Đề cương ôn tập | Môn Triết học Mác - Lênin | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Đề cương ôn tập | Môn Triết học Mác - Lênin | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 40367505
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 5
Tuần 1
I – Bài tập về đọc hiểu
Quần đảo Tờng Sa
Cách Rịa Vũng Tàu khoảng năm trăm cây số về phía đông nam bờ biển,
đã mọc lên một chùm đảo san nhiều màu. Đó quần đảo Trường Sa, mảnh
đất xa xôi nhất của Tổ quốc ta.
Quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung. Mỗi đảo là một bông
hoa san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặt nước Biển Đông xanh mênh
mông.
Từ lâu Trường Sa đã là mảnh đất gần gũi với ông cha ta. Đảo Nam Yết và Sơn
Ca có giống dừa đá, trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút. Trên đảo còn
những cây bàng, quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn
năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam. Gốc bàng to, đường kính chừng hai mét,
xòe một tán lá rộng. Tán bàng là những cái nón che bóng mát cho những hòn đảo
nhiều nắng này. Bàng và dừa đều đã cao tuổi. Người lên đảo trồng cây chắc chắn
phải từ rất xa xưa.
Một sáng đào công sự, lưỡi xẻng của anh chiến sĩ xúc lên một mảnh đồ gồm có
nét hoa văn màu nâuxanh, hình đuôi rồng. Anh chiến quả quyết rằng những
nét hoa văn này y như hoa văn trên hũ rượu thờ ở đình làng anh.
Nhiều thế hệ người Việt Nam đã đặt chân lên đây, khi tìm báu vật, khi trồng cây
để xanh tươi mãi cho tới hôm nay.
(sHà Đình Cẩn – trích Quần đảo san hô )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Quần đảo Trường Sa nằm ở đâu ?
a-Cách bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng năm trăm cây số về phía đông nam
b- Cách bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng ba trăm cây số về phía đông nam
c- Cách bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng năm trăm cây số về phía đông bắc
2. Quần đảo được miêu tả qua hình ảnh đẹp như thế nào?
a- Gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung
lOMoARcPSD| 40367505
b- Mỗi đảo là một bông hoa san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặtnước
Biển Đông xanh mênh mông c- Những cây bàng quả vuông bốn cạnh, to bằng
nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam.
3. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ những nét đặc biệt của cây cối trên đảo ?
a- Giống dừa đá trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút, tán lá như những
cái nón khổng lồ che bóng mát cho những hòn đảo nhỏ b- Những cây bàng cao
vút, quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín
vỏ ngả màu da cam c- Nhiều cây dừa đá lực lưỡng, cao vút ; nhiều gốc bàng to,
đường kính chừng hai mét, xòe một tán lá rộng ; được trồng từ rất xa xưa
4. Chi tiết “mảnh đồ gốm có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng” giúp anh
chiến sĩ biết điều gì ?
a- Những nét hoa văn của mảnh đồ gốm trên đảo rất đẹp b-
Người Việt Nam đã sống và gắn bó với đảo từ lâu đời c-
Đảo có rất nhiều đồ gốm với những nét hoa văn tinh xảo
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống:
a) c hoặc k
-……ánh đồng/…………. -
….ể chuyện/……………
b) g hoặc gh
-….ì diệu/………..
-…..âu cá/………..
-…ọn gàng/…………….. -
…..é thăm/……………
c) ng hoặc ngh
-………i nhớ/……….
-…..ửi quà /………
-……e ngóng/……….. -
……i ngờ/…………..
- ….ẫm nghĩ/……….
-……ần ngại/……….
2. Xếp những từ sau thành 4 nhóm đồng nghĩa (a, b, c, d ) :
Nam, nữ, xinh xắn, to lớn, gái, trai, đẹp đẽ, vĩ đại
a)………………………. b) …………………………..
c)………………………. d) …………………………..
3. Gạch dưới từ thích hợp nhất trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh từng câu sau :
a) Mặt trăng tròn vành vạnh từ từ (nhô, mọc, ngoi) lên sau lũy tre làng
lOMoARcPSD| 40367505
b) Ánh nắng ban mai trải xuống cánh đồng lúa (vàng hoe, vàng óng, vàng ối )
c) Mưa tạnh hẳn, một vài tia nắng hiếm hoi bắt đầu ( chiếu, soi, rọi ) xuống
rừngcây
d) Mẹ và tôi say sưa (nhìn, xem, ngắm) cảnh bình minh trên mặt biển
4. Lập dàn ý cho bài văn tả cảnh một buổi sáng (hoặc trưa, chiều) trong vườn cây
(hay trên nương rẫy, cánh đồng, đường phố, công viên …) Gợi ý :
a) Mở bài (giới thiệu bao quá). VD: Đó là cảnh gì, đâu, vào buổi nào? Ấntượng
chung của em về cảnh lúc đó ra sao ?
b) Thân bài (Tả từng phần của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian )
VD:
- Cảnh được tả bao gồm những phần nào ? Phần nổi bật nhất làm em chú ý cómàu
sắc, đặc điểm cụ thể ra sao ?
- Mỗi phần còn lại của cảnh có những sự vật gì nổi bật ( về u sắc, âm thanh,đặc
điểm…) ? (Kết hợp tả và nêu cảm xúc, suy nghĩ của em về từng phần của cảnh )
c) Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của em về cảnh được tả (vào thời điểm
đã xác định)
Tuần 2
I – Bài tập về đọc hiểu
Đất nước mến yêu ơi
Người đã cho con lũy tre để có cây đàn bầu dân tộc
Với cung thăng, cung trầm ngân lên như tiếng khóc;
Đêm mùa hè trắc ẩn tiếng ai ru,
Cô Tấm ngày xưa còn sống đến bây giờ
Cùng đi qua chiếc cầu tre mới trở thành hoàng hậu
À ơi…à ơi…Lời ru không bao giờ huyền thoại Hoàng
hậu cũng ru con mình bằng tiếng hát ru.
Tôi xin cảm ơn đất nước đã cho tôi dòng máu Lạc Hồng
Để tôi nghe tiếng trống đồng rung lên trong lồng ngực
lOMoARcPSD| 40367505
Thằng Lí Thông mày làm sao hiểu được
Vì sao công chúa không cười, không nói giữa hoàng cung!
Đất nước của tôi ơi! Đất nước anh hùng
Có Trường Sơn sau lưng, có Biển Đông trước mặt
Chàng Thạch Sanh dùng tiếng đàn đánh tan quân giặc
Sông nước ngàn xưa còn vọng đến bây giờ.
(Theo Hồ Tĩnh Tâm)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Trong bài, cung thăng, cung trầm của tiếng đàn bầu dân tộc được so sánh với âm
thanh nào? a- Tiếng trống đồng b- Tiếng khóc c- Tiếng hát ru
2. Những câu chuyện cổ nào được nhắc đến trong bài thơ?
a- Tấm Cám, Thạch Sanh
b- Thạch Sanh, Lí Thông
c- Tấm Cám, Lí Thông
3. Những địa danh nào được nhắc đến trong bài thơ?
a- Trường Sơn, Lạc Hồng
b- Trường Sơn, Biển Đông
c- Lạc Hồng, Biển Đông
4. Tác giả cảm ơn đất nước về điều gì?
a- Đã cho mình nghe tiếng đàn bầu với cung thăng, cung trầm ngân lên như tiếng
khóc b- Đã cho mình những câu chuyện cổ, những nhân vật cổ tích tiếng hát
ru con ngủ c- Đã cho mình dòng máu Lạc Hồng để nghe tiếng trống đồng rung
lên trong lồng ngực
5. Bài thơ bộc lộ tình cảm gì của tác giả với đất nước mến yêu?
a- Tình yêu thiết tha với cảnh đẹp và dáng hình của quê hương đất nước
b- Lòng biết ơn và tự hào về đất nước thân yêu với truyền thống tốt đẹp
c- Niềm tự hào về nền văn hóa và truyền thống đánh giặc của cha ông ta
lOMoARcPSD| 40367505
II – Bài tập về Chính tả,Luyện từ và câu, tập làn văn
1. a) Chép vần của những tiếng được in đậm vào mô hình cấu tạo vần dưới đây
Đất nước của tôi ơi! Đất nước anh hùng
Trường Sơn sau lưng,có Biển Đông trước mặt
(1) Có âm chính là u: vũ, thúy, qua, tàu, cuốn, queo
(2) Có âm chính là o: hòa, hào, thọ, ngoằn, ngoèo
2. Nối lời giải nghĩa ở cột B với từ ngữ thích hợp ở cột A
A B
(1) Quốc ca a) Cờ tượng trưng cho một đất nước
(2) Quốc b) Lễ chính thức lớn nhất của một nước ( thường kniệm ngày s
kiện được coi là trọng đại nhất trong lịch sử )
(3) Quốc huy c) Bài hát chính thức của một nước, dùng khi có lễ nghi trọng thể
(4) Quốc khánh d) Huy hiệu tượng trưng cho một nước
3. Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống
cái đầm rộng đầu làng một… (tụi, đám, bọn ) người đang kéo lưới. Cái lưới
uốn thành một hình vòng cung, …..( bồng bềnh, dập dềnh, gập ghềnh ) trên mặt
nước. Hai chiếc đò nan hai đầu lưới….. ( kề, áp, chạm ) vào bờ, một bên bốn
người đàn ông vừa ….. ( thủng thẳng, thong thả, từ tốn ) kéo lưới, vừa tiến vừa
lùi…. ( sát, gần, kề ) nhau. Khoảng mặt nước bị…. ( quây vòng, bao vây, bủa vây
) khẽ động lên từ lúc nào. Rồi một con cá …. ( trắng muốt, trắng xóa, trắng nõn )
nhảy …. ( tót, vọt, chồm ) lên cao tới hơn một thước và quẫy đuôi vượt ra ngoài
vòng lưới, rơi xuống đánh….( bùng, tõm, tùm )
4. Dựa vào dàn ý phần thân bài đã viết ở bài tập 4 (Tuần 1) viết một đoạn văn
tảcảnh theo nội dung đã chọn (cảnh buổi sáng hoặc trưa, chiều trong vườn cây hay
trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy)
Gợi ý
Tiếng
Vần
Âm đệm
Âm chính
Âm cuối
nước
Trường
b) Gạch dưới các tiếng
lOMoARcPSD| 40367505
- Đoạn văn cần câu mở đầu giới thiệu nội dung miêu tcủa toàn đoạn (nói
vềmột bphận của cảnh trong một khoảng thời gian nhất định vào buổi sáng hoặc
trưa / chiều), VD: cảnh nương rẫy vào buổi trưa, hoặc cảnh khu vườn vào lúc bình
minh đang lên,…
- Tiếp theo câu mở đầu những câu văn tả từng hình ảnh, chi tiết cụ thể
củacảnh theo thời gian xác định, thể hiện sự quan sát cảnh vật bằng nhiều giác
quan ( mắt nhìn, tai nghe, tay sờ, mũi ngửi…) ; chú ý dùng nhiều từ ngữ gợi tả,
dùng cách so sánh, nhân hóa để làm cho đoạn văn sinh động, hấp dẫn.
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
Tuần 3
I – Bài tập về đọc hiểu
Tiếng gà trưa
Trên đường hành quân xa
Dừng chân bên xóm nhỏ
Tiếng gà ai nhảy ổ :
“Cục, cục tác…cục ta…”
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ.
Tiếng gà trưa
Ổ rơm hồng những trứng
Này con gà mái tơ
Khắp mình hoa đốm trắng
Này con gà mái vàng
Lông óng như màu nắng.
Cứ hàng năm hàng năm
Khi gió mùa đông tới,
Bà lo đàn gà toi
Mong trời đừng sương
muối Để cuối năm bán gà
Cháu được quần áo mới.
Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu Tổ quốc
Vì xóm làng thân thuộc
Bà ơi cũng vì
Vì tiếng gà cục tác
Ổ trứng hồng tuổi thơ.
(Xuân Quỳnh)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
lOMoARcPSD| 40367505
1. Trên đường hành quân, anh bộ đội nghe thấy gì?a- Tiếng
gà nhảy ổ kêu “Cục, cục tác…cục ta…” b- Tiếng gọi của bầy trẻ
thơ trong xóm c- Tiếng bước chân hành quân rầm rập
2. Từ “nghe” được nhắc lại nhiều lần có tác dụng gì?
a- Nhấn mạnh âm thanh của tiếng gà lan tỏa rất xa giữa trưa hè
b- Nhấn mạnh sự tác động của tiếng gà đến tâm hồn anh chiến sĩ
c- Gợi tả âm thanh của tiếng gà mái vừa nhảy ổ đẻ trứng ban
trưa 3. Tác giả nhớ đến hình ảnh người bà giàu lòng nhân ái như
thế nào? a- Lo lắng mỗi khi mùa đông về, sương muối lạnh giá,
đàn gà bị chết b- Lo chăm đàn gà để cuối năm bán đi mua cho
cháu bộ quần áo mới c- Lo chăm đàn gà để đẻ nhiều trứng, bán
đi mua quần áo mới cho cháu
4. Anh chiến sĩ chiến đấu vì những mục đích gì?
a- Bảo vệ Tổ quốc, xóm làng, giữ gìn hạnh phúc của mọi người
b- Bảo vệ làng xóm thân yêu, vì cuộc sống của người bà ở quê
c- Bảo vệ làng xóm, để tiếng gà cục tác ngân vang giữa trưa hè
5. Em hiểu hai dòng thơ cuối (“Vì tiếng cục tác / trứng hồng tuổi thơ”) ý nói
anh bộ đội chiến đấu vì điều gì?
a- Vì cuộc sống ấm no, hạnh phúc của gia đình và người thân
b- Vì tiếng gà thanh bình và ổ trứng hồng đẹp đẽ của tuổi thơ
c- Vì cuộc sống thanh bình của gia đình, quê hương đất nước
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. a) Chép vần của các tiếng in đậm ở hai dòng thơ sau vào mô hình cấu tạo vần: Trẻ
em như búp trên cành
lOMoARcPSD| 40367505
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.
(Hồ Chí Minh)
b) Tìm những chữ ghi thiếu dấu thanh trong dãy từ ngữ sau, điền dấu thanh
chép lại cho đúng yêu quy, tận tuy, luồn cui, thuy triều, họa hoăn
..................................................................................................................
2. Xếp các từ ngữ sau vào từng ô trống trong bảng cho phù hợp
Chăm chỉ, nhà máy, tiết kiệm, chữa bệnh, nông trường, kiên trì, may mặc, sáng
tạo, phòng thí nghiệm, xây dựng, bệnh viện, vệ sinh môi trường, sửa chữa cầu
đường, có kỉ luật, văn phòng
Chỉ các nghề nghiệp trong Chỉ nơi làm việc Chỉ những phẩm chất tốt xã hội đẹp
của người lao động
....................................... ....................................... .. ....................................... ..
....................................... .. ..................................... .... ..................................... ....
..................................... .... ................................... ...... ................................... ......
................................... ...... ................................. ........ ................................. ........
................................. ............................... ...............................
3. a) Điền các từ vắng lặng, im lặng, lặng lẽ vào chỗ trống cho thích hợp :
(1)
Thuyền ta lướt nhẹ trên Ba Bể
Trên cả mây trời trên núi xanh
Mây trắng bồng bềnh trôi.....................
Mái chèo khua bóng nước rung rinh.
Tiếng
Vần
Âm đệm
Âm chính
Âm cuối
Trẻ
em
búp
cành
Biết
ngoan
lOMoARcPSD| 40367505
(Theo Hoàng Trung Thông)
(2)
Mênh mang trang giấy trắng phau
Dạy em kiến thức xa sâu bộn bề
Ngọn đèn sáng giữa trời khuya
Như ngôi sao nhỏ rọi về chia vui
Tủ sách......................... thế thôi
Kể bao chuyện lạ trên đời cho em.
(Theo Phan Thị Thanh Nhàn)
(3) Trên
thung sâu.................
Những đài hoa thanh xuân
Uống dạt dào mạch đất
Kết đọng một màu xuân.
(Theo Trần Lê Văn)
b) Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống
Một điểm nổi bật trong đạo đức của Hồ Chủ tịch lòng thương người. Đó chính
tình thương yêu vô cùng.... (to lớn, rộng lớn, nh mông ) đối với nhân dân lao
động, đối với những người cùng khổ
Khi còn ít tuổi, Hồ Chủ tịch đã........ (thương xót,đau xót, đau lòng) trước cảnh
đồng bào sống dưới ách áp bức, bóc lột của thực dân, phong kiến. Chính thấy
nước mất, nhà tan, nhân dân lầm than, đói rét,mà Người đã ra đi,.... (học hỏi, học
hành, học tập ) kinh nghiệm cách mạng để về giúp đồng bào”. Hồ Chủ tịch tự
cho mình là “người lính vâng lệnh quốc dân ra mặt trận”. Ở Người, lòng yêu mến
nhân dân đã trở thành một sự.............. (say mê, say sưa, mải miết) mãnh liệt.
Người nói: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước
ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm
ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.” Nguyện vọng đó suốt đời................. (chi
phối, ảnh hưởng, tác động) mọi ý nghĩ và hành động của Hồ Chủ tịch.
lOMoARcPSD| 40367505
4. Lập dàn ý cho bài văn tả một cơn mưa.
Gợi ý
a) Mở bài:
Giới thiệu : Đó cơn mưa vào buổi sáng hay trưa, chiều, tối ? Vào mùa nào (
xuân, hạ, thu, đông / mừa mưa, mùa khô )? Diễn ra ở đau ?....
b) Thân bài
- Lúc sắp mưa, cảnh vật xung quanh em ( bầu trời, nắng, gió, chim, chóc...)
cónhững dấu hiệu gì khác thường ?
- Lúc cơn mưa bắt đầu diễn ra, những giọt nước rơi xuống ra sao? Không khí
lúcđó thế nào ?...
- Trong lúc mưa, cảnh vật ( cây cối, đường sá, nhà cửa ...) âm thanh ( tiếng mưarơi,
gió thổi, nước chảy) có những nét gì nổi bật ?
- Cơn mưa kết thúc thế nào ? Cảnh vật con người sau cơn mưa những
biểuhiện gì thay đổi so với trước cơn mưa ? c) Kết bài
Cảm nghĩ : Cơn mưa đem lại cho em cảm giác thế nào ( hoặc gợi cho em những
điều gì về cuộc sống xung quanh ) ?
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
5. Dựa vào dàn ý ( phần thân bài ) đã lập trên, hãy viết một đoạn văn tả n mưa
Gợi ý
- thchọn viết đoạn văn tả cảnh trước n mưa ( sắp a ) hoặc lúc bắt đầumưa
/ trong lúc mưa / khi mưa kết thúc ( sau cơn mưa )
- Nên câu mở đầu đoạn văn nêu ý chung, tiếp theo các câu miêu tả cụ thểcảnh
vật ; chú ý lựa chọn những từ ngữ, hình ảnh gợi tả, chi tiết tiêu biểu, sinh động (
thể hiện sự quan sát tinh tế , bằng nhiều giác quan )
lOMoARcPSD| 40367505
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
........................................................................................................................…
lOMoARcPSD| 40367505
Tuần 4
I – Bài tập về đọc hiểu
Bâng khuâng vào thu
Chớm thu, lúa trổ đòng thơm ngát cánh đồng. Nghe ngòn ngọt vị hạt thóc non
căng tràn hương sữa. Ven bờ cỏ xăm xắp nước, đám thia lia đang nhảy loi choi.
Nắng sớm. Gió nhẹ. Hương đồng ruộng quyện vào không gian trong ngần của
buổi sớm mai…
Chớm thu, con đường đất chạy quanh co khắp ngõ xóm như tươi tắn hơn trong
bộ áo màu nâu đỏ vừa được khoác lên sau những ngày công lao động của dân
làng. Thấp thoáng đầu ngõ những gánh rau xanh non rập rờn theo bước chân của
các mẹ, các chị gấp gáp đến kịp phiên chợ sớm.
Chớm thu, con mương đón nước từ đập thượng nguồn về tưới mát cho những
vườn cây đang mùa chín rộ. Con mương uốn lượn hiền hòa in dấu bao kỉ niệm ấu
thơ đẹp như trong cổ tích, ghim sâu vào dòng ức của trẻ chúng tôi. Dường
như trong dòng nước mát lành kia chứa cả những giọt nước mắt tủi hờn của i
ngày nào bị mẹ mắng tội, giữa trưa nắng chang chang, đầu trần, chân đất
chạy khắp xóm, rồi vẫy vùng hả hê trong dòng mương cùng đám bạn…
Chớm thu, khóm hoa trước thềm nhà chúm chím sắc hồng tươi trong nắng tháng
tám hanh vàng. Chợt nhớ nôn nao bạn nghịch ngợm, nhớ nôn nao tiếng bài
giảng trầm ấm của giáo nhớ nôn nao lớp học với bồn hoa cũng rực rỡ sắc
hồng đang vẫy chào các bạn học trò vui tới lớp…
Thu đến rồi! Ôi mùa thu yêu dấu! …
(Theo Nguyễn Thị Duyên)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng 1.
Nội dung chính của bài văn trên là gì?
a- Tả cảnh đồng quê mùa thu b- Kể về kỉ niệm những ngày
thu khai trường c- Cảm xúc của tác giả trước cảnh làng quê
khi mùa thu đến
2. Dòng nào nêu đúng những cảnh vật được tác giả miêu tả qua từng đoạn văn
trong bài?
a- Cánh đồng thơm hương lúa, con đường làng quanh co, con mương in dấu tuổi
thơ, khóm hoa trước thềm nhà, lũ bạn cùng cô giáo b- Cánh đồng thơm hương
lúa, con đường làng quanh co, cái đập thượng nguồn, khóm hoa trước thềm nhà,
lũ bạn cùng cô giáo
lOMoARcPSD| 40367505
c- Cánh đồng thơm hương lúa, con đường làng quanh co, giọt nước mắt nhớ thương,
khóm hoa trước thềm nhà, lũ bạn cùng cô giáo
3. Tác giả đã quan sát các sự vật bằng những giác quan nào để miêu tả?
a- Thị giác, khứu giác, vị giác, xúc giác b-
Thính giác, thị giác, khứu giác, vị giác c-
Thính giác, khứu giác, xúc giác, thị giác
4. Điệp từ chớm thu được nhắc nhiều lần trong bài nhằm nhấn mạnh điều gì ?
a- Mùa thu đến sớm hơn lệ thường hằng năm b- Mùa thu có nhiều vẻ đẹp và
gợi nhiều cảm xúc c- Mùa thu làm cho cảnh vật trở nên đẹp đẽ hẳn lên
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. a) Chép vần của các tiếng in đậm ở hai dòng thơ sau vào mô hình cấu tạo vần:
Việt Nam đẹp khắp trăm miền
b) Tìm những chữ ghi thiếu dấu thanh trong dãy từ sau và viết lại cho đúng: via
than, kiến thiêt, tiên bộ, cốc nước mia
...........................................................................................................................
2. Gạch dưới các cặp từ trái nghĩa trong những câu thơ sau :
a) Sáng ra bờ suối, tối vào hang
Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng.
(Hồ Chí Minh)
b)
Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay
Bốn
mùa
một sắc trời
riêng
đất này
Tiếng
Vần
Âm đệm
Âm chính
Âm cuối
Việt
miền
mùa
riêng
lOMoARcPSD| 40367505
Ra sông nhớ suối, có ngày nhớ đêm.
(Tố Hữu)
c)
Có gì đâu, có gì đâu
Mỡ màu ít, chắc dồn lâu hóa nhiều.
(Nguyễn Duy)
3. a) Viết 3 từ trái nghĩa với từ nhạt
………………. ………………… …………………
b) Đặt 1 câu có từ nhạt và 1 câu có từ trái nghĩa với nhạt :
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
4. Lập dàn ý cho bài văn miêu tả ngôi trường của em
Gợi ý
a) Mở bài (Giới thiệu): Trường em nằm vị trí nào? Đặc điểm gì nổi bật giúp mọi
người dễ nhận ra ngôi trường đó ?... (Hoặc : Lí do em muốn tả cảnh ngôi trường
đang học) b) Thân bài
- Cảnh bên ngoài của trường: Lối đi vào có gì nổi bật? Cổng trường thế nào?Biển
trường ra sao ? Hoạt động trước cửa trường vào thời điểm miêu tả điểm
đáng nói ?...
- Cảnh bên trong khu trường:
+ Sân trường rộng hay hẹp? Cây cối thế nào? Trân sân trường những cảnh
nổi bật ( về âm thanh, màu sắc … )
+ Khu vực lớp học (trước mặt em, bên phải, bên trái) được bố trí ra sao? Các
phòng học những điểm làm em chú ý (cửa ra vào, cửa sổ, hành lang,mái
hiên…) ?
+ Các khu vực khác trường em (văn phòng, nhà hiệu bộ, thư viện, phòng thiết
bị dạy học, vườn trường, bồn hoa cây cảnh…) có gì nổi bật ?
c) Kết bài : cảnh trường (vào lúc miêu tả) gợi cho em những cảm nghĩ gì ? (hoặc
: Em suy nghĩ về ngôi trường thân yêu của mình ?...)
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
lOMoARcPSD| 40367505
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
5. Dựa vào dàn ý (phần thân bài) đã lập trên, hãy viết một đoạn văn tả ngôi trường
của em
Gợi ý
- thể chọn viết đoạn văn tả sân trường hoặc dãy lớp học / khu vực vănphòng..
- Nêu câu mở đầu đoạn văn nêu ý chung, tiếp theo các câu miêu tả cụ
thểcảnh vật. Chú ý lựa chọn những tngữ, hình ảnh gợi tả, chi tiết tiêu biểu, sinh
động (thể hiện sự quan sát tinh tế, bằng nhiều giác quan)
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
........................................................................................................................
Tuần 5
I - Bài tập về đọc hiểu
Cậu bé xứ Ca-la-bri-a
Chiều qua, trong khi thầy giáo cho chúng tôi biết tin tức cậu -bét-ti đáng
thương cậu ta phải đi bằng nạng thời gian thì thầy hiệu trưởng vào lớp, theo
sau một học trò mới: một cậu mặt nâu, tóc đen, mắt to linh hoạt, đôi lông
mày rậm gần giao lại với nhau; quần áo màu sẫm, thắt một dây lưng bằng da đen.
Sau khi nói rất khẽ mấy câu với thầy Péc--ni, thầy hiệu trưởng để cậu bé lại rồi
đi ra. Người mới đến nhìn chúng tôi bằng đôi mắt to, với cái vẻ gần như hoảng
hốt. Thầy giáo cầm tay cậu ta và nói với chúng tôi:
- Các con phải lấy làm hài lòng, hôm nay vào hoc lớp ta, một học sinh quê Cala-
bri-a rất xa đây, nơi tận cùng của vương quốc chúng ta. Các con hãy niềm nở đón
tiếp người bạn mới.Bạn con đẻ của một miền đất vinh quang, đã cho nước Ý
những danh nhân, còn cho nước Ý những người lao động giỏi và những chiến sĩ
dũng cảm. Quê hương của bạn là một trong những miền đất đẹp nhất Tổ quốc ta.
đấy những núi cao phủ kín rừng, nhân dân thì rất thông minh đầy quả
cảm. hãy thương bạn, các con ạ, để cho bạn không thấy rằng bạn đang rất xa
nơi chôn rau cắt rốn của mình; hãy tỏ cho bạn biết rằng một cậu bé người Ý vào
lOMoARcPSD| 40367505
học mọi trường trên đất Ý thì đâu cũng tìm thấy những người bạn, những người
anh em.
Nói xong, thầy Péc--ni đứng lên chỉ trên bản đồ nước Ý treo tường cái
điểm vẽ thành phố Ca-la-bri-a
Cậu Ca-la-bri-a vừa ngồi vào chỗ các bạn ngồi gần đã lập tức đưa cho nào
ngòi bút, nào tranh ảnh. Một bạn ngồi bàn cuối gửi đến cho bạn cả một con tem
Thụy Sĩ.
(Theo A-mi-xi)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng 1.
Cậu học trò mới được miêu tả như thế nào?
a- Mặt nâu, tóc đen, mắt nhỏ, linh hoạt, đôi lông mày rậm, ánh mắt gần như
hoảng hốt b- Mặt nâu, c đen, mắt to, linh hoạt, đôi lông mày rậm, ánh mắt
gần như hoảng hốt c- Mặt nâu, tóc đen, mắt to, linh hoạt, đôi lông mày nhạt,
ánh mắt gần như hoảng hốt
2. Cậu học trò mới đến là người ở vùng nào?
a- Vùng đất tận cùng của nước Ý
b- Vùng đất trung tâm của nước Ý
c- Vùng đất tận cùng của Thụy Sĩ
3. Quê hương Ca-la-bri-a của người bạn mới có điều gì đáng tự hào?
a- Miền đất đẹp nhất Thụy Sĩ, những người lao động giỏi, thông minh, dũngcảm
b- Miền đất đẹp nhất ớc Ý, những người lao động giỏi, thông minh, dũngcảm
c- Miền đất tận cùng nước Ý, có những núi cao phủ kín rừng, nhân dân dũngcảm
4. Những chi tiết nào cho thấy các bạn trong lớp rất quan tâm sẵn lòng giúp đỡ
người bạn mới ?
a- Tặng cho người bạn mới rất nhiều tem và tranh ảnh rất đẹp b-
Hỏi thăm rối rít và nhường chỗ của mình cho người bạn mới c-
Cho bạn ngòi bút, bút chì, tranh ảnh và cả con tem Thụy Sĩ 5.
Thầy giáo Péc--ni muốn nói với các học trò của mình điều gì?
a- Người cùng đất nước đều là anh em một nhà nên phải yêu thương nhau
b- Phải giúp đỡ người bạn mới để họ vượt qua những bỡ ngỡ ban đầu đi học
c- Được sinh ra ở miền đất Ca-la-bri-a là một điều đáng kiêu hãnh và tự hào
lOMoARcPSD| 40367505
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, tập làm văn
1. Điền dấu thanh đúng vị trí cho những chữ được in đậm trong các câu sau:
a) Chuôn chuôn bay thấp thì mưa
b) Người đẹp lua, lua tốt vì phân
c) Máu chảy ruôt mềm
d) Ước cua trái mua
e) Gừng cay muôi mặn
2. Viết 4 từ ngữ có tiếng bình với nghĩa là yên ổn, không có chiến tranh :
...........................................................................................................................
3. Gạch dưới cặp từ đồng âm ở từng câu và phân biệt nghĩa của mỗi từ theo mẫu sau:
M : Mấy em nhỏ tranh nhau xem tranh
- tranh (1): tìm cách giành lấy, làm nhanh hơn người khác việc gì đó
- tranh (2): thường chỉ sản phẩm được vẽ bởi đường nét và màu sắc
a) Em cầm quyển truyện trên giá để xem xét
-……….(1) :………………………………………………………..
-……….(2) :………………………………………………………..
4. Lập bảng thống kê kết quả học tập trong tháng của 5 bạn ở lớp em theo mẫu:
5. Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để có đoạn văn tả cảnh thanh bình ởlàng
quê
Số điểm
STT
Họ và tên
5-6
0-4
7-8
9-10
………………..
1
………………..
2
………………..
3
………………..
4
………………..
5
Cộng: ……
lOMoARcPSD| 40367505
Cảnh làng quê em vào buổi sáng thật …..(1). Mặt trời…..(2) khỏi rặng núi,
……(3) những tia nắng ấm áp khắp nơi. Gió….(4) nhẹ, hàng phi lao đang……
(5) xuống dòng nước mương trong cũng rào ca hát. Những con trâu …….(6)
theo bác nông dân ra đồng cày ruộng. Những con cò vẫn……..(7) bên ruộng lúa.
Những chiếc nón của mấy làm cỏ……(8) trên cánh đồng trông xa như
những……..(9) nổi bật trên thảm lúa …..(10)
(Từ ngữ cần điền: bông hoa trắng, nhô lên, lặn lội kiếm ăn, thổi, soi bóng, rọi,
thanh bình, xanh mượt, nhấp nhô, đủng đỉnh)
Tuần 6
I – Bài tập về đọc hiểu
Biển nhớ
Tôi vẫn nhớ, nhớ Đà Nẵng, nhớ con người nơi đây và nhớ nhất là biển Tân Mỹ An
tuyệt đẹp.
Đêm, ánh trăng hắt xuống như dát vàng, dát bạc trên biển. Tiếng sóng ào ạt.
Phải chăng biển đang hát lên bài ca tha thiết mặn mòi với rất nhiều cung bậc thăng
trầm muôn thuở của nó? Phải chăng biển đang thì thầm những lời tâm sự của mình
với con người? Chẳng ai có thể hiểu được nỗi lòng sâu thẳm của biển.
Gió đêm dịu dàng mơn man những rặng cây, mơn man mặt biển. Bạn nghe
tiếng không ? Đó tiếng hàng phi lao vi vu dạo nhạc nền cho vở kịch “Biển
và ánh trăng”. Đó là tiếng những chú tràng khẽ khàng xe cát. Trăng đã lên cao,
chắc khuya lắm rồi. Nhìn ra xa, biển thăm thẳm màn đêm nhòa vào làm
một. Ánh trăng sóng sánh trong phập phồng ngực biển tạo nên một luồng không
khí óng ánh, huyền ảo. Đây là thực hay mơ?
Đứng trước biển, tôi thể tưởng tượng ra đủ điều: biển tấm gương để chị
Hằng đánh phấn, biển một nhạc công nước tuyệt vời, biển một người hào
phóng biên cũng một kẻ cuồng điên dữ dội. Biển làm người ta biết say
mê, biết thức tỉnh, biết tìm về những kỉ niệm đã chìm sâu vào ức... Nhiều !
Nhiều lắm ! ...
Tôi đã phác họa nên rất nhiều bức tranh về biển trong đáy thẳm lòng mình. Và
tôi nhận ra rằng cũng nhờ biển mà mình lại có những suy nghĩ “hay ho” đến thế.
“Cảm ơn bạn nhiều, biển thân yêu !” – Tôi đã thốt lên như vậy khi tạm biệt biển
Tân Mỹ An để trở về Hà Nội.
(Theo Nam Phương)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Tác giả tả những nét gì nổi bật ở biển Tân Mỹ An? a- Ánh trăng, tiếng
hát, tiếng hàng phi lao, tiếng dã tràng, màn đêm b- Ánh trăng, tiếng sóng, gió,
lOMoARcPSD| 40367505
tiếng hàng phi lao, tiếng dã tràng, màn đêm c- Tiếng sóng, tiếng hàng phi lao,
màn đêm, con dã tràng, mặt biển óng ánh
2. Ánh trăng trên biển được miêu tả qua những từ ngữ nào?
a- Hắt xuống như dát vàng, dát bạc, sóng sánh, óng ánh, huyền ảo
b- Hắt xuống như dát vàng, dát bạc, lóng lánh, lung linh, mơ mộng
c- Chảy khắp cành cây, kẽ lá, sóng sánh, đầy mơ màng và huyền ảo
3. Biển được tác giả so sánh, liên tưởng với những gì ?
a- Tấm gương để chị Hằng đánh phấn, một nhạc công nước tuyệt vời, một người
trầm tư, một kẻ cuồng điên dữ dội b- Tấm gương để chị Hằng đánh phấn, một
nhạc công nước tuyệt vời, một người hào phóng biên, một kẻ cuồng điên dữ
dội c- Tấm gương khổng lồ màu ngọc thạch, một nhạc công nước tuyệt vời một
người hào phóng vô biên, một kẻ cuồng điên dữ dội
4. Biển có ý nghĩa như thế nào với tác giả?
a- Là tấm gương trong để tác giả soi mình vào và có được những suy nghĩ rất thú
vị b- Đem lại cho tác giả nhiều sản vật quý, như một người hào phóng vô biên với
tác giả c- Khiến tác giả say mê, thức tỉnh, biết tìm về những kỉ niệm đã chìm sâu
vào kí ức
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Điền dấu thanh đúng vị trí cho những chữ được in đậm trong các câu sau:
a) Ngưa chạy có bầy, chim bay có bạn
b) Của mình thì giữ bo boCủa ngươi thì để cho bò nó ăn.
c) Buôn có bạn, bán có phương
Làm ăn có xóm có làng mới vui.
Câu 2. a) Nối từ ngữ ở cột A với nghĩa tương ứng ở cột B
A B
(1)
Hữu nghị
a) dùng được việc
(2)
Hữu ích
b) tình cảm thân thiện giữa các nước
(3)
Hữu hiệu
c) có ích
(4)
Hữu dụng
d) có hiệu quả
lOMoARcPSD| 40367505
b) Chọn từ trong ngoặc điền vào từng chỗ trống cho thích hợp
(1) Chú Dũng đã tìm được một công việc rất …………
(2) Anh cần giải quyết mọi việc hợp tình,……………….
(3) Chúng ta phải đồng tâm,………………để xây dựng công ti lớn mạnh
(4) Họ…………..làm ăn với nhau đã được gần một năm nay.
( Từ cần điền : hợp tác, hợp lí, phù hợp, hợp lực )
Câu 3. Thêm một từ vào những vị trí khác nhau trong “Xe bò lên dốc” để có hai câu
diễn tả 2 ý khác nhau :
(1)…………………………………………………………..
(2)…………………………………………………………..
Câu 4. Điền vào chỗ trống để hoàn thành đơn xin gia nhập Đội tình nguyện giúp đỡ
nạn nhân chất độc màu da cam (thuộc phường / xã hoặc thị trấn )
lOMoARcPSD| 40367505
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……………..,ngày…..tháng……năm……
ĐƠN XIN GIA NHẬP ĐỘI TÌNH NGUYỆN
GIÚP ĐỠ NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC MÀU DA CAM
Kính gửi : Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ ………….
Em tên là : ……………………………………………………………
Nam, nữ :……
Sinh ngày : ……..
Học sinh lớp……….., Trường Tiểu học ………………………………
Em đã được xem truyền hình và nghe giới thiệu về hoạt động của……
…………………………………………………………………………
Em thấy hoạt động của Đội……………………………………………
Em rất muốn tham gia vào những hoạt động của Đội để………………
…………………………………………………………………………
Vì vậy, em viết đơn này để đạt nguyện vọng
………………………………………………………………………….
Em xin hứa thực hiện đúng những quy định của Đội tham gia tích cực mọi hoạt
động do Đội tổ chức. Em xin chân thành cảm ơn.
Người làm đơn
(Kí và ghi rõ họ tên)
…………………
5. Lập dàn ý cho bài văn miêu tả một cảnh sông nước (một vùng biển, một dòng sông,
một con suối hay một hồ nước,…)
Gợi ý
a) Mở bài: Giới thiệu bao quát về cảnh sông nước sẽ tả (cảnh gì, ở đâu, vào buổinào)
b) Thân bài
Tả sự thay đổi của cảnh sông nước theo thời gian (sáng, trưa, chiều) ; hoặc căn cứ
vào cảnh vật cụ thể để chia ra từng phần của cảnh rồi lần lượt tìm ý, sắp xếp ý cho
phần bài. VD (tả cảnh một dòng sông) :
lOMoARcPSD| 40367505
- Sông chảy thẳng hay quanh co uốn lượn? Lòng sông rộng, hẹp ra sao?- Nước
sông nhiều hay ít ? Màu sắc, đặc điểm của nước sông thế nào? Sông chảy chậm
hay nhanh (chảy lững lờ hay chảy xiết,…) ?
- Trên mặt sông có những hình ảnh gì nổi bật (nếu có)?
- Cảnh hai bên bờ sông có những nét gì làm em chú ý (về âm thanh, màu sắc,…)
? (VD : cây cối, đồng bãi, con đê, điểm canh đê,…bến sông, bến đò, cây đa,
quán nước, bè gỗ/ tre/ nứa, người hoạt động ở bến sông,…)
c) Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ về cảnh sông nước đã tả (hoặc những liên
tưởng gợi ra từ cảnh sông nước quê hương)
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
Tuần 7
Mùa xuân về bản
Tôi gặp mùa xuân trên bản Vua Bà vào một buổi sớm. Trời vẫn còn lạnh lắm
những cây vẫn còn run rẩy. Nhưng đã một con chim vàng anh bay đến. Vàng
anh cất tiếng hót. Ngắn thôi, nhưng réo rắt. Rồi bay, vội chợt đi như chợt
đến. Riêng tiếng hót thì lại, âm thanh mãi trong lòng. Tôi ngẩn ngơ luyến tiếc
con vàng anh mãi. Tiếng hót đó đã đánh thức tôi đang co ro chìm đắm trong rét
mướt của mùa đông giật mình chạy lại với mùa xuân.
lẽ con vàng anh đã đánh thức cây đào như đánh thức tôi dậy. không
phải chỉ cây đào, đánh thức cả đại ngàn, cả không gian mặt đất. Vừa mới
hôm trước đại ngàn còn rền rĩ gió bấc, mặt trời còn trắng bệch ẩn sau những tầng
mây ngổn ngang như ẩn sau những tấm chăn bông ủ ấm, vậy mà ngày một ngày
hai, trời đã trong dần. Những bụi mưa hoa long lanh không rơi xuống đất được
cứ bay lửng lơ. Những chuỗi cườm nhỏ xíu, lõi bằng mạng nhện, hạt bằng các
giọt mưa ngũ sắc ở đâu thả xuống đầy ngọn cỏ, lá cây.
Mùa xuân ở bản Vua Bà thật là vui. Tiếng khèn bè, tiếng tiêu chuốt trong lòng
những ống trúc quý dìu dặt suốt đêm. Bóng đêm mùa xuân thật đen óng ánh ảo
lOMoARcPSD| 40367505
huyền, và càng khuya càng ngào ngạt mùi thơm của hương lá, hương cây. Đêm
xuân, những con chim hót đến khiếp. Chúng ngây ngất cái gì. Không chịu ngủ,
cứ hót thâu đêm suốt sáng. những con chim mái, sau mùa xuân người rạc đi
chỉ còn cái xác ve, lúc bấy giờ mới chịu lui lủi, lặng lẽ đi kiếm ăn cùng chồng
con…
Theo Nguyễn Phan Hách
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Hình ảnh nào cho thấy tiếng hót của chim vàng anh báo hiệu mùa xuân
đến ?
a- Con chim vàng anh bay đến, cất tiếng hót ngắn thôi những réo rắt b- Đánh thức
tôi đang co ro chìm đắm trong rét mướt của mùa đông giật mình chạy lại với mùa
xuân c- Tiếng hót của con chim vàng anh ở lại, âm vang mãi trong lòng làm cho
tôi ngẩn ngơ luyến tiếc
Câu 2. Con chim vàng anh đã đánh thức những gì?
a- Tác giả, cây đào, đại ngàn, không gian, mặt đất b-
Tác giả, cây đào, đám mây, hạt mưa và mặt đất c-
Tác giả, đại ngàn, hạt mưa, bầu trời và mặt đất
Câu 3. Những hạt mưa mùa xuân được miêu tả như thế nào?
a- Những hạt mưa xuân long lanh rơi từng giọt, từng giọt trên cành cây, ngọn cỏ
chìm đắm trong rét mướt b- Những làn mưa bụi rơi lất phất như những tấm
mạng nhện giăng mắc đầy trên hoa lá, cỏ cây long lanh nước c- Bụi mưa hoa
long lanh bay lửng lơ như những chuỗi cườm nhỏ xíu năm màu thả xuống đầy
ngọn cỏ, lá cây.
Câu 4. Mùa xuân ở bản Vua Bà có những âm thanh, mùi hương nào ?
a- Tiếng khèn bè, tiếng tiêu, tiếng chim vỗ cánh, hương hoa lan tỏa b-
Tiếng khèn bè, tiếng tiêu, tiếng chim hót, mùi hương của cây, lá c-
Tiếng chim vỗ cánh, tiếng chim hót, hương cây, hoa lan tỏa
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, tập làm văn
lOMoARcPSD| 40367505
Câu 1. a) Tìm tiếng chứa iê/ia điền vào chỗ trống để hoàn thành các thành ngữ, tục
ngữ:
(1) Sóng yên…..lặng
(2) Tình sâu…….nặng
(3)………nói tay làm
b) Điền dấu thanh đúng vị trí cho những chữ được in đậm trong các câu sau
(1) Tiêng chihm hót xua tan giá rét mua đông
(2) Những chuôi cươm nhỏ xíu thả xuông đầy ngọn cỏ, lá cây
(3) Những bông hoa đồng tiên, hoa mào gà đỏ tia như muôn cùng mua vui
Câu 2. Nối mỗi cụm từ có tiếng trông ở bên trái với nghĩa thích hợp của cụm từ
bên phải :
a) Trông lên đỉnh núi (1) hướng đến ai với hi vọng đượcgiúp đỡ
b) Cử người trông thi (2) nhìn bằng mắt
c) Nhà trông ra hướng đông (3) để ý coi sóc, bảo vệ
d) Trông vào sự giúp đỡ của (4) hướng mặt về phía nào đó bạn
Câu 3. Đặt 4 câu có tiếng nhà mang 4 nghĩa sau : a)
Nơi để ở
………………………………………………………………………..
b) Gia đình
………………………………………………………………………..
c) Người làm nghề
………………………………………………………………………..
d) Chỉ vợ ( hoặc chồng ) của người nói
………………………………………………………………………..
Câu 4. Viết câu mở đoạn thích hợp vào chỗ trống ở đoạn văn sau:
…………………………………………….Ngôi trường cũ đã được thay thế
lOMoARcPSD| 40367505
bằng tòa nhà hai tầng khang trang, đẹp đẽ, nằm giữa một khu đất rộng, xung quanh
có tường xây bao bọc. Trên sân trường, những cây bàng mới trồng đang lên xanh
bên những gốc phượng nở hoa đỏ rực.
Câu 5. Viết đoạn văn (khoảng 5 câu) tả cảnh mặt hồ (mặt sông, mặt biển ) vào lúc
mặt trời mọc (hoặc mặt trời sắp lặn, khi trăng lên,…) :
Chú ý: Cần viết rõ câu mở đoạn, ý thân đoạn và câu kết đoạn
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
lOMoARcPSD| 40367505
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
lOMoARcPSD| 40367505
Tuần 8
I – Bài tập về đọc hiểu
Tiếng vườn
Mùa xuân về lúc nào không rõ. Tôi nghe tiếng vườn gọi.
Trong vườn, cây muỗm khoe vòng hoa mới. Hoa muỗm tua tủa trổ thẳng lên
trời. Hoa muỗm chính là chiếc đồng hồ mùa xuân. Muỗm nở sớm để đơm hoa kết
trái vào giáp Tết.
Hoa nhài trắng xía bên vại nước. Những bông nhài xinh, một màu trắng tinh
khôi, hương ngào ngạt, sực nức. Màu xanh của búp lá vừa hé khỏi cành đã bừng
bừng sức sống. Khi hoa nhài nở, hoa bưởi cũng đua nhau nở rộ. Từng chùm hoa
bưởi, cánh trắng chẳng kém hoa nhài, nhưng hoa bưởi lại có những tua nhị vàng
giữa lòng hoa nnhững bông thủy tiên thu nhỏ. Hoa bưởi hoa cây còn hoa
nhài hoa bụi. Hoa cây sức sống mạnh mẽ. Hoa bụi có chút gì giản dị. Hương
tỏa từ những cánh hoa, nhưng hương bưởi và hương nhài chẳng bao giờ lẫn. Mỗi
thứ hoa đều có tiếng nói của riêng mình.
Những ấn tượng nhất là những tán xoan. Cả mùa đông phơi thân cành khô cong
trước gió lạnh. Vậy mà chỉ hơi xuân chớm đến, trên những cành cây tưởng chừng
khô như chết ấy, bỗng vỡ òa ra những chùm lộc biếc. Lộc xoanmàu ngọc lục
sang trọng, nhìn ngắm mãi vẫn chưa hết vẻ đẹp của búp trên cành. trong những
tán cây vườn, mọi sinh vật đều tụ hội. Chim vành khuyên lích chích tìm sâu trong
bụi chanh. Những cánh ong mật quay tít trên chùm hoa bưởi. Tiếng chim gáy gù
gù trong khóm tre gai. Đàn chào mào ríu rít trên các cành xoan, vừa đứng ở vườn
này đã chạy sang vườn khác.
(Theo Ngô Văn Phú)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Câu “Mùa xuân về lúc nào không rõ” ý nói gì ?
a- Mùa xuân chưa về b- Mùa
xuân đã về rồi c- Mùa xuân về
lúc nào không rõ
Câu 2. Vì sao tác giả nói “Hoa muỗm chính là chiếc đồng hồ mùa xuân”?
a- Vì hình dáng hoa muỗm giống chiếc đồng hồ
lOMoARcPSD| 40367505
b- hoa muỗm nở báo hiệu mùa xuân vềc- hoa muỗm thường
nở vào một giờ nhất định
Câu 3. Dòng nào ghi đúng, đủ những loài hoa được miêu tả trong bài?
a- Hoa muỗm, hoa nhài, hoa chanh
b- Hoa muỗm, hoa bưởi, hoa xoan
c- Hoa muỗm, hoa nhài, hoa bưởi
Câu 4. Tác giả có ấn tượng nhất với loài cây nào trong vườn?
a- Cây xoan
b- Cây muỗm
c- Cây chanh
Câu 5. Nội dung chính của bài văn là gì?
a- Miêu tả vẻ đẹp của các loài hoa trong vườn khi mùa xuân đến b-
Miêu tả vẻ đpẹ của cảnh vật trong khu vườn khi mùa xuân đến c-
Miêu tả vẻ đẹp của những tán xoan trong vườn khi mùa xuân đến
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. a) Điền tiếng chứa vần âm chính hoặc ya thích hợp với mỗi chỗ
trống
(1) Cửa Nhật Lệ đêm đêm
Sáng ngời ngọn đèn biển
Đèn soi nước triều lên Gọi
con ….về bến.
(Theo Nguyễn Văn Dinh)
(2) Cha đi tập kết. Nhà nghèo
Sớm……..tay mẹ chống chèo nuôi con.
(Theo tố Hữu)
b) Gạch dưới những chữ ghi thiếu dấu thanh và viết lại các từ cho đúng
lOMoARcPSD| 40367505
bóng chuyên, kể chuyên, chim yêng, khuyêt điểm, xao xuyến
………………………………………………………………………..
Câu 2. Từ mỗi dụ cột A, hãy cho biết : Từ in đậm từ đồng âm hay tnhiều nghĩa
? ( Trả lời bằng cách điền vào ô trống ở cột B )
A B
a) – Nam chạy n tôi đi Từ chạy là từ………………
- Đồng hồ nào chạy nhanh
b) – Bé mở lồng đẻ chim bay đi Từ lồng là từ……………….
- Đàn trâu chạy lồng ra bãi cỏ
c) - Nhà tôi ăn sáng lúc 6 giờ 30 phút Tăn từ………………… -
Da cô ấy ăn nắng lắm
Câu 3. Đặt câu có từ đông mang những nghĩa sau: a)
“Đông” chỉ một hướng, ngược với hướng tây:
………………………………………………………………………..
b) “Đông” chỉ một mùa trong năm:
………………………………………………………………………..
c) “Đông” chỉ số lượng nhiều:
………………………………………………………………………..
Câu 4. Lập dàn ý cho bài văn miêu tả một cảnh đẹp ở địa phương em
Gợi ý
a) Mở bài: Giới thiệu bao quát về cảnh sẽ tả (cảnh gì, vị trí nào, nét đẹp
nổi bật ) Hoặc : do yêu thích và chọn tả cảnh đẹp đó (VD : gắn với kỉ niệm thời
thơ ấu /vì vẻ đẹp độc đáo…) b) Thân bài
Tả từng phần của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian
(Dựa vào cách tả đã lựa chọn trình tquan sát cảnh đẹp cụ thể địa phương
để triên khai, sắp xếp các ý sao cho phù hợp ; trọng tâm miêu tả thùy thuộc vào
nét tiêu biểu của từng cảnh vật, VD : tả rừng phải rõ về cây, tả sông / biển phải
về nước, tả núi phải rõ về đặc điểm hình dáng…)
lOMoARcPSD| 40367505
c) Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của em về cảnh đã tả (VD: cảnh đẹp ở địa
phương nhưng đã từng nổi tiếng khắp nước ; niềm tự hào của em về quê hương
, đất nước…)
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
Câu 5. Viết đoạn mở bài theo kiểu gián tiếp và kết bài theo kiểu mở rộng cho bài
văn tả một cảnh đẹp địa phương em (cảnh đã xác định để lập dàn ý miêu tả trong
bài tập 4 ý a ) :
a) Đoạn mở bài gián tiếp:
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
b) Đoạn kết bài mở rộng:
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
Tuần 9
I – Bài tập về đọc hiểu
Đàn bò trên đồng cỏ hoàng hôn
Đàn bò trên đồng cỏ xanh xanh
Gặm cả hoàng hôn, gặm buổi chiều sót lại.
Mùa rạo rực, chỉ đàn bò biết được
Vị cỏ râm ran, đầu lưỡi ngọt mềm.
Đàn bò đi đủng đỉnh
Một gam màu vàng óng trước thiên nhiên
Những chiếc bụng tròn căng mang mặt trời xuống núi.
Kìa, vầng trăng như chiếc tù và người chăn bò bỏ quên.
lOMoARcPSD| 40367505
Đàn bò vàng trên đồng cỏ chiều yên
Tiếng mõ rơi, tiếng mõ rơi đều đều
Cả đồng cỏ lút vào khoảng tối
Như vẫn còn rung nhịp mõ kêu.
Có một kẻ đi say, người chăn bò mê mải
Túi áo gói đầy hương cỏ thơm Trái tim
đựng đầy tiếng sáo và tiếng mõ
Đôi mắt đông đầy giàn giụa suối trăng non.
Đàn bò vàng trên đồng cỏ hoàng hôn
(Nguyễn Đức Mậu)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Bài thơ là một bức tranh phong cảnh về buổi nào trong ngày?
a- Buổi sáng sớm, khi mặt trời lên, đàn bò bắt đầu đi ăn
b- Buổi chiều, khi mặt trời xuống núi, đàn bò chuẩn bị về
c- Đêm đã về khuya, khi trăng đã lên, đàn bò đã đi ngủ
Câu 2. Những từ ngữ nào được tác giả dùng để tả cảm
giác của đàn bò khi được ăn cỏ?
a- Rạo rực, râm ran, ngọt mềm b-
Xanh xanh, râm ran, ngọt mềm c-
Gặm, rạo rực, râm ran
Câu 3. “Vị cỏ râm ran” là vị cỏ thế nào?
a- Vị cỏ ngấm vào lưỡi, cảm thấy rất ngon, rất ngọt ngào
b- Vị cỏ ngấm vào lưỡi ran rát, gây cảm giác ngưa ngứa
c- Vị cỏ ngấm vào lưỡi, tạo cảm giác lan tỏa rộng dần ra.
Câu 4. Cảnh đàn bò ra về được miêu tả như thế nào?
lOMoARcPSD| 40367505
a- Đàn bỏ đủng đỉnh ra về, bụng tròn căng, đi trong khoảng trời vừa
tối b- Đàn bò đủng đỉnh đi trên đồng cỏ xanh, trong ráng đỏ hoàng hôn
c- Đàn bò vàng óng, bụng tròn căng, đủng đỉnh đi khi vầng trăng lên.
Câu 5. Đoạn thơ “Có một kẻ đi sau,…suối trăng non.” cho thấy điểm gì nổi bật
người chăn bò?
a- Rất yêu công việc của mình, cảm thấy hạnh
phúc b- Rất chăm chỉ và say mê làm công việc
chăn bò c- Rất mơ mộng và lãng mạn đối với việc
chăn bò
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm
văn Câu 1. Điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn thơ
a) n hoặc l
Mùa đông
Trời…à cái tủ…ạnh
Mùa hạ
Trời …à cái bếp lò….ung
Mùa thu
Trời thổi…á vàng rung…ả
tả. (Theo Lò Ngân Sủn) b) n
hoặc ng
Rất sá….là lửa ba….đêm
Dưới đèn chú…em ngồi học
Nhớ mãi chuyệ…cây đuốc số…… Nghĩ
về ngọ…lửa miền Nam.
(Theo Xuân Dục)
Câu 2. Đoạn văn dưới đây một số từ dùng sai (in nghiêng). Em hãy thay từ dùng
sai bằng từ đồng nghĩa thích hợp và viết vào chỗ trống ở dưới :
Cây hoa hồng nhung đứng giữa vườn với vẻ kiêu ngạo. Thân cây mảnh mai,
màu nâu sẫm, gai to, sắc nhọn. Những chiếc cành màu xanh như những cánh
tay vươn lên đón lấy ánh nắng và bầu không khí trong vắt, mát mẻ cảu mùa xuân.
lOMoARcPSD| 40367505
Những chiếc màu xanh thẫm được điểm bởi những đường gân và viền răng
cưa khẽ lung lay trong gió.
- Thay từ kiêu ngạo bằng từ ……………………………..
- Thay từ trong vắt bằng từ……………………………….
- Thay từ lung lay bằng từ ……………………………….
Câu 3. a) Gạch dưới các đại từ được dùng trong những khổ thơ sau:
(1) Tên tôi là g
Đi khắp mọi nơi
Công việc của tôi
Không bao giờ nghỉ
(Xuân Quỳnh)
(2) Riêng mặt trời tinh nghịch
Ngậm mồi dưới đáy ao
Giật mấy lần không được
Còn làm ta ngã nhào
(Trần Đăng Khoa)
(3) Tớ là chiếc xe lu
Người tớ to lù lù Con
đường nào mới đắp T
lăn bằng tăm tắp.
(Trần Nguyên Đào)
b) Gạch dưới danh từ được lặp lại nhiều lần trong đoạn văn, sau đó viết đại từ có
thể thay thế cho danh từ đó vào chỗ trống ở dưới:
Ngay giữa trưa nắng dữ, con ong xanh vẫn cần cù, gan góc đi lùng bắt dế,
sửa soạn chu đáo cho những đứa con của ong ra đời. Ong bay dưới ánh mặt trời,
xanh loang loáng như một đường đạn lửa. Ong không biết ong đã góp phần bảo
vệ những vườn rau.
Thay thế danh từ lặp lại nhiều lần bằng đại từ …………………………….
Câu 4. Dựa vào những câu thơ trong bài “Tiếng ru” của Tố Hữu, hãy viết đoạn
văn trình bày ý kiến nhằm khẳng định vai trò quan trọng của đất đối với núi
của sông đối với biển đồng thời phê phán thái độ của núi và biển :
lOMoARcPSD| 40367505
Núi cao bởi có đất bồi
Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu?
Muôn dòng sông đổ biển sâu
Biển chê sông nhỏ, biển đâu nước còn?
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
lOMoARcPSD| 40367505
Tuần 10 – Ôn tập giữa học kì I
A- Kiểm tra đọc
I – Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi (5 điểm)
II – Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
Thu vàng diễm lệ ở En-giơ-lân
Cứ mỗi độ thu sang, người dân khắp nơi lại đổ về Niu En-giơ-lân để chiêm
ngưỡng vẻ đẹp diễm lệ của mùa thu vàng nơi đây. Với địa hình đồi núi đa dạng
tiêu biểu cho vùng Đông Bắc, mùa thu Niu En-giơ-lân đẹp hơn bất cứ nơi đâu
trên nước Mĩ. Nó trở thành miền đất ước ao được một lần đặt chân của những du
khách yêu thích khám phá sự kì diệu của thiên nhiên.
Dưới bầu trời trong xanh là những ngọn đồi, núi, cao thấp nhấp nhô, trập trùng
với muôn màu sắc. Màu vàng nhạt, vàng rực, da cam, đthẫm, đỏ tươi… như
thắp lửa tỏa sáng rực rỡ nổi bật giữa sắc xanh của những cây không rụng về
mùa đông. Những con đường mềm mại uốn lượn từ ngọn đồi này sang ngọn đồi
khác. Bên đường là những ngôi nhà xinh xắn ẩn hiện dưới những vòm lá đủ màu
cùng với dòng xe đi lại tấp nập làm cho khung cảnh En-giơ-lân trở nên rất sống
động. Khắp nơi, đâu đâu cũng thấy màu của lá. rực rỡ trên cây, lá rải thảm
dưới đất, trên những vỉa hè ở đường phố, trên những con đường trong công viên.
Khi tất cả những chiếc trên cây đồng loạt chuyển màu, ấy lúc mùa vàng
đã vào thời kì đỉnh điểm. Tất cả cùng bừng sáng, lung linh sắc màu huyền ảo để
chỉ sau đó vài hôm, tất cả sẽ rụng xuống còn trơ cành để chuẩn bị bước vào mùa
đông lạnh lẽo cùn tuyết trắng. Đó cũng là thời điểm mọi người nô nức rủ nhau đi
ngắm lá vàng. Những dòng xe nối đuôi nhau trên những con đường men theo đồi
núi… Phong cảnh hiện ra trước khung cửa xe như những thước phim sống động
: Những cánh rừng, những quả đồi rực rỡ sắc vàng, sắc đỏ.. những con suối trong
vắt soi bóng êm đềm chảy ôm lấy chân đồi.. tuyệt vời hơn cả là khi bạn
dừng chân trên đỉnh núi cao nhất trong vùng ngắm nhìn xung quanh, ngắm
nhìn thung lũng…Một bức tranh sắc màu trải rộng mênh mông : vàng,ng nhạt,
da cam, đỏ, đỏ tươi, đỏ thẫm, xanh, xanh nhạt, xanh biếc … xen lẫn nhau tạo nên
biển màu nhấp nhô ngàn trùng sóng. Lúc này, bạn mới cảm nhận hết vẻ đẹp tuyệt
vời của mùa thu nơi đây.
(Theo Thu Hiền)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Bài văn thuộc loại bài miêu tả nào em đã học?
lOMoARcPSD| 40367505
a- Tả cây cối
b- Tả con vật
c- Tả cảnh
2. Vì sao nhiều du khách ước ao được một lần đặt chân đến Niu En-giơ-lân?
a- Vì địa hình đồi núi đa dạng, mùa thu đẹp nhất nước Mĩ
b- Vì đường đến nơi đó vô cùng hiểm trở, nhiều thử thách
c- Vì địa hình tiêu biểu cho vùng Đông bắc của nước Mĩ
3. đoạn 2 (“Dưới bầu trời đến trong công viên”), tác giả sử dụng những
từghép nào để miêu tả màu sắc mùa thu En-giơ-lân? a- Vàng nhạt, vàng rực, đỏ
tươi, trong xanh, sống động b- Vàng nhạt, vàng rực, da cam, đỏ tươi,đỏ thẫm c-
Vàng nhạt, vàng rực, da cam, đỏ thẫm, trong xanh
4. Trong đoạn 3 (“Khi tất cả đến thu nơi đây.”), hình ảnh nào cho thấy vẻ
đẹp tuyệt vời của mùa thu En-giơ-lân?
a- Những chiếc lá trên cây đồng loạt chuyển màu b-
Những con suối trong vắt soi bóng lá êm đềm chảy c-
Một bieernmafu nhấp nhô ngàn trùng sóng
5. Cụm từ nào dưới đây phù hợp nhất với mùa thu vàng ở En-giơ-lân?
a- Diễm lệ, rực rỡ, sống động, đa sắc màu
b- Diễm lệ, rực rỡ, đẹp tuyệt vời, đa dạng
c- Diễm lệ, rực rỡ, xinh xắn, đa sắc màu
6. Dòng nào dưới đây gồm 3 từ đồng nghĩa với từ vàng rực?
a- Vàng tươi, vàng mượt, vàng bạc
b- Vàng tươi, vàng ròng, vàng mượt
c- Vàng óng, vàng tươi, vàng mượt
7. Dòng nào dưới đây có các từ in nghiêng là từ đồng âm?
lOMoARcPSD| 40367505
a- cây / phổi b- bức
tranh / tranh nhau c-
chân đi dép / chân đồi
8. Dòng nào dưới đây có các từ in nghiêng là từ nhiều nghĩa?
a- cánh đồng / pho tượng đồng
b- con đường / cân đường trắng
c- ngọn lửa hồng / quả hồng
9. Đoạn 1 (“Cứ mỗi độ thu sang đến của thiên nhiên”) mấy câu sử
dụngtrạng ngữ ? (Gạch dưới bộ phận trạng ngữ trong câu) a- Một câu b- Hai câu
c- Ba câu
10. Câu “Những dòng xe nối đuôi nhau trên những con đường men theo
đồinúi.” Thuộc kiểu câu nào em đã học?
a- Ai làm gì?
b- Ai thế nào?
c- Ai là gì?
B- Kiểm tra viết
I- Chính tả nghe – viết (5 điểm)
Bình minh hương
Nơi thành phố, bình minh dậy, thế nào cũng phải qua cơn ngái ngủ, ánh sáng
tán quang, tia mặt trời còn bị vương chưa vào thấu. Trên sân thượng nhìn ra, chỉ
thể gặp tia nhài quạt hắt lên như ánh đèn pha đọng thành quầng lan tỏa rồi
sáng. Tiếng chim bói không ra, lục cục, loáng thoáng,gáy ồ, chìm ào động
ào ào rầm rầm. Bấy giờ mới thèm sao buổi bình minh đầy hương sắc âm
thnah trong trẻo – bình minh hương.
(Theo Phong Thu)
Chú ý: HS nhờ người khác đọc từng câu để viết bài chính tả trên giấy kẻ ô li.
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
lOMoARcPSD| 40367505
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
II – Bài tập làm văn (5 điểm)
Tả một cảnh đẹp trên quê hương mà em yêu thích (Bài viết khoảng 15 câu )
(Chú ý: HS viết bài tập làm văn vào giấy kẻ ô li )
Tuần 11
I – Bài tập về đọc hiểu
Cây cối và con người
Mỗi người đều hiểu rằng: cây “lá phổi xanh” lọc dưỡng khi, duy trì ssống
của con người. Cây đem lại cho con người cảm giác bình yên. Dân cư sống ở đô
thị càng đông thì càng cảm thấy có nhu cầu về cây cối. Người ta ước ao được đến
với tự nhiên, nơi có bóng lá xanh, tiếng chim hót, tiếng suối reo để thả hồn về với
những kỉ niệm của riêng mình. Những năm gần đây, nhiều người say với cái
thú lầm vườn hoặc chơi cây cảnh.
Mỗi loài cây còn mang lại những giá trị biểu trưng khác nhau. Cây nguyệt quế
biểu hiện sự vinh quang. Người La Mã cuốn nó thành chiếc vòng nguyệt quế đặt
lên đầu các hoàng đế, các tướng lĩnh chiến thắng. Cây bách một thứ cây xanh
tốt quanh năm, gỗ thơm như hương, mang ý nghĩa của strường tồn vĩnh cửu.
trong tâm thức của người Do Thái, người theo đạo Thiên Chúa, cây ô liu tượng
trưng cho hòa bình.
nước ta, từ năm 1960, bác Hồ đã phát động Tết trồng cây. Đi thăm mỗi địa
phương, Người thường trồng cây kỉ niệm. Những năm gần đây, thiên tai bão lụt
làm cho cây cối một svùng rộng lớn nước ta bị triệt phá. Không những các
chủ đất, chủ vườn phải xót xa, buồn tiếc gần như cả nước cũng xúc động. Hình
ảnh cây cối cụt cành, gãy ngọn khiến người ta đau nhói trong lòng. Con người
cảm thấy mồ côi khi thấy những miệt vườn chết trong màu lá úa.
lOMoARcPSD| 40367505
(Theo Đ.H và L.B)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Mọi người đều hiểu sự cần thiết của cây cối đối với con người ra sao?
a- Lọc dưỡng khí, tô đẹp cuộc sống, đem lại cảm giác thư thái
b- Lọc dưỡng khi, duy trì sự sống, đem lại cảm giác bình yên
c- Cải thiện cuộc sống,đem lại nhiều niềm vui, gợi nhớ kỉ
niệm
2. Một số loài cây có giá trị biểu trưng cho điều gì?
a- Cây nguyệt quế - hòa bình, cây bách sự trường tồn vĩnh cửu, cây ô liu
sựvinh quang.
b- Cây nguyệt quế - sự trường tồn vĩnh cửu, cây bách – sự vinh quang, cây ô liu
– hòa bình c- Cây nguyệt quế - sự vinh quang, cây bách – sự trường tồn vĩnh
cửu , cây ô liu – hòa bình
3. Từ năm 1960, Bác Hồ kính yêu đã phát động phong trào gì?
a- Tết trồng cây b-
Trồng cây kỉ niệm c-
Chăm sóc cây
4. Hình ảnh nào ở đoạn cuối bài văn khiến con người đau nhói trong lòng?
a- Chủ đất, chủ vườn buồn tiếc b-
Cây cối bị cụt cành, gãy ngọn c-
Miệt vườn chết trong màu lá úa
5. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa của bài văn?
a- Cây cối có vai trò vô cùng quan trọng đối với con người b-
Cây cối giúp con người thả hồn về với kỉ niệm của riêng mình c-
Cây cối mang lại cho con người những biểu trưng đẹo đẽ
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Điền vào chỗ trống a) l hoặc n
- Bàn tay ta làm ….ên tất cả
lOMoARcPSD| 40367505
-…ên rừng xuống biển -
…ắng tốt dưa mưa tốt…úa b)
ăn hoặc ăng
- Đèn ra trước gió còn ch…hỡi đèn- Trời lạnh cần phải đắp ch….
- N…..mưa từ những ngày xưa
L…trong đời mẹ đến giờ chưa tan
Câu 2. a) Điền đại từ xưng hô thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn sau:
Một chú khỉ con cứ nhảy qua, nhảy lại lia lịa, chờn vờn trèo lên đống bí ngô.
Thấy ….. đi qua,…… nhe răng khẹc khẹc, ngó…… rồi quay lại nhòm người
chủ, dường như muốn bảo ….. hỏi giùm tại sao ông ta không mối dây xích cổ ra
để …... được tự do đi chơi như …..
b) Đặt câu có dùng danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô (nhớ gạch dưới đại từ đó)
M: - Thưa cụ, cháu có thể giúp gì cụ không ạ?
(1) Nói với người vai trên
:………………………………………………..…………………………………
…………………………………………..
(2) Nói với người vai dưới :……………………………………………….
…………………………………………………………………………….
Câu 3. Chọn một quan hệ từ (và, rồi, còn hoặc) điền vào chỗ trống cho thích hợp
a) Trăng đã lên …mặt biển sáng hẳn ra
b) Tấm chăm chỉ, hiền lành……….Cám thì tham lam, lười biếng
c) Những đọt măng trúc đội đất ngoi lên……nảy nhành, nở lá
d) Chủ nhật tôi về thăm bà………..bà lên thăm tôi
Câu 4. Điền vào chỗ trống để giúp bác trưởng thôn (hoặc tổ trưởng dân phố)
hoàn thiện đơn kiến nghị gửi ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn…) giải quyết
một việc nhằm bảo vệ môi trường:
Chú ý: Họ tên, ngày sinh của người viết đơn do em biết và ghi lại hoặc tự nghĩ ra
sao cho hợp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
lOMoARcPSD| 40367505
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………….,ngày….tháng….năm….
. ĐƠN KIẾN NGHỊ
Kính gửi :………………………………………………..
Tôi tên là :……………………………………………………………
Sinh ngày :…………………………………………………………… Là
…………………………………………………………………….
Tôi xin trình bày với…….một việc như sau :
Khu vực dân chúng tôi từ trước tới nay sống gần một dòng mương nhỏ. Trước
đây, nước mương rất trong nhiều tôm cá. Từ khi tổ hợp sản xuất gia đình
ông……..hoạt động, nước thải xả thẳng ra dòng mương làm cho tôm chết,
không khí quanh vùng mùi rất khó chịu,ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân n.
Để giữ gìn môi trường trong sạch và bảo vệ sức khỏe cho mọi người, tôi kính đề
nghị…………..chỉ đạo bộ phận có trách nhiệm đến khảo sát và có biện pháp giải
quyết đối với cơ sỏ sản xuất của gia đình ông…………..
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người làm đơn kí
……………..
Tuần 12
I – Bài tập về đọc hiểu
Sắc tím bằng lăng
Không rộn tưng bừng hay khoa trương sặc sỡ, nhưng khi nở, bằng lăng rực
một góc trời. Cũng như những cánh phượng hồng, bằng lăng loài hoa “nữ hoàng
của mùa hạ”.
Hoa bằng lăng chỉ đẹp nhất khi khoe sắc tím trên cây cùng những chiếc lá xanh căng
tràn sức sống.
Không biết sao cả tôi bạn đều thích cái màu tím ấy, đó màu thời gian xa
xôi. bằng lăng tím bao giờ tím mãi, cứ đến hẹn lại lên, những cánh bằng
lăng thi nhau nở bung một góc trời, nắng mưa qua ngày, sắc tím phai dần, phai
dần theo thời gian. Đã không biết bao nhiêu buổi chiều tôi và bạn đứng ngẩn ngơ
nhìn những bông hoa tím đang chuyển sang màu tím nhạt, rồi màu trắng… Một
ngày kia, những bông hoa cứ rụng dần, thay vào đó mùa quả, những mùa quả
tròn căng mọc thành từng chùm…để rồi năm sau lại khô xác đi rụng xuống,
nhường chỗ cho những lớp lá non mới nhú.
lOMoARcPSD| 40367505
Con gái chúng mình hình như đứa nào cũng một góc để thương để nhớ. Và
tôi biết, màu tím bằng lăng sẽ khiến chúng mình không bao giờ quên được tuổi
học trò hồn nhiên một thuở.
(Theo Nguyễn Thị Thu Hà)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu
1. Hoa bằng lăng được mệnh danh là gì? a-
Nữ hoàng áo tím b- Nữ hoàng của các loài
hoa c- Nữ hoàng của mùa hạ
Câu 2. Hoa bằng lăng đẹp nhất khi nào?
a- Khi khoe sắc tím trên cây cùng lá xanh
b- Khi màu tím chuyển sang nhạt dần
c- Khi bằng lăng chuyển hẳn sang màu trắng
Câu 3. Tại sao màu bằng lăng được gọi là màu thời gian xa
xôi? a- Vì màu tím bằng lăng cứ phai nhạt dần theo thời gian b-
Vì bằng lăng nở vào mùa hè, các bạn học trò chia tay nhau c-
màu tím là màu thủy chung dù nhiều thời gian trôi qua
Câu 4. Màu tím bằng lăng khiến tác giả không quên được điều
gì? a- Một loài hoa đẹp b- Loài hoa “nữ hoàng của mùa hạ” c-
Tuổi học trò hồn nhiên
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Điền vào chỗ trống:
a) s hoặc x : nắm…ôi, nước …ôi, sản …uất, …uất ăn trưa
b) ăt hoặc ăc : đôi m…, thắc m…, gi… giũ, đánh gi…
c) uôn hoặc uông : b…chuối, b…ngủ, b…làng, b…. tay
Câu 2. Chọn từ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống sao cho thích hợp: a)
Chúng em góp phần…….. môi trường xanh, sạch, đẹp
b) Thóc gạo trong kho luôn được………..tốt.
lOMoARcPSD| 40367505
c) Người tham gia giao thông cần đội mũ……….để phòng tai nạn.
d) Công tác ……………di tích lịch sử và văn hóa luôn được coi trọng.
e) Đơn vị du kích rút về khu căn cứ để……..lực lượng.
(bảo quản, bảo vệ, bảo tồn, bảo toàn, bảo hiểm)
Câu 3. a) Chọn quan hệ từ (và, với, để, của, thì, như) thích hợp điền vào mỗi chỗ
trống để hoàn chỉnh các câu sau :
(1) Cuộc sống quê tôi gắn bó………cây cọ.
(2) Cha làm cho tôi chiếc chổi cọ…………quét nhà, quét sân.
(3) Bảo vệ rừng đầu nguồn là trách nhiệm……..tất cả mọi người.
(4) Bình minh, mặt trời……….chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển,nước
biển nhuộm màu hồng nhạt.
(5) Trưa, nước biển xanh lơ…….khi chiều tà…..biển đổi sang màu xanh lục.
b) Gạch dưới cặp quan hệ từ ở mỗi câu cho biết chúng biểu thị quan hệ gì giữa
các bộ phận của câu bằng cách điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong ngoặc
đơn :
(1) Nhờ sân trường luôn rợp mát bóng cây nên chúng em được vui chơi thỏathích dưới
nắng hè. ( Biểu thị quan hệ……………………)
(2) Nếu cây thiếu ánh sáng thì những chiếc lá cũng không còn màu xanh. ( Biểu
thị quan hệ………………….)
(3) Rừng không chỉ đem lại nguồn tài nguyên quý giá mà còn có tác dụng điềuhòa khí
hậu trên trái đất (Biểu thị quan hệ………………… )
Câu 4. Lập dàn ý bài văn tả một người trong gia đình em
Gợi ý
a) Mở bài (Giới thiệu): Người trong gia đình em sẽ tả ai? do nào khiến em
chọn tả người đó?... b) Thân bài
- Tả ngoại hình
+ Người đó trạc bao nhiêu tuổi ? Tầm vóc ra sao ? ( nhỏ nhắn / đậm đà / cân đối…)
Cách ăn mặc thế nào ? ( gọn gàng / giản dị,…)
+ Khuôn mặt, mái tóc, cặp mắt, hàm răng, nụ cười,… có những nét gì nổi bật ?
( VD : khuôn mặt đầy đặn dễ mến ; mái tóc buông xõa hai vai ; cặp mắt nâu hiền
; hàm răng trắng đều đặn ; nụ cười tươi tắn,… )
- Tả tính tình, hoạt động
lOMoARcPSD| 40367505
+ Lời nói, cử chỉ, thói quen của người em tả những điểm làm em chú ý ? (
VD : lời nói dịu dàng ; làm việc cẩn thận, chu đáo ; thói quen dậy sớm đi bộ
quanh công viên,…)
+ Thái độ và cách cư xcủa người đó đối với em những người khác ra sao ?
(VD : ân cần hỏi han mỗi khi em đi học về ; bảo ban nhẹ nhàng khi em mắc lỗi ;
vui vẻ, hòa nhã với bà con xóm giềng,….)
c) Kết bài: Người em miêu tả đã để lại ấn tượng sâu sắc đối với em (hoặc
ảnh hưởng gì đối với em trong cuộc sống ; có vai trò như thế nào trong gia đình)?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
5. Viết một đoạn thân bài theo dàn ý em đã lập
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Tuần 13
lOMoARcPSD| 40367505
I – Bài tập về đọc hiểu
T Vinh “Đô thị xanh”
TVinh nét dịu dàng riêng của một tỉnh thuộc đồng bằng ven biển, với thị
xã yên bình nằm êm đềm dưới những tán cây cổ thụ xanh biếc, mỗi cây với một
cái tên là những con số. “Trà Vinh – Đô thị xanh” với những con đường nhỏ hẹp
mang những cái tên rất đỗi tự nhiên, quen thuộc: “Đường Hàng Sao”, “Đường
Cây Dầu”…
Ai đã từng lần đặt chân đến vùng đất TVinh, lòng không khỏi bâng khuâng,
xao xuyến với cảm giác dịu êm khi dạo bước dưới những bóng cây xanh mát, với
hương thơm thoang thoảng của hoa sao, hoa dầu rơi lất phất, xoay tít bay bay
trong gió. Phong cảnh nơi đây thật hữu tình, nơi cộng đồng người Kinh,
Khmer, Hoa đã sống gắn bó từ bao đời góp phần làm phong phú cho nền văn hóa
mang đậm bản sắc dân tộcTất cả những điều đó sẽ mang lại cho du khách cảm
giác dễ chịu, một ấn tượng khó phai khi đến với Trà Vinh.
Trà Vinh hiện 140 chùa Khmer ẩn hiện thấp thoáng sau màu xanh thẫm của
hàng trăm hàng ngàn cây cổ thụ. Đẹp nhất, cổ kính nhất chùa Âng với nhiều
tháp nhọn cao vút, dựng trên một nghìn năm (năm 990). Hình ảnh những nhà
đủ lứa tuổi, mặc áo vàng đi khất thực là hình ảnh quen thuộc ở nơi đây. Mỗi ngôi
chùa một trung tâm văn hóa phum sóc của đồng bào Khmer, của những con
người hiền lành chất phác.
Sau khi đến ngắm hàng nghìn cánh dập dờn trong nắng chiều chùa Cò,
Giồng Lớn, bạn sẽ đến dạo quanh Ao Om. Dọc theo Quốc lộ 53 đi khoảng
7km sẽ tới thắng cảnh này. Mặt hồ thật trong và thật xanh trải rộng trước mặt du
khách. Xung quanh hồ những hàng, những dãy cây sao, cây dầu cổ thụ tỏa bóng
mát rượi. Ngồi trên những cát quanh hồ, ngắm nhìn mặt hồ lăn tăn gợn sóng
cảm thấy mát rượi cả tâm hồn. Thả đèn trên Ao Om một lễ hội truyền
thống của đồng bào TVinh, đã lôi cuốn hàng vạn người gần xa về dự.
Mời bạn uống một cốc nước trái Quách – món giải khát được đặc biệt yêu thích ở
TVinh rồi lên xe đến thăm biển Ba Động, một điểm du lịch nổi tiếng của miền y
Nam Bộ đã được truyền tụng bao đời này :
Biển Ba Động nước xanh cát trắng
Ao Bà Om thắng cảnh miền Tây.
(Theo Du lịch Trà Vinh)
lOMoARcPSD| 40367505
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. TVinh có nét dịu dàng riêng của vùng nào?
a- Vùng văn hóa cổ kính b-
Vùng miền Tây Nam Bộ c-
Vùng đồng bằng ven biển
Câu 2. Đến Trà Vinh, điều gì khiến ta bâng khuâng, xao xuyến với cảm giác dịu
êm?
a- Được dạo bước dưới những bóng cây xanh mát, với hương thơm
thoangthoảng của hoa sao, hoa dầu
b- Được đi trên những con đường nhỏ hẹp mang những cái tên “Đường
HàngSao”, “Đường Cây Dầu” c- Được ngắm hàng nghìn cánh cò dập dờn trong
nắng chiều, ngắm nhìn mặt hồ lăn tăn gợn sóng
Câu 3. Dòng nào nêu đúng những địa danh nổi tiếng của TVinh được nhắc
trong bài ?
a- Hàng Sao, Cây Dầu, chùa Khmer, Ao Bà Om
b- Chùa Âng, chùa Cò, Giống Lớn, biển Ba
Động c- Chùa Âng, chùa Cò, Ao Bà Om, biển Ba
Động Câu 4. Vì sao Trà Vinh được gọi là đô thị
xanh? a- Vì đó là đô thị có nhiều đường cây xanh
b- Vì đó là nơi có nhiều cảnh thiên nhiên đẹp c-
Vì đó là khu đô thị đang tràn đầy sức trẻ
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm
văn Câu 1. Điền vào chỗ trống a) s hoặc x:
- nhường cơm…ẻ áo
- kéo cưa lừa…ẻ
-…ẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước -
Bát cơm…ẻ nửa chăn sui đắp cùng
lOMoARcPSD| 40367505
b) iêt hoặc iêc : xanh b…,nhận b…, ch… nón, ch… cây
c) ươn hoặc ương : v…vai, v… vãi, bay l…, độ l…
Câu 2. Dựa vào nghĩa của tiếng bảo tiếng sinh, hãy gạch bỏ từ không thuộc nhóm
và điền tiếp vào chỗ trống để nêu nghĩa của bảo và sinh :
a) bảo vệ, bảo tồn, bảo quản, bảo kiếm, bảo trợ là nhóm từ có tiếng “bảo” vớinghĩa
…………………………………………………………………………………
b) sinh vật, sinh động, sinh hoạt, sinh viên, sinh thái, sinh tồn nhóm từ cótiếng
“sinh” với nghĩa là
……………………………………………………………….
Câu 3. a) Gạch dưới cặp quan hệ từ ở mỗi câu và cho biết chúng biểu thị quan hệ
giữa các bộ phận của câu (Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong ngoặc
đơn )
(1) Do bảo vệ tốt những cánh rừng đầu nguồn nên quê tôi không bị những trậnlũ lớn
tràn về ( Biểu thị quan hệ .........................)
(2) Cây xanh không chỉ giúp con người không khí trong lành để thở cònlàm
cho môi trường thêm tươi đẹp. (Biểu thị quan hệ ...............)
(3) Mặc dù tuổi còn nhỏ nhưng nhiều thiếu nhi Việt Nam đã có ý thức tham gia
bảo vệ môi trường (Biểu thị quan hệ ...................................) b)
Điền vào những chỗ trống các cặp quan hệ từ thích hợp :
(1) ..........khu vườn được chăm sóc chu đáo.........những đàn chim cứ lần lượt kéo nhau
về làm tổ.
(2)...........ai cũng vứt rác bừa bãi ngoài đường..........môi trường sẽ bị ô nhiễm nghiêm
trọng.
(3)...........tuổi đã cao............ông tôi vẫn tích cực tham gia Tết trồng cây.
(4) Anh Thanh ..........là một người chăn nuôi giỏi ...............là một thanh niên đi
đầu trong việc trồng cây gây rừng.
Câu 4. Dựa vào gợi ý, hãy viết đoạn văn (khoảng 5 câu) tả ngoại hình của một
người mà em thường gặp ở trường hay ở nhà, hoặc nơi em ở:
lOMoARcPSD| 40367505
Gợi ý : Viết câu mở đoạn để nêu ý chung (sẽ tả một hay vài đặc điểm tiêu biểu về
ngoại hình, VD: tả kĩ về dáng người hay mái tóc, đôi mắt,.... hoặc tả vài đặc điểm
nổi bật về cả nước da, vóc người, cách ăn mặc,...)
Thân đoạn cần nêu cụ thể, đầy đủ đúng những nét tiêu biểu về ngoại hình đã
chọn tả; bộc lộ tình cảm của em đối với người được tả (qua cách lựa chọn sử
dụng từ ngữ, cách diễn đạt,...)
Câu kết đoạn có thể nêu nhận xét hay cảm nghĩ của em về ngoại hình của người
được tả.
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Tuần 14
I – Bài tập về đọc hiểu
Thanh Kiếm và Hoa Hồng
Một lần Thanh Kiếm bông Hoa Hồng xinh đẹp cãi nhau. Thanh Kiếm cao
giọng nói với Hoa Hồng:
- Tớ khỏe hơn cậu và chắc chắn sẽ giúp ích được cho con người nhiều hơn
rồi! Còn cậu yếu ớt mảnh dẻ thế kia thì làm sao chống chọi với thiên tai,
giặc giã được.
- Tôi không hiểu sao anh chê bai tôi như vậy? Hoa Hồng nói.
Phảichăng anh ganh tị anh không thể có được hương thơm và vẻ đẹp lộng lẫy
của tôi?
- Cậu lầm, chỉ tiếc vẻ đẹp của cậu chẳng để làm gì. Thanh Kiếm lắc
đầu,mỉa mai.
Bỗng lúc đó, một người thông thái đi tới. Bông Hoa Hồng Thanh Kiếm
bèn nhờ ông phân xử xem giữa Thanh Kiếm Hoa Hồng, ai sẽ lợi cho con
người nhất.
lOMoARcPSD| 40367505
Nhà thông thái suy nghĩ một lúc rồi tươi cười trả lời:
- Các cháu biết không, trên trái đất, con người cần cả Thanh Kiếm Hoa
Hồng.Thanh Kiếm bảo vệ cho con người chống lại kẻ thù và tránh được các hiểm
họa. Còn Hoa Hồng đem lại hương thơm, sự ngọt ngào niềm vui sướng cho
cuộc sống và trái tim của họ…
Thanh Kiếm và Hoa Hồng hiểu ra, rối rít cảm ơn nhà thông thái. Cả hai bắt tay
nhau thân thiện và không bao giờ cãi nhau nữa.
(Theo Truyện cổ tích A Rập)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Vì sao Thanh Kiếm cho rằng mình có ích hơn Hoa Hồng?
a- Vì nó cứng rắn, có thể chống lại được kẻ thù
b- Vì nó khỏe, sẽ giúp được nhiều cho con người
c- Vì nó được tôi luyện, vượt qua mọi hiểm họa
Câu 2. Vì sao Hoa Hồng cho rằng mình hơn hẳn Thanh Kiếms?
a- Vì nó có hương thơm và vẻ đẹp lộng lẫy b- Vì
nó không có tính hay ghen tị như thanh kiếm c- Vì
nó không hề thích đánh nhau Câu 3. Nhà thông
thái trả lời như thế nào?
a- Thanh Kiếm cần hơn vì giúp người chống kể thù và tránh hiểm họa
b- Hoa Hồng cần hơn vì đem ngọt ngào, hạnh phúc đến cho con
người c- Cả Thanh Kiếm và Hoa Hồng đều rất cần thiết cho con
người Câu 4. u chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?
a- Không nên kiêu căng, tự phụ, tự cho mình hơn hẳn người khác b-
Không nên cãi nhau vì những chuyện nhỏ nhặt trong cuộc sống c-
Con người cần cả sức mạnh, hương thơm, niềm tin và sự ngọt ngào
II – bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Điền vào chỗ trống
lOMoARcPSD| 40367505
a) tr hoặc ch : ….ồng cây, …ồng chất, câu …uyện, quyển ….uyện
b) ao hoặc au : ngồi s…, mai s…, vườn r…, tiếng r…hàng
Câu 2. Xếp các từ in đậm trong đoạn văn sau vào bảng phân loại ở dưới :
Một tiếng reo to nổi lên, rồi ầm ầm, hơn chục thanh niên cả nam lẫn nữ, vác
một vác củi vẹt, nhảy xuống dòng nước đang cuốn dữ. Họ khoác vai nhau thành
một sợi dây dài, lấy thân mình ngăn dòng nước mặn. Nước quật vào mặt, vào
ngực, trào qua đầu hàng rào sống. Họ ngụp xuống, trồi lên, ngụp xuống. Trong
đám thanh niên xung kích, người ngã, người ngạt. Nhưng những bàn tay
khoác vai nhau vẫn cứng như sắt, thân hình họ cột chặt lấy những cọc tre đóng
chắc, dẻo như chão. Tóc dài các quấn chặt vào cổ các cậu con trai, mồ hôi
như suối, hòa lẫn với nước chát mặn. Đám người không sợ chết đã cứu được
quãng đê sống lại.
(Chu Văn)
Động từ Tính từ Quan hệ từ
…………………. …………………. ………………….
…………………. …………………. ………………….
…………………. …………………. ………………….
Câu 3. a) Viết các danh từ riêng trong đoạn thơ sau vào từng ô trống trong bẳng :
Trưng quê ở Châu Phong
Giận người tham bạo, thù chồng chẳng quên.
Chị em nặng một lời nguyền
Phất cờ nương tử thay quyền tướng quân.
Ngàn tây nổi áng phong trần
Ầm ầm binh mã xuống gần Long Biên.
Hồng quần nhẹ bước chinh yên
Đuổi ngay Tô Định dẹp yên biên thành.
Đô kì đóng cõi Mê Linh
Lĩnh Nam riêng một triều đình nước ta.
(Đại Nam quốc sử diễn ca)
lOMoARcPSD| 40367505
Tên người Tên địa lí
…………………. ………………….
…………………. ………………….
b) Viết các tên người, tên địa nước ngoài vào chỗ trống trong bảng cho đúng quy
định :
Tên người Tên địa lí
Mác-Xim Go--Ki/………….. mát-xcơ-va /……………………
………………………………… …………………………………
Mo-ri-Xơn /…………………… Oa-Sinh-Tơn /………………….
An-be anh-xtanh /…………….. Tây ban nha /…………………..
…………………………………
Câu 4. Dựa vào gợi ý, hãy điền vào chỗ trống để hoàn thành biên bản một cuộc
họp của tổ, lớp hoặc chi đội em :
a) Phần mở đầu (Quốc hiệu, tiêu ngữ )
Tên biên bản
b) Phần chính
- Ghi thời gian (giờ, ngày tháng), địa điểm lập biên bản
- Ghi thành phần tham dự cuộc họp (giáo viên chủ nhiệm; số học sinh của lớp,tên
bạn vắng mặt – nếu có)
- Ghi họ tên chủ tọa, thư kí cuộc họp- Ghi nội dung cuộc họp:
+ Cuộc họp bàn về việc gì? (VD: họp tổ về việc phân công giúp đỡ nhau trong
học tập; họp lớp vviệc đánh giá tháng thi đua chào mừng Ngày Nhà giáo Việt
Nam 20 11 ; họp chi đội về việc cử đội viên giúp đỡ, chăm sóc gia đình Anh
hùng, Liệt sĩ,…)
+ Diễn biến chính của cuộc họp ra sao (ai phát biểu trước, ai phát biểu sau, nói
điều gì)?
+ Kết luận của cuộc họp như thế nào (người điều hành nói gì)?
c) Phần kết thú : Ghi rõ họ tên và chữ kí của chủ tọa và thư kí
lOMoARcPSD| 40367505
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP LỚP
I – Thời gian, địa điểm
1. Thời gian:……………………………………………………………
2. Địa điểm:…………………………………………………………….
II – Thành phần tham dự
1. ……………………………………………………………………….
2. ……………………………………………………………………….
III – Chủ tọa, thư
1. Chủ tọa:……………………………………………………………
2. Thư kí :……………………………………………………………
IV – Nội dung cuộc họp
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Cuộc họp kết thúc vào hồi…….giờ
Thư kí
Chủ tọa
………………..
…………………..
Tuần 15
I – Bài tập về đọc hiểu
Bé Na
Nhiều buổi sớm tập thể dục trước nhà, tôi thấy một cậu khoảng 10 tuổi đội
chiếc đỏ bạc màu, khoác cái bao trên vai đi thẳng đến sọt rác trước nhà Na.
Cậu ngồi xuống nhặt mấy thứ sọt rác bỏ vào bao. Khi đứng lên, cậu nhìn một
lát vào căn nhà còn đóng cửa.
lOMoARcPSD| 40367505
Tình cờ một buổi tối, tôi thấy bé Na xách một túi ni lông ra đặt vào sọt rác. Tò
mò, tôi ra xem thì thấy trong túi có chiếc dép nhựa hồng, mấy mảnh nhôm, mảnh
nhựa, mấy vỏ chai và vài thứ lặt vặt khác. Lặng lẽ theo dõi nhiều lần, tôi thấy bé
Na làm như vậy vào buổi tối. Lạ thật, sao này lại không bán hay đổi kẹo
như bao đứa trẻ khác vẫn làm?
Một lần, bé Na vào nhà tôi chơi. Tôi thân mật hỏi :
- Cháu muốn làm “cô tiên” giúp cậu bé nhặt nhôm nhựa đấy hả?
Bé tròn xoe mắt, ngạc nhiên:
- Sao bác biết ạ?
- Bác biết hết. Này nhé, hằng đêm, một “cô tiên” đẹp như Na đem nhữngthứ
nhặt được đặt vào sọt rác để sáng sớm hôm sau có một cậu đến nhặt mang đi.
Đúng không nào?
Bé Na cười bẽn lẽn và nói:
- Cháu biết bạn ấy mồ côi mẹ đấy ạ!
- À ra thế!
Bé chạy đi còn ngoái đầu lại nói với tôi:
- Bác không được nói cho ai biết đấy nhé!
Từ hôm đó, tôi cũng gom những thứ nhặt nhạnh được,bỏ vào một túi ni lông để
đến tối đem đặt lên sọt rác trước nhà.
(Theo Lê Thị Lai)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Bé Na mang những thứ gì bỏ vào sọt rác trước nhà vào buổi tối?
a- Chiếc dép da, mấy mảnh nhôm, mảnh nhựa, vỏ chai
b- Chiếc dép nhựa, vài mảnh nhôm, mảnh nhựa, vỏ chai
c- Mấy túi ni lông cũ, mảnh nhôm, mảnh nhựa, vỏ chai
Câu 2. Vì sao Na đem những thứ nhặt được bỏ vào sọt rác cho cậu bé lấy đi?
a- Vì Na muốn làm “cô tiên” xinh đẹp để được mọi người yêu thích b-
Vì Na thấy cậu bé chỉ thích nhặt những thứ đồ cũ để bán lấy tiền c- Vì
lOMoARcPSD| 40367505
Na thương cậu bé mồ côi mẹ phải đi nhặt đồ cũ để bán lấy tiền Câu 3.
Vì sao Na không muốn nói cho ai biết việc mình giúp đỡ cậu bé?
a- Vì Na cảm thấy ngượng ngùng, xấu hổ trước mọi người b- Vì Na
sợ cậu bé ngượng ngùng, xấu hổ trước mọi người c- Vì Na coi đó là
việc rất nhỏ, không đáng để khoe khoang Câu 4. Việc làm của tác giả
ở cuối truyện giúp em hiểu được điều gì?
a- Gom những thứ nhặt được bỏ vào sọt rác là một việc làm tốt
b- Việc làm thể hiện lòng nhân hậu được người khác noi theo
c- Cần quan tâm giúp người khác để người khác giúp đỡ mình
Câu 5. Cụm từ nào dưới đây có thể dùng để đặt tên khác cho truyện Bé Na?
a- Cậu bé nhặt ve chai
b- Câu chuyện buổi tối
c- Việc nhỏ nghĩa lớn
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Điền vào chỗ trống a) tr hoặc ch:
Đèn khoe đèn tỏ hơn …ăng Đèn
ra…ước gió còn…ăng hỡi đèn ?
b) nghỉ hoặc nghĩ : ……..ngơi, ngẫm ….. ngỏ
hoặc ngõ :……..nhỏ, thư …………..
Câu 2. a) Chọn từ ngữ (to lớn hoặc sống, ước mơ, của nhân dân, giành lấy, đơn
sơ) điền vào chỗ trống để có các kết hợp từ đúng :
(1)…………..hạnh phúc (2)…………..hạnh phúc
(3)…………..hạnh phúc (4)…………..hạnh phúc
(5)…………..hạnh phúc (6)…………..hạnh phúc
b) Tìm từ có tiếng phúc điền vào chỗ trống trong mỗi câu sau cho thích hợp :
(1) Mình chúc Minh khỏe vui và …………………….
lOMoARcPSD| 40367505
(2) Bà em bảo phải ăn ở tử tế để……………..lại cho con cháu
(3) Gương mặt cô trông rất……………………………
Câu 3. Điền vào chỗ trống cho đúng thành ngữ, tục ngữ, ca dao nói vquan hệ
gia đình, thầy trò, bè bạn :
a) Anh thuận……hòa là nhà có……………
b) Công……….nghĩa…………ơn……………
Nghĩ sao cho những ngày gian lao. c)…………là
nghĩa tương tri
Sao cho sau trước mọi bề mới nên.
Câu 4. Tìm các từ ngữ thường dùng để tả người và viết vào chỗ trống ở từng cột
trong bảng ( mỗi cột ít nhất 5 từ ngữ ):
Tả ngoại hình Tả tính tình, hoạt động M : mập
mạp M : nóng nảy
……………………… ………………………
……………………… ………………………
……………………… ………………………
lOMoARcPSD| 40367505
Câu 5. Viết đoạn văn (khoảng 8 câu) tả hoạt động của một người em yêu mến
(bố, mẹ, cô giáo, thầy giáo, chị gái, em bé, bạn thân,……..)
Chú ý: Cần viết rõ câu mở đoạn, ý thân đoạn và câu kết đoạn
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
lOMoARcPSD| 40367505
Tuần 16
I – Bài tập về đọc hiểu
Thằng Cay ở bản Xốp-ò
Cay không được đi học. Bố mẹ Cay đều bị câm và điếc. Cay lớn lên khỏe mạnh
nhưng chỉ ê a được mấy tiếng. Nhiều lần Cay lén đến trường, ghé tai vào vách
nứa nghe cô giảng. Giờ ra chơi, Cay lại lủi vào rừng…
Một lần, Cay thấy ở lưng dốc có một cô bé vai mang cặp sách, tay cầm cây nứa
nhỏ cố rướn người chọc quả dâu da. Cay thoăn thoắt trèo lên cây ngắt chùm quả
chín đưa cho bé, ánh mắt như muốn nói: “Ăn đi !”. Cô bé cảm ơn Cay. Cay vội
nhặt giúp. Quyển Tiếng Việt lật mở, Cay bị cuốn hút vào những hình vẽ vui mắt.
Thấy thế, cô bé hỏi: “Cay thích học chữ à?”. Cay gật đầu. “Nhưng cay không biết
nói làm sao học được?”. Cay thừ người rồi vội bỏ đi như để xua nỗi buồn tủi…
Hôm sau, Cay lại đến chỗ cây dâu da. Cay hái rất nhiều quả chín nhưng chờ mãi
chẳng thấy bé đến. Khi về nhà, Cay tròn mắt ngạc nhiên: đang ngồi bên mẹ
Cay là cô ấy. Thấy Cay về, mắt cô sáng lên, cô mở cặp lấy ra quyển Tiếng
Việt đưa cho Cay: “Tớ là Na. Tớ sang bày cho cậu học.”. Cay cười hiền lành, mắt
rơm rớm….Rồi Cay chạy vào nhà, lấy quyển vở bìa xanh đưa cho Na. Na tròn
mắt kinh ngạc: không biết Cay học từ lúc nào đã viết được những dòng chữ
ngày hàng thẳng lối…
Chuyện thằng Cay ở bản Xốp-ò lan nhanh đến các bản khác. Các tổ chức đoàn
thể đến thăm, cho quà. Được con giúp đỡ, chỉ vài ngày, gia đình Cay đã có căn
nhà lá rộng rãi ở bản mới. Giờ đây, Cay tới lớp học với khuôn mặt rạng rỡ…
(Theo Đình Thanh Quang)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Cay có hoàn cảnh đáng thương như thế nào?
a- Bố, mẹ bị câm điếc, Cay cũng chỉ ê a mấy tiếng, không được đi học. b-
Bố, mẹ bị câm điếc, Cay khỏe mạnh nhưng chỉ biết nói vài tiếng c-
Không được đi học, Cay thường lén đến trường đứng ngoài nghe giảng.
Câu 2. Cay và cô bé làm quen với nhau như thế nào?
a- Gặp và làm quen với cô bé khi cùng đi hái quả dâu da ở lưng dốc b-
Trèo lên cây hái giúp dâu da, nhặt hộ sách vở khi cô bé làm rơi
lOMoARcPSD| 40367505
c- Gặp và làm quen với cô bé khi đang học lén ở trường bị cô bắt gặp
Câu 3. Vì sao cô bé biết Cay rất thích học chữ?
a- Vì biết Cay thường đi nghe lén bài giảng của cô giáo ở trường
b- Vì Cay nói với cô bé là mình rất thích học chữ và đến trường
c- Vì thấy Cay bị hút vào những hình vẽ trong sách Tiếng Việt
Câu 4. Câu chuyện kết thúc như thế nào?
a- Cô bé sang nhà dạy Cay học nhưng rất ngạc nhiên vì Cay đã biết đọc
b- Cô bé sang nhà dạy Cay học nhưng rất ngạc nhiên vì Cay đã biết viết
c- Cay được mọi người giúp đỡ để có nhà ở, được đến trường đi học
Câu 5. Bạn Cay trong câu chuyện có đức tính gì đáng yêu ?
a- Thật thà, tốt bụng
b- Thật thà, ham học
c- Ham học, tốt bụng
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Điền vào chỗ trống:
a) r, d hoặc gi : …..ành quà cho bé,…ành chiến thắng, đọc….ành mạch
b) iêm hoặc im : lúa ch…, tổ ch…, t… thuốc, quả t…
c) iêp hoặc ip : rau d…, buồn ngủ d… mắt, chất d… lục, d… may
Câu 2. Xếp 15 tsau thành 3 nhóm từ đồng nghĩa viết vào từng cột trong bảng:
anh dũng, nhân từ, trung thực, nhân hậu, dũng cảm, nhân ái, thành thật, gan dạ,
chân thật, nhân đức, thực thà, can đảm, phúc hậu, thẳng thắn, gan góc
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
………………….. ………………….. …………………..
………………….. ………………….. …………………..
………………….. ………………….. ………………….. …………………..
………………….. …………………..
………………….. ………………….. …………………..
lOMoARcPSD| 40367505
Câu 3. Chọn từ chỉ màu trắng thích hợp( phau phau, trắng hồng, trắng bệch, trắng xóa
) điền vào chỗ trống trong các câu thơ sau :
- Tuyết rơi………….một màu
Vườn chim chiều xế…………cánh cò.
Da …………….người ốm o
Bé khỏe đôi má non tơ………………...
Câu 4. Viết đoạn văn (khoảng 5 câu) tả khuôn mặt của một em bé, trong đó sử
dụng ít nhất 2 từ đồng nghĩa chỉ màu trắng hoặc màu đen:
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
Tuần 17
I – Bài tập về đọc hiểu
Thả thuyền
Trời đang chuyển mưa. Những đám mây bông nhau dạt về phía chân trời
nhường chỗ cho những đám mây đen nặng như chì vần như muốn kéo toạc bầu
trời xuống thấp. Sấm rền vang, chớp thi nhau vạch những đường loằng ngoằng
lóe sáng. Gió từ đâu thổi đến m cho cây cơm nguội trước sân oằn mình nghiêng
ngả. Những chiếc lá trên cành run rẩy, lắc lư rồi rơi xuống đất, nằm trơ trọi.
Mưa bắt đầu rơi. Tí tách…tí tách rồi lộp bộp…lộp bộp. Những hạt mưa to dần,
to dần… Mưa như trút nước lên mặt sân…Nước mưa ướt sũng trên nền gạch rồi
tràn xuống vỉa hè chảy thành dòng lênh láng.
Được một lúc, cơn mưa tạnh dần rồi dứt hẳn. Những chú chim nấp trong hốc
cây, vòm giờ bay ra chuyển cành hót líu lo. Trời quang đãng hơn, những đám
mây trắng lại nối đuôi nhau bồng bềnh trên vòm trời xanh thẳm.
Trước sân, tiếng ríu rít của bọn trẻ đang xúm lại chơi thả thuyền. Những chiếc
thuyền bằng giấy đủ màu được lần lượt thả xuống dòng nước. Chiếc nào cũng
tròng trành, nghiêng ngửa một lúc rồi mới lướt đi băng băng. Bọn trẻ thích thú
lOMoARcPSD| 40367505
đuổi theo những chiếc thuyền, vừa chạy vừa reo hò. Đoàn thuyền trôi xa dần.
Bỗng dòng nước chững lại rồi đột ngột chồm lên chui tọt vào miệng cống. Những
chiếc thuyền xoay tròn mấy vòng rồi mất hút trong dòng xoáy sủi bọt. Bọn trẻ tần
ngần hồi lâu rồi lập tức chạy ngay về nhà lấy thêm những chiếc thuyền mới. Cứ
thế, hàng loạt chiếc thuyền được thi nhau thả xuống. Đã thấy lác đác xuất hiện
những chiếc thuyền lá. Thuyền lá bao giờ cũng trôi nhanh hơn thuyền giấy, có lẽ
không thấm nước. Từ đây cuộc đua thuyền đã trở nên sôi nổi hơn bao giờ
hết. Bọn trẻ reo hò, tranh cãi nhau xem thuyền của đứa nào trôi nhanh nhất. Chiếc
thuyền trở thành niềm hi vọng của mỗi chủ nhân nhỏ tuổi. Dường như chúng đang
chở trên mình cả một thời bé dại.
Hãy cứ trôi đi thuyền nhỏ chở những nụ ời, niềm vui của một thời trẻ con hồn
nhiên, nghịch ngợm đến miền tuổi thơ được tắm mát bằng những cơn mưa.
(Hà Thị Bình
Thanh) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Bài văn trên nói về điều
gì?
a- Cảnh mưa rào đến rồi tạnh hẳn và cảnh vật thiên nhiên sau mưa
b- Cảnh mưa rào và trò chơi thả thuyền của các bạn nhỏ sau mưac- Những
kỉ niệm khó quên thời thơ ấu của tác giả và các bạn nhCâu 2. Cảnh vật
thanh bình sau cơn mưa được miêu tả qua đoạn văn nào?
a- Đoạn 1 (“Trời dang chuyển mưa đến nằm trơ trọi.”) b-
Đoạn 2 (“Mưa bắt đầu rơi đến thành dòng lênh láng.”) c-
Đoạn 3 (“Được một lúc đến vòm trời xanh thẳm.”)
Câu 3. Nội dung chính của đoạn “Trước sân đến một thời bé dại.” là gì?
a- Cảnh thả thuyền trên sông của các bạn nhỏ
b- Trò chơi thả thuyền của các bạn nhỏ sau mưa
c- Cảnh chơi thả thuyền giấy của các bạn nhỏ
Câu 4. Hình ảnh chiếc thuyền giấy “chở trên mình cả một thời bé dại” ý nói gì ?
a- Chiếc thuyền đem theo cả niềm vui thời trẻ con hồn nhiên, nghịc ngợm
b- Chiếc thuyền chở theo cả tiếng cười thích thú của bọn trẻ khi vui chơi
c- Chiếc thuyền chở theo cả một thời quá khứ rất dại dột của bọn trẻ con.
lOMoARcPSD| 40367505
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Ghi dấu hỏi, dấu ngã, đúng quy tắc trên các chữ in nghiêng:
a) quyên sách, nhuần nhuyên c) cái thuông, đôi đua
b) phát triên, nhân nghia d) khen thương, chưa bài
Câu 2. Xếp những từ sau vào chỗ trống thích hợp ở các ô trong bảng:
nhỏ, bé, nhỏ bé, nhỏ nhắn, nhỏ nhẹ, nhỏ nhen, đẹp, tươi, đẹp tươi, đẹp đẽ, đẹp xinh,
đèm đẹp, vui, mừng, vui chơi, vui thích, vui vẻ, vui vầy
Từ đơn Từ phức
Từ ghép Từ láy
………………… ………………… …………………
………………… ………………… …………………
………………… ………………… …………………
Câu 3. Tìm 2 từ đồng nghĩa, 2 từ trái nghĩa với từ in đậm ở cột Aghi vào từng
ô trong bảng :
Từ đồng nghĩa A Từ trái nghĩa
……………. ……………. im lặng ……………. …………….
……………. ……………. rộng rãi ……………. …………….
……………. ……………. gọn gàng ……………. …………….
Câu 4. Cho biết từ in đậm (kèm theo VD trong ngoặc đơn) ở cột A là từ đồng âm
hay từ nhiều nghĩa (bằng cách ghi dấu + vào cột tương ứng trong bảng):
A Từ đồng Từ nhiều
âm nghĩa
M : đá (tảng đá, tượng đá, đá bóng, đá cầu,…) +
(1) quả ( quả cam, quổi, quả đất, quả địa cầu,…)
(2) đồng ( cánh đồng, tượng đồng, năm nghìn đồng,…)
(3) ( cây, nhà lá, thư, phổi, gan,…)
(4) lợi ( sưng lợi, hỏ lợi, lợi ít hại nhiều, có lợi cho mình )
lOMoARcPSD| 40367505
Câu 5. Hoàn thành đơn xin học môn tự chọn (Tin học hoặc Tiếng Anh, Tiếng
Pháp,…) theo mẫu dưới đây :
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…………,ngày….tháng….năm….
ĐƠN XIN HỌC MÔN TỰ CHỌN
Kính gửi:……………………………………………………..
Em tên là:……………………………………………………………
Nam, Nữ: ……
Sinh ngày:……………………………….
Tại:………………………………………
Địa chỉ thường trú :…………………………………………………………….
Học sinh lớp …………….của Trường
Em làm đơn này kính đề nghị ……………………xét cho em được học môn………
theo chương trình tự chọn.
Em xin hứa thực hiện đầy đủ nội quy và hoàn thành nhiệm vụ học tập Em
xin trân trọng cảm ơn.
Ý kiến của cha mẹ học sinh
Người làm đơn
( Kí và ghi rõ họ tên )
( Kí và ghi rõ họ tên )
……………………………
…………………………….
Tuần 19
I – Bài tập về đọc hiểu
lOMoARcPSD| 40367505
Cho và nhận
Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.
Khi nhìn thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình
thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. Cô không đưa tôi đến bệnh viện mà
dẫn tôi tới bác nhãn khoa riêng của cô. Ít hôm sau, như với một người bạn,cô
đưa cho tôi một cặp kính.
- Em không thnhận được! Em không tiền trả đâu thưa ! – Tôi nói, cảm thấy
ngượng ngùng vì nhà mình nghèo.
Thấy vậy, liền kể một câu chuyện cho tôi nghe. Chuyện rằng: “Hồi còn
nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả
cho cặp kính đó bằng cách tặng kính cho một khác. Em thấy chưa, cặp
kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời.”
Thế rồi, nói với tôi những lời nồng hậu nhất, chưa ai khác từng nói với
tôi: “Một ngày nào đó, em sẽ mua kính cho một cô bé khác.”
nhìn tôi như một người cho. Côn làm cho tôi thành người trách nhiệm.
tin tôi thể một cái để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi nthành
viên của cùng một thế giới cô đang sống. Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt
kính trong tay, không phải như kvừa được nhận một món quà, như người
chuyển tiếp món quà đó cho người khác với tấm lòng tận tụy.
(Xuân Lương – Sưu tầm)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Vì sao cô giáo dẫn bạn học sinh đi khám mắt?
a- Bạn đã nói với cô rằng bạn cảm thấy mắt không bình thường
b- Cô nhận thấy bạn cầm sách đọc một cách không bình thường
c- Cô nhận thấy bạn bị đau mắt nên đọc sách không bình thường
d- Cô có bác sĩ nhãn khoa riêng nên có thể dễ khám mắt cho bạn
Câu 2. Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẻ nhận kính?
a- Nói rằng đó là cặp kính rất rẻ, không đáng là bao nên bạn không phải bận tâm
b- Nói rằng người hàng xóm đã nhờ mua tặng cho bạn chiếc kính để đọc
sách c- Làm cho bạn hiểu rằng bạn không phải người nhận mà là người chuyển
lOMoARcPSD| 40367505
tiếp món quà đó cho người khác d- Kể cho bạn nghe một câu chuyện để bạn hiểu
rằng không nên khước từ lòng tốt của người khác.
Câu 3. Việc giáo thuyết phục bạn học sinh nhận kính của mình cho thấy là người
thế nào?
a- Cô là người hay dùng phần thưởng để khuyến khích học sinh b- Cô là
người biết cho một cách tế nhị và là người luôn sống vì người khác c- Cô là
người rất cương quyết, không thay đổi quyết định của mình d- Cô là người
không muốn ai từ chối món quà do mình đã ban tặng Câu 4. Câu chuyện
muốn nói với em điều gì? a- Sống không chỉ biết nhận mà phải biết cho b-
Cần thường xuyên tặng quà cho người khác c- Cần sẵn lòng nhận quà tặng
của người khác d- Cần có một cái gì đó để đem cho người khác
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn thơ a) r
hoặc d, gi:
Không một tấm hình, không một…òng địa chỉ
Anh chẳng để lại gì cho…iêng Anh trước lúc lên đường
Chỉ để lại…áng đứng Việt Nam tạc vào thế kỉ Anh
là chiến sĩ…ải phóng quân.
(Theo Lê Anh Xuân)
b) ong hoặc ông:
Ôi phải chi l…được thảnh thơi
Năm canh bớt nặng nỗi thương đời
Bác ơi, tim Bác mênh m…thế
Ôm cả non s… mọi kiếp người.
(Theo Tố Hữu)
Câu 2. a) Ghi dấu X trước số thứ tự đầu các câu ghép
lOMoARcPSD| 40367505
(1) Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận
(2) Vì tôi ngại không nhận chiếc kính nên cô đã kể cho tôi nghe một câu chuyện
(3) Nhìn thấy tôi cầm sách không bình thường, liền thu xếp cho tôi đi khámmắt
(4) Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô
(5) Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt chiếc kính
b) Gạch dưới các vế câu trong từng câu ghép ở phần a (chú ý gạch chéo giữa CN
và VN của mỗi vế câu ghép)
Câu 3. Điền dấu phẩy, quan hệ từ “còn” hoặc cặp quan hệ từ “tuy…nhưng…”
vào chỗ trống để tạo thành một câu ghép:
a) Hòa học tốt môn Tiếng Việt….Vân lại học giỏi môn Toán
b) Mái tóc của Linh luôn buộc gọn gàng sau gáy…cái đuôi tóc cứ quất qua quấtlại
theo mỗi bước chân đi trông rất vui mắt
c)….cô giáo nói rằng chiếc kính này đã được một người đàn khác trả tiền từ
lúc tôi chưa ra đời………..tôi hiểu rằng cô đã cho tôi thật nhiều.
Câu 4. Viết đoạn mở bài cho bài văn tả một người bạn đang kể chuyện trên lớp
(hoặc ca hát, chơi nhạc cụ,…) theo hai cách em đã học:
- Mở bài trực tiếp:
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
- Mở bài gián tiếp:
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
Câu 5. Viết đoạn kết bài cho bài văn nêu ở bài 4 theo hai cách em đã học:
- Kết bài không mở rộng:
…………………………………………………………………………………..
lOMoARcPSD| 40367505
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
- Kết bài mở rộng:
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
Tuần 20
I – Bài tập về đọc hiểu
Cây xương rồng
Ngày xưa, người ta sinh ra, lớn lên cứ thế trẻ mãi. Khi đã sống trọn vẹn cả
một cuộc đời thì lặng lẽ chết đi. Tất cả các cô gái đều biến thành loài hoa còn tất
cả những chàng trai đều biến thành đại thụ. Vào lúc câu chuyện này xảy ra, trên
trái đất đã đầy cây cối, hoa cỏ song chưa hề có loài cây xương rồng.
Thuở ấy, ở một làng xa lắm có một cô gái mồ côi cả cha lẫn mẹ, xinh đẹp nết na
nhưng bị câm từ khi mới lọt lòng. Cô sống cô đơn một mình. Về sau một anh thợ
mộc cưới cô về làm vợ nhưng anh cũng chỉ ở với cô được vài năm thì mất, để lại
cho cô một đứa con trai.
Người mẹ rất mực yêu con nhưng vì được nuông chiều, cậu con trai lớn lên đã
trở thành một kẻ đốn. Cậu suốt ngày bỏ nhà đi theo những đám cờ bạc và cũng
rượu chè bê tha nnhững kẻ bất trị. Bà mẹ câm vừa hầu hvừa tưới lên mặt con
những giọt nước mắt mặn chát của mình.
Một ngày kia, không còn gượng nổi trước số phận nghiệt ngã, bà mẹ hóa thành
một loài cây không lá, toàn thân đầy gai cằn cỗi. Đó chính là cây xương rồng.
Lúc đó người con mới tỉnh ngộ. Hối hận xấu hổ, cậu bỏ đi lang thang rồi chết
dọc đường. Cậu không hóa thành cây biến thành những hạt cát bay đi
định. Ở một nơi nào đó, gió gom những hạt cát làm thành sa mạc. Chỉ có loài cây
xương rồng là có thể mọc lên từ sỏi cát nóng bỏng và hoang vu ấy.
Ngày nay, người ta bảo rằng sa mạc sinh ra loài cây xương rồng. Thực ra không
phải thế, chính xương rồng mới mẹ sinh ra cát bỏng. Lòng người mẹ thương
đứa con lỗi lầm đã mọc lên trên cát làm cho sa mạc đỡ phần quạnh hiu.
(Theo Văn 4 – Sách thực nghiệm CNGD)
lOMoARcPSD| 40367505
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Ngày xưa cuộc đời của con người có điều gì đặc biệt? a-
Con người sinh ra, lớn lên và trẻ mãi, khi chết đều biến thành cây
b- Con người trẻ mãi, khi chết đi đều biến thành các loài hoa c-
Con người sinh ra, lớn lên, sống mãi không bao giờ chết d- Con
người sinh ra cứ trẻ mãi, khi chết biến thành cây đại thụ
Câu 2. Hình ảnh người mẹ đứa con hư khi chết biến thành cây xương rồng muốn
nói lên điều gì?
a- Sự vươn lên mạnh mẽ của người mẹ có đứa con trở nên hư đốn b-
Sự cằn cỗi, khô héo, nỗi khổ đau của người mẹ khi có con hư c-
Người mẹ bị trừng phạt vì đã chiều con, khiến nó trở nên hư hỏng
d- Người mẹ muốn trừng phạt đứa con hư hỏng, không nghe lời mẹ
Câu 3. Khi chết, người con biến thành gì? a- Người con biến thành
ngọn gió lang thang b- Người con cũng biến thành cây xương rồng
c- Người con biến thành cát, làn thành sa mạc d- Người con biến
ngay thành một cây đại th
Câu 4. Việc chỉ loài cây xương rồng mới thể mọc lên từ cát bỏng muốn nói lên
điều gì?
a- Sa mạc nơi cùng cằn cỗi, các loài cây khác không thể mọc lên được b-
Lòng mẹ thương con làm cây ơng rồng mọc lên khiến đứa con sa mạc bớt quạnh
hiu c- Người mẹ có đứa con hư đến lúc chết vẫn chỉ có thể được ở nơi khô cằn d-
Xương rồng và sa mạc như hai mẹ con sống chết lúc nào cũng ở bên nhau
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, tập làm văn
Câu 1. Điền vào chỗ trống: a) r hoặc d, gi:
Ó o từ gốc cây …ơm
Chú gà phát lệnh thổi cơm khắp vùng
Ông trời bật lửa đằng đông
lOMoARcPSD| 40367505
Cả làng nhóm bếp bập bùng ban mai
Mẹ ra kéo nước…ếng khơi
Chị mây ...ậy muộn ngượng cười lên theo
Cùng em tinh nghịch chú mèo
Meo meo thể...ục bài trèo cây cau.
(Theo Nguyễn Ngọc Oánh)
b) o hoặc ô
D..ng s...ng qua trước cửa
Nước rì rầm ngày đêm
S...ng mở những cánh buồm
Thuyền về xuôi lên ngược.
R...n rã c...n tàu dắt
Kéo cả đoàn sà lan
G... nứa từ trên ngàn
Thả bè chơi r...ng rắn.
(Theo Việt Tâm)
Câu 2. Xếp những từ chứa tiếng công cho dưới đây vào từng cột thích hợp trong
bảng:
lao công, công dân, tấn công, công chúng, phản công, công cộng, nhân công, tiến
công
Công có nghĩa là “của nhà Công có nghĩa là “thợ” Công có nghĩa là “đánh,
nước, của chung” phá”
....................................... ....................................... .......................................
....................................... ....................................... .......................................
Câu 3. Dùng gạch chéo (/) tách các vế câu gạch dưới các quan hệ từ nối các
vế của mỗi câu ghép sau:
lOMoARcPSD| 40367505
a) Tất cả các gái đều biến thành loài hoa n tất cả những chàng trai đều
biếnthành đại thụ.
b) Người mẹ rất mực yêu con nhưng được nuông chiều, cậu con trai lớn lênđã
trở thành một kẻ vô tâm
c) người con đã biến thành sa mạc nên người mẹ mãi mãi làm cây xươngrồng
mọc trên cát bỏng cho sa mạc đỡ phần quạnh hiu.
Câu 4. Viết đoạn văn (khoảng 5 câu) tả hình dáng một người em yêu mến,
trong đoạn văn có ít nhất 1 câu ghép sử dụng một quan hệ từ hoặc một cặp quan
hệ từ để nối các vế câu.
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Câu 5. Điền vào chỗ trống để hoàn thiện chương trình hoạt động của lớp em:
Chương trình liên hoan văn nghệ chào mừng Ngày Quốc tế Phụ nữ 8 – 3
(Lớp .......)
I Mục đích
............................................................................................................................
............................................................................................................................
II – Phân công chuẩn bị
1. Hoa tặng cô giáo chủ nhiệm và các bạn học sinh nữ:..................................
2. Trang trí lớp:................................................................................................
3. Làm báo tường:............................................................................................
4. Chương trình văn nghệ:
- Dẫn chương trình:...........................................................................................
lOMoARcPSD| 40367505
- Các tiết mục n nghệ:
+............................................................................................................................
+............................................................................................................................
+............................................................................................................................
+............................................................................................................................
+............................................................................................................................
5. Kê bàn ghế và dọn lớp sau buổi lễ:.................................................................
III – Chương trình cụ thể
1. Đọc lời chào mừng, tặng hoa cô giáo và các bạn nữ:.....................................
2. Giới thiệu báo tường:......................................................................................
3. Chương trình văn nghệ:
- Giới thiệu chương trình:..................................................................................
- Biểu diễn:
+............................................................................................................................
+............................................................................................................................
+............................................................................................................................
+............................................................................................................................
+............................................................................................................................
4. Phát biểu kết thúc buổi lễ:...............................................................................
Tuần 21
I – Bài tập về đọc hiểu
Món quà
Thật bất ngờ khi Hà mang đến tặng tôi hai món quà sinh nhật, lại còn căn dặn
một cách lạ: “Khi nào cậu vui, hãy mở chiếc hộp màu đỏ kia còn khi nào cậu
buồn, hãy mở chiếc hộp màu xanh, Pi nhé!”.
Tôi rất ngạc nhiên khi bạn bè và Hà nhớ đến sinh nhật tôi. Suốt những năm học
qua, tôi luôn sống tách biệt mình ra khỏi tập thể lớp tự nhủ: “Mình là học trò
quê, mình đã có những đứa bạn dưới quê cực kì thân rồi thì chẳng cần quen thêm
lOMoARcPSD| 40367505
ai nữa”. Có lẽ vì vậy mà dần dần bạn bè cùng lớp ít ai để ý đến sự có mặt của tôi,
trừ cô bạn ngồi cùng bàn tên Hà.
Nhưng hôm nay là một ngày vui, sinh nhật tôi và tôi xin phép Hà mở chiếc hộp
màu đỏ ấy. Chiếc hộp hình trái tim xinh xắn gài ruy băng cẩn thận, bên trong
một tấm thiệp nhỏ: “Tớ tặng cậu chiếc hộp này để đếm những niềm vui hãy
chia scho bọn tớ nữa, chúng tớ luôn yêu bạn”. viết nhiều, những nét chữ
mềm mại khiến lòng tôi dâng đầy cảm xúc, chỉ biết cảm ơn những người bạn.
Rồi cái ngày tôi thi rớt thi chọn Học sinh giỏi Quốc gia, buồn những cố
gắng của mình thành công cốc. Uể oải làm thất vọng niềm tin của bố mẹ, tôi
nhớ đến chiếc hộp màu xanh của Hà và lần mở xem chiếc hộp không có đáy, với
dòng chữ nhỏ nhắn: “Đừng buồn bởi điều đó rồi cũng qua đi, tôi tin bạn sẽ vững
vàng bước trên chặng đường kế tiếp. Chúng ta siết chặt tay nhau. Pi nhé!”
Cảm ơn Hà, cảm ơn sự động viên, quan tâm chân thành của bạn. Tôi sẽ tiếp tục
đi tiếp trên con đường mà mình còn dang dở, với hai chiếc hộp để đếm niềm vui
và trút hết lo lắng. Và tôi cũng xin tặng các bạn hai chiếc hộp kì diệu này.
(Nguyễn Hữu Hôn)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Vì sao Pi thấy bất ngờ khi nhận được quà của bạn Hà? a-
lần đầu tiên Pi được người khác tặng quà sinh nhật mình b- Vì Pi
không hiểu tại sao Hà biết được ngày sinh nhật mình c- Vì Pi được
tặng hai món quà một lúc nhân ngày sinh nhật d- Vì Pi sống tách
biệt bạn bè nên nghĩ chẳng ai quan tâm đến mình Câu 2. Vì sao
chiếc hộp màu đỏ làm Pi rất xúc động?
a- Vì nó dùng để đếm niềm vui, chứa tình yêu thương của bạn bè
b- Vì đó là món quà mà Pi vốn đã ao ước, khát khao từ lâu lắm c-
Vì chiếc hộp chứa rất nhiều quà của các bạn đã tặng cho Pi d-
chiếc hộp có hình trái tim xinh xắn và gài ruy băng cẩn thận Câu
3. Sau khi mở chiếc hộp màu xanh, Pi cảm thấy thế nào?
a- Vẫn cảm thấy buồn nản, tâm trạng vẫn uể oải b- Cảm thấy việc
hỏng thi cũng chẳng quan trọng gì c- Cảm thấy có nieefmtin đi
lOMoARcPSD| 40367505
tiếp con đường mà mình còn dang dở d- Cảm thấy vô cùng vui
sướng, không còn gợn chút buồn lo
Câu 4. Điều gì làm nên sự kì diệu của món quà trong câu chuyện trên?
a- Dành cho con người dùng trong cả lúc vui lẫn lúc buồn phiền
b- Mang tình cảm chân thành, sẵn sàng chia sẻ vui buồn tình bạn
c- Trong món quà có bức thư bí mật giải đáp được mọi chuyện
d- Là món quà dùng để tiếp tục tặng lại cho những người khác
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn:
Câu 1.
a) Điền vào chỗ trống:
- dây hoặc giây: Trong....lát, ấy buộc xong sợi .....thừng - dở hoặc giở:
Tôi...sách, đọc nốt câu chuyện bỏ...từ tối hôm qua. b) Đặt dấu hỏi hoặc dấu ngã thích
hợp trên chữ in đậm:
- Vì cây đã đô nên những chú chim sẻ ấy chẳng còn nơi để đô.
- Sau cơn bao mọi người bao nhau dọn dẹp đường làng cho sạch sẽ.
Câu 2. Chọn từ công cộng hoặc công dân, công chúng điền vào chỗ trống thích hợp:
a) Mọi........đều bình đẳng trước pháp luật
b) Bộ phim ấy được......hoan hênh
c) Mọi người cần giữ gìn tài sản nơi .................
Câu 3. Điền quan hệ từ thích hợp vào mỗi chỗ trống để có các câu ghép:
a)..........bộ lông của quạ công chưa màu....chúng bàn nhau đi tìm màu vẽ lại
bộ lông cho thật đẹp.
b)....quạ vẽ rất khéo...công có một bộ lông tuyệt đẹp.
c).....quạ sốt ruột muốn đi kiếm một bữa ăn ngon trong làng...quạ bảo công đổ hết
các màu lên mình nó.
lOMoARcPSD| 40367505
d) Quạ blông xám xịt, nhem nhuốc...nó không chịu nghe theo lời khuyêncủa công.
Câu 4. Điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh chương trình cắm trại của chi đội:
Chương trình cắm trại tại ..................................ngày................
(Chi đội ........lớp.......)
I Mục đích
....................................................................................................................
....................................................................................................................
II – Công việc, phân công nhiệm vụ
1.Lập ban tổ chức (BTC):........................................................................
2. Chuẩn bị
a) Lều trại:
- Cọc, tre, ghim lều, dây buộc, vải làm lều ,....:.....................................
- Các vật dụng, đồ để trang trí trại:.......................................................
- Dựng trại, trang trí và nhổ trại:..........................................................
b) Dụng cụ thể thao (............................................................................
c) Tiết mục văn nghệ (trang phục, đạo cụ cho biểu diễn văn nghệ,...)
...............................................................................................................
d) Đồ ăn
(.............................................................................................):................................
................................................................................ e) i thuốc, bông băng,
truyện, báo:....................................................
III – Chương trình cụ thể
Thời gian Nội dung
...................... ........................................................
...................... ........................................................
...................... ........................................................
...................... ........................................................
lOMoARcPSD| 40367505
...................... ........................................................
...................... ........................................................
...................... ........................................................
Tuần 22
I – Bài tập về đọc hiểu
Hội mùa thu
Cái sông ấy nhỏ như một đầm lầy, nhưng cũng quy tụ biết bao nhiêu sinh vật.
Mùa thu đến, mang theo làn hương dìu dịu của cốm xanh thì anh chàng Dế Mèn
trở về qhương với cây cầm. Rừng cỏ may vang động tiếng nói tiếng cười.
Họ đang chuẩn bị cho đêm hội đấy !
Màn đêm buông xuống, ông trăng hiện ra vành vạnh, tròn như một mâm cỗ chan
chứa ánh vàng. Đêm hội bắt đầu trong tiếng vỗ tay rào của rừng cỏ, trong muôn
vàn âm thanh khác lạ của đất trời. Những chàng đom đóm như những ngọn đèn
sáng lập lòe nhẹ nhàng quanh sân khấu. Những giọng hát, những điệu múa chan
hòa trong hương sen thơm thoang thoảng. Mặt ai cũng vui tươi, rạng rỡ như được
thắp đèn.
Chợt tiếng đàn của chàng Dế Mèn vút lên, cao bát ngát. Tất cả lặng im. Chỉ có
tiếng đàn như được tiếp sức sống, khi dịu dàng, rủ rỉ như dòng suối bạc trong suốt
luồn lách trong rừng thu, khi âm u huyền bí, khi lanh lảnh tiếng chim. Đất trời
như nín thở. Những bầy thôi giỡn trăng, nhịp nhàng nép bên tán sen mát
rượi.
Theo Nguyễn Thị Châu Giang
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Vì sao rừng cỏ may vang động tiếng nói tiếng cười?
a- Vì ở đó có rất nhiều loài sinh vật đến quy tụ cùng nhau
b- Vì anh chàng Dế Mèn trở về quê hương với cây vĩ cầm
c- Vì mùa thu đến mang làn hương dìu dịu của cốm xanh
d- Vì những sinh vật ở đó đang chuẩn bị cho một đêm hội
Câu 2. Đêm hội mùa thu diễn ra vào lúc nào?
a- Khi những ngọn đèn được thắp sáng lên trong màn đêm
b- Khi anh chàng Dế Mèn trở về quê hương với cây vĩ cầm
lOMoARcPSD| 40367505
c- Khi trăng hiện ra vành vạnh như mâm cỗ đầy ánh vàng
d- Khi âm thanh của giọng hát chan hòa trong hương sen
Câu 3. Chi tiết nào dưới đây không diễn tả khung cảnh đêm hội mùa thu?
a- Tiếng vỗ tay rì rào của rừng cỏ trong muôn vàn âm thanh khác lạ của
đấttrời
b- Những chàng đom đóm như những ngọn đèn sáng lập lòe nhẹ nhàng
quanhsân khấu
c- Mùa thu đến, mang theo làn hương dìu dịu của cốm xanh thì anh chàng
DếMèn trở về quê hương với cây cầm d- Những giọng hát, những điệu múa
chan hòa trong hương sen thơm thoang thoảng
Câu 4. Khi tiếng đàn của chàng Dế Mèn cất lên, các sự vật thay đổi thế
nào? a- Mặt ai cũng trở nên vui tươi, rạng rỡ như được thắp đèn b- Tất cả
reo vui, vỗ tay tán thưởng với những âm thanh khác lạ c- Đất trời như nín
thở, bầy cá thôi giỡn trăng, nép bên tán lá sen d- Dòng suối rủ rỉ chảy, chim
chóc cất lên tiếng hót lanh lảnh
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, tập làm văn
Câu 1. Gạch dưới tên người, tên địa trong đoạn văn sau rồi viết lại cho đúng
quy tắc viết hoa:
Thầy chu văn an 1292 1370 tên hiệu tiều ẩn, tên chữ là linh triệt, người làng
văn thôn, xã quang liệt, huyện thanh đàm nay là thanh trì, hà nội. Ông là một n
giáo nổi tiếng nhất vào đời trần. Ông có nhiều học trò thành đạt, làm quan to như
phạm sư mạnh, lê quát...
Tên người Tên địa lí
................................... ...................................
................................... ...................................
Câu 2. Nối vế câu ở cột A với vế câu ở cột B để tạo thành câu ghép thích hợp:
A B
(1) Nếu nhà vua không (a) nếu không người nổi giận dân
đem dâng quả dưa hấu có khắc tên An Tiêm
lOMoARcPSD| 40367505
(2) Nếu hai vợ chồng An (b) thì em lại suy nghĩ Tiêm chăm
chỉ, cần cù ngay tới câu chuyện “Sự
lao động tích dưa hấu”
(3) Nhà vua sẽ không (c) thì họ vẫn thể sống cho đón vợ
chồng An được ngoài đảo hoang Tiêm trở về
(4) Hễ mẹ cứ mua dưa (d) thì An Tiêm đã không
hấu về bị đày ra đảo hoang
Câu 3. Điền quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống để có các câu ghép: a)
Ba bà cháu sống nghèo khổ....cảnh nhà lúc nào cũng đầm ấm
b)........hai anh em trở nên giàu có.....họ vẫn không nguôi nỗi nhớ thương bà
c)..........ba bà cháu sẽ phải sống cực khổ như xưa..............hai anh em vẫn cầu xin cô
tiên hóa phép cho bà sống lại
d)..........cuộc sống đầy khó khăn, vất vả............ba bà cháu vẫn yêu thương nhau
Câu 4. Hãy kể lại một câu chuyện nói về tình bạn mà em đã đọc hoặc nghe kể
Gợi ý:
- Đó là câu chuyện gì? Em đã đọc ở đâu hoặc nghe ai kể?
- Câu chuyện mở đầu ra sao? Diễn biến thế nào?
- Kết cục câu chuyện cho thấy điều gì sâu sắc?
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Tuần 23
I – Bài tập về đọc hiểu
Hoa sữa
Hoa sữa thơm về đêm.
lOMoARcPSD| 40367505
Dáng hoa li ti lăn tăn. Sắc hoa dìu dịu như tên hoa. Hương hoa say ngây ngất.
Ai dịp đi giữa hai hàng cây hoa sữa, sẽ cảm giác như mình đang lội giữa
dòng sông thơm trôi êm ả.
Quyện lấy không khí, hương hoa lúc đậm lúc thoang thoảng như rớt từ trên cành
cao xuống, như trôi không trung rồi hòa tan trong bóng đêm. Cảm giác ấy chỉ thấy
được trong khung cảnh yên tĩnh, chỉ có mình với hoa.
Em bâng khuâng – hoa sữa ban ngày đi đâu ấy nhỉ?
Hoa sữa thì thầm: “Mình vẫn trên cành cùng vòm lá. Mình vẫn tỏa hương.
Nhưng lúc ồn ào náo nhiệt trên đường, hàng cây đã xua đẩy hương hoa của
mình bay lên khắp nắng và gió, không làm cho hương hoa thơm lan tỏa, êm trôi
được”.
Không ai nhìn thấy hương hoa. Nhưng nghe hương hoa đi đến rất nhẹ.
Có phải hoa sữa không thích nô đùa?
Khi đùa thì không nghe âm thanh, tiếng động, mắt không nhìn những
màu sắc, hình ảnh, quang cảnh xung quanh và ngay bên cạnh.
(Theo Phong Thu)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Mùi thơm của hoa sữa rõ nhất vào lúc nào?
a- Buổi sáng
b- Buổi trưac- Buổi tối
Câu 2. Dòng nào dưới đây không trực tiếp mô tả hương hoa sữa? a- Hai hàng
cây hoa sữa tạo ra một dòng sông thơm trôi êm ả b- Cảm giác về hương thơm
chỉ có được trong khung cảnh yên tĩnh, chỉ có mình với hoa c- Hương hoa lúc
đậm lúc thoang thoảng như ai đó rót từ trên cao xuống d- Hương hoa quyện lấy
không khí trôi trong không trung rồi hòa tan trong bóng đêm
Câu 3. Vì sao ban ngày không thấy mùi hương hoa sữa?
a- Vì ban ngày mọi người đi làm không ai để ý đến mùi hương b- Vì hoa sữa
chỉ tỏa hương vào ban đêm, ban ngày hoa tàn không có hương c- Vì sự ồn
ào, náo nhiệt của ban ngày đã xua đẩy hương hoa bay đi d- Vì ban ngày có
lOMoARcPSD| 40367505
gió thổi làm hương hoa không êm trôi, lan tỏa được Câu 4. Câu văn cuối bài
nhằm nói lên điều gì? a- Vô tâm thì không thể cảm nhận được những vẻ đẹp
xung quanh ta b- Mùi hương hoa sữa không dành cho những ai thích nô đùa
ồn ào náo nhiệt c- Khi nô đùa thì sẽ làm cho người khác không nghe rõ âm
thanh, tiếng động d- Khi nô đùa sẽ không nghe rõ âm thanh, không nhìn rõ
các sự vật quanh ta
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, tập làm văn
Câu 1. Gạch dưới các tên riêng trong mỗi đoạn thơ và viết lại cho đúng quy tắc viết
hoa
a) Xôn xao Ghềnh ráng, Phương mai
Hát cùng Mũi én những bài ca vui
Sóng chiều vỗ mạn thuyền trôi
Bóng Hàn mặc Tử vẫn ngồi làm thơ.
(Theo Trương Quang Được)
Viết lại các tên riêng:……………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….
.
b) Ta đi giữa ban ngày
Trên đường cái ung dung ta bước
Đường ta rộng thênh thang tám thước
Đường Bắc sơn, Đình cả, Thái nguyên
Đường qua Tây bắc, đường lên điện biên Đường
cách mạng, dài theo kháng chiến.
(Theo Tố Hữu)
Viết lại các tên riêng:……………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….
.
lOMoARcPSD| 40367505
Câu 2. Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu ghép:
a) Chẳng những Ngọc Mai học giỏi mà:…………………………………………
…………………………………………………………………………………….
b) Ngày Tết Thiếu nhi, em không những được vui chơi thỏa thích mà ………….
…………………………………………………………………………………….
c) Hoa sen không chỉ đẹp mà …………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
d) Chú Hòa nổi bật trong những người thợ cùng tổ không chỉ dáng người
caolớn, rắn rỏi còn
…………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Câu 3. Chữa lại câu sau cho đúng theo hai cách khsac nhau: thay quan hệ từ, thay
nội dung một vế câu. Ghi lại 2 câu em đã chữa: Chẳng những không thông
minh mà nó còn chăm học
a)……………………………………………………………………………..
b)……………………………………………………………………………..
Câu 4. Điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh chương trình đi thăm các chú công an giao
thông:
Chương trình đi thăm các chú công an giao thông ngày ………….
(Lớp ……….)
I – Mục đích
-…………………………………………………………………………………
-…………………………………………………………………………………
II Phân công chuẩn bị
1. Chịu trách nhiệm liên hệ với đơn vị công an giao thông: …………………..
lOMoARcPSD| 40367505
………………………………………………………………………………….
2. Chuẩn bị nội dung buổi gặp mặt:
- Bài phát biểu của lớp:………………………………………………………..
- Tiết mục văn nghệ:
+ ……………………………………………………………………………….
+ ……………………………………………………………………………….
+ ……………………………………………………………………………….
+ ……………………………………………………………………………….
3. Chuẩn bị quà tặng của lớp:………………………………………………..
4. Điều khiển buổi gặp mặt:………………………………………………
5. Địa điểm, thời gian tập trung:…………………………………………….
III- Chương trình buổi gặp mặt giao lưu
1. Phát biểu chúc mừng và tặng hoa, tặng quà các chú công an:………….
………………………………………………………………………………
2. Chương trình văn nghệ:
- Giới thiệu chương trình văn nghệ:……………………………………….
- Biểu diễn:
+ ……………………………………………………………………………….
+ ……………………………………………………………………………….
+ ……………………………………………………………………………….
+ ……………………………………………………………………………….
- Giao lưu giữa các bạn với các chú công an.
3. Phát biểu kết thúc buổi đi thăm các chú công an:…………………………
Tuần 24
lOMoARcPSD| 40367505
I – Bài tập về đọc hiểu
Bà Chúa Bèo
vùng quê Thái Bình năm xưa, đồng ruộng mênh mông đất bạc màu, cây
lúa lớn lên không nuôi nổi con người. Nhiều năm mất mùa, dân làng chỉ ăn cháo
cầm hơi.
Một cô bé ra đồng bắt cua thấy lúa cằn cỗi bèn ngồi ở bruộng ôm mặt khóc.
Bỗng từ ruộng lúa có một luồng ánh sáng chói lòa, Bụt hiện lên hỏi:
- Vì sao con khóc?
Cô bé nghẹn ngào thưa:
- Dạ, con thương cây lúa nghẹn đòng.
Bụt nói:
- Muốn cứu lúa, con hãy đưa cho ta một vật mà con quý nhất!
sờ vào túi thì túi nhẵn không, nhòm vào giỏ thì chỉ mấy con cua vừa
bắt được. Sực nhớ đến đôi hoa tai bằng ngọc, cô vội gỡ ra, dâng lên Bụt:
- Thưa Bụt, con chỉ đôi hoa tai được mẹ trao lại trước khi mất. Mẹ con dặn: Đôi hoa
tai này là vật quý của dòng họ…
Thấy cô ngập ngừng, Bụt giục cô nói tiếp.
- Mẹ con còn nhắc đến lời nguyền của dòng họ: Hễ ai làm mất hoặc đem bánhoa tai thì
người đó suốt đời bị dòng họ xa lánh và phải sống cuộc đời buồn tủi, lẻ loi.
- Vậy con không sợ bị trừng phạt sao?
- Để cứu lúa, con xin chịu trừng phạt.
Bụt bảo ném đôi hoa tai xuống đám ruộng. Lạ chưa! Bông hoa tai sáng
rực màu xanh rồi chìm xuống nước, sau đó nổi lên một cây bèo giống hình hoa
dâu.
Bụt dặn:
- Con hãy đụng vào cây bèo để nhân nó lên hàng triệu triệu cây mà bón cho lúatốt.
Dứt lời, Bụt biến mất. đụng vào một cây bèo bỗng hóa thành hai, đụng
vào hai cây thành bốn… Rồi bèo cứ sinh sôi nảy nở, lan rộng, phủ xanh đồng
làng.
lOMoARcPSD| 40367505
Mùa năm ấy, lúa vàng trĩu hạt. Biết chuyện gặp Bụt, người bố cảm động
nói với con: “Con đã vì dân làng, dòng họ hi sinh vật quý, dòng họ sẽ bỏ
lời nguyềnvà thương yêu con mãi mãi!”. Đúng vậy, đã lớn lên trong tình
yêu thương của bà con làng xóm. Khi mất, dân làng La Vân, tỉnh Thái Bình đã
lập đền thờ cô để tỏ lòng biết ơn và gọi cô là bà Chúa Bèo.
(Theo Phong Châu)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Vì sao cô bé ngồi ở bờ ruộng ôm mặt khóc?
a- Vì bắt được rất ít cua ở trên đồng b-
Vì nhớ thương người mẹ mới mất c-
Vì thương dân làng ăn cháo cầm hơi
d- Vì thương cây lúa đang nghẹn đòng
Câu 2. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý
chí quyết tâm của cô bé trong việc cứu
lúa?
a- Sẵn sàng hi sinh đồ vật quý giá của bản thân
b- Sẵn sàng hi sinh đồ vật quý giá của dòng họ
c- Sẵn sàng chịu đựng sự trừng phạt của dòng
họ d- Sẵn sàng hi sinh kỉ vật quý báu do mẹ trao
lại Câu 3. Bụt bảo cô bé làm gì để cứu lúa?
a- Đưa đôi hoa tai cho Bụt b-
Đưa cả giỏ cua cho Bụt c- Ném
cả giỏ cua xuống ruộng d- Ném
đôi hoa tai xuống ruộng
Câu 4.Việc làm của cô bé đã đem lại kết quả gì có ý nghĩa nhất đối với dân làng?
a- Có cây bèo hoa dâu sinh sôi làm đẹp cánh đồng làng b- Có bèo
dâu bón cho lúa tốt, hết nghẹn đòng, trĩu hạt nặng bông c- Có
lOMoARcPSD| 40367505
giống bèo phát triển nhanh, làm cho đồng ruộng mát mẻ d- Có
được một mùa lúa tốt, dân làng không phải ăn cháo cầm hơi
Câu 5. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ ý nghĩa của câu chuyện?
a- Ca ngợi đức hi sinh của cô bé vì cuộc sống tốt đẹp của mọi
người b- Ca ngợi đức hi sinh của cô bé vì sự sống của cây lúa trên
đồng c- Ca ngợi đức hi sinh của cô bé vì màu xanh đẹp đẽ của quê
hương d- Ca ngợi đức hi sinh của cô bé vì sự tồn tại mãi mãi của
dòng họ
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Viết lại tên người, tên địa lí Việt Nam cho đúng quy tắc viết hoa:
a) – Nông văn Dền …………………..
Vừ a dính …………………..
-Pa kơ-lơng …………………..b) – Pác bó ………………….
Kông hoa ………………….
Y--Pao ………………….
Câu 2. Chọn từ có tiếng an điền vào chỗ trống cho thích hợp:
a)………….là nghỉ ngơi yên tĩnh và ăn uống theo một chế độ nhất định để bồi dưỡng
sức khỏe
b)……….là thong thả và được yên ổn, không phải khó nhọc, vất vả
c)……….là yên ổn về chính trị và trật tự xã hội
Câu 3. Chọn một hoặc hai cặp từ ứng trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống cho
thích hợp:
a) Trời……nắng không khí……trở nên oi bức
b) Thủy Tinh dâng nước lên cao……….., Sơn Tinh lại dâng núi lên cao……….
c) Tôi …..cầm sách để đọc, cô giáo……….nhận ra là mắt tôi không bình thường
d) Người ta…………..biết cho nhiều………..thì họ…………nhận lại đượcnhiều……
lOMoARcPSD| 40367505
(vừa…..đã…., càng…bao nhiêu….càng…bấy nhiêu, bao nhiêu…..bấy nhiêu)
Câu 4. Lập dàn ý bài văn tả một đồ vật trong nhà mà em thích, theo gợi ý dưới đây:
a) Mở bài (Giới thiệu đồ vật chọn tả) . VD: Đó đvật trong nhà, từ bao
giờ? Vì sao em thích?.... b) Thân bài
- Tả bao quát (một vài nét về hình dáng, kích thước, màu sắc, chất liệu của
đồvật…)
- Tả chi tiết từng bộ phận có đặc điểm nổi bật, đáng chú ý,làm cho em thích
thú(Kết hợp tả và nêu cảm xúc, suy nghĩ hoặc kỉ niệm của em về đồ vật đó) c) Kết
bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của em về đồ vật được tả
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Câu 5. Tuổi thơ của em nhiều đồ chơi yêu thích chứa đầy kỉ niệm. Hãy t
lại một thứ đồ chơi mà em yêu thích đó.
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
lOMoARcPSD| 40367505
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
lOMoARcPSD| 40367505
Tuần 25
I – Bài tập về đọc hiểu
Suối Nguồn và Dòng Sông
một dòng sông xinh xắn, nước trong vắt. Đáy nước soi cả trời mây lồng lộng.
Ban đêm, mặt nước lấp lánh trăng sao. Thật huyền ảo thơ mộng. Dòng Sông
ấy là con của bà mẹ Suối Nguồn.
Lớn lên, Dòng Sông từ biệt mẹ để đi về xuôi. Bà mẹ Suối Nguồn theo tiễn con
ra tận cánh rừng đại ngàn. Ngắm mãi không thôi đứa con yêu quý, mẹ Suối
Nguồn dặn với theo:
- Ráng lên cho bằng anh bằng em. Thỉnh thoảng nhớ về thăm mẹ, con nhé!
Từ giây phút ấy, lòng mẹ Suối Nguồn cứ thắc thỏm không yên. Bà tưởng tượng
ra bao nhiêu ghềnh thác, vực thẳm đứa con gặp phải. “Ôi, đứa con bỏng”.
Mẹ Suối Nguồn thì thầm.
Dòng Sông cứ bình thản trôi xuôi. Phía trước có bao nhiêu điều mới lạ, hấp dẫn
đang chờ đón. Càng đi, tầm mắt càng được mở rộng thêm ra.
Bồng bềnh trong niềm vui, mê mải với những miền đất lạ. Dòng Sông đã cách
xa mẹ Suối Nguồn nhiều ngày đường lắm rồi.
Cho tới hôm Dòng Sông ra gặp biển, nó mới giật mình nhớ tới mẹ Suối Nguồn.
Thường lúc người ta biết nghĩ, biết thương mẹ thì đã muộn. “Ôi, ước gì ta được
về thăm mẹ một lát!”. Dòng Sông ứa nước mắt.
Ttrên trời cao, một đám mây lớn xuống. Đám Mây tốt bụng mỉm ời thông
cảm:
- Bạn thân mến, đừng buồn. Tôi sẽ giúp bạn. Nào, bạn hãy bám chắc vào cánhtôi
nhé.
Đám Mây trở nên nặng trĩu bởi vàn những hạt nước nhỏ li ti bám vào. Nhằm
hướng thượng nguồn, Đám Mây cõng bạn bay tới. Khi đã trông rõ cánh rừng đại
ngàn, Đám Mây khẽ lắc cánh:
- Chúng mình chia tay ở đây nhé. Bạn hãy về thăm và xin lỗi mẹ Suối Nguồn.
Trên đời này, không có gì sánh nổi với lòng mẹ đâu bạn ạ.
Những giọt nước long lanh nối nhau rơi xuống. Mau dần. Rồi ào ạt thành cơn mưa.
lOMoARcPSD| 40367505
mẹ Suối Nguồn nhận ra bóng dáng đứa con thân yêu. Bà sung sướng dang tay
ra đón con. Hai mẹ con ôm chầm lấy nhau, mừng mừng tủi tủi.
(Nguyễn Minh Ngọc)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Dòng Sông từ biệt mẹ Suối Nguồn để đi đâu?
a- Đi về cánh rừng đại ngàn b- Đi về xuôi c- Đi thăm
bạn d- Đi về nơi mình đã sinh ra
Câu 2. Chi tiết nào dưới đây cho thấy khi xa con, bà mẹ Suối Nguồn rất lo lắng cho
con?
a- Bà theo con đến tận cánh rừng đại ngàn và nhìn theo mãi b- Bà mẹ
Suối Nguồn nhận ra bóng dáng đứa con thân yêu c- Bà tưởng tượng ra
bao ghềnh thác khó khăn mà đứa con sẽ gặp phải d- Bà luôn kêu lên
xót xa “Ôi đứa con bé bỏng của tôi!”.
Câu 3. Vì sao Dòng Sông không nhớ đến mẹ Suối Nguồn, không về thăm mẹ?
a- Vì Dòng Sông đang mải mê vui thích với bao điều mới lạ, hấp dẫn
b- Vì Dòng Sông cần nhanh chóng đi ra biển c- Vì Dòng Sông mải
chơi với bạn bè d- Vì Dòng Sông đã có người mẹ Biển
Câu 4. Khi ra đến biển, Dòng Sông mong ước điều gì?
a- Được hòa mình vào biển cả để tiếp tục chu du b- Được bay
theo đám mây để ngắm nhìn cảnh vật từ trên cao c- Được trở
về nhà thăm mẹ Suối Nguồn d- Được biến thành những giọt
nước mưa
Câu 5. Sau chuyến đi xa, Dòng Sông nhận ra điều gì quan trọng nhất?
a- Cần phải đi xa mới khám phá được thế giới b- Thế giới quanh ta có
nhiều điều mới lạ, hấp dẫn c- Không có gì quý bằng sự tự do d-
Không có gì quý bằng tình mẹ
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
lOMoARcPSD| 40367505
Câu 1. Gạch dưới các tên riêng có trong câu chuyện sau và viết lại cho đúng quy
tắc viết hoa:
Mua ngựa
Ngày xưa, ở trung quốc có ông điền tử phương đi chơi,trông thấy một con ngựa
gầy ốm yếu thả rông ngoài đồng. Ông dừng lại hỏi, người thưa: “Đó ngựa
của ông chánh không nuôi nữa vì nó già yếu, không làm được việc gì”. Ông điền
tử phương liền nói: “Lúc nó khỏe mạnh thì bắt làm lụng khó nhọc, đến lúc nó già
yếu lại bỏ đi. Sao lại vô ơn và bất nhân thế!”
Nói đoạn, ông điền tử phương bèn tìm đến nông chánh, hỏi mua con ngựa,
đem về nuôi cho đến khi nó chết.
(Theo Quốc văn giáo khoa thư)
- Viết lại các tên riêng:......................................................................................
..............................................................................................................................
Câu 2. Chọn từ ở câu trước cần lặp lại ở câu sau để điền vào chỗ trống nhằm tạo
sự liên kết giữa các câu trong đoạn văn dưới đây
(1) Mùa hè, mặt trời rắc những sợi nắng vàng rực rỡ xuống không gian. (2) Tia....
nhỏ cùng các bạn cùng thích thú chạy nhảy khắp nơi.(3)......tràn vào vườn hoa.
(4) Muôn.......bừng nở. (5) Nắng nhuộm cho những cánh.....thành muôn màu rực
rỡ. (6) Những bông hoa rung rinh như vẫy chào nắng.
(Theo Nguyễn Hải Vân)
Câu 3. Gạch dưới những từ ngữ cùng chỉ một sự vật, tác dụng liên kết trong
đoạn văn sau:
Những cánh hoa mỏng manh, rơi rơi, rắc đầy trên mặt ao. Mấy chú cá rô tưởng
mồi, ngoi lên, chỉ thấy đâu đây những chiếc thuyền tím. Chiếc thuyền hoa chòng
chành, hòa mình với màu tím của nước chiều.
Câu 4. Viết đoạn mở bài theo hai cách em đã học (trực tiếp, gián tiếp) cho bài văn
tả một đồ vật thân thiết đối với em (VD: chiếc bút đẹp, cái cặp sách, quyển truyện
hay, cuốn sách giáo khoa em thích....) a) Mở bài trực tiếp
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
lOMoARcPSD| 40367505
………………………………………………………………………………
b) Mở bài gián tiếp
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Câu 5. a) Đọc đoạn trích sau của nhà văn Nguyễn Huy Tưởng nói về cảnh Trần Quốc
Toản bóp nát quả cam:
Giặc Nguyên cho sứ thần sang giả vờ mượn đường để xâm chiếm nước ta. Biết
Vua họp bàn việc nước ở dưới thuyền rồng, Quốc Toản quyết đợi gặp Vua để nói
hai tiếng “xin đánh”. Đợi từ sáng đến trưa vẫn không được gặp, cậu liều chết xô
mấy người lính gác để xăm xăm xuống thuyền gặp Vua.
Vừa lúc cuộc họp dưới thuyền rồng tạm nghỉ, Vua cùng các vương hầu ra ngoài mui
thuyền.
Quốc Toản bèn chạy đến, quỳ xuống tâu:
- Cho giặc mượn đường là mất nước. Xin Bệ hạ cho đánh!
Nói xong, cậu tự đặt thanh gươm lên gáy, xin chịu tội.
Vua truyền cho Quốc Toản đứng dậy, ôn tồn bảo:
- Quốc Toản làm trái phép nước, lẽ ra phải trị tội. Nhưng xét thấy em còn trẻ màđã
biết lo việc nước, ta có lời khen.
Nói rồi, Vua ban cho Quốc Toản một quả cam
Quốc Toản tạ ơn Vua, chân bước lên bờ mà lòng ấm ức: “Vua ban cho cam quý
nhưng xem ta như trẻ con, vẫn không cho dự bàn việc nước”. Nghĩ đến quân giặc
đang lăm le đè đầu cưỡi cổ dân mình, cậu nghiến răng, hai bàn tay bóp chặt làm
nát cả quả cam.
b) Dựa theo nội dung đoạn trích nói trên gợi ý dưới đây, hãy viết tiếp một số
lời đối thoại thích hợp để hoàn chỉnh màn kịch. Bóp nát quả cam
Nhân vật: Vua; Trần Quốc Toản; vài vị vương hầu; mấy người lính
Cảnh trí: Thuyền rồng (nơi Vua họp bàn việc nước). Vua mấy vị vương hầu
đang đứng ở mui thuyền nghỉ ngơi sau những giờ họp căng thẳng. Gần đó có hai
lính đứng gác, một người quỳ đỡ đĩa cam chín.
lOMoARcPSD| 40367505
Thời gian: Buổi trưa
Trần Quốc Toản: - (Chạy xăm xăm đến trước mặt Vua, quỳ xuống tâu)
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
(Nói xong, tự đặt thanh gươm lên gáy, thưa với Vua)................................
………………………………………………………………………………
Vua: - (Chỉ tay về phía Quốc Toản, cho đứng dậy rồi ôn tồn bảo) ...........
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
(Vẫy tay ra hiệu cho người lính đem đĩa cam đến, cầm một quả chín vàng, tươi
cười đưa cho Quốc Toản, bảo)...................................................................
………………………………………………………………………………
Trần Quốc Toản: - (Hai tay đỡ lấy quả cam và nói lời cảm ơn Vua) .......
………………………………………………………………………………
(Chân bước lên bờ nhưng miệng vẫn lẩm bẩm, vẻ ấm ức).......................
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
(Chợt mở bàn tay đang cầm quả cam để xem. Mặt ngẩn ra vì thấy quả cam trong tay
đã bị bóp nát)
lOMoARcPSD| 40367505
Tuần 26
I – Bài tập về đọc hiểu
Bồ nông có hiếu
Phải năm trời hạn, mưa xuân chưa tan, gió nồm
(1)
đã tới. Rồi ánh nắng chói
chang rọi xuống, khiến nhà bồ nông hốt hoảng gọi nhau rời phương Nam lên
phương Bắc. Trên đường đi, bồ nông mẹ bị nắng chiếu quáng mắt
(2)
, lao phải cành
gai tre, suýt nữa gãy cánh. Bồ nông con dìu mẹ ẩn vào trong một hốc cây, chờ m
khỏi mới đi tiếp. Thấy vậy, các bác bồ nông khác cùng đi cũng dừng lại giúp đỡ.
Một ngày, rồi hai ngày, bồ nông mẹ vẫn chưa nhấc cánh lên được. Ngoài kia,
trời cứ hầm hập như nung. Như thế này, không thể đuổi theo đàn được nữa. Từ
buổi ấy, bồ nông con hết dắt mẹ tìm nơi mát mẻ, lại mẫm đi kiếm mồi. Đêm
đêm, khi gió gợn hiu hiu, chú bồ nông nhỏ bé một thân một mình ra đồng xúc tép,
xúc cá. Đôi chân khẳng khiu của chú vốn đã dài, giờ như dài thêm ra vì lặn lội.
Trên đồng nẻ, dưới ao khô, cua cá chết gần hết. Mặt sông xơ xác rong bèo. Bắt được
con mồi nào, bồ nông con lại ngậm vào miệng để phần mẹ.
Hun hút đêm sâu, mênh mông ruộng vắng, chú bồ nông vừa sợ vừa lo. Có đêm
đi tới canh một, canh hai, vẫn chẳng c được gì. Đã định quay về, nhưng cứ nghĩ
đến mẹ đang ốm đau, chú ta lại gắng gượng mò thêm.
Dạo anh em nhà bồ nông n bé, mẹ còm cõm lặn lội nuôi cả đàn con đến rạc
người. Mỗi bận trở về nhà, mẹ mỏ ra cho các con ăn no bụng mẹ vẫn cứ
cồn lên. Giờ đây, chú bồ nông mới hiểu rằng trong những bữa ăn ấy, mẹ đã rút cả
ruột gan ra để nuôi con. Cứ nghĩ tới điều đó, không một lần nào đi kiếm mồi mà
bồ nông chịu trở về không.
Ngày này tiếp ngày nọ, đêm nay rồi đêm nữa, chú bồ nông cứ dùng miệng làm
cái túi đựng thức ăn nuôi mẹ qua trọn mùa hè, sang mùa thu.
Tới mùa đông, đàn bồ nông từ phương Bắc trở về, ai nom thấy chú bồ nông nuôi
mẹ ốm cũng phải kêu lên. Chú ta gầy quá. Cái mỏ xưa vốn gọn ghẽ, nay chảy sệ
xuống hệt cái túi. Lòng hiếu thảo của chú bồ nông đã làm cho tất cả các chú bồ
nông khác cảm phục và noi theo.
(Theo Phong Thu)
lOMoARcPSD| 40367505
(1)
Gió nồm: gió mang nhiều hơi nước, gây ẩm ướt cuối mùa đông, đầu mùa
xuân ở miền Bắc
(2)
Quáng mắt: trạng thái thị lực rối loạn, nhìn không rõ do ánh sáng thay đổi
độtngột
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Trên đường bay lên phương Bắc, bồ nông mẹ gặp chuyện gì?
a- Bị cảm nặng, không thể bay tiếp được
b- Bị gãy cánh, không thể bay tiếp được
c- Suýt gãy cánh vì alo phải cành tre gai
d- Suýt bị mù vì nắng chiếu quáng mắt
Câu 2. Bồ nông con chăm sóc bồ nông mẹ trong khoảng thời gian bao lâu?
a- Trọn một mùa xuân và một mùa hè
b- Trọn một mùa hè và một mùa thu
c- Trọn một mùa thu và một mùa
đông d- Trọn một mùa đông và một
mùa xuân
Câu 3. Câu văn nào miêu tả hình dáng của bồ nông con sau những ngày vất vả
chăm sóc mẹ?
a- Từ buổi ấy, bồ nông con hết dắt mẹ tìm nơi mát mẻ, lại mẫm đi kiếm mồi
b- Bắt được con mồi nào, bnông con lại ngậm vào miệng để phần mẹ c- Đã định
quay về, nhưng cứ nghĩ đến mẹ đang ốm đau, chú ta lại gắng gượng mò thêm
d- Cái mỏ xưa vốn gọn ghẽ, nay chảy sệ xuống hệt cái túi
Câu 4. Điều gì ở bồ nông con khiến các chú bồ nông khác cảm phục?
a- Lòng hiếu thảo
b- Lòng kiên nhẫn
c- Lòng trung thực
d- Lòng dũng cảm
lOMoARcPSD| 40367505
Câu 5. Câu chuyện cho em thấy bài học gì sâu sắc?
a- Phải biết làm việc giúp đỡ cha m
b- Phải luôn nhớ tới công lao cha mẹ
c- Phải biết giúp đỡ tất cả mọi người
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Gạch dưới các tên riêng (tên người, tên địa lí) trong mẩu truyện dưới đây rồi
viết lại cho đúng quy tắc viết hoa.
Gia đình của Lê-nin sống thành phố nhỏ sim-biếc cạnh rừng cây sông vôn-ga
mênh mông. Mùa hè, anh A-Lếch-Xan-Đrơ và Lê-Nin bất ngờ hỏi anh:
- Dòng sông này bắt nguồn từ đâu hở anh?
A-Lếch-Xan-Đrơ liền bảo:
- Thú thực là anh chưa biết. Phải học nữa mới biếtNgười anh hỏi Lê-Nin:
- Thế còn cuộc sống của cây cối bắt nguồn từ đâu?Tại sao lại cuộc sống củacon
người.
- Em không biết, anh hãy nói cho em biết ngay đi.
- Tiếc rằng anh cũng chưa biết hết. Cuộc sống còn nhiều điều bí ẩn lắm.
- Thế thì chúng ta phải học thật nhiều để biết tất cả những điều đó anh nhỉ.(Theo
báo Nhi đồng chăm học)
Tên người Tên địa lí
......................................... .........................................
......................................... .........................................
Câu 2. Chọn tthích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu tục ngữ nói
về truyền thống dân tộc:
a) Một miếng khi..........bằng một gói khi no.
b) Trên kính ..... nhường
lOMoARcPSD| 40367505
c) Uống nước nhớ...............
d) Đói cho sạch, ....... cho thơm
e) Một con ngựa..........cả tàu bỏ cỏ.
Câu 3. Chọn từ ngữ thích hợp (đại từ, từ ngữ đồng nghĩa) điền vào chỗ trống để
tránh lặp lại từ in đậm và có tác dụng liên kết câu trong đoạn văn sau:
Võ Thị Sáu một nanh hùng trẻ tuổi của nước ta...................sinh ra miền
Đất Đỏ tham gia kháng chiến chống Pháp khi tuổi đời còn rất trẻ. Bị giặc bắt
tra tấn man nhưng ...........vẫn không khai. Trong nhà lao Côn Đảo, tấm
gương dũng cảm của ..........................đã làm cho kẻ tphải khiếp sợ. Chúng đưa
........... ra pháp trường để xử bắn. Đi giữa hai hàng lính,.............vẫn ung dung
mỉm cười..............đã hi sinh độc lập tự do của Tổ Quốc, cuộc sống ấm no
hạnh phúc trên đất nước Việt Nam thân yêu.
(Theo Trần Văn Canh)
(Từ ngữ cần điền: chị - 3 lần, người con gái ấy, chị Sáu, người thiếu nữ trẻ măng)
Câu 4.a) Đọc đoạn trích dưới đây nói về cảnh Bác Hồ đến chúc Tết một gia đình nghèo
ở Hà Nội.
Vào một đêm giao thừa năm ấy, Bác Hồ đến thăm và chúc Tết một gia đình
nghèo Thủ đô Nội: nhà chTín. Ngôi nchỉ một gian nhỏ lợp cọ, vách
đất. Giữa nhà chiếc giường cũ, quần áo không chỗ treo đành để cuối giường.
Mấy đứa bé thấy người lạ thì đứng nép vào góc nhà, chỉ có đứa bé nhất đang ngồi
trên giường. Trên bàn thờ nhỏ nải chuối xanh mấy nén hương đang tỏa khói.
Nhìn cảnh sống của gia đình chị, Bác Hồ lặng đi, rồi Bác bế cháu nhất vào
lòng, hôn lên má cháu. Vừa cài lại chiếc áo trên ngực cháu bé, Bác vừa quay lại
hỏi chuyện chị Tín:
- Thế bố của các cháu đi đâu?
- Dạ, thưa Bác, cháu đi gánh nước để đổi lấy gạo ăn...
Nghe chị kể, Bác và những người xung quanh đều rưng rưng nước mắt.
Bác đi quanh căn nhà một vòng rồi cầm chiếc bánh chưng đặt lên bàn thờ, cho quà
các cháu và nói với chị Tín:
- Hôm nay, Bác đến thăm, chúc sức khỏe các cháu. cố gắng nuôi cáccháu
mạnh khỏe và cho các cháu đi học.
Chị Tín không kìm nổi xúc động, chị chạy lại cầm lấy hai bàn tay Bác:
lOMoARcPSD| 40367505
- Thưa Bác.... cháu không ngờ....Bác lại đến thăm gia đình cháu. Rồi chị sụtsùi, không
ngăn được nước mắt.
Bác Hồ cũng xúc động nói:
- Bác không đến thăm những gia đình như cô thì còn thăm ai! Thôi, Bác về nhé.
Đêm giao thừa năm ấy, sau khi Bác Hồ về, con trong ngõ phố đã bàn bạc với
nhau, mỗi người một thứ, của ít lòng nhiều đem đến giúp mẹ con chị Tín: mỗi
cháu có một bộ quần áo hoa đón Tết. Nghe chị Tín kể chuyện Bác Hồ đến thăm,
ai cũng nhùn chiếc bánh chưng c Hồ đặt trên bàn thờ với nét mặt đầy cảm động,
tưởng như Bác Hồ vừa đến thăm gia đình mình vậy.
(Theo Ngọc Quỳnh)
b) Dựa theo nội dung đoạn trích nói trên và gợi ý dưới đây, hãy viết tiếp một số lời
đối thoại thích hợp để hoàn chỉnh màn kịch.
Bác Hồ đi chúc Tết
Nhân vật: Bác Hồ; vài cán bộ, chiến sĩ đi theo Bác; chị Tín; mấy đứa con chị Tín
Cảnh trí: Căn nhà lợp lá cọ đơn sơ, vách đất. Giữa nhà kê chiếc giường cũ, quần
áo để cuối giường. Mấy đứa đứng nép góc nhà, đứa nhất ngồi trên giường.
Trên bàn thờ nhỏ có nải chuối xanh và mấy nén hương đang tỏa khói.
Thời gian: Đêm giao thừa
(Bác Hồ cùng đoàn cán bộ bước vào nhà chị Tín)
Chị Tín: - (Lễ phép khoanh tay chào Bác Hồ)......................................................
.................................................................................................................................
Bác Hồ: - (Bế cháu nhất vào lòng, hôn lên cháu; vừa cài lại chiếc áo trên
ngực cháu bé, vừa quay lại hỏi chuyện chị Tín)
Chị Tín: - (Ngước nhìn lên bàn thờ, nén nỗi đau, nghẹn ngào thưa với Bác)
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Bác Hồ: - Thế bây giờ cô làm ở đâu?
Chị Tín: - (Giọng nghẹn ngào).............................................................................
lOMoARcPSD| 40367505
...............................................................................................................................
Bác Hồ: - Thế năm nay mẹ con cô ăn Tết thế nào?
Chị Tín: - (Lặng đi một lúc rồi mới nói, giọng bùi ngùi) ....................................
...............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Bác Hồ: - (Đi quanh căn nhà một vòng rồi cầm chiếc bánh chưng đặt lên bàn
thờ, cho quà các cháu và nói với chị Tín) Hôm nay, Bác đến thăm, chúc
sức khỏe cô và các cháu. Cô cố gắng nuôi các cháu mạnh khỏe và cho
các cháu đi học.
Chị Tín: -(Không kìm nổi xúc động,chạy lại cầm lấy hai bàn tay Bác, giọng
sụt sùi).......................................................
.........................................................................................................................
....
Bác Hồ: - (Giọng xúc động) Bác không đến thăm gia đình như thì còn thăm
ai! Thôi, bác về nhé.
(Xa xa vọng lại tiếng pháo nổ đón mừng năm mới)
lOMoARcPSD| 40367505
Tuần 27
I – Bài tập về đọc hiểu
Chú vẹt tinh khôn
Một người lái buôn từ châu Phi về mang theo chú vẹt màu đỏ,lông xanh biếc
và nói rất sõi. Ông cho vẹt sống trong chiếc lồng xinh xắn,bên khu vườn có
nhiều hoa lá châu Phi để vẹt đỡ buồn.
Ít lâu sau, trước khi sang châu Phi buôn chuến hàng mới, ông nói với vẹt:
- Ta sắp tới quê hương của mi. Mi có nhắn gì với bà con bạn hữu của mi không?
Chú vẹt liền nói:
- Ông chủ làm ơn nói với đồng bào của tôi là: Ở đây dù đầy đủ thức ăn, tôi vẫn
gầy mòn vì nhớ rừng quê, nhớ bạn bè, dòng họ. Nhờ ông bảo họ chỉ giúp tôi
cách trở về quê hương.
Nghe vẹt nói, ông chủ thầm nghĩ: “Đúng là ngu như vẹt! Ta đâu có khờ dại mà
thuật lại mưu kế để mày thoát thân”.
Tới châu Phi, ông trở lại khu rừng xưa thấy một lũ vẹt đậu trên cây cao, trong
đó có con vẹt mào đỏ giống chú vẹt ở nhà.Ông bèn nói lại lời chú vẹt ở nhà cho
chúng nghe. Con vẹt mào đỏ chăm chú nghe xong bỗng trở nên buồn rười rượi,
xù lông xù cánh, gục đầu,rồi rơi xuống bụi rậm.Ông nghĩ: “Chắc nó thương bạn
nên mới rầu rĩ mà chết như thế”.
Về đến nhà, người lái buôn kể lại câu chuyện trên cho chú vẹt của ông nghe.
Nghe xong, chú vẹt ủ rũ nhắm mắt và một lúc sau thì rơi xuống đáy lồng, nằm
bất động. Người lái buôn buồn rầu than thở: “Hóa ra giống vẹt cũng có tình có
nghĩa như người, nghe tin bạn chết vì thương nó, nó cũng đau khổ mà chết
theo”.
Ông mở lồng mang vẹt ra, để lên bàn tay ngắm nghía. Đột nhiên, chú vẹt bay
vù lên cây cao, đứng nhìn ông và nói: “Cảm ơn ông chủ đã thuật lại cách bạn tôi
giúp tôi được tự do. Tôi xin chào ông để trở về rừng núi quê hương”. Thế rồi,
vẹt cất cánh nhằm hướng tây nam bay thẳng.
(Dựa theo Truyện kể I-ran-Thanh Trà kể)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Chú vẹt mang từ châu Phi về có đặc điểm gì?
lOMoARcPSD| 40367505
a- Mào đỏ, lông xanh biếc, xinh xắn b-
Mào đỏ, lông xanh biếc, nói rất sõi c-
Lông xanh biếc, xinh xắn, nói rất sõi
Câu 2. Vẹt muốn nhờ ông chủ nhắn đồng bào mình điều gì quan trọng?
a- Dù sống đầy đủ nhưng vẹt vẫn nhớ quê
b- Vẹt gầy mòn vì nhớ rừng quê, nhớ bạn
bè c- Vẹt muốn chỉ giúp cách trở về quê
hương d- Vẹt luôn nhớ quê hương, bạn bè,
dòng họ
Câu 3. Con vẹt ở rừng quê đã làm gì để người lái buôn tin rằng nó chết vì thương
bạn?
a- Buồn rười rượi, xù lông xù cánh, gục đầu, quá thương bạn b-
Chăm chú nghe, xù lông xù cánh, gục đầu, rơi xuống bụi rậm c-
Chăm chú nghe, buồn rười rượi, xù lông xù cánh, gục đầu d-
Buồn rười rượi, xù lông xù cánh, rơi xuống bụi rậm
Câu 4. Nhờ đâu mà chú vẹt thoát khỏi được chiếc lồng để bay về quê hương?
a- Nhờ người lái buôn thuật lại cách giả chết b-
Nhờ lời chỉ dẫn của bạn về cách giả chết c-
Nhờ người lái buôn kể chuyện sang châu Phi
d- Nhờ hiểu ý bạn chỉ dẫn cách thoát thân Câu
5. Chú vẹt đáng khen nhất vì điều gì?
a- Tình cảm gắn bó với quê hương
b- Tình cảm gắn bó với đồng loại
c- Sự nhanh tró và tinh khôn d- Sự
khéo léo và nhanh nhẹn
lOMoARcPSD| 40367505
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, tập làm văn
Câu 1. Gạch dưới các tên người, tên địa lí nước ngoài viết hoa chưa đúng quy tắc
(cột A) và viết lại các tên riêng đó cho đúng (cột B)
A B
a) Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cửa biển
...................................... Xê-Vi-la nước Tây ban nha, có năm chiếc
...................................... thuyền lớn giong buồn ra khơi. Đó là hạm
...................................... đội do Ma-Gien-lăng chỉ huy, với nhiệm vụ
...................................... khám phá con đường trên biển dẫn đến
......................................
những vùng đất mới.
b) Năm 1543, nhà thiên văn học Ba lan Cô-
...................................... Péc-Ních cho xuất bản một cuốn sách chứng
...................................... minh rằng trái đất là một hành tinh quanh
...................................... xung quanh mặt trời. Năm 1632, nhà thiên
...................................... văn học I-ta-Li-a Ga-Li-lê lại cho ra đời
...................................... một cuốn sách mới cổ vũ cho ý kiến của
...................................... Cô-Péc-Ních. Lập tức, tòa án quyết định
...................................... cấm cuốn sách ấy và mangGa-Li-lê ra xét
...................................... xử.Ông bị tù đày nhưng quan điểm của ông
...................................... đã được mọi người thừ nhận.
Câu 2. Điền từ thích hợp vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu tục ngữ, ca
dao nói về truyền thống dân tộc (yêu nước, lao động cần cù, đoàn kết, nhân
ái) a) Dù ai đi ngược về...............
Nhớ ngày giỗ Tổ mồng mười tháng ba. b)
Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang
lOMoARcPSD| 40367505
Bao nhiêu tấc.......tấc ...........bấy nhiêu. c)
Dân ta nhớ một chữ đồng
Đồng tình,.......sức,.......lòng, đồng minh.
d) Anh em như thể tay chân
Rách lành.........khó khăn đỡ đần
Từ cần điền: đất, vàng, đồng (2 lần), xuôi,đùm bọc
Câu 3.Chọn từ ngữ nối thích hợp (Rồi hoặc Trái lại, Vì vậy, Thế mà) điền vào chỗ
trống để liên kết các câu trong mỗi đoạn sau:
a) Bãi ngô quê em ngày càng xanh tốt. Mới dạo nào những cây ngô còn lấm
tấm như mạ non. ..............chỉ ít lâu sau, ngô đã thành cayarung rung trước gió và
ánh nắng.
(Theo Nguyên Hồng)
b) Đi chăn trâu về, chạy đến đống ngô vừa bẻ, chọn những bắp bánh tẻ thật
ưng
ý. Kiếm cái dùi sắt, dùi vào bắp ngô, lùi vào bếp nấu cơm của mẹ của chị.
.............. vừa chờ ngô chín, nghe tiếng nổ lép bép trong than, nước miếng đã tứa
ra.
(Theo Ngô Văn Phú)
c) Tê tê là loài thú hiền lành, chuyên diệt sâu bọ..............., chúng ta cần bảo
vệ nó
(Theo Vi Hồng – Hồ Thủy Giang)
d) Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ. Anh vờn bên
trái, đánh bên phải, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hóa khôn lường.
............,ông Cản Ngũ có vẻ lớ ngớ, chậm chạp. Hai tay ông lúc nào cũng dang
rộng, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ.
(Theo Kim Lân)
Câu 4. Viết đoạn văn (khoảng 7 câu) tả một bộ phận nổi bật nhất của một cây hoa
hoặc cây ăn quả mà em biết.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
lOMoARcPSD| 40367505
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Tuần 29
I – Bài tập về đọc hiểu
Kỉ niệm mùa hè
Tôi là một cô bé say mê diều. Nhà tôi ở gần bãi đất rộng,dốc – chỗ bọn con trai
trong xóm chọn làm nơi thả diều. Chiều chiều,khi đã nấu cơm xong, tôi có thể
đứng lặng hàng giờ để ngắm những cánh diều đủ loại, đủ màu sắc bay trên bầu
trời xanh lộng gió.
Đây những chiếc diều bướm mảnh mai duyên dáng với gam màu đỏ, vàng rực
rỡ. Kia những chiếc diều dơi, diều sáo,… trông mạnh mẽ chao liệng trên cao tựa
như chạm vào mây.
Chiều nay cũng vậy, tôi tha thẩn xem bọn con trai trèo lên bãi đất dốc lấy đà
chạy xuống dong diều lên cao, tay chúng giật dây mới điệu nghệ làm sao. Bỗng
“bụp”, mắt tôi tối sẫm. Tôi giật mình vì cái diều hình mặt trăng khuyết của một
em nhỏ va vào mặt. Cậu bé lắp bắp vẻ hối hận:
- Em…xin lỗi. Chị…chị có sao không?
Câu nói của nó không làm tôi dịu đi chút nào, toi gắt:
- Mắt mũi nhìn đi đâu mà để diều va vào mặt người ta. Diều này…! Diều này…!
– Vừa gắt, tôi vừa giằng mạnh chiếc diều hình mặt trăng của nó, định xé, khiến
thằng bé bật khóc
Bỗng tôi nghe có tiếng con gái:
- Này, bạn!
Thì ra là một “đứa” con gái trạc tuổi tôi. Tôi lạnh lùng:
- Gì?
lOMoARcPSD| 40367505
- Em chỉ không may làm rơi diều vào bạn sao bạn định phá đi niềm vui của
nó thế.
Nhìn ánh mắt bạn, tôi bối rối cúi đầu. Tôi liền trả lại cho thằng cái diều, rồi
lặng lẽ bỏ đi. Nhưng tôi vẫn nghe tiếng bạn ấy nói với thằng bé:
- Thôi nín đi, nhà em ở đâu để chị dẫn em về
Tôi ân hận nghĩ:
- Mình sẽ không bao giờ làm thế nữa.
(Theo Nguyễn Thị Liên)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu
1. Cô bé trong truyện say mê với điều gì?
a- Dán diều b-
Thả diều c-
Ngắm diều d-
Nghe sáo diều
Câu 2. Chuyện gì xảy ra với cô bé khi cô đang xem dong diều?
a- Bị cái diều của một em nhỏ va vào mặt b-
Bị cái diều của một em nhỏ sà vào người c- Bị
dây diều của một em nhỏ quấn vào người d-
Bị dây diều của một em nhỏ vướng vào mặt
Câu 3. Cô bé đã cư xử như thế nào với em nhỏ chơi diều?
a- Gắt gỏng, giằng mạnh chiếc diều và xé tan b- Gắt
gỏng, giằng mạnh chiếc diều và định xé c- Giằng
mạnh chiếc diều và đánh cậu bé khóc d- Giằng mạnh
chiếc diều và mắng mỏ cậu bé Câu 4. Nghe bạn gái
góp ý, thái độ của cô bé thế nào?
lOMoARcPSD| 40367505
a- Xấu hổ thẹn thùng, xin lỗi về việc đã làm, dẫn em nhỏ về
b- Bối rối ngượng ngùng, trả diều và dẫn em nhỏ về đến nhà
c- Xấu hổ cúi đầu, trả em nhỏ cái diều, xin lỗi về việc đã làm
d- Bối rối cúi đầu, trả em nhỏ cái diều, ân hận về việc đã làm
Câu 5. Câu chuyện nói lên được điều gì có ý nghĩa?
a- Cần có tấm lòng dũng cảm, sẵn sàng nhận lỗi trước người khác
b- Cần có tấm lòng vị tha, luôn yêu thương và giúp đỡ người khác
c- Cần có tấm lòng độ lượng, sẵn sàng cảm thông với người khác
d- Cần có tấm lòng say mê, hào hứng xem các em nhỏ chơi diều
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Viết lại tên các huân chương, danh hiệu, giải thưởng trong các câu ở cột
bên trái cho đúng quy tắc viết hoa đã học: a) Huân chương kháng chiến được
Nhà nước trao cho những tập thể và ………………………….
cá nhân tham gia kháng chiến đã …………………………. lập
được nhiều thành tích xuất sắc ………………………….
b) Anh Hồ Giáo đã hai lần được ………………………….
Nhà nước phong tặng danh hiệu …………………………. anh
hùng lao động ………………………….
c) Nhiều bộ phim xuất sắc được chiếu tại Liên hoan phim
Việt Nam …………………………. đã giành được giải
thưởng bông sen …………………………. vàng
………………………….
Câu 2. Đặt dấu chấm, chấm hỏi, chấm than cho đúng vào chỗ chấm trong mẩu
truyện sau:
Điều ước
Dạy xong bài “Điều ước của vua Mi-đát”,cô giáo nêu câu hỏi:
- Nếu cho con một điều ước, com sẽ ước gì (1) …
Tít:
- Thưa cô, con ước thế giới hòa bình, không có chiến tranh, con sẽ học thật giỏi
(2) …
lOMoARcPSD| 40367505
Cô:
- Ồ hay quá (3)…. Các bạn nhận xét điều ước của Tít nào (4)…
Tí:
- Thưa cô, cô cho một điều ước mà bạn Tít ước hai điều ạ (5)…
Tèo bổ sung:
- Thưa cô, bạn Tí nói đúng, bạn Tít ước tham quá ạ, con không ước thế (6)… Cô:
- Thế Tèo nói điều ước của mình cho cô và cả lớp nghe nào (7)…
- Thưa cô, con chỉ ước mỗi ngày con được 5 điều ước thôi ạ (8)…
(Theo Chuyện vui dạy học – Lê Phương Nga)
Câu 3. Với mỗi nội dung dưới đây, em hãy đặt một câu và dùng dấu cho thích hợp
(nhớ ghi kiểu câu vào chỗ trống trong ngoặc)
a) Hỏi xem gia đình bạn có mấy người (Kiểu câu………….)Đặt câu:
-……………………………………………………………………….
b) Kể cho bạn biết gia đình em có mấy người (Kiểu câu…………)Đặt câu:
-……………………………………………………………………….
c) Nhờ bố (hoặc mẹ, anh, chị) kê lại chiếc bàn học của em ở nhà.(Kiểu câu
…….)
Đặt câu:
-……………………………………………………………………….
d) Bộc lộ sự thán phục giọng hát hay của người bạn gái (Kiểu câu ………)Đặt
câu:
-……………………………………………………………………….
e) Thể hiện sự sung sướng, thích thú khi được ngắm một cảnh đẹp (Kiểu câu
……….)
Đặt câu:
-……………………………………………………………………….
lOMoARcPSD| 40367505
Câu 4. Viết đoạn văn (khoảng 7 câu) tả về một cây mà em thích, trong đó có sử
dụng phép tu từ so sánh hoặc nhân hóa để miêu tả sự vật
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
Tuần 30
I – Bài tập về đọc hiểu
Hai mẹ con
Lần đầu mẹ đưa Phương vào lớp 1, cô giáo kêu mẹ kí tên vào sổ của cô mẹ bẽn
lẽn: “Tôi không biết chữ!”. mẹ gạch hai nét chéo nhau lên giấy. Phương thương
mẹ quá! Nó quyết tâm sẽ ráng học cho biết chữ để chỉ giúp mẹ cách kí tên.
Sáng nào, Phương cũng được mẹ đưa đến lớp. Bữa đó, đi ngang qua đoạn lộ
vắng giữa đồng, hai mẹ con chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường. Mẹ nói: “Tội
nghiệp cụ có một mình, đi chợ về nằm ngất thế này, chẳng ai hay”. Rồi mẹ gọi xe
đạp lôi
(1)
, bảo Phương phụ giúp một tay đỡ cụ lên, chở vào bệnh viện.
Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ, giáo lấy làm lạ, hỏi mãi. lặng im
không dám nói, trong thâm tâm nó nghĩ: Lỗi là tại mẹ, tại mẹ! Nó càng lo vì mỗi
thứ hai chào cờ đầu tuần, thỉnh thoảng vẫn có bạn bị nêu tên bởi vi phạm nội quy.
Nó thấy giận mẹ.
Về nhà, Phương không ăn cơm, nó buồn và hơi ngúng nguẩy. Mẹ nhìn thấy liền
chạy theo dỗ mãi. Phương vừa khóc vừa kể chuyện ban sáng đến lớp. Mẹ nói:
lOMoARcPSD| 40367505
“Không sao đâu con, để ngày mai mẹ xin lỗi giáo. Con cứ đi học, đừng lo
hết nghen!”.
Sáng hôm sau, mẹ dẫn Phương đến lớp rất sớm, chờ cô giáo tới, mẹ nói gì với cô,
cô cười và gật đầu. Phương cảm thấy yên tâm.
Thứ hai, chào cờ đầu tuần, Phương giật thót người khi nghe cô hiệu trưởng nêu
tên mình: “Em Trần Thanh Phương…”. Thôi chết! Vậy chủ nhiệm đã báo
cáo với hiệu trưởng điều rồi? Giọng hiệu trưởng vẫn đều đều: “… Em
còn nhỏ đã biết giúp đ người neo đơn, hoạn nạn… Việc làm tốt của em
Phương đáng được tuyên dương”.
Tiếng vỗ tay làm Phương bừng tỉnh. Mọi con mắt đổ dồn về phía nó. cúi gầm
mặt xuống, cảm thấy ngượng nghịu và xấu hổ. Vậy mà nó đã giận mẹ!
(Theo Nguyễn Thị Hoan)
(1)
Xe đạp lôi: xe đạp lắp thêm bộ phận ở phía sau để chở người hoặc hàng hóa,…
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Ngay từ lớp 1, Phương quyết tâm sẽ ráng học cho biết chữ để làm gì?
a- Để làm việc lấy tiền nuôi mẹ
b- Để chỉ giúp mẹ cách đọc báo
c- Để giúp mẹ ghi chép sổ sách
d- Để chị giúp mẹ cách kí tên
Câu 2. Chuyện gì xảy ra khiến Phương lần đầu đến lớp trễ? a-
Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường về nhà mình b-
Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường về nhà cụ c-
Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường vào bệnh viện
d- Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường vào trạm xá
Câu 3. Vì sao buổi học hôm ấy, Phương cảm thấy giận mẹ? a-
Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị vi phạm nội quy b- Vì
Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị cô giáo phê bình c- Vì
Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị các bạn chê cười d-
Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương sẽ bị nêu tên dưới c
lOMoARcPSD| 40367505
Câu 4. sao khi được tuyên dương về việc giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn,
Phương lại cảm thấy “ngượng nghịu và xấu hổ”?
a- Vì Phương nghĩ đó là thành tích của mẹ
b- Vì Phương trót nghĩ sai về mẹ và giận mẹ
c- Vì Phương nghĩ việc đó không đáng khen
d- Vì Phương thấy mọi người đều nhìn
mình
Câu 5. Câu tục ngữ nào dưới đây phù hợp với ý nghĩa của câu chuyện?
a- Con cái khôn ngoan vẻ vang cha mẹ b- Một con ngựa đau, cả tàu bỏ
cỏ c- Thương người như thể thương thân d- Thương nhau củ ấu cũng
tròn
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Viết lại tên các huân chương, danh hiệu, giải thưởng trong đoạn văn
sau đúng quy tắc viết hoa đã học:
Trường Đại học phạm Nội đã được Nnước trao tặng nhiều phần thưởng
cao quý, như: huân chương Hồ Chí Minh, huân chương lao động hạng nhất, huân
chương lao động hạng nhì, huân chương lao động hạng ba, huân chương hữu nghị.
Nhiều tập thể và cá nhân của trường cũng được Nhà nước trao tặng huân chương
lao động, huân chương chiến công, huân chương chiến thắng và các danh hiệu,
giải thưởng khác, như: nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, giải thưởng Hồ Chí
Minh, giải thưởng nhà nước. a) Tên huân chương
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
b) Tên danh
hệu.......................................................................................................................
c) Tên giải thưởng
lOMoARcPSD| 40367505
.......................................................................................................................
Câu 2. Viết lời giải nghĩa cho mỗi từ:
a) nữ thần:.....................................................................................................
b) nữ tướng:...................................................................................................
c) nữ công:.....................................................................................................
d) nữ trang:....................................................................................................
lOMoARcPSD| 40367505
Câu 3. Mỗi dấu phẩy trong u sau tác dụng gì? Nối từng ô bên trái với ô thích
hợp ở bên phải để trả lời:
Trên cành, những chú ve râm ran ca bài ca mùa hạ, hoa phượng nhuốm đầy sắc
thắm, bồng bềnh cháy rực.
a) Dấu phẩy thứ nhất (1) Ngăn cách các bộ phận có cùng chức vụ trong câu
b) Dấu phẩy thứ hai (2) Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ
c) Dấu phẩy thứ ba (3) Ngăn cách các vế câu trong câu ghép
Câu 4. Viết đoạn văn (khoảng 7 câu) tả hình dáng một con vật nuôi trong nhà
em biết.
Gợi ý:
- Nếu gia súc (trâu, bò, ngựa, lợn,chó, o, thỏ,...): Trông cao to hay thấp bé?To
nhỏ bằng chừng nào, giống vật gì? Màu da (hoặc lông) con vật thế nào? Các bộ
phận chủ yếu của con vật (đầu, mình, chân đuôi) nét gì đặc biệt? (VD: sừng
ở đầu hay không? Đôi tai ra sao? Mắt thế nào? Mũi có gì đặc biệt? Tiếng kêu thế
nào?....)
- Nếu gia cầm (chim, gà, ngan / vịt xiêm, ngỗng, vịt...): Trông to hay nhỏ?Hình
dáng giống vật quen thuộc? Màu sắc bộ lông ra sao? Đặc điểm nổi bật đầu,
mình, chân, đuôi...là ? (VD: mào hay không? Mỏ thế nào? Tai ra sao? Cổ,
chân, đuôi có gì đặc biệt? Tiếng kêu thế nào? ...)
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Câu 5. Viết mở bài theo hai cách đã học cho bài văn tả con vật mà em yêu thích
a) Mở bài trực tiếp
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
lOMoARcPSD| 40367505
………………………………………………………………………………… b)
Mở bài gián tiếp
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
lOMoARcPSD| 40367505
Tuần 31
I – Bài tập về đọc hiểu
Chị Võ Thị Sáu
Bốn giờ sáng, xếp Lé mở cửa lim. Chị Sáu đã sẵn sàng trong bộ quần áo bà
ba trắng toát. Chúa đảo Giắc-ti, cò Cô--lanh, chúa ngục Pác-xi, chủ sở điều tra
Đuy-lây, cố đạo Pháp…Tất cả đều đông đủ hiếu kì? ngạc nhiên? kính
phục? Vì đầu tiên có một nữ tù nhân còn dưới tuổi thành niên bị bắn ở ngoài đảo
xa này.
Giắc-ti hỏi chị:
- Có khai gì nữa không?
- Không
Chúa ngục Pác-xi rót rượu đưa mời chị Sáu:
- Một lát nữa cô sẽ bị xử bắn. Cô uống đi, hơi rượu sẽ làm cô thêm can đảm.
Chị Sáu mỉm cười, trả lời:
- Rất cảm ơn. Nếu các ông cần rượu để thêm can đảm, xin mời cứ tự nhiên.Pác-
xi kinh ngạc, trố mắt nhìn cô gái.
Cố đạo Pháp xin phép được làm lễ rửa tội cho chị Võ Thị Sáu. Chị nói:
- Tôi không có tội. u nước không phải là một tội.
Nhìn những người đang đào huyệt cho chị, chị dừng lại hỏi họ:
- Huyệt của tôi?
Những người tù đào huyệt nghẹn ngào không dám trả lời. Chị rút bông hoa gài
trên mái tóc, đưa cho mấy người tù.
- Tặng mấy anh bông hoa này. Hôm nay mấy anh mới đào một cái nhỏ.
Nhưngngày mai, mấy anh cần đào một cái huyệt thật to…
Những người ngơ ngác nhìn nhau. Chị Sáu nháy mắt, hất hất về phía bọn
Pháp:
- Một cái huyệt thật to để chôn những kẻ bắn tôi hôm nay …
Chị đã bước đến cái chết bằng lời ca với khí phách hiên ngang, bất khuất. Trước họng
súng, chị hô vang những lời cuối cùng “Hồ Chí Minh muôn năm!”.
lOMoARcPSD| 40367505
(Theo báo Điện tử - temviet.com)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Những ai đã có mặt trước giờ xử bắn chị Sáu?
a- Chúa đảo Giắc-ti, cò Cô--lanh b- Chúa ngục
Pác-xi, chủ sở điều tra Đuy-lây c- Cố đạo Pháp
d- Tất cả những người nói trên
Câu 2. Vì sao các quan chức người Pháp đều có mặt lúc xử bắn chị Sáu?
a- Vì đó là điều quy định bắt buộc đối xử với những người Pháp
b- Vì họ là kẻ hiếu kì, muốn chứng kiến giờ phút hành hình c- Vì
chị Sáu là nữ tù nhân đặc biệt bị xử bắn dưới tuổi thành niên d-
Vì lần đầu tiên có một nữ tù nhân bị xử bắn ở ngoài đảo xa này
Câu 3. Việc làm nào cho thấy thái độ ung dung, lạc quan của chị Sáu trước cái chết?
a- Mặc một bộ quần áo bà ba trắng toát đã chuẩn bị từ trước b-
Nói rằng những kẻ bắn chị mới cần rượu để có lòng can đảm c-
Từ chối rửa tội vì cho rằng yêu nước không phải là một tội d- Rút
bông hoa gài trên mái tóc, tặng cho mấy người tù đào huyệt
Câu 4. Chi tiết nào cho thấy chị Sáu có lòng tin sâu sắc vào thắng lợi ngày mai?
a- Bình thản hỏi về cái huyệt sẽ chôn mình b- Khẳng định ngày mai s
phải đào cái huyệt to để chôn những kẻ bắn chị c- Bước đến cái chết bằng
lời ca đầy khí phách hiên ngang d- Trước họng súng, cất lời hô vang “Hồ
Chí Minh muôn năm!”
Câu 5. Dòng nào dưới đây nhận xét đúng nhất về hình ảnh chị Sáu lúc ra pháp trường?
a- Đầy khí phách hiên ngang của người chiến
thắng b- Đầy ý chí, quyết tâm và bình thản trước
cái chết c- Đầy gan dạ, dũng cảm và quyết tâm cao
cả d- Đầy tinh thần lạc quan, kiên trì và bất khuất
lOMoARcPSD| 40367505
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Viết lại tên các danh hiệu, giải thưởng, huy chương kỉ niệm chương
dưới đây cho đúng quy tắc viết hoa đã học:
a) bà mẹ Việt Nam anh hùng /……………………………………………
b) sao vàng đất việt /…………………………………………….
c) huy chương vàng Ô-lim-pích /…………………………………………
d) kỉ niệm chương vì thế hệ trẻ /…………………………………………
Câu 2. Đọc đoạn thơ trong bài Mẹ Suốt của nhà thơ Tố Hữu:
Gan chi gan rứa, mẹ nờ? Tàu bay hắn bắn sớm trưa
Mẹ rằng: cứu nước, mình chờ chi ai?Thì tui cứ việc nắng mưa đưa đò…
Chẳng bằng con gái, con trai
Sáu mươi còn một chút tài đò đưa
Tìm những từ ngữ chỉ phẩm chất của mẹ Suốt và ghi vào chỗ trống:
M: yêu nước ,……………………………………………………….
……………………………………………………………………….
Câu 3. Ghi tác dụng của dấu phẩy trong câu ở cột bên trái vào ô trống tương ứng
ở cột bên phải
Câu Tác dụng của dấu phẩy trong câu
a) Chu đầy khí phách, kiên ………………………………….. cường,
bất khuất …………………………………..
b) Chị rút bông hoa gài trên mái ………………………………….. tóc
tặng cho những người tù, họ ………………………………….. nghẹn ngào
không nói nên lời. …………………………………..
c) Trước họng ng, chị vang …………………………………..
những lời cuối cùng “Hồ Chí Minh ………………………………….. muôn
năm!” …………………………………..
Câu 4. Viết đoạn mở bài (theo kiểu trực tiếp) và đoạn kết bài (theo kiểu mở rộng)
cho bài văn tả ngôi nhà em đang ở. a) Mở bài
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
lOMoARcPSD| 40367505
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
b) Kết bài
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Câu 5. Hãy viết một đoạn văn tả cơn mưa.
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
lOMoARcPSD| 40367505
Tuần 32
I – Bài tập về đọc hiểu
Dũng cảm và nhanh trí
Vào một buổi trưa hè nóng bức. Kiên đi học về, ăn cơm và nghỉ ngơi xong liền
tranh thủ thả bò trên bãi cỏ ven sông Lô. Mấy hôm nay, nước sông lên to, mấp
mé bãi. Quyền và Liên, bạn cùng lớp với Kiên đang hái rau ngoài bãi về cho lớn
ăn. Mồ hôi nhỏ giọt từ trán hai cô bé.
Quyền đặt rổ rau xuống, hỏi:
- Tắm không Kiên?
Kiên lắc đầu:
- Mình còn phải trông bò!
Rồi Kiên ngồi nấp dưới bóng con bò, chống cằm vào đầu gối, tay bứt những
sợi cỏ gà lẫn trong đám rau dại. Chốc chốc, Kiên lại đưa mắt nhìn về mái tranh
lấp ló sau bụi tre. Nhà Kiên ở đó, không biết mẹ đi làm đồng đã về chưa?
Bến đá ngập. Con đường xuống bến cũng ngập dần dưới nước một đoạn dài. Quyền
và Liên lần từng bước đi ra xa, chọn chỗ nước trong.
“Ối”! Hai cô bé cùng hẫng chân, tụt sâu xuống nước rồi chìm nghìm. Nghe tiếng
kêu, Kiên quay lại, thấy hai cái đầu nhô lên ngụp xuống, xa dần bờ.
“Chết, cái Liên, cái Quyền!” – Kiên chạy ra bờ sông, nhào xuống nước, lặn
một hơi đến gần chỗ hai bạn đang chới với. Thêm ba bốn sảy tay khoát mạnh
nữa, Kiên với được tay Quyền, kéo vội vào gần bờ. Liên bị nước cuốn xa thêm ít
nữa. Không chần chừ,Kiên bơi đến gần bạn và hét to: “Bám chặt vào vai tớ!”.
Liên sải mạnh tay, bám vào vai Kiên để Kiên dìu vào bờ. Đến bờ, Kiên đã mệt
lắm nhưng Quyền và Liên thì đã dàn tỉnh táo.
Sáng hôm sau chuyện suýt chết đuối được Quyền và Liên kể lại cho các bạn,
thầy giáo và nhiều người biết.Ai cũng trầm trồ khen cậu học trò nhỏ. Do tấm
gương dũng cảm cứu bạn, Kiên được thưởng Huy hiệu Bác Hồ. Vinh dự hơn nữa
là tấm Huy hiệu đó được gửi về trường để trao cho Kiên đúng vào ngày khai
giảng năm học mới. Vui biết bao!
(Theo Hoàng Thanh)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Câu chuyện có mấy nhân vật? (ghi rõ tên nhân vật vào trong ngoặc)
lOMoARcPSD| 40367505
a- Một nhân vật (……….) b- Hai nhân
vật (……………..) c- Ba nhân vật
(……………………) d- Bốn nhân vật
(……………………….)
Câu 2. Hai bạn Quyền và Liên rủ Kiên làm việc gì?
a- Hái rau cho lợn ăn c- Tắm sông cho mát b- Cắt cỏ
cho bò ăn d- Xem nước sông lên to
Câu 3. Vì sao khi Quyền và Liên rủ tắm sông, Kiên lại từ chối?
a- Vì nước sông lên to c- Vì còn bận bứt cỏ gà
b- Vì còn ngồi ngóng mẹ d- Vì còn bận chăn bò
Câu 4. Khi Quyền và Liên đang chới với, Kiên đã bơi ra cứu hai bạn như thế nào?
a- Nắm tay Quyền để kéo vào bờ đồng thời bảo Liên bám chặt vào vai để dìu
vào bờ b- Nắm tay Quyền để kéo vào bờ rồi lại bơi ra cho Liên bám chặt vào
vai để dìu vào bờ c- Đến gần chỗ hai bạn đang chới với, nắm tay Quyền và tay
Liên kéo manhjvafo bờ d- Đến gần chỗ hai bạn đang chới với, bảo hai bạn nắm
chặt vào vai để dìu vào bờ
Câu 5. Kiên cảm thấy rất vui sướng và vinh dự vì điều gì?
a- Được bạn bè, thầy giáo và nhiều người ngưỡng mộ về tài năng bơi lội b-
Được nhiều người khen ngợi về lòng dũng cảm cứu bạn khỏi chết đuối c-
Được nhận Huy hiệu Bác Hồ đúng vào ngày khai giảng năm học mới d-
Được nhận phần thưởng của Bác Hồ đúng ngày khai giảng năm học mới
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Viết lại tên các cơ quan, đơn vị sau đây cho đúng quy tắc viết hoa đã học
a) trường tiểu học chu văn an /……………………………………
b) trường mầm non hoa hồng /………………………………………
c) trường đại học sư phạm hà nội /…………………………………...
d) nhà xuất bản kim đồng /…………………………………………..
lOMoARcPSD| 40367505
Câu 2. Một bạn chép câu chuyện dưới đây còn thiếu dấu phẩy ở một số câu. Em hãy
đặt dấu phẩy vào những chỗ còn thiếu trong các câu in nghiêng như sau: câu
1 (3 dấu phẩy), câu 2 (1 dấu phẩy), câu 3 (1 dấu phẩy), câu 4 (1 dấu phẩy), câu 5 (1
dấu phẩy), câu 9 (2 dấu phẩy)
(1) Vào một đêm cuối xuân năm 1947 khoảng hai giờ sáng trên đường đi công
tác Bác Hồ đến nghỉ chân ở một nhà bên đường.
(2) Trong nhà các giường màn sạch sẽ đã có người nằm. (3) Bác lặng lẽ tụt giày
cởi áo, rồi đến nằm bên cạnh các em thiếu nhi đang ôm nhau ngủ.
(4) Được tin Bác Hồ đến anh chủ nhà giật mình bước lại xin lỗi Bác khẩn khoản
thưa:
(5) – Bác thứ lỗi cho cháu ngủ say quá nên không biết Bác đến.
(6) Xin rước Bác sang buồng bên cạnh có giường màn sạch sẽ.
(6) Bác xua tay và nói:
(7) – Chú nói nhỏ chớ, để anh em ngủ. (8) Bác ngủ thế này cũng được rồi.
(9) Các chiến sĩ ta lúc này còn ngủ ở bùn ở nước thì sao?
(10) Chú cứ đi ngủ để Bác tự do.
Câu 3. Đặt câu có dùng dấu hai chấm theo mỗi yêu cầu dưới đây
a) Dùng dấu hai chấm để báo hiệu bộ phận câu đứng sau lời giải thích cho
bộ phận đứng trước
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
b) Dùng dấu hai chấm phối hợp với dấu ngoặc kép (hoặc dấu gạch ngang) để
báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời nói của một nhân vật
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Câu 4. Gạch dưới tngữ dùng sai trong mỗi câu văn tả con vật rồi chữa lại vào
chỗ trống:
a) Con gà trống nhà em có cái mào đỏ rừng rực.
……………………………………………………………………………
lOMoARcPSD| 40367505
b) m chú thỏ nhọn hoắt lúc nào cũng động đậy
……………………………………………………………………………
c) Tai lợn luôn ngoe nguẩy như cái quạt nan bé xíu.
……………………………………………………………………………
d) Tiếng gặm cỏ của con trâu nghe oàm oạp.
……………………………………………………………………………
e) Chú chó mực mừng rỡ nhảy ra, đuôi xoáy tít.
……………………………………………………………………………
Câu 5. Viết đoạn văn (khoảng 7 câu) miêu tả cảnh bình minh hoặc cảnh đêm trăng
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Tuần 33
I – Bài tập về đọc hiểu
Một ngày của Pê-chi-a
mẹ đi làm lúc trời còn chưa sáng. đánh thức cậu con trai -chi-a chín tuổi
dậy và dặn:
- Con đã bắt đầu nghỉ hè. Mẹ giao cho con việc làm ngày hôm nay. Con hãytrồng một
cây bên cạnh nhà và đọc sách “Những dãy núi xa xanh” này nhé!
lOMoARcPSD| 40367505
-chi-a nghĩ: “Mình ngủ thêm một chút nữa đã”. Em nằm xuống và ngủ thiếp
đi.Khi Pê-chi-a tỉnh dậy, mặt trời đã lên cao. Em muốn bắt tay vào việc ngay
nhưng lại nghĩ: “Chắc vẫn còn kịp chán”. Ngồi dưới gốc cây lê rậm rạp, -chia
tự nhủ: “Mình chỉ ngồi một chút nữa thôi, rồi sẽ bắt tay vào việc”.
Nửa giờ sau, Pê-chi-a đi ra vườn, hái quả ăn, rồi mải đuổi bắt con bướm.
Sau một hồi chạy nhảy, mệt quá, Pê-chi-a lại ngồi dưới gốc lê, quên khuấy lời mẹ
dặn.
Buổi chiều, bà mẹ về và hỏi:
- Nào con, hãy kể cho mẹ nghe xem con đã làm được những gì.
Nhưng Pê-chi-a đã không làm gì cả. Em thấy xấu hổ khi nhìn vào mắt mẹ.
- Con hãy đi theo mẹ.Mẹ sẽ chỉ cho con xem mọi người đã làm được những gìtrong
một ngày con đã để phí hoài.
Bà mẹ cầm tay Pê-chi-a dắt đi. Bà đưa con đến cánh đồng đã cày xong và nói:
- Hôm qua đây cánh đồng rạ, còn hôm nay đã được cày xới. Người côngnhân
lái máy cày đã làm việc suốt ngày. Còn con thì ngồi không.
Bà dẫn con đến bên một đống thóc lớn, nhẹ nhàng bảo:
- Buổi sáng, những hạt thóc này còn nằm trên những bông lúa ngoài ruộng.Người công
nhân lái máy gặt đập đã làm xong công việc đưa thóc về đây. Còn con thì ngồi
không…
Cuối cùng, hai mẹ con rẽ vào thư viện. Người giữ sách chỉ lên cái giá lớn có rất
nhiều sách: “Đây là những cuốn sách mà mọi người đã đọc xong trong ngày hôm
nay”.
“Còn mình thì lại ngồi không”. -chi-a chợt cảm thấy xấu hổ khi nghĩ về điều ấy.
Giờ đây, em đã hiểu được thế nào một ngày trôi qua thật uổng phí. (Theo Xu-khôm-
lin-xki)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Trước khi đi làm, bà mẹ giao cho con trai những việc gì?
a- Trồng hai cây bên cạnh nhà và đọc một cuốn sách
b- Trồng một cây bên cạnh nhà và đọc một cuốn sách
c- Trồng một cây bên cạnh nhà và đọc nửa cuốn sách
lOMoARcPSD| 40367505
Câu 2. Vì sao Pê-chi-a không hoàn thành được công việc mẹ giao? a-
Vì cậu ngủ dậy muộn, không làm việc, lại mải chơi, quên lời mẹ dặn
b- Vì cậu ngủ dậy sớm nhưng ngại làm, còn mải chơi, quên lời mẹ dặn
c- Vì cậu ngủ dậy muộn, lười làm việc, chỉ thích rong chơi cùng bè
bạn d- Vì cậu ngủ dậy sớm nhưng mải chơi, mệt quá không làm việc
được
Câu 3. mẹ đã dẫn Pê-chi-a lần lượt đến những đâu để chỉ cho con xem mọi
người đã làm được những gì trong một ngày?
a- Ra xem cánh đồng đã được cày xong; rẽ vào thư viện có nhiều cuốn sách được
mọi người đọc xong; đến bên một đống thóc lớn đã được gặt đập b- Đến bên một
đống thóc lớn đã được gặt đập; rẽ vào thư viện nhiều cuốn sách được mọi
người đọc xong; ra xem cánh đồng đã được cày xong c- Ra xem cánh đồng đã
được cày xong; đến bên một đống thóc lớn đã được gặt đập; rẽ vào thư viện
nhiều cuốn sách được mọi người đọc xong d- Rẽ vào thư viện có nhiều cuốn sách
được mọi người đọc xong; ra xem cánh đồng đã được cày xong; đến bên một đống
thóc lớn đã được gặt đập
Câu 4. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ chi tiết cho thất Pê-chi-a tự nhận thức
được sai lầm của mình?
a- -chi-a thấy xấu hổ khi nhìn vào đôi mắt mẹ b- -chi-a
thấy xấu hổ khi nghĩ mình cả ngày không làm việc c- Giờ
đây, em hiểu thế nào là một ngày trôi qua thật uống phí d- Tất
cả ba chi tiết nói trên
Câu 5. Bài học sâu sắc nhất rút ra từ câu chuyện trên là gì?
a- Phải nghe lời cha mẹ và chăm chỉ lao động
b- Phải chăm lao động và quý trọng thời gian
c- Phải chăm lao động và sống thật hữu ích d-
Phải biết xấu hổ vì cả ngày không làm việc
II – bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
lOMoARcPSD| 40367505
Câu 1. Viết lại tên các quan, tổ chức quốc tế dưới đây cho đúng quy tắc viết hoa
đã học
a) hội chữ thập đỏ quốc tế
…………………………………………………………………………….
b) liên minh quốc tế cứu trợ trẻ em
…………………………………………………………………………….
c) tổ chức cứu trợ trẻ em của thụy điển
…………………………………………………………………………….
d) tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của liên hợp quốc (UNESCO)
…………………………………………………………………………….
Câu 2. Viết các từ đồng nghĩa sau vào từng nhóm thích hợp:
Trẻ, trẻ thơ, trẻ ranh, trẻ em, trẻ con, con nít, trẻ nhỏ, nhóc con, thiếu nhi, con trẻ,
thiếu niên, nhãi ranh, nhi đồng, ranh con a) Từ dùng tỏ ý coi thường
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
b) Từ dùng trong nghi thức trang trọng
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
c) Từ dùng thông thường trong đời sống hằng ngày
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
Câu 3. Đặt dấu ngoặc kép vào vị trí thích hợp trong mỗi đoạn văn, câu văn sau:
a) Buổi văn nghệ đang đầy ắp tiếng cười, bỗng biển tiếng động mạnh, đập
ùmùm như có người tập bơi. Một người kêu lên: Cá heo! Thì ra heo thấy chiến
sĩ hò hát vui quá, gọi nhau quây đến quanh tàu như để chia vui.
heo giống tính trẻ em, thích đùa, thích được cổ vũ. Anh em ùa ra vỗ tay
hoan hô: A! Cá heo nhảy múa đẹp quá! Thế là cá thích, nhảy vút lên thật cao,…
(Theo Hà Đình Cẩn)
lOMoARcPSD| 40367505
b) Nơi dòng sông Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát
ởđây từng được ngợi ca là Bà Chúa của các bãi tắm.
(Theo Thụy Chương)
c) Sống trên cái đất ngày xưa, dưới sông sấu cản mũi thuyền, trên cạn
hổrình xem hát này, con người phải thông minh và giàu nghị lực.
(Theo Mai Văn Tạo)
Câu 4. Lập dàn ý cho bài văn tả một người đang hoạt động (VD: giáo / thầy
giáo đang dạy học, người bạn đang kể chuyện, ca đang hát, bác đang khám
bệnh, y đang tiêm thuốc, người công nhân / thợ thủ công đang làm việc,…) Gợi
ý:
a) Mở bài (Giới thiệu): Người đang hoạt động mà em sẽ tả là ai? Lí do nào
khiến em chọn tả người đó?... b) Thân bài
(1) Tả ngoại hình (sơ bộ)
- Người đó trạc bao nhiêu tuổi? Tầm vóc ra sao? Cách ăn mặc thế nào?
- Khuôn mặt, mái tóc, cặp mắt, hàm răng, nụ cười…có những nét gì nổi bật?
(2) Tả tính tình, hoạt động (trọng tâm)
- Lời nói, cử chỉ, hoạt động của người em tả có những điểm gì nổi bật làm emchú
ý? Cảm nghĩ của em về hoạt động của người đó ra sao?
- Thái độ, cách xử của người đó đối với mọi người (nếu có) thế nào? Điều
đógợi cho em nghĩ gì về tính cách của người được tả?
Lưu ý: Có thể kết hợp tả xen kẽ 2 phần (1),(2)
c) Kết bài: Người em miêu tả đã để lại ấn tượng sâu sắc đối với em (hoặc ảnh
hưởng gì đối với em trong cuộc sống)?
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
lOMoARcPSD| 40367505
Câu 5. Viết đoạn văn (khoảng 7 câu) tả vài nét nổi bật về tính tình, hoạt động của
người em chọn tả, theo dàn ý đã lập ở bài tập 4.
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… Tuần
34
I – Bài tập về đọc hiểu
Thỏ và Sóc
Thỏ và Sóc là đôi bạn thân thiết. Một ngày nắng đẹp, đôi bạn rủ nhau vào rừng
hái quả. Mùa thu, khu rừng thơm phức hương quả chín. Bỗng Thỏ reo lên sung
sướng:
- Ôi, chùm quả vàng mọng kìa, ngon quá!
Thấy chùm quả vắt vẻo cao tít, Sóc vội vàng ngăn Thỏ:
- Cậu đừng hái, nguy hiểm lắm!
Nhưng Thỏ đã men ra. cố với. Trượt chân. Thỏ ngã nhào. Sóc nhanh nhẹn
túm được áo Thỏ. Sức nặng của Thỏ kéo Sóc ngã theo. Rất may, tay Sóc kịp với
được cành cây nhỏ nên cả hai chỉ bị treo lửng trên không chứ không bị rơi
xuống khe núi đầy đá nhọn. Cành cây cong gập hẳn lại. Chích Chòe hốt hoảng
kêu lên:
- Cành cây sắp gãy rồi kìa!
Sóc vẫn cố giữ chặt áo Thỏ. Tiếng răng rắc trên cành cây càng nghe to hơn.
Chích Chòe cuống quýt bảo Sóc:
lOMoARcPSD| 40367505
- Cậu buông Thỏ ra, nếu không cành cây gãy cậu sẽ bị rơi xuống đá.
- Tớ không bỏ Thỏ được, Thỏ là bạn tớ. – Sóc trả lời.
Mỗi lúc cành cây lại đu đưa, lắc lư mạnh thêm.
- Cậu bỏ tớ ra đi, cậu sẽ bị rơi theo đấy. – Thỏ nói với Sóc rồi òa khóc.
- Tớ không bỏ cậu đâu. – Sóc cương quyết.
Chích Chòe vội bay đi kêu cứu khắp khu rừng. Bác Voi cao lớn đang làm
việc gần đấy nghe tiếng kêu cứu hộc tốc chạy tới. Bác rướn mình đưa chiếc vòi
dài của bác ra đỡ cả Thỏ và Sóc xuống an toàn. Nghe Chích Chòe kể lại sự việc,
bác Voi âu yếm khen Thỏ và Sóc:
- Các cháu có một tình bạn đẹp.
Hôm ấy đúng là ngày đáng nhớ nhất của đôi bạn thân thiết.
(Theo Hà Mạnh Hùng)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Khi Thỏ cố với để hái chùm quả, trượt chân ngã, Sóc đã làm gì?
a- Nhanh nhẹn túm được áo Thỏ b- Kêu to: “Cậu đừng hái, nguy hiểm
lắm!” c- Vội vàng chạy đến để giúp Thỏ d- Vội vàng giơ tay cho Thỏ
nắm
Câu 2. Thỏ và Sóc rơi vào tình thế nguy hiểm như thế nào?
a- Sức nặng của Thỏ kéo Sóc ngã theo b-
Sóc ngã, Thỏ bị treo lơ lửng trên cành cây c-
Cành cây gãy, cả hai rơi xuống khe núi d-
Cả hai bị treo lơ lửng trên cành cây cao
Câu 3. Sóc đã làm khi cả Chích Chòe và Thỏ bảo phải buông Thỏ ra cành cây
sắp gãy?
a- Giữ chặt lấy áo Thỏ, không chịu buông ra b- Nghe lời Chích Chòe, không
giữ áo Thỏ nữa c- Thả tay ra để cả hai cùng rơi xuống khe đá d- Vừa giữ
chặt lấy áo Thỏ vừa khóc òa lên Câu 4. Câu chuyện kết thúc như thế nào? a-
lOMoARcPSD| 40367505
Thỏ và Sóc cùng rơi xuống dưới khe núi có những hòn đá sắc nhọn b- Bác
Voi đến cứu, Sóc giận Thỏ không nghe lời mình nên cả hai suýt chết c-
Chích Chòe gọi bác Voi đến cứu hai bạn, bác khen hai bạn có tình bạn đẹp
d- Chích Chòe gọi bác Voi đến cứu hai bạn, bác nhắc hai bạn phải cẩn thận
Câu 5. Tên nào dưới đây phù hợp nhất với câu chuyện?
a- Câu chuyện cảm động về tình bạn
b- Không bỏ bạn trong cơn hoạn nạnc- Có phúc cùng hưởng,
có họa cùng chịu d- Chú Sóc nhỏ đáng khen
II – Bào tập về Chính tả, Luyện từ và câu, tập làm văn
Câu 1. Viết lại tên các nhà máy, công ti, nghiệp, quan dưới đây cho đúng
quy tắc viết hoa đã học:
a) nhà máy văn phòng phẩm hồng hà
…………………………………………………………………………….
b) công ti thiết bị dạy học và đồ chơi phương nam
…………………………………………………………………………….
c) bộ văn hóa, thể thao và du lịch
…………………………………………………………………………….
d) y ban văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng của quốc hội
…………………………………………………………………………….
Câu 2. Đọc đoạn văn (thơ) ở cột A và ghi tác dụng của dấu gạch ngang trong mỗi
đoạn vào cột B
A B
a) Búp bê hỏi: …………………. - Ai hát đấy? ………………….
Có tiếng trả lời: ………………….
- Tôi hát đây.Tôi là Dế Mèn. Thấy bạn bận rộn, vất vả, tôi hát ………………….
để tặng bạn đấy. (Nguyễn Kiên) ………………….
lOMoARcPSD| 40367505
b) Thân dbạc phếch tháng năm …………………. Quả dừa đàn lợn con nằm
trên cao. ………………….
Đêm hè hoa nở cùng sao ………………….
Tàu dừa – chiếc lược chải vào mây xanh. (Trần Đăng Khoa) ………………….
c) Năm điều Bác H dạy thiếu niên, nhi đồng Việt Nam:
…………………. - Yêu Tổ quốc, yêu đồng bào ………………….
- Học tập tốt,lao động tốt ………………….
- Đoàn kết tốt, kỉ luật tốt ………………….
- Giữ gìn vệ sinh thật tốt …………………. - Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm
………………….
lOMoARcPSD| 40367505
Câu 3. Dấu ngoặc đơn trong mỗi câu sau tác dụng gì? Dấu ngoặc đơn trong
câu nào có thể thay bằng dấu gạch ngang?
a) – Tôi không có tội. Yêu nước không phải là một tội
(Võ Thị Sáu)
b) Pax-can (khi ấy vẫn là sinh viên) đi đâu khuya về.
Viết tiếp câu trả lời:
- Dấu ngoặc đơn trong câu a cho ta biết ………………………………- Dấu
ngoặc đơn trong câu b nhằm …………………………………...
- Dấu ngoặc đơn trong câu … có thể thay bằng dấu gạch ngang.
Câu 4. Viết đoạn văn (5 7 câu) tả vài nét nổi bật của một cảnh đẹp em biết
(VD: dòng sông, hoặc hồ / thác nước, ngọn núi, bãi biển, cánh rừng, vườn cây /
hoa, công viên,…)
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
Câu 5. Viết đoạn mở bài và kết bài cho bài văn tả một người em yêu quý. a)
Mở bài
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
b) Kết bài
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
lOMoARcPSD| 40367505
ĐÁP ÁN BÀI TẬP CUỐI TUẦN MÔM TIẾNG VIỆT LỚP 5
Đáp án tuần 1
I 1.a 2.b 3.c 4.b
II – 1. a) cánh đồng, kì diệu, kể chuyện, câu cá b) gọn gàng,ghi
nhớ, ghé thăm, gửi quà
c) nghe ngóng, ngẫm nghĩ, nghi ngờ, ngần ngại
2. a) nam – trai b) nữ - gái c) xinh xắn – đẹp đẽ d) to lớn – vĩ đại
3. a) nhô b) vàng óng c) rọi d) ngắm
4. Tham khảo
(1) Dàn ý bài văn tả cảnh một buổi sáng trong vườn cây
a) Mở bài: Cảnh vườn cây ở lao sông Tiền, buổi sáng mùa đẹp trời; tràntrề nhựa
sống
b) Thân bài (tả từng phần của cảnh )
- Giữa vườn: những cây xoài cao to, xanh đậm, chi chít những trái vàng
ươm ; những tia nắng mặt trời len lỏi qua kẽ lá, chùm quả rọi xuống mặt đất như
những đốm hoa ; tiếng chim ríu rít trong vòng lá ,
- Bên phải khu vườn: những dãy chôm chôm chạy dọc theo rãnh nước, trái
chín đỏ rực như những “mặt trời con” ; lá cây thưa thớt, xanh rêu,…
- Bên trái khu vườn : rặng nhãn bao quanh hồ, cây xanh, tốt, trái tròn xoe
lúc lỉu trên cành ; mặt hồ xanh trong, lác đác vài bông súng đang nở, sắc hoa hồng
tươi như cánh sen,…
- Những con đường nhỏ nấp dưới những hàng cây ; thấp thoáng bóng người
mang giỏ đi thu hoạch trái chín,…
c) Kết bài : Yêu quý, tự hào về vườn cây trái ở Nam Bộ. (2)
Dàn ý bài văn tả cảnh một buổi trưa trên nương rẫy
a) Mở bài : Giới thiệu bao quát về cảnh một buổi trưa trên nương ngô đầy nắngvà
gió.
lOMoARcPSD| 40367505
b) Thân bài ( tả tửng phần của cảnh ) :
- Bầu trời cao xanh, mặt trời tỏa nắng chói chang,…
- ơng ngô sắp vào mùa thu hoạch ; lá ngô ngả màu vàng, rxuống ; bắp ngô to
chắc, râu ngô màu nâu đậm hoặc đen xỉn,… Gió thổi xào xạc, ngô rung
rung như cánh chim bay,…
- Cái chòi canh nhỏ dựng trên nương ngô trông xa như chiếc tổ chim ; những sợi
dây từ chòi canh nối dài tới những tên “bù nhìn” đội nón, đeo đuổi chim ;
gió thổi rung chiếc mõ kêu “lắc cắc, lắc cắc” thật vui tai,…
- Mấy người dân Mông vai đeo gùi đang lúi húi bẻ ngô ; nắng trưa dội xuống
nương ngô như đổ lửa,…
c) Kết bài: Cảnh nương ngô vào buổi trưa trên miền núi vừa gợi vẻ hoang sơ vừa
cho thấy sự vất vả trong lao động của bà con dân tộc thiểu số.
Đáp án tuần 2
I – 1. b 2. a 3. b 4. c (5). b
2. (1) – c (2) – a (3) – d (4) – b
3. Điền từ: đám, dập dềnh, áp, thong thả, kề, bao vây, trắng muốt, vọt, tõm
4. Tham khảo: (1) Đoạn văn tả cảnh vườn cây vào buổi sáng
Giữa vườn cây nổi bật những cây xoài cao to, xanh đậm. Cành trên cành dưới
chi chít những trái xoài chín vàng ươm trông thật thích mắt. Những tia nắng sớm
mai len lỏi qua kẽ lá, chùm quả, rọi xuống mặt đất như những đốm hoa. Tiếng
chim ríu rít gọi nhau trong vòm lá. Gió đưa hương xoài thơm dịu lan tỏa khắp khu
vườn.
(2) Đoạn văn tả cảnh nương rẫy vào buổi trưa
II-1
.a
Vần
Tiếng
Âm đệm
Âm chính
Âm cuối
â
t
nước
c
ươ
a
nh
Trường
ng
ươ
b) (1) vũ
(2)
thọ
lOMoARcPSD| 40367505
Cái chòi canh nhỏ dựng trên nương ngô trông xa như chiếc tổ chim. Những sợi
dây từ chòi canh nối dài tới những tên “bù nhìn” đội nón, đeo mõ đuổi chim. Mỗi
khi người trong chòi canh giật dây hoặc lúc cơn gió thổi mạnh, những cánh tay
“bù nhìn” lại khua lên, kèm theo tiếng mõ kêu “lắc cắc, lắc cắc” nghe thật vui tai.
Những chú chim rừng vừa sà xuống nương ngô chưa kịp moi hạt trong bắp, nghe
tiếng động vội bay vút lên bầu trời rực nắng chói chang.
(3) Đoạn văn tả cảnh cánh đồng vào buổi chiều
Những con chim chìa vôi bay dập dờn trên đồng lúa. Chúng lượn vòng tròn một
lúc rồi vụt bay lên cao với đội hình tam giác. Đàn chim bụng trắng ấy bỗng chuyển
màu vàng lấp loáng rồi hóa thành những chấm đen bay về phía mặt trời lặn. Mặt
trời vẫn lặn chậm rãi xuống chân trời. Tôi có cảm giác mặt trời sẽ rơi xuống cánh
đồng và tôi có thể chạy đến chỗ nó rơi xuống một cách dễ dàng.
(Dẫn theo Văn miêu tả tuyển chọn, NXB Giáo dục, 1997 )
Đáp án tuần 3
I - 1.a 2.b 3.b 4.a 5.c
II 1. Giải đáp
Chỉ các nghề nghiệp trong Chỉ nơi làm việc Chỉ những phẩm chất tốt
xã hội đẹp của người lao động
chữa bệnh, may mặc, xây nhà máy, nông trường, chăm chỉ, tiết kiệm, kiên
dựng, vệ sinh môi trường, phòng thí nghiệm, bệnh trì, sáng tạo, kỉ luật sửa
chữa cầu đường viện, văn phòng
a)
Vần
Tiếng
Âm chính
Âm cuối
Âm đệm
Trẻ
e
em
e
m
búp
u
p
cành
a
nh
Biết
t
a
n
ngoan
o
b) quý,tụy, cúi, thủy, thần
2.
lOMoARcPSD| 40367505
3. a) (1) lặng lẽ (2) im lặng (3) vắng lặng
b) Điền từ : rộng lớn, đau xót, học tập, say mê, chi phối
4. Tham khảo : (1) Dàn ý bài văn tả cơn mưa rào mùa hạ ( miền Bắc )
(a) Mở bài ( Giới thiệu ) : Cơn mưa rào, chiều
mùa hạ, ở làng quê miền Bắc
(b) Thân bài - Sắp mưa :
+ Trời đang nắng gắt bỗng dịu hẳn, có cảm giác tối sầm,…
+ Phía tây mây đen ùn ùn kéo về ; gió thổi mạnh dần, cuốn theo lá khô,…
- Bắt đầu mưa :
+ Những giọt nước to nặng rơi xuống đất nghe bồm bộp ( lộp bộp ),…
+ Không khí mát mẻ, dchịu,…
- Trong lúc mưa :
+ Cây cối nghiêng ngả ; đường sá ngập nước ; nhà cửa bị màn nước bao phủ,
+ Tiếng mưa rơi ào ào ( rào rào, ràn rạt,…) ; gió thổi từng cơn, cuốn theo
nước mưa táp vào mọi vật ( nhà cửa, cây cối,…) ; nước đục ngầu, chảy thành
dòng, dồn vào chỗ thấp, đổ xuống ao làng,… - Mưa kết thúc :
+ Mưa ngớt hạt, âm thanh nhỏ dần ; mưa dừng hẳn,…
+ Bầu trời sáng dần ; vườn cây tươi tỉnh ; tiếng chim ríu ran ; gà mẹ “lục tục”
dẫn bầy con đi kiếm mồi ; tiếng ếch kêu “uôm uôm” ; làn khói thổi cơm chiều
tỏa lan trên mái nhà,…
(c) Kết nài ( Cảm nghĩ ) : Cơn mưa rào, mùa mưa, ở đường Điện Biên Phủ - TP.
Hồ Chí Minh
(b) Thân bài
- Sắp mưa : Trời đang nắng bỗng tối sầm ; gió mang hơi nước mát lạnh,...
- Bắt đầu mưa :
+ Mưa đến rất nhanh, những làn nước mưa đan chéo nhau, dội xuống đất nghe
ào ào ; người đi trên đường dạt vào vỉa hè có mái che để trú mưa hoặc vội vã
dừng xe, giở áo mưa ra mặc lẹ làng,...
lOMoARcPSD| 40367505
+ Không khí dịu mát nhưng thoang thoảng mùi khen khét bốc lên từ mặt đường,...
- Trong lúc mưa :
+ Đường phố tràn ngập nước ; nước mưa chảy theo máng hoặc đường ống từ những
ngôi nhà cao tầng tuôn ào ào xuống vỉa hè, đường phố,...
+ Tiếng mưa gõ “lốp cốp” trên mái tôn, kêu “lách cách” trên mái bằng ; gió thổi
táp nước mưa vào người đi đường ; cây cối hả hê đón những giọt mưa mát mẻ ;
nước chảy từ mặt đường dồn vào miệng cống ngầm ; ở đoạn đường thấp, nước
không thoát kịp, ngập đến nửa bánh xe ô tô đi đường,...
- Mưa kết thúc :
+ Mưa đột ngột dừng, nhanh như lúc bắt đầu đến
+ Nắng lên : cây cối bên vỉa hè lấp lánh nước ; người trú mưa bắt đầu đi lại nhộn nhịp
; tiếng còi ô tô, còi xe máy râm ran phố phường,...
(c) Kết bài ( Cảm nghĩ ) : Mưa rào làm sáng rỡ bộ mặt của thành phố ; nước gội
sạch bụi bặm, vết dơ trên đường ; không khí nhẹ nhõm, mát mẻ ; môi trường trở
nên quang đãng, trong lành,...
5. Tham khảo : (1) Đoạn văn tả cảnh trời sắp mưa
Đám mây đen to và nặng bay ngang qua bầu trời.Nó dừng lại ngay trên đầu
làng. Mặt trời bỗng dưng biến mất và nắng như tấm màn mỏng nhà ai đang căng
phơi bị cuốn ngay lại . Trời âm u. Vài giọt nước đã bắt đầu rơi xuống đất .
(Theo Nguyễn Thị Ngọc Tú) (2)
Đoạn văn tả cảnh mưa mùa xuân
Mưa mùa xuân xôn xao phơi phới... Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà
như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đậu xuống lá cây ổi còng mọc lả xuống mặt
ao. Mùa đông xám xỉn và khô héo đã qua. Mặt đất đã kiệt sức bừng thức dậy, âu
yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, trong lành. Đất trở lại dịu mềm, lại cần mẫn
tiếp nhựa cho cây cỏ...
(Nguyễn Thị Như Trang) (3) Đoạn văn tả cảnh mưa mùa hè
Mưa xối xả. Cây cối trong vườn ngả nghiêng, nghiêng ngả trong ánh chớp
nhoáng nhoàng sáng lòa và tiếng sấm ì ầm lúc gần lúc xa.... Mưa làm cho khu
vườn nhà bé tươi tốt và đẹp hơn lên gấp nhiều lần những lúc bình thường. Nhìn
dòng nước mưa tuôn từ trên trời cao xuống lấp lánh như bạc, lòng bé không khỏi
xao động. Thú vị nhất là những lúc được tắm mình trong mưa. Bé lăn lê bò toài
lOMoARcPSD| 40367505
trong đám cỏ ngập nước, để mặc cho mưa xối tới tấp khắp thân mình trong tiếng
cười giòn tan của bé.
(Theo Trần Hoài Dương)
Đáp án tuần 4
b) Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay
c) Mỡ màu ít, chắt dồn lâu hóa nhiều
3. a) ngọt, mặn, đậm
b) VD: Chè nhạt quá, mẹ cho thêm ít đường cho đủ ngọt mẹ ạ Canh
hơi mặn, lần sau em thêm nêm ít nước mắm thôi nhé
4. Tham khảo:
a) Mở bài: Trường em cách nhà khoảng 2km, sát con đường nhựa thẳng lên thị
trấn Yên Bình b) Thân bài
I – 1.c
3
.b
4
.b
.a
2
II 1.
a)
Vần
Tiếng
Âm đệm
Âm chính
Âm cuối
Việt
t
miền
n
ua
mùa
ng
riêng
b) vỉa, thiết, tiến, mía
2
.
a)
Sáng
ra bờ suối,
tối
vào hang
lOMoARcPSD| 40367505
- Cảnh bên ngoài: Cổng trường rộng khoảng 5m, làm bằng sắt ; biển trường nổi
bật cái tên rất đỗi thân thương: Trường Tiểu học Yên Bình. Từ khoảng 6 giờ 30
sáng đã có học sinh được bố mẹ đưa đến trường; đến 7 giờ thì cổng trường nhộn
nhịp tấp nập học trò… - Cảnh bên trong:
+ Sân trường không rộng lắm nhưng sum cây cối ; bốn cây phượng bốn
góc sân cứ đến hè lại nở hoa đỏ thắm, những cây bàng xanh um che mát gần nửa
sân trường ; sáng sớm, thỉnh thoảng em được nghe tiếng chim chích trên cành…
+ Từ cổng vào, trước mặt em là khu nhà 2 tầng với hai dãy lớp có 12 phòng học;
bên phải là dãy nhà có các phòng: thiết bị dạy học, thư viện nghệ thuật, y tế; bên
trái dãy nhà phòng Hiệu trưởng, Hiệu phó và phòng Hội đồng để các thầy
ngồi họp, làm việc nghỉ ngơi. Các phòng học đều cửa ra vào, cửa sổ
thoáng mát, hành lang rộng rãi nên buổi sáng thể ngồi truy bài theo nhóm…
Bên trong, ảnh Bác Hồ treo ngay ngắn trên bảng lớp; quạt trần, đèn điện đầy đủ
cả.
+ Các khu vực khác: hai bên sân trường có bồn hoa cây cảnh đẹp mắt; khu vườn
trường nhiều loại thực vật giúp chúng em được học các tiết Tự nhiên và hội
ở ngoài trời,…
c) Kết bài: Cảnh trường em thật đẹp; đây môi trường thân thiện em yêu
thích; dù đi đâu em cũng nhớ mãi màu xanh hiền dịu, màu đỏ vui tươi và những
nụ cười đầy ắp cả khu trường.
5. Tham khảo (1) Đoạn văn tả sân trường
Sân trường không rộng lắm nhưng dẫu sao cũng khu vực thoáng đãng nhất
của trường tôi. Hàng cây xà cừ trồng quanh sân như những chiếc ô che nắng cho
chúng tôi vui đùa lúc ra chơi. Nhóm này nhảy dây, nhóm kia chơi cầu,… tiếng nói
cười xôn xao trong nắng. Bốn góc sân trường sừng sững bốn cây phượng vĩ trồng
đã lâu năm. Mùa hè, hoa phượng nở đỏ như những chùm lửa lập lòe trong vòm
lá. Nếu chú ý lắng nghe, bạn sẽ thấy tiếng chim hót líu lo như dạo khúc nhạc vui.
(Theo Vũ Hoàng Linh)
(2) Đoạn văn tả dãy lớp học
Dãy lớp học lợp ngói đỏ nay đã ngả màu nâu thẫm. Chạy dọc phía ngoài là dãy
hành lang đủ chỗ cho chúng em xếp hàng vào lớp trong những ngày mưa. Tường
hành lang thấp ngang thắt lưng, bên trên đặt những chậu hoa nhỏ trông thật thích
mắt. Cửa lớp khá rộng, đủ cho ba bốn người cùng vào một lúc. Lớp học nào cũng
có những cửa sổ chấn song luôn sẵn sàng chào đón những tia nắng và làn gió mát
rượi. Cứ mỗi buổi lên lớp, hàng cây xanh bên ngoài như muốn nhìn qua cửa sổ
xem chúng em học bài.
(Theo Trần Văn Nam – Dẫn theo Thực hành Tập làn văn 4, 2002)
lOMoARcPSD| 40367505
Đáp án tuần 5
Phần I –
1.b 2.a 3.b 4.c 5.a
Phần II – Câu
1.
a) Chuồn chuồn
b) lụa, lúa
c) ruột
d) của, mùa
e) muối
Câu 2. hòa bình, thanh bình, bình yên, yên bình
Câu 3. a) Em cầm quyển truyện trên giá để xem g
- giá (1): chỉ cái giá để sách vở (giá sách)
- giá (2): chỉ giá cả (giá tiền của cuốn sách)
b) Từng đoàn xe tải chở đường đi trên đường - đường
(1): chất kết tinh, vị ngọt, thường chế từ mía
- đường (2): lối đi được tạo ra để nối liền hai địa điểm
Câu 4. Gợi ý: Hỏi 5 bạn về điểm số đạt được về các môn học (Toán, Tiếng Việt,
Khoa học, Lịch sử và Địa lí) trong tháng, sau đó ghi vào cột thích hợp trong bảng
thống kê đã cho.
Câu 5. Điền từ ngữ: (1) thanh bình ; (2) nhô lên ; (3) rọi ; (4) thổi ; (5) soi bóng ;
(6) đủng đỉnh ; (7) lặn lội kiếm ăn ; (8) nhấp nhô ; (9) bông hoa trắng ; (10) xanh
mượt
Tuần 6
I – 1.b
Phần II –
2.a
3.b
4.c
Câu 1.a) Ngựa
b) người
c) phường
Câu 2. a) (1) – (b) ; (2) – (c) ; (3) – (d) ; (4) – (a)
b) (1) phù hợp ; (2) hợp lí ; (3) hợp lực ; (4) hợp tác
Câu 3. Thêm từ đang ở 2 vị trí khác nhau :
(1) Xe đang bò lên dốc (2) Xe bò đang lên dốc
lOMoARcPSD| 40367505
Câu 4. Tham khảo
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bắc Giang , ngày16 tháng 10 năm 2018
ĐƠN XIN GIA NHẬP ĐỘI TÌNH NGUYỆN
GIÚP ĐỠ NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC MÀU DA CAM Kính gửi :
Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ Huyện ……………………………..
Em tên là :
Nam, nữ : Nữ
Sinh ngày : 30 – 5 - 2008
Học sinh lớp 5B, Trường Tiểu học ………………………………..
Em đã được xem truyền hình nghe giới thiệu về hoạt động của Đội tình
nguyện giúp đỡ nạn nhân chất độc màu da cam thuộc Hội Chthập đỏ của
phường. Em thấy hoạt động của Đội thật cảm động mang ý nghĩa nhân đạo
sâu sắc. Em rất muốn tham gia vào những hoạt động của Đội để giúp đỡ các bạn
nhỏ và gia đình người bị nhiễm chất độc màu da cam. Vì vậy, em viết đơn này
để đạt nguyện vọng được gia nhập Đội tình nguyện, góp phần nhỏ của mình
để làm giảm bớt nỗi đau của các nạn nhân.
Em xin hứa thực hiện đúng những quy định của Đội tham gia tích cực mọi
hoạt động do Đội tổ chức.
Em xin chân thành cảm ơn.
Người làm đơn
Câu 5. Tham khảo: (1) Dàn ý tả sông Hậu (miền Nam)
a) Mở bài: Giới thiệu dòng sông Hậu chảy qua TP. Cần Thơ
b) Thân bài
- Buổi sáng:
+ Nước sông màu hồng nhạt, chảy êm đềm, hiền hòa, chở nặng phù sa.
+ Mặt sông gợn sóng
+ Nước đục, sóng cuồn cuộn, vỗ vào bờ oàm oạp -
Buổi trưa :
+ Nắng chói chang, mặt sông lóng lánh như dát bạc
lOMoARcPSD| 40367505
+ Mặt trời tỏa ánh nawsg xuống mặt sông lấp lánh
+ Những chiếc tàu lớn ầm ĩ rẽ sóng - Buổi chiều :
+ Mặt trời đỏ ối chiếu ánh sáng hồng xuống dòng sông
+ Mặt sông như sáng ngời lên bởi nắng chiều
+ Những chiếc thuyền cập bến chở đầy hoa quả
+ Hai bên bờ xanh mướt ruộng lúa, xanh đậm vườn cây trái
+ Làn gió mang theo hơi nước mát lạnh
c) Kết bài : Cảm nhận về dòng sông quê hương : Sông cũng có lúc vui, lúc buồn, lúc
dịu dàng như thiếu nữ, khi hờn giận như đứa trẻ.
(2) Dàn ý tả sông Hồng (miền Bắc)
a) Mở bài : Giới thiệu sông Hồng, lí do sông mang tên đó
b) Thân bài
- Tả bao quát:
+ Sông rộng mênh mang
+ Mùa hè nước đầy ắp
- Tả từng phần của cảnh :
+ Dòng sông uốn lượn quanh co
+ Đứng bên này, nhìn bờ bên kia xa tít tắp
+ Tàu thuyền đi lại
+ Nước sông ngày thường chảy hiền hòa, ánh lên màu hồng nhạt,…
+ Những ngày lũ : sông cuộn chảy, nước xiết, phù sa đỏ ngầu,
+ Hai bên bờ : bãi ngô, bãi mía xanh tươi,…
+ Những người dân chăm bón hoa màu, lũ trẻ thả diều, tắm sông
c) Kết bài : Vẻ đẹp của sông Hồng cuốn hút nhiều du khách. Sông Hồng làm cho
quê em thêm đẹp đẽ, đáng yêu.
Đáp án tuần 7
Phần I – 1.b
Phần II
2.a 3.c
4.b
Câu 1.a) (1) biển
(2) nghĩa
(3) miệng
lOMoARcPSD| 40367505
b) (1) Tiếng, mùa
múa
(2) chuỗi cườm, xuống
(3) tiền, tía, muốn,
Câu 2. a 2
b 3 c 4
d 1
Câu 3. a) Nhà em ở trên đồi cao b)
Nhà em có 4 người
c) Nhà thơ Trần Đăng Khoa là tác giả của nhiều bài thơ được học ở tiểu học
d) Nhà tôi đi vắng rồi chị ạ
Câu 4. Viết câu mở đoạn, VD:
Từ xa, ai cũng dễ dàng nhìn thấy ngôi trường mới của em. Ngôi trường
đã được thay thế bằng tòa nhà hai tầng khang trang, đẹp đẽ,…
Câu 5. Tham khảo: (1) Tả con suối
Con suối chảy qua bản tôi bốn mùa nước xanh trong. Những ngày lũ cũng chỉ
đục vài ba ngày. Chiếc cầu bằng xi măng cốt thép được bắc qua con suối quê tôi.
Trẻ nhỏ thường tụ tập hai bên thành cầu nhìn xuống nước, xem những con lườn
đỏ, lưng xanh ngửa bụng trắng xóa, ăn “ghét đá”. bơi lượn lấp loáng như
hàng trăm, hàng nghìn ngôi sao rơi xuống lòng suối. Chỉ có đoạn suối qua bản tôi
còn nhiều như vậy, các già bảo giữ các để làm đẹp cho bản để mọi
người có thể câu lấy vài con mà ăn.
(Theo Vi Hồng – Hồ Thủy Giang)
(2) Tả dòng thác
Cách xa nửa ngày đường đã nghe tiếng nước réo, tưởng như trăm vạn tiếng
quân reo giữa núi rừng trùng điệp. Đó là nguồn nước sông -cô thúc mạnh vào
sườn núi Chư-pa bắt núi phải cắt đôi. Nước ào ạt phóng qua núi rồi đổ xuống,tạo
nên thác Y-a-li. Thác nước thẳng đứng, chảy mòn đá, thành mười hai bậc từ trên
đỉnh núi xuống mặt nước. Nước trút từ trên trời xuống, trông như một biển
sương, đẹp tuyệt vời. Nhất lúc sắp hoàng hôn, mặt trời xói thẳng vào dòng nước
lấp lánh như người ta dát một mẻ vàng vừa luyện xong.
(Theo Thiên Lương)
(3) Tả hồ nước
Hồ về thu, nước trong vắt, mênh mông. Trăng tỏa sáng rọi vào các gợn sóng lăn
tăn. Thuyền ra khỏi bờ thì hây hẩy gió đông nam, sóng vỗ rập rình. Một lát, thuyền
vào gần một đám sen. Bấy giờ, sen trên hồ đã gần tàn nhưng vẫn còn lơ thơ mấy
lOMoARcPSD| 40367505
đóa hoa nmuộn. Mùi hương đưa theo chiều gió ngào ngạt. thuyền theo gió cứ
từ từ mà đi ra giữa khoảng mênh mông. Đêm thanh, cảnh vắng, bốn bể lặng ngắt
như tờ, chnghe mấy tiếng “tắc tắc” ới đám rong, mấy tiếng chim kêu “oác
oác” trong bụi niễng. Trông vphía sau, kia đền Quán Thánh, đây chùa
Trấn Quốc. Cây cối vài đám um tùm, lâu đài mấy tòa ẩn hiện. Mặt nước phẳng lì,
da trời xanh ngắt. Phong cảnh đó có khác gì một bức tranh sơn thủy?
(Phan Kế Bính)
(4) Tả ao làng
Cái ao làng gần đình, gió đùa giỡn sen xanh đào, chao như những chiếc n
lật ngửa bồng bềnh trên mặt nước, lòng đọng giọt nước lóng lánh như giọt thủy
ngân. Giữa đám lá xanh loáng thoáng điểm một vài bông hoa, chọp nụ nhú hồng.
Thi thoảng gió mồ côi đưa hương ngan ngát. Mùi hương thuần khiết, thanh tao,
tản mạn theo tiếng chuông buông lắng hoàng hôn với tiếng thưa, mau đưa
lòng người lâng lâng vào cõi thoát tục.
(Vũ Duy Huân)
Đáp án tuần 8
Phần I –
1. b 2. b 3. c 4. a 5. b
Phần II –
Câu 1.a) (1) thuyền (2) khuya ; b) chuyền, chuyện, yểng, khuyết, xuyến
Câu 2.
A B
a) – Nam chạy còn tôi đi Từ chạy là từ nhiều nghĩa
- Đồng hồ nào chạy nhanh
b) – Bé mở lồng đẻ chim bay đi Từ lồng là từ đồng âm
- Đàn trâu chạy lồng ra bãi cỏ
c) - Nhà tôi ăn sáng lúc 6 giờ 30 phút Từ ăn là từ nhiều nghĩa -
Da cô ấy ăn nắng lắm
Câu 3. VD: a) Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy b)
Mùa đông đã về bên bờ sông Hương
c) Của không ngon nhà đông con cũng hết
lOMoARcPSD| 40367505
Câu 4. Tham khảo (dàn ý ) (1) T
cảnh Hồ Gươm (Hà Nội )
a) Mở bài : Hồ Gươm cảnh đẹp giữa Thủ đô Nội, hình ảnh tiêu biểu chovẻ
đẹp của đất nước Việt Nam
b) Thân bài ( tả từng phần của cảnh ) :
- Mặt hồ rộng mênh mông ; nước trong xanh, sóng gợn lăn tăn ; tấm gươnghình
bầu dục soi cảnh y trời, in bóng những cây phượng, y liễu, cây si quanh bờ,...
- Tháp Rùa như ngôi nhà xinh xắn nổi lên giữa hồ, ẩn hiện trong màn sương sớm;
đỉnh tháp gắn ngôi sao, tỏa sáng ánh đèn khi trời tối,...
- Cầu Thê Húc làm bằng gỗ sơn đỏ,cong cong như chiếc cầu vồng nhỏ nối vàođền
Ngọc Sơn – hòn đảo gần bờ rợp bóng cây xanh ; trong đền nghi ngút khói hương,
khách đến tham quan và đi lễ tấp nập,...
- Quanh hồ : ngọn Tháp Bút vươn thẳng lên trời cao ; nhà thủy tạ nhô ra phíamặt
hồ ; những thảm cỏ xanh mượt mà, những bồn hoa nhiều sắc màu rực rỡ,... tất cả
đều góp phần tạo nên vẻ đẹp của Hồ Gươm.
c) Kết bài : Tự hào về cảnh đẹp Hồ Gươm, biết ơn những người đã điểm cho cảnh
sắc quê hương ngày càng thêm đẹp và có ý nghĩa
(2) Tả cảnh núi Bà Đen (Tây Ninh)
a) Mở bài: Núi Đen thắng cảnh của miền sơn cước Tây Ninh, ngọn núi nổi
bật giữa một vùng đất bằng phẳng của miền Đông Nam Bộ. b) Thân bài (tả s
biến đổi của cảnh theo thời gian) :
- Bình minh : hòn núi biến màu theo sự thay đổi của ánh sáng (từ xám xịt
thànhtím sẫm, từ tím sẫm đổi ra màu hồng ; từ màu hồng thành vàng nhạt. Khi
sáng hẳn mới trở lại màu xanh biếc thường ngày )
- Buổi trưa : núi xanh bóng cây, nắng lấp lóa ; thấp thoáng mái chùa gần
đỉnhnúi ; đường dây cáp treo nối từ chân núi lên đến tận chùa, nhìn bóng người
thấp thoáng trong ca-bin từ từ chuyển động,... vài cánh chim lướt ngang bầu trời,...
- Buổi chiều : núi trở lại màu tím sẫm rồi màu xám âm u ; đàn chim bay về
tổ ởrừng cây trên núi ; khói cơm chiều tchân núi bay lên cao ngọn núi thêm
mờ ảo, uy nghiêm,...
lOMoARcPSD| 40367505
- Buổi tối: núi nhòa lẫn vào bóng đêm; thấp thoáng những ngọn đèn từ
ngôichùa trên cao, trông xa như những vì sao lấp lánh,...
c) Kết bài : Núi Bà Đen vừa là cảnh đẹp nổi tiếng, vừa là nơi ghi dấu những chiến
công oanh liệt thời kháng chiến chống Mĩ – niềm tự hào của em về quê hương đất
nước.
Câu 5. Tham khảo (đoạn văn):
(1) Mở bài kiểu gián tiếp
Tả cảnh Hồ Gươm: Nội nhiều hồ đẹp. Hồ Tây rộng mênh mông, ngạt
ngào hương sen thơm khi về. Hồ Bảy Mẫu nổi bật giữa công viên -nin sắc
màu rực rỡ. Nhưng đẹp nhất và ý nghĩa nhất đối với em vẫn là cảnh Hồ Gươm
vẻ đẹp tiêu biểu của Thủ đô, niềm tự hào của mọi người dân trên đất nước Việt
Nam.
Tả cảnh núi Đen: Qua tranh ảnh, em đã từng thấy cảnh hùng của những ngọn
núi cao, cảnh rừng cây đại ngàn xanh ngút tầm mắt. Núi rừng thường gắn với
nhau. Vậy mà ở quê em, giữa vùng đất bằng phẳng đồng ruộng Tây Ninh, núi Bà Đen
sừng sững mọc lên như món quà tặng độc đáo của thiên nhiên dành cho quê hương em
và du khách bốn phương.
(2) Kết bài kiểu mở rộng
Tả cảnh Hồ Gươm: Hồ Gươm là viên ngọc quý của đất nước Việt Nam đặt giữa
lòng Thủ đô Nội mến yêu. Mỗi lần được ngắm cảnh Hồ Gươm, em lại thấy
mình thật hạnh phúc đã được sinh ra trên mảnh đất Thủ đô nghìn năm văn hiến.
Càng tự hào về cảnh đẹp Hồ Gươm, em càng muốn được góp phần nhỏ của
mình vào việc giữ gìn, tô điểm cho cảnh sắc quê hương ngày càng thêm đẹp đẽ.
Tả cảnh núi Đen: Núi Đen không chỉ đẹp về cảnh sắc thiên nhiên còn
đẹp bởi những chiến thắng của quân dân ta trong kháng chiến chống cứu nước
đã từng in dấu nơi đây. Vẻ đẹp của núi Đen niềm tự hào của quê hương.
vậy, chúng em luôn nhắc nhở nhau: hãy làm mọi việc vừa với sức mình để góp
phần giữ gìn cảnh đẹp của quê hương.
lOMoARcPSD| 40367505
Đáp án tuần 9
Phần I – 1.b 2.a 3.c 4.c 5.a
Phần II –
Câu 1 a)
Mùa đông
Trời là cái tủ lạnh
Mùa hạ
Trời là cái bếp lò nung
Mùa thu
Trời thổi lá vàng rung lả tả. b)
Rất sáng lửa ban đêm
Dưới đèn chúng em ngồi học
Nhớ mãi chuyện cây đuốc sống Nghĩ
về ngọn lửa miền Nam.
Câu 2. Thay từ kiêu ngạo bằng từ kiêu hãnh. Thay từ trong vắt bằng từ trong lành
Thay từ lung lay bằng từ đung đưa (hoặc đu đưa)
Câu 3. a)
(1) Tên tôi là gió
Đi khắp mọi nơi
Công việc của tôi
Không bao giờ nghỉ
(3) Tớ là chiếc xe lu
Người tớ to lù lù
Con đường nào mới đắp
Tớ lăn bằng tăm tắp
(2) Riêng mặt trời tinh nghịch
Ngậm mồi dưới đáy ao
Giật mấy lần không được
Còn làm ta ngã nhào
b) Thay thế danh từ lặp lại nhiều lần bằng đại từ .
Câu 4. Tham khảo: Đất vai trò quan trọng đối với núi. Núi cao được chính
nhờ đất bồi đắp nên. Không đất làm sao núi. Núi chê đất thấp coi
thường đất, không nghĩ đến những gì đã làm nên núi và làm cho núi cao lên. Còn
sông lại có vai trò quan trọng đối với biển. Chính những dòng sông nhỏ khắp nơi
đã đưa nước dồn về biển cả, làm nên biển sâu. Biển chê sông nhỏ cũng coi
thường sông và không biết ơn những dòng sông đã làm nên mình.
lOMoARcPSD| 40367505
Đáp án tuần 10 – Ôn tập giữa học kì I
A – Đọc (10 điểm)
I – Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi (5 điểm)
- Đọc đúng tiếng, đúng từ: 1 điểm (đọc sai từ 2 đến 4 tiếng 0,5 điểm, đọc sai
quá5 tiếng: 0 điểm)
- Ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu các cụm từ cho nghĩa: 1 điểm
(ngắtnghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ : 0,5 điểm, ngắt nghỉ hơi không đúng từ
4 chỗ trở lên : 0 điểm )
- Bước đầu thể hiện cảm xúc trong giọng đọc: 1 điểm (giọng đọc chưa thể
hiệnrõ cảm xúc : 0,5 điểm; giọng đọc không thể hiện đúng cảm xúc: 0 điểm)
- Tốc độ đọc đạt yêu cầu (khoảng 1 phút): 1 điểm (đọc khoảng 2 phút: 0,5
điểm;đọc trên 2 phút: 0 điểm)
- Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng:
0,5 điểm, trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)
VD: (1) HS phải cố gắng, siêng năng học tập, ngoan ngoãn, nghe thầy, yêu bạn đẻ
lớn lên xây dựng đất nước, làm cho dân tộc Việt nam bước tới đài vinh quang,
sánh vai các cường quốc năm châu.
(2) Bạn nhỏ yêu mọi sắc màu trên quê hương đất nước, bạn yêu quê hương
đấtnước.
(3) Câu chuyện tố cáo chiến tranh hạt nhân, nói lên khát vọng sống, khát
vọnghòa bình của trẻ em toàn thế giới.
(4) Rừng khộp được gọi “giang sơn vàng rợi” sự phối hợp của rất
nhiềumàu sắc vàng trong một không gian rộng lớn: vàng như cảnh mùa thu trên
cây rải thành thảm dưới gốc, những con mang màu lông vàng, nắng cũng rực
vàng.
(5) Cây cối mọc thành chòm, thành rặng, rễ dài, cắm sâu vào lòng đất để
chốngchọi được với thời tiết khắc nghiệt.
II- Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
1.c (0,5 điểm) 2.a (0,5 điểm) 3.b (0,5 điểm)
4.c (0,5 điểm) 5.a (0,5 điểm) 6.c (0,5 điểm)
7.b (0,5 điểm) 8.c (0,5 điểm) 9.b (0,5 điểm)
lOMoARcPSD| 40367505
10.b (0,5 điểm)
Chú ý câu 9 không gạch đúng 2 trạng ngữ thì chỉ được 0,25 điểm B
– Viết (10 điểm)
I – Chính tả nghe – viết (5 điểm – 15 phút)
- Em nhờ bạn (hoặc người thân) đọc để viết bài chính tả
- Bài viết được điểm tối đa khi không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trìnhbày
đẹp. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không
viết hoa đúng quy định) trừ 0,5 điểm. Nếu chữ viết không ràng,sai về độ cao,
khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày không sạch sẽ... bị trừ một điểm toàn bài
II Tập làm văn (5 điểm, thời gian làm bài khoảng 35 phút)
- Viết đúng kiểu bài văn tả cảnh. Bài viết độ dài khoảng 15 câu, đủ 3
phần(mở bài, thân bài, kết bài) ; nội dung bám sát yêu cầu đề, miêu tả được một
vài nét tiêu biểu về cảnh đẹp cụ thể trên quê hương em. Diễn đạt rõ ý, không mắc
lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả.
- Bài làm đạt những yêu cầu nêu trên thể đánh giá mức Giỏi (5 4,5
điểm). Tùy theo hạn chế trong bài làm, có thể đánh giá các mức còn lại như sau:
Khá
( 4 – 3,5 điểm); Yếu (2 – 1,5 điểm) ; Kém (1 – 0,5 điểm )
Đáp án tuần 11
Phần I – 1.b 2.c 3.a 4.b 5.a
Phần II – Câu 1.
a) – Bàn tay ta làm nên tất cả. / - Lên rừng xuống biển. / - Nắng tốt dưa mưa tốt
lúa.
b) – Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn. / - Trời lạnh cần phải đắp chăn.
- Nắng mưa từ những ngày xưa
Lặn trong đời mẹ đến giờ chưa tan.
Câu 2. a) Một chú khỉ con cứ nhảy qua, nhảy lại lia lịa, chờn vờn trèo lên đống bí
ngô.
Thấy tôi đi qua, nhe răng khẹc khẹc, ngó tôi rồi quay lại nhòm người chủ,
dường như muốn bảo tôi hỏi giùm tại sao ông ta không mối dây xích cổ ra để
được tự do đi chơi như tôi.
b) VD: (1) – Bà thấy chữ viết của cháu có đẹp không ạ?;
lOMoARcPSD| 40367505
(2) – Chị cho em ợn quyển truyện này đấy!
Câu 3. a) và b) còn c) rồi d) hoặc
Câu 4. Tham khảo:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……………, ngày 15 tháng 10 năm 2018
ĐƠN KIẾN NGHỊ
Kính gửi: Ủy ban Nhân dân xã ……… Tôi
tên là: ……………..
Sinh ngày: 20 – 5 - 1960
Là: Trưởng thôn Thôn……………
Tôi xin trình bày với Ủy ban Nhân dân xã một việc như sau :
Khu vực dân chúng tôi từ trước tới nay sống gần một dòng mương nhỏ. Trước
đây, nước mương rất trong nhiều tôm cá. Từ khi tổ hợp sản xuất gia đình
ông Hà Văn Thịnh hoạt động, nước thải xả thẳng ra dòng mương làm cho cá tôm
chết, không khí quanh vùng có mùi rất khó chịu,ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân
dân. Để giữ gìn môi trường trong sạch và bảo vệ sức khỏe cho mọi người, tôi kính
đề nghị Ủy ban Nhân dân chỉ đạo bphận trách nhiệm đến khảo sát
biện pháp giải quyết đối với cơ sỏ sản xuất của gia đình ông Thịnh.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Đáp án tuần 12
Phần I – 1.c 2.a 3.a 4.c
Phần II-
Câu 1. a) nắm xôi, nước sôi, sản xuất, suất ăn trưa b)
đôi mắt, thắc mắc, giặt giũ, đánh giặc
c) buồng chuối, buồn ngủ, buôn làng, buông tay
Câu 2. a) Chúng em góp phần bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp b)
Thóc gạo trong kho luôn được bảo quản tốt
c) Người tham gia giao thông cần đội mũ bảo hiểm để phòng tai nạn
d) Công tác bảo tồn di tích lịch sử và văn hóa luôn được coi trọng
e) Đơn vị du kích rút về khu căn cứ để bảo toàn lực lượng. Câu 3. a) (1) Cuộc
sống quê tôi gắn bó với cây cọ.
lOMoARcPSD| 40367505
(2) Cha làm cho tôi chiếc chổi cđể quét nhà, quét sân.
(3) Bảo vệ rừng đầu nguồn là trách nhiệm của tất cả mọi người.
(4) Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước
biển nhuộm màu hồng nhạt.
(5) Trưa, nước biển xanh lơ khi chiều tà thì biển đổi sang màu xanh lục.
b) (1) Nhờ sân trường luôn rợp mát bóng cây nên chúng em được vui chơi thỏa
thích dưới nắng hè. ( Biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả )
(2) Nếu cây thiếu ánh sáng thì những chiếc lá cũng không còn màu xanh. ( Biểu
thị quan hệ giả thiết, điều kiện – kết quả)
(3) Rừng không chỉ đem lại nguồn tài nguyên quý giá mà còn có tác dụng điều
hòa khí hậu trên trái đất ( Biểu thị quan hệ tăng tiến ) Câu 4. Tham khảo ( dàn ý
chi tiết bài văn tả ông nội ) a) Mở bài
- Từ khi em đi học, người gần gũi em nhiều nhất chính ông nội- Nhìn hai ông
cháu, ai cũng bảo em và ông nội có gương mặt giống nhau. b) Thân bài
- Tả ngoại hình
+ Ông nội năm nay 71 tuổi ; vóc người cao cao nhưng hơi gầy ; thường mặc bộ đồ
sơ mi nâu giản dị.
+ Ông có gương mặt trông rất hiền ; mái tóc cắt ngắn, ít sợi bạc ; đôi mắt đen sáng
; hàm răng tuy không trắng nhưng vẫn còn đều đặn, nụ cười tươi trẻ, dễ gần,… Đã
ngoài 70 nhưng da mặt của ông ít nếp nhăn, chỉ vết sẹo nhỏ ( bị thương hồi
kháng chiến chống Mĩ ) làm cho má bên phải hơi dúm lại,…
- Tả tính tình, hoạt động
- Giọng nói của ông thật nhẹ nhàng, cử chỉ ân cần với tất cả mọi người. Mỗi
lầnem được điểm tốt về khoe với ông, ông dang rộng cánh tay cho em sà vào
lòng để vỗ về, khen nựng : “Cháu làm ông rất vui thấy trẻ lại như hồi còn
đi học.” Ông thói quen dậy sớm đun nước pha trà, đi bộ một vòng quanh
Bờ Hồ, mua tờ báo mới về đọc tin buổi sáng,…
+ Ông ân cần hỏi han em về việc học tập và vui chơi, bảo ban nhẹ nhàng mỗi khi
em đi đá bóng về muộn hoặc quét nhà chưa sạch ; trao đổi nhẹ nhàng với mẹ em
một vài việc về gia đình và con cái ngay sau bữa cơm tối ; gần gũi, vui vẻ chào
hỏi mọi người, tham gia câu lạc bộ cờ tướng của các ctrong tổ hưu trí của phường
; kchuyện chiến đấu oanh liệt năm xưa cho bọn trẻ chúng em làm ai cũng thích…
c) Kết bài: Bố em đóng quân tận biên giới, mẹ thỉnh thoảng đi công tác xa, ông
nội là người luôn gần gũi bên em và để lại nhiều ấn tượng thật sâu sắc; đôi lúc em
lOMoARcPSD| 40367505
thấy ông gần gũi như bố mẹ, lại lúc thân mật như bạn bè, chả thế nhiều
người cứ khen ông trẻ lâu.
Câu 5. Tham khảo: Em Bống nhà em năm nay đã tròn một tuổi. Trông em thật
đáng yêu với chùm tóc nhỏ thơ vài sợi tóc túm lại. Bống khuôn mặt bầu
bĩnh, nước da trắng hồng. Đôi mắt em tròn xoe, long lanh, lúc nào ng ngấn ít
nước. Cặp lông mày hình trăng khuyết. Đôi lúm đồng tiền thật xinh cái
miệng nhỏ chúm chím. Mỗi khi bánh kẹo, em lại cho Bống. Những lúc ấy,
rất vui, cười toét miệng để lộ bốn cái răng sữa trắng muốt. Em Bống đúng là một
thiên thần nhỏ xinh xắn, dễ thương!
(Theo Internet)
Đáp án tuần 13
Phần I – 1.c 2.a 3.c 4.a
Phần II –
Câu 1.a)
- nhường cơm sẻ áo
- kéo cưa lừa x
- Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước - Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng
b) xanh biếc, nhận biết, chiếc nón, chiết cây
c) vươn vai, vương vãi, bay lượn, độ lượng Câu 2. a) Gạch
bỏ “bảo kiếm” – điền “giữ, giữ gìn” b) Gạch bỏ “sinh viên” –
điền “sống”
Câu 3. a) (1) Do bảo vệ tốt những cánh rừng đầu nguồn nên quê tôi không bị
những trận lũ lớn tràn về (Biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả )
(2) Cây xanh không chỉ giúp con người có không khí trong lành để thở còn
làm cho môi trường thêm tươi đẹp. (Biểu thị quan hệ tăng tiến)
(3) Mặc dù tuổi còn nhỏ nhưng nhiều thiếu nhi Việt Nam đã có ý thức tham gia
bảo vệ môi trường (Biểu thị quan hệ tương phản)
b) khu vườn được chăm sóc chu đáo nên những đàn chim cứ lần lượt kéo nhau
về làm tổ (Hoặc: Do...nên, Nhờ...mà...)
(2) Nếu ai cũng vứt rác bừa bãi ngoài đường thì môi trường sbị ô nhiễm
nghiêm trọng Hoặc: Hễ...thì...)
lOMoARcPSD| 40367505
(3) Tuy tuổi đã cao nhưng ông tôi vẫn tích cực tham gia Tết trồng cây. (Hoặc:
Mặc dù...nhưng...)
(4) Anh Thanh không những một người chăn nuôi giỏi còn một thanh
niên đi đầu trong việc trồng cây gây rừng
Câu 4. Tham khảo (1) Tả ngoại hình của người bạn
Thanh Bình gương mặt thật đáng mến. Mái tíc cắt ngắn gọn gàng. Khuôn mặt
chữ điền, sống mũi thẳng và cao. Trên khuôn mặt bạn, thích nhất đôi mắt sáng
và đen. Nơi đó có nét gì thông minh khó tả.
(2) Tả ngoại hình của người bà
Gương mặt của tôi thật hiền. Da mặt nhăn nheo, lác đác vài chấm tàn
hương. Hàm răng bà đen nhánh. Tôi nghe mẹ kể: hồi còn trẻ, bà nhuộm răng nên
bây giờ răng mới chắc đẹp như thế. Mỗi khi tôi được điểm 10, về khoe với
bà, bà lại khen: “Cháu bà giỏi quá!”. Lúc ấy, trông gương mặt của bà tươi hiền lạ
lùng. Những nếp nhăn bên khóe miệng, những vết chân chim ở hai đuôi mắt như
lặn đi, chỉ còn vành môi thơm đỏ nước cốt trầu.
(3) Tả ngoại hình của em
Đầu bé Thu Phương thon nhỏ như trái dừa xiêm. Đôi mắt đen tròn như hai hạt
nhãn. Mũi hơi cao cái miệng chúm chím trông thật dễ thương. Chân mày
dài, mờ mờ, cong cong, đôi môi đỏ hồng như ai thoa son. Nhìn bé, ai cũng
muốn ôm vào lòng mà hôn lên đôi má phúng phính của bé.
Đáp án tuần 14
Phần I – 1.b 2.a 3.c 4.c
Phần II- Câu
1.
a) trồng cây, chng chất, câu chuyện, quyển truyện
b) ngôi sao, mai sau, vườn rau, rao hàng Câu 2.
Động từ Tính từ Quan hệ từ
vác, nhảy, khoác, ngăn, to, ầm ầm, dài, mặn, nhưng, và, như, với quật,
trào, ngụp, trồi, cứng, chắc, chặt ngã, sống
lOMoARcPSD| 40367505
Câu 3. a)
Tên người Tên địa lí
Trưng, Tô Định Châu Phong, Long Biên, Mê Linh, Lĩnh Nam b)
Tên người Tên địa lí
Mác-xim Go--ki, Mo-ri-xơn,Mát-xcơ-va, Oa-sinh-tơn
An-be Anh-xtanh Tây Ban Nha
Câu 4. Tham khảo
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP LỚP
I – Thời gian, địa điểm
1. Thời gian : 11 giờ, ngày 06-11-2008
2. Địa điểm : Phòng học lớp 5A
II – Thành phần tham dự
1. Cô giáo chủ nhiệm lớp : Nguyễn Thị Thúy
2. Tn thể 29 học sinh lớp 5A5
III – Chủ tọa, thư kí
1. Chủ tọa : Hoàng Văn Sinh (Lớp trưởng)
2. Thư kí : Nguyễn Thị Minh Hà (Lớp phó)
IV – Nội dung cuộc họp
Đánh giá tháng thi đua chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11
1. Lớp trưởng Hoàng Văn Sinh báo cáo thành tích nổi bật :
a) Về học tập
- Cả lớp đi học đầy đủ, đúng giờ, chuẩn bị bài tốt ; hăng hái phát biểu ýkiến,
được các thầy cô khen.
lOMoARcPSD| 40367505
- Toàn lớp có 260 điểm trong tháng 11, trong đó có 30% điểm giỏi, 40%điểm
khá, 30% điểm trung bình; có 3 bạn đạt 100% điểm giỏi: Trần Thị Thu
Thủy, Nguyễn Văn Long, Nguyễn Thị Minh Hà.
- Không có bạn nào chưa đạt yêu cầu về các môn học đánh giá bằng
nhậnxét, đặc biệt có 3 bạn được xếp loại A+ ở hầu hết các môn : Trần Th
Thu Thủy, Nguyễn Văn Long, Nguyễn Thị Minh Hà. b) Về lao động
- Các tổ chăm sóc tốt vườn hoa theo lịch phân công, hoa nở rất đẹp.
- Việc trực nhật tiến hành đều đặn, lớp học lúc nào cũng sạch sẽ.c) Về các
công tác khác
- Lớp đã đóng góp 2 tiết mục hay trong đêm liên hoan mừng Ngày 20-11 -
Độibóng nam của lớp đoạt giải Nhì toàn trường.
2. Ý kiến của các bạn:
- Thùy Dương: Đề nghị lớp có phần thưởng cho các bạn đạt nhiều
thànhtích.
- Lương Thị Thanh Hằng : Các bạn đã đến thăm và tặng hoa cô
giáoHương dạy lớp 1 từ bốn năm trước, đây là việc làm thể hiện lòng biết
ơn sâu sắc.
- Nguyễn Văn Phú : Phát huy thành tích đạt được, cả lớp quyết tâm
phấnđấu để trở thành lớp dẫn đầu toàn trường trong năm học này.
3. Đề nghị nhà trường khen thưởng :
- Tập thể đạt thành tích xuất sắc : Tổ 2
- Cá nhân xuất sắc : Trần Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Minh Hà
4. Cô giáo chủ nhiệm phát biểu :
rất vui cả lớp đạt nhiều thành tích trong tháng 11 vừa qua. mong
lớp 5A5 luôn học giỏi, tích cực rèn luyện để trở thành những người ích.
sẽ đề nghị nhà trường khen thưởng lớp ta và báo cáo thành tích của lớp trong
cuộc họp phụ huynh cuối học kì I.
5. Lớp trưởng kết luận :
- Cả lớp nhất trí : Lớp 5A5 đã có nhiều thành tích về học tập, lao
động,công tác trong tháng thi đua chào mừng Ngày 20-11. Các bạn cần phát
huy để đạt thành tích cao hơn trong năm học cuối cấp.
lOMoARcPSD| 40367505
- Đề nghị nhà trường khen thưởng Tổ 2 và hai cá nhân xuất sắc : Trần
ThịThu Thủy, Nguyễn Thị Minh Hà.
Cuộc họp kết thúc vào hồi 11 giờ 30
Thư kí Chủ tọa
Minh Hà Văn Sinh
Nguyễn Thị Minh Hà Hoàng Văn Sinh
Đáp án tuần 15
Phần I – 1.b 2.c 3.c 4.b
5.c
PhầnII -
Câu 1. a) Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng Đèn
ra trước gió còn chăng hỡi đèn ?
b) nghỉ ngơi, ngẫm nghĩ, ngõ nhỏ, thư ngỏ
Câu 2.a) (1) sống hạnh phúc ; (2) hạn phúc to lớn ; (3) ước hạnh phúc ; (4)
hạnh phúc của nhân dân ; (5) giành lấy hạnh phúc ; (6) hạnh phúc đơn sơ b) (1)
hạnh phúc (2) phúc đức (3) phúc hậu
Câun3. a) Anh thuận em hòa là nhà có phúc
b) Công cha nghĩa mẹ ơn thầy / Nghĩ sao cho bõ những ngày gian lao
c) Bạn nghĩa tương tri / Sao cho sau trước mọi bề mới nên Câu 4.
Gợi ý :
Tả ngoại hình Tả tính tình, hoạt động
cao, thấp, gầy, béo, lực lưỡng, hiền từ, đôn hậu, trung thực, tầm thước,
cân đối, mập mạp, thẳng thắn, dối trá, nhanh nhảu, vạm vỡ, mảnh mai,
da hồng hào dịu dàng, điềm đạm, cởi mở,
(hoặc : đen xạm), mắt đen láy, khôn ngoan, khờ khạo, lanh lợi,
lOMoARcPSD| 40367505
mũi dọc dừa,…. hoạt bát, láu táu,…
Câu 5. Tham khảo: (1) tả hoạt động (sửa chạn) của người bố :
Đầu tiên, bố em lấy những thanh gỗ ướm vào những chỗ gãy của chạn, rồi cưa
cưa, cắt cắt. Những hạt mùn cưa rơi xuống như mưa phùn. Cưa xong, bố bắt đầu
bào. Chiếc bào lướt nhẹ trên gỗ, đùn ra những mảnh vỏ bào cong cong như sóng
biển cuộn dâng, trông mới đẹp làm sao ! Chẳng mấy chốc, mặt gỗ đã trở nên nhẵn
nhụi, phẳng lì. Bố loay hoay lắp ghép những đoạn gỗ mới thay cho đoạn gỗ bị
hỏng ở chân chạn. Rồi bố chọn những chiếc đinh ngắn, tay trái giữ đinh, tay phải
cầm búa đóng “chí chát”. Những chiếc đinh lần lượt lún sâu vào gỗ. Một lúc sau,
chiếc chạn đã được sửa xong và lại trở nên lành lặn để đựng bát đĩa như xưa.
(Theo Trần Nam Phong)
(2) Tả hoạt động ( tập đi, tập nói ) của em bé :
Cháu Trà đang tuổi lon ton tập đi. Có lần, cả nhà quây quần, em bảo cháu: “Bé
Trà bắt chước người lớn, làm ông cụ đi !”. Nghe thế, cháu bèn đứng lên, cúi lom
khom, vắt hai tay ra đằng sau, loạng choạng bước. Bỗng cháu giơ tay, chới với ra
ý không muốn đi nữa. Cả nhà cười ầm lên còn cháu vào lòng mẹ, cười khanh
khách. Thanh Tlúc nào cũng vui tươi bi luôn miệng nhưng chỉ mới bập
bẹ mấy tiếng “ông, bà, bố, mẹ, măm,…”. Cháu cũng hay làm nững. Mỗi khi
không vừa ý, cháu lại lăn kềnh ra khóc, hai chân đập thình thịch xuống giường.
Cháu thường làm theo lời người lớn dạy. Ai bảo cháu chào, cháu chìa bàn tay đưa
lên ngang tai. Bảo cháu hoan hô, cháu vỗ tay đen đét. Khi muốn đi chơi, cháu chỉ
vào chiếc của cháu hét “i,...i,…i,…”. Được bế đi chơi, cháu thích lắm, nhảy
cẫng lên sung sướng, mắt sáng ra và vỗ tay rối rít.
(Theo Vũ Thanh Quang)
Đáp án tuần 16
Phần I –
1.a 2.b 3.c 4.c 5.b
Phần II –
Câu 1.a) dành quà cho bé, giành chiến thắng, đọc rành mạch
lOMoARcPSD| 40367505
b) lúa chiêm, tổ chim, tiêm thuốc, quả tim
c) rau diếp, buồn ngủ díp mắt, chất diệp lục, dịp may Câu 2.
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
anh dũng, dũng nhân từ, nhân hậu, trung thực, thành cảm, gan dạ, can
nhân ái, nhân đức, thật, chân thật, thực
đảm, gan góc phúc hậu thà, thẳng thắn
Chú ý : Chỉ cần xếp đúng các từ đồng nghĩa theo từng nhóm, không cần đúng thứ
tự
Câu 3. Thứ tự điền từ : trắng xóa, phau phau, trắng bệch, trắng hồng Câu
4. Tham khảo:
(1) Khuôn mặt Lan thật đáng yêu. Đôi mắt đen lay láy, sáng long lanh như
hai hạt ngọc. Đôi lông mày đen nhánh nổi bật trên nền da trắng hồng. Cái miệng
chúm chím như nụ hoa đang nở. Lúc bé cười, hai lúm đồng tiền xinh xinh in trên
đôi má trông mới dễ thương làm sao.
(2) Thảo có khuôn mặt bụ bẫm, sáng sủa. Hai má phúng phính màu trắng sữa.
Dôi môi đỏ hồng như tô son. Mỗi khi bé cười, miệng lại phô ra hai hàm răng nhỏ
xinh, trắng muốt. Nụ cười của được đôi mắt đen sáng như cười hòa theo làm
cho khuôn mặt rạng rỡ biết bao.
Đáp án tuần 17
Phần I – 1.b 2.c 3.b 4.a
Phần II-
Câu 1.a) quyển sách, nhuần nhuyễn b)
phát triển, nhân nghĩa
c) cái thuổng, đôi đũa
d) khen thưởng, chữa bài Câu 2.
Từ đơn
nhỏ, bé, đẹp, tươi, nhỏ bé, nhỏ nhẹ, nhỏ nhắn, nhỏ vui, mừng đẹp
tươi, đẹp nhen, đẹp đẽ, đèm
Từ phức
Từ ghép
Từ láy
lOMoARcPSD| 40367505
xinh,vui chơi, vui đẹp, vui vẻ, vui
thích vầy
Câu 3.
Từ đồng nghĩa A Từ trái nghĩa
im lìm vắng lặng im lặng ồn ào náo nhiệt
thênh thang bát ngát rộng rãi chật chội chật hẹp ngăn nắp
gọn ghẽ gọn gàng bừa bộn bừa bãi
Câu 4.
A Từ đồng Từ nhiều
âm nghĩa
M: đá (tảng đá, tượng đá, đá bóng, đá cầu,…) +
(1) quả (quả cam, quổi, quả đất, quả địa cầu,…) +
(2) đồng (cánh đồng, tượng đồng, năm nghìn đồng,…) +
(3) ( cây, nhà lá, thư, phổi, gan,…) +
(4) lợi (sưng lợi, hỏ lợi, lợi ít hại nhiều, có lợi cho mình) +
Câu 5. VD
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……….., ngày 08 tháng 11 năm 2018
ĐƠN XIN HỌC MÔN TỰ CHỌN
Kính gửi: Cô Hiệu trưởng Trường Tiểu học …………..
Em tên là : Nguyễn Thị Ngọc Tú
Nam, Nữ : Nữ
Sinh ngày : 06 – 10 – 2008
Tại : Thành phố ………………
Địa chỉ thường trú : ……………………………..
Học sinh lớp 5B của Trường
Em làm đơn này kính đề nghị Hiệu trưởng xét cho em được học môn Tiếng
Anh theo chương trình tự chọn
lOMoARcPSD| 40367505
Em xin hứa thực hiện đầy đủ nội quy và hoàn thành nhiệm vụ học tập Em
xin trân trọng cảm ơn.
Ý kiến của cha mẹ học sinh Người làm đơn Kính đề nghị Nhà
trường cho phép Ngọc cháu Tú theo học lớp Tiếng Anh.
Nguyễn Thị Ngọc Tú
Xin chân thành cảm ơn Nhà trường
Thu Thủy
Trần Thị Thu Thủy
Đáp án tuần 19
Phần I –
1.b
2.c
3.b
4.a
Phần II – Câu 1.
Điền đúng
a) Không một tấm hình, không một dòng địa chỉ
Anh chẳng để lại gì cho riêng Anh trước lúc lên đường
Chỉ để lại dáng đứng Việt Nam tạc vào thế kỉ Anh
là chiến sĩ giải phóng quân.
b) Ôi phải chi lòng được thảnh thơi Năm canh bớt nặng nỗi
thương đời
lOMoARcPSD| 40367505
Bác ơi, tim Bác mênh mông thế
Ôm cả non sông mọi kiếp người.
Câu 2.a) (2), (5)
b) (2) Vì tôi ngại không nhận chiếc kính nên cô đã kể cho tôi nghe một câu
chuyện
(5) Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt chiếc kính
Câu 3. a) còn b) dấu phẩy c) Tuy…nhưng…
Câu 4. Tham khảo:
- Mở bài trực tiếp: Bạn Minh Hòa lớp tôi vốn tài kể chuyện rất hấp dẫn.
Cólần, Minh Hòa kể chuyện trước lớp khiến tất cả cô trò chúng tôi đều cảm động
và rưng rưng nước mắt.
- Mở bài gián tiếp: Chủ nhật vừa rồi, cả nhà tôi được đi xem bộ phim”Đừng
đốt”của đạo diễn Đặng Nhật Minh nói về liệt sĩ, bác sĩ Đặng Thùy Trâm. Lúc bộ
phim đã kết thúc, mọi người vẫn còn ngồi lặng yên vì xúc động. Tôi muốn đến lớp
kể cho các bạn nghe về bộ phim mới xem nhưng khả năng kể chuyện của mình lại
chưa hay. Ôi, giá mà tôi có tài kể chuyện hấp dẫn như bạn Minh Hòa, người đã kể
chuyện về chị Thị Sáu làm cả lớp tôi bồi hồi, xúc động.
Câu 5. Kết bài không mở rộng: Vừa dứt câu cuối cùng. Minh Hòa cúi chào cả
lớp. Lặng đi mất mấy giây, tràng pháo tay mới đột ngột vang lên nmột phần
thưởng xứng đáng cho tài kể chuyện hấp dẫn của Minh Hòa.
- Kết bài mở rộng: Minh Hòa đã kết thúc câu chuyện trong tiếng vỗ tay
tánthưởng của cả lớp. Nhưng hình ảnh chị Thị Sáu còn in đậm trong tâm trí
mọi người thúc giục chúng tôi kiên trì học tập, rền luyện tốt hơn. Tôi vừa khâm
phục tài kể chuyện hấp dẫn của Minh Hòa vừa quý trọng tấm lòng yêu thương sâu
nặng của bạn đối với nữ liệt sĩ Anh hùng trẻ tuổi Thị Sáu.
Đáp án tuần 20
Phần I – 1.a 2.b 3.c 4.b
Phần II –
Câu 1. Điền đúng a)
Ó o từ gốc cây rơm
lOMoARcPSD| 40367505
Chú gà phát lệnh thổi cơm khắp vùng
Ông trời bật lửa đằng đông
Cả làng nhóm bếp bập bùng ban mai
Mẹ ra kéo nước giếng khơi
Chị mây dậy muộn ngượng cười lên theo
Cùng em tinh nghịch chú mèo Meo
meo thể dục bài trèo cây cau. b)
Dòng sông qua trước cửaRn con tàu dắt
Nước rì rầm ngày đêmKéo cả đoàn sà lan Sóng mở
những cánh buồmG nứa từ trên ngàn Thuyền về xuôi
lên ngược.Thả bè chơi rng rắn Câu 2. Giải đáp:
- Công nghĩa “của nhà nước, của chung”: ng dân, công chúng, côngcộng
- Công có nghĩa là “thợ”: lao công, nhân công
- Công có nghĩa là “đánh, phá”: tấn công, phản công, tiến công
3. a) Tất cả các gái đều biến thành loài hoa còn tất cả những chàng trai đều biến
thành đại thụ.
b) Người mẹ rất mực yêu con nhưng vì được nuông chiều, cậu con trai lớn lên
đã trở thành một kẻ vô tâm
c) người con đã biến thành sa mạc nên người mẹ mãi mãi làm cây xương
rồng mọc trên cát bỏng cho sa mạc đỡ phần quạnh hiu.
Câu 4. Tham khảo: Bà em năm nay đã ngoài bảy mươi tuổi. Nước da bà đỏ hồng,
lác đác vài chấm tàn hương. Tóc rụng nhiều, không còn dày nặng như xưa
nhưng vẫn vấn tóc trong một vành khăn đen rất gọn gàng. Hàm răng đen
nhánh. Em nghe mẹ kể rằng: Ngày xưa, hồi còn trẻ, nhuộm răng nên bây
giờ răng bà mới chắc và đẹp như thế.
Câu 5. Tham khảo: Chương trình liên hoan văn nghệ
Chào mừng Ngày Quốc tế Phụ nữ 8 - 3
(Lớp 5D)
I Mục đích
lOMoARcPSD| 40367505
Chào mừng Ngày 8 3, bày tỏ lòng biết ơn đối với các giáo bộc lộ tình
cảm yêu quý với các bạn nữ
II – Phân công chuẩn bị
1. Hoa tặng cô giáo chủ nhiệm và các bạn học sinh nữ: Minh, Thắng
2. Trang trí lớp: Hoàng, Hải, Xương
3. Làm báo tường: Đại, nam và Ban biên tập, cả lớp viết bài
4. Chương trình văn nghệ: - Dẫn chương trình: Tuấn Anh - Các tiết mục văn
nghệ:
+ Đồng ca: cả lớp
+ Đơn ca: Thành Trung
+ Tam ca: Hùng Dũng, Anh tài, Chí Duy
+ Ngâm thơ: Hoàng Đức
+ Độc tấu sáo: Lê Sơn
5. Kê bàn ghế và dọn lớp sau buổi lễ: Các bạn nam
III – Chương trình cụ thể
1. Đọc lời chào mừng, tặng hoa cô giáo và các bạn nữ: lớp trưởng Lê Hải
2. Giới thiệu báo tường: Trưởng Ban biên tập Trần Nam
3. Chương trình văn nghệ:
- Giới thiệu chương trình: Tuấn Anh
- Biểu diễn: + Đồng ca: cả lớp
+ Đơn ca: Thành Trung
+ Tam ca: Hùng Dũng, Anh Tài, Chí Duy
+ Ngâm thơ: Hoàng Đức
+ Độc tấu sáo: Lê Sơn
4. Phát biểu kết thúc buổi lễ: Cô giáo chủ nhiệm
lOMoARcPSD| 40367505
Đáp án tuần 21
Phần I – 1.d 2.a 3.c 4.b
Phần II Câu 1.
Điền đúng:
a) Trong giây lát, cô ấy buộc xong sợi dây thừng - Tôi giở sách, đọc
nốt câu chuyện bỏ dở từ tối hôm qua
b) Vì cây đã đổ nên những chú chim sẻ ấy chẳng còn nơi để đỗ
- Sau cơn bão, mọi người bảo nhau dọn dẹp đường làng cho sạch sẽ.
Câu 2. Giải đáp a) Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật b)
Bộ phim ấy dược công chúng hoan nghênh
c) Mọi người cần giữ gìn tài sản nơi công cộng Câu
3. Gợi ý:
a) bộ lông của quạ và công chưa có màu n chúng bàn nhau đi tìm màu vẽ lại
bộ lông cho thật đẹp.
b) Nhờ quạ vẽ rất khéo công có một bộ lông tuyệt đẹp
c) (do) quạ sốt ruột muốn đi kiếm một bữa ăn ngon trong làng nên quạ bảo
công đổ hết các màu lên mình nó
d) Quạ bộ lông xám xịt, nhem nhuốc vì(bởi vì) không chịu nghe theo lời
khuyên của công
Câu 4. Tham khảo:
Chương trình cắm trại tại núi Bà Đen ngày 24 – 3
(Chi đội Kim Đồng – Lớp 5B)
I – Mục đích
- Chào mừng Ngày thành lập Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh 15 – 5
- Vui chơi, gắn bó thêm với bè bạn, tập thể
II – Công việc, phân công nhiệm vụ
1. Lập ban tổ chức (BTC): Chi đội trưởng, Chi đội phó và bốn Phân đội trưởng
lOMoARcPSD| 40367505
2. Chuẩn bị:
a) Lều trại:
- Cọc tre, ghim lều, dây buộc, vải làm lều ,..: Phân đội I
- Các vật dụng, đồ để trang trí trại: Phân đội 2
- Dựng trại , trang trí và nhổ trại: Đội dựng trại và Chi đội trưởng
b) Dụng cụ thể thao (trống, cờ, cầu lông, dây nhảy...): Đội thể thao và Chi độiphó
Hưng
c) Trang phục, đạo cụ cho biểu diễn văn nghệ, chuẩn bị tiết mục văn nghệ: Chiđội
phó Mai
d) Đồ ăn (bánh mì, ruốc, thịt hộp, nước, dao, bát đĩa nhựa,...): Phân đội 3 Chiđội
phó Mai
e) Túi thuốc, bông băng, truyện, báo: Phân đội 4
III – Chương trình cụ thể
Thời gian Nội dung
6 giờ Tập trung tại trường, BTC và các tổ trưởng kiểm tra việc chuẩn bị
6 giờ 30 phút “Hành quân” đến núi Bà Đen (tập kết tại khu vui 7 giờ 30
phút chơi ở chân núi)
7 giờ 30 phút Đội trưởng đội trại chỉ huy dựng trại và trang trí ;
9 giờ Phân đội 3 lo chuẩn bị để cả chi đội ăn trưa ; đội văn nghệ, đội thể
thao tập duyệt lần cuối để
chuẩn bị thi đấu
9 giờ Dự khai mạc Hội trại, thi thể thao, văn nghệ
11 giờ 30 phút
11 giờ 30 phút Ăn trưa, nghỉ trưa
13 giờ
13 giờ Đón Ban giám khảo chấm trại ; tiếp tục thi thể
16 giờ 30 phútthao, văn nghệ
16 giờ 30 phút Dự tổng kết trại, nhổ trại, kiêm tra sĩ số
17 giờ 15 phút
17 giờ 15 phút “Hành quân” về trường
lOMoARcPSD| 40367505
Đáp án tuần 22
Phần I – 1.d
2.c
3.c
4.c
Phần II – 1.
Viết hoa đúng
- Tên người: Chu Văn An, Tiều Ẩn,Linh Triệt,Trần, Phạm Sư Mạnh, Lê Quát
- Tên địa lí: Văn Thôn, Quang Liệt, Thanh Đàm, Thanh T, Hà Nội Câu 2.
Nối các vế câu ghép
(1) - d (2) - c (3) - a (4) – b
Câu 3.
Điềnquan hệ từ: a)....nhưng....
b) Mặc dù...nhưng....
c) Dù...nhưng....
d) Tuy...nhưng.....
Câu 4. Tham khảo:
Tình bạn
Hai người bạn đi trên con đường vắng vẻ. Đi được một đoạn, họ cuộc tranh
luận khá gay gắt một người đã không kiềm chế được,giơ tay tát vào mặt bạn
mình. Người kia đau nhưng không nói một lời, anh viết lên cát: “Hôm nay người
bạn thân nhất của tôi đã tát tôi”.
Họ tiếp tục đi. Đếnmột con sông, họ dừng lại tắm đây. Người bạn kia chẳng
may bị sóng cuốn và sắp chết đuối, may mà được bạn cứu. Khi hết hoảng sợ, anh
ta viết lên đá: “Hôm nay người bạn thân nhất của tôi đã cứu sống tôi”.
Anh bạn nọ ngạc nhiên hỏi:”Tại sao khi tôi đánh anh, anh viết lên cát, còn bây
giờ anh lại viết lên đá?”.
Người bạn kia mỉm cười,đáp lại: “Khi một người bạn làm chúng ta đau, chúng
ta hãy viết điều đó lên cát,gió sẽ thổi chúng đi cùng sự tha thứ... Và khi có điều gì
to lớn xảy ra, chúng ta nên khắc sâu nó lên đá như khắc sâu vào kí ức của trái tim,
nơi không ngọn gió nào thể xóa nhòa được...” Hãy học cách viết trên đá
và cát.
Đáp án tuần 23
lOMoARcPSD| 40367505
Phần I –
1. d 2.b 3.c 4.a
Phần II – Câu
1.
a) Ghềnh Ráng, Phương Mai, Mũi Én, Hàn Mặc Tử
b) Bắc Sơn, Đình Cả, Thái Nguyên, Tây Bắc, Điện BiênCâu 2.
Có thể điền các vế câu: a)… bạn ấy còn hát rất hay
b)… em còn được mọi người tặng rất nhiều quà
c)… nó còn rất thơm
d)… chú là người thợ xây giỏi nhất Câu
3. VD:
a) Tuy nó không thông minh nhưng chăm học
b) Chẳng những nó không thông minh mà nó còn lười học
Câu 4. Tham khảo: Chương trình đi thăm các chú công an giao thông ngày 15 – 2
(Lớp 5A)
I – Mục đích
- Giúp các đội viên có ý thức bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông
- HIểu công việc của các chú công an giao thông, từ đó hành động ủng hộcông
việc của các c
II – Phân công chuẩn bị
1. Chịu trách nhiệm liên hệ với đơn vị công an giao thông: Lớp phó Hoa
2. Chuẩn bị nội dung buổi gặp mặt: - Bài phát biểu của lớp: Lớp trưởng An
- Tiết mục văn nghệ:
+ Tốp ca: Lan, Hòa, Minh, Hùng, Mạnh
+ Đơn ca: Hồng Loan
+ Kể chuyện: Tấn Đạt
lOMoARcPSD| 40367505
+ Kịch câm: Bình Dương
3. Chuẩn bị quà tặng của lớp: Hoa, Linh, Mai
4. Điều khiển buổi gặp mặt: Lớp phó Hùng
5. Địa điểm, thời gian tập trung: 7 giờ 30 phút ngày 15 tháng 2 tại sân trường
III – Chương trình buổi gặp mặt giao lưu
1. Phát biểu chúc mừng và tặng hoa, tặng quà các chú công an: Lớp trưởng An
2. Chương trình văn nghệ:
- Giới thiệu chương trình văn nghệ: Quỳnh Trang
- Biểu diễn
+ Tốp ca
+ Đơn ca
+ Kể chuyện
+ Kịch câm
- Giao lưu giữa các bạn với các chú công an
2. Phát biểu kết thúc buổi đi thăm các chú công an: Cô giáo chủ nhiệm
Đáp án tuần 24
Phần I –
1.d 2.c 3.d 4.b 5.a
Phần II Câu
1.
a) Nông Văn Dền, Vừ A Dính, Kơ-pa Kơ-lơng
b) Pác Bó, Kông Hoa, Y--paoCâu 2.
a) An dưỡng
b) An nhàn
lOMoARcPSD| 40367505
c) An ninh
3. a) vừa…đã…. b) bao nhiêu… bấy nhiêu
c) vừa….đã…. d) càng….bao nhiêu…càng…bấy nhiêu
Câu 4. Tham khảo (dàn ý bài văn tả chiếc đồng hồ trong nhà):
a) Mở bài
Giới thiệu chiếc đồng hồ: Đó loại đồng hồ chạy bằng điện do ba em mua từ
hôm đi Hà Nội; đặt phòng khách để mọi người tiện xem giờ giấc hằng ngày; em
rất thích vì nó có điệu nhạc chuông rất hay b) Thân bài
- Tả bao quát: hình chữ nhật, kích thước khoảng 1,2m x 0,4m; màu sắc bức tranh
trên mặt đồng hồ thật rực rỡ; đèn sáng nhấp nháy… - Tả chi tiết từng bộ phận có
đặc điểm nổi bật:
+ Mặt đồng hồ ô ghi lịch ngày, tháng: đèn sáng, nổi bật hình vẽ thác nước
trắng xóa; màu đcủa mặt trời, màu xanh của cây màu nâu của những cánh
chim đang bay…
+ Kim đồng hồ chuyển động không phát ra âm thanh nhưng lại nghe như có tiếng
nước chảy róc rách vui tai…
+ Mỗi khi ba đbáo thức, em rất thích nghe tiếng nhạc ngân nga vang lên t
đồng hồ…
c) Kết bài
Đồng hồ là thước đo thời gian: đồng hồ nhắc em đi học, vui chơi, làm việc theo
kế hoạc đã định; đồng hồ mọt trong những đồ vật em yêu quý nhất trong nhà
vì nó luôn nhắc em: hãy sử dụng thời gian có ích, đừng để phí hoài,
Câu 5. Tham khảo (bài văn tả chú gấu bông)
Trong số những món đồ chơi, em thích nhất là chú gấu bông. Đây là món quà bố
mẹ tặng nhân ngày sinh nhật lần thứ mười của em.
Chú gấu bông được thu nhỏ cỡ như mèo con thật, nhưng hình dáng thì tròn trịa,
mập mạp hơn. Chú trong thế chễm chệ ngồi, hai tay chắp về phía trước trông
giống như một con búp hơn loài vật. Toàn thân chú gần như khoác lên mình
một bộ lông màu nâu sáng, chỉ tai, mõm, bàn chân cái bụng phệ pha những
mảng màu hồng nhạt.
lOMoARcPSD| 40367505
Gương mặt gấu bông toát lên vẻ hiền hậu vui vẻ. Hai mắt chú đen láy như
mắt thật, lộ nét tinh nghịch và thông minh. Cái mũi chú nhỏ,nhàn nhạt hồng trông
khá buồn cười. Trên cổ lại thắt cái nơ đỏ chói, còn thêm một bông hoa màu trắng
trên đôi tay,trông chú thật bảnh bao, duyên dáng.
Em rất yêu chú gấu bông. Em thường hay đặt chú trên bàn học, ngắm chú
nghe lòng vui vui.
(Theo báo Điện tử)
Đáp án tuần 25
Phần I -1.b 2.c 3.a 4.c
5.d
Phần II –
Câu 1.Trung Quốc, Điền Tử Phương (3 lần), Chánh (2 lần) Câu
2. Giải đáp:
Mùa hè, mặt trời rắc những sợi nắng vàng rực rỡ xuống không gian. Tia nắng nh
cùng các bạn cùng thích thú chạy nhảy khắp nơi. Nắng tràn vào vườn hoa.
Muôn hoa bừng nở. Nắng nhuộm cho những cánh hoa thành muôn màu rực rỡ.
Những bông hoa rung rinh như vẫy chào nắng.
Câu 3. Những cánh hoa – chiếc thuyền tím – Chiếc thuyền hoa
Câu 4. Tham khảo: a) Mở bài trực tiếp
Nhân dịp sinh nhật em 11 tuổi, các bạn đến chơi và tặng em nhiều món quà thật
thú vị và đầy ý nghĩa. Một trong những món quà em thích thú đó cuốn Từ
điển tranh về các con vật do bạn Mai tặng.
b) Mở bài gián tiếp
Sinh nhật em năm nào cũng rất vui. Bạn bè đến tặng quà cho em rồi quây quần
ngồi bên em trò chuyện và ăn bánh kẹo. Em hồi hộp nhất trước gói quà của Mai,
bên ngoài giấy bọc có ghi dòng chữ: Tặng Lan một “vườn bách thú”. Vừa mở ra,
em các bạn cùng reo lên: “A! Cuốn Từ điển tranh về các con vật, thích quá!”.
Câu 5. Tham khảo:
Trần Quốc Toản:
- (Chạy xăm xăm đến trước mặt Vua, quỳ xuống tâu) Tâu Bệ hạ, cho giặc
mượnđường là mất nước. Xin Bệ hạ cho đánh!
lOMoARcPSD| 40367505
(Nói xong, tự đặt thanh gươm lên gáy, thưa với Vua) Vua:
- (Chỉ tay về phía Quốc Toản, cho đứng dậy rồi ôn tồn bảo)
Quốc Toản làm trái phép nước, lẽ ra phải trị tội. Nhưng xét thấy Em còn trẻ mà đã
biết lo việc nước, ta có lời khen.
(Vẫy tay ra hiệu cho người lính đem đĩa cam đến, cầm một quả hín vàng, tươi cười
đưa cho Quốc Toản, bảo) Ta ban cho em quả cam này để cùng ta thưởng thức vị
ngọt bùi.
Trần Quốc Toản:
- (Hai tay đỡ lấy quả cam và nói lời cảm ơn Vua)
Thần xin cảm ơn Bệ hạ đã tha tội. Thần xin dốc lòng đánh cứu nước.
(Chân bước lên bờ nhưng miệng vẫn lẩm bẩm,vẻ ấm ức)
Vua ban cho cam quý nhưng xem ta như trẻ con, không cho dự bàn việc nước. Ức
thật!
(Chợt mở bàn tay đang cầm quả cam để xem, mặt ngẩn ra thấy quả cam trong
tay đã bị bóp nát)
Đáp án tuần 26
Phần I – 1.c 2.b 3.d 4.a 5.b
Phần II – Câu 1.
Viết đúng
- Tên người: Lê-nin (4 lần), A-lếch-xan-đrơ (2 lần)
- Tên địa lí: Sim-biếc, Vôn-ga
Câu 2. Giải đáp
a) Một miếng khi đói bằng một gói khi no.
b) Trên kính dưới nhường
c) Uống nước nhớ nguồn
d) Đói cho sạch, rách cho thơm
lOMoARcPSD| 40367505
e) Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ.
Câu 3. Gợi ý điền từ:
Võ Thị Sáu là một nữ anh hùng trẻ tuổi của nước ta.Chị sinh ra ở miền Đất Đỏ
và tham gia kháng chiến chống Pháp khi tuổi đời còn rất trẻ. Bị giặc bắt và tra tấn
man nhưng chị vẫn không khai. Trong nhà lao Côn Đảo, tấm gương dũng
cảm của người thiếu nữ trẻ măng đã làm cho kẻ thù phải khiếp sợ. Chúng đưa
chị ra pháp trường để xử bắn. Đi giữa hai hàng lính, chị Sáu vẫn ung dung mỉm
cười.Người con gái ấy đã hi sinh vì độc lập tự do của Tổ Quốc, vì cuộc sống ấm
no hạnh phúc trên đất nước Việt Nam thân yêu. Câu 4. Tham khảo Bác
Hồ đi chúc Tết
(Bác Hồ cùng đoàn cán bộ bước vào nhà chị Tín)
Chị Tín: - (Lễ phép khoanh tay chào Bác Hồ) Cháu chào Bác
Bác Hồ: - (Bế cháu nhất vào lòng, hôn lên cháu; vừa cài lại chiếc áo trên
ngực cháu bé, vừa quay lại hỏi chuyện chị Tín)Thế bố các cháu đi đâu?
Chị Tín: - (Ngước nhìn lên bàn thờ, nén nỗi đau, nghẹn ngào thưa với Bác) Thưa
Bác, nhà cháu là công nhân bốc vác,bị cảm nặng, đã mất cách đây bốn năm
rồi.
Bác Hồ: - Thế bây giờ cô làm ở đâu?
Chị Tín: - (Giọng nghẹn ngào) Dạ, thưa Bác, cháu đi gánh nước thuê cho bà
con hàng phố ạ....
Bác Hồ: - Thế năm nay mẹ con cô ăn Tết thế nào?
Chị Tín: - (Lặng đi một lúc rồi mới nói, giọng bùi ngùi) Thưa Bác, mẹ con cháu
đâu ăn Tết ạ, ngày mai chỉ một lon gạo. Đến giờ này cháu vẫn
phải đi gánh nước để đổi lấy gạo ăn...
Bác Hồ: - (Đi quanh căn nhà một vòng rồi cầm chiếc bánh chưng đặt lên bàn thờ,
cho quà các cháu nói với chị Tín) Hôm nay, Bác đến thăm, chúc sức khỏe
và các cháu. Cô cố gắng nuôi các cháu mạnh khỏe và cho các cháu đi học.
Chị Tín: - (Không kìm nổi xúc động,chạy lại cầm lấy hai bàn tay Bác, giọng sụt
sùi) Thưa Bác.... cháu không ngờ...Bác lại đến thăm gia đình cháu. Cháu cảm
động quá!
Bác Hồ: - (Giọng xúc động) Bác không đến thăm gia đình như cô thì còn thăm ai!
Thôi, bác về nhé.
lOMoARcPSD| 40367505
(Xa xa vọng lại tiếng pháo nổ đón mừng năm mới)
Đáp án tuần 27
Phần I – 1.b 2.c 3.d 4.d
5.c
Phần II – Câu 1.
Viết đúng
a) -vi-la, Tây Ban Nha, Ma-gien-lăng
b) Ba Lan, Cô-péc-ních (2 lần), I-ta-li-a, Ga-li-lê (2 lần)Câu 2. Giải
đáp:
a) Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mồng mười tháng ba.
b) Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang Bao
nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu. c)
Dân ta nhớ một chữ đồng
Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh.
d) Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc, khó khăn đỡ đần
Câu 3. Giải đáp
a) Bãi ngô quê em ngày càng xanh tốt. Mới dạo nào những cây ngô còn lấm
tấm như mạ non. Thế mà chỉ ít lâu sau, ngô đã thành cayarung rung trước gió và
ánh nắng.
lOMoARcPSD| 40367505
b) Đi chăn trâu về, chạy đến đống ngô vừa bẻ, chọn những bắp bánh tẻ thật
ưng
ý. Kiếm cái dùi sắt, dùi vào bắp ngô, lùi vào bếp nấu cơm của mẹ của chị. Rồi
vừa chờ ngô chín, nghe tiếng nổ lép bép trong than, nước miếng đã tứa ra.
c) Tê tê là loài thú hiền lành, chuyên diệt sâu bọ. Vì vậy, chúng ta cần bảo vệ
d) Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ. Anh vờn bên
trái, đánh bên phải, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hóa khôn lường.Trái lại
,ông Cản Ngũ có vẻ lớ ngớ, chậm chạp. Hai tay ông lúc nào cũng dang rộng, để
sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ.
Câu 4. Tham khảo (tả hoa giấy)
Hoa giấy đẹp một cách giản dị. Mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc lá, chỉ có
điều mỏng manh hơn và có màu sắc rực rỡ. Hoa giấy rời cành khi vẫn còn đẹp
nguyên vẹn, hoa rụng mà vẫn còn tươi nguyên. Đặt trên lòng bàn tay, những
cánh hoa mỏng tang rung rinh, phập phồng run rẩy như đang thở, không có một
mảy may biểu hiện của sự tàn úa. Dường như chúng không muốn mọi người phải
buồn rầu vì chứng kiến cảnh héo tàn. Chúng muốn mọi người lưu giữ mãi những
ấn tượng đẹp đẽ mà chúng ta đem lại trong suốt cả một mùa hè....
(Theo Trần Hoài Dương)
Đáp án tuần 29
Phần I –
1. c
2. a
3. b
4. d
5. c
Phần II -
Câu 1
a) Huân chương Kháng chiến
lOMoARcPSD| 40367505
b) Anh hùng Lao động
c) Bông sen VàngCâu 2. Giải đáp
(1) chấm hỏi (2) chấm (3) chấm than
(4) chấm than (5) chấm (6) chấm than
(7) chấm (8) chấm
Câu 3. Gợi ý
a) (Kiểu câu hỏi) Gia đình bạn mấy người?(Hoặc:Gia đình bạn
những ai?)
b) (Kiểu câu kể) Gia đình tớ bốn người: bố, mẹ, chị tớ tớ (Hoặc: Gia
đình mình có bố, mẹ, chị mình và mình)
c) (Kiểu câu khiến) Bố lại chiếc bàn học cho con với! (Hoặc: Bố lại
chiếc bàn bị cập kênh này cho con với!)
d) (Kiểu câu cảm) Giọng hát của bạn hay quá! (Hoặc: Bạn giọng hát
thật tuyệt vời!)
e) (Kiểu câu cảm) Ôi,cảnh đây đẹp quá! (Hoặc: Thật một bức tranh
phong cảnh tuyệt vời!)
Câu 4. Tham khảo:
(1) Thân cọ vút thẳng trời hai ba chục mét cao, gió bão không thể quật ngã.
Búp cọ vuốt dài như thanh kiếm sắc vung lên. Cây non vừa trồi,lá đã xòa sát mặt
đất. Lá cọ tròn xòe ra nhiều phiến nhọn dài, trông xa như một rừng tay vẫy, trưa
hè lấp lóa nắng như rừng mặt trời mới mọc. Mùa xuân, chim chóc kéo về từng
đàn. Chỉ nghe tiếng chim hót líu lo mà không thấy bóng chim đâu.
(Nguyễn Thái Vận)
(2) Xuân qua, hè tới, cây phượng bắt đầu trổ bông… Khi ve ra rả trên cây
cũng là lúc phượng nở nhiều nhất. Cả một màu đỏ nồng nàn như lửa bao phủ
khắp thân cây, làm rực sáng một khoảng trời. Lúc ấy,trông cây phượng trẻ hẳn
lại, bừng bừng sức sống. Nhìn phượng nở, những tấm lòng thơ dài của chúng em
lại náo nức nghĩ tới một mùa hè đầy ắp niềm vui,…
(Theo Thực hành Tập làm văn 4, 2002)
Đáp án tuần 30
lOMoARcPSD| 40367505
Phần I –
1.d 2.c 3.a 4.b 5.c
Phần II – Câu
1.
a) Tên huân chương: Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Lao động hạng
Nhất, Huân chương Lao động hạng Nhì, Huân chương Lao động hạng Ba, Huân
chương Hữu Nghị, Huân chương Chiến công, Huân chương Chiến thắng. b) Tên
danh hiệu: Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú
c) Tên giải thưởng: Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước
Câu 2. Giải đáp
a) nữ thần: vị nữ thần (VD: tượng Nữ thần Tự do ở nước Mĩ)
b) nữ tướng: người phụ nữ làm tướng (VD: nữ tướng Bùi Thị Xuân thời Quang
Trung)
c) ncông: công việc nội trợ nói chung phụ nữ thường làm rất giỏi (VD:
nấunướng, may vá, thêu thùa...)
d) nữ trang: đồ trang sức nói chung của phụ nữ (VD: dây chuyền, hoa tai,
nhẫn,...)
Câu 3. Nối: a) – (2) b) – (3) c) – (1)
Câu 4. Tham khảo:
(1) -ni lớn nhanh nthổi. Giờ đây, đã một chú chó trưởng thành
vớihình dáng cân đối và đẹp đẽ. Toàn thân nó phủ một lớp lông dày mà vàng nâu,
điểm những khoang đen, trắng. Đôi tai nhọn luôn dỏng lên nghe ngóng động tĩnh.
Đôi mắt to, sáng. Hai lỗ mũi đen ướt, đánh hơi rất thính. Cái lưỡi màu hồng thè
dài và hàm răng trắng bóng với bốn cái răng nanh hơi cong và nhọn.
(Theo Thực hành Tập làm văn 4, 2002)
(2) một giống ri, thấp nhỏ nhắn hơn giống thường. cònnhỏ,
chưa vỡ lông vỡ cánh mà lại ủ rũ như một người buồn cho nên trông càng đáng ái
ngại. Lông cánh màu đỏ đốm trắng, đốm đen nhưng bẩn quá thành ra một
màu xám xịt. Cái mào nhu nhú tái ngắt ở trên đôi mắt lờ đờ mà lúc nào gà ta cũng
muốn nhắm. Hai cái chân nhỏ quá, thấp quá, xám đen lại, luôn luôn run rẩy như
sắp ngã quỵ xuống, như không chịu được thời tiết đầm ấm của những ngày xuân.
lOMoARcPSD| 40367505
(Tô Hoài) Câu 5. Tham khảo:
a) Mở bài trực tiếp: ngoại tôi quê ra mang theo một con trống làm
quàcho cả nhà. Con vóc dáng thật đẹp, trông rất oai vệ nên tôi ngồi ngắm
nghía hàng giờ mà không biết chán.
b) Mở bài gián tiếp: Buổi tối, trước khi đi ngủ, tôi thường để đồng hồ báo
thứcđể dậy sớm, chuẩn bị đi học cho đúng giờ. Có lần cậu em họ ở quê ra chơi kể
với tôi: “Ở trong quê, cứ nghe tiếng trống nmình gáy sáng là em biết mấy
giờ, chẳng cần đồng hồ báo thức”. Tôi đã được về quê tận mắt trông thấy chiếc
đồng hồ báo thức” bằng xương bằng thịt của cậu em họ.
Đáp án tuần 31
Phần I –
1.d 2.c 3.d 4.b 5.a
Phần II – Câu
1.
a) Bà mẹ Việt Nam Anh hùng
b) Sao vàng Đất Việt
c) Huy chương Vàng Ô-lim-pích
d) Kỉ niệm chương Vì thế hệ trẻ
Câu 2. Gợi ý (một số từ ngữ chỉ phẩm chất của mẹ Suốt): yêu nước, gan dạ, dũng
cảm, kiên cường, bất khuất, anh hùng,… Câu 3. Giải đáp (tác dụng của dấy phẩy
trong từng câu)
a) Ngăn cách các bộ phận có cùng chức vụ trong câu (ngăn cách các vị ngữ)
b) Ngăn cách các vế câu trong câu ghép
lOMoARcPSD| 40367505
c) Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ vị ngữ (ngăn cách trạng ngữ với vế u)
Câu 4. Tham khảo
a) Mở bài (theo kiểu trực tiếp): Ngôi nhà của gia đình em đang sống ngay
đầulàng, gần cây đa cổ thụ quán nước nhỏ của cụ Sửu. Nhà mới xây lại cách
đây dăm năm, thay thế cho ngôi nhà cũ có “tuổi thọ” dễ đến hàng trăm năm.
b) Kết bài (theo kiểu mở rộng): Ngôi nhà đẹp đthân yêu ấy đã giữ bao kỉ
niệmêm đềm của gia đình em. gắn với em như người ruột thịt.Mỗi khi đi
xa trở về, em lại sung sướng được ngồi trong ngôi nhà ấm cúng, được sống giữa
tình yêu thương đùm bọc của cha mẹ và ông bà kính yêu.
Câu 5. Tham khảo: Mưa xuân cũng thật khác đời. Những giọt mưa cực nhỏ, chỉ
lớn hơn những giọt sương chút đỉnh. Sương rơi lưa thưa, có khi như vô hình. Chỉ
sáng ra mới thấy long lanh, lấp lánh treo đầy ngọn cỏ, treo lên những chiếc mạng
nhện, giăng giữa trời đất rộng lớn. Còn mưa xuân thì hạt hạt nối nhau, lất phất
trong bầu trời, thả nhẹ xuống cây, xuống hoa, xuống lá, thả nhẹ trên vai, trên tóc,
trên nón, trên mũ người đi đường; thả nhẹ trên đê, trên cỏ, trên đá.
(Ngô Văn Phú)
Phần I.
Đáp án tuần 32
1.c
2.c
3.d 4.b
5.c
Phần II –
Câu 1.
a) Trường Tiểu học Chu Văn An
b) Trường Mầm non Hoa Hồng
c) Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
d) Nhà xuất bản Kim ĐồngCâu 2. Giải đáp
(1) Vào một đêm cuối xuân năm 1947, khoảng hai giờ sáng, trên đường đi công
tác, Bác Hồ đến nghỉ chân ở một nhà bên đường.
(2) Trong nhà, các giường màn sạch sẽ đã người nằm. (3) Bác lặng lẽ tụt
giày,cởi áo, rồi đến nằm bên cạnh các em thiếu nhi đang ôm nhau ngủ.
lOMoARcPSD| 40367505
(4) Đươc tin Bác Hồ đến, anh chủ nhà giật mình bước lại gần xin lỗi Bác
khẩn khoản thưa:
(5) – Bác thứ lỗi cho cháu, cháu ngủ say quá nên không biết Bác đến
(9) Các chiến sĩ ta lúc này còn ngủ ở hầm, ở bùn, ở nước thì sao?
Câu 3. Gợi ý:
a) Một hôm, bỗng đâu trên cành cây báo ra một tin thắm: mùa hoa phượng
bắt đầu!
b) Mơ nép vào ngực mẹ, thì bảo: “Mẹ ơi, con sẽ cố gắng thay một đứa con
trai trong nhà, mẹ nhé!” (Hoặc:
Ông lão xoa đầu tôi, nói: -
Cháu là một đứa bé ngoan)
Câu 4. Gợi ý:
a) Con gà trống nhà em cái mào đỏ rừng rực.
đỏ rực
b) Mõm chú thỏ nhọn hoắt lúc nào cũng động đậy.
nhòn nhọn
c) Tai lợn luôn ngoe nguẩy như cái quạt nan bé xíu
ve vẩy
d) Tiếng gặm cỏ của con trâu nghe oàm oạp
xoàn xoạt
e) Chú chó mực mừng rỡ nhảy ra, đuôi xoáy tít.
ngoáy tít
Câu 5. Tham khảo:
a) Cảnh bình minh trên cánh đồng lúa chín
Những tia sáng đầu tiên của mặt trời phớt nhẹ đây đó trên thảm lúa, tạo nên
những chấm mờ nhạt. Tôi đã nhận ra những gợn sóng nhỏ trên cái biển phẳng
lặng kia chính là những đầu bông lúa chắc, khỏe,mập mạp nổi lên trên những
lOMoARcPSD| 40367505
ngọn lúa. Những con chim đêm đã bay vù ra khỏi những đám lúa và những bụi
cây ven đường rồi vút bay từ phía bên này sang phía bên kia như sung sướng
chào mừng một ngày mùa no ấm. Dần dần, mặt trời lên cao hẳn, rải ánh nắng
chan hòa trên mặt đất. Đồng lúa cũng khoe màu vàng thắm. Những hạt lúa dài,
nhọn và mẩy cộm lên trong tay tôi một cảm giác thú vị.
(Theo Thực hành Tập làm văn 4, 2002)
b) Cảnh đêm trăng ở làng quê
Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi. Mặt trăng tròn,to và đỏ từ từ lên ở chân
trời, sau rặng tre đen của làng xa. Mấy sợi mây còn vắt ngang qua, mỗi lúc một
mảnh dần, rồi đứt hẳn. Trên quãng đồng rộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại, thoang
thoảng mùi hương thơm mát. Sau tiếng chuông của ngôi chùa cổ một lúc lâu,
trăng đã nhô lên khỏi rặng tre. Trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm và cao. Mặt
trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc ở trên không. Ánh trăng trong chảy khắp nhành
cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xóa.
(Theo Thạch Lam)
Đáp án tuần 33
Phần I – 1.b 2.a 3.c 4.d 5.b
Phần II –
Câu 1
a) Hội Chữ thập đỏ Quốc tế
b) Liên minh Quốc tế Cứu trợ trẻ em
c) Tổ chức Cứu trợ trẻ em của Thụy Điển
d) Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO)
Câu 2. Giải đáp
a) Từ dùng tỏ ý coi thường: trẻ ranh,con nít, nhóc con, nhãi ranh, ranh con
b) Từ dùng trong nghi thức trang trọng: trẻ thơ, trẻ em, thiếu nhi, thiếu niên,
nhiđồng
c) Từ dùng thông thường trong đời sống hằng ngày: trẻ, trẻ thơ, trẻ em, trẻ con,trẻ
nhỏ, con trẻ. Câu 3. Giải đáp
a) …Một người kêu lên: “Cá heo!”…
lOMoARcPSD| 40367505
…Anh em ùa ra vỗ tay hoan hô: “A! Cá heo nhảy múa đẹo quá!”… b)…Bãi
cát ở đây từng được ngợi ca là “Bà Chúa của các bãi tắm”.
c) Sống trên cái đất ngày xưa, dưới sông “sấu cản mũi thuyền”, trên cạn “hổ
rình xem hát” này, con người phải thông minh và giàu nghị lực.
Câu 4. Gợi ý: Em tự xác định một đối tượng miêu tả theo đề bài đã gợi ý, hoặc
một người khác em biết (đang làm một công việc cụ thể, trong một thời gian
nhất định), sau đó lập dàn ý cụ thể cho bài văn miêu tả (dựa theo gợi ý cột A)
Câu 5. Tham khảo:
a) Tả cô y tá đang tiêm thuốc
Trên bàn tiêm thuốc của cô đã có sẵn chiếc xoong con luộc xơ-ranh và kim tiêm
đặt trên bếp điện. Cô mở xoong, hơi nước bốc lên nghi ngút. Mấy ngón tay mảnh
mai của cô kẹp chiếc “panh” sáng loáng, thận trọng gắp xơ-ranh rồi lắp kim tiêm,
bơm cho thoát hết nước bên trong. Sau đó,cô lấy thuốc vào -ranh, tay trái cầm
cái panh” cặp bông tẩm cồn xoa nhẹ lên đoạn bắp tay gần vai bà.Cô tiêm rất chậm
để bà em đỡ đau. Một lát sau, khi hết thuốc,cô lại đặt mảnh bông cồn lên chỗ vừa
tiêm rồi rút nhanh kim tiêm. Cô còn day nhẹ mảnh bông trên vết mũi kim tiêm và
hỏi ân cần: “Bà có đau lắm không ạ?”. Bà em cười móm mém, nói: “Chỉ như con
kiến nó đốt thôi cháu ạ! Cháu tiêm cho bà khéo lắm!”. Hai lúm đồng tiền lại hiện
lên trên đôi má ửng hồng của cô y tá, trông rất xinh.
(Theo Thu Thủy)
b) Tả người thợ đang quét vôi
Chú Hòa một người thợ quét vôi “điêu luyện”. Một tay xách vôi, một tay
cầm chổi đót cán dài, chú thoăn thoắt leo lên thang, móc vôi vào một bên. Chú
nhẹ nhàng đưa chiếc chổi vào thùng vôi, đập đập trên miệng cho vôi rỏ bớt
nước rồi quét lên mặt tường. Những nhát chổi đưa đi đưa lại rất đều, để lại những
vết vôi mới, ban đầu thì sẫm nhưng chỉ ít phút sau đã ánh lên màu vàng rất đẹp.
Nghe chú nói thì khó nhất quét vôi trên trần nhà. Lúc đó, người thợ phải ngửa
mặt lên, chiếc chổi phải thẳng đứng nhưng lại không được để rớt giọt nào xuống
người, xuống sàn nhà. Đứng dưới sàn nhìn lên, em thấy chú treo mình trên thang
sát trần nhà. Trông chú như một nghệ xiếc biểu diễn trên thang, lại như một họa
những nét bút vôi đem theo màu nắng tbên ngoài vào làm sáng bừng cả
lớp học.
(Theo Thực hành Tập làm văn 5, 2003)
lOMoARcPSD| 40367505
Đáp án tuần 34
Phần I – 1.a 2.d 3.a 4.c 5.a
Phần II – Câu
1.
a) Nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà
b) Công ti Thiết bị dạy học và Đồ chơi Phương Nam
c) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
d) Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên Nhi đồng của Quốc
hộiCâu 2. Ghi tác dụng của dấu gạch ngang (cột B) các đoạn: a) Đánh dấu
chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại
b) Đánh dấu phần chú thích trong câu
c) Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê
Câu 3. Giải đáp
- Dấu ngoặc đơn trong câu a cho ta biết người nói câu trên
- Dấu ngoặc đơn trong câu b nhằm giải thích thêm về Pax-can-
Dấu ngoặc đơn trong câu b có thể thay bằng dấu gạch ngang Câu 4.
Tham khảo:
a) Tả dòng sông đẹp
Sông nằm uốn khúc giữa làng rồi chạy dài bất tận. Những bờ tre xanh ngăn ngắt
chạy dọc theo bờ sông. Tối tối, khi ông trăng tròn vắt ngang ngọn tre soi bóng
xuống dòng sông lấp lánh thì mặt nước lại gợn sóng, lung linh ánh vàng. Chiều
chiều, khi ánh hoàng hôn buông xuống, em lại ra sông hóng mát. Trong sự yên
tĩnh của dòng sông, em nghe rõ cả tiếng thì thào của hàng tre xanh và lòng em trở
nên thảnh thơi, trong sáng vô cùng.
(Theo Thực hành Tập làm văn 4, 2002)
b) Tả cánh rừng miền Đông Nam Bộ
lOMoARcPSD| 40367505
Đang vào mùa rừng dầu trút lá. Tàu lá dầu liệng xuống như cánh diều phủ vàng
mặt đất. Mỗi khi con hoẵng chạy qua, thảm khô vang động như ai đang
bẻ chiếc bánh đa. Những cây dầu con mới lớn, phiến lá đã to gần bằng lá già rụng
xuống. như cái quạt nan che lấp cả thân cây. Đang giữa trưa nắng, gặp rừng
dầu non, mắt bỗng dịu lại như đang lạc vào một vùng rau xanh mát.
(Theo Chu Lai)
Câu 5. Tham khảo: a) Mở bài
Hoa đào và hoa mai đã nở rộ khắp nơi. Mùa xuân xinh đẹp đã về rồi. Năm mới,
tôi lại thêm một tuổi nữa. Nhưng xuân này, tôi không còn được gặp nội yêu
quý. Bà đã dành cả tình yêu thương cho cháu và đi xa mãi mãi vào mùa xuân năm
trước.
b) Kết bài
Nhiều người khen tôi khuôn mặt giống nội,tính tình cũng giống bà nội.
Phải chăng bà đã để lại cho tôi nhiều đức tính quý báu. Mà lạ thật, ba má tôi cũng
nói: “Hình như nội vẫn chưa đi xa. vẫn đâu đây bên đứa cháu ngoan”. Mỗi
lần ngắm ảnh bà nội trên bàn thờ, tôi thầm hứa sẽ đứa cháu giỏi giang để không
phụ lòng mong mỏi của bà nội kính yêu.
| 1/178

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40367505
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT 5 Tuần 1
I – Bài tập về đọc hiểu
Quần đảo Trường Sa
Cách Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng năm trăm cây số về phía đông nam bờ biển,
đã mọc lên một chùm đảo san hô nhiều màu. Đó là quần đảo Trường Sa, mảnh
đất xa xôi nhất của Tổ quốc ta.
Quần đảo gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung. Mỗi đảo là một bông
hoa san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặt nước Biển Đông xanh mênh mông.
Từ lâu Trường Sa đã là mảnh đất gần gũi với ông cha ta. Đảo Nam Yết và Sơn
Ca có giống dừa đá, trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút. Trên đảo còn
có những cây bàng, quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn
năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam. Gốc bàng to, đường kính chừng hai mét,
xòe một tán lá rộng. Tán bàng là những cái nón che bóng mát cho những hòn đảo
nhiều nắng này. Bàng và dừa đều đã cao tuổi. Người lên đảo trồng cây chắc chắn phải từ rất xa xưa.
Một sáng đào công sự, lưỡi xẻng của anh chiến sĩ xúc lên một mảnh đồ gồm có
nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng. Anh chiến sĩ quả quyết rằng những
nét hoa văn này y như hoa văn trên hũ rượu thờ ở đình làng anh.
Nhiều thế hệ người Việt Nam đã đặt chân lên đây, khi tìm báu vật, khi trồng cây
để xanh tươi mãi cho tới hôm nay.
(sHà Đình Cẩn – trích Quần đảo san hô )
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Quần đảo Trường Sa nằm ở đâu ?
a-Cách bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng năm trăm cây số về phía đông nam
b- Cách bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng ba trăm cây số về phía đông nam
c- Cách bờ biển Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng năm trăm cây số về phía đông bắc
2. Quần đảo được miêu tả qua hình ảnh đẹp như thế nào?
a- Gồm nhiều đảo nhỏ, đứng theo hình vòng cung lOMoAR cPSD| 40367505
b- Mỗi đảo là một bông hoa san hô rực rỡ góp thành một lẵng hoa giữa mặtnước
Biển Đông xanh mênh mông c- Những cây bàng quả vuông bốn cạnh, to bằng
nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín vỏ ngả màu da cam.
3. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ những nét đặc biệt của cây cối trên đảo ?
a- Giống dừa đá trái nhỏ nhưng dày cùi, cây lực lưỡng, cao vút, tán lá như những
cái nón khổng lồ che bóng mát cho những hòn đảo nhỏ b- Những cây bàng cao
vút, quả vuông bốn cạnh, to bằng nửa chiếc bi đông, nặng bốn năm lạng, khi chín
vỏ ngả màu da cam c- Nhiều cây dừa đá lực lưỡng, cao vút ; nhiều gốc bàng to,
đường kính chừng hai mét, xòe một tán lá rộng ; được trồng từ rất xa xưa
4. Chi tiết “mảnh đồ gốm có nét hoa văn màu nâu và xanh, hình đuôi rồng” giúp anh
chiến sĩ biết điều gì ?
a- Những nét hoa văn của mảnh đồ gốm trên đảo rất đẹp b-
Người Việt Nam đã sống và gắn bó với đảo từ lâu đời c-
Đảo có rất nhiều đồ gốm với những nét hoa văn tinh xảo
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống: a) c hoặc k
-……ánh đồng/…………. - -….ì diệu/………..
….ể chuyện/…………… -…..âu cá/……….. b) g hoặc gh
-…ọn gàng/…………….. - -………i nhớ/………. …..é thăm/…………… -…..ửi quà /…………
c) ng hoặc ngh -……e ngóng/……….. - - ….ẫm nghĩ/………. ……i ngờ/………….. -……ần ngại/……….
2. Xếp những từ sau thành 4 nhóm đồng nghĩa (a, b, c, d ) :
Nam, nữ, xinh xắn, to lớn, gái, trai, đẹp đẽ, vĩ đại
a)……………………….
b) …………………………..
c)……………………….
d) …………………………..
3. Gạch dưới từ thích hợp nhất trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh từng câu sau :
a) Mặt trăng tròn vành vạnh từ từ (nhô, mọc, ngoi) lên sau lũy tre làng lOMoAR cPSD| 40367505
b) Ánh nắng ban mai trải xuống cánh đồng lúa (vàng hoe, vàng óng, vàng ối )
c) Mưa tạnh hẳn, một vài tia nắng hiếm hoi bắt đầu ( chiếu, soi, rọi ) xuống rừngcây
d) Mẹ và tôi say sưa (nhìn, xem, ngắm) cảnh bình minh trên mặt biển
4. Lập dàn ý cho bài văn tả cảnh một buổi sáng (hoặc trưa, chiều) trong vườn cây
(hay trên nương rẫy, cánh đồng, đường phố, công viên …) Gợi ý :
a) Mở bài (giới thiệu bao quá). VD: Đó là cảnh gì, ở đâu, vào buổi nào? Ấntượng
chung của em về cảnh lúc đó ra sao ?
b) Thân bài (Tả từng phần của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian ) VD:
- Cảnh được tả bao gồm những phần nào ? Phần nổi bật nhất làm em chú ý cómàu
sắc, đặc điểm cụ thể ra sao ?
- Mỗi phần còn lại của cảnh có những sự vật gì nổi bật ( về màu sắc, âm thanh,đặc
điểm…) ? (Kết hợp tả và nêu cảm xúc, suy nghĩ của em về từng phần của cảnh )
c) Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của em về cảnh được tả (vào thời điểm đã xác định) Tuần 2
I – Bài tập về đọc hiểu
Đất nước mến yêu ơi
Người đã cho con lũy tre để có cây đàn bầu dân tộc
Với cung thăng, cung trầm ngân lên như tiếng khóc;
Đêm mùa hè trắc ẩn tiếng ai ru,
Cô Tấm ngày xưa còn sống đến bây giờ
Cùng đi qua chiếc cầu tre mới trở thành hoàng hậu
À ơi…à ơi…Lời ru không bao giờ là huyền thoại Hoàng
hậu cũng ru con mình bằng tiếng hát ru.
Tôi xin cảm ơn đất nước đã cho tôi dòng máu Lạc Hồng
Để tôi nghe tiếng trống đồng rung lên trong lồng ngực lOMoAR cPSD| 40367505
Thằng Lí Thông mày làm sao hiểu được
Vì sao công chúa không cười, không nói giữa hoàng cung!
Đất nước của tôi ơi! Đất nước anh hùng
Có Trường Sơn sau lưng, có Biển Đông trước mặt
Chàng Thạch Sanh dùng tiếng đàn đánh tan quân giặc
Sông nước ngàn xưa còn vọng đến bây giờ. (Theo Hồ Tĩnh Tâm)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Trong bài, cung thăng, cung trầm của tiếng đàn bầu dân tộc được so sánh với âm
thanh nào? a- Tiếng trống đồng b- Tiếng khóc c- Tiếng hát ru
2. Những câu chuyện cổ nào được nhắc đến trong bài thơ? a- Tấm Cám, Thạch Sanh b- Thạch Sanh, Lí Thông c- Tấm Cám, Lí Thông
3. Những địa danh nào được nhắc đến trong bài thơ?
a- Trường Sơn, Lạc Hồng
b- Trường Sơn, Biển Đông
c- Lạc Hồng, Biển Đông
4. Tác giả cảm ơn đất nước về điều gì?
a- Đã cho mình nghe tiếng đàn bầu với cung thăng, cung trầm ngân lên như tiếng
khóc b- Đã cho mình những câu chuyện cổ, những nhân vật cổ tích và tiếng hát
ru con ngủ c- Đã cho mình dòng máu Lạc Hồng để nghe tiếng trống đồng rung lên trong lồng ngực
5. Bài thơ bộc lộ tình cảm gì của tác giả với đất nước mến yêu?
a- Tình yêu thiết tha với cảnh đẹp và dáng hình của quê hương đất nước
b- Lòng biết ơn và tự hào về đất nước thân yêu với truyền thống tốt đẹp
c- Niềm tự hào về nền văn hóa và truyền thống đánh giặc của cha ông ta lOMoAR cPSD| 40367505
II – Bài tập về Chính tả,Luyện từ và câu, tập làn văn
1. a) Chép vần của những tiếng được in đậm vào mô hình cấu tạo vần dưới đây
Đất nước của tôi ơi! Đất nước anh hùng
Trường Sơn sau lưng,có Biển Đông trước mặt Tiếng Vần Âm đệm Âm chính Âm cuối Đất nước anh Trường
b) Gạch dưới các tiếng
(1) Có âm chính là u: vũ, thúy, qua, tàu, cuốn, queo
(2) Có âm chính là o: hòa, hào, thọ, ngoằn, ngoèo
2. Nối lời giải nghĩa ở cột B với từ ngữ thích hợp ở cột A A B
(1) Quốc ca a) Cờ tượng trưng cho một đất nước
(2) Quốc kì b) Lễ chính thức lớn nhất của một nước ( thường kỉ niệm ngày có sự
kiện được coi là trọng đại nhất trong lịch sử )
(3) Quốc huy c) Bài hát chính thức của một nước, dùng khi có lễ nghi trọng thể (4) Quốc khánh
d) Huy hiệu tượng trưng cho một nước 3.
Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống
Ở cái đầm rộng đầu làng có một… (tụi, đám, bọn ) người đang kéo lưới. Cái lưới
uốn thành một hình vòng cung, …..( bồng bềnh, dập dềnh, gập ghềnh ) trên mặt
nước. Hai chiếc đò nan ở hai đầu lưới….. ( kề, áp, chạm ) vào bờ, một bên bốn
người đàn ông vừa ….. ( thủng thẳng, thong thả, từ tốn ) kéo lưới, vừa tiến vừa
lùi…. ( sát, gần, kề ) nhau. Khoảng mặt nước bị…. ( quây vòng, bao vây, bủa vây
) khẽ động lên từ lúc nào. Rồi một con cá …. ( trắng muốt, trắng xóa, trắng nõn )
nhảy …. ( tót, vọt, chồm ) lên cao tới hơn một thước và quẫy đuôi vượt ra ngoài
vòng lưới, rơi xuống đánh….( bùng, tõm, tùm ) 4.
Dựa vào dàn ý phần thân bài đã viết ở bài tập 4 (Tuần 1) viết một đoạn văn
tảcảnh theo nội dung đã chọn (cảnh buổi sáng hoặc trưa, chiều trong vườn cây hay
trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy) Gợi ý lOMoAR cPSD| 40367505 -
Đoạn văn cần có câu mở đầu giới thiệu nội dung miêu tả của toàn đoạn (nói
vềmột bộ phận của cảnh trong một khoảng thời gian nhất định vào buổi sáng hoặc
trưa / chiều), VD: cảnh nương rẫy vào buổi trưa, hoặc cảnh khu vườn vào lúc bình minh đang lên,… -
Tiếp theo câu mở đầu là những câu văn tả từng hình ảnh, chi tiết cụ thể
củacảnh theo thời gian xác định, thể hiện sự quan sát cảnh vật bằng nhiều giác
quan ( mắt nhìn, tai nghe, tay sờ, mũi ngửi…) ; chú ý dùng nhiều từ ngữ gợi tả,
dùng cách so sánh, nhân hóa để làm cho đoạn văn sinh động, hấp dẫn.
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………… Tuần 3
I – Bài tập về đọc hiểu Tiếng gà trưa
Trên đường hành quân xa Cứ hàng năm hàng năm Dừng chân bên xóm nhỏ Khi gió mùa đông tới, Tiếng gà ai nhảy ổ : Bà lo đàn gà toi
“Cục, cục tác…cục ta…” Mong trời đừng sương Nghe xao động nắng trưa
muối Để cuối năm bán gà Nghe bàn chân đỡ mỏi
Cháu được quần áo mới. Nghe gọi về tuổi thơ. Cháu chiến đấu hôm nay Tiếng gà trưa Vì lòng yêu Tổ quốc
Ổ rơm hồng những trứng Vì xóm làng thân thuộc Này con gà mái tơ Bà ơi cũng vì bà
Khắp mình hoa đốm trắng Vì tiếng gà cục tác Này con gà mái vàng
Ổ trứng hồng tuổi thơ. Lông óng như màu nắng. (Xuân Quỳnh)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng lOMoAR cPSD| 40367505 1.
Trên đường hành quân, anh bộ đội nghe thấy gì?a- Tiếng
gà nhảy ổ kêu “Cục, cục tác…cục ta…” b- Tiếng gọi của bầy trẻ
thơ trong xóm c- Tiếng bước chân hành quân rầm rập 2.
Từ “nghe” được nhắc lại nhiều lần có tác dụng gì?
a- Nhấn mạnh âm thanh của tiếng gà lan tỏa rất xa giữa trưa hè
b- Nhấn mạnh sự tác động của tiếng gà đến tâm hồn anh chiến sĩ
c- Gợi tả âm thanh của tiếng gà mái vừa nhảy ổ đẻ trứng ban
trưa 3. Tác giả nhớ đến hình ảnh người bà giàu lòng nhân ái như
thế nào? a- Lo lắng mỗi khi mùa đông về, sương muối lạnh giá,
đàn gà bị chết b- Lo chăm đàn gà để cuối năm bán đi mua cho
cháu bộ quần áo mới c- Lo chăm đàn gà để đẻ nhiều trứng, bán
đi mua quần áo mới cho cháu
4. Anh chiến sĩ chiến đấu vì những mục đích gì?
a- Bảo vệ Tổ quốc, xóm làng, giữ gìn hạnh phúc của mọi người
b- Bảo vệ làng xóm thân yêu, vì cuộc sống của người bà ở quê
c- Bảo vệ làng xóm, để tiếng gà cục tác ngân vang giữa trưa hè
5. Em hiểu hai dòng thơ cuối (“Vì tiếng gà cục tác / Ổ trứng hồng tuổi thơ”) ý nói
anh bộ đội chiến đấu vì điều gì?
a- Vì cuộc sống ấm no, hạnh phúc của gia đình và người thân
b- Vì tiếng gà thanh bình và ổ trứng hồng đẹp đẽ của tuổi thơ
c- Vì cuộc sống thanh bình của gia đình, quê hương đất nước
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. a) Chép vần của các tiếng in đậm ở hai dòng thơ sau vào mô hình cấu tạo vần: Trẻ
em như búp trên cành lOMoAR cPSD| 40367505
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan. (Hồ Chí Minh) Tiếng Vần Âm đệm Âm chính Âm cuối Trẻ em búp cành Biết ngoan
b) Tìm những chữ ghi thiếu dấu thanh trong dãy từ ngữ sau, điền dấu thanh và
chép lại cho đúng yêu quy, tận tuy, luồn cui, thuy triều, họa hoăn
..................................................................................................................
2. Xếp các từ ngữ sau vào từng ô trống trong bảng cho phù hợp
Chăm chỉ, nhà máy, tiết kiệm, chữa bệnh, nông trường, kiên trì, may mặc, sáng
tạo, phòng thí nghiệm, xây dựng, bệnh viện, vệ sinh môi trường, sửa chữa cầu
đường, có kỉ luật, văn phòng
Chỉ các nghề nghiệp trong Chỉ nơi làm việc Chỉ những phẩm chất tốt xã hội đẹp của người lao động
....................................... ....................................... .. ....................................... ..
....................................... .. ..................................... .... ..................................... ....
..................................... .... ................................... ...... ................................... ......
................................... ...... ................................. ........ ................................. ........
................................. ............................... ...............................
3. a) Điền các từ vắng lặng, im lặng, lặng lẽ vào chỗ trống cho thích hợp : (1)
Thuyền ta lướt nhẹ trên Ba Bể
Trên cả mây trời trên núi xanh
Mây trắng bồng bềnh trôi.....................
Mái chèo khua bóng nước rung rinh. lOMoAR cPSD| 40367505 (Theo Hoàng Trung Thông) (2)
Mênh mang trang giấy trắng phau
Dạy em kiến thức xa sâu bộn bề
Ngọn đèn sáng giữa trời khuya
Như ngôi sao nhỏ rọi về chia vui
Tủ sách......................... thế thôi
Kể bao chuyện lạ trên đời cho em. (Theo Phan Thị Thanh Nhàn) (3) Trên thung sâu.................
Những đài hoa thanh xuân
Uống dạt dào mạch đất
Kết đọng một màu xuân. (Theo Trần Lê Văn)
b) Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống
Một điểm nổi bật trong đạo đức của Hồ Chủ tịch là lòng thương người. Đó chính
là tình thương yêu vô cùng.... (to lớn, rộng lớn, mênh mông ) đối với nhân dân lao
động, đối với những người cùng khổ
Khi còn ít tuổi, Hồ Chủ tịch đã........ (thương xót,đau xót, đau lòng) trước cảnh
đồng bào sống dưới ách áp bức, bóc lột của thực dân, phong kiến. Chính vì thấy
nước mất, nhà tan, nhân dân lầm than, đói rét,mà Người đã ra đi,.... (học hỏi, học
hành, học tập ) kinh nghiệm cách mạng để “ về giúp đồng bào”. Hồ Chủ tịch tự
cho mình là “người lính vâng lệnh quốc dân ra mặt trận”. Ở Người, lòng yêu mến
nhân dân đã trở thành một sự.............. (say mê, say sưa, mải miết) mãnh liệt.
Người nói: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước
ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm
ăn, áo mặc, ai cũng được học hành.” Nguyện vọng đó suốt đời................. (chi
phối, ảnh hưởng, tác động) mọi ý nghĩ và hành động của Hồ Chủ tịch. lOMoAR cPSD| 40367505
4. Lập dàn ý cho bài văn tả một cơn mưa. Gợi ý a) Mở bài:
Giới thiệu : Đó là cơn mưa vào buổi sáng hay trưa, chiều, tối ? Vào mùa nào (
xuân, hạ, thu, đông / mừa mưa, mùa khô )? Diễn ra ở đau ?.... b) Thân bài
- Lúc sắp mưa, cảnh vật xung quanh em ( bầu trời, nắng, gió, chim, chóc...)
cónhững dấu hiệu gì khác thường ?
- Lúc cơn mưa bắt đầu diễn ra, những giọt nước rơi xuống ra sao? Không khí lúcđó thế nào ?...
- Trong lúc mưa, cảnh vật ( cây cối, đường sá, nhà cửa ...) âm thanh ( tiếng mưarơi,
gió thổi, nước chảy) có những nét gì nổi bật ?
- Cơn mưa kết thúc thế nào ? Cảnh vật và con người sau cơn mưa có những
biểuhiện gì thay đổi so với trước cơn mưa ? c) Kết bài
Cảm nghĩ : Cơn mưa đem lại cho em cảm giác thế nào ( hoặc gợi cho em những
điều gì về cuộc sống xung quanh ) ?
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
5. Dựa vào dàn ý ( phần thân bài ) đã lập ở trên, hãy viết một đoạn văn tả cơn mưa Gợi ý
- Có thể chọn viết đoạn văn tả cảnh trước cơn mưa ( sắp mưa ) hoặc lúc bắt đầumưa
/ trong lúc mưa / khi mưa kết thúc ( sau cơn mưa )
- Nên có câu mở đầu đoạn văn nêu ý chung, tiếp theo là các câu miêu tả cụ thểcảnh
vật ; chú ý lựa chọn những từ ngữ, hình ảnh gợi tả, chi tiết tiêu biểu, sinh động (
thể hiện sự quan sát tinh tế , bằng nhiều giác quan ) lOMoAR cPSD| 40367505
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
........................................................................................................................… lOMoAR cPSD| 40367505 Tuần 4
I – Bài tập về đọc hiểu Bâng khuâng vào thu
Chớm thu, lúa trổ đòng thơm ngát cánh đồng. Nghe ngòn ngọt vị hạt thóc non
căng tràn hương sữa. Ven bờ cỏ xăm xắp nước, đám cá thia lia đang nhảy loi choi.
Nắng sớm. Gió nhẹ. Hương đồng ruộng quyện vào không gian trong ngần của buổi sớm mai…
Chớm thu, con đường đất chạy quanh co khắp ngõ xóm như tươi tắn hơn trong
bộ áo màu nâu đỏ vừa được khoác lên sau những ngày công lao động của dân
làng. Thấp thoáng đầu ngõ những gánh rau xanh non rập rờn theo bước chân của
các mẹ, các chị gấp gáp đến kịp phiên chợ sớm.
Chớm thu, con mương đón nước từ đập thượng nguồn về tưới mát cho những
vườn cây đang mùa chín rộ. Con mương uốn lượn hiền hòa in dấu bao kỉ niệm ấu
thơ đẹp như trong cổ tích, ghim sâu vào dòng kí ức của lũ trẻ chúng tôi. Dường
như trong dòng nước mát lành kia có chứa cả những giọt nước mắt tủi hờn của tôi
ngày nào bị mẹ mắng vì có tội, giữa trưa nắng chang chang, đầu trần, chân đất
chạy khắp xóm, rồi vẫy vùng hả hê trong dòng mương cùng đám bạn…
Chớm thu, khóm hoa trước thềm nhà chúm chím sắc hồng tươi trong nắng tháng
tám hanh vàng. Chợt nhớ nôn nao lũ bạn nghịch ngợm, nhớ nôn nao tiếng bài
giảng trầm ấm của cô giáo và nhớ nôn nao lớp học với bồn hoa cũng rực rỡ sắc
hồng đang vẫy chào các bạn học trò vui tới lớp…
Thu đến rồi! Ôi mùa thu yêu dấu! … (Theo Nguyễn Thị Duyên)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng 1.
Nội dung chính của bài văn trên là gì?
a- Tả cảnh đồng quê mùa thu b- Kể về kỉ niệm những ngày
thu khai trường c- Cảm xúc của tác giả trước cảnh làng quê khi mùa thu đến
2. Dòng nào nêu đúng những cảnh vật được tác giả miêu tả qua từng đoạn văn trong bài?
a- Cánh đồng thơm hương lúa, con đường làng quanh co, con mương in dấu tuổi
thơ, khóm hoa trước thềm nhà, lũ bạn cùng cô giáo b- Cánh đồng thơm hương
lúa, con đường làng quanh co, cái đập thượng nguồn, khóm hoa trước thềm nhà, lũ bạn cùng cô giáo lOMoAR cPSD| 40367505
c- Cánh đồng thơm hương lúa, con đường làng quanh co, giọt nước mắt nhớ thương,
khóm hoa trước thềm nhà, lũ bạn cùng cô giáo
3. Tác giả đã quan sát các sự vật bằng những giác quan nào để miêu tả?
a- Thị giác, khứu giác, vị giác, xúc giác b-
Thính giác, thị giác, khứu giác, vị giác c-
Thính giác, khứu giác, xúc giác, thị giác
4. Điệp từ chớm thu được nhắc nhiều lần trong bài nhằm nhấn mạnh điều gì ?
a- Mùa thu đến sớm hơn lệ thường hằng năm b- Mùa thu có nhiều vẻ đẹp và
gợi nhiều cảm xúc c- Mùa thu làm cho cảnh vật trở nên đẹp đẽ hẳn lên
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
1. a) Chép vần của các tiếng in đậm ở hai dòng thơ sau vào mô hình cấu tạo vần:
Việt Nam đẹp khắp trăm miền
Bốn mùa một sắc trời riêng đất này Tiếng Vần Âm đệm Âm chính Âm cuối Việt miền mùa riêng
b) Tìm những chữ ghi thiếu dấu thanh trong dãy từ sau và viết lại cho đúng: via
than, kiến thiêt, tiên bộ, cốc nước mia
...........................................................................................................................
2. Gạch dưới các cặp từ trái nghĩa trong những câu thơ sau :
a) Sáng ra bờ suối, tối vào hang
Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng. (Hồ Chí Minh) b)
Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay lOMoAR cPSD| 40367505
Ra sông nhớ suối, có ngày nhớ đêm. (Tố Hữu) c) Có gì đâu, có gì đâu
Mỡ màu ít, chắc dồn lâu hóa nhiều. (Nguyễn Duy)
3. a) Viết 3 từ trái nghĩa với từ nhạt ………………. …………………… ……………………
b) Đặt 1 câu có từ nhạt và 1 câu có từ trái nghĩa với nhạt :
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
4. Lập dàn ý cho bài văn miêu tả ngôi trường của em Gợi ý
a) Mở bài (Giới thiệu): Trường em nằm ở vị trí nào? Đặc điểm gì nổi bật giúp mọi
người dễ nhận ra ngôi trường đó ?... (Hoặc : Lí do em muốn tả cảnh ngôi trường đang học) b) Thân bài
- Cảnh bên ngoài của trường: Lối đi vào có gì nổi bật? Cổng trường thế nào?Biển
trường ra sao ? Hoạt động trước cửa trường vào thời điểm miêu tả có điểm gì đáng nói ?...
- Cảnh bên trong khu trường:
+ Sân trường rộng hay hẹp? Cây cối thế nào? Trân sân trường có những cảnh gì
nổi bật ( về âm thanh, màu sắc … )
+ Khu vực lớp học (trước mặt em, bên phải, bên trái) được bố trí ra sao? Các
phòng học có những điểm gì làm em chú ý (cửa ra vào, cửa sổ, hành lang,mái hiên…) ?
+ Các khu vực khác ở trường em (văn phòng, nhà hiệu bộ, thư viện, phòng thiết
bị dạy học, vườn trường, bồn hoa cây cảnh…) có gì nổi bật ?
c) Kết bài : cảnh trường (vào lúc miêu tả) gợi cho em những cảm nghĩ gì ? (hoặc
: Em có suy nghĩ gì về ngôi trường thân yêu của mình ?...)
...........................................................................................................................
........................................................................................................................... lOMoAR cPSD| 40367505
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
5. Dựa vào dàn ý (phần thân bài) đã lập ở trên, hãy viết một đoạn văn tả ngôi trường của em Gợi ý -
Có thể chọn viết đoạn văn tả sân trường hoặc dãy lớp học / khu vực vănphòng.. -
Nêu có câu mở đầu đoạn văn nêu ý chung, tiếp theo là các câu miêu tả cụ
thểcảnh vật. Chú ý lựa chọn những từ ngữ, hình ảnh gợi tả, chi tiết tiêu biểu, sinh
động (thể hiện sự quan sát tinh tế, bằng nhiều giác quan)
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
........................................................................................................................ Tuần 5
I - Bài tập về đọc hiểu
Cậu bé xứ Ca-la-bri-a
Chiều qua, trong khi thầy giáo cho chúng tôi biết tin tức cậu Rô-bét-ti đáng
thương – cậu ta phải đi bằng nạng thời gian – thì thầy hiệu trưởng vào lớp, theo
sau là một học trò mới: một cậu mặt nâu, tóc đen, mắt to và linh hoạt, đôi lông
mày rậm gần giao lại với nhau; quần áo màu sẫm, thắt một dây lưng bằng da đen.
Sau khi nói rất khẽ mấy câu với thầy Péc-bô-ni, thầy hiệu trưởng để cậu bé lại rồi
đi ra. Người mới đến nhìn chúng tôi bằng đôi mắt to, với cái vẻ gần như hoảng
hốt. Thầy giáo cầm tay cậu ta và nói với chúng tôi:
- Các con phải lấy làm hài lòng, hôm nay vào hoc lớp ta, một học sinh quê ở Cala-
bri-a rất xa đây, nơi tận cùng của vương quốc chúng ta. Các con hãy niềm nở đón
tiếp người bạn mới.Bạn là con đẻ của một miền đất vinh quang, đã cho nước Ý
những danh nhân, còn cho nước Ý những người lao động giỏi và những chiến sĩ
dũng cảm. Quê hương của bạn là một trong những miền đất đẹp nhất Tổ quốc ta.
Ở đấy có những núi cao phủ kín rừng, nhân dân thì rất thông minh và đầy quả
cảm. hãy thương bạn, các con ạ, để cho bạn không thấy rằng bạn đang ở rất xa
nơi chôn rau cắt rốn của mình; hãy tỏ cho bạn biết rằng một cậu bé người Ý vào lOMoAR cPSD| 40367505
học mọi trường trên đất Ý thì ở đâu cũng tìm thấy những người bạn, những người anh em.
Nói xong, thầy Péc-bô-ni đứng lên và chỉ trên bản đồ nước Ý treo ở tường cái
điểm vẽ thành phố Ca-la-bri-a
Cậu bé Ca-la-bri-a vừa ngồi vào chỗ các bạn ngồi gần đã lập tức đưa cho nào
ngòi bút, nào tranh ảnh. Một bạn ngồi bàn cuối gửi đến cho bạn cả một con tem Thụy Sĩ. (Theo A-mi-xi)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng 1.
Cậu học trò mới được miêu tả như thế nào?
a- Mặt nâu, tóc đen, mắt nhỏ, linh hoạt, đôi lông mày rậm, có ánh mắt gần như
hoảng hốt b- Mặt nâu, tóc đen, mắt to, linh hoạt, đôi lông mày rậm, có ánh mắt
gần như hoảng hốt c- Mặt nâu, tóc đen, mắt to, linh hoạt, đôi lông mày nhạt, có
ánh mắt gần như hoảng hốt
2. Cậu học trò mới đến là người ở vùng nào?
a- Vùng đất tận cùng của nước Ý
b- Vùng đất trung tâm của nước Ý
c- Vùng đất tận cùng của Thụy Sĩ
3. Quê hương Ca-la-bri-a của người bạn mới có điều gì đáng tự hào? a-
Miền đất đẹp nhất Thụy Sĩ, có những người lao động giỏi, thông minh, dũngcảm b-
Miền đất đẹp nhất nước Ý, có những người lao động giỏi, thông minh, dũngcảm c-
Miền đất tận cùng nước Ý, có những núi cao phủ kín rừng, nhân dân dũngcảm
4. Những chi tiết nào cho thấy các bạn trong lớp rất quan tâm và sẵn lòng giúp đỡ người bạn mới ?
a- Tặng cho người bạn mới rất nhiều tem và tranh ảnh rất đẹp b-
Hỏi thăm rối rít và nhường chỗ của mình cho người bạn mới c-
Cho bạn ngòi bút, bút chì, tranh ảnh và cả con tem Thụy Sĩ 5.
Thầy giáo Péc-bô-ni muốn nói với các học trò của mình điều gì?
a- Người cùng đất nước đều là anh em một nhà nên phải yêu thương nhau
b- Phải giúp đỡ người bạn mới để họ vượt qua những bỡ ngỡ ban đầu đi học
c- Được sinh ra ở miền đất Ca-la-bri-a là một điều đáng kiêu hãnh và tự hào lOMoAR cPSD| 40367505
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, tập làm văn
1. Điền dấu thanh đúng vị trí cho những chữ được in đậm trong các câu sau:
a) Chuôn chuôn bay thấp thì mưa
b) Người đẹp vì lua, lua tốt vì phân
c) Máu chảy ruôt mềm
d) Ước cua trái mua
e) Gừng cay muôi mặn
2. Viết 4 từ ngữ có tiếng bình với nghĩa là yên ổn, không có chiến tranh :
...........................................................................................................................
3. Gạch dưới cặp từ đồng âm ở từng câu và phân biệt nghĩa của mỗi từ theo mẫu sau:
M : Mấy em nhỏ tranh nhau xem tranh
- tranh (1): tìm cách giành lấy, làm nhanh hơn người khác việc gì đó
- tranh (2): thường chỉ sản phẩm được vẽ bởi đường nét và màu sắc
a) Em cầm quyển truyện trên giá để xem xét
-……….(1) :………………………………………………………..
-……….(2) :………………………………………………………..
4. Lập bảng thống kê kết quả học tập trong tháng của 5 bạn ở lớp em theo mẫu: Số điểm STT Họ và tên 0-4 5-6 7-8 9-10 1 ……………….. 2 ……………….. 3 ……………….. 4 ……………….. 5 ……………….. Cộng: ……
5. Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để có đoạn văn tả cảnh thanh bình ởlàng quê lOMoAR cPSD| 40367505
Cảnh làng quê em vào buổi sáng thật …..(1). Mặt trời…..(2) khỏi rặng núi,
……(3) những tia nắng ấm áp khắp nơi. Gió….(4) nhẹ, hàng phi lao đang……
(5) xuống dòng nước mương trong cũng rì rào ca hát. Những con trâu …….(6)
theo bác nông dân ra đồng cày ruộng. Những con cò vẫn……..(7) bên ruộng lúa.
Những chiếc nón lá của mấy cô làm cỏ……(8) trên cánh đồng trông xa như
những……..(9) nổi bật trên thảm lúa …..(10)
(Từ ngữ cần điền: bông hoa trắng, nhô lên, lặn lội kiếm ăn, thổi, soi bóng, rọi,
thanh bình, xanh mượt, nhấp nhô, đủng đỉnh) Tuần 6
I – Bài tập về đọc hiểu Biển nhớ
Tôi vẫn nhớ, nhớ Đà Nẵng, nhớ con người nơi đây và nhớ nhất là biển Tân Mỹ An tuyệt đẹp.
Đêm, ánh trăng hắt xuống như dát vàng, dát bạc trên biển. Tiếng sóng ào ạt.
Phải chăng biển đang hát lên bài ca tha thiết mặn mòi với rất nhiều cung bậc thăng
trầm muôn thuở của nó? Phải chăng biển đang thì thầm những lời tâm sự của mình
với con người? Chẳng ai có thể hiểu được nỗi lòng sâu thẳm của biển.
Gió đêm dịu dàng mơn man những rặng cây, mơn man mặt biển. Bạn có nghe
tiếng gì không ? Đó là tiếng hàng phi lao vi vu dạo nhạc nền cho vở kịch “Biển
và ánh trăng”. Đó là tiếng những chú dã tràng khẽ khàng xe cát. Trăng đã lên cao,
chắc khuya lắm rồi. Nhìn ra xa, biển thăm thẳm và màn đêm như hòa vào làm
một. Ánh trăng sóng sánh trong phập phồng ngực biển tạo nên một luồng không
khí óng ánh, huyền ảo. Đây là thực hay mơ?
Đứng trước biển, tôi có thể tưởng tượng ra đủ điều: biển là tấm gương để chị
Hằng đánh phấn, biển là một nhạc công nước tuyệt vời, biển là một người hào
phóng vô biên và cũng là một kẻ cuồng điên dữ dội. Biển làm người ta biết say
mê, biết thức tỉnh, biết tìm về những kỉ niệm đã chìm sâu vào kí ức... Nhiều ! Nhiều lắm ! ...
Tôi đã phác họa nên rất nhiều bức tranh về biển trong đáy thẳm lòng mình. Và
tôi nhận ra rằng cũng nhờ biển mà mình lại có những suy nghĩ “hay ho” đến thế.
“Cảm ơn bạn nhiều, biển thân yêu ạ !” – Tôi đã thốt lên như vậy khi tạm biệt biển
Tân Mỹ An để trở về Hà Nội. (Theo Nam Phương)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng 1.
Tác giả tả những nét gì nổi bật ở biển Tân Mỹ An? a- Ánh trăng, tiếng
hát, tiếng hàng phi lao, tiếng dã tràng, màn đêm b- Ánh trăng, tiếng sóng, gió, lOMoAR cPSD| 40367505
tiếng hàng phi lao, tiếng dã tràng, màn đêm c- Tiếng sóng, tiếng hàng phi lao,
màn đêm, con dã tràng, mặt biển óng ánh 2.
Ánh trăng trên biển được miêu tả qua những từ ngữ nào?
a- Hắt xuống như dát vàng, dát bạc, sóng sánh, óng ánh, huyền ảo
b- Hắt xuống như dát vàng, dát bạc, lóng lánh, lung linh, mơ mộng
c- Chảy khắp cành cây, kẽ lá, sóng sánh, đầy mơ màng và huyền ảo
3. Biển được tác giả so sánh, liên tưởng với những gì ?
a- Tấm gương để chị Hằng đánh phấn, một nhạc công nước tuyệt vời, một người
trầm tư, một kẻ cuồng điên dữ dội b- Tấm gương để chị Hằng đánh phấn, một
nhạc công nước tuyệt vời, một người hào phóng vô biên, một kẻ cuồng điên dữ
dội c- Tấm gương khổng lồ màu ngọc thạch, một nhạc công nước tuyệt vời một
người hào phóng vô biên, một kẻ cuồng điên dữ dội
4. Biển có ý nghĩa như thế nào với tác giả?
a- Là tấm gương trong để tác giả soi mình vào và có được những suy nghĩ rất thú
vị b- Đem lại cho tác giả nhiều sản vật quý, như một người hào phóng vô biên với
tác giả c- Khiến tác giả say mê, thức tỉnh, biết tìm về những kỉ niệm đã chìm sâu vào kí ức
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Điền dấu thanh đúng vị trí cho những chữ được in đậm trong các câu sau:
a) Ngưa chạy có bầy, chim bay có bạn
b) Của mình thì giữ bo boCủa ngươi thì để cho bò nó ăn.
c) Buôn có bạn, bán có phương
Làm ăn có xóm có làng mới vui.
Câu 2. a) Nối từ ngữ ở cột A với nghĩa tương ứng ở cột B A B (1) Hữu nghị a) dùng được việc (2) Hữu ích
b) tình cảm thân thiện giữa các nước (3) Hữu hiệu c) có ích (4) Hữu dụng d) có hiệu quả lOMoAR cPSD| 40367505
b) Chọn từ trong ngoặc điền vào từng chỗ trống cho thích hợp
(1) Chú Dũng đã tìm được một công việc rất ……………
(2) Anh cần giải quyết mọi việc hợp tình,……………….
(3) Chúng ta phải đồng tâm,………………để xây dựng công ti lớn mạnh
(4) Họ…………..làm ăn với nhau đã được gần một năm nay.
( Từ cần điền : hợp tác, hợp lí, phù hợp, hợp lực )
Câu 3. Thêm một từ vào những vị trí khác nhau trong “Xe bò lên dốc” để có hai câu diễn tả 2 ý khác nhau :
(1)…………………………………………………………..
(2)…………………………………………………………..
Câu 4. Điền vào chỗ trống để hoàn thành đơn xin gia nhập Đội tình nguyện giúp đỡ
nạn nhân chất độc màu da cam (thuộc phường / xã hoặc thị trấn ) lOMoAR cPSD| 40367505
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……………..,ngày…..tháng……năm……
ĐƠN XIN GIA NHẬP ĐỘI TÌNH NGUYỆN
GIÚP ĐỠ NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC MÀU DA CAM
Kính gửi : Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ ………….
Em tên là : …………………………………………………………… Nam, nữ :…… Sinh ngày : ……..
Học sinh lớp……….., Trường Tiểu học ………………………………
Em đã được xem truyền hình và nghe giới thiệu về hoạt động của……
…………………………………………………………………………
Em thấy hoạt động của Đội……………………………………………
Em rất muốn tham gia vào những hoạt động của Đội để………………
…………………………………………………………………………
Vì vậy, em viết đơn này để đạt nguyện vọng
………………………………………………………………………….
Em xin hứa thực hiện đúng những quy định của Đội và tham gia tích cực mọi hoạt
động do Đội tổ chức. Em xin chân thành cảm ơn. Người làm đơn (Kí và ghi rõ họ tên) ……………………
5. Lập dàn ý cho bài văn miêu tả một cảnh sông nước (một vùng biển, một dòng sông,
một con suối hay một hồ nước,…) Gợi ý
a) Mở bài: Giới thiệu bao quát về cảnh sông nước sẽ tả (cảnh gì, ở đâu, vào buổinào) b) Thân bài
Tả sự thay đổi của cảnh sông nước theo thời gian (sáng, trưa, chiều) ; hoặc căn cứ
vào cảnh vật cụ thể để chia ra từng phần của cảnh rồi lần lượt tìm ý, sắp xếp ý cho
phần bài. VD (tả cảnh một dòng sông) : lOMoAR cPSD| 40367505
- Sông chảy thẳng hay quanh co uốn lượn? Lòng sông rộng, hẹp ra sao?- Nước
sông nhiều hay ít ? Màu sắc, đặc điểm của nước sông thế nào? Sông chảy chậm
hay nhanh (chảy lững lờ hay chảy xiết,…) ?
- Trên mặt sông có những hình ảnh gì nổi bật (nếu có)?
- Cảnh hai bên bờ sông có những nét gì làm em chú ý (về âm thanh, màu sắc,…)
? (VD : cây cối, đồng bãi, con đê, điểm canh đê,…bến sông, bến đò, cây đa,
quán nước, bè gỗ/ tre/ nứa, người hoạt động ở bến sông,…)
c) Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ về cảnh sông nước đã tả (hoặc những liên
tưởng gợi ra từ cảnh sông nước quê hương)
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………. Tuần 7 Mùa xuân về bản
Tôi gặp mùa xuân trên bản Vua Bà vào một buổi sớm. Trời vẫn còn lạnh lắm
và những cây vẫn còn run rẩy. Nhưng đã có một con chim vàng anh bay đến. Vàng
anh cất tiếng hót. Ngắn thôi, nhưng réo rắt. Rồi nó vù bay, vội vã chợt đi như chợt
đến. Riêng tiếng hót thì ở lại, âm thanh mãi trong lòng. Tôi ngẩn ngơ luyến tiếc
con vàng anh mãi. Tiếng hót đó đã đánh thức tôi đang co ro chìm đắm trong rét
mướt của mùa đông giật mình chạy lại với mùa xuân.
Có lẽ con vàng anh đã đánh thức cây đào như đánh thức tôi dậy. Mà không
phải chỉ cây đào, nó đánh thức cả đại ngàn, cả không gian và mặt đất. Vừa mới
hôm trước đại ngàn còn rền rĩ gió bấc, mặt trời còn trắng bệch ẩn sau những tầng
mây ngổn ngang như ẩn sau những tấm chăn bông ủ ấm, vậy mà ngày một ngày
hai, trời đã trong dần. Những bụi mưa hoa long lanh không rơi xuống đất được
mà cứ bay lửng lơ. Những chuỗi cườm nhỏ xíu, lõi bằng mạng nhện, hạt bằng các
giọt mưa ngũ sắc ở đâu thả xuống đầy ngọn cỏ, lá cây.
Mùa xuân ở bản Vua Bà thật là vui. Tiếng khèn bè, tiếng tiêu chuốt trong lòng
những ống trúc quý dìu dặt suốt đêm. Bóng đêm mùa xuân thật đen óng ánh ảo lOMoAR cPSD| 40367505
huyền, và càng khuya càng ngào ngạt mùi thơm của hương lá, hương cây. Đêm
xuân, những con chim hót đến khiếp. Chúng ngây ngất cái gì. Không chịu ngủ,
cứ hót thâu đêm suốt sáng. Có những con chim mái, sau mùa xuân người rạc đi
chỉ còn cái xác ve, lúc bấy giờ mới chịu lui lủi, lặng lẽ đi kiếm ăn cùng chồng con… Theo Nguyễn Phan Hách
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Hình ảnh nào cho thấy tiếng hót của chim vàng anh báo hiệu mùa xuân đến ?
a- Con chim vàng anh bay đến, cất tiếng hót ngắn thôi những réo rắt b- Đánh thức
tôi đang co ro chìm đắm trong rét mướt của mùa đông giật mình chạy lại với mùa
xuân c- Tiếng hót của con chim vàng anh ở lại, âm vang mãi trong lòng làm cho
tôi ngẩn ngơ luyến tiếc
Câu 2. Con chim vàng anh đã đánh thức những gì?
a- Tác giả, cây đào, đại ngàn, không gian, mặt đất b-
Tác giả, cây đào, đám mây, hạt mưa và mặt đất c-
Tác giả, đại ngàn, hạt mưa, bầu trời và mặt đất
Câu 3. Những hạt mưa mùa xuân được miêu tả như thế nào?
a- Những hạt mưa xuân long lanh rơi từng giọt, từng giọt trên cành cây, ngọn cỏ
chìm đắm trong rét mướt b- Những làn mưa bụi rơi lất phất như những tấm
mạng nhện giăng mắc đầy trên hoa lá, cỏ cây long lanh nước c- Bụi mưa hoa
long lanh bay lửng lơ như những chuỗi cườm nhỏ xíu năm màu thả xuống đầy ngọn cỏ, lá cây.
Câu 4. Mùa xuân ở bản Vua Bà có những âm thanh, mùi hương nào ?
a- Tiếng khèn bè, tiếng tiêu, tiếng chim vỗ cánh, hương hoa lan tỏa b-
Tiếng khèn bè, tiếng tiêu, tiếng chim hót, mùi hương của cây, lá c-
Tiếng chim vỗ cánh, tiếng chim hót, hương cây, hoa lan tỏa
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, tập làm văn lOMoAR cPSD| 40367505
Câu 1. a) Tìm tiếng chứa iê/ia điền vào chỗ trống để hoàn thành các thành ngữ, tục ngữ: (1) Sóng yên…..lặng (2) Tình sâu…….nặng (3)………nói tay làm
b) Điền dấu thanh đúng vị trí cho những chữ được in đậm trong các câu sau
(1) Tiêng chihm hót xua tan giá rét mua đông
(2) Những chuôi cươm nhỏ xíu thả xuông đầy ngọn cỏ, lá cây
(3) Những bông hoa đồng tiên, hoa mào gà đỏ tia như muôn cùng mua vui
Câu 2. Nối mỗi cụm từ có tiếng trông ở bên trái với nghĩa thích hợp của cụm từ ở bên phải :
a) Trông lên đỉnh núi (1) hướng đến ai với hi vọng đượcgiúp đỡ
b) Cử người trông thi (2) nhìn bằng mắt
c) Nhà trông ra hướng đông (3) để ý coi sóc, bảo vệ
d) Trông vào sự giúp đỡ của (4) hướng mặt về phía nào đó bạn bè
Câu 3. Đặt 4 câu có tiếng nhà mang 4 nghĩa sau : a) Nơi để ở
……………………………………………………………………….. b) Gia đình
……………………………………………………………………….. c) Người làm nghề
………………………………………………………………………..
d) Chỉ vợ ( hoặc chồng ) của người nói
………………………………………………………………………..
Câu 4. Viết câu mở đoạn thích hợp vào chỗ trống ở đoạn văn sau:
…………………………………………….Ngôi trường cũ đã được thay thế lOMoAR cPSD| 40367505
bằng tòa nhà hai tầng khang trang, đẹp đẽ, nằm giữa một khu đất rộng, xung quanh
có tường xây bao bọc. Trên sân trường, những cây bàng mới trồng đang lên xanh
bên những gốc phượng nở hoa đỏ rực.
Câu 5. Viết đoạn văn (khoảng 5 câu) tả cảnh mặt hồ (mặt sông, mặt biển ) vào lúc
mặt trời mọc (hoặc mặt trời sắp lặn, khi trăng lên,…) :
Chú ý: Cần viết rõ câu mở đoạn, ý thân đoạn và câu kết đoạn
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………….. lOMoAR cPSD| 40367505
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………….. lOMoAR cPSD| 40367505 Tuần 8
I – Bài tập về đọc hiểu Tiếng vườn
Mùa xuân về lúc nào không rõ. Tôi nghe tiếng vườn gọi.
Trong vườn, cây muỗm khoe vòng hoa mới. Hoa muỗm tua tủa trổ thẳng lên
trời. Hoa muỗm chính là chiếc đồng hồ mùa xuân. Muỗm nở sớm để đơm hoa kết trái vào giáp Tết.
Hoa nhài trắng xía bên vại nước. Những bông nhài xinh, một màu trắng tinh
khôi, hương ngào ngạt, sực nức. Màu xanh của búp lá vừa hé khỏi cành đã bừng
bừng sức sống. Khi hoa nhài nở, hoa bưởi cũng đua nhau nở rộ. Từng chùm hoa
bưởi, cánh trắng chẳng kém hoa nhài, nhưng hoa bưởi lại có những tua nhị vàng
giữa lòng hoa như những bông thủy tiên thu nhỏ. Hoa bưởi là hoa cây còn hoa
nhài là hoa bụi. Hoa cây có sức sống mạnh mẽ. Hoa bụi có chút gì giản dị. Hương
tỏa từ những cánh hoa, nhưng hương bưởi và hương nhài chẳng bao giờ lẫn. Mỗi
thứ hoa đều có tiếng nói của riêng mình.
Những ấn tượng nhất là những tán xoan. Cả mùa đông phơi thân cành khô cong
trước gió lạnh. Vậy mà chỉ hơi xuân chớm đến, trên những cành cây tưởng chừng
khô như chết ấy, bỗng vỡ òa ra những chùm lộc biếc. Lộc xoan có màu ngọc lục
sang trọng, nhìn ngắm mãi vẫn chưa hết vẻ đẹp của búp trên cành. Và trong những
tán cây vườn, mọi sinh vật đều tụ hội. Chim vành khuyên lích chích tìm sâu trong
bụi chanh. Những cánh ong mật quay tít trên chùm hoa bưởi. Tiếng chim gáy gù
gù trong khóm tre gai. Đàn chào mào ríu rít trên các cành xoan, vừa đứng ở vườn
này đã chạy sang vườn khác. (Theo Ngô Văn Phú)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Câu “Mùa xuân về lúc nào không rõ” ý nói gì ?
a- Mùa xuân chưa về b- Mùa
xuân đã về rồi c- Mùa xuân về lúc nào không rõ
Câu 2. Vì sao tác giả nói “Hoa muỗm chính là chiếc đồng hồ mùa xuân”?
a- Vì hình dáng hoa muỗm giống chiếc đồng hồ lOMoAR cPSD| 40367505
b- Vì hoa muỗm nở là báo hiệu mùa xuân vềc- Vì hoa muỗm thường
nở vào một giờ nhất định
Câu 3. Dòng nào ghi đúng, đủ những loài hoa được miêu tả trong bài?
a- Hoa muỗm, hoa nhài, hoa chanh
b- Hoa muỗm, hoa bưởi, hoa xoan
c- Hoa muỗm, hoa nhài, hoa bưởi
Câu 4. Tác giả có ấn tượng nhất với loài cây nào trong vườn? a- Cây xoan b- Cây muỗm c- Cây chanh
Câu 5. Nội dung chính của bài văn là gì?
a- Miêu tả vẻ đẹp của các loài hoa trong vườn khi mùa xuân đến b-
Miêu tả vẻ đpẹ của cảnh vật trong khu vườn khi mùa xuân đến c-
Miêu tả vẻ đẹp của những tán xoan trong vườn khi mùa xuân đến
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. a) Điền tiếng chứa vần có âm chính hoặc ya thích hợp với mỗi chỗ trống
(1) Cửa Nhật Lệ đêm đêm
Sáng ngời ngọn đèn biển
Đèn soi nước triều lên Gọi con ….về bến. (Theo Nguyễn Văn Dinh)
(2) Cha đi tập kết. Nhà nghèo
Sớm……..tay mẹ chống chèo nuôi con. (Theo tố Hữu)
b) Gạch dưới những chữ ghi thiếu dấu thanh và viết lại các từ cho đúng lOMoAR cPSD| 40367505
bóng chuyên, kể chuyên, chim yêng, khuyêt điểm, xao xuyến
………………………………………………………………………..
Câu 2. Từ mỗi ví dụ ở cột A, hãy cho biết : Từ in đậm là từ đồng âm hay từ nhiều nghĩa
? ( Trả lời bằng cách điền vào ô trống ở cột B ) A B
a) – Nam chạy còn tôi đi
Từ chạy là từ………………
- Đồng hồ nào chạy nhanh
b) – Bé mở lồng đẻ chim bay đi
Từ lồng là từ……………….
- Đàn trâu chạy lồng ra bãi cỏ
c) - Nhà tôi ăn sáng lúc 6 giờ 30 phút Từ ăn là từ………………… -
Da cô ấy ăn nắng lắm
Câu 3. Đặt câu có từ đông mang những nghĩa sau: a)
“Đông” chỉ một hướng, ngược với hướng tây:
………………………………………………………………………..
b) “Đông” chỉ một mùa trong năm:
………………………………………………………………………..
c) “Đông” chỉ số lượng nhiều:
………………………………………………………………………..
Câu 4. Lập dàn ý cho bài văn miêu tả một cảnh đẹp ở địa phương em Gợi ý
a) Mở bài: Giới thiệu bao quát về cảnh sẽ tả (cảnh gì, ở vị trí nào, có nét đẹp gì
nổi bật ) Hoặc : Lí do yêu thích và chọn tả cảnh đẹp đó (VD : gắn với kỉ niệm thời
thơ ấu /vì vẻ đẹp độc đáo…) b) Thân bài
Tả từng phần của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian
(Dựa vào cách tả đã lựa chọn và trình tự quan sát cảnh đẹp cụ thể ở địa phương
để triên khai, sắp xếp các ý sao cho phù hợp ; trọng tâm miêu tả thùy thuộc vào
nét tiêu biểu của từng cảnh vật, VD : tả rừng phải rõ về cây, tả sông / biển phải rõ
về nước, tả núi phải rõ về đặc điểm hình dáng…) lOMoAR cPSD| 40367505
c) Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của em về cảnh đã tả (VD: cảnh đẹp ở địa
phương nhưng đã từng nổi tiếng khắp nước ; là niềm tự hào của em về quê hương , đất nước…)
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
Câu 5. Viết đoạn mở bài theo kiểu gián tiếp và kết bài theo kiểu mở rộng cho bài
văn tả một cảnh đẹp ở địa phương em (cảnh đã xác định để lập dàn ý miêu tả trong bài tập 4 ý a ) :
a) Đoạn mở bài gián tiếp:
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
b) Đoạn kết bài mở rộng:
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………….. Tuần 9
I – Bài tập về đọc hiểu
Đàn bò trên đồng cỏ hoàng hôn
Đàn bò trên đồng cỏ xanh xanh
Gặm cả hoàng hôn, gặm buổi chiều sót lại.
Mùa rạo rực, chỉ đàn bò biết được
Vị cỏ râm ran, đầu lưỡi ngọt mềm. Đàn bò đi đủng đỉnh
Một gam màu vàng óng trước thiên nhiên
Những chiếc bụng tròn căng mang mặt trời xuống núi.
Kìa, vầng trăng như chiếc tù và người chăn bò bỏ quên. lOMoAR cPSD| 40367505
Đàn bò vàng trên đồng cỏ chiều yên
Tiếng mõ rơi, tiếng mõ rơi đều đều
Cả đồng cỏ lút vào khoảng tối
Như vẫn còn rung nhịp mõ kêu.
Có một kẻ đi say, người chăn bò mê mải
Túi áo gói đầy hương cỏ thơm Trái tim
đựng đầy tiếng sáo và tiếng mõ
Đôi mắt đông đầy giàn giụa suối trăng non.
Đàn bò vàng trên đồng cỏ hoàng hôn (Nguyễn Đức Mậu)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Bài thơ là một bức tranh phong cảnh về buổi nào trong ngày?
a- Buổi sáng sớm, khi mặt trời lên, đàn bò bắt đầu đi ăn
b- Buổi chiều, khi mặt trời xuống núi, đàn bò chuẩn bị về
c- Đêm đã về khuya, khi trăng đã lên, đàn bò đã đi ngủ
Câu 2. Những từ ngữ nào được tác giả dùng để tả cảm
giác của đàn bò khi được ăn cỏ?
a- Rạo rực, râm ran, ngọt mềm b-
Xanh xanh, râm ran, ngọt mềm c- Gặm, rạo rực, râm ran
Câu 3. “Vị cỏ râm ran” là vị cỏ thế nào?
a- Vị cỏ ngấm vào lưỡi, cảm thấy rất ngon, rất ngọt ngào
b- Vị cỏ ngấm vào lưỡi ran rát, gây cảm giác ngưa ngứa
c- Vị cỏ ngấm vào lưỡi, tạo cảm giác lan tỏa rộng dần ra.
Câu 4. Cảnh đàn bò ra về được miêu tả như thế nào? lOMoAR cPSD| 40367505
a- Đàn bỏ đủng đỉnh ra về, bụng tròn căng, đi trong khoảng trời vừa
tối b- Đàn bò đủng đỉnh đi trên đồng cỏ xanh, trong ráng đỏ hoàng hôn
c- Đàn bò vàng óng, bụng tròn căng, đủng đỉnh đi khi vầng trăng lên.
Câu 5. Đoạn thơ “Có một kẻ đi sau,…suối trăng non.” cho thấy điểm gì nổi bật ở người chăn bò?
a- Rất yêu công việc của mình, cảm thấy hạnh
phúc b- Rất chăm chỉ và say mê làm công việc
chăn bò c- Rất mơ mộng và lãng mạn đối với việc chăn bò
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm
văn Câu 1. Điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn thơ
a) n hoặc l Mùa đông Trời…à cái tủ…ạnh Mùa hạ
Trời …à cái bếp lò….ung Mùa thu
Trời thổi…á vàng rung…ả
tả. (Theo Lò Ngân Sủn) b) n hoặc ng
Rất sá….là lửa ba….đêm
Dưới đèn chú…em ngồi học
Nhớ mãi chuyệ…cây đuốc số…… Nghĩ
về ngọ…lửa miền Nam. (Theo Xuân Dục)
Câu 2. Đoạn văn dưới đây có một số từ dùng sai (in nghiêng). Em hãy thay từ dùng
sai bằng từ đồng nghĩa thích hợp và viết vào chỗ trống ở dưới :
Cây hoa hồng nhung đứng giữa vườn với vẻ kiêu ngạo. Thân cây mảnh mai,
màu nâu sẫm, có gai to, sắc và nhọn. Những chiếc cành màu xanh như những cánh
tay vươn lên đón lấy ánh nắng và bầu không khí trong vắt, mát mẻ cảu mùa xuân. lOMoAR cPSD| 40367505
Những chiếc lá màu xanh thẫm được tô điểm bởi những đường gân và viền răng
cưa khẽ lung lay trong gió.
- Thay từ kiêu ngạo bằng từ ……………………………..
- Thay từ trong vắt bằng từ……………………………….
- Thay từ lung lay bằng từ ……………………………….
Câu 3. a) Gạch dưới các đại từ được dùng trong những khổ thơ sau: (1) Tên tôi là gió Đi khắp mọi nơi Công việc của tôi Không bao giờ nghỉ (Xuân Quỳnh)
(2) Riêng mặt trời tinh nghịch Ngậm mồi dưới đáy ao
Giật mấy lần không được Còn làm ta ngã nhào (Trần Đăng Khoa) (3) Tớ là chiếc xe lu Người tớ to lù lù Con
đường nào mới đắp Tớ lăn bằng tăm tắp. (Trần Nguyên Đào)
b) Gạch dưới danh từ được lặp lại nhiều lần trong đoạn văn, sau đó viết đại từ có
thể thay thế cho danh từ đó vào chỗ trống ở dưới:
Ngay giữa trưa hè nắng dữ, con ong xanh vẫn cần cù, gan góc đi lùng bắt dế,
sửa soạn chu đáo cho những đứa con của ong ra đời. Ong bay dưới ánh mặt trời,
xanh loang loáng như một đường đạn lửa. Ong không biết là ong đã góp phần bảo vệ những vườn rau.
Thay thế danh từ lặp lại nhiều lần bằng đại từ …………………………….
Câu 4. Dựa vào những câu thơ trong bài “Tiếng ru” của Tố Hữu, hãy viết đoạn
văn trình bày ý kiến nhằm khẳng định vai trò quan trọng của đất đối với núi và
của sông đối với biển đồng thời phê phán thái độ của núi và biển : lOMoAR cPSD| 40367505
Núi cao bởi có đất bồi
Núi chê đất thấp núi ngồi ở đâu?
Muôn dòng sông đổ biển sâu
Biển chê sông nhỏ, biển đâu nước còn?
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………….. lOMoAR cPSD| 40367505
Tuần 10 – Ôn tập giữa học kì I A- Kiểm tra đọc
I – Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi (5 điểm)
II – Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
Thu vàng diễm lệ ở En-giơ-lân
Cứ mỗi độ thu sang, người dân ở khắp nơi lại đổ về Niu En-giơ-lân để chiêm
ngưỡng vẻ đẹp diễm lệ của mùa thu vàng nơi đây. Với địa hình đồi núi đa dạng
tiêu biểu cho vùng Đông Bắc, mùa thu Niu En-giơ-lân đẹp hơn bất cứ nơi đâu
trên nước Mĩ. Nó trở thành miền đất ước ao được một lần đặt chân của những du
khách yêu thích khám phá sự kì diệu của thiên nhiên.
Dưới bầu trời trong xanh là những ngọn đồi, núi, cao thấp nhấp nhô, trập trùng
với muôn màu sắc. Màu vàng nhạt, vàng rực, da cam, đỏ thẫm, đỏ tươi… như
thắp lửa tỏa sáng rực rỡ nổi bật giữa sắc xanh của những cây không rụng lá về
mùa đông. Những con đường mềm mại uốn lượn từ ngọn đồi này sang ngọn đồi
khác. Bên đường là những ngôi nhà xinh xắn ẩn hiện dưới những vòm lá đủ màu
cùng với dòng xe đi lại tấp nập làm cho khung cảnh En-giơ-lân trở nên rất sống
động. Khắp nơi, đâu đâu cũng thấy màu của lá. Lá rực rỡ trên cây, lá rải thảm ở
dưới đất, trên những vỉa hè ở đường phố, trên những con đường trong công viên.
Khi tất cả những chiếc lá ở trên cây đồng loạt chuyển màu, ấy là lúc mùa lá vàng
đã vào thời kì đỉnh điểm. Tất cả cùng bừng sáng, lung linh sắc màu huyền ảo để
chỉ sau đó vài hôm, tất cả sẽ rụng xuống còn trơ cành để chuẩn bị bước vào mùa
đông lạnh lẽo cùn tuyết trắng. Đó cũng là thời điểm mọi người nô nức rủ nhau đi
ngắm lá vàng. Những dòng xe nối đuôi nhau trên những con đường men theo đồi
núi… Phong cảnh hiện ra trước khung cửa xe như những thước phim sống động
: Những cánh rừng, những quả đồi rực rỡ sắc vàng, sắc đỏ.. những con suối trong
vắt soi bóng lá êm đềm chảy ôm lấy chân đồi.. Và tuyệt vời hơn cả là khi bạn
dừng chân trên đỉnh núi cao nhất trong vùng mà ngắm nhìn xung quanh, ngắm
nhìn thung lũng…Một bức tranh sắc màu trải rộng mênh mông : vàng, vàng nhạt,
da cam, đỏ, đỏ tươi, đỏ thẫm, xanh, xanh nhạt, xanh biếc … xen lẫn nhau tạo nên
biển màu nhấp nhô ngàn trùng sóng. Lúc này, bạn mới cảm nhận hết vẻ đẹp tuyệt
vời của mùa thu nơi đây. (Theo Thu Hiền)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Bài văn thuộc loại bài miêu tả nào em đã học? lOMoAR cPSD| 40367505 a- Tả cây cối b- Tả con vật c- Tả cảnh
2. Vì sao nhiều du khách ước ao được một lần đặt chân đến Niu En-giơ-lân?
a- Vì địa hình đồi núi đa dạng, mùa thu đẹp nhất nước Mĩ
b- Vì đường đến nơi đó vô cùng hiểm trở, nhiều thử thách
c- Vì địa hình tiêu biểu cho vùng Đông bắc của nước Mĩ 3.
Ở đoạn 2 (“Dưới bầu trời đến trong công viên”), tác giả sử dụng những
từghép nào để miêu tả màu sắc mùa thu ở En-giơ-lân? a- Vàng nhạt, vàng rực, đỏ
tươi, trong xanh, sống động b- Vàng nhạt, vàng rực, da cam, đỏ tươi,đỏ thẫm c-
Vàng nhạt, vàng rực, da cam, đỏ thẫm, trong xanh 4.
Trong đoạn 3 (“Khi tất cả đến mù thu nơi đây.”), hình ảnh nào cho thấy vẻ
đẹp tuyệt vời của mùa thu En-giơ-lân?
a- Những chiếc lá trên cây đồng loạt chuyển màu b-
Những con suối trong vắt soi bóng lá êm đềm chảy c-
Một bieernmafu nhấp nhô ngàn trùng sóng
5. Cụm từ nào dưới đây phù hợp nhất với mùa thu vàng ở En-giơ-lân?
a- Diễm lệ, rực rỡ, sống động, đa sắc màu
b- Diễm lệ, rực rỡ, đẹp tuyệt vời, đa dạng
c- Diễm lệ, rực rỡ, xinh xắn, đa sắc màu
6. Dòng nào dưới đây gồm 3 từ đồng nghĩa với từ vàng rực?
a- Vàng tươi, vàng mượt, vàng bạc
b- Vàng tươi, vàng ròng, vàng mượt
c- Vàng óng, vàng tươi, vàng mượt
7. Dòng nào dưới đây có các từ in nghiêng là từ đồng âm? lOMoAR cPSD| 40367505
a- cây / phổi b- bức
tranh / tranh nhau c-
chân đi dép / chân đồi
8. Dòng nào dưới đây có các từ in nghiêng là từ nhiều nghĩa?
a- cánh đồng / pho tượng đồng
b- con đường / cân đường trắng
c- ngọn lửa hồng / quả hồng 9.
Đoạn 1 (“Cứ mỗi độ thu sang đến của thiên nhiên”) có mấy câu sử
dụngtrạng ngữ ? (Gạch dưới bộ phận trạng ngữ trong câu) a- Một câu b- Hai câu c- Ba câu 10.
Câu “Những dòng xe nối đuôi nhau trên những con đường men theo
đồinúi.” Thuộc kiểu câu nào em đã học? a- Ai làm gì? b- Ai thế nào? c- Ai là gì? B- Kiểm tra viết
I- Chính tả nghe – viết (5 điểm) Bình minh hương
Nơi thành phố, bình minh dậy, thế nào cũng phải qua cơn ngái ngủ, ánh sáng
tán quang, tia mặt trời còn bị vương chưa vào thấu. Trên sân thượng nhìn ra, chỉ
có thể gặp tia nhài quạt hắt lên như ánh đèn pha đọng thành quầng lan tỏa rồi
sáng. Tiếng chim bói không ra, gà lục cục, loáng thoáng,gáy ồ ồ, chìm ào động
cơ ào ào rầm rầm. Bấy giờ mới thèm sao buổi bình minh đầy hương sắc và âm
thnah trong trẻo – bình minh hương. (Theo Phong Thu)
Chú ý: HS nhờ người khác đọc từng câu để viết bài chính tả trên giấy kẻ ô li.
………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………….. lOMoAR cPSD| 40367505
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
II – Bài tập làm văn (5 điểm)
Tả một cảnh đẹp trên quê hương mà em yêu thích (Bài viết khoảng 15 câu )
(Chú ý: HS viết bài tập làm văn vào giấy kẻ ô li ) Tuần 11
I – Bài tập về đọc hiểu
Cây cối và con người
Mỗi người đều hiểu rằng: cây là “lá phổi xanh” lọc dưỡng khi, duy trì sự sống
của con người. Cây đem lại cho con người cảm giác bình yên. Dân cư sống ở đô
thị càng đông thì càng cảm thấy có nhu cầu về cây cối. Người ta ước ao được đến
với tự nhiên, nơi có bóng lá xanh, tiếng chim hót, tiếng suối reo để thả hồn về với
những kỉ niệm của riêng mình. Những năm gần đây, nhiều người say mê với cái
thú lầm vườn hoặc chơi cây cảnh.
Mỗi loài cây còn mang lại những giá trị biểu trưng khác nhau. Cây nguyệt quế
biểu hiện sự vinh quang. Người La Mã cuốn nó thành chiếc vòng nguyệt quế đặt
lên đầu các hoàng đế, các tướng lĩnh chiến thắng. Cây bách là một thứ cây xanh
tốt quanh năm, gỗ thơm như hương, mang ý nghĩa của sự trường tồn vĩnh cửu.
trong tâm thức của người Do Thái, người theo đạo Thiên Chúa, cây ô liu tượng trưng cho hòa bình.
Ở nước ta, từ năm 1960, bác Hồ đã phát động Tết trồng cây. Đi thăm mỗi địa
phương, Người thường trồng cây kỉ niệm. Những năm gần đây, thiên tai bão lụt
làm cho cây cối một số vùng rộng lớn ở nước ta bị triệt phá. Không những các
chủ đất, chủ vườn phải xót xa, buồn tiếc mà gần như cả nước cũng xúc động. Hình
ảnh cây cối cụt cành, gãy ngọn khiến người ta đau nhói trong lòng. Con người
cảm thấy mồ côi khi thấy những miệt vườn chết trong màu lá úa. lOMoAR cPSD| 40367505 (Theo Đ.H và L.B)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Mọi người đều hiểu sự cần thiết của cây cối đối với con người ra sao?
a- Lọc dưỡng khí, tô đẹp cuộc sống, đem lại cảm giác thư thái
b- Lọc dưỡng khi, duy trì sự sống, đem lại cảm giác bình yên
c- Cải thiện cuộc sống,đem lại nhiều niềm vui, gợi nhớ kỉ niệm
2. Một số loài cây có giá trị biểu trưng cho điều gì?
a- Cây nguyệt quế - hòa bình, cây bách – sự trường tồn vĩnh cửu, cây ô liu – sựvinh quang.
b- Cây nguyệt quế - sự trường tồn vĩnh cửu, cây bách – sự vinh quang, cây ô liu
– hòa bình c- Cây nguyệt quế - sự vinh quang, cây bách – sự trường tồn vĩnh
cửu , cây ô liu – hòa bình
3. Từ năm 1960, Bác Hồ kính yêu đã phát động phong trào gì? a- Tết trồng cây b- Trồng cây kỉ niệm c- Chăm sóc cây
4. Hình ảnh nào ở đoạn cuối bài văn khiến con người đau nhói trong lòng?
a- Chủ đất, chủ vườn buồn tiếc b-
Cây cối bị cụt cành, gãy ngọn c-
Miệt vườn chết trong màu lá úa
5. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa của bài văn?
a- Cây cối có vai trò vô cùng quan trọng đối với con người b-
Cây cối giúp con người thả hồn về với kỉ niệm của riêng mình c-
Cây cối mang lại cho con người những biểu trưng đẹo đẽ
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Điền vào chỗ trống a) l hoặc n
- Bàn tay ta làm ….ên tất cả lOMoAR cPSD| 40367505
-…ên rừng xuống biển -
…ắng tốt dưa mưa tốt…úa b)
ăn hoặc ăng
- Đèn ra trước gió còn ch…hỡi đèn- Trời lạnh cần phải đắp ch….
- N…..mưa từ những ngày xưa
L…trong đời mẹ đến giờ chưa tan
Câu 2. a) Điền đại từ xưng hô thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn sau:
Một chú khỉ con cứ nhảy qua, nhảy lại lia lịa, chờn vờn trèo lên đống bí ngô.
Thấy ….. đi qua,…… nhe răng khẹc khẹc, ngó…… rồi quay lại nhòm người
chủ, dường như muốn bảo ….. hỏi giùm tại sao ông ta không mối dây xích cổ ra
để …... được tự do đi chơi như …..
b) Đặt câu có dùng danh từ chỉ người làm đại từ xưng hô (nhớ gạch dưới đại từ đó)
M: - Thưa cụ, cháu có thể giúp gì cụ không ạ? (1) Nói với người vai trên
:………………………………………………..…………………………………
…………………………………………..
(2) Nói với người vai dưới :……………………………………………….
…………………………………………………………………………….
Câu 3. Chọn một quan hệ từ (và, rồi, còn hoặc) điền vào chỗ trống cho thích hợp
a) Trăng đã lên …mặt biển sáng hẳn ra
b) Tấm chăm chỉ, hiền lành……….Cám thì tham lam, lười biếng
c) Những đọt măng trúc đội đất ngoi lên……nảy nhành, nở lá
d) Chủ nhật tôi về thăm bà………..bà lên thăm tôi
Câu 4. Điền vào chỗ trống để giúp bác trưởng thôn (hoặc tổ trưởng dân phố)
hoàn thiện đơn kiến nghị gửi ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn…) giải quyết
một việc nhằm bảo vệ môi trường:
Chú ý: Họ tên, ngày sinh của người viết đơn do em biết và ghi lại hoặc tự nghĩ ra sao cho hợp lí
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM lOMoAR cPSD| 40367505
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………….,ngày….tháng….năm…. . ĐƠN KIẾN NGHỊ
Kính gửi :………………………………………………..
Tôi tên là :……………………………………………………………
Sinh ngày :…………………………………………………………… Là
…………………………………………………………………….
Tôi xin trình bày với…….một việc như sau :
Khu vực dân cư chúng tôi từ trước tới nay sống gần một dòng mương nhỏ. Trước
đây, nước mương rất trong và có nhiều tôm cá. Từ khi tổ hợp sản xuất gia đình
ông……..hoạt động, nước thải xả thẳng ra dòng mương làm cho cá tôm chết,
không khí quanh vùng có mùi rất khó chịu,ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân.
Để giữ gìn môi trường trong sạch và bảo vệ sức khỏe cho mọi người, tôi kính đề
nghị…………..chỉ đạo bộ phận có trách nhiệm đến khảo sát và có biện pháp giải
quyết đối với cơ sỏ sản xuất của gia đình ông…………..
Tôi xin chân thành cảm ơn. Người làm đơn kí …………….. Tuần 12
I – Bài tập về đọc hiểu
Sắc tím bằng lăng
Không rộn rã tưng bừng hay khoa trương sặc sỡ, nhưng khi nở, bằng lăng rực
một góc trời. Cũng như những cánh phượng hồng, bằng lăng là loài hoa “nữ hoàng của mùa hạ”.
Hoa bằng lăng chỉ đẹp nhất khi khoe sắc tím trên cây cùng những chiếc lá xanh căng tràn sức sống.
Không biết sao cả tôi và bạn đều thích cái màu tím ấy, đó là màu thời gian xa
xôi. Vì bằng lăng tím có bao giờ tím mãi, cứ đến hẹn lại lên, những cánh bằng
lăng thi nhau nở bung một góc trời, nắng mưa qua ngày, sắc tím phai dần, phai
dần theo thời gian. Đã không biết bao nhiêu buổi chiều tôi và bạn đứng ngẩn ngơ
nhìn những bông hoa tím đang chuyển sang màu tím nhạt, rồi màu trắng… Một
ngày kia, những bông hoa cứ rụng dần, thay vào đó là mùa quả, những mùa quả
tròn căng mọc thành từng chùm…để rồi năm sau lại khô xác đi rụng xuống,
nhường chỗ cho những lớp lá non mới nhú. lOMoAR cPSD| 40367505
Con gái chúng mình hình như đứa nào cũng có một góc để thương để nhớ. Và
tôi biết, màu tím bằng lăng sẽ khiến chúng mình không bao giờ quên được tuổi
học trò hồn nhiên một thuở. (Theo Nguyễn Thị Thu Hà)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu
1. Hoa bằng lăng được mệnh danh là gì? a-
Nữ hoàng áo tím b- Nữ hoàng của các loài
hoa c- Nữ hoàng của mùa hạ
Câu 2. Hoa bằng lăng đẹp nhất khi nào?
a- Khi khoe sắc tím trên cây cùng lá xanh
b- Khi màu tím chuyển sang nhạt dần
c- Khi bằng lăng chuyển hẳn sang màu trắng
Câu 3. Tại sao màu bằng lăng được gọi là màu thời gian xa
xôi? a- Vì màu tím bằng lăng cứ phai nhạt dần theo thời gian b-
Vì bằng lăng nở vào mùa hè, các bạn học trò chia tay nhau c- Vì
màu tím là màu thủy chung dù nhiều thời gian trôi qua
Câu 4. Màu tím bằng lăng khiến tác giả không quên được điều
gì? a- Một loài hoa đẹp b- Loài hoa “nữ hoàng của mùa hạ” c-
Tuổi học trò hồn nhiên
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Điền vào chỗ trống:
a) s hoặc x : nắm…ôi, nước …ôi, sản …uất, …uất ăn trưa
b) ăt hoặc ăc : đôi m…, thắc m…, gi… giũ, đánh gi…
c) uôn hoặc uông : b…chuối, b…ngủ, b…làng, b…. tay
Câu 2. Chọn từ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống sao cho thích hợp: a)
Chúng em góp phần…….. môi trường xanh, sạch, đẹp
b) Thóc gạo trong kho luôn được………..tốt. lOMoAR cPSD| 40367505
c) Người tham gia giao thông cần đội mũ……….để phòng tai nạn.
d) Công tác ……………di tích lịch sử và văn hóa luôn được coi trọng.
e) Đơn vị du kích rút về khu căn cứ để……..lực lượng.
(bảo quản, bảo vệ, bảo tồn, bảo toàn, bảo hiểm)
Câu 3. a) Chọn quan hệ từ (và, với, để, của, thì, như) thích hợp điền vào mỗi chỗ
trống để hoàn chỉnh các câu sau :
(1) Cuộc sống quê tôi gắn bó………cây cọ.
(2) Cha làm cho tôi chiếc chổi cọ…………quét nhà, quét sân.
(3) Bảo vệ rừng đầu nguồn là trách nhiệm……..tất cả mọi người.
(4) Bình minh, mặt trời……….chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển,nước
biển nhuộm màu hồng nhạt.
(5) Trưa, nước biển xanh lơ…….khi chiều tà…..biển đổi sang màu xanh lục.
b) Gạch dưới cặp quan hệ từ ở mỗi câu và cho biết chúng biểu thị quan hệ gì giữa
các bộ phận của câu bằng cách điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong ngoặc đơn :
(1) Nhờ sân trường luôn rợp mát bóng cây nên chúng em được vui chơi thỏathích dưới
nắng hè. ( Biểu thị quan hệ……………………)
(2) Nếu cây thiếu ánh sáng thì những chiếc lá cũng không còn màu xanh. ( Biểu
thị quan hệ………………….)
(3) Rừng không chỉ đem lại nguồn tài nguyên quý giá mà còn có tác dụng điềuhòa khí
hậu trên trái đất (Biểu thị quan hệ………………… )
Câu 4. Lập dàn ý bài văn tả một người trong gia đình em Gợi ý
a) Mở bài (Giới thiệu): Người trong gia đình em sẽ tả là ai? Lí do nào khiến em
chọn tả người đó?... b) Thân bài - Tả ngoại hình
+ Người đó trạc bao nhiêu tuổi ? Tầm vóc ra sao ? ( nhỏ nhắn / đậm đà / cân đối…)
Cách ăn mặc thế nào ? ( gọn gàng / giản dị,…)
+ Khuôn mặt, mái tóc, cặp mắt, hàm răng, nụ cười,… có những nét gì nổi bật ?
( VD : khuôn mặt đầy đặn dễ mến ; mái tóc buông xõa hai vai ; cặp mắt nâu hiền
; hàm răng trắng đều đặn ; nụ cười tươi tắn,… )
- Tả tính tình, hoạt động lOMoAR cPSD| 40367505
+ Lời nói, cử chỉ, thói quen của người em tả có những điểm gì làm em chú ý ? (
VD : lời nói dịu dàng ; làm việc cẩn thận, chu đáo ; có thói quen dậy sớm đi bộ quanh công viên,…)
+ Thái độ và cách cư xử của người đó đối với em và những người khác ra sao ?
(VD : ân cần hỏi han mỗi khi em đi học về ; bảo ban nhẹ nhàng khi em mắc lỗi ;
vui vẻ, hòa nhã với bà con xóm giềng,….)
c) Kết bài: Người em miêu tả đã để lại ấn tượng gì sâu sắc đối với em (hoặc có
ảnh hưởng gì đối với em trong cuộc sống ; có vai trò như thế nào trong gia đình)?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
5. Viết một đoạn thân bài theo dàn ý em đã lập
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… Tuần 13 lOMoAR cPSD| 40367505
I – Bài tập về đọc hiểu
Trà Vinh “Đô thị xanh”
Trà Vinh có nét dịu dàng riêng của một tỉnh thuộc đồng bằng ven biển, với thị
xã yên bình nằm êm đềm dưới những tán cây cổ thụ xanh biếc, mỗi cây với một
cái tên là những con số. “Trà Vinh – Đô thị xanh” với những con đường nhỏ hẹp
mang những cái tên rất đỗi tự nhiên, quen thuộc: “Đường Hàng Sao”, “Đường Cây Dầu”…
Ai đã từng có lần đặt chân đến vùng đất Trà Vinh, lòng không khỏi bâng khuâng,
xao xuyến với cảm giác dịu êm khi dạo bước dưới những bóng cây xanh mát, với
hương thơm thoang thoảng của hoa sao, hoa dầu rơi lất phất, xoay tít bay bay
trong gió. Phong cảnh nơi đây thật hữu tình, nơi mà cộng đồng người Kinh,
Khmer, Hoa đã sống gắn bó từ bao đời góp phần làm phong phú cho nền văn hóa
mang đậm bản sắc dân tộc… Tất cả những điều đó sẽ mang lại cho du khách cảm
giác dễ chịu, một ấn tượng khó phai khi đến với Trà Vinh.
Trà Vinh hiện có 140 chùa Khmer ẩn hiện thấp thoáng sau màu xanh thẫm của
hàng trăm hàng ngàn cây cổ thụ. Đẹp nhất, cổ kính nhất là chùa Âng với nhiều
tháp nhọn cao vút, dựng trên một nghìn năm (năm 990). Hình ảnh những nhà sư
đủ lứa tuổi, mặc áo vàng đi khất thực là hình ảnh quen thuộc ở nơi đây. Mỗi ngôi
chùa là một trung tâm văn hóa phum sóc của đồng bào Khmer, của những con
người hiền lành chất phác.
Sau khi đến ngắm hàng nghìn cánh cò dập dờn trong nắng chiều ở chùa Cò,
Giồng Lớn, bạn sẽ đến dạo quanh Ao Bà Om. Dọc theo Quốc lộ 53 đi khoảng
7km sẽ tới thắng cảnh này. Mặt hồ thật trong và thật xanh trải rộng trước mặt du
khách. Xung quanh hồ là những hàng, những dãy cây sao, cây dầu cổ thụ tỏa bóng
mát rượi. Ngồi trên những gò cát quanh hồ, ngắm nhìn mặt hồ lăn tăn gợn sóng
mà cảm thấy mát rượi cả tâm hồn. Thả đèn trên Ao Bà Om là một lễ hội truyền
thống của đồng bào Trà Vinh, đã lôi cuốn hàng vạn người gần xa về dự.
Mời bạn uống một cốc nước trái Quách – món giải khát được đặc biệt yêu thích ở
Trà Vinh rồi lên xe đến thăm biển Ba Động, một điểm du lịch nổi tiếng của miền Tây
Nam Bộ đã được truyền tụng bao đời này :
Biển Ba Động nước xanh cát trắng
Ao Bà Om thắng cảnh miền Tây. (Theo Du lịch Trà Vinh) lOMoAR cPSD| 40367505
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Trà Vinh có nét dịu dàng riêng của vùng nào?
a- Vùng văn hóa cổ kính b- Vùng miền Tây Nam Bộ c-
Vùng đồng bằng ven biển
Câu 2. Đến Trà Vinh, điều gì khiến ta bâng khuâng, xao xuyến với cảm giác dịu êm? a-
Được dạo bước dưới những bóng cây xanh mát, với hương thơm
thoangthoảng của hoa sao, hoa dầu b-
Được đi trên những con đường nhỏ hẹp mang những cái tên “Đường
HàngSao”, “Đường Cây Dầu” c- Được ngắm hàng nghìn cánh cò dập dờn trong
nắng chiều, ngắm nhìn mặt hồ lăn tăn gợn sóng
Câu 3. Dòng nào nêu đúng những địa danh nổi tiếng của Trà Vinh được nhắc trong bài ?
a- Hàng Sao, Cây Dầu, chùa Khmer, Ao Bà Om
b- Chùa Âng, chùa Cò, Giống Lớn, biển Ba
Động c- Chùa Âng, chùa Cò, Ao Bà Om, biển Ba
Động Câu 4. Vì sao Trà Vinh được gọi là đô thị
xanh? a- Vì đó là đô thị có nhiều đường cây xanh
b- Vì đó là nơi có nhiều cảnh thiên nhiên đẹp c-
Vì đó là khu đô thị đang tràn đầy sức trẻ
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm
văn Câu 1. Điền vào chỗ trống a) s hoặc x: - nhường cơm…ẻ áo - kéo cưa lừa…ẻ
-…ẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước -
Bát cơm…ẻ nửa chăn sui đắp cùng lOMoAR cPSD| 40367505
b) iêt hoặc iêc : xanh b…,nhận b…, ch… nón, ch… cây
c) ươn hoặc ương : v…vai, v… vãi, bay l…, độ l…
Câu 2. Dựa vào nghĩa của tiếng bảo và tiếng sinh, hãy gạch bỏ từ không thuộc nhóm
và điền tiếp vào chỗ trống để nêu nghĩa của bảo và sinh : a)
bảo vệ, bảo tồn, bảo quản, bảo kiếm, bảo trợ là nhóm từ có tiếng “bảo” vớinghĩa là
………………………………………………………………………………… b)
sinh vật, sinh động, sinh hoạt, sinh viên, sinh thái, sinh tồn là nhóm từ cótiếng “sinh” với nghĩa là
……………………………………………………………….
Câu 3. a) Gạch dưới cặp quan hệ từ ở mỗi câu và cho biết chúng biểu thị quan hệ
gì giữa các bộ phận của câu (Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong ngoặc đơn )
(1) Do bảo vệ tốt những cánh rừng đầu nguồn nên quê tôi không bị những trậnlũ lớn
tràn về ( Biểu thị quan hệ .........................)
(2) Cây xanh không chỉ giúp con người có không khí trong lành để thở mà cònlàm
cho môi trường thêm tươi đẹp. (Biểu thị quan hệ ...............)
(3) Mặc dù tuổi còn nhỏ nhưng nhiều thiếu nhi Việt Nam đã có ý thức tham gia
bảo vệ môi trường (Biểu thị quan hệ ...................................) b)
Điền vào những chỗ trống các cặp quan hệ từ thích hợp :
(1) ..........khu vườn được chăm sóc chu đáo.........những đàn chim cứ lần lượt kéo nhau về làm tổ.
(2)...........ai cũng vứt rác bừa bãi ngoài đường..........môi trường sẽ bị ô nhiễm nghiêm trọng.
(3)...........tuổi đã cao............ông tôi vẫn tích cực tham gia Tết trồng cây.
(4) Anh Thanh ..........là một người chăn nuôi giỏi ...............là một thanh niên đi
đầu trong việc trồng cây gây rừng.
Câu 4. Dựa vào gợi ý, hãy viết đoạn văn (khoảng 5 câu) tả ngoại hình của một
người mà em thường gặp ở trường hay ở nhà, hoặc nơi em ở: lOMoAR cPSD| 40367505
Gợi ý : Viết câu mở đoạn để nêu ý chung (sẽ tả một hay vài đặc điểm tiêu biểu về
ngoại hình, VD: tả kĩ về dáng người hay mái tóc, đôi mắt,.... hoặc tả vài đặc điểm
nổi bật về cả nước da, vóc người, cách ăn mặc,...)
Thân đoạn cần nêu cụ thể, đầy đủ và đúng những nét tiêu biểu về ngoại hình đã
chọn tả; bộc lộ tình cảm của em đối với người được tả (qua cách lựa chọn và sử
dụng từ ngữ, cách diễn đạt,...)
Câu kết đoạn có thể nêu nhận xét hay cảm nghĩ của em về ngoại hình của người được tả.
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................ Tuần 14
I – Bài tập về đọc hiểu
Thanh Kiếm và Hoa Hồng
Một lần Thanh Kiếm và bông Hoa Hồng xinh đẹp cãi vã nhau. Thanh Kiếm cao
giọng nói với Hoa Hồng: -
Tớ khỏe hơn cậu và chắc chắn sẽ giúp ích được cho con người nhiều hơn
rồi! Còn cậu yếu ớt và mảnh dẻ thế kia thì làm sao mà chống chọi với thiên tai, giặc giã được. -
Tôi không hiểu vì sao mà anh chê bai tôi như vậy? – Hoa Hồng nói. –
Phảichăng anh ganh tị vì anh không thể có được hương thơm và vẻ đẹp lộng lẫy của tôi? -
Cậu lầm, chỉ tiếc là vẻ đẹp của cậu chẳng để làm gì. – Thanh Kiếm lắc đầu,mỉa mai.
Bỗng lúc đó, có một người thông thái đi tới. Bông Hoa Hồng và Thanh Kiếm
bèn nhờ ông phân xử xem giữa Thanh Kiếm và Hoa Hồng, ai sẽ có lợi cho con người nhất. lOMoAR cPSD| 40367505
Nhà thông thái suy nghĩ một lúc rồi tươi cười trả lời: -
Các cháu biết không, trên trái đất, con người cần cả Thanh Kiếm và Hoa
Hồng.Thanh Kiếm bảo vệ cho con người chống lại kẻ thù và tránh được các hiểm
họa. Còn Hoa Hồng đem lại hương thơm, sự ngọt ngào và niềm vui sướng cho
cuộc sống và trái tim của họ…
Thanh Kiếm và Hoa Hồng hiểu ra, rối rít cảm ơn nhà thông thái. Cả hai bắt tay
nhau thân thiện và không bao giờ cãi nhau nữa.
(Theo Truyện cổ tích A Rập)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Vì sao Thanh Kiếm cho rằng mình có ích hơn Hoa Hồng?
a- Vì nó cứng rắn, có thể chống lại được kẻ thù
b- Vì nó khỏe, sẽ giúp được nhiều cho con người
c- Vì nó được tôi luyện, vượt qua mọi hiểm họa
Câu 2. Vì sao Hoa Hồng cho rằng mình hơn hẳn Thanh Kiếms?
a- Vì nó có hương thơm và vẻ đẹp lộng lẫy b- Vì
nó không có tính hay ghen tị như thanh kiếm c- Vì
nó không hề thích đánh nhau Câu 3. Nhà thông
thái trả lời như thế nào?
a- Thanh Kiếm cần hơn vì giúp người chống kể thù và tránh hiểm họa
b- Hoa Hồng cần hơn vì đem ngọt ngào, hạnh phúc đến cho con
người c- Cả Thanh Kiếm và Hoa Hồng đều rất cần thiết cho con
người Câu 4. Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?
a- Không nên kiêu căng, tự phụ, tự cho mình hơn hẳn người khác b-
Không nên cãi nhau vì những chuyện nhỏ nhặt trong cuộc sống c-
Con người cần cả sức mạnh, hương thơm, niềm tin và sự ngọt ngào
II – bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Điền vào chỗ trống lOMoAR cPSD| 40367505
a) tr hoặc ch : ….ồng cây, …ồng chất, câu …uyện, quyển ….uyện
b) ao hoặc au : ngồi s…, mai s…, vườn r…, tiếng r…hàng
Câu 2. Xếp các từ in đậm trong đoạn văn sau vào bảng phân loại ở dưới :
Một tiếng reo to nổi lên, rồi ầm ầm, hơn chục thanh niên cả nam lẫn nữ, vác
một vác củi vẹt, nhảy xuống dòng nước đang cuốn dữ. Họ khoác vai nhau thành
một sợi dây dài, lấy thân mình ngăn dòng nước mặn. Nước quật vào mặt, vào
ngực, trào qua đầu hàng rào sống. Họ ngụp xuống, trồi lên, ngụp xuống. Trong
đám thanh niên xung kích, có người ngã, có người ngạt. Nhưng những bàn tay
khoác vai nhau vẫn cứng như sắt, thân hình họ cột chặt lấy những cọc tre đóng
chắc, dẻo như chão. Tóc dài các cô quấn chặt vào cổ các cậu con trai, mồ hôi
như suối, hòa lẫn với nước chát mặn. Đám người không sợ chết đã cứu được
quãng đê sống lại. (Chu Văn) Động từ Tính từ Quan hệ từ
…………………. …………………. ………………….
…………………. …………………. ………………….
…………………. …………………. ………………….
Câu 3. a) Viết các danh từ riêng trong đoạn thơ sau vào từng ô trống trong bẳng :
Bà Trưng quê ở Châu Phong
Giận người tham bạo, thù chồng chẳng quên.
Chị em nặng một lời nguyền
Phất cờ nương tử thay quyền tướng quân.
Ngàn tây nổi áng phong trần
Ầm ầm binh mã xuống gần Long Biên.
Hồng quần nhẹ bước chinh yên
Đuổi ngay Tô Định dẹp yên biên thành. Đô kì đóng cõi Mê Linh
Lĩnh Nam riêng một triều đình nước ta.
(Đại Nam quốc sử diễn ca) lOMoAR cPSD| 40367505 Tên người Tên địa lí …………………. …………………. …………………. ………………….
b) Viết các tên người, tên địa lí nước ngoài vào chỗ trống trong bảng cho đúng quy định : Tên người Tên địa lí
Mác-Xim Go-Rơ-Ki/…………..
mát-xcơ-va /……………………
…………………………………
…………………………………
Mo-ri-Xơn /……………………
Oa-Sinh-Tơn /………………….
An-be anh-xtanh /…………….. Tây ban nha /…………………..
…………………………………
Câu 4. Dựa vào gợi ý, hãy điền vào chỗ trống để hoàn thành biên bản một cuộc
họp của tổ, lớp hoặc chi đội em :
a) Phần mở đầu (Quốc hiệu, tiêu ngữ ) Tên biên bản b) Phần chính
- Ghi thời gian (giờ, ngày tháng), địa điểm lập biên bản
- Ghi thành phần tham dự cuộc họp (giáo viên chủ nhiệm; số học sinh của lớp,tên
bạn vắng mặt – nếu có)
- Ghi họ tên chủ tọa, thư kí cuộc họp- Ghi nội dung cuộc họp:
+ Cuộc họp bàn về việc gì? (VD: họp tổ về việc phân công giúp đỡ nhau trong
học tập; họp lớp về việc đánh giá tháng thi đua chào mừng Ngày Nhà giáo Việt
Nam 20 – 11 ; họp chi đội về việc cử đội viên giúp đỡ, chăm sóc gia đình Anh hùng, Liệt sĩ,…)
+ Diễn biến chính của cuộc họp ra sao (ai phát biểu trước, ai phát biểu sau, nói điều gì)?
+ Kết luận của cuộc họp như thế nào (người điều hành nói gì)?
c) Phần kết thú : Ghi rõ họ tên và chữ kí của chủ tọa và thư kí lOMoAR cPSD| 40367505
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP LỚP
I – Thời gian, địa điểm
1. Thời gian:……………………………………………………………
2. Địa điểm:…………………………………………………………….
II – Thành phần tham dự
1. ……………………………………………………………………….
2. ………………………………………………………………………. III – Chủ tọa, thư kí
1. Chủ tọa:……………………………………………………………
2. Thư kí :……………………………………………………………
IV – Nội dung cuộc họp
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Cuộc họp kết thúc vào hồi…….giờ Thư kí Chủ tọa ……………….. ………………….. Tuần 15
I – Bài tập về đọc hiểu Bé Na
Nhiều buổi sớm tập thể dục trước nhà, tôi thấy một cậu bé khoảng 10 tuổi đội
chiếc mũ đỏ bạc màu, khoác cái bao trên vai đi thẳng đến sọt rác trước nhà bé Na.
Cậu ngồi xuống nhặt mấy thứ ở sọt rác bỏ vào bao. Khi đứng lên, cậu nhìn một
lát vào căn nhà còn đóng cửa. lOMoAR cPSD| 40367505
Tình cờ một buổi tối, tôi thấy bé Na xách một túi ni lông ra đặt vào sọt rác. Tò
mò, tôi ra xem thì thấy trong túi có chiếc dép nhựa hồng, mấy mảnh nhôm, mảnh
nhựa, mấy vỏ chai và vài thứ lặt vặt khác. Lặng lẽ theo dõi nhiều lần, tôi thấy bé
Na làm như vậy vào buổi tối. Lạ thật, sao cô bé này lại không bán hay đổi kẹo
như bao đứa trẻ khác vẫn làm?
Một lần, bé Na vào nhà tôi chơi. Tôi thân mật hỏi :
- Cháu muốn làm “cô tiên” giúp cậu bé nhặt nhôm nhựa đấy hả?
Bé tròn xoe mắt, ngạc nhiên: - Sao bác biết ạ?
- Bác biết hết. Này nhé, hằng đêm, có một “cô tiên” đẹp như bé Na đem nhữngthứ
nhặt được đặt vào sọt rác để sáng sớm hôm sau có một cậu bé đến nhặt mang đi. Đúng không nào?
Bé Na cười bẽn lẽn và nói:
- Cháu biết bạn ấy mồ côi mẹ đấy ạ! - À ra thế!
Bé chạy đi còn ngoái đầu lại nói với tôi:
- Bác không được nói cho ai biết đấy nhé!
Từ hôm đó, tôi cũng gom những thứ nhặt nhạnh được,bỏ vào một túi ni lông để
đến tối đem đặt lên sọt rác trước nhà. (Theo Lê Thị Lai)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Bé Na mang những thứ gì bỏ vào sọt rác trước nhà vào buổi tối?
a- Chiếc dép da, mấy mảnh nhôm, mảnh nhựa, vỏ chai
b- Chiếc dép nhựa, vài mảnh nhôm, mảnh nhựa, vỏ chai
c- Mấy túi ni lông cũ, mảnh nhôm, mảnh nhựa, vỏ chai
Câu 2. Vì sao Na đem những thứ nhặt được bỏ vào sọt rác cho cậu bé lấy đi?
a- Vì Na muốn làm “cô tiên” xinh đẹp để được mọi người yêu thích b-
Vì Na thấy cậu bé chỉ thích nhặt những thứ đồ cũ để bán lấy tiền c- Vì lOMoAR cPSD| 40367505
Na thương cậu bé mồ côi mẹ phải đi nhặt đồ cũ để bán lấy tiền Câu 3.
Vì sao Na không muốn nói cho ai biết việc mình giúp đỡ cậu bé?
a- Vì Na cảm thấy ngượng ngùng, xấu hổ trước mọi người b- Vì Na
sợ cậu bé ngượng ngùng, xấu hổ trước mọi người c- Vì Na coi đó là
việc rất nhỏ, không đáng để khoe khoang Câu 4. Việc làm của tác giả
ở cuối truyện giúp em hiểu được điều gì?
a- Gom những thứ nhặt được bỏ vào sọt rác là một việc làm tốt
b- Việc làm thể hiện lòng nhân hậu được người khác noi theo
c- Cần quan tâm giúp người khác để người khác giúp đỡ mình
Câu 5. Cụm từ nào dưới đây có thể dùng để đặt tên khác cho truyện Bé Na? a- Cậu bé nhặt ve chai b- Câu chuyện buổi tối c- Việc nhỏ nghĩa lớn
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Điền vào chỗ trống a) tr hoặc ch:
Đèn khoe đèn tỏ hơn …ăng Đèn
ra…ước gió còn…ăng hỡi đèn ?
b) nghỉ hoặc nghĩ : ……..ngơi, ngẫm ….. ngỏ
hoặc ngõ :……..nhỏ, thư …………..
Câu 2. a) Chọn từ ngữ (to lớn hoặc sống, ước mơ, của nhân dân, giành lấy, đơn
sơ) điền vào chỗ trống để có các kết hợp từ đúng : (1)…………..hạnh phúc (2)…………..hạnh phúc (3)…………..hạnh phúc (4)…………..hạnh phúc (5)…………..hạnh phúc (6)…………..hạnh phúc
b) Tìm từ có tiếng phúc điền vào chỗ trống trong mỗi câu sau cho thích hợp :
(1) Mình chúc Minh khỏe vui và ……………………. lOMoAR cPSD| 40367505
(2) Bà em bảo phải ăn ở tử tế để……………..lại cho con cháu
(3) Gương mặt cô trông rất……………………………
Câu 3. Điền vào chỗ trống cho đúng thành ngữ, tục ngữ, ca dao nói về quan hệ
gia đình, thầy trò, bè bạn :
a) Anh thuận……hòa là nhà có………………
b) Công……….nghĩa…………ơn……………
Nghĩ sao cho bõ những ngày gian lao. c)…………là nghĩa tương tri
Sao cho sau trước mọi bề mới nên.
Câu 4. Tìm các từ ngữ thường dùng để tả người và viết vào chỗ trống ở từng cột
trong bảng ( mỗi cột ít nhất 5 từ ngữ ): Tả ngoại hình
Tả tính tình, hoạt động M : mập mạp M : nóng nảy ……………………… ……………………… ……………………… ……………………… ……………………… ……………………… lOMoAR cPSD| 40367505
Câu 5. Viết đoạn văn (khoảng 8 câu) tả hoạt động của một người mà em yêu mến
(bố, mẹ, cô giáo, thầy giáo, chị gái, em bé, bạn thân,……..)
Chú ý: Cần viết rõ câu mở đoạn, ý thân đoạn và câu kết đoạn
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… lOMoAR cPSD| 40367505 Tuần 16
I – Bài tập về đọc hiểu
Thằng Cay ở bản Xốp-ò
Cay không được đi học. Bố mẹ Cay đều bị câm và điếc. Cay lớn lên khỏe mạnh
nhưng chỉ ê a được mấy tiếng. Nhiều lần Cay lén đến trường, ghé tai vào vách
nứa nghe cô giảng. Giờ ra chơi, Cay lại lủi vào rừng…
Một lần, Cay thấy ở lưng dốc có một cô bé vai mang cặp sách, tay cầm cây nứa
nhỏ cố rướn người chọc quả dâu da. Cay thoăn thoắt trèo lên cây ngắt chùm quả
chín đưa cho cô bé, ánh mắt như muốn nói: “Ăn đi !”. Cô bé cảm ơn Cay. Cay vội
nhặt giúp. Quyển Tiếng Việt lật mở, Cay bị cuốn hút vào những hình vẽ vui mắt.
Thấy thế, cô bé hỏi: “Cay thích học chữ à?”. Cay gật đầu. “Nhưng cay không biết
nói làm sao học được?”. Cay thừ người rồi vội bỏ đi như để xua nỗi buồn tủi…
Hôm sau, Cay lại đến chỗ cây dâu da. Cay hái rất nhiều quả chín nhưng chờ mãi
chẳng thấy cô bé đến. Khi về nhà, Cay tròn mắt ngạc nhiên: đang ngồi bên mẹ
Cay là cô bé ấy. Thấy Cay về, mắt cô bé sáng lên, cô mở cặp lấy ra quyển Tiếng
Việt đưa cho Cay: “Tớ là Na. Tớ sang bày cho cậu học.”. Cay cười hiền lành, mắt
rơm rớm….Rồi Cay chạy vào nhà, lấy quyển vở bìa xanh đưa cho Na. Na tròn
mắt kinh ngạc: không biết Cay học từ lúc nào mà đã viết được những dòng chữ ngày hàng thẳng lối…
Chuyện thằng Cay ở bản Xốp-ò lan nhanh đến các bản khác. Các tổ chức đoàn
thể đến thăm, cho quà. Được bà con giúp đỡ, chỉ vài ngày, gia đình Cay đã có căn
nhà lá rộng rãi ở bản mới. Giờ đây, Cay tới lớp học với khuôn mặt rạng rỡ… (Theo Đình Thanh Quang)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Cay có hoàn cảnh đáng thương như thế nào?
a- Bố, mẹ bị câm điếc, Cay cũng chỉ ê a mấy tiếng, không được đi học. b-
Bố, mẹ bị câm điếc, Cay khỏe mạnh nhưng chỉ biết nói vài tiếng c-
Không được đi học, Cay thường lén đến trường đứng ngoài nghe giảng.
Câu 2. Cay và cô bé làm quen với nhau như thế nào?
a- Gặp và làm quen với cô bé khi cùng đi hái quả dâu da ở lưng dốc b-
Trèo lên cây hái giúp dâu da, nhặt hộ sách vở khi cô bé làm rơi lOMoAR cPSD| 40367505
c- Gặp và làm quen với cô bé khi đang học lén ở trường bị cô bắt gặp
Câu 3. Vì sao cô bé biết Cay rất thích học chữ?
a- Vì biết Cay thường đi nghe lén bài giảng của cô giáo ở trường
b- Vì Cay nói với cô bé là mình rất thích học chữ và đến trường
c- Vì thấy Cay bị hút vào những hình vẽ trong sách Tiếng Việt
Câu 4. Câu chuyện kết thúc như thế nào?
a- Cô bé sang nhà dạy Cay học nhưng rất ngạc nhiên vì Cay đã biết đọc
b- Cô bé sang nhà dạy Cay học nhưng rất ngạc nhiên vì Cay đã biết viết
c- Cay được mọi người giúp đỡ để có nhà ở, được đến trường đi học
Câu 5. Bạn Cay trong câu chuyện có đức tính gì đáng yêu ? a- Thật thà, tốt bụng b- Thật thà, ham học c- Ham học, tốt bụng
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Điền vào chỗ trống:
a) r, d hoặc gi : …..ành quà cho bé,…ành chiến thắng, đọc….ành mạch
b) iêm hoặc im : lúa ch…, tổ ch…, t… thuốc, quả t…
c) iêp hoặc ip : rau d…, buồn ngủ d… mắt, chất d… lục, d… may
Câu 2. Xếp 15 từ sau thành 3 nhóm từ đồng nghĩa và viết vào từng cột trong bảng:
anh dũng, nhân từ, trung thực, nhân hậu, dũng cảm, nhân ái, thành thật, gan dạ,
chân thật, nhân đức, thực thà, can đảm, phúc hậu, thẳng thắn, gan góc Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
………………….. ………………….. …………………..
………………….. ………………….. …………………..
………………….. ………………….. ………………….. …………………..
………………….. …………………..
………………….. ………………….. ………………….. lOMoAR cPSD| 40367505
Câu 3. Chọn từ chỉ màu trắng thích hợp( phau phau, trắng hồng, trắng bệch, trắng xóa
) điền vào chỗ trống trong các câu thơ sau :
- Tuyết rơi………….một màu
Vườn chim chiều xế…………cánh cò.
Da …………….người ốm o
Bé khỏe đôi má non tơ………………...
Câu 4. Viết đoạn văn (khoảng 5 câu) tả khuôn mặt của một em bé, trong đó có sử
dụng ít nhất 2 từ đồng nghĩa chỉ màu trắng hoặc màu đen:
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………. Tuần 17
I – Bài tập về đọc hiểu Thả thuyền
Trời đang chuyển mưa. Những đám mây bông xô nhau dạt về phía chân trời
nhường chỗ cho những đám mây đen nặng như chì vần vũ như muốn kéo toạc bầu
trời xuống thấp. Sấm rền vang, chớp thi nhau vạch những đường loằng ngoằng
lóe sáng. Gió từ đâu thổi đến làm cho cây cơm nguội trước sân oằn mình nghiêng
ngả. Những chiếc lá trên cành run rẩy, lắc lư rồi rơi xuống đất, nằm trơ trọi.
Mưa bắt đầu rơi. Tí tách…tí tách rồi lộp bộp…lộp bộp. Những hạt mưa to dần,
to dần… Mưa như trút nước lên mặt sân…Nước mưa ướt sũng trên nền gạch rồi
tràn xuống vỉa hè chảy thành dòng lênh láng.
Được một lúc, cơn mưa tạnh dần rồi dứt hẳn. Những chú chim nấp trong hốc
cây, vòm lá giờ bay ra chuyển cành hót líu lo. Trời quang đãng hơn, những đám
mây trắng lại nối đuôi nhau bồng bềnh trên vòm trời xanh thẳm.
Trước sân, có tiếng ríu rít của bọn trẻ đang xúm lại chơi thả thuyền. Những chiếc
thuyền bằng giấy đủ màu được lần lượt thả xuống dòng nước. Chiếc nào cũng
tròng trành, nghiêng ngửa một lúc rồi mới lướt đi băng băng. Bọn trẻ thích thú lOMoAR cPSD| 40367505
đuổi theo những chiếc thuyền, vừa chạy vừa reo hò. Đoàn thuyền trôi xa dần.
Bỗng dòng nước chững lại rồi đột ngột chồm lên chui tọt vào miệng cống. Những
chiếc thuyền xoay tròn mấy vòng rồi mất hút trong dòng xoáy sủi bọt. Bọn trẻ tần
ngần hồi lâu rồi lập tức chạy ngay về nhà lấy thêm những chiếc thuyền mới. Cứ
thế, hàng loạt chiếc thuyền được thi nhau thả xuống. Đã thấy lác đác xuất hiện
những chiếc thuyền lá. Thuyền lá bao giờ cũng trôi nhanh hơn thuyền giấy, có lẽ
vì lá không thấm nước. Từ đây cuộc đua thuyền đã trở nên sôi nổi hơn bao giờ
hết. Bọn trẻ reo hò, tranh cãi nhau xem thuyền của đứa nào trôi nhanh nhất. Chiếc
thuyền trở thành niềm hi vọng của mỗi chủ nhân nhỏ tuổi. Dường như chúng đang
chở trên mình cả một thời bé dại.
Hãy cứ trôi đi thuyền nhỏ chở những nụ cười, niềm vui của một thời trẻ con hồn
nhiên, nghịch ngợm đến miền tuổi thơ được tắm mát bằng những cơn mưa. (Hà Thị Bình
Thanh) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Bài văn trên nói về điều gì?
a- Cảnh mưa rào đến rồi tạnh hẳn và cảnh vật thiên nhiên sau mưa
b- Cảnh mưa rào và trò chơi thả thuyền của các bạn nhỏ sau mưac- Những
kỉ niệm khó quên thời thơ ấu của tác giả và các bạn nhỏ Câu 2. Cảnh vật
thanh bình sau cơn mưa được miêu tả qua đoạn văn nào?
a- Đoạn 1 (“Trời dang chuyển mưa đến nằm trơ trọi.”) b-
Đoạn 2 (“Mưa bắt đầu rơi đến thành dòng lênh láng.”) c-
Đoạn 3 (“Được một lúc đến vòm trời xanh thẳm.”)
Câu 3. Nội dung chính của đoạn “Trước sân đến một thời bé dại.” là gì?
a- Cảnh thả thuyền trên sông của các bạn nhỏ
b- Trò chơi thả thuyền của các bạn nhỏ sau mưa
c- Cảnh chơi thả thuyền giấy của các bạn nhỏ
Câu 4. Hình ảnh chiếc thuyền giấy “chở trên mình cả một thời bé dại” ý nói gì ?
a- Chiếc thuyền đem theo cả niềm vui thời trẻ con hồn nhiên, nghịc ngợm
b- Chiếc thuyền chở theo cả tiếng cười thích thú của bọn trẻ khi vui chơi
c- Chiếc thuyền chở theo cả một thời quá khứ rất dại dột của bọn trẻ con. lOMoAR cPSD| 40367505
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Ghi dấu hỏi, dấu ngã, đúng quy tắc trên các chữ in nghiêng:
a) quyên sách, nhuần nhuyên c) cái thuông, đôi đua
b) phát triên, nhân nghia d) khen thương, chưa bài
Câu 2. Xếp những từ sau vào chỗ trống thích hợp ở các ô trong bảng:
nhỏ, bé, nhỏ bé, nhỏ nhắn, nhỏ nhẹ, nhỏ nhen, đẹp, tươi, đẹp tươi, đẹp đẽ, đẹp xinh,
đèm đẹp, vui, mừng, vui chơi, vui thích, vui vẻ, vui vầy Từ đơn Từ phức Từ ghép Từ láy ………………… ………………… ………………… ………………… ………………… ………………… ………………… ………………… …………………
Câu 3. Tìm 2 từ đồng nghĩa, 2 từ trái nghĩa với từ in đậm ở cột A và ghi vào từng ô trong bảng : Từ đồng nghĩa A Từ trái nghĩa
……………. ……………. im lặng ……………. …………….
……………. ……………. rộng rãi ……………. …………….
……………. ……………. gọn gàng
……………. …………….
Câu 4. Cho biết từ in đậm (kèm theo VD trong ngoặc đơn) ở cột A là từ đồng âm
hay từ nhiều nghĩa (bằng cách ghi dấu + vào cột tương ứng trong bảng): A Từ đồng Từ nhiều âm nghĩa
M : đá (tảng đá, tượng đá, đá bóng, đá cầu,…) +
(1) quả ( quả cam, quả ổi, quả đất, quả địa cầu,…)
(2) đồng ( cánh đồng, tượng đồng, năm nghìn đồng,…)
(3) ( cây, nhà lá, thư, phổi, gan,…)
(4) lợi ( sưng lợi, hỏ lợi, lợi ít hại nhiều, có lợi cho mình ) lOMoAR cPSD| 40367505
Câu 5. Hoàn thành đơn xin học môn tự chọn (Tin học hoặc Tiếng Anh, Tiếng
Pháp,…) theo mẫu dưới đây :
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…………,ngày….tháng….năm….
ĐƠN XIN HỌC MÔN TỰ CHỌN
Kính gửi:……………………………………………………..
Em tên là:…………………………………………………………… Nam, Nữ: ……
Sinh ngày:……………………………….
Tại:………………………………………
Địa chỉ thường trú :…………………………………………………………….
Học sinh lớp …………….của Trường
Em làm đơn này kính đề nghị ……………………xét cho em được học môn………
theo chương trình tự chọn.
Em xin hứa thực hiện đầy đủ nội quy và hoàn thành nhiệm vụ học tập Em xin trân trọng cảm ơn.
Ý kiến của cha mẹ học sinh Người làm đơn
( Kí và ghi rõ họ tên )
( Kí và ghi rõ họ tên )
……………………………
……………………………. Tuần 19
I – Bài tập về đọc hiểu lOMoAR cPSD| 40367505 Cho và nhận
Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.
Khi nhìn thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình
thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. Cô không đưa tôi đến bệnh viện mà
dẫn tôi tới bác sĩ nhãn khoa riêng của cô. Ít hôm sau, như với một người bạn,cô
đưa cho tôi một cặp kính.
- Em không thể nhận được! Em không có tiền trả đâu thưa cô! – Tôi nói, cảm thấy
ngượng ngùng vì nhà mình nghèo.
Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe. Chuyện rằng: “Hồi cô còn
nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả
cho bà cặp kính đó bằng cách tặng kính cho một cô bé khác. Em thấy chưa, cặp
kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời.”
Thế rồi, cô nói với tôi những lời nồng hậu nhất, mà chưa ai khác từng nói với
tôi: “Một ngày nào đó, em sẽ mua kính cho một cô bé khác.”
Cô nhìn tôi như một người cho. Côn làm cho tôi thành người có trách nhiệm.
Cô tin tôi có thể có một cái gì để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi như thành
viên của cùng một thế giới mà cô đang sống. Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt
kính trong tay, không phải như kẻ vừa được nhận một món quà, mà như người
chuyển tiếp món quà đó cho người khác với tấm lòng tận tụy.
(Xuân Lương – Sưu tầm)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Vì sao cô giáo dẫn bạn học sinh đi khám mắt?
a- Bạn đã nói với cô rằng bạn cảm thấy mắt không bình thường
b- Cô nhận thấy bạn cầm sách đọc một cách không bình thường
c- Cô nhận thấy bạn bị đau mắt nên đọc sách không bình thường
d- Cô có bác sĩ nhãn khoa riêng nên có thể dễ khám mắt cho bạn
Câu 2. Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẻ nhận kính?
a- Nói rằng đó là cặp kính rất rẻ, không đáng là bao nên bạn không phải bận tâm
b- Nói rằng có người hàng xóm đã nhờ cô mua tặng cho bạn chiếc kính để đọc
sách c- Làm cho bạn hiểu rằng bạn không phải là người nhận mà là người chuyển lOMoAR cPSD| 40367505
tiếp món quà đó cho người khác d- Kể cho bạn nghe một câu chuyện để bạn hiểu
rằng không nên khước từ lòng tốt của người khác.
Câu 3. Việc cô giáo thuyết phục bạn học sinh nhận kính của mình cho thấy cô là người thế nào?
a- Cô là người hay dùng phần thưởng để khuyến khích học sinh b- Cô là
người biết cho một cách tế nhị và là người luôn sống vì người khác c- Cô là
người rất cương quyết, không thay đổi quyết định của mình d- Cô là người
không muốn ai từ chối món quà do mình đã ban tặng Câu 4. Câu chuyện
muốn nói với em điều gì? a- Sống không chỉ biết nhận mà phải biết cho b-
Cần thường xuyên tặng quà cho người khác c- Cần sẵn lòng nhận quà tặng
của người khác d- Cần có một cái gì đó để đem cho người khác
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn thơ a) r hoặc d, gi:
Không một tấm hình, không một…òng địa chỉ
Anh chẳng để lại gì cho…iêng Anh trước lúc lên đường
Chỉ để lại…áng đứng Việt Nam tạc vào thế kỉ Anh
là chiến sĩ…ải phóng quân. (Theo Lê Anh Xuân)
b) ong hoặc ông:
Ôi phải chi l…được thảnh thơi
Năm canh bớt nặng nỗi thương đời
Bác ơi, tim Bác mênh m…thế
Ôm cả non s… mọi kiếp người. (Theo Tố Hữu)
Câu 2. a) Ghi dấu X trước số thứ tự đầu các câu ghép lOMoAR cPSD| 40367505
(1) Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận
(2) Vì tôi ngại không nhận chiếc kính nên cô đã kể cho tôi nghe một câu chuyện
(3) Nhìn thấy tôi cầm sách không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khámmắt
(4) Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô
(5) Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt chiếc kính
b) Gạch dưới các vế câu trong từng câu ghép ở phần a (chú ý gạch chéo giữa CN
và VN của mỗi vế câu ghép)
Câu 3. Điền dấu phẩy, quan hệ từ “còn” hoặc cặp quan hệ từ “tuy…nhưng…”
vào chỗ trống để tạo thành một câu ghép:
a) Hòa học tốt môn Tiếng Việt….Vân lại học giỏi môn Toán
b) Mái tóc của Linh luôn buộc gọn gàng sau gáy…cái đuôi tóc cứ quất qua quấtlại
theo mỗi bước chân đi trông rất vui mắt
c)….cô giáo nói rằng chiếc kính này đã được một người đàn bà khác trả tiền từ
lúc tôi chưa ra đời………..tôi hiểu rằng cô đã cho tôi thật nhiều.
Câu 4. Viết đoạn mở bài cho bài văn tả một người bạn đang kể chuyện trên lớp
(hoặc ca hát, chơi nhạc cụ,…) theo hai cách em đã học: - Mở bài trực tiếp:
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………….. - Mở bài gián tiếp:
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
Câu 5. Viết đoạn kết bài cho bài văn nêu ở bài 4 theo hai cách em đã học:
- Kết bài không mở rộng:
………………………………………………………………………………….. lOMoAR cPSD| 40367505
…………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………….. - Kết bài mở rộng:
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………….. Tuần 20
I – Bài tập về đọc hiểu Cây xương rồng
Ngày xưa, người ta sinh ra, lớn lên và cứ thế trẻ mãi. Khi đã sống trọn vẹn cả
một cuộc đời thì lặng lẽ chết đi. Tất cả các cô gái đều biến thành loài hoa còn tất
cả những chàng trai đều biến thành đại thụ. Vào lúc câu chuyện này xảy ra, trên
trái đất đã đầy cây cối, hoa cỏ song chưa hề có loài cây xương rồng.
Thuở ấy, ở một làng xa lắm có một cô gái mồ côi cả cha lẫn mẹ, xinh đẹp nết na
nhưng bị câm từ khi mới lọt lòng. Cô sống cô đơn một mình. Về sau một anh thợ
mộc cưới cô về làm vợ nhưng anh cũng chỉ ở với cô được vài năm thì mất, để lại
cho cô một đứa con trai.
Người mẹ rất mực yêu con nhưng vì được nuông chiều, cậu con trai lớn lên đã
trở thành một kẻ hư đốn. Cậu suốt ngày bỏ nhà đi theo những đám cờ bạc và cũng
rượu chè bê tha như những kẻ bất trị. Bà mẹ câm vừa hầu hạ vừa tưới lên mặt con
những giọt nước mắt mặn chát của mình.
Một ngày kia, không còn gượng nổi trước số phận nghiệt ngã, bà mẹ hóa thành
một loài cây không lá, toàn thân đầy gai cằn cỗi. Đó chính là cây xương rồng.
Lúc đó người con mới tỉnh ngộ. Hối hận và xấu hổ, cậu bỏ đi lang thang rồi chết
ở dọc đường. Cậu không hóa thành cây mà biến thành những hạt cát bay đi vô
định. Ở một nơi nào đó, gió gom những hạt cát làm thành sa mạc. Chỉ có loài cây
xương rồng là có thể mọc lên từ sỏi cát nóng bỏng và hoang vu ấy.
Ngày nay, người ta bảo rằng sa mạc sinh ra loài cây xương rồng. Thực ra không
phải thế, chính xương rồng mới là mẹ sinh ra cát bỏng. Lòng người mẹ thương
đứa con lỗi lầm đã mọc lên trên cát làm cho sa mạc đỡ phần quạnh hiu.
(Theo Văn 4 – Sách thực nghiệm CNGD) lOMoAR cPSD| 40367505
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Ngày xưa cuộc đời của con người có điều gì đặc biệt? a-
Con người sinh ra, lớn lên và trẻ mãi, khi chết đều biến thành cây
b- Con người trẻ mãi, khi chết đi đều biến thành các loài hoa c-
Con người sinh ra, lớn lên, sống mãi không bao giờ chết d- Con
người sinh ra cứ trẻ mãi, khi chết biến thành cây đại thụ
Câu 2. Hình ảnh người mẹ có đứa con hư khi chết biến thành cây xương rồng muốn nói lên điều gì?
a- Sự vươn lên mạnh mẽ của người mẹ có đứa con trở nên hư đốn b-
Sự cằn cỗi, khô héo, nỗi khổ đau của người mẹ khi có con hư c-
Người mẹ bị trừng phạt vì đã chiều con, khiến nó trở nên hư hỏng
d- Người mẹ muốn trừng phạt đứa con hư hỏng, không nghe lời mẹ
Câu 3. Khi chết, người con biến thành gì? a- Người con biến thành
ngọn gió lang thang b- Người con cũng biến thành cây xương rồng
c- Người con biến thành cát, làn thành sa mạc d- Người con biến
ngay thành một cây đại thụ
Câu 4. Việc chỉ có loài cây xương rồng mới có thể mọc lên từ cát bỏng muốn nói lên điều gì?
a- Sa mạc là nơi vô cùng cằn cỗi, các loài cây khác không thể mọc lên được b-
Lòng mẹ thương con làm cây xương rồng mọc lên khiến đứa con sa mạc bớt quạnh
hiu c- Người mẹ có đứa con hư đến lúc chết vẫn chỉ có thể được ở nơi khô cằn d-
Xương rồng và sa mạc như hai mẹ con sống chết lúc nào cũng ở bên nhau
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, tập làm văn
Câu 1. Điền vào chỗ trống: a) r hoặc d, gi: Ó o từ gốc cây …ơm
Chú gà phát lệnh thổi cơm khắp vùng
Ông trời bật lửa đằng đông lOMoAR cPSD| 40367505
Cả làng nhóm bếp bập bùng ban mai
Mẹ ra kéo nước…ếng khơi
Chị mây ...ậy muộn ngượng cười lên theo
Cùng em tinh nghịch chú mèo
Meo meo thể...ục bài trèo cây cau. (Theo Nguyễn Ngọc Oánh) b) o hoặc ô
D..ng s...ng qua trước cửa Nước rì rầm ngày đêm
S...ng mở những cánh buồm
Thuyền về xuôi lên ngược. R...n rã c...n tàu dắt Kéo cả đoàn sà lan G... nứa từ trên ngàn Thả bè chơi r...ng rắn. (Theo Việt Tâm)
Câu 2. Xếp những từ chứa tiếng công cho dưới đây vào từng cột thích hợp trong bảng:
lao công, công dân, tấn công, công chúng, phản công, công cộng, nhân công, tiến công
Công có nghĩa là “của nhà Công có nghĩa là “thợ”
Công có nghĩa là “đánh, nước, của chung” phá”
.......................................
.......................................
.......................................
.......................................
.......................................
.......................................
Câu 3. Dùng gạch chéo (/) tách các vế câu và gạch dưới các quan hệ từ nối các
vế của mỗi câu ghép sau: lOMoAR cPSD| 40367505 a)
Tất cả các cô gái đều biến thành loài hoa còn tất cả những chàng trai đều biếnthành đại thụ. b)
Người mẹ rất mực yêu con nhưng vì được nuông chiều, cậu con trai lớn lênđã
trở thành một kẻ vô tâm c)
Vì người con đã biến thành sa mạc nên người mẹ mãi mãi làm cây xươngrồng
mọc trên cát bỏng cho sa mạc đỡ phần quạnh hiu.
Câu 4. Viết đoạn văn (khoảng 5 câu) tả hình dáng một người mà em yêu mến,
trong đoạn văn có ít nhất 1 câu ghép sử dụng một quan hệ từ hoặc một cặp quan
hệ từ để nối các vế câu.
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Câu 5. Điền vào chỗ trống để hoàn thiện chương trình hoạt động của lớp em:
Chương trình liên hoan văn nghệ chào mừng Ngày Quốc tế Phụ nữ 8 – 3 (Lớp .......) I – Mục đích
............................................................................................................................
............................................................................................................................
II – Phân công chuẩn bị
1. Hoa tặng cô giáo chủ nhiệm và các bạn học sinh nữ:..................................
2. Trang trí lớp:................................................................................................
3. Làm báo tường:............................................................................................
4. Chương trình văn nghệ:
- Dẫn chương trình:........................................................................................... lOMoAR cPSD| 40367505 - Các tiết mục văn nghệ:
+............................................................................................................................
+............................................................................................................................
+............................................................................................................................
+............................................................................................................................
+............................................................................................................................
5. Kê bàn ghế và dọn lớp sau buổi lễ:.................................................................
III – Chương trình cụ thể
1. Đọc lời chào mừng, tặng hoa cô giáo và các bạn nữ:.....................................
2. Giới thiệu báo tường:......................................................................................
3. Chương trình văn nghệ:
- Giới thiệu chương trình:.................................................................................. - Biểu diễn:
+............................................................................................................................
+............................................................................................................................
+............................................................................................................................
+............................................................................................................................
+............................................................................................................................
4. Phát biểu kết thúc buổi lễ:............................................................................... Tuần 21
I – Bài tập về đọc hiểu Món quà
Thật bất ngờ khi Hà mang đến tặng tôi hai món quà sinh nhật, lại còn căn dặn
một cách kì lạ: “Khi nào cậu vui, hãy mở chiếc hộp màu đỏ kia còn khi nào cậu
buồn, hãy mở chiếc hộp màu xanh, Pi nhé!”.
Tôi rất ngạc nhiên khi bạn bè và Hà nhớ đến sinh nhật tôi. Suốt những năm học
qua, tôi luôn sống tách biệt mình ra khỏi tập thể lớp và tự nhủ: “Mình là học trò
quê, mình đã có những đứa bạn dưới quê cực kì thân rồi thì chẳng cần quen thêm lOMoAR cPSD| 40367505
ai nữa”. Có lẽ vì vậy mà dần dần bạn bè cùng lớp ít ai để ý đến sự có mặt của tôi,
trừ cô bạn ngồi cùng bàn tên Hà.
Nhưng hôm nay là một ngày vui, sinh nhật tôi và tôi xin phép Hà mở chiếc hộp
màu đỏ ấy. Chiếc hộp hình trái tim xinh xắn gài ruy băng cẩn thận, bên trong là
một tấm thiệp nhỏ: “Tớ tặng cậu chiếc hộp này để đếm những niềm vui và hãy
chia sẻ cho bọn tớ nữa, chúng tớ luôn yêu bạn”. Hà viết nhiều, những nét chữ
mềm mại khiến lòng tôi dâng đầy cảm xúc, chỉ biết cảm ơn những người bạn.
Rồi cái ngày tôi thi rớt kì thi chọn Học sinh giỏi Quốc gia, buồn vì những cố
gắng của mình thành công cốc. Uể oải vì làm thất vọng niềm tin của bố mẹ, tôi
nhớ đến chiếc hộp màu xanh của Hà và lần mở xem chiếc hộp không có đáy, với
dòng chữ nhỏ nhắn: “Đừng buồn bởi điều đó rồi cũng qua đi, tôi tin bạn sẽ vững
vàng bước trên chặng đường kế tiếp. Chúng ta siết chặt tay nhau. Pi nhé!”
Cảm ơn Hà, cảm ơn sự động viên, quan tâm chân thành của bạn. Tôi sẽ tiếp tục
đi tiếp trên con đường mà mình còn dang dở, với hai chiếc hộp để đếm niềm vui
và trút hết lo lắng. Và tôi cũng xin tặng các bạn hai chiếc hộp kì diệu này. (Nguyễn Hữu Hôn)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Vì sao Pi thấy bất ngờ khi nhận được quà của bạn Hà? a- Vì
lần đầu tiên Pi được người khác tặng quà sinh nhật mình b- Vì Pi
không hiểu tại sao Hà biết được ngày sinh nhật mình c- Vì Pi được
tặng hai món quà một lúc nhân ngày sinh nhật d- Vì Pi sống tách
biệt bạn bè nên nghĩ chẳng ai quan tâm đến mình Câu 2. Vì sao
chiếc hộp màu đỏ làm Pi rất xúc động?
a- Vì nó dùng để đếm niềm vui, chứa tình yêu thương của bạn bè
b- Vì đó là món quà mà Pi vốn đã ao ước, khát khao từ lâu lắm c-
Vì chiếc hộp chứa rất nhiều quà của các bạn đã tặng cho Pi d- Vì
chiếc hộp có hình trái tim xinh xắn và gài ruy băng cẩn thận Câu
3. Sau khi mở chiếc hộp màu xanh, Pi cảm thấy thế nào?
a- Vẫn cảm thấy buồn nản, tâm trạng vẫn uể oải b- Cảm thấy việc
hỏng thi cũng chẳng quan trọng gì c- Cảm thấy có nieefmtin đi lOMoAR cPSD| 40367505
tiếp con đường mà mình còn dang dở d- Cảm thấy vô cùng vui
sướng, không còn gợn chút buồn lo
Câu 4. Điều gì làm nên sự kì diệu của món quà trong câu chuyện trên?
a- Dành cho con người dùng trong cả lúc vui lẫn lúc buồn phiền
b- Mang tình cảm chân thành, sẵn sàng chia sẻ vui buồn tình bạn
c- Trong món quà có bức thư bí mật giải đáp được mọi chuyện
d- Là món quà dùng để tiếp tục tặng lại cho những người khác
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn: Câu 1.
a) Điền vào chỗ trống: -
dây hoặc giây: Trong....lát, cô ấy buộc xong sợi .....thừng - dở hoặc giở:
Tôi...sách, đọc nốt câu chuyện bỏ...từ tối hôm qua. b) Đặt dấu hỏi hoặc dấu ngã thích hợp trên chữ in đậm: -
Vì cây đã đô nên những chú chim sẻ ấy chẳng còn nơi để đô. -
Sau cơn bao mọi người bao nhau dọn dẹp đường làng cho sạch sẽ.
Câu 2. Chọn từ công cộng hoặc công dân, công chúng điền vào chỗ trống thích hợp:
a) Mọi........đều bình đẳng trước pháp luật
b) Bộ phim ấy được......hoan hênh
c) Mọi người cần giữ gìn tài sản nơi .................
Câu 3. Điền quan hệ từ thích hợp vào mỗi chỗ trống để có các câu ghép:
a)..........bộ lông của quạ và công chưa có màu....chúng bàn nhau đi tìm màu vẽ lại bộ lông cho thật đẹp.
b)....quạ vẽ rất khéo...công có một bộ lông tuyệt đẹp.
c).....quạ sốt ruột muốn đi kiếm một bữa ăn ngon trong làng...quạ bảo công đổ hết các màu lên mình nó. lOMoAR cPSD| 40367505
d) Quạ có bộ lông xám xịt, nhem nhuốc...nó không chịu nghe theo lời khuyêncủa công.
Câu 4. Điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh chương trình cắm trại của chi đội:
Chương trình cắm trại tại ..................................ngày................
(Chi đội ........lớp.......) I – Mục đích
....................................................................................................................
....................................................................................................................
II – Công việc, phân công nhiệm vụ
1.Lập ban tổ chức (BTC):........................................................................ 2. Chuẩn bị a) Lều trại:
- Cọc, tre, ghim lều, dây buộc, vải làm lều ,....:.....................................
- Các vật dụng, đồ để trang trí trại:.......................................................
- Dựng trại, trang trí và nhổ trại:.......................................................... b)
Dụng cụ thể thao (............................................................................ c)
Tiết mục văn nghệ (trang phục, đạo cụ cho biểu diễn văn nghệ,...)
............................................................................................................... d) Đồ ăn
(.............................................................................................):................................
................................................................................ e) Túi thuốc, bông băng,
truyện, báo:....................................................
III – Chương trình cụ thể Thời gian Nội dung ......................
........................................................ ......................
........................................................ ......................
........................................................ ......................
........................................................ lOMoAR cPSD| 40367505 ......................
........................................................ ......................
........................................................ ......................
........................................................ Tuần 22
I – Bài tập về đọc hiểu Hội mùa thu
Cái sông ấy nhỏ như một đầm lầy, nhưng cũng quy tụ biết bao nhiêu sinh vật.
Mùa thu đến, mang theo làn hương dìu dịu của cốm xanh thì anh chàng Dế Mèn
trở về quê hương với cây vĩ cầm. Rừng cỏ may vang động tiếng nói tiếng cười.
Họ đang chuẩn bị cho đêm hội đấy !
Màn đêm buông xuống, ông trăng hiện ra vành vạnh, tròn như một mâm cỗ chan
chứa ánh vàng. Đêm hội bắt đầu trong tiếng vỗ tay rì rào của rừng cỏ, trong muôn
vàn âm thanh khác lạ của đất trời. Những chàng đom đóm như những ngọn đèn
sáng lập lòe nhẹ nhàng quanh sân khấu. Những giọng hát, những điệu múa chan
hòa trong hương sen thơm thoang thoảng. Mặt ai cũng vui tươi, rạng rỡ như được thắp đèn.
Chợt tiếng đàn của chàng Dế Mèn vút lên, cao bát ngát. Tất cả lặng im. Chỉ có
tiếng đàn như được tiếp sức sống, khi dịu dàng, rủ rỉ như dòng suối bạc trong suốt
luồn lách trong rừng thu, khi âm u huyền bí, khi lanh lảnh tiếng chim. Đất trời
như nín thở. Những bầy cá thôi giỡn trăng, nhịp nhàng nép bên tán lá sen mát rượi.
Theo Nguyễn Thị Châu Giang
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Vì sao rừng cỏ may vang động tiếng nói tiếng cười?
a- Vì ở đó có rất nhiều loài sinh vật đến quy tụ cùng nhau
b- Vì anh chàng Dế Mèn trở về quê hương với cây vĩ cầm
c- Vì mùa thu đến mang làn hương dìu dịu của cốm xanh
d- Vì những sinh vật ở đó đang chuẩn bị cho một đêm hội
Câu 2. Đêm hội mùa thu diễn ra vào lúc nào?
a- Khi những ngọn đèn được thắp sáng lên trong màn đêm
b- Khi anh chàng Dế Mèn trở về quê hương với cây vĩ cầm lOMoAR cPSD| 40367505
c- Khi trăng hiện ra vành vạnh như mâm cỗ đầy ánh vàng
d- Khi âm thanh của giọng hát chan hòa trong hương sen
Câu 3. Chi tiết nào dưới đây không diễn tả khung cảnh đêm hội mùa thu? a-
Tiếng vỗ tay rì rào của rừng cỏ và trong muôn vàn âm thanh khác lạ của đấttrời b-
Những chàng đom đóm như những ngọn đèn sáng lập lòe nhẹ nhàng quanhsân khấu c-
Mùa thu đến, mang theo làn hương dìu dịu của cốm xanh thì anh chàng
DếMèn trở về quê hương với cây vĩ cầm d- Những giọng hát, những điệu múa
chan hòa trong hương sen thơm thoang thoảng
Câu 4. Khi tiếng đàn của chàng Dế Mèn cất lên, các sự vật thay đổi thế
nào? a- Mặt ai cũng trở nên vui tươi, rạng rỡ như được thắp đèn b- Tất cả
reo vui, vỗ tay tán thưởng với những âm thanh khác lạ c- Đất trời như nín
thở, bầy cá thôi giỡn trăng, nép bên tán lá sen d- Dòng suối rủ rỉ chảy, chim
chóc cất lên tiếng hót lanh lảnh
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, tập làm văn
Câu 1. Gạch dưới tên người, tên địa lí trong đoạn văn sau rồi viết lại cho đúng quy tắc viết hoa:
Thầy chu văn an 1292 – 1370 tên hiệu là tiều ẩn, tên chữ là linh triệt, người làng
văn thôn, xã quang liệt, huyện thanh đàm nay là thanh trì, hà nội. Ông là một nhà
giáo nổi tiếng nhất vào đời trần. Ông có nhiều học trò thành đạt, làm quan to như
phạm sư mạnh, lê quát... Tên người Tên địa lí
...................................
...................................
...................................
...................................
Câu 2. Nối vế câu ở cột A với vế câu ở cột B để tạo thành câu ghép thích hợp: A B
(1) Nếu nhà vua không (a) nếu không có người nổi giận dân
đem dâng quả dưa hấu có khắc tên An Tiêm lOMoAR cPSD| 40367505
(2) Nếu hai vợ chồng An (b) thì em lại suy nghĩ Tiêm chăm
chỉ, cần cù ngay tới câu chuyện “Sự lao động tích dưa hấu”
(3) Nhà vua sẽ không (c) thì họ vẫn có thể sống cho đón vợ
chồng An được ngoài đảo hoang Tiêm trở về (4) Hễ mẹ cứ mua dưa (d) thì An Tiêm đã không hấu về bị đày ra đảo hoang
Câu 3. Điền quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống để có các câu ghép: a)
Ba bà cháu sống nghèo khổ....cảnh nhà lúc nào cũng đầm ấm
b)........hai anh em trở nên giàu có.....họ vẫn không nguôi nỗi nhớ thương bà
c)..........ba bà cháu sẽ phải sống cực khổ như xưa..............hai anh em vẫn cầu xin cô
tiên hóa phép cho bà sống lại
d)..........cuộc sống đầy khó khăn, vất vả............ba bà cháu vẫn yêu thương nhau
Câu 4. Hãy kể lại một câu chuyện nói về tình bạn mà em đã đọc hoặc nghe kể Gợi ý:
- Đó là câu chuyện gì? Em đã đọc ở đâu hoặc nghe ai kể?
- Câu chuyện mở đầu ra sao? Diễn biến thế nào?
- Kết cục câu chuyện cho thấy điều gì sâu sắc?
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
.......................................................................................................................... Tuần 23
I – Bài tập về đọc hiểu Hoa sữa Hoa sữa thơm về đêm. lOMoAR cPSD| 40367505
Dáng hoa li ti lăn tăn. Sắc hoa dìu dịu như tên hoa. Hương hoa say ngây ngất.
Ai có dịp đi giữa hai hàng cây hoa sữa, sẽ có cảm giác như mình đang lội giữa
dòng sông thơm trôi êm ả.
Quyện lấy không khí, hương hoa lúc đậm lúc thoang thoảng như rớt từ trên cành
cao xuống, như trôi không trung rồi hòa tan trong bóng đêm. Cảm giác ấy chỉ thấy
được trong khung cảnh yên tĩnh, chỉ có mình với hoa.
Em bâng khuâng – hoa sữa ban ngày đi đâu ấy nhỉ?
Hoa sữa thì thầm: “Mình vẫn ở trên cành cùng vòm lá. Mình vẫn tỏa hương.
Nhưng vì lúc ồn ào náo nhiệt trên đường, hàng cây đã xua đẩy hương hoa của
mình bay lên khắp nắng và gió, không làm cho hương hoa thơm lan tỏa, êm trôi được”.
Không ai nhìn thấy hương hoa. Nhưng nghe hương hoa đi đến rất nhẹ.
Có phải hoa sữa không thích nô đùa?
Khi nô đùa thì không nghe rõ âm thanh, tiếng động, mắt không nhìn rõ những
màu sắc, hình ảnh, quang cảnh xung quanh và ngay bên cạnh. (Theo Phong Thu)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Mùi thơm của hoa sữa rõ nhất vào lúc nào? a- Buổi sáng
b- Buổi trưac- Buổi tối
Câu 2. Dòng nào dưới đây không trực tiếp mô tả hương hoa sữa? a- Hai hàng
cây hoa sữa tạo ra một dòng sông thơm trôi êm ả b- Cảm giác về hương thơm
chỉ có được trong khung cảnh yên tĩnh, chỉ có mình với hoa c- Hương hoa lúc
đậm lúc thoang thoảng như ai đó rót từ trên cao xuống d- Hương hoa quyện lấy
không khí trôi trong không trung rồi hòa tan trong bóng đêm
Câu 3. Vì sao ban ngày không thấy mùi hương hoa sữa?
a- Vì ban ngày mọi người đi làm không ai để ý đến mùi hương b- Vì hoa sữa
chỉ tỏa hương vào ban đêm, ban ngày hoa tàn không có hương c- Vì sự ồn
ào, náo nhiệt của ban ngày đã xua đẩy hương hoa bay đi d- Vì ban ngày có lOMoAR cPSD| 40367505
gió thổi làm hương hoa không êm trôi, lan tỏa được Câu 4. Câu văn cuối bài
nhằm nói lên điều gì? a- Vô tâm thì không thể cảm nhận được những vẻ đẹp
xung quanh ta b- Mùi hương hoa sữa không dành cho những ai thích nô đùa
ồn ào náo nhiệt c- Khi nô đùa thì sẽ làm cho người khác không nghe rõ âm
thanh, tiếng động d- Khi nô đùa sẽ không nghe rõ âm thanh, không nhìn rõ các sự vật quanh ta
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, tập làm văn
Câu 1. Gạch dưới các tên riêng trong mỗi đoạn thơ và viết lại cho đúng quy tắc viết hoa
a) Xôn xao Ghềnh ráng, Phương mai
Hát cùng Mũi én những bài ca vui
Sóng chiều vỗ mạn thuyền trôi
Bóng Hàn mặc Tử vẫn ngồi làm thơ.
(Theo Trương Quang Được)
Viết lại các tên riêng:……………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………. . b) Ta đi giữa ban ngày
Trên đường cái ung dung ta bước
Đường ta rộng thênh thang tám thước
Đường Bắc sơn, Đình cả, Thái nguyên
Đường qua Tây bắc, đường lên điện biên Đường
cách mạng, dài theo kháng chiến. (Theo Tố Hữu)
Viết lại các tên riêng:……………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………. . lOMoAR cPSD| 40367505
Câu 2. Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu ghép:
a) Chẳng những Ngọc Mai học giỏi mà:…………………………………………
…………………………………………………………………………………….
b) Ngày Tết Thiếu nhi, em không những được vui chơi thỏa thích mà ………….
…………………………………………………………………………………….
c) Hoa sen không chỉ đẹp mà …………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
d) Chú Hòa nổi bật trong những người thợ cùng tổ không chỉ vì dáng người caolớn, rắn rỏi mà còn vì
…………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Câu 3. Chữa lại câu sau cho đúng theo hai cách khsac nhau: thay quan hệ từ, thay
nội dung một vế câu. Ghi lại 2 câu em đã chữa: Chẳng những nó không thông minh mà nó còn chăm học
a)……………………………………………………………………………..
b)……………………………………………………………………………..
Câu 4. Điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh chương trình đi thăm các chú công an giao thông:
Chương trình đi thăm các chú công an giao thông ngày …………. (Lớp ……….) I – Mục đích
-…………………………………………………………………………………
-…………………………………………………………………………………
II – Phân công chuẩn bị
1. Chịu trách nhiệm liên hệ với đơn vị công an giao thông: ………………….. lOMoAR cPSD| 40367505
………………………………………………………………………………….
2. Chuẩn bị nội dung buổi gặp mặt:
- Bài phát biểu của lớp:……………………………………………………….. - Tiết mục văn nghệ:
+ ……………………………………………………………………………….
+ ……………………………………………………………………………….
+ ……………………………………………………………………………….
+ ……………………………………………………………………………….
3. Chuẩn bị quà tặng của lớp:………………………………………………..
4. Điều khiển buổi gặp mặt:…………………………………………………
5. Địa điểm, thời gian tập trung:…………………………………………….
III- Chương trình buổi gặp mặt giao lưu
1. Phát biểu chúc mừng và tặng hoa, tặng quà các chú công an:………….
………………………………………………………………………………
2. Chương trình văn nghệ:
- Giới thiệu chương trình văn nghệ:………………………………………. - Biểu diễn:
+ ……………………………………………………………………………….
+ ……………………………………………………………………………….
+ ……………………………………………………………………………….
+ ……………………………………………………………………………….
- Giao lưu giữa các bạn với các chú công an.
3. Phát biểu kết thúc buổi đi thăm các chú công an:………………………… Tuần 24 lOMoAR cPSD| 40367505
I – Bài tập về đọc hiểu Bà Chúa Bèo
Ở vùng quê Thái Bình năm xưa, đồng ruộng mênh mông mà đất bạc màu, cây
lúa lớn lên không nuôi nổi con người. Nhiều năm mất mùa, dân làng chỉ ăn cháo cầm hơi.
Một cô bé ra đồng bắt cua thấy lúa cằn cỗi bèn ngồi ở bờ ruộng ôm mặt khóc.
Bỗng từ ruộng lúa có một luồng ánh sáng chói lòa, Bụt hiện lên hỏi: - Vì sao con khóc? Cô bé nghẹn ngào thưa:
- Dạ, con thương cây lúa nghẹn đòng. Bụt nói:
- Muốn cứu lúa, con hãy đưa cho ta một vật mà con quý nhất!
Cô bé sờ vào túi thì túi nhẵn không, nhòm vào giỏ thì chỉ có mấy con cua vừa
bắt được. Sực nhớ đến đôi hoa tai bằng ngọc, cô vội gỡ ra, dâng lên Bụt:
- Thưa Bụt, con chỉ có đôi hoa tai được mẹ trao lại trước khi mất. Mẹ con dặn: Đôi hoa
tai này là vật quý của dòng họ…
Thấy cô ngập ngừng, Bụt giục cô nói tiếp.
- Mẹ con còn nhắc đến lời nguyền của dòng họ: Hễ ai làm mất hoặc đem bánhoa tai thì
người đó suốt đời bị dòng họ xa lánh và phải sống cuộc đời buồn tủi, lẻ loi.
- Vậy con không sợ bị trừng phạt sao?
- Để cứu lúa, con xin chịu trừng phạt.
Bụt bảo cô bé ném đôi hoa tai xuống đám ruộng. Lạ chưa! Bông hoa tai sáng
rực màu xanh rồi chìm xuống nước, sau đó nổi lên một cây bèo giống hình hoa dâu. Bụt dặn:
- Con hãy đụng vào cây bèo để nhân nó lên hàng triệu triệu cây mà bón cho lúatốt.
Dứt lời, Bụt biến mất. Cô bé đụng vào một cây bèo bỗng hóa thành hai, đụng
vào hai cây thành bốn… Rồi bèo cứ sinh sôi nảy nở, lan rộng, phủ xanh đồng làng. lOMoAR cPSD| 40367505
Mùa năm ấy, lúa vàng trĩu hạt. Biết chuyện cô bé gặp Bụt, người bố cảm động
nói với con: “Con đã vì dân làng, vì dòng họ mà hi sinh vật quý, dòng họ sẽ bỏ
lời nguyềnvà thương yêu con mãi mãi!”. Đúng vậy, cô bé đã lớn lên trong tình
yêu thương của bà con làng xóm. Khi cô mất, dân làng La Vân, tỉnh Thái Bình đã
lập đền thờ cô để tỏ lòng biết ơn và gọi cô là bà Chúa Bèo. (Theo Phong Châu)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Vì sao cô bé ngồi ở bờ ruộng ôm mặt khóc?
a- Vì bắt được rất ít cua ở trên đồng b-
Vì nhớ thương người mẹ mới mất c-
Vì thương dân làng ăn cháo cầm hơi
d- Vì thương cây lúa đang nghẹn đòng
Câu 2. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý
chí quyết tâm của cô bé trong việc cứu lúa?
a- Sẵn sàng hi sinh đồ vật quý giá của bản thân
b- Sẵn sàng hi sinh đồ vật quý giá của dòng họ
c- Sẵn sàng chịu đựng sự trừng phạt của dòng
họ d- Sẵn sàng hi sinh kỉ vật quý báu do mẹ trao
lại Câu 3. Bụt bảo cô bé làm gì để cứu lúa?
a- Đưa đôi hoa tai cho Bụt b-
Đưa cả giỏ cua cho Bụt c- Ném
cả giỏ cua xuống ruộng d- Ném đôi hoa tai xuống ruộng
Câu 4.Việc làm của cô bé đã đem lại kết quả gì có ý nghĩa nhất đối với dân làng?
a- Có cây bèo hoa dâu sinh sôi làm đẹp cánh đồng làng b- Có bèo
dâu bón cho lúa tốt, hết nghẹn đòng, trĩu hạt nặng bông c- Có lOMoAR cPSD| 40367505
giống bèo phát triển nhanh, làm cho đồng ruộng mát mẻ d- Có
được một mùa lúa tốt, dân làng không phải ăn cháo cầm hơi
Câu 5. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ ý nghĩa của câu chuyện?
a- Ca ngợi đức hi sinh của cô bé vì cuộc sống tốt đẹp của mọi
người b- Ca ngợi đức hi sinh của cô bé vì sự sống của cây lúa trên
đồng c- Ca ngợi đức hi sinh của cô bé vì màu xanh đẹp đẽ của quê
hương d- Ca ngợi đức hi sinh của cô bé vì sự tồn tại mãi mãi của dòng họ
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Viết lại tên người, tên địa lí Việt Nam cho đúng quy tắc viết hoa:
a) – Nông văn Dền …………………..
– Vừ a dính …………………..
– Kơ-Pa kơ-lơng …………………..b) – Pác bó ………………….
– Kông hoa ………………….
– Y-Rơ-Pao ………………….
Câu 2. Chọn từ có tiếng an điền vào chỗ trống cho thích hợp:
a)………….là nghỉ ngơi yên tĩnh và ăn uống theo một chế độ nhất định để bồi dưỡng sức khỏe
b)……….là thong thả và được yên ổn, không phải khó nhọc, vất vả
c)……….là yên ổn về chính trị và trật tự xã hội
Câu 3. Chọn một hoặc hai cặp từ hô ứng trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống cho thích hợp:
a) Trời……nắng không khí……trở nên oi bức
b) Thủy Tinh dâng nước lên cao……….., Sơn Tinh lại dâng núi lên cao……….
c) Tôi …..cầm sách để đọc, cô giáo……….nhận ra là mắt tôi không bình thường
d) Người ta…………..biết cho nhiều………..thì họ…………nhận lại đượcnhiều…… lOMoAR cPSD| 40367505
(vừa…..đã…., càng…bao nhiêu….càng…bấy nhiêu, bao nhiêu…..bấy nhiêu)
Câu 4. Lập dàn ý bài văn tả một đồ vật trong nhà mà em thích, theo gợi ý dưới đây:
a) Mở bài (Giới thiệu đồ vật chọn tả) . VD: Đó là đồ vật gì trong nhà, có từ bao
giờ? Vì sao em thích?.... b) Thân bài -
Tả bao quát (một vài nét về hình dáng, kích thước, màu sắc, chất liệu của đồvật…) -
Tả chi tiết từng bộ phận có đặc điểm nổi bật, đáng chú ý,làm cho em thích
thú(Kết hợp tả và nêu cảm xúc, suy nghĩ hoặc kỉ niệm của em về đồ vật đó) c) Kết
bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của em về đồ vật được tả
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Câu 5. Tuổi thơ của em có nhiều đồ chơi yêu thích và chứa đầy kỉ niệm. Hãy tả
lại một thứ đồ chơi mà em yêu thích đó.
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………… lOMoAR cPSD| 40367505
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………….. lOMoAR cPSD| 40367505 Tuần 25
I – Bài tập về đọc hiểu
Suối Nguồn và Dòng Sông
Có một dòng sông xinh xắn, nước trong vắt. Đáy nước soi cả trời mây lồng lộng.
Ban đêm, mặt nước lấp lánh trăng sao. Thật huyền ảo và thơ mộng. Dòng Sông
ấy là con của bà mẹ Suối Nguồn.
Lớn lên, Dòng Sông từ biệt mẹ để đi về xuôi. Bà mẹ Suối Nguồn theo tiễn con
ra tận cánh rừng đại ngàn. Ngắm mãi không thôi đứa con yêu quý, bà mẹ Suối Nguồn dặn với theo:
- Ráng lên cho bằng anh bằng em. Thỉnh thoảng nhớ về thăm mẹ, con nhé!
Từ giây phút ấy, lòng mẹ Suối Nguồn cứ thắc thỏm không yên. Bà tưởng tượng
ra bao nhiêu là ghềnh thác, vực thẳm mà đứa con gặp phải. “Ôi, đứa con bé bỏng”.
Mẹ Suối Nguồn thì thầm.
Dòng Sông cứ bình thản trôi xuôi. Phía trước có bao nhiêu điều mới lạ, hấp dẫn
đang chờ đón. Càng đi, tầm mắt càng được mở rộng thêm ra.
Bồng bềnh trong niềm vui, mê mải với những miền đất lạ. Dòng Sông đã cách
xa mẹ Suối Nguồn nhiều ngày đường lắm rồi.
Cho tới hôm Dòng Sông ra gặp biển, nó mới giật mình nhớ tới mẹ Suối Nguồn.
Thường lúc người ta biết nghĩ, biết thương mẹ thì đã muộn. “Ôi, ước gì ta được
về thăm mẹ một lát!”. Dòng Sông ứa nước mắt.
Từ trên trời cao, một đám mây lớn sà xuống. Đám Mây tốt bụng mỉm cười thông cảm:
- Bạn thân mến, đừng buồn. Tôi sẽ giúp bạn. Nào, bạn hãy bám chắc vào cánhtôi nhé.
Đám Mây trở nên nặng trĩu bởi vô vàn những hạt nước nhỏ li ti bám vào. Nhằm
hướng thượng nguồn, Đám Mây cõng bạn bay tới. Khi đã trông rõ cánh rừng đại
ngàn, Đám Mây khẽ lắc cánh:
- Chúng mình chia tay ở đây nhé. Bạn hãy về thăm và xin lỗi mẹ Suối Nguồn.
Trên đời này, không có gì sánh nổi với lòng mẹ đâu bạn ạ.
Những giọt nước long lanh nối nhau rơi xuống. Mau dần. Rồi ào ạt thành cơn mưa. lOMoAR cPSD| 40367505
Bà mẹ Suối Nguồn nhận ra bóng dáng đứa con thân yêu. Bà sung sướng dang tay
ra đón con. Hai mẹ con ôm chầm lấy nhau, mừng mừng tủi tủi. (Nguyễn Minh Ngọc)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Dòng Sông từ biệt mẹ Suối Nguồn để đi đâu?
a- Đi về cánh rừng đại ngàn b- Đi về xuôi c- Đi thăm
bạn d- Đi về nơi mình đã sinh ra
Câu 2. Chi tiết nào dưới đây cho thấy khi xa con, bà mẹ Suối Nguồn rất lo lắng cho con?
a- Bà theo con đến tận cánh rừng đại ngàn và nhìn theo mãi b- Bà mẹ
Suối Nguồn nhận ra bóng dáng đứa con thân yêu c- Bà tưởng tượng ra
bao ghềnh thác khó khăn mà đứa con sẽ gặp phải d- Bà luôn kêu lên
xót xa “Ôi đứa con bé bỏng của tôi!”.
Câu 3. Vì sao Dòng Sông không nhớ đến mẹ Suối Nguồn, không về thăm mẹ?
a- Vì Dòng Sông đang mải mê vui thích với bao điều mới lạ, hấp dẫn
b- Vì Dòng Sông cần nhanh chóng đi ra biển c- Vì Dòng Sông mải
chơi với bạn bè d- Vì Dòng Sông đã có người mẹ Biển
Câu 4. Khi ra đến biển, Dòng Sông mong ước điều gì?
a- Được hòa mình vào biển cả để tiếp tục chu du b- Được bay
theo đám mây để ngắm nhìn cảnh vật từ trên cao c- Được trở
về nhà thăm mẹ Suối Nguồn d- Được biến thành những giọt nước mưa
Câu 5. Sau chuyến đi xa, Dòng Sông nhận ra điều gì quan trọng nhất?
a- Cần phải đi xa mới khám phá được thế giới b- Thế giới quanh ta có
nhiều điều mới lạ, hấp dẫn c- Không có gì quý bằng sự tự do d-
Không có gì quý bằng tình mẹ
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn lOMoAR cPSD| 40367505
Câu 1. Gạch dưới các tên riêng có trong câu chuyện sau và viết lại cho đúng quy tắc viết hoa: Mua ngựa
Ngày xưa, ở trung quốc có ông điền tử phương đi chơi,trông thấy một con ngựa
gầy gò ốm yếu thả rông ngoài đồng. Ông dừng lại hỏi, có người thưa: “Đó là ngựa
của ông chánh không nuôi nữa vì nó già yếu, không làm được việc gì”. Ông điền
tử phương liền nói: “Lúc nó khỏe mạnh thì bắt làm lụng khó nhọc, đến lúc nó già
yếu lại bỏ đi. Sao lại vô ơn và bất nhân thế!”
Nói đoạn, ông điền tử phương bèn tìm đến nhà ông chánh, hỏi mua con ngựa,
đem về nuôi cho đến khi nó chết.
(Theo Quốc văn giáo khoa thư)
- Viết lại các tên riêng:......................................................................................
..............................................................................................................................
Câu 2. Chọn từ ở câu trước cần lặp lại ở câu sau để điền vào chỗ trống nhằm tạo
sự liên kết giữa các câu trong đoạn văn dưới đây
(1) Mùa hè, mặt trời rắc những sợi nắng vàng rực rỡ xuống không gian. (2) Tia....
nhỏ cùng các bạn vô cùng thích thú chạy nhảy khắp nơi.(3)......tràn vào vườn hoa.
(4) Muôn.......bừng nở. (5) Nắng nhuộm cho những cánh.....thành muôn màu rực
rỡ. (6) Những bông hoa rung rinh như vẫy chào nắng. (Theo Nguyễn Hải Vân)
Câu 3. Gạch dưới những từ ngữ cùng chỉ một sự vật, có tác dụng liên kết trong đoạn văn sau:
Những cánh hoa mỏng manh, rơi rơi, rắc đầy trên mặt ao. Mấy chú cá rô tưởng
mồi, ngoi lên, chỉ thấy đâu đây những chiếc thuyền tím. Chiếc thuyền hoa chòng
chành, hòa mình với màu tím của nước chiều.
Câu 4. Viết đoạn mở bài theo hai cách em đã học (trực tiếp, gián tiếp) cho bài văn
tả một đồ vật thân thiết đối với em (VD: chiếc bút đẹp, cái cặp sách, quyển truyện
hay, cuốn sách giáo khoa em thích....) a) Mở bài trực tiếp
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………… lOMoAR cPSD| 40367505
……………………………………………………………………………… b) Mở bài gián tiếp
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Câu 5. a) Đọc đoạn trích sau của nhà văn Nguyễn Huy Tưởng nói về cảnh Trần Quốc Toản bóp nát quả cam:
Giặc Nguyên cho sứ thần sang giả vờ mượn đường để xâm chiếm nước ta. Biết
Vua họp bàn việc nước ở dưới thuyền rồng, Quốc Toản quyết đợi gặp Vua để nói
hai tiếng “xin đánh”. Đợi từ sáng đến trưa vẫn không được gặp, cậu liều chết xô
mấy người lính gác để xăm xăm xuống thuyền gặp Vua.
Vừa lúc cuộc họp dưới thuyền rồng tạm nghỉ, Vua cùng các vương hầu ra ngoài mui thuyền.
Quốc Toản bèn chạy đến, quỳ xuống tâu:
- Cho giặc mượn đường là mất nước. Xin Bệ hạ cho đánh!
Nói xong, cậu tự đặt thanh gươm lên gáy, xin chịu tội.
Vua truyền cho Quốc Toản đứng dậy, ôn tồn bảo:
- Quốc Toản làm trái phép nước, lẽ ra phải trị tội. Nhưng xét thấy em còn trẻ màđã
biết lo việc nước, ta có lời khen.
Nói rồi, Vua ban cho Quốc Toản một quả cam
Quốc Toản tạ ơn Vua, chân bước lên bờ mà lòng ấm ức: “Vua ban cho cam quý
nhưng xem ta như trẻ con, vẫn không cho dự bàn việc nước”. Nghĩ đến quân giặc
đang lăm le đè đầu cưỡi cổ dân mình, cậu nghiến răng, hai bàn tay bóp chặt làm nát cả quả cam.
b) Dựa theo nội dung đoạn trích nói trên và gợi ý dưới đây, hãy viết tiếp một số
lời đối thoại thích hợp để hoàn chỉnh màn kịch. Bóp nát quả cam
Nhân vật: Vua; Trần Quốc Toản; vài vị vương hầu; mấy người lính
Cảnh trí: Thuyền rồng (nơi Vua họp bàn việc nước). Vua và mấy vị vương hầu
đang đứng ở mui thuyền nghỉ ngơi sau những giờ họp căng thẳng. Gần đó có hai
lính đứng gác, một người quỳ đỡ đĩa cam chín. lOMoAR cPSD| 40367505 Thời gian: Buổi trưa
Trần Quốc Toản: - (Chạy xăm xăm đến trước mặt Vua, quỳ xuống tâu)
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
(Nói xong, tự đặt thanh gươm lên gáy, thưa với Vua)................................
………………………………………………………………………………
Vua: - (Chỉ tay về phía Quốc Toản, cho đứng dậy rồi ôn tồn bảo) ...........
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
(Vẫy tay ra hiệu cho người lính đem đĩa cam đến, cầm một quả chín vàng, tươi
cười đưa cho Quốc Toản, bảo)...................................................................
………………………………………………………………………………
Trần Quốc Toản: - (Hai tay đỡ lấy quả cam và nói lời cảm ơn Vua) .......
………………………………………………………………………………
(Chân bước lên bờ nhưng miệng vẫn lẩm bẩm, vẻ ấm ức).......................
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
(Chợt mở bàn tay đang cầm quả cam để xem. Mặt ngẩn ra vì thấy quả cam trong tay đã bị bóp nát) lOMoAR cPSD| 40367505 Tuần 26
I – Bài tập về đọc hiểu Bồ nông có hiếu
Phải năm trời hạn, mưa xuân chưa tan, gió nồm(1) đã tới. Rồi ánh nắng chói
chang rọi xuống, khiến nhà bồ nông hốt hoảng gọi nhau rời phương Nam lên
phương Bắc. Trên đường đi, bồ nông mẹ bị nắng chiếu quáng mắt(2), lao phải cành
gai tre, suýt nữa gãy cánh. Bồ nông con dìu mẹ ẩn vào trong một hốc cây, chờ mẹ
khỏi mới đi tiếp. Thấy vậy, các bác bồ nông khác cùng đi cũng dừng lại giúp đỡ.
Một ngày, rồi hai ngày, bồ nông mẹ vẫn chưa nhấc cánh lên được. Ngoài kia,
trời cứ hầm hập như nung. Như thế này, không thể đuổi theo đàn được nữa. Từ
buổi ấy, bồ nông con hết dắt mẹ tìm nơi mát mẻ, lại mò mẫm đi kiếm mồi. Đêm
đêm, khi gió gợn hiu hiu, chú bồ nông nhỏ bé một thân một mình ra đồng xúc tép,
xúc cá. Đôi chân khẳng khiu của chú vốn đã dài, giờ như dài thêm ra vì lặn lội.
Trên đồng nẻ, dưới ao khô, cua cá chết gần hết. Mặt sông xơ xác rong bèo. Bắt được
con mồi nào, bồ nông con lại ngậm vào miệng để phần mẹ.
Hun hút đêm sâu, mênh mông ruộng vắng, chú bồ nông vừa sợ vừa lo. Có đêm
đi tới canh một, canh hai, vẫn chẳng xúc được gì. Đã định quay về, nhưng cứ nghĩ
đến mẹ đang ốm đau, chú ta lại gắng gượng mò thêm.
Dạo anh em nhà bồ nông còn bé, mẹ còm cõm lặn lội nuôi cả đàn con đến rạc
người. Mỗi bận trở về nhà, mẹ há mỏ ra cho các con ăn no mà bụng mẹ vẫn cứ
cồn lên. Giờ đây, chú bồ nông mới hiểu rằng trong những bữa ăn ấy, mẹ đã rút cả
ruột gan ra để nuôi con. Cứ nghĩ tới điều đó, không một lần nào đi kiếm mồi mà
bồ nông chịu trở về không.
Ngày này tiếp ngày nọ, đêm nay rồi đêm nữa, chú bồ nông cứ dùng miệng làm
cái túi đựng thức ăn nuôi mẹ qua trọn mùa hè, sang mùa thu.
Tới mùa đông, đàn bồ nông từ phương Bắc trở về, ai nom thấy chú bồ nông nuôi
mẹ ốm cũng phải kêu lên. Chú ta gầy quá. Cái mỏ xưa vốn gọn ghẽ, nay chảy sệ
xuống hệt cái túi. Lòng hiếu thảo của chú bồ nông đã làm cho tất cả các chú bồ
nông khác cảm phục và noi theo. (Theo Phong Thu) lOMoAR cPSD| 40367505 (1)
Gió nồm: gió mang nhiều hơi nước, gây ẩm ướt cuối mùa đông, đầu mùa xuân ở miền Bắc (2)
Quáng mắt: trạng thái thị lực rối loạn, nhìn không rõ do ánh sáng thay đổi độtngột
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Trên đường bay lên phương Bắc, bồ nông mẹ gặp chuyện gì?
a- Bị cảm nặng, không thể bay tiếp được
b- Bị gãy cánh, không thể bay tiếp được
c- Suýt gãy cánh vì alo phải cành tre gai
d- Suýt bị mù vì nắng chiếu quáng mắt
Câu 2. Bồ nông con chăm sóc bồ nông mẹ trong khoảng thời gian bao lâu?
a- Trọn một mùa xuân và một mùa hè
b- Trọn một mùa hè và một mùa thu
c- Trọn một mùa thu và một mùa
đông d- Trọn một mùa đông và một mùa xuân
Câu 3. Câu văn nào miêu tả rõ hình dáng của bồ nông con sau những ngày vất vả chăm sóc mẹ?
a- Từ buổi ấy, bồ nông con hết dắt mẹ tìm nơi mát mẻ, lại mò mẫm đi kiếm mồi
b- Bắt được con mồi nào, bồ nông con lại ngậm vào miệng để phần mẹ c- Đã định
quay về, nhưng cứ nghĩ đến mẹ đang ốm đau, chú ta lại gắng gượng mò thêm
d- Cái mỏ xưa vốn gọn ghẽ, nay chảy sệ xuống hệt cái túi
Câu 4. Điều gì ở bồ nông con khiến các chú bồ nông khác cảm phục? a- Lòng hiếu thảo b- Lòng kiên nhẫn c- Lòng trung thực d- Lòng dũng cảm lOMoAR cPSD| 40367505
Câu 5. Câu chuyện cho em thấy bài học gì sâu sắc?
a- Phải biết làm việc giúp đỡ cha mẹ
b- Phải luôn nhớ tới công lao cha mẹ
c- Phải biết giúp đỡ tất cả mọi người
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Gạch dưới các tên riêng (tên người, tên địa lí) trong mẩu truyện dưới đây rồi
viết lại cho đúng quy tắc viết hoa.
Gia đình của Lê-nin sống ở thành phố nhỏ sim-biếc cạnh rừng cây và sông vôn-ga
mênh mông. Mùa hè, anh A-Lếch-Xan-Đrơ và Lê-Nin bất ngờ hỏi anh:
- Dòng sông này bắt nguồn từ đâu hở anh?
A-Lếch-Xan-Đrơ liền bảo:
- Thú thực là anh chưa biết. Phải học nữa mới biếtNgười anh hỏi Lê-Nin:
- Thế còn cuộc sống của cây cối bắt nguồn từ đâu?Tại sao lại có cuộc sống củacon người.
- Em không biết, anh hãy nói cho em biết ngay đi.
- Tiếc rằng anh cũng chưa biết hết. Cuộc sống còn nhiều điều bí ẩn lắm.
- Thế thì chúng ta phải học thật nhiều để biết tất cả những điều đó anh nhỉ.(Theo báo Nhi đồng chăm học) Tên người Tên địa lí
.........................................
.........................................
.........................................
.........................................
Câu 2. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu tục ngữ nói
về truyền thống dân tộc:
a) Một miếng khi..........bằng một gói khi no.
b) Trên kính ..... nhường lOMoAR cPSD| 40367505
c) Uống nước nhớ...............
d) Đói cho sạch, ....... cho thơm
e) Một con ngựa..........cả tàu bỏ cỏ.
Câu 3. Chọn từ ngữ thích hợp (đại từ, từ ngữ đồng nghĩa) điền vào chỗ trống để
tránh lặp lại từ in đậm và có tác dụng liên kết câu trong đoạn văn sau:
Võ Thị Sáu là một nữ anh hùng trẻ tuổi của nước ta...................sinh ra ở miền
Đất Đỏ và tham gia kháng chiến chống Pháp khi tuổi đời còn rất trẻ. Bị giặc bắt
và tra tấn dã man nhưng ...........vẫn không khai. Trong nhà lao ở Côn Đảo, tấm
gương dũng cảm của ..........................đã làm cho kẻ thù phải khiếp sợ. Chúng đưa
........... ra pháp trường để xử bắn. Đi giữa hai hàng lính,.............vẫn ung dung
mỉm cười..............đã hi sinh vì độc lập tự do của Tổ Quốc, vì cuộc sống ấm no
hạnh phúc trên đất nước Việt Nam thân yêu. (Theo Trần Văn Canh)
(Từ ngữ cần điền: chị - 3 lần, người con gái ấy, chị Sáu, người thiếu nữ trẻ măng)
Câu 4.a) Đọc đoạn trích dưới đây nói về cảnh Bác Hồ đến chúc Tết một gia đình nghèo ở Hà Nội.
Vào một đêm giao thừa năm ấy, Bác Hồ đến thăm và chúc Tết một gia đình
nghèo ở Thủ đô Hà Nội: nhà chị Tín. Ngôi nhà chỉ có một gian nhỏ lợp lá cọ, vách
đất. Giữa nhà kê chiếc giường cũ, quần áo không có chỗ treo đành để cuối giường.
Mấy đứa bé thấy người lạ thì đứng nép vào góc nhà, chỉ có đứa bé nhất đang ngồi
trên giường. Trên bàn thờ nhỏ có nải chuối xanh và mấy nén hương đang tỏa khói.
Nhìn cảnh sống của gia đình chị, Bác Hồ lặng đi, rồi Bác bế cháu bé nhất vào
lòng, hôn lên má cháu. Vừa cài lại chiếc áo trên ngực cháu bé, Bác vừa quay lại hỏi chuyện chị Tín:
- Thế bố của các cháu đi đâu?
- Dạ, thưa Bác, cháu đi gánh nước để đổi lấy gạo ăn...
Nghe chị kể, Bác và những người xung quanh đều rưng rưng nước mắt.
Bác đi quanh căn nhà một vòng rồi cầm chiếc bánh chưng đặt lên bàn thờ, cho quà
các cháu và nói với chị Tín:
- Hôm nay, Bác đến thăm, chúc sức khỏe cô và các cháu. Cô cố gắng nuôi cáccháu
mạnh khỏe và cho các cháu đi học.
Chị Tín không kìm nổi xúc động, chị chạy lại cầm lấy hai bàn tay Bác: lOMoAR cPSD| 40367505
- Thưa Bác.... cháu không ngờ....Bác lại đến thăm gia đình cháu. – Rồi chị sụtsùi, không ngăn được nước mắt.
Bác Hồ cũng xúc động nói:
- Bác không đến thăm những gia đình như cô thì còn thăm ai! Thôi, Bác về nhé.
Đêm giao thừa năm ấy, sau khi Bác Hồ về, bà con trong ngõ phố đã bàn bạc với
nhau, mỗi người một thứ, của ít lòng nhiều đem đến giúp mẹ con chị Tín: mỗi
cháu có một bộ quần áo hoa đón Tết. Nghe chị Tín kể chuyện Bác Hồ đến thăm,
ai cũng nhùn chiếc bánh chưng Bác Hồ đặt trên bàn thờ với nét mặt đầy cảm động,
tưởng như Bác Hồ vừa đến thăm gia đình mình vậy. (Theo Ngọc Quỳnh)
b) Dựa theo nội dung đoạn trích nói trên và gợi ý dưới đây, hãy viết tiếp một số lời
đối thoại thích hợp để hoàn chỉnh màn kịch.
Bác Hồ đi chúc Tết
Nhân vật: Bác Hồ; vài cán bộ, chiến sĩ đi theo Bác; chị Tín; mấy đứa con chị Tín
Cảnh trí: Căn nhà lợp lá cọ đơn sơ, vách đất. Giữa nhà kê chiếc giường cũ, quần
áo để cuối giường. Mấy đứa bé đứng nép ở góc nhà, đứa bé nhất ngồi trên giường.
Trên bàn thờ nhỏ có nải chuối xanh và mấy nén hương đang tỏa khói.
Thời gian: Đêm giao thừa
(Bác Hồ cùng đoàn cán bộ bước vào nhà chị Tín)
Chị Tín: - (Lễ phép khoanh tay chào Bác Hồ)......................................................
.................................................................................................................................
Bác Hồ: - (Bế cháu bé nhất vào lòng, hôn lên má cháu; vừa cài lại chiếc áo trên
ngực cháu bé, vừa quay lại hỏi chuyện chị Tín)
Chị Tín: - (Ngước nhìn lên bàn thờ, nén nỗi đau, nghẹn ngào thưa với Bác)
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Bác Hồ: - Thế bây giờ cô làm ở đâu?
Chị Tín: - (Giọng nghẹn ngào)............................................................................. lOMoAR cPSD| 40367505
...............................................................................................................................
Bác Hồ: - Thế năm nay mẹ con cô ăn Tết thế nào?
Chị Tín: - (Lặng đi một lúc rồi mới nói, giọng bùi ngùi) ....................................
...............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Bác Hồ: - (Đi quanh căn nhà một vòng rồi cầm chiếc bánh chưng đặt lên bàn
thờ, cho quà các cháu và nói với chị Tín) Hôm nay, Bác đến thăm, chúc
sức khỏe cô và các cháu. Cô cố gắng nuôi các cháu mạnh khỏe và cho các cháu đi học.
Chị Tín: -(Không kìm nổi xúc động,chạy lại cầm lấy hai bàn tay Bác, giọng
sụt sùi).......................................................
......................................................................................................................... ....
Bác Hồ: - (Giọng xúc động) Bác không đến thăm gia đình như cô thì còn thăm ai! Thôi, bác về nhé.
(Xa xa vọng lại tiếng pháo nổ đón mừng năm mới) lOMoAR cPSD| 40367505 Tuần 27
I – Bài tập về đọc hiểu Chú vẹt tinh khôn
Một người lái buôn từ châu Phi về mang theo chú vẹt màu đỏ,lông xanh biếc
và nói rất sõi. Ông cho vẹt sống trong chiếc lồng xinh xắn,bên khu vườn có
nhiều hoa lá châu Phi để vẹt đỡ buồn.
Ít lâu sau, trước khi sang châu Phi buôn chuến hàng mới, ông nói với vẹt:
- Ta sắp tới quê hương của mi. Mi có nhắn gì với bà con bạn hữu của mi không? Chú vẹt liền nói:
- Ông chủ làm ơn nói với đồng bào của tôi là: Ở đây dù đầy đủ thức ăn, tôi vẫn
gầy mòn vì nhớ rừng quê, nhớ bạn bè, dòng họ. Nhờ ông bảo họ chỉ giúp tôi
cách trở về quê hương.
Nghe vẹt nói, ông chủ thầm nghĩ: “Đúng là ngu như vẹt! Ta đâu có khờ dại mà
thuật lại mưu kế để mày thoát thân”.
Tới châu Phi, ông trở lại khu rừng xưa thấy một lũ vẹt đậu trên cây cao, trong
đó có con vẹt mào đỏ giống chú vẹt ở nhà.Ông bèn nói lại lời chú vẹt ở nhà cho
chúng nghe. Con vẹt mào đỏ chăm chú nghe xong bỗng trở nên buồn rười rượi,
xù lông xù cánh, gục đầu,rồi rơi xuống bụi rậm.Ông nghĩ: “Chắc nó thương bạn
nên mới rầu rĩ mà chết như thế”.
Về đến nhà, người lái buôn kể lại câu chuyện trên cho chú vẹt của ông nghe.
Nghe xong, chú vẹt ủ rũ nhắm mắt và một lúc sau thì rơi xuống đáy lồng, nằm
bất động. Người lái buôn buồn rầu than thở: “Hóa ra giống vẹt cũng có tình có
nghĩa như người, nghe tin bạn chết vì thương nó, nó cũng đau khổ mà chết theo”.
Ông mở lồng mang vẹt ra, để lên bàn tay ngắm nghía. Đột nhiên, chú vẹt bay
vù lên cây cao, đứng nhìn ông và nói: “Cảm ơn ông chủ đã thuật lại cách bạn tôi
giúp tôi được tự do. Tôi xin chào ông để trở về rừng núi quê hương”. Thế rồi,
vẹt cất cánh nhằm hướng tây nam bay thẳng.
(Dựa theo Truyện kể I-ran-Thanh Trà kể)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Chú vẹt mang từ châu Phi về có đặc điểm gì? lOMoAR cPSD| 40367505
a- Mào đỏ, lông xanh biếc, xinh xắn b-
Mào đỏ, lông xanh biếc, nói rất sõi c-
Lông xanh biếc, xinh xắn, nói rất sõi
Câu 2. Vẹt muốn nhờ ông chủ nhắn đồng bào mình điều gì quan trọng?
a- Dù sống đầy đủ nhưng vẹt vẫn nhớ quê
b- Vẹt gầy mòn vì nhớ rừng quê, nhớ bạn
bè c- Vẹt muốn chỉ giúp cách trở về quê
hương d- Vẹt luôn nhớ quê hương, bạn bè, dòng họ
Câu 3. Con vẹt ở rừng quê đã làm gì để người lái buôn tin rằng nó chết vì thương bạn?
a- Buồn rười rượi, xù lông xù cánh, gục đầu, quá thương bạn b-
Chăm chú nghe, xù lông xù cánh, gục đầu, rơi xuống bụi rậm c-
Chăm chú nghe, buồn rười rượi, xù lông xù cánh, gục đầu d-
Buồn rười rượi, xù lông xù cánh, rơi xuống bụi rậm
Câu 4. Nhờ đâu mà chú vẹt thoát khỏi được chiếc lồng để bay về quê hương?
a- Nhờ người lái buôn thuật lại cách giả chết b-
Nhờ lời chỉ dẫn của bạn về cách giả chết c-
Nhờ người lái buôn kể chuyện sang châu Phi
d- Nhờ hiểu ý bạn chỉ dẫn cách thoát thân Câu
5. Chú vẹt đáng khen nhất vì điều gì?
a- Tình cảm gắn bó với quê hương
b- Tình cảm gắn bó với đồng loại
c- Sự nhanh tró và tinh khôn d- Sự khéo léo và nhanh nhẹn lOMoAR cPSD| 40367505
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, tập làm văn
Câu 1. Gạch dưới các tên người, tên địa lí nước ngoài viết hoa chưa đúng quy tắc
(cột A) và viết lại các tên riêng đó cho đúng (cột B) A B a)
Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cửa biển
...................................... Xê-Vi-la nước Tây ban nha, có năm chiếc
...................................... thuyền lớn giong buồn ra khơi. Đó là hạm
...................................... đội do Ma-Gien-lăng chỉ huy, với nhiệm vụ
...................................... khám phá con đường trên biển dẫn đến
...................................... những vùng đất mới. b)
Năm 1543, nhà thiên văn học Ba lan Cô-
...................................... Péc-Ních cho xuất bản một cuốn sách chứng
...................................... minh rằng trái đất là một hành tinh quanh
...................................... xung quanh mặt trời. Năm 1632, nhà thiên
...................................... văn học I-ta-Li-a Ga-Li-lê lại cho ra đời
...................................... một cuốn sách mới cổ vũ cho ý kiến của
...................................... Cô-Péc-Ních. Lập tức, tòa án quyết định
...................................... cấm cuốn sách ấy và mangGa-Li-lê ra xét
...................................... xử.Ông bị tù đày nhưng quan điểm của ông
...................................... đã được mọi người thừ nhận.
Câu 2. Điền từ thích hợp vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu tục ngữ, ca
dao nói về truyền thống dân tộc (yêu nước, lao động cần cù, đoàn kết, nhân
ái) a) Dù ai đi ngược về...............
Nhớ ngày giỗ Tổ mồng mười tháng ba. b)
Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang lOMoAR cPSD| 40367505
Bao nhiêu tấc.......tấc ...........bấy nhiêu. c)
Dân ta nhớ một chữ đồng
Đồng tình,.......sức,.......lòng, đồng minh.
d) Anh em như thể tay chân
Rách lành.........khó khăn đỡ đần
Từ cần điền: đất, vàng, đồng (2 lần), xuôi,đùm bọc
Câu 3.Chọn từ ngữ nối thích hợp (Rồi hoặc Trái lại, Vì vậy, Thế mà) điền vào chỗ
trống để liên kết các câu trong mỗi đoạn sau: a)
Bãi ngô quê em ngày càng xanh tốt. Mới dạo nào những cây ngô còn lấm
tấm như mạ non. ..............chỉ ít lâu sau, ngô đã thành cayarung rung trước gió và ánh nắng. (Theo Nguyên Hồng) b)
Đi chăn trâu về, chạy đến đống ngô vừa bẻ, chọn những bắp bánh tẻ thật ưng
ý. Kiếm cái dùi sắt, dùi vào bắp ngô, lùi vào bếp nấu cơm của mẹ của chị.
.............. vừa chờ ngô chín, nghe tiếng nổ lép bép trong than, nước miếng đã tứa ra. (Theo Ngô Văn Phú) c)
Tê tê là loài thú hiền lành, chuyên diệt sâu bọ..............., chúng ta cần bảo vệ nó
(Theo Vi Hồng – Hồ Thủy Giang) d)
Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ. Anh vờn bên
trái, đánh bên phải, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hóa khôn lường.
............,ông Cản Ngũ có vẻ lớ ngớ, chậm chạp. Hai tay ông lúc nào cũng dang
rộng, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. (Theo Kim Lân)
Câu 4. Viết đoạn văn (khoảng 7 câu) tả một bộ phận nổi bật nhất của một cây hoa
hoặc cây ăn quả mà em biết.
.................................................................................................................................
................................................................................................................................. lOMoAR cPSD| 40367505
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… Tuần 29
I – Bài tập về đọc hiểu Kỉ niệm mùa hè
Tôi là một cô bé say mê diều. Nhà tôi ở gần bãi đất rộng,dốc – chỗ bọn con trai
trong xóm chọn làm nơi thả diều. Chiều chiều,khi đã nấu cơm xong, tôi có thể
đứng lặng hàng giờ để ngắm những cánh diều đủ loại, đủ màu sắc bay trên bầu trời xanh lộng gió.
Đây những chiếc diều bướm mảnh mai duyên dáng với gam màu đỏ, vàng rực
rỡ. Kia những chiếc diều dơi, diều sáo,… trông mạnh mẽ chao liệng trên cao tựa như chạm vào mây.
Chiều nay cũng vậy, tôi tha thẩn xem bọn con trai trèo lên bãi đất dốc lấy đà
chạy xuống dong diều lên cao, tay chúng giật dây mới điệu nghệ làm sao. Bỗng
“bụp”, mắt tôi tối sẫm. Tôi giật mình vì cái diều hình mặt trăng khuyết của một
em nhỏ va vào mặt. Cậu bé lắp bắp vẻ hối hận:
- Em…xin lỗi. Chị…chị có sao không?
Câu nói của nó không làm tôi dịu đi chút nào, toi gắt:
- Mắt mũi nhìn đi đâu mà để diều va vào mặt người ta. Diều này…! Diều này…!
– Vừa gắt, tôi vừa giằng mạnh chiếc diều hình mặt trăng của nó, định xé, khiến thằng bé bật khóc
Bỗng tôi nghe có tiếng con gái: - Này, bạn!
Thì ra là một “đứa” con gái trạc tuổi tôi. Tôi lạnh lùng: - Gì? lOMoAR cPSD| 40367505
- Em bé chỉ không may làm rơi diều vào bạn mà sao bạn định phá đi niềm vui của nó thế.
Nhìn ánh mắt bạn, tôi bối rối cúi đầu. Tôi liền trả lại cho thằng bé cái diều, rồi
lặng lẽ bỏ đi. Nhưng tôi vẫn nghe tiếng bạn ấy nói với thằng bé:
- Thôi nín đi, nhà em ở đâu để chị dẫn em về Tôi ân hận nghĩ:
- Mình sẽ không bao giờ làm thế nữa. (Theo Nguyễn Thị Liên)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu
1. Cô bé trong truyện say mê với điều gì? a- Dán diều b- Thả diều c- Ngắm diều d- Nghe sáo diều
Câu 2. Chuyện gì xảy ra với cô bé khi cô đang xem dong diều?
a- Bị cái diều của một em nhỏ va vào mặt b-
Bị cái diều của một em nhỏ sà vào người c- Bị
dây diều của một em nhỏ quấn vào người d-
Bị dây diều của một em nhỏ vướng vào mặt
Câu 3. Cô bé đã cư xử như thế nào với em nhỏ chơi diều?
a- Gắt gỏng, giằng mạnh chiếc diều và xé tan b- Gắt
gỏng, giằng mạnh chiếc diều và định xé c- Giằng
mạnh chiếc diều và đánh cậu bé khóc d- Giằng mạnh
chiếc diều và mắng mỏ cậu bé Câu 4. Nghe bạn gái
góp ý, thái độ của cô bé thế nào? lOMoAR cPSD| 40367505
a- Xấu hổ thẹn thùng, xin lỗi về việc đã làm, dẫn em nhỏ về
b- Bối rối ngượng ngùng, trả diều và dẫn em nhỏ về đến nhà
c- Xấu hổ cúi đầu, trả em nhỏ cái diều, xin lỗi về việc đã làm
d- Bối rối cúi đầu, trả em nhỏ cái diều, ân hận về việc đã làm
Câu 5. Câu chuyện nói lên được điều gì có ý nghĩa?
a- Cần có tấm lòng dũng cảm, sẵn sàng nhận lỗi trước người khác
b- Cần có tấm lòng vị tha, luôn yêu thương và giúp đỡ người khác
c- Cần có tấm lòng độ lượng, sẵn sàng cảm thông với người khác
d- Cần có tấm lòng say mê, hào hứng xem các em nhỏ chơi diều
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Viết lại tên các huân chương, danh hiệu, giải thưởng trong các câu ở cột
bên trái cho đúng quy tắc viết hoa đã học: a) Huân chương kháng chiến được
Nhà nước trao cho những tập thể và
………………………….
cá nhân tham gia kháng chiến đã …………………………. lập
được nhiều thành tích xuất sắc …………………………. b)
Anh Hồ Giáo đã hai lần được ………………………….
Nhà nước phong tặng danh hiệu …………………………. anh hùng lao động
…………………………. c)
Nhiều bộ phim xuất sắc được chiếu tại Liên hoan phim Việt Nam
…………………………. đã giành được giải thưởng bông sen
…………………………. vàng
………………………….
Câu 2. Đặt dấu chấm, chấm hỏi, chấm than cho đúng vào chỗ chấm trong mẩu truyện sau: Điều ước
Dạy xong bài “Điều ước của vua Mi-đát”,cô giáo nêu câu hỏi:
- Nếu cho con một điều ước, com sẽ ước gì (1) … Tít:
- Thưa cô, con ước thế giới hòa bình, không có chiến tranh, con sẽ học thật giỏi (2) … lOMoAR cPSD| 40367505 Cô:
- Ồ hay quá (3)…. Các bạn nhận xét điều ước của Tít nào (4)… Tí:
- Thưa cô, cô cho một điều ước mà bạn Tít ước hai điều ạ (5)… Tèo bổ sung:
- Thưa cô, bạn Tí nói đúng, bạn Tít ước tham quá ạ, con không ước thế (6)… Cô:
- Thế Tèo nói điều ước của mình cho cô và cả lớp nghe nào (7)…
- Thưa cô, con chỉ ước mỗi ngày con được 5 điều ước thôi ạ (8)…
(Theo Chuyện vui dạy học – Lê Phương Nga)
Câu 3. Với mỗi nội dung dưới đây, em hãy đặt một câu và dùng dấu cho thích hợp
(nhớ ghi kiểu câu vào chỗ trống trong ngoặc)
a) Hỏi xem gia đình bạn có mấy người (Kiểu câu………….)Đặt câu:
-……………………………………………………………………….
b) Kể cho bạn biết gia đình em có mấy người (Kiểu câu…………)Đặt câu:
-……………………………………………………………………….
c) Nhờ bố (hoặc mẹ, anh, chị) kê lại chiếc bàn học của em ở nhà.(Kiểu câu …….) Đặt câu:
-……………………………………………………………………….
d) Bộc lộ sự thán phục giọng hát hay của người bạn gái (Kiểu câu ………)Đặt câu:
-……………………………………………………………………….
e) Thể hiện sự sung sướng, thích thú khi được ngắm một cảnh đẹp (Kiểu câu ……….) Đặt câu:
-………………………………………………………………………. lOMoAR cPSD| 40367505
Câu 4. Viết đoạn văn (khoảng 7 câu) tả về một cây mà em thích, trong đó có sử
dụng phép tu từ so sánh hoặc nhân hóa để miêu tả sự vật
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………….. Tuần 30
I – Bài tập về đọc hiểu Hai mẹ con
Lần đầu mẹ đưa Phương vào lớp 1, cô giáo kêu mẹ kí tên vào sổ của cô mẹ bẽn
lẽn: “Tôi không biết chữ!”. Và mẹ gạch hai nét chéo nhau lên giấy. Phương thương
mẹ quá! Nó quyết tâm sẽ ráng học cho biết chữ để chỉ giúp mẹ cách kí tên.
Sáng nào, Phương cũng được mẹ đưa đến lớp. Bữa đó, đi ngang qua đoạn lộ
vắng giữa đồng, hai mẹ con chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường. Mẹ nói: “Tội
nghiệp cụ có một mình, đi chợ về nằm ngất thế này, chẳng ai hay”. Rồi mẹ gọi xe
đạp lôi(1), bảo Phương phụ giúp một tay đỡ cụ lên, chở vào bệnh viện.
Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ, cô giáo lấy làm lạ, hỏi mãi. Nó lặng im
không dám nói, trong thâm tâm nó nghĩ: Lỗi là tại mẹ, tại mẹ! Nó càng lo vì mỗi
thứ hai chào cờ đầu tuần, thỉnh thoảng vẫn có bạn bị nêu tên bởi vi phạm nội quy. Nó thấy giận mẹ.
Về nhà, Phương không ăn cơm, nó buồn và hơi ngúng nguẩy. Mẹ nhìn thấy liền
chạy theo dỗ mãi. Phương vừa khóc vừa kể chuyện ban sáng đến lớp. Mẹ nói: lOMoAR cPSD| 40367505
“Không sao đâu con, để ngày mai mẹ xin lỗi cô giáo. Con cứ đi học, đừng lo gì hết nghen!”.
Sáng hôm sau, mẹ dẫn Phương đến lớp rất sớm, chờ cô giáo tới, mẹ nói gì với cô,
cô cười và gật đầu. Phương cảm thấy yên tâm.
Thứ hai, chào cờ đầu tuần, Phương giật thót người khi nghe cô hiệu trưởng nêu
tên mình: “Em Trần Thanh Phương…”. Thôi chết! Vậy là cô chủ nhiệm đã báo
cáo với cô hiệu trưởng điều gì rồi? Giọng cô hiệu trưởng vẫn đều đều: “… Em
còn nhỏ mà đã biết giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn… Việc làm tốt của em
Phương đáng được tuyên dương”.
Tiếng vỗ tay làm Phương bừng tỉnh. Mọi con mắt đổ dồn về phía nó. Nó cúi gầm
mặt xuống, cảm thấy ngượng nghịu và xấu hổ. Vậy mà nó đã giận mẹ! (Theo Nguyễn Thị Hoan)
(1) Xe đạp lôi: xe đạp lắp thêm bộ phận ở phía sau để chở người hoặc hàng hóa,…
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Ngay từ lớp 1, Phương quyết tâm sẽ ráng học cho biết chữ để làm gì?
a- Để làm việc lấy tiền nuôi mẹ
b- Để chỉ giúp mẹ cách đọc báo
c- Để giúp mẹ ghi chép sổ sách
d- Để chị giúp mẹ cách kí tên
Câu 2. Chuyện gì xảy ra khiến Phương lần đầu đến lớp trễ? a-
Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường về nhà mình b-
Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường về nhà cụ c-
Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường vào bệnh viện
d- Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường vào trạm xá
Câu 3. Vì sao buổi học hôm ấy, Phương cảm thấy giận mẹ? a- Vì
Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị vi phạm nội quy b- Vì
Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị cô giáo phê bình c- Vì
Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị các bạn chê cười d- Vì
Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương sẽ bị nêu tên dưới cờ lOMoAR cPSD| 40367505
Câu 4. Vì sao khi được tuyên dương về việc giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn,
Phương lại cảm thấy “ngượng nghịu và xấu hổ”?
a- Vì Phương nghĩ đó là thành tích của mẹ
b- Vì Phương trót nghĩ sai về mẹ và giận mẹ
c- Vì Phương nghĩ việc đó không đáng khen
d- Vì Phương thấy mọi người đều nhìn mình
Câu 5. Câu tục ngữ nào dưới đây phù hợp với ý nghĩa của câu chuyện?
a- Con cái khôn ngoan vẻ vang cha mẹ b- Một con ngựa đau, cả tàu bỏ
cỏ c- Thương người như thể thương thân d- Thương nhau củ ấu cũng tròn
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Viết lại tên các huân chương, danh hiệu, giải thưởng có trong đoạn văn
sau đúng quy tắc viết hoa đã học:
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã được Nhà nước trao tặng nhiều phần thưởng
cao quý, như: huân chương Hồ Chí Minh, huân chương lao động hạng nhất, huân
chương lao động hạng nhì, huân chương lao động hạng ba, huân chương hữu nghị.
Nhiều tập thể và cá nhân của trường cũng được Nhà nước trao tặng huân chương
lao động, huân chương chiến công, huân chương chiến thắng và các danh hiệu,
giải thưởng khác, như: nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, giải thưởng Hồ Chí
Minh, giải thưởng nhà nước. a) Tên huân chương
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
....................................................................................................................... b) Tên danh
hệu....................................................................................................................... c) Tên giải thưởng lOMoAR cPSD| 40367505
.......................................................................................................................
Câu 2. Viết lời giải nghĩa cho mỗi từ:
a) nữ thần:.....................................................................................................
b) nữ tướng:...................................................................................................
c) nữ công:.....................................................................................................
d) nữ trang:.................................................................................................... lOMoAR cPSD| 40367505
Câu 3. Mỗi dấu phẩy trong câu sau có tác dụng gì? Nối từng ô bên trái với ô thích
hợp ở bên phải để trả lời:
Trên cành, những chú ve râm ran ca bài ca mùa hạ, hoa phượng nhuốm đầy sắc
thắm, bồng bềnh cháy rực.
a) Dấu phẩy thứ nhất (1) Ngăn cách các bộ phận có cùng chức vụ trong câu
b) Dấu phẩy thứ hai (2) Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ
c) Dấu phẩy thứ ba (3) Ngăn cách các vế câu trong câu ghép
Câu 4. Viết đoạn văn (khoảng 7 câu) tả hình dáng một con vật nuôi trong nhà mà em biết. Gợi ý:
- Nếu là gia súc (trâu, bò, ngựa, lợn,chó, mèo, thỏ,...): Trông cao to hay thấp bé?To
nhỏ bằng chừng nào, giống vật gì? Màu da (hoặc lông) con vật thế nào? Các bộ
phận chủ yếu của con vật (đầu, mình, chân đuôi) có nét gì đặc biệt? (VD: Có sừng
ở đầu hay không? Đôi tai ra sao? Mắt thế nào? Mũi có gì đặc biệt? Tiếng kêu thế nào?....)
- Nếu là gia cầm (chim, gà, ngan / vịt xiêm, ngỗng, vịt...): Trông to hay nhỏ?Hình
dáng giống vật gì quen thuộc? Màu sắc bộ lông ra sao? Đặc điểm nổi bật ở đầu,
mình, chân, đuôi...là gì? (VD: Có mào hay không? Mỏ thế nào? Tai ra sao? Cổ,
chân, đuôi có gì đặc biệt? Tiếng kêu thế nào? ...)
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Câu 5. Viết mở bài theo hai cách đã học cho bài văn tả con vật mà em yêu thích a) Mở bài trực tiếp
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… lOMoAR cPSD| 40367505
………………………………………………………………………………… b) Mở bài gián tiếp
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… lOMoAR cPSD| 40367505 Tuần 31
I – Bài tập về đọc hiểu Chị Võ Thị Sáu
Bốn giờ sáng, xếp Lé mở cửa xà lim. Chị Sáu đã sẵn sàng trong bộ quần áo bà
ba trắng toát. Chúa đảo Giắc-ti, cò Cô-pơ-lanh, chúa ngục Pác-xi, chủ sở điều tra
Đuy-lây, cố đạo Pháp…Tất cả đều đông đủ vì hiếu kì? Vì ngạc nhiên? Vì kính
phục? Vì đầu tiên có một nữ tù nhân còn dưới tuổi thành niên bị bắn ở ngoài đảo xa này. Giắc-ti hỏi chị: - Có khai gì nữa không? - Không
Chúa ngục Pác-xi rót rượu đưa mời chị Sáu:
- Một lát nữa cô sẽ bị xử bắn. Cô uống đi, hơi rượu sẽ làm cô thêm can đảm.
Chị Sáu mỉm cười, trả lời:
- Rất cảm ơn. Nếu các ông cần rượu để có thêm can đảm, xin mời cứ tự nhiên.Pác-
xi kinh ngạc, trố mắt nhìn cô gái.
Cố đạo Pháp xin phép được làm lễ rửa tội cho chị Võ Thị Sáu. Chị nói:
- Tôi không có tội. Yêu nước không phải là một tội.
Nhìn những người đang đào huyệt cho chị, chị dừng lại hỏi họ: - Huyệt của tôi?
Những người tù đào huyệt nghẹn ngào không dám trả lời. Chị rút bông hoa gài
trên mái tóc, đưa cho mấy người tù.
- Tặng mấy anh bông hoa này. Hôm nay mấy anh mới đào một cái nhỏ.
Nhưngngày mai, mấy anh cần đào một cái huyệt thật to…
Những người tù ngơ ngác nhìn nhau. Chị Sáu nháy mắt, hất hất về phía bọn Pháp:
- Một cái huyệt thật to để chôn những kẻ bắn tôi hôm nay …
Chị đã bước đến cái chết bằng lời ca với khí phách hiên ngang, bất khuất. Trước họng
súng, chị hô vang những lời cuối cùng “Hồ Chí Minh muôn năm!”. lOMoAR cPSD| 40367505
(Theo báo Điện tử - temviet.com)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Những ai đã có mặt trước giờ xử bắn chị Sáu?
a- Chúa đảo Giắc-ti, cò Cô-pơ-lanh b- Chúa ngục
Pác-xi, chủ sở điều tra Đuy-lây c- Cố đạo Pháp
d- Tất cả những người nói trên
Câu 2. Vì sao các quan chức người Pháp đều có mặt lúc xử bắn chị Sáu?
a- Vì đó là điều quy định bắt buộc đối xử với những người Pháp
b- Vì họ là kẻ hiếu kì, muốn chứng kiến giờ phút hành hình c- Vì
chị Sáu là nữ tù nhân đặc biệt bị xử bắn dưới tuổi thành niên d-
Vì lần đầu tiên có một nữ tù nhân bị xử bắn ở ngoài đảo xa này
Câu 3. Việc làm nào cho thấy thái độ ung dung, lạc quan của chị Sáu trước cái chết?
a- Mặc một bộ quần áo bà ba trắng toát đã chuẩn bị từ trước b-
Nói rằng những kẻ bắn chị mới cần rượu để có lòng can đảm c-
Từ chối rửa tội vì cho rằng yêu nước không phải là một tội d- Rút
bông hoa gài trên mái tóc, tặng cho mấy người tù đào huyệt
Câu 4. Chi tiết nào cho thấy chị Sáu có lòng tin sâu sắc vào thắng lợi ngày mai?
a- Bình thản hỏi về cái huyệt sẽ chôn mình b- Khẳng định ngày mai sẽ
phải đào cái huyệt to để chôn những kẻ bắn chị c- Bước đến cái chết bằng
lời ca đầy khí phách hiên ngang d- Trước họng súng, cất lời hô vang “Hồ Chí Minh muôn năm!”
Câu 5. Dòng nào dưới đây nhận xét đúng nhất về hình ảnh chị Sáu lúc ra pháp trường?
a- Đầy khí phách hiên ngang của người chiến
thắng b- Đầy ý chí, quyết tâm và bình thản trước
cái chết c- Đầy gan dạ, dũng cảm và quyết tâm cao
cả d- Đầy tinh thần lạc quan, kiên trì và bất khuất lOMoAR cPSD| 40367505
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Viết lại tên các danh hiệu, giải thưởng, huy chương và kỉ niệm chương
dưới đây cho đúng quy tắc viết hoa đã học:
a) bà mẹ Việt Nam anh hùng /……………………………………………
b) sao vàng đất việt /…………………………………………….
c) huy chương vàng Ô-lim-pích /…………………………………………
d) kỉ niệm chương vì thế hệ trẻ /…………………………………………
Câu 2. Đọc đoạn thơ trong bài Mẹ Suốt của nhà thơ Tố Hữu:
Gan chi gan rứa, mẹ nờ? Tàu bay hắn bắn sớm trưa
Mẹ rằng: cứu nước, mình chờ chi ai?Thì tui cứ việc nắng mưa đưa đò…
Chẳng bằng con gái, con trai
Sáu mươi còn một chút tài đò đưa
Tìm những từ ngữ chỉ phẩm chất của mẹ Suốt và ghi vào chỗ trống:
M: yêu nước ,……………………………………………………….
……………………………………………………………………….
Câu 3. Ghi tác dụng của dấu phẩy trong câu ở cột bên trái vào ô trống tương ứng ở cột bên phải Câu
Tác dụng của dấu phẩy trong câu a)
Chị Sáu đầy khí phách, kiên ………………………………….. cường,
bất khuất ………………………………….. b)
Chị rút bông hoa gài trên mái ………………………………….. tóc
tặng cho những người tù, họ ………………………………….. nghẹn ngào
không nói nên lời. ………………………………….. c)
Trước họng súng, chị hô vang …………………………………..
những lời cuối cùng “Hồ Chí Minh ………………………………….. muôn
năm!” …………………………………..
Câu 4. Viết đoạn mở bài (theo kiểu trực tiếp) và đoạn kết bài (theo kiểu mở rộng)
cho bài văn tả ngôi nhà em đang ở. a) Mở bài
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………… lOMoAR cPSD| 40367505
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………… b) Kết bài
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Câu 5. Hãy viết một đoạn văn tả cơn mưa.
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… lOMoAR cPSD| 40367505 Tuần 32
I – Bài tập về đọc hiểu
Dũng cảm và nhanh trí
Vào một buổi trưa hè nóng bức. Kiên đi học về, ăn cơm và nghỉ ngơi xong liền
tranh thủ thả bò trên bãi cỏ ven sông Lô. Mấy hôm nay, nước sông lên to, mấp
mé bãi. Quyền và Liên, bạn cùng lớp với Kiên đang hái rau ngoài bãi về cho lớn
ăn. Mồ hôi nhỏ giọt từ trán hai cô bé.
Quyền đặt rổ rau xuống, hỏi: - Tắm không Kiên? Kiên lắc đầu:
- Mình còn phải trông bò!
Rồi Kiên ngồi nấp dưới bóng con bò, chống cằm vào đầu gối, tay bứt những
sợi cỏ gà lẫn trong đám rau dại. Chốc chốc, Kiên lại đưa mắt nhìn về mái tranh
lấp ló sau bụi tre. Nhà Kiên ở đó, không biết mẹ đi làm đồng đã về chưa?
Bến đá ngập. Con đường xuống bến cũng ngập dần dưới nước một đoạn dài. Quyền
và Liên lần từng bước đi ra xa, chọn chỗ nước trong.
“Ối”! Hai cô bé cùng hẫng chân, tụt sâu xuống nước rồi chìm nghìm. Nghe tiếng
kêu, Kiên quay lại, thấy hai cái đầu nhô lên ngụp xuống, xa dần bờ.
“Chết, cái Liên, cái Quyền!” – Kiên chạy ra bờ sông, nhào xuống nước, lặn
một hơi đến gần chỗ hai bạn đang chới với. Thêm ba bốn sảy tay khoát mạnh
nữa, Kiên với được tay Quyền, kéo vội vào gần bờ. Liên bị nước cuốn xa thêm ít
nữa. Không chần chừ,Kiên bơi đến gần bạn và hét to: “Bám chặt vào vai tớ!”.
Liên sải mạnh tay, bám vào vai Kiên để Kiên dìu vào bờ. Đến bờ, Kiên đã mệt
lắm nhưng Quyền và Liên thì đã dàn tỉnh táo.
Sáng hôm sau chuyện suýt chết đuối được Quyền và Liên kể lại cho các bạn,
thầy giáo và nhiều người biết.Ai cũng trầm trồ khen cậu học trò nhỏ. Do tấm
gương dũng cảm cứu bạn, Kiên được thưởng Huy hiệu Bác Hồ. Vinh dự hơn nữa
là tấm Huy hiệu đó được gửi về trường để trao cho Kiên đúng vào ngày khai
giảng năm học mới. Vui biết bao! (Theo Hoàng Thanh)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Câu chuyện có mấy nhân vật? (ghi rõ tên nhân vật vào trong ngoặc) lOMoAR cPSD| 40367505
a- Một nhân vật (……….) b- Hai nhân
vật (……………..) c- Ba nhân vật
(……………………) d- Bốn nhân vật
(……………………….)
Câu 2. Hai bạn Quyền và Liên rủ Kiên làm việc gì? a- Hái rau cho lợn ăn
c- Tắm sông cho mát b- Cắt cỏ cho bò ăn d- Xem nước sông lên to
Câu 3. Vì sao khi Quyền và Liên rủ tắm sông, Kiên lại từ chối? a- Vì nước sông lên to
c- Vì còn bận bứt cỏ gà
b- Vì còn ngồi ngóng mẹ d- Vì còn bận chăn bò
Câu 4. Khi Quyền và Liên đang chới với, Kiên đã bơi ra cứu hai bạn như thế nào?
a- Nắm tay Quyền để kéo vào bờ đồng thời bảo Liên bám chặt vào vai để dìu
vào bờ b- Nắm tay Quyền để kéo vào bờ rồi lại bơi ra cho Liên bám chặt vào
vai để dìu vào bờ c- Đến gần chỗ hai bạn đang chới với, nắm tay Quyền và tay
Liên kéo manhjvafo bờ d- Đến gần chỗ hai bạn đang chới với, bảo hai bạn nắm
chặt vào vai để dìu vào bờ
Câu 5. Kiên cảm thấy rất vui sướng và vinh dự vì điều gì?
a- Được bạn bè, thầy giáo và nhiều người ngưỡng mộ về tài năng bơi lội b-
Được nhiều người khen ngợi về lòng dũng cảm cứu bạn khỏi chết đuối c-
Được nhận Huy hiệu Bác Hồ đúng vào ngày khai giảng năm học mới d-
Được nhận phần thưởng của Bác Hồ đúng ngày khai giảng năm học mới
II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Viết lại tên các cơ quan, đơn vị sau đây cho đúng quy tắc viết hoa đã học
a) trường tiểu học chu văn an /………………………………………
b) trường mầm non hoa hồng /………………………………………
c) trường đại học sư phạm hà nội /…………………………………...
d) nhà xuất bản kim đồng /………………………………………….. lOMoAR cPSD| 40367505
Câu 2. Một bạn chép câu chuyện dưới đây còn thiếu dấu phẩy ở một số câu. Em hãy
đặt dấu phẩy vào những chỗ còn thiếu trong các câu in nghiêng như sau: câu
1 (3 dấu phẩy), câu 2 (1 dấu phẩy), câu 3 (1 dấu phẩy), câu 4 (1 dấu phẩy), câu 5 (1
dấu phẩy), câu 9 (2 dấu phẩy) (1)
Vào một đêm cuối xuân năm 1947 khoảng hai giờ sáng trên đường đi công
tác Bác Hồ đến nghỉ chân ở một nhà bên đường. (2)
Trong nhà các giường màn sạch sẽ đã có người nằm. (3) Bác lặng lẽ tụt giày
cởi áo, rồi đến nằm bên cạnh các em thiếu nhi đang ôm nhau ngủ.
(4) Được tin Bác Hồ đến anh chủ nhà giật mình bước lại xin lỗi Bác và khẩn khoản thưa:
(5) – Bác thứ lỗi cho cháu ngủ say quá nên không biết Bác đến.
(6) Xin rước Bác sang buồng bên cạnh có giường màn sạch sẽ. (6) Bác xua tay và nói:
(7) – Chú nói nhỏ chớ, để anh em ngủ. (8) Bác ngủ thế này cũng được rồi.
(9) Các chiến sĩ ta lúc này còn ngủ ở bùn ở nước thì sao?
(10) Chú cứ đi ngủ để Bác tự do.
Câu 3. Đặt câu có dùng dấu hai chấm theo mỗi yêu cầu dưới đây a)
Dùng dấu hai chấm để báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời giải thích cho bộ phận đứng trước
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………… b)
Dùng dấu hai chấm phối hợp với dấu ngoặc kép (hoặc dấu gạch ngang) để
báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời nói của một nhân vật
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Câu 4. Gạch dưới từ ngữ dùng sai trong mỗi câu văn tả con vật rồi chữa lại vào chỗ trống:
a) Con gà trống nhà em có cái mào đỏ rừng rực.
…………………………………………………………………………… lOMoAR cPSD| 40367505
b) Mõm chú thỏ nhọn hoắt lúc nào cũng động đậy
……………………………………………………………………………
c) Tai lợn luôn ngoe nguẩy như cái quạt nan bé xíu.
……………………………………………………………………………
d) Tiếng gặm cỏ của con trâu nghe oàm oạp.
……………………………………………………………………………
e) Chú chó mực mừng rỡ nhảy ra, đuôi xoáy tít.
……………………………………………………………………………
Câu 5. Viết đoạn văn (khoảng 7 câu) miêu tả cảnh bình minh hoặc cảnh đêm trăng
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… Tuần 33
I – Bài tập về đọc hiểu
Một ngày của Pê-chi-a
Bà mẹ đi làm lúc trời còn chưa sáng. Bà đánh thức cậu con trai Pê-chi-a chín tuổi dậy và dặn:
- Con đã bắt đầu nghỉ hè. Mẹ giao cho con việc làm ngày hôm nay. Con hãytrồng một
cây bên cạnh nhà và đọc sách “Những dãy núi xa xanh” này nhé! lOMoAR cPSD| 40367505
Pê-chi-a nghĩ: “Mình ngủ thêm một chút nữa đã”. Em nằm xuống và ngủ thiếp
đi.Khi Pê-chi-a tỉnh dậy, mặt trời đã lên cao. Em muốn bắt tay vào việc ngay
nhưng lại nghĩ: “Chắc vẫn còn kịp chán”. Ngồi dưới gốc cây lê rậm rạp, Pê-chia
tự nhủ: “Mình chỉ ngồi một chút nữa thôi, rồi sẽ bắt tay vào việc”.
Nửa giờ sau, Pê-chi-a đi ra vườn, hái quả ăn, rồi mê mải đuổi bắt con bướm.
Sau một hồi chạy nhảy, mệt quá, Pê-chi-a lại ngồi dưới gốc lê, quên khuấy lời mẹ dặn.
Buổi chiều, bà mẹ về và hỏi:
- Nào con, hãy kể cho mẹ nghe xem con đã làm được những gì.
Nhưng Pê-chi-a đã không làm gì cả. Em thấy xấu hổ khi nhìn vào mắt mẹ.
- Con hãy đi theo mẹ.Mẹ sẽ chỉ cho con xem mọi người đã làm được những gìtrong
một ngày con đã để phí hoài.
Bà mẹ cầm tay Pê-chi-a dắt đi. Bà đưa con đến cánh đồng đã cày xong và nói:
- Hôm qua ở đây là cánh đồng rạ, còn hôm nay nó đã được cày xới. Người côngnhân
lái máy cày đã làm việc suốt ngày. Còn con thì ngồi không.
Bà dẫn con đến bên một đống thóc lớn, nhẹ nhàng bảo:
- Buổi sáng, những hạt thóc này còn nằm trên những bông lúa ngoài ruộng.Người công
nhân lái máy gặt đập đã làm xong công việc và đưa thóc về đây. Còn con thì ngồi không…
Cuối cùng, hai mẹ con rẽ vào thư viện. Người giữ sách chỉ lên cái giá lớn có rất
nhiều sách: “Đây là những cuốn sách mà mọi người đã đọc xong trong ngày hôm nay”.
“Còn mình thì lại ngồi không”. – Pê-chi-a chợt cảm thấy xấu hổ khi nghĩ về điều ấy.
Giờ đây, em đã hiểu được thế nào là một ngày trôi qua thật uổng phí. (Theo Xu-khôm- lin-xki)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Trước khi đi làm, bà mẹ giao cho con trai những việc gì?
a- Trồng hai cây bên cạnh nhà và đọc một cuốn sách
b- Trồng một cây bên cạnh nhà và đọc một cuốn sách
c- Trồng một cây bên cạnh nhà và đọc nửa cuốn sách lOMoAR cPSD| 40367505
Câu 2. Vì sao Pê-chi-a không hoàn thành được công việc mẹ giao? a-
Vì cậu ngủ dậy muộn, không làm việc, lại mải chơi, quên lời mẹ dặn
b- Vì cậu ngủ dậy sớm nhưng ngại làm, còn mải chơi, quên lời mẹ dặn
c- Vì cậu ngủ dậy muộn, lười làm việc, chỉ thích rong chơi cùng bè
bạn d- Vì cậu ngủ dậy sớm nhưng mải chơi, mệt quá không làm việc được
Câu 3. Bà mẹ đã dẫn Pê-chi-a lần lượt đến những đâu để chỉ cho con xem mọi
người đã làm được những gì trong một ngày?
a- Ra xem cánh đồng đã được cày xong; rẽ vào thư viện có nhiều cuốn sách được
mọi người đọc xong; đến bên một đống thóc lớn đã được gặt đập b- Đến bên một
đống thóc lớn đã được gặt đập; rẽ vào thư viện có nhiều cuốn sách được mọi
người đọc xong; ra xem cánh đồng đã được cày xong c- Ra xem cánh đồng đã
được cày xong; đến bên một đống thóc lớn đã được gặt đập; rẽ vào thư viện có
nhiều cuốn sách được mọi người đọc xong d- Rẽ vào thư viện có nhiều cuốn sách
được mọi người đọc xong; ra xem cánh đồng đã được cày xong; đến bên một đống
thóc lớn đã được gặt đập
Câu 4. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ chi tiết cho thất Pê-chi-a tự nhận thức
được sai lầm của mình?
a- Pê-chi-a thấy xấu hổ khi nhìn vào đôi mắt mẹ b- Pê-chi-a
thấy xấu hổ khi nghĩ mình cả ngày không làm việc c- Giờ
đây, em hiểu thế nào là một ngày trôi qua thật uống phí d- Tất cả ba chi tiết nói trên
Câu 5. Bài học sâu sắc nhất rút ra từ câu chuyện trên là gì?
a- Phải nghe lời cha mẹ và chăm chỉ lao động
b- Phải chăm lao động và quý trọng thời gian
c- Phải chăm lao động và sống thật hữu ích d-
Phải biết xấu hổ vì cả ngày không làm việc
II – bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn lOMoAR cPSD| 40367505
Câu 1. Viết lại tên các cơ quan, tổ chức quốc tế dưới đây cho đúng quy tắc viết hoa đã học
a) hội chữ thập đỏ quốc tế
…………………………………………………………………………….
b) liên minh quốc tế cứu trợ trẻ em
…………………………………………………………………………….
c) tổ chức cứu trợ trẻ em của thụy điển
…………………………………………………………………………….
d) tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của liên hợp quốc (UNESCO)
…………………………………………………………………………….
Câu 2. Viết các từ đồng nghĩa sau vào từng nhóm thích hợp:
Trẻ, trẻ thơ, trẻ ranh, trẻ em, trẻ con, con nít, trẻ nhỏ, nhóc con, thiếu nhi, con trẻ,
thiếu niên, nhãi ranh, nhi đồng, ranh con a) Từ dùng tỏ ý coi thường
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
b) Từ dùng trong nghi thức trang trọng
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
c) Từ dùng thông thường trong đời sống hằng ngày
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
Câu 3. Đặt dấu ngoặc kép vào vị trí thích hợp trong mỗi đoạn văn, câu văn sau: a)
Buổi văn nghệ đang đầy ắp tiếng cười, bỗng biển có tiếng động mạnh, đập
ùmùm như có người tập bơi. Một người kêu lên: Cá heo! Thì ra cá heo thấy chiến
sĩ hò hát vui quá, gọi nhau quây đến quanh tàu như để chia vui.
Cá heo giống tính trẻ em, thích nô đùa, thích được cổ vũ. Anh em ùa ra vỗ tay
hoan hô: A! Cá heo nhảy múa đẹp quá! Thế là cá thích, nhảy vút lên thật cao,… (Theo Hà Đình Cẩn) lOMoAR cPSD| 40367505 b)
Nơi dòng sông Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát
ởđây từng được ngợi ca là Bà Chúa của các bãi tắm. (Theo Thụy Chương) c)
Sống trên cái đất mà ngày xưa, dưới sông sấu cản mũi thuyền, trên cạn
hổrình xem hát này, con người phải thông minh và giàu nghị lực. (Theo Mai Văn Tạo)
Câu 4. Lập dàn ý cho bài văn tả một người đang hoạt động (VD: cô giáo / thầy
giáo đang dạy học, người bạn đang kể chuyện, ca sĩ đang hát, bác sĩ đang khám
bệnh, y tá đang tiêm thuốc, người công nhân / thợ thủ công đang làm việc,…) Gợi ý:
a) Mở bài (Giới thiệu): Người đang hoạt động mà em sẽ tả là ai? Lí do nào
khiến em chọn tả người đó?... b) Thân bài
(1) Tả ngoại hình (sơ bộ)
- Người đó trạc bao nhiêu tuổi? Tầm vóc ra sao? Cách ăn mặc thế nào?
- Khuôn mặt, mái tóc, cặp mắt, hàm răng, nụ cười…có những nét gì nổi bật?
(2) Tả tính tình, hoạt động (trọng tâm)
- Lời nói, cử chỉ, hoạt động của người em tả có những điểm gì nổi bật làm emchú
ý? Cảm nghĩ của em về hoạt động của người đó ra sao?
- Thái độ, cách cư xử của người đó đối với mọi người (nếu có) thế nào? Điều
đógợi cho em nghĩ gì về tính cách của người được tả?
Lưu ý: Có thể kết hợp tả xen kẽ 2 phần (1),(2)
c) Kết bài: Người em miêu tả đã để lại ấn tượng gì sâu sắc đối với em (hoặc có ảnh
hưởng gì đối với em trong cuộc sống)?
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………. lOMoAR cPSD| 40367505
Câu 5. Viết đoạn văn (khoảng 7 câu) tả vài nét nổi bật về tính tình, hoạt động của
người em chọn tả, theo dàn ý đã lập ở bài tập 4.
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………… Tuần 34
I – Bài tập về đọc hiểu Thỏ và Sóc
Thỏ và Sóc là đôi bạn thân thiết. Một ngày nắng đẹp, đôi bạn rủ nhau vào rừng
hái quả. Mùa thu, khu rừng thơm phức hương quả chín. Bỗng Thỏ reo lên sung sướng:
- Ôi, chùm quả vàng mọng kìa, ngon quá!
Thấy chùm quả vắt vẻo cao tít, Sóc vội vàng ngăn Thỏ:
- Cậu đừng hái, nguy hiểm lắm!
Nhưng Thỏ đã men ra. Nó cố với. Trượt chân. Thỏ ngã nhào. Sóc nhanh nhẹn
túm được áo Thỏ. Sức nặng của Thỏ kéo Sóc ngã theo. Rất may, tay Sóc kịp với
được cành cây nhỏ nên cả hai chỉ bị treo lơ lửng trên không chứ không bị rơi
xuống khe núi đầy đá nhọn. Cành cây cong gập hẳn lại. Chích Chòe hốt hoảng kêu lên:
- Cành cây sắp gãy rồi kìa!
Sóc vẫn cố giữ chặt áo Thỏ. Tiếng răng rắc trên cành cây càng nghe to hơn.
Chích Chòe cuống quýt bảo Sóc: lOMoAR cPSD| 40367505
- Cậu buông Thỏ ra, nếu không cành cây gãy cậu sẽ bị rơi xuống đá.
- Tớ không bỏ Thỏ được, Thỏ là bạn tớ. – Sóc trả lời.
Mỗi lúc cành cây lại đu đưa, lắc lư mạnh thêm.
- Cậu bỏ tớ ra đi, cậu sẽ bị rơi theo đấy. – Thỏ nói với Sóc rồi òa khóc.
- Tớ không bỏ cậu đâu. – Sóc cương quyết.
Chích Chòe vội vã bay đi kêu cứu khắp khu rừng. Bác Voi cao lớn đang làm
việc gần đấy nghe tiếng kêu cứu hộc tốc chạy tới. Bác rướn mình đưa chiếc vòi
dài của bác ra đỡ cả Thỏ và Sóc xuống an toàn. Nghe Chích Chòe kể lại sự việc,
bác Voi âu yếm khen Thỏ và Sóc:
- Các cháu có một tình bạn đẹp.
Hôm ấy đúng là ngày đáng nhớ nhất của đôi bạn thân thiết. (Theo Hà Mạnh Hùng)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Khi Thỏ cố với để hái chùm quả, trượt chân ngã, Sóc đã làm gì?
a- Nhanh nhẹn túm được áo Thỏ b- Kêu to: “Cậu đừng hái, nguy hiểm
lắm!” c- Vội vàng chạy đến để giúp Thỏ d- Vội vàng giơ tay cho Thỏ nắm
Câu 2. Thỏ và Sóc rơi vào tình thế nguy hiểm như thế nào?
a- Sức nặng của Thỏ kéo Sóc ngã theo b-
Sóc ngã, Thỏ bị treo lơ lửng trên cành cây c-
Cành cây gãy, cả hai rơi xuống khe núi d-
Cả hai bị treo lơ lửng trên cành cây cao
Câu 3. Sóc đã làm gì khi cả Chích Chòe và Thỏ bảo phải buông Thỏ ra vì cành cây sắp gãy?
a- Giữ chặt lấy áo Thỏ, không chịu buông ra b- Nghe lời Chích Chòe, không
giữ áo Thỏ nữa c- Thả tay ra để cả hai cùng rơi xuống khe đá d- Vừa giữ
chặt lấy áo Thỏ vừa khóc òa lên Câu 4. Câu chuyện kết thúc như thế nào? a- lOMoAR cPSD| 40367505
Thỏ và Sóc cùng rơi xuống dưới khe núi có những hòn đá sắc nhọn b- Bác
Voi đến cứu, Sóc giận Thỏ không nghe lời mình nên cả hai suýt chết c-
Chích Chòe gọi bác Voi đến cứu hai bạn, bác khen hai bạn có tình bạn đẹp
d- Chích Chòe gọi bác Voi đến cứu hai bạn, bác nhắc hai bạn phải cẩn thận
Câu 5. Tên nào dưới đây phù hợp nhất với câu chuyện?
a- Câu chuyện cảm động về tình bạn
b- Không bỏ bạn trong cơn hoạn nạnc- Có phúc cùng hưởng,
có họa cùng chịu d- Chú Sóc nhỏ đáng khen
II – Bào tập về Chính tả, Luyện từ và câu, tập làm văn
Câu 1. Viết lại tên các nhà máy, công ti, xí nghiệp, cơ quan dưới đây cho đúng
quy tắc viết hoa đã học:
a) nhà máy văn phòng phẩm hồng hà
…………………………………………………………………………….
b) công ti thiết bị dạy học và đồ chơi phương nam
…………………………………………………………………………….
c) bộ văn hóa, thể thao và du lịch
…………………………………………………………………………….
d) ủy ban văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng của quốc hội
…………………………………………………………………………….
Câu 2. Đọc đoạn văn (thơ) ở cột A và ghi tác dụng của dấu gạch ngang trong mỗi đoạn vào cột B A B a) Búp bê hỏi:
…………………. - Ai hát đấy? …………………. Có tiếng trả lời: ………………….
- Tôi hát đây.Tôi là Dế Mèn. Thấy bạn bận rộn, vất vả, tôi hát ………………….
để tặng bạn đấy. (Nguyễn Kiên) …………………. lOMoAR cPSD| 40367505 b)
Thân dừ bạc phếch tháng năm …………………. Quả dừa – đàn lợn con nằm
trên cao. …………………. Đêm hè hoa nở cùng sao ………………….
Tàu dừa – chiếc lược chải vào mây xanh. (Trần Đăng Khoa) …………………. c)
Năm điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng Việt Nam:
…………………. - Yêu Tổ quốc, yêu đồng bào ………………….
- Học tập tốt,lao động tốt ………………….
- Đoàn kết tốt, kỉ luật tốt ………………….
- Giữ gìn vệ sinh thật tốt …………………. - Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm …………………. lOMoAR cPSD| 40367505
Câu 3. Dấu ngoặc đơn trong mỗi câu sau có tác dụng gì? Dấu ngoặc đơn trong
câu nào có thể thay bằng dấu gạch ngang?
a) – Tôi không có tội. Yêu nước không phải là một tội (Võ Thị Sáu)
b) Pax-can (khi ấy vẫn là sinh viên) đi đâu khuya về.
Viết tiếp câu trả lời:
- Dấu ngoặc đơn trong câu a cho ta biết ………………………………- Dấu
ngoặc đơn trong câu b nhằm …………………………………...
- Dấu ngoặc đơn trong câu … có thể thay bằng dấu gạch ngang.
Câu 4. Viết đoạn văn (5 – 7 câu) tả vài nét nổi bật của một cảnh đẹp mà em biết
(VD: dòng sông, hoặc hồ / thác nước, ngọn núi, bãi biển, cánh rừng, vườn cây / hoa, công viên,…)
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
Câu 5. Viết đoạn mở bài và kết bài cho bài văn tả một người mà em yêu quý. a) Mở bài
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………….. b) Kết bài
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………….. lOMoAR cPSD| 40367505
ĐÁP ÁN BÀI TẬP CUỐI TUẦN MÔM TIẾNG VIỆT LỚP 5 Đáp án tuần 1 I 1.a 2.b 3.c 4.b II
– 1. a) cánh đồng, kì diệu, kể chuyện, câu cá b) gọn gàng,ghi
nhớ, ghé thăm, gửi quà
c) nghe ngóng, ngẫm nghĩ, nghi ngờ, ngần ngại 2. a) nam – trai
b) nữ - gái c) xinh xắn – đẹp đẽ d) to lớn – vĩ đại 3. a) nhô
b) vàng óng c) rọi d) ngắm 4. Tham khảo
(1) Dàn ý bài văn tả cảnh một buổi sáng trong vườn cây
a) Mở bài: Cảnh vườn cây ở cù lao sông Tiền, buổi sáng mùa hè đẹp trời; tràntrề nhựa sống
b) Thân bài (tả từng phần của cảnh ) -
Giữa vườn: những cây xoài cao to, lá xanh đậm, chi chít những trái vàng
ươm ; những tia nắng mặt trời len lỏi qua kẽ lá, chùm quả rọi xuống mặt đất như
những đốm hoa ; tiếng chim ríu rít trong vòng lá ,… -
Bên phải khu vườn: những dãy chôm chôm chạy dọc theo rãnh nước, trái
chín đỏ rực như những “mặt trời con” ; lá cây thưa thớt, xanh rêu,… -
Bên trái khu vườn : rặng nhãn bao quanh hồ, cây xanh, lá tốt, trái tròn xoe
lúc lỉu trên cành ; mặt hồ xanh trong, lác đác vài bông súng đang nở, sắc hoa hồng tươi như cánh sen,… -
Những con đường nhỏ nấp dưới những hàng cây ; thấp thoáng bóng người
mang giỏ đi thu hoạch trái chín,…
c) Kết bài : Yêu quý, tự hào về vườn cây trái ở Nam Bộ. (2)
Dàn ý bài văn tả cảnh một buổi trưa trên nương rẫy
a) Mở bài : Giới thiệu bao quát về cảnh một buổi trưa trên nương ngô đầy nắngvà gió. lOMoAR cPSD| 40367505
b) Thân bài ( tả tửng phần của cảnh ) :
- Bầu trời cao xanh, mặt trời tỏa nắng chói chang,…
- Nương ngô sắp vào mùa thu hoạch ; lá ngô ngả màu vàng, rủ xuống ; bắp ngô to
và chắc, râu ngô màu nâu đậm hoặc đen xỉn,… Gió thổi xào xạc, lá ngô rung rung như cánh chim bay,…
- Cái chòi canh nhỏ dựng trên nương ngô trông xa như chiếc tổ chim ; những sợi
dây từ chòi canh nối dài tới những tên “bù nhìn” đội nón, đeo mõ đuổi chim ;
gió thổi rung chiếc mõ kêu “lắc cắc, lắc cắc” thật vui tai,…
- Mấy người dân Mông vai đeo gùi đang lúi húi bẻ ngô ; nắng trưa dội xuống
nương ngô như đổ lửa,…
c) Kết bài: Cảnh nương ngô vào buổi trưa trên miền núi vừa gợi vẻ hoang sơ vừa
cho thấy sự vất vả trong lao động của bà con dân tộc thiểu số. Đáp án tuần 2 I – 1. b 2. a 3. b 4. c (5). b II-1 .a Tiếng Vần Âm đệm Âm chính Âm cuối Đất â t nước ươ c anh a nh Trường ươ ng b) (1) vũ (2) thọ 2. (1) – c
(2) – a (3) – d (4) – b
3. Điền từ: đám, dập dềnh, áp, thong thả, kề, bao vây, trắng muốt, vọt, tõm
4. Tham khảo: (1) Đoạn văn tả cảnh vườn cây vào buổi sáng
Giữa vườn cây nổi bật những cây xoài cao to, lá xanh đậm. Cành trên cành dưới
chi chít những trái xoài chín vàng ươm trông thật thích mắt. Những tia nắng sớm
mai len lỏi qua kẽ lá, chùm quả, rọi xuống mặt đất như những đốm hoa. Tiếng
chim ríu rít gọi nhau trong vòm lá. Gió đưa hương xoài thơm dịu lan tỏa khắp khu vườn.
(2) Đoạn văn tả cảnh nương rẫy vào buổi trưa lOMoAR cPSD| 40367505
Cái chòi canh nhỏ dựng trên nương ngô trông xa như chiếc tổ chim. Những sợi
dây từ chòi canh nối dài tới những tên “bù nhìn” đội nón, đeo mõ đuổi chim. Mỗi
khi người trong chòi canh giật dây hoặc lúc có cơn gió thổi mạnh, những cánh tay
“bù nhìn” lại khua lên, kèm theo tiếng mõ kêu “lắc cắc, lắc cắc” nghe thật vui tai.
Những chú chim rừng vừa sà xuống nương ngô chưa kịp moi hạt trong bắp, nghe
tiếng động vội bay vút lên bầu trời rực nắng chói chang.
(3) Đoạn văn tả cảnh cánh đồng vào buổi chiều
Những con chim chìa vôi bay dập dờn trên đồng lúa. Chúng lượn vòng tròn một
lúc rồi vụt bay lên cao với đội hình tam giác. Đàn chim bụng trắng ấy bỗng chuyển
màu vàng lấp loáng rồi hóa thành những chấm đen bay về phía mặt trời lặn. Mặt
trời vẫn lặn chậm rãi xuống chân trời. Tôi có cảm giác mặt trời sẽ rơi xuống cánh
đồng và tôi có thể chạy đến chỗ nó rơi xuống một cách dễ dàng.
(Dẫn theo Văn miêu tả tuyển chọn, NXB Giáo dục, 1997 ) Đáp án tuần 3 I - 1.a 2.b 3.b 4.a 5.c II – 1. Giải đáp a) Tiếng Vần Âm đệm Âm chính Âm cuối Trẻ e em e m búp u p cành a nh Biết iê t ngoan o a n
b) quý,tụy, cúi, thủy, thần 2.
Chỉ các nghề nghiệp trong Chỉ nơi làm việc
Chỉ những phẩm chất tốt xã hội
đẹp của người lao động
chữa bệnh, may mặc, xây nhà máy, nông trường,
chăm chỉ, tiết kiệm, kiên
dựng, vệ sinh môi trường, phòng thí nghiệm, bệnh trì, sáng tạo, có kỉ luật sửa chữa cầu đường viện, văn phòng lOMoAR cPSD| 40367505 3. a) (1) lặng lẽ (2) im lặng (3) vắng lặng
b) Điền từ : rộng lớn, đau xót, học tập, say mê, chi phối
4. Tham khảo : (1) Dàn ý bài văn tả cơn mưa rào mùa hạ ( miền Bắc )
(a) Mở bài ( Giới thiệu ) : Cơn mưa rào, chiều
mùa hạ, ở làng quê miền Bắc (b) Thân bài - Sắp mưa :
+ Trời đang nắng gắt bỗng dịu hẳn, có cảm giác tối sầm,…
+ Phía tây có mây đen ùn ùn kéo về ; gió thổi mạnh dần, cuốn theo lá khô,… - Bắt đầu mưa :
+ Những giọt nước to nặng rơi xuống đất nghe bồm bộp ( lộp bộp ),…
+ Không khí mát mẻ, dễ chịu,… - Trong lúc mưa :
+ Cây cối nghiêng ngả ; đường sá ngập nước ; nhà cửa bị màn nước bao phủ,…
+ Tiếng mưa rơi ào ào ( rào rào, ràn rạt,…) ; gió thổi từng cơn, cuốn theo
nước mưa táp vào mọi vật ( nhà cửa, cây cối,…) ; nước đục ngầu, chảy thành
dòng, dồn vào chỗ thấp, đổ xuống ao làng,… - Mưa kết thúc :
+ Mưa ngớt hạt, âm thanh nhỏ dần ; mưa dừng hẳn,…
+ Bầu trời sáng dần ; vườn cây tươi tỉnh ; tiếng chim ríu ran ; gà mẹ “lục tục”
dẫn bầy con đi kiếm mồi ; tiếng ếch kêu “uôm uôm” ; làn khói thổi cơm chiều tỏa lan trên mái nhà,…
(c) Kết nài ( Cảm nghĩ ) : Cơn mưa rào, mùa mưa, ở đường Điện Biên Phủ - TP. Hồ Chí Minh (b) Thân bài
- Sắp mưa : Trời đang nắng bỗng tối sầm ; gió mang hơi nước mát lạnh,... - Bắt đầu mưa :
+ Mưa đến rất nhanh, những làn nước mưa đan chéo nhau, dội xuống đất nghe
ào ào ; người đi trên đường dạt vào vỉa hè có mái che để trú mưa hoặc vội vã
dừng xe, giở áo mưa ra mặc lẹ làng,... lOMoAR cPSD| 40367505
+ Không khí dịu mát nhưng thoang thoảng mùi khen khét bốc lên từ mặt đường,... - Trong lúc mưa :
+ Đường phố tràn ngập nước ; nước mưa chảy theo máng hoặc đường ống từ những
ngôi nhà cao tầng tuôn ào ào xuống vỉa hè, đường phố,...
+ Tiếng mưa gõ “lốp cốp” trên mái tôn, kêu “lách cách” trên mái bằng ; gió thổi
táp nước mưa vào người đi đường ; cây cối hả hê đón những giọt mưa mát mẻ ;
nước chảy từ mặt đường dồn vào miệng cống ngầm ; ở đoạn đường thấp, nước
không thoát kịp, ngập đến nửa bánh xe ô tô đi đường,... - Mưa kết thúc :
+ Mưa đột ngột dừng, nhanh như lúc bắt đầu đến
+ Nắng lên : cây cối bên vỉa hè lấp lánh nước ; người trú mưa bắt đầu đi lại nhộn nhịp
; tiếng còi ô tô, còi xe máy râm ran phố phường,...
(c) Kết bài ( Cảm nghĩ ) : Mưa rào làm sáng rỡ bộ mặt của thành phố ; nước gội
sạch bụi bặm, vết dơ trên đường ; không khí nhẹ nhõm, mát mẻ ; môi trường trở
nên quang đãng, trong lành,...
5. Tham khảo : (1) Đoạn văn tả cảnh trời sắp mưa
Đám mây đen to và nặng bay ngang qua bầu trời.Nó dừng lại ngay trên đầu
làng. Mặt trời bỗng dưng biến mất và nắng như tấm màn mỏng nhà ai đang căng
phơi bị cuốn ngay lại . Trời âm u. Vài giọt nước đã bắt đầu rơi xuống đất .
(Theo Nguyễn Thị Ngọc Tú) (2)
Đoạn văn tả cảnh mưa mùa xuân
Mưa mùa xuân xôn xao phơi phới... Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà
như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đậu xuống lá cây ổi còng mọc lả xuống mặt
ao. Mùa đông xám xỉn và khô héo đã qua. Mặt đất đã kiệt sức bừng thức dậy, âu
yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, trong lành. Đất trở lại dịu mềm, lại cần mẫn
tiếp nhựa cho cây cỏ...
(Nguyễn Thị Như Trang) (3) Đoạn văn tả cảnh mưa mùa hè
Mưa xối xả. Cây cối trong vườn ngả nghiêng, nghiêng ngả trong ánh chớp
nhoáng nhoàng sáng lòa và tiếng sấm ì ầm lúc gần lúc xa.... Mưa làm cho khu
vườn nhà bé tươi tốt và đẹp hơn lên gấp nhiều lần những lúc bình thường. Nhìn
dòng nước mưa tuôn từ trên trời cao xuống lấp lánh như bạc, lòng bé không khỏi
xao động. Thú vị nhất là những lúc được tắm mình trong mưa. Bé lăn lê bò toài lOMoAR cPSD| 40367505
trong đám cỏ ngập nước, để mặc cho mưa xối tới tấp khắp thân mình trong tiếng cười giòn tan của bé. (Theo Trần Hoài Dương) Đáp án tuần 4 I – 1.c 2.a 3 .b .b 4 II – 1. a) Tiếng Vần Âm đệm Âm chính Âm cuối Việt iê t miền iê n mùa ua riêng iê ng
b) vỉa, thiết, tiến, mía
2 . a) Sáng ra bờ suối, tối vào hang
b) Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay
c) Mỡ màu ít, chắt dồn lâu hóa nhiều
3. a) ngọt, mặn, đậm
b) VD: Chè nhạt quá, mẹ cho thêm ít đường cho đủ ngọt mẹ ạ Canh
hơi mặn, lần sau em thêm nêm ít nước mắm thôi nhé 4. Tham khảo:
a) Mở bài: Trường em cách nhà khoảng 2km, sát con đường nhựa thẳng lên thị
trấn Yên Bình b) Thân bài lOMoAR cPSD| 40367505
- Cảnh bên ngoài: Cổng trường rộng khoảng 5m, làm bằng sắt ; biển trường nổi
bật cái tên rất đỗi thân thương: Trường Tiểu học Yên Bình. Từ khoảng 6 giờ 30
sáng đã có học sinh được bố mẹ đưa đến trường; đến 7 giờ thì cổng trường nhộn
nhịp tấp nập học trò… - Cảnh bên trong:
+ Sân trường không rộng lắm nhưng sum sê cây cối ; bốn cây phượng vĩ ở bốn
góc sân cứ đến hè lại nở hoa đỏ thắm, những cây bàng xanh um che mát gần nửa
sân trường ; sáng sớm, thỉnh thoảng em được nghe tiếng chim chích trên cành…
+ Từ cổng vào, trước mặt em là khu nhà 2 tầng với hai dãy lớp có 12 phòng học;
bên phải là dãy nhà có các phòng: thiết bị dạy học, thư viện nghệ thuật, y tế; bên
trái là dãy nhà có phòng Hiệu trưởng, Hiệu phó và phòng Hội đồng để các thầy
cô ngồi họp, làm việc và nghỉ ngơi. Các phòng học đều có cửa ra vào, cửa sổ
thoáng mát, hành lang rộng rãi nên buổi sáng có thể ngồi truy bài theo nhóm…
Bên trong, ảnh Bác Hồ treo ngay ngắn trên bảng lớp; quạt trần, đèn điện đầy đủ cả.
+ Các khu vực khác: hai bên sân trường có bồn hoa cây cảnh đẹp mắt; khu vườn
trường có nhiều loại thực vật giúp chúng em được học các tiết Tự nhiên và Xã hội ở ngoài trời,…
c) Kết bài: Cảnh trường em thật đẹp; đây là môi trường thân thiện mà em yêu
thích; dù đi đâu em cũng nhớ mãi màu xanh hiền dịu, màu đỏ vui tươi và những
nụ cười đầy ắp cả khu trường.
5. Tham khảo (1) Đoạn văn tả sân trường
Sân trường không rộng lắm nhưng dẫu sao cũng là khu vực thoáng đãng nhất
của trường tôi. Hàng cây xà cừ trồng quanh sân như những chiếc ô che nắng cho
chúng tôi vui đùa lúc ra chơi. Nhóm này nhảy dây, nhóm kia chơi cầu,… tiếng nói
cười xôn xao trong nắng. Bốn góc sân trường sừng sững bốn cây phượng vĩ trồng
đã lâu năm. Mùa hè, hoa phượng nở đỏ như những chùm lửa lập lòe trong vòm
lá. Nếu chú ý lắng nghe, bạn sẽ thấy tiếng chim hót líu lo như dạo khúc nhạc vui. (Theo Vũ Hoàng Linh)
(2) Đoạn văn tả dãy lớp học
Dãy lớp học lợp ngói đỏ nay đã ngả màu nâu thẫm. Chạy dọc phía ngoài là dãy
hành lang đủ chỗ cho chúng em xếp hàng vào lớp trong những ngày mưa. Tường
hành lang thấp ngang thắt lưng, bên trên đặt những chậu hoa nhỏ trông thật thích
mắt. Cửa lớp khá rộng, đủ cho ba bốn người cùng vào một lúc. Lớp học nào cũng
có những cửa sổ chấn song luôn sẵn sàng chào đón những tia nắng và làn gió mát
rượi. Cứ mỗi buổi lên lớp, hàng cây xanh bên ngoài như muốn nhìn qua cửa sổ xem chúng em học bài.
(Theo Trần Văn Nam – Dẫn theo Thực hành Tập làn văn 4, 2002) lOMoAR cPSD| 40367505 Đáp án tuần 5 Phần I – 1.b 2.a 3.b 4.c 5.a Phần II – Câu 1. a) Chuồn chuồn b) lụa, lúa c) ruột d) của, mùa e) muối
Câu 2. hòa bình, thanh bình, bình yên, yên bình
Câu 3. a) Em cầm quyển truyện trên giá để xem giá
- giá (1): chỉ cái giá để sách vở (giá sách)
- giá (2): chỉ giá cả (giá tiền của cuốn sách)
b) Từng đoàn xe tải chở đường đi trên đường - đường
(1): chất kết tinh, vị ngọt, thường chế từ mía
- đường (2): lối đi được tạo ra để nối liền hai địa điểm
Câu 4. Gợi ý: Hỏi 5 bạn về điểm số đạt được về các môn học (Toán, Tiếng Việt,
Khoa học, Lịch sử và Địa lí) trong tháng, sau đó ghi vào cột thích hợp trong bảng thống kê đã cho.
Câu 5. Điền từ ngữ: (1) thanh bình ; (2) nhô lên ; (3) rọi ; (4) thổi ; (5) soi bóng ;
(6) đủng đỉnh ; (7) lặn lội kiếm ăn ; (8) nhấp nhô ; (9) bông hoa trắng ; (10) xanh mượt Tuần 6 I – 1.b 2.a 3.b 4.c Phần II – Câu 1.a) Ngựa b) người c) phường
Câu 2. a) (1) – (b) ; (2) – (c) ; (3) – (d) ; (4) – (a)
b) (1) phù hợp ; (2) hợp lí ; (3) hợp lực ; (4) hợp tác
Câu 3. Thêm từ đang ở 2 vị trí khác nhau :
(1) Xe đang bò lên dốc (2) Xe bò đang lên dốc lOMoAR cPSD| 40367505 Câu 4. Tham khảo
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bắc Giang , ngày16 tháng 10 năm 2018
ĐƠN XIN GIA NHẬP ĐỘI TÌNH NGUYỆN
GIÚP ĐỠ NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC MÀU DA CAM Kính gửi :
Ban Chấp hành Hội Chữ thập đỏ Huyện …………………………….. Em tên là : Nam, nữ : Nữ
Sinh ngày : 30 – 5 - 2008
Học sinh lớp 5B, Trường Tiểu học ………………………………..
Em đã được xem truyền hình và nghe giới thiệu về hoạt động của Đội tình
nguyện giúp đỡ nạn nhân chất độc màu da cam thuộc Hội Chữ thập đỏ của
phường.
Em thấy hoạt động của Đội thật cảm động và mang ý nghĩa nhân đạo
sâu sắc
. Em rất muốn tham gia vào những hoạt động của Đội để giúp đỡ các bạn
nhỏ và gia đình có người bị nhiễm chất độc màu da cam
. Vì vậy, em viết đơn này
để đạt nguyện vọng được gia nhập Đội tình nguyện, góp phần nhỏ bé của mình
để làm giảm bớt nỗi đau của các nạn nhân.

Em xin hứa thực hiện đúng những quy định của Đội và tham gia tích cực mọi
hoạt động do Đội tổ chức.
Em xin chân thành cảm ơn. Người làm đơn kí
Câu 5. Tham khảo: (1) Dàn ý tả sông Hậu (miền Nam)
a) Mở bài: Giới thiệu dòng sông Hậu chảy qua TP. Cần Thơ b) Thân bài - Buổi sáng:
+ Nước sông màu hồng nhạt, chảy êm đềm, hiền hòa, chở nặng phù sa. + Mặt sông gợn sóng
+ Nước đục, sóng cuồn cuộn, vỗ vào bờ oàm oạp - Buổi trưa :
+ Nắng chói chang, mặt sông lóng lánh như dát bạc lOMoAR cPSD| 40367505
+ Mặt trời tỏa ánh nawsg xuống mặt sông lấp lánh
+ Những chiếc tàu lớn ầm ĩ rẽ sóng - Buổi chiều :
+ Mặt trời đỏ ối chiếu ánh sáng hồng xuống dòng sông
+ Mặt sông như sáng ngời lên bởi nắng chiều
+ Những chiếc thuyền cập bến chở đầy hoa quả
+ Hai bên bờ xanh mướt ruộng lúa, xanh đậm vườn cây trái
+ Làn gió mang theo hơi nước mát lạnh
c) Kết bài : Cảm nhận về dòng sông quê hương : Sông cũng có lúc vui, lúc buồn, lúc
dịu dàng như thiếu nữ, khi hờn giận như đứa trẻ.
(2) Dàn ý tả sông Hồng (miền Bắc)
a) Mở bài : Giới thiệu sông Hồng, lí do sông mang tên đó b) Thân bài - Tả bao quát: + Sông rộng mênh mang
+ Mùa hè nước đầy ắp
- Tả từng phần của cảnh :
+ Dòng sông uốn lượn quanh co
+ Đứng bên này, nhìn bờ bên kia xa tít tắp + Tàu thuyền đi lại
+ Nước sông ngày thường chảy hiền hòa, ánh lên màu hồng nhạt,…
+ Những ngày lũ : sông cuộn chảy, nước xiết, phù sa đỏ ngầu,…
+ Hai bên bờ : bãi ngô, bãi mía xanh tươi,…
+ Những người dân chăm bón hoa màu, lũ trẻ thả diều, tắm sông
c) Kết bài : Vẻ đẹp của sông Hồng cuốn hút nhiều du khách. Sông Hồng làm cho
quê em thêm đẹp đẽ, đáng yêu. Đáp án tuần 7 Phần I – 1.b 2.a 3.c 4.b Phần II Câu 1.a) (1) biển (2) nghĩa (3) miệng lOMoAR cPSD| 40367505 b) (1) Tiếng, mùa (2) chuỗi cườm, xuống (3) tiền, tía, muốn, múa Câu 2. a – 2 b – 3 c – 4 d – 1
Câu 3. a) Nhà em ở trên đồi cao b) Nhà em có 4 người
c) Nhà thơ Trần Đăng Khoa là tác giả của nhiều bài thơ được học ở tiểu học
d) Nhà tôi đi vắng rồi chị ạ
Câu 4. Viết câu mở đoạn, VD:
Từ xa, ai cũng dễ dàng nhìn thấy ngôi trường mới của em. Ngôi trường cũ
đã được thay thế bằng tòa nhà hai tầng khang trang, đẹp đẽ,…
Câu 5. Tham khảo: (1) Tả con suối
Con suối chảy qua bản tôi bốn mùa nước xanh trong. Những ngày lũ cũng chỉ
đục vài ba ngày. Chiếc cầu bằng xi măng cốt thép được bắc qua con suối quê tôi.
Trẻ nhỏ thường tụ tập hai bên thành cầu nhìn xuống nước, xem những con cá lườn
đỏ, cá lưng xanh ngửa bụng trắng xóa, ăn “ghét đá”. Cá bơi lượn lấp loáng như
hàng trăm, hàng nghìn ngôi sao rơi xuống lòng suối. Chỉ có đoạn suối qua bản tôi
là còn nhiều cá như vậy, vì các già bảo giữ các để làm đẹp cho bản và để mọi
người có thể câu lấy vài con mà ăn.
(Theo Vi Hồng – Hồ Thủy Giang) (2) Tả dòng thác
Cách xa nửa ngày đường đã nghe tiếng nước réo, tưởng như có trăm vạn tiếng
quân reo giữa núi rừng trùng điệp. Đó là nguồn nước sông Bô-cô thúc mạnh vào
sườn núi Chư-pa bắt núi phải cắt đôi. Nước ào ạt phóng qua núi rồi đổ xuống,tạo
nên thác Y-a-li. Thác nước thẳng đứng, chảy mòn đá, thành mười hai bậc từ trên
đỉnh núi xuống mặt nước. Nước trút từ trên trời xuống, trông như một biển mù
sương, đẹp tuyệt vời. Nhất là lúc sắp hoàng hôn, mặt trời xói thẳng vào dòng nước
lấp lánh như người ta dát một mẻ vàng vừa luyện xong. (Theo Thiên Lương) (3) Tả hồ nước
Hồ về thu, nước trong vắt, mênh mông. Trăng tỏa sáng rọi vào các gợn sóng lăn
tăn. Thuyền ra khỏi bờ thì hây hẩy gió đông nam, sóng vỗ rập rình. Một lát, thuyền
vào gần một đám sen. Bấy giờ, sen trên hồ đã gần tàn nhưng vẫn còn lơ thơ mấy lOMoAR cPSD| 40367505
đóa hoa nở muộn. Mùi hương đưa theo chiều gió ngào ngạt. thuyền theo gió cứ
từ từ mà đi ra giữa khoảng mênh mông. Đêm thanh, cảnh vắng, bốn bể lặng ngắt
như tờ, chỉ nghe mấy tiếng cá “tắc tắc” ở dưới đám rong, mấy tiếng chim kêu “oác
oác” ở trong bụi niễng. Trông về phía sau, kia là đền Quán Thánh, đây là chùa
Trấn Quốc. Cây cối vài đám um tùm, lâu đài mấy tòa ẩn hiện. Mặt nước phẳng lì,
da trời xanh ngắt. Phong cảnh đó có khác gì một bức tranh sơn thủy? (Phan Kế Bính) (4) Tả ao làng
Cái ao làng ở gần đình, gió đùa giỡn lá sen xanh đào, chao như những chiếc nón
lật ngửa bồng bềnh trên mặt nước, lòng lá đọng giọt nước lóng lánh như giọt thủy
ngân. Giữa đám lá xanh loáng thoáng điểm một vài bông hoa, chọp nụ nhú hồng.
Thi thoảng gió mồ côi đưa hương ngan ngát. Mùi hương thuần khiết, thanh tao,
tản mạn theo tiếng chuông buông lắng hoàng hôn với tiếng mõ thưa, mau đưa
lòng người lâng lâng vào cõi thoát tục. (Vũ Duy Huân) Đáp án tuần 8 Phần I – 1. b 2. b 3. c 4. a 5. b Phần II –
Câu 1.a) (1) thuyền (2) khuya ; b) chuyền, chuyện, yểng, khuyết, xuyến Câu 2. A B
a) – Nam chạy còn tôi đi
Từ chạy là từ nhiều nghĩa
- Đồng hồ nào chạy nhanh
b) – Bé mở lồng đẻ chim bay đi
Từ lồng là từ đồng âm
- Đàn trâu chạy lồng ra bãi cỏ
c) - Nhà tôi ăn sáng lúc 6 giờ 30 phút Từ ăn là từ nhiều nghĩa -
Da cô ấy ăn nắng lắm
Câu 3. VD: a) Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy b)
Mùa đông đã về bên bờ sông Hương
c) Của không ngon nhà đông con cũng hết lOMoAR cPSD| 40367505
Câu 4. Tham khảo (dàn ý ) (1) Tả
cảnh Hồ Gươm (Hà Nội )
a) Mở bài : Hồ Gươm là cảnh đẹp giữa Thủ đô Hà Nội, là hình ảnh tiêu biểu chovẻ
đẹp của đất nước Việt Nam
b) Thân bài ( tả từng phần của cảnh ) :
- Mặt hồ rộng mênh mông ; nước trong xanh, sóng gợn lăn tăn ; là tấm gươnghình
bầu dục soi cảnh mây trời, in bóng những cây phượng, cây liễu, cây si quanh bờ,...
- Tháp Rùa như ngôi nhà xinh xắn nổi lên giữa hồ, ẩn hiện trong màn sương sớm;
đỉnh tháp gắn ngôi sao, tỏa sáng ánh đèn khi trời tối,...
- Cầu Thê Húc làm bằng gỗ sơn đỏ,cong cong như chiếc cầu vồng nhỏ nối vàođền
Ngọc Sơn – hòn đảo gần bờ rợp bóng cây xanh ; trong đền nghi ngút khói hương,
khách đến tham quan và đi lễ tấp nập,...
- Quanh hồ : ngọn Tháp Bút vươn thẳng lên trời cao ; nhà thủy tạ nhô ra phíamặt
hồ ; những thảm cỏ xanh mượt mà, những bồn hoa nhiều sắc màu rực rỡ,... tất cả
đều góp phần tạo nên vẻ đẹp của Hồ Gươm.
c) Kết bài : Tự hào về cảnh đẹp Hồ Gươm, biết ơn những người đã tô điểm cho cảnh
sắc quê hương ngày càng thêm đẹp và có ý nghĩa
(2) Tả cảnh núi Bà Đen (Tây Ninh)
a) Mở bài: Núi Bà Đen – thắng cảnh của miền sơn cước Tây Ninh, ngọn núi nổi
bật giữa một vùng đất bằng phẳng của miền Đông Nam Bộ. b) Thân bài (tả sự
biến đổi của cảnh theo thời gian) : -
Bình minh : hòn núi biến màu theo sự thay đổi của ánh sáng (từ xám xịt
thànhtím sẫm, từ tím sẫm đổi ra màu hồng ; từ màu hồng thành vàng nhạt. Khi
sáng hẳn mới trở lại màu xanh biếc thường ngày ) -
Buổi trưa : núi xanh bóng cây, nắng lấp lóa ; thấp thoáng mái chùa gần
đỉnhnúi ; đường dây cáp treo nối từ chân núi lên đến tận chùa, nhìn rõ bóng người
thấp thoáng trong ca-bin từ từ chuyển động,... vài cánh chim lướt ngang bầu trời,... -
Buổi chiều : núi trở lại màu tím sẫm rồi màu xám âm u ; đàn chim bay về
tổ ởrừng cây trên núi ; khói cơm chiều từ chân núi bay lên cao – ngọn núi thêm mờ ảo, uy nghiêm,... lOMoAR cPSD| 40367505 -
Buổi tối: núi nhòa lẫn vào bóng đêm; thấp thoáng những ngọn đèn từ
ngôichùa trên cao, trông xa như những vì sao lấp lánh,...
c) Kết bài : Núi Bà Đen vừa là cảnh đẹp nổi tiếng, vừa là nơi ghi dấu những chiến
công oanh liệt thời kháng chiến chống Mĩ – niềm tự hào của em về quê hương đất nước.
Câu 5. Tham khảo (đoạn văn):
(1) Mở bài kiểu gián tiếp
Tả cảnh Hồ Gươm: Hà Nội có nhiều hồ đẹp. Hồ Tây rộng mênh mông, ngạt
ngào hương sen thơm khi hè về. Hồ Bảy Mẫu nổi bật giữa công viên Lê-nin sắc
màu rực rỡ. Nhưng đẹp nhất và ý nghĩa nhất đối với em vẫn là cảnh Hồ Gươm –
vẻ đẹp tiêu biểu của Thủ đô, niềm tự hào của mọi người dân trên đất nước Việt Nam.
Tả cảnh núi Bà Đen: Qua tranh ảnh, em đã từng thấy cảnh hùng vĩ của những ngọn
núi cao, cảnh rừng cây đại ngàn xanh ngút tầm mắt. Núi và rừng thường gắn bó với
nhau. Vậy mà ở quê em, giữa vùng đất bằng phẳng đồng ruộng Tây Ninh, núi Bà Đen
sừng sững mọc lên như món quà tặng độc đáo của thiên nhiên dành cho quê hương em và du khách bốn phương.
(2) Kết bài kiểu mở rộng
Tả cảnh Hồ Gươm: Hồ Gươm là viên ngọc quý của đất nước Việt Nam đặt giữa
lòng Thủ đô Hà Nội mến yêu. Mỗi lần được ngắm cảnh Hồ Gươm, em lại thấy
mình thật hạnh phúc vì đã được sinh ra trên mảnh đất Thủ đô nghìn năm văn hiến.
Càng tự hào về cảnh đẹp Hồ Gươm, em càng muốn được góp phần nhỏ bé của
mình vào việc giữ gìn, tô điểm cho cảnh sắc quê hương ngày càng thêm đẹp đẽ.
Tả cảnh núi Bà Đen: Núi Bà Đen không chỉ đẹp về cảnh sắc thiên nhiên mà còn
đẹp bởi những chiến thắng của quân dân ta trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước
đã từng in dấu ở nơi đây. Vẻ đẹp của núi Bà Đen là niềm tự hào của quê hương.
Vì vậy, chúng em luôn nhắc nhở nhau: hãy làm mọi việc vừa với sức mình để góp
phần giữ gìn cảnh đẹp của quê hương. lOMoAR cPSD| 40367505 Đáp án tuần 9 Phần I – 1.b 2.a 3.c 4.c 5.a Phần II – Câu 1 a) Mùa đông
Trời là cái tủ lạnh Mùa hạ
Trời là cái bếp lò nung Mùa thu
Trời thổi lá vàng rung lả tả. b)
Rất sáng lửa ban đêm
Dưới đèn chúng em ngồi học
Nhớ mãi chuyện cây đuốc sống Nghĩ
về ngọn lửa miền Nam.
Câu 2. Thay từ kiêu ngạo bằng từ kiêu hãnh. Thay từ trong vắt bằng từ trong lành
Thay từ lung lay bằng từ đung đưa (hoặc đu đưa) Câu 3. a) Người tớ to lù lù (1) Tên tôi là gió
Con đường nào mới đắp Đi khắp mọi nơi Tớ lăn bằng tăm tắp Công việc của tôi
(2) Riêng mặt trời tinh nghịch Không bao giờ nghỉ Ngậm mồi dưới đáy ao
Giật mấy lần không được (3) Tớ là chiếc xe lu Còn làm ta ngã nhào
b) Thay thế danh từ lặp lại nhiều lần bằng đại từ nó.
Câu 4. Tham khảo: Đất có vai trò quan trọng đối với núi. Núi cao được chính là
nhờ đất bồi đắp mà nên. Không có đất làm sao có núi. Núi chê đất thấp là coi
thường đất, không nghĩ đến những gì đã làm nên núi và làm cho núi cao lên. Còn
sông lại có vai trò quan trọng đối với biển. Chính những dòng sông nhỏ khắp nơi
đã đưa nước dồn về biển cả, làm nên biển sâu. Biển chê sông nhỏ cũng là coi
thường sông và không biết ơn những dòng sông đã làm nên mình. lOMoAR cPSD| 40367505
Đáp án tuần 10 – Ôn tập giữa học kì I
A – Đọc (10 điểm)
I – Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi (5 điểm) -
Đọc đúng tiếng, đúng từ: 1 điểm (đọc sai từ 2 đến 4 tiếng 0,5 điểm, đọc sai quá5 tiếng: 0 điểm) -
Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu và các cụm từ cho rõ nghĩa: 1 điểm
(ngắtnghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ : 0,5 điểm, ngắt nghỉ hơi không đúng từ
4 chỗ trở lên : 0 điểm ) -
Bước đầu thể hiện cảm xúc trong giọng đọc: 1 điểm (giọng đọc chưa thể
hiệnrõ cảm xúc : 0,5 điểm; giọng đọc không thể hiện đúng cảm xúc: 0 điểm) -
Tốc độ đọc đạt yêu cầu (khoảng 1 phút): 1 điểm (đọc khoảng 2 phút: 0,5
điểm;đọc trên 2 phút: 0 điểm) -
Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng:
0,5 điểm, trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)
VD: (1) HS phải cố gắng, siêng năng học tập, ngoan ngoãn, nghe thầy, yêu bạn đẻ
lớn lên xây dựng đất nước, làm cho dân tộc Việt nam bước tới đài vinh quang,
sánh vai các cường quốc năm châu. (2)
Bạn nhỏ yêu mọi sắc màu trên quê hương đất nước, bạn yêu quê hương đấtnước. (3)
Câu chuyện tố cáo chiến tranh hạt nhân, nói lên khát vọng sống, khát
vọnghòa bình của trẻ em toàn thế giới. (4)
Rừng khộp được gọi là “giang sơn vàng rợi” vì có sự phối hợp của rất
nhiềumàu sắc vàng trong một không gian rộng lớn: lá vàng như cảnh mùa thu trên
cây và rải thành thảm dưới gốc, những con mang màu lông vàng, nắng cũng rực vàng. (5)
Cây cối mọc thành chòm, thành rặng, rễ dài, cắm sâu vào lòng đất để
chốngchọi được với thời tiết khắc nghiệt.
II- Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
1.c (0,5 điểm) 2.a (0,5 điểm) 3.b (0,5 điểm)
4.c (0,5 điểm) 5.a (0,5 điểm) 6.c (0,5 điểm)
7.b (0,5 điểm) 8.c (0,5 điểm) 9.b (0,5 điểm) lOMoAR cPSD| 40367505 10.b (0,5 điểm)
Chú ý câu 9 không gạch đúng 2 trạng ngữ thì chỉ được 0,25 điểm B
– Viết (10 điểm)
I – Chính tả nghe – viết (5 điểm – 15 phút)
- Em nhờ bạn (hoặc người thân) đọc để viết bài chính tả
- Bài viết được điểm tối đa khi không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trìnhbày
đẹp. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không
viết hoa đúng quy định) trừ 0,5 điểm. Nếu chữ viết không rõ ràng,sai về độ cao,
khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày không sạch sẽ... bị trừ một điểm toàn bài
II – Tập làm văn (5 điểm, thời gian làm bài khoảng 35 phút) -
Viết đúng kiểu bài văn tả cảnh. Bài viết có độ dài khoảng 15 câu, đủ 3
phần(mở bài, thân bài, kết bài) ; nội dung bám sát yêu cầu đề, miêu tả được một
vài nét tiêu biểu về cảnh đẹp cụ thể trên quê hương em. Diễn đạt rõ ý, không mắc
lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả. -
Bài làm đạt những yêu cầu nêu trên có thể đánh giá ở mức Giỏi (5 – 4,5
điểm). Tùy theo hạn chế trong bài làm, có thể đánh giá các mức còn lại như sau: Khá
( 4 – 3,5 điểm); Yếu (2 – 1,5 điểm) ; Kém (1 – 0,5 điểm ) Đáp án tuần 11 Phần I – 1.b 2.c 3.a 4.b 5.a Phần II – Câu 1.
a) – Bàn tay ta làm nên tất cả. / - Lên rừng xuống biển. / - Nắng tốt dưa mưa tốt lúa.
b) – Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn. / - Trời lạnh cần phải đắp chăn.
- Nắng mưa từ những ngày xưa
Lặn trong đời mẹ đến giờ chưa tan.
Câu 2. a) Một chú khỉ con cứ nhảy qua, nhảy lại lia lịa, chờn vờn trèo lên đống bí ngô.
Thấy tôi đi qua, nhe răng khẹc khẹc, ngó tôi rồi quay lại nhòm người chủ,
dường như muốn bảo tôi hỏi giùm tại sao ông ta không mối dây xích cổ ra để
được tự do đi chơi như tôi.
b) VD: (1) – Bà thấy chữ viết của cháu có đẹp không ạ?; lOMoAR cPSD| 40367505
(2) – Chị cho em mượn quyển truyện này đấy! Câu 3. a) và b) còn c) rồi d) hoặc Câu 4. Tham khảo:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……………, ngày 15 tháng 10 năm 2018 ĐƠN KIẾN NGHỊ
Kính gửi: Ủy ban Nhân dân xã ……… Tôi
tên là: ……………..
Sinh ngày: 20 – 5 - 1960
Là: Trưởng thôn Thôn……………
Tôi xin trình bày với Ủy ban Nhân dân xã một việc như sau :
Khu vực dân cư chúng tôi từ trước tới nay sống gần một dòng mương nhỏ. Trước
đây, nước mương rất trong và có nhiều tôm cá. Từ khi tổ hợp sản xuất gia đình
ông Hà Văn Thịnh hoạt động, nước thải xả thẳng ra dòng mương làm cho cá tôm
chết, không khí quanh vùng có mùi rất khó chịu,ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân
dân. Để giữ gìn môi trường trong sạch và bảo vệ sức khỏe cho mọi người, tôi kính
đề nghị Ủy ban Nhân dân xã chỉ đạo bộ phận có trách nhiệm đến khảo sát và có
biện pháp giải quyết đối với cơ sỏ sản xuất của gia đình ông Thịnh.
Tôi xin chân thành cảm ơn. Đáp án tuần 12 Phần I – 1.c 2.a 3.a 4.c Phần II-
Câu 1. a) nắm xôi, nước sôi, sản xuất, suất ăn trưa b)
đôi mắt, thắc mắc, giặt giũ, đánh giặc
c) buồng chuối, buồn ngủ, buôn làng, buông tay
Câu 2. a) Chúng em góp phần bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp b)
Thóc gạo trong kho luôn được bảo quản tốt
c) Người tham gia giao thông cần đội mũ bảo hiểm để phòng tai nạn
d) Công tác bảo tồn di tích lịch sử và văn hóa luôn được coi trọng
e) Đơn vị du kích rút về khu căn cứ để bảo toàn lực lượng. Câu 3. a) (1) Cuộc
sống quê tôi gắn bó với cây cọ. lOMoAR cPSD| 40367505
(2) Cha làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân.
(3) Bảo vệ rừng đầu nguồn là trách nhiệm của tất cả mọi người.
(4) Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước
biển nhuộm màu hồng nhạt.
(5) Trưa, nước biển xanh lơ khi chiều tà thì biển đổi sang màu xanh lục.
b) (1) Nhờ sân trường luôn rợp mát bóng cây nên chúng em được vui chơi thỏa
thích dưới nắng hè. ( Biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả ) (2)
Nếu cây thiếu ánh sáng thì những chiếc lá cũng không còn màu xanh. ( Biểu
thị quan hệ giả thiết, điều kiện – kết quả) (3)
Rừng không chỉ đem lại nguồn tài nguyên quý giá mà còn có tác dụng điều
hòa khí hậu trên trái đất ( Biểu thị quan hệ tăng tiến ) Câu 4. Tham khảo ( dàn ý
chi tiết bài văn tả ông nội ) a) Mở bài
- Từ khi em đi học, người gần gũi em nhiều nhất chính là ông nội- Nhìn hai ông
cháu, ai cũng bảo em và ông nội có gương mặt giống nhau. b) Thân bài - Tả ngoại hình
+ Ông nội năm nay 71 tuổi ; vóc người cao cao nhưng hơi gầy ; thường mặc bộ đồ sơ mi nâu giản dị.
+ Ông có gương mặt trông rất hiền ; mái tóc cắt ngắn, ít sợi bạc ; đôi mắt đen sáng
; hàm răng tuy không trắng nhưng vẫn còn đều đặn, nụ cười tươi trẻ, dễ gần,… Đã
ngoài 70 nhưng da mặt của ông ít nếp nhăn, chỉ có vết sẹo nhỏ ( bị thương hồi
kháng chiến chống Mĩ ) làm cho má bên phải hơi dúm lại,…
- Tả tính tình, hoạt động
- Giọng nói của ông thật nhẹ nhàng, cử chỉ ân cần với tất cả mọi người. Mỗi
lầnem được điểm tốt về khoe với ông, ông dang rộng cánh tay cho em sà vào
lòng để vỗ về, khen nựng : “Cháu làm ông rất vui và thấy trẻ lại như hồi còn
đi học.” Ông có thói quen dậy sớm đun nước pha trà, đi bộ một vòng quanh
Bờ Hồ, mua tờ báo mới về đọc tin buổi sáng,…
+ Ông ân cần hỏi han em về việc học tập và vui chơi, bảo ban nhẹ nhàng mỗi khi
em đi đá bóng về muộn hoặc quét nhà chưa sạch ; trao đổi nhẹ nhàng với mẹ em
một vài việc về gia đình và con cái ngay sau bữa cơm tối ; gần gũi, vui vẻ chào
hỏi mọi người, tham gia câu lạc bộ cờ tướng của các cụ trong tổ hưu trí của phường
; kể chuyện chiến đấu oanh liệt năm xưa cho bọn trẻ chúng em làm ai cũng thích…
c) Kết bài: Bố em đóng quân tận biên giới, mẹ thỉnh thoảng đi công tác xa, ông
nội là người luôn gần gũi bên em và để lại nhiều ấn tượng thật sâu sắc; đôi lúc em lOMoAR cPSD| 40367505
thấy ông gần gũi như bố mẹ, lại có lúc thân mật như bạn bè, chả thế mà nhiều
người cứ khen ông trẻ lâu.
Câu 5. Tham khảo: Em Bống nhà em năm nay đã tròn một tuổi. Trông em thật
đáng yêu với chùm tóc nhỏ lơ thơ vài sợi tóc tơ túm lại. Bống có khuôn mặt bầu
bĩnh, nước da trắng hồng. Đôi mắt em tròn xoe, long lanh, lúc nào cũng ngấn ít
nước. Cặp lông mày hình trăng khuyết. Đôi má lúm đồng tiền thật xinh và cái
miệng nhỏ chúm chím. Mỗi khi có bánh kẹo, em lại cho Bống. Những lúc ấy, bé
rất vui, cười toét miệng để lộ bốn cái răng sữa trắng muốt. Em Bống đúng là một
thiên thần nhỏ xinh xắn, dễ thương! (Theo Internet) Đáp án tuần 13 Phần I – 1.c 2.a 3.c 4.a Phần II – Câu 1.a)
- nhường cơm sẻ áo - kéo cưa lừa x
- Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước - Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng b)
xanh biếc, nhận biết, chiếc nón, chiết cây c)
vươn vai, vương vãi, bay lượn, độ lượng Câu 2. a) Gạch
bỏ “bảo kiếm” – điền “giữ, giữ gìn” b) Gạch bỏ “sinh viên” – điền “sống”
Câu 3. a) (1) Do bảo vệ tốt những cánh rừng đầu nguồn nên quê tôi không bị
những trận lũ lớn tràn về (Biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả ) (2)
Cây xanh không chỉ giúp con người có không khí trong lành để thở mà còn
làm cho môi trường thêm tươi đẹp. (Biểu thị quan hệ tăng tiến) (3)
Mặc dù tuổi còn nhỏ nhưng nhiều thiếu nhi Việt Nam đã có ý thức tham gia
bảo vệ môi trường (Biểu thị quan hệ tương phản)
b) khu vườn được chăm sóc chu đáo nên những đàn chim cứ lần lượt kéo nhau
về làm tổ (Hoặc: Do...nên, Nhờ...mà...) (2)
Nếu ai cũng vứt rác bừa bãi ngoài đường thì môi trường sẽ bị ô nhiễm
nghiêm trọng Hoặc: Hễ...thì...) lOMoAR cPSD| 40367505 (3)
Tuy tuổi đã cao nhưng ông tôi vẫn tích cực tham gia Tết trồng cây. (Hoặc: Mặc dù...nhưng...) (4)
Anh Thanh không những là một người chăn nuôi giỏi mà còn là một thanh
niên đi đầu trong việc trồng cây gây rừng
Câu 4. Tham khảo (1) Tả ngoại hình của người bạn
Thanh Bình có gương mặt thật đáng mến. Mái tíc cắt ngắn gọn gàng. Khuôn mặt
chữ điền, sống mũi thẳng và cao. Trên khuôn mặt bạn, thích nhất là đôi mắt sáng
và đen. Nơi đó có nét gì thông minh khó tả.
(2) Tả ngoại hình của người bà
Gương mặt của bà tôi thật hiền. Da mặt bà nhăn nheo, lác đác vài chấm tàn
hương. Hàm răng bà đen nhánh. Tôi nghe mẹ kể: hồi còn trẻ, bà nhuộm răng nên
bây giờ răng bà mới chắc và đẹp như thế. Mỗi khi tôi được điểm 10, về khoe với
bà, bà lại khen: “Cháu bà giỏi quá!”. Lúc ấy, trông gương mặt của bà tươi hiền lạ
lùng. Những nếp nhăn bên khóe miệng, những vết chân chim ở hai đuôi mắt như
lặn đi, chỉ còn vành môi thơm đỏ nước cốt trầu.
(3) Tả ngoại hình của em bé
Đầu bé Thu Phương thon nhỏ như trái dừa xiêm. Đôi mắt đen tròn như hai hạt
nhãn. Mũi bé hơi cao và cái miệng chúm chím trông thật dễ thương. Chân mày
dài, mờ mờ, cong cong, đôi môi đỏ hồng như có ai thoa son. Nhìn bé, ai cũng
muốn ôm vào lòng mà hôn lên đôi má phúng phính của bé. Đáp án tuần 14 Phần I – 1.b 2.a 3.c 4.c Phần II- Câu 1.
a) trồng cây, chồng chất, câu chuyện, quyển truyện
b) ngôi sao, mai sau, vườn rau, rao hàng Câu 2. Động từ Tính từ Quan hệ từ
vác, nhảy, khoác, ngăn, to, ầm ầm, dài, mặn, nhưng, và, như, với quật,
trào, ngụp, trồi, cứng, chắc, chặt ngã, sống lOMoAR cPSD| 40367505 Câu 3. a) Tên người Tên địa lí
Bà Trưng, Tô Định Châu Phong, Long Biên, Mê Linh, Lĩnh Nam b) Tên người Tên địa lí
Mác-xim Go-rơ-ki, Mo-ri-xơn,Mát-xcơ-va, Oa-sinh-tơn An-be Anh-xtanh Tây Ban Nha Câu 4. Tham khảo
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP LỚP
I – Thời gian, địa điểm
1. Thời gian : 11 giờ, ngày 06-11-2008
2. Địa điểm : Phòng học lớp 5A
II – Thành phần tham dự
1. Cô giáo chủ nhiệm lớp : Nguyễn Thị Thúy
2. Toàn thể 29 học sinh lớp 5A5 III – Chủ tọa, thư kí
1. Chủ tọa : Hoàng Văn Sinh (Lớp trưởng)
2. Thư kí : Nguyễn Thị Minh Hà (Lớp phó)
IV – Nội dung cuộc họp
Đánh giá tháng thi đua chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11
1. Lớp trưởng Hoàng Văn Sinh báo cáo thành tích nổi bật : a) Về học tập
- Cả lớp đi học đầy đủ, đúng giờ, chuẩn bị bài tốt ; hăng hái phát biểu ýkiến,
được các thầy cô khen. lOMoAR cPSD| 40367505
- Toàn lớp có 260 điểm trong tháng 11, trong đó có 30% điểm giỏi, 40%điểm
khá, 30% điểm trung bình; có 3 bạn đạt 100% điểm giỏi: Trần Thị Thu
Thủy, Nguyễn Văn Long, Nguyễn Thị Minh Hà.

- Không có bạn nào chưa đạt yêu cầu về các môn học đánh giá bằng
nhậnxét, đặc biệt có 3 bạn được xếp loại A+ ở hầu hết các môn : Trần Thị
Thu Thủy, Nguyễn Văn Long, Nguyễn Thị Minh Hà. b) Về lao động

- Các tổ chăm sóc tốt vườn hoa theo lịch phân công, hoa nở rất đẹp.
- Việc trực nhật tiến hành đều đặn, lớp học lúc nào cũng sạch sẽ.c) Về các công tác khác
- Lớp đã đóng góp 2 tiết mục hay trong đêm liên hoan mừng Ngày 20-11 -
Độibóng nam của lớp đoạt giải Nhì toàn trường.
2. Ý kiến của các bạn: -
Vũ Thùy Dương: Đề nghị lớp có phần thưởng cho các bạn đạt nhiều thànhtích. -
Lương Thị Thanh Hằng : Các bạn đã đến thăm và tặng hoa cô
giáoHương dạy lớp 1 từ bốn năm trước, đây là việc làm thể hiện lòng biết ơn sâu sắc. -
Nguyễn Văn Phú : Phát huy thành tích đạt được, cả lớp quyết tâm
phấnđấu để trở thành lớp dẫn đầu toàn trường trong năm học này.
3. Đề nghị nhà trường khen thưởng :
- Tập thể đạt thành tích xuất sắc : Tổ 2
- Cá nhân xuất sắc : Trần Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Minh Hà
4. Cô giáo chủ nhiệm phát biểu :
Cô rất vui vì cả lớp đạt nhiều thành tích trong tháng 11 vừa qua. Cô mong
lớp 5A5 luôn học giỏi, tích cực rèn luyện để trở thành những người có ích. Cô
sẽ đề nghị nhà trường khen thưởng lớp ta và báo cáo thành tích của lớp trong
cuộc họp phụ huynh cuối học kì I.

5. Lớp trưởng kết luận : -
Cả lớp nhất trí : Lớp 5A5 đã có nhiều thành tích về học tập, lao
động,công tác trong tháng thi đua chào mừng Ngày 20-11. Các bạn cần phát
huy để đạt thành tích cao hơn trong năm học cuối cấp.
lOMoAR cPSD| 40367505 -
Đề nghị nhà trường khen thưởng Tổ 2 và hai cá nhân xuất sắc : Trần
ThịThu Thủy, Nguyễn Thị Minh Hà.
Cuộc họp kết thúc vào hồi 11 giờ 30 Thư kí Chủ tọa Minh Hà Văn Sinh
Nguyễn Thị Minh Hà Hoàng Văn Sinh Đáp án tuần 15 Phần I – 1.b 2.c 3.c 4.b 5.c PhầnII -
Câu 1. a) Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng Đèn
ra trước gió còn chăng hỡi đèn ?
b) nghỉ ngơi, ngẫm nghĩ, ngõ nhỏ, thư ngỏ
Câu 2.a) (1) sống hạnh phúc ; (2) hạn phúc to lớn ; (3) ước mơ hạnh phúc ; (4)
hạnh phúc của nhân dân ; (5) giành lấy hạnh phúc ; (6) hạnh phúc đơn sơ b) (1)
hạnh phúc (2) phúc đức (3) phúc hậu
Câun3. a) Anh thuận em hòa là nhà có phúc
b) Công cha nghĩa mẹ ơn thầy / Nghĩ sao cho bõ những ngày gian lao
c) Bạn bè là nghĩa tương tri / Sao cho sau trước mọi bề mới nên Câu 4. Gợi ý : Tả ngoại hình
Tả tính tình, hoạt động
cao, thấp, gầy, béo, lực lưỡng, hiền từ, đôn hậu, trung thực, tầm thước,
cân đối, mập mạp, thẳng thắn, dối trá, nhanh nhảu, vạm vỡ, mảnh mai,
da hồng hào dịu dàng, điềm đạm, cởi mở,
(hoặc : đen xạm), mắt đen láy, khôn ngoan, khờ khạo, lanh lợi, lOMoAR cPSD| 40367505 mũi dọc dừa,…. hoạt bát, láu táu,…
Câu 5. Tham khảo: (1) tả hoạt động (sửa chạn) của người bố :
Đầu tiên, bố em lấy những thanh gỗ ướm vào những chỗ gãy của chạn, rồi cưa
cưa, cắt cắt. Những hạt mùn cưa rơi xuống như mưa phùn. Cưa xong, bố bắt đầu
bào. Chiếc bào lướt nhẹ trên gỗ, đùn ra những mảnh vỏ bào cong cong như sóng
biển cuộn dâng, trông mới đẹp làm sao ! Chẳng mấy chốc, mặt gỗ đã trở nên nhẵn
nhụi, phẳng lì. Bố loay hoay lắp ghép những đoạn gỗ mới thay cho đoạn gỗ bị
hỏng ở chân chạn. Rồi bố chọn những chiếc đinh ngắn, tay trái giữ đinh, tay phải
cầm búa đóng “chí chát”. Những chiếc đinh lần lượt lún sâu vào gỗ. Một lúc sau,
chiếc chạn đã được sửa xong và lại trở nên lành lặn để đựng bát đĩa như xưa. (Theo Trần Nam Phong)
(2) Tả hoạt động ( tập đi, tập nói ) của em bé :
Cháu Trà đang tuổi lon ton tập đi. Có lần, cả nhà quây quần, em bảo cháu: “Bé
Trà bắt chước người lớn, làm ông cụ đi !”. Nghe thế, cháu bèn đứng lên, cúi lom
khom, vắt hai tay ra đằng sau, loạng choạng bước. Bỗng cháu giơ tay, chới với ra
ý không muốn đi nữa. Cả nhà cười ầm lên còn cháu sà vào lòng mẹ, cười khanh
khách. Thanh Trà lúc nào cũng vui tươi và bi bô luôn miệng nhưng chỉ mới bập
bẹ rõ mấy tiếng “ông, bà, bố, mẹ, măm,…”. Cháu cũng hay làm nững. Mỗi khi
không vừa ý, cháu lại lăn kềnh ra khóc, hai chân đập thình thịch xuống giường.
Cháu thường làm theo lời người lớn dạy. Ai bảo cháu chào, cháu chìa bàn tay đưa
lên ngang tai. Bảo cháu hoan hô, cháu vỗ tay đen đét. Khi muốn đi chơi, cháu chỉ
vào chiếc mũ của cháu và hét “i,...i,…i,…”. Được bế đi chơi, cháu thích lắm, nhảy
cẫng lên sung sướng, mắt sáng ra và vỗ tay rối rít. (Theo Vũ Thanh Quang) Đáp án tuần 16 Phần I – 1.a 2.b 3.c 4.c 5.b Phần II –
Câu 1.a) dành quà cho bé, giành chiến thắng, đọc rành mạch lOMoAR cPSD| 40367505
b) lúa chiêm, tổ chim, tiêm thuốc, quả tim
c) rau diếp, buồn ngủ díp mắt, chất diệp lục, dịp may Câu 2. Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
anh dũng, dũng nhân từ, nhân hậu, trung thực, thành cảm, gan dạ, can
nhân ái, nhân đức, thật, chân thật, thực đảm, gan góc phúc hậu thà, thẳng thắn
Chú ý : Chỉ cần xếp đúng các từ đồng nghĩa theo từng nhóm, không cần đúng thứ tự
Câu 3. Thứ tự điền từ : trắng xóa, phau phau, trắng bệch, trắng hồng Câu 4. Tham khảo: (1)
Khuôn mặt bé Lan thật đáng yêu. Đôi mắt đen lay láy, sáng long lanh như
hai hạt ngọc. Đôi lông mày đen nhánh nổi bật trên nền da trắng hồng. Cái miệng
chúm chím như nụ hoa đang nở. Lúc bé cười, hai lúm đồng tiền xinh xinh in trên
đôi má trông mới dễ thương làm sao. (2)
Thảo có khuôn mặt bụ bẫm, sáng sủa. Hai má phúng phính màu trắng sữa.
Dôi môi đỏ hồng như tô son. Mỗi khi bé cười, miệng lại phô ra hai hàm răng nhỏ
xinh, trắng muốt. Nụ cười của bé được đôi mắt đen sáng như cười hòa theo làm
cho khuôn mặt rạng rỡ biết bao. Đáp án tuần 17 Phần I – 1.b 2.c 3.b 4.a Phần II-
Câu 1.a) quyển sách, nhuần nhuyễn b)
phát triển, nhân nghĩa
c) cái thuổng, đôi đũa
d) khen thưởng, chữa bài Câu 2. Từ phức Từ ghép Từ láy Từ đơn
nhỏ, bé, đẹp, tươi, nhỏ bé, nhỏ nhẹ, nhỏ nhắn, nhỏ vui, mừng đẹp
tươi, đẹp nhen, đẹp đẽ, đèm lOMoAR cPSD| 40367505 xinh,vui chơi, vui đẹp, vui vẻ, vui thích vầy Câu 3. Từ đồng nghĩa A Từ trái nghĩa im lìm vắng lặng im lặng ồn ào náo nhiệt thênh thang bát ngát rộng rãi chật chội chật hẹp ngăn nắp gọn ghẽ gọn gàng bừa bộn bừa bãi Câu 4. A Từ đồng Từ nhiều âm nghĩa
M: đá (tảng đá, tượng đá, đá bóng, đá cầu,…) +
(1) quả (quả cam, quả ổi, quả đất, quả địa cầu,…) +
(2) đồng (cánh đồng, tượng đồng, năm nghìn đồng,…) +
(3) ( cây, nhà lá, thư, phổi, gan,…) +
(4) lợi (sưng lợi, hỏ lợi, lợi ít hại nhiều, có lợi cho mình) + Câu 5. VD
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……….., ngày 08 tháng 11 năm 2018
ĐƠN XIN HỌC MÔN TỰ CHỌN
Kính gửi: Cô Hiệu trưởng Trường Tiểu học …………..
Em tên là : Nguyễn Thị Ngọc Tú Nam, Nữ : Nữ
Sinh ngày : 06 – 10 – 2008
Tại : Thành phố ………………
Địa chỉ thường trú : ……………………………..
Học sinh lớp 5B của Trường
Em làm đơn này kính đề nghị Cô Hiệu trưởng xét cho em được học môn Tiếng
Anh theo chương trình tự chọn lOMoAR cPSD| 40367505
Em xin hứa thực hiện đầy đủ nội quy và hoàn thành nhiệm vụ học tập Em xin trân trọng cảm ơn.
Ý kiến của cha mẹ học sinh
Người làm đơn Kính đề nghị Nhà
trường cho phép Ngọc Tú cháu Tú theo học lớp Tiếng Anh.
Nguyễn Thị Ngọc Tú
Xin chân thành cảm ơn Nhà trường Thu Thủy Trần Thị Thu Thủy Đáp án tuần 19 Phần I – 1.b 2.c 3.b 4.a Phần II – Câu 1. Điền đúng
a) Không một tấm hình, không một dòng địa chỉ
Anh chẳng để lại gì cho riêng Anh trước lúc lên đường
Chỉ để lại dáng đứng Việt Nam tạc vào thế kỉ Anh
là chiến sĩ giải phóng quân.
b) Ôi phải chi lòng được thảnh thơi Năm canh bớt nặng nỗi thương đời lOMoAR cPSD| 40367505
Bác ơi, tim Bác mênh mông thế
Ôm cả non sông mọi kiếp người. Câu 2.a) (2), (5)
b) (2) Vì tôi ngại không nhận chiếc kính nên cô đã kể cho tôi nghe một câu chuyện
(5) Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt chiếc kính Câu 3. a) còn b) dấu phẩy c) Tuy…nhưng… Câu 4. Tham khảo: -
Mở bài trực tiếp: Bạn Minh Hòa lớp tôi vốn có tài kể chuyện rất hấp dẫn.
Cólần, Minh Hòa kể chuyện trước lớp khiến tất cả cô trò chúng tôi đều cảm động
và rưng rưng nước mắt. -
Mở bài gián tiếp: Chủ nhật vừa rồi, cả nhà tôi được đi xem bộ phim”Đừng
đốt”của đạo diễn Đặng Nhật Minh nói về liệt sĩ, bác sĩ Đặng Thùy Trâm. Lúc bộ
phim đã kết thúc, mọi người vẫn còn ngồi lặng yên vì xúc động. Tôi muốn đến lớp
kể cho các bạn nghe về bộ phim mới xem nhưng khả năng kể chuyện của mình lại
chưa hay. Ôi, giá mà tôi có tài kể chuyện hấp dẫn như bạn Minh Hòa, người đã kể
chuyện về chị Võ Thị Sáu làm cả lớp tôi bồi hồi, xúc động.
Câu 5. – Kết bài không mở rộng: Vừa dứt câu cuối cùng. Minh Hòa cúi chào cả
lớp. Lặng đi mất mấy giây, tràng pháo tay mới đột ngột vang lên như một phần
thưởng xứng đáng cho tài kể chuyện hấp dẫn của Minh Hòa. -
Kết bài mở rộng: Minh Hòa đã kết thúc câu chuyện trong tiếng vỗ tay
tánthưởng của cả lớp. Nhưng hình ảnh chị Võ Thị Sáu còn in đậm trong tâm trí
mọi người và thúc giục chúng tôi kiên trì học tập, rền luyện tốt hơn. Tôi vừa khâm
phục tài kể chuyện hấp dẫn của Minh Hòa vừa quý trọng tấm lòng yêu thương sâu
nặng của bạn đối với nữ liệt sĩ Anh hùng trẻ tuổi Võ Thị Sáu. Đáp án tuần 20 Phần I – 1.a 2.b 3.c 4.b Phần II –
Câu 1. Điền đúng a)
Ó o từ gốc cây rơm lOMoAR cPSD| 40367505
Chú gà phát lệnh thổi cơm khắp vùng
Ông trời bật lửa đằng đông
Cả làng nhóm bếp bập bùng ban mai
Mẹ ra kéo nước giếng khơi
Chị mây dậy muộn ngượng cười lên theo
Cùng em tinh nghịch chú mèo Meo
meo thể dục bài trèo cây cau. b)
Dòng sông qua trước cửaRn rã con tàu dắt
Nước rì rầm ngày đêmKéo cả
đoàn sà lan Sóng mở
những cánh buồmG nứa từ trên ngàn Thuyền về xuôi
lên ngược.Thả bè chơi rng rắn Câu 2. Giải đáp:
- Công có nghĩa là “của nhà nước, của chung”: công dân, công chúng, côngcộng
- Công có nghĩa là “thợ”: lao công, nhân công
- Công có nghĩa là “đánh, phá”: tấn công, phản công, tiến công
3. a) Tất cả các cô gái đều biến thành loài hoa còn tất cả những chàng trai đều biến thành đại thụ. b)
Người mẹ rất mực yêu con nhưng vì được nuông chiều, cậu con trai lớn lên
đã trở thành một kẻ vô tâm c)
người con đã biến thành sa mạc nên người mẹ mãi mãi làm cây xương
rồng mọc trên cát bỏng cho sa mạc đỡ phần quạnh hiu.
Câu 4. Tham khảo: Bà em năm nay đã ngoài bảy mươi tuổi. Nước da bà đỏ hồng,
lác đác vài chấm tàn hương. Tóc bà rụng nhiều, không còn dày nặng như xưa
nhưng bà vẫn vấn tóc trong một vành khăn đen rất gọn gàng. Hàm răng bà đen
nhánh
. Em nghe mẹ kể rằng: Ngày xưa, hồi bà còn trẻ, bà nhuộm răng nên bây
giờ răng bà mới chắc và đẹp như thế.

Câu 5. Tham khảo: Chương trình liên hoan văn nghệ
Chào mừng Ngày Quốc tế Phụ nữ 8 - 3 (Lớp 5D) I – Mục đích lOMoAR cPSD| 40367505
Chào mừng Ngày 8 – 3, bày tỏ lòng biết ơn đối với các cô giáo và bộc lộ tình
cảm yêu quý với các bạn nữ
II – Phân công chuẩn bị 1.
Hoa tặng cô giáo chủ nhiệm và các bạn học sinh nữ: Minh, Thắng 2.
Trang trí lớp: Hoàng, Hải, Xương 3.
Làm báo tường: Đại, nam và Ban biên tập, cả lớp viết bài 4.
Chương trình văn nghệ: - Dẫn chương trình: Tuấn Anh - Các tiết mục văn nghệ: + Đồng ca: cả lớp + Đơn ca: Thành Trung
+ Tam ca: Hùng Dũng, Anh tài, Chí Duy + Ngâm thơ: Hoàng Đức + Độc tấu sáo: Lê Sơn 5.
Kê bàn ghế và dọn lớp sau buổi lễ: Các bạn nam
III – Chương trình cụ thể
1. Đọc lời chào mừng, tặng hoa cô giáo và các bạn nữ: lớp trưởng Lê Hải
2. Giới thiệu báo tường: Trưởng Ban biên tập Trần Nam
3. Chương trình văn nghệ:
- Giới thiệu chương trình: Tuấn Anh
- Biểu diễn: + Đồng ca: cả lớp + Đơn ca: Thành Trung
+ Tam ca: Hùng Dũng, Anh Tài, Chí Duy + Ngâm thơ: Hoàng Đức + Độc tấu sáo: Lê Sơn
4. Phát biểu kết thúc buổi lễ: Cô giáo chủ nhiệm lOMoAR cPSD| 40367505 Đáp án tuần 21 Phần I – 1.d 2.a 3.c 4.b Phần II – Câu 1. Điền đúng:
a) Trong giây lát, cô ấy buộc xong sợi dây thừng - Tôi giở sách, đọc
nốt câu chuyện bỏ dở từ tối hôm qua
b) – Vì cây đã đổ nên những chú chim sẻ ấy chẳng còn nơi để đỗ
- Sau cơn bão, mọi người bảo nhau dọn dẹp đường làng cho sạch sẽ.
Câu 2. Giải đáp a) Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật b)
Bộ phim ấy dược công chúng hoan nghênh
c) Mọi người cần giữ gìn tài sản nơi công cộng Câu 3. Gợi ý:
a) bộ lông của quạ và công chưa có màu nên chúng bàn nhau đi tìm màu vẽ lại bộ lông cho thật đẹp.
b) Nhờ quạ vẽ rất khéo công có một bộ lông tuyệt đẹp
c) Vì (do) quạ sốt ruột muốn đi kiếm một bữa ăn ngon trong làng nên quạ bảo
công đổ hết các màu lên mình nó
d) Quạ có bộ lông xám xịt, nhem nhuốc vì(bởi vì) nó không chịu nghe theo lời khuyên của công Câu 4. Tham khảo:
Chương trình cắm trại tại núi Bà Đen ngày 24 – 3
(Chi đội Kim Đồng – Lớp 5B) I – Mục đích
- Chào mừng Ngày thành lập Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh 15 – 5
- Vui chơi, gắn bó thêm với bè bạn, tập thể
II – Công việc, phân công nhiệm vụ
1. Lập ban tổ chức (BTC): Chi đội trưởng, Chi đội phó và bốn Phân đội trưởng lOMoAR cPSD| 40367505 2. Chuẩn bị: a) Lều trại:
- Cọc tre, ghim lều, dây buộc, vải làm lều ,..: Phân đội I
- Các vật dụng, đồ để trang trí trại: Phân đội 2
- Dựng trại , trang trí và nhổ trại: Đội dựng trại và Chi đội trưởng
b) Dụng cụ thể thao (trống, cờ, cầu lông, dây nhảy...): Đội thể thao và Chi độiphó Hưng
c) Trang phục, đạo cụ cho biểu diễn văn nghệ, chuẩn bị tiết mục văn nghệ: Chiđội phó Mai
d) Đồ ăn (bánh mì, ruốc, thịt hộp, nước, dao, bát đĩa nhựa,...): Phân đội 3 và Chiđội phó Mai
e) Túi thuốc, bông băng, truyện, báo: Phân đội 4
III – Chương trình cụ thể Thời gian Nội dung
6 giờ Tập trung tại trường, BTC và các tổ trưởng kiểm tra việc chuẩn bị
6 giờ 30 phút “Hành quân” đến núi Bà Đen (tập kết tại khu vui 7 giờ 30 phút chơi ở chân núi) 7 giờ 30 phút
Đội trưởng đội trại chỉ huy dựng trại và trang trí ;
9 giờ Phân đội 3 lo chuẩn bị để cả chi đội ăn trưa ; đội văn nghệ, đội thể
thao tập duyệt lần cuối để chuẩn bị thi đấu 9 giờ
Dự khai mạc Hội trại, thi thể thao, văn nghệ 11 giờ 30 phút
11 giờ 30 phút Ăn trưa, nghỉ trưa 13 giờ 13 giờ
Đón Ban giám khảo chấm trại ; tiếp tục thi thể
16 giờ 30 phútthao, văn nghệ 16 giờ 30 phút
Dự tổng kết trại, nhổ trại, kiêm tra sĩ số 17 giờ 15 phút
17 giờ 15 phút “Hành quân” về trường lOMoAR cPSD| 40367505 Đáp án tuần 22 Phần I – 1.d 2.c 3.c 4.c Phần II – 1. Viết hoa đúng
- Tên người: Chu Văn An, Tiều Ẩn,Linh Triệt,Trần, Phạm Sư Mạnh, Lê Quát
- Tên địa lí: Văn Thôn, Quang Liệt, Thanh Đàm, Thanh Trì, Hà Nội Câu 2. Nối các vế câu ghép (1) - d (2) - c (3) - a (4) – b Câu 3.
Điềnquan hệ từ: a)....nhưng.... b) Mặc dù...nhưng.... c) Dù...nhưng.... d) Tuy...nhưng..... Câu 4. Tham khảo: Tình bạn
Hai người bạn đi trên con đường vắng vẻ. Đi được một đoạn, họ có cuộc tranh
luận khá gay gắt và một người đã không kiềm chế được,giơ tay tát vào mặt bạn
mình. Người kia đau nhưng không nói một lời, anh viết lên cát: “Hôm nay người
bạn thân nhất của tôi đã tát tôi”.
Họ tiếp tục đi. Đếnmột con sông, họ dừng lại và tắm ở đây. Người bạn kia chẳng
may bị sóng cuốn và sắp chết đuối, may mà được bạn cứu. Khi hết hoảng sợ, anh
ta viết lên đá: “Hôm nay người bạn thân nhất của tôi đã cứu sống tôi”.
Anh bạn nọ ngạc nhiên hỏi:”Tại sao khi tôi đánh anh, anh viết lên cát, còn bây
giờ anh lại viết lên đá?”.
Người bạn kia mỉm cười,đáp lại: “Khi một người bạn làm chúng ta đau, chúng
ta hãy viết điều đó lên cát,gió sẽ thổi chúng đi cùng sự tha thứ... Và khi có điều gì
to lớn xảy ra, chúng ta nên khắc sâu nó lên đá như khắc sâu vào kí ức của trái tim,
nơi không có ngọn gió nào có thể xóa nhòa được...” Hãy học cách viết trên đá và cát. Đáp án tuần 23 lOMoAR cPSD| 40367505 Phần I – 1. d 2.b 3.c 4.a Phần II – Câu 1. a)
Ghềnh Ráng, Phương Mai, Mũi Én, Hàn Mặc Tử b)
Bắc Sơn, Đình Cả, Thái Nguyên, Tây Bắc, Điện BiênCâu 2.
Có thể điền các vế câu: a)… bạn ấy còn hát rất hay
b)… em còn được mọi người tặng rất nhiều quà c)… nó còn rất thơm
d)… chú là người thợ xây giỏi nhất Câu 3. VD:
a) Tuy nó không thông minh nhưng chăm học
b) Chẳng những nó không thông minh mà nó còn lười học
Câu 4. Tham khảo: Chương trình đi thăm các chú công an giao thông ngày 15 – 2 (Lớp 5A) I – Mục đích
- Giúp các đội viên có ý thức bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông
- HIểu công việc của các chú công an giao thông, từ đó có hành động ủng hộcông việc của các chú
II – Phân công chuẩn bị 1.
Chịu trách nhiệm liên hệ với đơn vị công an giao thông: Lớp phó Hoa 2.
Chuẩn bị nội dung buổi gặp mặt: - Bài phát biểu của lớp: Lớp trưởng An - Tiết mục văn nghệ:
+ Tốp ca: Lan, Hòa, Minh, Hùng, Mạnh + Đơn ca: Hồng Loan + Kể chuyện: Tấn Đạt lOMoAR cPSD| 40367505 + Kịch câm: Bình Dương 3.
Chuẩn bị quà tặng của lớp: Hoa, Linh, Mai 4.
Điều khiển buổi gặp mặt: Lớp phó Hùng 5.
Địa điểm, thời gian tập trung: 7 giờ 30 phút ngày 15 tháng 2 tại sân trường
III – Chương trình buổi gặp mặt giao lưu
1. Phát biểu chúc mừng và tặng hoa, tặng quà các chú công an: Lớp trưởng An
2. Chương trình văn nghệ:
- Giới thiệu chương trình văn nghệ: Quỳnh Trang - Biểu diễn + Tốp ca + Đơn ca + Kể chuyện + Kịch câm
- Giao lưu giữa các bạn với các chú công an
2. Phát biểu kết thúc buổi đi thăm các chú công an: Cô giáo chủ nhiệm Đáp án tuần 24 Phần I – 1.d 2.c 3.d 4.b 5.a Phần II – Câu 1.
a) Nông Văn Dền, Vừ A Dính, Kơ-pa Kơ-lơng
b) Pác Bó, Kông Hoa, Y-rơ-paoCâu 2. a) An dưỡng b) An nhàn lOMoAR cPSD| 40367505 c) An ninh 3. a) vừa…đã….
b) bao nhiêu… bấy nhiêu c) vừa….đã….
d) càng….bao nhiêu…càng…bấy nhiêu
Câu 4. Tham khảo (dàn ý bài văn tả chiếc đồng hồ trong nhà): a) Mở bài
Giới thiệu chiếc đồng hồ: Đó là loại đồng hồ chạy bằng điện do ba em mua từ
hôm đi Hà Nội; đặt ở phòng khách để mọi người tiện xem giờ giấc hằng ngày; em
rất thích vì nó có điệu nhạc chuông rất hay b) Thân bài
- Tả bao quát: hình chữ nhật, kích thước khoảng 1,2m x 0,4m; màu sắc bức tranh
trên mặt đồng hồ thật rực rỡ; đèn sáng nhấp nháy… - Tả chi tiết từng bộ phận có đặc điểm nổi bật:
+ Mặt đồng hồ có ô ghi lịch ngày, tháng: có đèn sáng, nổi bật hình vẽ thác nước
trắng xóa; màu đỏ của mặt trời, màu xanh của cây và màu nâu của những cánh chim đang bay…
+ Kim đồng hồ chuyển động không phát ra âm thanh nhưng lại nghe như có tiếng
nước chảy róc rách vui tai…
+ Mỗi khi ba má để báo thức, em rất thích nghe tiếng nhạc ngân nga vang lên từ đồng hồ… c) Kết bài
Đồng hồ là thước đo thời gian: đồng hồ nhắc em đi học, vui chơi, làm việc theo
kế hoạc đã định; đồng hồ là mọt trong những đồ vật mà em yêu quý nhất trong nhà
vì nó luôn nhắc em: hãy sử dụng thời gian có ích, đừng để phí hoài,…
Câu 5. Tham khảo (bài văn tả chú gấu bông)
Trong số những món đồ chơi, em thích nhất là chú gấu bông. Đây là món quà bố
mẹ tặng nhân ngày sinh nhật lần thứ mười của em.
Chú gấu bông được thu nhỏ cỡ như mèo con thật, nhưng hình dáng thì tròn trịa,
mập mạp hơn. Chú trong tư thế chễm chệ ngồi, hai tay chắp về phía trước trông
giống như một con búp bê hơn loài vật. Toàn thân chú gần như khoác lên mình
một bộ lông màu nâu sáng, chỉ ở tai, mõm, bàn chân và cái bụng phệ là pha những mảng màu hồng nhạt. lOMoAR cPSD| 40367505
Gương mặt gấu bông toát lên vẻ hiền hậu và vui vẻ. Hai mắt chú đen láy như
mắt thật, lộ nét tinh nghịch và thông minh. Cái mũi chú nhỏ,nhàn nhạt hồng trông
khá buồn cười. Trên cổ lại thắt cái nơ đỏ chói, còn thêm một bông hoa màu trắng
trên đôi tay,trông chú thật bảnh bao, duyên dáng.
Em rất yêu chú gấu bông. Em thường hay đặt chú trên bàn học, ngắm chú mà nghe lòng vui vui.
(Theo báo Điện tử) Đáp án tuần 25 Phần I -1.b 2.c 3.a 4.c 5.d Phần II –
Câu 1.Trung Quốc, Điền Tử Phương (3 lần), Chánh (2 lần) Câu 2. Giải đáp:
Mùa hè, mặt trời rắc những sợi nắng vàng rực rỡ xuống không gian. Tia nắng nhỏ
cùng các bạn vô cùng thích thú chạy nhảy khắp nơi. Nắng tràn vào vườn hoa.
Muôn hoa bừng nở. Nắng nhuộm cho những cánh hoa thành muôn màu rực rỡ.
Những bông hoa rung rinh như vẫy chào nắng.
Câu 3. Những cánh hoa – chiếc thuyền tím – Chiếc thuyền hoa
Câu 4. Tham khảo: a) Mở bài trực tiếp
Nhân dịp sinh nhật em 11 tuổi, các bạn đến chơi và tặng em nhiều món quà thật
thú vị và đầy ý nghĩa. Một trong những món quà mà em thích thú đó là cuốn Từ
điển tranh về các con vật do bạn Mai tặng. b) Mở bài gián tiếp
Sinh nhật em năm nào cũng rất vui. Bạn bè đến tặng quà cho em rồi quây quần
ngồi bên em trò chuyện và ăn bánh kẹo. Em hồi hộp nhất trước gói quà của Mai,
bên ngoài giấy bọc có ghi dòng chữ: Tặng Lan một “vườn bách thú”. Vừa mở ra,
em các bạn cùng reo lên: “A! Cuốn Từ điển tranh về các con vật, thích quá!”. Câu 5. Tham khảo: Trần Quốc Toản:
- (Chạy xăm xăm đến trước mặt Vua, quỳ xuống tâu) Tâu Bệ hạ, cho giặc
mượnđường là mất nước. Xin Bệ hạ cho đánh! lOMoAR cPSD| 40367505
(Nói xong, tự đặt thanh gươm lên gáy, thưa với Vua) Vua:
- (Chỉ tay về phía Quốc Toản, cho đứng dậy rồi ôn tồn bảo)
Quốc Toản làm trái phép nước, lẽ ra phải trị tội. Nhưng xét thấy Em còn trẻ mà đã
biết lo việc nước, ta có lời khen.
(Vẫy tay ra hiệu cho người lính đem đĩa cam đến, cầm một quả hín vàng, tươi cười
đưa cho Quốc Toản, bảo) Ta ban cho em quả cam này để cùng ta thưởng thức vị ngọt bùi. Trần Quốc Toản:
- (Hai tay đỡ lấy quả cam và nói lời cảm ơn Vua)
Thần xin cảm ơn Bệ hạ đã tha tội. Thần xin dốc lòng đánh cứu nước.
(Chân bước lên bờ nhưng miệng vẫn lẩm bẩm,vẻ ấm ức)
Vua ban cho cam quý nhưng xem ta như trẻ con, không cho dự bàn việc nước. Ức thật!
(Chợt mở bàn tay đang cầm quả cam để xem, mặt ngẩn ra vì thấy quả cam trong tay đã bị bóp nát) Đáp án tuần 26 Phần I – 1.c 2.b 3.d 4.a 5.b Phần II – Câu 1. Viết đúng
- Tên người: Lê-nin (4 lần), A-lếch-xan-đrơ (2 lần)
- Tên địa lí: Sim-biếc, Vôn-ga Câu 2. Giải đáp
a) Một miếng khi đói bằng một gói khi no.
b) Trên kính dưới nhường
c) Uống nước nhớ nguồn
d) Đói cho sạch, rách cho thơm lOMoAR cPSD| 40367505
e) Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ.
Câu 3. Gợi ý điền từ:
Võ Thị Sáu là một nữ anh hùng trẻ tuổi của nước ta.Chị sinh ra ở miền Đất Đỏ
và tham gia kháng chiến chống Pháp khi tuổi đời còn rất trẻ. Bị giặc bắt và tra tấn
dã man nhưng chị vẫn không khai. Trong nhà lao ở Côn Đảo, tấm gương dũng
cảm của người thiếu nữ trẻ măng đã làm cho kẻ thù phải khiếp sợ. Chúng đưa
chị ra pháp trường để xử bắn. Đi giữa hai hàng lính, chị Sáu vẫn ung dung mỉm
cười.Người con gái ấy đã hi sinh vì độc lập tự do của Tổ Quốc, vì cuộc sống ấm
no hạnh phúc trên đất nước Việt Nam thân yêu. Câu 4. Tham khảo Bác Hồ đi chúc Tết
(Bác Hồ cùng đoàn cán bộ bước vào nhà chị Tín)
Chị Tín: - (Lễ phép khoanh tay chào Bác Hồ) Cháu chào Bác ạ
Bác Hồ: - (Bế cháu bé nhất vào lòng, hôn lên má cháu; vừa cài lại chiếc áo trên
ngực cháu bé, vừa quay lại hỏi chuyện chị Tín)Thế bố các cháu đi đâu?
Chị Tín: - (Ngước nhìn lên bàn thờ, nén nỗi đau, nghẹn ngào thưa với Bác) Thưa
Bác, nhà cháu là công nhân bốc vác,bị cảm nặng, đã mất cách đây bốn năm rồi.
Bác Hồ: - Thế bây giờ cô làm ở đâu?
Chị Tín: - (Giọng nghẹn ngào) Dạ, thưa Bác, cháu đi gánh nước thuê cho bà
con hàng phố ạ....
Bác Hồ: - Thế năm nay mẹ con cô ăn Tết thế nào?
Chị Tín: - (Lặng đi một lúc rồi mới nói, giọng bùi ngùi) Thưa Bác, mẹ con cháu
có gì đâu mà ăn Tết ạ, ngày mai chỉ có một lon gạo. Đến giờ này cháu vẫn
phải đi gánh nước để đổi lấy gạo ăn...

Bác Hồ: - (Đi quanh căn nhà một vòng rồi cầm chiếc bánh chưng đặt lên bàn thờ,
cho quà các cháu và nói với chị Tín) Hôm nay, Bác đến thăm, chúc sức khỏe cô
và các cháu. Cô cố gắng nuôi các cháu mạnh khỏe và cho các cháu đi học.
Chị Tín: - (Không kìm nổi xúc động,chạy lại cầm lấy hai bàn tay Bác, giọng sụt
sùi) Thưa Bác.... cháu không ngờ...Bác lại đến thăm gia đình cháu. Cháu cảm động quá!
Bác Hồ: - (Giọng xúc động) Bác không đến thăm gia đình như cô thì còn thăm ai! Thôi, bác về nhé. lOMoAR cPSD| 40367505
(Xa xa vọng lại tiếng pháo nổ đón mừng năm mới) Đáp án tuần 27 Phần I – 1.b 2.c 3.d 4.d 5.c Phần II – Câu 1. Viết đúng
a) Xê-vi-la, Tây Ban Nha, Ma-gien-lăng
b) Ba Lan, Cô-péc-ních (2 lần), I-ta-li-a, Ga-li-lê (2 lần)Câu 2. Giải đáp:
a) Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mồng mười tháng ba.
b) Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang Bao
nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu. c)
Dân ta nhớ một chữ đồng
Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh.
d) Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc, khó khăn đỡ đần Câu 3. Giải đáp a)
Bãi ngô quê em ngày càng xanh tốt. Mới dạo nào những cây ngô còn lấm
tấm như mạ non. Thế mà chỉ ít lâu sau, ngô đã thành cayarung rung trước gió và ánh nắng. lOMoAR cPSD| 40367505 b)
Đi chăn trâu về, chạy đến đống ngô vừa bẻ, chọn những bắp bánh tẻ thật ưng
ý. Kiếm cái dùi sắt, dùi vào bắp ngô, lùi vào bếp nấu cơm của mẹ của chị. Rồi
vừa chờ ngô chín, nghe tiếng nổ lép bép trong than, nước miếng đã tứa ra. c)
Tê tê là loài thú hiền lành, chuyên diệt sâu bọ. Vì vậy, chúng ta cần bảo vệ nó d)
Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ. Anh vờn bên
trái, đánh bên phải, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hóa khôn lường.Trái lại
,ông Cản Ngũ có vẻ lớ ngớ, chậm chạp. Hai tay ông lúc nào cũng dang rộng, để
sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ.
Câu 4. Tham khảo (tả hoa giấy)
Hoa giấy đẹp một cách giản dị. Mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc lá, chỉ có
điều mỏng manh hơn và có màu sắc rực rỡ. Hoa giấy rời cành khi vẫn còn đẹp
nguyên vẹn, hoa rụng mà vẫn còn tươi nguyên. Đặt trên lòng bàn tay, những
cánh hoa mỏng tang rung rinh, phập phồng run rẩy như đang thở, không có một
mảy may biểu hiện của sự tàn úa. Dường như chúng không muốn mọi người phải
buồn rầu vì chứng kiến cảnh héo tàn. Chúng muốn mọi người lưu giữ mãi những
ấn tượng đẹp đẽ mà chúng ta đem lại trong suốt cả một mùa hè.... (Theo Trần Hoài Dương) Đáp án tuần 29 Phần I – 1. c 2. a 3. b 4. d 5. c Phần II - Câu 1
a) Huân chương Kháng chiến lOMoAR cPSD| 40367505 b) Anh hùng Lao động
c) Bông sen VàngCâu 2. Giải đáp (1) chấm hỏi (2) chấm (3) chấm than (4) chấm than (5) chấm (6) chấm than (7) chấm (8) chấm Câu 3. Gợi ý a)
(Kiểu câu hỏi) –Gia đình bạn có mấy người?(Hoặc:Gia đình bạn có những ai?) b)
(Kiểu câu kể) – Gia đình tớ có bốn người: bố, mẹ, chị tớ và tớ (Hoặc: Gia
đình mình có bố, mẹ, chị mình và mình) c)
(Kiểu câu khiến) – Bố kê lại chiếc bàn học cho con với! (Hoặc: Bố kê lại
chiếc bàn bị cập kênh này cho con với!) d)
(Kiểu câu cảm) – Giọng hát của bạn hay quá! (Hoặc: Bạn có giọng hát thật tuyệt vời!) e)
(Kiểu câu cảm) – Ôi,cảnh ở đây đẹp quá! (Hoặc: Thật là một bức tranh phong cảnh tuyệt vời!) Câu 4. Tham khảo: (1)
Thân cọ vút thẳng trời hai ba chục mét cao, gió bão không thể quật ngã.
Búp cọ vuốt dài như thanh kiếm sắc vung lên. Cây non vừa trồi,lá đã xòa sát mặt
đất. Lá cọ tròn xòe ra nhiều phiến nhọn dài, trông xa như một rừng tay vẫy, trưa
hè lấp lóa nắng như rừng mặt trời mới mọc. Mùa xuân, chim chóc kéo về từng
đàn. Chỉ nghe tiếng chim hót líu lo mà không thấy bóng chim đâu. (Nguyễn Thái Vận) (2)
Xuân qua, hè tới, cây phượng bắt đầu trổ bông… Khi ve ra rả trên cây
cũng là lúc phượng nở nhiều nhất. Cả một màu đỏ nồng nàn như lửa bao phủ
khắp thân cây, làm rực sáng một khoảng trời. Lúc ấy,trông cây phượng trẻ hẳn
lại, bừng bừng sức sống. Nhìn phượng nở, những tấm lòng thơ dài của chúng em
lại náo nức nghĩ tới một mùa hè đầy ắp niềm vui,…
(Theo Thực hành Tập làm văn 4, 2002) Đáp án tuần 30 lOMoAR cPSD| 40367505 Phần I – 1.d 2.c 3.a 4.b 5.c Phần II – Câu 1.
a) Tên huân chương: Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Lao động hạng
Nhất, Huân chương Lao động hạng Nhì, Huân chương Lao động hạng Ba, Huân
chương Hữu Nghị, Huân chương Chiến công, Huân chương Chiến thắng. b) Tên
danh hiệu: Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú
c) Tên giải thưởng: Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước Câu 2. Giải đáp
a) nữ thần: vị nữ thần (VD: tượng Nữ thần Tự do ở nước Mĩ)
b) nữ tướng: người phụ nữ làm tướng (VD: nữ tướng Bùi Thị Xuân thời Quang Trung)
c) nữ công: công việc nội trợ nói chung mà phụ nữ thường làm rất giỏi (VD:
nấunướng, may vá, thêu thùa...)
d) nữ trang: đồ trang sức nói chung của phụ nữ (VD: dây chuyền, hoa tai, nhẫn,...)
Câu 3. Nối: a) – (2) b) – (3) c) – (1) Câu 4. Tham khảo: (1)
Tô-ni lớn nhanh như thổi. Giờ đây, nó đã là một chú chó trưởng thành
vớihình dáng cân đối và đẹp đẽ. Toàn thân nó phủ một lớp lông dày mà vàng nâu,
điểm những khoang đen, trắng. Đôi tai nhọn luôn dỏng lên nghe ngóng động tĩnh.
Đôi mắt to, sáng. Hai lỗ mũi đen ướt, đánh hơi rất thính. Cái lưỡi màu hồng thè
dài và hàm răng trắng bóng với bốn cái răng nanh hơi cong và nhọn.
(Theo Thực hành Tập làm văn 4, 2002) (2)
Nó là một giống gà ri, thấp bé và nhỏ nhắn hơn giống gà thường. Nó cònnhỏ,
chưa vỡ lông vỡ cánh mà lại ủ rũ như một người buồn cho nên trông càng đáng ái
ngại. Lông cánh nó màu đỏ có đốm trắng, đốm đen nhưng bẩn quá thành ra một
màu xám xịt. Cái mào nhu nhú tái ngắt ở trên đôi mắt lờ đờ mà lúc nào gà ta cũng
muốn nhắm. Hai cái chân nhỏ quá, thấp quá, xám đen lại, luôn luôn run rẩy như
sắp ngã quỵ xuống, như không chịu được thời tiết đầm ấm của những ngày xuân. lOMoAR cPSD| 40367505
(Tô Hoài) Câu 5. Tham khảo: a)
Mở bài trực tiếp: Bà ngoại tôi ở quê ra mang theo một con gà trống làm
quàcho cả nhà. Con gà có vóc dáng thật đẹp, trông rất oai vệ nên tôi ngồi ngắm
nghía hàng giờ mà không biết chán. b)
Mở bài gián tiếp: Buổi tối, trước khi đi ngủ, tôi thường để đồng hồ báo
thứcđể dậy sớm, chuẩn bị đi học cho đúng giờ. Có lần cậu em họ ở quê ra chơi kể
với tôi: “Ở trong quê, cứ nghe tiếng gà trống nhà mình gáy sáng là em biết mấy
giờ, chẳng cần đồng hồ báo thức”. Tôi đã được về quê và tận mắt trông thấy “chiếc
đồng hồ báo thức” bằng xương bằng thịt của cậu em họ. Đáp án tuần 31 Phần I – 1.d 2.c 3.d 4.b 5.a Phần II – Câu 1.
a) Bà mẹ Việt Nam Anh hùng b) Sao vàng Đất Việt
c) Huy chương Vàng Ô-lim-pích
d) Kỉ niệm chương Vì thế hệ trẻ
Câu 2. Gợi ý (một số từ ngữ chỉ phẩm chất của mẹ Suốt): yêu nước, gan dạ, dũng
cảm, kiên cường, bất khuất, anh hùng,… Câu 3. Giải đáp (tác dụng của dấy phẩy trong từng câu)
a) Ngăn cách các bộ phận có cùng chức vụ trong câu (ngăn cách các vị ngữ)
b) Ngăn cách các vế câu trong câu ghép lOMoAR cPSD| 40367505
c) Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ (ngăn cách trạng ngữ với vế câu) Câu 4. Tham khảo a)
Mở bài (theo kiểu trực tiếp): Ngôi nhà của gia đình em đang sống ở ngay
đầulàng, gần cây đa cổ thụ và quán nước nhỏ của cụ Sửu. Nhà mới xây lại cách
đây dăm năm, thay thế cho ngôi nhà cũ có “tuổi thọ” dễ đến hàng trăm năm. b)
Kết bài (theo kiểu mở rộng): Ngôi nhà đẹp đẽ thân yêu ấy đã giữ bao kỉ
niệmêm đềm của gia đình em. Nó gắn bó với em như người ruột thịt.Mỗi khi đi
xa trở về, em lại sung sướng được ngồi trong ngôi nhà ấm cúng, được sống giữa
tình yêu thương đùm bọc của cha mẹ và ông bà kính yêu.
Câu 5. Tham khảo: Mưa xuân cũng thật khác đời. Những giọt mưa cực nhỏ, chỉ
lớn hơn những giọt sương chút đỉnh. Sương rơi lưa thưa, có khi như vô hình. Chỉ
sáng ra mới thấy long lanh, lấp lánh treo đầy ngọn cỏ, treo lên những chiếc mạng
nhện, giăng giữa trời đất rộng lớn. Còn mưa xuân thì hạt hạt nối nhau, lất phất
trong bầu trời, thả nhẹ xuống cây, xuống hoa, xuống lá, thả nhẹ trên vai, trên tóc,
trên nón, trên mũ người đi đường; thả nhẹ trên đê, trên cỏ, trên đá. (Ngô Văn Phú) Đáp án tuần 32 Phần I. 1.c 2.c 3.d 4.b 5.c Phần II – Câu 1.
a) Trường Tiểu học Chu Văn An
b) Trường Mầm non Hoa Hồng
c) Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
d) Nhà xuất bản Kim ĐồngCâu 2. Giải đáp (1)
Vào một đêm cuối xuân năm 1947, khoảng hai giờ sáng, trên đường đi công
tác, Bác Hồ đến nghỉ chân ở một nhà bên đường. (2)
Trong nhà, các giường màn sạch sẽ đã có người nằm. (3) Bác lặng lẽ tụt
giày,cởi áo, rồi đến nằm bên cạnh các em thiếu nhi đang ôm nhau ngủ. lOMoAR cPSD| 40367505
(4) Đươc tin Bác Hồ đến, anh chủ nhà giật mình bước lại gần xin lỗi Bác và khẩn khoản thưa:
(5) – Bác thứ lỗi cho cháu, cháu ngủ say quá nên không biết Bác đến
(9) Các chiến sĩ ta lúc này còn ngủ ở hầm, ở bùn, ở nước thì sao? Câu 3. Gợi ý: a)
Một hôm, bỗng đâu trên cành cây báo ra một tin thắm: mùa hoa phượng bắt đầu! b)
Mơ nép vào ngực mẹ, thì bảo: “Mẹ ơi, con sẽ cố gắng thay một đứa con
trai trong nhà, mẹ nhé!” (Hoặc:
Ông lão xoa đầu tôi, nói: -
Cháu là một đứa bé ngoan) Câu 4. Gợi ý:
a) Con gà trống nhà em có cái mào đỏ rừng rực. đỏ rực
b) Mõm chú thỏ nhọn hoắt lúc nào cũng động đậy. nhòn nhọn
c) Tai lợn luôn ngoe nguẩy như cái quạt nan bé xíu ve vẩy
d) Tiếng gặm cỏ của con trâu nghe oàm oạp xoàn xoạt
e) Chú chó mực mừng rỡ nhảy ra, đuôi xoáy tít. ngoáy tít Câu 5. Tham khảo:
a) Cảnh bình minh trên cánh đồng lúa chín
Những tia sáng đầu tiên của mặt trời phớt nhẹ đây đó trên thảm lúa, tạo nên
những chấm mờ nhạt. Tôi đã nhận ra những gợn sóng nhỏ trên cái biển phẳng
lặng kia chính là những đầu bông lúa chắc, khỏe,mập mạp nổi lên trên những lOMoAR cPSD| 40367505
ngọn lúa. Những con chim đêm đã bay vù ra khỏi những đám lúa và những bụi
cây ven đường rồi vút bay từ phía bên này sang phía bên kia như sung sướng
chào mừng một ngày mùa no ấm. Dần dần, mặt trời lên cao hẳn, rải ánh nắng
chan hòa trên mặt đất. Đồng lúa cũng khoe màu vàng thắm. Những hạt lúa dài,
nhọn và mẩy cộm lên trong tay tôi một cảm giác thú vị.
(Theo Thực hành Tập làm văn 4, 2002)
b) Cảnh đêm trăng ở làng quê
Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi. Mặt trăng tròn,to và đỏ từ từ lên ở chân
trời, sau rặng tre đen của làng xa. Mấy sợi mây còn vắt ngang qua, mỗi lúc một
mảnh dần, rồi đứt hẳn. Trên quãng đồng rộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại, thoang
thoảng mùi hương thơm mát. Sau tiếng chuông của ngôi chùa cổ một lúc lâu,
trăng đã nhô lên khỏi rặng tre. Trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm và cao. Mặt
trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc ở trên không. Ánh trăng trong chảy khắp nhành
cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xóa. (Theo Thạch Lam) Đáp án tuần 33 Phần I – 1.b 2.a 3.c 4.d 5.b Phần II – Câu 1
a) Hội Chữ thập đỏ Quốc tế
b) Liên minh Quốc tế Cứu trợ trẻ em
c) Tổ chức Cứu trợ trẻ em của Thụy Điển
d) Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) Câu 2. Giải đáp
a) Từ dùng tỏ ý coi thường: trẻ ranh,con nít, nhóc con, nhãi ranh, ranh con
b) Từ dùng trong nghi thức trang trọng: trẻ thơ, trẻ em, thiếu nhi, thiếu niên, nhiđồng
c) Từ dùng thông thường trong đời sống hằng ngày: trẻ, trẻ thơ, trẻ em, trẻ con,trẻ
nhỏ, con trẻ. Câu 3. Giải đáp
a) …Một người kêu lên: “Cá heo!”… lOMoAR cPSD| 40367505
…Anh em ùa ra vỗ tay hoan hô: “A! Cá heo nhảy múa đẹo quá!”… b)…Bãi
cát ở đây từng được ngợi ca là “Bà Chúa của các bãi tắm”.
c) Sống trên cái đất mà ngày xưa, dưới sông “sấu cản mũi thuyền”, trên cạn “hổ
rình xem hát” này, con người phải thông minh và giàu nghị lực.
Câu 4. Gợi ý: Em tự xác định một đối tượng miêu tả theo đề bài đã gợi ý, hoặc
một người khác mà em biết (đang làm một công việc cụ thể, trong một thời gian
nhất định), sau đó lập dàn ý cụ thể cho bài văn miêu tả (dựa theo gợi ý ở cột A) Câu 5. Tham khảo:
a) Tả cô y tá đang tiêm thuốc
Trên bàn tiêm thuốc của cô đã có sẵn chiếc xoong con luộc xơ-ranh và kim tiêm
đặt trên bếp điện. Cô mở xoong, hơi nước bốc lên nghi ngút. Mấy ngón tay mảnh
mai của cô kẹp chiếc “panh” sáng loáng, thận trọng gắp xơ-ranh rồi lắp kim tiêm,
bơm cho thoát hết nước bên trong. Sau đó,cô lấy thuốc vào xơ-ranh, tay trái cầm
cái “panh” cặp bông tẩm cồn xoa nhẹ lên đoạn bắp tay gần vai bà.Cô tiêm rất chậm
để bà em đỡ đau. Một lát sau, khi hết thuốc,cô lại đặt mảnh bông cồn lên chỗ vừa
tiêm rồi rút nhanh kim tiêm. Cô còn day nhẹ mảnh bông trên vết mũi kim tiêm và
hỏi ân cần: “Bà có đau lắm không ạ?”. Bà em cười móm mém, nói: “Chỉ như con
kiến nó đốt thôi cháu ạ! Cháu tiêm cho bà khéo lắm!”. Hai lúm đồng tiền lại hiện
lên trên đôi má ửng hồng của cô y tá, trông rất xinh. (Theo Thu Thủy)
b) Tả người thợ đang quét vôi
Chú Hòa là một người thợ quét vôi “điêu luyện”. Một tay xách xô vôi, một tay
cầm chổi đót cán dài, chú thoăn thoắt leo lên thang, móc xô vôi vào một bên. Chú
nhẹ nhàng đưa chiếc chổi vào thùng vôi, đập đập trên miệng xô cho vôi rỏ bớt
nước rồi quét lên mặt tường. Những nhát chổi đưa đi đưa lại rất đều, để lại những
vết vôi mới, ban đầu thì sẫm nhưng chỉ ít phút sau đã ánh lên màu vàng rất đẹp.
Nghe chú nói thì khó nhất là quét vôi trên trần nhà. Lúc đó, người thợ phải ngửa
mặt lên, chiếc chổi phải thẳng đứng nhưng lại không được để rớt giọt nào xuống
người, xuống sàn nhà. Đứng dưới sàn nhìn lên, em thấy chú treo mình trên thang
sát trần nhà. Trông chú như một nghệ sĩ xiếc biểu diễn trên thang, lại như một họa
sĩ mà những nét bút vôi đem theo màu nắng từ bên ngoài vào làm sáng bừng cả lớp học.
(Theo Thực hành Tập làm văn 5, 2003) lOMoAR cPSD| 40367505 Đáp án tuần 34 Phần I – 1.a 2.d 3.a 4.c 5.a Phần II – Câu 1. a)
Nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà b)
Công ti Thiết bị dạy học và Đồ chơi Phương Nam c)
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch d)
Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc
hộiCâu 2. Ghi tác dụng của dấu gạch ngang (cột B) ở các đoạn: a) Đánh dấu
chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại
b) Đánh dấu phần chú thích trong câu
c) Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê Câu 3. Giải đáp -
Dấu ngoặc đơn trong câu a cho ta biết người nói câu trên -
Dấu ngoặc đơn trong câu b nhằm giải thích thêm về Pax-can-
Dấu ngoặc đơn trong câu b có thể thay bằng dấu gạch ngang Câu 4. Tham khảo: a) Tả dòng sông đẹp
Sông nằm uốn khúc giữa làng rồi chạy dài bất tận. Những bờ tre xanh ngăn ngắt
chạy dọc theo bờ sông. Tối tối, khi ông trăng tròn vắt ngang ngọn tre soi bóng
xuống dòng sông lấp lánh thì mặt nước lại gợn sóng, lung linh ánh vàng. Chiều
chiều, khi ánh hoàng hôn buông xuống, em lại ra sông hóng mát. Trong sự yên
tĩnh của dòng sông, em nghe rõ cả tiếng thì thào của hàng tre xanh và lòng em trở
nên thảnh thơi, trong sáng vô cùng.
(Theo Thực hành Tập làm văn 4, 2002)
b) Tả cánh rừng miền Đông Nam Bộ lOMoAR cPSD| 40367505
Đang vào mùa rừng dầu trút lá. Tàu lá dầu liệng xuống như cánh diều phủ vàng
mặt đất. Mỗi khi có con hoẵng chạy qua, thảm lá khô vang động như có ai đang
bẻ chiếc bánh đa. Những cây dầu con mới lớn, phiến lá đã to gần bằng lá già rụng
xuống. Lá như cái quạt nan che lấp cả thân cây. Đang giữa trưa nắng, gặp rừng
dầu non, mắt bỗng dịu lại như đang lạc vào một vùng rau xanh mát. (Theo Chu Lai)
Câu 5. Tham khảo: a) Mở bài
Hoa đào và hoa mai đã nở rộ khắp nơi. Mùa xuân xinh đẹp đã về rồi. Năm mới,
tôi lại thêm một tuổi nữa. Nhưng xuân này, tôi không còn được gặp bà nội yêu
quý. Bà đã dành cả tình yêu thương cho cháu và đi xa mãi mãi vào mùa xuân năm trước. b) Kết bài
Nhiều người khen tôi có khuôn mặt giống bà nội,tính tình cũng giống bà nội.
Phải chăng bà đã để lại cho tôi nhiều đức tính quý báu. Mà lạ thật, ba má tôi cũng
nói: “Hình như bà nội vẫn chưa đi xa. Bà vẫn ở đâu đây bên đứa cháu ngoan”. Mỗi
lần ngắm ảnh bà nội trên bàn thờ, tôi thầm hứa sẽ là đứa cháu giỏi giang để không
phụ lòng mong mỏi của bà nội kính yêu.