ĐỀ CƯƠNG CHỦ NGHĨA HỘI KHOA HỌC
Gói 1
Câu 1: Tiền đề kinh tế hội cho sự ra đời của chủ nghĩa khoa học
hội :
- Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát
triển mạnh mẽ tạo nên nền đại công nghiệp. Nền đại công nghiệp khí
làm cho phương thức sản xuất bản chủ nghĩa bước phát triển vượt
bậc. Sự phát triển cùa nền đại công nghiệp sự ra đời hai giai cấp
cấp công nhân
- Các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại sự thống trị áp
bức của giai cấp sản, biểu hiện về mặt hội của mâu thuẫn ngày
càng quyết liệt giữa lực lượng sản xuất mang tính chất hội với quan
hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu nhân bản chủ nghĩa về
liệu sản xuất, tiêu biểu:
+ Phong trào hiến chương của những người lao động nước Anh diễn ra
trên 10 năm (1836- 1848)
+ Phong trào công nhân dệt thành phố Xi- lê- di, nước Đức diễn ra
năm 1844
+ Đặc biệt, phong trào công nhân dệt thành phố Li- on, nước Pháp diễn
ra vào năm 1831 năm 1834 đã nh chất chính trị rệt
- Sự phát triển nhanh chóng nh chính trị công khai của phong trào
công nhân đã minh chứng , lần đầu tiên, giai cấp công nhân đã xuất
hiện như 1 lực lượng chính trđộc lập với những yêu sách kinh tế, chính
trị riêng của mình đã bắt đầu ớng thẳng mũi nhọn của cuộc đấu
đấu tranh của giai cấp công nhân đòi hỏi một cách bức thiết phải một
hệ thống luận soi đường một ơng lĩnh chính trị làm kim chỉ nam
cho hành động.
- Điều kiện kinh tế - hội ấy không chỉ đặt ra yêu cầu đối với các nhà
tưởng của giai cấp công nhân còn mảnh đất hiện thực cho sự ra
đời một luận mới, tiến bộ - chủ nghĩa hội khoa học.
Câu 2: Nội dung quan niệm về dân chủ theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác- Lênin :
Tựu trung lại, theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lênin dân chủ
một số nội dung bản sau đây:
- Thứ nhất , về phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về
nhân dân , nhân dân chủ nhân của đất nước.Dân chủ quyền lợi của
nhân dân- quyền dân chủ được hiểu theo nghĩa rộng.Quyền lợi căn bản
nhất của nhân dân chính quyền lực nhà nước thuộc sở hữu của nhân
dân, của hội, bộ máy nhà nước phải nhân dân, hội phục
vụ.Và do vậy, chỉ khi mọi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân thì khi
đó, mới thể đảm bảo về căn bản việc nhân dân được hưởng quyền
làm chủ với cách một quyền lợi
- Thứ hai, trên phương diện chế độ hội trong lĩnh vực chính trị,
dân chủ một hình thức hay hình thái nhà ớc, chính thể dân chủ
hay chế độ dân chủ
- Thứ ba, trên phương diện tổ chức quản lý hội, dân chủ một
nguyên tắc- nguyên tắc dân chủ.Nguyên tắc này kết hợp với nguyên tắc
tập trung để hình thành nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức
quản hội
- Chủ nghĩa Mác- Lênin nhấn mạnh, dân chủ với những cách nêu trên
phải được coi mục tiêu, tiền đề cũng phương diện để vươn tới
tự do, giải phóng con người , giải phóng giai cấp giải phóng
hội.Chừng nào con người hội loài người còn tồn tại, chừng nào
nền văn minh nhân loại chưa bị tiêu vong thì chừng đó dân chủ vẫn tồn
tại với cách một giá trị nhân loại chung.
Câu 3. Đặc điểm bản của nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam:
- Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó
Nhà nước của dân, do dân dân.
- Thứ hai, Nhà nước được tchức hoạt động dựa trên sở của Hiến
pháp pháp luật. Trong tất cả c hoạt động của hội, pháp luật được
đặt vị trí tối thượng để điều chỉnh các quan hệ hội.
- Thứ ba, quyền lực nhà nước thống nhất, sự phân công ràng,
chế phối hợp nhịp nhàng kiểm soát giữa các quan lập pháp,
hành pháp pháp.
- Thứ tư, Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam phải do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, phù hợp với điều 4 Hiến pháp năm
2013.Hoạt động của Nhà nước được giám sát bởi nhân dân với phương
châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thông qua các tổ chức,
các nhân được nhân dân ủy nhiệm
quyền con người coi con người chủ thể trung tâm của sự phát triển.
Quyền dân chủ của nhân dân được thực hành một cách rộng rãi, “nhân
dân quyền bầu bãi miễn những đại biểu không xứng đáng”, đồng
thời tăng cường thực hiện sự nghiêm minh của pháp luật.
- Thứ sáu, tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, sự phân công, phân cấp, phối hợp kiểm soát lẫn
nhau, nhưng đảm bảo quyền lực thống nhất schỉ đạo thống nhất
của Trung ương.
Câu 4: Quan điểm bản của Đảng ta về vấn đề dân tộc:
- Vấn đề dân tộc đoàn kết dân tộc vấn đề chiến lược bản lâu i,
đồng thời cũng vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
- Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương
trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi
sự nghiệp chung của đất nước.
- Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, hội an ninh-
quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc miền núi; gắn tăng trưởng kinh
tế với giải quyết các vấn đề hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; giữ
gìn phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc.
- Ưu tiên đầu phát triển kinh tế hội các vùng dân tộc miền núi
theo hướng bền vững. Phát huy tinh thần tự lực, tự cường của các đồng
bào dân tộc, tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của trung ương sự giúp
đỡ của các địa phương. Công tác dân tộc thực hiện chính sách dân tộc
nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn n, toàn quân của các cấp, các ngành
toàn bộ hệ thống chính trị.
Câu 5: Khái niệm cấu hội cấu hội- giai cấp:
- cấu hội những cộng đồng người cùng toàn bộ những mỗi quan
hệ hội do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên.
- cấu hội nhiều loại như : cấu hội dân cư, cấu
hội- nghề nghiệp, cấu hội- giai cấp, cấu hội- dân tộc, cơ
cấu hội- tôn giáo…Dưới góc độ chính trị- hội, môn Chủ nghĩa
hội khoa học tập trung nghiên cứu cấu hội- giai cấp đó một
trong những sở để nghiên cứu vấn đề liên minh giai cấp, tầng lóp
trong một chế độ hội nhất định.
- cấu hội- giai cấp hệ thống các giai cấp, tầng lớp hội tồn tại
khách quan trong một chế độ hội nhất định, thông qua những mối
quan hệ về sở hữu liệu sản xuất, về tchức quản quá trình sản
xuất, về địa vị chính trị- hội…giữa các giai cấp tầng lớp đó.
- cấu hội- giai cấp thời kỳ quá độ bao gồm: nông dân, công nhân,
tri thức, doanh nhân, tiểu chủ…Mặc có vị trí, vai trò khác nhau
song dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản họ đã cùng hợp lực, tạo sức
mạnh tổng hợp để thực hiện những mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ của
thời kỳ quá độ, tiến tới xây dựng thành công hội mới- hội cộng
sản văn minh.
Gói 2
Câu 6: Tính chất của tôn giáo:
- Tính lịch sử của tôn giáo
Tôn giáo một hiện tượng hội tính lịch sử, nghĩa sự hình
thành, tồn tại phát triển khả năng biến đổi trong những giai
đoạn lịch sử nhất định để thích nghi với nhiều chế độ chính trị hội.
Khi các điều kiện kinh tế - hội, lịch sử thay đổi, tôn giáo cũng sự
thay đổi theo.
- Tính quần chúng của tôn giáo
Tôn giáo một hiện tượng hội phổ biến tất cả các dân tộc, quốc
gia, châu lục.Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiện số
lượng tín đồ rất đông đảo còn thể hiện chỗ, các tôn giáo nơi
sinh hoạt văn hóa, tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân.Mặt
khác, nhiều tôn giáo tính nhân văn, nhân đạo ớng thiện,
vậy, được nhiều người các tầng lớp khác nhau trong hội, đặc biệt
quần chúng lao động tin theo.
- Tính chính trị của tôn giáo
Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi hội đã phân chia
giai cấp. Tôn giáo phản ánh lợi ích, nguyện vọng của các giai cấp khác
nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc. Đa số tín đồ đến
với tôn giáo nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần; song, trên thực tế, tôn
giáo đã đang bị các thế lực chính trị- hội lợi dụng thực hiện mục
đích ngoài tôn giáo của họ.
Câu 7: sở kinh tế hội để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa hội:
- sở kinh tế - hội để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa hội sự phát triển của lực lượng sản xuất tương ứng
trình độ của lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất mới, hội chủ
nghĩa. Nguồn gốc của sự áp bức bóc lột bất bình đẳng trong hội
gia đình dần bị xóa bỏ, tạo sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình
đẳng trong gia đình giải phóng phụ nữ trong hội.
- Xóa bỏ chế độ hữu về liệu sản xuất xóa bỏ nguồn gốc gây nên
tình trạng thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng
giữa nam nữ, giữa vợ chồng, sự dịch đối với phụ nữ.Xóa bỏ chế
độ hữu về liệu sản xuất đồng thời cũng sở để biến lao động
nhân trong gia đình thành lao động hội trực tiếp, người phụ nữ
họ đóng góp cho sự vận động phát triển, tiến bộ của hội.
Câu 8: Chức năng tái sản xuất ra con người của gia đình:
- Đây chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào
thể thay thế.Chức năng này vừa xuất phát từ nhu cầu tự nhiên sinh học,
vừa xuất phát từ những nhu cầu hội, nói đúng hơn những nhu cầu tự
nhiên sinh học đã được hội hóa.Chức năng này bao gồm các nội dung
bản: tái sản xuất, duy tnòi giống, nuôi dưỡng nâng cao thể lực, trí
lực bảo đảm tái sản xuất nguồn lao động sức lao động cho hội.
- Việc thực hiện chức năng tái sản xuất ra con người diễn ra trong từng
gia đinh, nhưng không chỉ việc riêng của gia đình vấn đề
hội.Bởi vì, thực hiện chức năng này quyết định đến mật độ dân
nguồn lao động của một quốc gia quốc tế , một yếu tố cấu thành của
tồn tại hội.Thực hiện chưc năng này liên quan chặt chẽ đến sự phát
triển mọi mặt của đời sống hội.Vì vậy, tùy theo từng nơi, phụ thuộc
vào nhu cầu của hội, chức năng này được thực hiện theo xu hướng
hạn chế hay khuyến khích.Trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, hội
ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động gia đình cung cấp.
Câu 9: Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội :
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội được giải từ các
căn cứ sau đây:
+Thứ nhất, Chủ nghĩa bản chủ nghĩa hội khác nhau về bản
chất.Chủ nghĩa bản được xây dựng trên sở chế độ hữu bản
chủ nghĩa về liệu sản xuất, dựa trên chế độ áp bức, bóc lột bất
công.Chủ nghĩa hội được xây dựng trên sở chế độ công hữu về
liệu sản xuất dưới hai nh thức nhà nước tập thể, không còn các
giai cấp đối kháng, không còn tình trạng áp bức, bóc lột.Muốn hội
như vậy cần phải một thời kỳ lịch sử nhất định.
+Thứ hai, Chủ nghĩa hội được xây dựng trên nền sản xuất đại công
nghiệp trình độ cao. Qúa trình phát triển của chủ nghĩa bản đã tạo
ra sở vật chất, kỹ thuật nhất định cho chủ nghĩa hội, nhưng muốn
cho sở vật chất kỹ thuật đó phục vụ cho chủ nghĩa hội cần thời
gian tổ chức, sắp xếp lại.
+Thứ ba, Các quan hệ hội của chủ nghĩa hội không tự phát nảy
sinh trong lòng chủ nghĩa bản, chúng kết quả của quá trình xây
dựng cải tạo hội chủ nghĩa.Sư phát triển của chủ nghĩa bản,
đã trình độ cao cũng chỉ thể tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự
hình thành các quan hệ hội mới hội chủ nghĩa.Vì vậy, cũng cần
phải thời gian để xây dựng phát triển những quan hệ đó.
+Thứ tư, Công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội một công việc mới
mẻ, khó khăn phức tạp, phải thời gian để giai cấp công nhân từng
bước làm quen với những công việc đó.
Câu 10: Nội dung quyền bình đẳng của các dân tộc theo quan điểm
của chủ nghĩa Mác- Lênin
- Đây quyền thiêng liêng của các n tộc, không phân biệt dân tộc lớn
hay nhỏ, trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều nghĩa vụ
quyền lợi ngang nhau trên tất cả c lĩnh vực của đời sống hội,
không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn
hóa.
- Không một dân tộc nào quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác.Trong
một quốc gia nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải được thể
chế hóa bằng pháp luật, khắc phục sự chênh lệch về mọi mặt do lịch sử
để lại.Để thực hiện được quyền nh đẳng dân tộc, trước hết phải thủ
tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trên sơt xóa bỏ tình trạng áp bức dân
tộc; phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân
tộc cực đoan.
- Quyền bình đẳng giữa các dân tộc sđể thực hiện quyền dân tộc
tự quyết xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
Gói 3
Câu 11: Đặc điểm của giai cấp công nhân trên phương diện kinh tế -
hội
- Thứ nhất, giai cấp công nhân những người lao động trực tiếp
hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất tính chất công
nghiệp ngày càng hiện đại hội hoá cao.
- Thứ hai, giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất bản chủ
nghĩa. Đó giai cấp của những người lao động không sở hữu
liệu sản xuất chủ yếu của hội. Họ phải bán sức lao động cho nhà
bản bị chủ bản bóc lột giá trị thặng dư.
Câu 12: Đặc trưng bản của Chủ nghĩa hội
- Một là, chủ nghĩa hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc,
giải phóng hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con
người phát triển toàn diện.
- Hai là, chủ nghĩa hội hội do nhân dân lao động làm chủ.
- Ba là, chủ nghĩa hội nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ
yếu.
- Bốn là, chủ nghĩa hội nhà nước kiểu mới mang bản chất giai
cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực ý chí của nhân
dân lao động.
- Năm là, chủ nghĩa hội nền văn hoá phát triển cao, kế thừa
phát huy những giá trị của văn hoá dân tộc tinh hoa văn hoá
nhân loại.
- Sáu là, chủ nghĩa hội đảm bảo nh đẳng, đoàn kết giữa các dân
tộc quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế
giới.
Câu 13: Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa hội trên lĩnh
vực kinh tế lĩnh vực chính trị
- Trên lĩnh vực kinh tế: thời kỳ còn tồn tại một nền kinh tế nhiều
thành phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất, vận
động theo định hướng hội chủ nghĩa. Các thành phần kinh tế
này tồn tại trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa mâu thuân
đấu tranh với nhau.
- Trên lĩnh vực chính trị: việc thiết lập, tăng cường chuyên chính
sản thực chất của việc giai cấp công nhân nắm sử
dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp sản, tiến hành xây
dựng một hội không giai cấp; tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp
giữa giai cấp sản đã chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn thắng
với giai cấp sản đã thất bại nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn.
Câu 14: Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân
tộc
- Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân muốn ch ra để hình thành
cộng đồng dân tộc độc lập. Xu hướng này thể hiện nét trong
phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc của các dân tộc thuộc
địa phụ thuộc.
- Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các
dân tộc nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Xu hướng
này nổi lên trong giai đoạn chủ nghĩa bản đã phát triển thành
chủ nghĩa đế quốc.
Câu 15: Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - hội của tôn giáo
- Khi lực lượng sản xuất chưa phát triển, trước thiên nhiên hùng
tác động chi phối khiến cho con người cảm thấy yếu đuối bất
lực, không giải thích được, nên con người đã gán cho tự nhiên
những sức mạnh, quyền lực thần bí.
- Khi hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, áp lực bất công, do
không giải thích được nguồn gốc của sự phân hoá giai cấp áp
lực bóc lột bất công, tội ác…cộng với lo sợ trước sự thống trị của
các lực lượng hội, con người trông chờ vào sự giải phóng của
một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế.
Gói 4
Câu 16: Từ những điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực
hiện sứ mệnh lịch sử của mình, liên hệ với giai cấp công nhân Việt
Nam hiện nay:
- Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đã sự phát triển vượt bậc về
cả số lượng chất lượng đảm bảo cho giai cấp công nhân Việt Nam
thể thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình:
+Sự gia tăng về số lượng của giai cấp công nhân nước ta trong những
năm qua chủ yếu nhờ vào sự phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ,
du lịch của các thành phần kinh tế trong đó sự đóng góp lớn của các
thành phần kinh tế ngoài nhà nước.Nếu như trước những năm đổi mới số
lượng công nhân nước ta khoảng 7 triệu người, đến năm 2007 khoảng
9, 5 triệu người năm 2013 tăng lên gần 11 triệu người thì hiện nay đã
khoảng 16, 5 triệu người.Giai cấp công nhân nước ta không những
tăng nhanh về số lượng còn ngày càng phát triển đa dạng hơn,
mặt trong tất cả các thành phần kinh tế ( Thời báo kinh tế ra ngày
26/5/2023)
+Sự phát triển của giai cấp công nhân về mặt chất lượng được thể hiện
trình độ chuyên môn, trình độ khoa học công nghệ ngày càng cao.Giai
cấp công nhân Việt Nam ngày càng đa dạng về cấu ngành nghề, trình
độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp…đã hình thành đông đảo bộ phận
công nhân tri thức, làm công tác quản lý…
+Ngoài ra, sự phát triển về chất lượng của giai cấp công nhân Việt Nam
còn được thể hiện trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của một
giai cấp cách mạng tự giác nhận thức được vai trò trọng trách của giai
cấp đối với lịch sử trong giai đoạn hiện nay xây dựng nước Việt Nam
công bằng, dân chủ, văn minnh
- Đảng Cộng sản Việt Nam- đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt
Nam ra đời đảm nhiệm vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam.Vai trò
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã được khẳng định trong suốt
chiều dài phát triển của dân tộc Việt Nam đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay, trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa- hội,
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu khách quan, đáp ứng
được yêu cầu lịch sử cách mạng dân tộc Việt Nam.
- Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân Việt Nam với giai cấp
nông dân các tầng lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông qua
đội tiên phong của mình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.Đây
một điều kiện quan trọng không thể thiếu để giai cấp công nhân Việt
Nam thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình trong giai đoạn hiện nay.
Câu 17: Từ những đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH, liên hệ
đến thời kỳ quá độ lên CNXH Việt Nam:
- Việt Nam đã lựa chọn con đường phát triển quá độ từ hội Phong
kiến lên chủ nghĩa hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam là sự tồn tại những yếu tố của
hội cũ- hội phong kiến bên cạnh những nhân tmới- chủ nghĩa
hội trên tất cả các nh vực của đời sống kinh tế- hội.
- Trên lĩnh vực kinh tế: Việt Nam tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần,
trong đó thành phần kinh tế nhà nước nắm vai trò chủ đạo.Tồn tại nhiều
hình thức sở hữu trong đó sở hữu nhà nước giữ vai trò chủ đạo.Các
thành phần kinh tế cac hình thức sở hữu này tồn tại trong mối quan hệ
vừa thống nhất vừa mâu thuẫn đấu tranh với nhau.
- Trên lĩnh vực chính trị: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời cùng với nhà
nước chuyên chính sản VN lãnh đạo hội VN thực hiện mục tiêu
CNXH.Nhà nước XHCN VN vừa mang đặc điểm của nhà nước nói
chung vừa mang những đặc điểm của nhà nước XHCN.
- Trên lĩnh vực tưởng- văn hóa: Thời kỳ này hội Việt Nam còn
tồn tại nhiều tàn của hội cũ- hội Phong kiến bên cạnh nền văn
hóa mới hội chủ nghĩa.Bảo tồn kế thừa giá trị văn hóa dân tộc bên
cạnh tiếp thu những giá trị văn hóa tiên tiến của nhân loại.Xây dựng nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Trên lĩnh vực hội: hội Việt Nam trong thời kỳ quá độ tồn tại
nhiều giai cấp, tầng lớp như giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tần
lớp doanh nhân, tầng lớp tri thức, tiểu thương, tiểu chủ, …Các giai cấp,
tầng lớp vị trí, vai trò khác nhau trong hội nhưng đều hướng tới
mục tiêu xây dựng một hội VN công bằng, nh đẳng, không sự áp
bức bóc lột.
Câu 18: Từ những điều kiện ra đời hình thành kinh tế- hội cộng
sản chủ nghĩa các nước bản trình độ phát triển trung bình
những nước chưa qua chủ nghĩa bản, liên hệ với thực tiễn VN:
- Khi bị thực dân Pháp xâm lược, VN 1 nước thuộc địa nửa phong
kiến, dưới ách thống trị của thực dân Pháp.Xã hội VN vẫn 1 hội
nông nghiệp còn nhiều tàn của tâm tiểu nông. Mâu thuẫn chủ yếu
tồn tại trong hội VN lúc này : mâu thuẫn giữa dân tộc VN với thực
dân Pháp tay sai của chúng; địa chủ với nông dân VN…
- tác động toàn cầu của phong trào cộng sản công nhân quốc tế, hệ
tưởng của chủ nghĩa Mác- nin được truyền vào VN dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản VN chủ tịch HCM đại thức tỉnh tinh
thần yêu nước của nhân dân VN đứng lên đấu tranh để giành độc lập tự
do cho dân tộc, thiết lập nhà ớc của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động, sau đó đi lên chủ nghĩa hội.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản VN, nhà nước cộng hòa XHCN
VN nhân dân ta đã giành được nhiều thành tựu to lớn trên các nh vực
của đời sống hội cả về kinh tế, chính trị, văn hóa …Đưa đất nước VN
từ 1 nước nông nghiệp, lạc hậu, kém phát triển trở thành 1 nước đang
phát triển thể sánh vai với các cường quốc năm châu.
Câu 19: Từ nội dung quyền bình đẳng của các dân tộc theo quan
điểm của Chủ nghĩa Mác Lênin, liên hệ thực tiễn vấn đề quyền
bình đẳng dân tộc nước ta hiện nay?
- Thực tiễn tình hình dân tộc của Việt Nam những đặc điểm sau:
+Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người. Việt Nam 54 dân tộc
anh em trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số, tỷ lệ dân số giữa các dân tộc
cũng không đồng đều.
+Các dân tộc trú xen kẽ nhau. Việt Nam vốn nơi chuyển của
nhiều dân tộc khu vực Đông Nam Á.Tính chất chuyển cư như vậy đã
tạo nên bản đồ trú của các dân tộc trở nên phân tán, xen kẽ làm
cho các dân tộc Việt Nam không có lãnh thổ, tộc người riêng.
+Các dân tộc thiểu số Việt Nam phân bố chủ yếu địa bàn vị trí
chiến lược quan trọng. Mặc chỉ chiếm 14, 3% dân số nhưng 53 dân
tộc thiểu số Việt Nam lại trú trên 3/4 diện tích lãnh thổ cả
những vị trí trọng yếu của quốc gia.
+Các dân tộc Việt Nam trình độ phát triển không đều sự
chênh lệch lớn về trình độ phát triển kinh tế- văn hóa- hội.
+Các dân tộc Việt Nam truyền thống gắn lâu đời tròn cộng đồng
quốc gia dân tộc thống nhất. Đặc điểm này được hình thành do yêu cầu
của quá trình cải biến tự nhiên nhu cầu đoàn kết cùng nhau đấu tranh
chống giặc ngoại xâm cũng như phát triển đất nước trong giai đoạn hiện
nay
+Mỗi dân tộc bản sắc văn hóa riêng góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất
- giải pháp để thực hiện quyền nh đẳng dân tộc Việt Nam hiện nay:
+ Cần tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, bồi dưỡng nâng cao
nhận thức về chính sách dân tộc quyền nh đẳng dân tộc của Đảng
Nhà nước.
+Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật đảm bảo cho đồng bào các dân
tộc được bình đẳng về quyền làm chủ đất nước.
+Cần tích cực hỗ trđồng bào các dân tộc thiểu số phát triển kinh tế,
xóa đói giảm nghèo, thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch về mức sống
giữa các vùng dân tộc.
+Cần đảm bảo cho mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín
ngưỡng, địa vị hội, đều được bình đẳng về hội học tập, ..
=>Đảng ta khẳng định đồng bào các dân tộc anh em đều bình đẳng trước
pháp luật. Các dân tộc Việt Nam không phân biệt đa số hay thiểu số,
trình độ phát triển cao hay thấp đều bình đẳng trước pháp luật.
Câu 20: Từ quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về nguồn gốc của
tôn giáo, liên hệ với tình hình tôn giáo VN hiện nay :
- Việt Nam một quốc gia đa dạng về tôn giáo. Tính đến năm 2022,
Chính phủ Việt Nam chính thức công nhận 16 tôn giáo 43 tổ chức tôn
giáo.Có những tôn giáo nguồn gốc từ phương Đông như phật giáo,
lão giáo, nho giáo, …Có tôn giáo nguồn gốc từ phương Tây như thiên
chúa giáo, đạo tin lành.Có tôn giáo được sinh ra tại Việt Nam như Cao
đài, Hòa hảo
- Việt Nam sự đa dạng về tôn giáo những do bản sau:
+Với vị trí địa nằm khu vực Đông Nam Á 3 mặt giáp biển, VN
rất thuận lợi trong mối giao lưu với các nước trên thế giới là nơi rất
dễ cho việc thâm nhập các luồng văn hóa, các tôn giáo trên thế giới.
+Về mặt dân cư, VN quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh em. Mỗi
dân tộc đều lưu giữ những hình thức n ngưỡng tôn giáo riêng của mình:
Người Việt Nam các hình thức tín ngưỡng dân gian như thờ cúng ông
tổ tiên, thờ những người công với cộng đồng, ..
+ Đặc điểm lịch sử liên tục bị xâm lược từ bên ngoài nên việc lão giáo,
nho giáo- những tôn giáo nguồn gốc từ phương Bắc được thâm nhập
vào VN. Công giáo- một tôn giáo gắn với văn minh Châu Âu, sau này
đạo tin lành được thâm nhập vào VN do chính sách khai thác thuộc địa
của thực dân Pháp đế quốc Mỹ.
- Quan điểm của Đảng Nhà nước về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
là: Tôn trọng đảm bảo quyền tdo tín ngưỡng tôn giáo , quyền theo
hoặc không theo tôn giáo của người dân, đảm bảo sự bình đẳng, không
phân biệt đối xử do tôn giáo , n ngưỡng, bảo hộ hoạt động của các
tổ chức tôn giáo bằng pháp luật (Hiến pháp năm 2023)

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Gói 1
Câu 1: Tiền đề kinh tế xã hội cho sự ra đời của chủ nghĩa khoa học xã hội :
- Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát
triển mạnh mẽ tạo nên nền đại công nghiệp. Nền đại công nghiệp cơ khí
làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có bước phát triển vượt
bậc. Sự phát triển cùa nền đại công nghiệp và sự ra đời hai giai cấp cơ
bản đối lập về lợi ích , nhưng nương tựa vào nhau: giai cấp tư sản và giai cấp công nhân
- Các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại sự thống trị áp
bức của giai cấp tư sản, biểu hiện về mặt xã hội của mâu thuẫn ngày
càng quyết liệt giữa lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội với quan
hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư
liệu sản xuất, tiêu biểu:
+ Phong trào hiến chương của những người lao động ở nước Anh diễn ra trên 10 năm (1836- 1848)
+ Phong trào công nhân dệt ở thành phố Xi- lê- di, nước Đức diễn ra năm 1844
+ Đặc biệt, phong trào công nhân dệt thành phố Li- on, nước Pháp diễn
ra vào năm 1831 và năm 1834 đã có tính chất chính trị rõ rệt
- Sự phát triển nhanh chóng có tính chính trị công khai của phong trào
công nhân đã minh chứng , lần đầu tiên, giai cấp công nhân đã xuất
hiện như 1 lực lượng chính trị độc lập với những yêu sách kinh tế, chính
trị riêng của mình và đã bắt đầu hướng thẳng mũi nhọn của cuộc đấu
tranh vào kẻ thù của mình là giai cấp tư sản.Sự lớn mạnh của phong trào
đấu tranh của giai cấp công nhân đòi hỏi một cách bức thiết phải có một
hệ thống lý luận soi đường và một cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam cho hành động.
- Điều kiện kinh tế - xã hội ấy không chỉ đặt ra yêu cầu đối với các nhà
tư tưởng của giai cấp công nhân mà còn là mảnh đất hiện thực cho sự ra
đời một lý luận mới, tiến bộ - chủ nghĩa xã hội khoa học.
Câu 2: Nội dung quan niệm về dân chủ theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin :
Tựu trung lại, theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác- Lênin dân chủ có
một số nội dung cơ bản sau đây:
- Thứ nhất , về phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về
nhân dân , nhân dân là chủ nhân của đất nước.Dân chủ là quyền lợi của
nhân dân- quyền dân chủ được hiểu theo nghĩa rộng.Quyền lợi căn bản
nhất của nhân dân chính là quyền lực nhà nước thuộc sở hữu của nhân
dân, của xã hội, bộ máy nhà nước phải vì nhân dân, vì xã hội mà phục
vụ.Và do vậy, chỉ khi mọi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân thì khi
đó, mới có thể đảm bảo về căn bản việc nhân dân được hưởng quyền
làm chủ với tư cách một quyền lợi
- Thứ hai, trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị,
dân chủ là một hình thức hay hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ
- Thứ ba, trên phương diện tổ chức và quản lý xã hội, dân chủ là một
nguyên tắc- nguyên tắc dân chủ.Nguyên tắc này kết hợp với nguyên tắc
tập trung để hình thành nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và quản lý xã hội
- Chủ nghĩa Mác- Lênin nhấn mạnh, dân chủ với những tư cách nêu trên
phải được coi là mục tiêu, là tiền đề và cũng là phương diện để vươn tới
tự do, giải phóng con người , giải phóng giai cấp và giải phóng xã
hội.Chừng nào con người và xã hội loài người còn tồn tại, chừng nào mà
nền văn minh nhân loại chưa bị tiêu vong thì chừng đó dân chủ vẫn tồn
tại với tư cách một giá trị nhân loại chung.
Câu 3. Đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam:
- Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là
Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
- Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến
pháp và pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được
đặt ở vị trí tối thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có
cơ chế phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, phù hợp với điều 4 Hiến pháp năm
2013.Hoạt động của Nhà nước được giám sát bởi nhân dân với phương
châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thông qua các tổ chức,
các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm
- Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng
quyền con người coi con người là chủ thể là trung tâm của sự phát triển.
Quyền dân chủ của nhân dân được thực hành một cách rộng rãi, “nhân
dân có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu không xứng đáng”, đồng
thời tăng cường thực hiện sự nghiêm minh của pháp luật.
- Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn
nhau, nhưng đảm bảo quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
Câu 4: Quan điểm cơ bản của Đảng ta về vấn đề dân tộc:
- Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản lâu dài,
đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
- Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương
trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi
sự nghiệp chung của đất nước.
- Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh-
quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh
tế với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; giữ
gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc.
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế xã hội các vùng dân tộc và miền núi
theo hướng bền vững. Phát huy tinh thần tự lực, tự cường của các đồng
bào dân tộc, tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của trung ương và sự giúp
đỡ của các địa phương. Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc
là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân của các cấp, các ngành
và toàn bộ hệ thống chính trị.
Câu 5: Khái niệm cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội- giai cấp:
- Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mỗi quan
hệ xã hội do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên.
- Cơ cấu xã hội có nhiều loại như : Cơ cấu xã hội – dân cư, cơ cấu xã
hội- nghề nghiệp, cơ cấu xã hội- giai cấp, cơ cấu xã hội- dân tộc, cơ
cấu xã hội- tôn giáo…Dưới góc độ chính trị- xã hội, môn Chủ nghĩa xã
hội khoa học tập trung nghiên cứu cơ cấu xã hội- giai cấp vì đó là một
trong những cơ sở để nghiên cứu vấn đề liên minh giai cấp, tầng lóp
trong một chế độ xã hội nhất định.
- Cơ cấu xã hội- giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại
khách quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối
quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản
xuất, về địa vị chính trị- xã hội…giữa các giai cấp và tầng lớp đó.
- Cơ cấu xã hội- giai cấp thời kỳ quá độ bao gồm: nông dân, công nhân,
tri thức, doanh nhân, tiểu chủ…Mặc dù có vị trí, vai trò khác nhau
song dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản họ đã cùng hợp lực, tạo sức
mạnh tổng hợp để thực hiện những mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ của
thời kỳ quá độ, tiến tới xây dựng thành công xã hội mới- xã hội cộng sản văn minh. Gói 2
Câu 6: Tính chất của tôn giáo:
- Tính lịch sử của tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, nghĩa là nó có sự hình
thành, tồn tại và phát triển và có khả năng biến đổi trong những giai
đoạn lịch sử nhất định để thích nghi với nhiều chế độ chính trị xã hội.
Khi các điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử thay đổi, tôn giáo cũng có sự thay đổi theo.
- Tính quần chúng của tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội phổ biến ở tất cả các dân tộc, quốc
gia, châu lục.Tính quần chúng của tôn giáo không chỉ biểu hiện ở số
lượng tín đồ rất đông đảo mà còn thể hiện ở chỗ, các tôn giáo là nơi
sinh hoạt văn hóa, tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân.Mặt
khác, nhiều tôn giáo có tính nhân văn, nhân đạo và hướng thiện, vì
vậy, được nhiều người ở các tầng lớp khác nhau trong xã hội, đặc biệt
là quần chúng lao động tin theo.
- Tính chính trị của tôn giáo
Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia
giai cấp. Tôn giáo phản ánh lợi ích, nguyện vọng của các giai cấp khác
nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc. Đa số tín đồ đến
với tôn giáo nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần; song, trên thực tế, tôn
giáo đã và đang bị các thế lực chính trị- xã hội lợi dụng thực hiện mục
đích ngoài tôn giáo của họ.
Câu 7: Cơ sở kinh tế xã hội để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội:

- Cơ sở kinh tế - xã hội để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội là sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng
trình độ của lực lượng sản xuất là quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ
nghĩa. Nguồn gốc của sự áp bức bóc lột và bất bình đẳng trong xã hội và
gia đình dần bị xóa bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình
đẳng trong gia đình và giải phóng phụ nữ trong xã hội.
- Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là xóa bỏ nguồn gốc gây nên
tình trạng thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự bất bình đẳng
giữa nam và nữ, giữa vợ và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ.Xóa bỏ chế
độ tư hữu về tư liệu sản xuất đồng thời cũng là cơ sở để biến lao động tư
nhân trong gia đình thành lao động xã hội trực tiếp, người phụ nữ dù
tham gia lao động xã hội hay tham gia lao động gia đình thì lao động của
họ đóng góp cho sự vận động và phát triển, tiến bộ của xã hội.
Câu 8: Chức năng tái sản xuất ra con người của gia đình:
- Đây là chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào có
thể thay thế.Chức năng này vừa xuất phát từ nhu cầu tự nhiên sinh học,
vừa xuất phát từ những nhu cầu xã hội, nói đúng hơn những nhu cầu tự
nhiên sinh học đã được xã hội hóa.Chức năng này bao gồm các nội dung
cơ bản: tái sản xuất, duy trì nòi giống, nuôi dưỡng nâng cao thể lực, trí
lực bảo đảm tái sản xuất nguồn lao động và sức lao động cho xã hội.
- Việc thực hiện chức năng tái sản xuất ra con người diễn ra trong từng
gia đinh, nhưng không chỉ là việc riêng của gia đình mà là vấn đề xã
hội.Bởi vì, thực hiện chức năng này quyết định đến mật độ dân cư và
nguồn lao động của một quốc gia và quốc tế , một yếu tố cấu thành của
tồn tại xã hội.Thực hiện chưc năng này liên quan chặt chẽ đến sự phát
triển mọi mặt của đời sống xã hội.Vì vậy, tùy theo từng nơi, phụ thuộc
vào nhu cầu của xã hội, chức năng này được thực hiện theo xu hướng
hạn chế hay khuyến khích.Trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động mà gia đình cung cấp.
Câu 9: Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội :
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được lý giải từ các căn cứ sau đây:
+Thứ nhất, Chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội khác nhau về bản
chất.Chủ nghĩa tư bản được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu tư bản
chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, dựa trên chế độ áp bức, bóc lột và bất
công.Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về tư
liệu sản xuất dưới hai hình thức là nhà nước và tập thể, không còn các
giai cấp đối kháng, không còn tình trạng áp bức, bóc lột.Muốn có xã hội
như vậy cần phải có một thời kỳ lịch sử nhất định.
+Thứ hai, Chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền sản xuất đại công
nghiệp có trình độ cao. Qúa trình phát triển của chủ nghĩa tư bản đã tạo
ra cơ sở vật chất, kỹ thuật nhất định cho chủ nghĩa xã hội, nhưng muốn
cho cơ sở vật chất kỹ thuật đó phục vụ cho chủ nghĩa xã hội cần có thời
gian tổ chức, sắp xếp lại.
+Thứ ba, Các quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự phát nảy
sinh trong lòng chủ nghĩa tư bản, chúng là kết quả của quá trình xây
dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa.Sư phát triển của chủ nghĩa tư bản, dù
đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự
hình thành các quan hệ xã hội mới xã hội chủ nghĩa.Vì vậy, cũng cần
phải có thời gian để xây dựng và phát triển những quan hệ đó.
+Thứ tư, Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc mới
mẻ, khó khăn và phức tạp, phải có thời gian để giai cấp công nhân từng
bước làm quen với những công việc đó.
Câu 10: Nội dung quyền bình đẳng của các dân tộc theo quan điểm
của chủ nghĩa Mác- Lênin

- Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn
hay nhỏ, ở trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ
và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,
không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa.
- Không một dân tộc nào có quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác.Trong
một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải được thể
chế hóa bằng pháp luật, khắc phục sự chênh lệch về mọi mặt do lịch sử
để lại.Để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ
tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trên cơ sơt xóa bỏ tình trạng áp bức dân
tộc; phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
- Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc
tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc. Gói 3
Câu 11: Đặc điểm của giai cấp công nhân trên phương diện kinh tế - xã hội
- Thứ nhất, giai cấp công nhân là những người lao động trực tiếp
hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công
nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hoá cao.
- Thứ hai, giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa. Đó là giai cấp của những người lao động không sở hữu tư
liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao động cho nhà
tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
Câu 12: Đặc trưng cơ bản của Chủ nghĩa xã hội
- Một là, chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc,
giải phóng xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con
người phát triển toàn diện.
- Hai là, chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
- Ba là, chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Bốn là, chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai
cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
- Năm là, chủ nghĩa xã hội có nền văn hoá phát triển cao, kế thừa và
phát huy những giá trị của văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại.
- Sáu là, chủ nghĩa xã hội đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân
tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Câu 13: Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội trên lĩnh
vực kinh tế và lĩnh vực chính trị

- Trên lĩnh vực kinh tế: là thời kỳ còn tồn tại một nền kinh tế nhiều
thành phần trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất, vận
động theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các thành phần kinh tế
này tồn tại trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa mâu thuân và đấu tranh với nhau.
- Trên lĩnh vực chính trị: là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính
vô sản mà thực chất của nó là việc giai cấp công nhân nắm và sử
dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây
dựng một xã hội không giai cấp; là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp
giữa giai cấp vô sản đã chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn thắng
với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn.
Câu 14: Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc
- Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành
cộng đồng dân tộc độc lập. Xu hướng này thể hiện rõ nét trong
phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc.
- Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các
dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Xu hướng
này nổi lên trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc.
Câu 15: Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội của tôn giáo
- Khi lực lượng sản xuất chưa phát triển, trước thiên nhiên hùng vĩ
tác động và chi phối khiến cho con người cảm thấy yếu đuối và bất
lực, không giải thích được, nên con người đã gán cho tự nhiên
những sức mạnh, quyền lực thần bí.
- Khi xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp lực bất công, do
không giải thích được nguồn gốc của sự phân hoá giai cấp và áp
lực bóc lột bất công, tội ác…cộng với lo sợ trước sự thống trị của
các lực lượng xã hội, con người trông chờ vào sự giải phóng của
một lực lượng siêu nhiên ngoài trần thế. Gói 4
Câu 16: Từ những điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực
hiện sứ mệnh lịch sử của mình, liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay:

- Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đã có sự phát triển vượt bậc về
cả số lượng và chất lượng đảm bảo cho giai cấp công nhân Việt Nam có
thể thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình:
+Sự gia tăng về số lượng của giai cấp công nhân ở nước ta trong những
năm qua chủ yếu là nhờ vào sự phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ,
du lịch của các thành phần kinh tế trong đó có sự đóng góp lớn của các
thành phần kinh tế ngoài nhà nước.Nếu như trước những năm đổi mới số
lượng công nhân ở nước ta khoảng 7 triệu người, đến năm 2007 khoảng
9, 5 triệu người và năm 2013 tăng lên gần 11 triệu người thì hiện nay đã
có khoảng 16, 5 triệu người.Giai cấp công nhân nước ta không những
tăng nhanh về số lượng mà còn ngày càng phát triển đa dạng hơn, có
mặt trong tất cả các thành phần kinh tế ( Thời báo kinh tế ra ngày 26/5/2023)
+Sự phát triển của giai cấp công nhân về mặt chất lượng được thể hiện ở
trình độ chuyên môn, trình độ khoa học công nghệ ngày càng cao.Giai
cấp công nhân Việt Nam ngày càng đa dạng về cơ cấu ngành nghề, trình
độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp…đã hình thành đông đảo bộ phận
công nhân tri thức, làm công tác quản lý…
+Ngoài ra, sự phát triển về chất lượng của giai cấp công nhân Việt Nam
còn được thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của một
giai cấp cách mạng tự giác nhận thức được vai trò trọng trách của giai
cấp đối với lịch sử trong giai đoạn hiện nay là xây dựng nước Việt Nam
công bằng, dân chủ, văn minnh
- Đảng Cộng sản Việt Nam- đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt
Nam ra đời và đảm nhiệm vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam.Vai trò
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã được khẳng định trong suốt
chiều dài phát triển của dân tộc Việt Nam đặc biệt là trong giai đoạn
hiện nay, trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa- xã hội, …
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu khách quan, đáp ứng
được yêu cầu lịch sử cách mạng dân tộc Việt Nam.
- Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân Việt Nam với giai cấp
nông dân và các tầng lớp lao động khác do giai cấp công nhân thông qua
đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.Đây là
một điều kiện quan trọng không thể thiếu để giai cấp công nhân Việt
Nam thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình trong giai đoạn hiện nay.
Câu 17: Từ những đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH, liên hệ
đến thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam:

- Việt Nam đã lựa chọn con đường phát triển là quá độ từ xã hội Phong
kiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa. Đặc điểm của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là sự tồn tại những yếu tố của
xã hội cũ- xã hội phong kiến bên cạnh những nhân tố mới- là chủ nghĩa
xã hội trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội.
- Trên lĩnh vực kinh tế: Việt Nam tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần,
trong đó thành phần kinh tế nhà nước nắm vai trò chủ đạo.Tồn tại nhiều
hình thức sở hữu trong đó sở hữu nhà nước giữ vai trò chủ đạo.Các
thành phần kinh tế và cac hình thức sở hữu này tồn tại trong mối quan hệ
vừa thống nhất vừa mâu thuẫn và đấu tranh với nhau.
- Trên lĩnh vực chính trị: Đảng cộng sản Việt Nam ra đời cùng với nhà
nước chuyên chính vô sản VN và lãnh đạo xã hội VN thực hiện mục tiêu
CNXH.Nhà nước XHCN VN vừa mang đặc điểm của nhà nước nói
chung vừa mang những đặc điểm của nhà nước XHCN.
- Trên lĩnh vực tư tưởng- văn hóa: Thời kỳ này ở xã hội Việt Nam còn
tồn tại nhiều tàn dư của xã hội cũ- xã hội Phong kiến bên cạnh nền văn
hóa mới xã hội chủ nghĩa.Bảo tồn và kế thừa giá trị văn hóa dân tộc bên
cạnh tiếp thu những giá trị văn hóa tiên tiến của nhân loại.Xây dựng nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Trên lĩnh vực xã hội: Xã hội Việt Nam trong thời kỳ quá độ tồn tại
nhiều giai cấp, tầng lớp như giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tần
lớp doanh nhân, tầng lớp tri thức, tiểu thương, tiểu chủ, …Các giai cấp,
tầng lớp có vị trí, vai trò khác nhau trong xã hội nhưng đều hướng tới
mục tiêu xây dựng một xã hội VN công bằng, bình đẳng, không có sự áp bức bóc lột.
Câu 18: Từ những điều kiện ra đời hình thành kinh tế- xã hội cộng
sản chủ nghĩa ở các nước tư bản có trình độ phát triển trung bình
và những nước chưa qua chủ nghĩa tư bản, liên hệ với thực tiễn VN:

- Khi bị thực dân Pháp xâm lược, VN là 1 nước thuộc địa nửa phong
kiến, dưới ách thống trị của thực dân Pháp.Xã hội VN vẫn là 1 xã hội
nông nghiệp còn nhiều tàn dư của tâm lý tiểu nông. Mâu thuẫn chủ yếu
tồn tại trong xã hội VN lúc này là : mâu thuẫn giữa dân tộc VN với thực
dân Pháp và bè lũ tay sai của chúng; địa chủ với nông dân VN…
- Có tác động toàn cầu của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, hệ
tư tưởng của chủ nghĩa Mác- Lênin được truyền bá vào VN dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản VN và chủ tịch HCM vĩ đại thức tỉnh tinh
thần yêu nước của nhân dân VN đứng lên đấu tranh để giành độc lập tự
do cho dân tộc, thiết lập nhà nước của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động, sau đó đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản VN, nhà nước cộng hòa XHCN
VN nhân dân ta đã giành được nhiều thành tựu to lớn trên các lĩnh vực
của đời sống xã hội cả về kinh tế, chính trị, văn hóa …Đưa đất nước VN
từ 1 nước nông nghiệp, lạc hậu, kém phát triển trở thành 1 nước đang
phát triển có thể sánh vai với các cường quốc năm châu.
Câu 19: Từ nội dung quyền bình đẳng của các dân tộc theo quan
điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin, liên hệ thực tiễn vấn đề quyền
bình đẳng dân tộc ở nước ta hiện nay?

- Thực tiễn tình hình dân tộc của Việt Nam có những đặc điểm sau:
+Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người. Việt Nam có 54 dân tộc
anh em trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số, tỷ lệ dân số giữa các dân tộc cũng không đồng đều.
+Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau. Việt Nam vốn là nơi chuyển cư của
nhiều dân tộc ở khu vực Đông Nam Á.Tính chất chuyển cư như vậy đã
tạo nên bản đồ cư trú của các dân tộc trở nên phân tán, xen kẽ và làm
cho các dân tộc ở Việt Nam không có lãnh thổ, tộc người riêng.
+Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí
chiến lược quan trọng. Mặc dù chỉ chiếm 14, 3% dân số nhưng 53 dân
tộc thiểu số ở Việt Nam lại cư trú trên 3/4 diện tích lãnh thổ và cả ở
những vị trí trọng yếu của quốc gia.
+Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều mà có sự
chênh lệch lớn về trình độ phát triển kinh tế- văn hóa- xã hội.
+Các dân tộc Việt Nam có truyền thống gắn bó lâu đời tròn cộng đồng
quốc gia dân tộc thống nhất. Đặc điểm này được hình thành do yêu cầu
của quá trình cải biến tự nhiên và nhu cầu đoàn kết cùng nhau đấu tranh
chống giặc ngoại xâm cũng như phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay
+Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất
- giải pháp để thực hiện quyền bình đẳng dân tộc ở Việt Nam hiện nay:
+ Cần tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, bồi dưỡng nâng cao
nhận thức về chính sách dân tộc và quyền bình đẳng dân tộc của Đảng và Nhà nước.
+Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật đảm bảo cho đồng bào các dân
tộc được bình đẳng về quyền làm chủ đất nước.
+Cần tích cực hỗ trợ đồng bào các dân tộc thiểu số phát triển kinh tế,
xóa đói giảm nghèo, thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các vùng dân tộc.
+Cần đảm bảo cho mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín
ngưỡng, địa vị xã hội, … đều được bình đẳng về cơ hội học tập, ..
=>Đảng ta khẳng định đồng bào các dân tộc anh em đều bình đẳng trước
pháp luật. Các dân tộc ở Việt Nam không phân biệt đa số hay thiểu số,
trình độ phát triển cao hay thấp đều bình đẳng trước pháp luật.
Câu 20: Từ quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về nguồn gốc của
tôn giáo, liên hệ với tình hình tôn giáo ở VN hiện nay :

- Việt Nam là một quốc gia đa dạng về tôn giáo. Tính đến năm 2022,
Chính phủ Việt Nam chính thức công nhận 16 tôn giáo và 43 tổ chức tôn
giáo.Có những tôn giáo có nguồn gốc từ phương Đông như phật giáo,
lão giáo, nho giáo, …Có tôn giáo có nguồn gốc từ phương Tây như thiên
chúa giáo, đạo tin lành.Có tôn giáo được sinh ra tại Việt Nam như Cao đài, Hòa hảo
- Việt Nam có sự đa dạng về tôn giáo vì những lý do cơ bản sau:
+Với vị trí địa lý nằm ở khu vực Đông Nam Á có 3 mặt giáp biển, VN
rất thuận lợi trong mối giao lưu với các nước trên thế giới và là nơi rất
dễ cho việc thâm nhập các luồng văn hóa, các tôn giáo trên thế giới.
+Về mặt dân cư, VN là quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh em. Mỗi
dân tộc đều lưu giữ những hình thức tín ngưỡng tôn giáo riêng của mình:
Người Việt Nam có các hình thức tín ngưỡng dân gian như thờ cúng ông
bà tổ tiên, thờ những người có công với cộng đồng, ..
+ Đặc điểm lịch sử liên tục bị xâm lược từ bên ngoài nên việc lão giáo,
nho giáo- những tôn giáo có nguồn gốc từ phương Bắc được thâm nhập
vào VN. Công giáo- một tôn giáo gắn với văn minh Châu Âu, sau này
đạo tin lành được thâm nhập vào VN do chính sách khai thác thuộc địa
của thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.
- Quan điểm của Đảng và Nhà nước về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
là: Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo , quyền theo
hoặc không theo tôn giáo của người dân, đảm bảo sự bình đẳng, không
phân biệt đối xử vì lý do tôn giáo , tín ngưỡng, bảo hộ hoạt động của các
tổ chức tôn giáo bằng pháp luật (Hiến pháp năm 2023)