lOMoARcPSD| 61470371
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
HỌC PHẦN: TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Giảng viên giảng dạy:
Thị Hải
Sinh viên thực hiện :
Lớp :
A3K72
Khoa :
Ngữ văn
Mã sinh viên :
720401182
Hà Nội, tháng 11 năm 2022
lOMoARcPSD| 61470371
MỤC LỤC
Câu 1: Vấn đề cơ bản của Triết học?.............................................................................................3
Câu 2: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và nên ý nghĩa của định nghĩa?..............6
Câu 3: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về vận động, không gian
và thời gian?........................................................................................................................................7
Câu 4: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về nguồn gốc của ý thức?...........8
Câu 5: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về bản chất và kết cấu của ý
thức?....................................................................................................................................................10
Câu 6: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về mối quan hệ giữa vật chất và
ý thức?.................................................................................................................................................12
Câu 7: Phân tích phạm trù cái chung và cái riêng. Rút
ra ý nghĩa phương pháp luận và vận dụng trong cuộc sống..........................................14
Câu 8: Phân tích phạm trù nguyên nhân và kết quả.
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận và vận dụng trong cuộc sống..........................................16
Câu 9: Nguyên lý mối quan hệ phổ biến....................................................................................18
Câu 10: Nguyên lý về sự phát triển.............................................................................................19
Câu 11: Phân tích cặp phạm trù quy luật lượng, chất............................................................20
Câu 12: Phân tích quy luật phủ định của phủ định..................................................................22
Câu 13: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn.................................................................................24
Câu 14: Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất:...................................................25
Câu 15: Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất..............26
Câu 16: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng...............27
Câu 17: Vấn đề nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của nhà nước.............................................29
Câu 18: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội......................................................................................30
Câu 19: Bản chất con người theo quan điểm Mác-Lênin......................................................33
II. ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
lOMoARcPSD| 61470371
Câu 1: Vấn đề cơ bản của Triết học?
1.1. Khái niệm
Vấn đề bản của triết học những vấn đề xung quanh mối quan hệ giữa
duy và tồn tại, giữa vật chất và ý thức. Lý do nó là vấn đề cơ bản vì việc giải quyết
sẽ quyết định được sở, tiền đề để giải quyết những vấn đề của triết học khác. Điều
này đã được chứng minh rất rõ ràng trong lịch sử phát triển lâu dài phức tạp của triết
học.
Nội dung vấn đềbản của Triết học:Với triết học, trước khi giải quyết các vấn
đề cụ thể của mình, nó buộc phải giải quyết một vấn đề có ý nghĩa nền tảng và là xuất
phát điểm để giải quyết các vấn đề còn lại.
Đây chính là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, cũng chính là vấn đề
cơ bản của triết học.
Ph.Ăngghen viết: Vấn đề bản lớn của mọi triết học, đặt biệt của mọi triết
học hiện đại, vấn đề quan hệ gữa duy tồn tại.” ? Vấn đề bản của triết
học có mấy mặt?
Cụ thể, vấn đề cơ bản của triết học bao gồm hai mặt, trả lời cho hai câu hỏi lớn:
a. Mặt thứ nhất - Bản thể luận: Trả lời cho câu hỏi giữa ý thức và vật chất, cái nào
có trước, cái nào có sau? Và cái nào quyết định cái nào?
Ta có thể giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học dựa trên 3 cách
sau:
+ Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định đến ý thức +
Ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định đến vật chất
lOMoARcPSD| 61470371
+ Ý thức và vật chất tồn tại độc lập với nhau, không quyết định lẫn nhau
Hai cách giải quyết đầu tiên tuy đối lập nhau về nội dung, tuy nhiên điểm chung
của hai cách giải quyết này đều thừa nhận một trong hai nguyên thể (ý thức hoặc vật
chất) nguồn gốc của thế giới. Cách giải quyết một hai thuộc về triết học nhất
nguyên.
Triết học nhất nguyên bao gồm hai trường phái: trường phái triết học nhất nguyên
duy vật và trường phái triết học nhất nguyên duy tâm.
Cách thứ ba thừa nhận ý thức vật chất tồn tại độc lập với nhau, cả hai nguyên
thể thức và vật chất) đều là nguồn gốc của thế giới. Cách giải thích này thuộc về triết
học nhị nguyên.
b. Mặt thứ hai - Nhận thức luận: Con người có khả năng nhận thức được thế giới
hay không?
Đại đa số các nhà triết học theo chủ nghĩa duy tâm cũng như duy vật đều cho
rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới. Tuy nhiên, các nhà triết học duy
vật cho rằng, con người có khả năng nhận thức thế giới. Song do vật chất có trước, ý
thức có sau, vật chất quyết định đến ý thức nên sự nhận thức đó là sự phản ánh thế giới
vật chất vào óc con người.
Một số nhà triết học duy tâm cũng thừa nhận con người khả năng nhận thức thế giới,
nhưng sự nhận thức đó stự nhận thức của tinh thần, duy. Một số nhà triết học
duy tâm khác theo “Bất khả tri luận” lại phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con
người.
1.2. Chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật
a. Chủ nghĩa duy vật:
Những người cho rằng vật chất tự nhiên là cái có trước quyết định ý thức của con
người được gọi các nhà duy vật. Học thuyết cua họ hợp thành các môn phái khác
nhau của chủ nghĩa duy vật, giải thích mọi hiện tượng của thế giới này bằng nguyên
nhân vật chất nguyên nhân tận cùng của mọi hoạt động thế giới này nguyên nhân
vật chất.
Chúng nguồn gốc tsự phát triển của khoa học thực tiễn, thường gắn liền
với lợi ích của giai cấp cũng như các lực lượng tiến bộ ở trong lịch sử. Bên cạnh đó thì
cũng quá trình đúc kết những khái quát nhất để phản ánh được những thành tựu
con người đạt được trong các giai đoạn lịch sử khác nhau. Có thể nói chủ nghĩa duy
vật là một hình thức của sự thực hữu luận với quan niệm rằng thứ duy nhất được coi là
tồn tại chính là vật chất. Mọi sự vật đều có cấu tạo từ vật chất và mọi hiện tượng đều
kết quả của những tương tác vật chất.
Chủ nghĩa duy vật đã được thể hiện dưới 3 hình thức bản: chủ nghĩa duy vật
chất phác, chủ ngĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
lOMoARcPSD| 61470371
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác: kết quả nhận thức của các nhà triết học duy
vật thời kì Cổ đại. Chủ nghĩa duy vật thời kì này thừa nhận tính thứ nhất của vật chất
nhưng đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất đưa ra kết luận
còn mang tính ngây thơ, trực quan vàn chất phác. Tuy hạn chế vnhận thức thời đại,
nhưng về bản chủ nghãi duy vật thời Cổ đại đúng đã lấy bản than giới tự
nhiên để giải thích thế giới, không viện đến các Thần linh, Thượng đế hay các lực lượng
siêu nhiên.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: là hình thức cơ bản thứ hai trong lịch sử của chủ
nghĩa duy vật, thể hiện khá các nhà triết học thế kỷ XV đến thế kXVIII. Đây
thời kỳ mà học cổ điển đạt được những thành tựu rực rỡ, bởi vậy, chủ nghãi duy vật
giai đoạn này chịu tác động mạnh mẽ của phương pháp duy siêu hình, cơ giới. Tuy
không phản ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình đã
góp phần không nhỏ vào việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo.
+ Chủ nghhĩa duy vật biện chứng: là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa duy
vật, do C.Mác Ph.Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế kXIX, sau đó
được V.I. Lênin phát triển. Ngay từ khi mới ra đời, chủ nghĩa duy vật biện chứng đã
khắc phục được những hạn chế của chủ nghĩa duy vật phác thời Cổ đại, chủ nghĩa duy
vật siêu hình đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy
vật biện chứng không chỉ phán ánh hiện thực đúng như chính bản thân tồn tại
còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến btrong hội cải tạo hiện thực
ấy.
b. Chủ nghĩa duy tâm:
Những người cho rằng ý thức, tinh thần, ý niệm, cảm giác cái trước quyết
định vật chất được gọi các nhà duy tâm. Học thuyết cua họ hợp thành các môn phái
khác nhau của chủ nghĩa duy tâm, giải thích mọi hiện tượng của thế giới này bằng
nguyên nhân tưởng, tinh thần nguyên nhân tận cùng của mọi hoạt động thế giới
này là nguyên nhân tinh thần.
Chủ nghĩa duy tâm gồm 2 phái: Chủ nghĩa duy tâm chủ quan chủ nghĩa duy
tâm khách quan.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người, phủ
nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, khẳng định mọi sự vật hay hiện tượng chỉ là
phức hợp của cảm giác cá nhân mà thôi.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng coi
đó là thứ tinh thần khách quan có trước tồn tại độc lập với con người. Thực thể tinh
thần khách quan này thường được gọi bằng những cái tên khác nhau như ý niệm, tinh
thần tuyệt đối, lí tính thế giới,…
lOMoARcPSD| 61470371
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức, tinh thần là cái có trước và sản sinh ra giới tự
nhiên. Bởi vậy, chủ nghĩa duy tâm thừa nhận sự sang tạo của một lực lượng siêu nhiên
nào đó đối với toàn bộ thế giới.
Đồng thời chủ nghĩa duy tâm cũng gắn liền với lợi ích của giai cấp, tầng lớp áp
bức bóc lột nhân dân lao động.
+ Nhất nguyên luận ( nhất nguyên luận duy vật hoặc nhất ngyên luận duy tâm) :
học thuyết triết học thừa nhận chỉ một trong hai thực thể ( vât chất hoặc tinh thần)
bản nguyên (tồn tại) của thế giới, quyết định sự vận động của thế giới.
+ Nhị nguyên luận: học thuyết triết học giải thích thế giới bằng cả hai bản nguyên
vật chất tinh thần, xem vật chất tinh thần hai bản nguyên cùng quyết định nguồn
gốc và sự vận động của thế giới.
Câu 2: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và nên ý nghĩa của định nghĩa?
2.1. Định nghĩa vật chất của Lênin
Tổng kết lại những thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên, kế thừa những
thành tựu của chủ nghĩa duy vật trước Mác và tư tưởng của Mác và Ăngghen, Lenin
đã đưa ra định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất như sau:
Vật chất phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác chúng ta chép lại, chụp lại, phản ảnh lại
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
2.2. Phân tích định nghĩa
Cách định nghĩa: Phạm trù vật chất la phạm trù rộng, cho đến nay, thực ra nhận
thức luận chưa qua được. Khi định nghĩa phạm trù này không thể quy về vật thể
hoặc một thuộc tính cụ thể nào đó, cũng không thể quy về phạm trù rộng hơn phạm trù
vật chất. Do vậy chỉ thể định nghĩa phạm trù vật chất trong quan hvới ý thứcm
phạm trù đối lập với nó và trong quan hệ ấy, vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ
hai.
Trong định nghĩa này, Lênin phân biệt hai vấn đề:
+ Thứ nhất: Cần phân biệt vật chất với tư cáchphạm trù triết học với các quan
niệm về khoa học tự nhiên vcấu tạo các thuộc tính cụ thể của các đối tượng, các
dạng vật chất khác nhau. Vật chất với tư cách phạm trù triết học chỉ vật chất nói
chung, vô hạn, tận, còn các đối tượng, các dạng vật chất khoa học cụ thể nghiên cứu
đều giới hạn. vậy, không thể quy vật chất nói chung về vật thể, không thể đồng
nhất vật chất nói chung với các dạng cụ thể của vật chất ncác nhà triết học duy vật
trong lịch sử Cổ đại và Cận đại.
+ Thứ hai: là trong nhận thức luận, khi vật chất đối lập với ý thức, cái quan trọng
để nhận biết vật chất là thuộc tính khách quan. Khách quan theo Lênin là “cái đang tồn
tại độc lập với loài người và với cảm giác của con người”. Trong đời sống xã hội, “ vật
lOMoARcPSD| 61470371
chất là i tồn tại hội không phụ thuộc vào ý thức hội của con người”. Về mặt
nhận thức luận thì khái niệm vật chất chính là “ thực tại khách quan tồn tại độc lập với
ý thức của con người và được con người phản ánh”.
Định nghĩa phạm trù vật chất của Lênin bao gồm những nội dung cơ bản sau:
+ Vật chất cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức không phụ thuộc vào ý
thức, bất kể sự tồn tại ấy con người nhận thức được hay chưa nhận thức được.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hay trực tiếp tác động
lên giác quan của con người.
+ Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh vật chất.
Với những nội dung cơ bản trên, phạm trù vật chất trong quan niệm của Lênin có
ý nghĩa cô cùng to lớn.
2.3. Ý nghĩa của định nghĩa vật chất của Lênin
+ Bao quát cả hai mặt vấn đề bản của Triết học trên lập trường của chủ nghĩa
duy vật biện chứng.
+ Đã chống lại quan điểm duy tâm, tôn giáo về phạm trù vật chất.
+ Đã khắc phục được tính chất siêu hình, giới, máy móc trong quan niệm về
vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
+ Chống lại quan điểm chủ nghĩa duy vật tầm thường, là đồng nhất vật chất với ý
thức.
+ Có ý nghĩa chống lại thuyết không thể.
+ Đã liên kết chủ nghĩa duy vật biện chứng với chủ nghĩa duy vật lịch sử thành
một thể thống nhất.
+ Khắc phục cuộc khủng hoảng của khoa học tự nhiên, định hướng cho sự phát
triển của trong việc tìm kiếm các dạng thức, hình thức mới của vật chất trong thé
giới.
+ Là cơ sở để xác định được vật chất trong xã hội, là nền tảng lí luận khoa học để
phân tích một cách duy vật biện chứng các vấn đề của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
+ Mở đường cho các nhà khoa học đi sâu vào nghiên cứu và khám phá những kết
cấu phức tạp của thế giới vật chất.
Câu 3: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về vận động, không gian
và thời gian?
Sự tồn tại của thế giới vật chất hết sức phong phú và phức tạp. Vận động, không
gian và thời gian là hai phạm trù thuộc các hình thức tồn tại của vật chất.
3.1. Vận động
a. Khái niệm
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vât biệ n chứng:  “ Vân độ ng theo nghĩạ
chung nhất, là mọi sự biến đi ni chung”.
lOMoARcPSD| 61470371
Theo Ph. Ăngghen: Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một
phương thức tồn tại của vật chất, một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm
tất cả mọi sự thay đi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đi vị trí đơn
giản cho đến tư duy”.
b. Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất
Vât chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vậ n độ ng và thông qua vậ n độ ng mà nó
biểụ hiên sự tồn tại của mình. Nói cách khác, không thể có vậ t chất mà không có vậ
n độ ng.
Vân độ ng của vậ t chất tự thân vậ n độ ng mang tính phổ biến. Vậ t chấ
không do ai sáng tạo ra và nó không thể bị tiêu diêt, mà vậ n độ ng là thuộ c tính cố hữ
của vât chất, nên vậ n độ ng cũng không do ai sáng tạo ra và không thể bị tiêu diệ t.
Nếụ môt hình thức vậ n đng nào đó của mộ t sự vậ t nhất định mất đi thì tất yếu sẽ
nảy sin môt hình thức vậ n độ ng khác thay thế, nghĩa là các hình thức vậ n độ ng
của vậ t chấ chỉ chuyển hóa lẫn nhau thôi, chứ vân độ ng của vậ t chất thì vĩnh viễn
tồn tại cùng
với sự tồn tại vĩnh viễn của vât chất.
c. Các hình thức vận động cơ bản của vật chất
Dựa trên những thành tựu khoa học của thời đại mình, Ph.Ăngghen đã phân chia
vận động thành năm hình thức cơ bản:
+ Vận động cơ học
+ Vận động lý học
+ Vận động hóa học
+ Vận động sinh học
+ Vận động xã hội
Vận động hội là hình thức trình độ cao nhất. Mỗi hình thức vận động nói
trên, trình độ cao thấp khác nhau. Do đó, chúng ta sẽ phạm sai lầm nếu quy hình
thức vận động cao vào hình thức vận động thấp và ngược lại. Tuy skhác nhau về
chất, nhưng giữa các nh thức vận động sự liên hệ, tác động chuyển hóa qua lại.
Thông qua sự liên hệ, chuyển hóa phổ biến của mọi hình thức vận động trong vũ trụ
vận động vật chất được bảo toàn. Những dạng vật chất phức tạp như thể sống, hội
loài người bao hàm nhiều hình thức vận động trong sự liên hệ tác động qua lại, nhưng
bao giờ cũng được đặc trưng bởi một hình thức vận động cơ bản xác định. Ví dụ, trong
thể sống bao gồm các hình thức vận động học, học, hóa học, sinh học, song
hình thức vận động sinh học là hình thức đặc trưng cơ bản quy định sự khác nhau giữa
thể sống với những dạng vật chất khác.
3.2. Không gian và thời gian
Không gian và thời gian là những hình thức vận động của tồn tại của vật chất vận
động, được con người khái quát khi nhận thức thế giới. Trong đó:
+ Không gian là hình thức tồn tại của vật chất về mặt quãng tính, sự cùng
lOMoARcPSD| 61470371
tồn tại, trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau.
+ Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về độ dài diễn
biến, sự kế tiếp của các quá trình.
Không gian thời gian luôn gắn liền với vật chất vận động. V.I. Lênin viết:
“Trong thế giới không c ngoài vật chất đang vận động vật chất đang vận động
không thể vận động ở đâu ngoài không gian và thời gian.”
Không gian và thời gian là hai thuộc tính, hai hình thức tồn tại khác nhau của vật
chất vận động nhưng không tách rời nhau. Vật chất không gian ba chiều một chiều
thời gian.
Không gian và thời gian của vật chất là tận cùng và hạn xét về cả phạm vi lẫn
tính chất.
Câu 4: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về nguồn gốc của ý thức?
4.1. Khái niệm
Triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định, ý thức một phạm trù triết học
dùng đchỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản ánh thế giới vật chất diễn ra trong o
người, hình thành trong quá trình lao động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ.
4.2. Nguồn gốc của ý thức
a. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm
Ý thức nguyên thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, nguyên nhân sinh thành, chi
phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: tuyệt đối hoá vai trò của lý tính, khẳng định
thế giới “ý niệm” , hay “ý niệm tuyệt đốilà bản thể, sinh ra toàn bộ thế giới hiện thực.
Ý thức của con người chỉ là sự hồi tưởng” về ý niệm”, hay “tự ý thức” về “ý niệm
tuyệt đối”.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: tuyệt đối hvai trò của cảm giác, coi cảm
giác là thứ tồn tại duy nhất, sản sinh ra thế giới vật chất.
Đó là những quan niệm hêt sức phiến diện, sai lầm, của chủ nghĩa duy tâm, cơ sở
lý luận của tôn giáo.
b. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình
Các nhà duy vật siêu hình phủ nhận tính siêu tự nhiên của ý thức, tinh thần. Xuất
phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức. Tuy nhiên, do trình độ phát
triển của thời đại mà những quan niệm về ý thức còn nhiều sai lầm.
Các nhà duy vật siêu hình đã đồng nhất vật chất với ý thức. Họ coi ý thức cũng chỉ
là một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra. Sau này những quan niệm sai lầm
của chủ nghĩa duy tâm, duy vật siêu hình trong quan niệm vý thức đã được các giai
cấp bóc lột, thống trị lợi dụng triệt để lợi dụng , làm cơ sở lý luận, công cụ để nô dịch
tinh thần quần chúng lao động.
lOMoARcPSD| 61470371
c. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Nguồn gốc tự nhiên (yếu tố cần)
Não người sản phẩm qtrình tiến hoá lâu dài của thế giới vật chất, từ
tới hữu cơ, chất sống (thực vật động vật) rồi đến con người- sinh vật-xã hội. Hoạt
động ý thức của con người diễn ra trên sở hoạt động của thần kinh não bộ; bộ não
càng hoàn thiện hoạt động thần kinh càng hiệu quả, ý thức của con người càng phong
phú sâu sắc. Tuy nhiên, nếu chỉ bộ óc không thôi không sự tác động của
thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác động đó thì cũng không thể có ý thức.
Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất. Sự phản ánh
của vật chất là một trong những nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Phản ánh của vật chất
có quá trình phát triển lâu dài và từ hình thức thấp lên hình thức cao- tùy thuộc vào kết
cấu của tổ chức vật chất. Có các hình thức phản ánh sau:
+ Phản ánh của giới (gồm phản ánh vật phản ánh hoá học) những
phản ánh thụ động, không định hướng và không lựa chọn.
+ Phản ánh của thực vật là tính kích thích.
+ Phản ánh của động vật đã định hướng, lựa chọn để nhờ đó động vật
thích nghi với môi trường sống.
Như vậy, bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc - đó là nguồn
gốc tự nhiên của ý thức.
Nguồn gốc hội của ý thức (yếu tố đủ)
Lao động hoạt động mục đích, tính lịch sử-xã hội của con người nhằm
tạo ra của cải để tồn tại và phát triển. Lao động làm cho ý thức không ngừng phát triển
(bằng cách ch lũy kinh nghiệm), tạo sở cho con người nhận thức những tính chất
mới (được suy ra từ những kinh nghiệm đã ) của giới tự nhiên; dẫn đến năng lực tư
duy trừu tượng, khả năng phán đoán, suy luận dần được hình thành và phát triển.
Ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết): Trong quá trình lao động con người liên kết với
nhau, tạo thành các mối quan hệ hội tất yếu các mối quan hệ của các thành viên
của hội không ngừng được củng cố phát triển dẫn đến nhu cầu cần thiết “phải trao
đổi với nhau điều đấy” nên ngôn ngữ xuất hiện. Ngôn ngữ ra đời trở thành “cái vỏ
vật chất của ý thức”, thành phương tiện thể hiện ý thức. Nhờ ngôn ngữ, con người khái
quát hoá, trừu tượng hoá những kinh nghiệm để truyền lại cho nhau. Ngôn ngữ sản
phẩm của lao động, đến lượt nó, ngôn ngữ lại thúc đẩy lao động phát triển.
Như vậy, nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển
của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội.
Câu 5: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về bản chất và kết cấu của
ý thức?
5.1. Bản chất của ý thức:
lOMoARcPSD| 61470371
Bản chất của ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, quá trình
phản ánh tích cực,sáng tạo hiện thực khách quan của óc người. a. Ý thức hình ảnh
chủ quan của thế giới khách quan
Ý thức là hình ảnh về thế giới khách quan, hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy
định cả về nội dung, cả về hình thức biểu hiện nhưng nó không còn y nguyên như thế
giới khách quan mà đã cải biến thông qua lăng kính chủ quan của con người. Theo
Mác: ý thức “chẳng qua chỉ là vật chất được di chuyển vào trong đầu c con người và
được cải biến đi trong đ”.
Bản chất của ý thức thể hiện sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách
quan vào bộ não người; là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan.
Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan bởi hình ảnh ấy tuy bị thế giới
khách quan quy định cả về nội dung lẫn hình thức thể hiện; nhưng thế giới y không
còn y nguyên như vốn có, mà đã bị cái chủ quan của con người cải biến thong qua
tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, nhu cầu v.v Có thể nói, ý thức phản ánh hiện thực, còn
ngôn ngữ thì diễn đạt hiện thực và nói lên tư tưởng. Các tư tưởng đó được tín hiệu hoá
trong một dạng cụ thể của vật chất- ngôn ngữ- cái con người thể cảm giác
được. Không có ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và tồn tại được.
b. Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo
Ý thức phản ánh thế giới chọn lọc, kết qua của quá trình phản ánh định
hướng, mục đích rệt. Tùy thuộc vào mục đích của chủ thể nhận thức. Sự phản ánh
đó nhằm nắm bắt bản chất, quy luật vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng; khả
năng vượt trước (dự báo) của ý thức tạo nên sự lường trước những tình huống sẽ gây
tác động tốt, xấu lên kết quả của hoạt động mà con người đang hướng tới. Nhờ có tính
dự báo đó, con người điều chỉnh chương trình của mình sao cho phợp với dự kiến
xu hướng phát triển của sự vật, hiện tượng (dự báo thời tiết, khí hậu...); xây dựng các
mô hình lý tưởng, đề ra phương pháp thực hiện phù hợp nhằm đạt kết quả tối ưu.
Như vậy, ý thức không chỉ phản ánh thế giới khách quan, còn tạo ra thế giới
khách quan.
c. Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội
Sự ra đời tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn. Thế giới không
thoả mãn con người và con người quyết định biến đổi thế giới bằng các hoạt động thực
tiễn đa dạng của mình. Bởi vậy, chỉ khi con người xuất hiện, tiến hành hoạt động thực
tiễn để cải tạo thế giới khách quan theo mục đích của mình, ý thức mới xuất hiện. Như
thế, ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy, mà bắt nguồn từ thực tiễn
lịch sử – xã hội, phản ánh những quan hệ xã hội khách quan.
Ý thức bị chi phối không chỉ bởi các quy luật tự nhiên, chủ yếu bởi các quy
luật xã hội. Do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội
quy định. Với tính năng động của mình, ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của
lOMoARcPSD| 61470371
bản thân và thực tiễn hội. Ở các thời đại khác nhau, thậm chí cùng một thời đại, sự
phản ánh thức) về cùng một sự vật, hiện tượngsự khác nhau- theo các điều kiện
vật chất và tinh thần mà chủ thể nhận thức phụ thuộc.
d. Ý thức là quá trình phản ánh đặc biệt, là sự thống nhất của 3 mặt sau
Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể (con người) đối tượng phản ánh (núi,
sông, mưa,…). Sự trao đổi này mang tính hai chiều, có định hướng, chọn lọc các thông
tin cần thiết.
Hai là, con người hình hóa (tức vẽ lại, lắp ghép lại…) đối tượng trong
duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. Thực chất đây quá trình ý thức sáng tạo lại hiện
thực, là sự mã hóa các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất.
Ba là, chủ thể chuyển hình từ trong óc ra hiện thực khách quan. Đây qúa
trình hiện thực hóa tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn để biến quan niệm của mình
thành dạng vật chất trong cuộc sống. dụ ncon người sẽ xây cầu qua sông, làm
đường xuyên núi… theo mô hình thiết kế đã có ở bước 2 ở trên.
5.2. Kết cấu của ý thức
a. Các lớp cấu trúc của ý thức
Tri thức là nhân tố cơ bản, cốt lõi nhất. Theo C.Mác “ phương thức mà theo đ ý
thức tồn tại và theo đ một cái gì tồn tại với ý thức tri thức”. Ý thức mà không bao
hàm tri thức, không dựa vào tri thức thì ý thức đó là một trừu tượng trống rỗng, không
giúp gì cho con người trong hoạt động thực tiễn. Tri thức có nhiều lĩnh vực khác nhau
như: tri thức về tự nhiên, hội con người; và nhiều cấp độ khác nhau như: tri
thức cảm tính và tri thức lý tính; tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận;
Tình cảm phản ánh mối quan hệ giữa người với người, giữa người với thế giới
khách quan xảy ra trong quá trình ý thức nhận thức sự vật nảy sinh thái độ đối với
đối tượng phản ánh. Sự hoà quyện giữa tri thức, tình cảm trải nghiệm thực tiễn đã
tạo nên tính bền vững của niềm tin giúp con người vươn lên trong mọi hoàn cảnh.
Đồng thời ý thức giúp con người xác định được mục tiêu từ đó xây dựng nên ý
chí, quyết tâm cao.
Những yếu tố bề ngang đó tạo nên sự phát triển lớp cấu trúc ý thức của con người.
b. Các cấp độ của ý thức
Tự ý thức ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ với ý
thức về thế giới bên ngoài. Qua đó xác định đúng vị trí, mạnh yếu của mình cũng như
chủ động bản thân, chủ động hành vi thái độ của mình.
Tiềm thứcnhững hoạt động tâm lý diễn ra ngoài sự kiểm soát của ý thức. Tiềm
thức gắn chặt chẽ với loại hình tư duy chính xác, được lặp lại nhiều lần góp phần
giảm bớt sự quá tải của đầu óc.
lOMoARcPSD| 61470371
thức những hiện tượng tâm không phải do trí điều khiển, nằm ngoài
phạm vi của trí ý thức không thể kiểm soát được trong một lúc nào đó. Chúng
điều khiển những hành vi, thói quen của con người thông quan phản xạ không điêu kiện
do bản năng hoặc do thói quen lăp lại nhiều lần. Ví dụ như giấc mơ, lỡ lời, nói nhịu,…
Nó góp phần quan trọng trong việc cân bằng hoạt động tinh thần của con người.
Đấy chính những yếu tố hình thành nên ý thức theo chiều sâu của thế giới nội
tâm con người.
Câu 6: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức?
6.1. Định nghĩa
Theo Mác-Lênin: Vật chất “là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh lại, tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Vật chất tồn tại
bằng cách vận động thông qua vận động để thể hiện sự tồn tại của mình.Không thể
có vật chất không vận động và không có vận động ở ngoài vật chất.Đồng thời, vật chất
vận động trong không gian thời gian.Không gian thời gian hình thức tồn tại của
vật chất, là thuộc tính chung vốn có của các dạng vật chất cụ thể .
Ý thức hình thành trong quá trình phát triển của tự nhiên lịch s- xã hội.Bản
chất của ý thức hình ảnh chủ quan của TG khách quan, sự phản ánh tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo thế giới khách quan và bộ não người thông qua hoạt động thực
tiễn.
Chính vậy, không thể xem xét hai phạm trù này tách rời, cứng nhắc, càng không
thể coi ý thức (bao gồm cảm xúc,ý chí,tri thức,....) là cái có trước, cái sinh ra và quyết
định sự tồn tại, phát triển của thế giới vật chất. 6.2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật
chất và ý thức
a. Vật chất quyết định ý thức
Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.Nguồn gốc của ý thức bao
gồm cả nguồn gốc tự nhiên nguồn gốc hội. Trong đó nguồn gốc tnhiên của ý
thức gồm bộ não người thế giới khách quan cùng với quá trình phản ánh năng
động, sáng tạo giữa chúng, tác động qua lại giữa chúng. Nguồn gốc hội của ý thức
đó chính lao động ngôn ngữ.Các thành tựu khoa bọc tự nhiên chứng minh được
rằng: giới tự nhiên có trước con người; vật chất là cái có trước còn con người là cái có
sau; vật chất là tính thứ nhất còn con người là tính thứ hai. Vật chất tồn tại khách quan,
độc lập với ý thức và là nguồn gốc sinh ra ý thức. Bộ óc người là một dạng vật chất có
tổ chức cao nhất, quan phản ánh để hình thành ý thức. Sự vận động của thế giới
vât chất là yếu tố quyết định sự ra đời của cái vật chất có tư duy là bộ óc người.
lOMoARcPSD| 61470371
Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức.Ý thức là hình ảnh chủ quan của
thế giới khách quan.Vật chất đối tượng,khách thể của ý thức, quy định nội
dung,hình thức,khả năng quá trình vận động của ý thức. Hay nói cách khác, thế
giới hiện thực vận động, phát triển theo những quy luật khách quan của nó, được phản
ánh vào ý thức mới có nội dung của ý thức. Sự phát triển của hoạt động thực tiễn cả về
bề rộng và bề ngang là tác động mạnh mẽ nhất quyết định tính phong phú và nội dung
ý thức.
Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức.Phản ánh sáng tạo tích cực
thông qua thực tiễn hai thuộc tính không tách rời trong bản chất của ý thức. Trong
đó, ý thức vừa phản ánh, vừa sáng tạo, phản ánh đế sáng tạo sáng tạo trong phản
ánh. sự phản ánh của ý thức đối với vật chất là sự phản ánh tinh thần,phản ánh sáng tạo
và chủ động chứ không thụ động, máy móc,nguyên si thế giới vật chất,vì vậy nó có tác
động trở lại đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người .
Thứ tư, vật chất quyết định svận động, phát triển của ý thức. Sự tồn tại, phát triển
của ý thức gắn liền với quá trình biển đổi của vật chất; vật chất thay đổi tsớm hay
muộn ý thức cũng phải thay đổi theo. Theo từng giai đoạn, thời kì lịch sử khi đời sống
hội thay đổi, ý thức của con người vthế giới khách quan cũng nhiều thay đổi.
Thậm chí, trong cùng một thời kì, khi vật chất trở nên không phù hợp thì ý thức cũng
phải thay đổi để phù hợp với xã hội.
b. Ý thức có tính độc lập tương đối và sự phản ánh trở lại của vật chất
Ý thức do vật chất sinh ra và quy định,nhưng ý thức lại có tính độc lập tương đối
của nó. Dựa trên các tri thức về quy luật khách quan,con người đề ra mục tiêu,phương
hướng,xác định phương pháp,dùng ý chí để thực hiện mục tiêu ấy.Vì vậythức tác
động đến vật chất theo hai hướng chủ yếu :Nếu ý thức phản ánh đúng đắn điều kiện vật
chất,hoàn cảnh khách quan tsẽ thúc đẩy tạo sự thuận lợi cho sự phát triển của đối
tượng vật chất.Ngược lại,nếu ý thức phản ánh sai lệch hiện thực sẽ làm cho hoạt động
của con người không phù hợp với quy luật khách quan, do đó sẽ kìm hãm sự phát triển
của vật chất.
Tuy vậy,sự tác động của ý thức đối với vật chất cũng chỉ với một mức độ nhất
định chứ không thể sinh ra hoặc tiêu diệt các quy luật vận động của vật chất được.Và
suy cho cùng, mức độ nào vẫn phải dựa trên sở sphản ánh thế giới vật chất.
Biểu hiện ở mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong đời sống xã hội là quan hệ giữa
tồn tại hội ý thức xã hội,trong đó tồn tại xã hội quyết định ý thức hội,đồng thời
ý thức xã hội có tính độc lập tương đối và tác động trở lại tồn tại xã hội . Ngoài ra, mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức n sở để nghiên cứu,xem xét các mối quan hệ
khác như: lý luận và thực tiễn,khách thể và chủ thể,vấn đề chân lý ...
lOMoARcPSD| 61470371
Câu 7: Phân tích phạm trù cái chung cái riêng. Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận và vận dụng trong cuộc sống.
7.1. Khái niệm cái riêng và cái chung
Cái riêng chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định hay một quá trình riêng lẻ của hiện
thực khách quan.
VD: Một nguyên tố, một thái dương hệ, một con người, một chế đhội, một
quá trình vận động, phát triển kinh tế hay tư tưởng của một xã hội nhất định, v.v...
Cái riêng còn được hiểu cái đơn nhất, đó chỉ những mặt, những thuộc
tính...chỉ riêng có ở trong một sự vật, hiện tượng hay một quá trình riêng lẻ...và không
được lặp lại ở bất cứ một sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ nào khác.
VD: Sự ra đời của giai cấp công nhân Việt Nam, một mặt những đặc điểm chung
của giai cấp công nhân thế giới, nhưng mặt khác giai cấp công nhân Việt Nam lại ra
đời trước giai cấp tư sản Việt Nam, v.v...
Cái đơn nhất không chỉ tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau giữa các cái riêng,
mà còn là tiêu chuẩn để phân biệt nó với cái chung, cái phổ biến.
VD: Cái đơn nhất được thể hiện trong sự ra đời của giai cấp công nhân Việt Nam
còn một giai cấp cụ thể khác với phạm trù giai cấp giai cấp công nhân thế
giới với tính cách là cái chung, cái phổ biến.
Cái chung chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối quan hệ giống nhau được
lặp lại ở trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ.
VD: Bất cứ một dạng vật chất cụ thể nào cũng những thuộc tính chung như tính
khách quan, vận động, không gian, thời gian, phản ánh, v.v...
7.2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
Triết học duy vật biện chứng khẳng định rằng, trong sự tồn tại phát triển của
các sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan, đều bao hàm sự thống nhất giữa cái
chung cái riêng. Cái chung cái riêng đều tồn tại khách quan, giữa chúng mối
quan hệ biện chứng với nhau. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng
biểu hiện sự tồn tại của mình. Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung.
Không có cái chung thuần túy nằm ngoài cái riêng.
VD: Cái chung “thủ đô” chỉ tồn tại thông qua từng thủ đô cụ thể như Nội,
Phnôm-pênh, Viêng-chăn, …
Cái riêng chỉ tồn tại trong quan hệ vs cái chung, ko cái riêng nào tồn tại độc
lập, tách rời tuyệt đối cái chung.
VD: Trong một lớp học có 30 sinh viên, mỗi sinh viên coi như “một cái riêng”; 30
sinh viên này (30 cái riêng) liên hệ với nhau sẽ đưa đến những điểm chung: đồng
hương, đồng, đều là con người, đều là sinh viên, …
Cái riêng toàn bộ phong phú hơn cái chung ngoài những điểm chung cái riêng
còn có cái đơn nhất.
lOMoARcPSD| 61470371
VD: Na kim loại hoạt động mạnh nhất: Na cái riêng, KL cái chung, kim
loại hoạt động mạnh nhất là cái đơn nhất.
Cái chung bộ phận của cái riêng, nhưng sâu sắc hơn cái riêng. cái chung phản
ánh thuộc tính, những mối liên hệ ổn định tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại.
Do vậy cái chung cái gắn liền với bản chất, quy định phương hướng tồn tại phát
triển của cái riêng.
VD: Cái chung của thủ đô là thuộc tính “trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của
một quốc gia”. Nhưng, từng thủ đô cụ thể còn có nhiều nét riêng khác về diện tích, dân
số, vị trí địa lý, v.v Nhưng rõ ràng, thuộc tính “trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của
một quốc gia dân tộc” sâu sắc hơn, phản ánh được bản chất sâu xa, ổn định, bền
vững của thủ đô, những thuộc tính về dân số, vị trí, diện tích, không nói lên được
bản chất của thủ đô.
Cái chung cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển
của sự vật. Trong những điều kiện nhất định, cái riêng thể chuyển hóa thành cái
chung và ngược lại:
+ Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung biểu hiện của việc cái mới ra
đời thay thế cái cũ.
+ Sự chuyển hóa từ cái chung thành cái đơn nhất quá trình cái cũ, lỗi thời bị phủ
định.
Mối quan hệ này được cái chung, cái riêng và cái đơn nhất thể hiện:
Cái riêng = cái chung + cái đơn nhất
7.3. Ý nghĩa phương pháp luận
Mun nhn thc được cái chung, phi nghiên cu cái riêng ngược li mun nhn
thc được cái riêng, mt mt phi nghiên cu cái đơn nht, nhưng đồng thi cũng
phi nghiên cu cái chung, để thy được vai trò quyết định ca cái chung vi cái riêng.
VD: Để nghiên cứu ra tính chất chung của kim loại, con người cần nghiên cứu rất
nhiều kim loại cụ thể tđó tìm ra những tính chất giống nhau để tạo thành tính chất
chung.
Muốn vận dụng cái chung cho từng trường hợp của cái riêng, nếu không chú ý đến
những tính cá biệt và điều kiện lịch sử của cái riêng thì cũng chỉ là nhận thức giáo điều,
áp dụng rập khuôn máy móc. Nhưng ngược lại, trong hoạt động thực tiễn nếu không
hiểu biết những nguyên chung, phổ biến thì hoạt động của con người cũng mang
tính mù quáng, kinh nghiệm và cảm tính. Bởi vậy, nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm
ra cái chung và trg hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng . Mặt
khác phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi hoàn cảnh cụ thể.
Phê phán những quan điểm phủ nhận sự tồn tại khách quan của cái chung và cái
riêng, tuyệt đối hóa cái chung hoặc cái riêng, không thấy được mối quan hệ biện chứng
giữa cái chung cái riêng, đó là phái duy thực và duy danh trong lịch sử triết học.
lOMoARcPSD| 61470371
7.4. Vận dụng phạm trù cái chung – cái riêng trong cuộc sống
Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định cái đơn nhất
thể biến thành cái chung ngược lại cái chung thể biến thành cái đơn nhất. Trong
hoạt động thực tiễn cần tạo điều kiện thuận lợi cho cái đơn nhất chuyển thành cái chung
nếu cái đơn nhất có lợi cho con người. Và ngược lại biến cái chung thành cái đơn nhất
nếu cái chung tồn tại bất lợi cho con người.
Vân dụng cặp phạm trù này vào trong quá trình nhận thức và đánh giá các sự vật
hiện tượng một cách khách quan và khoa học.
Câu 8: Phân tích phạm trù nguyên nhân và kết quả. Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận và vận dụng trong cuộc sống.
8.1. Khái niệm nguyên nhân và kết quả
Nguyên nhân chỉ stác động lẫn nhau giữa các mặt (hoặc thuộc tính) trong một
sự vật, hiện tượng, hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau dẫn đến sự biến đổi nhất
định.
VD: Lao động vai trò của lao động là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự
hình thành ngôn ngữ và ý thức của con người. Cần phân biệt nguyên nhân với nguyên
cớ.
Kết quả chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của những mặt trong
một sự vật hay giữa các svật với nhau. Hoặc nói một cách khác, kết quả là những biến
đổi do sự tác động của các yếu tố thuộc nguyên nhân.
VD: Cách mạng vô sản là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản
và tư sản.
Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ, điều kiện; kết quả với hậu quả:
+ Nguyên cớ những sự vật hiện tượng xuất hiện đồng thời với nguyên nhân,
nhưng nó chỉ là quan hệ bề ngoài , ngẫu nhiên chứ ko ra kết quả.
+ Điều kiện những sự vật hiện tượng gắn liền với nguyên nhân, tác động vào
nguyên nhân, làm cho nguyên nhân phát huy tác dụng, nhưng điều kiện không trực tiếp
sinh ra kết quả .
+ Cả kết quhậu quả đều do nguyên nhân ra. Nhưng, nhữnglợi cho con
người thì gọi là kết quả, có hại cho con người là hậu quả.
8.2. Đặc điểm và mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Triết học duy vật biện chứng, cho rằng trong sự tồn tại vận động và phát triển của
các sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan, đều có mối quan hệ nhân quả.
Tính chất mối liên hệ nhân quả:
+ Tính khách quan: Mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không
phụ thuộc vào ý thức con người
lOMoARcPSD| 61470371
+ Tính ph biến: mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên xã hội đều có nguyên nhân
nhất định gây ra, chỉ có điều là nguyên nhân đó đã đc nhận thức hay chưa mà thôi
+ Tính tất yếu: Mỗi nguyên nhân nhất định, trong điều kiện hoàn cảnh nhất định
sẽ gây ra kết quả tương ứng với nó.
Nguyên nhân cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn trước kết quả. Tuy
nhiên, không phải sự tiếp nối nào theo thời gian cũng mối liên hệ nhân quả. Cần
phân biệt tính nhân quả với sự tiếp nối về thời gian chỗ giữa nguyên nhân kết
quả còn có quan hệ sản sinh, quan hệ trong đó nguyên nhân sinh ra kết quả.
VD: Do trời mưa nên cây cối tươi tốt hơn. Trời mưa là nguyên nhân có trước, cây
cối tươi tốt hơn là kết quả nhận thấy được sau khi trời mưa.
Trong hiện thực, mối liên hệ nhân quả biểu hiện rất phức tạp: một kết quả thể
do nhiều nguyên nhân và một số nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
VD: học giỏi nên Lan được bạn bè, thầy yêu mến, khiến bố mẹ tự hào; nhưng
vì chăm chỉ học bài, đi học đầy đủ,… nên Lan học giỏi.
Nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng sau khi xuất hiện, kết quả không giữ vai trò
độc lập đối với nguyên nhân, trái lại, tác động trở lại nguyên nhân theo những hướng
khác nhau:
+ Nếu các nguyên nhân tác động cùng chiều txu hướng dẫn đến kết quả nhanh
hơn.
+ Nếu các nguyên nhân tác động ngược chiều thì làm cho tiến trình hình thành kết
quả chậm hơn. Thậm chí triệt tiêu tác dụng của nhau.
Giữa nguyên nhân kết quả tính tương đối, sự chuyển hoá, tác động qua
lại tạo thành chuỗi liên hệ nhân – quả vô cùng vô tận.
Các hình thức của mối quan hệ nhân quả, mang tính đa dạng và phong phú. Về cơ
bản được thể hiện: Nguyên nhân chủ yếu - thứ yếu, n trong - bên ngoài, khách
quan chủ quan, ...
8.3. Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù
- Trong nhận thức hoạt động thực tiễn cần tôn trọng tính khách quan của mốiliên
hệ nhân quả.
- Muốn cho hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo nguyên nhân cùng những điềukiện
cho nguyên nhân đó phát huy tác dụng. Ngược lại, muốn hiện tượng nào đó mất đi thì
phải làm mất nguyên nhân tồn tại của nó.
- Phải biết xác định đúng nguyên nhân để giải quyết vấn đề nảy sinh vì cácnguyên
nhân có vai trò không như nhau.
- Kết quả thể tác động trở lại nguyên nhân. Do đó, trong hoạt động thực tiễncần
khai thác, tận dụng những kết quả đã đạt được để thúc đẩy nguyên nhân tác động theo
hướng tích cực.
lOMoARcPSD| 61470371
Câu 9: Nguyên lý mối quan hệ phổ biến.
9.1. Khái niệm
Mối liên hệ khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại, quy định, chuyển hoá lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận của một sự
vật, hiện tượng trong thế giới.
Ví dụ: Mối liên hệ giữa con người với tự nhiên, con người với con người hay con
người với xã hội.
Mối liên hệ phổ biến là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại
ở nhiều sự vật và hiện tượng của thế giới
dụ: Trong duy con người những mối liên hệ kiến thức kiến thức
mới; cây tơ hồng; cây tầm gửi sống nhờ; muốn chung mục đích thì phải chung tay với
nhau.
Như vậy, giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vừa tồn tại những mối liên hệ
đặc thù, vừa tồn tại những mối liên hệ phổ biến ở những phạm vi nhất định. Đồng thời,
cũng tồn tại những mối liên hệ phổ biến nhất, trong đó những mối liên hệ đặc thù là s
thể hiện những mối liên hệ phổ biến trong những điều kiện nhất định. Toàn bộ những
mối liên hệ đặc thù và phổ biến đó tạo nên tính thống nhất trong tính đa dạng và ngược
lại, tính đa dạng trong tính thống nhất của các mối liên hệ trong giới tự nhiên, xã hội và
tư duy.
9.2. Nguyên lý mối quan hệ phổ biến
a. Nội dung
Cơ sở của mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật, hiện tượng là tính thống nhất vật
chất của thế giới. Các sự vật, hiện tượng trong thế giới dù có đa dạng và rất khác nhau,
thì cũng chỉ những dạng tồn tại cụ thể của một thế giới duy nhất vật chất. Ý thc
của con người không phải là vật chất nhưng không thể tồn tại biệt lập với vật chất bởi
ý thức cũng chỉ thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao bộ óc
người; hơn nữa nội dung của ý thức cũng chỉ là kết quả phản ánh của các quá trình vật
chất.
VD về mối liên hệ phổ biến: Trong tự nhiên các mối liên hệ giữa động vật, thực
vật, đất, nước,.. các nhân tố của môi trường xung quanh. Như cây xanh quang hợp nhả
ra khí oxi, động vật hít khí oxi, sau đó động vật thải ra chất thải tạo thành chất dinh
ỡng trong đất cho cây,… b. Tính chất
Tính khách quan: Các mối liên hệ, tác động, suy cho đến cùng, đều là sự phản ánh
mối liên hệ squy định lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan.
Liên hệ là tất yếu, khách quan, vốn có của sự vật hiện tượng.
VD: Con người luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên hội
họ ý thức được hay không. Đó điều khách quan và không thể thay đổi bởi ý chí
con người.
lOMoARcPSD| 61470371
Tính ph biến: Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hoá lẫn nhau không những
diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, trong xã hội, trong tư duy, mà còn diễn
ra đối với các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
VD: Sự liên hệ qua lại bên trong thể người thể ảnh hưởng tới mối quan hệ
giữa người với người.
Tính đa dạng, phong phú: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến khái quát được toàn
cảnh thế giới trong những mối liên hệ chằng chịt giữa các sự vật, hiện tượng của nó.
Tính vô hạn của thế giới khách quan; tính có hạn của sự vật, hiện tượng trong thế giới
đó chỉ có thể giải thích được trong mối liên hệ phổ biến, được quy định bằng nhiều mối
liên hệ có hình thức,vai trò khác nhau.
VD: Các loại cá,chim,thú đều quan hệ với nước nhưng quan hệ với nước
khác với chim thú. Cá không thể sống thiếu nước, không có nước thường xuyên
không sống được, nhưng các loài chim thú thì lại không sống trong nước thường xuyên
được.
Câu 10: Nguyên lý về sự phát triển
10.1. Khái niệm sự phát triển
Trong lịch sử triết học, quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng, giảm
thuần túy về lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng; đồng thời, nó
cũng xem sự phát triển là quá trình tiến lên liên tục, không trải qua những bước quanh
co phức tạp.
Đối lập với quan điểm siêu hình, trong phép biện chứng khái niệm phát triển dùng
để chỉ quá trình vận động của sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên: từ trình độ
thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Như vậy, khái niệm phát
triển không đồng nhất với khái niệm "vận động" (biến đổi) nói chung; đó không phải
sự biến đổi tăng lên hay giảm đi đơn thuần về lượng hay sbiến đổi tuần hoàn lặp đi
lặp lại ở chất cũ mà là sự biến đổi về chất theo hướng ngày càng hoàn thiện của sự vật
ở những trình độ ngày càng cao hơn.
Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn
của sự vật, hiện tượng; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế
thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật, hiện tượng cũ trong hình thái của sự vật, hiện
tượng mới.
10.2. Tính chất của sự phát triển
Các quá trình phát triển đều tính khách quan, tính phổ biến tính đa dạng,
phong phú.
Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và
phát triển. Đó quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; quá trình giải

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61470371
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
HỌC PHẦN: TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Giảng viên giảng dạy: Vũ Thị Hải
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Thanh Huyền Lớp : A3K72 Khoa : Ngữ văn
Mã sinh viên : 720401182
Hà Nội, tháng 11 năm 2022 lOMoAR cPSD| 61470371 MỤC LỤC
Câu 1: Vấn đề cơ bản của Triết học?.............................................................................................3
Câu 2: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và nên ý nghĩa của định nghĩa?..............6
Câu 3: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về vận động, không gian
và thời gian?........................................................................................................................................7
Câu 4: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về nguồn gốc của ý thức?...........8
Câu 5: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về bản chất và kết cấu của ý
thức?....................................................................................................................................................10
Câu 6: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về mối quan hệ giữa vật chất và
ý thức?.................................................................................................................................................12
Câu 7: Phân tích phạm trù cái chung và cái riêng. Rút
ra ý nghĩa phương pháp luận và vận dụng trong cuộc sống..........................................14
Câu 8: Phân tích phạm trù nguyên nhân và kết quả.
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận và vận dụng trong cuộc sống..........................................16
Câu 9: Nguyên lý mối quan hệ phổ biến....................................................................................18
Câu 10: Nguyên lý về sự phát triển.............................................................................................19
Câu 11: Phân tích cặp phạm trù quy luật lượng, chất............................................................20
Câu 12: Phân tích quy luật phủ định của phủ định..................................................................22
Câu 13: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn.................................................................................24
Câu 14: Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất:...................................................25
Câu 15: Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất..............26
Câu 16: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng...............27
Câu 17: Vấn đề nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của nhà nước.............................................29
Câu 18: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội......................................................................................30
Câu 19: Bản chất con người theo quan điểm Mác-Lênin......................................................33
II. ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT lOMoAR cPSD| 61470371
Câu 1: Vấn đề cơ bản của Triết học? 1.1. Khái niệm
Vấn đề cơ bản của triết học là những vấn đề xung quanh mối quan hệ giữa tư
duy và tồn tại, giữa vật chất và ý thức. Lý do nó là vấn đề cơ bản vì việc giải quyết nó
sẽ quyết định được cơ sở, tiền đề để giải quyết những vấn đề của triết học khác. Điều
này đã được chứng minh rất rõ ràng trong lịch sử phát triển lâu dài và phức tạp của triết học.
Nội dung vấn đề cơ bản của Triết học:Với triết học, trước khi giải quyết các vấn
đề cụ thể của mình, nó buộc phải giải quyết một vấn đề có ý nghĩa nền tảng và là xuất
phát điểm để giải quyết các vấn đề còn lại.
Đây chính là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, cũng chính là vấn đề
cơ bản của triết học.
Ph.Ăngghen viết: “ Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặt biệt là của mọi triết
học hiện đại, và vấn đề quan hệ gữa tư duy và tồn tại.” ? Vấn đề cơ bản của triết học có mấy mặt?
Cụ thể, vấn đề cơ bản của triết học bao gồm hai mặt, trả lời cho hai câu hỏi lớn:
a. Mặt thứ nhất - Bản thể luận: Trả lời cho câu hỏi giữa ý thức và vật chất, cái nào
có trước, cái nào có sau? Và cái nào quyết định cái nào?
Ta có thể giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản của triết học dựa trên 3 cách sau:
+ Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định đến ý thức +
Ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định đến vật chất lOMoAR cPSD| 61470371
+ Ý thức và vật chất tồn tại độc lập với nhau, không quyết định lẫn nhau
Hai cách giải quyết đầu tiên tuy có đối lập nhau về nội dung, tuy nhiên điểm chung
của hai cách giải quyết này đều thừa nhận một trong hai nguyên thể (ý thức hoặc vật
chất) là nguồn gốc của thế giới. Cách giải quyết một và hai thuộc về triết học nhất nguyên.
Triết học nhất nguyên bao gồm hai trường phái: trường phái triết học nhất nguyên
duy vật và trường phái triết học nhất nguyên duy tâm.
Cách thứ ba thừa nhận ý thức và vật chất tồn tại độc lập với nhau, cả hai nguyên
thể (ý thức và vật chất) đều là nguồn gốc của thế giới. Cách giải thích này thuộc về triết học nhị nguyên.
b. Mặt thứ hai - Nhận thức luận: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Đại đa số các nhà triết học theo chủ nghĩa duy tâm cũng như duy vật đều cho
rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới. Tuy nhiên, các nhà triết học duy
vật cho rằng, con người có khả năng nhận thức thế giới. Song do vật chất có trước, ý
thức có sau, vật chất quyết định đến ý thức nên sự nhận thức đó là sự phản ánh thế giới
vật chất vào óc con người.
Một số nhà triết học duy tâm cũng thừa nhận con người có khả năng nhận thức thế giới,
nhưng sự nhận thức đó là sự tự nhận thức của tinh thần, tư duy. Một số nhà triết học
duy tâm khác theo “Bất khả tri luận” lại phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con người.
1.2. Chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật
a. Chủ nghĩa duy vật:

Những người cho rằng vật chất tự nhiên là cái có trước quyết định ý thức của con
người được gọi là các nhà duy vật. Học thuyết cua họ hợp thành các môn phái khác
nhau của chủ nghĩa duy vật, giải thích mọi hiện tượng của thế giới này bằng nguyên
nhân vật chất – nguyên nhân tận cùng của mọi hoạt động thế giới này là nguyên nhân vật chất.
Chúng có nguồn gốc từ sự phát triển của khoa học và thực tiễn, thường gắn liền
với lợi ích của giai cấp cũng như các lực lượng tiến bộ ở trong lịch sử. Bên cạnh đó thì
nó cũng là quá trình đúc kết những gì khái quát nhất để phản ánh được những thành tựu
và con người đạt được trong các giai đoạn lịch sử khác nhau. Có thể nói chủ nghĩa duy
vật là một hình thức của sự thực hữu luận với quan niệm rằng thứ duy nhất được coi là
tồn tại chính là vật chất. Mọi sự vật đều có cấu tạo từ vật chất và mọi hiện tượng đều là
kết quả của những tương tác vật chất.
Chủ nghĩa duy vật đã được thể hiện dưới 3 hình thức cơ bản: chủ nghĩa duy vật
chất phác, chủ ngĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng. lOMoAR cPSD| 61470371
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác: kết quả nhận thức của các nhà triết học duy
vật thời kì Cổ đại. Chủ nghĩa duy vật thời kì này thừa nhận tính thứ nhất của vật chất
nhưng đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất và đưa ra kết luận
còn mang tính ngây thơ, trực quan vàn chất phác. Tuy hạn chế về nhận thức thời đại,
nhưng về cơ bản chủ nghãi duy vật thời Cổ đại là đúng vì nó đã lấy bản than giới tự
nhiên để giải thích thế giới, không viện đến các Thần linh, Thượng đế hay các lực lượng siêu nhiên.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: là hình thức cơ bản thứ hai trong lịch sử của chủ
nghĩa duy vật, thể hiện khá rõ ở các nhà triết học thế kỷ XV đến thế kỉ XVIII. Đây là
thời kỳ mà cơ học cổ điển đạt được những thành tựu rực rỡ, bởi vậy, chủ nghãi duy vật
giai đoạn này chịu tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, cơ giới. Tuy
không phản ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình đã
góp phần không nhỏ vào việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo.
+ Chủ nghhĩa duy vật biện chứng: là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa duy
vật, do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỷ XIX, sau đó
được V.I. Lênin phát triển. Ngay từ khi mới ra đời, chủ nghĩa duy vật biện chứng đã
khắc phục được những hạn chế của chủ nghĩa duy vật phác thời Cổ đại, chủ nghĩa duy
vật siêu hình và là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy
vật biện chứng không chỉ phán ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại mà
còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy.
b. Chủ nghĩa duy tâm:
Những người cho rằng ý thức, tinh thần, ý niệm, cảm giác là cái có trước quyết
định vật chất được gọi là các nhà duy tâm. Học thuyết cua họ hợp thành các môn phái
khác nhau của chủ nghĩa duy tâm, giải thích mọi hiện tượng của thế giới này bằng
nguyên nhân tư tưởng, tinh thần – nguyên nhân tận cùng của mọi hoạt động thế giới
này là nguyên nhân tinh thần.
Chủ nghĩa duy tâm gồm 2 phái: Chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người, phủ
nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, khẳng định mọi sự vật hay hiện tượng chỉ là
phức hợp của cảm giác cá nhân mà thôi.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng coi
đó là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người. Thực thể tinh
thần khách quan này thường được gọi bằng những cái tên khác nhau như ý niệm, tinh
thần tuyệt đối, lí tính thế giới,…
lOMoAR cPSD| 61470371
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức, tinh thần là cái có trước và sản sinh ra giới tự
nhiên. Bởi vậy, chủ nghĩa duy tâm thừa nhận sự sang tạo của một lực lượng siêu nhiên
nào đó đối với toàn bộ thế giới.
Đồng thời chủ nghĩa duy tâm cũng gắn liền với lợi ích của giai cấp, tầng lớp áp
bức bóc lột nhân dân lao động.
+ Nhất nguyên luận ( nhất nguyên luận duy vật hoặc nhất ngyên luận duy tâm) :
học thuyết triết học thừa nhận chỉ một trong hai thực thể ( vât chất hoặc tinh thần) là
bản nguyên (tồn tại) của thế giới, quyết định sự vận động của thế giới.
+ Nhị nguyên luận: học thuyết triết học giải thích thế giới bằng cả hai bản nguyên
vật chất và tinh thần, xem vật chất và tinh thần là hai bản nguyên cùng quyết định nguồn
gốc và sự vận động của thế giới.
Câu 2: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và nên ý nghĩa của định nghĩa?
2.1. Định nghĩa vật chất của Lênin

Tổng kết lại những thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên, kế thừa những
thành tựu của chủ nghĩa duy vật trước Mác và tư tưởng của Mác và Ăngghen, Lenin
đã đưa ra định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất như sau:
“ Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác chúng ta chép lại, chụp lại, phản ảnh lại
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”

2.2. Phân tích định nghĩa
Cách định nghĩa: Phạm trù vật chất la phạm trù rộng, mà cho đến nay, thực ra nhận
thức luận chưa qua được. Khi định nghĩa phạm trù này không thể quy nó về vật thể
hoặc một thuộc tính cụ thể nào đó, cũng không thể quy về phạm trù rộng hơn phạm trù
vật chất. Do vậy chỉ có thể định nghĩa phạm trù vật chất trong quan hệ với ý thứcm
phạm trù đối lập với nó và trong quan hệ ấy, vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai.
Trong định nghĩa này, Lênin phân biệt hai vấn đề:
+ Thứ nhất: Cần phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với các quan
niệm về khoa học tự nhiên về cấu tạo và các thuộc tính cụ thể của các đối tượng, các
dạng vật chất khác nhau. Vật chất với tư cách là phạm trù triết học nó chỉ vật chất nói
chung, vô hạn, vô tận, còn các đối tượng, các dạng vật chất khoa học cụ thể nghiên cứu
đều có giới hạn. Vì vậy, không thể quy vật chất nói chung về vật thể, không thể đồng
nhất vật chất nói chung với các dạng cụ thể của vật chất như các nhà triết học duy vật
trong lịch sử Cổ đại và Cận đại.
+ Thứ hai: là trong nhận thức luận, khi vật chất đối lập với ý thức, cái quan trọng
để nhận biết vật chất là thuộc tính khách quan. Khách quan theo Lênin là “cái đang tồn
tại độc lập với loài người và với cảm giác của con người”. Trong đời sống xã hội, “ vật lOMoAR cPSD| 61470371
chất là cái tồn tại xã hội không phụ thuộc vào ý thức xã hội của con người”. Về mặt
nhận thức luận thì khái niệm vật chất chính là “ thực tại khách quan tồn tại độc lập với
ý thức của con người và được con người phản ánh”.
Định nghĩa phạm trù vật chất của Lênin bao gồm những nội dung cơ bản sau:
+ Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý
thức, bất kể sự tồn tại ấy con người nhận thức được hay chưa nhận thức được.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hay trực tiếp tác động
lên giác quan của con người.
+ Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh vật chất.
Với những nội dung cơ bản trên, phạm trù vật chất trong quan niệm của Lênin có ý nghĩa cô cùng to lớn.
2.3. Ý nghĩa của định nghĩa vật chất của Lênin
+ Bao quát cả hai mặt vấn đề cơ bản của Triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Đã chống lại quan điểm duy tâm, tôn giáo về phạm trù vật chất.
+ Đã khắc phục được tính chất siêu hình, cơ giới, máy móc trong quan niệm về
vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
+ Chống lại quan điểm chủ nghĩa duy vật tầm thường, là đồng nhất vật chất với ý thức.
+ Có ý nghĩa chống lại thuyết không thể.
+ Đã liên kết chủ nghĩa duy vật biện chứng với chủ nghĩa duy vật lịch sử thành một thể thống nhất.
+ Khắc phục cuộc khủng hoảng của khoa học tự nhiên, định hướng cho sự phát
triển của nó trong việc tìm kiếm các dạng thức, hình thức mới của vật chất trong thé giới.
+ Là cơ sở để xác định được vật chất trong xã hội, là nền tảng lí luận khoa học để
phân tích một cách duy vật biện chứng các vấn đề của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
+ Mở đường cho các nhà khoa học đi sâu vào nghiên cứu và khám phá những kết
cấu phức tạp của thế giới vật chất.
Câu 3: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về vận động, không gian và thời gian?
Sự tồn tại của thế giới vật chất hết sức phong phú và phức tạp. Vận động, không
gian và thời gian là hai phạm trù thuộc các hình thức tồn tại của vật chất. 3.1. Vận động a. Khái niệm
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vât biệ n chứng: ̣ “ Vân độ ng theo nghĩạ
chung nhất, là mọi sự biến đổi nói chung”. lOMoAR cPSD| 61470371
Theo Ph. Ăngghen: Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một
phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm
tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn
giản cho đến tư duy”.

b. Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất
Vât chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vậ n độ ng và thông qua vậ n độ ng mà nó
biểụ hiên sự tồn tại của mình. Nói cách khác, không thể có vậ t chất mà không có vậ n độ ng.̣
Vân độ ng của vậ t chất là tự thân vậ n độ ng và mang tính phổ biến. Vậ t chấṭ
không do ai sáng tạo ra và nó không thể bị tiêu diêt, mà vậ n độ ng là thuộ c tính cố hữụ
của vât chất, nên vậ n độ ng cũng không do ai sáng tạo ra và không thể bị tiêu diệ t.
Nếụ môt hình thức vậ n độ ng nào đó của mộ t sự vậ t nhất định mất đi thì tất yếu sẽ
nảy sinḥ môt hình thức vậ n độ ng khác thay thế, nghĩa là các hình thức vậ n độ ng
của vậ t chấṭ chỉ chuyển hóa lẫn nhau mà thôi, chứ vân độ ng của vậ t chất thì vĩnh viễn
tồn tại cùng ̣ với sự tồn tại vĩnh viễn của vât chất.̣
c. Các hình thức vận động cơ bản của vật chất
Dựa trên những thành tựu khoa học của thời đại mình, Ph.Ăngghen đã phân chia
vận động thành năm hình thức cơ bản: + Vận động cơ học + Vận động lý học + Vận động hóa học + Vận động sinh học + Vận động xã hội
Vận động xã hội là hình thức có trình độ cao nhất. Mỗi hình thức vận động nói
trên, có trình độ cao thấp khác nhau. Do đó, chúng ta sẽ phạm sai lầm nếu quy hình
thức vận động cao vào hình thức vận động thấp và ngược lại. Tuy có sự khác nhau về
chất, nhưng giữa các hình thức vận động có sự liên hệ, tác động chuyển hóa qua lại.
Thông qua sự liên hệ, chuyển hóa phổ biến của mọi hình thức vận động trong vũ trụ mà
vận động vật chất được bảo toàn. Những dạng vật chất phức tạp như cơ thể sống, xã hội
loài người bao hàm nhiều hình thức vận động trong sự liên hệ tác động qua lại, nhưng
bao giờ cũng được đặc trưng bởi một hình thức vận động cơ bản xác định. Ví dụ, trong
cơ thể sống bao gồm các hình thức vận động cơ học, lý học, hóa học, sinh học, song
hình thức vận động sinh học là hình thức đặc trưng cơ bản quy định sự khác nhau giữa
thể sống với những dạng vật chất khác.
3.2. Không gian và thời gian
Không gian và thời gian là những hình thức vận động của tồn tại của vật chất vận
động, được con người khái quát khi nhận thức thế giới. Trong đó:
+ Không gian là hình thức tồn tại của vật chất về mặt quãng tính, sự cùng lOMoAR cPSD| 61470371
tồn tại, trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau.
+ Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về độ dài diễn
biến, sự kế tiếp của các quá trình.
Không gian và thời gian luôn gắn liền với vật chất vận động. V.I. Lênin viết:
“Trong thế giới không có gì ngoài vật chất đang vận động và vật chất đang vận động
không thể vận động ở đâu ngoài không gian và thời gian.”

Không gian và thời gian là hai thuộc tính, hai hình thức tồn tại khác nhau của vật
chất vận động nhưng không tách rời nhau. Vật chất có không gian ba chiều và một chiều thời gian.
Không gian và thời gian của vật chất là tận cùng và vô hạn xét về cả phạm vi lẫn tính chất.
Câu 4: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về nguồn gốc của ý thức? 4.1. Khái niệm
Triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định, ý thức là một phạm trù triết học
dùng để chỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản ánh thế giới vật chất diễn ra trong não
người, hình thành trong quá trình lao động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ.
4.2. Nguồn gốc của ý thức
a. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm
Ý thức là nguyên thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi
phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: tuyệt đối hoá vai trò của lý tính, khẳng định
thế giới “ý niệm” , hay “ý niệm tuyệt đối” là bản thể, sinh ra toàn bộ thế giới hiện thực.
Ý thức của con người chỉ là sự “hồi tưởng” về “ý niệm”, hay “tự ý thức” về “ý niệm tuyệt đối”.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: tuyệt đối hoá vai trò của cảm giác, coi cảm
giác là thứ tồn tại duy nhất, sản sinh ra thế giới vật chất.
Đó là những quan niệm hêt sức phiến diện, sai lầm, của chủ nghĩa duy tâm, cơ sở lý luận của tôn giáo.
b. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình
Các nhà duy vật siêu hình phủ nhận tính siêu tự nhiên của ý thức, tinh thần. Xuất
phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức. Tuy nhiên, do trình độ phát
triển của thời đại mà những quan niệm về ý thức còn nhiều sai lầm.
Các nhà duy vật siêu hình đã đồng nhất vật chất với ý thức. Họ coi ý thức cũng chỉ
là một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra. Sau này những quan niệm sai lầm
của chủ nghĩa duy tâm, duy vật siêu hình trong quan niệm về ý thức đã được các giai
cấp bóc lột, thống trị lợi dụng triệt để lợi dụng , làm cơ sở lý luận, công cụ để nô dịch
tinh thần quần chúng lao động. lOMoAR cPSD| 61470371
c. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Nguồn gốc tự nhiên (yếu tố cần)
Não người là sản phẩm quá trình tiến hoá lâu dài của thế giới vật chất, từ vô cơ
tới hữu cơ, chất sống (thực vật và động vật) rồi đến con người- sinh vật-xã hội. Hoạt
động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở hoạt động của thần kinh não bộ; bộ não
càng hoàn thiện hoạt động thần kinh càng hiệu quả, ý thức của con người càng phong
phú và sâu sắc. Tuy nhiên, nếu chỉ có bộ óc không thôi mà không có sự tác động của
thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác động đó thì cũng không thể có ý thức.
Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất. Sự phản ánh
của vật chất là một trong những nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Phản ánh của vật chất
có quá trình phát triển lâu dài và từ hình thức thấp lên hình thức cao- tùy thuộc vào kết
cấu của tổ chức vật chất. Có các hình thức phản ánh sau:
+ Phản ánh của giới vô cơ (gồm phản ánh vật lý và phản ánh hoá học) là những
phản ánh thụ động, không định hướng và không lựa chọn.
+ Phản ánh của thực vật là tính kích thích.
+ Phản ánh của động vật đã có định hướng, lựa chọn để nhờ đó mà động vật
thích nghi với môi trường sống.
Như vậy, bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc - đó là nguồn
gốc tự nhiên của ý thức.
Nguồn gốc xã hội của ý thức (yếu tố đủ)
Lao động là hoạt động có mục đích, có tính lịch sử-xã hội của con người nhằm
tạo ra của cải để tồn tại và phát triển. Lao động làm cho ý thức không ngừng phát triển
(bằng cách tích lũy kinh nghiệm), tạo cơ sở cho con người nhận thức những tính chất
mới (được suy ra từ những kinh nghiệm đã có) của giới tự nhiên; dẫn đến năng lực tư
duy trừu tượng, khả năng phán đoán, suy luận dần được hình thành và phát triển.
Ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết): Trong quá trình lao động con người liên kết với
nhau, tạo thành các mối quan hệ xã hội tất yếu và các mối quan hệ của các thành viên
của xã hội không ngừng được củng cố và phát triển dẫn đến nhu cầu cần thiết “phải trao
đổi với nhau điều gì đấy” nên ngôn ngữ xuất hiện. Ngôn ngữ ra đời trở thành “cái vỏ
vật chất của ý thức”, thành phương tiện thể hiện ý thức. Nhờ ngôn ngữ, con người khái
quát hoá, trừu tượng hoá những kinh nghiệm để truyền lại cho nhau. Ngôn ngữ là sản
phẩm của lao động, đến lượt nó, ngôn ngữ lại thúc đẩy lao động phát triển.
Như vậy, nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển
của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội.
Câu 5: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về bản chất và kết cấu của ý thức?
5.1. Bản chất của ý thức: lOMoAR cPSD| 61470371
Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình
phản ánh tích cực,sáng tạo hiện thực khách quan của óc người. a. Ý thức là hình ảnh
chủ quan của thế giới khách quan

Ý thức là hình ảnh về thế giới khách quan, hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy
định cả về nội dung, cả về hình thức biểu hiện nhưng nó không còn y nguyên như thế
giới khách quan mà nó đã cải biến thông qua lăng kính chủ quan của con người. Theo
Mác: ý thức “chẳng qua chỉ là vật chất được di chuyển vào trong đầu óc con người và
được cải biến đi trong đó”.

Bản chất của ý thức thể hiện ở sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách
quan vào bộ não người; là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan.
Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan bởi hình ảnh ấy tuy bị thế giới
khách quan quy định cả về nội dung lẫn hình thức thể hiện; nhưng thế giới ấy không
còn y nguyên như nó vốn có, mà đã bị cái chủ quan của con người cải biến thong qua
tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, nhu cầu v.v Có thể nói, ý thức phản ánh hiện thực, còn
ngôn ngữ thì diễn đạt hiện thực và nói lên tư tưởng. Các tư tưởng đó được tín hiệu hoá
trong một dạng cụ thể của vật chất- là ngôn ngữ- cái mà con người có thể cảm giác
được. Không có ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và tồn tại được.
b. Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo
Ý thức phản ánh thế giới có chọn lọc, là kết qua của quá trình phản ánh có định
hướng, có mục đích rõ rệt. Tùy thuộc vào mục đích của chủ thể nhận thức. Sự phản ánh
đó nhằm nắm bắt bản chất, quy luật vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng; khả
năng vượt trước (dự báo) của ý thức tạo nên sự lường trước những tình huống sẽ gây
tác động tốt, xấu lên kết quả của hoạt động mà con người đang hướng tới. Nhờ có tính
dự báo đó, con người điều chỉnh chương trình của mình sao cho phù hợp với dự kiến
xu hướng phát triển của sự vật, hiện tượng (dự báo thời tiết, khí hậu...); xây dựng các
mô hình lý tưởng, đề ra phương pháp thực hiện phù hợp nhằm đạt kết quả tối ưu.
Như vậy, ý thức không chỉ phản ánh thế giới khách quan, mà còn tạo ra thế giới khách quan.
c. Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội
Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn. Thế giới không
thoả mãn con người và con người quyết định biến đổi thế giới bằng các hoạt động thực
tiễn đa dạng của mình. Bởi vậy, chỉ khi con người xuất hiện, tiến hành hoạt động thực
tiễn để cải tạo thế giới khách quan theo mục đích của mình, ý thức mới xuất hiện. Như
thế, ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy, mà bắt nguồn từ thực tiễn
lịch sử – xã hội, phản ánh những quan hệ xã hội khách quan.
Ý thức bị chi phối không chỉ bởi các quy luật tự nhiên, mà chủ yếu bởi các quy
luật xã hội. Do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội
quy định. Với tính năng động của mình, ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của lOMoAR cPSD| 61470371
bản thân và thực tiễn xã hội. Ở các thời đại khác nhau, thậm chí ở cùng một thời đại, sự
phản ánh (ý thức) về cùng một sự vật, hiện tượng có sự khác nhau- theo các điều kiện
vật chất và tinh thần mà chủ thể nhận thức phụ thuộc.
d. Ý thức là quá trình phản ánh đặc biệt, là sự thống nhất của 3 mặt sau
Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể (con người) và đối tượng phản ánh (núi,
sông, mưa,…). Sự trao đổi này mang tính hai chiều, có định hướng, chọn lọc các thông tin cần thiết.
Hai là, con người mô hình hóa (tức là vẽ lại, lắp ghép lại…) đối tượng trong tư
duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. Thực chất đây là quá trình ý thức sáng tạo lại hiện
thực, là sự mã hóa các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất.
Ba là, chủ thể chuyển mô hình từ trong óc ra hiện thực khách quan. Đây là qúa
trình hiện thực hóa tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn để biến quan niệm của mình
thành dạng vật chất trong cuộc sống. Ví dụ như con người sẽ xây cầu qua sông, làm
đường xuyên núi… theo mô hình thiết kế đã có ở bước 2 ở trên.
5.2. Kết cấu của ý thức
a. Các lớp cấu trúc của ý thức
Tri thức là nhân tố cơ bản, cốt lõi nhất. Theo C.Mác “ phương thức mà theo đó ý
thức tồn tại và theo đó một cái gì tồn tại với ý thức là tri thức”. Ý thức mà không bao
hàm tri thức, không dựa vào tri thức thì ý thức đó là một trừu tượng trống rỗng, không
giúp gì cho con người trong hoạt động thực tiễn. Tri thức có nhiều lĩnh vực khác nhau
như: tri thức về tự nhiên, xã hội và con người; và có nhiều cấp độ khác nhau như: tri
thức cảm tính và tri thức lý tính; tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận; …
Tình cảm phản ánh mối quan hệ giữa người với người, giữa người với thế giới
khách quan xảy ra trong quá trình ý thức nhận thức sự vật và nảy sinh thái độ đối với
đối tượng phản ánh. Sự hoà quyện giữa tri thức, tình cảm và trải nghiệm thực tiễn đã
tạo nên tính bền vững của niềm tin giúp con người vươn lên trong mọi hoàn cảnh.
Đồng thời ý thức giúp con người xác định được mục tiêu từ đó xây dựng nên ý
chí, quyết tâm cao.
Những yếu tố bề ngang đó tạo nên sự phát triển lớp cấu trúc ý thức của con người.
b. Các cấp độ của ý thức
Tự ý thức là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ với ý
thức về thế giới bên ngoài. Qua đó xác định đúng vị trí, mạnh yếu của mình cũng như
chủ động bản thân, chủ động hành vi thái độ của mình.
Tiềm thức là những hoạt động tâm lý diễn ra ngoài sự kiểm soát của ý thức. Tiềm
thức gắn bó chặt chẽ với loại hình tư duy chính xác, được lặp lại nhiều lần góp phần
giảm bớt sự quá tải của đầu óc. lOMoAR cPSD| 61470371
Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển, nằm ngoài
phạm vi của lý trí mà ý thức không thể kiểm soát được trong một lúc nào đó. Chúng
điều khiển những hành vi, thói quen của con người thông quan phản xạ không điêu kiện
do bản năng hoặc do thói quen lăp lại nhiều lần. Ví dụ như giấc mơ, lỡ lời, nói nhịu,…
Nó góp phần quan trọng trong việc cân bằng hoạt động tinh thần của con người.
Đấy chính là những yếu tố hình thành nên ý thức theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người.
Câu 6: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức? 6.1. Định nghĩa
Theo Mác-Lênin: Vật chất “là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh lại, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Vật chất tồn tại
bằng cách vận động và thông qua vận động để thể hiện sự tồn tại của mình.Không thể
có vật chất không vận động và không có vận động ở ngoài vật chất.Đồng thời, vật chất
vận động trong không gian và thời gian.Không gian và thời gian là hình thức tồn tại của
vật chất, là thuộc tính chung vốn có của các dạng vật chất cụ thể .
Ý thức hình thành trong quá trình phát triển của tự nhiên và lịch sử - xã hội.Bản
chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của TG khách quan, là sự phản ánh tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo thế giới khách quan và bộ não người thông qua hoạt động thực tiễn.
Chính vì vậy, không thể xem xét hai phạm trù này tách rời, cứng nhắc, càng không
thể coi ý thức (bao gồm cảm xúc,ý chí,tri thức,....) là cái có trước, cái sinh ra và quyết
định sự tồn tại, phát triển của thế giới vật chất. 6.2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
a. Vật chất quyết định ý thức
Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.Nguồn gốc của ý thức bao
gồm cả nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Trong đó nguồn gốc tự nhiên của ý
thức gồm có bộ não người và thế giới khách quan cùng với quá trình phản ánh năng
động, sáng tạo giữa chúng, tác động qua lại giữa chúng. Nguồn gốc xã hội của ý thức
đó chính là lao động và ngôn ngữ.Các thành tựu khoa bọc tự nhiên chứng minh được
rằng: giới tự nhiên có trước con người; vật chất là cái có trước còn con người là cái có
sau; vật chất là tính thứ nhất còn con người là tính thứ hai. Vật chất tồn tại khách quan,
độc lập với ý thức và là nguồn gốc sinh ra ý thức. Bộ óc người là một dạng vật chất có
tổ chức cao nhất, là cơ quan phản ánh để hình thành ý thức. Sự vận động của thế giới
vât chất là yếu tố quyết định sự ra đời của cái vật chất có tư duy là bộ óc người. lOMoAR cPSD| 61470371
Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức.Ý thức là hình ảnh chủ quan của
thế giới khách quan.Vật chất là đối tượng,khách thể của ý thức, nó quy định nội
dung,hình thức,khả năng và quá trình vận động của ý thức. Hay nói cách khác, có thế
giới hiện thực vận động, phát triển theo những quy luật khách quan của nó, được phản
ánh vào ý thức mới có nội dung của ý thức. Sự phát triển của hoạt động thực tiễn cả về
bề rộng và bề ngang là tác động mạnh mẽ nhất quyết định tính phong phú và nội dung ý thức.
Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức.Phản ánh và sáng tạo tích cực
thông qua thực tiễn là hai thuộc tính không tách rời trong bản chất của ý thức. Trong
đó, ý thức vừa phản ánh, vừa sáng tạo, phản ánh đế sáng tạo và sáng tạo trong phản
ánh. sự phản ánh của ý thức đối với vật chất là sự phản ánh tinh thần,phản ánh sáng tạo
và chủ động chứ không thụ động, máy móc,nguyên si thế giới vật chất,vì vậy nó có tác
động trở lại đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người .
Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức. Sự tồn tại, phát triển
của ý thức gắn liền với quá trình biển đổi của vật chất; vật chất thay đổi thì sớm hay
muộn ý thức cũng phải thay đổi theo. Theo từng giai đoạn, thời kì lịch sử khi đời sống
xã hội thay đổi, ý thức của con người về thế giới khách quan cũng có nhiều thay đổi.
Thậm chí, trong cùng một thời kì, khi vật chất trở nên không phù hợp thì ý thức cũng
phải thay đổi để phù hợp với xã hội.
b. Ý thức có tính độc lập tương đối và sự phản ánh trở lại của vật chất
Ý thức do vật chất sinh ra và quy định,nhưng ý thức lại có tính độc lập tương đối
của nó. Dựa trên các tri thức về quy luật khách quan,con người đề ra mục tiêu,phương
hướng,xác định phương pháp,dùng ý chí để thực hiện mục tiêu ấy.Vì vậy,ý thức tác
động đến vật chất theo hai hướng chủ yếu :Nếu ý thức phản ánh đúng đắn điều kiện vật
chất,hoàn cảnh khách quan thì sẽ thúc đẩy tạo sự thuận lợi cho sự phát triển của đối
tượng vật chất.Ngược lại,nếu ý thức phản ánh sai lệch hiện thực sẽ làm cho hoạt động
của con người không phù hợp với quy luật khách quan, do đó sẽ kìm hãm sự phát triển của vật chất.
Tuy vậy,sự tác động của ý thức đối với vật chất cũng chỉ với một mức độ nhất
định chứ nó không thể sinh ra hoặc tiêu diệt các quy luật vận động của vật chất được.Và
suy cho cùng, dù ở mức độ nào nó vẫn phải dựa trên cơ sở sự phản ánh thế giới vật chất.
Biểu hiện ở mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong đời sống xã hội là quan hệ giữa
tồn tại xã hội và ý thức xã hội,trong đó tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội,đồng thời
ý thức xã hội có tính độc lập tương đối và tác động trở lại tồn tại xã hội . Ngoài ra, mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức còn là cơ sở để nghiên cứu,xem xét các mối quan hệ
khác như: lý luận và thực tiễn,khách thể và chủ thể,vấn đề chân lý ... lOMoAR cPSD| 61470371
Câu 7: Phân tích phạm trù cái chung và cái riêng. Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận và vận dụng trong cuộc sống.
7.1. Khái niệm cái riêng và cái chung
Cái riêng chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định hay một quá trình riêng lẻ của hiện thực khách quan.
VD: Một nguyên tố, một thái dương hệ, một con người, một chế độ xã hội, một
quá trình vận động, phát triển kinh tế hay tư tưởng của một xã hội nhất định, v.v...
Cái riêng còn được hiểu là cái đơn nhất, đó là chỉ những mặt, những thuộc
tính...chỉ riêng có ở trong một sự vật, hiện tượng hay một quá trình riêng lẻ...và không
được lặp lại ở bất cứ một sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ nào khác.
VD: Sự ra đời của giai cấp công nhân Việt Nam, một mặt có những đặc điểm chung
của giai cấp công nhân thế giới, nhưng mặt khác giai cấp công nhân Việt Nam lại ra
đời trước giai cấp tư sản Việt Nam, v.v...
Cái đơn nhất không chỉ là tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau giữa các cái riêng,
mà còn là tiêu chuẩn để phân biệt nó với cái chung, cái phổ biến.
VD: Cái đơn nhất được thể hiện trong sự ra đời của giai cấp công nhân Việt Nam
còn là một giai cấp cụ thể và nó khác với phạm trù giai cấp và giai cấp công nhân thế
giới với tính cách là cái chung, cái phổ biến.
Cái chung chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối quan hệ giống nhau được
lặp lại ở trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ.
VD: Bất cứ một dạng vật chất cụ thể nào cũng có những thuộc tính chung như tính
khách quan, vận động, không gian, thời gian, phản ánh, v.v...
7.2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
Triết học duy vật biện chứng khẳng định rằng, trong sự tồn tại và phát triển của
các sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan, đều bao hàm sự thống nhất giữa cái
chung và cái riêng. Cái chung và cái riêng đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối
quan hệ biện chứng với nhau. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng
mà biểu hiện sự tồn tại của mình. Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung.
Không có cái chung thuần túy nằm ngoài cái riêng.
VD: Cái chung “thủ đô” chỉ tồn tại thông qua từng thủ đô cụ thể như Hà Nội,
Phnôm-pênh, Viêng-chăn, …
Cái riêng chỉ tồn tại trong quan hệ vs cái chung, ko có cái riêng nào tồn tại độc
lập, tách rời tuyệt đối cái chung.
VD: Trong một lớp học có 30 sinh viên, mỗi sinh viên coi như “một cái riêng”; 30
sinh viên này (30 cái riêng) liên hệ với nhau và sẽ đưa đến những điểm chung: đồng
hương, đồng, đều là con người, đều là sinh viên, …
Cái riêng là toàn bộ phong phú hơn cái chung vì ngoài những điểm chung cái riêng còn có cái đơn nhất. lOMoAR cPSD| 61470371
VD: Na là kim loại hoạt động mạnh nhất: Na là cái riêng, KL là cái chung, kim
loại hoạt động mạnh nhất là cái đơn nhất.
Cái chung là bộ phận của cái riêng, nhưng sâu sắc hơn cái riêng. Vì cái chung phản
ánh thuộc tính, những mối liên hệ ổn định tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại.
Do vậy cái chung là cái gắn liền với bản chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
VD: Cái chung của thủ đô là thuộc tính “trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của
một quốc gia”. Nhưng, từng thủ đô cụ thể còn có nhiều nét riêng khác về diện tích, dân
số, vị trí địa lý, v.v Nhưng rõ ràng, thuộc tính “trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của
một quốc gia dân tộc” sâu sắc hơn, nó phản ánh được bản chất sâu xa, ổn định, bền
vững của thủ đô, những thuộc tính về dân số, vị trí, diện tích, … không nói lên được
bản chất của thủ đô.
Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển
của sự vật. Trong những điều kiện nhất định, cái riêng có thể chuyển hóa thành cái chung và ngược lại:
+ Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của việc cái mới ra đời thay thế cái cũ.
+ Sự chuyển hóa từ cái chung thành cái đơn nhất là quá trình cái cũ, lỗi thời bị phủ định.
Mối quan hệ này được cái chung, cái riêng và cái đơn nhất thể hiện:
Cái riêng = cái chung + cái đơn nhất
7.3. Ý nghĩa phương pháp luận
Muốn nhận thức được cái chung, phải nghiên cứu cái riêng và ngược lại muốn nhận
thức được cái riêng, một mặt phải nghiên cứu cái đơn nhất, nhưng đồng thời cũng
phải nghiên cứu cái chung, để thấy được vai trò quyết định của cái chung với cái riêng.
VD: Để nghiên cứu ra tính chất chung của kim loại, con người cần nghiên cứu rất
nhiều kim loại cụ thể từ đó tìm ra những tính chất giống nhau để tạo thành tính chất chung.
Muốn vận dụng cái chung cho từng trường hợp của cái riêng, nếu không chú ý đến
những tính cá biệt và điều kiện lịch sử của cái riêng thì cũng chỉ là nhận thức giáo điều,
áp dụng rập khuôn máy móc. Nhưng ngược lại, trong hoạt động thực tiễn nếu không
hiểu biết những nguyên lý chung, phổ biến thì hoạt động của con người cũng mang
tính mù quáng, kinh nghiệm và cảm tính. Bởi vậy, nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm
ra cái chung và trg hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng . Mặt
khác phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi hoàn cảnh cụ thể.
Phê phán những quan điểm phủ nhận sự tồn tại khách quan của cái chung và cái
riêng, tuyệt đối hóa cái chung hoặc cái riêng, không thấy được mối quan hệ biện chứng
giữa cái chung cái riêng, đó là phái duy thực và duy danh trong lịch sử triết học. lOMoAR cPSD| 61470371
7.4. Vận dụng phạm trù cái chung – cái riêng trong cuộc sống
Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định cái đơn nhất
có thể biến thành cái chung và ngược lại cái chung có thể biến thành cái đơn nhất. Trong
hoạt động thực tiễn cần tạo điều kiện thuận lợi cho cái đơn nhất chuyển thành cái chung
nếu cái đơn nhất có lợi cho con người. Và ngược lại biến cái chung thành cái đơn nhất
nếu cái chung tồn tại bất lợi cho con người.
Vân dụng cặp phạm trù này vào trong quá trình nhận thức và đánh giá các sự vật
hiện tượng một cách khách quan và khoa học.
Câu 8: Phân tích phạm trù nguyên nhân và kết quả. Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận và vận dụng trong cuộc sống.
8.1. Khái niệm nguyên nhân và kết quả
Nguyên nhân chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt (hoặc thuộc tính) trong một
sự vật, hiện tượng, hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau dẫn đến sự biến đổi nhất định.
VD: Lao động và vai trò của lao động là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự
hình thành ngôn ngữ và ý thức của con người. Cần phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ.
Kết quả chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của những mặt trong
một sự vật hay giữa các sự vật với nhau. Hoặc nói một cách khác, kết quả là những biến
đổi do sự tác động của các yếu tố thuộc nguyên nhân.
VD: Cách mạng vô sản là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản và tư sản.
Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ, điều kiện; kết quả với hậu quả:
+ Nguyên cớ là những sự vật hiện tượng xuất hiện đồng thời với nguyên nhân,
nhưng nó chỉ là quan hệ bề ngoài , ngẫu nhiên chứ ko ra kết quả.
+ Điều kiện là những sự vật hiện tượng gắn liền với nguyên nhân, tác động vào
nguyên nhân, làm cho nguyên nhân phát huy tác dụng, nhưng điều kiện không trực tiếp sinh ra kết quả .
+ Cả kết quảhậu quả đều do nguyên nhân ra. Nhưng, những gì có lợi cho con
người thì gọi là kết quả, có hại cho con người là hậu quả.
8.2. Đặc điểm và mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Triết học duy vật biện chứng, cho rằng trong sự tồn tại vận động và phát triển của
các sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan, đều có mối quan hệ nhân quả.
Tính chất mối liên hệ nhân quả:
+ Tính khách quan: Mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không
phụ thuộc vào ý thức con người lOMoAR cPSD| 61470371
+ Tính phổ biến: mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên xã hội đều có nguyên nhân
nhất định gây ra, chỉ có điều là nguyên nhân đó đã đc nhận thức hay chưa mà thôi
+ Tính tất yếu: Mỗi nguyên nhân nhất định, trong điều kiện hoàn cảnh nhất định
sẽ gây ra kết quả tương ứng với nó.
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Tuy
nhiên, không phải sự tiếp nối nào theo thời gian cũng là mối liên hệ nhân quả. Cần
phân biệt tính nhân quả với sự tiếp nối về thời gian là ở chỗ giữa nguyên nhân và kết
quả còn có quan hệ sản sinh, quan hệ trong đó nguyên nhân sinh ra kết quả.
VD: Do trời mưa nên cây cối tươi tốt hơn. Trời mưa là nguyên nhân có trước, cây
cối tươi tốt hơn là kết quả nhận thấy được sau khi trời mưa.
Trong hiện thực, mối liên hệ nhân quả biểu hiện rất phức tạp: một kết quả có thể
do nhiều nguyên nhân và một số nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
VD: Vì học giỏi nên Lan được bạn bè, thầy cô yêu mến, khiến bố mẹ tự hào; nhưng
vì chăm chỉ học bài, đi học đầy đủ,… nên Lan học giỏi.
Nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng sau khi xuất hiện, kết quả không giữ vai trò
độc lập đối với nguyên nhân, trái lại, nó tác động trở lại nguyên nhân theo những hướng khác nhau:
+ Nếu các nguyên nhân tác động cùng chiều thì có xu hướng dẫn đến kết quả nhanh hơn.
+ Nếu các nguyên nhân tác động ngược chiều thì làm cho tiến trình hình thành kết
quả chậm hơn. Thậm chí triệt tiêu tác dụng của nhau.
Giữa nguyên nhân và kết quả có tính tương đối, có sự chuyển hoá, tác động qua
lại tạo thành chuỗi liên hệ nhân – quả vô cùng vô tận.
Các hình thức của mối quan hệ nhân quả, mang tính đa dạng và phong phú. Về cơ
bản nó được thể hiện: Nguyên nhân chủ yếu - thứ yếu, bên trong - bên ngoài, khách quan chủ quan, ...
8.3. Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần tôn trọng tính khách quan của mốiliên hệ nhân quả.
- Muốn cho hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo nguyên nhân cùng những điềukiện
cho nguyên nhân đó phát huy tác dụng. Ngược lại, muốn hiện tượng nào đó mất đi thì
phải làm mất nguyên nhân tồn tại của nó.
- Phải biết xác định đúng nguyên nhân để giải quyết vấn đề nảy sinh vì cácnguyên
nhân có vai trò không như nhau.
- Kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân. Do đó, trong hoạt động thực tiễncần
khai thác, tận dụng những kết quả đã đạt được để thúc đẩy nguyên nhân tác động theo hướng tích cực. lOMoAR cPSD| 61470371
Câu 9: Nguyên lý mối quan hệ phổ biến. 9.1. Khái niệm
Mối liên hệ là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại, quy định, chuyển hoá lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận của một sự
vật, hiện tượng trong thế giới.
Ví dụ: Mối liên hệ giữa con người với tự nhiên, con người với con người hay con người với xã hội.
Mối liên hệ phổ biến là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại
ở nhiều sự vật và hiện tượng của thế giới
Ví dụ: Trong tư duy con người có những mối liên hệ kiến thức cũ và kiến thức
mới; cây tơ hồng; cây tầm gửi sống nhờ; muốn chung mục đích thì phải chung tay với nhau.
Như vậy, giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vừa tồn tại những mối liên hệ
đặc thù, vừa tồn tại những mối liên hệ phổ biến ở những phạm vi nhất định. Đồng thời,
cũng tồn tại những mối liên hệ phổ biến nhất, trong đó những mối liên hệ đặc thù là sự
thể hiện những mối liên hệ phổ biến trong những điều kiện nhất định. Toàn bộ những
mối liên hệ đặc thù và phổ biến đó tạo nên tính thống nhất trong tính đa dạng và ngược
lại, tính đa dạng trong tính thống nhất của các mối liên hệ trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy.
9.2. Nguyên lý mối quan hệ phổ biến a. Nội dung
Cơ sở của mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật, hiện tượng là tính thống nhất vật
chất của thế giới. Các sự vật, hiện tượng trong thế giới dù có đa dạng và rất khác nhau,
thì cũng chỉ là những dạng tồn tại cụ thể của một thế giới duy nhất là vật chất. Ý thức
của con người không phải là vật chất nhưng không thể tồn tại biệt lập với vật chất bởi
vì ý thức cũng chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc
người; hơn nữa nội dung của ý thức cũng chỉ là kết quả phản ánh của các quá trình vật chất.
VD về mối liên hệ phổ biến: Trong tự nhiên có các mối liên hệ giữa động vật, thực
vật, đất, nước,.. các nhân tố của môi trường xung quanh. Như cây xanh quang hợp nhả
ra khí oxi, động vật hít khí oxi, sau đó động vật thải ra chất thải tạo thành chất dinh
dưỡng trong đất cho cây,… b. Tính chất
Tính khách quan: Các mối liên hệ, tác động, suy cho đến cùng, đều là sự phản ánh
mối liên hệ và sự quy định lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan.
Liên hệ là tất yếu, khách quan, vốn có của sự vật hiện tượng.
VD: Con người luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên và xã hội
dù họ có ý thức được hay không. Đó là điều khách quan và không thể thay đổi bởi ý chí con người. lOMoAR cPSD| 61470371
Tính phổ biến: Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hoá lẫn nhau không những
diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, trong xã hội, trong tư duy, mà còn diễn
ra đối với các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
VD: Sự liên hệ qua lại bên trong cơ thể người có thể ảnh hưởng tới mối quan hệ
giữa người với người.
Tính đa dạng, phong phú: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến khái quát được toàn
cảnh thế giới trong những mối liên hệ chằng chịt giữa các sự vật, hiện tượng của nó.
Tính vô hạn của thế giới khách quan; tính có hạn của sự vật, hiện tượng trong thế giới
đó chỉ có thể giải thích được trong mối liên hệ phổ biến, được quy định bằng nhiều mối
liên hệ có hình thức,vai trò khác nhau.
VD: Các loại cá,chim,thú đều có quan hệ với nước nhưng cá quan hệ với nước
khác với chim và thú. Cá không thể sống thiếu nước, không có nước thường xuyên cá
không sống được, nhưng các loài chim thú thì lại không sống trong nước thường xuyên được.
Câu 10: Nguyên lý về sự phát triển
10.1. Khái niệm sự phát triển

Trong lịch sử triết học, quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng, giảm
thuần túy về lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng; đồng thời, nó
cũng xem sự phát triển là quá trình tiến lên liên tục, không trải qua những bước quanh co phức tạp.
Đối lập với quan điểm siêu hình, trong phép biện chứng khái niệm phát triển dùng
để chỉ quá trình vận động của sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên: từ trình độ
thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Như vậy, khái niệm phát
triển không đồng nhất với khái niệm "vận động" (biến đổi) nói chung; đó không phải là
sự biến đổi tăng lên hay giảm đi đơn thuần về lượng hay sự biến đổi tuần hoàn lặp đi
lặp lại ở chất cũ mà là sự biến đổi về chất theo hướng ngày càng hoàn thiện của sự vật
ở những trình độ ngày càng cao hơn.
Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế
thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật, hiện tượng cũ trong hình thái của sự vật, hiện tượng mới.
10.2. Tính chất của sự phát triển
Các quá trình phát triển đều có tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và
phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình giải