lOMoARcPSD| 61470371
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC
Câu 1: Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lenin rút ra ý nghĩa của
định nghĩa?
Trả lời
1. Các quan niệm trước Mác về vật chất
- Theo quan điểm của triết học duy tâm thì thực thể của thế giới, cơ sở của mọi
tồn tại là một bản nguyên tinh thần nào đó, có thể “ý chí của Thượng Đế”, “ý
niệm tuyệt đối”,..
- Triết học duy vật thời cổ đại: đồng nhất vật chất với dạng vật chất cụ thể.
Ví dụ:
+ Các ntriết học duy vật như Ta-let cho rằng nguồn gốc của thế giới
nước
+ A-na-xi-men-nit coi bản chất chung của tất thảy mọi vật không khí +
-ra-clit coi bản nguyên của thế giới là lửa.
Thành quả vĩ đại nhất của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại trong học thuyết về vật
chất là thuyết nguyên tử của Lơ-xip và học trò của ông là Đê--crit.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình cận đại thế kỷ XVII-XVIII: đồng nhất vật chất
với khối lượng, coi vận động của vật chất chỉ biểu hiện của vận động học,
nguồn gốc vận động nằm ngoài vật chất.
- Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX: các phát minh của vật học đã bác bỏ quan
niệm siêu hình vvật chất. Nhưng lại dẫn đến sự bế tắc của quan điểm trước Mác
về vật chất. Từ nhu cầu của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, Leenin đã
nêu định nghĩa :
- Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
lOMoARcPSD| 61470371
2. Những nội dung cơ bản của định nghĩa vật chất Lenin
- Vật chất “phạm trù triết học” do vậy vừa tính trừa tượng, vừa tính cụ
thể.
+ Tính trừu tượng của vật chất dùng để chỉ đặc tính chung, bản chất nhất của vật
chất- đó là đăc tính tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người và cũng là tiêu
chí duy nhất để phân biệt vật chất với khoa học vật chất cụ thể khác.
Ví dụ:
Nhà nước phong kiến bản chất giai cấp địa chủ phong kiến chống lại
nông dân những người lao động khác để củng cố, bảo vệ sự thống trị về mọi mặt
của địa chủ, phân biệt với nhà nước tư bản hay xã hội chủ nghĩa.
+ Tính cụ thể của vật chất thể hiện chỗ chỉ thể nhận biết được vật chất thông
qua nghiên cứu các sự vật hiện tượng vật chất cụ thể Ví dụ:
Tính nóng của nước sôi được cảm nhận thông qua xúc giác, qua nghiên cứu
biết được nước sôi nóng ở 100 độ C
- Vât chất là “thực tại khách quan”: có đặc tính cơ bản ( cũng là đặc trưng cơ bản
) là tồn tại không phụ thuộc vào ý thức. Dù con người có nhận thức được hay chưa
nhận thức được thì nó vẫn tồn tại.
Ví dụ:
Thủy triều hiện tượng nước biển hay nước sông lên xuống trong 1 chu kỳ
thời gian phụ thuộc vào biến chuyển thiên văn, đặc tính bản của sông nước.
tồn tại 1 ch tự nhiên, không phụ thuộc vào nhận thức của con người. - Vật
chất tính khách thể: con người thể nhận biết vật chất bằng các giác quan như
thị giác, xúc giác,…
Ví dụ:
Sự tăng trưởng về cân nặng, kích thước của đàn lợn sau 1 thời gian nuôi
dưỡng được người chủ nhận biết bằng thị giác, xúc giác,..
lOMoARcPSD| 61470371
- Ý thức sự chép lại, chụp lại, phản ánh lại thực tại khách quan. Bằng các giác
quan của mình con người thể trực tiếp hoăc gián tiếp nhận biết được thực tại
khách quan; chỉ có sự vật, hiện tượng của thực tại khách quan chưa được nhận biết
, chứ không thể không biết.
Ví dụ:
Kiến thức của nhân loại kết quả của quá trình con người tiếp xúc nghiên
cứu thế giới khách quan. Mọi khía cạnh về thế giới được con người cảm nhận và ghi
chép lại.
- Vật chất là cái có trước, tồn tại độc lập với ý thức và quy định ý thức. Ý thức là cái
có sau vật chất, phụ thuộc vào vật chất. Như vậy vật chất là nội dung, là nguồn gốc
khách quan của ý thức, là nguyên nhân làm cho ý thức phát sinh. Tuy nhiên ý thức
tồn tại độc lập tương đối so với vật chất, tác động , thậm chí chuyển thành sức
mạnh vật chất khi nó thâm nhập vào chúng và được quần chúng vận động.
Ví dụ:
Trong quá trình phát triển đất nước, khi cuộc sống khó khăn, thiếu thốn về vật
chất, nhưng ý thức của con người đã vượt xa so với “vật chất hiện tại”. Điển hình
là:
Nguyễn Tất Thành hay những tấm gương : Phan Bội Châu, Phan Châu
Trinh... nghĩ lớn, quyết tâm tìm đường cứu dân tộc thoát khỏi ách đô hộ của Thực
dân Pháp,..
3. Ý nghĩa thế giới quan và phương pháp luận của định nghĩa này. - Định
nghĩa đưa lại thế giới quan duy vật biện chứng khi giải quyết vấn đề bản của triết
học. Thứ nhất, định nghĩa khẳng định vật chất trước, ý thức sau, vật chất
nguồn gốc khách quan của cảm giác, của ý thức . Thứ hai, định nghĩa khẳng định ý
thức con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất . Thế giới duy vật biện
chứng xác định được vật chất mối quan hệ của với ý thức trong lĩnh vực xax
hội đó là : tồn tại của xã hội quy định ý thức xã hội, kinh tế quy định chính trị,..
lOMoARcPSD| 61470371
Ví dụ:
Nước nào có kinh tế phát triển hơn thì nước đó mạnh hơn , có tầm ảnh hưởng
đến các quốc gia khác và trong khu vực sâu sắc hơn.
- Định nghĩa đưa lại phương pháp luận biện chứng duy vật của mối quan hệ biện
chứng giữa vật chất với ý thức. Vật chất có trươc ý thức là nguồn gốc và quy định
ý vốn của sự vật. Đồng thời cần thấy được tính năng động , tích cực của ý thức
để phát huy tính năng động, chủ quan nhưng tránh chủ quan duy ý chí mà biểu hiện
là tuyệt đối hóa vai trò, tác dụng của ý thức.
- Định nghĩa chống lại quan điểm duy tâm, siêu hình trong quan niệm vvật chất,bảo
vệ và phát triển chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Định nghĩa đã định hướng khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm các dạng hoặchình
thức mới của vật thể trong thế giới.
Câu 2: Quan điểm của triết học Mác- Lênin về vận động?
Trả lời
2.1. Vận động là gì?
Quan điểm trước Mác:
Theo Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: vận động là sự thay đổi vị
trí trong không gian mà theo nghĩa chung nhất, “ vận động là mọi sự biến đổi”. Vận
động, hiểu theo nghĩa chung nhất, một phương thức tồn tại của vật chất, một
thuộc tính cố hữu của vật chất, bao gồm tất cả mọi sự thay đổimọi quá trình diễn
ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy tâm: vận động do cái đích của Thượng
Đế.
lOMoARcPSD| 61470371
Khái niệm: Vận động một phạm trù của triết học dùng đchỉ về một phương thức
tồn tại của vật chất đó là sự thay đổi của tất cả mọi sự vật hiện tượng, mọi quá trình
diễn ra trong không gian, vũ trụ từ đơn giản tới phức tạp
2.2. Cơ sở khách quan của vận động
Nguồn gốc của vận động là do sự biến đổi của thế giới vật chất Vận động
phương thức tồn tại của vật chất:
Vật chất chỉ thể tồn tại khi vận động thong qua vận động nó biểu hiện sự tồn
tại của mình
Vận động của vật chất là tự thân vận động và mang tính phổ biến
2.3. Các hình thức vận động
Gồm 5 hình thức cơ bản: cơ học, vật lý, hóa học, sinh học và xã hội.
Tnh độ vật chất nào thì gắn với nó là một hình thức vận động mới. Vận động cao
bao hàm vận động thấp. Vận độnghội bao hàm cả học, vật lý, hóa học và sinh
học.
Cơ học: là vận động của thế giới vô cơ, sự di chuyển vị trí trong không gian
VD: Cái bàn di chuyển từ đầu lớp xuống cuối lớp
Vật lý: là quá trình vận động của các nguyên tử, các hạt bản,điện trường,
từ trường
VD: Sự di chuyển của các phân tử nước
Hóa học: là là quá trình phân giải và hóa hợp các chất
VD: Cho đường vào một cốc nước, đường hòa tan vào trong nước
lOMoARcPSD| 61470371
Sinh học: là vận động của thế giới sinh vật như biến đổi di truyền, sự trao đổi
chất giữa cơ thể với môi trường
VD: Khi hít thở thể chúng ta thực hiện qtrình trao đổi chất với
môi trường
hội: sự thay đổi thay thế các quá trình hội của các hình thái kinh tế
xã hội (hoạt động, lao động, tư duy của con người tạo ra sự biến đổi trong xã
hội)
Phân biệt giữa vận động và phát triển:
+ Vận động có thể đi lên hoặc đi xuồng
+ Phát triển chắc chắn là đi lên
VD: Sự biến đổi công cụ lao động từ đồ đá sang kim loại; schuyển đổi
nền kinh tế-xã hội phong kiến sang kinh tế-xã hội theo chế độ tư bản chủ nghĩa
2.4. Quan hệ giữa vận động và đứng im
Vận động tuyệt đối, đứng im tương đối, tạm thời đứng im chỉ xảy ra
trong một quan hệ nhất định chứ không phải tất cả mọi mối quan hệ
VD: Khi ta đứng im ở một tư thế nào đó là đứng im trong hệ quy chiếu Trái
Đất nhưng đứng ngoài trái đất chúng ta lại đang vận động vì Trái Đất luôn chuyển
động quay xung quanh mặt trời
Đứng im chỉ xảy ra trong một hình thức vận động nhất định: vận động cơ giới
VD: Khi ta đứng im thì đó chỉ đứng im trong vận động học còn vận
động hóa học và sinh học trong cơ thể chúng ta vẫn đang vận động
Đứng im chỉ xảy ra trong một thời gian nhất định
lOMoARcPSD| 61470371
VD: Chúng ta thể đứng im tạm thời nhưng không thể đứng im mãi mãi
cơ thể chúng ta không làm được điều này
Đứng im là một trạng thái đặc biệt của vận động: vận động trong thăng bằng,
nghĩa là những tính chất của vật chất chưa có sự biến đổi về cơ bản.
VD:
Sinh viên năm nhất (2019) nằm trong đoạn thời gian 1 năm học từ tháng 8/
2019 đến 5/2020. Như vậy trong khoảng thời gian trên, k69 vẫn sinh viên năm
nhất- Không có sự biến đổi về tính chất. Gọi đó là vận động thăng bằng (Đứng im)
Câu 3: Phân tích nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức
Trả lời
Phạm trù ý thức: Ý thức một trong những mặt bản của vấn đề triết học.
mối quan hệ gắn kết với phạm tvật chất.Và chịu dưới sự quy định của phạm
trù vật chất.
I. Nguồn gốc của ý thức
Theo quan niệm của chủ nghĩa duy tâm, nguồn gốc ra đời ý thức nguyên thể
đầu tiền, tồn tại vĩnh viễn, nguyên nhân sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi
của toàn bộ thế giới vật chất. Còn theo chủ nghĩa duy vật siêu hình, họ xuất phát từ
thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc ý thức. Nhưng còn đó là rất nhiều sai lầm và
thiếu xót.
Theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, ý thức được bắt nguồn từ:
nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
- Nguồn gốc tự nhiên (Não bộ con người):
lOMoARcPSD| 61470371
+ Não bộ con người là cơ quan vật chất đặc biệt nhất so với não của các loài động
vật khác. Vì nó có khả năng sản sinh ra ý thức.
+ Ý thức kết quả của quá trình tiến hóa của thuộc tính phản ánh mọi dạng
vật chất. Phản ánh thuộc tính phổ biến của mọi vật chất, sự tái tạo những đặc
điểm của một hệ thống vật chất này hthống vật chất khác trong qtrình tác động
qua lại giữa chúng. Kết quả của sự phản ánh phụ thuộc vào 2 vật: vật tác động
vật bị tác động.
dụ: Thanh sắt ( vật bị tác động) để lâu trong không khí ( vật tác động
O2) sẽ xuất hiện hiện tượng han gỉ.
+ Phản ánh sẽ phụ thuộc vào trình độ vật chất.
-Phản ánh thấp nhất phản ánh sinh ( Thế giới vô cơ) phản ánh thụ
động
Ví dụ: Hai thanh kim loại chạm vào nhau sẽ phát ra tiếng kêu leng keng, và
hiện tượng biến dạng.
-Phản ánh tiếp theo phản ánh hữu sinh ( có ssống) : phản ánh ở thực vật
;ở động vật chưa có hệ thần kinh, não bộ và ở động vật có hệ thần kinh, trí khôn.
-Phản ánh cuối cùng con người- phản ánh cao nhất để sản sinh ra ý
thức.
Như chúng ta biết, ý thức sphản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc của
con người. Bóc của con người quan phản ánh, song chỉ bộ óc thôi thì chưa
có ý thức. Không có sự tác động của thế giới bên ngoài lên các giác quan và qua đó
đến bộ óc thì hoạt động ý thức không thể xảy ra.
lOMoARcPSD| 61470371
Như vậy bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc đó là nguồn
gốc tự nhiên của ý thức.
Ví dụ: Một người có não bộ tổn thương thì ý thức rối loạn
Một người có não bộ bị chết thì không có ý thức.
- Nguồn gốc xã hội:
Điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức những tiền đề nguồn gốc xã hội.
Ý thức ra đời cùng với sự hình thành bộ óc con người nhờ lao động, ngôn ngữ
những quan hệ xã hội
Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào thế giới
tự nhiên nhằm tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của mình, trong đó con
người đóng vai trò môi giới, điều tiết giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa
người tnhiên. Lao động là hoạt động đặc thù của con người, lao động luôn mang
tính tập thể, xã hội.
Vai trò của lao động là hoàn thiện con người.
Ví dụ: Xét theo suốt quá trình tiến hóa từ Vượn cổ tới Người tối cổ tới Người
hiện đại:
Con người quen với việc di chuyển tứ chi tới di chuyển bằng hai chân nhưng
lưng, và cuối cùng là thẳng lưng
Thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động của mình
trong quá trình lao động. Trong lao động đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ. Ngôn ngữ
hệ thống tín hiệu, kí hiệu mà con người ta quy ước với nhau để lưu giữ truyền tải
thông tin giữa người- người, giữa các thế hệ với nhau.
lOMoARcPSD| 61470371
Vai trò của ngôn ngữ: Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng kết được thực tiễn, đồng
thời là công cụ của tư duy nhằm khái quát hóa, trìu tượng hóa hiện thực.
Ví dụ: Ngôn ngữ khô cứng, nghèo nàn thì tư duy cũng hạn hẹp
Ngôn ngữ linh hoạt thì tư duy thoáng
Từ đây, Não bộ là điều kiện cần, Lao động và Ngôn ngữ là điều kiên đủ. Không thể
thiếu một trong ba yếu tố trên, nếu thiếu thì skhông tạo nên một ý thức hoàn
chỉnh.
Ví dụ : Câu chuyện cô bé Người sói:
Đều là con người bình thường, não bộ phát triển bình thường nhưng lại không sống
trong môi trường người nên không ý thức như một con người một
con sói.
Vậy nguồn gốc nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời phát
triển của ý thức là lao động là thực tiễn xã hội.
II. Bản chất của ý thức
- Ý thức là sự phản ánh sáng tạo của thế giới khách quan vào trong não người
được cải biến từ đó. hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, quá trình phản
ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
dụ: Hình ảnh một dòng sông dưới con mắt thẩm mỹ của người nông dân
khác với thi sĩ
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: Ý thức là sự phản ánh thế giới
vật chất thông qua não người, nội dung mà ý thức phản ánh là khách quan còn hình
lOMoARcPSD| 61470371
thức phản ánh chủ quan, phản ánh thế giới khách quan nhưng nằm trong phạm
vi chủ quan
Ý thức mang đặc tính năng động, sáng tạo: Ý thức không phải là kết quả của sự phản
ánh đơn lẻ thụ động hoàn toàn định hướng mục đích, ý thức là sự phản ánh
thế giới vật chất vào bộ nào người nhưng đây sự phản ánh đặc biệt gắn với thực
tiễn đi liền với nhu cầu của con người, trên snhững cái đã thì ý thức
thể tạo ra tri thức mới về sự vật tưởng tượng ra những cái không trong thực tế
tạo ra một “ thiên nhiên thứ hai” .
Ý thức mang bản chất hội. phụ thuộc vào từng điều kiện, hoàn cảnh, môi
trường, xã hội quy định
Ví dụ : ý thức của người sống trong xã hội phong kiến khác so với con người
hiện đại ngày nay:
Để duy trì giống nòi:
+ Trong xã hội phong kiến: Lấy anh em, chị em,...họ hàng chuyện bình thường
một phần tất yếu để dòng máu dòng tộc không bị pha loãng bởi ngoại tộc
+ Hiện đại: Loạn luân là một vấn đề xã hội đáng bị lên án gay gắt và cần phải xóa
bỏ.
Sự phản ánh ý thức là sự thống nhất ba mặt
Trao đồi thông tin giữa chủ thể và đối tượng (có định hướng, chọn lọc và mang tính
hai chiều)
Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới hình ảnh tinh thần (mã hóa vật chất thành
ý tưởng tinh thần phi vật chất)
lOMoARcPSD| 61470371
Chuyển mô hình từ duy ra hiện thực (biến ý tưởng tinh thần phi vật chất thành vật
chất)
Phản ánh và sáng tạo là hai mặt thuộc bản chất ý thức
Kết quả phản ánh của ý thức phụ thuộc vào nhiều yếu tố: đối tưỡng, điều kiện lịch sử
xã hội, phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm,…
Ý thức hình thành và phát triển gắn liền với hoạt động thực tiễn
Ý thức thể tiên đoán, dự báo vtương lai, thể tạo ra những ảo tưởng, huyền
thoại, những giả thuyết, thuyết khoa học hết sức trừu tượng và tính khái quát
cao
Sự sáng tạo của ý thức phải dựa vào sự phản ánh của thế giới vật chất và sự sáng tạo
này hoàn toàn thống nhất trên cơ sở của sự phản ánh
III. Kết cấu của ý thức
a) Các lớp cấu trúc của ý thức
Theo các yếu tố hợp thành, ý thức bao gồm các yếu tố cấu thành như tri thức, tình
cảm, niềm tin, lý trí, ý chí… trong đó tri thức là yếu tố cơ bản, cốt lõi. +Tri thức là
kết quả quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực, làm tái hiện trong
tư tưởng những thuộc tính, những quy luật của thế giới ấy và diễn
đạt chúng dưới hình thức ngôn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu khác. Tri thức có
nhiều loại khác nhau như tri thức về tự nhiên, về hội, về con người. Loài người
đang bước vào nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập
sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, cải tạo
thế giới.
+Tình cảm sự cảm động của con người trong quan hệ của mình với thực tại
lOMoARcPSD| 61470371
xung quanh và đối với bản thân mình. Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự
phản ánh thực tại; phản ánh quan hệ của con người đối với nhau, cũng như đối
với thế giới khách quan. Tình cảm tham gia vào mọi hoạt động của con người giữ
một vị trí quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động của con người.
b) Các cấp độ của ý thức
Tiếp cận theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người, ý thức bao gồm tự ý thức,
tiềm thức, vô thức.
+Tự ý thức:
Trong quá trình nhận thức thế giới xung quanh, con người đồng thời cũng tự nhận
thức bản thân mình. Đó chính là tự ý thức. Như vậy, tự ý thức cũng là ý thức, là
một thành tố quan trọng của ý thức, nhưng đây là ý thức về bản thân mình trong
mối quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài. Nhờ vậy con người tự nhận thức về
bản thân mình như một thực thể hoạt động có cảm giác có tư duy, có các hành vi
đạo đức và có vị trí trong xã hội và có hành vi tự điều chỉnh bản thân theo các quy
tắc, các tiêu chuẩn mà xã hội đề ra.
Tự ý thức không chỉ là tự ý thức của cá nhân mà còn là tự ý thức của cả xã hội, của
một giai cấp hay của một tầng lớp hội về địa vị của mình trong hệ thống những
quan hệ sản xuất xác định, về tưởng lợi ích chung của hội mình, của giai
cấp mình, hay của tầng lớp mình.
+Tiềm thức:
những hoạt động tâm tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của chủ thể, song
lại có liên quan trực tiếp đến các hoạt động tâm lý đang diễn ra dưới sự kiểm
soát của chủ thể ấy. Về thực chất, tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có
được từ trước nhưng đã gần như trở thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong
lOMoARcPSD| 61470371
tầng sâu của ý thức chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm tàng. Do đó, tiềm thức có thể
chủ động gây ra các hoạt động tâm lý và nhận thức mà chủ thể không cần kiểm soát
chúng một cách trực tiếp. Tiềm thức có vai trò quan trọng trong đời sống và tư duy
khoa học
+Vô thức:
thức là những trạng thái tâm lý chiều sâu, điều chỉnh sự suy nghĩ, hành vi, thái
độ ứng xử của con người mà chưa có sự tranh luận của nội tâm, chưa có sự
truyền tin bên trong, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lý trí. Vô thức biểu hiện
thành nhiều hiện tượng khác nhau như bản năng ham muốn, giấc mơ, bị thôi miên,
mặc cảm, sự lỡ lời, nói nhịu, trực giác…
Mỗi hiện tượng ấy có vùng hoạt động riêng, có vai trò, chức năng riêng, song tất c
đều có một chức năng chung là giải tỏa những ức chế trong hoạt động thần kinh
vượt ngưỡng nhất, là những ham muốn bản năng không được phép bộc lộ ra và
thực hiện trong quy tắc của đời sống cộng đồng. góp phần lập lại thế cân bằng
trong hoạt động tinh thần của con người không dẫn tới trạng thái ức chế quá mức
như ấm ức, “libiđo”…
Như vậy, vô thức có vai trò tác dụng nhất định trong đời sống và hoạt động của con
người. Tuy nhiên không nên cường điệu, tuyệt đối hóa và thần bí vô thức. Không
nên coi vô thức là hiện tượng tâm lý cô lập. Vô thức chỉ là một mắt khâu trong
cuộc sống có ý thức của con người.
c) Vấn đề “trí tuệ nhân tạo”
Ngày nay, với sự phát triển đột phá về khoa học và công nghệ hiện đại đã có những
bước phát triển mạnh mẽ, sản xuất ra nhiều lạoi máy móc không những có thể thay
thế lao động bắp còn thể thay thế cho 1 phần lao động trí óc của con người.
lOMoARcPSD| 61470371
Ý thức được con người cài vào các robot khiến chúng thể suy nghĩ hành động 1
phần giống con người và tương lai sẽ thay thế khá nhiều trong ngành lao động.
Câu 4: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất ý thức? Ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa vật chất
ý thức.
Trả lời
* Khái niệm vật chất, ý thức
+ Vật chất ý thức là 2 phạm tbản của triết học và có mối quan hệ biện chứng
với nhau.
+ Theo quan điểm của Mác-Lenin, vật chất là một phạm trù triết học dùng đchỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác + Ý
thức sự phản ánh sáng tạo hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người,
là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
* Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong quan điểm duy tâm và siêu hình
+ Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm: Chủ nghĩa duy tâm đã trừu tượng hóa ý thức,
tinh thần vốn của con người thành một lực lượng thần bí, tách khỏi con người
hiện thực. Coi ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, là tính thứ nhất từ đó sinh ra tất
cả; còn thế giới vật chất chỉ bản sao, biểu hiện khác của ý thức tinh thần, tính
thứ hai, do ý thức tinh thần sinh ra. Mọi con đường mà chủ nghĩa duy tâm mở ra đều
dẫn con người đến với thần học. Trong thực tiễn, người duy tâm phủ nhận tính khách
quan, cường điệu vai trò nhân tố chủ quan, dẫn đến duy ý chí, hành động bất chấp
điều kiện, quy luật khách quan.
lOMoARcPSD| 61470371
+ Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình: Chủ nghĩa duy vật siêu hình đã tuyệt
đối hóa yếu tố vật chất, chỉ nhấn mạnh một chiều vai trò của vật chất sinh ra ý thức,
quyết định ý thức, phủ nhận tính độc lập ơng đối của ý thức, không thấy được tính
năng động, sáng tạo,vai trò to lớn của ý thức trong hoạt động thực tiễn cải tạo hiện
thực khách quan. Do vậy, hđã phạm nhiều sai lầm tính nguyên tắc bởi thái độ
“khách quan chủ nghĩa”, thụ động lại, trông chờ không đem lại hiệu quả trong hoạt
động thực tiễn.
* Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong chủ nghĩa biện chứng duy vật
- Các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác-Lênin do lập trường duy vật, nắm
vữngphép biện chứng, kịp thời khái quát những thành tựu mới nhất của khoa học
tự nhiên, nên đã khắc phục được những sai lầm, hạn chế của các quan niệm duy
tâm, siêu hình nêu lên những quan điểm khoa học, khái quát đúng đắn về mặt
triết học hai lĩnh vực lớn nhất của thế giới vật chất,ý thức và mối quan hệ giữa
chúng.
- Vật chất có trước sinh ra và quyết định ý thức:
+ Khoa học tự nhiên hiện đại đã chứng minh được rằng, giới tự nhiên trước con
người, thế giới vật chất là i có trước, còn con người ý thức của con người là cái
sau, sản phẩm của một quá trình; tiến hóa u dài trong thế giới; vật chất là tính
thứ nhất, còn ý thức là tính thứ hai. Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức
nguồn gốc sinh ra ý thức. Bộ óc người là một dạng vật chất tổ chức cao nhất,
quan phản ánh để hình thành ý thức. Ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt động
thần kinh của bộ não trong quá trình phản ánh hiện thực khách quan. Sự vận động
của thế giới vật chất yếu tố quyết định sự ra đời của cái vật chất duy bộ
óc người.
lOMoARcPSD| 61470371
+ dụ: Đối với giáo dục hiện nay, dựa vào sự phát triển của hội, hoàn
cảnh hội tạo ra cho con người buộc chúng ta ngày tnhỏ đã phải tự lập
bản lĩnh duy để đối mặt với nhiều mặt trái của hội hơn như các tệ nạn nghiện
game, nói tục chửi bậy hay nguy hiểm hơn cả bắt cóc, buôn người mại dâm. Từ
vật chất hiện thực như vậy đã quyết định bản chất của ý thức chúng ta phải dạy
trẻ nhiều hơn cả, giáo dục ctrọng đề cao việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
+ Thế giới khách quan, mà trước hết và chủ yếu là hoạt động thực tiễn có tính xã
hội- lịch sử của loài người là yếu tố quyết định nội dung mà ý thức phản ánh.
+ Ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Triết học Mác khẳng
định: Ý thức không bao giờ có thể là cái gì khác hơn là sự tồn tại được ý thức. Hoạt
động thực tiễn trong quá trình phát triển của cả về bề rộng và chiều sâu là động lực
mạnh mẽ nhất quyết định tính phong phú và độ sâu sắc của nội dung của duy, ý
thức. Ý thức con người đã phát triển qua các thế hệ; qua các thời đại từ mông muội
tới văn minh, hiện đại. Loài người nguyên thủy sống bầy đàn dựa vào tặng vật của
thiên nhiên thì “ý thức của họ chỉ ý thức quần đơn thuần” duy của họ
cũng đơn sơ, giản dị như cuộc sống của họ. Cùng với mỗi bước phát triển của sản
xuất, tư duy, ý thức của con người cũng ngày càng mở rộng, đời sống tinh thần của
con người ngày càng phát triển phong phú. Con người không chỉ ý thức được hiện
tại, còn ý thức được cả những vấn đtrong quá khứ và dự kiến được cả trong
tương lai, trên sở khái quát ngày càng sâu sắc bản chất, quy luật vận động, phát
triền của tự nhiên, hội tư duy. Sự vận động, biến đổi không ngừng của thế giới
vật chất, của thực tiễn là yếu tố quyết định sự vận động, biến đổi của tư duy ý thức
của con người. Khi sản xuất hội xuất hiện chế độ hữu, ý thức chính trị, pháp
quyền cũng dần thay thế cho ý thức quần cư, cộng đồng thời nguyên thủy. Trong nền
sản xuất tư bản, tính chất hội hóa của sản xuất phát triển tiền đề để ý thức
hội chủ nghĩa ra đời, hình thành phát triển không ngừng lí luận khoa học của chủ
nghĩa Mác-Lenin.
lOMoARcPSD| 61470371
- Tính độc lập của ý thức đối với vật chất:
+ Ý thức sau khi ra đời là một thực thể tinh thần, không tồn tại thụ động
tính độc lập tương đối tác động trở lại đối với thế giới vật chất thông qua hoạt động
thực tiễn của con người, chỉ đạo hoạt động cải tạo thế giới trong hiện thực theo nhu
cầu của con người. Vai trò của ý thức trong cải tạo thế giới khác nhau, tuỳ thuộc o
chất lượng phản ánh hiện thực khách quan đúng đắn hay sai lầm. Ý thức phản ánh
đúng đắn hiện thực khách quan, tác dụng thúc đẩy hoạt động thực tiễn của con
người. Ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan có thể kìm hãm hoạt động
thực tiễn của con người trong cải tạo hiện thực khách quan mức độ giới hạn
nhất định.
+ Ý thức tác động đến vật chất phải thông qua hoạt động của con người. Con người
dựa trên những tri thức về thế giới khách quan, hiểu biết những quy luật khách quan,
từ đó đề ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp ý chí quyết tâm để thực hiện thắng
lợi mục tiêu đã xác định. Tính năng động, sáng tạo của ý thức mặc dù rất to lớn,
nhưng nó không thể vượt qua tính quy định của những tiền đề vật chất đã xác định,
phải dựa vào các điều kiện khách quan năng lực chủ quan của các chủ thể hoạt
động. Nếu tuyệt đối htính năng động chủ quan của ý thức sẽ rơi vào chủ nghĩa
chủ quan, duy tâm, duy ý chí, phiêu lưu và tất nhiên không tránh khỏi thất bại trong
hoạt động thực tiễn.
+ Nắm vững luận khoa học vnguồn gốc, bản chất của ý thức , mỗi quan h
giữa vật chất ý thức sở để khẳng định thế giới quan duy vật biện chứng,
chống chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình trong giải quyết vấn đề cơ
bản của triết học. Trong hoạt động thực tiễn, con người biết vận dụng ng tạo luận
khoa học đó vào giải quyết đúng đắn mối quan hệ khách quan và chủ quan đem lại
hiệu quả trong công việc.
+ Khẳng định tính năng động, sáng tạo của ý thức, tinh thần, về thực chất đ
khẳng định vai trò to lớn của con người- chủ thể có ý thức đó. Thế giới không thỏa
lOMoARcPSD| 61470371
mãn con người con người quyết định sự biến đổi thế giới bằng hành động của
mình. Do đó, về thực chất, sự tồn tại của đời sống hội tính chất thực tiễn.
Con người tích cực hoạt động nhận thức và cải tạo thế giới, khi đó ý thức trở thành
tiền đề bản hình thành mặt chủ quan của hoạt động với tính cách mặt đối lập
với khách quan. Biện chứng khách quan- chủ quan vấn đề mấu chốt của mối quan
hệ giữa hiện thực đang được nhận thức cải tạo theo nhu cầu của con người với
bản thân con người- chủ thể của hoạt động đó. Con người lao động sáng tạo để duy
trì sự sống với chất lượng ngày càng cao của mình. Qua đó, dần dần ý thức đầy đủ
về những cái tồn tại đối diện, quy định hoạt động của mình giới hạn sức mạnh
của bản thân mình.
=> Tóm lại, giữa vật chất ý thức mối quan hệ biện chứng lẫn nhau, trong đó
vật chất giữ vai tquyết định ý thức, điểm xuất phát sản sinh ra ý thức, còn ý
thức cũng tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người theo
hai chiều hướng tích cực và tiêu cực.
+ Ví dụ: Ý thức có thể phát triển vượt trước vật chất và tác động hai mặt: .) Tích
cực: Ý thức trong đường lối của đảng hiện nay rất phù hợp không ngừng thúc đẩy
con người phát triển bản thân.
.) Tiêu cực: cũng là chính sách của đảng nhưng vào giai đoạn 1985 lại kìm kẹp con
người phát triển bản thân.
* Ý nghĩa phương pháp luận trong việc nghiên cứu mối quan hệ giữa vật chất ý
thức:
+ Phải quan điểm khách quan trong nhận thức hoạt động thực tiễn.
vật chất trước ý thức, quyết định ý thức sinh ra ý thức nên khi nhận thức
hành động phải xuất phát từ bản thân sự vật, hiện tượng của thực tế khách quan,
không được xuất phát từ ý muốn chủ quan, không lấy ý muốn chủ quan của mình
làm cơ sở định ta chính sách, không lấy ý chí áp đặt cho thực tế.
lOMoARcPSD| 61470371
+ Trong nhận thức và hoạt động cải tạo thực tiễn, mọi chủ trương, đường lối,
kế hoạch, mục tiêu đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện,
tiền đề vật chất hiện có. Phải tôn trọng hành động theo quy luật khách quan, chống
chủ quan duy ý chí. Nhận thức sự vật, hiện tượng phải chân thực, đúng đắn, tránh tô
hồng hoặc bôi đen đối tượng, không được gán cho đối tượng cái không có.
Nhận thức, cải tạo sự vật, hiện tượng nhìn chung phải xuất phát từ chính bản thân sự
vật, hiện tượng đó với những thuộc tính, mối liên hệ bên trong vốn có của nó.
+ dụ: trong một môi trường các bạn lớp hội, theo học ngành ngữ văn,
các giáo viên dạy môn toán không thể muốn là các bạn ấy giải toán nâng cao là các
bạn ấy thể giải được. Dựa vào khả năng thực tế chúng ta nhìn nhận được khả năng
của các bạn ấy chủ yếu nắm vững dạng toán bản, tiếp cận từ tử từng bước với
toán nâng cao, không thể trong một thời gian ngắn mà tự suy nghĩ tìm tòi giải đc bài
toán khó.
+ ý thức tính độc lập tương đối tác động trở lại vật chất thông qua
hoạt động thực tiễn nên chúng ta cần phải phát huy vai trò của ý thức, phát huy tính
năng động, sáng tạo của ý thức.
+ Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau nên chúng ta không
tuyệt đối hoá vật chất, hoặc ý thức, tránh nhìn nhận phiến diện, một chiều.
Câu 5: Trình bày nội dung nguyên về mối liên hệ phổ biến? Ý nghĩa phương
pháp luận từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến trong nhận thức
và trong hoạt động thực tiễn?
Tr lời
* Khái niệm về mối liên hệ phổ biến:
- Quan điểm siêu hình về mối liên hệ phổ biến: Các nhà siêu hình không
thừanhận mối liên hệ khách quan của các sự vật, hiện tượng; họ cho rằng các sự vật,
hiện tượng tồn tại biệt lập, tách rời, động, tĩnh lại, cái này tồn tại bên cạnh cái kia,

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61470371
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC
Câu 1: Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lenin và rút ra ý nghĩa của định nghĩa? Trả lời
1. Các quan niệm trước Mác về vật chất
- Theo quan điểm của triết học duy tâm thì thực thể của thế giới, cơ sở của mọi
tồn tại là một bản nguyên tinh thần nào đó, có thể là “ý chí của Thượng Đế”, “ý niệm tuyệt đối”,..
- Triết học duy vật thời cổ đại: đồng nhất vật chất với dạng vật chất cụ thể. Ví dụ:
+ Các nhà triết học duy vật như Ta-let cho rằng nguồn gốc của thế giới là nước
+ A-na-xi-men-nit coi bản chất chung của tất thảy mọi vật là không khí +
Hê-ra-clit coi bản nguyên của thế giới là lửa.
Thành quả vĩ đại nhất của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại trong học thuyết về vật
chất là thuyết nguyên tử của Lơ-xip và học trò của ông là Đê-mô-crit.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình cận đại thế kỷ XVII-XVIII: đồng nhất vật chất
với khối lượng, coi vận động của vật chất chỉ là biểu hiện của vận động cơ học,
nguồn gốc vận động nằm ngoài vật chất.
- Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX: các phát minh của vật lý học đã bác bỏ quan
niệm siêu hình về vật chất. Nhưng lại dẫn đến sự bế tắc của quan điểm trước Mác
về vật chất. Từ nhu cầu của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, Leenin đã nêu định nghĩa :
- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. lOMoAR cPSD| 61470371 2.
Những nội dung cơ bản của định nghĩa vật chất Lenin
- Vật chất là “phạm trù triết học” do vậy vừa có tính trừa tượng, vừa có tính cụ thể.
+ Tính trừu tượng của vật chất dùng để chỉ đặc tính chung, bản chất nhất của vật
chất- đó là đăc tính tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người và cũng là tiêu
chí duy nhất để phân biệt vật chất với khoa học vật chất cụ thể khác. Ví dụ:
Nhà nước phong kiến có bản chất là giai cấp địa chủ phong kiến chống lại
nông dân và những người lao động khác để củng cố, bảo vệ sự thống trị về mọi mặt
của địa chủ, phân biệt với nhà nước tư bản hay xã hội chủ nghĩa.
+ Tính cụ thể của vật chất thể hiện ở chỗ chỉ có thể nhận biết được vật chất thông
qua nghiên cứu các sự vật hiện tượng vật chất cụ thể Ví dụ:
Tính nóng của nước sôi được cảm nhận thông qua xúc giác, qua nghiên cứu
biết được nước sôi nóng ở 100 độ C
- Vât chất là “thực tại khách quan”: có đặc tính cơ bản ( cũng là đặc trưng cơ bản
) là tồn tại không phụ thuộc vào ý thức. Dù con người có nhận thức được hay chưa
nhận thức được thì nó vẫn tồn tại. Ví dụ:
Thủy triều là hiện tượng nước biển hay nước sông lên xuống trong 1 chu kỳ
thời gian phụ thuộc vào biến chuyển thiên văn, là đặc tính cơ bản của sông nước.
Nó tồn tại 1 cách tự nhiên, không phụ thuộc vào nhận thức của con người. - Vật
chất có tính khách thể: con người có thể nhận biết vật chất bằng các giác quan như thị giác, xúc giác,… Ví dụ:
Sự tăng trưởng về cân nặng, kích thước của đàn lợn sau 1 thời gian nuôi
dưỡng được người chủ nhận biết bằng thị giác, xúc giác,.. lOMoAR cPSD| 61470371
- Ý thức là sự chép lại, chụp lại, phản ánh lại thực tại khách quan. Bằng các giác
quan của mình con người có thể trực tiếp hoăc gián tiếp nhận biết được thực tại
khách quan; chỉ có sự vật, hiện tượng của thực tại khách quan chưa được nhận biết
, chứ không thể không biết. Ví dụ:
Kiến thức của nhân loại là kết quả của quá trình con người tiếp xúc và nghiên
cứu thế giới khách quan. Mọi khía cạnh về thế giới được con người cảm nhận và ghi chép lại.
- Vật chất là cái có trước, tồn tại độc lập với ý thức và quy định ý thức. Ý thức là cái
có sau vật chất, phụ thuộc vào vật chất. Như vậy vật chất là nội dung, là nguồn gốc
khách quan của ý thức, là nguyên nhân làm cho ý thức phát sinh. Tuy nhiên ý thức
tồn tại độc lập tương đối so với vật chất, có tác động , thậm chí chuyển thành sức
mạnh vật chất khi nó thâm nhập vào chúng và được quần chúng vận động. Ví dụ:
Trong quá trình phát triển đất nước, khi cuộc sống khó khăn, thiếu thốn về vật
chất, nhưng ý thức của con người đã vượt xa so với “vật chất hiện tại”. Điển hình là:
Nguyễn Tất Thành hay những tấm gương : Phan Bội Châu, Phan Châu
Trinh... nghĩ lớn, quyết tâm tìm đường cứu dân tộc thoát khỏi ách đô hộ của Thực dân Pháp,.. 3.
Ý nghĩa thế giới quan và phương pháp luận của định nghĩa này. - Định
nghĩa đưa lại thế giới quan duy vật biện chứng khi giải quyết vấn đề cơ bản của triết
học. Thứ nhất, định nghĩa khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là
nguồn gốc khách quan của cảm giác, của ý thức . Thứ hai, định nghĩa khẳng định ý
thức con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất . Thế giới duy vật biện
chứng xác định được vật chất và mối quan hệ của nó với ý thức trong lĩnh vực xax
hội đó là : tồn tại của xã hội quy định ý thức xã hội, kinh tế quy định chính trị,.. lOMoAR cPSD| 61470371 Ví dụ:
Nước nào có kinh tế phát triển hơn thì nước đó mạnh hơn , có tầm ảnh hưởng
đến các quốc gia khác và trong khu vực sâu sắc hơn.
- Định nghĩa đưa lại phương pháp luận biện chứng duy vật của mối quan hệ biện
chứng giữa vật chất với ý thức. Vật chất có trươc ý thức là nguồn gốc và quy định
ý vốn có của sự vật. Đồng thời cần thấy được tính năng động , tích cực của ý thức
để phát huy tính năng động, chủ quan nhưng tránh chủ quan duy ý chí mà biểu hiện
là tuyệt đối hóa vai trò, tác dụng của ý thức.
- Định nghĩa chống lại quan điểm duy tâm, siêu hình trong quan niệm về vật chất,bảo
vệ và phát triển chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Định nghĩa đã định hướng khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm các dạng hoặchình
thức mới của vật thể trong thế giới.
Câu 2: Quan điểm của triết học Mác- Lênin về vận động? Trả lời
2.1. Vận động là gì?  Quan điểm trước Mác:
Theo Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: vận động là sự thay đổi vị
trí trong không gian mà theo nghĩa chung nhất, “ vận động là mọi sự biến đổi”. Vận
động, hiểu theo nghĩa chung nhất, là một phương thức tồn tại của vật chất, là một
thuộc tính cố hữu của vật chất, bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn
ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy tâm: vận động là do cái đích của Thượng Đế. lOMoAR cPSD| 61470371
Khái niệm: Vận động là một phạm trù của triết học dùng để chỉ về một phương thức
tồn tại của vật chất đó là sự thay đổi của tất cả mọi sự vật hiện tượng, mọi quá trình
diễn ra trong không gian, vũ trụ từ đơn giản tới phức tạp
2.2. Cơ sở khách quan của vận động
Nguồn gốc của vận động là do sự biến đổi của thế giới vật chất  Vận động là
phương thức tồn tại của vật chất:
 Vật chất chỉ có thể tồn tại khi vận động và thong qua vận động nó biểu hiện sự tồn tại của mình 
Vận động của vật chất là tự thân vận động và mang tính phổ biến
2.3. Các hình thức vận động
Gồm 5 hình thức cơ bản: cơ học, vật lý, hóa học, sinh học và xã hội.
Trình độ vật chất nào thì gắn với nó là một hình thức vận động mới. Vận động cao
bao hàm vận động thấp. Vận động xã hội bao hàm cả cơ học, vật lý, hóa học và sinh học. 
Cơ học: là vận động của thế giới vô cơ, sự di chuyển vị trí trong không gian
VD: Cái bàn di chuyển từ đầu lớp xuống cuối lớp
Vật lý: là quá trình vận động của các nguyên tử, các hạt cơ bản,điện trường, từ trường
VD: Sự di chuyển của các phân tử nước
Hóa học: là là quá trình phân giải và hóa hợp các chất
VD: Cho đường vào một cốc nước, đường hòa tan vào trong nước lOMoAR cPSD| 61470371 
Sinh học: là vận động của thế giới sinh vật như biến đổi di truyền, sự trao đổi
chất giữa cơ thể với môi trường
VD: Khi hít thở cơ thể chúng ta thực hiện quá trình trao đổi chất với môi trường
Xã hội: là sự thay đổi thay thế các quá trình xã hội của các hình thái kinh tế
xã hội (hoạt động, lao động, tư duy của con người tạo ra sự biến đổi trong xã hội)
Phân biệt giữa vận động và phát triển:
+ Vận động có thể đi lên hoặc đi xuồng
+ Phát triển chắc chắn là đi lên
VD: Sự biến đổi công cụ lao động từ đồ đá sang kim loại; sự chuyển đổi
nền kinh tế-xã hội phong kiến sang kinh tế-xã hội theo chế độ tư bản chủ nghĩa
2.4. Quan hệ giữa vận động và đứng im
Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, tạm thời vì đứng im chỉ xảy ra
trong một quan hệ nhất định chứ không phải tất cả mọi mối quan hệ
VD: Khi ta đứng im ở một tư thế nào đó là đứng im trong hệ quy chiếu Trái
Đất nhưng đứng ngoài trái đất chúng ta lại đang vận động vì Trái Đất luôn chuyển
động quay xung quanh mặt trời
Đứng im chỉ xảy ra trong một hình thức vận động nhất định: vận động cơ giới
VD: Khi ta đứng im thì đó chỉ là đứng im trong vận động cơ học còn vận
động hóa học và sinh học trong cơ thể chúng ta vẫn đang vận động
Đứng im chỉ xảy ra trong một thời gian nhất định lOMoAR cPSD| 61470371
VD: Chúng ta có thể đứng im tạm thời nhưng không thể đứng im mãi mãi vì
cơ thể chúng ta không làm được điều này
Đứng im là một trạng thái đặc biệt của vận động: vận động trong thăng bằng,
nghĩa là những tính chất của vật chất chưa có sự biến đổi về cơ bản. VD:
Sinh viên năm nhất (2019) nằm trong đoạn thời gian 1 năm học từ tháng 8/
2019 đến 5/2020. Như vậy trong khoảng thời gian trên, k69 vẫn là sinh viên năm
nhất- Không có sự biến đổi về tính chất. Gọi đó là vận động thăng bằng (Đứng im)
Câu 3: Phân tích nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức Trả lời
Phạm trù ý thức: Ý thức là một trong những mặt cơ bản của vấn đề triết học. Nó
có mối quan hệ gắn kết với phạm trù vật chất.Và nó chịu dưới sự quy định của phạm trù vật chất.
I. Nguồn gốc của ý thức
Theo quan niệm của chủ nghĩa duy tâm, nguồn gốc ra đời ý thức là nguyên thể
đầu tiền, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi
của toàn bộ thế giới vật chất. Còn theo chủ nghĩa duy vật siêu hình, họ xuất phát từ
thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc ý thức. Nhưng còn đó là rất nhiều sai lầm và thiếu xót.
Theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, ý thức được bắt nguồn từ:
nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. -
Nguồn gốc tự nhiên (Não bộ con người): lOMoAR cPSD| 61470371
+ Não bộ con người là cơ quan vật chất đặc biệt nhất so với não của các loài động
vật khác. Vì nó có khả năng sản sinh ra ý thức.
+ Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa của thuộc tính phản ánh ở mọi dạng
vật chất. Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi vật chất, là sự tái tạo những đặc
điểm của một hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động
qua lại giữa chúng. Kết quả của sự phản ánh phụ thuộc vào 2 vật: vật tác động và vật bị tác động.
Ví dụ: Thanh sắt ( vật bị tác động) để lâu trong không khí ( vật tác động là
O2) sẽ xuất hiện hiện tượng han gỉ.
+ Phản ánh sẽ phụ thuộc vào trình độ vật chất.
-Phản ánh thấp nhất là phản ánh vô sinh ( Thế giới vô cơ) là phản ánh thụ động
Ví dụ: Hai thanh kim loại chạm vào nhau sẽ phát ra tiếng kêu leng keng, và
hiện tượng biến dạng.
-Phản ánh tiếp theo là phản ánh hữu sinh ( có sự sống) : phản ánh ở thực vật
;ở động vật chưa có hệ thần kinh, não bộ và ở động vật có hệ thần kinh, trí khôn.
-Phản ánh cuối cùng là ở con người- là phản ánh cao nhất để sản sinh ra ý thức.
Như chúng ta biết, ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc của
con người. Bộ óc của con người là cơ quan phản ánh, song chỉ có bộ óc thôi thì chưa
có ý thức. Không có sự tác động của thế giới bên ngoài lên các giác quan và qua đó
đến bộ óc thì hoạt động ý thức không thể xảy ra. lOMoAR cPSD| 61470371
Như vậy bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc đó là nguồn
gốc tự nhiên của ý thức.
Ví dụ: Một người có não bộ tổn thương thì ý thức rối loạn
Một người có não bộ bị chết thì không có ý thức. -
Nguồn gốc xã hội:
Điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức là những tiền đề nguồn gốc xã hội.
Ý thức ra đời cùng với sự hình thành bộ óc con người nhờ lao động, ngôn ngữ và những quan hệ xã hội
Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào thế giới
tự nhiên nhằm tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của mình, trong đó con
người đóng vai trò môi giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa
người và tự nhiên. Lao động là hoạt động đặc thù của con người, lao động luôn mang tính tập thể, xã hội.
Vai trò của lao động là hoàn thiện con người.
Ví dụ: Xét theo suốt quá trình tiến hóa từ Vượn cổ tới Người tối cổ tới Người hiện đại:
Con người quen với việc di chuyển tứ chi tới di chuyển bằng hai chân nhưng gù
lưng, và cuối cùng là thẳng lưng
Thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động của mình
trong quá trình lao động. Trong lao động đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ. Ngôn ngữ là
hệ thống tín hiệu, kí hiệu mà con người ta quy ước với nhau để lưu giữ và truyền tải
thông tin giữa người- người, giữa các thế hệ với nhau. lOMoAR cPSD| 61470371
Vai trò của ngôn ngữ: Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng kết được thực tiễn, đồng
thời là công cụ của tư duy nhằm khái quát hóa, trìu tượng hóa hiện thực.
Ví dụ: Ngôn ngữ khô cứng, nghèo nàn thì tư duy cũng hạn hẹp
Ngôn ngữ linh hoạt thì tư duy thoáng
Từ đây, Não bộ là điều kiện cần, Lao động và Ngôn ngữ là điều kiên đủ. Không thể
thiếu một trong ba yếu tố trên, vì nếu thiếu thì sẽ không tạo nên một ý thức hoàn chỉnh.
Ví dụ : Câu chuyện cô bé Người sói:
Đều là con người bình thường, não bộ phát triển bình thường nhưng lại không sống
trong môi trường người nên cô bé không có ý thức như một con người mà là một con sói.
Vậy nguồn gốc nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát
triển của ý thức là lao động là thực tiễn xã hội.
II. Bản chất của ý thức
- Ý thức là sự phản ánh sáng tạo của thế giới khách quan vào trong não người và
được cải biến từ đó. Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản
ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
Ví dụ: Hình ảnh một dòng sông dưới con mắt thẩm mỹ của người nông dân khác với thi sĩ
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: Ý thức là sự phản ánh thế giới
vật chất thông qua não người, nội dung mà ý thức phản ánh là khách quan còn hình lOMoAR cPSD| 61470371
thức phản ánh là chủ quan, nó phản ánh thế giới khách quan nhưng nằm trong phạm vi chủ quan
Ý thức mang đặc tính năng động, sáng tạo: Ý thức không phải là kết quả của sự phản
ánh đơn lẻ thụ động mà hoàn toàn có định hướng mục đích, ý thức là sự phản ánh
thế giới vật chất vào bộ nào người nhưng đây là sự phản ánh đặc biệt gắn với thực
tiễn và đi liền với nhu cầu của con người, trên cơ sở những cái đã có thì ý thức có
thể tạo ra tri thức mới về sự vật tưởng tượng ra những cái không có trong thực tế
tạo ra một “ thiên nhiên thứ hai” .
Ý thức mang bản chất xã hội. Nó phụ thuộc vào từng điều kiện, hoàn cảnh, môi
trường, xã hội quy định
Ví dụ : ý thức của người sống trong xã hội phong kiến khác so với con người
hiện đại ngày nay:
Để duy trì giống nòi:
+ Trong xã hội phong kiến: Lấy anh em, chị em,...họ hàng là chuyện bình thường và
một phần tất yếu để dòng máu dòng tộc không bị pha loãng bởi ngoại tộc
+ Hiện đại: Loạn luân là một vấn đề xã hội đáng bị lên án gay gắt và cần phải xóa bỏ.
Sự phản ánh ý thức là sự thống nhất ba mặt
 Trao đồi thông tin giữa chủ thể và đối tượng (có định hướng, chọn lọc và mang tính hai chiều)
 Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới hình ảnh tinh thần (mã hóa vật chất thành
ý tưởng tinh thần phi vật chất) lOMoAR cPSD| 61470371
 Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực (biến ý tưởng tinh thần phi vật chất thành vật chất)
 Phản ánh và sáng tạo là hai mặt thuộc bản chất ý thức
 Kết quả phản ánh của ý thức phụ thuộc vào nhiều yếu tố: đối tưỡng, điều kiện lịch sử
xã hội, phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm,…
 Ý thức hình thành và phát triển gắn liền với hoạt động thực tiễn
 Ý thức có thể tiên đoán, dự báo về tương lai, có thể tạo ra những ảo tưởng, huyền
thoại, những giả thuyết, lý thuyết khoa học hết sức trừu tượng và có tính khái quát cao
 Sự sáng tạo của ý thức phải dựa vào sự phản ánh của thế giới vật chất và sự sáng tạo
này hoàn toàn thống nhất trên cơ sở của sự phản ánh
III. Kết cấu của ý thức
a) Các lớp cấu trúc của ý thức
Theo các yếu tố hợp thành, ý thức bao gồm các yếu tố cấu thành như tri thức, tình
cảm, niềm tin, lý trí, ý chí… trong đó tri thức là yếu tố cơ bản, cốt lõi. +Tri thức là
kết quả quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực, làm tái hiện trong
tư tưởng những thuộc tính, những quy luật của thế giới ấy và diễn
đạt chúng dưới hình thức ngôn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu khác. Tri thức có
nhiều loại khác nhau như tri thức về tự nhiên, về xã hội, về con người. Loài người
đang bước vào nền kinh tế tri thức – là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập
và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, cải tạo thế giới.
+Tình cảm sự cảm động của con người trong quan hệ của mình với thực tại lOMoAR cPSD| 61470371
xung quanh và đối với bản thân mình. Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự
phản ánh thực tại; nó phản ánh quan hệ của con người đối với nhau, cũng như đối
với thế giới khách quan. Tình cảm tham gia vào mọi hoạt động của con người và giữ
một vị trí quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động của con người.
b) Các cấp độ của ý thức
Tiếp cận theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người, ý thức bao gồm tự ý thức, tiềm thức, vô thức. +Tự ý thức:
Trong quá trình nhận thức thế giới xung quanh, con người đồng thời cũng tự nhận
thức bản thân mình. Đó chính là tự ý thức. Như vậy, tự ý thức cũng là ý thức, là
một thành tố quan trọng của ý thức, nhưng đây là ý thức về bản thân mình trong
mối quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài. Nhờ vậy con người tự nhận thức về
bản thân mình như một thực thể hoạt động có cảm giác có tư duy, có các hành vi
đạo đức và có vị trí trong xã hội và có hành vi tự điều chỉnh bản thân theo các quy
tắc, các tiêu chuẩn mà xã hội đề ra.
Tự ý thức không chỉ là tự ý thức của cá nhân mà còn là tự ý thức của cả xã hội, của
một giai cấp hay của một tầng lớp xã hội về địa vị của mình trong hệ thống những
quan hệ sản xuất xác định, về lý tưởng và lợi ích chung của xã hội mình, của giai
cấp mình, hay của tầng lớp mình. +Tiềm thức:
Là những hoạt động tâm lý tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của chủ thể, song
lại có liên quan trực tiếp đến các hoạt động tâm lý đang diễn ra dưới sự kiểm
soát của chủ thể ấy. Về thực chất, tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có
được từ trước nhưng đã gần như trở thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong lOMoAR cPSD| 61470371
tầng sâu của ý thức chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm tàng. Do đó, tiềm thức có thể
chủ động gây ra các hoạt động tâm lý và nhận thức mà chủ thể không cần kiểm soát
chúng một cách trực tiếp. Tiềm thức có vai trò quan trọng trong đời sống và tư duy khoa học +Vô thức:
Vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều chỉnh sự suy nghĩ, hành vi, thái
độ ứng xử của con người mà chưa có sự tranh luận của nội tâm, chưa có sự
truyền tin bên trong, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lý trí. Vô thức biểu hiện
thành nhiều hiện tượng khác nhau như bản năng ham muốn, giấc mơ, bị thôi miên,
mặc cảm, sự lỡ lời, nói nhịu, trực giác…
Mỗi hiện tượng ấy có vùng hoạt động riêng, có vai trò, chức năng riêng, song tất cả
đều có một chức năng chung là giải tỏa những ức chế trong hoạt động thần kinh
vượt ngưỡng nhất, là những ham muốn bản năng không được phép bộc lộ ra và
thực hiện trong quy tắc của đời sống cộng đồng. Nó góp phần lập lại thế cân bằng
trong hoạt động tinh thần của con người mà không dẫn tới trạng thái ức chế quá mức
như ấm ức, “libiđo”…
Như vậy, vô thức có vai trò tác dụng nhất định trong đời sống và hoạt động của con
người. Tuy nhiên không nên cường điệu, tuyệt đối hóa và thần bí vô thức. Không
nên coi vô thức là hiện tượng tâm lý cô lập. Vô thức chỉ là một mắt khâu trong
cuộc sống có ý thức của con người.
c) Vấn đề “trí tuệ nhân tạo”
Ngày nay, với sự phát triển đột phá về khoa học và công nghệ hiện đại đã có những
bước phát triển mạnh mẽ, sản xuất ra nhiều lạoi máy móc không những có thể thay
thế lao động cơ bắp mà còn có thể thay thế cho 1 phần lao động trí óc của con người. lOMoAR cPSD| 61470371
Ý thức được con người cài vào các robot khiến chúng có thể suy nghĩ hành động 1
phần giống con người và tương lai sẽ thay thế khá nhiều trong ngành lao động.
Câu 4: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Trả lời
* Khái niệm vật chất, ý thức
+ Vật chất và ý thức là 2 phạm trù cơ bản của triết học và có mối quan hệ biện chứng với nhau.
+ Theo quan điểm của Mác-Lenin, vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác + Ý
thức là sự phản ánh sáng tạo hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người,
là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
* Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong quan điểm duy tâm và siêu hình
+ Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm: Chủ nghĩa duy tâm đã trừu tượng hóa ý thức,
tinh thần vốn có của con người thành một lực lượng thần bí, tách khỏi con người
hiện thực. Coi ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, là tính thứ nhất từ đó sinh ra tất
cả; còn thế giới vật chất chỉ là bản sao, biểu hiện khác của ý thức tinh thần, là tính
thứ hai, do ý thức tinh thần sinh ra. Mọi con đường mà chủ nghĩa duy tâm mở ra đều
dẫn con người đến với thần học. Trong thực tiễn, người duy tâm phủ nhận tính khách
quan, cường điệu vai trò nhân tố chủ quan, dẫn đến duy ý chí, hành động bất chấp
điều kiện, quy luật khách quan. lOMoAR cPSD| 61470371
+ Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình: Chủ nghĩa duy vật siêu hình đã tuyệt
đối hóa yếu tố vật chất, chỉ nhấn mạnh một chiều vai trò của vật chất sinh ra ý thức,
quyết định ý thức, phủ nhận tính độc lập tương đối của ý thức, không thấy được tính
năng động, sáng tạo,vai trò to lớn của ý thức trong hoạt động thực tiễn cải tạo hiện
thực khách quan. Do vậy, họ đã phạm nhiều sai lầm có tính nguyên tắc bởi thái độ
“khách quan chủ nghĩa”, thụ động ỷ lại, trông chờ không đem lại hiệu quả trong hoạt động thực tiễn.
* Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong chủ nghĩa biện chứng duy vật
- Các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác-Lênin do có lập trường duy vật, nắm
vữngphép biện chứng, kịp thời khái quát những thành tựu mới nhất của khoa học
tự nhiên, nên đã khắc phục được những sai lầm, hạn chế của các quan niệm duy
tâm, siêu hình và nêu lên những quan điểm khoa học, khái quát đúng đắn về mặt
triết học hai lĩnh vực lớn nhất của thế giới là vật chất,ý thức và mối quan hệ giữa chúng.
- Vật chất có trước sinh ra và quyết định ý thức:
+ Khoa học tự nhiên hiện đại đã chứng minh được rằng, giới tự nhiên có trước con
người, thế giới vật chất là cái có trước, còn con người và ý thức của con người là cái
có sau, là sản phẩm của một quá trình; tiến hóa lâu dài trong thế giới; vật chất là tính
thứ nhất, còn ý thức là tính thứ hai. Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức
và là nguồn gốc sinh ra ý thức. Bộ óc người là một dạng vật chất có tổ chức cao nhất,
là cơ quan phản ánh để hình thành ý thức. Ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt động
thần kinh của bộ não trong quá trình phản ánh hiện thực khách quan. Sự vận động
của thế giới vật chất là yếu tố quyết định sự ra đời của cái vật chất có tư duy là bộ óc người. lOMoAR cPSD| 61470371
+ Ví dụ: Đối với giáo dục hiện nay, dựa vào sự phát triển của xã hội, hoàn
cảnh mà xã hội tạo ra cho con người buộc chúng ta ngày từ nhỏ đã phải tự lập có
bản lĩnh tư duy để đối mặt với nhiều mặt trái của xã hội hơn như các tệ nạn nghiện
game, nói tục chửi bậy hay nguy hiểm hơn cả là bắt cóc, buôn người mại dâm. Từ
vật chất hiện thực như vậy đã quyết định bản chất của ý thức là chúng ta phải dạy
trẻ nhiều hơn cả, giáo dục chú trọng đề cao việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
+ Thế giới khách quan, mà trước hết và chủ yếu là hoạt động thực tiễn có tính xã
hội- lịch sử của loài người là yếu tố quyết định nội dung mà ý thức phản ánh.
+ Ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Triết học Mác khẳng
định: Ý thức không bao giờ có thể là cái gì khác hơn là sự tồn tại được ý thức. Hoạt
động thực tiễn trong quá trình phát triển của cả về bề rộng và chiều sâu là động lực
mạnh mẽ nhất quyết định tính phong phú và độ sâu sắc của nội dung của tư duy, ý
thức. Ý thức con người đã phát triển qua các thế hệ; qua các thời đại từ mông muội
tới văn minh, hiện đại. Loài người nguyên thủy sống bầy đàn dựa vào tặng vật của
thiên nhiên thì “ý thức của họ chỉ là ý thức quần cư đơn thuần” và tư duy của họ
cũng đơn sơ, giản dị như cuộc sống của họ. Cùng với mỗi bước phát triển của sản
xuất, tư duy, ý thức của con người cũng ngày càng mở rộng, đời sống tinh thần của
con người ngày càng phát triển phong phú. Con người không chỉ ý thức được hiện
tại, mà còn ý thức được cả những vấn đề trong quá khứ và dự kiến được cả trong
tương lai, trên cơ sở khái quát ngày càng sâu sắc bản chất, quy luật vận động, phát
triền của tự nhiên, xã hội và tư duy. Sự vận động, biến đổi không ngừng của thế giới
vật chất, của thực tiễn là yếu tố quyết định sự vận động, biến đổi của tư duy ý thức
của con người. Khi sản xuất xã hội xuất hiện chế độ tư hữu, ý thức chính trị, pháp
quyền cũng dần thay thế cho ý thức quần cư, cộng đồng thời nguyên thủy. Trong nền
sản xuất tư bản, tính chất xã hội hóa của sản xuất phát triển là tiền đề để ý thức xã
hội chủ nghĩa ra đời, hình thành và phát triển không ngừng lí luận khoa học của chủ nghĩa Mác-Lenin. lOMoAR cPSD| 61470371
- Tính độc lập của ý thức đối với vật chất:
+ Ý thức sau khi ra đời là một thực thể tinh thần, không tồn tại thụ động mà có
tính độc lập tương đối tác động trở lại đối với thế giới vật chất thông qua hoạt động
thực tiễn của con người, chỉ đạo hoạt động cải tạo thế giới trong hiện thực theo nhu
cầu của con người. Vai trò của ý thức trong cải tạo thế giới khác nhau, tuỳ thuộc vào
chất lượng phản ánh hiện thực khách quan là đúng đắn hay sai lầm. Ý thức phản ánh
đúng đắn hiện thực khách quan, có tác dụng thúc đẩy hoạt động thực tiễn của con
người. Ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan có thể kìm hãm hoạt động
thực tiễn của con người trong cải tạo hiện thực khách quan ở mức độ và giới hạn nhất định.
+ Ý thức tác động đến vật chất phải thông qua hoạt động của con người. Con người
dựa trên những tri thức về thế giới khách quan, hiểu biết những quy luật khách quan,
từ đó đề ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp và ý chí quyết tâm để thực hiện thắng
lợi mục tiêu đã xác định. Tính năng động, sáng tạo của ý thức mặc dù rất to lớn,
nhưng nó không thể vượt qua tính quy định của những tiền đề vật chất đã xác định,
phải dựa vào các điều kiện khách quan và năng lực chủ quan của các chủ thể hoạt
động. Nếu tuyệt đối hoá tính năng động chủ quan của ý thức sẽ rơi vào chủ nghĩa
chủ quan, duy tâm, duy ý chí, phiêu lưu và tất nhiên không tránh khỏi thất bại trong hoạt động thực tiễn.
+ Nắm vững lí luận khoa học về nguồn gốc, bản chất của ý thức , mỗi quan hệ
giữa vật chất và ý thức là cơ sở để khẳng định thế giới quan duy vật biện chứng,
chống chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình trong giải quyết vấn đề cơ
bản của triết học. Trong hoạt động thực tiễn, con người biết vận dụng sáng tạo lí luận
khoa học đó vào giải quyết đúng đắn mối quan hệ khách quan và chủ quan đem lại
hiệu quả trong công việc.
+ Khẳng định tính năng động, sáng tạo của ý thức, tinh thần, về thực chất là để
khẳng định vai trò to lớn của con người- chủ thể có ý thức đó. Thế giới không thỏa lOMoAR cPSD| 61470371
mãn con người và con người quyết định sự biến đổi thế giới bằng hành động của
mình. Do đó, về thực chất, sự tồn tại của đời sống xã hội là có tính chất thực tiễn.
Con người tích cực hoạt động nhận thức và cải tạo thế giới, khi đó ý thức trở thành
tiền đề cơ bản hình thành mặt chủ quan của hoạt động với tính cách là mặt đối lập
với khách quan. Biện chứng khách quan- chủ quan là vấn đề mấu chốt của mối quan
hệ giữa hiện thực đang được nhận thức và cải tạo theo nhu cầu của con người với
bản thân con người- chủ thể của hoạt động đó. Con người lao động sáng tạo để duy
trì sự sống với chất lượng ngày càng cao của mình. Qua đó, dần dần ý thức đầy đủ
về những cái tồn tại đối diện, quy định hoạt động của mình và giới hạn sức mạnh của bản thân mình.
=> Tóm lại, giữa vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau, trong đó
vật chất giữ vai trò quyết định ý thức, là điểm xuất phát sản sinh ra ý thức, còn ý
thức cũng tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người theo
hai chiều hướng tích cực và tiêu cực.
+ Ví dụ: Ý thức có thể phát triển vượt trước vật chất và tác động hai mặt: .) Tích
cực: Ý thức trong đường lối của đảng hiện nay rất phù hợp không ngừng thúc đẩy
con người phát triển bản thân.
.) Tiêu cực: cũng là chính sách của đảng nhưng vào giai đoạn 1985 lại kìm kẹp con
người phát triển bản thân.
* Ý nghĩa phương pháp luận trong việc nghiên cứu mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
+ Phải có quan điểm khách quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Vì
vật chất có trước ý thức, quyết định ý thức và sinh ra ý thức nên khi nhận thức và
hành động phải xuất phát từ bản thân sự vật, hiện tượng của thực tế khách quan,
không được xuất phát từ ý muốn chủ quan, không lấy ý muốn chủ quan của mình
làm cơ sở định ta chính sách, không lấy ý chí áp đặt cho thực tế. lOMoAR cPSD| 61470371
+ Trong nhận thức và hoạt động cải tạo thực tiễn, mọi chủ trương, đường lối,
kế hoạch, mục tiêu đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện,
tiền đề vật chất hiện có. Phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, chống
chủ quan duy ý chí. Nhận thức sự vật, hiện tượng phải chân thực, đúng đắn, tránh tô
hồng hoặc bôi đen đối tượng, không được gán cho đối tượng cái mà nó không có.
Nhận thức, cải tạo sự vật, hiện tượng nhìn chung phải xuất phát từ chính bản thân sự
vật, hiện tượng đó với những thuộc tính, mối liên hệ bên trong vốn có của nó.
+ Ví dụ: trong một môi trường các bạn lớp xã hội, theo học ngành ngữ văn,
các giáo viên dạy môn toán không thể muốn là các bạn ấy giải toán nâng cao là các
bạn ấy có thể giải được. Dựa vào khả năng thực tế chúng ta nhìn nhận được khả năng
của các bạn ấy chủ yếu nắm vững dạng toán cơ bản, tiếp cận từ tử từng bước với
toán nâng cao, không thể trong một thời gian ngắn mà tự suy nghĩ tìm tòi giải đc bài toán khó.
+ Vì ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất thông qua
hoạt động thực tiễn nên chúng ta cần phải phát huy vai trò của ý thức, phát huy tính
năng động, sáng tạo của ý thức.
+ Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau nên chúng ta không
tuyệt đối hoá vật chất, hoặc ý thức, tránh nhìn nhận phiến diện, một chiều.
Câu 5: Trình bày nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến? Ý nghĩa phương
pháp luận từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến trong nhận thức
và trong hoạt động thực tiễn? Trả lời
* Khái niệm về mối liên hệ phổ biến:
- Quan điểm siêu hình về mối liên hệ phổ biến: Các nhà siêu hình không
thừanhận mối liên hệ khách quan của các sự vật, hiện tượng; họ cho rằng các sự vật,
hiện tượng tồn tại biệt lập, tách rời, cô động, tĩnh lại, cái này tồn tại bên cạnh cái kia,