



















Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
PHẦN CÂU HỎI NGẮN
1/ Nội dung về mặt chính trị trong CNXH?
- Là một chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân là chủ, mọi quyền hành, mọi lực lượng đều ở
nơi dân, có nhà nước của dân, do dân, vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân.
2/ Nội dung về mặt chính trị trong thời kỳ quá độ lên CNXH VN?
Nội dung quan trọng nhất là giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của ĐCSVN.
3/ Thực chất thời kỳ quá độ lên CNXH?
- Đó là quá trình cải biến nền sản xuất nhỏ, lạc hậu thành nền sản xuất lớn hiện đại.
- Đó cũng là quá trình đấu tranh trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội.
- Nhằm xây dựng thành công Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
4/ Đặc điểm nào là to nhất trong thời kỳ quá độ lên CNXH VN?
- Đặc điểm “to nhất” của nước ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp
lạc hậu, tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát
triển tư bản chủ nghĩa. Đây là đặc điểm cơ bản, bao trùm, chi phối các đặc điểm
khác của thời kỳ quá độ.
- Tiến thẳng: Từ chế độ DCND lên CNXH bao gồm cả những bước quanh co không
phải một bước là lên CNXH
- Không kinh qua TBCN: Bỏ qua quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa nhưng vẫn kế
thừa những giá trị về lực lượng sản xuất mà nhân loại đạt được.
5/ Tại sao thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta lại lâu dài, khó khăn?
- Nước ta xuất phát điểm thấp kém về kinh tế, xã hội.
- Đây thực sự là một cuộc cách mạng giữa cái mới và cái cũ toàn diện trên mọi lĩnh vực.
- Nhân dân chưa có kinh nghiệm xây dựng một xã hội mới.
- Luôn bị các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước bao vây, cô lập.
6/ Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH?
- Xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội;
- Xây dựng các tiền đề kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội.
- Kết hợp cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trong đó xây dựng là chủ yếu và lâu dài.
7/ Điều kiện, những nhân tố nào là quyết định đảm bảo thắng lợi của thời kỳ quá độ lên CNXH?
- Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng → Yếu tố quan trọng, mang tính quyết định.
- Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước.
- Phát huy tính tích cực chủ động các tổ chức quần chúng, tổ chức chính trị xã hội.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức và tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa.
8/ Tại sao HCM lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu?
= (HCM đã nói: “Muốn phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế nói chung thì phải lấy phát
triển nông nghiệp làm gốc, làm chính”.
- Vì đất nước chúng ta có “thiên thời, địa lợi” (khí hậu, đất đai),
- “Nhân hòa” (lực lượng lao động nông nghiệp) → Người dân có kinh nghiệm nên
không cần đào tạo lại.
- Giải quyết nạn đói sau chiến tranh
- Giải quyết việc làm cho nhân dân, tạo nguồn hàng xuất khẩu
- Đầu tư cho nông nghiệp vốn ít nhưng lại thu hồi vốn nhanh.
- Nước ta có truyền thống về nghề lúa nước
9/ HCM chủ trương xây dựng CNXH theo mô hình Liên Xô. Đúng hay sai? Vì sao?
- Sai. Vì HCM tiếp cận và học hỏi cách thực hiện, đồng thời đổi mới cho phù hợp với nước
mình. Người không áp dụng một cách máy móc vì xuất phát điểm, điều kiện ở hai nước là hoàn toàn khác nhau.
10/ HCM chủ trương loại bỏ các thành phần kinh tế phi XHCN. Đúng hay sai? Vì sao?
- Sai. Vì HCM có chủ trương xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ
quá độ, trong đó đặc biệt ưu tiên kinh tế nhà nước nhưng tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân.
11/ Kẻ thù nguy hiểm số 1 của CNXH là gì?
- Chủ nghĩa cá nhân. Vì kẻ thù bên ngoài có thể giải quyết được, thắng được còn kẻ thù bên
trong thì khó để nhận thấy.
12/ Các bước đi của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN?
- Bước 1: Ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
- Bước 2: Phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhẹ
- Bước 3: Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
Lưu ý: đi từ thấp đến cao, bước nào chắc bước ấy, không nóng vội, chủ quan, nhiều hay ít
giai đoạn là do lịch sử khách quan quy định
13/ Vì sao phải xây dựng Đảng, chỉnh đốn Đảng?
- Để phục vụ cho mỗi giai đoạn cách mạng có những nhiệm vụ, mục tiêu khác nhau.
- Đảng viên có nhiều mối quan hệ xã hội, có thể bị thoái hóa biến chất.
- Quyền lực chính trị có hai mặt.
Nhằm xây dựng 1 Đảng đoàn kết về chính trị, vững vàng về tư tưởng và kiện toàn, linh hoạt
trong việc tổ chức bộ máy đảng. Trong đó lĩnh vực chính trị là lĩnh vực được chú trọng bậc
nhất có ý nghĩa quyết định, tác động sâu sắc đến các lĩnh vực nghiên cứu khác.
14/ Nguyên tắc xây dựng, sinh hoạt, Đảng nào là quan trọng nhất?
Là nguyên tắc Tập trung dân chủ.
- Nhân dân bầu ra cơ quan nhà nước, đưa ra ý kiến với mỗi đường lối chủ trương → dân chủ
- Cán bộ đảng viên lắng nghe, tổng hợp và xây dựng đường lối chính trị → Mọi người tuân
thủ theo → Tập trung
- Cấp dưới tuân theo cấp trên, cấp trên lắng nghe cấp dưới để tránh dân chủ thái quá, tập trung độc quyền
15/ Nhân dân có những quyền lực chính trị nào?
- Quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan nhà nước .
- Có quyền kiểm soát các đại biểu do mình bầu ra.
- Có quyền bãi miễn đại biểu nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
→ Tất cả quyền bính trong nhà nước đều là của nhân dân
16/ Luận điểm nào của HCM là sáng tạo nhất trong dân chủ?
- Dân chủ nghĩa là dân vừa làm chủ và dân vừa là chủ
(Là chủ: thân phận, địa vị. Làm chủ: phải có hành vi nghĩa vụ tương xứng với thân phận là chủ của mình).
17/ Vì sao nhà nước dân chủ lại mang bản chất giai cấp công nhân?
- Thứ nhất, do Đảng CS lãnh đạo nhà nước
- Thứ hai, biểu hiện ở định hướng mục tiêu XHCN của nhà nước
- Thứ ba, thể hiện nguyên tắc tập trung dân chủ
- Thứ tư, lực lượng của nhà nước đó là liên minh công - nông - tầng lớp trí thức, do
giai cấp công nhân lãnh đạo.
18/ Đảng lãnh đạo nhà nước bằng cách thức nào?
- Đảng lãnh đạo, chỉ đạo Nhà nước thể chế hóa, quan điểm, chủ trương, đường lối của
Đảng thành pháp luật, kế hoạch, chương trình hành động để thực hiện trong toàn xã
hội. Đảng lãnh đạo bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm
tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của Đảng viên.
19/ Phẩm chất đạo đức nào là quan trọng nhất?
- Trung với nước, hiếu với dân. Vì nó quyết định đến mọi phẩm chất khác, yêu, trung
thành với tổ quốc, dân tộc. Nếu không có trung với nước và hiếu với dân thì dù cho có các
phẩm chất khác cũng sẽ vô nghĩa.
20/ Nguyên tắc nào trong xây dựng đạo đức là quan trọng nhất?
- Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức.
21/ HCM chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN theo mô hình tam quyền phân
lập của phương Tây? Đúng hay Sai? Vì sao?
- Sai. Vì "tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân" nên "Quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Do đó, mô hình tổ chức nhà nước pháp
quyền ở Việt Nam không phải và không thể "tam quyền phân lập".
22/ Phân tích sự thống nhất giữa tính công nhân, tính nhân dân và tính dân tộc của nhà nước?
- Sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc chỉ
có thể có được ở nhà nước xã hội chủ nghĩa - một nhà nước thực sự là công cụ đảm bảo
đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân lao động, do có sự thống nhất về cơ bản giữa lợi
ích của giai cấp công nhân với lợi ích của nhân dân lao động và của cả dân tộc.
23/ Biện pháp nào xây dựng thời kỳ quá độ là quan trọng nhất?
- Biện pháp: Đem tài dân, sức dân làm lợi cho dân.
24. Nguyên tắc nào xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc là quan trọng nhất?
- Nguyên tắc xây dựng đại đoàn kết dân tộc: phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng
tin vào nhân nhân, tin vào con người, yêu dân kính dân. (TIN DÂN, YÊU DÂN, KÍNH DÂN)
25. Hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc là gì?
- Thông qua các mặt trận dân tộc thống nhất
26. Chức năng của văn hóa
- Văn hóa bồi dưỡng lý tưởng đúng và tình cảm đẹp
- Nâng cao dân trí, mở rộng hiểu biết của con người
- Bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách, lối sống tốt lành để hướng con người đến
giá trị chân thiện mỹ, hoàn thiện bản thân
- Soi đường cho quốc dân đi
27. Tính chất của văn hóa - Tính dân tộc - Tính khoa học
- Tính đại chúng
28. Phân tích câu nói “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết… Thành công”
→ Có đoàn kết sẽ có thành công, muốn thành công thì phải đoàn kết.
30. Nội dung của phạm trù “Cần” trong tư tưởng Hồ Chí Minh?
+ Cần cù, chịu khó, chăm chỉ, bền bỉ
+ Cần bù gắn liền với siêng năng
+ Cần theo nghĩa rộng: không chỉ mỗi cá nhân cần siêng năng mà phải cả tập thể cần siêng năng
+ Cần cù phải có kế hoạch, biết việc gì làm trước, việc gì làm sau, phải biết tính toán
cẩn thận, sắp đặt gọn gàng.
+ “Cần” phải đi cùng “chuyên” là chuyên tâm, không chỉ ngày 1, ngày 2 mà gắn liền cả đời, chăm chỉ
+ Lười biếng là kẻ thù của cần củ, người lười biếng là người có tội với nhân dân, tổ quốc.
31. Nội dung của phạm trù “Yêu thương con người” trong tư tưởng Hồ Chí Minh?
+ Yêu thương dành cho người yếu thế hơn: nghèo khổ, bị bóc lột
+ Yêu thương con người: Gia đình, anh em, bạn bè, đồng bào, nhân loại
+ Tha lỗi cho người mắc sai lầm, biết sửa chữa
+ Yêu thương nhưng biết phê bình và tự phê bình lẫn nhau
32. Nguyên tắc nào là nguyên tắc quan trọng nhất trong xây dựng và rèn luyện đạo đức mới?
33. Phân tích câu nói “Giống như ngọc càng mài càng sáng. Vàng càng luyện càng trong”? → Chịu =))))
34. Luận điểm nào là sáng tạo nhất của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc?
→ CM giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa có thể nổ ra sớm hơn và thành công trước CM chính quốc
35. Yếu tố nào là động lực quan trọng nhất trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
→ Trong vốn, KHKT, con người thì con người là quan trọng nhất. CÂU HỎI NGẮN
1. Theo HCM nhân tố có vai trò quan trọng nhất, quyết định nhất để xây dựng
thành công CNXH là gì? => Con người
2. Theo HCM nhân tố quyết định hàng đầu đảm bảo CMVN thắng lợi là
=> Sự lãnh đạo của Đảng
3. Có quan điểm cho rằng HCM chủ trương loại bỏ lợi ích cá nhân đúng hay sai?
=> Sai. Vì HCM chủ trương đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân
4. Theo HCM kẻ thù hung ác nhất của CNXH là gì? => CN cá nhân
5. Theo HCM, kẻ địch nguy hiểm nhất của CMVN là?
=> Thực dân đế quốc
6. Theo HCM điểm cơ bản nhất của nước ta trong thời kỳ quá độ là gì?
=> Là một đất nước thuộc địa nửa phong kiến với nền nông nghiệp lạc hậu quá độ
lên CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
7. Theo HCM nội dung quan trọng nhất trong thời kỳ quá độ ở VN về lĩnh vực chính trị là gì?
=> Là phải giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng, đồng thời Đảng không ngừng đổi
mới, tự chiến đấu để nâng cao khả năng sức mạnh của mình.
8. HCM đã có quan điểm sáng tạo về các bước đi trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam như thế nào?
- Thứ nhất: Ưu tiên phát triển nông nghiệp coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu
- Thứ hai: Phát triển thủ công nghiệp, công nghiệp nhẹ và thương nghiệp
- Thứ ba: Phát triển công nghiệp nặng.
9. Khi HCM gọi Đảng ta là Đảng của dân tộc có làm mất đi bản chất giai cấp công
nhân của Đảng không? Phân tích?
Khi HCM gọi ĐCSVN là Đảng của dân tộc, nó không làm mất đi bản chất giai cấp
công nhân của Đảng mà bản chất giai cấp công nhân của Đảng được thực hiện ở: -
Thứ nhất: ĐCSVN lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng, tư tưởng mà chủ
nghĩa Mác – Lênin là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân đại biểu tập trung cho trí tuệ
và lợi ích của giai cấp công nhân. -
Thứ hai: Mục tiêu đường lối đấu tranh của ĐCSVN thực sự vì đường lối đấu
tranh và CNXH, mà CNXH là mục tiêu để giải phóng cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động -
Thứ ba: ĐCSVN nghiêm túc tuân thủ những nguyên tắc của Đảng kiểu mới, của
giai cấp công nhân mà những nguyên tắc này sẽ làm cho ĐCSVN là người đại diện
trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. -
Thứ tư: ĐCSVN chú ý đến việc giao dục cán bộ Đảng viên của Đảng để không
ngừng nâng cao trình độ hiểu biết về chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân.
11. Theo HCM nguyên tắc cao nhất để thực hiện đại đoàn kết dân tộc là gì?
=> Phải có niềm tin vào nhân dân, yêu dân, dựa vào dân, đấu tranh vì hạnh phúc nhân dân.
12. Sự cần thiết nào để HCM đặc biệt quan tâm đến xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc?
=> Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu của CM, là truyền thống quý báu của dân tộc.
Là nguồn sức mạnh to lớn để bảo vệ độc lập dân tộc và xây dựng đất nước giàu mạnh.
13. Trong mặt trận dân tộc thống nhất Đảng có vai trò gì?
=> Đảng vừa là người lãnh đạo vừa là thành viên của mặt trận.
14. Vì sao HCM cho rằng khi xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc thì phải thực
hiện theo phương châm “câu đồng, tồn dị”
=> Tức là chúng ta phải tìm những cái khác biệt, đối lập nhau giữa các giai cấp
tầng lớp trong xã hội, đâu là điểm tương đồng giống nhau, như lòng yêu nước, ý thức
bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng đất nước giàu mạnh và lấy những điểm tương đồng
giống nhau đó làm mẫu số chung để thực hiện khối đại đoàn kết dân tộc chặt chẽ.
Nhưng HCM cũng phê phán mối đoàn kết một chiều, không biết đấu tranh đúng mức để
loại bỏ cái sai trái tiêu cực, thậm chí không biết học tập cái tốt của nhau. Đồng thời
HCM yêu cầu khi xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc cần chống 2 khuynh hướng là “cô
độc” và “hẹp hòi”
15. Nhận thức HCM về yếu tố tạo nên sức mạnh thời đại bao gồm những nhân tố nào?
Sức mạnh của giai cấp cách mạng thế giới không ngừng phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng
Sức mạnh của chủ nghĩa Mác – Lê nin là vũ khí lý luận KH soi đường đảm bảo
cho cách mạng giành thắng lợi
Sức mạnh của phong trào cách mạng thế giới khi Đảng cộng sản ra đời.
Sức mạnh của khối liên minh chiến đấu giữa giai cấp công nhân và nhân dân lao
động ở chính quốc và thuộc địa.
16. Bản chất giai cấp nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thực hiện như thế nào?
Được thực hiện ở:
+ Do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo
+ Ở tính định hướng đưa đất nước theo con đường XHCN
+ Ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
17. HCM đã chủ trì mấy biên soạn hiến pháp?
=> Hiến pháp 1946 và hiến pháp 1959
18. Tư tưởng về nhà nước pháp quyền xuất hiện ở HCM từ thời điểm nào?
=> Vào đầu 1919 khi HCM gửi bản yêu sách 8 điểm lên hội nghị Vec-sai
19. Vì sao HCM cho rằng để xây dựng nhà nước trong sạch và hiệu quả thì tăng
cường pháp luật đi đôi với giáo dục đạo đức cách mạng?
=> Đạo đức và pháp luật là 2 hình thái ý thức xã hội, cả 2 đều ảnh hưởng đến hành
vi con người và bổ sung cho nhau trong thực tế trị nước.
Trong lịch sử những người được cho là thành công trong phát triển đất nước, đều
biết kết hợp chặt chẽ giữa đạo đức và pháp luật.
Các nhà nho tuy chủ trương đức trị nhưng không hề bỏ luật hình.
20. Theo HCM nền văn hóa mới có mấy tính chất.
=> Có 3 tính chất: tính dân tộc, khoa học, đại chúng
21. Theo HCM nền văn hóa mới có mấy chức năng
=> Bồi dưỡng những tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp cho nhân dân.
Mở rộng hiểu biết nâng cao dân trí
Bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp và phong cách lành mạnh cho nhân dân, luôn
hướng con người VN vươn tới “Chân, thiện, mỹ”
22. Theo HCM học để làm gì? Cái khó nhất là gì?
=> Theo HCM học để làm việc, làm người, làm cán bộ, trong đó khó nhất là làm người.
23. Phân biệt sự khác nhau giữa nho giáo và đạo đức truyền thống HCM về:
Trung, cần, kiệm, liêm, chính. NHO GIÁO HCM Trung: với vua Trung với nước Hiếu: với ông bà Hiếu với dân, vì cha mẹ nhân dân bao gồm cả Cần, kiệm, liêm, ông bà cha mẹ
chính chỉ để phục vụ cho Không chỉ phục vụ
lợi ích bản thân, gia đình
cho bản thân mà đặc biệt mình là cho nước cho dân
52: Theo HCM nền văn hóa mới có mấy chức năng? Có 3 chức năng
-Thứ nhất: là giáo dục những tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp cho nhân dân
-Thứ 2: mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí
-Thứ 3: bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp và phong cách lành mạnh cho nhân dân
53: Theo HCM, học để làm gì?
Theo HCM: “học để làm việc, học để làm người, học để làm cán bộ”. Trong 3 cái đso thì
“học để làm người là khó nhất.
54: Giai đoạn nào được coi là giai đoạn hình thành cơ bản TTHCM về CMVN? 1921 – 1930
55: Những tác phẩm nào đánh dấu sự hình thành cơ bản TTHCM về CMVN?
-Tác phẩm “Đường cách mệnh” (1927)
- Chính cương vắn tắt và sách lược vắn tắt (1930)
68. Lực lượng nền tảng trong khối đại đoàn kết dt là gì?
TL: liên minh công – nông – trí thức dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
69. Theo HCM văn hóa mới có máy tính chất?
TL: có 3 tính chất: tính dân tộc, tính khoa học, tính đại chúng.
Tại sao HCM lại không trở thành một nhà triết học
→ Đất nước đang mất tự do, dân tộc không có độc lập còn đang chịu áp bức, bóc lột → Khát
vọng mong muốn lớn nhất là tìm ra con đường giải phóng dân tộc.
Unessco đã công nhận HCM ở những danh hiệu nào?
→ Anh hùng giải phóng dân tộc và danh nhân văn hóa thế giới.
Luận điểm này sau đây là đúng hay sai: TTHCM là vận dụng lý luận MLN vào điệu kiện hoàn cảnh VN?
→ Sai, Vì TTHCM là vận dụng, sáng tạo, phát triển. Vận dụng là áp dụng nguyên si , sáng tạo
là từ những cái có sẵn mà sáng tạo lên, phát triển cái có sẵn ở cái level cao hơn.
5 Tác phẩm được xem là bảo vật QG: Đường Kách Mệnh, Nhật ký trong tù, lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến, di chúc,...
Đặc điểm tác động trực tiếp đến sự ra đi tìm đường cứu nước của Bác → CNTB phát
triển thành CNĐQ, đi khai thác các nước thuộc địa, tạo nên pt đấu tranh của các nước thuộc địa.
Đặc điểm t/đ trực tiếp tìm thấy con đg cứu nước: + Sự pt của pt công nhân đòi hỏi có lý
luận soi đường → CN MLN ra đời lạnh đạo công nhân thế giới. + CMT10 Nga nổ ra và thành
công. QTCS ra đời năm 1919
CN yêu nước = tình cảm yêu nước + lý tưởng yêu nước
TT yêu nước ả/h trực tiếp đến lòng yêu nước của Bác → ra đi tìm đường cứu nước
Bác có xuất thân từ nho giáo nhưng lại tiếp thu nhanh chóng Phật giáo
- Vì có lòng từ bi + sống rất thân với người dân mà người dân lại bị ảnh hưởng sâu sắc bởi PG,
CN MLN là yếu tố quyết định tư tưởng HCM (là nguồn gốc trực tiếp, quan trọng nhất, quyết định nhất).
T/s PCB và PCT lại thất bại → Thế giớ2i quan khác, không tin và CM vô sản, k tin vào CN MLN.
T/s TQ lại thèm khát biển đông + có TNKS phong phú
+ Vị trí chiến lược về mặt giao thương quan trọng
+ Âm mưu sâu xa: HH qua BĐ rất lớn → Đánh thuế cao, bán được hàng TQ giá rẻ
→ Giải quyết: Thông cáo báo chí, sử dụng PLQT, đưa v/đ biển đông thành khu vực, qte, phải
tỉnh táo trước Mỹ, TQ, xảy ra CTranh. PHẦN TỰ LUẬN:
1/ Tính tất yếu ra đời của CNXH ở Việt Nam? → Nhớ cho tui có 5 ý
a. Xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan của lịch sử phát triển xã
hội loài người, xu thế tất yếu của thời đại
- Xã hội luôn vận động, biến đổi, ta có thể thấy ở hai khía cạnh rằng: - Đối với Việt Nam:
+ Khi Pháp xâm lược thì có hai mâu thuẫn là mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn
giai cấp. Trong đó mâu thuẫn giai cấp là mâu thuẫn quan trọng hợp.
→ Có mâu thuẫn → Có đấu tranh để xây dựng chính quyền → Buộc phải có CMGPDT để tiến lên CNXH - Đối với thế giới:
+ Xã hội biến đổi qua 5 chế độ: CSNT, CHNL, PK, TBCN, XHCN
+ Từ khi có sự xuất hiện của tư hữu thì xã hội bị phân chia giai cấp: thống trị và bị trị.
→ Có mâu thuẫn → Đấu tranh → đỉnh cao là CMXH → Hình thành xã hội mới.
b. Chủ nghĩa xã hội ra đời từ “sự tàn bạo của Chủ nghĩa tư bản”.
- Người dân VN có thói quen chỉ tin và những điều tai nghe mắt thấy. Sự tàn bạo của
CNTB đã được nhân dân cảm nhận cả trăm năm.
- Người dân nghe thấy những điều tốt đẹp mà nhân dân Liên Xô đang xây dựng →
Nhân dân VN lựa chọn đi theo CNXH.
- Chính sự bóc lột phi nhân tính của CN thực dân đã bộc lộ những khuyết tật bẩm sinh
không thể khắc phục của CNTB → đây là cơ sở để người lao động ý thức, giác ngộ,
thực hiện giải phóng dân tộc, giải phóng họ khỏi xiềng xích → Đây cũng là điều
kiện quan trọng nhất để nhân dân giác ngộ về CNXH, CNCS.
c. Xét về con đường CMVN: độc lập dân tộc chỉ mới là cấp độ đầu tiên, đi lên chủ
nghĩa xã hội mới giải phóng được giai cấp, giải phóng con người.
- Công cuộc CM của VN có 2 giai đoạn là CMDTDCND và xây dựng CNXH. Vậy
nếu chỉ thực hiện xong giai đoạn 1 thì xem như cách mạng của Việt Nam vẫn chưa
hoàn thiện, thành công. Vậy nên, cốt lõi vẫn là kết hợp cả 2 giai đoạn mà đi lên
CNXH là một bước đi vô cùng quan trọng.
d. Hồ Chí Minh đã kế thừa tư tưởng cách mạng không ngừng của chủ nghia Mác -
Lênin để luận chứng một cách toàn diện khả năng đi tới chủ nghĩa xã hội bỏ
qua chế độ phong kiến, tư bản chủ nghĩa của nước ta.
- Xã hội luôn vận động, biến đổi, khi một xã hội cũ mất đi thì thay thế vào đó lần lượt
là các xã hội mới, cụ thể là: CSNT - CHNL - PK - TBCN - CSCN
→ CM không ngừ*,ng theo CN Mác - Lênin
- Đặc biệt, bỏ qua 1 hay 1 vài chế độ thì là một xã hội mới
- Đối với VN, nước ta đã trải qua: CSNT - PK - CNXH (tức là bỏ qua CHNL và TBCN).
e. Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam xuất phát từ tương quan so sánh
lực lượng giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trong cách mạng giải phóng dân tộc.
- Khi Pháp xâm lược: Giai cấp TS có đấu tranh, đại diện là PCT và PCT, tuy nhiên hai
con đường mà hai người chọn đều bị thất bại.
- Giai cấp VS dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN đã đấu tranh thắng lợi. Đặc biệt là CMT8
từ thành công này đã giúp họ lập ra XHCN.
2/ Đặc trưng của CNXH? → Quỷ ni cũng 5 ý.
- Chủ nghĩa xã hội có những đặc trưng bản chất như sau:
Thứ nhất, là chế độ do nhân dân làm chủ → CHÍNH TRỊ
- Do nhân dân là chủ, làm chủ mọi quyền hành, mọi lực lượng đều ở nơi dân, có nhà
nước của dân, do dân, vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân.
- Nhân dân bần hàn vì TDPK, ĐQ xâm lược + tư bản, địa chỉ là người làm cho nhân dân bần hàn.
- Muốn nhân dân thoát cảnh bần hàn → Xóa bỏ tư hữu, chiếm TLSX để chia cho dân,
tạo công ăn việc làm,...
- Nhân dân lao động có công ăn việc làm → làm giàu cho tổ quốc, làm bao nhiêu hưởng bấy nhiêu.
- Cán bộ nhà nước thì hướng dẫn chỉ bảo cho người dân biết lao động, giải quyết
những khó khăn, vướng mắc cho nhân dân.
Thứ hai, Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao, lực lượng sản xuất phát triển,
gắn liền với khoa học kỹ thuật và chế độ công hữu → KINH TẾ
- Một xã hội tích cực xây dựng kinh tế phát triển, song song với đó là học tập, nghiên
cứu KHKT để áp dụng trong mọi lĩnh vực. Đặc biệt, không quên chú trọng đến tay
nghề của NLĐ để nâng cao NSLĐ.
- Nhà xưởng, xe lửa, ngân hàng gọi là tư liệu sản xuất. Trước đây những thứ này
thuộc về tư hữu nhưng bây giờ thì khác, chúng thuộc về XHCN, sở hữu chung (sở
hữu của nền XHCN là sở hữu công).
Thứ ba, Chủ nghĩa xã hội là chế độ công bằng, bình đằng không còn áp bức, bóc lột → XÃ HỘI
- Không có áp bức bóc lột vì không còn tư hữu
- Ai làm nhiều thì ăn nhiều, làm ít thì ăn ít, không làm thì không ăn → Công bằng
trong lao động tức là ai cũng làm việc, cũng lao động. Công bằng trong việc hưởng
thị là phụ thuộc vào sự đóng góp của mỗi người.
- Đây là chế độ phân phối công bằng trong lao động và sản xuất là ý muốn nhắn gửi trong tính tất yếu này.
Thứ tư, Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, có hệ thống
quan hệ xã hội dân chủ, bính đẳng, công bằng, con người được giải phóng, phát triển tự
do, toàn diện trong sự hài hòa giữa xã hội với tự nhiên. → VĂN HÓA
- Phát triển văn hóa là nhân dân được học, được biết chữ và được tiếp thu kiến thức.
- Nhấn mạnh lợi ích của cá nhân chính đáng cần được bảo đảm để họ có động lực phát triển
- Là xã hội phát huy tính cách riêng, sở trường riêng để cải thiện được đời sống riêng
của mỗi người nhưng CNCN thì cần được loại bỏ.
Thứ năm, Chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây
dựng lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. → LỰC LƯỢNG
- Do nhân dân tự xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Đó là một CNXH
của dân, do dân, vì dân, là hiện thân đỉnh cao của tiến trình tiến hóa lịch sử nhân loại.
- Đây cũng chính là câu hỏi do ai, lực lượng nào xây dựng XHCN.
3/ Động lực và trở lực xây dựng CNXH?
* Động lực của chủ nghĩa xã hội:
a. Tất cả các nguồn lực, như: nguồn lực về vốn, khoa học kỹ thuật, con người... Trong
đó nguồn lực con người là bao trùm và quyết định nhất. Vì tất cả đều phải thông qua
con người; nguồn lực này là vô tận, trong đó trí tuệ con người càng khai thác càng tăng trưởng. - KHKT:
+ Học hỏi KHKT từ các nước tiến bộ khác
+ Cải tiến kỹ thuật, chuyển giao công nghệ
+ Phát huy sáng kiến, kinh nghiệm
+ Khuyến khích, ưu tiên, ủng hộ, tôn trọng các sáng chế, các nhà khoa học. - Vốn:
Đối với VN và các nước XHCN anh em thì lấy sự dành dụm để xây dựng CN:
+ Tăng gia sản xuất để tạo ra của cải vật chất (Cánh tay phải của hạnh phúc)
+ Thực hành tiết kiệm (cánh tay trái của hạnh phúc)
+ Cả nước cùng nhau tiết kiệm (tích lũy XHCN)
+ Chi tiêu hợp lý (chi tiêu trong sản xuất là quan trọng nhất).
Những điều này hoàn toàn trái ngược với CNTB. Ở xã hội này, người ta tăng vốn bằng cách:
+ Bóc lột SLĐ của nhân dân trong nước, thuộc địa. + Vay lãi suất cao.
→ Không phù ho*=p vo*?i nừ*o*?c ta. - Con người:
+ Ở khía cạnh cộng đồng: Phải phát huy được sức mạnh đoàn kết dân tộc
+ Ở khía cạnh cá nhân: Phải chú ý đến các giải pháp tác động đến nhu cầu và lợi ích,
các giải pháp kích thích về chính trị (sự thăng tiến trong công việc,...) về tinh thần.
+ Thực hiện công bằng xã hội (theo mức đóng góp, năng suất mỗi người).
b. Chú trọng khai thác các nguồn ngoại lực:
- Hợp tác, đặc biệt là với các nước xã hội chủ nghĩa anh em,
- Tranh thủ sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ, mở rộng làm ăn buôn bán, hợp tác làm ăn
với các nước trên thế giới
- Các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật,..
* Những trở lực của chủ nghĩa xã hội và hướng khắc phục:
- Thứ nhất là chủ nghĩa cá nhân - căn bệnh “mẹ”, “bệnh gốc”, “kẻ thù hung ác nhất của
chủ nghĩa xã hội” từ đó “đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm”. CNXH mang đến lợi ích cho xã
hội, CNCN chỉ mang đến lợi ích cho riêng mình.
- Thứ hai là “Giặc nội xâm”: tham nhũng, lãng phí, quan liêu,
Quan liêu sinh ra tham nhũng và lãng phí. Trong đó lãng phí là tội nặng nhất
- Thứ ba là tệ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết làm giảm sút uy tín và sức mạnh của Đảng, của cách mạng.
- Thứ tư là tệ chủ quan, bảo thủ lười biếng không chịu học tập lý luận, học tập cái mới.
4/ Nguyên tắc, bước đi, phương pháp xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ?
* Những nguyên tắc:
- Mọi tư tưởng, hành động đều phải thực hiện dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác -
Lênin, học tập kinh nghiệm của các nước nhưng không được giáo điều, máy móc.
Phải giữ vững độc lập dân tộc, tự chủ, tự cường.
- Căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân
dân để xác định bước đi cho phù hợp. Phải thận trọng, tránh nóng vội, đốt cháy giai đoạn
* Về bước đi cụ thể của thời kỳ quá độ:
- Bước 1: Ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
- Bước 2: Phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhẹ
- Bước 3: Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
Lưu ý: đi từ thấp đến cao, bước nào chắc bước ấy, không nóng vội, chủ quan, nhiều hay ít
giai đoạn là do lịch sử khách quan quy định.
* Về biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội:
+ Kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó xây dựng là chủ yếu và lâu dài
+ Thực hiện đường lối phát triển kinh tế xã hội hài hòa đảm bảo cho các thành phần kinh tế,
thành phần xã hội đều có điều kiện phát triển
+ Bảo vệ tổ quốc, kháng chiến - xây dựng CNXH
+ Có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm
+ Phương thức chủ yếu để xây dựng chủ nghĩa xã hội là “đem tài dân, sức dân, của dân mà
làm lợi cho dân” (PP quan trọng nhất); “đó là chủ nghĩa xã hội nhân dân'', không phải là
chủ nghĩa xã hội Nhà nước; xây dựng chủ nghĩa xã hội không thể bằng mệnh lệnh từ trên xuống.
5/ Những luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về ĐCSVN?
- ĐCSVN là nhân tố quyết định hàng đầu để đưa cách mạng VN đến thắng lợi - Vai trò
- Đảng CSVN là sản phẩm kết hợp của những quan điểm của chủ nghĩa M-LN cũng
như truyền thống dân tộc HCM KD. (Nguồn gốc ra đời).
→ Lý do khách quan dẫn đến quy luật đặc thù sự hình thành ĐCSVN: Yêu nước là
cái trường tồn trong lịch sử dân tộc Việt Nam, là phong trào to lớn, thúc đẩy đấu tranh giai cấp công nhân.
Phong trào yêu nước và phong trào công nhân có chung mục tiêu là giải phóng dân
tộc, quyền lợi của PTCN và quyền lợi của toàn thể dân tộc hòa quyện thành một. Yêu
nước chân chính là yêu nước trên lập trường của giai cấp công nhân và phải kết hợp
với PTYN của dân tộc thì mới có thể đưa sự nghiệp CM đi đến thành công.
Tư tưởng HCM về sự hình thành Đảng CSVN vừa quán triệt một cách sâu sắc học
thuyết CN Mác - Lênin về ĐCS, vừa phù hợp với điều kiện cụ thể của nước ta. Nó có
ý nghĩa quan trọng đối với CMVN, đồng thời cũng có ý nghĩa to lớn với các nước
chung hoàn cảnh trên thế giới.
- ĐCSVN là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc.
Do lợi ích của GCCN, các tầng lớp của nhân dân lao động, của cả dân tộc VN chỉ có
thể được đảm bảo rằng khi toàn thể dân tộc VN đoàn kết dưới sự lãnh đạo của
ĐCSVN. Như vậy cần phải xây dựng một ĐCS vừa là ĐCS của giai cấp vừa là Đảng
của Nhân dân lao động, của cả dân tộc.
→ Về lý luận theo tư tưởng của HCM, giai cấp và dân là thống nhất, lợi ích của giai
cấp CN thống nhất với lợi ích các tầng lớp ND lao động vì vậy ĐCS vừa là ĐCS của
giai cấp vừa là Đảng của Nhân dân lao động, của cả dân tộc.
Về thực tiễn, nếu ĐCS chỉ là Đảng của GCCN thì cơ sở xã hội của Đảng sẽ hạn chế,
Đảng không thể quy tụ được toàn bộ người ưu tú nhất, giác ngộ được cách mạng dân
tộc. Ngược lại, nếu ĐCS vừa là Đảng của nhân dân lao động và cả dân tộc thì cơ sở xã
hội của Đảng sẽ rộng mở, nhân dân bảo vệ và tham gia xây dựng Đảng phát triển không ngừng.
- Ý nghĩa: Luận điểm về bản chất của Đảng về bản chất của Đảng có ý nghĩa to lớn, Về
lý luận, đó là một luận điểm mới, sáng tạo về xây dựng Đảng, góp phần bổ sung phát
triển lý luận về ĐCS của CN Mác - Lênin.
- Về mặt thực tiễn, nó có ý nghĩa chỉ đạo quá trình xây dựng Đảng CSVN, nhờ đó
Đảng đã không ngừng lớn mạnh. Đảng có vững thì cách mệnh mới thành công cũng
như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy đúng hướng, dẫn dắt CM VN đi từ
thắng lợi này đến thắng lợi khác.
6/ Quan điểm của Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân?
- Sợi chỉ đỏ xuyên suốt tư tưởng HCM về vấn đề chủ trương xây dựng một nhà nước do
nhân dân lao động làm chủ… Đây cũng chính là điểm sáng tạo của HCM so với quan
điểm kinh điển Mác - Lênin và cũng là điểm cơ bản để phân biệt nhà nước ta với các nhà nước trước đó. Nhà nước của dân:
+ Nhà nước thuộc quyền sở hữu của dân, dân là chủ, địa vị cao nhất thuộc về dân.
+ Nhà nước của dân không phải là nhà nước phi giai cấp mà ở đây được hiểu là 4 giia
cấp chính: công - nông - tư sản dân tộc - tiểu tư sản.
+ Mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân. Quyền bính của cán bộ, công chức nhà nước
là do dân ủy nhiệm, giao phó. Dân có quyền bầu và ủy nhiệm người thay mặt mình
vào Quốc Hội và các cơ quan quyền lực nhà nước, kiểm soát các công việc của nhà
nước, giám sát các hoạt động của đại biểu do mình bầu ra thông qua các thiết chế dân chủ.
+ Dân vừa là chủ (thân phân địa vị), vừa làm chủ (phải có hành vi, trách nhiệm tương
xứng với thân phận là chủ của mình)
+ Dân là chủ, các bộ là đầy tớ trung thành, tận tụy của nhân dân. Ở đây, đầy tớ không
phải là đồng nhất với nô lệ mà nói về trách nhiệm và thái độ của người cán bộ phải
tận tụy, trung thành với nhân dân.
+ Cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn và giải quyết vướng mắc cho dân.
- Nhà nước do dân:
+ Nhà nước do dân lập ra - Dân cử ra các đại diện của mình tham gia quản lý nhà nước và xã hội;
+ Nhà nước do dân xây dựng, ủng hộ và bảo vệ; nhà nước được dân phê bình, giám sát,
tạo điều kiện để nhà nước ngày càng hoàn thiện hơn. (Trích dẫn: Dễ trăm lần không dân
cũng chịu, có trăm lần dân liệu cũng xong).
+ Các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức phải lắng nghe ý kiến nhân dân, liên hệ chặt
chẽ với nhân dân, chịu sự kiểm soát của nhân dân. Để dân biết, quyết định vận mệnh đất
nước theo phương châm: dân biết - dân bàn - dân làm - dân kiểm tra - dân giám sát - dân hưởng thụ.
+ Dân đóng thuế để nhà nước chi tiêu. - Nhà nước vì dân:
+ Mọi hoạt động của nhà nước đều phải vì nhân dân, hướng vào việc phục vụ nhân dân.
Đem lại quyền lợi cho nhân dân là mục tiêu cơ bản của nhà nước ta.
Làm cho dân có ăn, có mặc, có chỗ ở và có học hành. Ta có thể thấy việc nhỏ của dân là
ăn uống, học hành. Việc lớn của dân là độc lập, tự do, hạnh phúc.
+ Cơ quan nhà nước và cán bộ quản lý nhà nước phải lấy sự phục vụ của nhân dân làm
mục đích. Họ phải là những người lo trước thiên hạ và vui sau thiên hạ, đồng thời
phải đảm bảo đầy đủ những đức tính cần - kiệm - liêm chính.
+ “Việc gì lợi cho dân, ta phải làm hết sức. Việc gì hại đến dân, ta phải hết sức tránh.
Chúng ta phải yêu dân, kính dân thì dân mới yêu ta, kính ta”
+ Chính quyền các cấp phải chăm lo cho dân từ việc lớn đến việc nhỏ, các cơ quan nhà nước
quản lý xã hội là để lo cho dân: Nếu để cho dân đói, chính phủ có lỗi, nếu để cho dân giét,
chính phủ có lỗi, nếu để cho dân không được học hành, chính phủ có lỗi...
+ Cán bộ nhà nước là người phục vụ, đồng thời còn là người lãnh đạo, người hướng dẫn của
nhân dân, phải "xứng đáng vừa là người lãnh đạo, vừa là người đày tớ thật trung thành của nhân dân”.
7/ Quan điểm của HCM về bản chất của nhà nước?
a. Nhà nước ta là nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của giai cấp công nhân, mang
bản chất giai cấp công nhân. Vì:
- Thứ nhất, do ĐCS lãnh đạo nhà nước (ĐCS do GCCN lập ra và là chính đảng của
GCCN → Đảng mang bản chất của GCCN).
Đảng lãnh đạo bằng đường lối, chủ trương, bằng hoạt động của tổ chức, cá nhân
bằng các công tác kiểm tra
- Thứ hai, biểu hiện ở mục tiêu XHCN
- Thứ ba, thể hiện nguyên tắc tập trung dân chủ (nhà nước được tổ chức và hoạt động
theo các nguyên tắc cơ bản dựa trên hệ tư tưởng của giai cấp công nhân).
- Thứ tư, lực lượng của nhà nước đó là liên minh công - nông - tầng lớp trí thức, do GCCN lãnh đạo.
b. NN thống nhất giữa tính giai cấp và tính nhân dân và tính dân tộc
- NN có được là do đấu tranh của đại đa số nhân dân, nhiều tầng lớp, giai cấp, của
khối đại đoàn kết toàn dân.
Bản chất GCCN của NN ta thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc. Đó là nhà
nước của khối đại đoàn kết dân tộc. Nói nhà nước ta là “Nhà nước của dân, do dân,
vì dân”, không phải là nhà nước “toàn dân”, nhà nước phi giai cấp, mà là nói tới tính
chất dân chủ nhân dân của nhà nước. Nhà nước đó xét về bản chất vẫn là nhà nước
của GCCN, nhưng xét về đại diện và bảo vệ lợi ích thì đó nhà là “nhà nước của dân, do dân, vì dân”.
- Ngoài chăm sóc lợi ích của GCCN còn đảm bảo lợi ích của Giai cấp khác.
VD: Trong tình hình dịch covid-19, NN đã đưa ra khoản trợ cấp cho nhân dân để
vượt qua khó khăn, chống dịch. Đối tượng nhận trợ cấp rất đa dạng, tất cả mọi người
chứ không phân biệt người lao động nghèo, thất nghiệp hay chủ cửa hàng…
Về lý luận theo tư tưởng HCM, giai cấp và dân tộc là thống nhất, lợi ích của GCCN
gắn liền với lợi ích dân tộc vậy nên NN của GCCN cũng là NN có tính dân tộc.
- NN còn lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
Về thực tiễn NN ta là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của toàn dân tộc.
NN ta luôn bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích dân tộc là nền tảng và từ khi ra
đời cho đến nay NN ta đã đảm nhiệm nhiệm vụ lịch sử là tổ chức, lãnh đạo các cuộc
kháng chiến chống giặc ngoại xâm thắng lợi, giải phóng đất nước, giữ vững độc lập,
đưa nước ta tiến lên CNXH.
8/ Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ?
NN có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ là NN phải hợp hiến hợp pháp phải đưa pháp luật vào đời sống.
a. Xây dựng nhà nước hợp hiến, hợp pháp:
- NN hợp hiến là nhà nước của nhân dân lập ra, NN có hiến pháp và hệ thống pháp
luật, hoạt động dựa trên cơ sở hiến pháp và pháp luật.
- Ngay sau khi cách mạng thành công, cần sớm tiến hành tổng tuyển cử để lập ra nhà
nước hợp hiến, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp quyền lực NN (kêu gọi tổng tuyển
cử trong cả nước 6/01/1946: QH đầu tiên được diễn ra, hai lần HCM chủ trì soạn thảo HP 1946 - 1959).
- NN cần đặc biệt chú trọng đến công tác xây dựng PL và yêu cầu tất cả các cơ quản,
công chức phải gương mẫu, chấp hành đúng pháp luật.
b. Nhà nước quản lý bằng pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống:
- Quản lý xã hội bằng nhiều cách nhưng quan trọng nhất bằng pháp luật, Hiến Pháp là pháp luật tối cao.
Có thể kể đến: Tôn giáo được quản lý bằng hệ thống tín ngưỡng, tôn giáo. Hạn chế: Mỗi tôn
giáo có sự khác nhau, không có sự bắt buộc cho tất cả mọi người mà chỉ theo đạo (phạm vi nhỏ).
Đạo đức: Nên làm gì và không nên làm gì
Hạn chế: mang tính cá nhân, không bắt buộc.
Pháp luật: Áp dụng phạm vi rộng lớn - dành cho mọi người đang sinh sống trên 1 QGia. Có
tính răn đe, cưỡng chế, bắt buộc.
- Cần có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan quyền lực NN: lập pháp - hành pháp - tư pháp
- Cách để PL thực thi trong thực tế:
+ Xây dựng một nền pháp chế, hệ thống pháp luật thật sự hoàn thiện, đầy đủ đảm bảo
quyền dân chủ thực sự cho nhân dân.
Dân chủ và PL đi đôi với nhau, không có dân chủ ngoài pháp luật, mọi quyền dân chủ phải
được thể chế hóa thành pháp luật và được đảm bảo bằng pháp luật.
+ CQNN, cán bộ phải gương mẫu chấp hành đủ đức, đủ tài
Trung thành với cách mạng và tổ quốc, nhiệt tình, thành thạo trong công việc hành
chính, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ. Dám phụ trách, quyết đoán, chịu trách nhiệm, liên
hệ mật thiết với nhân dân. Tự phê bình và phê bình, có ý thức xây dựng NN trong sạch và vững mạnh.
+ Người dân phải hiểu và tuyệt đối chấp hành
Tích cực nâng cao dân trí, văn hóa, chính trị, làm cho người dân biết hưởng quyền
dân chủ và biết dùng quyền dân chủ.
+ Thực thi PL phải công tâm, nghiêm minh, bình đẳng và minh bạch
Xây dựng cơ chế kiểm tra giám sát hữu hiệu, đảm bảo cho PL thi hành nghiêm minh
trong cán bộ và nhân dân.
+ Ra sức tuyên truyền, phổ biến giáo dục PL trong nhân dân và cán bộ.
9/ Nhà nước trong sạch, vững mạnh?
a. Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong nhà nước.
- HCM đã phát hiện rất sớm và chỉ ra có 6 căn bệnh tiêu cực cần tránh trong quá trình
xây dựng nhà nước mới
+ Trái phép: Trái với pháp luật
+ Cậy thế: Lên mặt, hách dịch với dân. Cậy quyền thế ra sức ngang tàng, coi khinh dư
luận, không nghĩ đến dân, quên dân là người bầu mình ra để làm việc vì dân
+ Hủ hóa: ăn chơi xa xỉ, hoang phí, lấy của công dùng vào việc tư, quên cả đạo đức, thanh liêm.
+ Tư túng: kéo bè kéo cánh, bà con bạn hữu, dung túng cho người thân dùng không có tài đức.
+ Chia rẽ: bênh lớp này chống lớp khác, không biết làm cho tầng lớp nhân dân hòa thuận.
+ Kiêu ngạo: Lên mặt với dân, coi khinh, cử chỉ lúc nào cũng vác cái mặt “quan cách mạng” lên.
b. Biện pháp khắc phục:
Để chống tiêu cực trong bộ máy NN, pp luận của HCM đã quy tất cả các mối quan hệ phức
tạp của XH thành mối quan hệ với mình, với người và với công việc.
+ Đối với mình: cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, tự sửa chính mình.
+ Đối với người: yêu thương, quý trọng, tin tưởng nhân dân, hết lòng phụng sự nhân
dân, lắng nghe ý kiến của dân.
+ Đối với việc: tận tụy với công việc.
- Chống 3 thứ giặc nội xâm, đó là: quan liêu, lãng phí, tham ô.
- Tăng cường pháp luật với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng:
+ Đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau trong thực
tế trị nước. Người dân rất coi trọng đạo đức, nhất là đạo đức của người cầm quyền, kết hợp
đạo đức với pháp trị là một truyền thống trong đường lối trị nước ở Phương Đông cần kế thừa, phát huy.
Đạo đức: khuyên răn, không bắt buộc, mang tính cá nhân
PLL phạm vi mở rộng, máy móc, cứng nhắc, có tính bắt buộc
→ Giáo dục ĐĐ nên có trước để khuyên răn, hướng về cái thiện, chủ động thực hiện các
hành vi tích cực tránh xa hành vi vi phạm PL (phòng bệnh hơn chữa bệnh). Trong lịch sử,
muốn trị nước thành công: phải kết hợp giáo dục đạo đức và tăng cường pháp luật
+ Tăng cường PL: Hoàn thiện PL, xử lý mọi sai phạm nghiêm minh theo đúng quy định,
điều này phù hợp với yêu cầu khách quan của NN mới.
+ Nhấn mạnh vai trò của pháp luật, nhưng không được tuyệt đối pháp luật, xem trọng cả giáo dục đạo đức
10/ Vai trò, vị trí của đạo đức?
a. Đạo đức là gốc của người cách mạng:
+ Đạo đức là đời sống tinh thần của xã hội, do cơ sở hạ tầng (kinh tế - xã hội) quyết định,
song tác động trở lại với xã hội.
+ Đạo đức là gốc, là nền tảng, là sức mạnh, là tiêu chuẩn đánh giá cán bộ đảng viên.
+ Đạo đức là thước đo đánh giá lòng cao thượng và giúp mỗi người hoàn thiện bản thân
+ Giữa Đức và Tài, Hồ Chí Minh xem trọng đạo đức.
+ Hồ Chí Minh làm một cuộc cách mạng trên lĩnh vực đạo đức, xây dựng đạo đức mới – đạo đức cách mạng.
+ Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên.
b. Thứ hai, đạo đức là nhân tố tạo nên sự hấp dẫn đối với chủ nghĩa xã hội:
+ Chủ nghĩa xã hội chưa phải ở lý tưởng cao xa, ở mức sống dồi dào, ở tư tưởng được tự
do, giải phóng, mà trước hết nó ở những giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất của những
người cộng sản ưu tú, bằng tấm gương sống, bằng hành động của mình chiến đấu cho lý
tưởng Xã hội chủ nghĩa trở thành hiện thực
11/ Các phẩm chất đạo đức cơ bản?
- Trung với nước, hiếu với dân:
+ Trung với nước: yêu Tổ quốc, trung thành với sự nghiệp giải phóng đất nước, giải phóng con người
+ Hiếu với dân: “không chỉ yêu cha mẹ mình, mà cũng yêu cha mẹ người, cũng làm cho
mọi người biết yêu thương cha mẹ”, yêu kính đối với nhân dân như yêu thương cha mẹ mình
- Cần – kiệm – Liêm – Chính – Chí công vô tư:
+ Cần: Cần cù, chịu khó, chăm chỉ, dẻo dai, bền bỉ. Cần cù gắn liền với siêng năng. Cần
cù theo nghĩa rộng: Không phải chỉ mỗi cá nhân cần siêng, mà tập thể, cả đất nước cũng
phải siêng năng. Cần cù, nhưng phải có kế hoạch, biết việc gì làm trước, làm sau =) phải
tính toán cẩn thận, sắp đặt gọn gàng. Có kế hoạch, nhưng phải biết phân công. “Cần” phải
đi cùng với “chuyên” (chuyên tâm) không chỉ một, hai ngày mà là cả đời cần, chuyên,
luôn luôn chăm chỉ. Lười biếng là kẻ thù của cần, người lười biếng có tội với nhân dân, với Tổ quốc.
+ Kiệm: tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi. Cần và Kiệm luôn đi đôi
với nhau như người đứng bằng 2 chân. Tiết kiệm: vật chất, thời gian, nhân lực. Tiết kiệm
nhưng không bủn xỉn, cũng không xa xỉ. Phải thi đua thực hành tiết kiệm.
+ Liêm: Là trong sạch, là không tham lam, không tham của công, không tham tiền bạc, địa
vị, nịnh hót, không lấy của chung thành của riêng. Cán bộ phải thực hành liêm khiết gương
mẫu cho nhân dân. Dân phải hỗ trợ, giúp cán bộ thực hành liêm.
+ Chính: là không tà, là ngay ngắn, đứng đắn.
+ Chí công vô tư: Thực chất, chí công vô tư: quét sạch chủ nghĩa cá nhân, là lo trước
thiên hạ, vui sau thiên hạ. Thực hành Chí công vô tư không có gì khó, chỉ từ lòng mà ra:
một lòng hướng về nhân dân, Tổ quốc, đồng bào.
- Yêu thương con người: Dành cho người nghèo khổ, bị áp bức, bóc lột. Yêu gia đình,
anh em, bạn bè, - đồng bào cả nước - nhân loại. Tha lỗi cho những người mắc sai lầm,
biết sửa chữa. Yêu thương nhưng biết phê bình, tự phê bình lẫn nhau.
- Có tinh thần quốc tế trong sáng:
+ Tinh thần đoàn kết giai cấp công nhân toàn thế giới “bốn phương vô sản đều là anh em”
+ Đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, nhân dân lao động trên thế giới
+ Đoàn kết với những người tiến bộ, văn minh trên thế giới
+ Đoàn kết quốc tế để hướng đến chủ nghĩa xã hội, độc lập, dân chủ, và tiến bộ
+ Đoàn kết quốc tế gắn liền với chủ nghĩa yêu nước
ð HCM có sự vận dụng, sáng tạo, kế thừa, nâng tầm các phẩm chất đạo đức mà Nho giáo đã đưa ra.
12/ So sánh một số phẩm chất: trung-hiếu, cần, kiệm, liêm, chính? (tham khảo câu 11
và giáo trình, có thể câu hỏi này sẽ so sánh giữa HCM và Nho giáo về các phẩm chất này)
+ Trung: trung quân, trung thành với vua, mà trung thành với vua là trung thành với nước.
+ Hiếu: Hiếu thảo với cha mẹ.
+ Cần: Cần cù, chịu khó, chăm chỉ, dẻo dai, bền bỉ. Cần cù gắn liền với siêng năng. Cần
cù theo nghĩa rộng: Không phải chỉ mỗi cá nhân cần siêng, mà tập thể, cả đất nước cũng
phải siêng năng. Cần cù, nhưng phải có kế hoạch, biết việc gì làm trước, làm sau =) phải
tính toán cẩn thận, sắp đặt gọn gàng. Có kế hoạch, nhưng phải biết phân công. “Cần” phải
đi cùng với “chuyên” (chuyên tâm) không chỉ một, hai ngày mà là cả đời cần, chuyên,
luôn luôn chăm chỉ. Lười biếng là kẻ thù của cần, người lười biếng có tội với nhân dân, với Tổ quốc.
+ Kiệm: tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi. Cần và Kiệm luôn đi đôi
với nhau như người đứng bằng 2 chân. Tiết kiệm: vật chất, thời gian, nhân lực. Tiết kiệm
nhưng không bủn xỉn, cũng không xa xỉ. Phải thi đua thực hành tiết kiệm.