Đề cương ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng
Câu 1: Phân tích những điều kiện ra đời của triết học Mác và nêu những giai đoạn chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Mác – Lenin. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác -Lênin (THML01)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Câu 1: Phân tích những điều kiện ra đời của triết học Mác và nêu những giai đoạn
chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Mác – Lenin
1.1. Những điều kiện ra đời của triết học Mác
Triết học Mác, cũng như các hệ thống triết học trước đó, đều ra đời dựa trên
những điều kiện kinh tế-xã hội nhất định:
1. Điều kiện về kinh tế-xã hội
- Chủ nghĩa tư bản đã bước sang giai đoạn mới
- Triết học Mác ra đời trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản đã bước sang giai đoạn
mới nhờ tác động của cách mạng công nghiệp, đã tạo ra một lực lượng sản xuất
vô cùng to lớn so với các thời kỳ trước đó.
- Mâu thuẩn xã hội vốn có của nó bộc lộ ngày càng gay gắt
- Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã làm cho những mâu thuẩn xã hội vốn có
của nó bộc lộ ngày càng gay gắt, nhiều cuộc đấu tranh giai cấp đã nổ ra, đi từ
thấp đến cao, từ tự phát đến tự giác, từ dân sinh đến dân chủ; giai cấp tư sản
không còn là giai cấp cách mạng, giai cấp vô sản trở thành một lực lượng chính
trị lớn mạnh, là giai cấp tiên tiến nhất, cách mạng nhất.
- Triết học Mác ra đời là tất yếu khách quan
- Từ thực tiển xã hội, nhất là từ thực tiển cách mạng của giai cấp vô sản đã nảy
sinh một yêu cầu mang tính khách quan là phải được soi sáng bằng một lý luận
khoa học. Sự ra đời của Triết học Mác, là một tất yếu khách quan, là sự giải đáp
về mặt lý luận những vấn đề thời đại đang đặt ra trên lập trường của giai cấp vô sản.
2. Điều kiện về mặt lý luận và những tiền đề khoa học tự nhiên
- Sự kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng nhất của tư duy triết học
- Sự ra đời của Triết học Mác phù hợp với quy luật của lịch sử tư tưởng nhân
loại; là sự kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng nhất của tư duy triết
học nhân loại, nó được Mác và Anghen sáng tạo ra và được Lênin phát triển một cách xuất sắc.
- Xây dựng học thuyết triết học mới, trong đó chủ nghĩa duy vật và phép biện
chứng thống nhất với nhau một cách hữu cơ.
- Các ông vừa phê phán chủ nghĩa duy tâm, vừa đánh giá cao tư tưởng biện
chứng của triết học Heghen, của Phơbach, cải tạo chúng và xây dựng nên học
thuyết triết học mới, trong đó chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất với
nhau một cách hữu cơ; đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng trong việc xem xét giới
tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
- Triết học Mác ra đời trong sự tác động qua lại với quá trình các ông kế thừa
và cải tạo học thuyết kinh tế chính trị Anh và lý luận về Chủ nghĩa xã hội.
- Vai trò quan trọng của những thành tựu khoa học tự nhiên
- Những thành tựu khoa học tự nhiên có vai trò rất quan trọng trong sự ra đời
của triết học Mác; những phát minh lớn của khoa học tự nhiên, như: định luật bảo
toàn năng lượng, thuyết tế bào và thuyết tiến hóa của Đacuyn làm bộc lộ rõ tính
hạn chế và bất lực của phương pháp tư duy siêu hình trong việc nhận thức thế
giới, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học để phát triển tư duy biện chứng, hình
thành phép biện chứng duy vật.
Tóm lại, Triết học Mác cũng như toàn bộ Chủ nghĩa Mác ra đời như một tất yếu
lịch sử, không những vì nó là sự phản ảnh thực tiển xã hội, nhất là thực tiển cách
mạng của giai cấp vô sản mà còn là sự phát triển hợp quy luật của lịch sử tư tưởng nhân loại.
1.2. Những giai đoạn chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Mác 1. Giai đoạn Mác-Ăngghen
a) Quá trình chuyển biến tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen từ chủ nghĩa duy
tâm và chủ nghĩa dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản.
- Bước đầu hoạt động chính trị - xã hội và khoa học của C.Mác và Ph.Ăngghen.
- Một số tác phẩm chủ yếu:
* Sự khác nhau giữa triết học tự nhiên của Đêmôcrit và triết học tự nhiên của Êpiquya. (C.Mác).
* Những bức thư từ vesphali (bài báo của Ph.Ăngghen).
* Sêlinh và sự linh báo (Ph.Ăngghtn)
- Sự chuyển biến từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật biện chứng và từ
chủ nghĩa dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa xã hội khoa học của C.Mác và Ph.Ăngghen.
- C.Mác làm biên tập viên cho Báo Sông Ranh (từ 1842 – 1843).
- Một số tác phẩm chủ yếu:
* Góp phần phê phán triết học Pháp quyền của Hê ghen, lời nói đầu (C.Mác, 1943).
* Lược thảo phê phán khoa kinh tế chính trị (Ph. Ăngghen, 1844).
b) Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Đây là thời kỳ từ 1844 đến 1848, C.Mác và Ph.Ăngghen đã từng bước xây dựng
những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Một số tácphẩm tiêu biểu của giai đoạn này:
* Bản thảo kinh tế triết học năm 1844 (C.Mác).
* Tình cảnh của giai cấp lao động ở Anh (Ph.Ăngghen, 1845).
* Gia đình thần thánh (C.Mác – Ph.Ăngghen, 1845).
* Luận cương về Phoi ơ bắc (C.Mác, 1945)
* Hệ tư tưởng Đức (C.Mác – Ph.Ăngghen, 1846).
* Sự khốn cùng của triết học (C.Mác, 1847).
* Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (C.Mác – Ph.Ăngghen, 1848).
c) Giai đoạn C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển những quan điểm triết học.
- Đây là giai đoạn đoạn từ 1848 – 1886, C.Mác và Ph.Ăngghen đã hoàn chỉnh
những tư tưởng triết học của mình.
- Một số tác phẩm chủ yếu của giai đoạn này:
* Đấu tranh giai cấp ở Pháp (C.Mác, 1850).
* Cách mạng và phản cách mạng ở Đức (Ph.Ăngghen, 1852).
* Ngày mười tám tháng Sương mù của Lui Bônapactơ (C.Mác, 1852). * Tư bản (C.Mác, 1867).
* Phê phán cương lĩnh Gôta (C.Mác, 1875).
* Chống Đuy rinh (Ph.Ăngghen, 1878).
* Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước (Ph.Ăngghen, 1884).
* Biện chứng của tự nhiên (Ph.Ăngghen, 1886).
* Lút vích phoiơbắc và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức (Ph.Ăngghen, 1886).
2. V.I. Lênin phát triển triết học Mác. a) Hoàn cảnh lịch sử
- Chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
- Những thành tựu của khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
- Có nhiều khuynh hướng triết học đối lập với triết học Mác.
b) Nội dung cơ bản của quá trình Lênin phát triển triết học Mác. - Giai đoạn 1893 – 1907.
+ Một số tác phẩm chủ yếu:
* Những người bạn dân là thế nào và họ đấu tranh chống những người dân chủ - xã hội ra sao (1894). * Làm gì (1902)
* Hai sách lược của Đảng dân chủ - xã hội trong cách mạng dân chủ (1905).
- Giai đoạn từ 1907 đến cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga 1917.
Một số tác phẩm chủ yếu của thời kỳ này:
* Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán (1909).
* Ba nguồn gốc và ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác (1913).
* Bút ký triết học (1916).
* Chủ nghĩa đế quốc, giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản (1916).
* Nhà nước và cách mạng (1917).
* Bệnh ấu trĩ “tả khuynh” trong phong trào cộng sản (1920).
* Về chính sách kinh tế mới (1921).
* Về tác dụng của chủ nghĩa duy vật chiến đấu (1922).
3. Thực chất của cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực
hiện, Lênin phát triển.
a) Sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng.
b) Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử.
c) Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn.
d) Thống nhất giữa tính khoa học với tính cách mạng.
e) Xác định đúng đắn mối quan hệ giữa triết học với các khoa học cụ thể.
4. Triết học Mác-Lênin trong thời đại hiện nay.
a) Những biến đổi của thời đại.
b) Vai trò thế giới quan và phương pháp luận của triết học Mác-Lênin trong thời đại hiện nay.
Câu 2: Khái niệm thế giới quan, các hình thức thế giới quan, bản chất và những
nguyên tắc phương pháp luận của thế giới quan duy vật biện chứng và việc vận
dụng chúng vào sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay?
1. Khái niệm thế giới quan duy vật biện chứng thế giới quan DVBC là thế giới
quan mà cơ sở của nó là duy vật và cách tiếp cận là biện chứng
Là hệ thống các quan điểm của con người về thế giới, là hệ thống các phương
pháp nhận thức và cải tạo thế giới, là hệ thống các giá trị để con người đánh giá
và điều chỉnh các hành vi trong hoạt động của mình. Nó là khoa học về các quy
luật chung nhất của sự vận động phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy về các quy luật hệ thống.
2. Hình thức thế giới quan duy vật biện chứng (Nội dung)
Nội dung = Hình thức? Nội dung của phép biện chứng duy vật bao gồm 2 nguyên
lý (nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển), 3 quy luật cơ
bản (quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, quy luật từ những
thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại, quy luật phủ định
của phủ định) và 6 cặp phạm trù với tính cách là những quy luật không cơ bản (cái
chung và cái riêng; nội dung và hình thức; nguyên nhân và kết quả; bản chất và
hiện tượng; tất nhiên và ngẫu nhiên; khả năng và hiện thực) .
3. Bản chất của thế giới quan duy vật biện chứng
Bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng được thể hiện ở việc giải quyết đúng
đắn vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm thực tiễn, ở sự thống nhất hữu cơ
giữa thế giới quan duy vật với phép biện chứng, ở quan niệm duy vật triệt để và ở
tính thực tiễn cách mạng của nó.
- Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm thực tiễn
Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại. Ở đây mối quan
hệ này được hiểu là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Bằng việc đưa quan điểm
thực tiễn vào hoạt động nhận thức, đặc biệt việc thấy vai trò quyết định của hoạt
động sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và sự phát triển của xã hội, các nhà duy
vật biện chứng đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước đó để giải
quyết thoả đáng các vấn đề cơ bản của triết học.
- Sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật với phép biện chứng
Trước Mác, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng về cơ bản bị tách rời nhau. Chủ
nghĩa duy vật tuy có chứa đựng một số tư tưởng biện chứng nhất định, nhưng nhìn
chung phương pháp siêu hình giữ vai trò giữ vai trò thống trị đặc biệt trong chủ
nghĩa duy vật thế kỷ XVII – XVIII.
Trong khi đó, phép biện chứng lại đạt đến đỉnh cao ở chủ nghĩa duy tâm với quan
niệm về sự phát triển của “ý niệm tuyệt đối” trong triết học cổ điển Đức. Việc tách
rời giữa thế giới quan duy vật với phép biện chứng đã không chỉ làm các nhà duy
tâm mà ngay cả các nhà duy vật trước Mác không hiểu về mối liên hệ phổ biến, về
sự thống nhất và nối tiếp nhau của các sự vật hiện tượng trong thế giới vật chất.
Với việc kế thừa những tư tưởng hợp lý của các học thuyết trước đó, với việc tổng
kết thành tựu các khoa học của xã hội đương thời, C. Mac và Ăngghen đã giải
thoát thế giới quan duy vật khỏi hạn chế siêu hình và cứu phép biện chứng khỏi
tính chất duy tâm thần bí để hình thành nên chủ nghĩa duy vật biện chứng với sự
thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật với phép biện chứng.
- Quan niệm duy vật triệt để (duy vật cả về mặt xã hội)
Chủ nghĩa duy vật trước Mác là chủ nghĩa duy vật không triệt để. Khẳng định sản
xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định quá
trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung, tồn tại xã hội quyết định ý
thức xã hội và coi sự phát triển của xã hội loài người là một quá trình lịch sử - tự
nhiên, chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khắc phục được tính không triệt để của chủ nghĩa duy vật cũ.
- Tính thực tiễn - cách mạng
Tính thực tiễn - cách mạng của chủ nghĩa duy vật biện chứng trước hết thể hiện ở:
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng là vũ khí lý luận của giai cấp vô sản
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ giải thích thế giới mà còn đóng vai trò cải tạo thế giới.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ giải thích thế giới mà còn đóng vai trò cải tạo thế giới.
4. Những nguyên tắc phương pháp luận của thế giới quan duy vật biện chứng
Nguyên tắc luận được rút ra để định hướng cho hoạt động của con người là:
Trong hoạt động thực tiễn và nhận thức, con người phải tôn trọng khách quan
đồng thời phải phát huy tính năng động chủ quan của mình.
4.1. Tôn trọng khách quan: Tôn trọng khách quan là tôn trọng vai trò quyết định
của vật chất. Điều này đòi hỏi trong nhận thức và hành động con người phải xuất
phát từ thực tế khách quan, lấy khách quan làm cơ sở, phương tiện cho hành động của mình.
- Một số biểu hiện của việc tôn trọng khách quan:
+ Mục đích, đường lối, chủ trương con người đặt ra không được xuất phát từ ý
muốn chủ quan mà phải xuất phát từ hiện thực, phản ánh nhu cầu chín muồi và
tính tất yếu của đời sống vật chất trong từng giai đoạn cụ thể.
+ Tổng kết quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đã rút ra kết luận mang tính
định hướng là: “Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế,
tôn trọng quy luật khách quan”.
- Khi đã có mục đích, đường lối, chủ trương đúng, phải tổ chức được lực lượng vật
chất để thực hiện nó.
4.2. Phát huy tính năng động chủ quan: Phát huy tính năng động chủ quan là phát
huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức và phát huy vai trò của nhân tố
con người trong việc vật chất hoá những tính chất ấy.
- Một số biểu hiện cơ bản của nó là:
Phải tôn trọng tri thức khoa học, phải làm chủ tri thức khoa học và truyền bá tri
thức khoa học vào quần chúng để nó trở thành tri thức, niềm tin định hướng cho quần chúng hành động.
Như vậy, tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ quan vừa là những ý
nghĩa phương pháp luận cơ bản, vừa là những yêu cầu có tính nguyên tắc trong hoạt động thực tiễn.
5. Vận dụng thế giới quan duy vật biện chứng vào sự nghiệp đổi mới của đất nước ta hiện nay
- Ở Việt Nam, trong khoảng 10 năm sau khi thống nhất đất nước, bên cạnh những
thành tựu đạt được chúng ta nôn nóng, tách rời hiện thực, vi phạm nhiều quy luật
khách quan trong đó quan trọng nhất là quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất nên đã phạm một số sai lầm
trong việc xác định mục tiêu, xác định các bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật,
cải tạo XHCN và quản lý kinh tế.
- Ngày nay, với quan điểm cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, chúng ta xác
định: “Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ
sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp
hài hoà các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội phát huy mọi tiềm năng và mọi
nguồn lực của các thành kinh tế và của toàn xã hội” cũng chính là tạo lực lượng
vật chất để thực hiện nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới.
- Nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của khoa học trong bối cảnh phức tạp của
thế giới hiện nay, đối với cách mạng Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta khẳng định
“giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu”. Việc
đầu tư có trọng điểm trong hệ thống giáo dục và nghiên cứu khoa học, việc chủ
trương xã hội hoá giáo dục để “cả nước trở thành một xã hội học tập”
Câu 3: Trình bày lịch sử của phép biện chứng, những nội dung cơ bản của phép
biện chứng và sự vận dụng những nguyên tắc phương pháp luận được rút ra từ sự
nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay
Phương pháp biện chứng là phương pháp:
+ Nhận thức đối tượng ở trong các mối liên hệ với nhau, ảnh hưởng nhau, ràng buộc nhau.
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động biến đổi, nằm trong khuynh hướng
chung là phát triển. Đây là quá trình thay đổi về chất của các sự vật, hiện tượng
mà nguồn gốc của sự thay đổi ấy là đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết
mâu thuẫn nội tại của chúng.
Như vậy phương pháp biện chứng thể hiện tư duy mềm dẻo, linh hoạt. Nó thừa
nhận trong những trường hợp cần thiết thì bên cạnh cái "hoặc là... hoặc là..." còn
có cả cái "vừa là... vừa là..." nữa; thừa nhận một chỉnh thể trong lúc vừa là nó lại
vừa không phải là nó; thừa nhận cái khẳng định và cái phủ định vừa loại trừ nhau
lại vừa gắn bó với nhau.
Phương pháp biện chứng phản ánh hiện thực đúng như nó tồn tại. Nhờ
vậy, phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người
nhận thứcvà cải tạo thế giới.
2. Các giai đoạn phát triển cơ bản của phép biện chứng
Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương pháp biện chứng đã qua ba
giai đoạn phát triển, được thể hiện trong triết học với ba hình thức lịch sử của nó:
phép biện chứng tự phát, phép biện chứng duy tâm và phép biện chứng duy vật.
+ Hình thức thứ nhất là phép biện chứng tự phát thời cổ đại. Các nhà biện chứng
cả phương Đông lẫn phương Tây thời kỳ này đã thấy các sự vật, hiện tượng của vũ
trụ sinh thành, biến hóa trong những sợi dây liên hệ vô cùng tận. Tuy nhiên, những
gì các nhà biện chứng hồi đó thấy được chỉ là trực kiến, chưa phải là kết quả của
nghiên cứu và thực nghiệm khoa học.
+ Hình thức thứ hai là phép biện chứng duy tâm. Đỉnh cao của hình thức này được
thể hiện trong triết học cổ điển Đức, người khởi đầu là Cantơ và người hoàn thiện
là Hêghen. Có thể nói, lần đầu tiên trong lịch sử phát triển của tư duy nhân loại,
các nhà triết học Đức đã trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan
trọng nhất của phương pháp biện chứng. Song theo họ biện chứng ở đây bắt đầu
từ tinh thần và kết thúc ở tinh thần, thế giới hiện thực chỉ là sự sao chép ý niệm
nên biện chứng của các nhà triết học cổ điển Đức là biện chứng duy tâm.
+ Hình thức thứ ba là phép biện chứng duy vật. Phép biện chứng duy vật được thể
hiện trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được
V.I.Lênin phát triển. C.Mác và Ph.Ăngghen đã gạt bỏ tính chất thần bí, kế thừa
những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện
chứng duy vật với tính cách là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát
triển dưới hình thức hoàn bị nhất.
Câu 5: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện và quan điểm phát triển?
Vận dụng quan điểm toàn diện và phát triển như thế nào trong quá trình thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay?
1. Nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn
- Nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn là một
trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng của phép biện
chứng duy vật. Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến. Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi, muốn nhận thức được bản chất của sự vật
hiện tượng chúng ta phải xem xét sự tồn tại củ nó trong mối liên hệ qua lại giữa
các bộ phận, yếu tố, thuộc tính khác nhau trong tính chỉnh thể của sự vật, hiện
tượng ấy và trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật hiện tượng đó với sự vật, hiện
tượng khác, tránh xem xét phiến diện một chiều.
- Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi phải xem xét, đánh giá từng mặt, từng mối liên hệ,
và phải nắm được đâu là mối liên hệ chủ yếu, bản chất quy định sự vận động, phát
triển của sự vật, hiện tượng. Trong nhận thức, nguyên tắc toàn diện là yêu cầu tất
yếu của phương pháp tiếp cận khoa học, cho phép tính đến mọi khả năng của vận
động, phát triển có thể có của sự vật, hiện tượng đang nghiên cứu, nghĩa là cần
xem xét sự vật, hiện tượng trong một chỉnh thể thống nhất với tất cả các mặt, các
bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, cùng các mối quan hệ của chúng.
- Nguyên tắc toàn diện còn đòi hỏi để nhận thức được sự vật, hiện tượng chúng ta
cần xem xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người. Mối liên hệ
giữa sự vật, hiện tượng với nhu cầu của con người rất đa dạng.
- Nguyên tắc toàn diện đối lập với cách nhìn phiến diện, một chiều; đối lập với chủ
nghĩa chiết trung và thuật ngữ nguỵ biện.
2. Nguyên tắc phát triển trong nhận thức và nhận thức
- Nguyên tắc phát triển cũng là một trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ
bản, quan trọng của hoạt động nhận thức thực tiễn. Cơ sở lý luận của nguyên tắc
phát triển là nguyên lý về sự phát triển của phép biện chựng duy vật. Theo đó, sự
phát triển là vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển là trường hợp đặc biệt của sự đặc biệt
của sự vận động và trong sự phát triển sẽ nảy sinh những tính quy định quy định
mới, cao hơn về chất, nhờ đó, làm cho cơ cấu tổ chức, phương thức tồn tại và vận
động của sự việc, hiện tượng cùng chức năng của nó ngày càng hoàn thiện hơn.
Do vậy, để nhận thức được sự tự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng chúng
ta phải thấy được sự thống nhất giữa sự biến đổi về lượng với sự biến đổi về chất
trong quá trình phát triển, phải chỉ ra được nguồn gốc và động lực bên trong,
nghĩa là tìm ra và biết cách giải quyết mâu thuẫn, phải xác định xu hướng phát
triển của sự vật, hiện tượng do sự phủ định biện chứng quy định; coi phủ định là
tiền đề cho sự ra đời của sự vật hiện tượng mới.
- Nguyên tắc phát triển yêu cầu, khi xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong
trạng thái vận động, biến đổi chuyển hoá để không chỉ nhận thức sự vật, hiện
tượng trong trạng thái hiện tại mà còn thấy được khuynh hướng phát triển của nó
trong tương lai, nghĩa là phải phân tích để làm rõ những biến đổi của sự vật, hiện tượng.
- Nguyên tắc phát triển yêu cầu, phải nhận thức sự phát triển là quá trình trải qua
nhiều giai đoạn từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn. Mỗi giai đoạn phát triển lại có những đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau.
- Nguyên tắc phát triển đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
phải nhạy cảm với cái mới, sớm phát hiện ra cái mới, ủng hộ cái mới hợp quy luật,
tạo điều kiện cho cái mới đó phát triển thay thế cái cũ, phải chống lại quan điểm
bảo thủ, trì trệ …Sự thay thế cái cũ bằng cái mới diễn ra rất phức tạp bởi cái mới
phải đấu tranh chống lại cái cũ, chiến thắng cái cũ.
- Vận dụng nguyên tắc phát triển vào việc nhận thức về con đường tiến lên chủ
nghĩa xã hội chủ nghĩa ở nước ta có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Câu 6: Phân tích nội dung quy luật mâu thuẫn của phép biện chứng duy vật? Ý
nghĩa của phương pháp luận cảu quy luật này trong việc phát hiện và phân tích
mâu thuẫn ở nước ta hiện nay?
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, còn gọi là quy luật mâu
thuẫn, là hạt nhân của phép biện chứng, nó vạch ra nguồn gốc bên trong sự vận
động và phát triển của sự vật hiện tượng. 1. Khái niệm
a. Đối lập, mặt đối lập là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt có những
đặc điểm, những thuộc tính, những khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại
một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy; chính những mặt đối lập
này nằm trong sự liên hệ tác động qua lại với nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng.
b. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau, đòi hỏi có
nhau của các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này là tiền đề cho sự tồn tại của mặt
kia; chúng luôn tác động qua lại và đấu tranh lẫn nhau theo xu hướng bài trừ và
phủ định lẫn nhau gữa các mặt đối lập. 2. Nội dung quy luật
Trong mỗi sự vật hiện tượng hay quá trình nào đó luôn chứa đựng những mặt,
những khuynh hướng đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân
mình; sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập tạo thành xung lực nội tại
của sự vận động và phát triển, dẫn tới sự mất đi của cái cũ và nhường chỗ cho sự ra đời của cái mới.
3. Phân tích nội dung quy luật
a. Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và mang tính phổ biến, là nguồn gốc
của sự vận động và phát triển
Những nhà triết học theo quan điểm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn bên trong
của sự vật hiện tượng, chỉ thừa nhận có sự đối kháng, sự xung đột bên ngoài giữa
các sự vật hiện tượng với nhau, nhưng không cho đó là có tính quy luật.
Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng, mọi sự vật hiện tượng trong thế giới
đều tồn tại mâu thuẫn bên trong; mỗi sự vật hiện tượng đều là một thể thống nhất
giữa các mặt, các thuộc tính, các khuynh hướng đối lập nhau, những mặt đối lập
nhau nhưng lại ràng buộc nhau nên nó tạo thành mâu thuẫn.
Mâu thuẫn chẳng những là hiện tượng khách quan mà còn là hiện tượng phổ
biến; mâu thuẫn tồn tại khách quan trong thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy con
người; tồn tại phổ biến chẳng những ở mọi sự vật hiện tượng mà còn phổ biến
trong suốt quá trình vận động và phát triển của chúng; mâu thuẫn này mất đi thì
mâu thuẫn khác lại được hình thành.
b. Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Khái niệm “thống nhất” trong quy luật mâu thuẫn có nghĩa là 2 mặt đối lập liên
hệ nhau, ràng buộc nhau và quy định lẫn nhau, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề để
tồn tại và phát triển. (ví dụ: đồng hóa và dị hóa, giai cấp vô sản và giai cấp tư sản
trong xã hội tư bản chủ nghĩa)
Khái niện “thống nhất” trong quy luật mâu thuẫn còn đồng nghĩa với khái niệm
“đồng nhất”, đó là sự thừa nhận những khuynh hướng mâu thuẫn, bài trừ lẫn
nhau trong tất cả các hiện tượng, các quá trình của tự nhiên, xã hội và tư duy;
song “đồng nhất” còn có ý nghĩa khác, đó là sự chuyễn hóa lẫn nhau giữa các mặt
đối lập; và như vậy sự “đồng nhất” là không tách rời với sự khác nhau và đối lập,
(ví dụ liên hệ: một vật vừa là nó vừa không phải là nó; quan điểm này hoàn toàn
đối lập với quan điểm siêu hình, phiến diện, xem sự vật mang tính đồng nhất thuần
túy không có đối lập, không có sự chuyển hóa.
Trong một mâu thuẫn, sự thống nhất của các mặt đối lập không thể tách rời sự
đấu tranh bài trừ nhau, phủ định nhau giữa chúng; hình thức đấu tranh được thể
hiện trong thế giới vật chất là rất đa dạng, từ thấp đến cao, từ đơn giản tới phức
tạp (ví dụ: trong thế giới tự nhiên chỉ là những tác động ảnh hưởng lẫn nhau,
trong xã hội đó là những xung đột gay gắt, quyết liệt bằng bạo lực cách mạng mới
có thể giải quyết căn bản các mâu thuẫn)
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là một quá trình phức tạp, bao gồm nhiều
giai đoạn với những đặc điểm riêng của nó; khi mới xuất hiện, mâu thuẫn thường
được biểu hiện ở sự khác nhau của 2 mặt có khuynh hướng trái ngược nhau; trong
quá trình phát triển của mâu thuẫn, sự khác nhau đó biến thành sự đối lập, khi 2
mặt đối lập xung đột nhau gay gắt, nếu có điều kiện chín muồi sẽ chuyễn hóa lẫn
nhau, mâu thuẫn được giải quyết; kết quả là sự thống nhất giữa 2 mặt đối lập cũ
bị phá hũy, sự thống nhất của 2 mặt đối lập mới được hình thành cùng mới mâu thuẫn mới.
Bất cứ sự thống nhất của các mặt đối lập cụ thể nào cũng đều có tính chất tạm
thời tương đối, nghĩa là nó tồn tại trong trạng thái đứng im tương đối của sự vật
hiện tượng; còn sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là có tính chất tuyệt đối, nghĩa
là nó phá vỡ sự ổn định dẫn đến sự chuyển hóa về chất của các sự vật hiện tượng,
làm cho vật chất luôn vận động và phát triển. 3. Các loại mâu thuẫn
mâu thuẫn trong tự nhiên, xã hội và tư duy tồn tại rất đa dạng; tính đa dạng
được quy định bởi đặc điểm của các mặt đối lập, điều kiện thực hiện sự tác động
qua lại giữa các mặt đối lập, bởi trình độ tổ chức của hệ thống mà trong đó mâu thuẫn tồn tại.
Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập, người ta phân loại thành mâu thuẫn
bên trong và mâu thuẫn bên ngoài; trong đó, mâu thuẫn bên trong là sự tác động
qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập của cùng một sự vật hiện tượng;
mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra trong mối liên hệ với sự vật, hiện tượng
khác (ví dụ: đồng hóa-dị hóa: bên trong; cơ thể-môi trường: bên ngoài); cách
phân loại này chỉ mang tính tương đối, các mâu thuẫn tác động lẫn nhau và mâu
thuẫn bên trong giữ vai trò quyết định trực tiếp đến sự vận động và phát triển của
sự vật hiện tượng (ví dụ: chính sách đối nội-đối ngoại).
Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật hiện
tượng, người ta phân loại thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản;
mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật hiện tượng, quy định
sự phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật hiện tượng, nó tồn tại trong suốt
quá trình tồn tại của sự vật hiện tượng; mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn đặc
trưng cho một phương diện nào đó của sự vật, nó quy định sự vận động và phát
triển một mặt nào đó của sự vật (liên hệ: mâu thuẫn giữa lực lượcng sản xuất với
quan hệ sản xuất trong xã hội tư bản chủ nghĩa).
Căn cứ vào vai trò mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn
thứ yếu; mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu trong một giai đoạn
phát triển nhất định của sự vật hiện tượng, giải quyết nó tạo điều kiện giải quyết
các mâu thuẫn thứ yếu; phân biệt mâu thuẫn chủ yếu với mâu thuẫn thứ yếu chỉ
mang tính tương đối, trong cùng một sự vật trong điều kiện này là mâu thuẫn thứ
yếu, trong điều kiện khác lại là mâu thuẫn chủ yếu.
Căn cứ vào tính chất các lợi ích đối lập trong xã hội, người ta phân chia thành
mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng; mâu thuẫn đối kháng là mâu
thuẫn giữa những giai cấp, những tập đoàn người, những xu hướng xã hội có lợi
ích cơ bản đối lập nhau (ví dụ); mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa
những lực lượng, những khuynh hướng xã hội có đối lập về lợi ích những mang
tính cục bộ, tạm thời (ví dụ: mâu thuẫn trong các bộ phận công nhân, giữa thành
thị-nông thôn). Phân biệt được các loại mâu thuẫn trên sẽ góp phần xác định
chính xác phương pháp giải quyết phù hợp: bằng bạo lực cách mạng hay bằng giáo dục thuyết phục.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
Phải thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn, yêu cầu này đòi hỏi chúng ta
phải biết phân tích các mặt đối lập của mâu thuẫn, nắm được bản chất của sự vật,
khuynh hướng vận động và phát triển của chúng.
Hoạt động thực tiển nhằm biến đổi sự vật là quá trình giải quyết mâu thuẫn của
nó, muốn vậy phải xác định đúng trạng thái chín muồi của mâu thuẫn, tìm ra
phương thức, phương tiện và lực lượng có khả năng giải quyết mâu thuẫn; không
nên giải quyết mâu thuẫn một cách vội vàng khi chưa đủ điều kiện.
Mâu thuẫn phải được giải quyết bằng con đường đấu tranh dưới nhiều hình
thức khác nhau, tuỳ loại mâu thuẫn mà có phương pháp giải quyết cụ thể.
Câu 7: Phân tích nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay
đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay?
1. Nội dung cơ bản của quy luật lượng-chất:
- Vị trí quy luật: là một trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật nói
lên cách thức của quá trình vận động phát triển của sự vật hiện tượng. - Khái niệm cơ bản:
+ Chất: là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của các sự vật hiện tượng,
là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, đặc trưng làm cho nó là nó và khác với những cái khác.
> Chất của sự vật bộc lộ ra thông qua các thuộc tính về chất của nó, cả chất và
thuộc tính về chất đều là khách quan vốn có của sự vật nhưng bộc lộ ra thông qua mối quan hệ qua lại.
> Chất của hệ thống có liên quan nội tại với chất của các bộ phận cấu thành và
phương thức liên kết giữa chúng.
+ Lượng: là khái niệm dùng để chỉ tính qui đinh vốn có của các sự vật về lượng,
nó biểu thị quy mô tồn tại của sự vật, quảng tính của sự vật, số lượng các bộ phận,
thuộc tính của sự vật.
> Lượng là mặt khách quan vốn có của sự vật.
> Lượng của sự vật bộc lộ ra thông qua các thuộc tính về lượng, thuộc tính về
lượng cũng bộc lộ ra thông qua mối quan hệ.
- Mối quan hệ biện chứng giữa sự thay đổi về lượng và thay đổi về chất:
+ Lượng đổi dẫn đến chất đổi
> Mọi sự vật đều có mặt chất và mặt lượng của nó, khi sự vật vận động và phát
triển, cả hai mặt chất và lượng đều biến đổi theo. Sự thay đổi lượng có thể diễn ra
trong một khoảng nhất định mà chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật.
> Độ: là khái niệm dùng để chỉ sự thống nhất giữa chất và lượng, đó là khoảng
thưòi gian giới hạn mà trong giới hạn đó lượng thay đổi nhưng chất chưa thay đổi về cơ bản.
> Điểm nút: là điểm giới hạn trong sự thay đổi về lượng mà sự thay đổi về lượng
đạt tới đó sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất của sự vật.
> Nhảy vọt: là khái niệm dùng để chỉ 1 giai đoạn trong qúa trình vận động và phát
triển ở đó sự thay đổi về lượng đang dẫn tới sự thay đổi căn bản về chất của sự vật.
+ Chất mới ra đời tác động trở lại tới sự thay đổi về lượng: làm thay đổi quy mô
tồn tại của sự vật, thay đổi nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật đó.
2. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nhận thức: để có tri thức đầy đủ về sự vật, phải có nhận thức cả mặt lượng và
mặt chất của nó, khi đạt tới tri thức về sự thống nhất giữa lượng và chất ta sẽ có
tri thức hoàn chỉnh về sự vật đó.
- Thực tiễn: cần chống hai chủ quan sai lầm là tuyệt đối hoá qúa trình thay đổi về
chất hay tuyệt đối hoá quá trình thay đổi về lượng.
Câu 8: Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Ý nghĩa phương pháp
luận của quy luật này trong việc xây dựng nền văn hóa mới tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc ở nước ta hiện nay?
1. Nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định:
- Phủ định: là khái niệm dùng để chỉ sự mất đi của sự vật này và ra đời sự vật khác.
- Phủ định biện chứng: Là quá trình khách quan, tự thân, là quá trình kế thừa cái
tích cực đã đạt được từ cái cũ, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời của
sự vật hiện tượng mới cao hơn tiến bộ hơn. (là loại phủ định tạo ra điều kiện và
tiền đề cho sự phát triển).
- Đặc điểm của phủ định biện chứng:
+ Phủ định biện chứng là loại phủ định mang tính khách quan:
> Sự phủ định ấy do mâu thuẫn nội tại của sự vật ấy tự quy định.
> Nhân tố phủ định là sản phẩm phát triển của chính sự vật, do đó quá trình phủ
định biện chứng là quá trình tự thân phủ định, tự thân phát triển.
> Phương thức phủ định sự vật do bản thân sự vật tự quy định.
+ Phủ định biện chứng là loại phủ định mang tính kế thừa.
- Phủ định của phủ định – hình thức xoáy chôn ốc của quá trình phát triển: Sự
phát triển biện chứng là sự thống nhất giữa tiến lên và lặp lại do đó nó không quy
trở lại đúng điểm xuất phát mà quay trở lại trên một cơ sở mới cao hơn.
2. Ý nghĩa trong quá trình đổi mới ở nước ta
* Đặc điểm của phủ định trong đời sống xã hội:
- Phủ định trong xã hội là hình thức và kết quả hoạt động của con người do vậy
ngoài những đặ trưng mà mọi phủ định biện chứng đều có thì phủ định biện chứng
trong xã hội có 2 đặc điểm riêng:
+ Quan điểm biện chứng và siêu hình về sự phủ định:
> Quan điểm siêu hình về phủ định trong xã hội xuất hiện khi xác định không đúng
đối tượng, thời điểm, phương thức phủ định.
> Tuyệt đối hoá mặt loại bỏ hoặc mặt giữ lại.
+Phủ định xã hội diễn ra bằng cơ chế khác căn bản với phủ định trong tự nhiên.
* Vì vậy, phương pháp luận rút ra từ quy luật phủ định của phủ định có ý nghĩa:
- Cho ta cơ sở lý luận để hiểu sự ra đời của các mới, cái mới ra đời từ cái cũ, kế
thừa những mặt tích cực của cái cũ do vậy cần chống thái độ phủ định sách trơn.
- Phải phát hiện và quý trọng cái mới, phải biết sàng lọc giữ lấy những cái tích
cực có giá trị của cái cũ.
- Chống lại thái độ bảo thủ, khư khư giữ những cái cản trở bước tiến của lịch sử
Câu 9: Quan niệm của triết học Mác – Lênin về thực tiễn, nguyên tắc thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn? Ý nghĩa phương pháp luận của quan niệm này trong việc
đổi mới tư duy lý luận và nhận thức con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta?
Câu 10. Quan niệm của triết học Mác – Lênin về lý luận và thực tiễn, quan hệ giữa
lý luận và thực tiễn? Đảng ta vận dụng quan hệ này vào việc đổi mới tư duy lý luận như thế nào? 1. Thực tiễn là gì?
Là phạm trù triết học chỉ toàn bộ hoạt động của vật chất - cảm tính có tính chất
lịch sử - xã hội của con người nhằm mục đích biến đổi tự nhiên và xã hội.
* Thực tiễn có những đặc trưng sau:
- Là hoạt động vật chất chứ không phải là hoạt động tinh thần. Hoạt động vật chất
là hoạt động mà con người dùng lực lượng vật chất, công cụ vật chất tác động vào
đối tượng vật chất để làm biến đổi chúng.
- Thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội
- Thực tiễn có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và XH
* Thực tiễn có 3 hình thức cơ bản: Sản xuất vật chất; hoạt động cải tạo (biến đổi)
chính trị xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học - kỹ thuật. Trong đó, sản xuất
vật chất là có sớm nhất, quan trọng nhất, quyết định hình thức kia. Hai hình thức
kia có ảnh hưởng quan trọng tới sản xuất vật chất. 2. Lý luận là gì?
- Là một hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn phản
ánh những mối quan hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của sự vật, hiện
tượng trong thế giới khách quan và được biểu đạt bằng hệ thống các khái niệm,
phạm trù, nguyên lý, quy luật…
- Cơ sở của lý luận là thực tiễn
- Lý luận có tính khái quát cao, thể hiện phản ánh vản chất sự vật, hiện tượng
- Lý luận có tính hệ thống
3. Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn:
- Vai trò quyết định của thực tiễn đối với lý luận:
> Thực tiễn là nguồn gốc, động lực, mục đích của nhận thức, lý luận.
> Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra tính đúng sai của lý luận: tuyệt đối, tương đối.
- Sự tác động trở lại của lý luận đến thực tiễn:
> Góp phần nâng cao hoặc giảm hiệu quả của hoạt động thực tiễn.
> Các yếu tố qui định hiệu quả tác động của lý luận đến thực tiễn: Mức độ đúng
đắn hay sai lầm của lý luận, khả năng thâm nhập của lý luận, năng lực tổ chức
thực tiễn trên cơ sở lý luận đó.
4. Đường lối phát triển nước ta:
- Phải coi trọng cả lý luận và thực tiễn.
- - Không được rơi vào tuyệt đối hoá thực tiễn coi thường lý luận để rơi vào bệnh
kinh nghiệm đồng thời không được tuyệt đối hóa lý luận coi thường lý luận mà rơi vào giáo điều
Câu 11: Quan điểm của triết học Mác – Lênin về lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất? Luận
chứng cho thấy, ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp?
1. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất Khái niệm
- Lực lượng sản xuất: là toàn bộ các lực lượng được con người sử dụng trong quá
trình sản xuất ra của cải vật chất. Nó bao gồm người lao động với một thể lực, tri
thức, kỹ năng lao động nhất định và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động
nhất định và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động. Trong quá trình sản
xuất, sức lao động của con người kết hợp với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ
lao động, tạo thành lực lượng sản xuất.
- Quan hệ sản xuất: là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
vật chất (sản xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất gồm ba mặt: quan hệ
sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ
trong phân phối sản phẩm sản xuất ra.
- Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
+ Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX: Trong quá trình hoạt động sản xuất,
LLSX không ngừng được hoàn thiện và phát triển mà trước hết là phát triển công
cụ sản xuất. Đến một trình độ nhất định, tính chất của LLSX thay đổi về cơ bản khi
đó QHSX cũ lỗi thời trở thành vật cản đối với sự phát triển của LLSX. Đến một
mức độ nhất định QHSX ấy bị phá vỡ để xác lập một kiểu QHSX mới cao hơn từ
đó một phương thức sản xuất mới ra đời, một hình thái kinh tế xã hội mới xuất hiện.
+ Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:
> Khi QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó góp phần thúc đẩy LLSX phát triển.
> Khi không phù hợp nó sẽ kìm hãm LLSX: QHSX đã lỗi thời trước trình độ phát
triển của LLSX, QHSX xác lập một cách duy ý chí đi quá xa so với LLSX.
2. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất?
- Khi một phương thức sản xuất mới ra đời, khi đó quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là trạng thái mà trong đó, quan hệ sản
xuất là “hình thức phát triển” của lực lượng sản xuất.
- Song, sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định lại làm cho
quan hệ từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lực lượng
sản xuất. Khi đó quan hệ sản xuất trở thành trở thành “xiềng xích” của lực lượng
sản xuất, kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Yêu cầu khách quan của sự phát
triển của lực lượng sản xuất tất yếu sẽ dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất, thúc đẩy
lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển. Thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ
sản xuất mới cũng có nghĩa là phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản
xuất mới ra đời thay thế.
+ LLSX quyết định QHSX, vì:
- LLSX là yếu tố hoạt động nhất, cách mạng nhất, là nội dung của quá trình sản
xuất, còn QHSX là yếu tố phụ thuộc vào LLSX, nó là hình thức xã hội của sản xuất
nên có tính chất tương đối ổn định, có xu hướng lạc hậu hơn so với sự phát triển của LLSX.
- LLSX phát triển làm cho QHSX hình thành, biến đổi, phát triển cho phù hợp với
nó. Sự phù hợp của LLSX với QHSX là động lực làm cho LLSX phát triển.
- Mâu thuẫn giữa LLSX mới với QHSX cũ được giải quyết bằng cách thay thế
QHSX cũ bằng QHSX mới phù hợp với LLSX. Trong xã hội có đối kháng giai cấp,
mâu thuẫn này được giải quyết thông qua đấu tranh giai cấp, mà đỉnh cao là cách mạng xã hội.
3. Luận chứng cho thấy, ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp?
- Theo quy luật thì quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển cửa lực
lượng sản xuất. Trong lịch sử, sự phát triển của lực lượng sản xuất là quá trình
không ngừng đổi mới và hoàn thiện công cụ lao động, đổi mới công nghệ, nâng
cao trình độ người lao động, là quá trình hình thành, phát triển phân công lao
động xã hội, chuyển từ lực lượng sản xuất có tính chất cá nhân lên lực lượng sản
xuất có tính chất xã hội. Đặc biệt, trong thời đại ngày nay, khi khoa học đang trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp, lao động trí tuệ ngày càng đóng vai trò to lớn,
lực lượng sản xuất đã mang tính quốc tế, quá trình chuyển biến đó ngày một rõ ràng hơn.
Câu 13 :Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ? Vận dụng quy luật này luận chứng tính
tất yếu của sự tồn tại và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay ?
*Phân tích quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:
1. Lực lượng sản xuất:
a. Định nghĩa: là sự biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong
quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất, biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người
- Lực lượng sản xuất là thước đo quan trọng nhất của sự tiến bộ xã hội b. Kết cấu của LLSX
- LLSX là sự thống nhất của hai yếu tố là người lao động và tư liệu sản xuất.
+ Người lao động (sức lao động): toàn bộ năng lực và trí tuệ của con người
thông qua tư liệu lao động được kết tinh vào sản phẩm phụ thuộc vào trình độ,
kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, thói quen, kết hợp với các yếu tố đạo đức, tâm lý,
khoa học … biết sử dụng TLSX để tạo ra của cải vật chất.
Lênin nói “LLSX hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động”
+ Tư liệu sản xuất: là toàn bộ điều kiện vật chất cần thiết để tiến hành sản xuất.
Nó bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động
• Đối tượng lao động: không phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ là một bộ phận
của giới tự nhiên được con người sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất. Đối
tượng lao động gồm 2 dạng: dạng tự nhiên sẵn có và dạng nhân tạo
• Tư liệu lao động: là vật thể hay phức hợp vật thể mà con người đặt dưới mình
với đối tượng lao động. Tư liệu lao động gồm 2 bộ phận: công cụ lao động và phương tiện lao động
Công cụ lao động là vật nối trung gian giữa người và tư liệu lao động. Theo
Ănghen “Công cụ lao động là khí quan của bộ óc người, là tri thức được vật thể
hóa có tác dụng nối dài bàn tay và nhân lên sức mạnh trí tuệ cho con người”
Phương tiện lao động (xe, nhà kho) Tóm lại:
Trong các yếu tố này không thể thiếu người lao động, người lao động là nhân tố
chủ quan hàng đầu của LLSX. Hơn thế nữa, lao động của con người ngày càng trở
thành lao động có trí tuệ và lao động trí tuệ.
Khi con người tiến hành lao động SX thì công cụ lao động là yếu tố quan trọng
nhất, động nhất và cách mạng nhất. Tóm lại, trình độ của công cụ lao động là
thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người
* Khoa học công nghệ (chỉ ngày nay mới có)
- Vai trò của Khoa học công nghệ theo quan điểm của triết học Mác:
+ Khoa học có vai trò nâng cao trình độ người lao động
+ Khoa học có vai trò nâng cao công cụ lao động
+ Khoa học có vai trò kết hợp người lao động với công cụ lao động, tao nên năng
suất lao động cao và đây là cái đích cuối cùng của Khoa học. 2. Quan hệ sản xuất:
a. Khái niệm: là sự biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
- Quan hệ sản xuất về lĩnh vực đời sống vật chất xã hội do đó nó mang tính khách quan
- Mỗi loại QHSX đặc trưng cho một hình thái kinh tế - xã hội
b. Kết cấu quan hệ sản xuất:
- Quan hệ giữa người với người đối với việc sở hữu về tư liệu sản xuất.
- Quan hệ giữa người với người đối với việc tổ chức quản lý.
- Quan hệ giữa người với người đối với việc phân phối sản phẩm lao động.
=> 3 mặt của QHSX có mối quan hệ biện chứng thống nhất với nhau, trong đó
quan hệ sở hữu đối với TLSX là quan trọng nhất. Nó quyết định và chi phối tới tất
cả các quan hệ khác. Mác nói “Trong mối quan hệ này thì quan hệ sản xuất là
quan trọng nhất nhưng QH sở hữu này không phải đơn giản mà có được”
3. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:
• Tính chất của LLSX: là tính chất của TLSX và của người lao động. Nền SX đó
bằng thủ công cá thể hoặc bằng máy móc tập thể, thể hiện là sự đòi hỏi phân công
lao động trong nên sản xuất.
• Trình độ của LLSX: được biểu hiện ở trình độ công cụ lao động cộng với trình độ
tổ chức lao động xã hội + trình độ ứng dụng khoa học và sản xuất + kinh nghiệm,
kỹ năng lao động của con người + trình độ phân công lao động.
a. QHSX được hình thành và biến đổi dưới ảnh hưởng quyết định của LLSX:
- LLSX và QHSX là hai mặt của phương thức sản xuất nhưng trong đó LLSX là
mặt động thường xuyên biến đổi, còn QHSX mang tính bảo thủ, trì trệ hơn, thể
hiện con người luôn cải tiến công cụ để giảm nhẹ lao động, thời gian lao động, tạo
nên năng suất lao động hiệu quả cao. Vì vậy công cụ lao động là yếu tốt động nhất
trong LLSX cho nên cộng cụ lao động thay đổi dẫn đến QHSX thay đổi theo và thể
hiện SX ngày càng mang tính chất xã hội hóa cao.
- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX giống như mối quan hệ giữa nội dung và hình
thức. Nội dung là cái quy định hình thức. Nội dung thay đổi thì hình thức cũng thay đổi theo.
- Tính chất và trình độ của LLSX là quyết định nhất đối với sự phát triển của
QHSX. Trong lực lượng SX còn nhiều yếu tố khác nhưng quyết định nhất đối với
việc hình thành và phát triển của quan hệ sản xuất là do tính chất và trình độ của
LLSX quyết định quan hệ chặt chẽ như thế nào giữa người lao động với người lao
động chứ không phải do phương pháp của đối tượng lao động hoặc tư liệu lao
động. Điều này được Mác chứng minh, Mác nói “Trong PTSX kiếm sống của mình
mà con người làm thay đổi các quan hệ xã hội của mình, các cối xay quay bằng
tay đem lại xã hội có lãnh chúa phong kiếm, cái cối xay chạy bằng hơi nước đẹm
lại xã hội có nhà TBCN”.
- Trong các hình thức kinh tế không phải lúc nào LLSX cũng quyết định được
QHSX. Cho nên dẫn đến mâu thuẫn được biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giai cấp.
b. Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
- LLSX phát triển được là nhờ nhiều yếu tố quyết định như dân số, hoàn cảnh địa
lý, trình độ phát triển của khoa học, còn QHSX chỉ giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của LLSX.
- QHSX là sự phản ánh LLSX nhưng chính nó lại quy định mục đích của SX,
khuynh hướng phát triển của các nhu cầu về lợi ích vật chất và tinh thần, quyết
định hệ thống quản lý sản xuất và quản lý xã hội. Bởi vậy nếu quan hệ sản xuất
phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy, tạo điều kiện cho
LLSX phát triển. Còn nếu QHSX không phù hợp với tính chất và trình độ của
LLSX thì nó sẽ cản trở LLSX.
- Sự tác động của QHSX đối với LLSX: chỉ khi xem xét QHSX trong một tình
huống đầy đủ với ba mặt của nó, đồng thời chịu sự chi phối của yếu tố chung:
+ Các quy luật kinh tế cơ bản
+ phụ thuộc vào trình độ của người lao động
+ tùy thuộc vào sự phát triển của khoa học, công nghệ
- Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì khi LLSX phát triển tới mức QHSX cản trở
sự phát triển của nó thì CMXH là bước cuối cùng để thay đổi QHSX hiện có.
Như vậy, ta có thể khẳng định:
- Quy luật về sự phù hợp của QHSX và tính chất, trình độ của LLSX là quy luật
chung cho toàn xã hội loài người, chính sự tác động của quy luật này làm cho xã
hội loài người phát triển từ hình thái kinh tế XH này sang hình thái kinh tế XH khác cao hơn.
- Quy luật này là cơ sở lý để chống lại các quan điểm duy tâm tôn giáo về sự phát triển của lịch sử.
- Quy luật này là cơ sở lý luận cho việc hoạch định các đường lối của Đảng, phê
phán các chủ trương sai lầm trong việc xây dựng phương thức sản xuất mới.
- Đây là quy luật khách quan, tất yếu đối với 5 hình thái kinh tế, xã hội và lịch sử của nhân loại. * Vận dụng quy luật:
Ở Việt Nam, sau hoà bình lập lại ở miền Bắc (1954) và thống nhất đất nước (1975)
chúng ta đã tiến lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN. Vào buổi đầu, do nhiều nguyên
nhân khách quan và chủ quan, chúng ta đã xây dựng CNXH theo mô hình kế
hoạch hoá tập trung. Trong điều kiện chiến tranh, mô hình đó đã đóng vai trò tích
cực nhưng trong điều kiện hoà bình, mô hình đó dần dần bộc lộ những hạn chế và
dẫn đến khủng hoảng nghiêm trọng về kinh tế - xã hội.
Đứng trước tình hình đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) của
ĐCSVN đã đưa ra đường lối đổi mới đất nước. Đổi mới không phải là thay đổi
mục tiêu XHCN mà là nhận thức cho đúng mục tiêu, và con đường tiến lên CNXH
ở nước ta. ĐCSVN đã định ra đường lối chuyển từ mô hình kế hoạch hoá tập trung
sang xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Xây dựng nền kinh tế
nhiều thành phần là phù hợp với đặc điểm phát triển của LLSX của nước ta trong
điều kiện hiện nay. Nó cho phép khai thác tốt nhất các năng lực sản xuất trong
nước, thúc đẩy quá trình phân công lao động trong nước, và gắn phân công lao
động trong nước với quốc tế và khu vực, thúc đẩy LLSX phát triển nhanh chóng.
Những thành tựu đạt được về mặt kinh tế trong 20 năm đổi mới đã chính minh tính
đúng đắn của đường lối đó.
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng chủ trương giải phóng mạnh mẽ hơn nữa LLSX,
phát huy nguồn lực toàn XH, mọi công dân, mọi vùng, mọi ngành kinh tế, phát
triển, phát triển khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo, phát triển con người,
nâng cao chất lượng nguồn lực, phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng XH
CN, đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển và ứng dụng kinh tế trí
thức, định hướng tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác phát triển.
Với sự phát triển của LLSX, loài người đã trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội. Xu
hướng tất yếu là không dừng ở CNTB mà tiến lên CNCS. Việt Nam đang trong quá
trình quá độ lên CNXH, vì thế chúng ta cần hoàn thiện, hoàn chỉnh hệ thống chính
trị và cơ cấu chính trị.
Câu 15: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng XH? Vận dụng mối quan hệ này vào việc luận chứng tính tất yếu của việc cải
cách nền hành chính quốc gia ở nước ta hiện nay? Khái niệm CSHT và KTTT
* Cơ sở hạ tầng (CSHT): là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của
một hình thái kinh tế – xã hội nhất định.