



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 47207367 ĐỀCƯƠNGÔNTÂMLÝYHỌC
Bài 2: CƠ SỞ SINH HỌC CỦA HOẠT ĐỘNG TÂM LÝ
Xung năng là kích thích
I. Cơ sở giải phẫu - sinh lý của các hoạt động tâm lý - Ôn trong tập
II. Sự dẫn truyền thông tin
1. Năng lượng và thông tin
- Thành phần cơ bản đầu tiên của hoạt động tâm lý đó chính là Năng lượng (thuộc về
cơ thể) và thông tin (bên ngoài và bên trong cơ thể) được hệ thống thần kinh mã hóa,
tiếp nhận, xử lý và cho quyết định thực hiện)
2. Sự dẫn truyền thông tin (điều kiện cần: thụ thể với các chất dẫn truyền thần kinh,
điều kiện đủ: hệ thần kinh lành mạnh)
+ Sự dẫn truyền vật lý
+ Sự dẫn truyền hóa học bởi các chất dẫn truyền thần kinh trung gian
=> Hai sự dẫn truyền này là luôn luôn đồng thời và gắn chặt với nhau, mà không thể tách rời. STT
CHẤT DẪN TRUYỀN TK KHU VỰC Ở NÃO TÁC DỤNG TRÊN CẢM XÚC, TƯ DUY, HÀNH VI 1 Serotonine
Thể viền, hồi hải Khí sắc, tự khen thưởng, tự tin, khoái
mã, vùng dưới đồi, cảm, liên quan các bệnh rối loạ n khí
(gây nên trạng thái buồn bã đồi thị, thể vân
sắc, rối loạn ảo giác, hoang tưởng hoặc vui vẻ)
(nếu giảm sẽ gây trầm cảm) 2 Dopamine
Phần nhân giữa thể Gia tăng tư duy, ngôn ngữ, hành vi, liên viền,nhân
đen, quan đến tri giác, hoang tưởng, ảo giác
(gây nên trạng thái hưng phấn vùng hạnh nhân
gặp ở Bệnh nhân TTPL, tăng hoạt động về cảm xúc và hành vi) sinh lí như tim thận
(giảm sẽ gây ra tâm thần tê liệt;
nếu tăng sẽ gây tăng động giảm chú ý) lOMoAR cPSD| 47207367 3 Adrenaline
Hồi hải mã, vùng Tác dụng trên hệ thần kinh giao Nor-Adrenaline
dưới đồi, sừng bên cảm,liên quan đến rối loạn tri giác (ảo Epipherine tủy sống giác), tương tác Dopamine và
Serotonergic, cảm giác sợ hãi, bồi hồi,
(gây nên trạng thái căng run,... thẳng, lo hãi)
(những người nghiện có lượng
chất này cao khi họ cải thiện) 4 Acetylcholine Vùng dưới
Tác dụng trên hệ TK Phó Giao cảm, liên
(liên quan trí nhớ và đối lại với đồi,Thân não, sừng quan đến tri giác, trí nhớ (bệnh Nor) bên tủy sống Alzheimer) 5 GABA
Cuống não, não Giảm lo lắng, gây êm dịu buồn ngủ, giãn
giữa, bán cầu đại cơ, chống co giật, liên quan đến sự tập não. trung chú ý. 6
Glutamatergic (bổ sung với Thể viền; Đồi thị, Đau do Chấn thương, đau do thiếu máu
Serotonine và đối với Nor)
Hồi hải mã, Vùng nuôi, do chấn thương, rối loạn khí sắc
dưới đồi, Amydal; do sang chấn; Rối loạn hưng trầm cảm; Hạch nền.
rối loạn stress nặng, kích thích cảm giác
khoái lạc, hành vi khoái lạc,Liên quan
đến sự tập trung, chú ý.
Ngoài ra còn rất nhiều các chất dẫn truyền thần kinh dạng peptide (dạng chuỗi acid amine):
• Endorphin, Enkephalin, Dynorphin
• Somatostatin, Vasopressin,
• Hormone ACTH (Adreno corticotropic), CFH (Corticotropin releasing factor), TRF
(Thyroxin releasing factor); Angiotensin
• Oxytocin; Nerotensin: điều hòa sự kích thích cảm xúc và hành vi...
• Dimethyltrytamine: Gây khoái cảm “tâm linh”’
• NO: gây khoái cảm, hành vi cười…
Học kĩ sơ đồ I.1 và II.2 lOMoAR cPSD| 47207367
III. Một số quy luật hoạt động của hệ thần kinh cấp cao của hoạt động tâm lý (gồm có 5 quy luật)
● Quy luật chuyển từ hưng phấn sang ức chế:
Phân tán hưng phấn lan tỏa thành nhiều ổ hưng phấn để dẫn đến trạng thái cân bằng
và sau đó chuyển sang ức chế hoàn toàn.
VD: Bé chơi đùa một chốc sau thì lăn ra ngủ ●
Quy luật lan tỏa và tập trung:
Sau một thời gian các xung năng lan tỏa và ức chế tại các vùng TK thì có xu hướng quay
về, thu hẹp lại ở một số trung khu TK tiêu biểu nhất => có tính năng bảo vệ, chính xác
và hiệu quả tế bào não.
VD: Ngủ, đọc sách, nghe nhạc,…
● Quy luật cảm ứng qua lại:
+Cảm ứng không gian là hưng phấn sang ức chế
+Cảm ứng thời gian là ức chế sang hưng phấn mà không cần tác động bởi kích thích ngoại lai nào
VD: Thư giãn, Thiền; Cảm giác lo sợ
● Quy luật tính hệ thống:
Sự liên kết có tính hệ thống của các xung năng khi hưng phấn hoặc ức chế.
VD: Sự liên kết có tính hệ thống của các xung năng về thị giác, tay chân, … lOMoAR cPSD| 47207367
● Quy luật về tương quan giữa cường độ kích thích và cường độ của phản xạ có điều kiện:
- Khi cường độ kích thích tăng => cường độ phản xạ có điều kiện tăng.
- Khi cường độ kích thích giảm thấp hơn ngưỡng xuất hiện phản xạ thì cường độ phản
xạ giảm dần hoặc phản xạ bị dập tắc.
VD: Sự né tránh, Sự tập trung
IV. Ứng dụng thực tiễn 1.
Luyện tập trí nhớ:
+ Đặt sự tập trung chú ý cao độ và cảm xúc lành mạnh tích cực vào thông tin.
+ Thời gian cho sự tập trung từ 20 phút - 60 phút và không vượt quá 90 phút. + Dùng
chức năng thị giác sẽ dễ nhớ hơn (Viết, vẽ sơ đồ...); kết hợp với thính giác, ngôn ngữ.
+ Mã hóa thông tin theo cách trực quan sinh động: minh họa thông tin qua dạng biểu tượng, màu sắc,...
+ Lặp đi lặp lại nhiều lần.
+ Bỏ quên những thông tin khó nhớ.
2. Luyện tập kĩ năng tư duy ● Tư duy logic.
● Tư duy giải quyết vấn đề. ● Tư duy chiến lược.
● Tư duy quyết đoán và cảm xúc giải quyết vấn đề. V. Kết luận
- Hoạt động tâm lý con người đều dựa trên hoạt động của hệ thần kinh trung ương
(đã được chứng minh bởi ngành khoa học thần kinh)
- Hệ thần kinh trung ương và ngoại biên là một thể hoạt động thống nhất
- Trí tuệ con người vẫn sẽ tiếp tục nâng cao và phát triển
- Trí tuệ cảm xúc nhấn mạnh giá trị con người khác biệt với trí tuệ nhân tạo hoặc một
loại trí tuệ nào đó không có nhân văn
- Tính di truyền, văn hóa, tôn giáo, dân tộc và tính đặc thù của hoạt động tâm lý là
những nguyên nhân khiến cho não bộ phát triển vượt bật.
BÀI 4: HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC
I. Các khái niệm - Định nghĩa và nguyên tắc
1. Quan điểm tâm linh
+Nhận thức con người do Đấng Tạo hóa ban tặng +Vĩnh hằng +Siêu nhận thức
2. Tâm lý học lOMoAR cPSD| 47207367
Lý thuyết phát triển nhận thức (Cognitive development) của Jean Piaget:
“Nhận thức là một tiến trình học tập và nhận biết điều xảy ra trong sự dự đoán. Thành
phần chính giai đoạn đầu của tiến trình này là sự thích ứng. Hai thành phần chủ yếu
của sự thích ứng là sự đồng hóa và sự điều tiết. Sau đó, tiến trình phát triển nhận thức
được tạo tác hóa bởi các thành phần: Sự bắt chước ; Sự trừu tượng/khái quát hóa và Trí tuệ.
Học thuyết Phân tâm và Tâm động học về Cái tôi (Ego):
Với vai trò của Ý thức & Vô thức (xung năng từ tuổi thơ) & Trải nghiệm quyết định
hoạt động nhận thức.
Học thuyết Nhân văn (Carl Roger – Maslow)
Lý thuyết nhận thức của Aaron Beck:
Trải nghiệm thời thơ ấu qua tri giác => Niềm tin cốt lõi => Chiến lược đối phó => Suy nghĩ tự động
Lý thuyết Hành vi cảm xúc hợp lý của Ellis:
Niềm tin cốt lõi, những giả định, chiến lược bù trừ là hoạt động tự nhiên của chức năng não bộ ở con người
Lý thuyết cấu trúc tâm thức của G.Kelly:
Ý niệm (khởi đầu do các vận động rối loạn cảm và hệ thống ý niệm là nền tảng cơ bản
của nhân cách (dẫn đến niềm tin), lối sống, hành vi
Lý thuyết Học tập xã hội của Bandura:
Con người luôn có khả năng bẩm sinh là học tập, bắt chước và tự điều chỉnh phù hợp với môi trường
Học thuyết Hiện sinh :
Dasein & Sự thức tỉnh trong bối cảnh Here and Now
3. Khái niệm về nhận thức
● Quá trình nhận thức do chức năng hoạt động của não bộ (vùng broca wernickle,
cảm giác truyền đến đồi thị rồi truyền đến vỏ não và cuối cùng là bán cầu đại
não để thực hiện hành động, thùy trán): Tiếp nhận & xử lý thông tin.
● Nhận thức của con người là ý thức và vô thức; cụ thể/trừu tượng; trực quan/Khái niệm.
● Nhận thức bao gồm các quá trình: cảm giác, chú ý, tri giác, trí nhớ, liên kết, hình
thành khái niệm, nhận dạng khuôn mẫu, trí tuệ, ngôn ngữ, chữ viết, tư duy giải
quyết vấn đề và hình ảnh tinh thần.
Trong đó, Hệ quả của nhận thức: • Trí tuệ.
• Phán đoán/đánh giá; suy luận/tính toán.
• Giải quyết vấn đề và ra quyết định. lOMoAR cPSD| 47207367
• Hình thành ngôn ngữ và sáng tạo.
“Tâm lý học nhận thức là nghiên cứu khoa học về các quá trình tinh
thần như: Sự chú ý, việc sử dụng ngôn ngữ, trí nhớ, nhận thức, giải
quyết vấn đề, sáng tạo và tư duy.”
4. Định nghĩa về hoạt động nhận thức
“Hoạt động nhận thức là một phần của hoạt động tâm lý con người, biểu hiện bởi các
hoạt động như: cảm giác, sự tập trung chú ý, tri giác, trí nhớ, suy nghĩ, ý niệm, niềm
tin, trí tuệ, ngôn ngữ và chữ viết...với năng lực sáng tạo bẩm sinh thông qua quá trình
trải nghiệm môi trường bên ngoài (người khác, gia đình, xã hội, sự vật, hiện tượng) và
bên trong cơ thể (thể lý và tinh thần)” Note thêm:
Hoạt động nhận thức và hoạt động cảm xúc gắn liền với nhau vì:
+ nhận thức là tt -> vỏ não
+ cảm xúc là tt -> não giữa
=> do quy luật mang tính hệ thống -> sự dẫn truyền nhận thức và cảm xúc là đồng thời
5. Nguyên tắc vận hành nhận thức
Nguyên tắc vận hành nhận thức là sự thích ứng , sự tương đồng và sự cân bằng để đạt
đến mục đích là sự thống hợp nội tâm của cá nhân và giữa cá nhân với xã hội,môi
trường tự nhiên trong xu hướng hiện thực hóa và sáng tạo
Thông tin do các yếu
Cần trải nghiệm thức tế để cảm xúc và tố kích thích
suy nghĩ mới thực sự của cta Cảm xúc, hành vi,
Thích nghi với những cái mới nhận thức
Đồng hóa với mọi
Đều tồn tại 2 mặt tốt-xấu người/ do nhận
+ ko thể triệt tiêu mặt còn thức quy định lại
+ cần phải cân bằng 2 mặt này lOMoAR cPSD| 47207367
Đk cần: bộ não lành mạnh và kích thích/ đk cần của nhận thức lành mạnh: hệ thần
kinh lành mạnh/ đk đủ của dẫn truyền: các thụ thể
Note thêm tâm lý y học:
Nhận thức và cảm xúc là 2 mặt của 1 vấn đề: vd:nhận thức của 1 người về con nhện
dẫn đến sự sợ hãi khi thấy con nhheejn
Nhờ vào sự dẫn truyền hóa học diễn ra đồng thời -> nhận thức và cảm xúc diễn ra cùng 1 lúc
Nhận thức đến vỏ não còn xảm xúc đến não giữa cùng 1 lúc
II. Thành phần và quá trình hoạt động nhận thức - trọng tâm
CÁC THÀNH PHẦN CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC
1. Cảm giác (là khả năng cơ bản, tb gốc để dẫn đến nhận thức và cảm xúc) - Là quá
trình sinh học tự nhiên của chức năng các cơ quan cảm thụ ở con người giúp nhận ra
những đặc điểm thuộc tính nổi bật đặc thù bên ngoài của sự vật hiện tượng. - Có 5 cơ
quan cảm thụ thể hiện các chức năng chuyên biệt: vị giác, thị giác, khứu giác, thính giác, xúc giác
- Ngoài ra con người còn có những cảm giác sâu: nhiệt; đau nội tạng, trọng lượng... -
Thuật ngữ tâm lý học: gọi 5 chức năng của các cơ quan cảm thụ này là hệ thống tín hiệu thứ nhất lOMoAR cPSD| 47207367
TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CẢM GIÁC
Stimulation factors => neuron cảm giác (các cơ quan cảm thụ) => Hệ thần kinh trung
ương (vỏ não, đồi thị, các thùy não) => nhận biết những đặc tính của yếu tố kích thích
và hực hiện các phản xạ
MỘT SỐ QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA CẢM GIÁC:
- Quy luật ngưỡng cảm giác
VD: sự sai biệt ngưỡng thính giác, thị giác, vị giác, khứu giác, xúc giác
- Quy luật thích ứng cảm giác
VD: Phản xạ, thói quen; sự rèn luyện
- Quy luật tác động qua lại: sự tương phản của cảm giác
Ý NGHĨA THỰC TIỄN
• Sớm nhận ra và đánh giá những dấu hiệu nguy hiểm đối với tình trạng sức khỏe bản thân.
• Nhận biết thông tin từ bên ngoài và bên trong cơ thể => viên gạch đầu tiên của bức
tường bảo vệ cơ thể (thể lý và tinh thần, Cái Ấy, Cái Tôi) và tòa nhà nhận thức về thế
giới quan, nhân sinh quan (Cái Siêu tôi)
• Cơ sở phân tích sự hình thành nhân cách, lối sống, các bất thường tâm lý, tâm thần
2. Sự tập trung, chú ý Định nghĩa:
- Chú ý là tiến trình kiểm soát luồng thông tin đến với não bộ.
- Có 3 thành phần cơ bản của quá trình chú ý được mô tả mà sự giới hạn của nó liên
quan đến các bệnh lý thần kinh, tâm thần: sự chọn lọc thông tin, dung lượng thông
tin và sự duy trì chú ý. ĐỌC THÊM:
Theo Broadbent, sự chọn lọc thông tin có 3 cách phân loại:
(1) Sự gạn lọc là sự tiêu điểm hóa thành phần tham dự
Ví dụ: diện lớn – diện nhỏ
(2) Nhóm hóa : dựa trên xếp loại nhóm cùng kích thích.
Ví dụ: Chọn lựa tiếp nhận tất cả những lá thư được viết thảo (viết tay)
(3) Hộc tủ (chuồng chim bồ câu), là sự thu gọn thông tin đặc biệt trong nhóm thông tin.
Ví dụ: chỉ sử dụng thông tin tóc dài để xếp loại phụ nữ dự tuyển.
=> Mỗi cách chọn lọc phản ánh mức độ nặng nhẹ của sự thiếu khả năng chọn lọc. lOMoAR cPSD| 47207367 ĐỌC THÊM:
DUNG LƯỢNG THÔNG TIN & CÁCH CHÚ Ý •
Thông tin chú ý mang tính khái quát, hòa lẫn vào bối cảnh,không giới hạn về số lượng
Ví dụ: Khả năng lắng nghe gọi tên bởi một âm thanh bình thường (không
tạo nên sự chú ý) trong một môi trường ồn ào, đông đúc •
Chú ý có tiêu điểm: Khả năng để nhận ra một kiểu cách đặc biệt hoặc cực kì thân
quen như một kích thích tự động, có giới hạn về số lượng
Ví dụ: Hãy chú ý đến người mặc áo vest xám, đội mũ bê-rê, đeo mắt
kính đen, có ria mép...đang sắp ra khỏi tòa nhà!
- Năng lực chú ý lệ thuộc vào kiểu lựa chọn chú ý và bối cảnh môi trường trong tiến trình chú ý.
Ví dụ: Tại khu phố nhiều siêu thị động người: đàn ông đội nón, có râu, mang kính đen, tay xách va li đỏ,…
- Sự duy trì chú ý được gọi là sự tập trung cao độ trong một khoảng thời gian từ vài
phút đến một giờ, mà trong thời gian này, đối tượng được kiểm tra bởi những kích
thích xen kẽ trạng thái không kích thích.
Ví dụ: Sự tập trung cao độ vào bài học trong thời gian đó có những kích thích như âm
thanh, tiếng ồn gây xao nhãng và được kiểm tra nội dung ý nghĩa bài học.
MỘT SỐ BIỂU HIỆN LÂM SÀNG CỦA RỐI LOẠN KHẢ NĂNG CHÚ Ý
- Rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD): là những hành vi hiếu động quá mức đi kèm
sự suy giảm khả năng chú ý. Căn bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng học
tập và gây khó khăn trong quan hệ với mọi người
- Giảm chú ý do sử dụng rượu, chất ma túy, làm việc quá sức, thiếu năng lượng, stress, tâm thần phân liệt,...
3. Tri giác
“Là sự tổ chức, nhận dạng và diễn dịch những thông tin của cơ quan cảm thụ trong thứ
tự sự tái hiện và sự hiểu ý nghĩa nhận được từ nhiều khía cạnh của con người, sự
vật, hiện tượng của môi trường bên ngoài hoặc bên trong cơ thể” Ví
dụ: Dấu hiệu (+/-): Âm/Dương; Tốt/xấu;…
- Tri giác không chỉ nhận một cách thụ động các dấu hiệu từ những thông tin mức độ
thấp mà còn có sự tiếp nhận và diễn dịch ý nghĩa từ những cảm thụ mức độ cao như
sự chú ý, sự học tập, sự trông đợi
ĐIỀU KIỆN CẦN VÀ ĐỦ ĐỂ CÓ TRI GIÁC:
Bộ não lành mạnh + Các yếu tố kích thích + Sự trải nghiệm
(bên trong & bên ngoài)
SỰ TÁI HIỆN HÌNH ẢNH/Ý NGHĨA CỦA SỰ VẬT HIỆN TƯỢNG:
Dựa vào một số quy luật cơ bản chức năng của não bộ thực hiện nhiệm vụ tái hiện sự
vật, hiện tượng một cách đơn giản như (symbols, signals) hoặc là phức tạp như sự lOMoAR cPSD| 47207367
tưởng tượng hoặc không nguyên mẫu thực tế như sự ảo tưởng, hình ảnh, ý nghĩa kỳ bí khó giải thích
SỰ PHÂN TÍCH, NHẬN DẠNG, DIỄN DỊCH & HIỂU
• Trẻ < 1 tháng tuổi: Tri giác gắn liền với cảm giác đón nhận từ môi trường bên ngoài,
bên trong và sự phân tích diễn dịch các tác động phần lớn dựa trên các nhu cầu sinh học và sự an toàn.
• Trẻ > 1 tháng tuổi – 1 tuổi: sự phân tích diễn dịch tăng thêm sự thỏa mãn nhu cầu về
tinh thần (được bảo vệ + sự yêu thương). Các cơ quan cảm giác hoàn thiện và phát triển
• Trẻ > 1t: Sự phát triển tri giác của trẻ theo các học thuyết của Jean Piaget; Erikson.
=>Trẻ càng lớn thông qua sự đa dạng của trải nghiệm Sự hình thành tri giác càng đủ
đầy, thể hiện sự phân tích diễn dịch hợp lý và chính xác.
BIỂU TƯỢNG VÀ SỰ TƯỞNG TƯỢNG
Biểu tượng/dấu hiệu biểu trưng chuyên chở thông điệp có ý nghĩa trong mối quan hệ
giao tiếp mang tính phức tạp và đặc thù riêng biệt của từng chủng loài. Ở loài người
thể hiện qua ngôn ngữ, điệu bộ cử chỉ (nonverbal phi ngôn ngữ), âm thanh, chữ viết, màu sắc, hình ảnh…
Biểu tượng chuyển tải một phần hệ quả của tiến trình tái hiện thông tin của tri giác với
sự khái quát hóa, trừu tượng hóa sự vật hiện tượng kèm theo ý nghĩa có tính logic với
thông tin thực tế đến não bộ. Có thể được phổ quát hóa cho cộng động, xã hội, thế giới con người
Sự tưởng tượng là quá trình tương tự như biểu tượng, nhưng được cá thể hóa, phóng
đại hóa một cách phong phú, đa dạng với mức độ trừu tượng hóa cao hơn. Đặc biệt là
có tính sáng tạo hoặc logic hoặc phi logic từ thông tin thực tế đến với não bộ.
TƯỞNG TƯỢNG TÍCH CỰC VÀ TƯỞNG TƯỢNG TIÊU CỰC Tích cực Tiêu cực
Tạo ra những hình ảnh nhằm đáp
Tạo ra những hình ảnh không
ứng nhu cầu kích thích tính tích cực
được thực hiện trong cuộc sống,
thực tế của con người, gồm: +
vạch ra những chương trình Tưởng tượng tái tạo
hành vi không được thực hiện và
+ Tưởng tượng sáng tạo không thể thực hiện.
SỰ TRẢI NGHIỆM & TRI GIÁC
• Theo học thuyết tâm lý học cá nhân của Adler: Phức cảm tự ti
• Theo học thuyết phân tâm (Phức cảm Oedipus)
• Theo học thuyết phát triển xã hội của Erikson (giai đoạn từ 0t -11t): Tin tưởng –
Nghi ngờ - mặc cảm tội lỗi – phức cảm tự ti lOMoAR cPSD| 47207367
• Học thuyết nhận thức – hành vi của Aaron Beck nhấn mạnh trải nghiệm thời thơ ấu
hình thành nên những suy nghĩ tự động: Tôi, phải, thì, là..=> yếm thế, bi quan, trầm cảm
• Học thuyết Nhu cầu của Maslow: Nhu cầu sinh lý, an toàn, tình yêu, tôn trọng. Nếu
Tri giác sai lệch → Tách biệt, ích kỷ không có sự hiện thực hóa bản thân
• Học thuyết Nhân văn của Carl Roger: Tri giác sai lệch → sự nội hóa hình thành giá
trị bản thân sai lệch → Self concept không tương đồng với thực tế
• Sự phân cực/cực đoan hóa- Phóng đại/tối thiểu hóa, trừu tượng khái quát hóa/ chi
tiết hóa → niềm tin cốt lõi bất hợp thực tế (Ellis)
Tiến trình hình thành tri giác CÓ Ý THỨC
- Quá trình “từ dưới lên” (Bottom up)
+ Thuật ngữ Bottom up mang ý nghĩa quá trình chuyển dạng thông tin từ mức độ thấp
đến thông tin mức độ cao (hình dạng, kích cỡ, màu sắc đến chất liệu, tính chất....). Đi
từ cơ quan cảm thụ=> não để phân tích, diễn dịch => Tri giác đơn giản mang tính biểu tượng hóa.
- Quá trình “từ trên xuống” (Top down):
+ Ngược lại với bottom up, quá trình tri giác bắt đầu từ kinh nghiệm ưu tiên.Thuật ngữ
Top down mang ý nghĩa thông tin được tiếp nhận thông qua quá trình hoạt động của
cảm giác được xếp theo tiến trình: phân loại, so sánh và nối kết với những kinh nghiệm ưu tiên.
Tiến trình hình thành tri giác VÔ THỨC
+ Tiến trình tri giác tùy thuộc vào những chức năng phức tạp của não bộ. Tuy nhiên,
phần lớn xảy ra ngoài ý thức. Ví dụ: pxạ không đk, bồn chồn không yên trước tại họa
+ Giấc mơ là sự tái hiện thông tin trong vô thức với một câu chuyện (organization), sự
nhận dạng (hình ảnh của thông tin) và sự diễn dịch có ý nghĩa liên quan đến cảm xúc về thông tin đó
+ Tri giác tiềm thức: Sự hồi tưởng cảm giác mù mờ, không rõ rệt, nhưng họ vẫn có thể
cảm nhận được những sự kiện, kích thích đã trải qua trong quá khứ.
+ Sự phát triển tối đa mang tính chuyên biệt của từng cơ quan cảm giác hay sự thống
hợp tất cả các cơ quan cảm giác với ý nghĩa phân tích, diễn dịch theo xu hướng dự
đoán một cách tự động, vô thức. Tri giác ở trạng thái đó được gọi là Trực giác lOMoAR cPSD| 47207367
MỘT SỐ BIỂU HIỆN BẤT THƯỜNG CỦA TRI GIÁC - ẢO GIÁC
• Ảo thị: mệt mỏi, thiếu ngủ kéo dài, stress nặng; sử dụng chất ma túy, nấm Panaeolus
campanulatus; cây Borrachero (Hơi thở của quỷ); nhiễm độc thần kinh
• Ảo thanh: Tâm thần phân liệt, Loạn thần cấp; loạn thần do rượu
• Ảo khứu:+ Phantosmia: Hiện tượng ngửi thấy mùi thối phân hủy, phân, chất nôn ói, mùi khói
+ Dysosmia: Loạn khứu giác
• Ảo Vị giác: Thèm ăn đất hoặc đồ vật (Hội chứng Pica)
• Ảo Xúc: chứng loạn thần kinh Hysteria; Tự kỷ, ADHD, Dị cảm (chứng đau chi ma; cảm
giác côn trùng bò, kim chích, nóng lạnh, run...) Ý nghĩa tri giác
• Thu nhận, định dạng và diễn dịch sự chăm sóc nuôi dưỡng của cha mẹ
Trí nhớ tiềm ẩn. Trí nhớ rõ rệt. Chợt ngộ Nơi
Hệ viền, Hạch hạnh nhân, vùng vỏ Hồi hải mã và chi
não ổ mắt - trán chi phối thùy thái dương phối giữa chi phối Định
Có sự tham gia của ý thức và liên Là khả năng tái Thông tin thuộc tầng nghĩa
quan đến cảm giác, cảm xúc của hiện lại thông tin vô thức, bỗng dưng
hồi ức về chủ thể. sự lưu trữ kiến mà không có sự chợt ngộ ra, hoặc
thức, kinh nghiệm học tập, nhận xen vào của ý diễn ra trong giấc mơ dạng...thuộc ý thức thức . được bộ nhớ lưu Thuộc tầng tiềm lại thức
Trí nhớ ngắn hạn Trí nhớ dài hạn
● Dùng để nhớ lại tạm thời (5-9 thông
● Trí nhớ dài hạn được dùng để lưu
tin nhỏ). Thời gian lưu trữ thông tin
trữ thông tin trong thời gian dài.
không vượt quá một phút.
● Trí nhớ dài hạn mã hóa thông tin
● Trí nhớ ngắn hạn có thể trở thành trí để lưu trữ
nhớ dài hạn qua quá trình hợp nhất,
● Trí nhớ dài hạn bị mai một rất ít
gồm việc nhắc lại nhiều lần và kết
qua thời gian và có thể lưu trữ hợp với ý nghĩa
lượng thông tin không giới hạn trong thời gian vô hạn
• Nhận dạng và thông hiểu chính mình ở vị trí và tại thời điểm hiện tại. lOMoAR cPSD| 47207367
• Thấu cảm được người khác và thế giới xung quanh cảm giác/• Luyện tập tri giác nhận
dạng rõ, chính xác và khả năng dự đoán những năng lực Ảo giác Ảo tưởng
- Có tri giác hay cảm giác nhưng hoàn toàn không có một Bộ não diễn giải sự kích thích của giác quan
kích thích từ bên ngoài hay tác động lên nhánh tận của một cách sai lệch, làm biến dạng nhận thức thần kinh cảm giác. về thực tế. cảm giác 4. Trí nhớ
Định nghĩa: Trí nhớ là thành phần của nhận thức có ý nghĩa lưu giữ và tái hiện lại thông
tin đến với não bộ. Chức năng làm việc của bộ nhớ là rất quan trọng cho sự hợp lý và
sự quyết định thực hiện hành vi.
Quá trình hoạt động của Bộ nhớ :
● Mã hóa: xử lí để hình dung => xử lí đúng thì dễ nhớ
● Lưu trữ => liên kết chặt chẽ với nhau để hoạt động hiệu quả nhất
● Phục hồi: gợi để nhớ
=> 3 quá trình liên kết chặt chẽ để bộ nhớ hoạt động hiệu quả
Quên: là cơ chế bảo vệ của bộ nhớ tránh những xung đột nội tâm hoặc giúp tăng dung
lượng và tính hiệu quả của bộ nhớ.
● Quên thuận chiều: quên những việc vừa mới xảy ra (Tâm thần phân liệt, ADHD,
Trầm cảm, Lo âu lan tỏa...)
● Quên ngược chiều: Quên những việc xảy ra từ quá khứ (các tổn thương não,
Alzheimer, rối loạn phân ly,...)
Loạn nhớ: là hồi tưởng sai lầm
+ Nhớ giả: lẫn lộn không gian và thời gian của sự việc xảy ra
VD: sự việc mới xảy ra tại nhà hôm qua mà bệnh nhân lại nhớ xảy ra tại nhà người khác vào tuần trước
+ Nhớ bịa: thêm thắt chi tiết vào sự việc một cách vô thức. Còn gọi là ảo giác trí nhớ
+ Mất trí nhớ: can't remember (Alzheimer, rối loạn phân li, sa sút trí tuệ) lOMoAR cPSD| 47207367
5. Suy nghĩ tự động
- Trên cơ sở nền tảng quá trình tiếp thu, nhận dạng và diễn dịch ban đầu của tri giác,
sự hoạt động chức năng tự nhiên của não bộ với nguyên tắc thỏa mãn nhu cầu của cá
nhân hình thành nên hình ảnh có ý nghĩa quyết định đến hành vi và được lưu trữ vào
bộ nhớ. Đó là Suy nghĩ tự động.
- Suy nghĩa tự động có ý nghĩa phân cực, cứng ngắc (có/không, trắng/đen, tốt/xấu,
yêu/ghét, lo hãi/vui mừng)
- Giai đoạn nhận thức được chuyển tiếp từ tri giác đến tư duy, nhận thức mang tính
khái quát => niềm tin cốt lõi. VD: phức cảm tự ti, gia trưởng, độc tài, sự nhẹ dạ cả tin
Ví dụ: Viên kẹo đa màu sắc được mẹ mua cho khi đi chơi thảo cầm viên => trẻ cảm
nhận vị ngọt và hình ảnh đẹp như chiếc cầu vồng ( quá trình tiếp thu của tri giác) + cảm
xúc yêu thích ( thỏa mãn nhu cầu) => lưu trữ tạm thời vào bộ nhớ: Nếu đi thảo cầm
viên thì ăn kẹo cầu vồng.
SUY NGHĨ - CẢM XÚC TỰ ĐỘNG
Quá trình tiếp nhận thông tin => Tư duy ban đầu gắn chặt với cảm xúc=> Suy nghĩ cảm
xúc tự động được lưu trữ tạm thời vào bộ nhớ.
Cảm xúc cơ bản (vui, buồn, giận, yêu, ghét, ngạc nhiên) liên kết với ý nghĩa thông tin
được diễn dịch hình thành suy nghĩ có cảm xúc ban đầu
SUY NGHĨ - HÀNH VI VÔ THỨC
Niềm tin cốt lỗi ( suy nghĩ tự động + cảm xúc thường xuyên) được lưu trữ bền vững => hình thành nhân cách
VD: Cứ mỗi mùng một Tết, suy nghĩ tự động của trẻ là phải được nhận bao lì xì từ cha
mẹ kết hợp với cảm xúc vui mừng, hạnh phúc trong không khí rộn ràng. Điều này được
lập đi, lập lại => niềm tin cốt lõi lưu vào bộ nhớ bền vững: Tết là phải được lì xì
Ý nghĩa: mỗi cá nhân luôn có suy nghĩ tự động tiêu cực về bản thân, thế giới và tương
lai hình thành nên hệ thống niềm tin cốt lõi.
Ý nghĩa thực tiễn: sự cứng nhắc trong suy nghĩ tự động gây ra niềm tin cốt lõi sai lệch
trong trong quá trình trưởng thành, nếu tri giác duy trì và sự bù đắp không phù hợp
(thiếu sự giáo dục, trải nghiệm kém, thiếu/vượt quá sự đáp ứng nhu cầu cá nhân) tạo
nên sự khuôn mẫu trong suy nghĩ tự động. Từ đó, cảm xúc lo lắng và tự ti.
6. Ý niệm/niềm tin
- Ý niệm là những mô hình bên trong về thực tế. Giống như các nhà khoa học, chúng ta
phát triển ý niệm dựa trên sự quan sát và thí nghiệm lOMoAR cPSD| 47207367
- Mỗi người phát huy một hệ thống ý niệm để dùng trong những tình huống khác nhau.
Khái niệm này gọi là niềm tin
- Có những ý niệm hữu ngôn và tiền ngôn
VD: Bầu trời thì màu xanh; Ngu như bò; Có thực mới vực được đạo
VD: Người đàn ông lịch lãm: Vẻ ngoài tươm tất, sạch sẽ, đeo đồng hồ, trang sức đắt tiền,…
- Hành vi con người chịu ảnh hưởng của 2 yếu tố là tâm thức cá nhân và ý niệm cá
nhân về sự việc bên ngoài Ý nghĩa
● Để hiểu và dự đoán những sự kiện/ sự việc phức tạp, mới lạ, và đầy thách đố.
● Khi những ý niệm này bị thách đố thì chúng ta sẽ cảm thấy lo âu, bối rối, giận dữ hoặc sợ hãi
● Người có nhận thức không lành mạnh thường cố chấp, khư khư giữ lấy quan niệm của mình
● Hệ thống ý niệm quá lỏng lẻo thì dẫn đến sự ba phải, vô tổ chức,không nhất quán
● Hệ thống ý niệm mâu thuẫn với trải nghiệm thực tế => không muốn thay đổi
quan điểm => Khó chịu, gây hấn hoặc né tránh
● Khi hành động không đúng với hệ thống ý niệm => mặc cảm tội lỗi
VD: người con gái lỡ có đạo mang thai ngoài ý muốn => mặc cảm tội lỗi
7. Tư duy
Tư duy: Là quá trình suy nghĩ có sự phân tích, diễn giải theo xu hướng thỏa mãn nhu
cầu của cá nhân và thích ứng với môi trường.
Ví dụ: - Tư duy toán học
- Làm sao để vào nhà mà không có chìa khóa?
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA TƯ DUY
• Tính có vấn đề của tư duy lOMoAR cPSD| 47207367
• Tính gián tiếp của tư duy
• Tính trừu tượng và khái quát
• Liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ
• Quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính CÁC LOẠI TƯ DUY
- Tư duy ngoại suy là quá trình suy nghĩ, xác định,đánh giá, so sánh hướng đến giải pháp
giải quyết vấn đề và tạo lập quyết định. VD: tư duy toán học - Tư duy phản biện
+ Là việc phân tích các dữ kiện để hình thành phán đoán. Bao gồm sự phân tích hoặc
đánh giá hợp lý, sự hoài nghi và không thiên vị về bằng chứng thực tế. + Là tư duy tự
định hướng, tự kỷ luật, tự giám sát và tự điều chỉnh chính xác. - Tư duy sáng tạo 8. Trí tuệ
TRÍ TUỆ (INTELLIGENCE) VÀ TRÍ TUỆ CẢM XÚC (EMOTIONAL INTELLIGENCE)
Trí tuệ (hoặc thông thái, sáng suốt, thông tuệ, sự khôn ngoan) là khả năng suy nghĩ và
hành động sử dụng kiến thức, kinh nghiệm, sự hiểu biết, ý thức chung và cái nhìn sâu sắc.
- “Trí thông minh là khả năng bao gồm lý luận, lên kế hoạch, giải quyết vấn đề, khả
năng trừu tượng, tiếp thu kiến thức mới nhanh chóng, hiểu các vấn đề phức tạp, và
khả năng suy luận, tích hợp kinh nghiệm”
- Trí tuệ xúc cảm: Trí tuệ gắn liền với các thuộc tính như phán đoán không thiên vị,
lòng trắc ẩn, hiểu biết về bản thân theo kinh nghiệm, tự siêu việt và không dính mắc
và các đức tính như đạo đức và nhân từ.
- Trí tuệ xúc cảm bao gồm: sự kiểm soát, giám sát được cảm xúc và những kỹ năng
trong những mối quan hệ của cá nhân đó trong cuộc sống
Thành phần của Trí tuệ cảm xúc:
- Sự tỉnh táo bản thân hoặc tự ý thức - Giám sát cảm xúc - Động cơ bản thân
- Nhận ra (chấp nhận) cảm xúc của người khác
- Giữ vững những mối quan hệ lOMoAR cPSD| 47207367
Trí tuệ (Intelligence) & Trí tuệ xúc cảm (Emotional Intelligence) khác nhau ở thang đo.
9. Ngôn ngữ và chữ viết
- Ngôn ngữ học tâm lý: một phức hợp bao gồm thể ngôn ngữ và phân tích ngữ nghĩa học.
Trẻ dưới 2 tuổi chưa có thể trao đổi bằng ngôn ngữ được với nhau, nhưng trẻ vẫn có
quá trình nhận thức và có khả năng giao tiếp với nhau bởi những biểu thị ngữ nghĩa.
Năng lực giao tiếp không thông qua ngôn ngữ.
- Chữ viết: là một phương tiện giao tiếp của con người thay ngôn ngữ bằng các ký
hiệu. Nó có thể được tái tạo lại, phân tích lại bởi người khác theo thời gian và bối cảnh.
TIẾN TRÌNH CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC
Có 3 giai đoạn nhận thức
GĐ1: Giai đoạn tiền nhận thức
Gồm có : cảm giác, sự tập trung chú ý và tri giác
• Yếu tố kích thích -> Cảm giác VD: Ong chích-> đau;
• Yếu tố kích thích -> Cảm giác + Trải nghiệm (Sự tập trung/chú ý)-> Tri giác
VD: Mùi thơm, vị ngọt của sữa + bầu vú mẹ + sự âu yếm làn da + sự ấm áp + giao tiếp
+ mùi thân thể của mẹ. Tri giác có vật thể bên cạnh cảm nhận sự no đủ, an toàn
GĐ 2: Giai đoạn trung gian/tiếp cận nhận thức
Gồm có :Bộ nhớ, suy nghĩ tự động, ý niệm/ niềm tin.
• Tri giác + Trải nghiệm (sự tái hiện + cảm giác) + cảm xúc -> Phản xạ có ->điều kiện
(suy nghĩ/ý niệm cốt lõi) -> Lưu trữ (Memory working).
VD: cảm nhận sự an toàn, no đủ + sự tái hiện lập lại nhiều lần + cảm xúc yêu thương,
sảng khoái, hưng phấn. Bộ nhớ: Tôi phải được no đủ, an toàn và yêu thương
GĐ3: Giai đoạn nhận thức
Gồm có :Trí tuệ, ngôn ngữ, chữ viết, tư duy/ sáng tạo.
• Suy nghĩ/ý niệm cốt lõi + Trải nghiệm + Cảm xúc -> (suy nghĩ trung gian + cảm xúc)
-> Niềm tin cốt lõi -> Lưu trữ (Memory working) lOMoAR cPSD| 47207367
Suy nghĩ/ý niệm cốt lõi + Trải nghiệm tốt + Suy nghĩ/ý niệm cốt lõi + Trải nghiệm tồi tệ + cảm xúc
cảm xúc tích cực ->Tư duy ngoại suy tích cực tiêu cực -> tư duy ngoại suy tiêu cực -> Giải quyết vấn
-> Giải quyết vấn đề hợp lý -> Sự quyết định đề mù mờ, chưa rõ ràng -> Sự quyết định dựa trên cảm
dựa trên emotional thinking suy nghĩ hợp xúc tiêu cực -> Nhận thức/niềm tin phi lý hoặc không lý/niềm tin hợp lý
phù hợp với cuộc sống.
VD: Tôi được yêu thương, bạn ấy và mọi VD: Tôi phải được mọi người yêu thương, nhu cầu của
người cũng cần được yêu thương -> quan tôi phải được thỏa mãn -> sự quyết định chiếm đoạt, tâm giúp đỡ, chia sẻ
sở hữu ng khác hoặc qtâm đến ng khác.
III. Mối liên hệ giữa nhận thức và các hoạt động tâm lý - trọng tâm
1. Mối quan hệ giữa Nhận thức – Cảm xúc
- Dù nhận thức và cảm xúc thuộc các vùng thần kinh khác nhau nhưng các vùng thần
kinh của 2 chức năng nào check chặt chẽ với nhau.
VD: Vùng chất xám của vỏ não (neo-cortex) liên kết với Hệ viền (limbic system) thể hiện
các kiểu hình của trí tuệ xúc cảm.
Thùy trán trước liên kết với hạch hạnh nhân thể hiện các kiểu hình của sự lo âu
Ứng dụng thực tiễn của mối quan hệ giữa Nhận thức – Cảm xúc
Áp dụng trong Chẩn đoán các rối loạn tâm căn – Tâm thần hoặc chỉ là sai lệch nhận thức.
- Liệu pháp nhận thức: Đọc sách, giáo dục, Social learning.
- Liệu pháp ACT (acceptance - commitment - therapy)
- Sự tưởng tượng cảm xúc hợp lý thể hiện các kiểu hình của trí tuệ xúc cảm.
2. Mối liên hệ giữa Nhận thức – Hành vi
- Các học thuyết tâm động học đều có chung quan điểm:
“Nhận thức quyết định Cảm xúc và Hành vi”
->Tuy nhiên, tùy thuộc vào bối cảnh mà nhận thức có thể quyết định hành vi hoặc ngược lại.
VD: Tôi cần phải học tập tốt để đạt điểm cao vào kì thi này-> siêng năng sẽ đạt kết quả tốt.
- Học thuyết hành vi: “Hành vi có thể được mô tả và giải thích mà không cần đề cập
đến các sự kiện tinh thần hoặc các quá trình tâm lý bên trong” (George Graham. "Behaviorism", 2000)
Mối liên hệ giữa Nhận thức – Cảm Xúc – Hành vi
- Đây là ba thành phần cơ bản của hoạt động tâm lý.
- Sự đánh giá tâm lý lành mạnh hoặc bất thường đều căn cứ trên các lĩnh vực hoạt động này
- Rất ít trường hợp xảy ra sự bất thường tâm lý chỉ ở một thành phần đơn lẻ và luôn có
sự kết nối của cả ba thành phần.
- Nhận thức luôn được xem là mấu chốt quyết định cho kiểu hình tâm lý như nét nhân
cách, thái độ, lối sống hoặc hành vi.
VD: Hành vi né tránh có nền tảng từ nhận thức tiêu cực: Tôi luôn là kẻ vô dụng + cảm xúc tự ti
- Liệu pháp CBT (cognition - behavior - therapy) lOMoAR cPSD| 47207367
- Trị liệu đa phương diện: Phân tích rối loạn tâm lý của bệnh nhân thông qua 7 chiều
kích. Trong đó có 4 chiều kích liên quan: cảm giác – cảm xúc – sự tưởng tượng –
nhận thức (ba chiều kích còn lại là: Yếu tố sinh học – Quan hệ người khác và hành
Các định vấn đề (identification)
Dự đoán kết quả? Và các rủi ro
Nguyên nhân của vấn đề?
Giả định và thiết lập giải pháp (the best)
Những yếu tố tương tác tích cực/tiêu cực?
Thực nghiệm và lượng giá
Nhu cầu cải tiến, sáng tạo?
Tiếp tục thực nghiệm và lượng giá
Đánh giá - kết thúc và follow up vi)
IV. Ứng dụng của hoạt động nhận thức trong thực tiễn cuộc sống
1. Ý nghĩa của hoạt động nhận thức trong cuộc sống: Tư duy logic
2. Nhận thức trong vai trò người học tập
Luyện tập trí nhớ:
- Đặt sự tập trung chú ý cao + cảm xúc lành mạnh tích cực
- Thời gian tập trung kéo dài từ 20 - 60 phút, không quá 90 phút
- Trước khi đi ngủ hoặc sau khi thức dậy là thời điểm tốt nhất để tái hiện lại thông tin lưu trữ trong bộ nhớ
- Mã hóa thông tin theo cách trực quan sinh động
- Sự lặp lại (tái hiện hình ảnh) với tần số phù hợp
- Sức khỏe & Điều kiện môi trường
BÀI 5: HOẠT ĐỘNG CẢM XÚC
I. Các khái niệm và định nghĩa về cảm xúc lOMoAR cPSD| 47207367
Phật học Tự Năm 1579 Năm 1872 điển
Từ “emouvoir” Thuật ngữ tổng hợp để
Charles Darwin: cảm xúc phát Thất tỉnh: Hỷ,
chỉ niềm đam mê và tình cảm
triển thông qua sự kế thừa của di Nộ, Ái, Ố, Ai,
truyền, tính cách, đa văn hóa Lạc, Dục Kinh lễ của Nho giáo Năm 1830
Các trường phái tâm lí hiện đại Hỉ, Nộ, Ái, Ố, Ai, Cụ, Dục
Thomas Brown đưa ra khái niệm về
Con người bẩm sinh có 6 loại cảm
“ cảm xúc” đầu tiên vào ngôn ngữ tiếng
xúc cơ bản: sợ hãi, giận dữ, thích
Anh và phủ nhận các định nghĩa trước
thú, ghê tởm, vui vẻ và ngạc đây nhiên
Trường phái thần kinh học: Cảm xúc là trạng thái tâm lý dựa trên cơ sở sinh học do
những thay đổi sinh lý thần kinh mang lại, có liên quan khác nhau với suy nghĩ, cảm
xúc, phản ứng hành vi và mức độ hài lòng hoặc không hài lòng.
- Là một trạng thái tinh thần dễ chịu hoặc khó chịu được biểu hiện qua các chất hóa
học dẫn truyền thần kinh của cấu trúc tế bào Thần kinh ở não giữa và hệ limbic.
- Ngoài ra, cảm xúc có thể được biểu hiện bởi chất pheromone phát tán ra không khí
- Hệ thống Paleo-circuits ở não động vật có vú, tạo điều kiện thuận lợi cho hành vi
chăm sóc, cho ăn và chải chuốt con cái.
ĐỊNH NGHĨA Tâm lý học
“Cảm xúc là trạng thái tâm lý do những thay đổi sinh lý thần kinh mang lại, liên quan
đến suy nghĩ, hành vi. Thể hiện các trạng thái này là các khái niệm có biên độ từ: vui
vẻ, hưng phấn đến sự không hài lòng, sợ hãi”