Đề cương ôn tập phần tự luận - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại Học Hà Nội

Đề cương ôn tập phần tự luận - Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

1. Giá trị và hạn chế của CNXH không tưởng thế kỷ XIX.
Chủ nghĩa hội không tưởng một hệ thống những quan điểm, tưởng
về giải phóng hội, giải phóng con người; xây dựng một hội mới tốt đẹp
không áp bức, bóc lột, đảm bảo cho mọi người thực sự cuộc sống bình
đẳng, hạnh phúc.
Giá trị:
@ Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ
bản chủ nghĩa đầy bất bình đẳng thể hiện tinh thần nhân đạo chủ
nghĩa.
@ Đã đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai, chỉ ra vai trò của
khoa học kĩ thuật; về giải phóng phụ nữ; vai trò lịch sử của nhà nước
@ Thức tỉnh giai cấp công nhân nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh
chống chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ TBCN.
Hạn chế:
@ Không phát hiện ra được quy luật vận động phát triển của hội loài
người nói chung, bản chất, quy luật vận động& phát triển của CNTB nói
riêng.
@ Không phát hiện ra lực lượng tiên phong lãnh đạo cách mạng XHCN
@ Không chỉ ra được biện pháp cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới tốt đẹp
hơn.
2. Điều kiện kinh tế - hội vai trò của C.Mác Ph.Ăngghen trong việc
hình thành Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Trước hết, được hiểu theo nghĩa rộng là chủ Chủ nghĩa xã hội khoa học
nghĩa Mác- Lenin luận giải từ các góc độ triết học , kinh tế chính trị học
và chính trị-xã hội về sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ
CNTB lên CNXH và CNCS .
ÔN
CNXHKH được hiểu theo nghĩa hẹp là một trong 3 bộ phận hợp thành
chủ nghĩa Mác – Lênnin.
Điều kiện KT-XH trong việc hình thành CNXHKH:
Từ những năm 40 của thế kỉ 19, cách mạng công nghiệp phát triển vậy
nền sản xuất thủ công đã chuyển sang nền sản xuất đại công nghiệp. Sự chuyển
biến này đã làm nảy sinh quan hệ mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính
hội hóa cao đối lập với quan hệ sản xuất chiếm hữu nhân. Do đó hội
xuất hiện 2 giai cấp đối kháng nhau về mặt lợi ích đó chính giai cấp công
nhân giai cấp sản. Trong xã hội thời bấy giờ đã nổi lên một số phong trào
đấu tranh quyết liệt đòi lại quyền lợi cho giai cấp công nhân, tiêu biểu là:
- Phong trào hiến chương 1836 – 1848
- Phong trào Lyon 1831 – 1834
- Phong trào Xiledi 1844
Tuy nhiên những phong trào đấu tranh đều bị thất bại. Muốn phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân lớn mạnh thì đòi hỏi luận dẫn đường. Điều
này đặt ra yêu cầu đối với các nhà tưởng của giai cấp công nhân. đây
chính là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời một lý luận mới, tiến bộ - CNXHKH.
Vai trò của C. Mác & P. Ăngghen:
Mác Ăngghen đã sự chuyển biến lập trường triết học lập trường chính
trị.
@ Khi mới bước vào hoạt động khoa học, Mác - Ăngghen thành viên của
CLB Hêghen trẻ, chịu ảnh hưởng bởi quan điểm triết học của Hêghen &
Phoiơbắc.
@
Tuy nhiên, hai ông sớm nhận ra mặt tích cực hạn chế trong triết học
của Hêghen Phoiơbắc. Vì vậy, Mác - Ăngghen đã từng bước xây dựng
lý thuyết mới là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
@ Từ 18431848 là quá trình chuyển biến lập trường từ chủ nghĩa duy tâm
sang chủ nghĩa duy vật; từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường
cộng sản chủ nghĩa.
Ba phát kiến đại của Mác-Ănghen đã luận giải sự sụp đổ của CNTB & sự ra
đời tất yếu của CNXH.
@ Phương diện Triết học: Chủ nghĩa duy vật lịch sử.
@ Phương diện kinh tế: Học thuyết giá trị thặng dư.
@ Phương diện chính trị - xã hội: Học thuyết về sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân.
Tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản” do C. Mác - Ph. Ăngghen soạn
thảo được công bố trước toàn thế giới (2/1848) đã đánh dấu sự ra đời của
CNXHKH.
@
Là thành phần đánh dấu sự ra đời của CN Mác với 3 bộ phận hợp thành là
triết học, kinh tế chính trị, CNXHKH.
@ cương lĩnh chính trị, kim chỉ nam cho hoạt động của PTCS công
nhân quốc tế, dẫn dắt GCCN NDLĐ toàn thế giới đấu tranh chống
CNTB, xây dựng thành công CNXH, CNCS.
*Những luận điểm tiêu biểu trong Tuyên ngôn của ĐCS:
- GCCN không thể hoàn thành SMLS nếu không tổ chức được chính đảng
của mình.
- Sự sụp đổ của CNTB và sự thắng lợi của CNXH là tất yếu như nhau.
- Những người cộng sản cần thiết phải liên minh với các LL dân chủ và tiến
bộ; phải tiến hành cách mạng không ngừng phải chiến lược, sách
lược khôn khéo và kiên quyết.
- GCCN do địa vị KT- XH đại diện cho LLSX tiên tiến, sứ mệnh thủ
tiêu CNTB, là LL tiên phong trong quá trình XD CNXH, CNCS.
Câu 3 + Câu 5: Điều kiện khách quan nhân tố chủ quan quy định sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ Việt Nam. Đặc điểm giai cấp
công nhân Việt Nam nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Việt Nam.
- GCCN một tập đoàn hội ổn định, hình thành phát triển cùng
quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại. Họ lao động bằng
phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại gắn liền với quá trình
sản xuất hiện đại, đại biểu cho PTSX mang tính hội hóa ngày càng
cao. Họ người làm thuê do không TLSX, buộc phải bán sức lao
động để sống ; vậy bị GCTS bóc lột giá trị thặng lợi ích bản
của họ đối lập với lợi ích bản của GCTS. sứ mệnh Đó giai cấp
phủ định chế độ bản chủ nghĩa xây dựng thành công CNXH
CNCS trên toàn thế giới.
- Sứ mệnh lịch sử của GCCN những nhiệm vụ của GCCN cần phải thực
hiện với cách lực lượng đi đầu trong cuộc CM xác lập HTKT- XH
CSCN.
*Điều kiện khách quan:
Do địa vị kinh tế của GCCN:
- GCCN sản phẩm của nền đại công nghiệp; bộ phận quan trọng nhất của
LLSX; là chủ thể của quá trình sx vật chất hiện đại.
- GCCN đại diện cho PTSX tiên tiến, vai trò quyết định sự phát triển của
hội hiện đại.
- lực lượng phá vỡ QHSX TBCN giành chính quyền về tay; LL duy nhất
được tổ chức lãnh đạo xã hội.
Do địa vị chính trị - xã hội của GCCN:
- GCCN giai cấp chính SX ra của cải vật chất nhưng lại không được sở
hữu TLSX bị bóc lột, phải bán SLĐ và giá trị thặng dư => GCCN><GCTS .
- GCCN => sản phẩm của nền đại công nghiệp những phẩm chất của
1 GC tiên tiến: tính tổ chức và kỷ luật cao, tính tự giác và tinh thần đoàn kết.
*Điều kiện chủ quan: Sự phát triển về số lượng của GCCN phải gắn với sự phát
triển về chất lượng.
- Phát triển về chất lượng thể hiện trên 3 phương diện sau: Sự trưởng thành về ý
thức chính trị ; Năng lực và trình độ làm chủ khoa học và CN hiện đại; Trình độ
VH SX,VH LĐ ngày càng được nâng cao.
=> Phát triển CN - tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết.
=> Phát triển ĐCS - hạt nhân chính trị của GCCN.
- Vai trò lãnh đạo của ĐCS - nhân tố chủ quan quan trọng nhất.
- Quy luật ra đời của ĐCS:
ĐCS <=> CN Mác - Lênin - PTCN
ĐCSVN <=> CN Mác-Lênin – PTCN – PT yêu nước.
+ Đề ra cương lĩnh, đường lối phù hợp với từng giai đoạn cách mạng.
+ Tuyên truyền, vận động, tổ chức thực hiện để đưa đường lối vào thực tiễn
cuộc sống.
+ Gương mẫu trong thực hiện đường lối.
+ Dự báo tình hình đưa ra những quyết định trong những thời điểm lịch sử
quan trọng.
Mối quan hệ giữa đảng Cộng Sản với GCCN:
- ĐCS tổ chức chính trị cao nhất của GCCN, đại biểu cho trí tuệ, lợi ích của
GCCN, NDLĐ và của cả dân tộc.
- GCCN sở hội - giai cấp của Đảng, nguồn bổ sung lực lượng cho
Đảng. Không đồng nhất Đảng với GCCN.
- ĐCSđội tiên phong dẫn đầu là lãnh tụ chính trị, là bộ tham mưu của GCCN
và của cả dân tộc.
* sự liên minh giai cấp giữa GCCN với GCND các tầng lớp khác
dưới sự LĐ của ĐCS.
Đảng cộng sản - đội tiên phong của GCCN đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc
cách mạng dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của GCCN với cách
giai cấp cách mạng.
*Liên hệ Việt Nam:
GCCN Việt Nam một lực lượng hội to lớn, đang phát triển, bao gồm
những lao động chân tay trí óc, làm công hưởng lương trong các loại
hình sản xuất kinh doanh dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất kinh
doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp.
GCCN Việt Nam ra đời phát triển gắn liền với chính sách khai thác
thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam, mang sau:những đặc điểm
+ vào đầu thế kỉ 20; trực tiếp đối kháng với bảnRa đời trước GCTS dân tộc
thực dân pháp và bè lũ tay sai; phát triển chậm về cả số lượng lẫn chất lượng.
+ cuộc ĐT GPDT,Sớm thể hiện lực lượng chính trị tiên phong lãnh đạo
GPGC, gắn bó mật thiết với các GC, tầng lớp khác trong xã hội.
Sau 35 năm đổi mới, những đặc điểm trên của giai cấp công nhân đã có những
biến đổi trên những nét chính sau đây.
- CN tri thức ngày càng đóng vai trò quan trọng.
- GCCN Việt Nam hiện nay tăng nhanh về số lượng, chất lượng, đi đầu trong sự
nghiệp CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi
trường.
- Đa dạng về cấu ngành nghề ứng trước thời phát triển nhưng cũng phải
đối mặt với nhiều thách thức.
*Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân VN hiện nay:
- Thực hiện khối liên minh công nông trí thức để tạo ra nhữngVề kinh tế:
động lực phát triển nông nghiệp nông thôn & nông dân nước ta theo hướng
phát triển bền vững, hiện đại hóa , chủ động hội nhập quốc tế, bảo vệ tài nguyên
và môi trường sinh thái.
- Đội ngũ cán bộ Đảng viên trong giai cấp công nhân phảiChính trị - hội:
nêu cao trách nhiệm tiên phong, đi đầu, góp phần củng cố phát triển sở
chính trị - hội quan trọng của Đảng. Đồng thời, giai cấp công nhân cần chủ
động, tích cực tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong
sạch & vững mạnh.
- GCCN tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởngVăn hóa – tư tưởng:
luận để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa M-LN, tưởng HCM; chống lại
những quan điểm sai trái, sự xuyên tạc của thế lực thù địch; kiên định với
tưởng, mục tiêu và con đường cách mạng độc lập dân tộc & CNXH
*Phương hướng & một số giải pháp chủ yếu để xây dựng GCCN VN hiện
nay:
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (2021) khẳng định:
+) Giữ vững bản chất GCCN của Đảng, kiên định các nguyên tắc xây dựng của
Đảng.
+) Xây dựng GCCN hiện đại, lớn mạnh, nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học
vấn, chuyên môn, kĩ năng nghề nghiệp.
+) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nhà phúc lợi hội cho nhân dân lao
động.
+) Đổi mới hình thức hoạt động của tổ chức công đoàn.
- Giải pháp:
Nâng cao nhận thức kiên định quan điểm GCCN là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong là ĐCSVN
Xây dựng GCCN lớn mạnh gắn với xây dựng & phát huy sức mạnh của
liên minh GCCN + GCND + đội ngũ trí thức & doanh nhân dưới sự lãnh
đạo của ĐCS.
Thực hiện chiến lược xây dựng GCCN lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với
chiến lược phát triển kinh tế - xh, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
hội nhập quốc tế.
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tình độ mọi mặt cho công nhân, không
ngừng tri thức hóa giai cấp công nhân.
Xây dựng GCCN lớn mạnh trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của
toàn hội sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân, sự
tham gia đóng góp tích cực của người sư dụng lao động.
4. Những biến đổi của giai cấp công nhân hiện đại. Liên hệ Việt Nam.
a. Điểm tương đồng với GCCN trước đó:
- GCCN hiện nay vẫn đang LLSX hàng đầu của XH hiện đại, chủ thể của
quá trình SX công nghiệp hiện đại.
- Ở các nước TBCN hiện nay, GCCN không có hoặc về cơ bản không có TLSX.
- Phong trào cộng sản công nhân nhiều nước vẫn luôn LL đi đầu trong
các cuộc đấu tranh hòa bình, hợp tác phát triển, dân sinh, dân chủ, tiến
bộ XH và CNXH.
b. Những biến đổi, khác biệt:
- Xu hướng tăng nhanh‘trí tuệ hóa”
- Xu hướng gia tăng“trung lưu hóa”
- Nhu cầu về tinh thần và văn hóa tinh thần của công nhân ngày càng tăng
- Người công nhân hiện đại đang để tự giải phóngcó thêm điều kiện vật chất
- (cơ cấuGCCN tăng nhanh về số lượng, chất lượng thay đổi lớn về cấu
xã hội, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu thu nhập trong nền sản xuất xã hội)
- các nước XHCN, ĐCS trở thànhGCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo
đảng cầm quyền.
*Liên hệ đến VN: GCCN Việt Nam ra đời phát triển gắn liền với chính sách
khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam, mang sau:những đặc điểm
@ Ra đời trước GCTS dân tộc vào đầu thế kỉ 20; trực tiếp đối kháng với
bản thực dân pháp và bè lũ tay sai; về cả số lượng lẫn chấtphát triển chậm
lượng.
@Sớm thể hiện lực lượng chính trị tiên phong lãnh đạo cuộc đấu tranh
GPDT, GPGC, gắn bó mật thiết với các GC, tầng lớp khác trong xã hội.
Sau 35 năm đổi mới, những đặc điểm trên của giai cấp công nhân đã có những
biến đổi trên những nét chính sau đây.
- Công nhân tri thức ngày càng đóng vai trò quan trọng, LL chủ đạo trong
cấu GCCN.
- GCCN Việt Nam hiện nay tăng nhanh về số lượng, chất lượng, đi đầu trong sự
nghiệp CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi
trường.
- Đa dạng về cấu nghề ứng trước thời phát triển nhưng cũng phải đối mặt
với nhiều thách thức.
- Trong xu hướng phát triển mạnh m của cuộc CMCN lần thứ 4, GCCN VN
đứng trước thời cơ phát triển và những thách thức, nguy cơ trong phát triển.
6. Tính tất yếu khách quan, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội. Liên hệ Việt Nam.
*Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH:
Theo CN Mác Leenin, CNXH CNTB 2 chế độ XH bản chất đối
lập nhau. Quá trình chuyển biến từ CNTB sang CNXH đòi hỏi phải 1
thời kỳ LS nhất định.
Mác & Ăngghen thời kỳ cải: “Giữa hội TBCN XH CSCN một
biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia”
Về mặt XH: Đó XH vừa thoát thai từ XH TBCN, XH chưa phát triển
trên cơ sở của chính nó, còn mang nhiều dấu vết của XH cũ để lại.
thời cải biến cách mạng từ hội tiền bản hoặc TBCN sang XH
XHCN trên tất cả các lĩnh vực để XD CSVC - KT đời sống tinh thần
cho CNXH.
TKQĐ bắt đầu khi GCCN, NDLĐ giành được chính quyền và kết thúc khi
xây dựng những CSVC - KT để CNXH phát triển trên cơ sở của chính nó.
Có 2 hình thức quá độ lên CNXH:
- Quá độ trực tiếp từ TBCN lên XHCN đối với các nước đã trải qua CNTB phát
triển. Cho đến nay, thời kỳ quá độ trực tiếp lên CNXH từ CNTB phát triển chưa
từng diễn ra.
- Quá độ gián tiếp từ CNTB lên CNXH đối với những nước chưa trải qua CNTB
phát triển. Các nước XHCN thế giới ngày nay theo đúng luận Mác-LêNin,
đều đang trải qua thời kỳ quá độ gián tiếp với những trình độ phát triển khác
nhau.
*Đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- TKQĐ thời kỳ cải biến cách mạng từ hội tiền TBCN TBCN sang
xã hội XHCN.
- Trong thời kỳ này, hội tồn tại đan xen giữa tàn dư của hội với
những yếu tố mới mang tình XHCN trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa cạnh
tranh với nhau trên mọi lĩnh vực kinh tế, đạo đức, tinh thần.
- Đặc điểm bản của TKQĐ lên CNXH thời kỳ cải tạo cách mạng sâu
sắc, triệt để trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, hội để từng
bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và đời sống tinh thần cho CNXH.
- Đó là thời kỳ dài bắt đầu từ khi GCCN giành được chính quyền đến khi xây
dựng thành công CNCS.
Trên lĩnh vực kinh tế: Tồn tại , trong đó nền kinh tế nhiều thành phần
thành phần đối lập.
Trên lĩnh vực chính trị:
+ GCCN thực hiện , tổ chức XD vàsử dụng quyền lực NN dân chủ với ND
bảo vệ chế độ XH mới; chống lạichuyên chính với những phần tử thù địch
ND.
+ Tiếp tục cuộc đấu tranh GC giữa GCCN đã chiến thắng nhưng còn non
yếu với GCTS đã thất bại nhưng chưa thất bại hoàn toàn.
+ Cuộc đấu tranh này diễn ra trong điều kiện mới với nội dung mới, hình
thức mới.
Trên lĩnh vực tư tưởng - VH:
+ Còn tồn tại nhiều tưởng khác nhau, chủ yếu tưởng sản
tưởng tư sản.
+ Từng bước xây dựng nền VH mới XHCN tiếp thu giá trị VH dân tộc
tinh hoa VH nhân loại, đảm bảo đáp ứng nhu cầu văn hóa - tinh thần ngày
càng tăng của nhân dân.
Trên lĩnh vực xã hội:
+ Còn tồn tại nhiều GC, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
+ Còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn thành thị, giữa trí óc
LĐ chân tay
+ Là thời kì đấu tranh GC, chống áp bức bất công, xóa bỏ tệ nạn XH và tàn
dư của XH cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội.
*Liên hệ đến Việt Nam: Đặc điểm quá độ lên CNXH ở Việt Nam là bỏ qua chế
độ TBCN:
Việt Nam quá độ lên CNXH từ một nước thuộc địa nửa phong kiến,
LLSX thấp, chiến tranh kéo dài, lại bị các thế lực thù địch thường xuyên
tìm cách phá hoại.
Việt Nam quá độ lên CNXHKH trong bối cảnh cuộc cách mạng KH - CN
diễn ra mạnh mẽ với quá trình quốc tế hóa ngày càng sâu sắc tạo nhiều
hội và thách thức trong quá trình phát triển.
Thời đại ngày nay vẫn thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH. Các nước
với các chế độ chính trị khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác, vừa đấu
tranh cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc.
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là con đường cách mạng tất yếu
khách quan ở nước ta.
Kế thừa thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới CNTB để phát triển XH,
phát triển LLSX, XD nền KT hiện đại.
Làm rõtưởng mới của ĐCS VN về con đường đi lên CNXH bỏ qua chế
độ TBCN.
Bỏ qua việc xác lập vị trí của QHSX KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG
TBCN.
thời kỳ khó khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình
thức tổ chức KT, XH có tính chất quá độ; đòi hỏi phải có quyết tâm chính
trị và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.
7. Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa. Liên hệ Việt Nam.
- Dân chủ một giá trị hội phản ánh những quyền bản của con người;
một phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm
quyền; một phạm trù lịch sử gắn với quá trình phát triển của lịch sử hội
loài người.
- Dân chủ hội chủ nghĩa nền dân chủ cao hơn về chất so với nền DC
sản, nền DC đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân chủ dân
làm chủ, dân chủ pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng, được thực
hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
* Bản chất của nền dân chủ XHCN:
Bản chất chính trị: Dân chủ XHCN vừa mang bản chất của GCCN, vừa
tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc. Đảng Cộng sản lãnh đạo,
thực hiện quyền lực thuộc về nhân dân.
Bản chất kinh tế: Dựa trên chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ
yếu.
Bản chất tư tưởng – VH - XH:
- tưởng: CN Mác - Lênin đóng vai trò chủ đạo (hệ tưởng của
GCCN)
- Văn hóa: Kế thừa tinh hoa văn hóa DT và nhân loại.
- XH: Sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và toàn XH.
*Liên hệ Việt Nam:
Sự ra đời, phát triển của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam:
- Chế độ DCND nước ta được xác lập sau CMT8/1945. Đến năm 1976,
tên nước được đổi thành Cộng hòa XHCN Việt Nam.
- Đại hội VI, Đảng đề ra đường lối mới toàn diện đất nước đã nhấn mạnh
phát huy dân chủ để tạo ra động lực mạnh mẽ phát triển đất nước.
- Hơn 35 năm đổi mới, nhận thức về dân chủ XHCN, vị trí, vai trò của dân
chủ ở nước ta đã có nhiều điểm mới.
- Đảng ta khẳng định một trong những đặc trưng của CNXH Việt Nam
do nhân dân làm chủ.
- Dân chủ XHCN bản chất của chế độ ta, vừa mục tiêu, vừa động
lực của sự phát triển đất nước.
- Dân chủ mục tiêu của chế độ XHCN (dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh)
+ bản chất của chế độ XHCN (do nhân dân làm chủ,vquyền lực thuộc về
nhân dân)
+ động lực để xây dựng XHCN (phát huy sức mạnh của nhân dân của toàn
dân tộc)
+ Phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các cấp, mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội.
+ Dân chủ gắn với pháp luật (phải đi đôi với kỷ luật, kỷ cương)
Bản chất dân chủ XHCN ở VN được thực hiện thông qua 2 hình thức:
Dân chủ trực tiếp : các thành viên trong hội tự bàn bạc quyết định
các công việc của chúng.
Dân chủ gián tiếp (dân chủ đại diện): các thành viên trong hội bầu ra
các đại diện giao cho họ trách nhiệm thay mặt mình bàn bạc quyết
định các công việc chung).
8. Bản chất, chức năng của nhà nước hội chủ nghĩa. Liên hệ với nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
*Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Bản chất chính trị: Nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công
nhân, GCCN là lực lượng giữ vị trí thống trị chính trị. Lợi ích của GCCN
phù hợp với lợi ích chung của nhân dân lao động.
Bản chất kinh tế: sở kinh tế chế độ sở hữu hội về TLSX. Nhà
nước XHCN vừa bộ máy chính trị - hành chính, vừa một tổ chức
quản KT – XH của nhân dân lao động, không còn nhà nước theo
nguyên nghĩa, mà là nhà nước “nửa nhà nước”.
Bản chất văn hóa -hội: Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng
tinh thần luận của CNML và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ
của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng. Sự phân hóa giữa các
giai cấp tầng lớp dần dần được thu hẹp bình đẳng trong việc tiếp cận
các nguồn lực và cơ hội phát triển.
* Chức năng của Nhà nước XHCN:
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực: Chức năng đối nội chức
năng đối ngoại.
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực: Chức năng chính trị, KT, văn
hóa, XH,…
- Căn cứ vào tính chất của quyền lực: Chức năng giai cấp (bạo lực, trấn áp)
và chức năng XH (tổ chức và XD):
Đối với các nhà nước trong LS, nhà nước của thiểu số thống trị đối với đa
số NDLĐ, nên việc thực hiện chức năng trấn áp đóng vai trò quyết định
trong việc duy trì địa vị thống trị của mình.
Đối với nhà nước XHCN, tổ chức XD thành công XH mới chức năng
bản nhất. Mặc trong TKQĐ sự trấn áp vẫn còn tồn tại như 1 tất yếu
nhưng đó sự trấn áp của đa số NDLĐ đối với thiểu số bóc lột, chống
phá sự nghiệp CM của nhân dân, theo Lênin, nhà nước XHCN nhà
nước không còn nguyên nghĩa, nhà nước nửa nhà nước.
*Liên hệ nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang bản chất của GCCN, là
thành quả đấu tranh của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của GCCN thông
qua chính Đảng của mình là Đảng Cộng Sản và mang những đặc điểm sau đây:
XD nhà nước do NDLĐ làm chủ, đó Nhà nước của dân, do dân
dân.
Nhà nước được tổ chức hoạt động dựa trên sở của Hiến pháp
pháp luật.
Quyền lực nhà nước thống nhất, sự phân công ràng, chế
phối hợp nhịp nhàng kiểm soát giữa các quan: lập pháp, hành pháp
và tư pháp.
Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN phải do ĐCSVN lãnh đạo. Hoạt động
của Nhà nước được giám sát bởi nhân dân “Dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra”.
Nhà nước pháp quyền XHCN VN tôn trọng quyền con người, coi con
người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển “nhân dân có quyền bầu và
bãi miễn những đại biểu không xứng đáng”; đồng thời tăng cường thực
hiện sự nghiêm minh của pháp luật.
Tổ chức và hoạt động nguyên tắc tập trung dâncủa bộ máy nhà nước theo
chủ, sự phân công, phân cấp, phối hợp kiểm soát lẫn nhau, nhưng
bảo đảm quyền lực thống nhất sự chỉ đạo thống nhất của Trung
ương.
Như vậy, những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền XHCNVN đã thể hiện
được các tinh thần bản của 1 nhà nước pháp quyền nói chung. Bên cạnh đó
còn thể hiện sự khác biệt so với các nhà nước pháp quyền khác, Nhà nước
pháp quyền XHCNVN mang bản chất của GCCN, phục vụ lợi ích cho nhân dân,
nhà nước là công cụ chủ yếu để ĐCSVN định hướng đi lên CNXH.
9. Vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội. Liên hệ Việt Nam.
*Vị trí củacấu xã hội - giai cấp trong cơ cấuhội: Cơ cấu hội - giai cấp
loại hình cơ bản,có vị trí quyết định nhất, chi phối các loại hình cơ cấu
hội khác vì:
cấu XH - GC liên quan đến các đảng phái chính trị nhà nước, đến
quyền sở hữu TLSX, quản lý, tổ chức lao động, phân phối thu nhập…
trong một hệ thống sản xuất nhất định.
cấu XH - GC ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của đời sống hội nên
căn cứ bản để từ đó XD chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, hội
của mỗi xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Mặc cấu XH - GC vị trí quan trọng song không được tuyệt đối hóa
xem nhẹ các loại hình cơ cấu XH khác.
*Liên hệ Việt Nam:
Cơ cấu XH - giai cấp ở Việt Nam vận động, biến đổi theo đúng quy luật: đó là bị
chi phối bởi những biến đổi trong kinh tế.trong sự biến đổi về cấu XH -
giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp XH ngày càng được khẳng định.
GCCN Việt Nam có vai trò đặc biệt, là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông
qua đội tiền phong ĐCSVN, đại diện cho PTSX tiên tiến, giữ vai trò
tiên phong trong sự nghiệp XD XHCN, lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước, lực lượng nòng cốt trong liên minh giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp tri thức.
GCND vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn gắn với XD nông thôn mới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội
bền vững, XD bảo vệ tổ quốc, chủ thể của quá trình giữ gìn, phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái.
Đội ngũ tri thức lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong
tiến trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, XD kinh tế
tri thức, phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
lực lượng trong khối liên minh.
Đội ngũ doanh nhân Việt Nam đang phát triển nhanh về cả SL và quy
với vai trò không ngừng tăng lên.
Phụ nữ 1 lực lượng quan trọng đông đảo góp phần to lớn vào sự
nghiệp XD CNXH. Phụ nữ thể hiện vai trò quan trọng của mình trong mọi
lĩnh vực của đời sống, XH và trong gia đình.
10. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH Việt
Nam.
*Xét dưới góc độ chính trị - xã hội:
Liên minh giai cấp, tầng lớp nhu cầu tất yếu, khách quan, quy luật
mang tính phổ biến cho sự phát triển của XH giai động lực lớn
cấp.
Trong CM XHCN phải liên minh , dưới sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN với
GCND các tầng lớp nhân dân lao động để tạo sức mạnh tổng hợp đảm
bảo cho thắng lợi của cuộc CM XHCN cả trong giai đoạn giành chính
quyền và giai đoạn XD chế độ XH mới.
Liên minh đảm bảo vai trò lãnh đạo của GCCN, là cơ sở chính trcủa nhà
nước XHCN, là điều kiện quyết định công cuộc cải tạo, XD xã hội mới.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, GCCN, GCND tầng lớp lao động
đặc biệt tầng lớp tri thức vừa lực lượng sản xuất bản, vừa lực
lượng chính trị - hội to lớn. Nếu thực hiện tốt khối liên minh giai cấp
thì không những xây dựng được sở kinh tế vững mạnh chế độ
chính trị XHCN cũng ngày càng được củng cố vững chắc.
*Xét từ góc độ kinh tế:
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, liên minh giai cấp được hình thành xuất
phát từ yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và chuyển dịch cơ cấu KT từ 1 nền sản xuất nhỏ NN là chính sang
sản xuất hàng hóa lớn, phát triển CN, dịch vụ KH - CN,... xây dựng
nền tảng vật chất - kỹ thuật cần thiết cho CNXH.
Việc hình thành khối liên minh GCCN với GCND tầng lớp trí thức
cũng xuất phát từ chính nhu cầu lợi ích kinh tế của họ nên các chủ thể
của các lĩnh vực CN, NN, DV, KH - CN… tất yếu phải gắn bó, liên minh
chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện những nhu cầu lợi ích KT chung
của mình.
Quan hệ giữa các tầng lớp, giai cấp cũng những biểu hiện mới, phức
tạp; bên cạnh sự thống nhất về lợi ích kinh tế, xuất hiện những mâu thuẫn
lợi ích ở mức độ khác nhau. Do vậy, quá trình liên minh giai cấp, tầng lớp
cũng quá trình phát hiện ra những mâu thuẫn giải pháp kịp thời,
phù hợp để tăng cường khối liên minh ngày càng bền chặt.
11. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin. Đặc điểm cơ bản của dân
tộc Việt Nam và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta.
*Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin:
Một là: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
@ Các dân tộc dù lớn hay nhỏ, trình độ phát triển cao hay thấp đều có nghĩa
vụ quyền lợi ngang nhau, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc
lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa.
@ Trong 1 quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải được thể
hiện trên cơ sở pháp lý, quan trọng nhất phải được thực hiện trên thực tế.
@ Trên phạm vi thế giới, để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc phải
thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trênsở đó xóa bỏ tình trạng áp bức
dân tộc, phải đấu tranh chống lại chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa
dân tộc cực đoan.
Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết
Đây quyền các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình,
quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển.
Bao gồm quyền tách ra thành lập 1 quốc gia dân tộc độc lập, đồng thời
quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
Việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn - cụ thể
đứng trên lập trường của GCCN. Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi
âm mưu thủ đoạn lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào
công việc nội bộ của các nước, hoặc kích động đòi ly khai dân tộc.
Ba là: Liên hiệp công nhân các dân tộc => Đây là quyền quan trọng nhất.
@ Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giải phóng dân
tộc giải phóng giai cấp, giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước chủ
nghĩa quốc tế.
@ Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộcsở vững chắc để đoàn kết
các tầng lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh
chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
@ Nội dung này vừa là nội dung chủ yếu vừa là giải pháp quan trọng để liên
kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.
*Đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam:
- Có sự chênh lệch về dân số giữa các tộc người.
- Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
- Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến
lược quan trọng.
- Các dân tộc Việt Nam có trình độ phát triển không đều nhau.
- Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng
đồng dân tộc - quốc gia thống nhất.
- Mỗi dân tộc bản sắc văn hóa riêng góp phần tạo nên sự phong phú, đa
dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.
*Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
Về chính trị: Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng
phát triển giữa các dân tộc; thống nhất mục tiêu chung độc lập dân tộc
và CNXH, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Về kinh tế: Phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng
cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc.
Về văn hóa: XD nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Đấu tranh chống tệ nạn XH, chống diễn biến hòa bình trên mặt trận
tưởng - văn hóa ở nước ta hiện nay.
Về XH: Thực hiện chính sách XH, đảm bảo an ninh XH trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Phát huy vai trò của hệ thống chính trị sở các
tổ chức chính trị - XH ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
Về an ninh quốc phòng: Tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên sở
đảm bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn
XH. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng từng địa bàn. Tăng cường quan hệ
dân quân, tạo thế trận quốc phòng toàn dân trong vùng đồng bào dân tộc
sinh sống.
=> Thực hiện đúng chính sách dân tộc hiện nay Việt Nam phải phát triển
toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, XH, an ninh - quốc phòng trên các địa bàn
vùng dân tộc thiểu số, vùng biên giới, rừng núi, hải đảo của tổ quốc. Chính sách
dân tộc của Đảng Nhà nước ta mang tính toàn diện, cách mạng nhân văn
sâu sắc.
12. Bản chất, nguồn gốc của tôn giáo. Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn
giáo của Đảng và Nhà nước ta.
*Bản chất của tôn giáo:
CN Mác - Lênin cho rằng tôn giáo là 1 hình thái ý thức XH phản ánh hư ảo hiện
thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên XH trở
thành siêu nhiên thần bí.
@ CN Mác - Lênin khẳng định tôn giáo 1 hiện tượng hội - văn hóa do
con người sáng tạo ra, phản ánh ước mơ, nguyện vọng, suy nghĩ của họ.
@ Về phương diện TG quan, các tôn giáo mang TG quan duy tâm, sự
khác biệt với TG quan duy vật biện chứng, khoa học của CN Mác - Lênin.
Tuy vậy, lập trường nhất quán của CN Mác - Lênin tôn trọng những
nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân.
*Nguồn gốc của tôn giáo:
- Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội:
Sự bất lực của con người trước sức mạnh của tự nhiên.
Sự bất lực của con người trước các vấn đề nảy sinh trong hội:
quyền lực XH, áp bức, bóc lột, nghèo khổ, giàu có,...
- Nguồn gốc nhận thức:
Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự
nhiên, xã hội và bản thân mình là có giới hạn.
Có những vấn đề được KH chứng minh, nhưng trình độ dân trí thấp
=> chưa thể nhận thức đầy đủ => mảnh đất cho tôn giáo ra đời,
tồn tại và phát triển.
Đôi khi sự tuyệt đối hóa, sự cường điệu mặt chủ quan của nhận
thức => thiếu khách quan, áp đặt các chỉ tồn tại trong duy cho
hiện thực bên ngoài tư duy => thần thánh hóa mọi đối tượng.
- Nguồn gốc tâm lý:
Gắn với những trạng thái tâm lý tiêu cực: sợ hãi, những may rủi bất
ngờ.
Những tình cảm tích cực: tình yêu, lòng biết ơn, kính trọng đối với
những người công với nước, với dân cũng dễ khiến con người
đến với tôn giáo.
*Tôn giáo ở Việt Nam:
Việt Nam là quốc gia nhiều tôn giáo.
Các tôn giáo đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình không xung
đột, chiến tranh tôn giáo.
Tín đồ các tôn giáo phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh
thần dân tộc.
Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội,
có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ.
Các tôn giáo đều quan hệ với các tổ chức, nhân tôn giáo nước
ngoài.
*Chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo hiện
nay:
Tôn giáo, tín ngưỡng nhu cầu tinh thần của 1 bộ phận nhân dân, đang
và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH.
Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là vận động quần chúng.
Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
Vấn đề theo đạo truyền đạo: Mọi tín đồ đều quyền tự do hành đạo
tại gia đình sở thờ tự hợp pháp. Các tổ chức tôn giáo được Nhà
nước thừa nhận được hoạt động theo pháp luật được pháp luật bảo vệ.
Việc theo đạo, truyền đạo, mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân thủ
theo Hiến pháp và pháp luật.
13. Chức năng cơ bản của gia đình. Liên hệ Việt Nam.
*Chức năng cơ bản của gia đình:
- Chức năng tái sản xuất ra con người:
chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào thay
thế được.
Đáp ứng nhu cầu tâm, sinh tự nhiên của con người, nhu cầu duy
trì nòi giống của gia đình, dòng họ.
Đáp ứng nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường tồn của XH.
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục:
Thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái,
và trách nhiệm của gia đình đối với XH.
Nuôi dưỡng giữa các thành viên: cha mẹ - con cái, con cái - cha mẹ.
chức năng hết sức quan trọng, góp phần to lớn vào việc đào tạo
thế hệ trẻ, cung cấp và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Giáo dục gia đình gắn liền với giáo dục XH.
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tái sản xuất
TLSX, tư liệu tiêu dùng và sức lao động cho XH.
Gia đình còn là đơn vị tiêu dùng hàng hóa cho XH.
Tùy từng giai đoạn phát triển của XH, chức năng kinh tế của gia
đình sự khác nhau về quy sản xuất, sở hữu TLSX cách
thức tổ chức sản xuất và phân phối.
- Chức năng thỏa mãn tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình:
chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn
nhu cầu tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo
sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm sóc sức khỏe người ốm, người
già,...
Vừa là nhu cầu tình cảm vừa là trách nhiệm của mỗi người.
Thực hiện chức năng này ý nghĩa quyết định đến sự ổn định
phát triển của XH.
*Liên hệ Việt Nam:
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, dưới sự tác động của nhiều yếu tố khách
quan chủ qua: sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN,
CNH, HĐH,… gia đình Việt Nam đã sự biến đổi tương đối toàn diện về quy
mô, kết cấu các chức năng cũng như quan hệ gia đình. Biến đổi trong thực
hiện các chức năng của gia đình:
- Chức năng tái sản xuất ra con người:
Việc sinh đẻ được các gia đình tiến hành chủ động, tự giác, dựa trên nhu
cầu của gia đình chịu sự điều chỉnh bởi chính sách XH của Nhà
nước.
Nếu như trong gia đình VN truyền thống, nhu cầu về con cái thể hiện
trên 3 phương diện: phải con, càng đông con càng tốt nhất thiết
phải đẻ được con trai nối dõi thì ngày nay, nhu cầu ấy đã có những thay
đổi căn bản, thể hiện việc giảm số con mong muốn giảm nhu nhất
thiết phải có con trai của các cặp vợ chồng.
- Biến đổi trong chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
Kinh tế gia đình là 1 bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Gia đình 1 chủ thể sản xuất, kinh doanh, cung cấp tiêu thụ hàng
hóa trên thị trường. Kinh tế gia đình chịu sự tác động của nền kinh tế thị
trường.
KT gia đình bước chuyển từ: KT tự cấp, tự túc => KT hàng hóa, từ
phục vụ thị trường trong nước => tiến tới đáp ứng thị trường quốc tế.
Ngày nay, thu nhập bằng tiền của các tăng, do vậy trở thành
đơn vị tiêu dùng quan trọng, tức là sử dụng hàng hóa dịch vụ XH.
- Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa):
Đầu tư tài chính của gia đình vào giáo dục cho con cái tăng lên.
ND giáo dục hướng đến giáo dục kiến thức KH hiện đạicông cụ để con
cái hòa nhập với thế giới.
Vai trò giáo dục của các thể trong xu hướng giảm nhưng sự kỳ
vọng niềm tin của các bậc cha mẹ vào hệ thống giáo dục XH giảm đi
rất nhiều so với trước đây.
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm:
Nhu cầu thỏa mãn tâm lý tình cảm trong GĐ tăng lên => tác động đến sự
tồn tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc GĐ, đặc biệt là bảo vệ, chăm
sóc trẻ em và người cao tuổi.
Tỷ lệ các GĐ có 1 con tăng => đời sống tâm lý, tình cảm của nhiều trẻ em
người lớn cũng sẽ kém phong phú hơn => phải thay đổi tâm truyền
thống về vai trò của con trai trong GĐ.
14. Sự biến đổi của gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
Gia đình hạt nhân đang trở nên phổ biến ở cả đô thị và nông thôn, thay thế
kiểu gia đình truyền thống.
Bình đẳng nam nữ được đề cao hơn, cuộc sống riêng của con người
được tôn trọng hơn, tránh được những mâu thuẫn trong đời sống của gia
đình truyền thống.
Sự biến đổi của gia đình cho thấy chính đang làm chức năng tích cực,
thay đổi chính bản thân gia đình cũng thay đổi hệ thống XH, làm
cho XH tr nên thích nghi phù hợp hơn với tình hình mới, thời đại
mới.
Ảnh hưởng tiêu cực của quá trình biến đổi: tạo ra sự ngăn cách không
gian giữa các thành viên trong gia đình, tạo khó khăn trong việc gìn giữ
tình cảm cũng như các giá trị văn hóa truyền thống của gia đình.
| 1/26

Preview text:

ÔN
1. Giá trị và hạn chế của CNXH không tưởng thế kỷ XIX.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng là một hệ thống những quan điểm, tư tưởng
về giải phóng xã hội, giải phóng con người; xây dựng một xã hội mới tốt đẹp
không có áp bức, bóc lột, đảm bảo cho mọi người thực sự có cuộc sống bình đẳng, hạnh phúc.  Giá trị:
@ Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ
tư bản chủ nghĩa đầy bất bình đẳng và thể hiện tinh thần nhân đạo chủ nghĩa.
@ Đã đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai, chỉ ra vai trò của
khoa học kĩ thuật; về giải phóng phụ nữ; vai trò lịch sử của nhà nước
@ Thức tỉnh giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh
chống chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ TBCN.  Hạn chế:
@ Không phát hiện ra được quy luật vận động và phát triển của xã hội loài
người nói chung, bản chất, quy luật vận động& phát triển của CNTB nói riêng.
@ Không phát hiện ra lực lượng tiên phong lãnh đạo cách mạng XHCN
@ Không chỉ ra được biện pháp cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới tốt đẹp hơn.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội và vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen trong việc
hình thành Chủ nghĩa xã hội khoa học.
 Trước hết, Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu theo nghĩa rộng là chủ
nghĩa Mác- Lenin luận giải từ các góc độ triết học , kinh tế chính trị học
và chính trị-xã hội về sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ CNTB lên CNXH và CNCS .
 CNXHKH được hiểu theo nghĩa hẹp là một trong 3 bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác – Lênnin. 
Điều kiện KT-XH trong việc hình thành CNXHKH:
Từ những năm 40 của thế kỉ 19, cách mạng công nghiệp phát triển vì vậy
nền sản xuất thủ công đã chuyển sang nền sản xuất đại công nghiệp. Sự chuyển
biến này đã làm nảy sinh quan hệ mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính
xã hội hóa cao đối lập với quan hệ sản xuất chiếm hữu tư nhân. Do đó xã hội
xuất hiện 2 giai cấp đối kháng nhau về mặt lợi ích đó chính là giai cấp công
nhân và giai cấp tư sản. Trong xã hội thời bấy giờ đã nổi lên một số phong trào
đấu tranh quyết liệt đòi lại quyền lợi cho giai cấp công nhân, tiêu biểu là:
- Phong trào hiến chương 1836 – 1848
- Phong trào Lyon 1831 – 1834 - Phong trào Xiledi 1844
Tuy nhiên những phong trào đấu tranh đều bị thất bại. Muốn phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân lớn mạnh thì đòi hỏi có lý luận dẫn đường. Điều
này đặt ra yêu cầu đối với các nhà tư tưởng của giai cấp công nhân. Và đây
chính là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời một lý luận mới, tiến bộ - CNXHKH.
Vai trò của C. Mác & P. Ăngghen:
Mác – Ăngghen đã có sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị.
@ Khi mới bước vào hoạt động khoa học, Mác - Ăngghen là thành viên của
CLB Hêghen trẻ, chịu ảnh hưởng bởi quan điểm triết học của Hêghen & Phoiơbắc.
@ Tuy nhiên, hai ông sớm nhận ra mặt tích cực và hạn chế trong triết học
của Hêghen và Phoiơbắc. Vì vậy, Mác - Ăngghen đã từng bước xây dựng
lý thuyết mới là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
@ Từ 1843 – 1848 là quá trình chuyển biến lập trường từ chủ nghĩa duy tâm
sang chủ nghĩa duy vật; từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa.
Ba phát kiến vĩ đại của Mác-Ănghen đã luận giải sự sụp đổ của CNTB & sự ra
đời tất yếu của CNXH.
@ Phương diện Triết học: Chủ nghĩa duy vật lịch sử.
@ Phương diện kinh tế: Học thuyết giá trị thặng dư.
@ Phương diện chính trị - xã hội: Học thuyết về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản” do C. Mác - Ph. Ăngghen soạn
thảo và được công bố trước toàn thế giới (2/1848) đã đánh dấu sự ra đời của CNXHKH.
@ Là thành phần đánh dấu sự ra đời của CN Mác với 3 bộ phận hợp thành là
triết học, kinh tế chính trị, CNXHKH.
@ Là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam cho hoạt động của PTCS và công
nhân quốc tế, dẫn dắt GCCN và NDLĐ toàn thế giới đấu tranh chống
CNTB, xây dựng thành công CNXH, CNCS.
*Những luận điểm tiêu biểu trong Tuyên ngôn của ĐCS:
- GCCN không thể hoàn thành SMLS nếu không tổ chức được chính đảng của mình.
- Sự sụp đổ của CNTB và sự thắng lợi của CNXH là tất yếu như nhau.
- Những người cộng sản cần thiết phải liên minh với các LL dân chủ và tiến
bộ; phải tiến hành cách mạng không ngừng và phải có chiến lược, sách
lược khôn khéo và kiên quyết.
- GCCN do có địa vị KT- XH đại diện cho LLSX tiên tiến, có sứ mệnh thủ
tiêu CNTB, là LL tiên phong trong quá trình XD CNXH, CNCS.
Câu 3 + Câu 5: Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan quy định sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ Việt Nam. Đặc điểm giai cấp
công nhân Việt Nam và nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam.
- GCCN là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng
quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại. Họ lao động bằng
phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá trình
sản xuất hiện đại, là đại biểu cho PTSX mang tính xã hội hóa ngày càng
cao. Họ là người làm thuê do không có TLSX, buộc phải bán sức lao
động để sống và bị GCTS bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản
của họ đối lập với lợi ích cơ bản của GCTS.
Đó là giai cấp có sứ mệnh
phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa xây dựng thành công CNXH và
CNCS trên toàn thế giới.
- Sứ mệnh lịch sử của GCCN là những nhiệm vụ của GCCN cần phải thực
hiện với tư cách là lực lượng đi đầu trong cuộc CM xác lập HTKT- XH CSCN.
*Điều kiện khách quan:
Do địa vị kinh tế của GCCN:
- GCCN là sản phẩm của nền đại công nghiệp; là bộ phận quan trọng nhất của
LLSX; là chủ thể của quá trình sx vật chất hiện đại.
- GCCN đại diện cho PTSX tiên tiến, có vai trò quyết định sự phát triển của xã hội hiện đại.
- Là lực lượng phá vỡ QHSX TBCN giành chính quyền về tay; là LL duy nhất
được tổ chức lãnh đạo xã hội.
Do địa vị chính trị - xã hội của GCCN:
- GCCN là giai cấp chính SX ra của cải vật chất nhưng lại không được sở
hữu TLSX, phải bán SLĐ và bị bóc lột giá trị thặng dư => GCCN>- GCCN là sản phẩm của nền đại công nghiệp => có những phẩm chất của
1 GC tiên tiến: tính tổ chức và kỷ luật cao, tính tự giác và tinh thần đoàn kết.
*Điều kiện chủ quan: Sự phát triển về số lượng của GCCN phải gắn với sự phát
triển về chất lượng.
- Phát triển về chất lượng thể hiện trên 3 phương diện sau: Sự trưởng thành về ý
thức chính trị ; Năng lực và trình độ làm chủ khoa học và CN hiện đại; Trình độ
VH SX,VH LĐ ngày càng được nâng cao.
=> Phát triển CN - tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết.
=> Phát triển ĐCS - hạt nhân chính trị của GCCN.
- Vai trò lãnh đạo của ĐCS - nhân tố chủ quan quan trọng nhất.
- Quy luật ra đời của ĐCS:
ĐCS <=> CN Mác - Lênin - PTCN
ĐCSVN <=> CN Mác-Lênin – PTCN – PT yêu nước.
+ Đề ra cương lĩnh, đường lối phù hợp với từng giai đoạn cách mạng.
+ Tuyên truyền, vận động, tổ chức thực hiện để đưa đường lối vào thực tiễn cuộc sống.
+ Gương mẫu trong thực hiện đường lối.
+ Dự báo tình hình và đưa ra những quyết định trong những thời điểm lịch sử quan trọng.
Mối quan hệ giữa đảng Cộng Sản với GCCN:
- ĐCS là tổ chức chính trị cao nhất của GCCN, đại biểu cho trí tuệ, lợi ích của
GCCN, NDLĐ và của cả dân tộc.
- GCCN là cơ sở xã hội - giai cấp của Đảng, là nguồn bổ sung lực lượng cho
Đảng. Không đồng nhất Đảng với GCCN.
- ĐCS là đội tiên phong dẫn đầu là lãnh tụ chính trị, là bộ tham mưu của GCCN và của cả dân tộc.
* Có sự liên minh giai cấp giữa GCCN với GCND và các tầng lớp LĐ khác
dưới sự LĐ của ĐCS.
Đảng cộng sản - đội tiên phong của GCCN đảm nhận vai trò lãnh đạo cuộc
cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của GCCN với tư cách là giai cấp cách mạng. *Liên hệ Việt Nam:
 GCCN Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm
những lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại
hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất kinh
doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp.
 GCCN Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác
thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam, mang những đặc điểm sau:
+ Ra đời trước GCTS dân tộc vào đầu thế kỉ 20; trực tiếp đối kháng với tư bản
thực dân pháp và bè lũ tay sai; phát triển chậm về cả số lượng lẫn chất lượng.
+ Sớm thể hiện là lực lượng chính trị tiên phong lãnh đạo cuộc ĐT GPDT,
GPGC, gắn bó mật thiết với các GC, tầng lớp khác trong xã hội.
Sau 35 năm đổi mới, những đặc điểm trên của giai cấp công nhân đã có những
biến đổi trên những nét chính sau đây.
- CN tri thức ngày càng đóng vai trò quan trọng.
- GCCN Việt Nam hiện nay tăng nhanh về số lượng, chất lượng, đi đầu trong sự
nghiệp CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Đa dạng về cơ cấu ngành nghề ứng trước thời cơ phát triển nhưng cũng phải
đối mặt với nhiều thách thức.
*Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân VN hiện nay:
- Về kinh tế: Thực
hiện khối liên minh công – nông – trí thức để tạo ra những
động lực phát triển nông nghiệp – nông thôn & nông dân ở nước ta theo hướng
phát triển bền vững, hiện đại hóa , chủ động hội nhập quốc tế, bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái.
- Chính trị - xã hội: Đội ngũ cán bộ Đảng viên trong giai cấp công nhân phải
nêu cao trách nhiệm tiên phong, đi đầu, góp phần củng cố và phát triển cơ sở
chính trị - xã hội quan trọng của Đảng. Đồng thời, giai cấp công nhân cần chủ
động, tích cực tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch & vững mạnh.
- Văn hóa – tư tưởng: GCCN tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng
lý luận để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa M-LN, tư tưởng HCM; chống lại
những quan điểm sai trái, sự xuyên tạc của thế lực thù địch; kiên định với lý
tưởng, mục tiêu và con đường cách mạng độc lập dân tộc & CNXH
*Phương hướng & một số giải pháp chủ yếu để xây dựng GCCN VN hiện nay:
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII (2021) khẳng định:
+) Giữ vững bản chất GCCN của Đảng, kiên định các nguyên tắc xây dựng của Đảng.
+) Xây dựng GCCN hiện đại, lớn mạnh, nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học
vấn, chuyên môn, kĩ năng nghề nghiệp.
+) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nhà ở phúc lợi xã hội cho nhân dân lao động.
+) Đổi mới hình thức hoạt động của tổ chức công đoàn. - Giải pháp:
Nâng cao nhận thức kiên định quan điểm GCCN là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong là ĐCSVN
Xây dựng GCCN lớn mạnh gắn với xây dựng & phát huy sức mạnh của
liên minh GCCN + GCND + đội ngũ trí thức & doanh nhân dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
Thực hiện chiến lược xây dựng GCCN lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với
chiến lược phát triển kinh tế - xh, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế.
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tình độ mọi mặt cho công nhân, không
ngừng tri thức hóa giai cấp công nhân.
Xây dựng GCCN lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của
toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân, sự
tham gia đóng góp tích cực của người sư dụng lao động.
4. Những biến đổi của giai cấp công nhân hiện đại. Liên hệ Việt Nam.
a. Điểm tương đồng với GCCN trước đó:
- GCCN hiện nay vẫn đang là LLSX hàng đầu của XH hiện đại, là chủ thể của
quá trình SX công nghiệp hiện đại.
- Ở các nước TBCN hiện nay, GCCN không có hoặc về cơ bản không có TLSX.
- Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là LL đi đầu trong
các cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ XH và CNXH.
b. Những biến đổi, khác biệt:
- Xu hướng ‘trí tuệ hóa” tăng nhanh
- Xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng
- Nhu cầu về tinh thần và văn hóa tinh thần của công nhân ngày càng tăng
- Người công nhân hiện đại đang có thêm điều kiện vật chất để tự giải phóng
- GCCN tăng nhanh về số lượng, chất lượng và thay đổi lớn về cơ cấu (cơ cấu
xã hội, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu thu nhập trong nền sản xuất xã hội)
- Ở các nước XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo và ĐCS trở thành đảng cầm quyền.
*Liên hệ đến VN: GCCN Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với chính sách
khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam, mang những đặc điểm sau:
@ Ra đời trước GCTS dân tộc vào đầu thế kỉ 20; trực tiếp đối kháng với tư
bản thực dân pháp và bè lũ tay sai; phát triển chậm về cả số lượng lẫn chất lượng.
@Sớm thể hiện là lực lượng chính trị tiên phong lãnh đạo cuộc đấu tranh
GPDT, GPGC, gắn bó mật thiết với các GC, tầng lớp khác trong xã hội.
Sau 35 năm đổi mới, những đặc điểm trên của giai cấp công nhân đã có những
biến đổi trên những nét chính sau đây.
- Công nhân tri thức ngày càng đóng vai trò quan trọng, là LL chủ đạo trong cơ cấu GCCN.
- GCCN Việt Nam hiện nay tăng nhanh về số lượng, chất lượng, đi đầu trong sự
nghiệp CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Đa dạng về cơ cấu nghề ứng trước thời cơ phát triển nhưng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức.
- Trong xu hướng phát triển mạnh mẽ của cuộc CMCN lần thứ 4, GCCN VN
đứng trước thời cơ phát triển và những thách thức, nguy cơ trong phát triển.
6. Tính tất yếu khách quan, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Liên hệ Việt Nam.
*Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH:
 Theo CN Mác – Leenin, CNXH và CNTB là 2 chế độ XH có bản chất đối
lập nhau. Quá trình chuyển biến từ CNTB sang CNXH đòi hỏi phải có 1 thời kỳ LS nhất định.
 Mác & Ăngghen: “Giữa xã hội TBCN và XH CSCN là một thời kỳ cải
biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia”
 Về mặt XH: Đó là XH vừa thoát thai từ XH TBCN, XH chưa phát triển
trên cơ sở của chính nó, còn mang nhiều dấu vết của XH cũ để lại.
 Là thời kì cải biến cách mạng từ xã hội tiền tư bản hoặc TBCN sang XH
XHCN trên tất cả các lĩnh vực để XD CSVC - KT và đời sống tinh thần cho CNXH.
 TKQĐ bắt đầu khi GCCN, NDLĐ giành được chính quyền và kết thúc khi
xây dựng những CSVC - KT để CNXH phát triển trên cơ sở của chính nó.
Có 2 hình thức quá độ lên CNXH:
- Quá độ trực tiếp từ TBCN lên XHCN đối với các nước đã trải qua CNTB phát
triển. Cho đến nay, thời kỳ quá độ trực tiếp lên CNXH từ CNTB phát triển chưa từng diễn ra.
- Quá độ gián tiếp từ CNTB lên CNXH đối với những nước chưa trải qua CNTB
phát triển. Các nước XHCN thế giới ngày nay theo đúng lý luận Mác-LêNin,
đều đang trải qua thời kỳ quá độ gián tiếp với những trình độ phát triển khác nhau.
*Đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- TKQĐ là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội tiền TBCN và TBCN sang xã hội XHCN.
- Trong thời kỳ này, xã hội có tồn tại đan xen giữa tàn dư của xã hội cũ với
những yếu tố mới mang tình XHCN trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa cạnh
tranh với nhau trên mọi lĩnh vực kinh tế, đạo đức, tinh thần.
- Đặc điểm cơ bản của TKQĐ lên CNXH là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu
sắc, triệt để trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội để từng
bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và đời sống tinh thần cho CNXH.
- Đó là thời kỳ dài bắt đầu từ khi GCCN giành được chính quyền đến khi xây dựng thành công CNCS.
 Trên lĩnh vực kinh tế: Tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
 Trên lĩnh vực chính trị:
+ GCCN sử dụng quyền lực NN thực
hiện dân chủ với ND, tổ chức XD và
bảo vệ chế độ XH mới; chuyên chính với những phần tử thù địch chống lại ND.
+ Tiếp tục cuộc đấu tranh GC giữa GCCN đã chiến thắng nhưng còn non
yếu với GCTS đã thất bại nhưng chưa thất bại hoàn toàn.
+ Cuộc đấu tranh này diễn ra trong điều kiện mới với nội dung mới, hình thức mới.
 Trên lĩnh vực tư tưởng - VH:
+ Còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản.
+ Từng bước xây dựng nền VH mới XHCN tiếp thu giá trị VH dân tộc và
tinh hoa VH nhân loại, đảm bảo đáp ứng nhu cầu văn hóa - tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
 Trên lĩnh vực xã hội:
+ Còn tồn tại nhiều GC, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
+ Còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị, giữa LĐ trí óc và LĐ chân tay
+ Là thời kì đấu tranh GC, chống áp bức bất công, xóa bỏ tệ nạn XH và tàn
dư của XH cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội.
*Liên hệ đến Việt Nam: Đặc điểm quá độ lên CNXH ở Việt Nam là bỏ qua chế độ TBCN:
 Việt Nam quá độ lên CNXH từ một nước thuộc địa nửa phong kiến,
LLSX thấp, chiến tranh kéo dài, lại bị các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại.
 Việt Nam quá độ lên CNXHKH trong bối cảnh cuộc cách mạng KH - CN
diễn ra mạnh mẽ với quá trình quốc tế hóa ngày càng sâu sắc tạo nhiều cơ
hội và thách thức trong quá trình phát triển.
 Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH. Các nước
với các chế độ chính trị khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác, vừa đấu
tranh cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc.
 Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là con đường cách mạng tất yếu khách quan ở nước ta.
 Kế thừa thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới CNTB để phát triển XH,
phát triển LLSX, XD nền KT hiện đại.
 Làm rõ tư tưởng mới của ĐCS VN về con đường đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
 Bỏ qua việc xác lập vị trí của QHSX và KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG TBCN.
 Là thời kỳ khó khăn, phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình
thức tổ chức KT, XH có tính chất quá độ; đòi hỏi phải có quyết tâm chính
trị và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.
7. Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa. Liên hệ Việt Nam.
- Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người; là
một phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm
quyền; là một phạm trù lịch sử gắn với quá trình phát triển của lịch sử xã hội loài người.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền DC tư
sản, là nền DC mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân
làm chủ, dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng, được thực
hiện bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
* Bản chất của nền dân chủ XHCN:
Bản chất chính trị: Dân chủ XHCN vừa mang bản chất của GCCN, vừa
có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc. Đảng Cộng sản lãnh đạo,
thực hiện quyền lực thuộc về nhân dân.
Bản chất kinh tế: Dựa trên chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu.
Bản chất tư tưởng – VH - XH:
- Tư tưởng: CN Mác - Lênin đóng vai trò chủ đạo (hệ tư tưởng của GCCN)
- Văn hóa: Kế thừa tinh hoa văn hóa DT và nhân loại.
- XH: Sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và toàn XH.
*Liên hệ Việt Nam:
Sự ra đời, phát triển của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam:
- Chế độ DCND ở nước ta được xác lập sau CMT8/1945. Đến năm 1976,
tên nước được đổi thành Cộng hòa XHCN Việt Nam.
- Đại hội VI, Đảng đề ra đường lối mới toàn diện đất nước đã nhấn mạnh
phát huy dân chủ để tạo ra động lực mạnh mẽ phát triển đất nước.
- Hơn 35 năm đổi mới, nhận thức về dân chủ XHCN, vị trí, vai trò của dân
chủ ở nước ta đã có nhiều điểm mới.
- Đảng ta khẳng định một trong những đặc trưng của CNXH Việt Nam là do nhân dân làm chủ.
- Dân chủ XHCN là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động
lực của sự phát triển đất nước.
- Dân chủ là mục tiêu của chế độ XHCN (dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh)
+ Là bản chất của chế độ XHCN (do nhân dân làm chủ,vquyền lực thuộc về nhân dân)
+ Là động lực để xây dựng XHCN (phát huy sức mạnh của nhân dân của toàn dân tộc)
+ Phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các cấp, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Dân chủ gắn với pháp luật (phải đi đôi với kỷ luật, kỷ cương)
Bản chất dân chủ XHCN ở VN được thực hiện thông qua 2 hình thức:
 Dân chủ trực tiếp : các thành viên trong xã hội tự bàn bạc và quyết định
các công việc của chúng.
 Dân chủ gián tiếp (dân chủ đại diện): các thành viên trong xã hội bầu ra
các đại diện và giao cho họ trách nhiệm thay mặt mình bàn bạc và quyết
định các công việc chung).
8. Bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Liên hệ với nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
*Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
 Bản chất chính trị: Nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công
nhân, GCCN là lực lượng giữ vị trí thống trị chính trị. Lợi ích của GCCN
phù hợp với lợi ích chung của nhân dân lao động.
 Bản chất kinh tế: Cơ sở kinh tế là chế độ sở hữu xã hội về TLSX. Nhà
nước XHCN vừa là bộ máy chính trị - hành chính, vừa là một tổ chức
quản lý KT – XH của nhân dân lao động, nó không còn là nhà nước theo
nguyên nghĩa, mà là nhà nước “nửa nhà nước”.
 Bản chất văn hóa - xã hội: Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng
tinh thần là lý luận của CNML và những giá trị văn hóa tiên tiến, tiến bộ
của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng. Sự phân hóa giữa các
giai cấp tầng lớp dần dần được thu hẹp và bình đẳng trong việc tiếp cận
các nguồn lực và cơ hội phát triển.
* Chức năng của Nhà nước XHCN:
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực: Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực: Chức năng chính trị, KT, văn hóa, XH,…
- Căn cứ vào tính chất của quyền lực: Chức năng giai cấp (bạo lực, trấn áp)
và chức năng XH (tổ chức và XD):
Đối với các nhà nước trong LS, nhà nước của thiểu số thống trị đối với đa
số NDLĐ, nên việc thực hiện chức năng trấn áp đóng vai trò quyết định
trong việc duy trì địa vị thống trị của mình.
Đối với nhà nước XHCN, tổ chức XD thành công XH mới là chức năng
cơ bản nhất. Mặc dù trong TKQĐ sự trấn áp vẫn còn tồn tại như 1 tất yếu
nhưng đó là sự trấn áp của đa số NDLĐ đối với thiểu số bóc lột, chống
phá sự nghiệp CM của nhân dân, theo Lênin, nhà nước XHCN là nhà
nước không còn nguyên nghĩa, nhà nước nửa nhà nước.
*Liên hệ nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang bản chất của GCCN, là
thành quả đấu tranh của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của GCCN thông
qua chính Đảng của mình là Đảng Cộng Sản và mang những đặc điểm sau đây:
 XD nhà nước do NDLĐ làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
 Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật.
 Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế
phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
 Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN phải do ĐCSVN lãnh đạo. Hoạt động
của Nhà nước được giám sát bởi nhân dân “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
 Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN tôn trọng quyền con người, coi con
người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển “nhân dân có quyền bầu và
bãi miễn những đại biểu không xứng đáng”; đồng thời tăng cường thực
hiện sự nghiêm minh của pháp luật.
 Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng
bảo đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
Như vậy, những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền XHCNVN đã thể hiện
được các tinh thần cơ bản của 1 nhà nước pháp quyền nói chung. Bên cạnh đó
nó còn thể hiện sự khác biệt so với các nhà nước pháp quyền khác, Nhà nước
pháp quyền XHCNVN mang bản chất của GCCN, phục vụ lợi ích cho nhân dân,
nhà nước là công cụ chủ yếu để ĐCSVN định hướng đi lên CNXH.
9. Vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong cơ cấu xã hội. Liên hệ Việt Nam.
*Vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội: Cơ cấu xã hội - giai cấp
là loại hình cơ bản, và có vị trí quyết định nhất, chi phối các loại hình cơ cấu xã hội khác vì:
 Cơ cấu XH - GC liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà nước, đến
quyền sở hữu TLSX, quản lý, tổ chức lao động, phân phối thu nhập…
trong một hệ thống sản xuất nhất định.
 Cơ cấu XH - GC ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nên là
căn cứ cơ bản để từ đó XD chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của mỗi xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Mặc dù cơ cấu XH - GC có vị trí quan trọng song không được tuyệt đối hóa và
xem nhẹ các loại hình cơ cấu XH khác. *Liên hệ Việt Nam:
Cơ cấu XH - giai cấp ở Việt Nam vận động, biến đổi theo đúng quy luật: đó là bị
chi phối bởi những biến đổi trong kinh tế. Và trong sự biến đổi về cơ cấu XH -
giai cấp, vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp XH ngày càng được khẳng định.
 GCCN Việt Nam có vai trò đặc biệt, là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông
qua đội tiền phong là ĐCSVN, đại diện cho PTSX tiên tiến, giữ vai trò
tiên phong trong sự nghiệp XD XHCN, là lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước, là lực lượng nòng cốt trong liên minh giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp tri thức.
 GCND có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn gắn với XD nông thôn mới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội
bền vững, XD và bảo vệ tổ quốc, là chủ thể của quá trình giữ gìn, phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái.
 Đội ngũ tri thức là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong
tiến trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, XD kinh tế
tri thức, phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, là
lực lượng trong khối liên minh.
 Đội ngũ doanh nhân Việt Nam đang phát triển nhanh về cả SL và quy mô
với vai trò không ngừng tăng lên.
 Phụ nữ là 1 lực lượng quan trọng và đông đảo góp phần to lớn vào sự
nghiệp XD CNXH. Phụ nữ thể hiện vai trò quan trọng của mình trong mọi
lĩnh vực của đời sống, XH và trong gia đình.
10. Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam.
*Xét dưới góc độ chính trị - xã hội:
 Liên minh giai cấp, tầng lớp là nhu cầu tất yếu, khách quan, là quy luật
mang tính phổ biến và là động lực lớn cho
sự phát triển của XH có giai cấp.
 Trong CM XHCN, dưới sự lãnh đạo của ĐCS, GCCN phải liên minh với
GCND và các tầng lớp nhân dân lao động để tạo sức mạnh tổng hợp đảm
bảo cho thắng lợi của cuộc CM XHCN cả trong giai đoạn giành chính
quyền và giai đoạn XD chế độ XH mới.
 Liên minh đảm bảo vai trò lãnh đạo của GCCN, là cơ sở chính trị của nhà
nước XHCN, là điều kiện quyết định công cuộc cải tạo, XD xã hội mới.
 Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, GCCN, GCND và tầng lớp lao động
đặc biệt là tầng lớp tri thức vừa là lực lượng sản xuất cơ bản, vừa là lực
lượng chính trị - xã hội to lớn. Nếu thực hiện tốt khối liên minh giai cấp
thì không những xây dựng được cơ sở kinh tế vững mạnh mà chế độ
chính trị XHCN cũng ngày càng được củng cố vững chắc.
*Xét từ góc độ kinh tế:
 Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, liên minh giai cấp được hình thành xuất
phát từ yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và chuyển dịch cơ cấu KT từ 1 nền sản xuất nhỏ NN là chính sang
sản xuất hàng hóa lớn, phát triển CN, dịch vụ và KH - CN,... xây dựng
nền tảng vật chất - kỹ thuật cần thiết cho CNXH.
 Việc hình thành khối liên minh GCCN với GCND và tầng lớp trí thức
cũng xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ nên các chủ thể
của các lĩnh vực CN, NN, DV, KH - CN… tất yếu phải gắn bó, liên minh
chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện những nhu cầu và lợi ích KT chung của mình.
 Quan hệ giữa các tầng lớp, giai cấp cũng có những biểu hiện mới, phức
tạp; bên cạnh sự thống nhất về lợi ích kinh tế, xuất hiện những mâu thuẫn
lợi ích ở mức độ khác nhau. Do vậy, quá trình liên minh giai cấp, tầng lớp
cũng là quá trình phát hiện ra những mâu thuẫn và có giải pháp kịp thời,
phù hợp để tăng cường khối liên minh ngày càng bền chặt.
11. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin. Đặc điểm cơ bản của dân
tộc Việt Nam và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta.
*Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin:
Một là: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
@ Các dân tộc dù lớn hay nhỏ, trình độ phát triển cao hay thấp đều có nghĩa
vụ và quyền lợi ngang nhau, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc
lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa.
@ Trong 1 quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải được thể
hiện trên cơ sở pháp lý, quan trọng nhất phải được thực hiện trên thực tế.
@ Trên phạm vi thế giới, để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc phải
thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức
dân tộc, phải đấu tranh chống lại chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết
 Đây là quyền các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình,
quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển.
 Bao gồm quyền tách ra thành lập 1 quốc gia dân tộc độc lập, đồng thời có
quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
 Việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn - cụ thể
và đứng trên lập trường của GCCN. Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi
âm mưu thủ đoạn lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào
công việc nội bộ của các nước, hoặc kích động đòi ly khai dân tộc.
Ba là: Liên hiệp công nhân các dân tộc => Đây là quyền quan trọng nhất.
@ Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giải phóng dân
tộc và giải phóng giai cấp, giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế.
@ Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết
các tầng lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh
chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
@ Nội dung này vừa là nội dung chủ yếu vừa là giải pháp quan trọng để liên
kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.
*Đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam:
- Có sự chênh lệch về dân số giữa các tộc người.
- Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
- Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng.
- Các dân tộc Việt Nam có trình độ phát triển không đều nhau.
- Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng
đồng dân tộc - quốc gia thống nhất.
- Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng góp phần tạo nên sự phong phú, đa
dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.
*Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
 Về chính trị: Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng
phát triển giữa các dân tộc; thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc
và CNXH, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
 Về kinh tế: Phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng
cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc.
 Về văn hóa: XD nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Đấu tranh chống tệ nạn XH, chống diễn biến hòa bình trên mặt trận tư
tưởng - văn hóa ở nước ta hiện nay.
 Về XH: Thực hiện chính sách XH, đảm bảo an ninh XH trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở và các
tổ chức chính trị - XH ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
 Về an ninh quốc phòng: Tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở
đảm bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn
XH. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng từng địa bàn. Tăng cường quan hệ
dân quân, tạo thế trận quốc phòng toàn dân trong vùng đồng bào dân tộc sinh sống.
=> Thực hiện đúng chính sách dân tộc hiện nay ở Việt Nam là phải phát triển
toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, XH, an ninh - quốc phòng trên các địa bàn
vùng dân tộc thiểu số, vùng biên giới, rừng núi, hải đảo của tổ quốc. Chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính toàn diện, cách mạng và nhân văn sâu sắc.
12. Bản chất, nguồn gốc của tôn giáo. Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn
giáo của Đảng và Nhà nước ta.
*Bản chất của tôn giáo:
CN Mác - Lênin cho rằng tôn giáo là 1 hình thái ý thức XH phản ánh hư ảo hiện
thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và XH trở
thành siêu nhiên thần bí.
@ CN Mác - Lênin khẳng định tôn giáo là 1 hiện tượng xã hội - văn hóa do
con người sáng tạo ra, phản ánh ước mơ, nguyện vọng, suy nghĩ của họ.
@ Về phương diện TG quan, các tôn giáo mang TG quan duy tâm, có sự
khác biệt với TG quan duy vật biện chứng, khoa học của CN Mác - Lênin.
Tuy vậy, lập trường nhất quán của CN Mác - Lênin là tôn trọng những
nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân.
*Nguồn gốc của tôn giáo:
- Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội:
 Sự bất lực của con người trước sức mạnh của tự nhiên.
 Sự bất lực của con người trước các vấn đề nảy sinh trong xã hội:
quyền lực XH, áp bức, bóc lột, nghèo khổ, giàu có,...
- Nguồn gốc nhận thức:
 Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự
nhiên, xã hội và bản thân mình là có giới hạn.
 Có những vấn đề được KH chứng minh, nhưng trình độ dân trí thấp
=> chưa thể nhận thức đầy đủ => là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển.
 Đôi khi là sự tuyệt đối hóa, sự cường điệu mặt chủ quan của nhận
thức => thiếu khách quan, áp đặt các chỉ tồn tại trong tư duy cho
hiện thực bên ngoài tư duy => thần thánh hóa mọi đối tượng. - Nguồn gốc tâm lý:
 Gắn với những trạng thái tâm lý tiêu cực: sợ hãi, những may rủi bất ngờ.
 Những tình cảm tích cực: tình yêu, lòng biết ơn, kính trọng đối với
những người có công với nước, với dân cũng dễ khiến con người đến với tôn giáo.
*Tôn giáo ở Việt Nam:
 Việt Nam là quốc gia nhiều tôn giáo.
 Các tôn giáo đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và không có xung
đột, chiến tranh tôn giáo.
 Tín đồ các tôn giáo phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc.
 Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội,
có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ.
 Các tôn giáo đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài.
*Chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo hiện nay:
 Tôn giáo, tín ngưỡng là nhu cầu tinh thần của 1 bộ phận nhân dân, đang
và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH.
 Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
 Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là vận động quần chúng.
 Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
 Vấn đề theo đạo và truyền đạo: Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo
tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp. Các tổ chức tôn giáo được Nhà
nước thừa nhận được hoạt động theo pháp luật và được pháp luật bảo vệ.
Việc theo đạo, truyền đạo, mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân thủ
theo Hiến pháp và pháp luật.
13. Chức năng cơ bản của gia đình. Liên hệ Việt Nam.
*Chức năng cơ bản của gia đình:
- Chức năng tái sản xuất ra con người:
 Là chức năng đặc thù của gia đình, không một cộng đồng nào thay thế được.
 Đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, nhu cầu duy
trì nòi giống của gia đình, dòng họ.
 Đáp ứng nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường tồn của XH.
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục:
 Thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái,
và trách nhiệm của gia đình đối với XH.
 Nuôi dưỡng giữa các thành viên: cha mẹ - con cái, con cái - cha mẹ.
 Là chức năng hết sức quan trọng, góp phần to lớn vào việc đào tạo
thế hệ trẻ, cung cấp và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
 Giáo dục gia đình gắn liền với giáo dục XH.
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
 Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất
TLSX, tư liệu tiêu dùng và sức lao động cho XH.
 Gia đình còn là đơn vị tiêu dùng hàng hóa cho XH.
 Tùy từng giai đoạn phát triển của XH, chức năng kinh tế của gia
đình có sự khác nhau về quy mô sản xuất, sở hữu TLSX và cách
thức tổ chức sản xuất và phân phối.
- Chức năng thỏa mãn tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình:
 Là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn
nhu cầu tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo
sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm sóc sức khỏe người ốm, người già,...
 Vừa là nhu cầu tình cảm vừa là trách nhiệm của mỗi người.
 Thực hiện chức năng này có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của XH.
*Liên hệ Việt Nam:
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, dưới sự tác động của nhiều yếu tố khách
quan và chủ qua: sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN,
CNH, HĐH,… gia đình Việt Nam đã có sự biến đổi tương đối toàn diện về quy
mô, kết cấu và các chức năng cũng như quan hệ gia đình. Biến đổi trong thực
hiện các chức năng của gia đình:
- Chức năng tái sản xuất ra con người:
 Việc sinh đẻ được các gia đình tiến hành chủ động, tự giác, dựa trên nhu
cầu của gia đình và chịu sự điều chỉnh bởi chính sách XH của Nhà nước.
 Nếu như trong gia đình VN truyền thống, nhu cầu về con cái thể hiện
trên 3 phương diện: phải có con, càng đông con càng tốt và nhất thiết
phải đẻ được con trai nối dõi thì ngày nay, nhu cầu ấy đã có những thay
đổi căn bản, thể hiện ở việc giảm số con mong muốn và giảm nhu nhất
thiết phải có con trai của các cặp vợ chồng.
- Biến đổi trong chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
 Kinh tế gia đình là 1 bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
 Gia đình là 1 chủ thể sản xuất, kinh doanh, cung cấp và tiêu thụ hàng
hóa trên thị trường. Kinh tế gia đình chịu sự tác động của nền kinh tế thị trường.
 KT gia đình có bước chuyển từ: KT tự cấp, tự túc => KT hàng hóa, từ
phục vụ thị trường trong nước => tiến tới đáp ứng thị trường quốc tế.
 Ngày nay, thu nhập bằng tiền của các GĐ tăng, do vậy GĐ trở thành
đơn vị tiêu dùng quan trọng, tức là sử dụng hàng hóa dịch vụ XH.
- Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa):
 Đầu tư tài chính của gia đình vào giáo dục cho con cái tăng lên.
 ND giáo dục hướng đến giáo dục kiến thức KH hiện đại – công cụ để con
cái hòa nhập với thế giới.
 Vai trò giáo dục của các cá thể trong GĐ có xu hướng giảm nhưng sự kỳ
vọng và niềm tin của các bậc cha mẹ vào hệ thống giáo dục XH giảm đi
rất nhiều so với trước đây.
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm:
 Nhu cầu thỏa mãn tâm lý tình cảm trong GĐ tăng lên => tác động đến sự
tồn tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc GĐ, đặc biệt là bảo vệ, chăm
sóc trẻ em và người cao tuổi.
 Tỷ lệ các GĐ có 1 con tăng => đời sống tâm lý, tình cảm của nhiều trẻ em
và người lớn cũng sẽ kém phong phú hơn => phải thay đổi tâm lý truyền
thống về vai trò của con trai trong GĐ.
14. Sự biến đổi của gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
 Gia đình hạt nhân đang trở nên phổ biến ở cả đô thị và nông thôn, thay thế
kiểu gia đình truyền thống.
 Bình đẳng nam nữ được đề cao hơn, cuộc sống riêng tư của con người
được tôn trọng hơn, tránh được những mâu thuẫn trong đời sống của gia đình truyền thống.
 Sự biến đổi của gia đình cho thấy chính nó đang làm chức năng tích cực,
thay đổi chính bản thân gia đình và cũng là thay đổi hệ thống XH, làm
cho XH trở nên thích nghi và phù hợp hơn với tình hình mới, thời đại mới.
 Ảnh hưởng tiêu cực của quá trình biến đổi: tạo ra sự ngăn cách không
gian giữa các thành viên trong gia đình, tạo khó khăn trong việc gìn giữ
tình cảm cũng như các giá trị văn hóa truyền thống của gia đình.