Đề cương ôn tập Ngữ Văn 6 HK2 tham khảo

Đề cương ôn tập Ngữ Văn lớp 6 học kỳ 2 tham khảo. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF bao gồm 10 trang tổng hợp các kiến thức giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời các bạn đón xem!

Trang 1
CU TRÚC
ĐỀ KIM TRA HC KÌ II
MÔN: NG N 6
THI GIAN LÀM BÀI : 90 PHÚT
I. PHN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN(3 điểm)
I.1. Văn bản :
* Hc sinh tp trung vàonhững văn bản sau:
1. Bc tranh ca em gái tôi - ( T Duy Anh )
2. Đêm nay Bác không ngủ-( Minh Hu)
3. m - ( T Hu).
4. ( Nguyn Tuân )
5. Cây tre Vit Nam ( Thép Mi)
* Yêu cu trng tâm:
- Nhn biết được tên tác phm, th loại, phương thức biểu đạt ca mỗi văn bản.
- Hiu được ngh thut, nội dung và ý nghĩa của tng văn bản.
I.2. Tiếng Vit :
* Phm vi ôn tp :
1. So sánh
2. Nhân hóa.
3. n d. Chú ý: Tp trung vào phn I ( n d là gì ?) và phn III (Luyn tp)
4. Hoán d. Chú ý: Tp trung vào phn I ( n d là gì ?) và phn III (Luyn tp)
5. Câu trn thuật đơn ( Tập trung vào phn I )
* Yêu cu trng tâm :
-Nắm được khái nim ca các bin pháp tu t trên, nhn biết được các kiu so sánh, nhân hóa.
- Vn dng những đơn vị kiến thc đã học để thc hin yêu cu trong các bài tp có liên quan.
II. TO LẬP VĂN BN(7 điểm)
Câu 1.(2 điểm) Hc sinh viết đoạn văn(8 – 10 câu) v các ch đề liên quan đến ni dung hoc
nhân vt trong mt s văn bản trên phn I.1.
Câu 2.(5 điểm)To lp một văn bản miêu t hoàn chnh theo các ch đ gi ý sau:
- T người thân ( ông, bà, cha, m, anh, ch, em )
- T thy cô giáo
- T người gn vi hoạt động ( VD: Hãy miêu t hình nh m hoc cha trong những trường hp
sau:
+ Lúc em m.
+ Khi em làm được mt vic tt.)
- T cnh: cnh mùa hè, t ngôi trường em đang học.
----- HT -----
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ II
NGỮ VĂN 6
A/ VĂN BẢN:
STT
Tên tác
Tác giả
Thể
Nội dung
Nghệ thuật
Ý nghĩa
Trang 2
phẩm
loại
1
Bức
tranh
của em
gái tôi
Tạ Duy
Anh
Truyện
ngắn
Qua câu
chuyện v
người anh
em gái
tài hội họa,
truyện bức
tranh của em
gái tôi cho
thấy: Tình cảm
trong sáng
lòng nn hậu
của người em
gái đã giúp
cho người anh
nhận ra phần
hạn chế
chính mình.
- K chuyện bằng
ngôi thứ nhất tạo
nên s chân thật
cho câu chuyện.
- Miêu tả chân thc
diễn biến tâm của
nhân vật.
- Tình cảm trong
sáng nhân hậu bao
giờ cũng lớn hơn,
cao đẹp hơn lòng
ghen ghét, đố kị.
2
Đêm
nay
Bác
khôn
g
ngủ
(1951)
Minh
Huệ
Thơ
năm
chữ
Bài thơ thể hin
tấm lòng u
thương sâu sắc
rộng lớn của Bác
Hồ với bộ đội,
nhân dân và tình
cảm kính yêu
cảm phục ca
người chiến sĩ
đối với Bác.
- Lựa chọn sử
dụng thể thơ năm
chữ kết hợp t s
miêu tả biểu
cảm.
- Lựa chọn, sử
dụng lời thơ giản
dị nhiều hình
ảnh thể hiện nh
cảm tự nhiên, chân
thành.
- Sử dụng từ láy tạo
giá trị gợi hình và
biểu cảm khắc họa
hình ảnh cao đẹp về
Bác Hồ kính yêu.
Bài thơ thể hin tấm
lòng Yêu thương bao
la ca Bác Hồ với bộ
đi và nhân dân; tình
cảm kính yêu, cảm
phục của bộ đội, của
nhân dân ta đối với
Bác.
3
Lượm
(1949)
Tố Hữu
Thơ
bốn
chữ
Bài thơ khắc họa
hình ảnh Lượm
hồn nhiên, vui
ơi, hăng hái,
dũng cảm. Lượm
đã hi sinh
nhưng hình ảnh
của em vẫn còn
sống mãi với
chúng ta.
- Kết hợp nhiều
phương thức biểu
đạt: miêu tả, kể
chuyện, biểu cảm.
- Sử dụng nhiều t
láy gợi hình và giàu
âm điệu.
Bài thơ khắc ha
hình ảnh chú
hồn nhiên dũng
cảm hi sinh
nhiệm vụ kháng
chiến. Đó một
hình tượng cao
đẹp trong thơ Tố
Hữu. Đồng thời
bài thơ đã thể hiện
chân thật tình cảm
Trang 3
mến thương
cảm phục của tác
giả dành cho chú
Lượm nói riêng
những em
yêu nước nói
chung.
4
Nguyễn
Tuân
Vẻ đẹpơi
sáng, phong phú
của cảnh sắc
thiên nhiên vùng
đảo Cô Tô và
một nét sinh
hoạt của người
dân trên đảo Cô
Tô.
- Khắc họa hình
nh tinh tế, chính
xác, đc đáo.
- Sử dụng các phép
so sánh mới lạ và từ
ngữ giàu tính sáng
tạo.
- Bài văn cho thấy vẻ
đẹp độc đáo của
thiên nhiên trên biển
đảo Cô Tô, vẻ đẹp
của người lao động
trên vùng đảo này.
Qua đó thấy được
nh cảm yêu quý
của tác giả đối với
mảnh đất quê hương.
5
Cây tre
Việt
Nam
Thép
Mới
Thuyết
minh
phim
Cây tre là người
bạn thân thiết
lâu đời của
người nông dân
và nhân dân Việt
Nam. Cây tre có
vẻ đẹp bình dị
và nhiều phẩm
chất quý báu.
Cây tre đã trở
thành một biểu
ợng của đất
nước Việt Nam,
dân tộc Việt
Nam.
- Kết hợp giữa
cnh luận trữ
nh.
- Xây dựng hình ảnh
phong phú chọn
lọc vừa cụ thể vừa
mang nh biểu
ợng.
- Lựa chọn lời văn
giàu nhịp điệu
nh biểu cảm
cao.
- Sử dụng thành
công các phép so
sánh, nhân hóa, điệp
ngữ.
- Văn bản cho thấy
vẻ đẹp sự gắn
của cây tre với đời
sống dân tộc ta. Qua
đó cho thấy tác giả là
người có hiểu biết về
cây tre, có tình cảm
sâu nặng, có niềm tin
và tự hào chính đáng
về cây tre Việt Nam.
B/ TING VIT
1. Các bin pháp tu t :
NHÂN HÓA
N D
HOÁN D
Nhân hóa gi
hoc t con vt, cây
cối, đồ vt, ... bng
nhng t ng vn
được dùng để gi
hoc t con người;
làm cho thế gii
n d là gi tên s
vt, hin ng này
bng tên s vt, hin
ng khác có nét
ơng đồng vi nó
nhằm tăng sức gi
hình, gi cm cho s
Hoán d gi tên s vt, hin
ng, khái nim bng tên ca mt
s vt, hiện tượng, khái nim khác
có nét quan h gần gũi vi
nhằm tăng sc gi hình, gi cm
cho s din đạt.
VD:
Trang 4
Khái
nim
loài vt, cây cối, đồ
vt, ... tr nên gn
gũi với con người,
biu th nhng suy
nghĩ, tình cảm ca
con người.
VD : Ch Chi th
dài, không nói
na.
diễn đạt.
VD:
Anh đội viên nhìn Bác
Càng nhìn li càng
thương
Ngưi Cha mái tóc
bc
Đốt la cho anh nm.
Áo nâu lin vi áo xanh
Nông thôn cùng vi th thành
đứng lên.
Phân
loi
3 kiu nhân
hóa :
1. Dùng nhng t
vn gi người để
gi vt.
VD : Bác Giun đào
đất sut ngày
Trưa nay chết dưới
bóng cây sau nhà.
2. Dùng những từ
vốn ch hoạt động,
nh chất của
người để chỉ hoạt
động, nh chất
của vật.
VD : Mèo con
nằm hồi hộp,
không ngủ được.
3. Trò chuyn,
xưng hô vi vt
như đối vi người.
VD : Trăng ơi ... t
đâu đến?
4 kiu n d :
1. n d hình thc.
VD : V thăm nhà Bác
làng Sen
hàng râm bt thp
lên la hng.
2. Ẩn dụ cách thức
VD : V thăm nhà Bác
làng Sen
hàng râm bt thp
lên la hng.
3. Ẩn dụ phẩm chất.
VD : Người Cha mái
tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm.
4. n d chuyn đi
cm giác.
VD : Li nói ngt lt
đến xương.
4 kiu hoán d :
1. Ly b phận để gi toàn th.
VD :
Bàn tay ta làm nên tt c
sức người sỏi đá cũng thành
cơm.
2. Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu
ợng.
VD :
Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
3. Lấy dấu hiệu s vật để gọi sự
vật.
VD :
Ngày Huế đmáu
Chú Hà Nội về
Tình cờ chú cháu
Gặp nhau Hàng Bè.
4. Ly vt cha đng để gi vt b
cha đng.
VD :
Vì sao? Trái Đất nng ân tình
Nhắc mãi tên Người : H Chí
Minh.
* Cu to phép so sánh :
V A
(s vật được so sánh)
PHƯƠNG DIỆN
SO SÁNH
T
SO SÁNH
V B
(s vật dùng để so sánh)
môi
đỏ
như
son
nhanh
như
chp
tấc đất
tc vàng
Trang 5
* Lưu ý : Trong phép so sánh có th khuyết mt hoc hai thành phn : vế A, phương diện so sánh hoc t
so sánh nhưng không thể thiếu vế B.
2. Câu trn thuật đơn :
a. Khái nim : Câu trn thuật đơn là loi câu do mt cm C-V tạo thành, dùng để gii thiu, t hoc k
mt s vic, s vật hay để nêu mt ý kiến .
b. Ví d : Đôi càng tôi// mẫm bóng.
CN VN
Tôi //đi đứng oai v.
CN VN
* Ghi chú : Các em cn làm li phần “Luyện tập” của các bài trên.
C/ TO LẬP VĂN BẢN
Câu 1.(2 điểm) Hc sinh viết đoạn văn(8 – 10 câu) v các ch đề liên quan đến ni dung hoc
nhân vt trong mt s văn bản trên phn I.1.
Câu 2.(5 điểm)To lp một văn bản miêu t hoàn chnh theo các ch đ gi ý sau:
- T người thân ( ông, bà, cha, m, anh, ch, em )
- T thy cô giáo
- T người gn vi hoạt động ( VD: Hãy miêu t hình nh m hoc cha trong những trường hp
sau:
+ Lúc em m.
+ Khi em làm được mt vic tt.)
- T cnh: cnh mùa hè, t ngôi trường em đang học.
_____________________________________________________________________
MT S ĐON VĂN, DÀN BÀI THAM KHO
A/ ĐOẠN VĂN
1. Cm nhn v nhân vt Kiều Phương trong tác phm “ Bức tranh ca em gái tôi
"Bc tranh ca em gái tôi" của nhà văn Tạ Duy Anh là mt tác phm em vô cùng yêu thích. Trong
truyn ngn, tác gi đã khắc họa thành công hình tượng nhân vt Kiều Phương, mt em gái ngoan
ngoãn và yêu thương anh hết mc. Ngay t những dòng đầu văn bản, người đọc đã dễ dàng nhn thấy đây
là mt cô em gái hin hu, biết vâng lời người ln. Ngay c khi b người anh quát nt, em không h phn
kháng và cãi li anh ch mt câu. Bên cạnh đó, Kiều Phương còn là một cô gái có năng khiếu hi ha.
Nhng bc tranh em v rất đẹp, điều này khiến b m rt t hào v em nhưng li khiến người anh trai
thy mc cm và dn xa lánh em. Đỉnh điểm ca câu chuyn là khi Kiều Phương tham gia một hi thi v
tranh quc tếđạt gii Nhất. Người anh như vỡ òa trong cm xúc khi nhìn thy bc tranh y, người em
v mình. Chính hành động đầy bao dung ca Kiều Phương đã khiến người anh nhn ra hn chế ca bn
thân. Tht cảm ơn nhà văn Tạ Duy Anh đã đem đến cho chúng ta chân dung mt gái tài năng có tâm
hn trong sáng, hn nhiên và nhân hu!
2. Cm nhn v nhân vật Lượm trong tác phm cùng tên ca T Hu.
Khép lại bài thơ “Lượm”, hình nh ca cu bé liên lc hn nhiên, vui tươi, hăng hái và dũng cm
dường như đã tạc sâu vào tận đáy tim em. Một cu bé vi vóc dáng bé nhỏ, đôi má bầu bĩnh, đỏ hng như
Trang 6
trái b quân nhưng li hin lên như mt người chiến sĩ giải phóng quân thc th. Cu luôn sn sàng làm
nhim v vi chiếc xc nh đựng công văn, mũ ca lô của Đội Thiếu nhi cu quc ng đôi chân nhanh
nhn. Không h chùn bước trước a bom bão đạn nơi mặt trn him nguy. Trước yêu cu truyn tin
“thưng khẩn”, lòng yêu t quc mãnh liệt đã giúp cu vượt lên mi ni lo s, k c s an toàn ca bn
thân “S chi hiểm nghèo”. Lượm đã hi sinh anh dũng khi đang làm nhiệm v trong đạn la khc lit ca
chiến tranh, cu đã hi sinh trên đất m quê hương mt s hi sinh thiêng liêng cao c, mt tấm gương
sáng mà thế h chúng ta phi noi theo. Hình nh của Lượm vn luôn sng mãi trong trái tim những người
li, hôm nay và mãi mãi mai sau.
3. Cm nhn ca em v Bác trong tác phm “ Đêm nay Bác không ngủ”
Đọc bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” ca Minh Hu, hn không ai không trào dâng trong lòng nim
cm phc v nh yêu thương vĩ đại và s hy sinh cao c ca v cha già kính yêu : Bác H Chí Minh.
Trong bài thơ, hình ảnh ca Bác hin lên va lớn lao,, lại va ấm áp, thân thương biết dường nào. S
ấm áp, thân thương tỏa ra t những hành động tưởng chừng như vô cùng đơn giản : Bác đốt lửa sưi m
cho các anh đội viên, Bác nhón chân nh nhàng khi đi dém chăn để các anh ngon gic. Bác nóng rut vì
thường đoàn dân công phi ng gia rừng trong đêma lạnh đến độ thao thc, không n ng. Hành
động y ch có th nhìn thy một người cha đang săn sóc, lo lắng cho những đứa con yêu ca mình. Và,
hơn tất thảy, đoạn thơ cui đã khẳng định một chân lí đơn giản mà ln lao: Bác không ng vì mt lí do
bình thưng, d hiu - Bác là H Chí Minh. Nói đến Bác là nói đến nh thương và trách nhiệm rng ln,
cao c không ng vì lo nỗi nước nhà” . Không ngủ vứi Bác đã trở thành mt l thường tình. Bi cuc
đời Bác đã dành trọn vn để lo cho dân, cho nước, Bác thức vì tình yêu thương và sự lo lng cho vn
mnh của nước nhà, cho hnh phúc của nhân dân. Đó chính là lẽ sng nâng niu tt c ch quên mình
ca Bác mọi người dân đều thu hiu và kính phc.
B/ DÀN BÀI TP LÀM VĂN
1/ T người thân (ông, bà, cha, m, anh, ch, em)
Dàn bài t m ca em
* Mở bài:
- Dẫn thơ hoặc ca bài, bài hát nói về mẹ
“Lòng mẹ bao la như biển Thái Bình dạt dào”
- Trong cuộc đời này, không ai yêu thương, quan tâm, chăm sóc và lo lắng cho mình bằng mẹ.
- Với em, mẹ là người quan trọng nhất, người em yêu quý và kính trọng nhất.
* Thân bài:
- Tả ngoại nh (đoạn 1)
+ Mẹ không phải là người phụ nữ đẹp. Hình ảnh mẹ trong em thật giản dị nhưng cũng rất cao quý
+ Dáng mẹ gầy, nhìn dáng mẹ tôi đã thấy được bao nỗi vất vả, lo toan…
+ Dáng đi của mẹ uyển chuyển, nhẹ nhàng…
+ Khuôn mặt mẹ không được trắng trẻo mà đã bị nắng mưa làm đen xạm đi
+ Đôi mắt mẹ trong tôi thật đẹp, lấp lánh niềm vui khi…, đượm buồn khi ., dịu dàng ấm áp
khi…Trên đôi mắt ấy đã có những nếp nhắn trước tuổi.
+ Sống mũi mẹ không cao nhưng rất hài hòa với khuôn mặt của mẹ.
+ Nụ cười tươi luôn nở trên môi mẹ dù khó khăn vất vả như thế nào chăng nữa
+ Tôi nhận ra bàn tay mẹ thô ráp, chiếc áo mẹ đã bạc màu, đôi vai mẹ gầy hơn trước.
+ Hình như trông mẹ già hơn cái tuổi bốn mươi của mẹ. Mái tóc dài mượt ngày trước giờ đã ngắn
mỏng đi khá nhiều, thấp thoáng đã thấy những sợi bạc.
- Tả vềnh cách, hoạt động (đoạn 2)
+ Mẹ một giáo viên luôn tận tụy với công việc. Những đêm khuya khi tôi đã ngủ, tôi thấy mẹ vẫn miệt
mài bên bàn làm việc với những chồng vở của học sinh. Mẹ cẩn thận sửa từng lỗi nhỏ trong bài làm…
Trang 7
+ Với gia đình, mẹ luôn chu toàn mọi việc, chăm sóc ân cần cho cả gia đình…Một mình mẹ lo hết cả
công việc nhà, làm tròn trách nhiệm trong công việc ở trường.
+ Mẹ là một người vợ hiền, một người dâu thảo.
- Tả về kỉ niệm với mẹ, sự quan tâm của mẹ với mình (đoạn 3)
+ Với tôi, mẹ luôn dành sự quan tâm nhiều nhất: Lo cho tôi từng bữa ăn, giấc ngủ, mẹ còn dành chút thời
gian ít ỏi khi nghỉ ngơi để hướng dẫn tôi học tập.
+ Ánh mắt mẹ dịu dàng, hiền hậu chỉ cho tôi từng lỗi sai, giúp tôi hiểu bài hơn.
+ Mẹ luôn bên tôi khi tôi gặp khó khăn, động viên an ủi khi tôi vấp ngã. Mẹ hứng hết nỗi cực nhọc để tôi
có được cuộc sống hạnh phúc, đủ đầy.
* Kết bài:
- Khẳng định lại tình cảm với mẹ, lòng biết ơn mẹ.
- Hứa hẹn : Tôi sẽ cố gắng học tập để mẹ vui lòng, ...
2/ T thy (cô) giáo.
* Mở bài
- Từ năm lớp 1 đến nay, em được học với rất nhiều thầy cô giáo. Từ khi lên lớp 6, mỗi thầy cô dạy lớp em
một bộ môn. Thầy cô nào cũng để lại trong em những ấn tượng sâu sắc. Trong đó,chủ nhiệm kiêm dạy
môn Văn là người để lại trong em ấn tượng sâu sắc nhất.
* Thân bài
- Giới thiệu về cô chủ nhiệm
+ Cô chủ nhiệm lớp em tên là ....
+ Năm nay, khoảng ngoài 30 tuổi.
+ Cô có khuôn mặt trái xoan, mũi thẳng, đôi môi lúc nào cũng hồng hồng một cách tự nhiên.
+ Mái tóc cô dài ngang lưng, thường được kẹp gọn gàng.
+ Khi lên lớp, thường mặc những bộ áo dài khiến vóc dáng thanh mảnh của càng thêm duyên dáng,
uyển chuyển.
+ Giọng nói của cô dịu dàng, ấm áp.
....
- T hoạt động, việc làm của:
+ Hôm nào đến lớp, em cũng đã thấy cô ở trường.
+ Khi các bạn sắp hàng vào lớp, luôn nhắc nhở chúng em đứng ngay ngắn, không trêu chọc nhau,
không nói chuyện riêng.
+ Em nhớ buổi nhận lớp đầu tiên, cẩn thận phát cho mỗi bạn trong lớp một tờ giấy nhỏ. Cô yêu cầu
chúng em viết đầy đủ thông tin như trong tờ giấy đã yêu cầu. Nhờ những thông tin nhân đó,
thể liên hệ với gia đình phụ huynh vào bất cứ lúc nào.
+ Em ấn ợng nhất với bài học đầu tiên giảng. Bài học hôm đó “Con Rồng cháu Tiên”. Với giọng
ấm, nhẹ nhàng, đưa chúng em về với miền đất Lạc Việt xưa, về với cha Lạc Long Quân mẹ Âu
từ buổi bình minh của lịch sử. Bài giảng đã cho em một bài học thấm thía về cội nguồn các dân tộc.
Dẫu người miền núi hay miền xuôi, người nông thôn hay thành thị thì 54 dân tộc anh em trên đất nước
Việt Nam này đều từ cái bọc trăm trứng của mẹ Âu Cơ ra. Rồi còn biết bao bài giảng thổi hồn vào
đó, làm chúng em thấy yêu hơn gia đình, thầy cô, bạn bè, quê hương đất nước…
+ không chỉ giảng bài hay, còn người yêu thương quan tâm hết mực đến học sinh của mình.
nắm vững hoàn cảnh gia đình của từng bạn trong lớp. phát động lớp góp quỹ bằng cách gom
những đồ thể bán cho hàng ve chai. Quỹ đó dùng để mua đồ dùng học tập giúp đỡ cho những bạn
hoàn cảnh quá khó khăn.
+ Cô chọn những bạn học giỏi trong lớp phân công các bạn kèm cặp cho những bạn học còn yếu. Nhờ
vậy, kết quả học tập của cả lớp tương đối đều.
+ Cô luôn dạy dỗ chúng em phải đoàn kết, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau.
+ Cô không trách phạt học sinh luôn dùng những lời lẽ nhẹ nhàng nhưng sâu sắc để khuyên bảo, giúp
chúng em nhận ra và sửa chữa lỗi lầm của mình.
+ Trong các buổi lớp em lao động, bao giờ cũng phân công rất cụ thể cho từng tổ, thậm chí việc
còn giao cho từng cá nhân. Cô thường xuyên nhắc nhở chúng em chú ý giữ an toàn khi tham gia lao động.
* Kết bài
Trang 8
- Em yêu thương và kính trọng cô chủ nhiệm - người mẹ thứ hai của chúng em.
- Lời hứa hẹn : Sau này, lớn lên, đi đâu, học đâu, em vẫn sẽ mãi mãi lưu giữ trong tim hình ảnh
chủ nhiệm của mình.
3 / T người gn vi hoạt động.
3.1/ T m khi chăm sóc em m.
* Mở bài:
Dùng một câu ca dao về công cha nghĩa mẹ để dẫn dắt vào đề, giới thiệu mẹ người luôn ân cần
chăm sóc em, nhất là khi em bị ốm.
* Thân bài: Tả mẹ chăm sóc em khi bị ốm.
- Tả dáng vẻ mẹ lúc em bị ốm.
+ Mẹ rất lo lắng và hoảng hốt.
+ Khi em lên cơn sốt, mẹ chạy đôn chạy đáo để mua thuốc, nấu cháo cho em.
- Tả hành động của mẹ lúc em bị ốm.
+ Mẹ nấu cháo và bón cho em ăn.
+ Mẹ mua thuốc cho em.
+ Mẹ chườm khăn cho em mỗi khi em bị sốt.
+ Mẹ nhìn em trìu mến.
+ Mẹ xin cô cho em nghỉ học.
+ Mẹ chạy tất bật, mẹ vừa chăm sóc em vừa phải làm việc.
+ Mẹ rất mệt nhưng vẫn không than vãn.
+ Mẹ luôn luôn quan sát em.
* Kết bài:
Nêu cảm ng của em về mẹ khi chăm sóc em bị ốm, lòng biết ơn và lời hứa hẹn của em với mẹ.
3.2/ T m hoc cha khi em làm được vic tt.
* Mở bài:
Dùng một câu ca dao về bổn phận của con cái với cha mẹ để dẫn dắt vào đề, giới thiệu đối tượng
cần tả: Hình ảnh mẹ / cha khi em làm được một việc tốt.
* Thân bài:
- Khái quát chung về hoàn cảnh được tả:
+ Em làm được việc tốt khi nào (thời gian)?
+ Việc tốt đó việc gì? (đạt điểm cao, được khen thưởng, giúp đỡ bạn, nhặt được của rơi trả lại
cho người đánh mất…).
- Hình ảnh mẹ / cha khi biết em làm được việc tốt:
+ V mặt: Vui mừng, sung sướng, hài lòng…
+ Đôi mắt: Ánh lên niềm vui và tự hào, nhìn em thân thương, trìu mến…
+ Miệng cười tươi rạng rỡ…
+ Lời nói: Khen ngợi, động viên, tự hào, tin tưởng…
+ Hành động: Xoa đầu khen ngợi, ôm em vào lòng, ân cần, quan tâm chăm sóc,
* Kết bài:
- Cảm xúc của em trước tình yêu thương của cha / mẹ.
- Tự nhủ phải cố gắng nhiều hơn nữa để cha mẹ vui lòng.
4 / T cnh mùa hè.
* Mở bài
Giới thiệu đối tượng miêu tả
Ta vẫn luôn yêu tha thiết quê hươg mình, nơi chôn rau cắt rốn đong đầy kỉ niệm. Yêu quê hương, mỗi khi
xa quê thì hình ảnh quê hương lại in đậm trong tâm trí mỗi người. Đó cảnh sắc quê hương vào mùa
đẹp đẽ thi vị.
* Thân bài
- Cảnh sắc thiên nhiên, vạn vật mùa hè:
Trang 9
+ Nàng tiên mùa xuân qua đi, tiết trời mùa xuân se se lạnh với những cơn mưa phùn cũng dần tan biến.
Những tia nắng vàng như rót mật dần len lỏi khắp nơi nơi. Không gian như ơi sáng hẳn lên, thời tiết
nóng lên trông thấy.
+ Cây cối giờ đây đã xanh tốt hơn nhiều.
+ Cây phượng nở hoa đỏ rực cả một khoảng trời, như một ngọn lửa khổng lồ rừng rực đốt cháy giữa
không trung bao la, tiếng ve râm ran hát khúc đồng ca mùa hạ.
+ Đầm sen tỏa hương ngào ngạt, rung rinh đùa vui dưới nắng.
+ Mùa cũng mùa làng quê bước vào mùa thu hoạch: Từng cánh đồng lúa trĩu bông kéo dài đến
tận chân trời trông như một tấm thảm dát vàng khổng ltrong nắng; những thân bắp khô quắt lại trên
nương, giơ ra những trái bắp to, căng đầy hạt, chỉ chờ bàn tay con người đến hái.
+ Con sông quê nằm nghiêng mình soi bóng những hàng tre dưới làn nước trong xanh văn vắt.
+ Tiếng tu hú gọi bầy nô nức bên góc vườn vải đang bắt đầu chín rộ.
+ Đàn trâu thủng thẳng gặm cỏ sườn đê giữa tiếng sáo diều vi vút.
+ Đôi chim chiền chiện chao liệng giữa không trung, vui đùa cùng nhng cuộn mây trắng xốp, bồng
bềnh.
+ Vạn vật như được tiếp thêm sinh khí.
- Cảnh cuộc sống sinh hoạt của con người
+ Mùa hè, những bác nông dân đi làm đồng từ rất sớm. Vừa đi, vừa gặt, họ vừa cất lên những câu hát
vang tận trời xanh.
+ Chiều chiều, dưới gốc đa già, các ông già ngồi thưởng thức chén trà quê, ngồi trò chuyện đầy vui
vẻ.
+ trnhỏ bày thật nhiều trò chơi vui vẻ nhộn nhịp. Chúng cùng nhau dắt trâu ra đồng, vừa chăn
trâu, vừa thả diều, đánh khăng, đánh đáo,... Cánh diều bay lên cao cao mãi mang theo khát vọng tuổi thơ.
* Kết bài
Cảnh mùa trên quê hương thật đẹp, đẹp giản dị thanh khiết. Đó đã trở thành một phần trong
tâm trí mỗi người dân quê, là phần yên bình, thanh thản, lưu giữ mãi trong tim chúng ta, làm dịu đi bao ồn
ã và lo toan của cuộc sống thường nhật.
5 / T ngôi trường em đang học.
* Mở bài:
Dùng lời bài hát “Em yêu trường em ...” để dẫn dắt, giới thiệu : tuy em mới học sinh lớp 6, mới
bước chân vào ngôi trường THCS Phan Bội Châu được một năm, nng em đã rất yêu tự hào về ngôi
trường mang tên một danh sĩ, một nhà cách mạng lớn của dân tộc.
* Thân bài:
- Tả bao quát về ngôi trường:
+ Trường nằm trên đường QĐôn, trung tâm của các trường học từ Mầm non đến Trung học phổ
thông.
+ Trường mới được xây dựng nên nhìn rất khang trang, rộng rãi và thoáng đãng.
- T ngôi trường với những chi tiết nổi bật:
+ Cổng chính của trường được xây rộng rãi, khang trang, phía trên đề dòng chữ “Trường THCS Phan Bội
Châu” rất nổi bật.
+ Trường xây bằng xi măng, cửa kính. Mái lợp ngói đỏ tươi. Đầu năm học, trường thường được quét vôi
nên trông cứ như mới. Nền được lát gạch hoa rất sạch sẽ.
+ Cảnh khu lớp học (chạy dài thẳng tắp, trang trí giống nhau, dãy bàn học ngay ngắn, thứ tự, gợi lên
những khuôn mặt thân quen...)
+ Cảnh dãy văn phòng: phòng thầy (cô) hiệu trưởng, phòng giáo viên, phòng chức năng, phòng truyền
thống của Đội, đặc biệt là Thư viện với rất nhiều các loại sách báo bổ ích...
+ Cảnh sân trường: sạch sẽ, hàng cây, các bồn hoa, cột cờ, sân trường rộng ...
- Cảnh sinh hoạt của học sinh:
+ Trước buổi học hay mỗi giờ ra chơi : sân trường đông vui, nhộn nhịp, rộn rã tiếng nói cười.
+ Trong giờ học: Không khí trở nên lắng đọng, yên tĩnh, thi thoảng vang lên những tiếng đọc bài trầm
bổng, tiếng thước kẻ nhịp hay những tràng pháo tay rôm rả tán thưởng cho một bạn học snh nào đó
vừa tích cực xây dựng bài, ...
Trang 10
+ Sau giờ học : Học sinh ùa ra như bầy ong vỡ tổ, ùn ùn kéo về phía cổng trường, tiếng trò chuyện râm
ran, tiếng còi xe inh ỏi. Sau một hồi ồn ã, học sinh về hết, không gian tr nên tĩnh lặng, thoảng chút buồn
buồn, man mác của ngôi trường.
* Kết bài
Nêu cảm nghĩ: em rất yêu mến ngôi trường THCS Phan Bội Châu, em tnhủ sẽ góp phần xây
dựng trường lớp sạch đẹp sẽ cố gắng học tập để không uổng những tháng ngày được học tập dưới mái
trường và không phụ lại công lao dạy dỗ của các thầy, các cô.
MN CHÚC CÁC EM HOÀN THÀNH TT KÌ THI!
| 1/10

Preview text:

CẤU TRÚC
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN: NGỮ VĂN 6
THỜI GIAN LÀM BÀI : 90 PHÚT
I. PHẦN ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN(3 điểm) I.1. Văn bản :
* Học sinh tập trung vàonhững văn bản sau:

1. Bức tranh của em gái tôi - ( Tạ Duy Anh )
2. Đêm nay Bác không ngủ-( Minh Huệ) 3. Lượm - ( Tố Hữu).
4. Cô Tô – ( Nguyễn Tuân )
5. Cây tre Việt Nam – ( Thép Mới)
* Yêu cầu trọng tâm:
- Nhận biết được tên tác phẩm, thể loại, phương thức biểu đạt của mỗi văn bản.
- Hiểu được nghệ thuật, nội dung và ý nghĩa của từng văn bản. I.2. Tiếng Việt : * Phạm vi ôn tập : 1. So sánh 2. Nhân hóa.
3. Ẩn dụ. Chú ý: Tập trung vào phần I ( Ẩn dụ là gì ?) và phần III (Luyện tập)
4. Hoán dụ. Chú ý: Tập trung vào phần I ( Ẩn dụ là gì ?) và phần III (Luyện tập)
5. Câu trần thuật đơn ( Tập trung vào phần I )
* Yêu cầu trọng tâm :
-Nắm được khái niệm của các biện pháp tu từ trên, nhận biết được các kiểu so sánh, nhân hóa.
- Vận dụng những đơn vị kiến thức đã học để thực hiện yêu cầu trong các bài tập có liên quan.
II. TẠO LẬP VĂN BẢN(7 điểm)
Câu 1.(2 điểm) Học sinh viết đoạn văn(8 – 10 câu) về các chủ đề liên quan đến nội dung hoặc
nhân vật trong một số văn bản trên phần I.1.
Câu 2.(5 điểm)Tạo lập một văn bản miêu tả hoàn chỉnh theo các chủ đề gợi ý sau:
- Tả người thân ( ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ) - Tả thầy cô giáo
- Tả người gắn với hoạt động ( VD: Hãy miêu tả hình ảnh mẹ hoặc cha trong những trường hợp sau: + Lúc em ốm.
+ Khi em làm được một việc tốt.)
- Tả cảnh: cảnh mùa hè, tả ngôi trường em đang học. ----- HẾT -----
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ II NGỮ VĂN 6 A/ VĂN BẢN:
STT Tên tác Tác giả Thể Nội dung Nghệ thuật Ý nghĩa Trang 1 phẩm loại 1 Bức Tạ Duy Truyện Qua câu
- Kể chuyện bằng - Tình cảm trong tranh Anh ngắn chuyện về ngôi thứ nhất tạo sáng nhân hậu bao của em người anh và nên sự chân thật giờ cũng lớn hơn, gái tôi cô em gái có cho câu chuyện. cao đẹp hơn lòng tài hội họa, ghen ghét, đố kị. truyện
bức - Miêu tả chân thực diễn biến tâm lí của tranh của em nhân vật. gái tôi cho thấy: Tình cảm trong sáng và lòng nhân hậu của người em gái đã giúp cho người anh nhận ra phần hạn chế ở chính mình. Đêm 2 Minh Thơ Bài thơ thể hiện - Lựa chọn sử Bài thơ thể hiện tấm nay Huệ năm tấm lòng yêu
dụng thể thơ năm lòng Yêu thương bao Bác chữ thương sâu sắc
chữ kết hợp tự sự la của Bác Hồ với bộ khôn rộng lớn của Bác
miêu tả và biểu đội và nhân dân; tình g Hồ với bộ đội, cảm. cảm kính yêu, cảm ngủ nhân dân và tình
phục của bộ đội, của cảm kính yêu - Lựa chọn, sử nhân dân ta đối với (1951) cảm phục của
dụng lời thơ giản Bác. người chiến sĩ dị có nhiều hình đối với Bác. ảnh thể hiện tình cảm tự nhiên, chân thành. - Sử dụng từ láy tạo giá trị gợi hình và biểu cảm khắc họa hình ảnh cao đẹp về Bác Hồ kính yêu. - Kết hợp nhiều 3 Lượm Tố Hữu Thơ Bài thơ khắc họa Bài thơ khắc họa phương thức biểu (1949) bốn hình ảnh Lượm hình ảnh chú bé chữ đạt: miêu tả, kể hồn nhiên, vui hồn nhiên dũng tươi, hăng hái, chuyện, biểu cảm. cảm hi sinh vì dũng cảm. Lượm nhiệm vụ đã hi sinh kháng - Sử dụng nhiều từ nhưng láy gợi hình và giàu chiến. Đó là một hình ảnh của âm điệu. em vẫn còn hình tượng cao sống mãi với đẹp trong thơ Tố chúng ta. Hữu. Đồng thời bài thơ đã thể hiện chân thật tình cảm Trang 2 mến thương và cảm phục của tác giả dành cho chú bé Lượm nói riêng và những em bé yêu nước nói chung. 4 Cô Tô Nguyễn Kí Vẻ đẹp tươi - Khắc họa hình - Bài văn cho thấy vẻ Tuân sáng, phong phú
ảnh tinh tế, chính đẹp độc đáo của của cảnh sắc xác, độc đáo. thiên nhiên trên biển thiên nhiên vùng đảo Cô Tô, vẻ đẹp đảo Cô Tô và - Sử dụng các phép của người lao động một nét sinh
so sánh mới lạ và từ trên vùng đảo này. hoạt của người ngữ giàu tính sáng Qua đó thấy được dân trên đảo Cô tạo. tình cảm yêu quý Tô. của tác giả đối với mảnh đất quê hương. 5 Cây tre Thép
Thuyết Cây tre là người - Kết hợp
giữa - Văn bản cho thấy Việt Mới minh bạn thân thiết chính luận và trữ
vẻ đẹp và sự gắn bó Nam phim lâu đời của tình. của cây tre với đời người nông dân sống dân tộc ta. Qua
và nhân dân Việt - Xây dựng hình ảnh
đó cho thấy tác giả là Nam. Cây tre có
phong phú chọn người có hiểu biết về vẻ đẹp bình dị
lọc vừa cụ thể vừa cây tre, có tình cảm và nhiều phẩm mang
tính biểu sâu nặng, có niềm tin chất quý báu. tượng. và tự hào chính đáng Cây tre đã trở về cây tre Việt Nam.
thành một biểu - Lựa chọn lời văn tượng của đất giàu nhịp điệu và nước Việt Nam, có tính biểu cảm dân tộc Việt cao. Nam. - Sử dụng thành công các phép so sánh, nhân hóa, điệp ngữ. B/ TIẾNG VIỆT
1. Các biện pháp tu từ : SO SÁNH NHÂN HÓA ẨN DỤ HOÁN DỤ
So sánh là đối Nhân hóa là gọi
Ẩn dụ là gọi tên sự
Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện chiếu sự vật, hoặc tả con vật, cây vật, hiện tượng này
tượng, khái niệm bằng tên của một sự việc này
cối, đồ vật, ... bằng
bằng tên sự vật, hiện
sự vật, hiện tượng, khái niệm khác với sự vật, sự những từ ngữ vốn tượng khác có nét
có nét quan hệ gần gũi với nó việc khác có được dùng để gọi tương đồng với nó
nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm nét tương hoặc tả con người; nhằm tăng sức gợi cho sự diễn đạt. đồng để làm làm cho thế giới hình, gợi cảm cho sự VD: Trang 3
Khái tăng sức gợi
loài vật, cây cối, đồ diễn đạt.
Áo nâu liền với áo xanh
niệm hình, gợi cảm vật, ... trở nên gần VD:
Nông thôn cùng với thị thành cho sự diễn gũi với con người,
Anh đội viên nhìn Bác đứng lên. đạt. biểu thị những suy Càng nhìn lại càng VD : Công nghĩ, tình cảm của thương cha như núi con người. Người Cha mái tóc Thái Sơn.
VD : Chị Chổi thở bạc
dài, không nói
Đốt lửa cho anh nằm. nữa. Có 2 kiểu so Có 3 kiểu nhân
Có 4 kiểu ẩn dụ :
Có 4 kiểu hoán dụ : sánh : hóa :
1. Ẩn dụ hình thức.
1. Lấy bộ phận để gọi toàn thể. 1. So sánh 1. Dùng những từ
VD : Về thăm nhà Bác VD : ngang bằng vốn gọi người để làng Sen
Bàn tay ta làm nên tất cả (dùng các từ gọi vật. Có hàng râm bụt thắp
Có sức người sỏi đá cũng thành so sánh : như,
VD : Bác Giun đào lên lửa hồng. cơm.
Phân bằng, tựa, tày, đất suốt ngày 2. Ẩn dụ cách thức
2. Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu loại ...)
Trưa nay chết dưới VD : Về thăm nhà Bác tượng. VD : Trẻ em bóng cây sau nhà. làng Sen như búp trên 2. Dùng những từ VD :
Có hàng râm bụt thắp cành.
vốn chỉ hoạt động, lên lửa hồng.
Một cây làm chẳng nên non 2. So sánh tính chất của không ngang 3. Ẩn dụ phẩm chất.
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao. bằng (dùng
người để chỉ hoạt VD : Người Cha mái 3. Lấy dấu hiệu sự vật để gọi sự
các từ so sánh động, tính chất tóc bạc vật. : chưa bằ ng, của vật. chẳng bằng, Đốt lửa cho anh nằm. VD : VD : Mèo con không bằng, 4. Ẩn dụ chuyển đổi nằm hồi hộp Ngày Huế đổ máu không tày, , cảm giác. hơn, ...) không ngủ được.
VD : Lời nói ngọt lọt Chú Hà Nội về
VD : Lời chào 3. Trò chuyện, đến xương.
cao hơn mâm xưng hô với vật Tình cờ chú cháu cỗ. như đối với người. Gặp nhau Hàng Bè.
VD : Trăng ơi ... từ đâu đến?
4. Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng. VD :
Vì sao? Trái Đất nặng ân tình
Nhắc mãi tên Người : Hồ Chí Minh.
* Cấu tạo phép so sánh : VẾ A PHƯƠNG DIỆN TỪ VẾ B
(sự vật được so sánh) SO SÁNH SO SÁNH
(sự vật dùng để so sánh) môi đỏ như son nhanh như chớp tấc đất tấc vàng Trang 4
* Lưu ý : Trong phép so sánh có thể khuyết một hoặc hai thành phần : vế A, phương diện so sánh hoặc từ
so sánh nhưng không thể thiếu vế B.
2. Câu trần thuật đơn :
a. Khái niệm : Câu trần thuật đơn là loại câu do một cụm C-V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể
một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến .
b. Ví dụ : Đôi càng tôi// mẫm bóng. CN VN Tôi //đi đứng oai vệ. CN VN
* Ghi chú : Các em cần làm lại phần “Luyện tập” của các bài trên. C/ TẠO LẬP VĂN BẢN
Câu 1.(2 điểm) Học sinh viết đoạn văn(8 – 10 câu) về các chủ đề liên quan đến nội dung hoặc
nhân vật trong một số văn bản trên phần I.1.
Câu 2.(5 điểm)Tạo lập một văn bản miêu tả hoàn chỉnh theo các chủ đề gợi ý sau:
- Tả người thân ( ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ) - Tả thầy cô giáo
- Tả người gắn với hoạt động ( VD: Hãy miêu tả hình ảnh mẹ hoặc cha trong những trường hợp sau: + Lúc em ốm.
+ Khi em làm được một việc tốt.)
- Tả cảnh: cảnh mùa hè, tả ngôi trường em đang học.
_____________________________________________________________________
MỘT SỐ ĐOẠN VĂN, DÀN BÀI THAM KHẢO A/ ĐOẠN VĂN
1. Cảm nhận về nhân vật Kiều Phương trong tác phẩm “ Bức tranh của em gái tôi”
"Bức tranh của em gái tôi" của nhà văn Tạ Duy Anh là một tác phẩm mà em vô cùng yêu thích. Trong
truyện ngắn, tác giả đã khắc họa thành công hình tượng nhân vật Kiều Phương, một cô em gái ngoan
ngoãn và yêu thương anh hết mực. Ngay từ những dòng đầu văn bản, người đọc đã dễ dàng nhận thấy đây
là một cô em gái hiền hậu, biết vâng lời người lớn. Ngay cả khi bị người anh quát nạt, em không hề phản
kháng và cãi lại anh dù chỉ một câu. Bên cạnh đó, Kiều Phương còn là một cô gái có năng khiếu hội họa.
Những bức tranh em vẽ rất đẹp, điều này khiến bố mẹ rất tự hào về em nhưng lại khiến người anh trai
thấy mặc cảm và dần xa lánh em. Đỉnh điểm của câu chuyện là khi Kiều Phương tham gia một hội thi vẽ
tranh quốc tế và đạt giải Nhất. Người anh như vỡ òa trong cảm xúc khi nhìn thấy bức tranh ấy, người em
vẽ mình. Chính hành động đầy bao dung của Kiều Phương đã khiến người anh nhận ra hạn chế của bản
thân. Thật cảm ơn nhà văn Tạ Duy Anh đã đem đến cho chúng ta chân dung một cô gái tài năng có tâm
hồn trong sáng, hồn nhiên và nhân hậu!
2. Cảm nhận về nhân vật Lượm trong tác phẩm cùng tên của Tố Hữu.
Khép lại bài thơ “Lượm”, hình ảnh của cậu bé liên lạc hồn nhiên, vui tươi, hăng hái và dũng cảm
dường như đã tạc sâu vào tận đáy tim em. Một cậu bé với vóc dáng bé nhỏ, đôi má bầu bĩnh, đỏ hồng như Trang 5
trái bồ quân nhưng lại hiện lên như một người chiến sĩ giải phóng quân thực thụ. Cậu luôn sẵn sàng làm
nhiệm vụ với chiếc xắc nhỏ đựng công văn, mũ ca lô của Đội Thiếu nhi cứu quốc cùng đôi chân nhanh
nhẹn. Không hề chùn bước trước mưa bom bão đạn nơi mặt trận hiểm nguy. Trước yêu cầu truyền tin
“thượng khẩn”, lòng yêu tổ quốc mãnh liệt đã giúp cậu vượt lên mọi nỗi lo sợ, kể cả sự an toàn của bản
thân “Sợ chi hiểm nghèo”. Lượm đã hi sinh anh dũng khi đang làm nhiệm vụ trong đạn lửa khốc liệt của
chiến tranh, cậu đã hi sinh trên đất mẹ quê hương – một sự hi sinh thiêng liêng cao cả, một tấm gương
sáng mà thế hệ chúng ta phải noi theo. Hình ảnh của Lượm vẫn luôn sống mãi trong trái tim những người
ở lại, hôm nay và mãi mãi mai sau.
3. Cảm nhận của em về Bác trong tác phẩm “ Đêm nay Bác không ngủ”
Đọc bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” của Minh Huệ, hẳn không ai không trào dâng trong lòng niềm
cảm phục về tình yêu thương vĩ đại và sự hy sinh cao cả của vị cha già kính yêu : Bác Hồ Chí Minh.
Trong bài thơ, hình ảnh của Bác hiện lên vừa lớn lao, kì vĩ, lại vừa ấm áp, thân thương biết dường nào. Sự
ấm áp, thân thương tỏa ra từ những hành động tưởng chừng như vô cùng đơn giản : Bác đốt lửa sưởi ấm
cho các anh đội viên, Bác nhón chân nhẹ nhàng khi đi dém chăn để các anh ngon giấc. Bác nóng ruột vì
thường đoàn dân công phải ngủ giữa rừng trong đêm mưa lạnh đến độ thao thức, không nỡ ngủ. Hành
động ấy chỉ có thể nhìn thấy ở một người cha đang săn sóc, lo lắng cho những đứa con yêu của mình. Và,
hơn tất thảy, đoạn thơ cuối đã khẳng định một chân lí đơn giản mà lớn lao: Bác không ngủ vì một lí do
bình thường, dễ hiểu - Bác là Hồ Chí Minh. Nói đến Bác là nói đến tình thương và trách nhiệm rộng lớn,
cao cả “không ngủ vì lo nỗi nước nhà” . Không ngủ vứi Bác đã trở thành một lẽ thường tình. Bởi cuộc
đời Bác đã dành trọn vẹn để lo cho dân, cho nước, Bác thức vì tình yêu thương và sự lo lắng cho vận
mệnh của nước nhà, cho hạnh phúc của nhân dân. Đó chính là lẽ sống “nâng niu tất cả chỉ quên mình”
của Bác mà mọi người dân đều thấu hiểu và kính phục.
B/ DÀN BÀI TẬP LÀM VĂN
1/ Tả người thân (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em)
Dàn bài tả mẹ của em * Mở bài:
- Dẫn thơ hoặc ca bài, bài hát nói về mẹ
“Lòng mẹ bao la như biển Thái Bình dạt dào”
- Trong cuộc đời này, không ai yêu thương, quan tâm, chăm sóc và lo lắng cho mình bằng mẹ.
- Với em, mẹ là người quan trọng nhất, người em yêu quý và kính trọng nhất. * Thân bài:
- Tả ngoại hình (đoạn 1)
+ Mẹ không phải là người phụ nữ đẹp. Hình ảnh mẹ trong em thật giản dị nhưng cũng rất cao quý
+ Dáng mẹ gầy, nhìn dáng mẹ tôi đã thấy được bao nỗi vất vả, lo toan…
+ Dáng đi của mẹ uyển chuyển, nhẹ nhàng…
+ Khuôn mặt mẹ không được trắng trẻo mà đã bị nắng mưa làm đen xạm đi…
+ Đôi mắt mẹ trong tôi thật đẹp, nó lấp lánh niềm vui khi…, nó đượm buồn khi …., nó dịu dàng ấm áp
khi…Trên đôi mắt ấy đã có những nếp nhắn trước tuổi.
+ Sống mũi mẹ không cao nhưng rất hài hòa với khuôn mặt của mẹ.
+ Nụ cười tươi luôn nở trên môi mẹ dù khó khăn vất vả như thế nào chăng nữa
+ Tôi nhận ra bàn tay mẹ thô ráp, chiếc áo mẹ đã bạc màu, đôi vai mẹ gầy hơn trước.
+ Hình như trông mẹ già hơn cái tuổi bốn mươi của mẹ. Mái tóc dài mượt ngày trước giờ đã ngắn và
mỏng đi khá nhiều, thấp thoáng đã thấy những sợi bạc.
- Tả về tính cách, hoạt động (đoạn 2)
+ Mẹ là một giáo viên luôn tận tụy với công việc. Những đêm khuya khi tôi đã ngủ, tôi thấy mẹ vẫn miệt
mài bên bàn làm việc với những chồng vở của học sinh. Mẹ cẩn thận sửa từng lỗi nhỏ trong bài làm… Trang 6
+ Với gia đình, mẹ luôn chu toàn mọi việc, chăm sóc ân cần cho cả gia đình…Một mình mẹ lo hết cả
công việc nhà, làm tròn trách nhiệm trong công việc ở trường.
+ Mẹ là một người vợ hiền, một người dâu thảo.
- Tả về kỉ niệm với mẹ, sự quan tâm của mẹ với mình (đoạn 3)
+ Với tôi, mẹ luôn dành sự quan tâm nhiều nhất: Lo cho tôi từng bữa ăn, giấc ngủ, mẹ còn dành chút thời
gian ít ỏi khi nghỉ ngơi để hướng dẫn tôi học tập.
+ Ánh mắt mẹ dịu dàng, hiền hậu chỉ cho tôi từng lỗi sai, giúp tôi hiểu bài hơn.
+ Mẹ luôn bên tôi khi tôi gặp khó khăn, động viên an ủi khi tôi vấp ngã. Mẹ hứng hết nỗi cực nhọc để tôi
có được cuộc sống hạnh phúc, đủ đầy. * Kết bài:
- Khẳng định lại tình cảm với mẹ, lòng biết ơn mẹ.
- Hứa hẹn : Tôi sẽ cố gắng học tập để mẹ vui lòng, ...
2/ Tả thầy (cô) giáo. * Mở bài
- Từ năm lớp 1 đến nay, em được học với rất nhiều thầy cô giáo. Từ khi lên lớp 6, mỗi thầy cô dạy lớp em
một bộ môn. Thầy cô nào cũng để lại trong em những ấn tượng sâu sắc. Trong đó, cô chủ nhiệm kiêm dạy
môn Văn là người để lại trong em ấn tượng sâu sắc nhất. * Thân bài
- Giới thiệu về cô chủ nhiệm
+ Cô chủ nhiệm lớp em tên là ....
+ Năm nay, cô khoảng ngoài 30 tuổi.
+ Cô có khuôn mặt trái xoan, mũi thẳng, đôi môi lúc nào cũng hồng hồng một cách tự nhiên.
+ Mái tóc cô dài ngang lưng, thường được kẹp gọn gàng.
+ Khi lên lớp, cô thường mặc những bộ áo dài khiến vóc dáng thanh mảnh của cô càng thêm duyên dáng, uyển chuyển.
+ Giọng nói của cô dịu dàng, ấm áp. ....
- Tả hoạt động, việc làm của cô:
+ Hôm nào đến lớp, em cũng đã thấy cô ở trường.
+ Khi các bạn sắp hàng vào lớp, cô luôn nhắc nhở chúng em đứng ngay ngắn, không trêu chọc nhau, không nói chuyện riêng.
+ Em nhớ buổi nhận lớp đầu tiên, cô cẩn thận phát cho mỗi bạn trong lớp một tờ giấy nhỏ. Cô yêu cầu
chúng em viết đầy đủ thông tin như trong tờ giấy đã yêu cầu. Nhờ có những thông tin cá nhân đó, cô có
thể liên hệ với gia đình phụ huynh vào bất cứ lúc nào.
+ Em ấn tượng nhất với bài học đầu tiên cô giảng. Bài học hôm đó là “Con Rồng cháu Tiên”. Với giọng
ấm, nhẹ nhàng, cô đưa chúng em về với miền đất Lạc Việt xưa, về với cha Lạc Long Quân và mẹ Âu Cơ
từ buổi bình minh của lịch sử. Bài cô giảng đã cho em một bài học thấm thía về cội nguồn các dân tộc.
Dẫu người miền núi hay miền xuôi, người nông thôn hay thành thị thì 54 dân tộc anh em trên đất nước
Việt Nam này đều từ cái bọc trăm trứng của mẹ Âu Cơ mà ra. Rồi còn biết bao bài giảng cô thổi hồn vào
đó, làm chúng em thấy yêu hơn gia đình, thầy cô, bạn bè, quê hương đất nước…
+ Cô không chỉ giảng bài hay, cô còn là người yêu thương và quan tâm hết mực đến học sinh của mình.
Cô nắm vững hoàn cảnh gia đình của từng bạn trong lớp. Cô phát động lớp góp quỹ bằng cách gom
những đồ có thể bán cho hàng ve chai. Quỹ đó dùng để mua đồ dùng học tập giúp đỡ cho những bạn có hoàn cảnh quá khó khăn.
+ Cô chọn những bạn học giỏi trong lớp và phân công các bạn kèm cặp cho những bạn học còn yếu. Nhờ
vậy, kết quả học tập của cả lớp tương đối đều.
+ Cô luôn dạy dỗ chúng em phải đoàn kết, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau.
+ Cô không trách phạt học sinh mà luôn dùng những lời lẽ nhẹ nhàng nhưng sâu sắc để khuyên bảo, giúp
chúng em nhận ra và sửa chữa lỗi lầm của mình.
+ Trong các buổi lớp em lao động, bao giờ cô cũng phân công rất cụ thể cho từng tổ, thậm chí có việc cô
còn giao cho từng cá nhân. Cô thường xuyên nhắc nhở chúng em chú ý giữ an toàn khi tham gia lao động. * Kết bài Trang 7
- Em yêu thương và kính trọng cô chủ nhiệm - người mẹ thứ hai của chúng em.
- Lời hứa hẹn : Sau này, lớn lên, dù đi đâu, học ở đâu, em vẫn sẽ mãi mãi lưu giữ trong tim hình ảnh cô chủ nhiệm của mình.
3 / Tả người gắn với hoạt động.
3.1/ Tả mẹ khi chăm sóc em ốm.
* Mở bài:
Dùng một câu ca dao về công cha nghĩa mẹ để dẫn dắt vào đề, giới thiệu mẹ là người luôn ân cần
chăm sóc em, nhất là khi em bị ốm.
* Thân bài: Tả mẹ chăm sóc em khi bị ốm.
- Tả dáng vẻ mẹ lúc em bị ốm.
+ Mẹ rất lo lắng và hoảng hốt.
+ Khi em lên cơn sốt, mẹ chạy đôn chạy đáo để mua thuốc, nấu cháo cho em.
- Tả hành động của mẹ lúc em bị ốm.
+ Mẹ nấu cháo và bón cho em ăn. + Mẹ mua thuốc cho em.
+ Mẹ chườm khăn cho em mỗi khi em bị sốt. + Mẹ nhìn em trìu mến.
+ Mẹ xin cô cho em nghỉ học.
+ Mẹ chạy tất bật, mẹ vừa chăm sóc em vừa phải làm việc.
+ Mẹ rất mệt nhưng vẫn không than vãn.
+ Mẹ luôn luôn quan sát em. * Kết bài:
Nêu cảm nghĩ của em về mẹ khi chăm sóc em bị ốm, lòng biết ơn và lời hứa hẹn của em với mẹ.
3.2/ Tả mẹ hoặc cha khi em làm được việc tốt. * Mở bài:
Dùng một câu ca dao về bổn phận của con cái với cha mẹ để dẫn dắt vào đề, giới thiệu đối tượng
cần tả: Hình ảnh mẹ / cha khi em làm được một việc tốt. * Thân bài:
- Khái quát chung về hoàn cảnh được tả:
+ Em làm được việc tốt khi nào (thời gian)?
+ Việc tốt đó là việc gì? (đạt điểm cao, được khen thưởng, giúp đỡ bạn, nhặt được của rơi trả lại
cho người đánh mất…).
- Hình ảnh mẹ / cha khi biết em làm được việc tốt:
+ Vẻ mặt: Vui mừng, sung sướng, hài lòng…
+ Đôi mắt: Ánh lên niềm vui và tự hào, nhìn em thân thương, trìu mến…
+ Miệng cười tươi rạng rỡ…
+ Lời nói: Khen ngợi, động viên, tự hào, tin tưởng…
+ Hành động: Xoa đầu khen ngợi, ôm em vào lòng, ân cần, quan tâm chăm sóc, … * Kết bài:
- Cảm xúc của em trước tình yêu thương của cha / mẹ.
- Tự nhủ phải cố gắng nhiều hơn nữa để cha mẹ vui lòng.
4 / Tả cảnh mùa hè. * Mở bài
Giới thiệu đối tượng miêu tả
Ta vẫn luôn yêu tha thiết quê hươg mình, nơi chôn rau cắt rốn đong đầy kỉ niệm. Yêu quê hương, mỗi khi
xa quê thì hình ảnh quê hương lại in đậm trong tâm trí mỗi người. Đó là cảnh sắc quê hương vào mùa hè đẹp đẽ và thi vị. * Thân bài
- Cảnh sắc thiên nhiên, vạn vật mùa hè: Trang 8
+ Nàng tiên mùa xuân qua đi, tiết trời mùa xuân se se lạnh với những cơn mưa phùn cũng dần tan biến.
Những tia nắng vàng như rót mật dần len lỏi khắp nơi nơi. Không gian như tươi sáng hẳn lên, thời tiết nóng lên trông thấy.
+ Cây cối giờ đây đã xanh tốt hơn nhiều.
+ Cây phượng vĩ nở hoa đỏ rực cả một khoảng trời, như một ngọn lửa khổng lồ rừng rực đốt cháy giữa
không trung bao la, tiếng ve râm ran hát khúc đồng ca mùa hạ.
+ Đầm sen tỏa hương ngào ngạt, rung rinh đùa vui dưới nắng.
+ Mùa hè cũng là mùa làng quê bước vào mùa thu hoạch: Từng cánh đồng lúa trĩu bông kéo dài đến
tận chân trời trông như một tấm thảm dát vàng khổng lồ trong nắng; những thân bắp khô quắt lại trên
nương, giơ ra những trái bắp to, căng đầy hạt, chỉ chờ bàn tay con người đến hái.
+ Con sông quê nằm nghiêng mình soi bóng những hàng tre dưới làn nước trong xanh văn vắt.
+ Tiếng tu hú gọi bầy nô nức bên góc vườn vải đang bắt đầu chín rộ.
+ Đàn trâu thủng thẳng gặm cỏ sườn đê giữa tiếng sáo diều vi vút.
+ Đôi chim chiền chiện chao liệng giữa không trung, vui đùa cùng những cuộn mây trắng xốp, bồng bềnh.
+ Vạn vật như được tiếp thêm sinh khí.
- Cảnh cuộc sống sinh hoạt của con người
+ Mùa hè, những bác nông dân đi làm đồng từ rất sớm. Vừa đi, vừa gặt, họ vừa cất lên những câu hát vang tận trời xanh.
+ Chiều chiều, dưới gốc đa già, các ông bà già ngồi thưởng thức chén trà quê, ngồi trò chuyện đầy vui vẻ.
+ Lũ trẻ nhỏ bày thật nhiều trò chơi vui vẻ và nhộn nhịp. Chúng cùng nhau dắt trâu ra đồng, vừa chăn
trâu, vừa thả diều, đánh khăng, đánh đáo,... Cánh diều bay lên cao cao mãi mang theo khát vọng tuổi thơ. * Kết bài
Cảnh mùa hè trên quê hương thật đẹp, đẹp giản dị và thanh khiết. Đó đã trở thành một phần trong
tâm trí mỗi người dân quê, là phần yên bình, thanh thản, lưu giữ mãi trong tim chúng ta, làm dịu đi bao ồn
ã và lo toan của cuộc sống thường nhật.
5 / Tả ngôi trường em đang học. * Mở bài:
Dùng lời bài hát “Em yêu trường em ...” để dẫn dắt, giới thiệu : tuy em mới là học sinh lớp 6, mới
bước chân vào ngôi trường THCS Phan Bội Châu được một năm, nhưng em đã rất yêu và tự hào về ngôi
trường mang tên một danh sĩ, một nhà cách mạng lớn của dân tộc. * Thân bài:
- Tả bao quát về ngôi trường:
+ Trường nằm trên đường Lê Quý Đôn, trung tâm của các trường học từ Mầm non đến Trung học phổ thông.
+ Trường mới được xây dựng nên nhìn rất khang trang, rộng rãi và thoáng đãng.
- Tả ngôi trường với những chi tiết nổi bật:
+ Cổng chính của trường được xây rộng rãi, khang trang, phía trên đề dòng chữ “Trường THCS Phan Bội Châu” rất nổi bật.
+ Trường xây bằng xi măng, cửa kính. Mái lợp ngói đỏ tươi. Đầu năm học, trường thường được quét vôi
nên trông cứ như mới. Nền được lát gạch hoa rất sạch sẽ.
+ Cảnh khu lớp học (chạy dài thẳng tắp, trang trí giống nhau, dãy bàn học ngay ngắn, thứ tự, gợi lên
những khuôn mặt thân quen...)
+ Cảnh dãy văn phòng: phòng thầy (cô) hiệu trưởng, phòng giáo viên, phòng chức năng, phòng truyền
thống của Đội, đặc biệt là Thư viện với rất nhiều các loại sách báo bổ ích...
+ Cảnh sân trường: sạch sẽ, hàng cây, các bồn hoa, cột cờ, sân trường rộng ...
- Cảnh sinh hoạt của học sinh:
+ Trước buổi học hay mỗi giờ ra chơi : sân trường đông vui, nhộn nhịp, rộn rã tiếng nói cười.
+ Trong giờ học: Không khí trở nên lắng đọng, yên tĩnh, thi thoảng vang lên những tiếng đọc bài trầm
bổng, tiếng thước kẻ gõ nhịp hay những tràng pháo tay rôm rả tán thưởng cho một bạn học snh nào đó
vừa tích cực xây dựng bài, ... Trang 9
+ Sau giờ học : Học sinh ùa ra như bầy ong vỡ tổ, ùn ùn kéo về phía cổng trường, tiếng trò chuyện râm
ran, tiếng còi xe inh ỏi. Sau một hồi ồn ã, học sinh về hết, không gian trở nên tĩnh lặng, thoảng chút buồn
buồn, man mác của ngôi trường. * Kết bài
Nêu cảm nghĩ: em rất yêu mến ngôi trường THCS Phan Bội Châu, em tự nhủ sẽ góp phần xây
dựng trường lớp sạch đẹp và sẽ cố gắng học tập để không uổng những tháng ngày được học tập dưới mái
trường và không phụ lại công lao dạy dỗ của các thầy, các cô.
MẾN CHÚC CÁC EM HOÀN THÀNH TỐT KÌ THI! Trang 10