong quá trình dạy học nhằm thực hiện mục tiêu nhiệm vụ dạy học.
❖ Nội dung dạy học có 4 thành phần:
● Thứ nhất: Tri thức về nhiều lĩnh vực khác nhau (tự nhiên, xã hội, tư duy,
kĩ thuật, phương pháp…). Sự lĩnh hội các tri thức này sẽ giúp cho học sinh
có vốn hiểu biết phong phú, có công cụ để hình thành thế giới quan khoa học.
● Thứ hai: Kinh nghiệm tiến hành các phương thức hoạt động đã biết (KN,
KX chung và chuyên biệt, phương pháp, quy trình…). Nắm vững yếu tố
này giúp học sinh vận dụng tri thức để giải quyết vấn đề cụ thể.
● Thứ ba: Kinh nghiệm tiến hành các hoạt động sáng tạo (vận dụng tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo, phương pháp và các thao tác tư duy trong những tình
huống mới, không giống mẫu). Nhờ có yếu tố này mà học sinh có năng
lực giải quyết vấn đề mới, cải tạo hiện thực, thực hành nghiên cứu khoa học
● Thứ tư: Kinh nghiệm về thái độ cảm xúc đánh giá đối với thế giới, đối với
con người. Thành phần này thể hiện tính giáo dục của nội dung dạy học.
Đây là các tri thức, thái độ và hành vi trong các quan hệ theo những
chuẩn mực xã hội. Lĩnh hội yếu tố này sẽ tạo nên niềm tin, lý tưởng, hình
thành hệ thống giá trị đúng đắn ở học sinh.
Mối quan hệ giữa các thành phần của nội dung dạy học: Bốn thành phần trên lOMoAR cPSD| 61458992
của nội dung dạy học liên hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau: Tri thức là cơ
sở hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Tri thức và kĩ năng, kĩ xảo lại là cơ sở để tạo ra kinh
nghiệm hoạt động sáng tạo. Không có tri thức thì không thể có kĩ năng, kĩ xảo và
cũng không thể có hoạt động sáng tạo.
Bởi hoạt động sáng tạo bắt nguồn từ những cái đã biết, trên cơ sở đó mới có
những thay đổi, chỉnh sửa thích hợp.
Song, kinh nghiệm hoạt động sáng tạo không phải tỉ lệ thuận với khối lượng tri
thức mà phụ thuộc vào cách thức lĩnh hội và vận dụng tri thức đó. Đến lượt mình,
kinh nghiệm hoạt động sáng tạo lại tạo điều kiện để lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo nhanh hơn, tốt hơn, sâu sắc hơn. Nắm vững các thành phần trên giúp học
sinh có thái độ đánh giá đúng đắn với tự nhiên, xã hội và con người. Còn thái độ
tác động trở lại tạo ra sự tích cực hay không tích cực trong việc lĩnh hội tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo và hoạt động sáng tạo.
Bốn thành phần này không thể thiếu trong NDDH để giáo dục nên con người phát
triển toàn diện, cho nên không được coi nhẹ bất cứ thành phần nào.
Câu 7. Một số kĩ thuật và phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học.
Khái niệm Quá trình dạy học: Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự tổ chức,
hướng dẫn, điều khiển của người dạy, người học tự giác, tích cực, chủ động, sáng
tạo, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm
thực hiện tốt mục đích dạy học, qua đó, phát triển nhân cách.
Khái niệm thành tố QTDH: Mục tiêu, nhiệm vụ dạy học; nội dung dạy học;
phương pháp dạy học; phương tiện dạy học; hình thức tổ chức dạy học; người
dạy (hoạt động dạy); người học (hoạt động học); kết quả dạy học; môi trường
kinh tế- xã hội, văn hóa, khoa học - công nghệ.
Phương pháp dạy học và Kỹ thuật dạy học là các thành tố của QTDH. lOMoAR cPSD| 61458992
Khái niệm phương pháp dạy học: Trong quá trình dạy học, phương pháp dạy học
là sự kết hợp hữu cơ, biện chứng giữa phương pháp dạy của giáo viên và phương
pháp học của học sinh nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học. Trong quan hệ này,
phương pháp dạy điều khiển phương pháp học. Phương pháp học, có tính chất
độc lập tương đối, quyết định kết quả học tập và có ảnh hưởng trở lại phương
pháp dạy; vì thế cũng là cơ sở để lựa chọn phương pháp dạy. Như vậy có thể hiểu
phương pháp dạy học là cách thức hoạt động phù hợp, phối hợp thống nhất của
người dạy và người học nhằm thực hiện tối ưu các nhiệm vụ dạy học.
Khái niệm kĩ thuật dạy học: Mỗi phương pháp dạy học cụ thể muốn vận hành
được phải dựa vào các kĩ thuật và phương tiện dạy học. Tương ứng với các
phương pháp dạy học tích cực sẽ có các kĩ thuật dạy học tích cực để vận hành
chúng. Các kĩ thuật dạy học tích cực rất phong phú, có thể phân loại thành các
nhóm như sau: nhóm kỹ thuật công não, nhóm kỹ thuật hợp tác, nhóm nhóm kỹ
thuật đặt câu hỏi. Tuy nhiên, cách phân loại trên không hoàn toàn đơn giá; trong
kĩ thuật dạy học thuộc nhóm này có thể thấy các yếu tố của kĩ thuật dạy học thuộc nhóm khác.
❖ Các phương pháp dạy học tích cực a)
Dạy học nêu và giải quyết vấn đề:
- Bản chất của dạy học nêu và giải quyết vấn đề là tạo nên một chuỗi những tình
huống có vấn đề hấp dẫn, vừa sức và điều khiển học sinh giải quyết các vấn đề
học tập đó thông qua thực hiện các nhiệm vụ học tập. Học sinh sử dụng tri thức
đã có nỗ lực giải quyết tình huống nhưng không thể đạt kết quả. Lúc này xuất
hiện mâu thuẫn nhận thức giữa điều đã biết và điều chưa biết nhưng muốn
biết. sau khi giải quyết xong vấn đề mình đạt được tri thức mới.
Ví dụ: Hình học không gian lớp 11 phá vỡ lý thuyết ở hình học phẳng lớp dưới:
“2 đường thẳng không có điểm chung thì song song hoặc chéo nhau” => học sinh …
- Dạy học nêu và giải quyết vấn đề có các mức độ khác nhau như sau: lOMoAR cPSD| 61458992
+ Trình bày có tính chất vấn đề (thuyết trình nêu vấn đề). Giáo viên nêu vấn đề và
chủ động giải quyết vấn đề đó; chỉ ra con đường giải quyết những mâu thuẫn.
Học sinh kiểm tra tính đúng đắn, phù hợp của tiến trình giải quyết vấn đề.
+ Tìm tòi bộ phận – Ơristic. Giáo viên nêu vấn đề và dưới sự hướng dẫn, tổ chức
của giáo viên, học sinh thực hiện từng phần, từng bước trong tiến trình giải
quyết vấn đề do giáo viên đặt ra (inquiry-based learning).
+ Tìm tòi toàn phần. Giáo viên nêu vấn đề; học sinh chủ động đề xuất và thực hiện
giải pháp giải quyết vấn đề (problem solving) dưới sự hỗ trợ của giáo viên khi cần.
+ Tự lực nghiên cứu. Giáo viên chỉ đưa ra tình huống có vấn đề; học sinh sau khi
tìm hiểu đã xác định được vấn đề; sau đó, tự lực giải quyết. Trong quá trình học
tập, đôi khi học sinh tự phát hiện ra tình huống có vấn đề mới và giải quyết vấn đề mới nảy sinh đó.
b) Phương pháp dạy học qua trò chơi, đóng kịch
- Trò chơi là hình thức phản ánh hiện thực khách quan qua hoạt động của trẻ em
với sự đan xen của những yếu tố tưởng tượng.
- Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh chơi trò chơi để:
+ Tạo hứng thú, liên kết kiến thức đã biết;
+ Hình thành thông qua trải nghiệm (học đếm, làm phép tính cộng trừ,…); +
Củng cố, vận dụng kiến thức, kĩ năng một cách nhẹ nhàng, phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lí của học sinh.
- Đóng kịch là phương thức trải nghiệm trong dạy học các môn học như ngữ văn,
lịch sử, giáo dục công dân ( Môn Xã hội)…Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học
sinh tham gia xây dựng và thực hiện kịch bản, qua đó hiểu sâu sắc hơn các nội dung học tập.
c) Phương pháp thảo luận nhóm
- Thảo luận nhóm là phương pháp dạy học theo nhóm, trong đó học sinh hợp tác
trong nhóm nhỏ để cùng thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một thời gian
nhất định. Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, học sinh kết hợp
giữa làm việc cá nhân, làm việc theo cặp, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác cùng lOMoAR cPSD| 61458992
nhau để giải quyết nhiệm vụ được giao. Qua đó, mỗi học sinh đạt được sự hiểu
biết sâu rộng, đồng thời phát huy tính tự lực và hợp tác trong học tập.
- Tăng khả năng làm việc nhóm , thêm sự hiểu biết từ các thành viên . d) Phương
pháp dạy học dựa trên tình huống
- Dạy học dựa trên tình huống là phương pháp dạy học, trong đó việc dạy học
được tổ chức dựa trên những tình huống gắn với cuộc sống thường ngày hoặc
thực tiễn lao động, sản xuất. Hoạt động học của học sinh lúc này gần giống như
hoạt động của nhà khoa học, kĩ sư tự lực tìm tòi, khám giá kiến thức mới; xây
dựng, thử nghiệm giải pháp mới cho tình huống đặt ra. Tình huống thực tiễn
cần có tính chất điển hình, hàm chứa nội dung học tập (tri thức khái quát), hấp
dẫn học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học hoặc phải cấu trúc, liên kết
chúng lại để giải quyết vấn đề.
Trong dạy học ở đại học và các lớp cuối THPT, giáo viên có thể dạy học một số
chủ đề thông qua hướng dẫn học sinh thiết kế, thực hiện dự án học tập. Phương
pháp dạy học theo dự án có các đặc điểm sau: –
Định hướng học sinh: Học sinh được tham gia vào các giai đoạn của quá
trình dạy học, kể cả giai đoạn xác định chủ đề dự án; vai trò của giáo viên là định hướng cho họ. –
Định hướng hành động: Học sinh thực hiện các nhiệm vụ giàu tính thực
hành. Lao động trí óc và chân tay, tư duy và hành động, lí thuyết và thực tiễn kết
hợp chặt chẽ với nhau. –
Định hướng sản phẩm : Kết quả của dự án là sản phẩm mang tính chất
vật chất hoặc hành động. –
Định hướng hợp tác: Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm; mỗi nhóm
giải quyết các vấn đề cụ thể, góp phần giải quyết vấn đề chung của dự án của cả lớp.
e) Phương pháp dạy học theo dự án
- Trong dạy học ở đại học và các lớp cuối THPT, giáo viên có thể dạy học một số
chủ đề thông qua hướng dẫn học sinh thiết kế, thực hiện dự án học tập. lOMoAR cPSD| 61458992
Phương pháp dạy học theo dự án có các đặc điểm sau:
+ Định hướng học sinh: Học sinh được tham gia vào các giai đoạn của quá trình
dạy học, kể cả giai đoạn xác định chủ đề dự án; vai trò của giáo viên là định hướng cho họ.
+ Định hướng hành động: Học sinh thực hiện các nhiệm vụ giàu tính thực hành.
Lao động trí óc và chân tay, tư duy và hành động, lí thuyết và thực tiễn kết hợp chặt chẽ với nhau.
+ Định hướng sản phẩm : Kết quả của dự án là sản phẩm mang tính chất vật chất hoặc hành động.
+ Định hướng hợp tác: Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm; mỗi nhóm giải
quyết các vấn đề cụ thể, góp phần giải quyết vấn đề chung của dự án của cả lớp.
Kết luận: Trong thực tiễn dạy học, các phương pháp dạy học cần được sử dụng
kết hợp với nhau, thể hiện sự tác động thống nhất giữa giáo viên và học sinh. Sự
phân biệt rạch ròi giữa phương pháp “truyền thống” và “hiện đại” không thực
sự cần thiết; quan trọng hơn cả là hiệu quả của việc phối hợp phương pháp dạy
học – thể hiện ở việc học sinh đạt được các mục tiêu đặt ra đối với bài học.
❖ Các kĩ thuật dạy học tích cực ● Kĩ thuật công não
● Kĩ thuật sơ đồ tư duy
● Kĩ thuật đặt câu hỏi
● Kĩ thuật khăn phủ bản ● Kĩ thuật mảnh ghép ● Kĩ thuật KWLH ● Kĩ thuật 5W1H ● Kĩ thuật phòng tranh ● Kĩ thuật bể cá
● Lắng nghe và phản hồi tích cực lOMoAR cPSD| 61458992
Câu 8. Phương tiện tiện dạy học và vai trò của nó.
Khái niệm Quá trình dạy học: Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự tổ chức,
hướng dẫn, điều khiển của người dạy, người học tự giác, tích cực, chủ động, sáng
tạo, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm
thực hiện tốt mục đích dạy học, qua đó, phát triển nhân cách.
Khái niệm thành tố QTDH: Mục tiêu, nhiệm vụ dạy học; nội dung dạy học;
phương pháp dạy học; phương tiện dạy học; hình thức tổ chức dạy học; người
dạy (hoạt động dạy); người học (hoạt động học); kết quả dạy học; môi trường
kinh tế- xã hội, văn hóa, khoa học - công nghệ.
Phương tiện dạy học là 1 trong các thành tố của QTDH.
Khái niệm: Phương tiện dạy học là các thiết bị, dụng cụ, phần mềm ứng dụng
CNTT…mà giáo viên sử dụng để biểu diễn, minh hoạ nội dung dạy học hoặc để tổ
chức hoạt động thực hành, thí nghiệm, chế tạo của học sinh, qua đó nâng cao
hiệu quả của quá trình dạy học.
Ví dụ: Bảng, phấn, bút, tranh ảnh, … tài liệu, máy chiếu, bảng tương tác, lớp học,
cơ sở vật chất, … máy tính, phần mềm dạy học,....
Khoa học và công nghệ ngày càng phát triển thì vai trò và yêu cầu đối với phương
tiện dạy học càng cao. Việc lựa chọn và sử dụng phương tiện dạy học cần phù
hợp với mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và từng đối tượng học sinh.
Vai trò của phương tiện dạy học ●
Vai trò trong việc dạy
- Phương tiện dạy học đóng nhiều vai trò trong quá trình dạy học. Các
phương tiện dạy học thay thế cho những sự vật, hiện tượng và các quá
trình xảy ra trong thực tiễn mà giáo viên và học sinh không thể tiếp cận trực tiếp được.
- Chúng giúp cho thầy giáo phát huy tất cả các giác quan của học sinh trong
quá trình truyền thụ kiến thức, do đó giúp cho học sinh nhận biết được
quan hệ giữa các hiện tượng và tái hiện được những khái niệm, quy luật lOMoAR cPSD| 61458992
làm cơ sở cho việc đúc rút kinh nghiệm và áp dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất.
● Vai trò của phương tiện trong việc học
- Phương tiện dạy học cũng được sử dụng có hiệu quả trong các trường
hợp dạy học chính quy không có thầy giáo hay dùng để học nhóm.
- Trong giáo dục không chính quy (đào tạo từ xa), các phương tiện như
video cassette và các phần mềm của máy vi tính được các học viên sử
dụng để tự học tại chỗ làm việc hay nhà riêng.
- Việc học theo nhóm trên lớp có liên quan chặt chẽ với việc tự học. Các
học sinh học tập cùng nhau trong một nhóm hay kết hợp với thầy giáo
trong một đề án họ sẽ có trách nhiệm cao hơn trong học tập.
- Các công nghệ dạy học mới như phương tiện đa năng khuyến khích học
sinh tin tưởng vào khả năng nhận thức của bản thân trong học tập. Sử
dụng các tài liệu tự học tạo cho thầy giáo có nhiều thời gian để chẩn đoán
và sửa chữa các sai sót của học sinh, khuyên bảo các cá nhân hay dạy
kèm một người hay một nhóm nhỏ.
- Thời gian mà thầy giáo có được để làm các hoạt động như vậy phụ thuộc
vào chức năng giáo dục được giao cho các phương tiện dạy học. Trong
một vài trường hợp, nhiệm vụ dạy học hoàn toàn có thể giao cho phương tiện dạy học.
Câu 9. Mối quan hệ của phương tiện dạy học với các yếu tố của quá trình dạy học. Định nghĩa
- Phương tiện dạy học là các thiết bị, dụng cụ, phần mềm ứng dụng
CNTT…màgiáo viên sử dụng để biểu diễn, minh hoạ nội dung dạy học
hoặc để tổ chức hoạt động thực hành, thí nghiệm, chế tạo của học sinh,
qua đó nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học.
- Khoa học và công nghệ ngày càng phát triển thì vai trò và yêu cầu đối
vớiphương tiện dạy học càng cao. Việc lựa chọn và sử dụng phương tiện lOMoAR cPSD| 61458992
dạy học cần phù hợp với mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và
từng đối tượng học sinh.
Phân loại phương tiện dạy học
a) Theo tính chất của phương tiện dạy học
- Phương tiện mang tin: Tự bản thân phương tiện chứa đựng một lượng thông
tinnhất định về nội dung dạy học; ví dụ: tài liệu in, tài liệu số, vật thật, mô hình,
tranh ảnh, thẻ nhớ chứa âm thanh, hình ảnh, video dạy học, phần mềm dạy học,...
- Phương tiện truyền tin: Dùng để truyền tin tới học sinh; ví dụ: máy vi tính, tivi,
máy chiếu đa phương tiện, máy chiếu vật thể, hệ thống âm thanh,... b) Theo cách
sử dụng phương tiện dạy học
- Phương tiện dùng trực tiếp để dạy học: Gồm phương tiện truyền thống
(bảng,phấn, bút, tranh ảnh, mô hình, vật thật,…) và phương tiện hiện đại (máy
chiếu đa phương tiện, máy quay/ảnh số, bảng tương tác, bút thông minh, cảm
biến, phần mềm, internet…).
- Phương tiện dùng để hỗ trợ quá trình dạy học: Gồm toàn bộ cơ sở vật chất
lớphọc, phòng học bộ môn, vườn trường với hệ thống ánh sáng, âm thanh,
internet, tủ, bàn, ghế và các máy scan, in, photocopy,… c) Theo mức độ chế tạo
phương tiện dạy học
- Dụng cụ đơn giản. Có cấu tạo đơn giản, bằng vật liệu dễ kiếm trên thị trường,giá
thành thấp, dễ chế tạo nhưng thường không bền.
- Thiết bị hiện đại: Được thiết kế, chế tạo công phu bằng vật liệu đắt tiền, có
cấutạo phức tạp, giá thành cao nhưng sử dụng tiện lợi và tuổi thọ cao.
Quan hệ của PTDH với mục đích dạy học
- Mục đích được coi như biểu tượng cần đạt được của quá trình hoạt động màchủ
thể đã định trước. Nó là cơ sở định hướng đúng cho việc thực hiện nội dung,
phương pháp, tìm kiếm phương tiện hoạt động của chủ thể.
- Mục đích dạy học là cơ sở để chủ thể tiến hành định hướng cho việc lựa
chọnphương tiện dạy học. Tính chất và đặc trưng của mục đích dạy học sẽ quy
định tính chất đặc thù của việc lựa chọn và sử dụng phương tiện dạy học của chủ
thể trong quá trình dạy học. lOMoAR cPSD| 61458992
- Mục đích và PTDH luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trìnhvươn
lên chiếm lĩnh đối tượng học tập, có sự chuyển hóa giữa chúng. Bản thân các mục
đích bộ phận một khi đã được thực hiện sẽ trở thành phương tiện cho việc thực
hiện mục đích bộ phân tiếp theo. Mặt khác, khi chủ thể biết cách tìm kiếm để hội
đủ các phương tiện cho hoạt động thì mục đích của nó mới trở thành hiện thực
Quan hệ của PTDH với nội dung dạy học
- Mỗi nội dung dạy học cụ thể cần đến các phương pháp cũng như các PTDH đặc
thù khác nhau để giúp thầy chuyển tải và trò lĩnh hội. Việc học sinh nắm vững
chắc nội dung dạy học cụ thể sẽ phụ thuộc vào việc lựa chọn và vận dụng một
cách phù hợp có hiệu quả phương tiện dạy học tương ứng của người giáo viên. -
Nói chung, các phương tiện kỹ thuật có thể được vận dụng vào để tổ chức dạy
học cho nhiều nội dung dạy học khác nhau. Vấn đề là ở chỗ, người giáo viên biết
cách tiến hành khai thác phương tiện trong phạm vi nội dung cụ thể. Ngược lại,
PTDH cũng có tác dụng chi phối sự giảng dạy nội dung dạy học tương ứng . - Có
những loại PTDH chỉ thích hợp với những chuyển tải chính những nội dung dạy
học xác định. Việc lựa chọn đúng các PTDH cho phù hợp với nội dung dạy học
tương ứng sẽ làm tăng hiệu quả chuyển tải chính nội dung dạy học đó. - Người
giáo viên cần am hiểu mối quan hệ này để có sự sáng tạo và tích cực trong việc
tìm chọn và vận dụng hợp lý các PTDH trong quá trình giảng dạy ở trên lớp.
Quan hệ của PTDH và phương pháp dạy học
- Giữa phương pháp và phương tiện cũng có mối quan hệ qua lại tương hỗ nhau.
Phương tiện hỗ trợ cho việc thực hiện các tác động của phương pháp dạy học.
Phương pháp dạy học khi đã được xác định sẽ cần tới sự trợ giúp của các phương
tiện dạy học thích hợp, ứng với nội dung dạy học nhất định.
- Để làm tăng hiệu quả vận dụng phương pháp dạy học, người ta căn cứ vào
thựctiễn mà nỗ lực tư duy nhằm tìm kiếm cho bằng được các PTDH sẵn có để
tiến hành thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Sự lựa chọn được các phương tiện
phù hợp sẽ đem lại hiệu quả tối ưu của sự vận dụng phương pháp dạy học trong
quá trình dạy học cụ thể của mỗi một giáo viên. lOMoAR cPSD| 61458992
Câu 10. Các đặc điểm của cơ chế học tập theo các lý thuyết học tập và việc vận
dụng các lý thuyết dạy học trong môn học mình sẽ đảm nhận.
Thuyết hành vi: Học là sự thay đổi hành vi Bản chất
- Thuyết hành vi giới hạn việc nghiên cứu cơ chế học tập qua các hành vi có
thểquan sát được, lượng hoá được; không quan tâm đến các quá trình tâm lý bên
trong của học sinh như tri giác, cảm giác, tư duy, ý thức, vì cho rằng những yếu tố
này không thể quan sát khách quan được. Bộ não được coi như là một “hộp đen”.
Phương pháp nghiên cứu cơ chế học tập là quan sát và thực nghiệm khách quan.
Mục đích đặt ra là phải điều khiển được hành vi. Đặc điểm
- Dạy học được định hướng theo các hành vi đặc trưng có thể quan sát được.-
Các quá trình học tập phức tạp được chia thành một chuỗi các bước học tập đơn
giản, trong đó bao gồm các hành vi cụ thể.
- Giáo viên hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn, tức là tổ chức việc học
tậpsao cho học sinh đạt được hành vi mong muốn và sẽ được phản hồi trực tiếp
(khen thưởng và công nhận).
- Giáo viên thường xuyên điều chỉnh và giám sát quá trình học tập để kiểm
soáttiến độ học tập và điều chỉnh kịp thời những sai lầm.
- Thuyết hành vi được ứng dụng đặc biệt trong dạy học chương trình hóa, dạyhọc
bằng máy vi tính, trong dạy học thông báo tri thức và huấn luyện thao tác. Trong
đó nguyên tắc quan trọng là phân chia nội dung học tập thành những đơn vị kiến