Đề cương ôn tập môn Triết học MácLenin | AJC
Bộ ... câu hỏi ôn tập học phần Triết học Mác bao gồm câu hỏi tự luận, (có đáp án) giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi kết thúc học phần.
Môn: Triết học Mác-Lênin (philosophy)
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD|37752136 lOMoARcPSD|37752136
Câu 1: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa của định nghĩa?
a) Định nghĩa vật chất của V.I.LêninTrong tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
kinh nghiệm phê phán”: “Vật chấtlà một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan đem lại cho con ngườitrong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tạikhông lệ thuộc vào cảm giác.”
b) Phân tích định nghĩa vật chất của V.I.Lênin
-Thứ nhất, vật chất với tư cách là một phạm trù triết học có nghĩa: Phạm trù “vậtchất” là
khái niệm rộng nhất, khái quát nhất, bao quát nhất – nó bao quát và dùng đểchỉ toàn bộ
giới tự nhiên (thế giới khách quan).
-Thứ hai, thuộc tính cơ bản nhất của vật chất là “thực tại khách quan”.
+ Tất cả những gì tồn tại khách quan không lệ thuộc vào cảm giác của con người, cáiđó chính là vật chất.
+ Là tiêu chuẩn để phân biệt cái vật chất với cái không phải là vật chất.
-Thứ ba, vật chất “được đem lại cho con người trong cảm giác”.
+ Vật chất là những cái tồn tại thực.
+ Vật chất tác động theo một cách nào đó, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp đến cácgiác quan
của con người để gây nên cảm giác, ý thức.
+ Vật chất (thực tại khách quan) là cái có trước, còn ý thức (cảm giác) là cái có sau.
-Thứ tư, vật chất “được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồntại không
lệ thuộc vào cảm giác”, có nghĩa:
+ Vật chất tồn tại không hề thần bí, vô hình mà nó tồn tại thực, dưới các dạng, loạicụ thể.
+ Bằng những phương pháp nhận thức khác nhau, con người hoàn toàn có thể nhậnthức
được mọi đối tượng vật chất.
c) Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của định nghĩa vật chất
-Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đế cơ bản của triết học.
-Khắc phục triệt để hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bấtkhả tri.
-Khắc phục được cuộc khủng hoảng vật lý học, đem lại niềm tin trong khoa học tựnhiên.
-Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài người.
-Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữatriết
học duy vật biện chứng với khoa học lOMoARcPSD|37752136
Câu 2: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, trên cơ sở đó rút ra
ýnghĩa phương pháp luận cho việc khắc phục căn bệnh chủ quan duy ý chí?
1. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
a) Vật chất quyết định ý thức
-Thứ nhất, vật chất là nguồn gốc sinh ra ý thức.
-Thứ hai, vật chất quy định nội dung, bản chất của ý thức.“Sống trong túp lều tranh, người
ta suy nghĩ khác với khi ở trong cung điện”(Phoiơbắc)
-Thứ ba, vật chất không chỉ quy định nội dung mà con quy định cả hình thức biểuhiện
cũng như sự thay đổi, biến đổi, phát triển của ý thức.
b) Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chấtÝ thức có tính độc lập tương đối, có tác
động trở lại to lớn đối với vật chất thôngqua hoạt động thực tiễn của con người.
-Thứ nhất, ý thức có thể làm biến đổi hiện thực vật chất khách quan để phục vụ chonhu cầu của con người.
-Thứ hai, bản thân ý thức tự nó không thay đổi trực tiếp thay đổi được hiện thực màchỉ có
thông qua hoạt động của con người thì ý thức mới phát huy vai trò của nó.
-Thứ ba, sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai khả năng:
+ Ý thức, tư tưởng tiên tiến, phản ánh đúng quy luật khách quan sẽ thúc đẩy sự pháttriển
của hiện thực khách quan (vật chất).
+ Và ngược lại, ý thức tư tưởng lạc hậu, lỗi thời, phản ánh không đúng quy luậtkhách quan
sẽ kìm hãm sự phát triển của hiện thực khách quan (vật chất).
2. Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
•Vì vật chất quyết định ý thức nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tuân theo
quan điểm khách quan, tức là:
-Xuất phát từ hiện thực khách quan, tuân theo các quy luật khách quan và điều kiệnkhách
quan (xuất phát từ thực tiễn).
-Loại bỏ yếu tố chủ quan trong đó (chống chủ quan duy ý chí).
•Vì ý thức có thể tác động trở lại vật chất nên cần phải khắc phục bệnh trì trệ, bảothủ,
chậm đổi mới, phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức.
-Loại bỏ những ý thức tiêu cực, lạc hậu, phát huy những ý thức tích cực, tiến bộthông qua
việc nâng cao dân trí, tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục. lOMoARcPSD|37752136
•Vì tự bản thân ý thức không thể thay đổi hiện thực khách quan mà phải thông quahoạt
động của con người nên cần phát huy nhân tố con người, giáo dục truyềnthống tốt đẹp để
con người hành động tốt hơn.
Câu 3: Phân tích nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, trên cơ sở đó rút ra ý nghĩa phương
pháp luận cho việc khắc phục căn bệnh phiến diện?
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
a) Khái niệm mối liên hệ phổ biến • Quan điểm duy tâm -
Các sự vật hiện tượng có mối liên hệ với nhau. -
Nhưng nguồn gốc sinh ra mối liên hệ ấy là do thực thể tinh thần bên ngoài như
Thượng đế hay ý thức của con người quy định. •
Quan điểm siêu hình
Các sự vật, hiện tượng trong thế giới tồn tại một cách cô lập, tách rời và không có
mối liên hệ với nhau.
“Chỉ nhìn thấy cây mà không nhìn thấy rừng”. •
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng -
Các sự vật, hiện tượng, các quá trình trong thế giới vừa tồn tại độc lập vừa liên hệ,
tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau. -
Cơ sở của mối liên hệ tác động qua lại đó là tính thống nhất vật chất của thế giới.
• Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố cấu
thành của một sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
b) Tính chất của mối liên hệ phổ biến • Tính khách quan
Mọi mối liên hệ của sự vật, hiện tượng là khách quan, vốn có của sự vật, hiện tượng
và không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. • Tính phổ biến
Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, tư duy đều nằm trong các mối liên hệ với nhau. •
Tính phong phú, đa dạng
Mỗi một sự vật, hiện tượng trong mỗi lĩnh vực cụ thể, trong những điều kiện, hoàn
cảnh và trải qua những giai đoạn lịch sử khác nhau thì có những mối liên hệ khác nhau.
c) Phân loại mối liên hệ
-Mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài -
Mối liên hệ bản chất và mối liên hệ không bản chất -
Mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp -
Mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu. -
Mối liên hệ chung và mối liên hệ riêng -
Mối liên hệ tất nhiên và mối liên hệ ngẫu nhiên
2. Ý nghĩa phương pháp luận
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, khi xem xét, đánh giá mọi sự vật, hiện
tượng chúng ta phải xem xét trên quan điểm toàn diện: -
Thứ nhất, xem xét tất cả các mặt, các yếu tố cấu thành nên sự vật, hiện tượng cũng
như tất cả các mối liên hệ của chúng. lOMoARcPSD|37752136 -
Thứ hai, phải tránh chủ nghĩa chiết trung (tức là tránh coi vị trí của các mối liên hệ là như nhau). -
Thứ ba, phải tránh sự ngụy biện (tức là biến những mối liên hệ cơ bản, chủ yếu
mang tính quyết định thành những mối liên hệ không cơ bản, thứ yếu). •
Vì mỗi sự vật, hiện tượng đều có quá trình sinh ra, tồn tại, môi trường sống, điều
kiện hoàn cảnh cụ thể => khi xem xét các sự vật, hiện tượng phải đặt chúng trong
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể (quan điểm lịch sử - cụ thể)
Câu 4: Phân tích nguyên lý về sự phát triển, trên cơ sở đó rút ra ý nghĩa phương pháp
luận cho việc khắc phục căn bệnh bảo thủ trì trệ?
1. Nguyên lý về sự phát triển
a) Khái niệm về sự phát triển • Quan điểm duy tâm -
Thừa nhận các sự vật, hiện tượng có sự phát triển. -
Nhưng khi giải thích về nguồn gốc của sự phát triển các nhà triết học thuộc trường
phái triết học duy tâm cho rằng sự phát triển chịu sự chi phối của một lực lượng
siêu nhiên, hay ý thức của con người. •
Quan điểm siêu hình -
Phát triển là sự tăng lên hay giảm đi thuần túy về mặt số lượng. -
Phát triển không có sự thay đổi về mặt chất của sự vật. -
Phát triển là quá trình tiến lên liên tục không có những bước quanh co, thăng trầm, phức tạp. •
Quan điểm biện chứng -
Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. -
Bản chất của sự phát triển theo quan điểm biện chứng:
+ Phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao.
+ Sự phát triển không phải lúc nào cũng theo đường thẳng, mà rất quanh co phức
tạp, thậm chí có thể có những bước lùi tạm thời.
+ Khuynh hướng của sự phát triển diễn ra theo đường xoáy ốc.
+ Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
b) Tính chất của sự phát triển • Tính khách quan
Nguồn gốc phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật không phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của con người hay một lực lượng siêu nhiên, thần bí nào. • Tính phổ biến
Sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy. •
Tính đa dạng, phong phú -
Mỗi sự vật hiện tượng ở từng lĩnh vực cụ thể, trong tự nhiên, xã hội và tư duy qua
từng giai đoạn thì sự phát triển diễn ra một cách khác nhau. -
Các sự vật hiện tượng trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau nên sự phát triển
của chúng cũng khác nhau. • Tính kế thừa lOMoARcPSD|37752136
Sự phát triển bao giờ cũng có sự kế thừa những yếu tố tích cực, tiến bộ loại bỏ
những yếu tố lỗi thời lạc hậu của sự vật cũ để tạo điều kiện cho sự phát triển tiếp
theo của sự vật mới.
2. Ý nghĩa phương pháp luận •
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, khi xem xét các sự vật, hiện tượng phải có
quan điểm phát triển, tức là: -
Phải phát hiện ra xu hướng biến đổi, chuyển hóa của nó để chủ động trong việc đưa
ra những biện pháp cho phù hợp. -
Đòi hỏi phải phát hiện cái mới, vun đắp cái mới, tạo điều kiện để cái mới ra đời. -
Phải thấy được tính quanh co, phức tạp của quá trình phát triển. -
Tránh thái độ bảo thủ, định kiến, kỳ thị cái mới. •
Vì mỗi sự vật, hiện tượng trong mỗi giai đoạn khác nhau thì sự phát triển khác nhau
=> khi xem xét các sự vật, hiện tượng phải đặt chúng trong điều kiện, hoàn cảnh cụ
thể (quan điểm lịch sử - cụ thể)
Câu 5: Phân tích phạm trù thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, trên cơsở
đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận? 1. Phạm trù thực tiễn a) Thực tiễn là gì?
Thực tiễn là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang
tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
b) Đặc trưng cơ bản của thực tiễn
Thứ nhất, thực tiễn là hoạt động vật chất luôn có mục đích.
-Hoạt động vật chất là hoạt động con người sử dụng các phương tiện vật chất tácđộng vào
thế giới vật chất nhằm biến đổi thế giới vật chất trong hiện thực.
-Không phải hoạt động vật chất nào của con người cũng là thực tiễn.
-Chỉ có hoạt động vật chất có mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội mới trở thànhhoạt động thực tiễn.
Thứ hai, thực tiễn là hoạt động vật chất mang tính lịch sử - xã hội.
-Trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, hoạt động thực tiễn của con người ở nhữngtrình độ khác nhau.
-Hoạt động thực tiễn cũng không thể tách rời xã hội loài người, tách rời những mốiquan hệ
xã hội giữa con người với con người. lOMoARcPSD|37752136
c) Các hình thức cơ bản của thực tiễn
•Hoạt động sản xuất vật chất
-Là hoạt động xuất hiện sớm nhất của con người, nó ra đời, tồn tại và phát triển cùngvới sự
xuất hiện và tồn tại của con người.
-Là hoạt động con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên nhằmtạo ra
của cải vật chất phục vụ nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội.
-Là nền tảng của sự tồn tại và phát triển xã hội.
•Hoạt động cải tạo chính trị - xã hộiLà hoạt động của con người nhằm cải biến những quan
hệ xã hội, các khía cạnhkhác nhau của xã hội mà đỉnh cao nhất là biển đổi các hình thái kinh tế - xã hội.
•Hoạt động thực nghiệm khoa họcLà hoạt động sử dụng những phương tiện vật chất như
phòng thí nghiệm, máy móc đo lường,… nhằm chứng minh những giả thuyết khoa học, tạo
ra những sản phẩmmới góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người.
2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thứ nhất, thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức.
-Chỉ có thông qua hoạt động thực tiễn -> thế giới khách quan mới “bộc lộ” thuộctính -> tác
động vào não người -> giúp con người nhận thức -> hình thành nên trithức của con người về thế giới quan.
-Thông qua quá trình hoạt động thực tiễn, con người tạo ra những phương tiện,công cụ để
nhận thức hiệu quả hơn như: máy tính điện tử, kính hiển vi, kính viễnvọng,…
-Trong hoạt động thực tiễn, các giác quan của con người được rèn luyện, trở nên nhạy bén
hơn, nhờ đó năng lực nhận thức của con người được nâng cao
Thứ hai, thực tiễn là mục đích, động lực của quá trình nhận thức. -
Con người nhận thức thế giới nhằm có được sự hiểu biết về thế giới để phục vụ hoạt
động thực tiễn, để con người hoạt động thực tiễn hiệu quả hơn.
• Thực tiễn là mục đích của quá trình nhận thức. -
Thực tiễn luôn vận động và biến đổi nên nó luôn nảy sinh những vấn đề mới đòi hỏi
con người phải nhận thức để giải quyết những vấn đề nảy sinh đó.
• Yêu cầu mới mà thực tiễn đặt ra chính là động lực thúc đẩy quá trình nhận thức của con người.
Thứ ba, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. -
Đây là vai trò mang tính quyết định của thực tiễn đối với nhận thức. -
Để biết được tri thức mà con người nhận thức là đúng hay sai con người phải đem tri
thức đó vào thực tiễn để kiểm nghiệm.
3. Ý nghĩa phương pháp luận lOMoARcPSD|37752136 -
Nhờ có thực tiễn mà bản chất của nhận thức được làm rõ; thực tiễn là cơ sở động lực
mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý cho nên mọi nhận thức đều xuất
phát từ thực tiễn. -
Phải thường xuyên quán triệt những quan điểm thực tiễn luôn đi sâu đi sát thực tiễn
tiến hành nghiên cứu tổng kết thực tiễn một cách nghiêm túc. -
Việc quán triệt tính biện chứng của tiêu chuẩn thực tiễn giúp chúng ta tránh khỏi
những chủ quan sai lầm như chủ nghĩa chủ quan, giáo điều bảo thủ, chủ nghĩa tương
đối, chủ nghĩa xem lại
Câu 6: Phân tích các yếu tố cấu thành hình thái kinh tế - xã hội và làm rõ vai trò của từng
yếu tố, liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay?
1. Hình thái kinh tế - xã hội
a) Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉxã hội
ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưngcho xã hội đó,
phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và với mộtkiến trúc thượng
tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
b) Kết cấu của hình thái kinh tế - xã hộiXã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định:
Một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó.
Một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất. lOMoARcPSD|37752136
Một kiến trúc thượng tầng tương ứng.Ví dụ về kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội: Hình
thái kinh tế - xã hội phong kiến
Lực lượng sản xuất: Người nông dân với trình độ công cụ thủ công và tư liệu sảnxuất là ruộng đất.
Quan hệ sản xuất: Phong kiến (giữa địa chủ + nông dân). Kiến trúc thượng tầng: Nhà
nước phong kiến, hệ tư tưởng, đạo đức phong kiến.
c) Vai trò của các yếu tố cấu thành hình thái kinh tế - xã hội
-Lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định -> Là nền tảng vật chất – kỹ thuật củamỗi
hình thái kinh tế xã hội.
-Quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó -> Tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội vàquyết
định tất cả mọi quan hệ xã hội khác.
-Kiến trúc thượng tầng tương ứng -> Là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sởhạ tầng sinh ra nó.
2. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
Việc thiết lập các yếu tố cơ bản của hình thái kinh tế - xã hội mới được Đảng ta xác định:
-Về lực lượng sản xuất:
+ Đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
+ Phát triển nguồn nhân lực.
+ Đẩy mạnh ứng dụng khoa học – kỹ thuật vào sản xuất. -Về quan hệ sản xuất:
+ Đa dạng hóa các hình thức sở hữu.
+ Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường địnhhướng xã hội chủ nghĩa.
+ Thực hiện phân phối sản phẩm lao động theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế.
-Về kiến trúc thượng tầng:
+ Lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng vàkim chỉ
nam cho mọi hành động.
+ Không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo, hiệuquả quản
lý của nhà nước và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. lOMoARcPSD|37752136
Câu 7: Phân tích quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất, liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay?
1. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
a) Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
Thứ nhất, với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất sẽ hình thành nên
một quan hệ sản xuất tương ứng. - Nguyên thủy:
Lực lượng sản xuất: Thô sơ (đồ đá) -> Quan hệ sản xuất: Công hữu nguyên thủy. lOMoARcPSD|37752136 - Chiếm hữu nô lệ:
Lực lượng sản xuất: Thủ công (đồ đồng) -> Quan hệ sản xuất: Chiếm hữu nô lệ. - Phong kiến:
Lực lượng sản xuất: Thủ công (đồ sắt) -> Quan hệ sản xuất: Phong kiến. - Tư bản chủ nghĩa:
Lực lượng sản xuất: Công nghiệp -> Quan hệ sản xuất: Tư bản chủ nghĩa. -
Cộng sản chủ nghĩa:
Lực lượng sản xuất: Trình độ công nghiệp hiện đại với tính chất xã hội cao.
Thứ hai, khi lực lượng sản xuất thay đổi thì quan hệ sản xuất cũng thay đổi theo.
Ví dụ: Khi trình độ của lực lượng sản xuất chuyển từ thủ công sang trình độ công
nghiệp thì quan hệ sản xuất phong kiến mất đi và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời thay thế. -
Sự phát triển của quan hệ sản xuất vật chất bao giờ cũng bắt đầu từ sự phát triển của
lực lượng sản xuất. -
Sự phát triển của lực lượng sản xuất bắt đầu từ sự phát triển của công cụ lao động ->
đối tượng lao động -> phương tiện vật chất kỹ thuật khác.
Khi lực lượng sản xuất phát triển sẽ mâu thuẫn với quan hệ sản xuất chưa biến đổi
-> quan hệ sản xuất trở thành xiềng xích kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản
xuất -> cải cách kinh tế để xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ lỗi thời, thiết lập quan hệ
sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất đã và đang biến đổi -> thúc đẩy sản xuất phát triển.
b) Quan hệ sản xuất có tính độc lập tương đối, tác động trở lại sự phát triển
của lực lượng sản xuất
Quan hệ sản xuất có tính độc lập tương đối, tác động trở lại sự phát triển của lực
lượng sản xuất theo hai hướng: -
Tác động thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển khi quan hệ sản xuất phù hợp với
tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. -
Tác động kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển khi quan hệ sản xuất không còn phù
hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất:
+ Quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu so với trình độ của lực lượng sản xuất.
+ Quan hệ sản xuất có những mặt tiên tiến, vượt trước trình độ cho phép của lực lượng sản xuất. lOMoARcPSD|37752136 lOMoARcPSD|37752136 -
Phải thường xuyên phát hiện sự không phù hợp trong vận động và phát triển của lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất để giải quyết kịp thời, nhằm thúc đẩy xã hội vận
động và phát triển.
2. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
Việc vận dụng quy luật này nhìn chung là đúng đắn. -
Về lực lượng sản xuất, Đảng ta chủ trương phát triển lực lượng sản xuất:
+ Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Phát triển nguồn nhân lực.
+ Đẩy mạnh ứng dụng khoa học vào sản xuất. -
Về quan hệ sản xuất, chủ trương đổi mới cả ba mặt cơ bản của quan hệ sản xuất:
+ Đa dạng hóa các hình thức sở hữu.
+ Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
+ Tổ chức quản lý sản xuất, điều tiết nền kinh tế theo cơ chế thị trường, có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Tăng trưởng kinh tế gắn liền với công bằng xã hội.
+ Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo: Kết quả lao động Hiệu quả kinh tế
Theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn nhân lực khác
Thông qua phúc lợi xã hội lOMoARcPSD|37752136
Câu 8: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng,
liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay?
1. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
a) Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng -
Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ sản sinh ra một kiến trúc thượng tầng tương ứng, có tác dụng
bảo vệ cơ sở hạ tầng đó, bảo vệ cho quan hệ sản xuất thống trị.
Ví dụ: Cơ sở hạ tầng phong kiến: cơ cấu kinh tế phong kiến dựa trên tư liệu sản xuất
chủ yếu là ruộng đất đóng vai trò chủ đạo từ đó sản sinh ra kiến trúc thượng tầng
phong kiến cốt lõi là Hệ tư tưởng phong kiến và Nhà nước phong kiến. -
Cơ sở hạ tầng quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội khác: giai cấp nào thống trị về
kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của
xã hội, các giai cấp còn lại ở vào địa vị bị trị.
Ví dụ: Trong xã hội phong kiến, giai cấp địa chủ phong kiến nắm tư liệu sản xuất
chủ yếu là ruộng đất nên giai cấp địa chủ phong kiến giữ địa vị thống trị về chính trị, xã hội. -
Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn, kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo.
Ví dụ: Khi quan hệ sản xuất phong kiến giữa địa chủ và nông dân bị thay thế bởi
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa giữa giai cấp tư sản và vô sản -> Nhà nước phong
kiến bị thay thế bằng Nhà nước tư sản. -
Khi cơ sở hạ tầng mới ra đời thay thế cho cơ sở hạ tầng cũ thì một bộ phận của kiến
trúc thượng tầng sẽ ra đời ngay, còn một bộ phần kiến trúc thượng tầng cũ vẫn còn
tồn tại trong kiến trúc thượng tầng mới.
+ Những yếu tố của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng như: nhà nước, pháp luật,…
+ Những yếu tố thay đổi chậm như: tôn giáo, đạo đức nghệ thuật,…
Ví dụ: Ở Việt Nam một bộ phận tàn dư của phong kiến vẫn còn tồn tại như: tư tưởng
đạo đức, văn hóa.
• Thực chất của mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là mối
quan hệ giữa kinh tế và chính trị (trong đó kinh tế là nội dung, chính trị là hình
thức, kinh tế giữ vai trò quyết định chính trị).
b) Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng -
Kiến trúc thượng tầng do cơ sở hạ tầng sinh ra, song nó cũng có tính độc lập tương
đối, tác động trở lại cơ sở hạ tầng.
+ Kiến trúc thượng tầng sẽ duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó (địa
vị của giai cấp thống trị về kinh tế càng trở nên vững chắc).
+ Kiến trúc thượng tầng phải bảo vệ cơ sở hạ tầng bằng pháp luật.
Ví dụ: Các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước tư sản trước hết lOMoARcPSD|37752136
phải tạo điều kiện cho kinh tế tư bản tư nhân phát triển -> địa vị thống trị của giai
cấp tư sản tư nhân phát triển -> địa vị thống trị của giai cấp tư sản được bảo vệ, củng
cố và ngày càng vững chắc. -
Các yếu tố khác nhau của kiến trúc thượng tầng có tác động khác nhau đến cơ sở hạ
tầng, trong đó, yếu tố tác động mạnh mẽ nhất, trực tiếp nhất đến cơ sở hạ tầng là Nhà nước. -
Các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng như đạo đức, nghệ thuật,… thường tác
động đến cơ sở hạ tầng một cách gián tiếp, thông qua Nhà nước, nhờ đó mà các yếu
tố này mới phát huy được vai trò thực tế của nó. -
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai xu hướng:
+ Tích cực: nếu kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng, nó sẽ là động lực
mạnh mẽ thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Tiêu cực: nếu kiến trúc thượng tầng không phù hợp với cơ sở hạ tầng thì nó sẽ kìm
hãm sự phát triển xã hội.
Ví dụ: Pháp luật nghiêm minh thì thúc đẩy xã hội phát triển và ngược lại.
c) Ý nghĩa phương pháp luận -
Trong nhận thức và hành động, phải thấy được vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng
đối với kiến trúc thượng tầng, của kinh tế đối với chính trị. -
Không được tuyệt đối hóa vai trò đó vì như vậy sẽ rơi vào chủ nghĩa duy kinh tế. -
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, cũng phải nhận thức rõ vai trò to lớn của
chính trị với kinh tế. -
Tránh tuyệt đối hóa vai trò của chính trị với kinh tế vì như vậy sẽ rơi vào chủ nghĩa duy ý chí.
2. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay -
Cơ sở hạ tầng: Cơ cấu nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần, nhiều hình thức
sở hữu, trong đó kinh tế nhà nước dựa trên sở hữu công cộng giữ vai trò chủ đạo,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. -
Kiến trúc thượng tầng: Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa bao gồm: Đảng, Nhà
nước và các tổ chức, đoàn thể nhân dân được xây dựng trên nền tảng chủ nghĩa Mác
– Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. lOMoARcPSD|37752136
Câu 9: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, liên hệ
với thực tiễn Việt Nam hiện nay?
1. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
a) Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội -
Tồn tại xã hội như thế nào thì sinh ra ý thức xã hội như thế ấy. -
Đời sống vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội quyết định sự hình
thành, phát triển đời sống tinh thần của xã hội. -
Tồn tại xã hội quyết định nội dung của ý thức xã hội. -
Khi tồn tại xã hội, đặc biệt là phương thức sản xuất biến đổi thì ý thức xã hội cùng
với các hiện tượng tâm lý xã hội sớm muộn cũng thay đổi theo.
Ví dụ: Khi phương thức sản xuất phong kiến sản xuất nông nghiệp: ý thức lề mề, tùy
tiện. Khi phương thức sản xuất thay đổi sang phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
thì ý thức tổ chức kỷ luật cao hơn.
b) Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
Ý thức xã hội mặc dù do tồn tại xã hội sinh ra, nhưng nó cũng có tính độc lập tương
đối, có vai trò to lớn tác động trở lại tồn tại xã hội. •
Tính lạc hậu của ý thức xã hội -
Khi tồn tại xã hội cũ mất đi, thậm chí mất đi rất lâu nhưng ý thức xã hội do nó sinh
ra vẫn tồn tại dai dẳng. -
Hoặc khi tồn tại xã hội mới đã ra đời, phát triển nhưng ý thức xã hội không biến đổi
kịp để phản ánh về tồn tại xã hội.
• Nguyên nhân của ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội:
+ Một là: ý thức xã hội không phản ánh kịp hoạt động thực tiễn của con người.
+ Hai là: do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán, cũng như do tính
lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội.
+ Ba là: do trong xã hội có giai cấp những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các
giai cấp thống trị lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xã hội tiến bộ. •
Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người, đặc biệt là những tư lOMoARcPSD|37752136
tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước, dự báo được tương lai sự phát triển của
tồn tại xã hội, có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn. •
Ý thức xã hội có tính kế thừa -
Ý thức xã hội của mỗi thời đại bao giờ cũng phản ánh điều kiện sinh hoạt vật chất
của thời đại đó. -
Đồng thời nó cũng có sự kế thừa và tiếp tục phát triển những giá trị tinh thần của các
thế hệ trước tích lũy được. -
Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của nó. -
Mỗi hình thái phản ánh một mặt của đời sống xã hội, giữa chúng có mối quan hệ với
nhau trong một chỉnh thể thống nhất, không tách rời. -
Ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất định có một hình thái ý thức xã hội nào đó nổi lên hàng
đầu chi phối mạnh mẽ đến các hình thái ý thức xã hội khác. •
Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Sự tác động của ý thức xã hội có thể theo hai khuynh hướng đối lập nhau: -
Tư tưởng khoa học và tiến bộ góp phần thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển. -
Nếu ý thức xã hội lạc hậu, phản động sẽ cản trở sự phát triển tồn tại xã hội.
• Các yếu tố chi phối mức độ và hiệu quả của sự tác động trở lại của ý thức xã hội:
+ Điều kiện lịch sử cụ thể
+ Những quan hệ kinh tế xã hội
+ Mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng với hiện thực
+ Vai trò của giai cấp đề ra hệ tư tưởng đó là tiến bộ hay phản động
+ Khả năng mở rộng thâm nhập của ý thức xã hội vào trong quần chúng nhân dân
c) Ý nghĩa phương pháp luận -
Muốn phát triển xã hội thì phải đầu tư để biến đổi tồn tại xã hội với những chính
sách làm thay đổi cơ sở vật chất và tinh thần cho xã hội. -
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, khi nhận thức các hiện tượng của đời sống
tinh thần xã hội (ý thức xã hội) phải căn cứ vào tồn tại xã hội đã làm nảy sinh ra nó. -
Trong thực tiễn cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới cần phải được tiến hành đồng
thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trong đó việc thay đổi tồn tại xã
hội cũ là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã hội cũ.
2. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay -
Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế với nhiều thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen. Một mặt phải
coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa, phát huy tác động tích cực của đời sống
tinh thần xã hội đối với quá trình phát triển kinh tế vào công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước; mặt khác phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan trong việc xây dựng
văn hóa, con người mới. -
Những tác động tiêu cực của toàn cầu hóa đã và đang làm chao đảo nhiều giá trị tinh lOMoARcPSD|37752136
thần nói chung, nhân cách con người nói riêng. Đặc biệt, một số giá trị đạo đức tốt
đẹp, thiêng liêng, vốn có vị trí quan trọng trong hệ giá trị văn hóa truyền thống của
dân tộc Việt Nam đang có nguy cơ bị mai một và bào mòn. -
Không chỉ vậy, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 là nhân tố đặc biệt quan trọng, quy
định sự phát triển, vận hành xã hội trong thế kỷ 21. Đặc trưng cơ bản của cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 là sự kết hợp công nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau, nhờ
đó xóa bỏ dần các ranh giới và có tác động sâu sắc đến đời sống kinh tế, chính trị, xã
hội cùng rất nhiều những thành tựu. -
Nhưng bên cạnh đó, vấn đề chính trị, tôn giáo còn nhiều bất cập, xuất hiện cả những
hệ tư tưởng lệch lạc
Câu 10: Phân tích quan điểm triết học Mác – Lênin về bản chất con người và ý nghĩa
đối với việc phát triển con người ở Việt Nam hiện nay?
1. Bản chất con người
Trong tính hiện thực của nó bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội. -
Xem xét con người “trong tính hiện thực của nó” nghĩa là:
+ Không xem xét con người chung chung, trừu tượng.
+ Mà chỉ xem xét con người trong giai đoạn lịch sử cụ thể, quan hệ xã hội cụ thể:
con người thuộc giai cấp nào, dân tộc nào, sống trong thời đại nào, tham gia vào
quan hệ xã hội nào? -
Bản chất con người là “tổng hòa các quan hệ xã hội” có nghĩa:
+ Bản chất con người được hình thành do sự tổng hợp biện chứng tất cả các quan hệ xã hội.
+ Trong các quan hệ xã hội đó quan hệ cơ bản là quan hệ lợi ích, quan hệ kinh tế.
Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử: -
Con người là chủ thể của lịch sử có nghĩa: con người làm ra lịch sử của xã hội loài lOMoARcPSD|37752136
người (không có con người thì không có lịch sử xã hội loài người). -
Con người là sản phẩm của lịch sử: con người thông qua hoạt động thực tiễn của
mình với tư cách là chủ thể xã hội sẽ ngày càng hoàn thiện hơn các yếu tố: thể lực,
phẩm chất đạo đức, tri thức…
2. Ý nghĩa đối với việc phát triển con người ở Việt Nam hiện nay •
Sự tác động của các hình thái ý thức xã hội