Đề cương ôn tập triết học kì 1 môn Triết học Mác - Leenin| Đại học sư phạm Hà nội
Đề cương ôn tập triết học kì 1 môn Triết học Mác - Leenin| Đại học sư phạm Hà nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
lOMoAR cPSD| 39651089
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT GIỮA KỲ 1 – TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI KHOA ĐỊA LÝ
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA KỲ 1
MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊ NIN
CÂU 1 : VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC MQH BIỆN CHỨNG. 1. các khái niệm. - Vật chất:
+ Định nghĩa Vật chất của LeeNin: là một phạm trù triết học để chỉ thực tại khách quan ,đem
đến cho con người cảm giác ,được cảm giác của con người chép lại ,chụp lại ,phản ánh lại và
không tồn tại lệ thuộc vào cảm giác
+ phương thức tồn tại của vật chất là vận động
+ hình thức tồn tại của vật chất là không gian và thời gian
- Ý thức : là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan ,là sự phản ánh năng động ,sáng tạo của
thế giới khách quan vào bộ óc người
+ Nguồn gốc : mang nguồn gốc tự nhiên và xã hội lOMoAR cPSD| 39651089
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT GIỮA KỲ 1 – TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ
+ Bản chất: là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan ,mang bản chất lịch sử xã hội
+ Kết cấu : theo chiều ngang,dọc và vấn đề trí tuệ nhân tạo
2. Mối quan hệ bc giữa vc và ý thức:
- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mqh biên chứng mà trong đó vật chất có trước ,ý thức
có sau ,vật chất là nguồn gốc của ý thức và quyết định ý thức nhưng không thụ động mà có thể
tác động trở lại vật chất qua hoạt động của con người.
- Vật chất và ý thức có mqh 2 chiều và tác động qua lại lẫn nhau . Mqh giữa vật chất và ý thức
được thể hiện qua nhận thức và thực tiễn như sau : + thứ nhất : vật chất có vai trò quyết định ý thức
• . Do tồn tại khách quan nên vật chất là cái có trước và mang tính thứ nhất .Ý thức là sự
phản ánh lại vật chất nên là cái có sau và mang tính thứ hai. Nếu không có vật chất trong
tự nhiên và vật chất trong xã hội thì sẽ không có ý thức nên ý thức là thuộc tính ,là sản
phẩm của vật chất ,chịu sự chi phối quyết định của vật chất .Bên cạnh đó ,ý thức có tính
sáng tạo ,năng động nhưng những điều này có cơ sở từ vật chất và tuân theo những quy định của vật chất .
• . Vật chất quy định nội dung và hình thức biểu hiện của ý thức . Điều này có nghĩa là ý
thức mang những thông tin về đối tượng vật chất cụ thể . Những thông tin này có thể
đúng hoặc sai, đủ hoặc thiếu ,sự biểu hiện khác nhau đều do mức độ tác động của vật
chất lên bộ óc người.
+ thứ hai : ý thức tác động trở lại vật chất
• . Mặc dù vật chất sinh ra ý thức nhưng ý thức không thụ động mà sẽ tác động trở lại vật
chất thông qua các hoạt động thực tiễn của con người . Ý thức sau khi sinh ra sẽ không bị
vật chất gò bó mà có thể tác động làm thay đổi vật chất.
• . Vai trò của ý thức đối với vật chất thể hiện ở vai trò của con người đối với khách quan.
Qua hoạt động của con người ,ý thức có thể thay đổi ,cải tạo hiện thực khách quan theo
nhu cầu phát triển của con người .Và mức độ tác động phụ thuộc nhiều vào yếu tố như
nhu cầu ,ý chí, điều kiện môi trường .. và nếu tổ chức tốt thì ý thức có khả năng tác động lớn đến vật chất .
• . Ý thức không thể thoát ly hiện thực khách quan,sức mạnh của ý thức chứng tỏ qua việc
nhận thức hiện thực khách quan và từ đó xây dựng kế hoạch ,xác định mục tiêu ý chí để
hoạt động của con người có thể tác động trở lại vât chất . Việc tác động tích cực lên vật
chất thì xã hội sẽ ngày càng phát triển và ngược lại ,nếu nhận thức không đúng, ,ý thức sẽ kìm hãm lịch sử. lOMoAR cPSD| 39651089
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT GIỮA KỲ 1 – TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ
3. ý nghĩa pp luận:
• Tôn trọng quy luật khách quan là xuất phát từ tính khách quan của vật chất, có thái độ tôn
trọng hiện thực khách quan mà căn bản là tôn trọng quy luật; nhận thức và hành động theo quy luật khách quan.
• Đảm bảo nguyên tắc tính thống nhất biện chứng giữa tôn trọng khách quan và phát huy
năng động chủ quan trong hoạt động thực tiễn đòi hỏi phải khắc phục bệnh chủ quan duy
ý chí, chủ nghĩa kinh nghiệm, coi thường tri thức khoa học...trong hoạt động nhận thức và thực tiễn
• Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích cực, năng động, sáng tạo của ý
thức và nhân tố con người trong việc vật chất hóa tính tích cực, năng động, sáng tạo ấy.
Câu 2: Vấn đề cơ bản của Triết học?
1.Khái lược về Triết học: -
Nguồn gốc của triết học:
+ là 1 loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả Phương Đông và Phương
Tây gần như cùng 1 thời gian( khoảng từ TK thứ VIII đến TK VI TCN) tại các trung tâm văn
minh lớn của nhân loại.
+ Triết học là 1 hình thái ý thức xã hội, là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng, có nguồn gốc
xã hội và nguồn gốc nhận thức: •
Nguồn gốc nhận thức: Trước khi triết học xuất hiện, thế giưới quan thần thoại đã chi phối
hoạt động nhận thức của con người( ví dụ: quan niệm Chúa trời với 7 ngày để hình thành
con người).Triết học là hình thức tư duy lí luận đầu tiên và thể hiện khả năng tưu duy
trừu tượng, năng lực khái quát của con người để giải quyết tất cả các vấn đề nhận thức
chung về tự nhiên, xã hội, tư duy. Khi trình độ của con người đạt đến mức có thể trừu
tượng hóa, khái quát hóa tri thức thành những khái niệm, phạm trù, quan điểm, quy
luật… thì triết học ra đời. •
Nguồn gốc xã hội: Triết học ra đời khi nền sản xuất xã hội đã có sự phân công lao động,
dẫn đến chế độ tư hữu xuất hiện ( lao động trí óc và lao động chân tay). Khi xã hội có sự
phân chia giai cấp, triết học ra đời bản thân nó đã mang : “tính đảng” với nhiệm vụ là bảo
vệ luận chứng và phục vụ cho lợi ích của những giai cấp, lực lượng xã hội nhất định. -
Khái niệm triết học:
+ ở Trung Quốc: Triết = Trí tuệ, là sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức, thường là con
người, xã hội, vũ trụ và tư tưởng.
+ ở Ấn Độ: Triết = chiêm ngưỡng, là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải. lOMoAR cPSD| 39651089
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT GIỮA KỲ 1 – TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ
+ ở Phương Tây( Hi Lạp): Triết = yêu mến sự thông thái, là giải thích vũ trụ, định hướng nhận
thức và hành vi, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lí của con người.
+ Theo các nhà kinh điển Chủ nghĩa Mác – Leenin về triết học: Triết học là hệ thống điểm lí luận
chung nhất về thế giới và vị trí của con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật
vận động và phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. -
Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử: Triết học Mác xác định đối tượng nghiên
cứucủa mình là tiếp tực giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý
thức trên lập trường duy vật triệt để và nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy. -
Triết học là hạt nhân của thế giới.
2.Vấn đề cơ bản của triết học:
Nội dung vấn đề cơ bản của triết học:
Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy. Vấn
đề cơ bản của triết học có 2 mặt và trả lời cho 2 câu hỏi lớn: -
Mặt thứ nhất: giữ ý thức và vật chất cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định
cái nào? Cụ thể, theo quan điểm của chủ nghĩa duy tâm thì ý thức có trước, ý thức quyết
định vật chất, còn theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật thì ngược lại. Mặt này còn được gọi là bản thể luận. -
Mặt thứ 2: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không.Mặt này còn được
gọi là nhận thức luận. bao gồm khả tri luận( nhận thức được) và bất khả tri ( không thể nhận thức)
Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. -
Chủ nghĩa duy vật: Cho đến nay, chủ nghĩa duy vật đã được thể hiện dưới 3 hình thức cơ
bản: chủ nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng. •
Chủ nghĩa duy vật chất phác Là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời cổ
đại. Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng đồng nhất
vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất và đưa ra những kết luận mà về sau
người ta thấy mang nặng tính trực quan ngây thơ chất phác . Tuy hạn chế do trình độ
nhận thức thời đại về vật chất và cấu trúc vật chất, nhưng chủ nghĩa duy Vật chất phác
thời cổ đại về cơ bản là đúng vì nó đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới
không viện đến thần linh, thượng đế hay các llực lượng siêu nhiên. •
Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức cơ bản thứ hai trong lịch sử của chủ nghĩa duy
vật. Chủ nghĩa duy vật Giai đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ của Phương pháp tư duy
siêu hình cơ giới phương pháp nhìn thế giới như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận lOMoAR cPSD| 39651089
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT GIỮA KỲ 1 – TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ
tạo nên thế giới đó về cơ bản là ở trong trạng thái biệt lập và tĩnh lại. Đây không phản
ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình đã góp phần không
nhỏ vào việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo. •
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức cơ bản thứ 3 của chủ nghĩa duy vật do Các
mác và Ăngghen xây dựng sau đó được Lênin phát triển. chủ nghĩa duy vật biện chứng
đã khắc phục được Hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại Chủ nghĩa duy
vật siêu hình và là đỉnh cao nhất trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy
vật biện chứng không chỉ phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại mà còn
là một công cụ hữu hiệu giúp lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy. -
Chủ nghĩa duy tâm: chủ nghĩa duy tâm gồm có hai phái: Chủ nghĩa duy tâm gồm có hai
phái: chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan. •
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của Ý thức con người. •
Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng coi đó là
thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người. •
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức có trước ,vật chất có sau, thừa nhận sự sáng tạo thế
giới của các lực lượng siêu nhiên.Là thế giới quan của giai cấp thống trị và các lực lượng
xã hội phản động; có mối liên hệ mật thiết với thế giới quan tôn giáo ; chống lại chủ
nghĩa duy vật và khtn. Học thuyết nào thừa nhận chỉ một trong hai thực thể là bản nguyên
của thế giới quyết định sự vận động của thế giới được gọi là nhất Nguyên luận; Còn Học
thuyết nào Giải thích thế giới bằng cả hai bản nguyên vật chất và tinh thần , Xem vật chất
và tinh thần là hai bản Nguyên có thể cùng quyết định nguồn gốc và sự vận động của thế
giới được gọi là Nhị Nguyên luận.
Thuyết có thể biết (thuyết Khả tri) và thuyết không thể biết (thuyết Bất Khả tri) •
Thuyết Khả tri: khẳng định khả năng nhận thức của con người, Khẳng định con người về
nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật. Những cái mà con người biết vì nguyên
tắc là phù hợp với chính sự vật. •
thuyết Bất Khả tri: phủ nhận khả năng nhận thức của con người. theo nguyên tắc, con
người không thể hiểu được bản chất của đối tượng. Các hiểu biết của con người về tính
chất , đặc điểm của đối tượng cho dù có tính xác thực cũng không cho phép con Người
đồng nhất với đối tượng vì nó không đáng tin cậy.
CÂU 3 : NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT ( 2 NGUYÊN LÝ
PHỔ BIẾN VÀ PHÁT TRIỂN) Nguyên lý Về sự phát triển
Về mlh phổ biến Nội Khái niệm: là sự tác động quy định chuyển hóa lẫn Là một phạm trù triết học dùng để chỉ lOMoAR cPSD| 39651089
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT GIỮA KỲ 1 – TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ dung/khái nhau của các svht
quá trình vận động của sự vật theo niệm
+ liên hệ : là sự tác động qua lại ,là mqh giữa đối
khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao ,
tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất từ đơn giản đến phức tạp ,từ kém hoàn
định làm đối tượng kia biến đổi
thiện đến hoàn thiện hơn
+ mối liên hệ : dùng để chỉ các mối ràng buộc
tương hỗ quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa
các yếu tố ,bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa
các đối tượng với nhau Nội dung :
+ làm tiền đề quy định lẫn nhau giữa các svht
+ tác động qua lại giữa các mặt
+ chuyển hóa lẫn nhau của svht Tính chất
-Tính khách quan: mlh là vốn có của các svht,
- Tính khách quan: nguồn gốc của sự
không phụ thuộc vào ý thức của con người phát triển do quy luật khách quan chi - Tính phổ
biến: các mlh tồn tại trong mọi lĩnh vực : phối mà cơ bản nhất là quy luật thống tự nhiên ,xã hội ,tư duy
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
- Tính đa dạng ,phong phú: mọi svht đều có nhiều - Tính phổ
biến : sự phát triển diễn ra mlh ,các mlh có thể chuyển hóa cho nhau ,ở từng
trong mọi lĩnh vực ,mọi svht,mọi quá
điều kiện khác nhau mlh có tính chất và vai trò khác trình và giai đoạn của chúng và kết nhau
quả là sự xuất hiện cái mới
- Tính phong phú ,đa dạng: quá trình phát triển của svht không
hoàn toàn giống nhau ,chịu sự tác động vủa nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể Ý nghĩa của
Nội dug của quan điểm toàn diện Quan điểm phát triển
phương pháp + nhận thức sự vật trong mlh giữa các yếu tố ,các + khi xem xét svht phải luôn đặt nó luận
mặt của chính sự vật và trong sự tác động của sự trong khuynh hướng vận động ,biến
vật đó với các sự vật khác
đổi,chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu
+ biết phân loại từng mlh ,xem xét có trọng tâm hướng biến đổi
,trọng điểm ,làm nổi bật cái cơ bản nhất của svht + nhận thức svht trong tính biện chứng +
từ việc rút ra mlh bản chất của sự vật, ta lại đạt
đê thấy được tính quanh co, phức tạp mlh
biện chứng đó trong tổng thể các mlh của sự
của sự phát triển vật xem xét cụ thể trong
từng giai đoạn lịch sử cụ + biết phát hiện và ủng hộ cái mới, thể
chống bảo thủ , trì trệ định kiến
+ cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung ngụy + biết kế thừa các yếu tố tích cực từ biện
đối tượng cũ và phát triển,sáng tạo
chúng trong điều kiện mới
Câu 4: Các cặp phạm trù ( chung – riêng, nguyên nhân – kết quả)
1. CẶP PHẠM TRÙ CÁI CHUNG CÁI RIÊNG 1.1. Khái niệm: lOMoAR cPSD| 39651089
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT GIỮA KỲ 1 – TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ
- Cái riêng một phạm trù triết học để chỉ một sự vật, hiện tượng , một quá trình nhất định
- Cái chung là một phạm trù triết học chỉ những mặt, những thuộc tính yếu tố, quan hệ tồn tại phổ
biến trong nhiều sự vật hiện tượng
- Cái đơn nhất là một phạm trù triết học, là những đặc tính, tính chất chỉ tồn tại ở một sự vật
hiệntượng và không lặp lại ở sự vật hiện tượng khác
1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng cả cái riêng, cái chung, cái đơn nhất đều tồn tại khách
quan và có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Mối quan hệ đó được thể hiện qua các đặc điểm sau:
– Cái chung tồn tại trong cái riêng, vì cái chung là một mặt, một thuộc tính của cái riêng, không
có cái chung tồn tại bên ngoài cái riêng và nó liên hệ không tách rời cái đơn nhất.
– Mọi cái riêng đều là sự thống nhất của các mặt đối lập, giữa cái đơn nhất và cáichung. (Trong
cùng một lúc, sự vật, hiện tượng đó vừa là cái đơn nhất vừa là cái chung; các mặt cá biệt,
không lặp lại của sự vật, hiện tượng đó là biểu hiện cái đơn nhất. Còn các mặt lặp lại ở nhiều
sự vật hiện tượng thì biểu hiện cái chung).
– Cái riêng là cái toàn bộ bởi vì nó là một chỉnh thể độc lập với cái khác, là cái phong phú hơn
cái chung vì ngoài những điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất.
– Cái chung là cái bộ phận bởi vì nó chỉ là những thuộc tính của cái riêng nhưng nó sâu sắc hơn
cái riêng vì cái chung là những thuộc tính, những mối liên hệ ổnđịnh, tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại.
– Cái đơn nhất và cái chung có mối liên hệ lẫn nhau trong một thể thống nhất. Trong những điều
kiện nhất định có thể chuyển hoá lẫn nhau: khi cái đơn nhất chuyển hoá thành cái chung thì nó
thể hiện cái mới ra đời và phát triển, khi cái chung chuyển hoá thành cái đơn nhất thì nó thể
hiện cái cũ, cái lỗi thời cần phải vứt bỏ.
1.3. Ý nghĩa phương pháp luận:
– Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái
chung để cải tạo cái riêng.
– Khi vận dụng cái chung, phải cá biệt hoá cái chung trong mỗi hoàn cảnh cụ thể.
– Trong hoạt động thực tiễn phải tạo ra điều thuận lợi để cái đơn nhất và cái chung có thể
chuyểnhoá lẫn nhau nếu có lợi cho con người.
2. CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN KẾT QUẢ 2.1 Khái niệm lOMoAR cPSD| 39651089
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT GIỮA KỲ 1 – TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ
- Nguyên nhân là một phạm trù triết học chỉ tác động qua lại giữa các bộ phận, các mặt và các
thuộc tính trong một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật với nhau gây nên những biến đổi nhất định
- Kết quả là một phạm trù triết học chỉ ra những biến đỏi đã xuất hiện do phạm trù nguyên nhâ tạo ra
2.2 Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
* Thứ nhất ; nguyên nhân sinh sản ra kết quả
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Còn kết quả chỉ
xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện và tác động
-Cùng một nguyên nhân nhưng có thể gay ra nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể và ngược lại - Phân loại nguyên nhân:
+ Nguyên nhân chủ yếu và thứ yếu
+ Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài
+ Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan
* Thứ hai ; sự tác động trở lại của kết quả đói với nguyên nhân
- Nguyên nhân sinh ra kết quả nhưng kết quả cũng có ảnh hưởng tích cực đến nguyên nhân
* Thứ ba ; sự chuyển hóa lẫn nhau giữa nguyên nhân và kết quả
- Điều này xảy ra khi ta xem xét một sự vật, hiện tượng trong các mối quan hệ khác nhau. Một
hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân thì trong mối quan hệ khác là kết quả và ngược lại.
- Một hiện tượng nào đó là kết quả do một nguyên nhân nào đó sinh ra, đến lượt mình sẽ trở
thành nguyên nhân sinh ra hiện tượng thứ ba... Và quá trình này tiếp tục mãi không bao giờ kết
thúc , tạo nên một chuỗi nhân quả vô cùng tận. Trong chuỗi đó khônng có khâu nào là bắt đầu hay kết thúc,
* Thứ tư ; Mối quan hệ giữa nguyên nhân kết quả là tất yếu khách quan
2.3 Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhân thức và thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân làm
xuấthiện sự vật hiện tượng
- Cần phải phân loại những nguyên nhân để có các iện pháp giải quyết đúng đắn lOMoAR cPSD| 39651089
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT GIỮA KỲ 1 – TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác
dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra
Câu 5: Các quy luật. ( Lượng chất; P of P)?
1.Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và
ngược lại (gọi tắt là quy luật lượng chất)
a). Khái niệm: mỗi sự vật hiện tượng đều là thể thống nhất của hai mặt đối lập chất và lượng.
+) Chất: chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng,
là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật, hiện tượng là nó chứ không phải là cái khác.
+)Lượng: lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số
lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. b) Quan hệ
giữa chất và lượng:
Sự vật, hiện tượng bao giờ cũng là thể thống nhất của hai mặt đối lập lượng và chất. Lượng nào
chất ấy, chất nào lượng ấy. Không có chất lượng tồn tại tách rời nhau. Phân biệt giữa chất và
lượng chỉ là tương đối. Trong mối quan hệ này nó là lượng, trong mối quan hệ khác nó là chất.
(Ví dụ: số lượng sinh viên học giỏi của một lớp là 25% thì lớp đó được gọi là lớp giỏi. Như vậy
số lượng trên là biểu thị chất lượng học tập của lớp đó. Điều này cũng có nghĩa là dù số lượng cụ
thể quy định thuần túy về lượng, song số lượng ấy cũng có tính quy định về chất của sự vật).
Sự thống nhất giữa lượng và chất, được thể hiện trong giới hạn nhất định gọi là độ. Độ là giới
hạn trong đó có sự thống nhất giữa lượng và chất. Ở đó đã có sự biến đổi về lượng nhưng chưa
có sự thay đổi về chất; sự vật còn là nó, chưa là cái khác. (Ví dụ: với điều kiện là áp suất bình
thường (atmotphe) của không khí, sự tăng hoặc sự giảm (lượng) nhiệt độ trong giới hạn từ 0°C
đến 100°C, nước nguyên chất vẫn ở trạng thái lỏng. Như vậy giới hạn từ 0°C đến 100°C gọi là
độ. Khi lượng nhiệt độ được tích luỹ vượt quá giới hạn, nhỏ hơn 0°C hoặc trên 100°C , thì nước
sẽ biến thành thể rắn hoặc thể lỏng – chất cũ sẽ mất đi, chất mới thay thế chất cũ). c) Lượng
đổi dẫn đến chất đổi
Khi lượng thay đổi đến môt giới hạn nhất định, sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất. Điểm giới hạn đó
(như 0°C và 100°C ở thí dụ sau đây), goi là điểm nút.
• Độ là giới hạn tồn tại của SV, HT mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn tới sự thay
đổi căn bản về chất của SV, HT đó.
• Điểm nút dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật. lOMoAR cPSD| 39651089
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT GIỮA KỲ 1 – TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ
• Bước nhảy dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây ra.
Ví dụ: sự tăng hoặc sự giảm (lượng) nhiệt độ trong khoảng giới hạn từ 0°C đến 100°C, nước
nguyên chất vẫn ở trạng thái lỏng. Nếu (lượng) nhiệt độ của nước giảm xuống dưới điểm 0°C,
nước thể lỏng chuyển thành thể rắn và duy trì nhiệt độ đó, (lượng) từ điểm 100°C trở lên, nước
nguyên chất thể lỏng chuyển dần sang trạng thái hơi. d) Khi chất biến đổi thì lượng
Khi chất biến đổi thì sự vật biến đổi Tại thời điểm chất biến đổi gọi là nhảy vọt. Nhảy vọt xảy ra
tai điểm nút. Nhảy vọt là bước ngoặt của sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất. Sự vật cũ
mất đi, sự vật mới ra đời. e) Khái quát
Như vậy, quy luật chỉ ra mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất. Những thay đổi về lượng
dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại. Quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa lượng và
chất tạo nên sự vận động liên tục của SV, HT. f) Ý nghĩa
- Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có biến đổi về chất; không được
nônnóng cũng như không được bảo thủ.
- Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận
động của sự vật, hiện tượng vì vậy tránh chủ quan nóng vội đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động.
- Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy; trong lĩnh vực xã
hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan.
- Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng để
lựa chọn phương pháp phù hợp.
2.Quy luật phủ định của phủ định a) Khái niệm
Quy luật này vạch ra khuynh hướng cơ bản, phổ biến của sự vận động, phát triển của mọi sự vận
động và phát triển diễn ra trong lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy. Thế giới vẫn tồn tại, vận
động phát triển không ngừng. Sự vật hiện tượng nào đó xuất hiện, mất đi, thay thế bằng sự vật,
hiện tượng khác. Sự thay thế đó gọi là phủ định. lOMoAR cPSD| 39651089
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT GIỮA KỲ 1 – TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ
Phủ định biện chứng: là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là “mắt xích” trong
“sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ.
Ví dụ: + Trong ngành sản xuất điện thoại thông minh, iPhone 11 là sự phủ định đối với iPhone X.
+ Khi gieo trồng, cây lúa là sự phủ định biện chứng đối với hạt thóc. + Trong chăn nuôi, con gà
đạp trứng ra đời là sự phủ định biện chứng đối với quả trứng.
b) đặc trưng cơ bản:
+) Tính khách quan: do nguyên nhân bên trong, là kết quả đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật
+) Tính phổ biến: diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
+) Tính đa dạng phong phú: thể hiện ở nội dung, hình thức của phủ định.
+) Tính kế thừa: thể hiện ở tính chu kỳ theo đường xoáy ốc, gắn SV cũ với SV mới
c) Kế thừa biện chứng
Phủ định lần thứ nhất làm cho sự vật trở thành cái đối lập với chính nó. Phủ định lần thứ hai làm
cho sự vật mới ra đời, đối lập với cái đối lập, nên sự vật dường như quay lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn.
+)Sự vật, hiện tượng mới ra đời có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn thích hợp; loại bỏ các yếu tố
gây cản trở cho sự phát triển của sự vật, hiện tượng mới
+)Các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù hợp với sự vật, hiện tượng mới
+)Sự vật, hiện tượng mới, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn
+)Kế thừa biện chứng có sự liên hệ thông suốt bền chặt giữa cái mới với cái cũ, giữa nó với quá khứ của chính nó
d) Đường xoắn ốc
Phép biện chứng duy vật khẳng định vận động phát triển đi lên, là xu hướng chung của thế giới,
nhưng không diễn ra theo đường thẳng, mà diễn ra theo đường xoắn ốc quanh co phức tạp. Phủ
định của phủ định kết thúc một chu kỳ, nhưng lại trở thành điểm xuất phát của một chu kỳ mới
cao hơn, phức tạp hơn, tạo thành những đường xoáy ốc cho đến vô tận. e) Ý nghĩa
- Khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện tượng; sự thống nhất giữa tính tiến
bộ và tính kế thừa của sự phát triển; kết quả của sự phát triển
- Cần nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh co, phức tạp theo các chu kỳ
phủ định của phủ định lOMoAR cPSD| 39651089
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT GIỮA KỲ 1 – TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ
- Cần nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới, ra đời phù hợp với quy luật phát triển.
(trong tự nhiên diến ra tự phát; xã hội phụ thuộc vào nhận thức và hành động của con người)
- Phải phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới, khắc phục tư tưởng bảo thủ,
trì trệ, giáo điều...kế thừa có chọn lọc và cải tạo…, trong phủ định biện chứng
CÂU 6: LÍ LUẬN NHẬN THỨC DVBC( THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC)
1. PHẠM TRÙ THỰC TIỄN.
Phạm trù thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng, cơ bản của triết học Mác – Lênin nói
chung và của lý luận nhận thức Mácxít nói riêng. Trong lịch sử triết học không phải mọi trào lưu
đều đã đưa ra quan niệm một cách đúng đắn về phạm trù này. Các nhà triết học duy tâm cho hoạt
động nhận thức, hoạt động của tinh thần nói chung là hoạt động thực tiễn. Các nhà triết học tôn
giáo thì cho hoạt động sáng tạo ra vũ trụ của thượng đế là hoạt động thực tiễn. Các nhà triết học
duy vật trước Mác lại nhận thức sự vật, hiện thực, cái cảm giác được chỉ dưới hình thứ khách thể
hay hình thức trực quan, chứ không nhận thức bằng hoạt động cảm giác của con người, là thực tiễn.
Khắc phục những yếu tố sai lầm, kế thừa và phát triển sáng tạo những yếu tố hợp lý trong
những quan niệm về thực tiễn của các nhà triết học trước đó C. Mác và Ph.Ăngghen đã đưa ra
một quan niệm đúng đắn, khoa học về thực tiễn và vai trò của nó đối với nhận thức cũng như đối
với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Quan điểm của triết học Mac – Lenin cho
rằng: thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
Thực tiễn có 3 đặc trưng cơ bản là hoạt động vật chất cảm tính, hoạt động mang tính lịch
sử - xã hội, hoạt động có tính mục đích: •
Thứ nhất, thực tiễn không phải là toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ là những hoạt
động vật chất cảm tính. như lời của Các Mác Đó là những hoạt động vật chất của con
người cảm giác được. •
Thứ hai hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử xã hội của con người. •
Thứ ba trực tuyến đang hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phụcvụ cho con người.
Ví dụ: hoạt động xây nhà, xây các công trình công cộng: thủy điện, nhà máy, công viên, ...
Khác với hoạt động tư duy, hoạt động thực tiễn là hoạt động mà con người sử dụng những công
cụ vật chất tác động vào những đối tượng vật chất làm biến đổi chúng theo những mục đích của
mình. Những hoạt động ấy là những hoạt động đặc trưng và bản chất của con người qua các thời
kỳ lịch sử. Chính vì vậy mà thực tiễn bao giờ cũng là hoạt động vật chất có mục đích và mang tính lịch sử. lOMoAR cPSD| 39651089
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT GIỮA KỲ 1 – TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ
Thực tiễn biển hiện rất đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phú, song có ba hình
thức cơ bản là hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học. •
Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây là
hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự
nhiên để cải tạo ra những của cải và các điều kiện thiết yếu nhằm duy trì sự tồn tại và
phát triển của mình và xã hội. Ví dụ: hoạt động trồng lúa, gặt lúa của nông dân, hoạt động
lao động của các công nhân nhà máy, xí nghiệp,.... •
Hoạt động chính trị xã hội là hoạt động thực tiễn thể hiện tính tự giác cao của con người
nhằm biến đổi, cải tạo xã hội, phát triển các thiết chế xã hội, các quan hệ xã hội,... tạo ra
môi trường xã hội thuận lợi cho con người phát triển. Ví dụ: hoạt động bầu cử Đại biểu
Quốc hội, tiến hành Đại hội Đoàn thanh niên trường học, Hội nghị công đoàn,.... •
Hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của thực tiễn, là hoạt động
được tiến hành trong những điều kiện do con ngươi tạo ra gần giống, giống hoặc lặp lại
những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định các quy luật biến đổi và phát triển
của đối tượng nghiên cứu. Ví dụ: hoạt động nghiên cứu, thí nghiệm của các nhà khoa học
để tìm ra các vật liệu mới, nguồn năng lượng mới, vacxin phòng ngừa dịch mới,... Dạng
hoạt động thực tiễn này ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội,
đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
Ba hình thức thực tiễn này có quan hệ biện chứng, tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Trong
đó hoạt động sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng, quyết định hai hình thức kia. Ngược lại,
hoạt động chính trị xã hội và thực nghiệm khoa học có tác động kìm hãm hoặc thúc đẩy hoạt
động sản xuất phát triển.
Ví dụ: Trong lịch sử, khi xã hội loài người đã đạt đến một trình độ tương đối cao của sản xuất xã
hội, phân công lao động xã hội được hình thành, của cải tương đối thừa dư dẫn đến sự phân hóa
giai cấp mạnh mẽ, nhà nước ra đời.
Ví dụ: Trong thời đại công nghệ 4.0, khoa học đặc biệt là trí tuệ nhân tạo phát triển, con người có
công cụ lao động hiện đại, hoạt động sản xuất, lao động dễ dàng thuận tiện hơn. Từ đó dẫn tới
chính trị, xã hội đi lên, các nghề thủ công dần được thay thế bởi các máy móc hiện đại thì hoạt
động sản xuất lại quay trở lại vai trò của nó là sản xuất ra công cụ, máy móc này.
2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: Chính sự tác động qua lại lẫn nhau của các
hình thức hoạt động cơ bản đó làm cho thực tiễn vận động, phát triển không ngừng và
ngày càng có vai trò quan trọng đối với nhận thức. Vai trò của thực tiến đối với nhận thức
được thể hiện trước hết ở chỗ: thực tiễn là cơ sở của nhận thức, là mục đích và động lực
thúc đẩy quá trình vận động và phát triển của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý. lOMoAR cPSD| 39651089
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT GIỮA KỲ 1 – TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ
• Thực tiễn là cơ sở của nhận thức: Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết
được cấu trúc, tính chất và các mối quan hệ giữa các đối tượng để hình thành tri thức về
đối tượng. Thực tiễn đặt ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động và
phát triển của nhận thức. Chính nhu cầu giải thích, nhận thức và cải tạo thế giới buộc con
người tác động trực tiếp vào đối tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình. Chính sự tác
động đó đã làm cho các đối tượng bộc lộ những thuộc tính, những mối liên hệ và quan hệ
khác nhau giữa chúng đem lại con người những tri thức, giúp cho con người nhận thức
được các quy luật vận động và phát triển của thế giới.
Ví dụ: Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỷ XIX cũng bắt nguồn từ
hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản lúc bấy giờ.
• Thực tiễn là mục đích và động lực thúc đẩy quá trình vận đông, phát triển của nhận thức:
Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả năng phản ánh nhạt
bén, chính xác, tạo ra các công cụ, phương tiện để tăng năng lực phản ánh của con người,
có tác động “nối dài” các giác quan của con người trong việc nhận thức thế giới. Thực
tiễn luôn vận đông, phát triển nhờ đó, thực tiễn thúc đẩy nhận thức vận động, phát triển
theo. Những tri thức được áp dụng và thực tiễn đem lại động lực kích thích quá trình nhận thức tiếp theo.
Ví dụ: xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, con người cần phải đo đạc diện tích và đo lường sức chứa
của những cái bình, từ sự tính toán thời than và sự chế tạo cơ khí mà toán học đã ra đời và phát triển.
Ví dụ: Những thành tựu mới đây nhất là khám phá và giải mã bản đồ gen người xuất phát từ mục
đích chữa trị những căn bệnh nan y và từ mục đích tìm hiểu, khai thác những tiềm năng bí ẩn của con người.
• Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý: Thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức
đã đạt được trong nhận thức. Đồng thời thực tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa
chữa, phá triển và hoàn thiện nhận thức. Như C.Mác đã viết: “Vấn đề tìm hiểu xem tư
duy của con người có thể đạt tới chân lý khách quan hay không hoàn toàn không phải vấn
đề lý luận mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý.”
Ví dụ: Trong thí nghiệm nổi tiếng tháp nghiêng Pisa của Galileo Galilei, ông đã bác bỏ quan
niệm của những nhà vật lý học thời cổ đại khi tin rằng vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ. Galileo đã
thả rơi tự do cùng lúc nhiều vật khác nhau và chứng minh được rằng nếu sức cản của không khí
rất nhỏ, các viên đã sẽ rơi xuống đất cùng lúc, nghĩa là chúng có cùng gia tốc. Nhờ thí nghiệm
của Galileo, người ta đã rút ra kiến thức khoa học từ các quy luật khách quan của tự nhiên, chứ
không phải từ niềm tin. lOMoAR cPSD| 39651089
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT GIỮA KỲ 1 – TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ
Như vậy, thực tiễn không những là yếu tố đóng vai trò quy định đới với sự hình thành và phát
triển của nhận thức mà còn là nơi nhận thức phải luôn hướng tới để thể nghiệm tính đúng đắn
của mình. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải quán triệt quan điểm thực
tiễn, yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, từ nhu cầu thực tiễn, lấy thực tiễn làm
tiêu chuẩn của nhận thức. Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn nếu xa rời thực tiễn
sẽ dẫn tới bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc; ngược lại nếu tuyệt đối hóa vai trò của
thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, kinh nghiệm chủ nghĩa.
Câu 7: sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất trong đời sống xã hội
1. khái niệm sản xuất vật chất
Sản xuất vật chất là hoạt động khi con người sử dụng công cụ lao động tác động (trực tiếp hay
gián tiếp) vào đối tượng lao động nhằm cải biến các dạng vật chất của tự nhiên, tạo ra của cải cần
thiết mà các dạng vật chất trong tự nhiên không có để thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của
con người. Sản xuất vật chất có tính khách quan, tính xã hội, tính lịch sử và tính sáng tạo.
2. vai trò của sản xuất vật chất trong đời sống xã hội
· Sản xuất vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của loài người:
- Trước hết, SXVC là tiền đề trực tiếp tạo ra “ tư liệu sinh hoạt của con người” nhằm duy trì sự
tồn tại và phat triển của con người nói chung cũng như từng cá thể nói riêng
- SXVC là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người, là cơ sở hình thành nên quan hệ
kinhtế- vật chất giữa người với người, từ đó hình thành nên các quan hệ xã hội khác ( quan hệ
giữa người với người về chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo...)
- Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu tạo ra bản thân con người, hình thành, phát triển phẩm
chất xã hội của con người
- Là nền tảng và cơ sở cuối cùng để giải thích mọi sự vận dộng và biến đổi của lịch sử, sự thay
thế các phương thức sản xuất từ thấp đến cao
CÂU 8 : MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LLSX VÀ QHSX
-Lực lượng sản xuất quy định quan hệ sản xuất
+ Sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự biến đổi của LLSX lOMoAR cPSD| 39651089
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT GIỮA KỲ 1 – TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ
+ LLSX là nội dung của PTSX ,còn QHSX là hình thức của PTSX => LLSX nào thì QHSX ấy
+ Khi LLSX có sự thay đổi => QHSX cũng phải thay đổi theo
+ Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX là đòi hỏi kết quả của nền sản xuất
+ LLSX quy định sự ra đời của một kiểu QHSX mới trong lịch sử , quyết định đến nội dung và tính chất của QHSX
-Sự tác động trở lại của QHSX với LLSX
( vì sao QHSX tác động trở lại LLSX : QHSX là hình thức xã hội của quá trình sản xuất ,có tính
độc lập tương đối và ổn định về bản chất ,QHSX phù hợp với trình độ của LLSX là yêu cầu kết
quả của nền sản xuất )
+ Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX sẽ hình thành hệ thống động lực thúc
đẩy sản xuất phát triển , đem lại năng xuất ,chất lượng ,hiệu quả của nền sản xuất
+ Sự tác động của QHSX đối với LLSX diễn ra theo hai chiều hướng thúc đẩy hoặc kìm hăm sự phát triển của LLSX
+ Sự tác động biện chứng giữa LLSX với QHSX làm cho lịch sử xã hội loài người là lịch sử kế
tiế nhau của các phương thức sản xuất từ thấp đến cao
+ Đặc điểm của quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX trong XHCN
Câu 9: Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT. A, Khái niệm
1. Cơ sở hạ tầng
- Cơ sở hạ tầng (CSHT): là toàn bộ những quan hệ sản xuất (QHSX) của một xã hội trong sự
vậnđộng hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó
- Cấu trúc của CSHT bao gồm: QHSX thống trị, QHSX tàn dư, QHSX mầm mống
2. Kiến trúc thượng tầng
- Kiến trúc thượng tầng (KTTT): là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội với những thiết
chếtương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
- Cấu trúc của KTTT bao gồm toàn bộ những quan điểm tư tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo
đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học, ... cùng những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng
phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác. Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong
KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp là nhà nước – công cụ quyền lực chính trị đặc biệt của giai cấp thống trị. lOMoAR cPSD| 39651089
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT GIỮA KỲ 1 – TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ
B, Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT của xã hội
- Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT là một quy luật cơ bản của sự vận động. Trong
đó CSHT quyết định KTTT, còn KTTT tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với CSHT a. Vai trò
quyết định của CSHT đối với KTTT
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định CSHT quyết định KTTT bởi vì quan hệ vật chất quyết
định quan hệ tinh thần, tính tất yếu kinh tế xét đến cùng quyết định tính tất yếu chính trị - xã hội.
- Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT thể hiện trước hết ở chỗ, CSHT với tư cách là cơ
cấu kinh tế hiện thực của xã hội sẽ quyết định kiểu KTTT cảu xã hội ấy. CSHT không chỉ quyết
định nguồn gốc mà còn quyết định đến cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của KTTT.
- Những biến đổi căn bản trong cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản
trong kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng hình thái kinh tế-xã hội và rõ rệt
hơn khi chuyển từ hình thái kinh tế-xã hội này sang hình thái kinh tế-xã hội khác.
- Sự biến đổi của CSHT và KTTT diễn ra rất phức tạp trong quá trình chuyển từ một hình thái
kinh tế - xã hội lỗi thời sang một hình thái kinh tế - xã hội mới, tiến bộ hơn.
- Sự thay đổi của CSHT đưa tới sự thay đổi của KTTT nhưng sự thay đổi của KTTT diễn ra rất phức tạp
b. Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
- KTTT có tính độc lập tương đối so với CSHT. Lĩnh vự ý thức, tinh thần khi ra đời, tồn tại thì
cóquy luật vận động nội tại của nó.
- Vai trò của KTTT chính là vai trò tích cực, tự giác của ý thức, tư tưởng. Vai trò của KTTT còn
do sức mạnh vât jchaats của bộ máy tổ chức – thể chế luôn có tác động một cách mạnh mẽ trở lại CSHT.
- KTTT củng cố, hoàn thiện và bảo vệ CSHT sinh ra nó, ngăn chặn CSHT mới, đấu tranh xóa bỏ
tàn dư CSHT cũ, định hướng, tổ chức, xây dựng chế độ kinh tế của KTTT. Thực chất vai trò
KTTT là vai trò bảo vệ duy trì, cũng cố lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị xã hội.
- Tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo 2 chiều hướng:
+ Tác động cùng chiều với sự phát triển của CSHT sẽ thúc đẩy CSHT phát triển
+ Tác động ngược chiều với sự phát triển của CSHT, của cơ cấu kinh tế nó sẽ kìm hãm sự phát
triển của CSHT, của kinh tế
- Trong các bộ phận của KTTT thì KTTT về chính trị có vai trò quan trọng nhất, trong đó nhà
nước có vai trò tác động to lớn đối với CSHT. c. Ý nghĩa phương pháp luận lOMoAR cPSD| 39651089
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT GIỮA KỲ 1 – TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ
- Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT là cơ sở khoa học cho việc nhận
thứcmột cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị, trong đó kinh tế quyết định chính
trị, chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế.
- Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào giữa kinh tế và
chính trị đều là sai lầm.
- Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị, trong đó đổi
mớikinh tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng bước thận trọng vững chắc bằng
những hình thức, bước đi thích hợp; giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định – phát
triển, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.