



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61601779
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MAC- LÊNIN PHẦN I
Câu 1:Vai trò của triết học Mác - Leenin trong đời sống xã hội và trong sự
nghiệp đổi mới ở VN hiện nay ( sự ra đời của Triết học Mác – leenin và vai trò)
** Sự ra đời của Triết học Mác-leenin
Triết học Mac- leenin ra đời dựa trên những điều kiện lịch sử cụ thể nhất định.
Điều kiện kinh tế - xã hội
- Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong
điều kiện cách mạng công nghiệp.
+ Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của TK XIX. Đây là thời kì
phương thức sản xuất TBCN ở các nước Tây Âu đã phát triển mạnh mẽ
nhờ cách mạng công nghiệp ở nước Anh. Cuộc CMCN ở nước Anh:
Diễn ra cuối TK XVII đầu TK XIX, lúc ở Anh sâu đó lan rộng đến các nước Tây Âu
Cuộc CMCN Anh đã làm thay đổi bộ mặc của các nước tư bản tạo ra sự
phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất ở nước này.
- Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách là một lực
lượng chính trị-xã hội độc lập.
+ Mâu thuẫn ngày càng gây gắt giữa LLSX mang tính xh hóa với QHSX
mang tính tư nhân TBCN biểu hiện về mặt xã hội thành mâu thuẫn giai
cấp vô sản và giai cấp tư sản.
+ Có các phong trào đấu tranh tiêu biểu như
Cuộc đấu tranh của công nhân dệt thành phố lyông( Pháp) từ năm 1831- 1834
Cuộc đấu tranh của công nhân dệt Silêdi năm 1844
Phong trào hiến chương ở Anh 1836 – 1847
- Các cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản đặt ra yêu cầu khách quan đó là
phải có lí luận cách mạng dẫn đường do đó Triết học Mác xuất hiện.
Tiền đề về mặt lý luận lOMoAR cPSD| 61601779
- Triết học Mác ra đời dựa trên việc kế thừa toàn bộ giá trị tư tưởng của nhân loại.
+ Triết học cổ điển Đức:
L.phoiơbắc và Hêghen có sự ảnh hưởng sâu sắc đến sự ra đời của triết học Mác
Đặc biệt là phép biện chứng duy tâm của Hêghen và chủ nghĩa duy vật vô
thần của Phoiơbắc được xem là tiền đề lý luận trực tiếp cho sự ra đời ủa triết học Mac
+ Kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh
Với các đại biểu tiêu biểu: W.petty, A.smith, D.Ricardo,…
Đặc biệt là lý luận giá trị lao động, nguồn gốc của giá trị, nguồn gốc của
lợi nhuận,.. là những tiền đề lý luận quan trọng cho sự ra đời lý luận kinh tế chính trị.
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp
Với các đại biểu: Xanh ximông, Sacslơ Phuriê
Mác đã thừa kế tinh thần nhân đạo sâu sắc, kế thừa sự phê phán CNTB,
tiếp cận quan điểm đúng đắn về quá trình phát triển của lịch sử và các đặc
trưng cơ bản của xã hội tương lai.
Tiền đề khoa học tự nhiên
- Triết học Mác xuất hiện dựa trên những tiền đề KHTN
+ Trong những năm đầ của TK XIX, KHTN phát triển mạnh mẽ và đạt được
những thành tựu quang trọng .
+ Những năm phát minh lớn KHTN đã làm bộc lộ rõ hạn chế và sự bất lực
của phương pháp siêu hình trong việc nhận thức thế giới
+ Có 3 phát minh lớn tác động đến sự ra đời của Triết học Mác:
Học thuyết tế bào của Schleiden: cơ thể thực vật và động vật đều do tế bào tạo thành.
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Mayer: năng lượng sẽ
không mất đi mà chỉ có sự chuyển hóa biến từ dạng này sang dạng khác.
Học thuyết tiến hóa của Đacuyn: thế giới thực vật và động vật là kết quả
tất yếu của 1 quá trình tiến hóa lâu dài, trong đó các sinh vật phức tạp bậc
cao đã hình thành từ các sinh vật đơn giản , bậc thấp.
Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác lOMoAR cPSD| 61601779
- Triết học Mác xuất hiện thông qua vai trò của nhân tố chủ quan
- Thiên tài và họạt động thực thiễn của Mác và Ăngghen lập trường của giai
cấp công nhân, tình cảm của hai ông đối với nhân dân lao động dã kết tinh
thành nhân tố của quan cho sự ra đời của Triết học Mác.
+ Mác sinh năm 1818 ở Đức và mất năm 1883 ở Anh. Năm 24 tuổi ông đã
bảo vệ thành công luận án Tiến Sĩ. Là người lãnh đạo và tổ chức quốc tế Cộng Sản.
+ Ăngghen sinh năm 1820 ở Đức và mất 1895 ở Anh. Ông biết 15 thứ tiếng
và cũng là người cùng Mác tham gia lãnh đạo Quốc tế cộng sản
- Sở dĩ hai ông làm nên bước ngoặt cách mạng trong lí luận và xây dựng
được khoa học triết học mới, bởi hai ông là thiên tài kiệt xuất có sự kết
hợp nhuần nhuyễn và sâu sắc phẩm chất thuần túy, uyên bác nhất của nhà
bác học và nhà cách mạng. **Vai trò
• Triết học Mác- leenin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách
mạng cho con người trong nhận thức và thưc tiễn.
• Triết học Mác – leenin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa
học và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều
kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
• Triết học Mác – lenin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Câu 2: Quan điểm của triết học Mác – leenin ( định nghĩa và ý nghĩa)
Quan điểm trước Mac về vật chất - Chủ nghĩa duy tâm: lOMoAR cPSD| 61601779
+ Thừa nhận sự tồn tại của sự vật, hiện tượng về thế giới +
Phủ nhận đặc trưng “ tự thân tồn tại” của sự vật hiện tượng -
Chủ nghĩa duy vật cho rằng:
+ Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, lấy bản thân thế giới
tự nhiên để giải thích cho thế giới tự nhiên
+ Vật chất là một hay một số chất tự có, đầu tiên sản sinh ra toàn bộ thế giới
như: nước, lửa, nguyên tử,….
Chủ nghĩa duy vật trướ Mác đã đúng khi xuất phát từ thế giới vật chất để
giải thích về thế giới vậ chất là tiền đề cho chủ nghĩa duy vật biện chứng
sau này kế thừa và phát triển. Tuy nhiên, chủ nghĩa duy vật trước Mác có
hạn chế là đồng nhất vật chất với vật thể, quan sát thế giới bằng trực quan cảm tính.
Hoàn cảnh xuất hiện chủ nghĩa Mác: chủ nghĩa MÁC ra đời vào những
năm 40 của TK XIX khi mà chủ nghĩa tư bản Châu Âu đnag trên đà phát
triển mạnh mẽ đã tạo ra những điều kiện kinh tế- chính trị - xã hội thuận
lợi cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác. Đặc biệt, sự xuất hiện của giai cấp vô
sản trên vũ đài lịch sử và cuộc đấu tranh mạnh mẽ của giai cấp này.
Định nghĩa: vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khác quan
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc và cảm giác.
- Thứ nhất cần phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với những
dạng biểu hiện cụ thể của vật chất:
+ Vật chất với tư cách là phạm trù triết học là kết quả sự khái quát hóa, trừu
tượng hóa những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có của các sự vật, hiện
tượng nên nó phản ánh cái chung, cái vô hạn,vô tận, không sinh ra, không mất đi.
+ Còn tất cả những sự vật hiện tượng chỉ là những dạng biểu hiện cụ thể của
vât chất nên nó có quá trình phát sinh, phát triển và chuyển hóa.
- Thứ hai, thuộc tính cơ bản phổ biến nhất của mọi dnagj vật chất là tồn tại
khách quan với ý thức, tức là tồn tại độc lập với ý thức, không phụ thuộc
vào ý thức con người dù con người có nhận thức được nó hay không (giải
quyết mặt thứ nhất trong nội dung vấn đề cơ bản của triết hoc.)
- Thứ ba, vật chất dưới những dạng tồn tại cụ thể của nó là cái có thể gây
nên cảm giác của con người khi nói trực tiếp hay gián tiếp tác động đến lOMoAR cPSD| 61601779
giác quan của con người. Hay nói cách khác, nhờ có thuộc tính phản ánh
mà thông qua các giác quan con người có thể nhận thức được thế giới vật
chất ( giải quyết mặt thứ hai trong nội dung vấn đề cơ bản của triết học) Ý nghĩa
- Khắc phục được những hạn chế trong quan niệm về vật chất của triết học
duy vật trước Mác để đưa ra quang niệm đúng đắn, khoa học về vật chất(
tránh đồng nhất vật chất với các dạng tồn tại cụ thể của nó)
- Chỉ ra những thuộc tính cơ bản của vật chất: tồn tại khách quan và tính
phản ánh, đồng thời giải quyết được cả hai mặt trong nội dung vấn đề cơ
bản của triết học trên lập trường duy vật biện chứng.
- Nó đưa đưa chủ nghĩa duy vật và vật lý học thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng
về thế giới quan những năm cuối TK XIX, đầu TK XX, cho phép khác
phục những cuộc khủng hoảng tương tự có thể xảy ra trong tương lai, cổ
vũ cho các nhà khoa học tiếp tục đi sâu nghiên cứu để khám phá ra những
cấu trúc mới của vật chất.
- Đặt cơ sở nền tảng thế giới quan và phương pháp luận khoa học cho sự
phát triển của các khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, trong đó có quan
điểm duy vật về lịch sử.
Câu 3: Quan điểm triết học Mác- leenin về ý thức ( nguồn gốc, bản chất)
Các quan điểm của trước Mác về nguồn gốc của ý thức
- Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm: các nhà duy tâm thì cho rằng ý thức là
nguyên thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành chi phối
sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình: các nhà duy vật phủ nhận tính
chất siêu tự nhiên của ý thức, họ xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải
nguồn gốc của ý thức. Tuy nhiên do trình độ khoa học và sự chi phối của
quam điểm siêu hình vẫn có những sai lầm.
- Quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng: ý thức ra đời là kết quả của quá
trình tiến hóa lâu dài về mặt tự nhiên và xã hội.
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: bộ óc- thế giới khách quan
- Ý thức là thuộc tính của 1 dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc người. lOMoAR cPSD| 61601779
- Bộ não người là cơ quan vật chất của ý thức. Hoạt động ý thức của con
người chỉ có thể diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh lý thần kinh bộ óc người.
+ Bộ óc người là một tổ chức có cấu tạo tinh vi và phức tạp
+ Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức. Hoạt động ý thức của con
người chỉ diễn ra trên cơ sở hoạt dộng sinh lý thần kinh bộ óc người. Nếu
bộ óc bị thương thì hoạt động của ý thức sẽ không bình thường.
+ Ý thức phụ thuộc vào hoạt động bộ óc người. do đó khi bộ óc bị tổn
thương thì ý thức sẽ k diễn ra một cách không bình thường hoặc bị rối loạn.
- Thế giới khách quan: sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh
lại tác động đó thông qua quá trình sinh lý thần kinh( mối qua hệ giữa con
người với thế giới khách quan.)
+ Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống vât chất này ở hệ thống
vật chất khách trong quá trình tương giác giữa chúng.
+ Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật chất và được thể hiện dưới
nhiều hình thức, những hình thức này tương ứng với quá trình tiến hóa của vật chất.
++ phản ánh lý hóa: là hình thức phản ánh đơn giản nhất đặc trưng cho giới
tự nhiên vô sinh. Hình thức phản ánh có tính chất thụ động, chưa có định
hướng cho sự lựa chọn.
++ Phản ánh sinh học: đặc trưng cho giới tự nhiên sống. Hình thức phản ánh
này đã có sự định hướng sự lựa chọn nhờ đó các sinh vật thích nghi với
môi trường để duy trì sự tồn tại của sinh vật. Phản ánh sinh học có nhiều cấp độ như
• Tính kích thích: thể hiện ở thực vật và động vật bậc thấp.
• Tính cảm ứng là hình thức phản ánh của động vật chưa có hệ thần kinh
trung ương là tính nhạy cảm đối với sự thay đổi của môi trường.
++ Phản ánh tâm lý: là hình thức phản ánh ở các động vật bậc cao khi có hệ
thần kinh trung ương xuất hiện.
++ Phản ánh ý thức đây là hình thức và cấp độ phản ánh ở trình độ cao nhất,
nó chỉ được thực hiện ở một dạng vật chất đặc biệt, phát triển với trình độ
cao nhất đó là bộ óc người.
Nguồn gốc xã hội của ý thức: lao động – ngôn ngữ
Nhân tố kích thích chủ yếu để hình thành và thúc đẩy sự kích thích là lao động và ngôn ngữ. lOMoAR cPSD| 61601779
- Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự
nhiên nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu con người.
+ Thông qua quá trình lao động, con người sử dụng công cụ tác động, chinh
phục, cả biến tự nhiên, buộc giới tự nhiên phải bộc lộ những đặc điểm,
thuộc tính, quy luật vận động,.. của chúng để con người nhận thức.
+ trên cơ sở nhữn tri thức và kinh nghiệm thu được thông qua quá trình lao
động con người từng bước khái quát thành các hệ thống tri thức và lý luận khoa học.
+ Qúa trình lao dộng giúp con người từng bước phát triển rèn luyện hoàn
thiện các giác quan, khí quan, các cơ quan nhận biết. Qua đó thúc đẩy sự
hình thành và phát triển ý thức con người.
- Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm, tổ chức và phân
công lao động, không có ngôn ngữ thì ý thức k thể tồn tại và phát triển.
+ Để lao động một cách hiệu quả, con người phải giao tiếp, trao đổi kinh
nghiệm, tổ chức và phân công lao động,.. do đó ngôn ngữ đã từng bước
hình thành và được sử dụng để đáp ứng nhu cầu đó.
+ Ngôi ngữ là hệ thống tín hiệu vât chất chứa đựng thông tin nội dung ý thức
+ Ngôn ngữ không chỉ là phương tiện giao tiếp, nó còn là “ cái vỏ vật chất
của tue duy” là sự biểu hiện của tue tưởng ra bên ngoài.
Do đó không có ngôn ngữ , ý thức không thể tồn tại thể hiện và phát triển. Bản chất ý thức
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo của thế giới khách quan vào bộ
óc người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo không phải là sự sao chép đơn giản, máy móc.
- Tính thể hiện sáng tạo của ý thức thể hiện ở chỗ:
+ Ý thức có khả năng phản ánh bản chất, quy luật của sự vật hiện tượng.
+ Ý thức con người có khả năng biến đổi hình ảnh cảm tính cà lý tính của sự
vật trong đầu óc của mình, tạo ra mô hình mới để từ đó biến đổi sự vật
trong hoạt động thực tiễn.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, do thế giới khách
quan quy định cả về nội dung và hình thức biểu hiện, nhưng nó không còn
y nguyên như thế giới khách quan mà đã được cải biến thông quan lăng lOMoAR cPSD| 61601779
kính chủ quan ( tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, kinh nghiệm, tri thức, nhu cầu…) của con người.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội mang tính bản chất xã hội
+ Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắng liền với hoạt động thực tiễn, không
những chịu tác động của các quy luật sinh học mà còn chủ yếu là các quy
luật xã hội do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội quy định. PHẦN II
Câu 4: Nội dung nguyên lý về sự phát triển ( định nghĩa, nội dung và ý nghĩa) - Định nghĩa
+Quan điểm siêu hình:phát triển chỉ là sự tăng giảm thuầ túy về số lượng
không có sự thây đổi về chất của sự vật hiện tượng, là 1 quá trình tiến len
liên tục, không có khó khăn phức tạp.
+ Quan điểm biện chứng: phát triển là quá trình vận động của sự vật hiện
tượng theo khuynh hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn là sự biến đổi về chất có sự kế thừa.
Như vậy, quan điểm biện chứng đối lập với quan điểm siêu hình về sự phát
triển trên ở chỗ, nó coi sự phát triển là sự vận động đi lên, là quá trình tiến
lên thông qua bước nhảy, sự vật hiện tượng cũ mất đi, sự vật hiện tượng
mới ra đời thay thế, nó chỉ ra nguồn gốc bên trong của sự vận động, phát
triển là đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật hiện tượng. - Nội dung
+ Theo quan điểm phép biện chứng duy vật sự phát triển không diễn ra giống
như một đường thẳng đi lên liên tục mà đó là một quá trình quanh co phức
tạp, bao hàm cả những bước thụt lùi đi xuống tạm thời do sự vận động
chệch hướng của sự vật gây ra.
+ Trong quá trình phát triển bất kì thời điểm nào cũng luôn bao hàm hai mặt
đi xuống là đi lên, trong đó mặt đi xuống là tiền đề tất yếu trong sự phát triển đi lên. - Ý nghĩa lOMoAR cPSD| 61601779
++ Nghiên cứu nguyên lý vè sụ phát triển, giúp cho chúng ta nắm bắt được
khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng.
++ Trong hoạt động thực tiễn, sự vật hiện tượng muốn phát triển phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc phát triển
+) Cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát triển xu hướng biến đổi của nó
để không chỉ nhận thức nó ở thời điểm hiện tại mà còn dự báo được xu
hướng phát triển của nó trong tương lai.
+) Phát triển là 1 quá trình trãi qua nhiều giai đoạn, 1 quá trình có đặc điểm,
tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức và phương thức tác
động phù hợp để thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
+) Phát hiện sớm và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho
nó phát triển, chống lại quan điểm bảo thủ trì trệ định kiến.
+) Trong quá trình thay đổi đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết ké
thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Nguyên tắc lịch sử cụ thể
+) chú ý tính chất đặc thù của sự vật hiện tượng
+) tùy vào hoàn cảnh điều kiện lịch sử cụ thể để nhân thức
+) Đánh giá đúng tiến trình, chất lượng của sự phát triển
+) tránh quan điểm chiết trung, ngụy biện lOMoAR cPSD| 61601779
Câu 5: Nội dung cặp phạm trù cái riêng và cái chung ( định nghĩa, mối quan
hệ,ý nghĩa phương pháp luận) Định nghĩa
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật hiện tượn, một quá
trình cụ thể nào đó đã tồn tại như một chỉnh thể trong hiện thực.
- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ nhũng mặt, những thuộc tính
chung không những có ở một sự vật hiện tượng nhất định mà còn được lặp
lại trong nhiều sự vật hiện tượng hay quá trình riêng lẽ khác.
- Các đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt,
những thuộc tính chỉ có ở 1 sự vật hiện tượng hay quá trình nhất định chứ
k lặp lại ở các sự vật hiện tượng hay quá trình nào khác.
Quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất
- Quan điểm của phái duy danh và phái duy thực
+ phái duy danh: chỉ có cái riêng mới tồn tại còn cái chung không tồn tại
+ phái duy thực: chỉ có cái chung mới tồn tại khách quan và sinh ra cái riêng
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Giữa cái chung và cái riêng có quan hệ biện chứng với nhau
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự
tồn tại của mình, không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
+ cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng nào
tồn tại độc lập tách rời tuyệt đối cái chung.
+ cái riêng là cái toàn bộ phong phú hơn cái chung vì ngoài những điểm
chung cái riêng còn cái đơn nhất
+ cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tính, những
mối liên hệ ổn định tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại.
+ cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau.
++ sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá trình
cái mới ra đời thay thế cái cũ.
++ sự chuyển hóa cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cái
cũ, cái lỗi thời bị phủ định.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn tìm cái chung, cái đơn nhất phải tìm trong cái riêng thông qua cái riêng
- Muốn tiếp cận bản chất của cái riêng thì phải bắt đầu từ xem xét cái chung lOMoAR cPSD| 61601779
- Muốn phân biệt cái riêng này với cái riêng khác thì phải dựa vào cái đơn nhất
- Nếu tuyệt đối hóa cái riêng sẽ rơi vào cục bộ địa phương, bảo thủ
- Nếu tuyệt đối hóa cái chung sẽ rơi vào giáo điều, máy móc, phải trả giá do
đó trong nhận thức và hành động cần căn cứ vào đặc điểm, điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể của từng cái riêng để lựa chọn, vận dụng sao cho phù hợp.
- Cái đơn nhất và cái chung luôn chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát
triển do đó chúng ta luôn quan tâm cho cái đơn nhất hình thành và phát triển. lOMoAR cPSD| 61601779
Câu 6: Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả (định nghĩa, mối quan
hệ, ý nghĩa pp luận) Định nghĩa
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa
các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến
đổi nhất định nào đó.
- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác
động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
- Nguyên cớ: nguyên cớ không sinh ra kết quả, mặc dù nó xuất hiện cùng với nguyên nhân.
Ví dụ nước H2O – nguyên nhân là oxy; kết quả tác dụng vs kim loại bị rỉ
Mối quan hệ biện chứng nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân sinh ra kết quả: nguyên nhân bao giờ cũng sinh ra trước kết
quả. Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả. Một kết quả có thể do
nhiều nguyên nhân sinh ra.
+ Xét theo trình tự thời gian của mối quan hệ thì nguyên nhân bao giờ cũng
có trước kết quả, kết qảu phải xuất hiện sau nguyên nhân.
+ Mối quan hệ nhân quả không chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời
gian ( cái này cái trước cái kia mà còn là mối liên hệ sản sinh: cái này tất yếu sinh ra cái kia)
+ một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả và một kết quả có thể do 1
hoặc nhiều nguyên nhân sinh ra.
- Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó
+ kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra nhưng sua khi xuấ hiện, kết quả lại
có ảnh hưởng trở lại đối với nguyên nhân, nó có thể thúc đẩy hoặc kìm
hãm tác dụng của nguyên nhân.
- Trong sự vận động của thế giới vật chất, không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. Điều này có nghĩa
là một sự vật hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân
nhưng trong mối quan hệ khác là kết quả và ngược lại. Ý nghĩa phương pháp luận lOMoAR cPSD| 61601779
- Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng có nguyên nhân sinh ra nó, do đó để
nhận thức và tác động lê sự vật hiện tượng trước hết cần phải tìm hiểu nguyên nhân sinh ra nó
- Một kết quả có thể sinh ra bởi nhiều nguyên nhân, vì vậy để kết quả xảy
ra hoặc không xảy ra theo ý muốn có thể phối hợp để các nguyên nhân
sinh ra nó tác động cùng chiều hoặc ngược chiều nhau
- Trong quá trình nhận thức hoặc hoạt động thực tiễn cần phân loại nguyên
nhân một cách chính xác để nhận thức và có các biện pháp tác động phù hợp hiệu quả.
- Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó. Vì vậy
trong hoạt động thực tiễn cần phải khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt
được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng. lOMoAR cPSD| 61601779
Câu 7:Nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay về
chất và ngược lại ( vị trí, khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa pp luận)
Vị trí: đây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, chỉ ra
cách thức, con đường vận động và phát triển của svht. theo đó sự phát triển
được tiến hành theo cách thức thay đổi lượng trong mỗi sự vật dẫn đến
chuyển hóa về chất của sự vật và sự vật sang một trạng thái phát triển tiếp theo. Định nghiã
- Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn
có của sự vật là sự thống nhát hữu cơ các thuộc tính của sự vật, làm cho
sự vật là nó mà không phải là cái khác
+ mỗi svht đều có những chất vốn có, tạo nên chúng
+ mỗi sự vật có rất nhiều thuộc tính, mỗi thuộc tính lại biểu hiện một chất
của sự vật.cho nên một sự vật có rất nhiều chất
+ svht có thuộc tính cơ bản và thuộc tính k cơ bản
+ tổng hợp những thuộc tính tạo thành chất cơ bản của sự vật, quy định sự
tồn tịa, phát triển, diệt vong của sự vật.
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật
về số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu, của sự vận động và phát triển
cũng như các thuộc tính của sự vật.
+ lượng của sự vật tồn tại khách quan
+ lượng được xác định bằng những đơn vị đo lường cụ thể hoặc biểu hiện
dưới dạng khái quát trừu tượng,...
+ sự phân biệt lượng và chất chỉ mang ý nghĩa tương đối. đều này phụ thuộc
vào từng mối quan hệ cụ thể xác định.
Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
- Chất và lượng luôn tồn tại thống nhất trong mỗi svht. Bất kì sự vật hiện
tượng nào cũng là sự thống nhất giữa mặt chất và mặt lượng, chúng tác
động qua lại, quy định lẫn nhau.
+ sự thống nhất giữa chất và lượng được đặc trưng bằng khái niệm độ. ĐỘ
là khoảng giới hạn mà ở đó những thay đổi dần dần về lượng chưa dẫn đến
những thay đổi căn bản về chất của sự vật.
+ trong giới hạn của độ ,svht vẫn còn là nó mà chuea chuyển hóa thành svht khác.
- Sự thay đổi về lượng sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất. lOMoAR cPSD| 61601779
+ sự thay đổi về lượng dẫn đến một giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn đến những thay
đổi về chất của sv, chất cũ mất đi, chất mới xuất hiện.
+ giai đoạn chuyển hóa về chất của sự vật do những thay đổi về lượng trước đó gây ra
được gọi là bước nhảy
+ Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sv do sự thay
đổi về lượng của sv trước đó gây nên.
+ thời điểm bước nhảy được thực hiện được gọi là điểm nút. Điểm nút là phạm trù triết
học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sv
+ bước nhảy có nhiều hình thức: bước nhảy nhanh, bước nhảy chậm, bước nhảy toàn bộ,…
+ bước nhảy xuất hiện đánh dấu sự kế thúc 1 giai đoạn vận động, phát triển đồng thời
cũng là sự khởi đầu cho một quá trình vận động phát triển mới tiếp theo.
- Sự thay đổi về chất tác động trở lại , quy định sự thay đổi về lượng.
+ sự thay đổi về lượng sớm muộn sẽ dẫn đến những thay đổi về chất. tuy nhiên khi chất(
những thuộc tính) mới của sv xuất hiện thì nó cũng đòi hỏi lượng ( quy mô, số lượng,
trình độ, nhịp điệu vận động) của sự vật phải có những thay đổi tương ứng cho phù hợp. Ý nghĩa pp luận
- Là cơ sở chúng ta nhận thức đúng đắn phương thức vận động, phát triển nói chung của thế giới các svht
- Do chất và lượng luôn thống nhất với nhau nên trong nhận thức và hđ thực tiễn luôn
phải xem xét chất và lượng trong mối quan hệ biện chứng.
- Để có một chất mới, một sự vật mới xuất hiện đòi hỏi phải bắt đầu tạo ra sự tích lũy
về lượng,thúc đẩy cho lượng biến đổi đến giới hạn của độ và tạo điều kiện cho bước
nhảy được thực hiện,khi chất mới xuất hiện cần phải điều chỉnh về lượng để có một
lượng mới tương ứng đáp ứng được yêu cầu của chất mới.
- Cần khắc phục tư tưởng nôn nóng, tả khuynh và tư tưởng bảo thủ, hữu khuynh.
- Cần phân biệt các hình thức của bước nhảy để nhận thức và vận dụng linh hoạt sao
cho phù hợp và hiệu quả.
- Cần phân tích tình hình để kịp thời phát hiện, chớp thời cơ nhằm chuyển từ những
thay đổi dần về lượng sang thay đổi về chất.
Câu 8: Vai trò thưc tiễn đối với nhận thức( khái niệm, vai trò, nguyên tắc) Khái niệm
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất- cảm tính, có tính lịch sử-
xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ. Vai trò lOMoAR cPSD| 61601779
Thực tiễn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động nhận thức của con người
- Thực tiễn là cơ sở nhận thức
+ Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức, nó đề ra nhu cầu,
nhiệm vụ, cách thức, và khuynh hướng vận động, phát triển của nhận thức.
+ Thông qua hoạt động thực tiễn, con người sử dụng công cụ lao động tác
động, chinh phục và cải biến tự nhiên và xã hội, những thuộc tính, đặc
điểm, mối liên hệ,... giữa các sự vật, hiện tượng dần dần được bộc lộ.
Từ những tài liệu cảm tính ban đầu, thông qua quá trình nhận thức(sosánh,
phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa,...) con người từng bước
nắm bắt được bản chất, quy luật vận động, phát triển của thế giới để hình
thành nên hệ thống tri thức và lí luận khoa học.
- Thực tiễn là động lực của nhận thức
+ Thực tiễn đặt ra nhiệm vụ cho nhận thức giải quyết, thông qua việc giải
quyết những nhiệm vụ cho nhận thức giải quyết, thông qua việc giải quyết
những nhiệm vụ do thực tiễn đặt ra mà nhận thức không ngừng phát triển.
+ Thực tiễn còn giúp con người hoàn thiện các giác quan, khí quan, cơ
quan nhận biết; cung cấp cho con người những phương tiện, công cụ thực
nghiệm để hỗ trợ cho quá trình nhận thức của con người.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
+ Xét đến cùng thì mục đích mà mọi quá trình nhận thức hướng tới chính là thực tiễn.
+ Nhận thức chính là để góp phần làm cho hoạt động thực tiễn của con
người ngày càng hiệu quả hơn, cuộc sống của con người ngày càng tốt đẹp hơn.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra và xác minh tính đúng đắn của chân lí
Mọi sự biến đổi của nhận thức suy cho cùng không thể vượt ra ngoài sự kiểm
tra của thực tiễn, chịu sự kiểm nghiệm trực tiếp của thực tiễn. Qua thực
tiễn để bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện kết quả của nhận thức. lOMoAR cPSD| 61601779 Nguyên tắc
| Từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta trong nhận thức
và hành động phải luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn.
- Yêu cầu nhận thức xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn
- Phải chú trọng công tác tổng kết thực tiễn - Học đi đôi với hành
- Chống khuynh hướng xa rời thực tiễn: Bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc và quan liêu.
- Chống khuynh hướng tuyệt đối hóa thực tiễn: Chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa kinh nghiệm.
Câu 9 Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất (vị trí, khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận) Vị trí: Khái niệm
- Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản
xuấtvật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.Là
sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. PTSX=LLSX+QHSX
+ LLSX là tổng hợp năng lực sản xuất của một quốc gia ở một thời kì nhất
định. Nó biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên. Phản ánh
trình độ chinh phục tự nhiên của con người
+ QHSX là tổng hợp các quan hệ kinh tế- xã hội vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất của cải vật chất.
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mố quan hệ thống nhất biện chứng,
trong đó LLSX quyết định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX.
- LLSX quyết định QHSX ở chỗ: lOMoAR cPSD| 61601779
+LLSX là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, còn QHSX là hình thức
kinh tế của quá trình đó. Do đó, khi LLSX biến đổi thì QHSX sớm muộn
cũng phải biến đổi theo.
+ Trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định, tương ứng với trình độ phát triển
nhất định của LLSX, QHSX phải điều chỉnh trên cả 3 phương diện: Sở
hữu tư liệu sản xuất, tổ chức- quản lí sản xuất, phân phối sản xuất sao cho
phù hợp với trình độ phát triển của LLSX - QHSX tác động trở lại LLSX:
+ Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ tạo ra tác động
tích cực, thúc đẩy và tạo điều kiện cho LLSX phát triển
+ Nếu QHSX không phù hợp với trình độ phát phiển LLSX sẽ tạo ra tác động
tiêu cực, kìm hãm sự phát triển của LLSX.
- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất có bao hàm
khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn:
+ LLSX thường xuyên biến đổi, phát triển nhanh hơn
+QHSX có khuynh hướng ổn định, biến đổi chậm hơn
+ Sự phát triển của LLSX đến một trình độ nhất định làm cho QHSX từ chỗ
phù hợp dần dần trở nên không phù hợp với sự phát triển của nó. Sự không
phù hợp đó biến quan hệ sản xuất thành xuồng xích của lực lượng sản xuất,
kìm hãm sự phát triển của LLSX .
+ Khi quan hệ sản xuất kìm hãm sự phát triển của llsx, thì theo quy luật
chung, quan hệ sx cũ sẽ thay thế bằng quan hệ sx mới phù hợp hơn.
+ Việc giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX là một quá trình phức
tạp.Nó phải thông qua nhận thức và hoạt động cải tạo xã hội của con người
+Trong xã hội có giai cấp phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội.
=> quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của llsx là quy
luật phổ biến chi phối toàn bộ tiến trình pt lịch sử nhân loại.
** Mỗi quan hệ giữa llsx và qhsx là mối quan hệ thống nhất có bao hàm khả
năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát triển sinh mâu thuẫn. lOMoAR cPSD| 61601779
* Tính ổn định,phù hợp của quan hệ sản xuất đối với llsx càng cso thì llsx có
khả năng pt, nhưng chính sự pp của llsx lại luôn luôn tạo ra khả năng phá
vỡ sự thống nhất của những quan hệ sản xuất từ trước đến nay đóng vai trò
là hình thức kinh tế- xã hội cho sự pt của nó.
* Những quan hệ sản xuất này, từ chỗ là những hình thức phù hợp và cần
thiết cho sự phát triển của các llsx đã trở thành những hình thức kìm hãm
sự phát triển đó,nó đã tạo ra mâu thuẫn giữa llsx và qhsx, từ đó xuất hiện
nhu cầu khách quan phải thiết lập lại mối quan hệ thống nhất giữa chúng. Ý nghĩa pp luận
- Quy luật này là một quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến
trình lịch sử nhân loại
- Nó có ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng, đó là, trong hoạt động
thực tiễn, muốn phát triển kinh tế thì phải phát triển LLSX , trong đó
chú trọng phát triển lực lượng lao động và cải tiến công cụ lao động
- Nhận thức đúng quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
quán triệt, vận dụng quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và
nhà nước ta. Đồng thời cho thấy trong suốt quá trình lãnh đạo cách
mạng Việt Nam, đảng ta luôn nhận thức,vận dụng sáng tạo quy luật này. lOMoAR cPSD| 61601779
Câu 10: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiếm trúc thượng
tầng ( khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa) Khái niệm :
- CSHT là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã
hội nhất định . cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm
+ Quan hệ sản xuất thống trị: giữ vai trò quyết định bản chất của ptsx, quy
định và chi phối các qhsx khác.
+ quan hệ sản xuất tàn dư( cũ) chưa mất đi, ảnh hưởng
+ quan hệ sản xuất mầm mống( mới) chưa xuất hiện hoàn chỉnh, mang tính xu hướng.
- KTTT là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình
thái ý thức xã hội( những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học,
đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật) cùng với các thiết chế chính trị- xã hội
tương ứng(nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội,...) được
hình thành trên CSHT nhất định.
+ Mỗi yếu tố của KTTT có đặc điểm riêng, xu hướng vận động khác nhau
nhưng liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau.
+ Trong xã hội có giai cấp, kttt mang tính giai cấp
+ nhà nước giữ vai trò cực kì quan trọng
Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
- CSHT và KTTT là hai phương diện cơ bản của đời sống xã hội- đó là
phương diện kinh tế và phương diện chính trị- xã hội. Chúng có quan
hệ thống nhất biện chứng với nhau, trong đó CSHT đóng vai trò quyết
định đối với KTTT. Đồng thời KTTT thường xuyên có sự tác động
trở lại cơ sở hạ tầng.
+ Mỗi CSHT sẽ sinh ra một KTTT tương ứng với nó. Do đó, tính chất của
KTTT là do tính chất của CSHT quyết định
+ Những biến đổi trong CSHT sớm muộn sẽ kéo theo những biến đổi tương ứng trong KTTT
+ Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm
địa vị thống trị và đời sống tinh thần của xã hội
+ Các mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn
trong lĩnh vực chính trị tư tưởng, những mâu thuẫn, xung đột về chính trị
tư tưởng là biểu hiện những mâu thuẫn, xung đột trong cơ sở kinh tế của xã hội.