lOMoARcPSD| 61470371
ĐỀ CƯƠNG
Câu 1: Hãy phân tích vấn đề cơ bản của Triết học?
Theo Ph.Ăngghen: “Vấn đề bản lớn của mọi Triết học, đặc biệt của Triết học
hiện đại, là quan hệ giữa tư duy và tồn tại.”
Mặt thứ nhất: giữa vật chất ý thức cái nào trước, cái nào sau, cái nào giữ
vai trò quyết định?
Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Để giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của Triết học, người ta chia Triết học
thành hai trường phái lớn: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
Chủ nghĩa duy vật: vật chất (giới tự nhiên) cái trước, ý thức cái sau
vật chất quyết định ý thức.
Chủ nghĩa duy vật được thể hiện dưới ba hình thức: +
Chủ nghĩa duy vật chất phác
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy tâm: ý thức, tinh thần i có trước, vật chất cái có sau ý thức
quyết định vật chất.
Chủ nghĩa duy tâm được thể hiện dưới hai hình thức:
Chủ nghĩa duy tâm khách quan (chúa, thần linh)
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan Ngoài
ra, cách chia khác: 3 phái Nhất
nguyên luận:
Nhất nguyên luận duy vật (vật chất)
Nhất nguyên luận duy tâm (ý thức)
Nhị nguyên luận: Hai nguyên nhân (vật chất ý thức) Đa
nguyên luận: rất nhiều nguyên nhân khác nhau.
Để giải quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của Triết học, người ta phân chia thành
các trường phải khác nhau:
Khả tri luận
Bất khả tri luận
Hoài nghi luận
Câu 2: Hãy định nghĩa vật chất của Lênin nêu ý nghĩa của định nghĩa này?
Tổng kết những thành tựu mới nhất của Khoa học tự nhiên, kế thừa những thành tựu
của Chủ nghĩa duy vật trước Mác, và tư tưởng của Mác và Ăngghen, Lênin đưa ra
định nghĩa như sau:
lOMoARcPSD| 61470371
“Vật chất là một phạm trù Triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại , chụp lại, phản ánh
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
Phân tích định nghĩa về vật chất của Lênin:
- Thứ nhất, vật chất là “thực tại khách quan”, nghĩa tồn tại bên ngoài ý thức,
không lệ thuộc vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức được
hay chưa nhận thức được.
- Thứ hai, vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hay trực
tiếp tác động lên giác quan của con người.
- Thứ ba, cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
Ý nghĩa của định nghĩa vật chất của Lênin:
- Bác bỏ chủ nghĩa duy vật, bác bỏ thuyết không thể biết, khắc phục hạn chế
của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
- Khắc phục cuộc khủng hoảng trong Khoa học tự nhiên, định hướng cho sự
phát triển của trong việc tìm kiếm các dạng thức, hình thức mới của vật
chất trong thế giới.
- sđề xác định vật chất trong hội, nền tảng luận khoa học để
phân tích một cách duy vật biện chứng các vấn của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
-
Câu 3: Hãy phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về vận động?
Ph.Ăngghen định nghĩa: “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu
một phương thức tồn tại của vật chất, bao gồm tất cả mọi sự thay đổi mọi quá
trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.” Vận
động là phương thức tồn tại của vật chất.
Vận động của vật chất là tự thân vận động.
Những hình thức vận động cơ bản của vật chất như:
- Vận động cơ học: con người di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác,...
- Vận động vật : c loại chuyển hóa năng lượng (nhiệt năng thành điện năng,
động năng thành điện năng, quang năng thành nhiệt năng thành điện năng,...)
- Vận động hóa học: Muối hòa tan trong nước, sự chuyển hóa các chất trong
thể người, sự trao đổi chất của sinh vật,...
- Vận động sinh học: quá trình quang hợp, quá trình hô hấp của cây,..
- Vận động hội: từ chế độ chiếm hữu lệ sang chế độ phong kiến, sang chế
độ tư bản chủ nghĩa, sang chế độ xã hội chủ nghĩa.
Các hình thức vận động tồn tại trong sự liên hệ không tách rời nhau. Sự phân chia
các hình thức vận động căn cứ trên trình độ nhất định của tổ chức vật chất. Đứng
im một dạng thức đặc biệt của vận động, vận động trong thăng bằng (chưa có
lOMoARcPSD| 61470371
bước ngoặt về chất). dụ: Bốn năm học trên đại học, sinh viên vẫn đang học tập
(vận động). trong bốn năm ấy bạn vẫn chỉ sinh viên nên đó là đứng im. Khi
nào tốt nghiệp đi làm tsẽ bước ngoặt vchất. Vì thế, đứng im mang tính chất
tương đối, tạm thời.
Không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất.
- Không gian: quảng tính (chiều dài, chiều rộng, chiều cao, vị trí của svật
trong tương quan với sự vật khác).
- Thời gian: xét về quá trình tồn tại và diễn tiến của sự vật.
- Không gian thời gian tồn tại khách quan thuộc tính cố hữu của vật
chất.
- Không gian và thời gian là vĩnh cửu và vô tận.
- Không gian có ba chiều: chiều dài, chiều rộng và chiều cao.
- Thời gian chỉ có một chiều: từ quá khứ đến hiện tại và tới tương lai. -
Câu 4: Hãy phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về nguồn gốc của ý
thức?
Nguồn gốc tự nhiên (điều kiện cần):
Con người bộ não hoàn thiện nhất, tinh vi và phức tạp nhất (khoảng 100 tỷ
tế bào thần kinh hay theo nhà nghiên cứu Brazil: 86 tỷ -ron thần kinh). thế, con
người có khả năng ý thức và phản ánh ý thức (năng lực tư duy ý thức).
Phản ánh: stái tạo lại những đặc điểm của một hệ thống vật chất này
một hệ thống vật chất khác. Ví dụ: Viết phấn lên bảng => bảng phản ánh những đặc
điểm của viên phấn trên mặt bảng.
- Phản ánh gồm:
- Phản ánh vật lí- hóa học
- Phản ánh sinh học: tính kích thích
- Phản xạ: cây cối bị kích thích bởi ánh sáng
- Phản ánh tâm lý: động vật có hệ thần kinh trung ương bậc cao, cảm xúc, trí
nhớ, suy nghĩ
- Phản ánh ý thức: Sáng tạo, mới mẻ.
Nguồn gốc xã hội (điều kiện đủ):
- Lao động: quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự
nhiên để tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu tồn tại phát triển của con người.
- Vai trò của lao động:
+ Giúp con người sinh tồn.
+ Giúp hoàn thiện, phát triển thân xác của con người (dáng đi, giác quan)
cho đến khả năng nhận thức, tư duy.
+ Ttuệ phát triển: khi ta tìm hiểu đối tượng, sẽ biết được thuộc tính của
đối tượng (ví dụ khi trồng lúa, ta biết được thuộc tính của lúa).
lOMoARcPSD| 61470371
- Ngôn ngữ:hệ thống những tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội
dung ý thức.
- Vai trò của ngôn ngữ:
+ Đối với sự hình thành của ý thức: vừa phương tiện để giao tiếp, vừa
là công cụ để tư duy.
+ Với cách công cụ để duy: con người sử dụng ngôn ngữ trong việc
khái quát , tổng kết thực tiễn.
+ Với tư cách là phương tiện giao tiếp: được sử dụng trong trao đổi thông
tin, trao đổi tri thức từ người này qua người khác. từ thế hệ này sang
thế hệ khác. Thông qua đó, ý thức được hình thành và phát triển.
+
Câu 5: Hãy phân tích quan điểm của CN Mác- Lênin về bản chất và kết cấu của
ý thức? a, Bản chất của ý thức:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã đưa ra định nghĩa như sau: bản chất của ý thức là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo
hiện thực khách quan của óc người. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan. (phân tích thêm)
- Ý thức có tính năng động, sáng tạo.
+ Ý thức phản ánh thế giới vật chất một cách có định hướng, có chọn lọc,
có mục đích rõ ràng.
+ Luôn luôn tạo ra cái mới.
+ Ý thức có thể tạo ra cái mới, có thể tiên đoán, dự báo tương lai.
+ Đặc tính này giúp phân biệt ý thức của con người với các loài động vật
khác.
- Ý thức là hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội
+ Nội dung của ý thức bị quy định bởi các điều kiện sinh hoạt xã hội, biến
đổi theo sự biến đổi của xã hội.
+ Về mục đích, ý thức tái tạo lại hiện thực theo nhu cầu của xã hội.
+ Ý thức được hình thành và phát triển thông qua hoạt động thực tiễn của
con người. (quan niệm của con người thay đổi theo xã hội)
b, Kết cấu của ý thức:
Lát cắt ngang:
- Tri thức: là toàn bộ những hiểu biết của con người về thế giới, là kết quả của
quá trình con người nhận thức về thế giới.
- Tình cảm: những rung động của con người, biểu hiện thái độ của con người
trong quan hệ với thế giới khách quan, trong quan hệ với chính bản thân
con người.
lOMoARcPSD| 61470371
- Niềm tin: tri thức kết hợp với tình cảm làm hình thành nên niềm tin (niềm tin
khoa học, niềm tin tôn giáo…).
- Ý chí: sức mạnh tinh thần giúp con người vượt qua những trở ngại trong
quá trình thực hiện mục đích.
Lát cắt dọc: (các cấp độ của ý thức)
- Tự ý thức: là một phần của ý thức, là hoạt động của tinh thần, ở đó diễn ra s
trao đổi, tranh luận nội tâm.
- Tiềm thức (tàng thức): những tri thức chủ thể đã từ trước nhưng đã
trở thành kỹ năng, kỹ xảo nằm trong tầng sâu của ý thức chủ thể (trong kho
tàng trí nhớ, tri thức đi vào đó).
- Ví dụ: Đọc bài thơ đã thuộc; tắt điện khi ra khỏi phòng,...
- Vô thức: là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều chỉnh sự suy nghĩ, hành
vi của con người mà chưa sự tranh luận của nội tâm hay skiểm tra, tính
toán của lý trí. -
Câu 6: Hãy phân tích quan điểm của CN MÁc- Lênin về mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức?
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng: vật chất ý thức mối quan hệ biện
chứng với nhau, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực
trở lại vật chất. a, Vật chất quyết định ý thức:
Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: khi con người bnào, năng lực thần
kinh tức là con người có ý thức. Vật chất quyết định nội dung của ý thức:
Vật chất luôn là sự phản ánh lại hiện thực khách quan (thế giới vật chất) vào đầu óc
của con người. Do đó, nội dung của ý thức luôn bị quyết định bởi hiện thực khách
quan.
Hoạt động thực tiễn của con người là hoạt động vật chất, chính động lực làm
nên sự phong phú và sâu sắc trong nội dung của ý thức.
vậy, càng đi nhiều, tìm tòi, khám phá, tiếp xúc xung quanh thì con người lại càng
phát triển về tư duy.
Vật chất quyết định bản chất của ý thức:
Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức: Sự vận động biến đổi không
ngừng của thế giới vật chất, của thực tiễn là yếu tố quyết định sự vận động, biến đổi
của tư duy, ý thức của con người.
Ví dụ:
Ngày xưa, con người chỉ cần ăn no mặc ấm, nhưng đến ngày nay, con người muốn
ăn ngon mặc đẹp.
Quan điểm kết hôn ly hôn ngày xưa bây giờ cũng khác nhau. Nếu như ngày
xưa người ta khắt khe việc ly hôn nhưng bây giờ rất ít người phán xét chuyện này.
lOMoARcPSD| 61470371
b, Ý thức có tính độc lập, tương đối và tác động ngược trở lại vật chất:
Ý thức có quy luật vận động và phát triển riêng của nó.
Ý thức thay đổi theo từng chủ thể, qua lăng kính của chủ thể, nội dung của ý
thức sẽ thay đổi khác nhau. dụ: Con người những quan điểm khác nhau về
cùng một sự vật, hiện tượng. Khi nhìn cái cây cổ thụ, nhà sinh vật học quan tâm đến
loài cây, đặc điểm của cây; người bình thường thì thấy vẫn cây xanh như những
cây khác; người nông dân thì thể thấy ncái ô che nắng, làm chỗ mát nghỉ
ngơi…
Ý thức thể thay đổi nhanh hơn, chậm hơn không phải c nào cũng song
hành với thế giới vật chất. Nhìn chung, ý thức thường thay đổi chậm hơn so với sự
biến đổi của thế giới vật chất. dụ: Không phải lúc nào hiện thực thay đổi ý
thức con người thay đổi theo. Khi người lớn tuổi sử dụng các thiết bị công nghệ:
không dễ dàng, khó nhớ, khó nắm bắt,...
Tuy nhiên, thể ssự vượt trước của ý thức. Hiện nay, nhiều phát minh
vượt trội như -bốt biết chăm sóc người, -bốt biết giao hàng v.v… Ý thức quay
trở lại chỉ đạo trực tiếp hoạt động của con người.
Khi những quan điểm được xác lập, sẽ quay trở lại chỉ đạo hành vi của con
người.
Nếu ý thức phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan thì sẽ có tác động tích
cực đến hoạt động của con người. Ví dụ: Con người nhận thấy bảo hiểm có vai
trò quan trọng trong việc bảo vệ con người khi tham gia giao thông nên họ có ý thức
đội nó để tuân thủ luật An toàn giao thông và cũng là để bảo vệ bản thân mình
Nếu ý thức phản ánh sai lệch hiện thực khách quan thì sẽ tác động tiêu cực
đến nhận thức hoạt động của con người. dụ: Hitler người đã ý thức,
duy sai lệch về người Do Thái dẫn đến những hành động tàn bạo, độc ác những
cuộc tàn sát, diệt chủng người Do Thái.
Ý thức cải biến thế giới vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Dựa trên những tri thức về thế giới khách quan, hiểu biết quy luật khách quan,
từ đó con người đề ra mục tiêu, phương hướng, phương pháp thực hiện để đạt được
mục tiêu.
Điều đó được minh chứng bằng toàn bộ sự phát triển của nền văn minh nhân
loại.
Câu 7: Hãy phân tích cặp phạm tcái chung cái riêng. Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận và vận dụng vào cuộc sống của bản thân?
Cặp phạm trù cái chung cái riêng một trong sáu cặp phạm tcủa phép biện
chứng duy vật. Các khái niệm:
lOMoARcPSD| 61470371
Cái riêng phạm trù Triết học dùng đchỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá
trình nhất định.
Ví dụ: mỗi con người là một cái riêng.
Cái chung phạm trù Triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
những có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại ở nhiều sự vật, hiện
tượng khác.
dụ: Cùng hình tam giác sẽ ba cạnh, cùng cái cây đều lá, cùng kim
loại có thuộc tính dẫn điện,...
Cái đơn nhất là phạm trù Triết học dùng để chỉ những đặc tính, tính chất chỉ tồn tại
ở một sự vật, hiện tượng mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác. Ví dụ: dấu
vân tay, giọng nói, tính cách, một vài nét ngoại hình,...
Quan niệm về cái chung và cái riêng trong lịch sử:
Chủ nghĩa duy thực cho rằng, cái chung tồn tại chân thật, cái riêng chtồn tại lệ
thuộc vào cái chung mà thôi.
Chủ nghĩa duy danh cho rằng, chỉ cái riêng mới tồn tại chân thật, cái chung chỉ
có trong trí tưởng tượng của con người.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: Cái chung, cái riêng và cái đơn nhất
đều tồn tại khách quan và chân thật.
Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung, cái riêng và cái đơn nhất.
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng biểu hiện sự tồn tại của
nó.
dụ: Đồng hóa, dị hóa là đặc điểm chung nhưng nó được thể hiện, bộc lộ qua từng
sự vật. Hay sinh viên có cái chung là học tập, nhưng nó được thể hiện khác nhau
từng bạn. bạn thích học trên tviện, bạn thích vừa học vừa tham gia nhiều
hoạt động ngoại khóa.
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng tồn tại độc
lập.
dụ: con người duy, lao động, chữ viết, sự sáng tạo,... Những thứ ấy lại được
thể hiện qua con người cụ thể. Con người không thể gọi con người nếu như không
có những đặc điểm chung đã kể trên.
Cái riêng cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung cái bộ phận nhưng
sâu sắc hơn cái riêng.
Cái chung cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển của
sự vật.
Ví dụ:
lOMoARcPSD| 61470371
Ban đầu, những đặc điểm riêng biệt, nhưng rồi được áp dụng, nhân rộng trở
thành cái chung.
Định lý Pytago là cái đơn nhất khi nó được tìm ra nhưng sau đó được ứng dụng vào
nhiều lĩnh vực đời sống nên nó trở thành cái chung.
Người bóc lột người đặc điểm chung của hội giai cấp đối kháng nhưng
hội ngày nay ngày càng phát triển, nó trở thành cái đơn nhất.
Trọng nam khinh nữ, tục nhuộm răng đen từ cái chung trở thành cái đơn nhất dần
mất đi.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Để nhận thức được cái chung phải xuất phát từ cái riêng.
dụ: Khi cần kinh doanh một mặt hàng nào đó, ta cần khảo sát từng
người rồi thống kê để đưa ra những điểm chung.
- Trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
- Vận dụng linh hoạt sự chuyển hóa giữa cái chung và cái đơn nhất: cần
tạo điều kiện cho cái đơn nhất có lợi trở thành cái chung cái chung
bất lợi trở thành cái đơn nhất.
Bài học cho bản thân:
nhân tôi nhận thấy cặp phạm tcái chung- i riêng rất quan trọng và thiết
thực với cuộc sống của bản thân. Trong học tập cần tìm ra những phương pháp học
tập hiệu quả cho riêng mình, cho từng môn học. Tuy nhiên, cũng cần chú trọng đến
mục tiêu, tôn chỉ chung là hiệu quả, ngắn gọn, súc tích, linh hoạt để đảm bảo được
hiệu suất và kết quả học tập.
Ngoài ra, trong cuộc sống hằng ngày, nếu nhận thấy có những nếp sinh hoạt,
lối sống riêng, cách xử không chuẩn mực, chỉ là biểu hiện nhỏ, xuất hiện hiếm
hoi cũng cần tìm giải pháp khắc phục, tránh vận dụng vào bản thân mình. Lan tỏa
những điều tốt đẹp, lối sống tích cực đến cho mọi người xung quanh.
Câu 8: Hãy phân tích cặp phạm tnguyên nhân- kết quả. Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận và vận dụng vào cuộc sống của bản thân?
Khái niệm:
Nguyên nhân: là phạm trù chỉ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt trong cùng
một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó. Kết
quả: phạm trù chỉ những biến đổi hội do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
Tính chất của mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
lOMoARcPSD| 61470371
Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả cái vốn của bản thân sự vật, không ph
thuộc vào ý thức của con người.
Tính phổ biến: Mối liên hệ nhân quả xảy ra trong mọi sự vật, hiện tượng trong
mọi lĩnh vực cả về tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
Tính tất yếu: Cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện giống nhau
sẽ gây ra kết quả như nhau.
Mối liên hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
Không nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định và ngược lại
không có kết quả nào mà không có nguyên nhân (có nhân ắt có quả).
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn luôn trước kết
quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân.
Một nguyên nhân thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả, một kết quả thể
do một hoặc nhiều nguyên nhân.
Nguyên nhân kết quả thể thay đổi vị tcho nhau tùy theo từng mối quan
hệ trong thế giới, không nguyên nhân đầu tiên cũng không kết quả cuối
cùng.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Vì nguyên nhân sinh ra kết quả nên trong nhận thức và trong thực tiễn, muốn
hiểu được sự vật thì phải tìm ra nguyên nhân hội của nó. Muốn loại bmột sự vật
thì phải loại bỏ nguyên nhân của nó.
nguyên nhân luôn trước kết quả nên muốn tìm nguyên nhân của một
hiện tượng nào đấy cần tìm trong những sự kiện xảy ra trước khi hiện tượng đó xuất
hiện.
Một kết quả thể do nhiều nguyên nhân sinh ra nên trong hoạt động thực
tiễn cần phân loại các nguyên nhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn.
Bài học cho bản thân:
Trước cặp phạm trù nguyên nhân- kết quả cùng ý nghĩa phương pháp luận của
nó, tôi nhận thấy mình cần áp dụng tích cực, hiệu quả vào cuộc sống của mình.
Bởi bất cứ việc làm nào cũng dẫn đến một hay nhiều kết quả nhất định, nên tôi cần
xem xét, đánh giá thận trọng trước khi đưa ra quyết định hay thực hiện một điều gì
đó. Nếu kết quả tốt thì sẽ thực hiện tiếp còn nếu không tốt thì cần thay đổi ngay. Như
vậy, trong cuộc sống hằng ngày, hay học tập tôi có thể hạn chế tránh mắc sai lầm và
có được kết quả tốt hơn trong mọi việc. Chẳng hạn, trong giao tiếp, trước khi nói ra
điều gì đó, tôi sẽ xem xét nó hợp lý, hay ảnh hưởng thế nào sau khi nói ra để
quyết định mình có nói ra hay lựa chọn cách nói khác.
lOMoARcPSD| 61470371
Câu 9: Hãy phân tích nguyên mối quan hệ phổ biến. Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận và vận dụng vào cuộc sống?
Khái niệm:
Liên hệ: khái niệm dùng để chỉ quan hệ giữa hai đối tượng trong đó sự thay đổi
của đối tượng này nhất định sẽ dẫn đến sự thay đổi của đối tượng kia.
Mối liên hệ: một phạm trù Triết học dùng để chỉ squy định, tác động qua lại,
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa giữa các mặt của một sự
vật, hiện tượng.
Các khái niệm:
Quan điểm siêu hình: các sự vật, hiện tượng trong thế giới tồn tại độc lập, tách rời
nhau, cái này bên cạnh cái kia; giữa chúng không có sự liên hệ ràng buộc, quy định,
chuyển hóa lẫn nhau hoặc nếu thì chỉ mối liên hệ mang tính ngẫu nhiên, bề
ngoài.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng: các sự vật, hiện tượng trong thế giới tồn tại trong sự
liên hệ, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau, không tách rời nhau. Cơ sở của mối
liên hệ phổ biến chính tính thống nhất vật chất của thế giới. Đây nội dung của
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Tính chất:
Tính khách quan: các mối liên hệ tự thân, vốn của sự vật, hiện tượng trong thế
giới, hoàn toàn không lệ thuộc vào ý thức của con người.
Tính phổ biến:c mối liên hệ tồn tại trong mọi sự vật, hiện tượng trong mọi lĩnh
vực của thế giới: tự nhiên, xã hội và tư duy.
Tính đa dạng và phong phú:
Các mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng có thể chia thành nhiều loại.
Trong điều kiện, hoàn cảnh khác nhau thì mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng
cũng khác nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Quan điểm toàn diện
Quan điểm lịch sử cụ thể
lOMoARcPSD| 61470371
- Cần nhận thức sinh vật trong
chỉnh thể thống nhất của các
mối liên hệ giữa các yếu tố cấu
thành sự vật trong sự liên hệ
giữa sự vật đó các sự vật
khác.
- Cần phân biệt các mối liên hệ,
phải chú ý tới mối liên hệ bên
trong, bản chất, tất yếu sự
chuyển hóa giữa các mối liên
hệ để hiểu đúng bản chất của
sự vật và phương pháp tác
động phù hợp.
- Không những chú ý tới những
mối liên hnội tại của sự vật
còn phải chú ý tới những
mối liên hcủa sự vật ấy với
các sự vật khác.
- mối liên hệ đa dạng
phong phú nên trong nhận
thức hành động cần phải
chú ý đến điều kiện hoàn
cảnh lịch sử cụ thể.
Bài học cho bản thân:
Bản thân tôi nhận thấy mình thể vận dụng nguyên mối quan hệ phổ biến
một cách tích cực hiệu quả vào cuộc sống. Bởi sự vật, hiện tượng tồn tại trong
mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau nên trước khi muốn nhận thức đúng vmột
sự vật, hiện tượng nào đó trong cuộc sống, tôi cần xem xét nó trong mối tương quan
với các sự vật khác. Chẳng hạn như muốn cảm nhận đúng về một tác phẩm tranh v
thì tôi sẽ tìm hiểu về tác giả, bối cảnh ra đời, thuộc trường phái nào, nội dung của
bức tranh thông điệp của bức tranh muốn phản ánh gì. Ngoài ra, khi nhận xét
về sự vật, hiện tượng, cần đánh giá một cách toàn diện. Khi muốn đánh giá một con
người, không nên đánh giá bản chất con người đó chỉ qua dáng vẻ bên ngoài còn
cần nhìn nhận, tiếp xúc để thấy được tính cách, tâm hồn của người đó ra sao mới có
thể đánh giá đúng được.
Câu 10: Hãy phân tích nguyên lý của sự phát triển. Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận và vận dụng và hành trình cuộc đời?
Các khái niệm:
Quan niệm siêu hình:
Sự phát triển của sự vật chỉ là sự tăng lên đơn thuần về lượng, không có sự thay
đổi về chất, nếu có sự thay đổi chỉ là sự thay đổi theo vòng tròn khép kín, không có
sự sinh thành ra cái mới.
Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngoài sự vật.
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
Phát triển một phạm trù Triết học dùng đchỉ quá trình vận động tiến lên t
thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của s
vật.
lOMoARcPSD| 61470371
Phát triển một hiện tượng phổ biến của thế giới vật chất, không chỉ sự
thay đổi về lượng còn là sự thay đổi về chất của sự vật, dẫn đến sự hình thành ra
cái mới.
Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật.
Tính chất:
Tính khách quan: Phát triển một quá trình tự nhiên, vốn có của svật, hiện tượng,
không phụ thuộc vào ý thức của con người. Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay
trong bản thân svật, hiện tượng. Đó quá trình giải quyết liên tục những mâu
thuẫn nảy sinh trong bản thân sự vật.
Ví dụ:
+ Từ vô cơ đến hữu cơ
+ Từ đơn bào đến đa bào
+ Từ động vật bậc thấp đến động vật bậc cao
+ Từ động vật bậc cao đến con người và xã hội loài người.
+ Sự phát triển của hội loài người một qtrình giải quyết những u thuẫn
bên trong của chính nó. (xã hội nguyên thủy-> chế độ chiếm hữu lệ->
phong kiến-> tư bản chủ nghĩa-> xã hội cộng sản)
+ Quá trình cây lớn lên, con người lớn lên
Tính phổ biến: Tính phổ biến của sự phát triển được hiểu là nó diễn ra ở nhiều lĩnh
vực bao gồm tự nhiên, xã hội và tư duy, ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới khách
quan.
Ví dụ:
+ Từ những công cụ thủ công thành những cỗ y, dây chuyền máy móc sản
xuất hiện đại.
+ Từ việc bắt mạch để khám bệnh ngày nay đã những máy đo hiện đại. Tính
kế thừa: Trong quá trình phát triển của sự vật, cái mới sẽ ra đời thay thế cho cái cũ,
trong đó cái mới không đoạn tuyệt hoàn toàn với cái cũ mà sẽ kế thừa những yếu tố
tích cực, còn giá trị của cái cũ, đồng thời loại bỏ những yếu tố tiêu cực, lỗi thời, lạc
hậu của cái cũ.
Ví dụ:
+ Chúng ta kế thừa từ truyền thống dân tộc những đức tính như: yêu nước, đoàn
kết, bác ái, khoan dung, cần cù, sáng tạo trong lao động, hiếu học v.v…
+ Chủ nghĩa hội kế thừa chủ nghĩa bản: những thành tựu, phát minh khoa
học văn minh của nhân loại đạt được trong tư bản chủ nghĩa để ứng dụng và
phát triển.
lOMoARcPSD| 61470371
Tính đa dạng và phong phú: Phát triển là một khuynh hướng chung của mọi sự vật,
hiện tượng song mỗi sự vật, hiện tượng lại có một quá trình phát triển không giống
nhau. Ở không gian, thời gian khác nhau, sự vật sẽ phát triển khác nhau.
Ví dụ:
+ Từ 0- 2 tuổi, giai đoạn não phải phát triển; từ 3- 8 tuổi, giai đoạn phát triển não
trái; đến 8 tuổi: sự phát triển không rõ rệt.
+ Cùng một loài cây nếu trồng bên ngoài nơi đủ ánh sáng, được tưới thường
xuyên thì cây sẽ phát triển tốt; còn y kia trồng trong nhà thiếu ánh sáng,
không tưới đủ nước thì cây phát triển còi cọc hoặc sẽ héo.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Thứ nhất, tôn trọng quan điểm phát triển.
Thứ hai, trong nhận thức hoạt động cần phải đặt svật trong trạng thái động,
nắm bắt được khuynh hướng chung của sự phát triển.
Thứ ba, cũng cần nắm bắt được khuynh hướng biến đổi chính của sự vật, hiện
tượng.
Thứ tư, cần phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn, trên
cơ sở ấy tìm ra phương pháp tác động cho phù hợp.
Thứ năm, khắc phục tưởng bảo thủ, ttrệ, định kiến trong hoạt động nhận thức
và thực tiễn.
Vận dụng vào cuộc sống:
Trong cuộc sống, luôn cần nhìn nhận svận động phát triển tất yếu
không ngừng. vậy tôi cần tôn trọng sphát triển thay đổi của thế giới xung
quanh. Đồng thời, luôn làm mới mình, thay đổi phù hợp đthích nghi với môi trường
và cuộc sống mới khi nó thay đổi. Luôn tiếp thu những cái mới tích cực, tốt đẹp để
cải thiện, hoàn thiện bản thân.
Mỗi người lựa chọn phát triển bản thân theo cách khác nhau, thế cần tìm
hiểu, khám phá, trải nghiệm để tìm ra cách phù hợp với bản thân mình. Nếu cách
phát triển của bản thân khác, hoặc tốc độ không giống với mọi người thì trước hết
cần tôn trọng cách phát triển ấy. Sau đó, nhận thức được phù hợp với bản thân
không, nếu thì tiếp tục đi theo cách đó. Ngược lại nếu không phù hợp, hoặc ngăn
cản sự phát triển của bản thân thì cần tìm cách thay đổi.
Câu 11: Hãy phân tích quy luật lượng- chất? Quy luật phủ định của phủ định?
a, Quy luật lượng- chất Khái niệm chất:
Chất là một phạm trù Triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn
của svật, là sự thống nhất hữu của những thuộc tính làm cho sự vật chứ
không phải cái khác.
lOMoARcPSD| 61470371
Đặc tính của chất:
Mỗi sự vật hiện tượng nhiều thuộc tính: thuộc tính bản không bản.
Chất của sự vật được tạo nên từ những thuộc tính bản của sự vật. Khi những thuộc
tính cơ bản thay đổi thì chất của sự vật cũng thay đổi theo.
dụ: Muối nhiều tính chất như: không cháy nhiệt độ cao, chất rắn,
vị mặn, màu trắng, công thức hóa học là NaCl, tan trong nước. Trong đó,
vị mặn công thức a học NaCl các thuộc tính bản, còn lại là các
thuộc tính không cơ bản của muối.
Mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất còn có nhiều chất tùy thuộc
vào mối quan hệ cụ thể của chúng.
Ví dụ: Kim loại có nhiều tính chất vật lí như ánh kim, tính dẻo, tính dẫn điện,
dẫn nhiệt.
Chất của sự vật không những được quy định bởi những thuộc tính cấu thành
mà còn bởi phương thức liên kết giữa các thuộc tính ấy.
Ví dụ: Cùng là xây dựng ngôi nhà, nhưng nếu bản thiết kế khác nhau thì ngôi
nhà đó sẽ có kết cấu, dáng vẻ, màu sắc khác đi.
Kim cương và than chì cùng có thành phần hóa học được cấu tạo từ các- bon
nhưng sự khác nhau trong sắp xếp các cấu trúc tinh thể đã khiến chúng thành
hai chất khác nhau, có tính chất khác nhau.
Ở con người, trong những mối liên hệ khác nhau sẽ có chất khác nhau. Thiên
tài người Ý Leonardo da Vinci vừa là họa sĩ, nhà điêu khắc, kiến trúc sư, bác
sĩ, kỹ sư, nhà giải phẫu,.. Để hiểu được ông ấy những chất khác nhau, thì
cần tìm hiểu những phương thức liên kết khác (tức những khía cạnh
lĩnh vực khác).
Khái niệm lượng:
Lượng khái niệm dùng đtính quy định khách quan vốn của sự vật, hiện
tượng, về các phương diện: số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động
và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Lượng là đặc tính của vật chất mà vật chất tồn tại khách quan nên lượng cũng
tồn tại khách quan.
những lượng thđo lường được (ví dụ: cân nặng, số học sinh,...) nhưng
cũng có những lượng không thể đo lường được.
Sự phân biệt giữa chất lượng chỉ mang tính tương đối, tùy theo từng mối
quan hệ mà xác định đâu là chất, đâu là lượng.
Mối quan hệ biện chứng giữa chất lượng: Mỗi svật, hiện tượng đều là sự
thống nhất giữa chất và lượng. Chất và lượng không tách rời nhau mà tác động qua
lOMoARcPSD| 61470371
lại biện chứng với nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật. Chất là mặt
tương đối ổn định còn lượng là mặt động, biến đổi nhanh hơn.
Thứ nhất,
Sự vận động và phát triển của sự vật bao giwof cũng bắt đầu từ sự thay đổi v
lượng dẫn tới sự chuyển hóa về chất.
Trong quá trình tồn tại, sự vật không ngừng tích lũy về lượng. Khi lượng đổi
mà chất chưa đổi thì đó là độ. Độ là khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về
lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật. Độ thể hiện sự thống nhất
giữa chất và lượng của sự vật.
Thứ hai,
Khi lượng thay đổi dẫn đến một giới hạn nhất định tất yếu sẽ dẫn đến sự thay
đổi về chất của sự vật. Giới hạn đó chính là điểm nút.
Điểm nút là khái niệm dùng để chỉ thời điểm (điểm giới hạn) tại đó sự tích
lũy về lượng đã đủ dẫn đến sự chuyển hóa (thay đổi) về chất của sự vật.
Thứ ba,
Sự thay đổi về chất do sự thay đổi vlượng của sự vật gây nên đó là bước
nhảy.
Bước nhảy khái niệm dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của svật do sự
thay đổi về lượng trước đó gây nên.
Bước nhảy kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển của sự vật skhởi
đầu cho một giai đoạn vận động, phát triển mới của sự vật ấy.
Thứ tư,
Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật, thúc đẩy sự thay đổi về
lượng của sự vật. Sự thay đổi về lượng ấy lại dẫn đến sự thay đổi về chất của
sự vật.
Quá trình đó diễn ra liên tục, vì thế sự vật không ngừng vận động, phát triển.
dụ: một người đam cầu lông trải qua quá trình rèn luyện, phấn đấu, tích
lũy được kinh nghiệm sẽ trải qua kỳ tuyển chọn được lựa chọn vào đội cầu
lông của trường. Nhờ có việc vào đội tuyển cầu lông của trường người đó
được học tập về kiến thức bài bản, tích lũy kinh nghiệm nhiều hơn sau đó
tham gia thi tiếp tục được chọn vào đội tuyển của tỉnh cứ tiếp tục như
thế nếu tích lũy đủ về lượng tức kiến thức và kinh nghiệm người đó sẽ tiếp
tục những biến đổi về chất mới (được chọn vào đội tuyển quốc gia, thi đấu
quốc tế,...)
Ý nghĩa phương pháp luận:
Thứ nhất, trong nhận thức và thực tiễn cần phải biết từng bước tích lũy về lượng để
làm biến đổi về chất theo quy luật.
lOMoARcPSD| 61470371
Thứ hai, khắc phục tư tưởng vội vàng, nôn nóng cũng như tư tưởng bảo thủ, trì trệ.
Khi đã tích lũy đủ về lượng thì phải quyết tâm thực hiện bước nhảy, kịp thời chuyển
sự thay đổi về lượng thành sự thay đổi về chất.
Thứ ba, trong hoạt động thực tiễn, cần phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước
nhảy: tùy điều kiện cụ thể mà chúng ta lựa chọn hình thức bước nhảy cho phù hợp.
Thứ tư, do chất của sự vật còn bị quy định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố
cấu thành nên trong thực tiễn cần có phương pháp phù hợp để tác động đến phương
thức liên kết nhằm tạo ra sự biến đổi theo chiều hướng tốt đẹp.
b, Quy luật phủ định của phủ định:
Vai trò: Quy luật phủ định của phủ định một trong ba quy luật của phép biện chứng
duy vật. Quy luật chỉ ra khuynh hướng của sự vận động phát triển của svật, hiện
tượng.
Các khái niệm:
Phủ định sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động, phát
triển của sự vật.
Theo quan điểm siêu hình, phủ định sự diệt vong hoàn toàn của cái cũ, là phủ định
sạch trơn, chấm dứt hoàn toàn sự phát triển của sự vật.
Theo quan điểm của Triết học Mác, phủ định biện chứng là phạm trù Triết học dùng
để chỉ sự phủ định tự thân, sự phát triển tự thân, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới
sự ra đời của sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
Các tính chất:
Tính khách quan: Phủ định biện chứng là phủ định tự thân, nguyên nhân của sự phủ
định nằm ngay trong bản thân sự vật.
Tính phổ biến: Phủ định biện chứng diễn ra trong mọi sự vật, trong mọi lĩnh vực từ
tự nhiên, xã hội đến tư duy.
Tính đa dạng và phong phú: Thể hiện trong nội dung và hình thức của sự phủ định.
Tính kế thừa: Phủ định biện chứng sự phủ định cái mới ra đời trên skế
thừa những giá trị tích cực của cái cũ, bổ sung thêm những cái mới phù hợp.
Nội dung quy luật phủ định của phủ định:
Quá trình vận động phát triển của các sự vật luôn hàm chứa sự kế thừa biện
chứng.
Kế thừa có hai loại: kế thừa siêu hình và kế thừa biện chứng.
Kế thừa siêu hình giữ lại nguyên si những đặc điểm, thuộc tính bản thân
sự vật có ở giai đoạn phát triển trước, không bỏ đi bất cứ yếu tố nào.
lOMoARcPSD| 61470371
Kế thừa biện chứng schọn lọc, giữ lại cải tạo những đặc điểm, thuộc
tính còn thích hợp cho sự phát triển của sự vật, đồng thời bổ sung những yếu tố tích
cực mới làm cho sự vật phát triển ở trình độ cao hơn, tiến bộ hơn.
Quá trình vận động, phát triển của sự vật là một quá trình phủ định, nghĩa là phải
trải qua nhiều lần phủ định.
Sau hai lần phđịnh hoặc nhiều hơn hai lần phđịnh thì sự vật mới ra đời
thay thế cho sự vật cũ. Một chu kỳ phát triển của sự vật được hoàn thành, đồng thời
mở ra một chu kỳ tiếp phát triển theo.
Cái khẳng định -> phủ định lần 1 -> phủ định lần 2 -> phủ định lần 3…-> Sự
vật mới ra đời thay thế cho sự vật cũ.
Quá trình vận động, phát triển của các sự vật diễn ra theo đường xoáy ốc. không
theo một đường thẳng tịnh tiến liên tục mà diễn ra quanh co, phức tạp. Quá trình đó
có sự tiến lên, có sự gián đoạn và thậm chí có những bước lùi tạm thời.
Con đường xoáy ốc thể hiện tính kế thừa, tính lặp lại tính tiến lên của sự
phát triển. Cái mới ra đời dường như quay trở lại cái nhưng trình độ cao hơn v
chất.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Thứ nhất, sự vật không phát triển theo một con đường thẳng, theo đường xoáy
ốc, qua nhiều giai đoạn nên phải nắm được đặc trưng của từng giai đoạn để tác động
cho phù hợp.
Thứ hai, tránh thái độ phủ định sạch trơn, phải biết kế thừa những ưu điểm, tích cực
của cái cũ để phát triển cái mới; lọc bỏ, cải tạo cái tiêu cực.
Thứ ba, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, kìm hãm sự phát triển của cái mới. Cần
phải phát triển cái mới, tích cực, tạo điều kiện cho cái mới phát triển.
Câu 12: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn?
Theo chủ nghĩa Mác- Lênin, thực tiễn là là toàn bộ những hoạt động vật chất
mục đích, mang tính lịch sử hội của con người nhằm cải biến tự nhiên
hội.
Thực tiễn hoạt động vật chất- cảm tính. Đó hoạt động con người sử dụng
công cụ vật chất tác động vào đối tượng vật chất làm thay đổi thế giới vật chất. Đó
là hoạt động cảm giác được, có thể quan sát trực quan được.
dụ: hoạt động xới đất, trồng cây; con người làm thí nghiệm; hoạt động lập
trình ra các ứng dụng dùng trên điện thoại di động,...
Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử- hội. Hoạt động thực tiễn luôn
diễn ra trong không gian, thời gian cụ thể, bị quy định trực tiếp bởi điều kiện kinh
tế- xã hội, văn hóa lịch sử nảy sinh do nhu cầu xã hội và hướng đến cải biến xã hội.
Ví dụ: người ta nghiên cứu ra vắc- xin phòng Covid- 19 trong bối cảnh dịch Covid-
lOMoARcPSD| 61470371
19 bắt đầu từ cuối năm 2019 từ Trung Quốc lan ra toàn cầu, đe dọa tính mạng con
người trên toàn thế giới.
Thực tiễn là hoạt động mục đích nhằm cải tạo tự nhiên hội phục vụ
con người. Nếu như hoạt động của động vật hoạt động bản năng, tphát, thụ động
để thích nghi với môi trường sống thoạt động thực tiễn của con người tính mục
đích ràng. trực tiếp, chủ động, tích cực cải biến tự nhiên, hội để phục vụ
nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
dụ:hoạt động trồng y để giúp môi trường tự nhiên được cải thiện
con người có không khí trong lành để hít thở; người ta làm tnghiệm tạo ra vắcxin
để phòng chống các căn bệnh nguy hiểm; người ta phát minh ra các ứng dụng trên
điện thoại di động để phục vụ như cầu kết nối, giải trí,...
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
Thứ nhất, thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức.
Thực tiễn sở cho nhận thức bởi cung cấp tư liệu, đối tượng cho quá
trình nhận thức. Đối tượng ấy chính căn cứ để con người xác định mục tiêu
phương pháp nhận thức.
Thực tiễn cũng tạo ra động lực to lớn cho nhận thức vì liên tục đề ra nhu cầu,
nhiệm vụ, thúc đẩy quá trình nhận thức, khiến cho quá trình nhận thức không dừng
lại.
Thứ hai, thực tiễn là mục đích của nhận thức:
Để tồn tại phát triển thì con người phải lao động sản xuất cải tạo hội,
nhưng để lao động sản xuất cải tạo hội hiệu quả thì con người phải nhận
thức.
Nhận thức không phải viển vông nhận thức mục đích cụ thể để
phục vụ thực tiễn. Nếu không xuất phát từ thực tiễn tnhận thức smất phương
hướng.
Thứ ba, thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý:
Chúng ta không thể lấy tri thức để kiểm tra tính chân lý của tri thức mà muốn
kiểm tra tính chân của thì cần phải đưa tri thức ấy vào thực tiễn. Thực tiễn
tiêu chuẩn duy nhất để kiểm tra tính chân lý của tri thức.
Câu 13: Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất?
Khái niệm: Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng các công cụ lao động
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự
nhiên, tạo ra của cải nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
lOMoARcPSD| 61470371
Vai trò của sản xuất vật chất: Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển
của loài người.
Sản xuất vật chất tiền đề trực tiếp tạo ra “tư liệu sinh hoạt” nhằm duy trì sự tồn tại
và phát triển của con người.
Để sống được, từ xa xưa con người đã khai thác của cải trong tự nhiên. Sự gia
tăng dân số buộc con người phải sản xuất bởi nguồn vật chất tự nhiên cũng
hạn. Sản xuất hành vi đầu tiên, kể từ đó con người tạo nên lịch sử của riêng
mình.
Nhu cầu của con người ngày càng tăng nên sản xuất vật chất cũng càng phát
triển để đáp ứng nhu cầu ấy.
Sản xuất vật chất tiền đề của mọi hoạt động lịch scủa con người. Sản xuất vật
chất là cơ sở hình thành nên quan hệ kinh tế- vật chất giữa người với người, trên cơ
sở đó đã hình thành, phát triển các quan hệ hội khác như: nhà nước, chính trị,
pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,...
Các quan hệ kinh tế- vật chất giữa người với người bao gồm: quan hệ sở hữu
đối với tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ phân phối
sản phẩm lao động.
Trên sở các quan hệ kinh tế- vật chất ấy thì các quan hệ hội khác cũng
hình thành: nhà nước, chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, khoa
học,...
Những quan niệm, tư tưởng, những giá trị tinh thần cũng được hình thành và
phát triển.
Sản xuất vật chất cũng điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. Nhờ hoạt
động sản xuất vật chất con người hình thành nên ngôn ngữ, nhận thức, duy,
tình cảm, đạo đức,...
Ăngghen nói, “lao động đã sáng tạo ra bản thân con người”, nhờ lao động,
con người hoàn thiện về thân thể (dáng đi thẳng, hoàn thiện các giác quan).
Trong lao động sản xuất, ngôn ngữ được hình thành.
Trong lao động sản xuất trí tuệ của con người phát triển, nhận thức được mở
rộng, sâu sắc hơn.
Trong lao động sản xuất mà tâm hồn, tình cảm, ý chí của con người được bồi
dưỡng, hoàn thiện mỗi ngày.
Sản xuất vật chất điều kiện bản quyết định sự hình thành phát triển
của chính bản thân con người.
Câu 14: Mối quan hệ biện chứng của lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất?
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất ở những
lOMoARcPSD| 61470371
giai đoạn nhất định của hội loài người, là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất
ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
Lực lượng hội: tổng hợp những yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức
mạnh thực tiễn cải biến thế giới tự nhiên theo nhu cầu tồn tại phát triển của con
người.
Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động và liệu sản xuất. Tư liệu sản
xuất bao gồm công cụ lao động, đối tượng lao động và phương tiện lao động.
Trong lực lượng lao động thì người lao động nhân tố hàng đầu giữ vai trò
quyết định, người lao động chủ thể sáng tạo sử dụng liệu sản xuất, đặc
biệt là công cụ sản xuất. Bên cạnh đó, công cụ lao động yếu tố bản, quan trọng
không thể thiếu được trong quá trình sản xuất, vì trình độ phát triển của công cụ lao
động là nhân tố quyết định năng suất lao động xã hội.
Quan hệ sản xuất tổng hợp các quan hệ kinh tế- vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất. Quan hệ sản xuất bao gồm ba kiểu quan hệ. Thứ nhất,
quan hệ sở hữu đối với liệu sản xuất quan hệ giữa các tập đoàn trong việc chiếm
hữu, sử dụng các liệu sản xuất hội. Thứ hai, quan htổ chức quản sản
xuất quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc tchức phân công lao động.
Thứ ba, quan hệ phân phối sản phẩm là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc
phân phối sản phẩm lao động xã hội.
Mối quan hệ biện chứng
Lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất hai mặt của phương thức sản xuất,
quan hệ biện chứng với nhau, trong đó lực lượng xã hội quyết định quan hệ sản xuất
còn quan hệ sản xuất có tính độc lập tương đối, tác động trở lại lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất vai trò quyết định đối với quan hệ sản xuất. Sự vận động,
phát triển của lực lượng sản xuất squyết định và làm thay đổi quan hsản xuất cho
phù hợp với nó.
Lực lượng sản xuất nào tquan hsản xuất ấy: Quan hệ sản xuất luôn bị
quyết định bởi trình độ phát triển của lực lượng xã hội.
Lực lượng sản xuất thay đổi thì quan hệ sản xuất sớm muộn cũng thay đổi
theo: Khi lực lượng sản xuất thay đổi dẫn đến mâu thuẫn với quan hệ sản xuất
thì sớm hay muộn quan hệ sản xuất cũng phải thay đổi để phù hợp với trình
độ phát triển mới của lực lượng sản xuất.
dụ: hội công nguyên thuỷ, lực lượng sản xuất trình độ thấp, thuật
kém, công cụ lao động thô thì quan hệ sản xuất sở hữu chung, làm chung
hưởng chung bởi như vậy con người mới tồn tại được. Phát triển hơn khi lực lượng
hội trình độ cao, kthuật tốt hơn, công cụ tốt hơn thì quan hệ sản xuất shu
tư nhân, tổ chức quản lý và hưởng riêng. Sau khi khởi nghĩa nô lệ diễn ra, số lượng

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61470371 ĐỀ CƯƠNG
Câu 1: Hãy phân tích vấn đề cơ bản của Triết học?
Theo Ph.Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi Triết học, đặc biệt là của Triết học
hiện đại, là quan hệ giữa tư duy và tồn tại.”
Mặt thứ nhất: giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào giữ vai trò quyết định?
Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Để giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của Triết học, người ta chia Triết học
thành hai trường phái lớn: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
Chủ nghĩa duy vật: vật chất (giới tự nhiên) là cái có trước, ý thức là cái có sau và
vật chất quyết định ý thức.
Chủ nghĩa duy vật được thể hiện dưới ba hình thức: +
Chủ nghĩa duy vật chất phác
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy tâm: ý thức, tinh thần là cái có trước, vật chất là cái có sau và ý thức quyết định vật chất.
Chủ nghĩa duy tâm được thể hiện dưới hai hình thức:
Chủ nghĩa duy tâm khách quan (chúa, thần linh)
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan Ngoài
ra, có cách chia khác: 3 phái Nhất nguyên luận:
Nhất nguyên luận duy vật (vật chất)
Nhất nguyên luận duy tâm (ý thức)
Nhị nguyên luận: Hai nguyên nhân (vật chất và ý thức) Đa
nguyên luận: rất nhiều nguyên nhân khác nhau.
Để giải quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của Triết học, người ta phân chia thành
các trường phải khác nhau: Khả tri luận Bất khả tri luận Hoài nghi luận
Câu 2: Hãy định nghĩa vật chất của Lênin và nêu ý nghĩa của định nghĩa này?
Tổng kết những thành tựu mới nhất của Khoa học tự nhiên, kế thừa những thành tựu
của Chủ nghĩa duy vật trước Mác, và tư tưởng của Mác và Ăngghen, Lênin đưa ra
định nghĩa như sau:
lOMoAR cPSD| 61470371
“Vật chất là một phạm trù Triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại , chụp lại, phản ánh
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
Phân tích định nghĩa về vật chất của Lênin:
- Thứ nhất, vật chất là “thực tại khách quan”, nghĩa là tồn tại bên ngoài ý thức,
không lệ thuộc vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức được
hay chưa nhận thức được.
- Thứ hai, vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hay trực
tiếp tác động lên giác quan của con người.
- Thứ ba, cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
Ý nghĩa của định nghĩa vật chất của Lênin:
- Bác bỏ chủ nghĩa duy vật, bác bỏ thuyết không thể biết, khắc phục hạn chế
của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
- Khắc phục cuộc khủng hoảng trong Khoa học tự nhiên, định hướng cho sự
phát triển của nó trong việc tìm kiếm các dạng thức, hình thức mới của vật chất trong thế giới.
- Là cơ sở đề xác định vật chất trong xã hội, là nền tảng lý luận khoa học để
phân tích một cách duy vật biện chứng các vấn của chủ nghĩa duy vật lịch sử. -
Câu 3: Hãy phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về vận động?
Ph.Ăngghen định nghĩa: “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là
một phương thức tồn tại của vật chất, bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá
trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy.” Vận
động là phương thức tồn tại của vật chất.
Vận động của vật chất là tự thân vận động.
Những hình thức vận động cơ bản của vật chất như:
- Vận động cơ học: con người di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác,...
- Vận động vật lý: các loại chuyển hóa năng lượng (nhiệt năng thành điện năng,
động năng thành điện năng, quang năng thành nhiệt năng thành điện năng,...)
- Vận động hóa học: Muối hòa tan trong nước, sự chuyển hóa các chất trong cơ
thể người, sự trao đổi chất của sinh vật,...
- Vận động sinh học: quá trình quang hợp, quá trình hô hấp của cây,..
- Vận động xã hội: từ chế độ chiếm hữu nô lệ sang chế độ phong kiến, sang chế
độ tư bản chủ nghĩa, sang chế độ xã hội chủ nghĩa.
Các hình thức vận động tồn tại trong sự liên hệ không tách rời nhau. Sự phân chia
các hình thức vận động căn cứ trên trình độ nhất định của tổ chức vật chất. Đứng
im là một dạng thức đặc biệt của vận động
, là vận động trong thăng bằng (chưa có lOMoAR cPSD| 61470371
bước ngoặt về chất). Ví dụ: Bốn năm học trên đại học, sinh viên vẫn đang học tập
(vận động). Vì trong bốn năm ấy bạn vẫn chỉ là sinh viên nên đó là đứng im. Khi
nào tốt nghiệp đi làm thì sẽ có bước ngoặt về chất. Vì thế, đứng im mang tính chất
tương đối, tạm thời.

Không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất.
- Không gian: quảng tính (chiều dài, chiều rộng, chiều cao, vị trí của sự vật
trong tương quan với sự vật khác).
- Thời gian: xét về quá trình tồn tại và diễn tiến của sự vật.
- Không gian và thời gian tồn tại khách quan và là thuộc tính cố hữu của vật chất.
- Không gian và thời gian là vĩnh cửu và vô tận.
- Không gian có ba chiều: chiều dài, chiều rộng và chiều cao.
- Thời gian chỉ có một chiều: từ quá khứ đến hiện tại và tới tương lai. -
Câu 4: Hãy phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về nguồn gốc của ý thức?
Nguồn gốc tự nhiên (điều kiện cần):
Con người có bộ não hoàn thiện nhất, tinh vi và phức tạp nhất (khoảng 100 tỷ
tế bào thần kinh hay theo nhà nghiên cứu Brazil: 86 tỷ nơ-ron thần kinh). Vì thế, con
người có khả năng ý thức và phản ánh ý thức (năng lực tư duy ý thức).
Phản ánh: là sự tái tạo lại những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở
một hệ thống vật chất khác. Ví dụ: Viết phấn lên bảng => bảng phản ánh những đặc
điểm của viên phấn trên mặt bảng. - Phản ánh gồm:
- Phản ánh vật lí- hóa học
- Phản ánh sinh học: tính kích thích
- Phản xạ: cây cối bị kích thích bởi ánh sáng
- Phản ánh tâm lý: ở động vật có hệ thần kinh trung ương bậc cao, cảm xúc, trí nhớ, suy nghĩ
- Phản ánh ý thức: Sáng tạo, mới mẻ.
Nguồn gốc xã hội (điều kiện đủ):
- Lao động: quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự
nhiên để tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người. - Vai trò của lao động:
+ Giúp con người sinh tồn.
+ Giúp hoàn thiện, phát triển thân xác của con người (dáng đi, giác quan)
cho đến khả năng nhận thức, tư duy.
+ Trí tuệ phát triển: khi ta tìm hiểu đối tượng, sẽ biết được thuộc tính của
đối tượng (ví dụ khi trồng lúa, ta biết được thuộc tính của lúa). lOMoAR cPSD| 61470371
- Ngôn ngữ: là hệ thống những tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức. - Vai trò của ngôn ngữ:
+ Đối với sự hình thành của ý thức: vừa là phương tiện để giao tiếp, vừa là công cụ để tư duy.
+ Với tư cách là công cụ để tư duy: con người sử dụng ngôn ngữ trong việc
khái quát , tổng kết thực tiễn.
+ Với tư cách là phương tiện giao tiếp: được sử dụng trong trao đổi thông
tin, trao đổi tri thức từ người này qua người khác. từ thế hệ này sang
thế hệ khác. Thông qua đó, ý thức được hình thành và phát triển. +
Câu 5: Hãy phân tích quan điểm của CN Mác- Lênin về bản chất và kết cấu của
ý thức? a, Bản chất của ý thức:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã đưa ra định nghĩa như sau: bản chất của ý thức là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo
hiện thực khách quan của óc người. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. (phân tích thêm)
- Ý thức có tính năng động, sáng tạo.
+ Ý thức phản ánh thế giới vật chất một cách có định hướng, có chọn lọc, có mục đích rõ ràng.
+ Luôn luôn tạo ra cái mới.
+ Ý thức có thể tạo ra cái mới, có thể tiên đoán, dự báo tương lai.
+ Đặc tính này giúp phân biệt ý thức của con người với các loài động vật khác.
- Ý thức là hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội
+ Nội dung của ý thức bị quy định bởi các điều kiện sinh hoạt xã hội, biến
đổi theo sự biến đổi của xã hội.
+ Về mục đích, ý thức tái tạo lại hiện thực theo nhu cầu của xã hội.
+ Ý thức được hình thành và phát triển thông qua hoạt động thực tiễn của
con người. (quan niệm của con người thay đổi theo xã hội)
b, Kết cấu của ý thức: Lát cắt ngang:
- Tri thức: là toàn bộ những hiểu biết của con người về thế giới, là kết quả của
quá trình con người nhận thức về thế giới.
- Tình cảm: là những rung động của con người, biểu hiện thái độ của con người
trong quan hệ với thế giới khách quan, và trong quan hệ với chính bản thân con người. lOMoAR cPSD| 61470371
- Niềm tin: tri thức kết hợp với tình cảm làm hình thành nên niềm tin (niềm tin
khoa học, niềm tin tôn giáo…).
- Ý chí: là sức mạnh tinh thần giúp con người vượt qua những trở ngại trong
quá trình thực hiện mục đích.
Lát cắt dọc: (các cấp độ của ý thức)
- Tự ý thức: là một phần của ý thức, là hoạt động của tinh thần, ở đó diễn ra sự
trao đổi, tranh luận nội tâm.
- Tiềm thức (tàng thức): là những tri thức mà chủ thể đã có từ trước nhưng đã
trở thành kỹ năng, kỹ xảo nằm trong tầng sâu của ý thức chủ thể (trong kho
tàng trí nhớ, tri thức đi vào đó).
- Ví dụ: Đọc bài thơ đã thuộc; tắt điện khi ra khỏi phòng,...
- Vô thức: là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều chỉnh sự suy nghĩ, hành
vi của con người mà chưa có sự tranh luận của nội tâm hay sự kiểm tra, tính toán của lý trí. -
Câu 6: Hãy phân tích quan điểm của CN MÁc- Lênin về mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức?
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng: vật chất và ý thức có mối quan hệ biện
chứng với nhau, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực
trở lại vật chất. a, Vật chất quyết định ý thức:
Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: khi con người có bộ nào, có năng lực thần
kinh tức là con người có ý thức. Vật chất quyết định nội dung của ý thức:
Vật chất luôn là sự phản ánh lại hiện thực khách quan (thế giới vật chất) vào đầu óc
của con người. Do đó, nội dung của ý thức luôn bị quyết định bởi hiện thực khách quan.
Hoạt động thực tiễn của con người là hoạt động vật chất, nó chính là động lực làm
nên sự phong phú và sâu sắc trong nội dung của ý thức.
Vì vậy, càng đi nhiều, tìm tòi, khám phá, tiếp xúc xung quanh thì con người lại càng phát triển về tư duy.
Vật chất quyết định bản chất của ý thức:
Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức: Sự vận động biến đổi không
ngừng của thế giới vật chất, của thực tiễn là yếu tố quyết định sự vận động, biến đổi
của tư duy, ý thức của con người. Ví dụ:
Ngày xưa, con người chỉ cần ăn no mặc ấm, nhưng đến ngày nay, con người muốn ăn ngon mặc đẹp.
Quan điểm kết hôn và ly hôn ngày xưa và bây giờ cũng khác nhau. Nếu như ngày
xưa người ta khắt khe việc ly hôn nhưng bây giờ rất ít người phán xét chuyện này. lOMoAR cPSD| 61470371
b, Ý thức có tính độc lập, tương đối và tác động ngược trở lại vật chất:
Ý thức có quy luật vận động và phát triển riêng của nó.
Ý thức thay đổi theo từng chủ thể, qua lăng kính của chủ thể, nội dung của ý
thức sẽ thay đổi khác nhau. Ví dụ: Con người có những quan điểm khác nhau về
cùng một sự vật, hiện tượng. Khi nhìn cái cây cổ thụ, nhà sinh vật học quan tâm đến
loài cây, đặc điểm của cây; người bình thường thì thấy nó vẫn là cây xanh như những
cây khác; người nông dân thì có thể thấy nó như cái ô che nắng, làm chỗ mát nghỉ ngơi…
Ý thức có thể thay đổi nhanh hơn, chậm hơn và không phải lúc nào cũng song
hành với thế giới vật chất. Nhìn chung, ý thức thường thay đổi chậm hơn so với sự
biến đổi của thế giới vật chất. Ví dụ: Không phải lúc nào hiện thực thay đổi mà ý
thức con người thay đổi theo. Khi người lớn tuổi sử dụng các thiết bị công nghệ:
không dễ dàng, khó nhớ, khó nắm bắt,...
Tuy nhiên, có thể sẽ có sự vượt trước của ý thức. Hiện nay, có nhiều phát minh
vượt trội như rô-bốt biết chăm sóc người, rô-bốt biết giao hàng v.v… Ý thức quay
trở lại chỉ đạo trực tiếp hoạt động của con người.

Khi những quan điểm được xác lập, nó sẽ quay trở lại chỉ đạo hành vi của con người.
Nếu ý thức phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan thì nó sẽ có tác động tích
cực đến hoạt động của con người. Ví dụ: Con người nhận thấy mũ bảo hiểm có vai
trò quan trọng trong việc bảo vệ con người khi tham gia giao thông nên họ có ý thức
đội nó để tuân thủ luật An toàn giao thông và cũng là để bảo vệ bản thân mình
Nếu ý thức phản ánh sai lệch hiện thực khách quan thì sẽ tác động tiêu cực
đến nhận thức và hoạt động của con người. Ví dụ: Hitler là người đã có ý thức, tư
duy sai lệch về người Do Thái dẫn đến có những hành động tàn bạo, độc ác là những
cuộc tàn sát, diệt chủng người Do Thái.
Ý thức cải biến thế giới vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Dựa trên những tri thức về thế giới khách quan, hiểu biết quy luật khách quan,
từ đó con người đề ra mục tiêu, phương hướng, phương pháp thực hiện để đạt được mục tiêu.
Điều đó được minh chứng bằng toàn bộ sự phát triển của nền văn minh nhân loại.
Câu 7: Hãy phân tích cặp phạm trù cái chung và cái riêng. Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận và vận dụng vào cuộc sống của bản thân?
Cặp phạm trù cái chung và cái riêng là một trong sáu cặp phạm trù của phép biện
chứng duy vật. Các khái niệm: lOMoAR cPSD| 61470371
Cái riêng là phạm trù Triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định.
Ví dụ: mỗi con người là một cái riêng.
Cái chung là phạm trù Triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
những có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại ở nhiều sự vật, hiện tượng khác.
Ví dụ: Cùng là hình tam giác sẽ có ba cạnh, cùng là cái cây đều có lá, cùng là kim
loại có thuộc tính dẫn điện,...
Cái đơn nhất là phạm trù Triết học dùng để chỉ những đặc tính, tính chất chỉ tồn tại
ở một sự vật, hiện tượng mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác. Ví dụ: dấu
vân tay, giọng nói, tính cách, một vài nét ngoại hình,...
Quan niệm về cái chung và cái riêng trong lịch sử:
Chủ nghĩa duy thực cho rằng, cái chung tồn tại chân thật, cái riêng chỉ tồn tại lệ
thuộc vào cái chung mà thôi.
Chủ nghĩa duy danh cho rằng, chỉ có cái riêng mới tồn tại chân thật, cái chung chỉ
có trong trí tưởng tượng của con người.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: Cái chung, cái riêng và cái đơn nhất
đều tồn tại khách quan và chân thật.
Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung, cái riêng và cái đơn nhất.
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của nó.
Ví dụ: Đồng hóa, dị hóa là đặc điểm chung nhưng nó được thể hiện, bộc lộ qua từng
sự vật. Hay sinh viên có cái chung là học tập, nhưng nó được thể hiện khác nhau ở
từng bạn. Có bạn thích học trên thư viện, có bạn thích vừa học vừa tham gia nhiều hoạt động ngoại khóa.
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng tồn tại độc lập.
Ví dụ: con người có tư duy, lao động, chữ viết, sự sáng tạo,... Những thứ ấy lại được
thể hiện qua con người cụ thể. Con người không thể gọi là con người nếu như không
có những đặc điểm chung đã kể trên.
Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng.
Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển của sự vật. Ví dụ: lOMoAR cPSD| 61470371
Ban đầu, nó là những đặc điểm riêng biệt, nhưng rồi nó được áp dụng, nhân rộng trở thành cái chung.
Định lý Pytago là cái đơn nhất khi nó được tìm ra nhưng sau đó được ứng dụng vào
nhiều lĩnh vực đời sống nên nó trở thành cái chung.
Người bóc lột người là đặc điểm chung của xã hội có giai cấp đối kháng nhưng xã
hội ngày nay ngày càng phát triển, nó trở thành cái đơn nhất.
Trọng nam khinh nữ, tục nhuộm răng đen từ cái chung trở thành cái đơn nhất và dần mất đi.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Để nhận thức được cái chung phải xuất phát từ cái riêng.
Ví dụ: Khi cần kinh doanh một mặt hàng nào đó, ta cần khảo sát từng
người rồi thống kê để đưa ra những điểm chung.
- Trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
- Vận dụng linh hoạt sự chuyển hóa giữa cái chung và cái đơn nhất: cần
tạo điều kiện cho cái đơn nhất có lợi trở thành cái chung và cái chung
bất lợi trở thành cái đơn nhất.
Bài học cho bản thân:
Cá nhân tôi nhận thấy cặp phạm trù cái chung- cái riêng rất quan trọng và thiết
thực với cuộc sống của bản thân. Trong học tập cần tìm ra những phương pháp học
tập hiệu quả cho riêng mình, cho từng môn học. Tuy nhiên, cũng cần chú trọng đến
mục tiêu, tôn chỉ chung là hiệu quả, ngắn gọn, súc tích, linh hoạt để đảm bảo được
hiệu suất và kết quả học tập.
Ngoài ra, trong cuộc sống hằng ngày, nếu nhận thấy có những nếp sinh hoạt,
lối sống riêng, cách cư xử không chuẩn mực, dù chỉ là biểu hiện nhỏ, xuất hiện hiếm
hoi cũng cần tìm giải pháp khắc phục, tránh vận dụng vào bản thân mình. Lan tỏa
những điều tốt đẹp, lối sống tích cực đến cho mọi người xung quanh.
Câu 8: Hãy phân tích cặp phạm trù nguyên nhân- kết quả. Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận và vận dụng vào cuộc sống của bản thân? Khái niệm:
Nguyên nhân: là phạm trù chỉ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt trong cùng
một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó. Kết
quả: là phạm trù chỉ những biến đổi xã hội do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
Tính chất của mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả: lOMoAR cPSD| 61470371
Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ
thuộc vào ý thức của con người.
Tính phổ biến: Mối liên hệ nhân quả xảy ra trong mọi sự vật, hiện tượng và trong
mọi lĩnh vực cả về tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
Tính tất yếu: Cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện giống nhau
sẽ gây ra kết quả như nhau.
Mối liên hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
Không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định và ngược lại
không có kết quả nào mà không có nguyên nhân (có nhân ắt có quả).
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn luôn có trước kết
quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân.
Một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả, một kết quả có thể
do một hoặc nhiều nguyên nhân.
Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau tùy theo từng mối quan
hệ trong thế giới, không có nguyên nhân đầu tiên và cũng không có kết quả cuối cùng.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Vì nguyên nhân sinh ra kết quả nên trong nhận thức và trong thực tiễn, muốn
hiểu được sự vật thì phải tìm ra nguyên nhân xã hội của nó. Muốn loại bỏ một sự vật
thì phải loại bỏ nguyên nhân của nó.
Vì nguyên nhân luôn có trước kết quả nên muốn tìm nguyên nhân của một
hiện tượng nào đấy cần tìm trong những sự kiện xảy ra trước khi hiện tượng đó xuất hiện.
Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra nên trong hoạt động thực
tiễn cần phân loại các nguyên nhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn.
Bài học cho bản thân:
Trước cặp phạm trù nguyên nhân- kết quả cùng ý nghĩa phương pháp luận của
nó, tôi nhận thấy mình cần áp dụng tích cực, hiệu quả nó vào cuộc sống của mình.
Bởi bất cứ việc làm nào cũng dẫn đến một hay nhiều kết quả nhất định, nên tôi cần
xem xét, đánh giá thận trọng trước khi đưa ra quyết định hay thực hiện một điều gì
đó. Nếu kết quả tốt thì sẽ thực hiện tiếp còn nếu không tốt thì cần thay đổi ngay. Như
vậy, trong cuộc sống hằng ngày, hay học tập tôi có thể hạn chế tránh mắc sai lầm và
có được kết quả tốt hơn trong mọi việc. Chẳng hạn, trong giao tiếp, trước khi nói ra
điều gì đó, tôi sẽ xem xét nó có hợp lý, hay có ảnh hưởng thế nào sau khi nói ra để
quyết định mình có nói ra hay lựa chọn cách nói khác. lOMoAR cPSD| 61470371
Câu 9: Hãy phân tích nguyên lý mối quan hệ phổ biến. Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận và vận dụng vào cuộc sống? Khái niệm:
Liên hệ: là khái niệm dùng để chỉ quan hệ giữa hai đối tượng trong đó sự thay đổi
của đối tượng này nhất định sẽ dẫn đến sự thay đổi của đối tượng kia.
Mối liên hệ: là một phạm trù Triết học dùng để chỉ sự quy định, tác động qua lại,
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa giữa các mặt của một sự vật, hiện tượng.
Các khái niệm:
Quan điểm siêu hình: các sự vật, hiện tượng trong thế giới tồn tại độc lập, tách rời
nhau, cái này bên cạnh cái kia; giữa chúng không có sự liên hệ ràng buộc, quy định,
chuyển hóa lẫn nhau hoặc nếu có thì chỉ là mối liên hệ mang tính ngẫu nhiên, bề ngoài.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng: các sự vật, hiện tượng trong thế giới tồn tại trong sự
liên hệ, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau, không tách rời nhau. Cơ sở của mối
liên hệ phổ biến chính là tính thống nhất vật chất của thế giới. Đây là nội dung của
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Tính chất:
Tính khách quan: các mối liên hệ tự thân, vốn có của sự vật, hiện tượng trong thế
giới, hoàn toàn không lệ thuộc vào ý thức của con người.
Tính phổ biến: các mối liên hệ tồn tại trong mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi lĩnh
vực của thế giới: tự nhiên, xã hội và tư duy.
Tính đa dạng và phong phú:
Các mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng có thể chia thành nhiều loại.
Trong điều kiện, hoàn cảnh khác nhau thì mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng cũng khác nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận: Quan điểm toàn diện
Quan điểm lịch sử cụ thể lOMoAR cPSD| 61470371
- Cần nhận thức sinh vật trong
- Không những chú ý tới những
chỉnh thể thống nhất của các
mối liên hệ nội tại của sự vật
mối liên hệ giữa các yếu tố cấu
mà còn phải chú ý tới những
thành sự vật và trong sự liên hệ
mối liên hệ của sự vật ấy với
giữa sự vật đó và các sự vật các sự vật khác. khác.
- Vì mối liên hệ đa dạng và
- Cần phân biệt các mối liên hệ, phong phú nên trong nhận
phải chú ý tới mối liên hệ bên
thức và hành động cần phải
trong, bản chất, tất yếu và sự
chú ý đến điều kiện và hoàn
chuyển hóa giữa các mối liên
cảnh lịch sử cụ thể.
hệ để hiểu đúng bản chất của
sự vật và có phương pháp tác động phù hợp.
Bài học cho bản thân:
Bản thân tôi nhận thấy mình có thể vận dụng nguyên lý mối quan hệ phổ biến
một cách tích cực và hiệu quả vào cuộc sống. Bởi sự vật, hiện tượng tồn tại trong
mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau nên trước khi muốn nhận thức đúng về một
sự vật, hiện tượng nào đó trong cuộc sống, tôi cần xem xét nó trong mối tương quan
với các sự vật khác. Chẳng hạn như muốn cảm nhận đúng về một tác phẩm tranh vẽ
thì tôi sẽ tìm hiểu về tác giả, bối cảnh ra đời, nó thuộc trường phái nào, nội dung của
bức tranh và thông điệp của bức tranh muốn phản ánh là gì. Ngoài ra, khi nhận xét
về sự vật, hiện tượng, cần đánh giá một cách toàn diện. Khi muốn đánh giá một con
người, không nên đánh giá bản chất con người đó chỉ qua dáng vẻ bên ngoài mà còn
cần nhìn nhận, tiếp xúc để thấy được tính cách, tâm hồn của người đó ra sao mới có
thể đánh giá đúng được.
Câu 10: Hãy phân tích nguyên lý của sự phát triển. Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận và vận dụng và hành trình cuộc đời? Các khái niệm:
Quan niệm siêu hình:
Sự phát triển của sự vật chỉ là sự tăng lên đơn thuần về lượng, không có sự thay
đổi về chất, nếu có sự thay đổi chỉ là sự thay đổi theo vòng tròn khép kín, không có
sự sinh thành ra cái mới.
Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngoài sự vật.
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
Phát triển là một phạm trù Triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ
thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. lOMoAR cPSD| 61470371
Phát triển là một hiện tượng phổ biến của thế giới vật chất, nó không chỉ là sự
thay đổi về lượng mà còn là sự thay đổi về chất của sự vật, dẫn đến sự hình thành ra cái mới.
Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật. Tính chất:
Tính khách quan: Phát triển là một quá trình tự nhiên, vốn có của sự vật, hiện tượng,
không phụ thuộc vào ý thức của con người. Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay
trong bản thân sự vật, hiện tượng. Đó là quá trình giải quyết liên tục những mâu
thuẫn nảy sinh trong bản thân sự vật. Ví dụ:
+ Từ vô cơ đến hữu cơ
+ Từ đơn bào đến đa bào
+ Từ động vật bậc thấp đến động vật bậc cao
+ Từ động vật bậc cao đến con người và xã hội loài người.
+ Sự phát triển của xã hội loài người là một quá trình giải quyết những mâu thuẫn
bên trong của chính nó. (xã hội nguyên thủy-> chế độ chiếm hữu nô lệ->
phong kiến-> tư bản chủ nghĩa-> xã hội cộng sản)
+ Quá trình cây lớn lên, con người lớn lên
Tính phổ biến: Tính phổ biến của sự phát triển được hiểu là nó diễn ra ở nhiều lĩnh
vực bao gồm tự nhiên, xã hội và tư duy, ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan. Ví dụ:
+ Từ những công cụ thủ công thành những cỗ máy, dây chuyền máy móc sản xuất hiện đại.
+ Từ việc bắt mạch để khám bệnh ngày nay đã có những máy đo hiện đại. Tính
kế thừa: Trong quá trình phát triển của sự vật, cái mới sẽ ra đời thay thế cho cái cũ,
trong đó cái mới không đoạn tuyệt hoàn toàn với cái cũ mà sẽ kế thừa những yếu tố
tích cực, còn giá trị của cái cũ, đồng thời loại bỏ những yếu tố tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của cái cũ. Ví dụ:
+ Chúng ta kế thừa từ truyền thống dân tộc những đức tính như: yêu nước, đoàn
kết, bác ái, khoan dung, cần cù, sáng tạo trong lao động, hiếu học v.v…
+ Chủ nghĩa xã hội kế thừa chủ nghĩa tư bản: những thành tựu, phát minh khoa
học văn minh của nhân loại đạt được trong tư bản chủ nghĩa để ứng dụng và phát triển. lOMoAR cPSD| 61470371
Tính đa dạng và phong phú: Phát triển là một khuynh hướng chung của mọi sự vật,
hiện tượng song mỗi sự vật, hiện tượng lại có một quá trình phát triển không giống
nhau. Ở không gian, thời gian khác nhau, sự vật sẽ phát triển khác nhau. Ví dụ:
+ Từ 0- 2 tuổi, giai đoạn não phải phát triển; từ 3- 8 tuổi, giai đoạn phát triển não
trái; đến 8 tuổi: sự phát triển không rõ rệt.
+ Cùng một loài cây nếu trồng bên ngoài nơi có đủ ánh sáng, được tưới thường
xuyên thì cây sẽ phát triển tốt; còn cây kia trồng trong nhà thiếu ánh sáng,
không tưới đủ nước thì cây phát triển còi cọc hoặc sẽ héo.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Thứ nhất, tôn trọng quan điểm phát triển.
Thứ hai, trong nhận thức và hoạt động cần phải đặt sự vật trong trạng thái động,
nắm bắt được khuynh hướng chung của sự phát triển.
Thứ ba, cũng cần nắm bắt được khuynh hướng biến đổi chính của sự vật, hiện tượng.
Thứ tư, cần phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn, trên
cơ sở ấy tìm ra phương pháp tác động cho phù hợp.
Thứ năm, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Vận dụng vào cuộc sống:
Trong cuộc sống, luôn cần nhìn nhận sự vận động và phát triển là tất yếu và
không ngừng. Vì vậy tôi cần tôn trọng sự phát triển và thay đổi của thế giới xung
quanh. Đồng thời, luôn làm mới mình, thay đổi phù hợp để thích nghi với môi trường
và cuộc sống mới khi nó thay đổi. Luôn tiếp thu những cái mới tích cực, tốt đẹp để
cải thiện, hoàn thiện bản thân.
Mỗi người lựa chọn phát triển bản thân theo cách khác nhau, vì thế cần tìm
hiểu, khám phá, trải nghiệm để tìm ra cách phù hợp với bản thân mình. Nếu cách
phát triển của bản thân có khác, hoặc tốc độ không giống với mọi người thì trước hết
cần tôn trọng cách phát triển ấy. Sau đó, nhận thức được nó có phù hợp với bản thân
không, nếu có thì tiếp tục đi theo cách đó. Ngược lại nếu không phù hợp, hoặc ngăn
cản sự phát triển của bản thân thì cần tìm cách thay đổi.
Câu 11: Hãy phân tích quy luật lượng- chất? Quy luật phủ định của phủ định?
a, Quy luật lượng- chất Khái niệm chất:
Chất là một phạm trù Triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải cái khác. lOMoAR cPSD| 61470371
Đặc tính của chất:
Mỗi sự vật hiện tượng có nhiều thuộc tính: thuộc tính cơ bản và không cơ bản.
Chất của sự vật được tạo nên từ những thuộc tính cơ bản của sự vật. Khi những thuộc
tính cơ bản thay đổi thì chất của sự vật cũng thay đổi theo.
Ví dụ: Muối có nhiều tính chất như: không cháy ở nhiệt độ cao, là chất rắn,
có vị mặn, màu trắng, công thức hóa học là NaCl, tan trong nước. Trong đó,
vị mặn và công thức hóa học NaCl là các thuộc tính cơ bản, còn lại là các
thuộc tính không cơ bản của muối.
Mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất mà còn có nhiều chất tùy thuộc
vào mối quan hệ cụ thể của chúng.
Ví dụ: Kim loại có nhiều tính chất vật lí như ánh kim, tính dẻo, tính dẫn điện, dẫn nhiệt.
Chất của sự vật không những được quy định bởi những thuộc tính cấu thành
mà còn bởi phương thức liên kết giữa các thuộc tính ấy.
Ví dụ: Cùng là xây dựng ngôi nhà, nhưng nếu bản thiết kế khác nhau thì ngôi
nhà đó sẽ có kết cấu, dáng vẻ, màu sắc khác đi.
Kim cương và than chì cùng có thành phần hóa học được cấu tạo từ các- bon
nhưng sự khác nhau trong sắp xếp các cấu trúc tinh thể đã khiến chúng thành
hai chất khác nhau, có tính chất khác nhau.
Ở con người, trong những mối liên hệ khác nhau sẽ có chất khác nhau. Thiên
tài người Ý Leonardo da Vinci vừa là họa sĩ, nhà điêu khắc, kiến trúc sư, bác
sĩ, kỹ sư, nhà giải phẫu,.. Để hiểu được ông ấy ở những chất khác nhau, thì
cần tìm hiểu ở những phương thức liên kết khác (tức là ở những khía cạnh lĩnh vực khác).
Khái niệm lượng:
Lượng là khái niệm dùng để tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng, về các phương diện: số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động
và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Lượng là đặc tính của vật chất mà vật chất tồn tại khách quan nên lượng cũng tồn tại khách quan.
Có những lượng có thể đo lường được (ví dụ: cân nặng, số học sinh,...) nhưng
cũng có những lượng không thể đo lường được.
Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương đối, tùy theo từng mối
quan hệ mà xác định đâu là chất, đâu là lượng.
Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng: Mỗi sự vật, hiện tượng đều là sự
thống nhất giữa chất và lượng. Chất và lượng không tách rời nhau mà tác động qua lOMoAR cPSD| 61470371
lại biện chứng với nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật. Chất là mặt
tương đối ổn định còn lượng là mặt động, biến đổi nhanh hơn. Thứ nhất,
Sự vận động và phát triển của sự vật bao giwof cũng bắt đầu từ sự thay đổi về
lượng dẫn tới sự chuyển hóa về chất.
Trong quá trình tồn tại, sự vật không ngừng tích lũy về lượng. Khi lượng đổi
mà chất chưa đổi thì đó là độ. Độ là khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về
lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật. Độ thể hiện sự thống nhất
giữa chất và lượng của sự vật. Thứ hai,
Khi lượng thay đổi dẫn đến một giới hạn nhất định tất yếu sẽ dẫn đến sự thay
đổi về chất của sự vật. Giới hạn đó chính là điểm nút.
Điểm nút là khái niệm dùng để chỉ thời điểm (điểm giới hạn) mà tại đó sự tích
lũy về lượng đã đủ dẫn đến sự chuyển hóa (thay đổi) về chất của sự vật. Thứ ba,
Sự thay đổi về chất do sự thay đổi về lượng của sự vật gây nên đó là bước nhảy.
Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự
thay đổi về lượng trước đó gây nên.
Bước nhảy kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển của sự vật và là sự khởi
đầu cho một giai đoạn vận động, phát triển mới của sự vật ấy. Thứ tư,
Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật, thúc đẩy sự thay đổi về
lượng của sự vật. Sự thay đổi về lượng ấy lại dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật.
Quá trình đó diễn ra liên tục, vì thế sự vật không ngừng vận động, phát triển.
Ví dụ: một người đam mê cầu lông trải qua quá trình rèn luyện, phấn đấu, tích
lũy được kinh nghiệm sẽ trải qua kỳ tuyển chọn và được lựa chọn vào đội cầu
lông của trường. Nhờ có việc vào đội tuyển cầu lông của trường mà người đó
được học tập về kiến thức bài bản, tích lũy kinh nghiệm nhiều hơn sau đó
tham gia kì thi và tiếp tục được chọn vào đội tuyển của tỉnh và cứ tiếp tục như
thế nếu tích lũy đủ về lượng tức là kiến thức và kinh nghiệm người đó sẽ tiếp
tục có những biến đổi về chất mới (được chọn vào đội tuyển quốc gia, thi đấu quốc tế,...)
Ý nghĩa phương pháp luận:
Thứ nhất, trong nhận thức và thực tiễn cần phải biết từng bước tích lũy về lượng để
làm biến đổi về chất theo quy luật. lOMoAR cPSD| 61470371
Thứ hai, khắc phục tư tưởng vội vàng, nôn nóng cũng như tư tưởng bảo thủ, trì trệ.
Khi đã tích lũy đủ về lượng thì phải quyết tâm thực hiện bước nhảy, kịp thời chuyển
sự thay đổi về lượng thành sự thay đổi về chất.
Thứ ba, trong hoạt động thực tiễn, cần phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước
nhảy: tùy điều kiện cụ thể mà chúng ta lựa chọn hình thức bước nhảy cho phù hợp.
Thứ tư, do chất của sự vật còn bị quy định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố
cấu thành nên trong thực tiễn cần có phương pháp phù hợp để tác động đến phương
thức liên kết nhằm tạo ra sự biến đổi theo chiều hướng tốt đẹp.
b, Quy luật phủ định của phủ định:
Vai trò: Quy luật phủ định của phủ định là một trong ba quy luật của phép biện chứng
duy vật. Quy luật chỉ ra khuynh hướng của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Các khái niệm:
Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động, phát triển của sự vật.
Theo quan điểm siêu hình, phủ định là sự diệt vong hoàn toàn của cái cũ, là phủ định
sạch trơn, chấm dứt hoàn toàn sự phát triển của sự vật.
Theo quan điểm của Triết học Mác, phủ định biện chứng là phạm trù Triết học dùng
để chỉ sự phủ định tự thân, sự phát triển tự thân, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới
sự ra đời của sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
Các tính chất:
Tính khách quan: Phủ định biện chứng là phủ định tự thân, nguyên nhân của sự phủ
định nằm ngay trong bản thân sự vật.
Tính phổ biến: Phủ định biện chứng diễn ra trong mọi sự vật, trong mọi lĩnh vực từ
tự nhiên, xã hội đến tư duy.
Tính đa dạng và phong phú: Thể hiện trong nội dung và hình thức của sự phủ định.
Tính kế thừa: Phủ định biện chứng là sự phủ định mà cái mới ra đời trên cơ sở kế
thừa những giá trị tích cực của cái cũ, bổ sung thêm những cái mới phù hợp.
Nội dung quy luật phủ định của phủ định:
Quá trình vận động và phát triển của các sự vật luôn hàm chứa sự kế thừa biện chứng.
Kế thừa có hai loại: kế thừa siêu hình và kế thừa biện chứng.
Kế thừa siêu hình là giữ lại nguyên si những đặc điểm, thuộc tính mà bản thân
sự vật có ở giai đoạn phát triển trước, không bỏ đi bất cứ yếu tố nào. lOMoAR cPSD| 61470371
Kế thừa biện chứng là sự chọn lọc, giữ lại và cải tạo những đặc điểm, thuộc
tính còn thích hợp cho sự phát triển của sự vật, đồng thời bổ sung những yếu tố tích
cực mới làm cho sự vật phát triển ở trình độ cao hơn, tiến bộ hơn.
Quá trình vận động, phát triển của sự vật là một quá trình phủ định, nghĩa là phải
trải qua nhiều lần phủ định.
Sau hai lần phủ định hoặc nhiều hơn hai lần phủ định thì sự vật mới ra đời
thay thế cho sự vật cũ. Một chu kỳ phát triển của sự vật được hoàn thành, đồng thời
mở ra một chu kỳ tiếp phát triển theo.
Cái khẳng định -> phủ định lần 1 -> phủ định lần 2 -> phủ định lần 3…-> Sự
vật mới ra đời thay thế cho sự vật cũ.
Quá trình vận động, phát triển của các sự vật diễn ra theo đường xoáy ốc. Nó không
theo một đường thẳng tịnh tiến liên tục mà diễn ra quanh co, phức tạp. Quá trình đó
có sự tiến lên, có sự gián đoạn và thậm chí có những bước lùi tạm thời.
Con đường xoáy ốc thể hiện tính kế thừa, tính lặp lại và tính tiến lên của sự
phát triển. Cái mới ra đời dường như quay trở lại cái cũ nhưng ở trình độ cao hơn về chất.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Thứ nhất, vì sự vật không phát triển theo một con đường thẳng, mà theo đường xoáy
ốc, qua nhiều giai đoạn nên phải nắm được đặc trưng của từng giai đoạn để tác động cho phù hợp.
Thứ hai, tránh thái độ phủ định sạch trơn, phải biết kế thừa những ưu điểm, tích cực
của cái cũ để phát triển cái mới; lọc bỏ, cải tạo cái tiêu cực.
Thứ ba, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, kìm hãm sự phát triển của cái mới. Cần
phải phát triển cái mới, tích cực, tạo điều kiện cho cái mới phát triển.
Câu 12: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn?
Theo chủ nghĩa Mác- Lênin, thực tiễn là là toàn bộ những hoạt động vật chất
có mục đích, mang tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Thực tiễn là hoạt động vật chất- cảm tính. Đó là hoạt động con người sử dụng
công cụ vật chất tác động vào đối tượng vật chất làm thay đổi thế giới vật chất. Đó
là hoạt động cảm giác được, có thể quan sát trực quan được.
Ví dụ: hoạt động xới đất, trồng cây; con người làm thí nghiệm; hoạt động lập
trình ra các ứng dụng dùng trên điện thoại di động,...
Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử- xã hội. Hoạt động thực tiễn luôn
diễn ra trong không gian, thời gian cụ thể, bị quy định trực tiếp bởi điều kiện kinh
tế- xã hội, văn hóa lịch sử nảy sinh do nhu cầu xã hội và hướng đến cải biến xã hội.
Ví dụ: người ta nghiên cứu ra vắc- xin phòng Covid- 19 trong bối cảnh dịch Covid- lOMoAR cPSD| 61470371
19 bắt đầu từ cuối năm 2019 từ Trung Quốc lan ra toàn cầu, đe dọa tính mạng con
người trên toàn thế giới.

Thực tiễn là hoạt động có mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ
con người. Nếu như hoạt động của động vật là hoạt động bản năng, tự phát, thụ động
để thích nghi với môi trường sống thì hoạt động thực tiễn của con người có tính mục
đích rõ ràng. Nó trực tiếp, chủ động, tích cực cải biến tự nhiên, xã hội để phục vụ
nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
Ví dụ:hoạt động trồng cây là để giúp môi trường tự nhiên được cải thiện và
con người có không khí trong lành để hít thở; người ta làm thí nghiệm tạo ra vắcxin
để phòng chống các căn bệnh nguy hiểm; người ta phát minh ra các ứng dụng trên
điện thoại di động để phục vụ như cầu kết nối, giải trí,...

Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
Thứ nhất, thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức.
Thực tiễn là cơ sở cho nhận thức bởi nó cung cấp tư liệu, đối tượng cho quá
trình nhận thức. Đối tượng ấy chính là căn cứ để con người xác định mục tiêu và phương pháp nhận thức.
Thực tiễn cũng tạo ra động lực to lớn cho nhận thức vì liên tục đề ra nhu cầu,
nhiệm vụ, thúc đẩy quá trình nhận thức, khiến cho quá trình nhận thức không dừng lại.
Thứ hai, thực tiễn là mục đích của nhận thức:
Để tồn tại và phát triển thì con người phải lao động sản xuất và cải tạo xã hội,
nhưng để lao động sản xuất và cải tạo xã hội có hiệu quả thì con người phải nhận thức.
Nhận thức không phải là viển vông mà nhận thức có mục đích cụ thể là để
phục vụ thực tiễn. Nếu không xuất phát từ thực tiễn thì nhận thức sẽ mất phương hướng.
Thứ ba, thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý:
Chúng ta không thể lấy tri thức để kiểm tra tính chân lý của tri thức mà muốn
kiểm tra tính chân lý của nó thì cần phải đưa tri thức ấy vào thực tiễn. Thực tiễn là
tiêu chuẩn duy nhất để kiểm tra tính chân lý của tri thức.
Câu 13: Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất?
Khái niệm: Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng các công cụ lao động
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự
nhiên, tạo ra của cải nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người. lOMoAR cPSD| 61470371
Vai trò của sản xuất vật chất: Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của loài người.
Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra “tư liệu sinh hoạt” nhằm duy trì sự tồn tại
và phát triển của con người.
Để sống được, từ xa xưa con người đã khai thác của cải trong tự nhiên. Sự gia
tăng dân số buộc con người phải sản xuất bởi nguồn vật chất tự nhiên cũng có
hạn. Sản xuất là hành vi đầu tiên, kể từ đó con người tạo nên lịch sử của riêng mình.
Nhu cầu của con người ngày càng tăng nên sản xuất vật chất cũng càng phát
triển để đáp ứng nhu cầu ấy.
Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người. Sản xuất vật
chất là cơ sở hình thành nên quan hệ kinh tế- vật chất giữa người với người, trên cơ
sở đó đã hình thành, phát triển các quan hệ xã hội khác như: nhà nước, chính trị,
pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,...
Các quan hệ kinh tế- vật chất giữa người với người bao gồm: quan hệ sở hữu
đối với tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ phân phối sản phẩm lao động.
Trên cơ sở các quan hệ kinh tế- vật chất ấy thì các quan hệ xã hội khác cũng
hình thành: nhà nước, chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, khoa học,...
Những quan niệm, tư tưởng, những giá trị tinh thần cũng được hình thành và phát triển.
Sản xuất vật chất cũng là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. Nhờ hoạt
động sản xuất vật chất mà con người hình thành nên ngôn ngữ, nhận thức, tư duy,
tình cảm, đạo đức,...
Ăngghen nói, “lao động đã sáng tạo ra bản thân con người”, nhờ lao động,
con người hoàn thiện về thân thể (dáng đi thẳng, hoàn thiện các giác quan).
Trong lao động sản xuất, ngôn ngữ được hình thành.
Trong lao động sản xuất trí tuệ của con người phát triển, nhận thức được mở rộng, sâu sắc hơn.
Trong lao động sản xuất mà tâm hồn, tình cảm, ý chí của con người được bồi
dưỡng, hoàn thiện mỗi ngày.
Sản xuất vật chất là điều kiện cơ bản quyết định sự hình thành và phát triển
của chính bản thân con người.
Câu 14: Mối quan hệ biện chứng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất?
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất ở những lOMoAR cPSD| 61470371
giai đoạn nhất định của xã hội loài người, là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất
ở một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
Lực lượng xã hội: là tổng hợp những yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức
mạnh thực tiễn cải biến thế giới tự nhiên theo nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động và tư liệu sản xuất. Tư liệu sản
xuất bao gồm công cụ lao động, đối tượng lao động và phương tiện lao động.
Trong lực lượng lao động thì người lao động là nhân tố hàng đầu giữ vai trò
quyết định, vì người lao động là chủ thể sáng tạo và sử dụng tư liệu sản xuất, đặc
biệt là công cụ sản xuất. Bên cạnh đó, công cụ lao động là yếu tố cơ bản, quan trọng
không thể thiếu được trong quá trình sản xuất, vì trình độ phát triển của công cụ lao
động là nhân tố quyết định năng suất lao động xã hội.
Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế- vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất. Quan hệ sản xuất bao gồm ba kiểu quan hệ. Thứ nhất,
quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn trong việc chiếm
hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội. Thứ hai, quan hệ tổ chức và quản lý sản
xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc tổ chức và phân công lao động.
Thứ ba, quan hệ phân phối sản phẩm là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc
phân phối sản phẩm lao động xã hội.
Mối quan hệ biện chứng
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất, có
quan hệ biện chứng với nhau, trong đó lực lượng xã hội quyết định quan hệ sản xuất
còn quan hệ sản xuất có tính độc lập tương đối, tác động trở lại lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất có vai trò quyết định đối với quan hệ sản xuất. Sự vận động,
phát triển của lực lượng sản xuất sẽ quyết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó.
Lực lượng sản xuất nào thì quan hệ sản xuất ấy: Quan hệ sản xuất luôn bị
quyết định bởi trình độ phát triển của lực lượng xã hội.
Lực lượng sản xuất thay đổi thì quan hệ sản xuất sớm muộn cũng thay đổi
theo: Khi lực lượng sản xuất thay đổi dẫn đến mâu thuẫn với quan hệ sản xuất
thì sớm hay muộn quan hệ sản xuất cũng phải thay đổi để phù hợp với trình
độ phát triển mới của lực lượng sản xuất.
Ví dụ: Ở xã hội công xã nguyên thuỷ, lực lượng sản xuất ở trình độ thấp, kĩ thuật
kém, công cụ lao động thô sơ thì quan hệ sản xuất là sở hữu chung, làm chung và
hưởng chung bởi như vậy con người mới tồn tại được. Phát triển hơn khi lực lượng
xã hội ở trình độ cao, kỹ thuật tốt hơn, công cụ tốt hơn thì quan hệ sản xuất là sở hữu
tư nhân, tổ chức quản lý và hưởng riêng. Sau khi khởi nghĩa nô lệ diễn ra, số lượng