Đề cương ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Triết học ra đời khoảng thế kỷ VIII – VI (TCN). Trong tiếng Anh, từ “Philosophy” (triết học)xuất phát từ tiếng Hy Lạp cổ, được ghép từ hai từ “Philos – Tình yêu” và “Sophia – Sựthông thái”. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Tôn Đức Thắng 3.5 K tài liệu

Thông tin:
21 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Triết học ra đời khoảng thế kỷ VIII – VI (TCN). Trong tiếng Anh, từ “Philosophy” (triết học)xuất phát từ tiếng Hy Lạp cổ, được ghép từ hai từ “Philos – Tình yêu” và “Sophia – Sựthông thái”. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

24 12 lượt tải Tải xuống
1
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
Câu 1: Trình bày nội dung khái niệm triết học nguyên nhân ra đời của triết học?
-Khái niệm triết học.
Triết học ra đời khoảng thế kỷ VIII VI (TCN). Trong tiếng Anh, từ “Philosophy” (triết học)
xuất phát từ tiếng Hy Lạp cổ, được ghép từ hai từ Philos nh yêu Sophia S
tng thái”. Theo nghĩa đen: Triết học (philosophia) tình yêu đối với sự thông thái.
- Triết học hệ thống tri thức luận chung nhất của con người về thế giới; về vị trí, vai trò
của con người trong thế giới ấy; những vấn đề kết nối với chân lý, sự tồn tại, kiến thức, giá
trị, quy luật, ý thức, ngôn ngữ.
- Nguyên nhân ra đời của triết học : do sự của con người về nguồn gốc thế giới
muốn tìm lời giải cho các hiện tượng xảy ra quanh đời sống
Câu 2: Thế giới quan các thành phần bản cấu thành thế giới quan, sao nói triết
học hạt nhân luận của thế giới quan
-Thế giới quan: toàn bộ quan điểm,quan niệm của con người về thế giới, về bản thân con
người, về cuộc sống vị trí của con người trong thế giới ấy
+Nguồn gốc TGQ: kết quả trực tiếp của quá trình nhận thức, kết quả của những yếu
tố chủ quan khách quan, của hoạt động nhận thức về hoạt động thực tiễn
+Nội dung: Phản ánh thế giới qua ba góc độ: các đối tượng khác quan bên ngoài chủ thể;
bản thân chủ thể; mối quan hệ giữ ch thể khách th
+Hình thức: thể những quan điểm rời rạc hay hệ thống luận chặt chẽ
+Cấu trúc của thế giới quan : tri thức, niềm tin ởng, trong đó tri thức hạt nhân
- Các loại hình thế giới quan:
+Thế giới quan huyền thoại thế giới quan nội dung kết hợp một cách tự nhiên
(không tự giác) giữa thực ảo.
+Thế giới quan tôn giáo thế giới quan niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh của lực
lượng siêu nhiên đối với thế giới, đối với con người, được thể hiện thông qua hoạt động tổ
chức để suy tôn, sùng bái c lực lượng siêu nhiên.
+Thế giới quan triết học h thống những quan điểm tính khái quát về thế giới về
vai trò của con người đối với thế giới thông qua hệ thống các khái niệm, phạm trù, qui luật.
2
Triết học hạt nhân luận của thế giới quan vì:
- Thứ nhất, bản thân triết học thế giới quan
- Thứ hai , trong các tgq khác như tgq của các khoa học cụ thể, tgq của các dân tộc , hay các
thời đại... triết học bao giờ cũng thành phần quan trọng đóng vai trò nhân tố cốt lõi
- Thứ ba,với các loại tgq tôn giáo, tgq kinh nghiệm hay tgq thông thường... triết học bao giờ
cũng ảnh hưởng và tri phối , thể không tự giác
- Thứ tư, tgq triết học như thế nào sẽ quy định các tgq các quan niệm khác như thế.
Câu 3: Phân tích nội dung Vấn đề bản của triết học?
*Khái niệm vấn đề bản của triết học: Khởi điểm luận của bất kỳ học thuyết triết học
nào đều vấn đề mối qua hệ giữa duy tồn tại; giữa cái tinh thần với các vật chất; giữa cái
chủ quan với các khách quan.
*Vấn đề bản của triết học những đặc điểm
-Vấn đề rộng nhất, chung nhất đóng vai trò nền tảng định hướng để giải quyết những vấn đề
khác.
-Nếu không giải quyết được vấn đề này thì không sở để giải quyết các vấn đề này thì
không sở để giải quyết những vấn đề khác, ít chung hơn của triêt học
-Giải quyết vấn đề này như thế nào thể hiện thế giời quan của các nhà triết học thế giới
quan đó s tạo ra phương hướng nghiên cứu quải quyết những vấn đề còn lại của triết
học.
*Theo Ph.Ăngghen: “Vấn đề bản lớn của mọi triết học, đặc biệt của triết học hiện đại,
vấn đề quan hệ giữa duy với tồn tại[1]. Vấn đề này được coi vấn đề bản của triết học,
ra đời cùng sự ra đời của triết học tồn tại cùng s tồn tại của triết học suốt từ khi ra đời
đến nay.
*Vấn đề bản của triết học hai mặt:
Mặt th nht (mt bn th lun) trả lời cho câu hỏi giữa tồn tại (vật chất) duy
thức) cái nào trước, cái nào sau, cái nào quyết định cái nào.
- Các nhà Triết học đã chia thành hai trường phái đối lập nhau:
+Chủ nghĩa duy vật
+Chủ nghĩa duy tâm
-Phân chia các học thuyết của họ thành:
+Triết học nhất nguyên(nhất nguyên luận)
+Triết học nhị nguyên(nhị nguyên luận)
3
Mặt th hai(Nhn thc lun) trả lời câu hỏi duy thức) của con người có thể phản
ánh được tồn tại (vật chất) hay không? Nói cách khác con người khả năng nhận thức
được thế giới hay không?
-Chia thành các học thuyết:
+Thuyết kh tri (có thể biết về thế giới)
+ Bất khả tri (không thể biết về thế giới)
+Hoài nghi luận( hoài nghi bản chất nhạn thức của con người về thế giới).
Câu 4: Nội dung Chủ nghĩa duy vật các nh thức bản của chủ nghĩa duy vật trong
lịch sử triết học?
-Chủ nghĩa duy vật được xây dựng trên lập trường duy vật trong việc giải quyết vấn để
bản của triết học: quan niệm rằng vật chất tính thứ nhất, ý thức hay tinh thần chỉ tính thứ
hai của mọi tồn tại trong thế giới
-Nguồn gốc của chủ nghĩa duy vật: sự phát triển của tri thức, của khoa học; lợi ích
cuộc đấu tranh của các giai cấp, các lực lượng hội tiến bộ, cách mạng môi giai đoạn phát
triển của lịch sư.
-Trong lịch triết học, chủ nghĩa duy vật đã :phát triển qua ba hình thức bản
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác với hình thức điển hình của các học thuyết duy vật thời
cổ đại Ấn Độ, Trung Quốc Hy Lạ , hình thức khai của chủ nghĩa duy vật , thừa
nhận tính thứ nhất của vật chất.
Ưu điểm: Lấy giới tự nhiên để giải thích giới tự nhiên, không viện đến thần linh hay
Thượng Đế
Hạn chế: Những giải về thế giới còn mang nặng tích trực quan nên những kết luận về
thế giới về bản còn mang tính ngây thơ chất phác.
dụ: Quan điểm của Heraclit: “Không ai tắm hai lần trên một dòng sông”
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình với hình thức điển hình của các học thuyết triết học
duy vật thời cận đại (thế kỷ XVII-XVIII) các ớc Tây Âu (tiêu biểu là chủ nghĩa duy vật
cận đại nước Anh Pháp), đặc điểm lớn nhất của chủ nghĩa duy vật thời này phương
pháp duy siêu hình trong việc nhận thức về thế giới.
Tích cực: Góp phần nhỏ vào việc chống lại thế giới quan duy tâm tôn giáo, nhất
giai đoạn lịch chuyển tiếp từ thời Trung cổ sang thời Phục Hưng các nước Tây Âu
4
Hạn chế: Chưa phản ứng đúng hiện thực trong mối liên hệ phổ biến sự phát triển
Vd: Quan điểm của Gioocđnô Bruno: “Mọi vật đều nằm trong trụ trụ nằm
trong tất thảy mọi vật”
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng do C. Mác Ph. Ăngghen sáng lập từ giữa thế kỷ XIX,
hình thức - trình độ phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch triết học, phản ánh
đúng đắn hiện thực khách quan trong mối liên h phổ biến sự phát triển, cung cấp công cụ
đại cho hoạt động nhận thức khoa học thực tiễn cách mạng
Tích cực: Phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân tồn tại, công cụ hữu hiện
giúp những lực lượng tiến bộ trong hội cải tạo hiện thực ấy, hình thức phát triển cao nhất
của chủ nghĩa duy vật trong lịch
Hạn chế: không hạn chế do đây chủ nghĩa duy vật khắc phục những hạn chế của
chủ nghĩa duy vật chất phác ch nghĩa duy vận siêu hình
Câu 5: Nội dung Chủ nghĩa duy tâm các hình thức bản của chủ nghĩa duy m
trong lịch sử triết học?
-Khái niệm: Chủ nghĩa duy tâm trường phái triết học khẳng định rằng bản chất thế giới
ý thức; ý thức tính thứ nhất, vật chất tính thứ hai; ý thức quyết định vật chất.
-Nguồn gốc của chủ nghĩa duy tâm: sự tuyệt đối hóa một hình thức hay một giai đoạn của
quá trình nhận thức n đến tách nhận thức ý thức khỏi thế giới hiện thực khách quan;
thông thường lợi ích và sự phản kháng của c giai cấp, c lực lượng bảo thủ trước tiến
bộ hội.
-Chủ nghĩa duy tâm hai hình thức bản:
+Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người, phủ nhận sự
tồn tại khách quan của hiện thực. Khẳng định mọi sự vật hiện tượng chỉ phức hợp các
cảm giác” của nhân
+Chủ nghĩa duy tâm khách quan thừa nhận ý thức tinh thần thuộc tính thứ nhất (có
trước), tồn tại độc lập với giới tự nhiên, với con người thể hiện ới nhiều tên gọi khác
nhau, như:"ý niệm tuyệt đối","tinh thần tuyệt đối",... niệm tuyệt đối phát triển lên thì sinh
ra tự nhiên, hội, con người)
Câu 6: Phân tích Thuyết kh trị, bất khả trị hoài nghi luận?
- Thuyết khả tri (có thể biết về thế giới): khẳng định con người về nguyên tắc thể hiểu
được bản chất của sự vật; những cái con người biết về nguyên tắc phù hợp với chính
sự vật.
5
- Thuyết bất khả tri (không thể biết về thế giới): con người không thể hiểu được bản chất
thật sự của đối tượng; các hiểu biết của con người về tính chất, đặc điểm…của đối tượng
tính xác thực, cũng không cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng
không đáng tin cậy.
- Hoài nghi luận nghi ngờ trong việc đánh giá tri thức đã đạt được cho rằng con
người không thể đạt đến chân khách quan
Sự phát triển của khoa học (t cuộc cách mạng 1.0 đến nay 4.0) thực tiễn của nhân
loại đã bác bỏ chủ nghĩa hoài nghi thuyết không thể biết.
=>Sự hoài nghi thúc đẩy khoa học phát triển, nâng cao năng lực khả năng sáng tạo của
con người nhưng bên cạnh đó sự hoài nghi cũng làm cho con người trở nên tự ti, không phát
triển về khả năng duy nhận thức, kém năng động sáng tạo
Câu 7: Nội dung phép biện chứng các hình thức bản của phép biện chứng
* Nội dung:
- Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến; vận động,phát triển
- phương pháp giúp con người không chỉ thấy sự tồn tại của các sự vật còn thấy cả sự
sinh thành, phát triển tiêu vong của chúng
- Phương pháp duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức
cải tạo thế giới
* Các hình thức bản:
- Phép biện chứng tự phát thời Cổ đại: thấy được các sự vật, hiện tượng vận động biến hóa
cùng, tận. Đó chỉ trực kiến, chưa các kết quả nghiên cứu thực nghiệm khoa học
minh chứng
- Phép biện chứng duy tâm: theo các nhà triết học người Đức, bắt đầu từ tinh thần kết
thúc tinh thần, thế giới hiện thực chỉ sự phản ánh biện chứng từ ý niệm.
- Phép biện chứng duy vật: kế thừa những nhân tố hợp trong phép duy tâm để xây dựng
phép biện chứng duy vật. là khoa học về mối liên hệ phổ biến, về những quy luật chung
nhất của sự vận động, phát triển của tự nhiên, hội và duy.
Câu 8: Những điều kiện,tiền đề của sự ra đời triết học Mác-Lênin
- Điều kiện kinh tế-xã hội
+ Cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ, đã tạo ra được những thành tựu to lớn
về nhiều mặt kinh tế-xã hội. Tuy nhiên bản tăng cường bóc lột bằng cách tăng năng suất lao
động. Từ đó máy móc phát triển, sản phẩm ngày càng sản xuất với số lượng lớn, lợi nhuận tăng
=> Công nhân lớn mạnh về số ợng chất lượng => Mâu thuẩn giai cấp ngày càng gay gắt
=> Phong trào công nhân phát triển mạnh , tự phát. Sự phát triển của các cuộc đấu tranh đó làm
phát sinh nhu cầu cần một luận cách mạng khoa học của => Triết học Mác-Lênin ra
đời.
6
-Tiền đề luận
+ Triết học Mác-Lênin ra đời không chỉ xuất phát từ nhu cầu khách quan của lịch còn
kết quả của sự kế thừa tinh hoa di sản luận của nhân loại.
+ Triết học cổ điển Đức đã ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành thế giới quan phương
pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác.
-Tiền đề khoa học tự nhiên
Khoa học tự nhiên phát triển mạnh với nhiều phát minh quan trọng cung cấp sở tri
thức khoa học để duy biện chứng trở thành khoa học.
+ Định luật bảo toàn chuyển hóa năng lượng đã dân đến kết luận của triết học sự phát
triển của vật chất một quá trình tận của sự chuyển hóa những hình thức vận động của
chúng.
+ Thuyết tế bào xác định sự thống nhất về mặt nguồn gốc hình thức giữa động vật
thực vật, giải thích quá trình phát triển của chúng, đặt sở cho sự phát triển của toàn bộ nền
sinh học, bác b quan niệm siêu hình về nguồn gốc hình thức giữa động vật thực vật.
+ Thuyết tiến hóa đã khắc phục được quan điểm , xác định được tính biến dị di truyền
giữa các loài.
Câu 9:Phân tích nội dung vật chất phương thức tồn tại của vật chất theo quan điểm
Triết học Mác-Lênin
-Vật chất một phạm trù triết học dùng để ch thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác.
nghĩa:
+ Giải quyết một cách đúng đắn triệt để hai mặt vấn đề cơ bản của TH
+ Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri.
+ Khắc phục dc khủng hoảng, đem lại niềm tin trong KHTN.
+ Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về hội lịch loài người.
+ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho s liên minh ngày càng chặt chẽ giữa TH
duy vật biện chứng với KH.
-Các hình thức tồn tại:
+Vận động là phương thức tồn tại của vật chất Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động
chỉ thông qua vận động vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình. Con ng chỉ nhận thức
sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của giới vật chất. * Các hình thức bản của
vận động: vận động giới, vận động vật lý, vận động hóa học, vận động sinh học, vận động
hội.
+ Không gian, thời gian những hình thức tồn tại của vật chất. Không gian dùng để chỉ
vị trí nhất định, quảng tính ( chiều cao, rộng, dài) nhất định tồn tại trong các mối tương quan
nhất định với những dạng vật chất khác. Thời gian thể hiện sự tồn tại của sự vật quá trình
biến đổi: nhanh hay chậm, kế tiếp chuyển a,..chỉ một chiều từ quá khứ đến ơng lai
7
=> Vật chất, không gian, thời gian không tách rời nhau; ko vật chất tồn tại ngoài không
gian thời gian; cũng ko ko gian,thời gian tồn tại ngoài vật chất vận động.
Câu 10: Phân tích nguồn gốc của ý thức
*Nguồn gốc tự nhiên
Ý thức ra đời kết qu của sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên cho tới khi xuất hiện con
người bộ óc con người.
-Bộ óc con người:
+ Đây một dạng vật chất sống đặc biệt, có tổ chức cao, trải qua quá trình tiến hóa lâu
dài về mặt sinh vật-xã hội. Ý thức thuộc tính riêng của dạng vật chất này.Tức là, chỉ con
người mới ý thức. Ý thức phụ thuộc vào hoạt động của b óc con người, nên khi óc bị tổn
thương thì hoạt động ý thức không diễn ra bình thường hoặc rối loạn.
+ Tuy nhiên, nếu chỉ bộ óc không thôi không thế giới bên ngoài tác động vào bộ
óc, thì cũng không ý thức. Do vậy, nguồn gốc tự nhiên cần yếu tố thứ hai thế giới bên
ngoài.
-Sự tác động của thế giới bên ngoài lên bộ óc người
+ Trong tự nhiên, mọi đối tượng vật chấtđều thuộc tính chung. Đó sự tái tạo những
đặc điểm của một hệ thống vật chất này hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua
lại giữa chúng.
+ Đương nhiên, bộ óc con người cũng thuộc tính phản ánh. Nhưng phản ánh của bộ óc
con người trình độ cao hơn, phức tạp hơn so với các dạng vật chất khác. Sau quá trình tiến
hóa lâu dài của t nhiên, con người trở thành sản phẩm cao nhất, thì thuộc tính phản ánh của óc
người cũng hoàn mỹ nhất so với mọi đối tượng khác trong tự nhiên.
*Nguồn gốc hội
Để cho ý thức ra đời, nguồn gốc tự nhiên rất quan trọng, không thể thiếu được, song
chưa đủ. Điều kiện quyết định, trực tiếp quan trọng nhất cho ra đời của ý thức những
tiền đề, nguồn gốc hội. Đó lao động, tức thực tiễn hội ngôn ngữ.
-Lao động
+ Trong tự nhiên, con người tồn tại nhờ những vật phẩm sẳn như trái cây, côn trùng
hoặc loài vật yếu hơn nó... Những đối với con người thì khác, con người thì khả năng bắt
buộc phải sản xuất ra những sản phẩm mới(bàn, ghế,tivi..., khác với những sản phẩm sẳn.
Tức là, con phải lao động mới đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của mình.
Con người mới thể phản ánh được, biết được nhiều mật về thế giới đó, mới ý
thức về thế giới này.
+ Ý thức được chủ yếu do con người chủ động tác động vào thế giới khách quan để cải
tạo, biến đổi nhằm tạo ra những sản phẩm mới.
-Ngôn ngữ
+ Trong quá trình lao động, con người xuất hiện nhu cầu trao đổi kinh nghiệm, tưởng
với nhau, tức nhu cầu nhu cầu nói chuyệnđược với nhau. Chính nhu cầu này đòi hỏi sự ra
đời của ngôn ng.
8
+ Ngôn ngữ vừa phương tiện giao tiếp, đồng thời công cụ của duy. Nhờ có ngôn
ngữ, con người mới thể khái quát hóa, trừu tượng hóa, tức diễn đạt những khái niệm,
phạm trù, để suy nghĩ, tách mình khỏi sự vật cảm tính.
Câu 11: Phân tích bản chất của ý thức
Bản chất của ý thức được thể hiện qua 4 khía cạnh sau đây
1.Ý thức sự phản ánh, cái phản ánh, còn vật chất i được phản ánh,
-Cái được phản ánh, tức vật chất, tồn tại khách quan, bên ngoài độc lập với cái phản ánh,
tức ý thức. Ý thức hình ảnh tinh thần của sự vật khách quan . vậy, không thể đồng nhất
hoặc tách rời ý thức với vật chất
- Ý thức cái phản ánh thế giới khách quan, nhưng lại thuộc phạm vi chủ quan, không
tính vật chất. hình ảnh phi cảm tính của các đối tượng vật chất tồn tại cảm tính.
2. Ý thức sự phản ánh tính chủ động, năng động, sáng tạo
-Con người 1 thực thể hội năng động, sáng tạo.
-Tính năng động, sáng tạo của ý thức được thể hiện ra rất phong phú
3. Ý thức quá trình phản ánh đặc biệt, sự thống nhất của 3 mặt sau:
- Một là,trao đổi thông tin giữa chủ thể đối tượng phản ánh
- Hai là, con người hình hóa đối ợng trong duy dưới dạng hình nh tinh thần
- Ba là, chủ thể chuyển hình từ trong óc ra hiện thực khách quan
4. Ý thức một hiện tượng xã hội mang bản chất hội
- Chỉ khi con người xuất hiện, tiến hành hoạt động thực tiễn để cải tạo thế giới khách quan
theo mục đích của mình, ý thức mới xuất hiện. Như thế, ý thức không phải một hiện tượng
nhiên thuần túy, bắt nguồn tự thực tiễn-xã hội, phản ánh những quan hệ hội khách
quan.
- Ý thức bị chi phối không chỉ bởi các quy luật tự nhiên, chủ yếu bởi các quy luật
hội. những thời đại khác nhau, thậm chí trong cùng một thời đại, ý thức về cùng một sự vật,
hiện tượng thể khác nhau các chủ đề khác nhau.
Câu 12: Mối quan hệ giữa vật chất ý thức, ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ
Vật chất ý thức?
a) Quan điểm của CNDT CNDVSH
Chủ nghĩa duy tâm
Chủ nghĩa duy vật siêu hình
Ý thức tồn tại duy nhất,
tuyệt đối, tính quyết định;
còn thế giới vật chất chỉ
bản sao, biểu hiện khác của ý
thức tinh thần, tính thứ hai,
do ý thức tinh thần sinh ra
Phủ nhận tính khách quan,cường
điệu vai trò nhân tố chủ quan,
duy ý chí, hành động bất chấp
điều kiện, quy luật khách quan.
Tuyệt đối hoá yếu tố vật
chất sinh ra ý thức, quyết
định ý thức
Phủ nhận tính độc lập tương
đối tính năng động, sáng
tạo của ý thức trong hoạt
động thực tiễn; rơi vào trạng
thái thụ động, lại, trông
chờ không đem lại hiệu quả
trong hoạt động thực tiễn
9
b) Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
nghĩa phương pháp luận
- Thứ nhất, ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường thay đổi chậm so với sự biến đổi
của thế giới vật chất.
- Thứ hai, Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con
người.
- Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện chô chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người
- Thứ tư, hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất trong thời đại
ngày nay
Câu 13: Khái niệm biện chứng, phân biệt giữa biện chứng khách quan biện chứng chủ
quan?
*Khái niệm biện chứng dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động,
phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong tự nhiên, hội duy.
*Phân biệt:
- Biện chứng khách quan chỉ biện chứng của bản thân các sự vật, hiện tượng tồn tại độc lập
bên ngoài ý thức con người, không phụ thuộc vào ý chí ý thức, ước và thuyết của
con người nhưng lại sở hoạt động của con người.
- Biện chứng chủ quan sự phản ánh biện chứng khách quan vào trong đời sống ý thức của
con người. Biện chứng chủ quan một mặt phản ánh quá trình biện chứng của giới tự nhiên, mặt
khác phản ánh quá trình biện chứng của duy.
Vai
trò của
vật
chất
đối
với ý
hứ
Vật chất quyết định nguồn gốc của ý
Vật chất quyết định nội dung của ý thức
Vật chất quyết định bản chất của ý thức
Vật chất quyết định sự vận động, phát
triển của ý thức
10
Câu 14: Nội dung nguyên mối liên hệ phổ biến, ý nghĩa phương pháp luận?
*Nội dung:
- Tính khách quan: theo quan điểm biện chứng, sự qui định, tác động, chuyển hóa lân nhau
của các sự vật, hiện tượng cái vốn có, tồn tại độc lập không phụ thuộc ý chí của con
người. Con người chỉ thể nhận thức vận dụng các mối liên hệ thông qua hoạt động thực
tiễn của mình.
- Tính phổ biến: theo quan điểm biện chứng, không bất cứ sự vật, hiện tượng, quá trình
nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng, quá trình khác. Đồng thời, bất cứ một
tồn tại cũng một hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác làm
biến đổi lân nhau.
- Tính đa dạng, phong phú: biểu hiện chô các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau
đều la những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí vai trò khác nhau ssoois với sự tồn tại
phát triển của nó. Mặt khác, cùng một mối liên hệ nhưng điều kiện khác nhau, những giai
đoạn khác nhau thì những tính chất vai trò khác nhau.
nghĩa phương pháp luận:
- Quan điểm toàn diện: đòi hỏi trong nhận thức xư các tình huống thực tiễn cần phải
xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, yếu tố của
chính sự vật, hiện tượng trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật,
hiện tượng khác.
- Quan điểm lịch sử-cụ thể: yêu cầu trong việc nhận thức xư các tình huống trong
hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức các
tình huống khác nhau trong thực tiễn.
Câu 15: Nội dung nguyên sự phát triển, ý nghĩa phương pháp luận?
*Nội dung:
- Phát triển thuộc tính vốn của s vật, hiện tượng, khuynh hướng chung của thế giới.
Trong quá trình phát triển, sự vật, hiện tượng chuyển hóa sang chất mới hoàn thiện n.
Phương thức của sự phát triển sự thay đổi về chất trên sở những thay đổi về ợng.
Nguồn gốc, động lực của sự phát triển do sự đấu tranh của các mặt đối lập trong bản thân sự
vật. Sự phát triển thường diễn ra quanh co, phức tạp, phải trải qua những khâu trung gian, thậm
chí lúc thụt lùi tạm thời => Khuynh hướng của sự phát triển diễn ra theo đường “xoáy ốc”.
11
- Sự phát triển bốn tính chất bản:
+ Tính khách quan: theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự phát triển nằm
ngay trong bản thân sự vật. Đó quá trình giải quyết liện tục những mâu thuân nảy sinh trong
sự tồn tại vận động của sự vật. không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan, nguyện vọng, ý
chí của con người.
+ Tính ph biến: Sự phát triển diễn ra mọi lĩnh vực: t nhiên, hội duy.
+ Tính đa dạng, phong phú: môi sự vật, hiện tượng tồn tại trong không thời gian
khác nhau nên s phát triển tất yếu khác nhau. Ngoài ra, sự phát triển còn chịu tác động của
các điều kiện, yếu tố khác nhau. thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển, song xu
hướng chung của sự phát triển luôn đi lên.
nghĩa phương pháp luận:
- Quan điểm phát triển đòi hỏi phải phân tích sự vật trong sự phát triển, cần phát hiện cái
mới, ủng hộ cái mơi, cần phải tìm nguồn gốc của sự phát triển trong bản thân sự vật.
- Trong nhận thức giải quyết các vấn đề của thực tiễn, phải đặt sự vật, hiện ợng theo
hướng đi lên của nó, đặt chúng trạng thái động, nằm trong khuynh hướng chung phát triển,
nhận thức được tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng, hiểu vị trí, vai trò của từng
mối liên hệ đối với sự vận động phát triển của sự vật.
Câu 16: Phân tích nội dung quy luật từ sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng
ngược lại, ý nghĩa phương pháp luận?
a) Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất:
Bất kỳ sự vật hay hiện tượng nào cũng sự thống nhất giữa hai mặt chất lượng.
Trong quá trình vận động và phát triển, chất lượng luôn sự biến đổi. Lượng thường xu
hướng biến đổi, chất tính tương đối ổn định hơn. Chất lượng thống nhất với nhau
một độ nhất định trong quá trình lượng biến đổi chưa dân đến sự biến đổi về chất.
Sự vận động biến đổi của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng so với
chất. Quá trình biến đổi về lượng thể diễn ra theo ớng tăng dần hoặc giảm dần. Lượng
biến đổi vượt điểm nút thì sẽ diễn ra ớc nhảy vọt làm chất mất đi, chất mới ra đời, sự vật
mất đi nhường chô cho sự vật mới ra đời. Nhảy vọt kết thúc một giao đoạn về lượng.
sự gián đoạn trong quá trình vận động liên tục của sự vật nhưng không chấm dứt vận động
chấm dứt một dạng tồn tại của sự vật, chấm dứt một giai đoạn vận động này chuyển
sang giai đoạn vận động khác.
12
b) Chất mới ra đời tác động đến sự biến đổi của lượng. Chất mới ra đời tạo nên sự thống
nhất mới giữa lượng chất:
Chất mới hình thành qui định sự biến đổi của lượng. Chất mới ra đời lại hình thành
lượng mới thể làm thay đổi quy tồn tại của sự vật, làm thay đổi nhịp điệu của sự vận
động phát triển của sự vật.
Sự biến đổi đó lại làm cho chất mới xuất hiện, chất mới lại tiếp tục tích lũy về lượng
làm cho sự vât phát triển không ngừng. Quy luật này diễn ra trong tự nhiên, hội duy
của con người.
nghĩa phương pháp luận:
Nghiên cứu quy luật ợng-chất giúp cho ta tránh được tưởng nóng vội “tả khuynh”
phải biết tích lũy đủ về lượng yêu cầu khách quan của sự phát triển về chất. vậy,
vai trò khắc phục bệnh chủ quan, nóng vội, duy ý chí, đốt cháy giai đoạn.
Nghiên cứu quy luật trên còn khắc phục tưởng bảo thủ “hữu khuynh” thường biểu
hiện chô không dám thực hiện bước nhảy, bảo thủ, trì trệ khi lượng đã đến điểm nút. Khi
nhận thức được phải tháo độ sống khách quan quyết tâm thực hiện bước nhảy khi sự tích
lũy đủ về lượng.
Câu 17: Phân tích nội dung quy luật thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập, ý
nghĩa phương pháp luận?
*Nội dung quy luật thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập (gọi tắc quy luật mâu
thuân) được làm thông qua ba phạm trù bản: mặt đối lập, sự thống nhất, đấu tranh giữa
các đối lập.
- Mặt đối lập: Mặt đối lập những mặt, những thuộc tính, những quy định khuynh
hướng trái ngược nhau nằm trong một chỉnh chỉnh thể làm nên sự vật, hiện ợng.
- Sự thống nhất: sự thống nhất của các mặt đối lập sự nương tựa vào nhau, đòi hỏi
nhau của hai mặt đối lập, hai mặt đối lập liên hệ nhau ràng buộc nhau quy định lân nhau,
mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình.
- Sự đấu tranh: Đấu tranh của các mặt đối lập sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ
phủ định lân nhau. Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập hết sức phong phú, đa dạng, tuỳ
thuộc vào tính chất, vào mối liên hệ qua lại giữa các mặt đối lập tuỳ điều kiện cụ thể diễn ra
cuộc đấu tranh giữa chúng.
=> Sự thống nhất giữa hai mặt đối lập tương đối, còn sự đấu tranh giữa hai mặt đối lập
tuyệt đối.
13
* Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng, qui định đối lập tạo
thành những mâu thuân trong bản thân nó. Sự thống nhất đấu tranh của các mặt đối lập
nguồn gốc của sự vận động phát triển, làm cho cái mất đi cái mới ra đời.
Lúc đầu mâu thuân mới xuất hiện mâu thuân chỉ sự khác nhau căn bản, nhưng theo
khuynh hướng trái ngược nhau. Sự khác nhau đó càng ngày càng phát triển đi đến đối lập. Khi
hai mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hoá lân nhau, mâu thuân
được giải quyết. Nhờ đó thể thống nhất được thay thế bằng thể thống nhất mới; sự vật
mất đi sự vật mới ra đời thay thế. Mâu thuân này lại triển khai, phát triển lại được giải quyết
làm cho sự vật mới luôn phát triển thay thế sự vật cũ. Do vậy, chính sự đấu tranh của các mặt
đối lập dân đến sự chuyển hóa của các mặt đối lập (giải quyết mâu thuân) nguồn gốc, động
lực của sự vận động, phát triển
nghĩa phương pháp luận:
Mâu thuân một hiện tượng khách quan và phổ biến, cũng nguồn động lực của sự vận động
phát triển. Vì vậy, đòi hỏi trong nhận thức hoạt động thực tiễn, chúng ta cần tôn trọng
mâu thuân, phát hiện mâu thuân, phân tích đầy đủ các mặt đối lập nhằm nắm được bản chất,
nguồn gốc, khuynh ớng của sự vận động, phát triển tìm ra phương pháp giải quyết mâu
thuân một cách đúng đắn nhất.
Câu 18: Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định, ý nghĩa phương pháp luận?
*Nội dung quy luật:
- Phủ định biện chứng những đặc điểm:
+ Tính khách quan: Nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật. Nguyên
nhân đó chính kết quả giải quyết những u thuân bên trong sự vật. Do đó, phủ định biện
chứng không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Con người chỉ thể tác động cho
quá trình phủ định ấy diễn ra nhanh hay chậm trên sở nắm vững quy luật phát triển của sự
vật.
+ Tính kế thừa: Ph định biện chứng kết quả của sự tự thân phát triển để tạo ra cái mới,
không thể sự phủ định tuyệt đối, phủ định sạch trơn sự phủ định tính kế thừa. Cái
mới ra đời trên sở chọn lọc, kế thừa, giữ lại những mặt tích cực, phù hợp của cái cũ; chỉ
gạt bỏ những mặt tiêu cực, lôi thời, lạc hậu, gây cản trở cho s phát triển.
- Sự vật mới ra đời như là kết quả của sự phủ định biện chứng cái cũ, rồi đến lượt bị cái mới
hơn phủ định, cứ thế tạo ra khuynh hướng vận động phát triển của sự vật từ thấp đến cao
một cách tận theo hình xoắn ốc; sau môi chu kỳ của sự phát triển, s vật lại trở lại cái ban
đầu nhưng trên sở mới, cao n, hoàn thiện hơn.
14
nghĩa phương pháp luận:
- Cái mới nhất định sẽ xuất hiện từ cái nhưng ta không được phủ sạch cãi cũ: Cái mới ra
đời từ cái cũ, kế thừa tất cả những tích cực của cái cũ. Do đó, ta cần chống thái độ phủ định
sạch trơn cái .
- Chúng ta phải chủ động phát hiện, bồi dưỡng, thúc đẩy cái mới: Trong thực tiễn, ta phải
biết phát hiện quý trọng cái mới, phải tin tưởng vào tương lai phát triển của cái mới, tạo
điều kiện cho cái mới chiến thắng cái cũ.
- Phải khắc phục thái độ bảo thủ, loại bỏ những hủ tục trong hội: Chúng ta cần phải khắc
phục thái độ bảo thủ, khư khư giữ lại những i lôi thời cản trở sự phát triển của lịch sư.
Câu 19: Phân tích nội dung thực tiễn c hình thức bản của thực tiễn.
- Nội dung: Thực tiễn toàn bộ hoạt động vât chất mục đích mang tích lịch - hội
của con người nhằm cải biến tự nhiên hội.Hoạt động thực tiễn loại hoạt động con
người dụng những công cụ vật chất tác động vào những đối tượng vật chất nhất định, làm
biến đổi chúng theo mục đích của mình. được thực hiện một cách tất yếu khách quan
không ngừng phát triển bởi con người qua các thời kỳ lịch sư.
- Thực tiễn 3 hình thức bản:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: hình thức hoạt động bản, đầu tiên của thực tiễn. Con
người dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất,
các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại phát triển của mình.
+ Hoạt động chính trị - hội: hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác
nhau trong hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị - hội để thúc đẩy hội phát triển.
+ Thực nghiệm khoa học: hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn. Đây hoạt động
được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những
trạng thái tự nhiên hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng
nghiên cứu. vai trò quan trọng trong sự phát triển của hội, đặc biệt trong thời kỳ cách
mạng khoa học công nghệ hiện đại.
Câu 20: Vai trò của thực tiễn với nhận thức
Thực tiễn sở, nguồn gốc của nhận thức:
- Thực tiễn cung cấp những tài liệu hiện thực khách quan để con người sở nhận thức
thế giới.
- Thực tiễn phát triển m cho nhận thức cũng phát triển, mọi khoa học đều được xây
dựng khái quát trên sở tổng kết thực tiễn.
15
- Thông qua thực tiễn con người sáng tạo những công cụ phương tiện ngày càng tinh xảo
hơn: tàu trụ, máy vi tính, internet,…
- Thông qua hoạt dộng thực tiễn, con người ngày càng hoàn thiện mình, các giác quan ngày
càng phát triển, ngôn ngữ ngày càng phong phú, làm cho con người ngày càng nhận thức thế
giới sauu, rộng hơn.
Thực tiễn động lực, mục đích của nhận thức
- Thực tiễn không ngừng vận động phát triển, đặt ra những nhu cầu nhiệm vụ phương
hướng mới thúc đẩy nhận thức phát triển.
- Thực tiễn thúc đẩy sự ra đời của các ngành khoa học tự nhiên hội.
- Hoạt động của con người lúc nào cũng có mục đích, phương hướng biện pháp, những mục
đích phương ớng biện pháp đó kết quả của quá trình nhận thức. Nhận thức đúng thì hoạt
động thực tiễn đúng ngược lại. Chính vậy, thực tiễn động lực mục đích của nhận
thức.
Thực tiễn tiêu chuẩn của chân
- Nhận thức phát triển phải trải qua thực tiễn kiểm nghiệm thực tiễn cao hơn luận,
vừa tính hiện thực trực tiếp vừa tính phổ biến. Không thể dùng nhận thức để kiểm
nghiệm nhận thức. Không lấy sự thừa nhận của đa số làm tiêu chuẩn chân lý. Chỉ thực tiễn
mới tiêu chuẩn chân lý.
- Thực tiễn làm tiêu chuẩn chân vừa tính tuyệt đối vừa tính tương đối. Tuyệt đối
chô, thực tiễn cái duy nhất, tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm chân lý. Ngoài ra
không còn i nào khác. Tính tương đối chô, thực tiễn ngay một lúc, không thể khẳng định
được cái đúng, bác bỏ những cái sai một cách tức thì. thực tiễn những hoạt động vật chất
tính khách quan.
Câu 21:Trình bày nội dung sản xuất vật chất phương thức sản xuất
* Sản xuất vật chất:
- một trong những loại hoạt động đặc trưng của con người, một loại hình hoạt động
thực tiễn với mục đích cải biến các đối tượng của giới tự nhiên theo nhu cầu tồn tại, phát triển
của con người hội.
- tính khách quan, tính hội, tính lịch tính sáng tạo.
16
* Phương thức sản xuất
- cách thức con người dụng để tiến hành quá trình sản xuất của hội những
giai đoạn lịch nhất định.
- Môi hội môi giai đoạn đều phương thức thức sản xuất riêng:
+ hội nguyên thủy: đặc trưng cách thức kỹ thuật đánh bắt tự nhiên trình độ thô
sơ.
+ hội hiện đại: đặc trưng trình độ kỹ xảo công nghiệp công nghệ cao.
- Môi phương thức sản xuất đều 2 phương diện bản gắn chặt chẽ với nhau:
+ Phương diện k thuật: chỉ ra quá trình sản xuất được tiến hành bằng ch thức kỹ thuật,
công nghệ nào để làm biến đổi các đối tượng của quá trình sản xuất
+ Phương diện kinh tế: chỉ ra quá trình sản xuất được tiến hành với những cách thức tổ
chức kinh tế nào
+ Trong hội nông nghiệp truyền thống, phương thức kỹ thuật chủ yếu của quá trình sx
các công cụ kỹ thuật thủ công với quy nhỏ khép kín về phương diện kinh tế. Ngược
lại, trong các xh hiện đại, quá trình sx lại đc tiến hành với phương thức kỹ thuật công nghiệp
tổ chức kinh tế thị trường với những quy ngày càng mở rộng không ngừng phát triển
theo hướng phân tách phụ thuộc vào nhau giữa các khâu kỹ thuật tổ chức kinh tế của quá
trình sản xuất hội.
Câu 22: Phân tích quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ lực lượng sản
xuất
1. Lực lượng sản xuất
a) Định nghĩa: sự biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá
trình sản xuất tạo ra của cải vật chất, biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người.
- Lực lượng sản xuất (LLSX) thước đo quan trọng nhất của sự tiến bộ hội
b) Kết cấu của lực lượng sản xuất.
- LLSX sự thống nhất của hai yếu tố người lao động liệu sản xuất.
+ Người lao động (sức lao động): toàn bộ năng lực trí tuệ của con người thông qua
liệu lao động được kết tinh o sản phẩm phụ thuộc vào trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm, kỹ
xảo, thói quen, kết hợp với các yếu tố khoa học, đạo đức, tâm lý, biết dụng TLSX để tạo
ra của cải vật chất.
17
+ liệu sản xuất: toàn bộ điều kiện vật chất cần thiết để tiến hành sản xuất. bao
gồm liệu lao động đối ợng lao động.
- liệu lao động: vật thể hay phức hợp vật thể con người đặt dưới mình với đối
tượng lao động. liệu lao động gồm 2 bộ phận: công cụ lao động và phương tiện lao động
+ Công cụ lao động vật nối trung gian giữa người liệu lao động. Theo Ănghen
“Công cụ lao động khí quan của b óc người, tri thức được vật thể hóa tác dụng nối dài
bàn tay nhân lên sức mạnh trí tuệ cho con người”
Vd :Phương tiện lao động (xe, nhà kho)
+ Đối tượng lao động: không phải toàn b giới tự nhiên chỉ một bộ phận của giới
tự nhiên được con người dụng để sản xuất ra của cải vật chất. Đối tượng lao động gồm 2
dạng: dạng nhân tạo dạng tự nhiên sẵn có.
Tóm lại:
- Trong các yếu tố này không thể thiếu người lao động, người lao động nhân tố chủ quan
hàng đầu của LLSX. n thế nữa, lao động của con người ngày càng trở thành lao động trí
tuệ lao động trí tuệ.
- Khi con người tiến hành lao động SX thì công cụ lao động yếu tố quan trọng nhất, động
nhất cách mạng nhất. Tóm lại, trình độ của công cụ lao động thước đo trình độ chinh
phục tự nhiên của con người
* Khoa học công nghệ (chỉ ngày nay mới có)
- Vai trò của Khoa học công nghệ theo quan điểm của triết học Mác:
+ Khoa học vai trò nâng cao trình độ người lao động
+ Khoa học vai trò kết hợp người lao động với công cụ lao động, tao nên năng suất lao
động cao đây cái đích cuối cùng của Khoa học.
+ Khoa học vai trò nâng cao công cụ lao động
2. Quan h sản xuất:
a) Khái niệm: sự biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
- Quan hệ sản xuất về lĩnh vực đời sống vật chất hội do đó mang tính khách quan
- Môi loại QHSX đặc trưng cho một hình thái kinh tế - hội
b) Kết cấu quan hệ sản xuất:
18
- Quan hệ giữa người với người đối với việc sở hữu về liệu sản xuất.
- Quan hệ giữa người với người đối với việc phân phối sản phẩm lao động.
- Quan hệ giữa người với người đối với việc tổ chức quản lý.
=> 3 mặt của QHSX mối quan hệ biện chứng thống nhất với nhau, trong đó quan hệ sở
hữu đối với TLSX quan trọng nhất. quyết định chi phối tới tất cả các quan hệ khác.
Mác nói “Trong mối quan hệ này thì quan hệ sản xuất quan trọng nhất nhưng QH sở hữu
này không phải đơn giản được”
3. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:
- Tính chất của LLSX: tính chất của TLSX của người lao động. Nền SX đó bằng thủ
công thể hoặc bằng máy móc tập thể, th hiện sự đòi hỏi phân công lao động trong nên
sản xuất.
- Trình độ của LLSX: được biểu hiện trình độ công cụ lao động cộng với trình độ tổ chức lao
động hội + trình độ ứng dụng khoa học sản xuất + kinh nghiệm, kỹ năng lao động của
con người + trình độ phân công lao động.
a) QHSX được hình thành biến đổi dưới ảnh ởng quyết định của LLSX:
- LLSX QHSX hai mặt của phương thức sản xuất nhưng trong đó LLSX mặt động
thường xuyên biến đổi, còn QHSX mang tính bảo thủ, trì trệ hơn, thể hiện con người luôn cải
tiến công cụ để giảm nhẹ lao động, thời gian lao động, tạo nên năng suất lao động hiệu quả cao.
vậy công c lao động yếu tốt động nhất trong LLSX cho n cộng cụ lao động thay đổi
dân đến QHSX thay đổi theo thể hiện SX ngày càng mang tính chất hội hóa cao.
- Tính chất trình độ của LLSX quyết định nhất đối với sự phát triển của QHSX. Trong lực
lượng SX còn nhiều yếu tố khác nhưng quyết định nhất đối với việc hình thành phát triển
của quan hệ sản xuất do tính chất trình độ của LLSX quyết định quan hệ chặt chẽ như thế
nào giữa người lao động với người lao động chứ không phải do phương pháp của đối tượng lao
động hoặc liệu lao động. Điều y được Mác chứng minh, Mác nói “Trong PTSX kiếm sống
của mình con người làm thay đổi các quan hệ hội của mình, các cối xay quay bằng tay
đem lại hội lãnh chúa phong kiếm, cái cối xay chạy bằng hơi nước đẹm lại hội nhà
TBCN”.
- Mối quan hệ giữa LLSX QHSX giống như mối quan hệ giữa nội dung hình thức. Nội
dung cái quy định hình thức. Nội dung thay đổi thì hình thức cũng thay đổi theo.
- Trong các hình thức kinh tế không phải lúc nào LLSX cũng quyết định được QHSX. Cho nên
dân đến mâu thuân được biểu hiện về mặt hội mâu thuân giai cấp.
b) Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
- LLSX phát triển được nhờ nhiều yếu tố quyết định như dân số, hoàn cảnh địa lý, trình độ
phát triển của khoa học, còn QHSX chỉ giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của LLSX.
- Sự tác động của QHSX đối với LLSX: chỉ khi xem xét QHSX trong một tình huống đầy đ
19
với ba mặt của nó, đồng thời chịu sự chi phối của yếu tố chung:
+ Các quy luật kinh tế bản
+ Tùy thuộc vào sự phát triển của khoa học, công ngh
+ Phụ thuộc vào trình độ của người lao động
- Trong hội đối kháng giai cấp thì khi LLSX phát triển tới mức QHSX cản trở sự phát
triển của thì CMXH ớc cuối cùng để thay đổi QHSX hiện có.
Như vậy, ta thể khẳng định:
- Quy luật về sự phù hợp của QHSX tính chất, trình độ của LLSX quy luật chung cho
toàn hội loài người, chính sự tác động của quy luật này m cho hội loài người phát triển
từ hình thái kinh tế XH này sang hình thái kinh tế XH khác cao hơn.
- Quy luật này sở luận cho việc hoạch định các đường lối của Đảng, phê phán các chủ
trương sai lầm trong việc xây dựng phương thức sản xuất mới.
- Quy luật này sở để chống lại các quan điểm duy tâm tôn giáo v sự phát triển của lịch
sư.
- Đây quy luật khách quan, tất yếu đối với 5 hình thái kinh tế, hội lịch của nhân loại.
- QHSX sự phản ánh LLSX nhưng chính lại quy định mục đích của SX, khuynh hướng
phát triển của các nhu cầu về lợi ích vật chất tinh thần, quyết định hệ thống quản sản xuất
quản hội. Bởi vậy nếu quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất trình độ của LLSX
thì sẽ thúc đẩy, tạo điều kiện cho LLSX phát triển. Còn nếu QHSX không phù hợp với tính
chất trình độ của LLSX thì nó sẽ cản trở LLSX.
Câu 23: Tồn tại hội các yếu tố bản của tồn tại xã hội
- Tồn tại hội toàn điều kiện sinh hoạt vật chất của đời sống hội. Mọi hoạt động sinh
hoạt, quan hệ mang tính khách quan của con người vật chất của đời sống hội. Vật chất
của đời sống xã hội chính tồn tại hội.
- Những yếu tố khách quan của hội như phương thức sản xuất, điều kiện tự nhiên dân
số yếu tố tất yếu của tồn tại hội. Trong đó phương thức sản xuất là yếu tố bản nhất.
- Các yếu tố bản tạo thành tồn tại hội bao gồm: Phương thức sản xuất vật chất, các yếu
tố thuộc về điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa dân cư. Các yếu tố đó tồn tại trong mối
quan hệ biện chứng, tác động lân nhau tạo thành điều kiện sinh tồn phát triển của hội.
Câu 24: Ý thức hội kết cấu ý thức hội
* Ý thức hội
- Ý thức hội sự phản ánh tồn tại hội. Ý thức hội mặt tinh thần của đời sống
hội như quan điểm, tâm trạng,…
20
- Ý thức nhân sự phản ánh điều kiện sinh hoạt vật chất của môi nhân riêng biệt, cụ
thể. Ý thức nhân đời sống tinh thần của môi nhân
- Điều kiện sinh hoạt vật chất của môi nhân không tách rời với tồn tại hội. Ý thức
hội ý thức nhân mối liên hệ hữu với nhau, thâm nhập lân nhau
* Kết cấu ý thức hội
Lĩnh vực tinh thần của đời sống hội cấu trúc hết sức phức tạp. thể tiếp cận kết cấu
của ý thức hội t những phương diện khác nhau:
- Theo nội dung lĩnh vực phản ánh đời sống hội, ý thức xh bao gồm các hình thái khác
nhau: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, ý
thức khoa học,…
- Theo trình độ phản ánh của ý thức hội đối với tồn tại hội thể phân biệt ý thức
hội thông thường ý thức luận
+ Ý thức hội thông thường: toàn bộ những tri thức, những quan niệm của những con
người trong một cộng đồng người nhất định, được hình thành trực tiếp từ hoạt động thực tiễn
hằng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát thành luận
+ Ý thức luận: những tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa, khái quát thành các học
thuyết hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù, quy luật.
- Cũng thể phân tích ý thức hội theo hai trình độ hai phương thức phản ánh đối với
tồn tại hội, đó m hội hệ tư tưởng hội.
Câu 25: Nội dung quan điểm v bản chất con người theo triết học Mác Lê-nin
* Quan điểm của triết học Mác v bản chất con người:
Tiếp thu những hạt nhân hợp trong quan niệm của -ghen Phơ-bách các nhà triết
học tiền bối trước Mác về bản chất của con người. Dựa vào những nguyên tắc thế giới quan
của CNDVBC, Mác khẳng định: Bản chất con người không phải một cái trìu ợng cổ hữu
nhân con người riêng biệt trong tính hiện thực của nó. Quan niệm hoàn chỉnh về con người
bản chất con người, phân biệt hai mặt trong bản chất con người là: mặt sinh học mặt
hội.”
- Triết học Mác xem xét bản chất con người một cách toàn diện, cụ thể, không phải chung
chung, trừu ợng trong tính hiện thực ục thể của trong quá trình phát triển của nó.
- Con người hòa hợp với giới tự nhiên, một bộ phận của giới tự nhiên, kết quả phát triển
lâu dài của thế giới vật chất.
| 1/21

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
Câu 1: Trình bày nội dung khái niệm triết học và nguyên nhân ra đời của triết học? -Khái niệm triết học.
Triết học ra đời khoảng thế kỷ VIII – VI (TCN). Trong tiếng Anh, từ “Philosophy” (triết học)
xuất phát từ tiếng Hy Lạp cổ, được ghép từ hai từ “Philos – Tình yêu” và “Sophia – Sự
thông thái”. Theo nghĩa đen: Triết học (philosophia) là tình yêu đối với sự thông thái.
- Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới; về vị trí, vai trò
của con người trong thế giới ấy; những vấn đề có kết nối với chân lý, sự tồn tại, kiến thức, giá
trị, quy luật, ý thức, và ngôn ngữ.
- Nguyên nhân ra đời của triết học : do sự tò mò của con người về nguồn gốc thế giới và
muốn tìm lời giải cho các hiện tượng xảy ra quanh đời sống
Câu 2: Thế giới quan và các thành phần cơ bản cấu thành thế giới quan, vì sao nói triết
học là hạt nhân lý luận của thế giới quan
-Thế giới quan: là toàn bộ quan điểm,quan niệm của con người về thế giới, về bản thân con
người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới ấy
+Nguồn gốc TGQ: là kết quả trực tiếp của quá trình nhận thức, là kết quả của những yếu
tố chủ quan và khách quan, của hoạt động nhận thức về hoạt động thực tiễn
+Nội dung: Phản ánh thế giới qua ba góc độ: các đối tượng khác quan bên ngoài chủ thể;
bản thân chủ thể; mối quan hệ giữ chủ thể và khách thể
+Hình thức: có thể là những quan điểm rời rạc hay hệ thống lý luận chặt chẽ
+Cấu trúc của thế giới quan : tri thức, niềm tin và lý tưởng, trong đó tri thức là hạt nhân
- Các loại hình thế giới quan:
+Thế giới quan huyền thoại là thế giới quan có nội dung kết hợp một cách tự nhiên
(không tự giác) giữa thực và ảo.
+Thế giới quan tôn giáo là thế giới quan có niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh của lực
lượng siêu nhiên đối với thế giới, đối với con người, được thể hiện thông qua hoạt động có tổ
chức để suy tôn, sùng bái các lực lượng siêu nhiên.
+Thế giới quan triết học là hệ thống những quan điểm có tính khái quát về thế giới về
vai trò của con người đối với thế giới thông qua hệ thống các khái niệm, phạm trù, qui luật. 1
Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan vì:
- Thứ nhất, bản thân triết học là thế giới quan
- Thứ hai , trong các tgq khác như tgq của các khoa học cụ thể, tgq của các dân tộc , hay các
thời đại... triết học bao giờ cũng là thành phần quan trọng đóng vai trò là nhân tố cốt lõi
- Thứ ba,với các loại tgq tôn giáo, tgq kinh nghiệm hay tgq thông thường... triết học bao giờ
cũng có ảnh hưởng và tri phối , dù có thể không tự giác
- Thứ tư, tgq triết học như thế nào sẽ quy định các tgq và các quan niệm khác như thế.
Câu 3: Phân tích nội dung Vấn đề cơ bản của triết học?
*Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học: Khởi điểm lý luận của bất kỳ học thuyết triết học
nào đều là vấn đề mối qua hệ giữa tư duy và tồn tại; giữa cái tinh thần với các vật chất; giữa cái
chủ quan với các khách quan.
*Vấn đề cơ bản của triết học có những đặc điểm
-Vấn đề rộng nhất, chung nhất đóng vai trò nền tảng định hướng để giải quyết những vấn đề khác.
-Nếu không giải quyết được vấn đề này thì không có cơ sở để giải quyết các vấn đề này thì
không có cơ sở để giải quyết những vấn đề khác, ít chung hơn của triêt học
-Giải quyết vấn đề này như thế nào thể hiện thế giời quan của các nhà triết học và thế giới
quan đó là cơ sở tạo ra phương hướng nghiên cứu và quải quyết những vấn đề còn lại của triết học.
*Theo Ph.Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là
vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”[1]. Vấn đề này được coi là vấn đề cơ bản của triết học,
vì nó ra đời cùng sự ra đời của triết học và tồn tại cùng sự tồn tại của triết học suốt từ khi ra đời đến nay.
*Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
 Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) trả lời cho câu hỏi giữa tồn tại (vật chất) và tư duy (ý
thức) cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào.
- Các nhà Triết học đã chia thành hai trường phái đối lập nhau: +Chủ nghĩa duy vật +Chủ nghĩa duy tâm
-Phân chia các học thuyết của họ thành:
+Triết học nhất nguyên(nhất nguyên luận)
+Triết học nhị nguyên(nhị nguyên luận) 2
 Mặt thứ hai(Nhận thức luận) trả lời câu hỏi tư duy (ý thức) của con người có thể phản
ánh được tồn tại (vật chất) hay không? Nói cách khác là con người có khả năng nhận thức
được thế giới hay không?
-Chia thành các học thuyết:
+Thuyết khả tri (có thể biết về thế giới)
+ Bất khả tri (không thể biết về thế giới)
+Hoài nghi luận( hoài nghi bản chất nhạn thức của con người về thế giới).
Câu 4: Nội dung Chủ nghĩa duy vật và các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử triết học?
-Chủ nghĩa duy vật được xây dựng trên lập trường duy vật trong việc giải quyết vấn để cơ
bản của triết học: quan niệm rằng vật chất là tính thứ nhất, ý thức hay tinh thần chỉ là tính thứ
hai của mọi tồn tại trong thế giới
-Nguồn gốc của chủ nghĩa duy vật: là sự phát triển của tri thức, của khoa học; là lợi ích và
cuộc đấu tranh của các giai cấp, các lực lượng xã hội tiến bộ, cách mạng ở môi giai đoạn phát triển của lịch sư.
-Trong lịch sư triết học, chủ nghĩa duy vật đã phát triển qua ba hình thức cơ bản:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác với hình thức điển hình của nó là các học thuyết duy vật thời
cổ đại ở Ấn Độ, Trung Quốc và Hy Lạ , là hình thức sơ khai của chủ nghĩa duy vật , thừa
nhận tính thứ nhất của vật chất.
●Ưu điểm: Lấy giới tự nhiên để giải thích giới tự nhiên, không viện đến thần linh hay Thượng Đế
●Hạn chế: Những lý giải về thế giới còn mang nặng tích trực quan nên những kết luận về
thế giới về cơ bản còn mang tính ngây thơ chất phác.
●Ví dụ: Quan điểm của Heraclit: “Không ai tắm hai lần trên một dòng sông”
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình với hình thức điển hình của nó là các học thuyết triết học
duy vật thời cận đại (thế kỷ XVII-XVIII) ở các nước Tây Âu (tiêu biểu là chủ nghĩa duy vật
cận đại nước Anh và Pháp), đặc điểm lớn nhất của chủ nghĩa duy vật thời kì này là phương
pháp tư duy siêu hình trong việc nhận thức về thế giới.
●Tích cực: Góp phần nhỏ vào việc chống lại thế giới quan duy tâm và tôn giáo, nhất là
giai đoạn lịch sư chuyển tiếp từ thời Trung cổ sang thời Phục Hưng ở các nước Tây Âu 3
●Hạn chế: Chưa phản ứng đúng hiện thực trong mối liên hệ phổ biến và sự phát triển
●Vd: Quan điểm của Gioocđnô Bruno: “Mọi vật đều nằm trong vũ trụ và vũ trụ nằm
trong tất thảy mọi vật”
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng do C. Mác và Ph. Ăngghen sáng lập từ giữa thế kỷ XIX, là
hình thức - trình độ phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sư triết học, phản ánh
đúng đắn hiện thực khách quan trong mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, cung cấp công cụ
vĩ đại cho hoạt động nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng
●Tích cực: Phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại, là công cụ hữu hiện
giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy, là hình thức phát triển cao nhất
của chủ nghĩa duy vật trong lịch sư
●Hạn chế: không có hạn chế do đây là chủ nghĩa duy vật khắc phục những hạn chế của
chủ nghĩa duy vật chất phác và chủ nghĩa duy vận siêu hình
Câu 5: Nội dung Chủ nghĩa duy tâm và các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy tâm
trong lịch sử triết học?
-Khái niệm: Chủ nghĩa duy tâm là trường phái triết học khẳng định rằng bản chất thế giới là
ý thức; ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai; ý thức quyết định vật chất.
-Nguồn gốc của chủ nghĩa duy tâm: là sự tuyệt đối hóa một hình thức hay một giai đoạn của
quá trình nhận thức dân đến tách nhận thức và ý thức khỏi thế giới hiện thực khách quan;
thông thường là lợi ích và sự phản kháng của các giai cấp, các lực lượng bảo thủ trước tiến bộ xã hội.
-Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản:
+Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người, phủ nhận sự
tồn tại khách quan của hiện thực. Khẳng định mọi sự vật hiện tượng chỉ là “ phức hợp các cảm giác” của cá nhân
+Chủ nghĩa duy tâm khách quan thừa nhận ý thức và tinh thần là thuộc tính thứ nhất (có
trước), tồn tại độc lập với giới tự nhiên, với con người và thể hiện dưới nhiều tên gọi khác
nhau, như:"ý niệm tuyệt đối","tinh thần tuyệt đối",... (ý niệm tuyệt đối phát triển lên thì sinh
ra tự nhiên, xã hội, con người)
Câu 6: Phân tích Thuyết khả trị, bất khả trị và hoài nghi luận?
- Thuyết khả tri (có thể biết về thế giới): khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu
được bản chất của sự vật; những cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với chính sự vật. 4
- Thuyết bất khả tri (không thể biết về thế giới): con người không thể hiểu được bản chất
thật sự của đối tượng; các hiểu biết của con người về tính chất, đặc điểm…của đối tượng mà
dù có tính xác thực, cũng không cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng vì nó không đáng tin cậy.
- Hoài nghi luận là nghi ngờ trong việc đánh giá tri thức đã đạt được và cho rằng con
người không thể đạt đến chân lí khách quan
Sự phát triển của khoa học (từ cuộc cách mạng 1.0 đến nay là 4.0) và thực tiễn của nhân
loại đã bác bỏ chủ nghĩa hoài nghi và thuyết không thể biết.
=>Sự hoài nghi thúc đẩy khoa học phát triển, nâng cao năng lực và khả năng sáng tạo của
con người nhưng bên cạnh đó sự hoài nghi cũng làm cho con người trở nên tự ti, không phát
triển về khả năng tư duy và nhận thức, kém năng động sáng tạo
Câu 7: Nội dung phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng * Nội dung:
- Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến; vận động,phát triển
- Là phương pháp giúp con người không chỉ thấy sự tồn tại của các sự vật mà còn thấy cả sự
sinh thành, phát triển và tiêu vong của chúng
- Phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới * Các hình thức cơ bản:
- Phép biện chứng tự phát thời Cổ đại: thấy được các sự vật, hiện tượng vận động biến hóa
vô cùng, vô tận. Đó chỉ là trực kiến, chưa có các kết quả nghiên cứu và thực nghiệm khoa học minh chứng
- Phép biện chứng duy tâm: theo các nhà triết học người Đức, nó bắt đầu từ tinh thần và kết
thúc ở tinh thần, thế giới hiện thực chỉ là sự phản ánh biện chứng từ ý niệm.
- Phép biện chứng duy vật: kế thừa những nhân tố hợp lý trong phép duy tâm để xây dựng
phép biện chứng duy vật. Nó là khoa học về mối liên hệ phổ biến, về những quy luật chung
nhất của sự vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Câu 8: Những điều kiện,tiền đề của sự ra đời triết học Mác-Lênin
- Điều kiện kinh tế-xã hội
+ Cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ, đã tạo ra được những thành tựu to lớn
về nhiều mặt kinh tế-xã hội. Tuy nhiên tư bản tăng cường bóc lột bằng cách tăng năng suất lao
động. Từ đó máy móc phát triển, sản phẩm ngày càng sản xuất với số lượng lớn, lợi nhuận tăng
=> Công nhân lớn mạnh về số lượng và chất lượng => Mâu thuẩn giai cấp ngày càng gay gắt
=> Phong trào công nhân phát triển mạnh , tự phát. Sự phát triển của các cuộc đấu tranh đó làm
phát sinh nhu cầu cần có một lý luận cách mạng và khoa học của nó => Triết học Mác-Lênin ra đời. 5 -Tiền đề lý luận
+ Triết học Mác-Lênin ra đời không chỉ xuất phát từ nhu cầu khách quan của lịch sư mà còn
là kết quả của sự kế thừa tinh hoa di sản lý luận của nhân loại.
+ Triết học cổ điển Đức đã ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành thế giới quan và phương
pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác.
-Tiền đề khoa học tự nhiên
Khoa học tự nhiên phát triển mạnh với nhiều phát minh quan trọng cung cấp cơ sở tri
thức khoa học để tư duy biện chứng trở thành khoa học.
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng đã dân đến kết luận của triết học là sự phát
triển của vật chất là một quá trình vô tận của sự chuyển hóa những hình thức vận động của chúng.
+ Thuyết tế bào xác định sự thống nhất về mặt nguồn gốc và hình thức giữa động vật và
thực vật, giải thích quá trình phát triển của chúng, đặt cơ sở cho sự phát triển của toàn bộ nền
sinh học, bác bỏ quan niệm siêu hình về nguồn gốc và hình thức giữa động vật và thực vật.
+ Thuyết tiến hóa đã khắc phục được quan điểm , xác định được tính biến dị và di truyền giữa các loài.
Câu 9:Phân tích nội dung vật chất và phương thức tồn tại của vật chất theo quan điểm Triết học Mác-Lênin
-Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác. -Ý nghĩa:
+ Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cà hai mặt vấn đề cơ bản của TH
+ Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri.
+ Khắc phục dc khủng hoảng, đem lại niềm tin trong KHTN.
+ Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sư loài người.
+ Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa TH
duy vật biện chứng với KH.
-Các hình thức tồn tại:
+Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động
và chỉ thông qua vận động mà vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình. Con ng chỉ nhận thức
sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của giới vật chất. * Các hình thức cơ bản của
vận động: vận động cơ giới, vận động vật lý, vận động hóa học, vận động sinh học, vận động xã hội.
+ Không gian, thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất. Không gian dùng để chỉ
vị trí nhất định, quảng tính ( chiều cao, rộng, dài) nhất định và tồn tại trong các mối tương quan
nhất định với những dạng vật chất khác.
Thời gian thể hiện sự tồn tại của sự vật ở quá trình
biến đổi: nhanh hay chậm, kế tiếp và chuyển hóa,..chỉ có một chiều từ quá khứ đến tương lai 6
=> Vật chất, không gian, thời gian không tách rời nhau; ko có vật chất tồn tại ngoài không
gian và thời gian; cũng ko có ko gian,thời gian tồn tại ở ngoài vật chất vận động.
Câu 10: Phân tích nguồn gốc của ý thức *Nguồn gốc tự nhiên
Ý thức ra đời là kết quả của sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên cho tới khi xuất hiện con
người và bộ óc con người. -Bộ óc con người:
+ Đây là một dạng vật chất sống đặc biệt, có tổ chức cao, trải qua quá trình tiến hóa lâu
dài về mặt sinh vật-xã hội. Ý thức là thuộc tính riêng của dạng vật chất này.Tức là, chỉ con
người mới có ý thức. Ý thức phụ thuộc vào hoạt động của bộ óc con người, nên khi óc bị tổn
thương thì hoạt động ý thức không diễn ra bình thường hoặc rối loạn.
+ Tuy nhiên, nếu chỉ có bộ óc không thôi mà không có thế giới bên ngoài tác động vào bộ
óc, thì cũng không có ý thức. Do vậy, nguồn gốc tự nhiên cần có yếu tố thứ hai là thế giới bên ngoài.
-Sự tác động của thế giới bên ngoài lên bộ óc người
+ Trong tự nhiên, mọi đối tượng vật chấtđều có thuộc tính chung. Đó là sự tái tạo những
đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng.
+ Đương nhiên, bộ óc con người cũng có thuộc tính phản ánh. Nhưng phản ánh của bộ óc
con người có trình độ cao hơn, phức tạp hơn so với các dạng vật chất khác. Sau quá trình tiến
hóa lâu dài của tự nhiên, con người trở thành sản phẩm cao nhất, thì thuộc tính phản ánh của óc
người cũng hoàn mỹ nhất so với mọi đối tượng khác trong tự nhiên. *Nguồn gốc xã hội
Để cho ý thức ra đời, nguồn gốc tự nhiên là rất quan trọng, không thể thiếu được, song
chưa đủ. Điều kiện quyết định, trực tiếp và quan trọng nhất cho sư ra đời của ý thức là những
tiền đề, nguồn gốc xã hội. Đó là lao động, tức là thực tiễn xã hội và ngôn ngữ. -Lao động
+ Trong tự nhiên, con người tồn tại nhờ những vật phẩm có sẳn như trái cây, côn trùng
hoặc loài vật yếu hơn nó... Những đối với con người thì khác, con người thì có khả năng và bắt
buộc phải sản xuất ra những sản phẩm mới(bàn, ghế,tivi..., khác với những sản phẩm có sẳn.
Tức là, con phải lao động mới đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của mình.
 Con người mới có thể phản ánh được, biết được nhiều bí mật về thế giới đó, mới có ý thức về thế giới này.
+ Ý thức có được chủ yếu là do con người chủ động tác động vào thế giới khách quan để cải
tạo, biến đổi nó nhằm tạo ra những sản phẩm mới. -Ngôn ngữ
+ Trong quá trình lao động, ở con người xuất hiện nhu cầu trao đổi kinh nghiệm, tư tưởng
với nhau, tức là nhu cầu nhu cầu nói chuyệnđược với nhau. Chính nhu cầu này đòi hỏi sự ra đời của ngôn ng. 7
+ Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp, đồng thời là công cụ của tư duy. Nhờ có ngôn
ngữ, con người mới có thể khái quát hóa, trừu tượng hóa, tức là diễn đạt những khái niệm,
phạm trù, để suy nghĩ, tách mình khỏi sự vật cảm tính.
Câu 11: Phân tích bản chất của ý thức
Bản chất của ý thức được thể hiện qua 4 khía cạnh sau đây
1.Ý thức là sự phản ánh, cái phản ánh, còn vật chất là cái được phản ánh,
-Cái được phản ánh, tức vật chất, tồn tại khách quan, bên ngoài và độc lập với cái phản ánh,
tức ý thức. Ý thức là hình ảnh tinh thần của sự vật khách quan . Vì vậy, không thể đồng nhất
hoặc tách rời ý thức với vật chất
- Ý thức là cái phản ánh thế giới khách quan, nhưng lại thuộc phạm vi chủ quan, không có
tính vật chất. Nó là hình ảnh phi cảm tính của các đối tượng vật chất có tồn tại cảm tính.
2. Ý thức là sự phản ánh có tính chủ động, năng động, sáng tạo
-Con người là 1 thực thể xã hội năng động, sáng tạo.
-Tính năng động, sáng tạo của ý thức được thể hiện ra rất phong phú
3. Ý thức là quá trình phản ánh đặc biệt, là sự thống nhất của 3 mặt sau:
- Một là,trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
- Hai là, con người mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần
- Ba là, chủ thể chuyển mô hình từ trong óc ra hiện thực khách quan
4. Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội
- Chỉ khi con người xuất hiện, tiến hành hoạt động thực tiễn để cải tạo thế giới khách quan
theo mục đích của mình, ý thức mới xuất hiện. Như thế, ý thức không phải là một hiện tượng
tư nhiên thuần túy, mà bắt nguồn tự thực tiễn-xã hội, phản ánh những quan hệ xã hội khách quan.
- Ý thức bị chi phối không chỉ bởi các quy luật tự nhiên, mà chủ yếu bởi các quy luật xã
hội. Ở những thời đại khác nhau, thậm chí trong cùng một thời đại, ý thức về cùng một sự vật,
hiện tượng có thể khác nhau ở các chủ đề khác nhau.
Câu 12: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ Vật chất và ý thức?
a) Quan điểm của CNDT và CNDVSH Chủ nghĩa duy tâm
Chủ nghĩa duy vật siêu hình
 Ý thức là tồn tại duy nhất,
 Tuyệt đối hoá yếu tố vật
tuyệt đối, có tính quyết định;
chất sinh ra ý thức, quyết
còn thế giới vật chất chỉ là định ý thức
bản sao, biểu hiện khác của ý
 Phủ nhận tính độc lập tương
thức tinh thần, là tính thứ hai,
đối và tính năng động, sáng
do ý thức tinh thần sinh ra
tạo của ý thức trong hoạt
 Phủ nhận tính khách quan,cường
động thực tiễn; rơi vào trạng
điệu vai trò nhân tố chủ quan,
thái thụ động, ỷ lại, trông
duy ý chí, hành động bất chấp
chờ không đem lại hiệu quả
điều kiện, quy luật khách quan.
trong hoạt động thực tiễn 8
b) Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng Vai
Vật chất quyết định nguồn gốc của ý trò của vật
Vật chất quyết định nội dung của ý thức chất đối
Vật chất quyết định bản chất của ý thức với ý
Vật chất quyết định sự vận động, phát hứ triển của ý thức
*Ý nghĩa phương pháp luận
- Thứ nhất, ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường thay đổi chậm so với sự biến đổi
của thế giới vật chất.
- Thứ hai, Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
- Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chô nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người
- Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay
Câu 13: Khái niệm biện chứng, phân biệt giữa biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan?
*Khái niệm biện chứng dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động,
phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong tự nhiên, xã hội và tư duy. *Phân biệt:
- Biện chứng khách quan chỉ biện chứng của bản thân các sự vật, hiện tượng tồn tại độc lập
ở bên ngoài ý thức con người, không phụ thuộc vào ý chí và ý thức, mơ ước và lý thuyết của
con người nhưng lại là cơ sở hoạt động của con người.
- Biện chứng chủ quan là sự phản ánh biện chứng khách quan vào trong đời sống ý thức của
con người. Biện chứng chủ quan một mặt phản ánh quá trình biện chứng của giới tự nhiên, mặt
khác phản ánh quá trình biện chứng của tư duy. 9
Câu 14: Nội dung nguyên lý mối liên hệ phổ biến, ý nghĩa phương pháp luận? *Nội dung:
- Tính khách quan: theo quan điểm biện chứng, sự qui định, tác động, chuyển hóa lân nhau
của các sự vật, hiện tượng là cái vốn có, tồn tại độc lập không phụ thuộc và ý chí của con
người. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ thông qua hoạt động thực tiễn của mình.
- Tính phổ biến: theo quan điểm biện chứng, không có bất cứ sự vật, hiện tượng, quá trình
nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng, quá trình khác. Đồng thời, bất cứ một
tồn tại cũng là một hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lân nhau.
- Tính đa dạng, phong phú: biểu hiện ở chô các sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau
đều la những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí vai trò khác nhau ssoois với sự tồn tại và
phát triển của nó. Mặt khác, cùng một mối liên hệ nhưng điều kiện khác nhau, ở những giai
đoạn khác nhau thì có những tính chất và vai trò khác nhau.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quan điểm toàn diện: đòi hỏi trong nhận thức và xư lý các tình huống thực tiễn cần phải
xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, yếu tố của
chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác.
- Quan điểm lịch sử-cụ thể: yêu cầu trong việc nhận thức và xư lý các tình huống trong
hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và các
tình huống khác nhau trong thực tiễn.
Câu 15: Nội dung nguyên lý sự phát triển, ý nghĩa phương pháp luận? *Nội dung:
- Phát triển là thuộc tính vốn có của sự vật, hiện tượng, là khuynh hướng chung của thế giới.
Trong quá trình phát triển, sự vật, hiện tượng chuyển hóa sang chất mới hoàn thiện hơn.
Phương thức của sự phát triển là sự thay đổi về chất trên cơ sở những thay đổi về lượng.
Nguồn gốc, động lực của sự phát triển là do sự đấu tranh của các mặt đối lập trong bản thân sự
vật. Sự phát triển thường diễn ra quanh co, phức tạp, phải trải qua những khâu trung gian, thậm
chí có lúc thụt lùi tạm thời => Khuynh hướng của sự phát triển diễn ra theo đường “xoáy ốc”. 10
- Sự phát triển có bốn tính chất cơ bản:
+ Tính khách quan: theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự phát triển nằm
ngay trong bản thân sự vật. Đó là quá trình giải quyết liện tục những mâu thuân nảy sinh trong
sự tồn tại và vận động của sự vật. Nó không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan, nguyện vọng, ý chí của con người.
+ Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tính đa dạng, phong phú: Vì môi sự vật, hiện tượng tồn tại trong không – thời gian
khác nhau nên sự phát triển tất yếu khác nhau. Ngoài ra, sự phát triển còn chịu tác động của
các điều kiện, yếu tố khác nhau. Nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển, song xu
hướng chung của sự phát triển luôn là đi lên.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quan điểm phát triển đòi hỏi phải phân tích sự vật trong sự phát triển, cần phát hiện cái
mới, ủng hộ cái mơi, cần phải tìm nguồn gốc của sự phát triển trong bản thân sự vật.
- Trong nhận thức và giải quyết các vấn đề của thực tiễn, phải đặt sự vật, hiện tượng theo
hướng đi lên của nó, đặt chúng ở trạng thái động, nằm trong khuynh hướng chung là phát triển,
nhận thức được tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng, hiểu rõ vị trí, vai trò của từng
mối liên hệ đối với sự vận động và phát triển của sự vật.
Câu 16: Phân tích nội dung quy luật từ sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng
và ngược lại, ý nghĩa phương pháp luận?
a) Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất:
Bất kỳ sự vật hay hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa hai mặt chất và lượng.
Trong quá trình vận động và phát triển, chất và lượng luôn có sự biến đổi. Lượng thường có xu
hướng là biến đổi, chất có tính tương đối ổn định hơn. Chất và lượng thống nhất với nhau ở
một độ nhất định trong quá trình lượng biến đổi chưa dân đến sự biến đổi về chất.
Sự vận động và biến đổi của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng so với
chất. Quá trình biến đổi về lượng có thể diễn ra theo hướng tăng dần hoặc giảm dần. Lượng
biến đổi vượt điểm nút thì sẽ diễn ra bước nhảy vọt làm chất cũ mất đi, chất mới ra đời, sự vật
cũ mất đi nhường chô cho sự vật mới ra đời. Nhảy vọt kết thúc một giao đoạn về lượng. Nó là
sự gián đoạn trong quá trình vận động liên tục của sự vật nhưng nó không chấm dứt vận động
mà chấm dứt một dạng tồn tại của sự vật, chấm dứt một giai đoạn vận động này và chuyển
sang giai đoạn vận động khác. 11
b) Chất mới ra đời tác động đến sự biến đổi của lượng. Chất mới ra đời tạo nên sự thống
nhất mới giữa lượng và chất:
Chất mới hình thành qui định sự biến đổi của lượng. Chất mới ra đời lại hình thành
lượng mới có thể làm thay đổi quy mô tồn tại của sự vật, làm thay đổi nhịp điệu của sự vận
động và phát triển của sự vật.
Sự biến đổi đó lại làm cho chất mới xuất hiện, chất mới lại tiếp tục tích lũy về lượng
làm cho sự vât phát triển không ngừng. Quy luật này diễn ra trong tự nhiên, xã hội và tư duy của con người.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
Nghiên cứu quy luật lượng-chất giúp cho ta tránh được tư tưởng nóng vội “tả khuynh”
mà phải biết tích lũy đủ về lượng là yêu cầu khách quan của sự phát triển về chất. Vì vậy, nó
có vai trò khắc phục bệnh chủ quan, nóng vội, duy ý chí, đốt cháy giai đoạn.
Nghiên cứu quy luật trên còn khắc phục tư tưởng bảo thủ “hữu khuynh” thường biểu
hiện ở chô không dám thực hiện bước nhảy, bảo thủ, trì trệ khi lượng đã đến điểm nút. Khi
nhận thức được phải có tháo độ sống khách quan quyết tâm thực hiện bước nhảy khi có sự tích lũy đủ về lượng.
Câu 17: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, ý nghĩa phương pháp luận?
*Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (gọi tắc là quy luật mâu
thuân) được làm rõ thông qua ba phạm trù cơ bản: mặt đối lập, sự thống nhất, đấu tranh giữa các đối lập.
- Mặt đối lập: Mặt đối lập là những mặt, những thuộc tính, những quy định có khuynh
hướng trái ngược nhau nằm trong một chỉnh chỉnh thể làm nên sự vật, hiện tượng.
- Sự thống nhất: sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau, đòi hỏi có
nhau của hai mặt đối lập, hai mặt đối lập liên hệ nhau ràng buộc nhau và quy định lân nhau,
mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình.
- Sự đấu tranh: Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ
và phủ định lân nhau. Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập hết sức phong phú, đa dạng, tuỳ
thuộc vào tính chất, vào mối liên hệ qua lại giữa các mặt đối lập và tuỳ điều kiện cụ thể diễn ra
cuộc đấu tranh giữa chúng.
=> Sự thống nhất giữa hai mặt đối lập là tương đối, còn sự đấu tranh giữa hai mặt đối lập là tuyệt đối. 12
* Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng, qui định đối lập tạo
thành những mâu thuân trong bản thân nó. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là
nguồn gốc của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi cái mới ra đời.
Lúc đầu mâu thuân mới xuất hiện mâu thuân chỉ là sự khác nhau căn bản, nhưng theo
khuynh hướng trái ngược nhau. Sự khác nhau đó càng ngày càng phát triển đi đến đối lập. Khi
hai mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hoá lân nhau, mâu thuân
được giải quyết. Nhờ đó thể thống nhất cũ được thay thế bằng thể thống nhất mới; sự vật cũ
mất đi sự vật mới ra đời thay thế. Mâu thuân này lại triển khai, phát triển và lại được giải quyết
làm cho sự vật mới luôn phát triển thay thế sự vật cũ. Do vậy, chính sự đấu tranh của các mặt
đối lập dân đến sự chuyển hóa của các mặt đối lập (giải quyết mâu thuân) là nguồn gốc, động
lực của sự vận động, phát triển
*Ý nghĩa phương pháp luận:
Mâu thuân là một hiện tượng khách quan và phổ biến, cũng là nguồn động lực của sự vận động
và phát triển. Vì vậy, đòi hỏi trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta cần tôn trọng
mâu thuân, phát hiện mâu thuân, phân tích đầy đủ các mặt đối lập nhằm nắm được bản chất,
nguồn gốc, khuynh hướng của sự vận động, phát triển và tìm ra phương pháp giải quyết mâu
thuân một cách đúng đắn nhất.
Câu 18: Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định, ý nghĩa phương pháp luận? *Nội dung quy luật:
- Phủ định biện chứng có những đặc điểm:
+ Tính khách quan: Nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật. Nguyên
nhân đó chính là kết quả giải quyết những mâu thuân bên trong sự vật. Do đó, phủ định biện
chứng không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Con người chỉ có thể tác động cho
quá trình phủ định ấy diễn ra nhanh hay chậm trên cơ sở nắm vững quy luật phát triển của sự vật.
+ Tính kế thừa: Phủ định biện chứng là kết quả của sự tự thân phát triển để tạo ra cái mới,
không thể là sự phủ định tuyệt đối, phủ định sạch trơn mà là sự phủ định có tính kế thừa. Cái
mới ra đời trên cơ sở chọn lọc, kế thừa, giữ lại những mặt tích cực, phù hợp của cái cũ; nó chỉ
gạt bỏ những mặt tiêu cực, lôi thời, lạc hậu, gây cản trở cho sự phát triển.
- Sự vật mới ra đời như là kết quả của sự phủ định biện chứng cái cũ, rồi đến lượt nó bị cái mới
hơn phủ định, cứ thế tạo ra khuynh hướng vận động và phát triển của sự vật từ thấp đến cao
một cách vô tận theo hình xoắn ốc; sau môi chu kỳ của sự phát triển, sự vật lại trở lại cái ban
đầu nhưng trên cơ sở mới, cao hơn, hoàn thiện hơn. 13
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Cái mới nhất định sẽ xuất hiện từ cái cũ nhưng ta không được phủ sạch cãi cũ: Cái mới ra
đời từ cái cũ, kế thừa tất cả những gì tích cực của cái cũ. Do đó, ta cần chống thái độ phủ định sạch trơn cái cũ.
- Chúng ta phải chủ động phát hiện, bồi dưỡng, thúc đẩy cái mới: Trong thực tiễn, ta phải
biết phát hiện và quý trọng cái mới, phải tin tưởng vào tương lai phát triển của cái mới, tạo
điều kiện cho cái mới chiến thắng cái cũ.
- Phải khắc phục thái độ bảo thủ, loại bỏ những hủ tục trong xã hội: Chúng ta cần phải khắc
phục thái độ bảo thủ, khư khư giữ lại những cái lôi thời cản trở sự phát triển của lịch sư.
Câu 19: Phân tích nội dung thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn.
- Nội dung: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vât chất có mục đích mang tích lịch sư - xã hội
của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.Hoạt động thực tiễn là loại hoạt động mà con
người sư dụng những công cụ vật chất tác động vào những đối tượng vật chất nhất định, làm
biến đổi chúng theo mục đích của mình. Nó được thực hiện một cách tất yếu khách quan và
không ngừng phát triển bởi con người qua các thời kỳ lịch sư.
- Thực tiễn có 3 hình thức cơ bản:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Con
người sư dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất,
các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
+ Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác
nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Thực nghiệm khoa học: là hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn. Đây là hoạt động
được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những
trạng thái tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng
nghiên cứu. Có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt trong thời kỳ cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
Câu 20: Vai trò của thực tiễn với nhận thức
Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức:
- Thực tiễn cung cấp những tài liệu hiện thực khách quan để con người có cơ sở nhận thức thế giới.
- Thực tiễn phát triển làm cho nhận thức cũng phát triển, vì mọi khoa học đều được xây
dựng khái quát trên cơ sở tổng kết thực tiễn. 14
- Thông qua thực tiễn con người sáng tạo những công cụ phương tiện ngày càng tinh xảo
hơn: tàu vũ trụ, máy vi tính, internet,…
- Thông qua hoạt dộng thực tiễn, con người ngày càng hoàn thiện mình, các giác quan ngày
càng phát triển, ngôn ngữ ngày càng phong phú, làm cho con người ngày càng nhận thức thế giới sauu, rộng hơn.
Thực tiễn là động lực, mục đích của nhận thức
- Thực tiễn không ngừng vận động và phát triển, nó đặt ra những nhu cầu nhiệm vụ phương
hướng mới thúc đẩy nhận thức phát triển.
- Thực tiễn thúc đẩy sự ra đời của các ngành khoa học tự nhiên và xã hội.
- Hoạt động của con người lúc nào cũng có mục đích, phương hướng biện pháp, những mục
đích phương hướng biện pháp đó là kết quả của quá trình nhận thức. Nhận thức đúng thì hoạt
động thực tiễn đúng và ngược lại. Chính vì vậy, thực tiễn là động lực và mục đích của nhận thức.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
- Nhận thức phát triển phải trải qua thực tiễn kiểm nghiệm vì thực tiễn cao hơn lý luận, nó
vừa có tính hiện thực trực tiếp vừa có tính phổ biến. Không thể dùng nhận thức để kiểm
nghiệm nhận thức. Không lấy sự thừa nhận của đa số làm tiêu chuẩn chân lý. Chỉ có thực tiễn
mới là tiêu chuẩn chân lý.
- Thực tiễn làm tiêu chuẩn chân lý vừa có tính tuyệt đối vừa có tính tương đối. Tuyệt đối là
ở chô, thực tiễn là cái duy nhất, là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm chân lý. Ngoài nó ra
không còn cái nào khác. Tính tương đối là ở chô, thực tiễn ngay một lúc, không thể khẳng định
được cái đúng, bác bỏ những cái sai một cách tức thì. Vì thực tiễn là những hoạt động vật chất có tính khách quan.
Câu 21:Trình bày nội dung sản xuất vật chất và phương thức sản xuất * Sản xuất vật chất:
- Là một trong những loại hoạt động đặc trưng của con người, là một loại hình hoạt động
thực tiễn với mục đích cải biến các đối tượng của giới tự nhiên theo nhu cầu tồn tại, phát triển
của con người và xã hội.
- Có tính khách quan, tính xã hội, tính lịch sư và tính sáng tạo. 15 * Phương thức sản xuất
- Là cách thức mà con người sư dụng để tiến hành quá trình sản xuất của xã hội ở những
giai đoạn lịch sư nhất định.
- Môi xã hội ở môi giai đoạn đều có phương thức thức sản xuất riêng:
+ Xã hội nguyên thủy: có đặc trưng là cách thức kỹ thuật đánh bắt tự nhiên ở trình độ thô sơ.
+ Xã hội hiện đại: có đặc trưng ở trình độ kỹ xảo công nghiệp và công nghệ cao.
- Môi phương thức sản xuất đều có 2 phương diện cơ bản gắn bó chặt chẽ với nhau:
+ Phương diện kỹ thuật: chỉ ra quá trình sản xuất được tiến hành bằng cách thức kỹ thuật,
công nghệ nào để làm biến đổi các đối tượng của quá trình sản xuất
+ Phương diện kinh tế: chỉ ra quá trình sản xuất được tiến hành với những cách thức tổ chức kinh tế nào
+ Trong xã hội nông nghiệp truyền thống, phương thức kỹ thuật chủ yếu của quá trình sx
là các công cụ kỹ thuật thủ công với quy mô nhỏ và khép kín về phương diện kinh tế. Ngược
lại, trong các xh hiện đại, quá trình sx lại đc tiến hành với phương thức kỹ thuật công nghiệp
và tổ chức kinh tế thị trường với những quy mô ngày càng mở rộng và không ngừng phát triển
theo hướng phân tách và phụ thuộc vào nhau giữa các khâu kỹ thuật và tổ chức kinh tế của quá trình sản xuất xã hội.
Câu 22: Phân tích quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất 1. Lực lượng sản xuất
a) Định nghĩa: Là sự biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá
trình sản xuất tạo ra của cải vật chất, biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người.
- Lực lượng sản xuất (LLSX) là thước đo quan trọng nhất của sự tiến bộ xã hội
b) Kết cấu của lực lượng sản xuất.
- LLSX là sự thống nhất của hai yếu tố là người lao động và tư liệu sản xuất.
+ Người lao động (sức lao động): toàn bộ năng lực và trí tuệ của con người thông qua tư
liệu lao động được kết tinh vào sản phẩm phụ thuộc vào trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm, kỹ
xảo, thói quen, kết hợp với các yếu tố khoa học, đạo đức, tâm lý, … biết sư dụng TLSX để tạo ra của cải vật chất. 16
+ Tư liệu sản xuất: là toàn bộ điều kiện vật chất cần thiết để tiến hành sản xuất. Nó bao
gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động.
- Tư liệu lao động: là vật thể hay phức hợp vật thể mà con người đặt dưới mình với đối
tượng lao động. Tư liệu lao động gồm 2 bộ phận: công cụ lao động và phương tiện lao động
+ Công cụ lao động là vật nối trung gian giữa người và tư liệu lao động. Theo Ănghen
“Công cụ lao động là khí quan của bộ óc người, là tri thức được vật thể hóa có tác dụng nối dài
bàn tay và nhân lên sức mạnh trí tuệ cho con người”
Vd :Phương tiện lao động (xe, nhà kho)
+ Đối tượng lao động: không phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ là một bộ phận của giới
tự nhiên được con người sư dụng để sản xuất ra của cải vật chất. Đối tượng lao động gồm 2
dạng: dạng nhân tạo và dạng tự nhiên sẵn có. Tóm lại:
- Trong các yếu tố này không thể thiếu người lao động, người lao động là nhân tố chủ quan
hàng đầu của LLSX. Hơn thế nữa, lao động của con người ngày càng trở thành lao động có trí
tuệ và lao động trí tuệ.
- Khi con người tiến hành lao động SX thì công cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất, động
nhất và cách mạng nhất. Tóm lại, trình độ của công cụ lao động là thước đo trình độ chinh
phục tự nhiên của con người
* Khoa học công nghệ (chỉ ngày nay mới có)
- Vai trò của Khoa học công nghệ theo quan điểm của triết học Mác:
+ Khoa học có vai trò nâng cao trình độ người lao động
+ Khoa học có vai trò kết hợp người lao động với công cụ lao động, tao nên năng suất lao
động cao và đây là cái đích cuối cùng của Khoa học.
+ Khoa học có vai trò nâng cao công cụ lao động 2. Quan hệ sản xuất:
a) Khái niệm: Là sự biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
- Quan hệ sản xuất về lĩnh vực đời sống vật chất xã hội do đó nó mang tính khách quan
- Môi loại QHSX đặc trưng cho một hình thái kinh tế - xã hội
b) Kết cấu quan hệ sản xuất: 17
- Quan hệ giữa người với người đối với việc sở hữu về tư liệu sản xuất.
- Quan hệ giữa người với người đối với việc phân phối sản phẩm lao động.
- Quan hệ giữa người với người đối với việc tổ chức quản lý.
=> 3 mặt của QHSX có mối quan hệ biện chứng thống nhất với nhau, trong đó quan hệ sở
hữu đối với TLSX là quan trọng nhất. Nó quyết định và chi phối tới tất cả các quan hệ khác.
Mác nói “Trong mối quan hệ này thì quan hệ sản xuất là quan trọng nhất nhưng QH sở hữu
này không phải đơn giản mà có được”
3. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:
- Tính chất của LLSX: là tính chất của TLSX và của người lao động. Nền SX đó bằng thủ
công cá thể hoặc bằng máy móc tập thể, thể hiện là sự đòi hỏi phân công lao động trong nên sản xuất.
- Trình độ của LLSX: được biểu hiện ở trình độ công cụ lao động cộng với trình độ tổ chức lao
động xã hội + trình độ ứng dụng khoa học và sản xuất + kinh nghiệm, kỹ năng lao động của
con người + trình độ phân công lao động.
a) QHSX được hình thành và biến đổi dưới ảnh hưởng quyết định của LLSX:
- LLSX và QHSX là hai mặt của phương thức sản xuất nhưng trong đó LLSX là mặt động
thường xuyên biến đổi, còn QHSX mang tính bảo thủ, trì trệ hơn, thể hiện con người luôn cải
tiến công cụ để giảm nhẹ lao động, thời gian lao động, tạo nên năng suất lao động hiệu quả cao.
Vì vậy công cụ lao động là yếu tốt động nhất trong LLSX cho nên cộng cụ lao động thay đổi
dân đến QHSX thay đổi theo và thể hiện SX ngày càng mang tính chất xã hội hóa cao.
- Tính chất và trình độ của LLSX là quyết định nhất đối với sự phát triển của QHSX. Trong lực
lượng SX còn nhiều yếu tố khác nhưng quyết định nhất đối với việc hình thành và phát triển
của quan hệ sản xuất là do tính chất và trình độ của LLSX quyết định quan hệ chặt chẽ như thế
nào giữa người lao động với người lao động chứ không phải do phương pháp của đối tượng lao
động hoặc tư liệu lao động. Điều này được Mác chứng minh, Mác nói “Trong PTSX kiếm sống
của mình mà con người làm thay đổi các quan hệ xã hội của mình, các cối xay quay bằng tay
đem lại xã hội có lãnh chúa phong kiếm, cái cối xay chạy bằng hơi nước đẹm lại xã hội có nhà TBCN”.
- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX giống như mối quan hệ giữa nội dung và hình thức. Nội
dung là cái quy định hình thức. Nội dung thay đổi thì hình thức cũng thay đổi theo.
- Trong các hình thức kinh tế không phải lúc nào LLSX cũng quyết định được QHSX. Cho nên
dân đến mâu thuân được biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuân giai cấp.
b) Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
- LLSX phát triển được là nhờ nhiều yếu tố quyết định như dân số, hoàn cảnh địa lý, trình độ
phát triển của khoa học, còn QHSX chỉ giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của LLSX.
- Sự tác động của QHSX đối với LLSX: chỉ khi xem xét QHSX trong một tình huống đầy đủ 18
với ba mặt của nó, đồng thời chịu sự chi phối của yếu tố chung:
+ Các quy luật kinh tế cơ bản
+ Tùy thuộc vào sự phát triển của khoa học, công nghệ
+ Phụ thuộc vào trình độ của người lao động
- Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì khi LLSX phát triển tới mức QHSX cản trở sự phát
triển của nó thì CMXH là bước cuối cùng để thay đổi QHSX hiện có.
Như vậy, ta có thể khẳng định:
- Quy luật về sự phù hợp của QHSX và tính chất, trình độ của LLSX là quy luật chung cho
toàn xã hội loài người, chính sự tác động của quy luật này làm cho xã hội loài người phát triển
từ hình thái kinh tế XH này sang hình thái kinh tế XH khác cao hơn.
- Quy luật này là cơ sở lý luận cho việc hoạch định các đường lối của Đảng, phê phán các chủ
trương sai lầm trong việc xây dựng phương thức sản xuất mới.
- Quy luật này là cơ sở lý để chống lại các quan điểm duy tâm tôn giáo về sự phát triển của lịch sư.
- Đây là quy luật khách quan, tất yếu đối với 5 hình thái kinh tế, xã hội và lịch sư của nhân loại.
- QHSX là sự phản ánh LLSX nhưng chính nó lại quy định mục đích của SX, khuynh hướng
phát triển của các nhu cầu về lợi ích vật chất và tinh thần, quyết định hệ thống quản lý sản xuất
và quản lý xã hội. Bởi vậy nếu quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX
thì nó sẽ thúc đẩy, tạo điều kiện cho LLSX phát triển. Còn nếu QHSX không phù hợp với tính
chất và trình độ của LLSX thì nó sẽ cản trở LLSX.
Câu 23: Tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
- Tồn tại xã hội là toàn điều kiện sinh hoạt vật chất của đời sống xã hội. Mọi hoạt động sinh
hoạt, quan hệ mang tính khách quan của con người là vật chất của đời sống xã hội. Vật chất
của đời sống xã hội chính là tồn tại xã hội.
- Những yếu tố khách quan của xã hội như phương thức sản xuất, điều kiện tự nhiên và dân
số là yếu tố tất yếu của tồn tại xã hội. Trong đó phương thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất.
- Các yếu tố cơ bản tạo thành tồn tại xã hội bao gồm: Phương thức sản xuất vật chất, các yếu
tố thuộc về điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý và dân cư. Các yếu tố đó tồn tại trong mối
quan hệ biện chứng, tác động lân nhau tạo thành điều kiện sinh tồn và phát triển của xã hội.
Câu 24: Ý thức xã hội và kết cấu ý thức xã hội * Ý thức xã hội
- Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội. Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã
hội như quan điểm, tâm trạng,… 19
- Ý thức cá nhân là sự phản ánh điều kiện sinh hoạt vật chất của môi cá nhân riêng biệt, cụ
thể. Ý thức cá nhân là đời sống tinh thần của môi cá nhân
- Điều kiện sinh hoạt vật chất của môi cá nhân không tách rời với tồn tại xã hội. Ý thức xã
hội và ý thức cá nhân có mối liên hệ hữu cơ với nhau, thâm nhập lân nhau
* Kết cấu ý thức xã hội
Lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội có cấu trúc hết sức phức tạp. Có thể tiếp cận kết cấu
của ý thức xã hội từ những phương diện khác nhau:
- Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xh bao gồm các hình thái khác
nhau: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, ý thức khoa học,…
- Theo trình độ phản ánh của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội có thể phân biệt ý thức xã
hội thông thường và ý thức luận
+ Ý thức xã hội thông thường: là toàn bộ những tri thức, những quan niệm của những con
người trong một cộng đồng người nhất định, được hình thành trực tiếp từ hoạt động thực tiễn
hằng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát thành lý luận
+ Ý thức luận: là những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa, khái quát thành các học
thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù, quy luật.
- Cũng có thể phân tích ý thức xã hội theo hai trình độ và hai phương thức phản ánh đối với
tồn tại xã hội, đó là tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội.
Câu 25: Nội dung quan điểm về bản chất con người theo triết học Mác Lê-nin
* Quan điểm của triết học Mác về bản chất con người:
Tiếp thu những hạt nhân hợp lý trong quan niệm của Hê-ghen và Phơ-bách và các nhà triết
học tiền bối trước Mác về bản chất của con người. Dựa vào những nguyên tắc thế giới quan
của CNDVBC, Mác khẳng định: “ Bản chất con người không phải là một cái trìu tượng cổ hữu
cá nhân con người riêng biệt trong tính hiện thực của nó. Quan niệm hoàn chỉnh về con người
và bản chất con người, phân biệt hai mặt trong bản chất con người là: mặt sinh học và mặt xã hội.”
- Triết học Mác xem xét bản chất con người một cách toàn diện, cụ thể, không phải chung
chung, trừu tượng mà trong tính hiện thực ục thể của nó trong quá trình phát triển của nó.
- Con người hòa hợp với giới tự nhiên, là một bộ phận của giới tự nhiên, là kết quả phát triển
lâu dài của thế giới vật chất. 20