lOMoARcPSD| 61526682
ĐỀ CƯƠNG TÂM LÝ HỌC GIÁO DỤC
Phần I: Giới hạn ôn tập.
Chương 1: Nhập môn tâm lý học giáo dục.
1. Bản chất hiện tượng tâm lý người:
Tâm lý người là sự phản ánh HTKQ vào não thông qua chủ thể.
Tâm lý người mang bản chất Xã hội - Lịch sử.
Ý nghĩa trong dạy học và giáo dục học sinh.
Chương 2: Sự phát triển tâm lý cá nhân.
1. Cơ chế hình thành và phát triển tâm lý cá nhân.
2. Các quy luật phát triển tâm lý cá nhân.
3. Hoạt động; Giao tiếp (định nghĩa, đặc điểm, vai trò đối với sự hình thành phát triển
tâm lý cá nhân).
4. Đặc điểm giao tiếp của học sinh THCS với người lớn giao tiếp của thiếu niên với
bạn cùng tuổi (Trình bày, liên hệ với thực tế người lớn cần làm trong quan hệ
giao tiếp với thiếu niên, cho ví dụ minh họa).
5. Sự hình thành lý tưởng sống và kế hoạch đường đời của học sinh THPT (Trình bày
và nêu ý nghĩa đối với việc giáo dục lứa tuổi này).
Chương 3: Cơ sở tâm lý học của hoạt động học
1. Hoạt động học (Định nghĩa, đặc điểm của hoạt động học).
Chương 4: Cơ sở tâm lý của hoạt động dạy.
1. Cảm giác (Định nghĩa, phân tích các quy luật của cảm giác ứng dụng trong dạy
học).
2. Tri giác (Định nghĩa, nêu các quy luật của tri giác và ứng dụng trong dạy học).
3. Tư duy (Định nghĩa, phân tích các thao tác tư duy và vận dụng trong dạy học).
4. Tưởng tượng (Định nghĩa, trình bày các thao tác duy vận dụng trong dạy học).
5. Sự quên (Định nghĩa và trình bày cách chống quên).
Chương 5: Động cơ và hứng thú học tập.
1. Động cơ học tập: ịnh nghĩa, Biện pháp cơ bản kích thích động cơ học tập + dụ).
Chương 6: Cơ sở tâm lý học của quản lí lớp học.
1. Định nghĩa quản lý lớp học.
2. Nội dung của quản lý lớp học (Ví dụ minh họa). Chương 7:
sở tâm lý học của giáo dục nhân cách.
1. Nhân cách (Định nghĩa, đặc điểm, ý nghĩa trong giáo dục học sinh).
2. Hành vi đạo đức (Định nghĩa, đặc điểm của hành vi đạo đức và cho dụ minh họa).
Chương 8: Hỗ trợ tâm lý học trong trường học.
1. Bản chất của hoạt động hỗ trợ tâm lý trong nhà trường.
2. Nguyên tắc đạo đức trong hỗ trợ tâm lý trong nhà trường (Trình bày + ví dụ).
Chương 9: Lao động sư phạm và nhân cách của người giáo viên.
1. Đặc điểm lao động phạm của người giáo viên (Trình bày + ý nghĩa sư phạm trong
việc rèn luyện nhân cách bản thân).
lOMoARcPSD| 61526682
2. Nêu những năng lực sư phạm của giáo viên. Cho dụ minh họa và liên hệ với thực
tế bản thân.
Phần 2: Làm đề cương ôn tập.
Chương 1: Nhập môn tâm lý học giáo dục.
1. Tâm người sự phản ánh hiện thực khách quan của não người thông qua
chủ thể.
Câu 1: Trình bày tính chủ thể của hiện tượng m người từ đó rút ra kết luận cần
thiết trong dạy học và giáo dục.
Trả lời
Tính chủ thcái riêng biệt của mỗi người, thể hiện: qua mỗi chủ thể trong khi tạo
ra hình ảnh tâm lý về thế giới đã đưa vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm, đưa cái riêng
của mình vào trong hình ảnh đó, làm cho hình ảnh tâm lý trong mỗi người những
sắc thái riêng biệt, không ai giống ai. Hay nói cách khách, con người phản ánh thế
giới bằng hình ảnh tâm lý, thông qua “lăng kính chủ quan” của mình.
Tính chủ thể trong phản ánh tâm lý thể hiện:
+ Cùng một sự vật nhưng những chủ thể khác nhau sẽ xuất hiện những hình ảnh
tâm lý khác nhau (khác nhau về mức độ, sắc thái ).
+ Cũng thể, cùng một sự vật tác động đến cùng một chủ thể nhưng vào những
thời điểm khác nhau, những tình huống khác nhau với trạng thái cơ thể, trạng thái tinh
thần khác nhau, sẽ cho những hình ảnh tâm lý với mức độ biểu hiện và sắc thái tâm khác
nhau ở chính chủ thể ấy.
+ Mỗi chủ thể khác nhau sẽ thái độ, hành vi khác nhau đối với các sự vật, hiện
tượng.
+ Chính chủ thể mang hình ảnh tâm người hiểu nhất, thể nghiệm sâu sắc
nhất về hình ảnh tâm lý đó. Những người ngoài không thể hiểu rõ bằng chính chủ thể đó.
Có 2 nguyên nhân cơ bản chi phối sự khác biệt tâm lý của con người:
+ Thứ nhất sự khác biệt về mặt sinh học của con người. Con người thể khác
nhau về giới tính, về lứa tuổi và những đặc điểm riêng của cơ thể, giác quan, hệ thần kinh.
+ Thứ hai, con người còn khác nhau về hoàn cảnh sống hoạt động, về điều kiện
giáo dục đặc biệt mỗi nhân thể hiện mức độ tích cực hoạt động, tích cực giao lưu
khác nhau trong cuộc sống. Nguyên nhân thứ hai nguyên nhân bản quyết định sự khác
biệt tâm lý của mỗi người.
Kết luận sư phạm:
+ Trong giao tiếp ứng xử cần tôn trọng cái riêng của mỗi người, không nên áp đặt ý
chủ quan của mình cho người khác.
+ Trong dạy học cần chú ý đến nguyên tắc bám sát đối ợng, vừa sức với đối tượng,
trong giáo dục cần quán triệt nguyên tắc giáo dục cá biệt.
Câu 2: Tại sao nói: “tâm người hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan”. Từ
hiểu biết trên rút ra kết luận sư phạm cần thiết.
lOMoARcPSD| 61526682
Trả lời
Tâm lý người không phải do một thế lực siêu nhiên nào sinh ra, cũng không phải do
não tiết ra như gan tiết mật, tâm người sự phản ánh hiện thực khách quan của
bộ não thông qua “lăng kính chủ quan” của mỗi người.
Tâm lý con người là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Bởi vì:
+ Thế giới khách quan những yếu tố tồn tại ngoài ý muốn con người. luôn vận
động không ngừng. Thế giới khách quan tác động vào bộ não, các giác quan con người đã
tạo ra một hình ảnh gọi là hình ảnh tâm của cá nhân đó. Hay nói cách khác đó là sự phản
ánh tác động của hiện thực khách quan vào con người, vào hệ thần kinh, bộ não người.
C.Mác nói:" tưởng, tâm lý chẳng qua là vật chất được chuyển vào óc, biến đổi trong đó
mà thôi." Sơ đồ:
Thế giới khách quan -> Bộ não -> Hình ảnh tâm lý
+ Phản ánh sự tác động qua lại của hai dạng vật chất kết quả sự sao chép của
hệ thống này lên hệ thống kia dưới dạng khác.
Phản ánh tâm lý khác với các dạng phản ánh khác ở chỗ:
+ Phản ánh tâm lý là sự phản ánh của bộ não với hiện thực khách quan để tạo ra sản
phẩm là hình ảnh tâm lý, mang đậm nét của chủ thể.
+ Hình ảnh tâm tính tích cực, giúp cho con người thnhận thức được thế
giới.
Sự phản ánh tâm lý mang tính chủ thể sâu sắc, thể hiện ở chỗ:
+ Cùng một sự vật, hiện tượng tác động vào bnão từng người khác nhau thể tạo
ra những hình ảnh tâm lý khác nhau. VD: Cùng xem một bộ phim nhưng những cảm nhận
về bộ phim của từng người không giống nhau.
+ Cùng một sự vật, hiện tượng tác động vào con người nhưng những thời điểm,
hoàn cảnh, trạng thái tâm lý khác nhau có thể tạo ra hình ảnh tâm lý khác nhau.
VD: Biết góp ý xây dựng vào lúc nào thì hợp để người được góp tiếp thu, sữa
chữa.
+ Chủ thể hiểu và cảm nhận rõ nhất về hiện tâm lý của mình.
Kết luận: ta có thể thấy, tuy hình ảnh tâmmang tính chủ thể nhưng nội dung của
hình ảnh tâm do thế giới khách quan quy định. Cũng giống như khi ta chụp ảnh.
Tớc ống kính người phụ nữ thì hình ảnh thu được trong máy ảnh không thể
đàn ông. Đây luận điểm quan trọng phân biệt quan điểm duy vật quan điểm
duy tâm. Tâm lý người có nguồn gốc bên ngoài và là chức năng của não. Não là
quan phản ánh, tiếp nhận tác động của thế giới khách quan tạo ra hình ảnh tâm
(hình ảnh của chính thế giới khách quan đó).
Câu 3: Từ sự phân tích tính chủ thcủa bản chất hiện tượng tâm người hãy rút ra
kết luận sư phạm trong dạy học và giáo dục cho học sinh
Trả lời
Tính chủ thể trong phản ánh tâm lý thể hiện:
+ Cùng một sự vật nhưng những chủ thể khác nhau sẽ xuất hiện những hình ảnh
tâm lý khác nhau (khác nhau về mức độ, sắc thái ).
lOMoARcPSD| 61526682
+ Cũng thể, cùng một sự vật tác động đến cùng một chủ thể nhưng vào những
thời điểm khác nhau, những tình huống khác nhau với trạng thái cơ thể, trạng thái tinh
thần khác nhau, sẽ cho những hình ảnh tâm lý với mức độ biểu hiện và sắc thái tâm khác
nhau ở chính chủ thể ấy.
+ Mỗi chủ thể khác nhau sẽ thái độ, hành vi khác nhau đối với các sự vật, hiện
tượng.
+ Chính chủ thể mang hình ảnh tâm người hiểu nhất, thể nghiệm sâu sắc
nhất về hình ảnh tâm lý đó. Những người ngoài không thể hiểu rõ bằng chính chủ thể đó.
Kết luận sư phạm:
+ Tâm người sự phản ánh hiện thực khách quan vào não nên khi giáo dục cần
phải nghiên cứu hoàn cảnh người đó sống và hoạt động.
+ Cần chú ý nghiên cứu sát đối tượng, chú ý đặc điểm riêng của từng cá nhân.
+ Tâm sản phẩm của hoạt động giao tiếp, thế phải tổ chức hoạt động
các quan hệ giao tiếp để nghiên cứu sự hình thành và phát triển tâm lí con người.
+ Chú ý giáo dục thể chất, phát triển não bộ và các giác quan.
+ Tâm lí người mang tính chủ thể vì thế trong dạy học giáo dục cũng như trong quan
hệ ứng xử phải chú ý đến nguyên tắc sát đối tượng, nhìn nhận học sinh theo quan điểm
phát triển, tôn trọng đặc điểm lứa tuổi.
+ Tôn trọng ý kiến quan điểm của từng chủ thể.
+ Khi nghiên cứu các môi trường hội quan hệ hội để hình thành phát triển
tâm cần tổ chức hiệu quả hoạt động đa dạng của từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau,
giúp cho con người lĩnh hội nền văn hóa hội để hình thành phát triển tâm con
người, phải tìm hiểu nguồn gốc của họ, tìm hiểu đặc điểm của vùng người đó sống. Câu 4:
Phản ánh tâm lí là gì? Phân tích những biểu hiện của phản ánh tâm lí, cho ví dụ.
Trả lời
Khái niệm: Phản ánh tâm là một dạng phản ánh của loại vật chất có tổ chức đặc
biệt đó là não người. Đây là hình thức cao nhất và phức tạp nhất, đó là kết quả của
sự tác động của hiện thực khách quan vào não người và do não tiến hành.
Biểu hiện của phản ánh tâm lý:
+ Hiện thực khách quan những yếu tố tồn tại ngoài ý muốn của con người. Khi
có hiện thực khách quan tác động vào từ đó sẽ hình thành hình ảnh tâm lý về chúng.
Ví dụ: Khi chúng ta nhìn một bức tranh đẹp sau khi nhắm mắt lại chúng ta vẫn
thể hình dung lại nội dung của bức tranh đó. Hay: Khi ta nhắm mắt ta sờ vào một vật
đó như hòn bi, sau khi cất đi chúng ta vẫn có thể mô tả lại hình dạng của hòn bi đó.
=> Từ những dụ trên chúng ta thể rút ra kinh nghiệm trong việc giảng dạy
phải kết hợp giữa bài giảng với thực tế thì học sinh sẻ tiếp thu bài tốt hơn., và phải thường
xuyên gắn liền nội dung của bài giảng với thực tế, sử dụng phương pháp giảng dạy trực
quan sinh động, phong phú… Phản ánh tâm lý là phản ánh đặt biệt, tích cực, hình ảnh tâm
lý mang tính năng động sáng tạo.
lOMoARcPSD| 61526682
+ Phản ánh tâm tạo ra hình ảnh tâm lý. Hình ảnh tâm là kết quả của quá trình
phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người, song hình ảnh tâm lý khác về chất so với
hình ảnh cơ lý hóa ở sinh vật.
dụ: Hình ảnh tâm về một trận bóng đá đối vói một người say bóng đá sẻ
khác xa với sự cứng nhắt của hình ảnh vật lý trong tivi là hình ảnh chết cứng.
+ Phản ánh tâm lý tạo ra hình ảnh tâm lý, hình ảnh đó, mang tính chủ thể mang sắc
thái riêng, đậm bản c nhân. Cùng hoạt động trong một hoàn cảnh như nhau nhưng
hình ảnh tâm các chủ thể khác nhau sẻ khác nhau.Con người phản ánh thế giới bằng
hình ảnh tâm thông qua lăng kính chủ quan của mình.Cùng cảm nhận sự tác động về
một hiện thực khách quan tới những chủ thể khác nhau sẽ cho những hình ảnh tâm lý khác
nhau.
Ví dụ: Cùng xem một bức tranh sẽ có kẻ khen người chê khác nhau.
+ Đứng trước sự tác động của một hiện tượng khách quan những thời điểm khác
nhau thì chủ thể sẽ có những biểu hiện và săc thái tâm lý khác nhau.
Ví dụ: Cùng một câu nói đùa nhưng tùy vào hoàn cảnh câu nói đó sẽ gây cười hay
sẽ gây sự tức giận cho người khác.
Hay: “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ.” =>
Có sự khác biệt đó là do:
+ Mỗi người có đặc điểm não bộ và hệ thần kinh khác nhau
+ Hoàn cảnh sống, môi trường sống, kinh nghiệm sống khác nhau
+ Tính tích cực hoạt động khác nhau
2. Tâm lý người mang bản chất xã hội – lịch sử.
Câu 5 : Phân tích bản chất hội - lịch sử của hiện tượng tâm người từ đó rút ra
những ứng dụng cần thiết trong dạy học và giáo dục.
Trả lời
Tâm lí người mang bản chất xã hội:
+ Tâm người nguồn gốc thế giới khách quan, trong đó nguồn gốc hội
cái quyết định. Con người sống trong hoàn cảnh nào thì phản ánh hoàn cảnh đó. + Tâm lí
người có nội dung hội. Con người sống trong thế giới nào thì sẽ phản ánh nội dung thế
giới đó. Trên thực tế, con người thoát ly khỏi quan hệ hội, quan hngười người đều
làm cho mất bản tính người (trẻ em do động vật nuôi từ bé).
+ Tâm người sản phẩm của hoạt động giao tiếp của con người trong các quan
hệ hội. Con người vừa một thực thể tự nhiên (như đặc điểm thể, bộ não…) được
xã hội hóa ở mức cao nhất, vừa một thực thể xã hội con người với tư cách là một ch
thể tích cực, sáng tạo, chủ động. Tâm lí người là sản phẩm hoạt động của con người với tư
cách là chủ thể xã hội.
+ Tâm lí của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội vốn kinh nghiệm xã hội,
nền văn hóa hội thông qua hoạt động, giao tiếp trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo.
Hoạt động của con người và các mối quan hệ xã hội quyết định sự hình thành và phát triển
tâm lí người.
lOMoARcPSD| 61526682
Muốn phát triển tâm lý người cần tổ chức các hoạt động giao tiếp để con người
tham gia. (Đi một ngày đàng, học một sàng khôn).
Tâm lí người mang tính lịch sử:
+ Tâm lí của mỗi người hình thành, phát triển biến đổi cùng với sự thay đổi của
các điều kiện kinh tế- xã hội mà con người sống.
+ Sự thay đổi tâm lí người thể hiện ở 2 phương diện: Đối với tâm của cộng đồng người,
tâm lý của cộng đồng thay đổi cùng với sự thay đổi các điều kiện kinh tế xã hội chung của
toàn cộng đồng; Đối với tâm lý từng con người cụ thể, tâm lý con người thay đổi cùng với
sự phát triển của lịch sử cá nhân.
Kết luận của TLN mang tính lịch sử:
+ Tâm lý người có tính lịch sử nên khi nghiên cứu tâm lý người cần quán triệt quan điểm
lịch sử cụ thể. Đồng thời phải nghiên cứu tâm lý người trong sự vận động và biến đổi, tâm
lý người không phải bất biến.
+ Khi đánh giá con người cần quan điểm phát triển, không nên thành kiến với con
người, cũng không nên chủ quan với con người và với chính mình.
Kết luận chung:
+ Tâm người có bản chất hội, vì thể phải nghiên cứu môi trường hội, nền văn hóa
xã hội, các quan hệ xã hội trong đó con người sống và hoạt động.
+ cần tổ chức hiệu quả hoạt động dạy học giáo dục, cũng như các hoạt động chủ
đạo ở từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau để hình thành phát triển tâm lí người + Tâm lý là
sản phẩm của hoạt động giao tiếp, thế phải tổ chức hoạt động các quan hệ giao
tiếp để nghiên cứu sự hình thành và phát triển tâm lí con người.
Chương 2: Sự phát triển tâm lý cá nhân.
Cơ chế hình thành và phát triển tâm lý cá nhân.
Câu 6: Trình bày các chế hình thành phát triển tâm nhân. Lấy dụ minh
họa.
Trả lời
Khái niệm Sự phát triển tâm nhân: quá trình chủ thể thông qua hoạt động
và tương tác để lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - hội và biến chúng thành
những kinh nghiệm riêng của cá nhân.
Kinh nghiệm lịch sử, xã hội:
+ Kinh nghiệm lịch sử: sự tích lũy kinh nghiệm xã hội trong suốt chiều dài phát triển
của hội đã hình thành nên kinh nghiệm lịch sử. Kinh nghiệm lịch sử dấu hiệu đặc
trưng tạo nên sự khác biệt giữa con người với con vật.
+ Kinh nghiệm hội: hình thành tồn tại trong hoạt động nhân, hội trong
các mối quan hệ. được biểu hiện qua tri thức phổ thong tri thức khoa học về tự nhiên,
xã hội, kinh nghiệm ứng xử.
Kinh nghiệm lịch sử - xã hội, kết hợp với nhau tạo thành hệ thống kinh nghiệm
lịch sử - xã hội và tồn tại trong đời sống xã hội.
lOMoARcPSD| 61526682
chế chuyển kinh nghiệm lịch sử, hội thành kinh nghiệm nhân + Quá
trình phát triển tâm cá nhân thông qua sự tương tác giữa nhân và thế giới
bên ngoài.
+ Sự hình thànhphát triển thế giới cấu trúc tâm lí cá nhân thực chất là quá trình
chuyển các hành động tương tác từ bên ngoài vào bên trong của cá nhân.
+ Quá trình nh thành cấu trúc mới theo nguyên từ bên ngoài vào bên trong.
Theo J. Piaget:
+ Tương tác giữa trẻ em với thế giới đồ vật tạo ra cho trẻ những kinh nghiệm về
những thuộc tính vật lí của sự vật và phương pháp sang tạo ra chúng.
+ Tương c giữ trẻ với con người để giúp cho trẻ được những kinh nghiệm về
các khuôn mẫu, đạo đức, tư duy, logic.
Vd: Vận dụng lí thuyết để giải thích rõ.
Các quy luật phát triển tâm lý cá nhân.
Câu 7: Phân tích các quy luật phát triển tâm lý các nhân. Lấy ví dụ mình họa. Trả
lời
Sự phát triển tâm của cá nhân diễn ra theo một trình tự nhất định, không nhảy
cóc, không đốt cháy giai đoạn:
+ Trải qua nhiều giai đoạn: thai nhi tuổi thơ dậy thì trưởng thành n
định suy giảm già yếu chết.
+ Mọi nhân phát triển bình thường đều phải qua các giai đoạn đó theo một trật tự
hằng định, không đốt cháy, không bỏ qua giai đoạn trước để có giai đoạn sau.
+ dụ: chúng ta phải luôn trải qua các giai đoạn tuần tự, không thtừ giai đoạn
tuổi thơ đến suy giảm già yếu.
Sự phát triển tâm lí cá nhân diễn ra không đều:
+ Sự phát triển cả thể chất và tâm lí diễn ra với tốc độ không đều qua các giai đoạn
phát triển từ sơ sinh đến trưởng thành.
+ Có sự không đều về thời điểm hình thành, tốc độ, mức độ phát triển giữa các cấu
trúc tâm lí trong quá trình phát triển ở mỗi cá nhân.
+ Có sự không đều giữa các cá nhân trong quá trình phát triển cả về tốc độmức
độ.
+ dụ: Trẻ em nhận thức trước và nhanh hơn so với phát triển ngôn ngữ, ý thức về
các sự vật bên ngoài trước khi xuất hiện ý thức về bản thân.
Sự phát triển tâm lí cá nhân diễn ra tiệm tiến và nhảy vọt:
+ Sự hình thành phát triển các cấu trúc tâm diễn ra theo cách tăng dần về số
lượng (tăng trưởng) và đột biến (phát triển, biến đổi về chất).
+ Hai quá trình bên trong phát triển có sự đan xen và có quan hệ nhân quả.
lOMoARcPSD| 61526682
+ dụ: Một em cấu trúc nhận thức về biểu tượng quả táo, khi gặp quả táo
thực, em bé đưa hình ảnh đó vào trong cấu trúc nhận thức và làm đa dạng thêm.
Sự phát triển tâm lí cá nhân gắn chặt chẽ giữa sự trưởng thành cơ thể và sự
tương tác với môi trường văn hoá- xã hội:
+ Sự phát triển của c cấu trúc tâm gắn liền phụ thuộc vào sự trưởng thành
của cơ thể vào mức độ hoạt động của nó. Mức độ phát triển tâm lí phải phù hợp với sự
trưởng thành của thể. Nếu sự phù hợp này bị phá vỡ sẽ dẫn đến bất bình thường trong
quá trình phát triển của cá nhân
+ Mặt khác, nhân muốn tồn tại phát triển phải hoạt động trong môi trường hiện
thực. Ở đó có rất nhiều lực lượng trực tiếp và gián tiếp tác động, chi phối và quy định hoạt
động của nhân, trong đó môi trường văn hoá - hội là chyếu. Vì vậy, sự hình thành
và phát triển tâm lí cá nhân diễn ra trong sự tương tác chặt chẽ giữa ba yếu tố: chủ thể hoạt
động, yếu tố thể chất và môi trường. Sự tương tác giữa ba yếu tố này tạo nên tam giác phát
triển của mọi cá nhân.
+ Ví du: con người càng trưởng thành càng sự phát triển m nét, phức tạp
và tiếp xúc tương tác rộng rãi với môi trường xung quanh.
Sự phát triển tâm lí cá nhân có tính mềm dẻo và có khả năng bù trừ:
+ Xu hướng bù trừ trong tâm lí là quy luật tâm lí cơ bản.
VD: Teddy Rooseveld vốn một đứa trẻ yếu ớt, nhưng đã trở thành một nhà thể
thảo nhờ rèn luyện dãi nắng dầm mưa.
+ Cả phương diện hành vi bên ngoài, cấu trúc tâm lí bên trong và chế sinh thần
kinh của vỏ não đều cho thấy sự linh hoạt khả năng trừ của nhân trong quá trình
phát triển.
+ Ý nghĩa: Vạch ra cơ sở khoa học cho việc điều chỉnh sự lệch lạc và khắc phục sự
chậm chễ, hụt hẫng tâm lí của cá nhân, đem lại sự cân bằng và phát triển bình thường.
Hoạt động
Câu 8: Hoạt động là gì? Trình bày vai trò của hoạt động và sự phát triển của tâm lý
nhân. Lấy vd thực tiễn.
Trả lời
Khái niệm : theo tâm học, hoạt động mối quan hệ tác động qua lại
giữa con người và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế
giới, cả về phía con người (chủ thể).
Vai trò của hoạt động và sự phát triển tâm lý cá nhân là:
+ Hoạt động đóng vai trò quyết định trực tiếp đến sự hình thành và phát triển tâm lý
và nhân cách cá nhân thông qua hai quá trình:
Quá trình đối tượng hóa: chủ thể chuyển năng lực phẩm chất tâm
của mình tạo thành sản phẩm. Từ đó, tâm người được bộc lộ, khách
quan hóa trong qtrình tạo ra sản phẩm, hay còn đươc gọi quá trình
xuất tâm.
dụ: Khi thuyết trình một môn học nào đó thì người thuyết trình phải sử dụng kiến thức,
kỹ năng, thái độ, tình cảm của mình về môn học đó để thuyết trình. Trong khi thuyết trình
lOMoARcPSD| 61526682
thì mỗi người lại có tâm lý khác nhau: người thì rất tự tin, nói to, mạch lạc, rõ ràng, logic;
người thì run, lo sợ, nói nhỏ, không mạch lạc. Cho nên phụ thuộc vào tâm của mỗi người
mà bài thuyết trình đó sẽ đạt yêu cầu hay không đạt yêu cầu.
Quá trình chủ thể hóa: Thông qua các hoạt động đó, con người, tiếp thu
lấy tri thức, đúc rút được kinh nghiệm nhờ quá trình tác động vào đối
tượng, hay còn được gọi là quá trình nhập tâm.
dụ: Sau lần thuyết trình lần đầu tiên thì cá nhân đó đã rút ra được rất nhiều kinh nghiệm
cho bản thân, đã biết làm thế nào để một bài thuyết trình đạt hiệu quả tốt. Nếu lần
sau hội được thuyết trình thì sẽ phải chuẩn bị một m tốt, đó là: phải tin, nói
to, rõ ràng, mạch lạc, logic, phải làm chủ được mình trước mọi người,…
Kết luận:
+ Hoạt động quyết định đến sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân.
+ Sự hình thành phát triển m lý, nhân cách nhân phụ thuộc vào hoạt động
chủ đạo của từng thời kỳ.
Ví dụ: Giai đoạn tuổi nhà trẻ (1-2 tuổi) hoạt động chủ đạo hoạt động với đồ vật: trẻ
bắt trước các hành động sử dụng đồ vật, nhờ đó khám phá, tìm hiểu sự vật xung quanh.
• Giai đoạn trưởng thành (18-25 tuổi) hoạt động chủ đạo là lao động và học tập.
+ Cần tổ chức nhiều hoạt động đa dạng và phong phú trong cuộc sống và công tác.
+ Cần tạo môi trường thuận lợi để con người hoạt động.
Ý nghĩa: (Nếu đề hỏi)
+ Phải tổ chức khoa học dựa trên những kinh nghiệm, những tiền đề nhất định
phải được thúc đẩy bởi những hành động tốt đẹp.
+ Trong công tác giáo dục cần chú ý thay đổi theo hướng phong phú nội dung, hình
thức, cách thức tổ chức.
+ Chú ý giao tiếp trong các môi trường văn hóa, xã hội.
Giao tiếp
Câu 9: Giao tiếp gì? Trình bày vai trò của giao tiếp đối với sự nảy sinh hình thành và
phát triển tâm lí cá nhân, từ đó rút ra những ứng dụng cần thiết.
Trả lời
Khái niệm: Giao tiếp sự tiếp xúc tâm giữa người người thông qua đó con
người trao đổi với nhau về thông tin, cảm xúc, tri giác, ảnh hưởng tác động qua lại
với nhau.
Vai trò của giao tiếp đối với sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức :
+ Giao tiếp là điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội :
Giao tiếp điều kiện tồn tại của con người. Nếu không giao tiếp với người khác
thì con người không thể phát triển, cảm thấy cô đơn và có khi trở thành bệnh hoạn.
Nếu không giao tiếp thì không sự tồn tại hội, hội luôn một cộng
đồng người có sự ràng buộc, liên kết với nhau.
Qua giao tiếp chúng ta thể xác định được các mức độ nhu cầu, tưởng, tình
cảm, vốn sống, kinh nghiệm…của đối tượng giao tiếp, nhờ đó mà chủ thể giao tiếp
đáp ứng kịp thời, phù hợp với mục đích và nhiệm vụ giao tiếp.
lOMoARcPSD| 61526682
Từ đó tạo thành các hình thức giao tiếp giữa nhân với cá nhân, giữa cá nhân với
nhóm, giữa nhóm với nhóm hoặc giữa nhóm với cộng đồng.
Ví dụ: Khi một con người sinh ra được chó sói nuôi, thì người đó sẽ có nhiều lông,
không đi thẳng mà đi bằng 4 chân, ăn thịt sống, sẽ sợ người, sống ở trong hang
có những hành động, cách cư xử giống như tập tính của chó sói.
+ Giao tiếp là nhu cầu sớm nhất của con người từ khi tồn tại đến khi mất đi.
1. Từ khi con người mới sinh ra đã nhu cầu giao tiếp, nhằm thỏa mãn những nhu
cầu của bản thân.
2. đâu sự tồn tại của con người thì đó sự giao tiếp giữa con người với con
người, giao tiếp là cơ chế bên trong của sự tồn tại và phát triển con người.
3. Để tham gia vào các quan hệ xã hội, giao tiếp với người khác thì con người phải có
một cái tên, và phải có phương tiện để giao tiếp.
4. Muốn hành nghề phải nghệ thuật giao tiếp với mọi người thì mới thành đạt trong
cuộc sống.
5. Trong quá trình lao động con người không thể tránh được các mối quan hệ với nhau.
Đó là một phương tiện quan trọng để giao tiếp và một đặc trưng quan trọng của con
người là tiếng nói và ngôn ngữ.
6. Giao tiếp giúp con người truyền đạt kinh nghiệm, thuyết phục, kích thích đối tượng
giao tiếp hoạt động, giải quyết các vấn đề trong học tập, sản xuất kinh doanh, thỏa
mãn những nhu cầu hứng thú, cảm xúc tạo ra.
7. Qua giao tiếp giúp con người hiểu biết lẫn nhau, liên hệ với nhau và làm việc cùng
nhau.
8. dụ: Từ khi một đứa trẻ vừa mới sinh ra đã nhu cầu giao tiếp với ba mẹ mọi
người để được thỏa mãn nhu cầu an toàn, bảo vệ, chăm sóc và được vui chơi,
+ Thông qua giao tiếp con người gia nhập vào các mối quan hệ xã hội, lĩnh hội nền
văn hóa xã hội, đạo đức, chuẩn mực xã hội.
Trong qtrình giao tiếp thì cá nhân điều chỉnh, điều khiển hành vi của mình cho
phù hợp với các chuẩn mực hội, quan hệ xã hội, phát huy những mặt tích cực
hạn chế những mặt tiêu cực.
Cùng với hoạt động giao tiếp con người tiếp thu nền văn hóa, hội, lịch sử biến
những kinh nghiệm đó thành kinh nghiệm của bản thân
Nhiều nhà tâm lý học đã khẳng định, nếu không có sự giao tiếp giữa con người thì
một đứa trẻ không thể phát triển tâm lý, nhân cách và ý thức tốt được.
Nếu con người trong xã hội không giao tiếp với nhau thì sẽ không một
hội tiến bộ, con người tiến bộ.
Nếu nhân không giao tiếp với hội thì nhân đó sẽ không biết phải làm những
để cho phù hợp với chuẩn mực hội, nhân đó sẽ rơi vào tình trạng đơn,
cô lập về tinh thần và đời sống sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
lOMoARcPSD| 61526682
Trong khi giao tiếp với mọi người thì họ truyền đạt cho nhau những tư tưởng, tình
cảm, thấu hiểu và có điều kiện tiếp thu được những tinh hoa văn hóa nhân loại, biết
cách ứng xử như thế nào là phù hợp với chuẩn mực xã hội.
Ví dụ: Khi gặp người lớn tuổi hơn mình thì phải chào hỏi, phải xưng hô cho đúng
mực, phải biết tôn trọng tất cả mọi người, họ là ai đi chăng nữa, phải luôn luôn
thể hiện mình là người có văn hóa, đạo đức.
+ Thông qua giao tiếp con người nh thành năng lực tự ý thức.
Trong quá trình giao tiếp, con người nhận thức đánh giá bản thân mình trên sở
nhận thức đánh giá người khác. Theo cách này họ xu hướng tìm kiếm người
khác để xem ý kiến của mình đúng không, thừa nhận không. Trên sở đó họ
sự tự điều chỉnh, điều khiển hành vi của mình theo hướng tăng cường hoặc giảm
bớt sự thích ứng lẫn nhau.
Tự ý thức là điều kiện trở thành chủ thể hành động độc lập, chủ thể xã hội.
Thông qua giao tiếp thì cá nhân tự điều chỉnh, điều khiển hành vi theo mục đích tự
giác.
Thông qua giao tiếp thì cá nhân có khả năng tự giáo dục và tự hoàn thiện mình.
Cá nhân tự nhận thức về bản thân mình từ bên ngoài đến nội tâm, tâm hồn, những
diễn biến tâm lý, giá trị tinh thần của bản thân, vị thế và các quan hệ xã hội.
Khi một nhân đã tự ý thức đươc thì khi ra xã hội họ thựờng nhìn nhận so sánh
mình với người khác xem họ hơn người khác điểm nào yếu hơn điểm nào,
để nỗ lực phấn đấu, phát huy những mặt tích cực hạn chế những mặt yếu
kém.
Nếu không giao tiếp nhân đó sẽ không biết những mình làm được hội
chấp nhận không, đúng với những hội đang cần duy trì và phát huy hay
không.
Nếu con người khi sinh ra mà bị bỏ rơi, mà được động vật nuôi thì những cử chỉ và
hành động của bản thân con người đó sẽ giống như cử chỉ hành động của con
vật mà đã nuôi bản thân con người đó.
Ví dụ:
Khi tham gia vào các hoạt động xã hội thì cá nhân nhận thức mình nên làm những
không nên làm những việc như: nên giúp đỡ những người gặp hoàn cảnh
khó khăn, tham gia vào các hoạt động tình nguyện, không được tham gia các tệ nạn
hội, chỉ đươc phép tuyên truyền mọi người về tác hại của chúng đối với bản
thân, gia đình và xã hội.
Hoặc khi tham dự một đám tang thì mọi người ý thức được rằng phải ăn mặc lịch
sự, không nên cười đùa. Bên cạnh đó phải tỏ lòng thương tiết đối với người đã
khuất và gia đình họ.
Kết luận :
+ Giao tiếp đóng vai trò quan trong trong sự hình thành phát triển tâm lý, nhân
cách cá nhân.
+Cần phải rèn luyện các kỹ năng giao tiếp.
lOMoARcPSD| 61526682
“Sự phát triển của một cá nhân phụ thuộc vào sự phát triển của các cá nhân khác mà nó
giao tiếp trực tiếp và gián tiếp”.
Giao tiếp với người lớn
Câu 10 : Phân tích đặc điểm giao tiếp của hs THCS với người lớn. Người lớn cần ứng
xử ntn trong giao tiếp với học sinh ?
Trả lời
Đặc điểm giao tiếp của HS THCS với người lớn là:
+Thứ nhất: tính chủ thcao khát vọng độc lập trong quan hệ. Nhu cầu được tôn
trọng, bình đẳng được đối xử nngười lớn; được hợp tác, cùng hoạt động với người
lớn, không thích sự quan tâm, can thiệp, sự kiểm tra, sự giám sát chặt chẽ của người lớn
trong cuộc sống, học tập trong công việc riêng của các em; không thích người lớn ra
lệnh. Nếu tính chthể khát vọng độc lập được thoả mãn, thiếu niên sung sướng, hài
lòng thể hiện sự cố gắng vươn lên. Ngược lại, sẽ nảy sinh nhiều phản ứng tiêu cực mạnh
mẽ, tạo nên “xung độttrong quan hệ với người lớn. Các em thể cãi lại, bảo vệ quan
điểm, ý kiến riêng bằng lời nói, việc làm, thậm chí chống đối người lớn hoặc bỏ nhà ra đi...
+ Thứ hai:tuổi thiếu niên thường xuất hiện nhiều mâu thuẫn. Mâu thuẫn trong nhận
thức nhu cầu. Một mặt, các em nhu cầu thoát li khỏi sự giám sát của người lớn, muốn
độc lập, nhưng do còn phụ thuộc chưa nhiều kinh nghiệm ứng xử, giải quyết nhiều
vấn đề về hoạt hoạt động tương lai, nên các em vẫn nhu cầu, mong muốn được người
lớn gần gũi, chia sẻ định ớng cho mình; làm gương để mình noi theo. Mâu thuẫn giữa
sự phát triển nhanh, bất ổn định về thể chất, tâm vị thế hội của trẻ em với nhận
thức hành xử của người lớn không theo kịp sự thay đổi đó. vậy, người lớn vẫn thường
có thái độ và cách cư xử như với trẻ nhỏ.
+Thứ ba: thiếu niên xu hướng cường điệu hoá, kịch hoá các tác động của người
lớn trong ứng xử hàng ngày. Các em thường suy diễn, thổi phồng, cường điệu hoá quá mức
tầm quan trọng của các tác động liên quan tới danh dự lòng tự trọng của mình, coi nh
các hành vi của mình có thể gây hậu quả đến tính mạng. vậy, chỉ cần một sự tác động
nhỏ của người lớn, làm tổn thương chút ít đến các em thì tuổi thiếu niên coi đó sự xúc
phạm lớn, sự tổn thất tâm hồn nghiêm trọng, dẫn đến các phản ứng tiêu cực với cường độ
mạnh. Ngược lại, các em dễ dàng bỏ qua các hành vi (của mình và của người khác) có thể
gây hậu quả tiêu cực nghiêm trọng.
Người lớn cần ứng xử với học sinh là:
+ Cần có sự hiểu biết nhất định về sự phát triển thể chất và tâm lí tuổi thiếu niên.
+ Đặt thiếu niên vào vị trí của người cùng hợp tác, tôn trọng và bình đẳng.
+ Khi tiếp xúc với thiếu niên cần gương mẫu, tế nhị trong hành xử với các em.
+ Trở thành người mẫu mực và người bạn tin cậy của các em.
Giao tiếp của thiếu niên với bạn ngang hàng
Câu 11 : Phân tích đặc điểm giao tiếp của học THCS với bạn ngang hàng? Trả
lời
Nhu cầu giao tiếp với bạn ngang hàng phát triển mạnh và cấp thiết :
+ Khao khát tìm vị trí ở bạn bè, ở tập thể và mong được công nhận.
lOMoARcPSD| 61526682
+ Nhu cầu bạn thân đặc biệt cao, người bạn thân được các em coi là “cái tôi thứ
hai” của mình.
+ Cảm xúc nặng nề nếu mất/không có bạn/ bị tẩy chay.
+ Coi trọng tình bạn hơn mối quan hệ trong gia đình, bạn mang tính chất thân
thiết theo chiều sâu. Mối quan hệ giữa bạn với thiếu niên ảnh hướng rất lớn đến hành
vi và cảm xúc của các em Tiếng nói của bạn bè rất quan trọng.
Quan hệ với bạn của thiếu niên là hệ thống độc lập và bình đẳng:
+ Không muốn người lớn can thiệp.
+ Với bạn bình đẳng, ngang hàng, thái độ tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau. Mọi vi phạm
sự bình đẳng thường bị nhóm bạn lên án và tẩy chay.
Quan hệ với bạn của thiếu niên là hệ thống yêu cầu cao và máy móc:
+ Các chuẩn mực tình bạn cao và chặt chẽ từ 2 phía.
+ Các chuẩn mực phù hợp với chuẩn mực hội: trung thực, chân thành, sẵn sàng
hi sinh vì bạn…
+ Lý tưởng hóa tình bạn: sống chết có nhau, chia ngọt sẻ bùi…
+ Các phẩm chất bị lên án: tự kiêu, hay nói xấu, nịnh bợ…
Sắc thái giới trong quan hệ với bạn ở thiếu niên:
+ Xuất hiện những rung động, cảm xúc mới lạ với bạn khác giới, thường nảy sinh ở
lớp cuối cấp. Tình cảm khác giới đôi khi thoáng qua, cũng có trường hợp bền vững.
+ Nếu gặp ảnh hưởng không thuận lợi, các em dễ bị sa vào con đường tình ái quá
sớm, không lợi cho việc phát triển nh thường của nhân cách. Trong trường hợp này,
cha mẹ, các thầy giáo phải rất bình nh, giúp thiếu niên tháo gỡ một cách tế nhị khi
quan hệ của các em “trục trặc”. Nhìn chung, nên tổ chức các hoạt động tập thể ích,
phong phú để giúp trẻ hiểu biết lẫn nhau, quan tâm tới nhau một cách vô tư, trong sáng.
Giao tiếp với bạn chiếm vị trí quan trọng trong đời sống ý nghĩa thiết thực
đối với sự phát triển nhân cách của thiếu niên.
Sự hình thành tưởng sống kế hoạch đường đời của học sinh THPT (Trình
bày và nêu ý nghĩa đối với việc giáo dục lứa tuổi này).
Câu 12: Sự hình thành tưởng sống của thanh niên mới lớn ntn, từ đó rút ra những
kết luận cần thiết trong công tác giáo dục độ tuổi này? Trả lời
*Sự hình thành lí tưởng sống của tuổi thanh niên mới lớn:
Lí tưởng sống của thanh niên mới lớn đãsự phân hóa lí tưởng nghề lí tưởng
đạo đức cao cả. Lí tưởng này được thể hiện qua mục đích sống, qua sự say mê với
việc học tập, nghiên cứu và lao động nghề nghiệp; qua nguyện vọng được tham gia
các hoạt động mang lại giá trị hội lớn lao, được cống hiến sức trẻ của mình, ngay
cả trong trường hợp nguy hiểm đến tính mạng của bản thân. Nhiều thanh niên luôn
ngưỡng mộ cố gắng theo các thần tượng của mình trong các tiểu thuyết cũng
như trong cuộc sống.
Có sự khác nhau khá rõ về giới giữa lí tưởng của nam và nữ thanh niên. Đối với nữ
thanh niên, tưởng sống về nghề nghiệp, về đạo đức hội thường mang tính nữ
và không bộc lộ rõ và mạnh như nam.
lOMoARcPSD| 61526682
Điều cần lưu ý trong thanh niên mới lớn, vẫn còn một bộ phận bị lệch lạc về
tưởng sống. Những thanh niên này thường tôn thờ một số tính cách riêng biệt của
các nhân cách xấu như ngang tàng, càn quấy v.v coi đó biểu hiện của thanh
niên anh hùng, hảo hán v.v
Việc giáo dục tưởng của thanh niên, đặc biệt các thanh niên mới lớn cần đặc
biệt lưu ý tới nhận thức và trình độ phát triển tâm lí của các em.
*Kết luận:
Cần định hướng tốt cho các em.
Khuyến khích, động viên các em với lí tưởng sống tích cực. Can thiệp kịp thời với
các em có lí tưởng sống sai lệch như tôn thờ một số tính cách xấu: ngang tàng, càn
quấy…
Tìm hiểu, nghiên cứu sự khác biệt về giới để định hướng phù hợp giữa nam và nữ.
Câu 13: Sự hình thành kế hoạch đường đời của thanh niên mới lớn được thực
hiện ntn? Từ đó rút ra những kết luận cần thiết trong CTGD. Trả lời
Sự hình thành kế hoạch đường đưới của tuổi thanh niên mới lớn: + Khái niệm:
một khái niệm rộng, bao hàm sự xác định các giá trị đạo đức, mức độvọng vào
tương lai, nghề nghiệp, phong cách sống
+ Tính tất yếu của sự lựa chọn hình thành đường nét của một vài phương án hin
thực thể chấp nhận đưc cuối cùng, một trong số phương án sẽ trở thành lẽ sống,
định hướng hành động của các em.
+ Vấn đề quan trọng nhất trong việc xây dựng kế hoạch đường đời: vấn đề nghề
chọn nghề, chọn trường học nghề:
Xu hướng nghề trở nên cấp thiết và mang tính hiện thực.
Sự hiểu biết về nghề còn hạn chế, chủ yếu chọn trường để học.
Chọn nghề của các em chủ yếu sự khẳng định mình trước bạn hoặc chủ yếu
theo đuổi chí hướng có tính chất lí tưởng hóa của mình.
Tuy ý thức được tâm quan trọng nhưng hành vi lựa chọn của các em vẫn cảm tính.
Kết luận:
+ Cần cập nhật tình hình nghề nghiệp hiện nay để tổ chức các buổi định hướng nghề
nghiệp.
+ Cần tìm hiểu, nghiên cứu, dựa vào tính cách mỗi học sinh để định hướng phù hợp.
+ Hỗ trợ các em: khuyến khích, động viên để các em kiên trì, can thiệp, có biện pháp
phù hợp với các em có định hướng sai lệch.
+ Cần tìm hiểu về các trường đào tạo nghề phợp và chất lượng tốt, giới thiệu đến
các em.
Chương 3: Cơ sở tâm lý học của hoạt động học
Câu 14: Hoạt động học là gì? Phân tích đặc điểm của hoạt động học? Trả
lời
lOMoARcPSD| 61526682
Khái niệm hoạt động học: hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi
mục đích tự giác nh hội những kinh nghiệm lịch sử hội, nhằm thỏa mãn
nhu cầu học, qua đó phát triển bản thân người học.
dụ: Một nhóm trẻ nhi đồng đi tham quan sở thú. Hoạt động của nhóm trẻ lúc này
là vui chơi. Mục đích khi vui chơi là được giải trí tìm sự vui vẻ. Qua tham quan các em
có thể biết được những đặc tính của các loại động vật. Nhưng cái học được này không
phải là mục đích được trước khi trẻ tham quan. Đặc điểm hoạt động học:
+ Đối tượng của hoạt động học toàn bộ kinh nghiệm lịch sử- hội đã được hình
thành và tích lũy tri thức qua các thế hệ, tồn tại dưới dạng các vật phẩm văn hóa trong
các quan hệ hội. Học tập qtrình biến những kinh nghiệm của hội thành kinh
nghiệm của nhân. Những kinh nghiệm xã hội đó thể những tri thức,kỹ năng, kỹ
xảo tương ứng và các giá trị …
+ Mục đích của hoạt động học không phải hướng đến tạo ra sản phẩm vật chất hay
tinh thần mới cho hội như các loại hoạt động khác, hướng đến làm thay đổi chính
bản thân mình.
+ Cơ chế của hoạt động học là bằng hệ thống việc làm của mình, người
học tương tác với đối tượng học, sử dụng các thao tác thực tiễn và trí tuệ để cấu trúc lại đối
tượng bên ngoài và chuyển vào trong đầu, hình thành và phát triển các cấu trúc tâm lí, qua
đó phát triển bản thân.
+ Hoạt động học không chỉ hướng vào việc tiếp thu những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
mới mà còn tiếp thu được cả phương thức giành tri thức đó (cách học).
Chương 4: Cơ sở tâm lý của hoạt động dạy.
Cảm giác
Câu 15: Phân tích các quy luật của cảm giác, vận dụng nó vào trong dạy học?
Trả lời
Định nghĩa: Cảm giác là mức khởi đầu của một hoạt động nhận thức của cá nhân,
là sự tiếp xúc ban đầu của từng giác quan đến đối tượng nhận thức. Kết quả tạo
ra cảm giác riêng về màu sắc, hình dáng,… của đối tượng.
Quy luật của cảm giác:
Quy luật ngưỡng cảm giác
+ Ngưỡng cảm giác: giới hạn đó kích thích gây ra cảm giác. Ngưỡng cảm
giác có 2 loại là ngưỡng cảm giác phía trên và ngưỡng cảm giác phía dưới.
+ Ngưỡng cảm giác phía dưới:ờng độ kích thích tối thiểu để gây ra cảm giác
+ Ngưỡng cảm giác phía trên: Cường độ kích thích tối đa mà ở đó còn gây cảm giác.
+ Vùng cảm giác được: Phạm vi giữa vùng cảm giác phía trên và vùng cảm giác phía
dưới.
+ Ngưỡng sai biệt: Là một hằng số chỉ mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ hoặc
tính chất giữa hai kích thích đủ để phân biệt giữa hai kích thích.
Quy luật thích ng của cảm giác: ờng độ kích thích tăng thì độ nhạy cảm giác
giảm, cường độ kích thích giảm thì độ nhạy cảm giác tăng.
lOMoARcPSD| 61526682
Ứng dụng của cảm giác trong dạy học:
Giúp ta thể quan sát, cảm nhận được các hình ảnh bài giảng thầy giảng
bài.
thể lắng nghe được mọi lời nói, hoạt động đang diễn ra xung quanh ta. Tri
giác
Câu 16: Phân tích các quy luật của tri giác, vận dụng nó vào trong dạy học?
Trả lời
1. Định nghĩa: Tri giác là mức độ nhận thức cao hơn cảm giác, đó sự kết hợp các
giác quan trong hoạt động nhận thức, nhờ đó tạo ra phức hợp các cảm giác, hình
thành ở chủ thể hình ảnh trọn vẹn về dáng vẻ của đối tượng.
2. Quy luật của tri giác:
Quy luật về đối tượng của tri giác: Tri giác bao giờ cũng phải có đối tượng để phản
ánh. Hình ảnh của tri giác phản ánh chính những đặc điểm, tính chất của đối tượng
mà con người tri giác.
Quy luật về tính ý nghĩa của tri giác: Chủ thể của tri giác thể gọi tên, phân loại,
biết được công dụng của sự vật, hiện tượng vài khái quát trong một từ xác định.
Tính ý nghĩa gắn liền với tính trọn vẹn.
Quy luật về tính lựa chọn của tri giác: Tri giác của con người chlựa chọn một vài
sự vạt trong vô vàn sự vật hiện tượng đang tác động là đối tượng tri giác, còn các
sự vật hiện tượng khác được gọi là bối cảnh. Tính lựa chọn phụ thuộc vào những
yếu tố sau: Mục đích cá nhân; Đối tượng tri giác; Điều kiện quan sát; Hứng thú
kinh nghiệm kiến thức.
Quy luật tính ổn định của tri giác: Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh sự
vật hiện tượng không thay đổi khi điều kiện tri giác thay đổi. Phụ thuộc vào nhiều
yếu tố:
+ Do bản thân sự vật hiện tượng có cấu trúc tương đối ổn định trong thời gian, thời
điểm nhất định.
+ Chủ yếu là do cơ chế tự điều chỉnh của hệ thần kinh và vốn kinh nghiệm của con
người.
+ Hình ảnh trong đời sống cá thể.
3. Ứng dụng của tri giác trong dạy học: Trong các giờ học, giáo viên có thể thêm các
hìn ảnh hoặc âm thanh để cho học sinh dễ tiếp thu và hình dung sự vật hiện tượng
hơn. Qua đó làm tăng hiệu quả học tập, giúp học sinh hứng thú hơn với việc học.
Tư duy
Câu 17: Tư duy là gì? Pt các thao tác tư duy và vận dụng vào dạy học ? Trả
lời
1. Định nghĩa:
Tư duy là hoạt động tâm lý của chủ thể, là quá trình chủ thể tiến hành các thao tác trí
óc như phân tích, tổng hợp, so sánh,… đxử các hình ảnh, biểu tượng hay các
lOMoARcPSD| 61526682
khái niệm đã về đối tượng, làm sáng tỏ bản chất, mối quan hệ phbiến quy
luật vận động của đối tượng
2. Các thao tác của tư duy:
Phân tích: Dùng trí óc để phân chia đối tượng nhận thức các bộ phận, các thuộc
tính.
Tổng hợp: Dùng trí óc để hợp nhất các thành phần đã được phân chia thành một
chỉnh thể.
So sánh: Dùng trí óc để xác định sự giống hay khác nhau, sự đồng nhất hay không
đồng nhất của sự vật hiện tượng.
Trừu tượng hóa: Dùng duy trí óc để gạt bỏ những thuộc tính, bộ phận, quan hệ
thứ yếu, không cần thiết, chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết để tư duy.
Khái quát hóa: Dùng để bao quát nhiều đối tượng khác nhau thành một nhóm, một
loại trên sở những thuộc tính chung, bản chất, những mối quan hệ tính quy
luật
3. Ứng dụng của tư duy trong dạy học:
Thay vì phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên có thể cho học sinh sử dụng
đồ duy để giúp học sinh tập trung vào những vấn đề chính, một cái nhìn
tổng quát về chủ đề mà không bị thừa những thông tin không cần thiết. Ngoài ra có
thể tăng tính duy logic cho học sinh bằng cách chia lớp học thành những nhóm
nhỏ, vòng tròn để học sinh thể chủ động trao đổi thông tin vbài học, sách vở,
không bị quá lệ thuộc vào giáo viên.
Tưởng tượng
Câu 18: Tưởng tượng gì? Pt cách cách sáng tạo nh ảnh mới trong tưởng tượng.
Cho ví dụ minh họa.
Trả lời
*Định nghĩa: Tưởng tượng là hoạt động tâm lí của chủ thể,là quá trình chủ thể tiến
hành các thao tác trí óc như chắp ghép, liên kết, nhấn mạnh, loại suy, phỏng,… để xử
các hình ảnh biểu ợng,hay các khái niệm đã về đối tượng để làm sáng tỏ bản chất,
mối quan hệ phổ biến và quy luật vận động của đối tượng.
* Các cách sánh tạo hình ảnh mới trong tưởng tượng:
Thay đổi kích thước, số ợng của vật hay thành phần của vật. VD:
Người khổng lồ;Phật nghìn tay;người tí hon
Nhấn mạnh một thuộc tính,một bộ phận nào đó của đối tượng.
VD: Tranh biếm họa, người tàng hình…
Chắp ghép( kết đính)
VD: Hình ảnh con rồng, nàng tiên cá…
Liên hợp.
VD:
Điển hình hóa.
VD: nhân vật trong tác phẩm nghệ thuật
lOMoARcPSD| 61526682
Loại suy(tương tự): ng tạo hình ảnh mới trên sở phỏng bắt bước những
chi tiết, những bộ phận, những sự vật có thực.
VD: Bạn A vừa học giỏi,vừa ngoan, vừa là bạn tốt; Bạn B cũng học giỏi ,ngoan.Bạn
B cũng là bạn tốt.
Trí nhớ
Câu 19: Quên là gì? Nêu các cách chống quên cho HS từ đó rút ra KL cần thiết cho
DH?
Trả lời
Quên là không tái hiện được hoặc tái hiện không đầy đủ những nội dung đã ghi nhớ
trước đây vào thời điểm nhất định. Quên có nhiều mức độ.
Các cách chống quên:
+ Tập trung cao độ khi ghi nhớ, hứng thú say mê, hiểu được tầm quan trọng của
tài liệu ghi nhớ và xác định ghi nhớ lâu dài . VD: Khi cần ghi nhớ về tác phẩm Việt Bắc,
ta cần nhớ văn bản, tác giả, nội dung ý nghĩa, tránh việc nhớ quá chi tiết về tác giả,
những thông tin không liên quan.
+ Phối hợp nhiều giác quan để ghi nhớ, sử dụng các thao tác trí tuệ để ghi nhớ tài
liệu (ngoài việc đọc, còn nghe tài liệu, phân tích chúng).
+ Vận dụng hợp lí các công cụ ghi chép: mindmap, kí hiệu,… +
Ôn lại những thứ đã ghi nhớ:
Ôn lại ngay.
Ôn phải có nghỉ ngơi, không liên tục.
Ôn tập xen kẽ, không liên tục một môn.
Thay đổi hình thức, phương pháp ôn tập.
Các bước tái hiện tài liệu: Tái hiện toàn bộ 1 lần tái hiện từng phần tái hiện toàn
bộ phân thành những nhóm nhỏ xác định mối liên hệ, sắp xếp hệ thống chúng
lại.
+ Cách hồi tưởng: về nguyên tắc mọi sự vật, hiện tượng tác động vào não đều có thể
tái hiện lại được
Quên không phải mất tất cả, cố gắng sẽ nhớ lại.
Kiên trì hồi tưởng lại, theo nhiều cách khác nhau.
Đối chiếu, so sánh những hồi ức có liên quan.
Liên tưởng, nhất là liên tưởng nhân quả.
Kết luận thực tiễn:
+ Quên xảy ra ở mọi người, là 1 cơ chế của não, vì vậy không nên nhận xét tiêu cực
khi học sinh hay quên.
+ Thay đổi các phương pháp dạy học, ghi nhớ, gắn việc học với thực tiễn.
+ Đưa ra những lí do thấy tầm quan trọng tài liệu cần ghi nhớ.
+ Dạy các phương pháp ghi chép, ghi nhớ hệ thống, logic, phù hợp đặc điểm của
bộ não con người.
Chương 5: Động cơ và hứng thú học tập.
lOMoARcPSD| 61526682
Câu 20: Động cơ học tập. Biện pháp cơ bản kích thích động cơ học tập,ví dụ. Trả
lời
*Định nghĩa: là “hợp kim’ giữa sự thúc đẩy bởi động lực học,trong đó nhu cầu học
cốt lõi với sự hấp dẫn, lôi cuốn của đối tượng học học sinh thấy cần chiếm lĩnh để
thỏa mãn nhu cầu học của mình
*Các biện pháp cơ bản kích thích động cơ học tập:
+ Hoàn thiện những yêu cầu bản .cung cấp môi trường lớp học tổ chức, một
GV luôn quan tâm đến lớp học, giao những bài tập có thử thách nhưng không quá khó làm
cho bài tập trở lên có giá trị với học sinh.
+ Xây dựng niềm tin những vọng tích cực: bắt đầu công việc mức độ vừa
sức của học sinh, làm cho mục tiêu học tập rõ ràng,cụ thể và có thể đạt tới, nhấn mạnh vào
sự tự so sánh hơn cạnh tranh. Thông báo cho học sinh thấy được năng lực học thuật
thể được nâng cao .làm mẫu những mô hình giải quyết vấn đề tốt
+ Chỉ cho học sinh thấy giá trị của học tập: liên kết giữa bài học với nhu cầu của học
sinh gắn các hoạt động của lớp học với những nhu cầu hứng thú của học sinh kích thích
tính tò mò,ham hiểu biết làm cho bài học trở thành niềm vui, sử dụng các biện pháp mới lạ
khác thường, giải thích mối liên quan giữa học tập hiện tại sau này, cung cấp sự khích
lệ,phần thưởng nếu cần thiết
+ Giúp học sinh tập trung vào bài tập: cho học sinh cơ hội thường xuyên trà lời cung
cấp cho học sinh để thể tạo ra một sản phẩm cuối cùng nào đó tránh việc nhấn mạnh
quá mức vào tính điểm giảm bớt rủi do khi thực hiện bài tập,không xem thường bài tập quá
mức, xây dựng mô hình động cơ học tập, dạy những chiến thuật, kĩ thuật học tập.
Chương 6: Cơ sở tâm lý học của quản lí lớp học.
Câu 21: Quản lý lớp học là gì? Trình bày nội dung của quản lý lớp học.
Trả lời
*Định nghĩa: các hoạt động tchức quản tập thể học sinh trong giờ học;qun
lí hành vi cá nhân của học sinh. Các hoạt động bao hàm của cả giáo viên và học sinh nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động học tập rèn luyện và phát triển tập thể lớp cũng như nhân
học sinh. là 1 phần hữu cơ của hoạt động dạy học mà giáo viên phải nắm vững.
*Nội dung:
- Tổ chức quản tâp thể học sinh trong quá trình diễn ra hoạt động học tập ,rèn
luyện và các hoạt động tập thể khác:
+ Tổ chức quản lí, duy trì nội quy, kỉ luật, nguyên tắc quy trình hoạt động của
tập thể và cá nhân trong giờ học.
+ Quản hành vi của tập thể nhân học sinh diễn ra trong học tập +quản các
mối quan hệ nhân và quan hệ nhóm hội trong tập thể học sinh quan hệ giữa học
sinh với giáo viên.
+ Tổ chức và quản lí duy trì các yếu tố tâm lí hội của tập thể lớp học như bầu không
khí tâm lí,dư luận, truyền thông, sự tác động giữa cá nhân ,giữa các nhóm …trong tập thể.
Tổ chức và quản lí môi trường học tập của học sinh:là kiến tạo môi trường vật lí và
môi trường tâm lí thuận lợi
lOMoARcPSD| 61526682
+ Môi trường vật lí:thiết kế không gian trường lớp đảm bảo yêu cầu sư phạm(địa điểm
trường lớp học,kích thước…);bố trí sắp xếp bàn ghế GV, học sinh và các tủ sách,….
Phù hợp với tính chất học tập lứa tuổi học sinh
+ Môi trường tâm lí-xã hội: các hoạt động của GV và học sinh
VD: khen thưởng, trách phạt,động viên… ◊Tạo ra sự tự quản của học sinh.
Tổ chức và quản lí ,duy trì sự phối hợp các mối quan hệ, các lực lượng xã hội trong
việc hỗ trợ học sinh học tập
VD:Gia đình-Nhà trường;GV-các tổ chức địa phương…
Tổ chức và quản lí hoạt động dạy học của GV trên lớp:
VD:kế hoạch dạy học;nội dung và phương pháp dạy học, tài liệu
Chương 7: Cơ sở tâm lý học của giáo dục nhân cách.
Nhân ch (Định nghĩa, đặc điểm, ý nghĩa trong giáo dục học sinh). u
22: Nhân cách là gì? Phân tích đặc điểm của nhân ch. Từ đó rút ra ý nghĩa trong
giáo dục học sinh.
Trả lời
4. Định nghĩa
Nhân cánh bộ mặt tâm hội, cốt cách con người. nhân cách tổng hợp những
đặc điểm, những phẩm chất của cá nhân, quy định giá tị xã hội và phẩm chất xã hội của họ
Nhân cách được hình thành trên 3 bình diện:
+ Bên trong cá nhân.
+ Biểu hiện ra ở hoạt động.
+ Sự hình dung đánh giá của những người khác về cá nhân đó.
5. Đặc điểm
Tình ổn định: nhân cách là những thuộc tình tương đối ổn định tiềm tang trong mỗi cá
nhân. VD xu hướng tính cách thể chất
Tính ổn định giúp dự kiến trước những hành vi tương lai để giáo dục hình thành nhân
cách
Ổn định không có nghĩa là bất biến
=> Cơ sở của quá trình giáo dục là để điểu trỉnh những nhân cách không phù hợp
Tính thống nhất
Nhân cách có tính thống nhất gồm nhiều đặc điểm, nhiều phẩm chất chúng có sự
tương tác lẫn nhau làm thành một cấu trúc nhất định.
Tình thống nhất thể hiện ở chỗ thồng nhất phẩm chất, nhân lực giữa đức và tài.
Sự thống nhất hài hòa giữa 3 cấp độ: cá nhân, liên các nhân, siêu cá nhân.
vậy chúng ta phải giáo dục con người một cách hệ thông, liên tục , đồng bộ. khi
giáo dục 1 nhân cách nào đó ta phải xem xét nó trong sự kết hợp trong sự liên hệ với những
nét nhân cách khác cuả người nào đó.
Tính tích cực: Nhân cách là chủ thể của hoạt động và giao tiếp, là sản phẩm của xã hội

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61526682
ĐỀ CƯƠNG TÂM LÝ HỌC GIÁO DỤC
Phần I: Giới hạn ôn tập.
Chương 1: Nhập môn tâm lý học giáo dục.
1. Bản chất hiện tượng tâm lý người: •
Tâm lý người là sự phản ánh HTKQ vào não thông qua chủ thể. •
Tâm lý người mang bản chất Xã hội - Lịch sử. •
Ý nghĩa trong dạy học và giáo dục học sinh.
Chương 2: Sự phát triển tâm lý cá nhân.
1. Cơ chế hình thành và phát triển tâm lý cá nhân.
2. Các quy luật phát triển tâm lý cá nhân.
3. Hoạt động; Giao tiếp (định nghĩa, đặc điểm, vai trò đối với sự hình thành phát triển tâm lý cá nhân).
4. Đặc điểm giao tiếp của học sinh THCS với người lớn và giao tiếp của thiếu niên với
bạn cùng tuổi (Trình bày, liên hệ với thực tế người lớn cần làm gì trong quan hệ
giao tiếp với thiếu niên, cho ví dụ minh họa).
5. Sự hình thành lý tưởng sống và kế hoạch đường đời của học sinh THPT (Trình bày
và nêu ý nghĩa đối với việc giáo dục lứa tuổi này).
Chương 3: Cơ sở tâm lý học của hoạt động học
1. Hoạt động học (Định nghĩa, đặc điểm của hoạt động học).
Chương 4: Cơ sở tâm lý của hoạt động dạy.
1. Cảm giác (Định nghĩa, phân tích các quy luật của cảm giác và ứng dụng trong dạy học).
2. Tri giác (Định nghĩa, nêu các quy luật của tri giác và ứng dụng trong dạy học).
3. Tư duy (Định nghĩa, phân tích các thao tác tư duy và vận dụng trong dạy học).
4. Tưởng tượng (Định nghĩa, trình bày các thao tác tư duy và vận dụng trong dạy học).
5. Sự quên (Định nghĩa và trình bày cách chống quên).
Chương 5: Động cơ và hứng thú học tập.
1. Động cơ học tập: (Định nghĩa, Biện pháp cơ bản kích thích động cơ học tập + ví dụ).
Chương 6: Cơ sở tâm lý học của quản lí lớp học. 1.
Định nghĩa quản lý lớp học. 2.
Nội dung của quản lý lớp học (Ví dụ minh họa). Chương 7: Cơ
sở tâm lý học của giáo dục nhân cách.
1. Nhân cách (Định nghĩa, đặc điểm, ý nghĩa trong giáo dục học sinh).
2. Hành vi đạo đức (Định nghĩa, đặc điểm của hành vi đạo đức và cho ví dụ minh họa).
Chương 8: Hỗ trợ tâm lý học trong trường học. 1.
Bản chất của hoạt động hỗ trợ tâm lý trong nhà trường. 2.
Nguyên tắc đạo đức trong hỗ trợ tâm lý trong nhà trường (Trình bày + ví dụ).
Chương 9: Lao động sư phạm và nhân cách của người giáo viên.
1. Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên (Trình bày + ý nghĩa sư phạm trong
việc rèn luyện nhân cách bản thân). lOMoAR cPSD| 61526682
2. Nêu những năng lực sư phạm của giáo viên. Cho ví dụ minh họa và liên hệ với thực tế bản thân.
Phần 2: Làm đề cương ôn tập.
Chương 1: Nhập môn tâm lý học giáo dục.
1. Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan của não người thông qua chủ thể.
Câu 1: Trình bày tính chủ thể của hiện tượng tâm lý người từ đó rút ra kết luận cần
thiết trong dạy học và giáo dục. Trả lời
Tính chủ thể là cái riêng biệt của mỗi người, thể hiện: qua mỗi chủ thể trong khi tạo
ra hình ảnh tâm lý về thế giới đã đưa vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm, đưa cái riêng
của mình vào trong hình ảnh đó, làm cho hình ảnh tâm lý trong mỗi người có những
sắc thái riêng biệt, không ai giống ai. Hay nói cách khách, con người phản ánh thế
giới bằng hình ảnh tâm lý, thông qua “lăng kính chủ quan” của mình. •
Tính chủ thể trong phản ánh tâm lý thể hiện:
+ Cùng một sự vật nhưng ở những chủ thể khác nhau sẽ xuất hiện những hình ảnh
tâm lý khác nhau (khác nhau về mức độ, sắc thái ).
+ Cũng có thể, cùng một sự vật tác động đến cùng một chủ thể nhưng vào những
thời điểm khác nhau, ở những tình huống khác nhau với trạng thái cơ thể, trạng thái tinh
thần khác nhau, sẽ cho những hình ảnh tâm lý với mức độ biểu hiện và sắc thái tâm lý khác
nhau ở chính chủ thể ấy.
+ Mỗi chủ thể khác nhau sẽ có thái độ, hành vi khác nhau đối với các sự vật, hiện tượng.
+ Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lý là người hiểu rõ nhất, thể nghiệm sâu sắc
nhất về hình ảnh tâm lý đó. Những người ngoài không thể hiểu rõ bằng chính chủ thể đó. •
Có 2 nguyên nhân cơ bản chi phối sự khác biệt tâm lý của con người:
+ Thứ nhất là sự khác biệt về mặt sinh học của con người. Con người có thể khác
nhau về giới tính, về lứa tuổi và những đặc điểm riêng của cơ thể, giác quan, hệ thần kinh.
+ Thứ hai, con người còn khác nhau về hoàn cảnh sống và hoạt động, về điều kiện
giáo dục và đặc biệt là mỗi cá nhân thể hiện mức độ tích cực hoạt động, tích cực giao lưu
khác nhau trong cuộc sống. Nguyên nhân thứ hai là nguyên nhân cơ bản quyết định sự khác
biệt tâm lý của mỗi người. •
Kết luận sư phạm:
+ Trong giao tiếp ứng xử cần tôn trọng cái riêng của mỗi người, không nên áp đặt ý
chủ quan của mình cho người khác.
+ Trong dạy học cần chú ý đến nguyên tắc bám sát đối tượng, vừa sức với đối tượng,
trong giáo dục cần quán triệt nguyên tắc giáo dục cá biệt.
Câu 2: Tại sao nói: “tâm lí người là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan”. Từ
hiểu biết trên rút ra kết luận sư phạm cần thiết. lOMoAR cPSD| 61526682 Trả lời
Tâm lý người không phải do một thế lực siêu nhiên nào sinh ra, cũng không phải do
não tiết ra như gan tiết mật, tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan của
bộ não thông qua “lăng kính chủ quan” của mỗi người. •
Tâm lý con người là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Bởi vì:
+ Thế giới khách quan là những yếu tố tồn tại ngoài ý muốn con người. Nó luôn vận
động không ngừng. Thế giới khách quan tác động vào bộ não, các giác quan con người đã
tạo ra một hình ảnh gọi là hình ảnh tâm lý của cá nhân đó. Hay nói cách khác đó là sự phản
ánh tác động của hiện thực khách quan vào con người, vào hệ thần kinh, bộ não người.
C.Mác nói:" Tư tưởng, tâm lý chẳng qua là vật chất được chuyển vào óc, biến đổi trong đó mà thôi." Sơ đồ:
Thế giới khách quan -> Bộ não -> Hình ảnh tâm lý
+ Phản ánh là sự tác động qua lại của hai dạng vật chất kết quả là sự sao chép của
hệ thống này lên hệ thống kia dưới dạng khác. •
Phản ánh tâm lý khác với các dạng phản ánh khác ở chỗ:
+ Phản ánh tâm lý là sự phản ánh của bộ não với hiện thực khách quan để tạo ra sản
phẩm là hình ảnh tâm lý, mang đậm nét của chủ thể.
+ Hình ảnh tâm lý có tính tích cực, giúp cho con người có thể nhận thức được thế giới. •
Sự phản ánh tâm lý mang tính chủ thể sâu sắc, thể hiện ở chỗ:
+ Cùng một sự vật, hiện tượng tác động vào bộ não từng người khác nhau có thể tạo
ra những hình ảnh tâm lý khác nhau. VD: Cùng xem một bộ phim nhưng những cảm nhận
về bộ phim của từng người không giống nhau.
+ Cùng một sự vật, hiện tượng tác động vào con người nhưng ở những thời điểm,
hoàn cảnh, trạng thái tâm lý khác nhau có thể tạo ra hình ảnh tâm lý khác nhau.
VD: Biết góp ý xây dựng vào lúc nào thì hợp lý để người được góp tiếp thu, sữa chữa.
+ Chủ thể hiểu và cảm nhận rõ nhất về hiện tâm lý của mình. •
Kết luận: ta có thể thấy, tuy hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể nhưng nội dung của
hình ảnh tâm lý do thế giới khách quan quy định. Cũng giống như khi ta chụp ảnh.
Trước ống kính là người phụ nữ thì hình ảnh thu được trong máy ảnh không thể là
đàn ông. Đây là luận điểm quan trọng phân biệt quan điểm duy vật và quan điểm
duy tâm. Tâm lý người có nguồn gốc bên ngoài và là chức năng của não. Não là cơ
quan phản ánh, tiếp nhận tác động của thế giới khách quan tạo ra hình ảnh tâm lý
(hình ảnh của chính thế giới khách quan đó).
Câu 3: Từ sự phân tích tính chủ thể của bản chất hiện tượng tâm lý người hãy rút ra
kết luận sư phạm trong dạy học và giáo dục cho học sinh Trả lời
Tính chủ thể trong phản ánh tâm lý thể hiện:
+ Cùng một sự vật nhưng ở những chủ thể khác nhau sẽ xuất hiện những hình ảnh
tâm lý khác nhau (khác nhau về mức độ, sắc thái ). lOMoAR cPSD| 61526682
+ Cũng có thể, cùng một sự vật tác động đến cùng một chủ thể nhưng vào những
thời điểm khác nhau, ở những tình huống khác nhau với trạng thái cơ thể, trạng thái tinh
thần khác nhau, sẽ cho những hình ảnh tâm lý với mức độ biểu hiện và sắc thái tâm lý khác
nhau ở chính chủ thể ấy.
+ Mỗi chủ thể khác nhau sẽ có thái độ, hành vi khác nhau đối với các sự vật, hiện tượng.
+ Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lý là người hiểu rõ nhất, thể nghiệm sâu sắc
nhất về hình ảnh tâm lý đó. Những người ngoài không thể hiểu rõ bằng chính chủ thể đó.
Kết luận sư phạm:
+ Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não nên khi giáo dục cần
phải nghiên cứu hoàn cảnh người đó sống và hoạt động.
+ Cần chú ý nghiên cứu sát đối tượng, chú ý đặc điểm riêng của từng cá nhân.
+ Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp, vì thế phải tổ chức hoạt động và
các quan hệ giao tiếp để nghiên cứu sự hình thành và phát triển tâm lí con người.
+ Chú ý giáo dục thể chất, phát triển não bộ và các giác quan.
+ Tâm lí người mang tính chủ thể vì thế trong dạy học giáo dục cũng như trong quan
hệ ứng xử phải chú ý đến nguyên tắc sát đối tượng, nhìn nhận học sinh theo quan điểm
phát triển, tôn trọng đặc điểm lứa tuổi.
+ Tôn trọng ý kiến quan điểm của từng chủ thể.
+ Khi nghiên cứu các môi trường xã hội quan hệ xã hội để hình thành và phát triển
tâm lý cần tổ chức có hiệu quả hoạt động đa dạng của từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau,
giúp cho con người lĩnh hội nền văn hóa xã hội để hình thành và phát triển tâm lý con
người, phải tìm hiểu nguồn gốc của họ, tìm hiểu đặc điểm của vùng người đó sống. Câu 4:
Phản ánh tâm lí là gì? Phân tích những biểu hiện của phản ánh tâm lí, cho ví dụ
. Trả lời
Khái niệm: Phản ánh tâm lý là một dạng phản ánh của loại vật chất có tổ chức đặc
biệt đó là não người. Đây là hình thức cao nhất và phức tạp nhất, đó là kết quả của
sự tác động của hiện thực khách quan vào não người và do não tiến hành. •
Biểu hiện của phản ánh tâm lý:
+ Hiện thực khách quan là những yếu tố tồn tại ngoài ý muốn của con người. Khi
có hiện thực khách quan tác động vào từ đó sẽ hình thành hình ảnh tâm lý về chúng.
Ví dụ: Khi chúng ta nhìn một bức tranh đẹp sau khi nhắm mắt lại chúng ta vẫn có
thể hình dung lại nội dung của bức tranh đó. Hay: Khi ta nhắm mắt ta sờ vào một vật gì
đó như hòn bi, sau khi cất đi chúng ta vẫn có thể mô tả lại hình dạng của hòn bi đó.
=> Từ những ví dụ trên chúng ta có thể rút ra kinh nghiệm trong việc giảng dạy là
phải kết hợp giữa bài giảng với thực tế thì học sinh sẻ tiếp thu bài tốt hơn., và phải thường
xuyên gắn liền nội dung của bài giảng với thực tế, sử dụng phương pháp giảng dạy trực
quan sinh động, phong phú… Phản ánh tâm lý là phản ánh đặt biệt, tích cực, hình ảnh tâm
lý mang tính năng động sáng tạo. lOMoAR cPSD| 61526682
+ Phản ánh tâm lý tạo ra hình ảnh tâm lý. Hình ảnh tâm lý là kết quả của quá trình
phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người, song hình ảnh tâm lý khác về chất so với
hình ảnh cơ lý hóa ở sinh vật.
Ví dụ: Hình ảnh tâm lý về một trận bóng đá đối vói một người say mê bóng đá sẻ
khác xa với sự cứng nhắt của hình ảnh vật lý trong tivi là hình ảnh chết cứng.
+ Phản ánh tâm lý tạo ra hình ảnh tâm lý, hình ảnh đó, mang tính chủ thể mang sắc
thái riêng, đậm bản sác cá nhân. Cùng hoạt động trong một hoàn cảnh như nhau nhưng
hình ảnh tâm lý ở các chủ thể khác nhau sẻ khác nhau.Con người phản ánh thế giới bằng
hình ảnh tâm lý thông qua lăng kính chủ quan của mình.Cùng cảm nhận sự tác động về
một hiện thực khách quan tới những chủ thể khác nhau sẽ cho những hình ảnh tâm lý khác nhau.
Ví dụ: Cùng xem một bức tranh sẽ có kẻ khen người chê khác nhau.
+ Đứng trước sự tác động của một hiện tượng khách quan ở những thời điểm khác
nhau thì chủ thể sẽ có những biểu hiện và săc thái tâm lý khác nhau.
Ví dụ: Cùng một câu nói đùa nhưng tùy vào hoàn cảnh câu nói đó sẽ gây cười hay
sẽ gây sự tức giận cho người khác.
Hay: “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ.” =>
Có sự khác biệt đó là do:
+ Mỗi người có đặc điểm não bộ và hệ thần kinh khác nhau
+ Hoàn cảnh sống, môi trường sống, kinh nghiệm sống khác nhau
+ Tính tích cực hoạt động khác nhau
2. Tâm lý người mang bản chất xã hội – lịch sử.
Câu 5 : Phân tích bản chất xã hội - lịch sử của hiện tượng tâm lí người từ đó rút ra
những ứng dụng cần thiết trong dạy học và giáo dục. Trả lời
Tâm lí người mang bản chất xã hội:
+ Tâm lí người có nguồn gốc là thế giới khách quan, trong đó nguồn gốc xã hội là
cái quyết định. Con người sống trong hoàn cảnh nào thì phản ánh hoàn cảnh đó. + Tâm lí
người có nội dung xã hội. Con người sống trong thế giới nào thì sẽ phản ánh nội dung thế
giới đó. Trên thực tế, con người thoát ly khỏi quan hệ xã hội, quan hệ người – người đều
làm cho mất bản tính người (trẻ em do động vật nuôi từ bé).
+ Tâm lí người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp của con người trong các quan
hệ xã hội. Con người vừa là một thực thể tự nhiên (như đặc điểm cơ thể, bộ não…) được
xã hội hóa ở mức cao nhất, vừa là một thực thể xã hội – con người với tư cách là một chủ
thể tích cực, sáng tạo, chủ động. Tâm lí người là sản phẩm hoạt động của con người với tư
cách là chủ thể xã hội.
+ Tâm lí của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội vốn kinh nghiệm xã hội,
nền văn hóa xã hội thông qua hoạt động, giao tiếp trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo.
Hoạt động của con người và các mối quan hệ xã hội quyết định sự hình thành và phát triển tâm lí người. lOMoAR cPSD| 61526682
 Muốn phát triển tâm lý người cần tổ chức các hoạt động và giao tiếp để con người
tham gia. (Đi một ngày đàng, học một sàng khôn).
Tâm lí người mang tính lịch sử:
+ Tâm lí của mỗi người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự thay đổi của
các điều kiện kinh tế- xã hội mà con người sống.
+ Sự thay đổi tâm lí người thể hiện ở 2 phương diện: Đối với tâm lý của cộng đồng người,
tâm lý của cộng đồng thay đổi cùng với sự thay đổi các điều kiện kinh tế xã hội chung của
toàn cộng đồng; Đối với tâm lý từng con người cụ thể, tâm lý con người thay đổi cùng với
sự phát triển của lịch sử cá nhân.
 Kết luận của TLN mang tính lịch sử:
+ Tâm lý người có tính lịch sử nên khi nghiên cứu tâm lý người cần quán triệt quan điểm
lịch sử cụ thể. Đồng thời phải nghiên cứu tâm lý người trong sự vận động và biến đổi, tâm
lý người không phải bất biến.
+ Khi đánh giá con người cần có quan điểm phát triển, không nên thành kiến với con
người, cũng không nên chủ quan với con người và với chính mình. •
Kết luận chung:
+ Tâm lý người có bản chất xã hội, vì thể phải nghiên cứu môi trường xã hội, nền văn hóa
xã hội, các quan hệ xã hội trong đó con người sống và hoạt động.
+ cần tổ chức có hiệu quả hoạt động dạy học và giáo dục, cũng như các hoạt động chủ
đạo ở từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau để hình thành phát triển tâm lí người + Tâm lý là
sản phẩm của hoạt động và giao tiếp, vì thế phải tổ chức hoạt động và các quan hệ giao
tiếp để nghiên cứu sự hình thành và phát triển tâm lí con người.
Chương 2: Sự phát triển tâm lý cá nhân.
Cơ chế hình thành và phát triển tâm lý cá nhân.
Câu 6: Trình bày các cơ chế hình thành và phát triển tâm lý cá nhân. Lấy ví dụ minh họa. Trả lời
Khái niệm Sự phát triển tâm lí cá nhân: là quá trình chủ thể thông qua hoạt động
và tương tác để lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội và biến chúng thành
những kinh nghiệm riêng của cá nhân. •
Kinh nghiệm lịch sử, xã hội:
+ Kinh nghiệm lịch sử: sự tích lũy kinh nghiệm xã hội trong suốt chiều dài phát triển
của xã hội đã hình thành nên kinh nghiệm lịch sử. Kinh nghiệm lịch sử là dấu hiệu đặc
trưng tạo nên sự khác biệt giữa con người với con vật.
+ Kinh nghiệm xã hội: hình thành và tồn tại trong hoạt động cá nhân, xã hội và trong
các mối quan hệ. Nó được biểu hiện qua tri thức phổ thong và tri thức khoa học về tự nhiên,
xã hội, kinh nghiệm ứng xử. •
Kinh nghiệm lịch sử - xã hội, kết hợp với nhau tạo thành hệ thống kinh nghiệm
lịch sử - xã hội và tồn tại trong đời sống xã hội. lOMoAR cPSD| 61526682 •
Cơ chế chuyển kinh nghiệm lịch sử, xã hội thành kinh nghiệm cá nhân + Quá
trình phát triển tâm lí cá nhân thông qua sự tương tác giữa cá nhân và thế giới bên ngoài.
+ Sự hình thành và phát triển thế giới cấu trúc tâm lí cá nhân thực chất là quá trình
chuyển các hành động tương tác từ bên ngoài vào bên trong của cá nhân.
+ Quá trình hình thành cấu trúc mới theo nguyên lí từ bên ngoài vào bên trong.  Theo J. Piaget:
+ Tương tác giữa trẻ em với thế giới đồ vật tạo ra cho trẻ những kinh nghiệm về
những thuộc tính vật lí của sự vật và phương pháp sang tạo ra chúng.
+ Tương tác giữ trẻ với con người để giúp cho trẻ có được những kinh nghiệm về
các khuôn mẫu, đạo đức, tư duy, logic.
Vd: Vận dụng lí thuyết để giải thích rõ. •
Các quy luật phát triển tâm lý cá nhân.
Câu 7: Phân tích các quy luật phát triển tâm lý các nhân. Lấy ví dụ mình họa. Trả lời
Sự phát triển tâm lí của cá nhân diễn ra theo một trình tự nhất định, không nhảy
cóc, không đốt cháy giai đoạn:

+ Trải qua nhiều giai đoạn: thai nhi  tuổi thơ  dậy thì  trưởng thành  ổn
định  suy giảm  già yếu  chết.
+ Mọi cá nhân phát triển bình thường đều phải qua các giai đoạn đó theo một trật tự
hằng định, không đốt cháy, không bỏ qua giai đoạn trước để có giai đoạn sau.
+ Ví dụ: chúng ta phải luôn trải qua các giai đoạn tuần tự, không thể từ giai đoạn
tuổi thơ đến suy giảm già yếu. •
Sự phát triển tâm lí cá nhân diễn ra không đều:
+ Sự phát triển cả thể chất và tâm lí diễn ra với tốc độ không đều qua các giai đoạn
phát triển từ sơ sinh đến trưởng thành.
+ Có sự không đều về thời điểm hình thành, tốc độ, mức độ phát triển giữa các cấu
trúc tâm lí trong quá trình phát triển ở mỗi cá nhân.
+ Có sự không đều giữa các cá nhân trong quá trình phát triển cả về tốc độ và mức độ.
+ Ví dụ: Trẻ em nhận thức trước và nhanh hơn so với phát triển ngôn ngữ, ý thức về
các sự vật bên ngoài trước khi xuất hiện ý thức về bản thân. •
Sự phát triển tâm lí cá nhân diễn ra tiệm tiến và nhảy vọt:
+ Sự hình thành và phát triển các cấu trúc tâm lí diễn ra theo cách tăng dần về số
lượng (tăng trưởng) và đột biến (phát triển, biến đổi về chất).
+ Hai quá trình bên trong phát triển có sự đan xen và có quan hệ nhân quả. lOMoAR cPSD| 61526682
+ Ví dụ: Một em bé có cấu trúc nhận thức về biểu tượng quả táo, khi gặp quả táo
thực, em bé đưa hình ảnh đó vào trong cấu trúc nhận thức và làm đa dạng thêm. •
Sự phát triển tâm lí cá nhân gắn bó chặt chẽ giữa sự trưởng thành cơ thể và sự
tương tác với môi trường văn hoá- xã hội:

+ Sự phát triển của các cấu trúc tâm lí gắn liền phụ thuộc vào sự trưởng thành
của cơ thể và vào mức độ hoạt động của nó. Mức độ phát triển tâm lí phải phù hợp với sự
trưởng thành của cơ thể. Nếu sự phù hợp này bị phá vỡ sẽ dẫn đến bất bình thường trong
quá trình phát triển của cá nhân
+ Mặt khác, cá nhân muốn tồn tại và phát triển phải hoạt động trong môi trường hiện
thực. Ở đó có rất nhiều lực lượng trực tiếp và gián tiếp tác động, chi phối và quy định hoạt
động của cá nhân, trong đó môi trường văn hoá - xã hội là chủ yếu. Vì vậy, sự hình thành
và phát triển tâm lí cá nhân diễn ra trong sự tương tác chặt chẽ giữa ba yếu tố: chủ thể hoạt
động, yếu tố thể chất và môi trường. Sự tương tác giữa ba yếu tố này tạo nên tam giác phát
triển của mọi cá nhân.
+ Ví du: con người càng trưởng thành càng có sự phát triển tâm lí rõ nét, phức tạp
và tiếp xúc tương tác rộng rãi với môi trường xung quanh. •
Sự phát triển tâm lí cá nhân có tính mềm dẻo và có khả năng bù trừ:
+ Xu hướng bù trừ trong tâm lí là quy luật tâm lí cơ bản.
VD: Teddy Rooseveld vốn là một đứa trẻ yếu ớt, nhưng đã trở thành một nhà thể
thảo nhờ rèn luyện dãi nắng dầm mưa.
+ Cả phương diện hành vi bên ngoài, cấu trúc tâm lí bên trong và cơ chế sinh lí thần
kinh của vỏ não đều cho thấy sự linh hoạt và khả năng bù trừ của cá nhân trong quá trình phát triển.
+ Ý nghĩa: Vạch ra cơ sở khoa học cho việc điều chỉnh sự lệch lạc và khắc phục sự
chậm chễ, hụt hẫng tâm lí của cá nhân, đem lại sự cân bằng và phát triển bình thường. • Hoạt động
Câu 8: Hoạt động là gì? Trình bày vai trò của hoạt động và sự phát triển của tâm lý cá
nhân. Lấy vd thực tiễn. Trả lời
Khái niệm : theo tâm lí học, hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại
giữa con người và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế
giới, cả về phía con người (chủ thể). •
Vai trò của hoạt động và sự phát triển tâm lý cá nhân là:
+ Hoạt động đóng vai trò quyết định trực tiếp đến sự hình thành và phát triển tâm lý
và nhân cách cá nhân thông qua hai quá trình: •
Quá trình đối tượng hóa: chủ thể chuyển năng lực và phẩm chất tâm lý
của mình tạo thành sản phẩm. Từ đó, tâm lý người được bộc lộ, khách
quan hóa trong quá trình tạo ra sản phẩm, hay còn đươc gọi là quá trình xuất tâm.
Ví dụ: Khi thuyết trình một môn học nào đó thì người thuyết trình phải sử dụng kiến thức,
kỹ năng, thái độ, tình cảm của mình về môn học đó để thuyết trình. Trong khi thuyết trình lOMoAR cPSD| 61526682
thì mỗi người lại có tâm lý khác nhau: người thì rất tự tin, nói to, mạch lạc, rõ ràng, logic;
người thì run, lo sợ, nói nhỏ, không mạch lạc. Cho nên phụ thuộc vào tâm lý của mỗi người
mà bài thuyết trình đó sẽ đạt yêu cầu hay không đạt yêu cầu. •
Quá trình chủ thể hóa: Thông qua các hoạt động đó, con người, tiếp thu
lấy tri thức, đúc rút được kinh nghiệm nhờ quá trình tác động vào đối
tượng, hay còn được gọi là quá trình nhập tâm.
Ví dụ: Sau lần thuyết trình lần đầu tiên thì cá nhân đó đã rút ra được rất nhiều kinh nghiệm
cho bản thân, và đã biết làm thế nào để có một bài thuyết trình đạt hiệu quả tốt. Nếu lần
sau có cơ hội được thuyết trình thì sẽ phải chuẩn bị một tâm lý tốt, đó là: phải tư tin, nói
to, rõ ràng, mạch lạc, logic, phải làm chủ được mình trước mọi người,… • Kết luận:
+ Hoạt động quyết định đến sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân.
+ Sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân phụ thuộc vào hoạt động
chủ đạo của từng thời kỳ.
Ví dụ: • Giai đoạn tuổi nhà trẻ (1-2 tuổi) hoạt động chủ đạo là hoạt động với đồ vật: trẻ
bắt trước các hành động sử dụng đồ vật, nhờ đó khám phá, tìm hiểu sự vật xung quanh.
• Giai đoạn trưởng thành (18-25 tuổi) hoạt động chủ đạo là lao động và học tập.
+ Cần tổ chức nhiều hoạt động đa dạng và phong phú trong cuộc sống và công tác.
+ Cần tạo môi trường thuận lợi để con người hoạt động. •
Ý nghĩa: (Nếu đề hỏi)
+ Phải tổ chức khoa học dựa trên những kinh nghiệm, những tiền đề nhất định và
phải được thúc đẩy bởi những hành động tốt đẹp.
+ Trong công tác giáo dục cần chú ý thay đổi theo hướng phong phú nội dung, hình
thức, cách thức tổ chức.
+ Chú ý giao tiếp trong các môi trường văn hóa, xã hội. • Giao tiếp
Câu 9: Giao tiếp là gì? Trình bày vai trò của giao tiếp đối với sự nảy sinh hình thành và
phát triển tâm lí cá nhân, từ đó rút ra những ứng dụng cần thiết. Trả lời
Khái niệm: Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lí giữa người và người thông qua đó con
người trao đổi với nhau về thông tin, cảm xúc, tri giác, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau. •
Vai trò của giao tiếp đối với sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức :
+ Giao tiếp là điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội : •
Giao tiếp là điều kiện tồn tại của con người. Nếu không có giao tiếp với người khác
thì con người không thể phát triển, cảm thấy cô đơn và có khi trở thành bệnh hoạn. •
Nếu không có giao tiếp thì không có sự tồn tại xã hội, vì xã hội luôn là một cộng
đồng người có sự ràng buộc, liên kết với nhau. •
Qua giao tiếp chúng ta có thể xác định được các mức độ nhu cầu, tư tưởng, tình
cảm, vốn sống, kinh nghiệm…của đối tượng giao tiếp, nhờ đó mà chủ thể giao tiếp
đáp ứng kịp thời, phù hợp với mục đích và nhiệm vụ giao tiếp. lOMoAR cPSD| 61526682 •
Từ đó tạo thành các hình thức giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với
nhóm, giữa nhóm với nhóm hoặc giữa nhóm với cộng đồng. •
Ví dụ: Khi một con người sinh ra được chó sói nuôi, thì người đó sẽ có nhiều lông,
không đi thẳng mà đi bằng 4 chân, ăn thịt sống, sẽ sợ người, sống ở trong hang và
có những hành động, cách cư xử giống như tập tính của chó sói.
+ Giao tiếp là nhu cầu sớm nhất của con người từ khi tồn tại đến khi mất đi.
1. Từ khi con người mới sinh ra đã có nhu cầu giao tiếp, nhằm thỏa mãn những nhu cầu của bản thân.
2. Ở đâu có sự tồn tại của con người thì ở đó có sự giao tiếp giữa con người với con
người, giao tiếp là cơ chế bên trong của sự tồn tại và phát triển con người.
3. Để tham gia vào các quan hệ xã hội, giao tiếp với người khác thì con người phải có
một cái tên, và phải có phương tiện để giao tiếp.
4. Muốn hành nghề phải có nghệ thuật giao tiếp với mọi người thì mới thành đạt trong cuộc sống.
5. Trong quá trình lao động con người không thể tránh được các mối quan hệ với nhau.
Đó là một phương tiện quan trọng để giao tiếp và một đặc trưng quan trọng của con
người là tiếng nói và ngôn ngữ.
6. Giao tiếp giúp con người truyền đạt kinh nghiệm, thuyết phục, kích thích đối tượng
giao tiếp hoạt động, giải quyết các vấn đề trong học tập, sản xuất kinh doanh, thỏa
mãn những nhu cầu hứng thú, cảm xúc tạo ra.
7. Qua giao tiếp giúp con người hiểu biết lẫn nhau, liên hệ với nhau và làm việc cùng nhau.
8. Ví dụ: Từ khi một đứa trẻ vừa mới sinh ra đã có nhu cầu giao tiếp với ba mẹ và mọi
người để được thỏa mãn nhu cầu an toàn, bảo vệ, chăm sóc và được vui chơi, …
+ Thông qua giao tiếp con người gia nhập vào các mối quan hệ xã hội, lĩnh hội nền
văn hóa xã hội, đạo đức, chuẩn mực xã hội.
Trong quá trình giao tiếp thì cá nhân điều chỉnh, điều khiển hành vi của mình cho
phù hợp với các chuẩn mực xã hội, quan hệ xã hội, phát huy những mặt tích cực và
hạn chế những mặt tiêu cực. •
Cùng với hoạt động giao tiếp con người tiếp thu nền văn hóa, xã hội, lịch sử biến
những kinh nghiệm đó thành kinh nghiệm của bản thân •
Nhiều nhà tâm lý học đã khẳng định, nếu không có sự giao tiếp giữa con người thì
một đứa trẻ không thể phát triển tâm lý, nhân cách và ý thức tốt được. •
Nếu con người trong xã hội mà không giao tiếp với nhau thì sẽ không có một xã
hội tiến bộ, con người tiến bộ. •
Nếu cá nhân không giao tiếp với xã hội thì cá nhân đó sẽ không biết phải làm những
gì để cho phù hợp với chuẩn mực xã hội, cá nhân đó sẽ rơi vào tình trạng cô đơn,
cô lập về tinh thần và đời sống sẽ gặp rất nhiều khó khăn. lOMoAR cPSD| 61526682 •
Trong khi giao tiếp với mọi người thì họ truyền đạt cho nhau những tư tưởng, tình
cảm, thấu hiểu và có điều kiện tiếp thu được những tinh hoa văn hóa nhân loại, biết
cách ứng xử như thế nào là phù hợp với chuẩn mực xã hội. •
Ví dụ: Khi gặp người lớn tuổi hơn mình thì phải chào hỏi, phải xưng hô cho đúng
mực, phải biết tôn trọng tất cả mọi người, dù họ là ai đi chăng nữa, phải luôn luôn
thể hiện mình là người có văn hóa, đạo đức.
+ Thông qua giao tiếp con người hình thành năng lực tự ý thức. •
Trong quá trình giao tiếp, con người nhận thức đánh giá bản thân mình trên cơ sở
nhận thức đánh giá người khác. Theo cách này họ có xu hướng tìm kiếm ở người
khác để xem ý kiến của mình có đúng không, thừa nhận không. Trên cơ sở đó họ
có sự tự điều chỉnh, điều khiển hành vi của mình theo hướng tăng cường hoặc giảm
bớt sự thích ứng lẫn nhau. •
Tự ý thức là điều kiện trở thành chủ thể hành động độc lập, chủ thể xã hội. •
Thông qua giao tiếp thì cá nhân tự điều chỉnh, điều khiển hành vi theo mục đích tự giác. •
Thông qua giao tiếp thì cá nhân có khả năng tự giáo dục và tự hoàn thiện mình. •
Cá nhân tự nhận thức về bản thân mình từ bên ngoài đến nội tâm, tâm hồn, những
diễn biến tâm lý, giá trị tinh thần của bản thân, vị thế và các quan hệ xã hội. •
Khi một cá nhân đã tự ý thức đươc thì khi ra xã hội họ thựờng nhìn nhận và so sánh
mình với người khác xem họ hơn người khác ở điểm nào và yếu hơn ở điểm nào,
để nỗ lực và phấn đấu, phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt yếu kém. •
Nếu không giao tiếp cá nhân đó sẽ không biết những gì mình làm có được xã hội
chấp nhận không, có đúng với những gì mà xã hội đang cần duy trì và phát huy hay không. •
Nếu con người khi sinh ra mà bị bỏ rơi, mà được động vật nuôi thì những cử chỉ và
hành động của bản thân con người đó sẽ giống như cử chỉ và hành động của con
vật mà đã nuôi bản thân con người đó. • Ví dụ:
Khi tham gia vào các hoạt động xã hội thì cá nhân nhận thức mình nên làm những
gì và không nên làm những việc gì như: nên giúp đỡ những người gặp hoàn cảnh
khó khăn, tham gia vào các hoạt động tình nguyện, không được tham gia các tệ nạn
xã hội, chỉ đươc phép tuyên truyền mọi người về tác hại của chúng đối với bản
thân, gia đình và xã hội. •
Hoặc khi tham dự một đám tang thì mọi người ý thức được rằng phải ăn mặc lịch
sự, không nên cười đùa. Bên cạnh đó phải tỏ lòng thương tiết đối với người đã khuất và gia đình họ. • Kết luận :
+ Giao tiếp đóng vai trò quan trong trong sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách cá nhân.
+Cần phải rèn luyện các kỹ năng giao tiếp. lOMoAR cPSD| 61526682
“Sự phát triển của một cá nhân phụ thuộc vào sự phát triển của các cá nhân khác mà nó
giao tiếp trực tiếp và gián tiếp”. •
Giao tiếp với người lớn
Câu 10 : Phân tích đặc điểm giao tiếp của hs THCS với người lớn. Người lớn cần ứng
xử ntn trong giao tiếp với học sinh ? Trả lời
Đặc điểm giao tiếp của HS THCS với người lớn là:
+Thứ nhất: tính chủ thể cao và khát vọng độc lập trong quan hệ. Nhu cầu được tôn
trọng, bình đẳng và được đối xử như người lớn; được hợp tác, cùng hoạt động với người
lớn, không thích sự quan tâm, can thiệp, sự kiểm tra, sự giám sát chặt chẽ của người lớn
trong cuộc sống, học tập và trong công việc riêng của các em; không thích người lớn ra
lệnh. Nếu tính chủ thể và khát vọng độc lập được thoả mãn, thiếu niên sung sướng, hài
lòng thể hiện sự cố gắng vươn lên. Ngược lại, sẽ nảy sinh nhiều phản ứng tiêu cực mạnh
mẽ, tạo nên “xung đột” trong quan hệ với người lớn. Các em có thể cãi lại, bảo vệ quan
điểm, ý kiến riêng bằng lời nói, việc làm, thậm chí chống đối người lớn hoặc bỏ nhà ra đi...
+ Thứ hai: ở tuổi thiếu niên thường xuất hiện nhiều mâu thuẫn. Mâu thuẫn trong nhận
thức và nhu cầu. Một mặt, các em có nhu cầu thoát li khỏi sự giám sát của người lớn, muốn
độc lập, nhưng do còn phụ thuộc và chưa có nhiều kinh nghiệm ứng xử, giải quyết nhiều
vấn đề về hoạt hoạt động và tương lai, nên các em vẫn có nhu cầu, mong muốn được người
lớn gần gũi, chia sẻ
và định hướng cho mình; làm gương để mình noi theo. Mâu thuẫn giữa
sự phát triển nhanh, bất ổn định về thể chất, tâm lí và vị thế xã hội của trẻ em với nhận
thức và hành xử của người lớn không theo kịp sự thay đổi đó.
Vì vậy, người lớn vẫn thường
có thái độ và cách cư xử như với trẻ nhỏ.
+Thứ ba: thiếu niên có xu hướng cường điệu hoá, kịch hoá các tác động của người
lớn trong ứng xử hàng ngày. Các em thường suy diễn, thổi phồng, cường điệu hoá quá mức
tầm quan trọng của các tác động liên quan tới danh dự và lòng tự trọng của mình, coi nhẹ
các hành vi của mình có thể gây hậu quả đến tính mạng. Vì vậy, chỉ cần một sự tác động
nhỏ của người lớn, làm tổn thương chút ít đến các em thì tuổi thiếu niên coi đó là sự xúc
phạm lớn, sự tổn thất tâm hồn nghiêm trọng, dẫn đến các phản ứng tiêu cực với cường độ
mạnh. Ngược lại, các em dễ dàng bỏ qua các hành vi (của mình và của người khác) có thể
gây hậu quả tiêu cực nghiêm trọng. •
Người lớn cần ứng xử với học sinh là:
+ Cần có sự hiểu biết nhất định về sự phát triển thể chất và tâm lí tuổi thiếu niên.
+ Đặt thiếu niên vào vị trí của người cùng hợp tác, tôn trọng và bình đẳng.
+ Khi tiếp xúc với thiếu niên cần gương mẫu, tế nhị trong hành xử với các em.
+ Trở thành người mẫu mực và người bạn tin cậy của các em. •
Giao tiếp của thiếu niên với bạn ngang hàng
Câu 11 : Phân tích đặc điểm giao tiếp của học THCS với bạn ngang hàng? Trả lời
Nhu cầu giao tiếp với bạn ngang hàng phát triển mạnh và cấp thiết :
+ Khao khát tìm vị trí ở bạn bè, ở tập thể và mong được công nhận. lOMoAR cPSD| 61526682
+ Nhu cầu có bạn thân đặc biệt cao, người bạn thân được các em coi là “cái tôi thứ hai” của mình.
+ Cảm xúc nặng nề nếu mất/không có bạn/ bị tẩy chay.
+ Coi trọng tình bạn hơn mối quan hệ trong gia đình, bạn bè mang tính chất thân
thiết theo chiều sâu. Mối quan hệ giữa bạn bè với thiếu niên có ảnh hướng rất lớn đến hành
vi và cảm xúc của các em  Tiếng nói của bạn bè rất quan trọng. •
Quan hệ với bạn của thiếu niên là hệ thống độc lập và bình đẳng:
+ Không muốn người lớn can thiệp.
+ Với bạn bình đẳng, ngang hàng, thái độ tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau. Mọi vi phạm
sự bình đẳng thường bị nhóm bạn lên án và tẩy chay. •
Quan hệ với bạn của thiếu niên là hệ thống yêu cầu cao và máy móc:
+ Các chuẩn mực tình bạn cao và chặt chẽ từ 2 phía.
+ Các chuẩn mực phù hợp với chuẩn mực xã hội: trung thực, chân thành, sẵn sàng hi sinh vì bạn…
+ Lý tưởng hóa tình bạn: sống chết có nhau, chia ngọt sẻ bùi…
+ Các phẩm chất bị lên án: tự kiêu, hay nói xấu, nịnh bợ… 
Sắc thái giới trong quan hệ với bạn ở thiếu niên:
+ Xuất hiện những rung động, cảm xúc mới lạ với bạn khác giới, thường nảy sinh ở
lớp cuối cấp. Tình cảm khác giới đôi khi thoáng qua, cũng có trường hợp bền vững.
+ Nếu gặp ảnh hưởng không thuận lợi, các em dễ bị sa vào con đường tình ái quá
sớm, không có lợi cho việc phát triển bình thường của nhân cách. Trong trường hợp này,
cha mẹ, các thầy cô giáo phải rất bình tĩnh, giúp thiếu niên tháo gỡ một cách tế nhị khi
quan hệ của các em có “trục trặc”. Nhìn chung, nên tổ chức các hoạt động tập thể có ích,
phong phú để giúp trẻ hiểu biết lẫn nhau, quan tâm tới nhau một cách vô tư, trong sáng. •
Giao tiếp với bạn chiếm vị trí quan trọng trong đời sống và có ý nghĩa thiết thực
đối với sự phát triển nhân cách của thiếu niên. •
Sự hình thành lý tưởng sống và kế hoạch đường đời của học sinh THPT (Trình
bày và nêu ý nghĩa đối với việc giáo dục lứa tuổi này).

Câu 12: Sự hình thành lí tưởng sống của thanh niên mới lớn ntn, từ đó rút ra những
kết luận cần thiết trong công tác giáo dục độ tuổi này? Trả lời
*Sự hình thành lí tưởng sống của tuổi thanh niên mới lớn:
Lí tưởng sống của thanh niên mới lớn đã có sự phân hóa lí tưởng nghề lí tưởng
đạo đức cao cả
. Lí tưởng này được thể hiện qua mục đích sống, qua sự say mê với
việc học tập, nghiên cứu và lao động nghề nghiệp; qua nguyện vọng được tham gia
các hoạt động mang lại giá trị xã hội lớn lao, được cống hiến sức trẻ của mình, ngay
cả trong trường hợp nguy hiểm đến tính mạng của bản thân. Nhiều thanh niên luôn
ngưỡng mộ và cố gắng theo các thần tượng của mình trong các tiểu thuyết cũng như trong cuộc sống. •
Có sự khác nhau khá rõ về giới giữa lí tưởng của nam và nữ thanh niên. Đối với nữ
thanh niên, lí tưởng sống về nghề nghiệp, về đạo đức xã hội thường mang tính nữ
và không bộc lộ rõ và mạnh như nam. lOMoAR cPSD| 61526682 •
Điều cần lưu ý là trong thanh niên mới lớn, vẫn còn một bộ phận bị lệch lạc về lí
tưởng sống. Những thanh niên này thường tôn thờ một số tính cách riêng biệt của
các nhân cách xấu như ngang tàng, càn quấy v.v và coi đó là biểu hiện của thanh
niên anh hùng, hảo hán v.v •
Việc giáo dục lí tưởng của thanh niên, đặc biệt là các thanh niên mới lớn cần đặc
biệt lưu ý tới nhận thức và trình độ phát triển tâm lí của các em. *Kết luận:
Cần định hướng tốt cho các em. •
Khuyến khích, động viên các em với lí tưởng sống tích cực. Can thiệp kịp thời với
các em có lí tưởng sống sai lệch như tôn thờ một số tính cách xấu: ngang tàng, càn quấy… •
Tìm hiểu, nghiên cứu sự khác biệt về giới để định hướng phù hợp giữa nam và nữ.
Câu 13: Sự hình thành kế hoạch đường đời của thanh niên mới lớn được thực
hiện ntn? Từ đó rút ra những kết luận cần thiết trong CTGD. Trả lời

Sự hình thành kế hoạch đường đưới của tuổi thanh niên mới lớn: + Khái niệm: là
một khái niệm rộng, bao hàm sự xác định các giá trị đạo đức, mức độ kì vọng vào
tương lai, nghề nghiệp, phong cách sống…
+ Tính tất yếu của sự lựa chọn  hình thành đường nét của một vài phương án hiện
thực và có thể chấp nhận được  cuối cùng, một trong số phương án sẽ trở thành lẽ sống,
định hướng hành động của các em.
+ Vấn đề quan trọng nhất trong việc xây dựng kế hoạch đường đời: vấn đề nghề và
chọn nghề, chọn trường học nghề: •
Xu hướng nghề trở nên cấp thiết và mang tính hiện thực. •
Sự hiểu biết về nghề còn hạn chế, chủ yếu chọn trường để học. •
Chọn nghề của các em chủ yếu là sự khẳng định mình trước bạn hoặc chủ yếu là
theo đuổi chí hướng có tính chất lí tưởng hóa của mình. •
Tuy ý thức được tâm quan trọng nhưng hành vi lựa chọn của các em vẫn cảm tính. Kết luận:
+ Cần cập nhật tình hình nghề nghiệp hiện nay để tổ chức các buổi định hướng nghề nghiệp.
+ Cần tìm hiểu, nghiên cứu, dựa vào tính cách mỗi học sinh để định hướng phù hợp.
+ Hỗ trợ các em: khuyến khích, động viên để các em kiên trì, can thiệp, có biện pháp
phù hợp với các em có định hướng sai lệch.
+ Cần tìm hiểu về các trường đào tạo nghề phù hợp và chất lượng tốt, giới thiệu đến các em.
Chương 3: Cơ sở tâm lý học của hoạt động học
Câu 14: Hoạt động học là gì? Phân tích đặc điểm của hoạt động học? Trả lời lOMoAR cPSD| 61526682
Khái niệm hoạt động học: là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi
mục đích tự giác là lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội, nhằm thỏa mãn
nhu cầu học, qua đó phát triển bản thân người học.
Ví dụ: Một nhóm trẻ nhi đồng đi tham quan sở thú. Hoạt động của nhóm trẻ lúc này
là vui chơi. Mục đích khi vui chơi là được giải trí tìm sự vui vẻ. Qua tham quan các em
có thể biết được những đặc tính của các loại động vật. Nhưng cái học được này không
phải là mục đích được trước khi trẻ tham quan.
Đặc điểm hoạt động học:
+ Đối tượng của hoạt động học là toàn bộ kinh nghiệm lịch sử- xã hội đã được hình
thành và tích lũy tri thức qua các thế hệ, tồn tại dưới dạng các vật phẩm văn hóa và trong
các quan hệ xã hội. Học tập là quá trình biến những kinh nghiệm của xã hội thành kinh
nghiệm của cá nhân. Những kinh nghiệm xã hội đó có thể là những tri thức,kỹ năng, kỹ
xảo tương ứng và các giá trị …
+ Mục đích của hoạt động học không phải hướng đến tạo ra sản phẩm vật chất hay
tinh thần mới cho xã hội như các loại hoạt động khác, mà hướng đến làm thay đổi chính bản thân mình.
+ Cơ chế của hoạt động học là bằng hệ thống việc làm của mình, người
học tương tác với đối tượng học, sử dụng các thao tác thực tiễn và trí tuệ để cấu trúc lại đối
tượng bên ngoài và chuyển vào trong đầu, hình thành và phát triển các cấu trúc tâm lí, qua
đó phát triển bản thân.
+ Hoạt động học không chỉ hướng vào việc tiếp thu những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
mới mà còn tiếp thu được cả phương thức giành tri thức đó (cách học).
Chương 4: Cơ sở tâm lý của hoạt động dạy.Cảm giác
Câu 15: Phân tích các quy luật của cảm giác, vận dụng nó vào trong dạy học? Trả lời
Định nghĩa: Cảm giác là mức khởi đầu của một hoạt động nhận thức của cá nhân,
là sự tiếp xúc ban đầu của từng giác quan đến đối tượng nhận thức. Kết quả là tạo
ra cảm giác riêng về màu sắc, hình dáng,… của đối tượng. • Quy luật của cảm giác:
Quy luật ngưỡng cảm giác
+ Ngưỡng cảm giác: Là giới hạn mà ở đó kích thích gây ra cảm giác. Ngưỡng cảm
giác có 2 loại là ngưỡng cảm giác phía trên và ngưỡng cảm giác phía dưới.
+ Ngưỡng cảm giác phía dưới: Cường độ kích thích tối thiểu để gây ra cảm giác
+ Ngưỡng cảm giác phía trên: Cường độ kích thích tối đa mà ở đó còn gây cảm giác.
+ Vùng cảm giác được: Phạm vi giữa vùng cảm giác phía trên và vùng cảm giác phía dưới.
+ Ngưỡng sai biệt: Là một hằng số chỉ mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ hoặc
tính chất giữa hai kích thích đủ để phân biệt giữa hai kích thích. •
Quy luật thích ứng của cảm giác: Cường độ kích thích tăng thì độ nhạy cảm giác
giảm, cường độ kích thích giảm thì độ nhạy cảm giác tăng. lOMoAR cPSD| 61526682 •
Ứng dụng của cảm giác trong dạy học: •
Giúp ta có thể quan sát, cảm nhận được các hình ảnh bài giảng mà thầy cô giảng bài. •
Có thể lắng nghe được mọi lời nói, hoạt động đang diễn ra xung quanh ta.  Tri giác
Câu 16: Phân tích các quy luật của tri giác, vận dụng nó vào trong dạy học? Trả lời
1. Định nghĩa: Tri giác là mức độ nhận thức cao hơn cảm giác, đó là sự kết hợp các
giác quan trong hoạt động nhận thức, nhờ đó tạo ra phức hợp các cảm giác, hình
thành ở chủ thể hình ảnh trọn vẹn về dáng vẻ của đối tượng.
2. Quy luật của tri giác:
Quy luật về đối tượng của tri giác: Tri giác bao giờ cũng phải có đối tượng để phản
ánh. Hình ảnh của tri giác phản ánh chính những đặc điểm, tính chất của đối tượng mà con người tri giác.
Quy luật về tính ý nghĩa của tri giác: Chủ thể của tri giác có thể gọi tên, phân loại,
biết được công dụng của sự vật, hiện tượng vài khái quát nó trong một từ xác định.
Tính ý nghĩa gắn liền với tính trọn vẹn.
Quy luật về tính lựa chọn của tri giác: Tri giác của con người chỉ lựa chọn một vài
sự vạt trong vô vàn sự vật hiện tượng đang tác động là đối tượng tri giác, còn các
sự vật hiện tượng khác được gọi là bối cảnh. Tính lựa chọn phụ thuộc vào những
yếu tố sau: Mục đích cá nhân; Đối tượng tri giác; Điều kiện quan sát; Hứng thú
kinh nghiệm kiến thức.

Quy luật tính ổn định của tri giác: Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh sự
vật hiện tượng không thay đổi khi điều kiện tri giác thay đổi. Phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
+ Do bản thân sự vật hiện tượng có cấu trúc tương đối ổn định trong thời gian, thời điểm nhất định.
+ Chủ yếu là do cơ chế tự điều chỉnh của hệ thần kinh và vốn kinh nghiệm của con người.
+ Hình ảnh trong đời sống cá thể.
3. Ứng dụng của tri giác trong dạy học: Trong các giờ học, giáo viên có thể thêm các
hìn ảnh hoặc âm thanh để cho học sinh dễ tiếp thu và hình dung sự vật hiện tượng
hơn. Qua đó làm tăng hiệu quả học tập, giúp học sinh có hứng thú hơn với việc học.  Tư duy
Câu 17: Tư duy là gì? Pt các thao tác tư duy và vận dụng vào dạy học ? Trả lời
1. Định nghĩa:
Tư duy là hoạt động tâm lý của chủ thể, là quá trình chủ thể tiến hành các thao tác trí
óc như phân tích, tổng hợp, so sánh,… để xử lí các hình ảnh, biểu tượng hay các lOMoAR cPSD| 61526682
khái niệm đã có về đối tượng, làm sáng tỏ bản chất, mối quan hệ phổ biến và quy
luật vận động của đối tượng
2. Các thao tác của tư duy:
Phân tích: Dùng trí óc để phân chia đối tượng nhận thức các bộ phận, các thuộc tính.
Tổng hợp: Dùng trí óc để hợp nhất các thành phần đã được phân chia thành một chỉnh thể.
So sánh: Dùng trí óc để xác định sự giống hay khác nhau, sự đồng nhất hay không
đồng nhất của sự vật hiện tượng.
Trừu tượng hóa: Dùng tư duy trí óc để gạt bỏ những thuộc tính, bộ phận, quan hệ
thứ yếu, không cần thiết, chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết để tư duy.
Khái quát hóa: Dùng để bao quát nhiều đối tượng khác nhau thành một nhóm, một
loại trên cơ sở những thuộc tính chung, bản chất, những mối quan hệ có tính quy luật
3. Ứng dụng của tư duy trong dạy học:
Thay vì phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên có thể cho học sinh sử dụng
sơ đồ tư duy để giúp học sinh tập trung vào những vấn đề chính, có một cái nhìn
tổng quát về chủ đề mà không bị thừa những thông tin không cần thiết. Ngoài ra có
thể tăng tính tư duy logic cho học sinh bằng cách chia lớp học thành những nhóm
nhỏ, vòng tròn để học sinh có thể chủ động trao đổi thông tin về bài học, sách vở,
không bị quá lệ thuộc vào giáo viên. • Tưởng tượng
Câu 18: Tưởng tượng là gì? Pt cách cách sáng tạo hình ảnh mới trong tưởng tượng.
Cho ví dụ minh họa. Trả lời
*Định nghĩa: Tưởng tượng là hoạt động tâm lí của chủ thể,là quá trình chủ thể tiến
hành các thao tác trí óc như chắp ghép, liên kết, nhấn mạnh, loại suy, mô phỏng,… để xử
lí các hình ảnh biểu tượng,hay các khái niệm đã có về đối tượng để làm sáng tỏ bản chất,
mối quan hệ phổ biến và quy luật vận động của đối tượng.
* Các cách sánh tạo hình ảnh mới trong tưởng tượng:
Thay đổi kích thước, số lượng của vật hay thành phần của vật. VD:
Người khổng lồ;Phật nghìn tay;người tí hon… •
Nhấn mạnh một thuộc tính,một bộ phận nào đó của đối tượng.
VD: Tranh biếm họa, người tàng hình… • Chắp ghép( kết đính)
VD: Hình ảnh con rồng, nàng tiên cá… • Liên hợp. VD: • Điển hình hóa.
VD: nhân vật trong tác phẩm nghệ thuật lOMoAR cPSD| 61526682 •
Loại suy(tương tự): sáng tạo hình ảnh mới trên cơ sở mô phỏng bắt bước những
chi tiết, những bộ phận, những sự vật có thực.
VD: Bạn A vừa học giỏi,vừa ngoan, vừa là bạn tốt; Bạn B cũng học giỏi ,ngoan.Bạn B cũng là bạn tốt. • Trí nhớ
Câu 19: Quên là gì? Nêu các cách chống quên cho HS từ đó rút ra KL cần thiết cho DH? Trả lời
Quên là không tái hiện được hoặc tái hiện không đầy đủ những nội dung đã ghi nhớ
trước đây vào thời điểm nhất định. Quên có nhiều mức độ. Các cách chống quên:
+ Tập trung cao độ khi ghi nhớ, hứng thú và say mê, hiểu được tầm quan trọng của
tài liệu ghi nhớ và xác định ghi nhớ lâu dài nó. VD: Khi cần ghi nhớ về tác phẩm Việt Bắc,
ta cần nhớ văn bản, tác giả, nội dung và ý nghĩa, tránh việc nhớ quá chi tiết về tác giả,
những thông tin không liên quan.
+ Phối hợp nhiều giác quan để ghi nhớ, sử dụng các thao tác trí tuệ để ghi nhớ tài
liệu (ngoài việc đọc, còn nghe tài liệu, phân tích chúng).
+ Vận dụng hợp lí các công cụ ghi chép: mindmap, kí hiệu,… +
Ôn lại những thứ đã ghi nhớ: • Ôn lại ngay.
• Ôn phải có nghỉ ngơi, không liên tục.
• Ôn tập xen kẽ, không liên tục một môn.
• Thay đổi hình thức, phương pháp ôn tập.
• Các bước tái hiện tài liệu: Tái hiện toàn bộ 1 lần  tái hiện từng phần  tái hiện toàn
bộ  phân thành những nhóm nhỏ  xác định mối liên hệ, sắp xếp có hệ thống chúng lại.
+ Cách hồi tưởng: về nguyên tắc mọi sự vật, hiện tượng tác động vào não đều có thể tái hiện lại được
• Quên không phải mất tất cả, cố gắng sẽ nhớ lại.
• Kiên trì hồi tưởng lại, theo nhiều cách khác nhau.
• Đối chiếu, so sánh những hồi ức có liên quan.
• Liên tưởng, nhất là liên tưởng nhân quả.
• Kết luận thực tiễn:
+ Quên xảy ra ở mọi người, là 1 cơ chế của não, vì vậy không nên nhận xét tiêu cực khi học sinh hay quên.
+ Thay đổi các phương pháp dạy học, ghi nhớ, gắn việc học với thực tiễn.
+ Đưa ra những lí do thấy tầm quan trọng tài liệu cần ghi nhớ.
+ Dạy các phương pháp ghi chép, ghi nhớ có hệ thống, logic, phù hợp đặc điểm của bộ não con người.
Chương 5: Động cơ và hứng thú học tập. lOMoAR cPSD| 61526682
Câu 20: Động cơ học tập. Biện pháp cơ bản kích thích động cơ học tập,ví dụ. Trả lời
*Định nghĩa: là “hợp kim’’ giữa sự thúc đẩy bởi động lực học,trong đó nhu cầu học
là cốt lõi với sự hấp dẫn, lôi cuốn của đối tượng học mà học sinh thấy cần chiếm lĩnh để
thỏa mãn nhu cầu học của mình
*Các biện pháp cơ bản kích thích động cơ học tập:
+ Hoàn thiện những yêu cầu cơ bản .cung cấp môi trường lớp học có tổ chức, là một
GV luôn quan tâm đến lớp học, giao những bài tập có thử thách nhưng không quá khó làm
cho bài tập trở lên có giá trị với học sinh.
+ Xây dựng niềm tin và những kì vọng tích cực: bắt đầu công việc ở mức độ vừa
sức của học sinh, làm cho mục tiêu học tập rõ ràng,cụ thể và có thể đạt tới, nhấn mạnh vào
sự tự so sánh hơn là cạnh tranh. Thông báo cho học sinh thấy được năng lực học thuật có
thể được nâng cao .làm mẫu những mô hình giải quyết vấn đề tốt
+ Chỉ cho học sinh thấy giá trị của học tập: liên kết giữa bài học với nhu cầu của học
sinh gắn các hoạt động của lớp học với những nhu cầu hứng thú của học sinh kích thích
tính tò mò,ham hiểu biết làm cho bài học trở thành niềm vui, sử dụng các biện pháp mới lạ
khác thường, giải thích mối liên quan giữa học tập hiện tại và sau này, cung cấp sự khích
lệ,phần thưởng nếu cần thiết
+ Giúp học sinh tập trung vào bài tập: cho học sinh cơ hội thường xuyên trà lời cung
cấp cho học sinh để có thể tạo ra một sản phẩm cuối cùng nào đó tránh việc nhấn mạnh
quá mức vào tính điểm giảm bớt rủi do khi thực hiện bài tập,không xem thường bài tập quá
mức, xây dựng mô hình động cơ học tập, dạy những chiến thuật, kĩ thuật học tập.
Chương 6: Cơ sở tâm lý học của quản lí lớp học.
Câu 21: Quản lý lớp học là gì? Trình bày nội dung của quản lý lớp học. Trả lời
*Định nghĩa: là các hoạt động tổ chức và quản lí tập thể học sinh trong giờ học;quản
lí hành vi cá nhân của học sinh. Các hoạt động bao hàm của cả giáo viên và học sinh nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động học tập rèn luyện và phát triển tập thể lớp cũng như cá nhân
học sinh.  là 1 phần hữu cơ của hoạt động dạy học mà giáo viên phải nắm vững. *Nội dung:
- Tổ chức và quản lí tâp thể học sinh trong quá trình diễn ra hoạt động học tập ,rèn
luyện và các hoạt động tập thể khác:
+ Tổ chức và quản lí, duy trì nội quy, kỉ luật, nguyên tắc và quy trình hoạt động của
tập thể và cá nhân trong giờ học.
+ Quản lí hành vi của tập thể và cá nhân học sinh diễn ra trong học tập +quản lí các
mối quan hệ cá nhân và quan hệ nhóm xã hội trong tập thể học sinh và quan hệ giữa học sinh với giáo viên.
+ Tổ chức và quản lí duy trì các yếu tố tâm lí xã hội của tập thể lớp học như bầu không
khí tâm lí,dư luận, truyền thông, sự tác động giữa cá nhân ,giữa các nhóm …trong tập thể.
• Tổ chức và quản lí môi trường học tập của học sinh:là kiến tạo môi trường vật lí và
môi trường tâm lí thuận lợi lOMoAR cPSD| 61526682
+ Môi trường vật lí:thiết kế không gian trường lớp đảm bảo yêu cầu sư phạm(địa điểm
trường lớp học,kích thước…);bố trí sắp xếp bàn ghế GV, học sinh và các tủ sách,….
Phù hợp với tính chất học tập lứa tuổi học sinh
+ Môi trường tâm lí-xã hội: các hoạt động của GV và học sinh
VD: khen thưởng, trách phạt,động viên… ◊Tạo ra sự tự quản của học sinh.
• Tổ chức và quản lí ,duy trì sự phối hợp các mối quan hệ, các lực lượng xã hội trong
việc hỗ trợ học sinh học tập
VD:Gia đình-Nhà trường;GV-các tổ chức địa phương… 
Tổ chức và quản lí hoạt động dạy học của GV trên lớp:
VD:kế hoạch dạy học;nội dung và phương pháp dạy học, tài liệu
Chương 7: Cơ sở tâm lý học của giáo dục nhân cách.
Nhân cách (Định nghĩa, đặc điểm, ý nghĩa trong giáo dục học sinh). Câu
22: Nhân cách là gì? Phân tích đặc điểm của nhân cách. Từ đó rút ra ý nghĩa trong
giáo dục học sinh.
Trả lời
4. Định nghĩa
Nhân cánh là bộ mặt tâm lí xã hội, cốt cách con người. nhân cách là tổng hợp những
đặc điểm, những phẩm chất của cá nhân, quy định giá tị xã hội và phẩm chất xã hội của họ
Nhân cách được hình thành trên 3 bình diện: + Bên trong cá nhân.
+ Biểu hiện ra ở hoạt động.
+ Sự hình dung đánh giá của những người khác về cá nhân đó.
5. Đặc điểm
Tình ổn định: nhân cách là những thuộc tình tương đối ổn định tiềm tang trong mỗi cá
nhân. VD xu hướng tính cách thể chất
Tính ổn định giúp dự kiến trước những hành vi tương lai để giáo dục hình thành nhân cách
Ổn định không có nghĩa là bất biến
=> Cơ sở của quá trình giáo dục là để điểu trỉnh những nhân cách không phù hợp Tính thống nhất
Nhân cách có tính thống nhất vì gồm nhiều đặc điểm, nhiều phẩm chất chúng có sự
tương tác lẫn nhau làm thành một cấu trúc nhất định.
Tình thống nhất thể hiện ở chỗ thồng nhất phẩm chất, nhân lực giữa đức và tài.
Sự thống nhất hài hòa giữa 3 cấp độ: cá nhân, liên các nhân, siêu cá nhân.
Vì vậy chúng ta phải giáo dục con người một cách hệ thông, liên tục , đồng bộ. khi
giáo dục 1 nhân cách nào đó ta phải xem xét nó trong sự kết hợp trong sự liên hệ với những
nét nhân cách khác cuả người nào đó.
Tính tích cực: Nhân cách là chủ thể của hoạt động và giao tiếp, là sản phẩm của xã hội