CHƯƠNG
1
TRIT HC VAI TRÒ CA TRIT HC TRONG ĐI SNG
Vn đ 1:
Vai trò ca triết hc Mác Nin trong đời
sng xã hi và trong s nghip đi mi Vit Nam hin nay.
Khái nim triết hc Mác - Lênin
Triết hc Mác
Lênin h thng quan đim duy vt bin chng
v t nhiên, hi và duy - thế gii quan và phương pháp lun
khoa hc, cách mng ca giai cp công nhân, nhân dân lao đng
các lcng xã hi tiến b trong nhn thc và ci to thế gii.
Đi ng nghiên cu ca triết hc Mác
Lênin gii quyết mi
quan h gia vt cht và ý thc trên lp trưng duy vt bin chng
và nghiên cu nhng quy lut vn dng, phát trin chung nht ca
t nhiên, xã hi và duy.
Triết hc Mác
Lênin hai chc năng bn: Chc năng thế
gii quan và chc ng phương pháp lun
Vai trò ca TH Mác trong đi sng xã hi và trong s
nghip đổi mi Vit Nam hiện nay được th hin nhng
mt sau đây
Th nht,
triết hc Mác
Lênin thế gii quan, phương pháp
lun khoa hc cách mng cho con ngưi trong nhn thc thc
tin;
Nhng nguyên , quy lut cơ bn ca phép bin chng duy vt,
ca ch nghĩa duy vt lch s là s phn ánh c mi liên h ph
biến nht ca hin thc khách quan. Vì vy, chúng có giá tr đnh
ng quan trng cho con người trong nhn thc và hot đng
thc tin ca mình. Chúng giúp cho con ngưi khi bt tay vào nghiên
cu hot đng ci biến s vt bao gi cũng xut phát t mt lp
trưng nht đnh, thấy trước được phương hưng vn động chung
ca đi ng, c đnh đưc v đi th con đưng cần đi, có đưc
phương ng đặt vn đề cũng như gii quyết vn đ, tránh đưc
nhng lm lc hay mm gia mt khi nhng mi liên h chng
cht, phc tp mà không cóng dn đưng.
Th hai,
triết hc Mác
Lênin là cơ s thế gii quan và phương
pháp lun khoa hc ch mng đ phân ch xu hướng phát trin
ca XH trong điu kin cuc cách mng khoa hc công ngh hin
đi phát trin mnh m;
Trưc cuc cách mng khoa hc và công ngh hin nay, triết
hc Mác
Lênin đóng vai tlà cơ s lun
phưng pháp luận cho
các phát minh khoa hc, cho s tích hp và truyn bá tri thc khoa
hc hin đi. Dù t giác hay t phát, khoa hc hin đi phát trin
phi dựa trên cơ s thế giới quan và phương pháp luận duy vt bin
chứng. Đng thi, nhng vn đ mi ca h thng tri thc khoa hc
hin đi cũng đang đt ra đòi hi triết hc Mác
Lênin phi có bưc
phát trin mi. Trong bi cnh toàn câù hóa mà thc cht là cuc
đu tranh quyết lit gia ch nghĩa tư bn và ch nghĩa đế quc vi
các nước đang pt trin, các n tc chm phát trin. Trong bi
cnh này, triết hc Mác
Lênin là cơ s thế gii quan và phương
pháp lun khoa hc, cách mng đ phân tích xu hưng vn đng,
phát trin ca xã hi hin đại.
Triết hc Mác
Lênin là lun khoa hc và ch mng thc s
soi đường cho giai cấp ng nhân và nhân dân lao đng trong cuc
đu tranh giai cp đu tranh dân tộc đang diễn ra trong điu kin
mi,inh thc mi.
Th ba,
triết hc Mác
Lênin cơ s lun khoa hc ca công
cuc xây dng ch nghĩa xã hi trên thế gii s nghip đi mi
theo đnhng XHCN Vit Nam.
S nghip đi mi toàn din vi Vit Nam tt yếu phi da trên
s lun khoa hc, trong đó ht nhân phép bin chng duy
vt. Công cuộc đi mi đưc bt đu đi mi duy lun, trong đó
có vai t ca triết hc Mác
Lênin. Triết hc Mác
Lênin đã p
phn gii đáp v con đường đi lên CNXH Vit Nam, đng thi qua
thc tin để b sung, phát trin duy lý lun v CNXH.
Vai trò thế giơi quan, phưng pháp lun ca triết hc Mác
Lênin
th hin đc bit đi vi s nghip đi mi Việt Nam đi mi
duy. Góp phn xây dng lun v đi mi, v con đưng đi lên
CNXH, v thi k quá đ, v xây dng kinh tê th trưng đnh hưng
XHCN, v hình CNXH, v các bưc, cách thc đi lên CNXH, đó
chính thế gii quan mi ca s nghiệp đi mi Vit Nam.
Thế gii quan triết hc Mác
Lênin đã giúp Đng cng sn Vit
Nam nhìn nhn con đưng đi lên CNXH trong giai đon mi, bi cnh
mi, trong điu kin hoàn cnh CNXH hin thc sp đ Liên và
Đông Âu, ch nghĩa bn phát trin hơn na, song xu ng hi
loài ngưi tt yếu s t qua ch nghĩa bn, tiến lên CNXH. T
đó, triêt hc Mác
Lênin đã ch ra logic tt yếu ca s phát trin
hi loài ngưi là ch nghĩa XH, vì thế nó đã giúp chúng ta c đnh
nh đúng đắn ca con đưng đi n CNXH Vit Nam.
Như vy, triết hc Mác
Lênin trong điu kin bi cnh mi,
không h gim sút vai t mà thm chí ngày càng th hin đưc tính
ưu vit và giá tr ca nó. vậy, đòi hi chúng ta phi hiu và bo
v, phát trin triết hc Mác
Lênin đ phát huy tác dng và sc
sng ca nó đi vi thi đại và đt nưc.
Vn đ 2: Quan đim ca triết hc Mác Lênin v vt
cht (đnh nghĩa, ý nga)
Khái c tóm tt quan đim ca ch nghĩa duy vt trưc
Mác v vt cht
Vt cht vi tư cách là phm trù triết học đã có lch s phát trin
trên 2500m
Vt cht là phm t cơ bản nn tng ca ch nghĩa duy vt
nói chung và CNDV bin chng nói riêng
Đc đim chung ca ch nghĩa duy vt trưc Mác khi bàn
v vt cht, đó là:
-
Tha nhn s tn ti khách quan ca thế gii vt cht, ly bn
thân thế gii t nhiên đ gii thích v t nhiên
-
Quy mt hay 1 s cht t có, đu tiên đưc coi là khi ngun
sn sinh ra toàn b thế gii
Đánh giá:
Ưu điểm: Các quan đim v vt cht ca ch nghĩa duy vt
trưc Mác nói trên đã đi đúng hưng đó là xut phát t thế gii vt
chất đ gii thích v thế gii vt cht. thế, đã to tiền đ cho
ch nghĩa DV bin chng xây dng quan đim v VC sauy.
Hn chế: Đa phn các nhà duy vt trưc Mác đã đng nht vt
cht vi các vt th (mt dng tn ti c th ca vt cht). Ngoài ra,
h chưa tìm được cơ s đ xác đnh nhng biu hin ca vt cht
trong đi sng xã hi.
Đnh nghĩa vt cht ca nin:
Vt cht mt phm trù
triết học dùng đ ch thc tại khách quan đưc đem li cho con
ngưi trong cm giác, đưc cm giác ca chúng ta chép li, chp li,
phn ánh và tn ti không l thuc vào cm giác”.
Phân ch ni dung ca đnh nghĩa vt cht ca Lênin
Th nht : Cn phi phân bit vt cht vi tư cách là phm trù
triết hc vi nhng dng biu hin c th ca vt cht. Vt cht vi
cách phm t triết hc là kết qu ca s khái quát hóa, tru
ng hóa, nhng thuc tính, nhng mi liên h vn ca nhng s
vt, hiện tưng nên phn ánh cái chung, vô hn, vô tn, ko sinh
ra, ko mt đi. Còn tt c nhng SVHT ch nhng dng biu hin c
th ca vt cht nên nó có quá tnh phát sinh, phát trin chuyn
hóa.
Th hai, t
huc nh bn, ph biến nht ca mi dng vt
cht là tn ti khách quan vi ý thc, tc là tn ti bên ngoài ý thc,
có trưc ý thức, đc lp vi ý thc con người, dù con ngưi có nhn
thc đưc hay không.
Th ba,
Vt cht dưới nhng dng tn ti c th ca nó cái
th gây nên cm giác con ngưi khi nó trc tiếp hay gn tiếp
c động đến các giác quan ca con ngưi. Hay nói cách khác nh có
thuc tính phn ánh mà thông qua các cm giác ca mình, con
ngưi có th nhn thc đưc thế gii vt cht.
Ý nghĩa ca đnh nghĩa vt cht ca Lênin
Mt là, định nghĩa vt cht ca Lênin đã khc phục đưc nhng
hn chế trong quan nim v vt cht ca TH duy vt tc CN Mác
đ đưa ra quan nim đúng đn, khoa hc v vt cht (tránh đng
nht vt cht vi các dng tn ti c th ca).
Hai , đã chỉ ra nhng thuộc nh cơ bn ca vt cht tn ti
khách quan và thuc tính phn nh đng thi gii quyết đưc c 2
mt trong ni dung vấn đ bn ca triết hc tn lp trưng duy
vt bin chng.
Ba là, đưa ch nghĩa duy vt và vt hc thoát ra khi cuc
khng hong v thế gii quan những năm cuối thế k XIX đu thế k
XX, cho phép khc phục đưc nhng cuc khng hong tương t có
th xảy ra trong tương lai, c vũ nhng nhà khoa hc tiếp tc đi sâu
nghiên cu đ khám phá nhng cu trúc mi v vt cht.
Bn, đt s nn tng thế gii quan phương pháp lun cơ
hc cho s phát trin ca khoa hc t nhiên và khoa hc xã hi
trong đó có quan đim v duy vt lch s
Vn đề 3: Quan đim triết hc Mác - Lênin v ý thc
1. Ngun gc ca ý thc
-
Các quan đim v ngun gc ca ý thc trong triết hc
trưc Mác.
+ Các nduy vt ph nhn tính cht siêu t nhiên ca ý thc,
h xut phát t thế gii hin thực đ gii ngun gc ca ý thc.
Tuy nhiên do trình đ khoa hc và s chi phi ca quan điểm siêu
hình vn có nhng hn chế nht đnh
+ Các nhà triết hc duy tâm cho rng ý thc là nguyên th đu
tiên, tn tại vĩnh vin là nguyên nhân sinh thành chi phi s tn ti,
biến đổi ca toàn b thế gii vt cht.
-
Quan đim ca triết hc Mác Lênin v ngun gc ca
ý thc
Ch nghĩa duy vt bin chng cho rng ý thức ra đời là kết qu
ca quá tnh tiến hóa lâu dài ca t nhiên xã hi. S hình thành
và phát trin ca ý thc mt quá trình thng nht không ch ri
gia ngun gc t nhiên và ngun gc xã hi.
Ngun gc t nhn ca ý thc
Ý thc là mt thuc tính ca mt dng vt cht sng có t chc
cao b óc ngưi.
B óc ngưi mt t chc vt cht sng tnh độ cao, cu
to rt tinh vi và phc tp. B óc ngưi là cơ quan vt cht ca ý
thc, hoặt đng ý thc ca con ngưi ch có th diễn ra tn cơ s
sinh lí, thn kinh ca óc ngưi. B o người kquan vt cht ca
ý thc. Ý thc là chc năng ca b não ngưi. Mi quan h gia b
não người hot đng bình thưng và ý thc không th tách ri b óc
ngưi.
S tác đng ca thế gii bên ngoài để b óc phn ánh li tác
đng đó thông qua quá trình sinh lí, thn kinh (mi quan h con
ngưi
thế gii khách quan). Phn nh s tái to đc đim ca h
thng vt cht này h thng vt cht khác trong quá tnh ơng
c gia chúng.
Phn ánh là thuc tính ph biến ca mi dng vt cht được
th hin dưi nhiu hình thc, nhng hình thức này tương ng vi
quá trình tiến hóa ca vt cht: phn ánh hóa, phn ánh sinh vt,
phn ánh m lý đng vt, phn ánh ý thức. Trong đó, phn ánh ý
thc là hình thc phn ánh có tnh đ cao nht. Nó ch đưc thc
hin trên nn tng ca dng vt cht sng đc bit đó b óc
ngưi. Ý thc là s phn ánh thế gii hin thc khách quan bi b
não ngưi.
Như vậy, s xut hin con người và hình thành b não ngưi
năng lc phn ánh hin thc khách quan là ngun gc t nhiên ca
ý thc
Ngun gc hi ca ý thc
Hot đng thc tin ca loài ngưi mi ngun gc trc tiếp
quyết định s ra đi ca ý thc. Tc hết là lao đng và sau lao
đng và đng thi vi lao đng là ngôn ng; đó là hai sc kích thích
ch yếu đã ảnh hưng đến b óc ca con vưn, làm cho b óc đó
dn dn chuyn biến thành b óc ngưi.
Vai trò ca lao đng đi vi s hình thành ý thc ca con
ngưi.
+ Vai t ca lao đng q tnh con ngưi s dng công c
c đng o gii t nhiên nhằm thay đi gii t nhiên cho phù hp
vi nhu cu con người. Thông qua lao đng con ngưi s dng công
c lao động chinh phc, ci biến t nhiên, buc t nhiên phi bc l
nhng thuộc tính đặc đim, quy lut vn động,… ca chúng đ con
ngưi nhn thc
+ Trên cơ s nhng tri thc và kinh nghim thu đưc thông qua
quá trình lao đng, con người tng bưc khái quát thành các h
thng tri thc và lun khoa hc.
+ Quá tnh lao động giúp con ngưi tng bưc n luyn, hoàn
thin c giác quan, kquan, cơ quan nhn biết qua đó thúc đy s
hình thành và phát trin ý thc ca con ngưi
Vai trò ca ngôn ng đối vi s tn ti phát trin ca
ý thc
Cùng vi lao đng, ngôn ng có vai t to ln đi vi s tn ti
và phát trin ca ý thc.
+ Đ lao đng mt cách hiu qu con ngưi phi giao tiếp, trao
đi kinh nghim, t chức và phân công lao đng,.. do đó ngôn ng
đã từngc hình thành và s dng đ đáp ng nhu cu đó
+ Ngôn ng h thng tín hiu vt cht cha đng thông tin
mang ni dung ý thc
+ Ngôn ng ko ch là phương tin giao tiếp, nó còn i v vt
cht ca tư duy, s biu hin ca tưởng ra bên ngoài. Do đó,
không có ngôn ng ý thc không th tn ti, th hin và phát trin
đưc
+ Ngôn ng công c ca duy. Nh có ngôn ng con
ngưi th ttrao đi ng, lưu gi, kế tha nhng tri thc, kinh
nghim phong phú ca xã hi đã tích lũy đưc qua các thế h, thi
k lch s.
Như vy, s xut hin ca ý thc là kết qu ca quá trình tiến
hóa lâu dài ca gii t nhiên, đng thi là kết qu trc tiếp ca thc
tin hi - lch s con nờời. Trong đó, ngun gc t nhiên điu
kin cn, ngun gc xã hi là điu kin đ đ ý thc hình thành, tn
ti và phát trin.
Bn cht kết cu ca ý thc
Bn cht ý thc là hình nh ch quan ca thế gii khách quan,
là quá tnh phn ánh tích cc, sáng to hin thc khách quan ca
b não ngưi.
Ý thc ch bn sao, là “hình nhv thế gii khách quan ch
không phi là bn thân thế gii hin thc khách quan. Ý thc tính
th hai. Đây n c quan trng nht để khng đnh thế gii quan
duy vt bin chng, phê phán ch nghĩa duy tâm và ch nghĩa duy
vt siêu hình trong quan nim v bn cht ý thc.
Hình thc phn ánh là ch quan, thế trong ý thc ch th, s
phù hp gia tri thc và khách th ch là tương đối, cũng ch là s
phn ánh gn đúng do nhng yếu t ch quan như năng lc, kinh
nghim khác nhau mi ch th.
+ Ý thc là s phn ánh ch cc, sáng to. Đây là quá trình
phn ánh có đnh hưng, có mc đích ng, gn lin vi thc tin
sinh đng ci thế gii khách quan theo nhu cu ca con ngưi. Đây
là quá tnh phn ánh sáng to ch không phi là s sao chép đơn
gin máy móc.
nh sang to ca ý thc th hin trong quá trình tiếp nhn
thông tin, chn lc và x lý thông tin, u gi thông tin, trên s
nhng thông tin đã có th to ra nhng thông tin mi, đng thi
phát hin ra ý nghĩa ca thông tin đưc tiếp nhn.
nh sáng to ca ý thc còn th hin trong quá trình mô hình
hóa đi ợng trong duy, hóa các đi ng vt cht thành các
ý tưng tinh thn phi vt cht, khái quát a, tru tưng a, xây
dngn các quy lut, các mônhng.
+ Ý thc là hin tượng hi và mang bn cht xã hi: s ra đời
và tn ti ca ý thc gn lin vi hot đng thc tin, không nhng
chu s c đng ca quy lut sinh hc mà còn ch yếu là các quy
lut xã hi, do nhu cu giao tiếp và các điêu luyn sinh hot hin
thưc ca xã hi quy định.
T đó có th thy, ý thc là hình thc phn ánh cao nht riêng
có ca b não ngưi v hin thc khách quan tn cơ s thc tin xã
hi - lch s.
Kết cu ca ý thc
Theo quan nim ca ch nghĩa duy vt bin chng, ý thc có
các yếu t cấu thành đó là: tri thức, tình cm, nim tin, ý chí… trong
đó tri thức nhân t bn, ct lõi nht. Mun ci to đưc s vt,
trưc hết con ngưi phi có s hiu biết sâu sc v s vt đó. Ni
dung và phương thc tn tại cơ bn ca ý thc là tri thc.
Nếu xem xét theo chiu sâu ca thế gii ni tâm ca con ngưi, cn
quanm đến các yếu t sau ca ý thc: t ý thc, tim thc,
thc. Tt c nhng yếu t đó cùng vi nhng yếu t trên hp thành
ý thc, quy đnhnh phong phú ca đời sng tinh thn con ngưi.
CHƯƠNG
II
PHÉP BIN CHNG DUY VT
Vn đ 4:
Ni dung nguyên v s pt trin nh nghĩa,
ni dung và ý nghĩa )
Khái nim phát trin
Ch nga duy vt bin chng cho rng,
phát trin là quá
trình vn đng t thp đến cao, t kém hoàn thin đến hoàn thin
hơn, từ chất cũ đến cht mi trình đ caon.
Như vy, quan đim bin chng đi lp vi quan đim siêunh
v s phát trin ch nó coi s phát trin là s vn đng đi lên, là
quá trình tiến lên thông qua các c nhảy, i cũ mt đi, cái mi ra
đi. Quan đim ca CNDV bin chng ch ra ngun gc bên trong
ca s vận đng phát trin là đu tranh gia các mt đi lp bên
trong mi s vt hinng.
Ni dung ca nguyên
Theo quan đim ca ca phép bin chng duy vt, đặc đim
chung ca s phát trin là tính tiếnn ko din ra ging đưng thng
đi lên liên tục mà đó mt quá trình quanh co phc tp bao hàm c
nhng bưc tht lùi đi xung tm thi do s vn đng chch hưng
ca s vty ra. Đó là quá trình tiến lên theo đưng xoáy c, kế
tha, dường như lp li s vt, hiện tượng cũ nhưng trên cơ s cao
hơn. Quá trình đó va din ra dn dn, va nhng bưc nhy vt.
Tính cht ca s pt trin
+ Tính khách quan: ngun gc ca s phát trin nm trong
chính bn thân SVHT ch không phi do s tác đng bên ngoài
đc bit ko ph thuc vào ý mun ch quan ca con ngưi
+ Tính ph biến : phát trin mt khp nơi c trong t nhiên,
xã hội và tư duy
+ Tính kế tha: s vt hin tượng mi ra đời ko th là s ph
đnh tuyt đối, sạch trơn, đon tuyt vi s vt, hiện tượng cũ.
vy, trong s vt hin ng mi còn gi li, có chn lc và ci to
các yếu t cũ cònc dụng, còn thích hp
+ nh đa dng và phong phú: mi s vt, hin tưng li có quá
trình pt trin không ging nhau. nh đa dng, phong phú ca s
phát trin còn ph thuc vào không gian và thi gian, các yếu tt,
điu kin c đngn s phát trin đó.
Ý nghĩa phương pháp lun
N
ghiên cu nguyên lí v s phát trin gp chúng ta nhn thc
đưc rng, mun nm bắt được khuynh hướng phát trin ca s vt,
hiên ng cn phi tuân th nguyên tc phát trin và nguyên tc
lch s - c th
* Nguyên tc phát trin yêu cu
Th nht, Cn đt đối tưng vào s vn đng phát hin xu
ng biến đi ca không ch nhn thc đưc thi đim hin
ti mà còn d báo được xung phát trin ca nó trong tương lai
Th hai, Pt trin mt quá trình tri qua nhiều giai đon, mi
giai đon có đặc đim, tính cht, hình thc khác nhau nên cn tìm
hình thức và phương pháp tác đng thích hp đ thúc đẩy hoc kìm
hãm s phát trin ca
Th ba, Phát hin sm và ng h đối ng mi hp quy lut,
to điu kin cho phát trin, chng li quan đim bo th trì tr
đnh kiến
Th , Trong quá trình thay thế đi ng cũ bng đối ng
mi phi biết kế hoch các yếu t tích cc t đi ợng cũ và phát
trin sang to trong điu kin mi
*Nguyên tc lch s c th
Th nht, cn xem xét s hình thành, ti, phát trin ca s vt
hin tượng trong điu kin môi tng, hoàn cnh c th, trong tng
giai đon c th ca.
Th hai, cn phải xem xét tính đc thù ca s vt, hin tưng.
Phi nhìn thấy đưc nhng đim yếu, đim mnh ca mi s vt,
hinng trong nhng bi cnh c th ca.
Th ba, vạch ra đc tính tt yếu và các quy lut chi phi s thay
thế ln nhau ca các khách th nhn thc, tnh i vào quan đim
ngy bin, chiết trung.
Vn đ 5: Ni dung cp phm t cái riêng cái chung nh
nghĩa, mi quan h, ý nghĩa PPL)
Khái nim cái rng, cái chung, cái đơn nht:
Cái riêng: là mt phm t triết học dùng để ch 1 s vt, 1 hin
ng nht định
Cái đơn nhất: là mt phm t triết hc dùng đ ch nhng mt,
nhng đặc đim ch vn có mt s vt, hiện ng nào đó mà
không lp li s vt, hinngo khác.
Cái chung: mt phm t triết học dùng để ch nhng mt,
nhng thuc tính chung không nhng có 1 SVHT nào đó, còn
đưc lp li trong nhiu SVHT khác na.
Quan h bin chng gia i rng, i chung, cái đơn
nht
Quan đim ca ch nghĩa duy vt bin chng (gia i riêng và
cái chung có quan h bin chng vi nhau)
Th nht: cái chung ch tn ti trong cái riêng thông qua cái
riêng biu hin s tn ti ca mình, ko có cái chung thun túy
tn tin ngoài cái riêng.
Th hai: i riêng ch tn ti trong mi liên h vi cái chung, ko
có cái riêngo tn ti độc lpch ri tuyt đối cái chung.
Th ba: cái riêng cái toàn b, phong phú hơn cái chung,
ngoài nhng cái chung cái riêng còn có c cái đơn nht
Th : cái chung sâu sắc hơn cái riêng cái chung phn ánh
thuc tính, nhng mi liên h n đnh tt nhiên lp li nhiu cái
riêng cùng loi.
Th m: cái đơn nht và cái chung có th chuyn hóa ln
nhau. S chuyn hóa t cái đơn nht thành cái chung biu hin
ca quá trình cái mi ra đi thay thế cái cũ. S chuyn hóa ca cái
chung thành cái đơn nht biu hin ca quá trình cái cũ, cái li
thi b ph định.
Ý nghĩa pơng pp lun
-
Mun tìm cái chung, cái đơn nht phi m trong cái riêng,
thông qua cái riêng.
-
Mun tiếp cn bn cht ca cái riêng thì phi bt đầu xem xét
t cái chung
-
Mun phân bit cái riêng này vi cái riêng khác phi da vào
cái đơn nht
-
Nếu tuyt đi hóa cái riêng s rơi vào cc b, địa phương, bo
th
-
Nếu tuyt đi hóa cái chung s rơi vào giáo điu, dp khuôn,
máy móc do đó trong nhn thức và hành đng cần căn c vào đc
đim, điu kin hoàn thành c th ca từng cái riêng đ la chn,
vn dng cái chung sao cho phù hp
-
Cái đơn nht cái chung luôn chuyn hóa cho nhau trong quá
trình phát trin do đó chúng ta phi luôn quan tâm cho cái đơn nht
hình thành phát trin nếu như cái đơn nht đó có li, phù hp vi
quy lut ca s phát trin, ngưc li nếu cái chung là cái lc hu,
cn tr phát trin thì phải làm cho cái chung đó tr thành cái đơn
nht.
Vấn đề 6
:
Ni dung cp phm trù nguyên nhân và kết qu
nh nga, mi QH, ý nghĩa PPL)
Khái nim nguyên nhân, kết qu
Nguyên nhân phm t ch s tác đng ln nhau gia các mt
trong mt s vt hoc gia các s vt vi nhau, gây ra mt biến đi
nht đnho đó.
Kết qu phm t ch nhng biến đi xut hin do c đng
ln nhau gia các mt trong mt s vt hoc gia các s vt vi
nhauy ra.
Quan h bin chng gia nguyên nhân và kết qu
.
Nguyên nn sinh ra kết qu
Mi s vt, hin ng trong t nhiên, xã hội và tư duy đều có
nguyên nhân nht đnh, trong đó có c nhng nguyên nhân chưa
đưc nhn thc
-
Xét theo tnh t thi gian ca mi quan h thì nguyên nhân
bao gi cũng trưc kết qu, kết qu phi xut hin sau nguyên
nhân. Tuy nhiên, mi quan h nhân qu ko ch đơn thun là s kế
tiếp nhau v thi gian mà là mi liên h sn sinh, trong đó, i này
tt yếu sinh ra cái kia.
-
Mt nguyên nhân có th sinh ra 1 hoc nhiu kết qu và mt
kết qu cũng có th do 1 hay nhiu nguyên nhân sinh ra.
Kết qu th tác động tr lại quy đnh nguyên nhân
sinh ra nó
-
Kết qu do nguyên nhân sinh ra, nhưng sau khi xut hin KQ
li có nh hưởng tr li nguyên nhân, có th thúc đy hoc kìm hãm
c dng ca nguyên nhân.
-
Nguyên nhân và kết qu có th thay thế v trí cho nhau
Điu này có nghĩa SVHT nào đó trong mi quan h này là
nguyên nhân nhưng trong mi quan h khác li là kết qu và ngưc
li.
Ý nghĩa pơng pp lun
Bt kì s vt, hiên tưng nào ng đu có nguyên nhân sinh ra
nó do đó để nhn thc và tác động lên SVHT tc hết cn phi tìm
hiu nguyên nhân sinh ra nó. Mun loi b mt s vt hin tưng
nào đó thì phi loi b nguyên nhân sinh ra nó
Mt kết qu có th sinh ra bi nhiu ngun nhân, vì vy không
nên không vi vàng kết lun v ngun nhân đã sinh ra nó. Đng
thi, đ kết qu xy ra hoc ko xy ra theo ý mun có th phi hp
đ các nguyên nhân sinh ra nó c đng cùng chiu hoc ngưc
chiu nhau.
Trong quá trình nhn thc hot động thc tin cn phân loi
nguyên nhân mt cách chính xác đ nhn thc và có các bin pháp
c động phù hp hiu qu. Trong nhn thức và hành động cn da
vào nguyên nhânn trong, nguyên nhân ch yếu.
Kết qu có th tác đng tr lại quy định nguyên nhân sinh ra nó
vì vy trong hot đng thc tin chúng ta cn phi khai thác tn
dng kết qu đt được đ tạo điu kiện thúc đy ngun nhân phát
trinc dng.
Vấn đề 7: Ni dung quy lut t nhng thay đi v ng
dẫn đến thay đi v cht ngưc li (v trí, khái nim, mi
quan h, ý nga phương pháp lun).
V trí ca quy lut:
Quy lut này ch ra ch thc chung nht ca s vn đng và
phát trin, nghĩa là s thay đi v cht ch xy ra khi s vt, hin
ng đã tíchy đ v ng đt đến gii hn nht đnh.
Các khái nim:
Cht
là mt phm t triết học dùng đ ch tính quy đnh khách
quan vn có ca s vt, là s thng nht hu cơ c thuc nh ca
s vt,m cho s vât mà không phi cái khác.
Đc đim cơ bn ca cht là tính n đnh tương đi ca s vt,
hinng
Cht ca s vt biu hin thông qua thuc nh ca nó.
Cht ca s vt còn đưc quy định bi phương thc liên kết
gia các yếu t to thành
ng
là khái niệm dùng đ ch tính quy đnh khách quan vn
có ca s vt, hin tưng v mt quy mô, trình đ phát trin, các
yếu t biu hin s ng các thuc tính, tng s các b phn,
đi lưng, tc đ và nhịp điu vn động và phát trin ca s vt
hinng.
ng thưng đưc biu th bng c con s hoc các đại ng
c th, cũng có khi lưng đưc din đt dưi dng tru tưng, khái
quát.
Mi quan h gia cht ng
:
Bt SVHT nào cũng là s thng nht gia mt cht và mt
ng, chúng tác đng qua li, quy đnh ln nhau. S thng nht
gia cht ng đưc đặc trưng bằng khái nim độ.
Độ khong gii hn mà đó nhng thay đổi dn dn v ng
chưa dn đến nhng thay đi n bn v cht ca s vt.
Trong gii hn ca độ, SVHT vn còn chưa chuyna
thành s vt, hin ng khác
S thay đi v ng s dn đến s biến đi v cht
S thay đi v ng đến mt gii hn nht đnh s tt yếu dn
đến những thay đi v cht ca SV, cht mất đi, cht mi xut
hin.
Đim gii hn ti đó, s thay đổi v ng đt ti ch phá v
đ , làm cho cht ca s vt, hin ng thay đi, chuyến hóa
thành cht mi, thi đim ti đó bt đu xy ra c nhy, gi
đim nút
Giai đon chuyn hóa v cht ca SV do những thay đi v
ng trưc đóy ra đưc gic nhy.
c nhy
là khái nim dùng đ ch giai đon chuyn hóa
bn v cht ca s vt, hin ng do nhng thay đổi v ng trưc
đó gây ra, là bưc ngoặt bn trong s biến đi v ng, là s
gián đon trong quá trình vn đng liên tc ca s vt, hinng.
c nhảy đánh du s kết thúc đánh du mt giai đon vn
đng, phát trin đng thi cũng s khi đu cho mt quá trình vn
đng phát trin mi tiếp theo.
c nhy có nhiu hình thc, bưc nhảy nhanh, bưc nhy
chậm, bưc nhy toàn b, bưc nhy cc b
S thay đi v chất c đng tr li quy đnh s thay đi
v ng:
s tích lũy dn dn v ng sm mun s tt yếu dn
đến nhng thay đi v cht. Tuy nhiên khi cht mi xut hin thì nó
cũng đòi hỏi lưng ca s vt phi có nhng thay đi tương ng cho
phù hp
Ý nghĩa pơng pp lun
Quy lut t nhng thay đi v ng dn đến s thay đi v cht
ngưc li s giúp chúng ta nhn thc đúng đn phương thc
vn động phát trin nói chung ca thế gii.
Do cht lượng luôn thng nht vi nhau nên trong nhn thc
và hot đng thc tin luôn phi xem xét c hai mt cht và ng
mi quan h bin chng.
Đ có mt cht mi, mt s vt mi xut hiện đòi hi phi bt
đu to ra s tích lũy v ng, thúc đẩy cho lưng biến đi đến gii
hn ca đ và to điều kin cho bưc nhy đưc thc hin. Phương
pháp này giúp cho chúng ta tránh đưc tư ng ch quan, duy ý
chí, nônng, "đt cháy giai đon"
Khi đã tích luỹ đ v s ng phi có quyết m đ tiến nh
c nhy, chuyn nhng s thay đi v ng thành nhng thay đi
v chất. Phương pháp này giúp khc phc được ng bo th, t
tr, "hu khuynh" tng đưc biu hin ch coi s phát trin ch
là s thay đi đơn thun v ng.
Cht ca s vt còn ph thuc vào phương thc liên kết gia
các yếu t to thành s vt. Do đó, trong hot đng phi biết cách
c đng vào pơng thc liên kết gia các yếu t to thành s vt
trên cơ s hiubn cht, quy lut, kết cu ca s vt đó.
Cn phân bit các hình thc ca c nhy đ nhn thc vn
dng linh hot sao cho phù hp và hiu qu.
Vn đ 8: Vai trò ca thc tin đi vi nhn thc
Khái nim nhn thc:
Nhn thc quá trình phn ánh hin thc khách quan mt cách
ch cc, ch đng, sáng to bi con ngưi trên cơ s thc tin mang
nh lch s c th.
Khái nim thc tin:
Thc tin toàn b nhng hot đng vt cht
cm tính, mang
nh lch s xã hi ca con ni nhm ci to t nhiên, xã hi và
phc v nhân loi tiến b.
Đc trưng ca hot đng thc tin
-
Th nht, thc tin không phi toàn b hot đng ca con
ngưi mà ch nhng hot động vt cht - cmnh
-
Th hai, hot đng thc tin nhng hot đng mangnh lch
s - xã hi ca con ngưi
-
Th ba, thc tin hot đng cónh mc đích nhm ci to
t nhiên và xã hi phc v con ngưi.
Thc tin 3 hình thc bn sau đây:
+ Hot động sn xut vt cht
+ Hot động chính tr hi
+ Hot đng thc tin khoa hc
Vai trò ca thc tin đi vi nhn thc
Thc tin s, động lc ca nhn thc
Thc tin đim xut phát trc tiếp ca nhn thc, nó đ ra
nhu cu, nhim v, cách thc và khuynh hướng vn đng phát trin
ca nhn thc.
Thông qua hot đng thc tiễn, con ni s dng công c lao
đng tác động chinh phc và ci biến t nhiên xã hi bt t nhiên
hi bc l nhng thuc tính, nhng đc đim, mi liên h đ con
ngưi nhn thc.
T nhng tài liu cm nh ban đu, thông qua q trình nhn
thc con ngưi tng bưc nm bắt đưc bn cht, quy lut vn đng
phát trin ca thế gii đ hình thành nên h thng tri thc và lun
khoa hc.
Thc tin đt ra nhng nhim v cho nhn thc gii quyết thông
qua vic gii quyết nhng nhim v do thc tiễn đt ra mà nhn
thc không ngng phát trin.
Thc tin còn gp con người hoàn thin các giác quan, k
quan, cơ quan nhn biết, cung cp cho con ni nhng phương
tin, ng c thc nghim đ h tr cho qtrình nhn thc ca con
ngưi.
Thc tin mc đích ca quá trình nhn thc
Mi hot đng nhn thức xét đến cùng đu mc đích
ng ti thc tin. Nhn thức là đ góp phn làm cho hot đng
thc tin ca con ngưi ngày càng hiu qu hơn, cuc sng ca con
ngưi ngày càng tt đẹpn.
Thc tin tiêu chun đ kim tra chân
Mi s biến đi ca nhn thc suy cho cùng ko th t ra ngoài
s kim tra ca thc tin, chu s kim nghim trc tiếp ca thc
tin. Qua thc tin đ b sung, điu chnh, sa cha phát trin và
hoàn thin kết qu nhn thc
T vic nghiên cu vai t ca thc tin đi vi nhn thức đòi
hi chúng ta trong nhn thc hot đng phi luôn luôn quán trit
nguyên tc thc tin. Nguyên tc thc tin yêu cu:
Th nht, hot đng nhn thc phi xut phát t thc tin, da
tn cơ s thc tin
Th hai, phi chú trng côngc tng kết thc tin
Th ba, hc đi đôi vi hành, lun phi đi đôi vi thc tin lao đng
sn xut. Chng khuynh ng xa ri thc tin. Bnh ch quan, duy
ý chí, giáo điu, máy móc và quan liêu, đng thi chng khuynh
ng tuyt đi hóa thc tin, ch nghĩa thc dng, ch nghĩa kinh
nghim.
CHƯƠNG 3. CH NGHĨA DUY VT LCH S
Câu 9 : Quy lut quan h sn xut p hp vi trình đ
phát trin ca lc lưng sn xut
Ch nghĩa duy vt lch s cho rng: Sn xut vt cht là cơ s
cho s tn ti và phát trin xã hội. Điu này đưc th hin nhng
phương din sau: Sn xut vt cht là tin đ trc tiếp to ra tư liệu
sinh hot ca con người; Sn xut vt cht là tin đ ca mi hot
đng lch s ca con ngưi; Sn xut vt cht điu kin ch yếu
sáng to ra bn thân con ngưi.
Nguyên lý v vai t ca sn xut vt cht là cơ s ca s tn
ti và phát trin xã hội loài ngưi có ý nghĩa phương pháp lun quan
trọng. Đ nhn thc và ci to xã hi xét đến cùng phi bt đu t
phát trin đi sông kinh tế - vt cht.
Khái nim phương thc sn xut
Pơng thc sn xut
là ch thức con ngưi tiến hành quá
trình sn xut vt cht nhng giai đon lch s nht định ca
hi loài ngưi.
Phương thc sn xut là s thng nht gia lc lượng sn xut
vi mt trình độ nht và quan h sn xutơngng.
Khái nim lc lưng sn xut
là s kết hp giữa người lao
đng vi liu sn xut, to ra sc sn xuất và năng lc thc tin
làm biến đi các đi tượng vt cht ca gii t nhiên theo nhu cu
nht đnh ca con ngưi và xã hi.
V cu trúc,
ợng ng sn xut đưc xem xét trên c hai
mt, đó mt kinh tế - k thut (tư liu sn xut) mt kinh tế -
xã hi (ngưi lao đng).
Như vy, lực lượng sn xut là mt h thng gm các yếu t
(ngưi lao đng và tư liu sn xut) cùng mi quan h (phương thc
kết hp), to ra thuc tính đc bit (sc sn xuất) đ ci biến gii t
nhiên, sáng to ra ca ci vt cht theo mc đích ca con ngưi.
Ngưi lao đng là con ngưi tri thc, kinh nghim, k năng
lao đng năng lc sáng to nht đnh trong quá tnh sn xut.
Ngưi lao đng là ch th sáng to, ngun lực cơ bn, vô tn
đc bit ca sn xut.
liu sn xut
là điều kin vt cht k thut cn thiết đ t
chc sn xut, bao gm liu lao động và đing lao đng.
Đi ng lao đng
là nhng yếu t vt cht ca sn xut mà
con người dùng tư liu lao động tác đng lên, nhm biến đổi chúng
cho phù hp vi mc đích s dng ca con ngưi.
liu lao đng
gm ng c lao động và phương tiện lao
đng. Phương tiện lao động là nhng yếu t vt cht ca sn xut,
cùng vi công c lao động con ngưi s dng đểc độngn đối
ng lao động trong quá trình sn xut vt cht.
Công c lao đng
là nhng phương tin vt cht mà con người
trc tiếp s dng đ tác đng vào đi tưng lao động nhm biến đi
chúng, nhm to ra ca ci vt cht phc v nhu cu con ngưi
xã hi. Công c lao đng là yếu t vt cht trung gian, truyn dn
gia ngưi lao đng và đối tưng lao đng trong tiến hành sn xut.
Đây chính là kquan ca bc, tri thức đưc vt th hóa do con
ngưi sáng to ra và được con ngưi s dng làm phương tin vt
cht ca quá trình sn xut.
Khái nim Quan h sn xut:
Quan h sn xut tng hp
c quan h kinh tế- vt cht
gia người với ngưi trong quá tnh sn xut vt chất. Đây là mt
quan h vt cht quan trng nht
quan h kinh tế, trong các mi
quan h vt cht gia ngưi vi ngưi.
Quan h sn xut bao gm quan h s hu đi vi tư liệu sn
xut, quan h trong t chc qun lý và trao đi hot đng vi nhau,
quan h v phân phi sn phm lao động.
Quan h s hu đi với tư liệu sn xut là quan h gia các tp
đoàn người trong vic chiếm hu, s dng các liu sn xut xã
hi. Đây quan h quy đnh quan h qun phân phi. Quan h
s hu là quan h
xuất pt, cơ bn, trung m
ca quan h sn
xut, luôn có vai trò quyết định các quan h khác.
Các mt trong quan h sn xut có mi quan h hu cơ, tác
đng qua li, chi phi, nh ng ln nhau. Trong đó quan h s hu
v liệu sn xut gi vai t quyết đnh. Quan h sn xut khác
hình thành mt cách khách quan, là quan h đầu tiên, cơ bn, ch
yếu quyt đnh mi quan h xã hi.
Quy lut quan h sn xut phù hp vi trình đ pt
trin ca lcng sn xut
Mi quan h bin chng gia lc ng sn xut quan h sn
xuất quy định s vn đng, phát trin ca các phương thc sn xut
trong lch s. Lc ng sn xut quan h sn xut hai mt
bn ca mt phương thc sn xut có tác đng bin chng, trong đó
lc ng sn xut quyết định quan h sn xut, n quan h h sn
xuất tác đng tr li đối vi lc ng sn xut.
Vai trò quyết định ca lc lưng sn xut đi vi quan h
sn xut đưc th hin:
Lc lưng sn xut là ni dung ca quá trinh sn xut tính
năng đng, cách mng, thưng xuyên vn đng và phát trin; quan
h sn xut hình thc xã hi ca quá trình sn xut, có tính n
đnh tương đi. Cơ s khách quan quy định s vn đng, phát trin
không ngng ca lc lưng sn xut do bin chng gia sn xut
và nhu cu con ni; do tính năng đng và cách mng ca s phát
trin công c lao đng; do vai t ca ni lao đng ch th sáng
to, là lc ng sn xut hàng đu; do tính kế tha khách quan ca
s phát trin lcng sn xut trong tiến trình lch s.
Lc lc sn xut phát trin đến mt trình đ nhất định s mâu
thun vi tính đng im ơng đối ca quan h sn xut. Quan h sn
xuất khi đó s tr thành xing ch kìm hãm s phát trin ca lc
ng sn xut. Do đòi khi khách quan, quan h sn xut li thi s
b p b, thiết lp quan h xut mi, t đó, mt phương thức sn
xut mi, tiến b hơn ra đi.
S c đng tr li ca quan h sn xut đối vi lc
ng sn xut
Nếu quan h sn xut phù hp với tnh đ ca lực lưng sn
xut thì quan h sn xut s to điu kin ti ưu cho vic s dng
kết hp gia ngưi lao động và liu sn xut; to điu kin hp
cho ngưi lao đng ng to trong sn xut hưởng th thành qu
vt cht, tinh thn lao ca lao đng. Lúc này, quan h SX s thúc
đy LLSX phát trin, nn sn xut phát trin đúng hưng, quy
sn xuất được m rng, nhng thnh tu khoa hc và công ngh
đưc áp dng nhanh chóng, ngưi lao đng nhit nh, li ích ca
ngưi lao đng được đm bo thúc đy lực lượng sn xut phát
trin.
Nếu quan h sn xut đi sau hay t tớc tnh đ phát trin
ca lc lượng sn xut đu là không phù hp. Lúc này QHSX s kìm
hãm, thm chí phá hoi LLSX.
Ý nghĩa quy lut
Quy lut QHSX phù hp vi trinh đ ca LLSX ý nghĩa phương
pháp lun quan trng. Trong thc tin, mun phát trin kinh tế phi
bt đu t phát trin lực lưng sn xut, trưc hết phát trin lc
ng lao đng và ng c lao đng. Mun xóa b mt quan h sn
xuất, thiết lp mt quan h sn xut mi phi căn c vào trình đ
phát trin ca lực lưng sn xut ch không phi là kết qu ca
mnh lnhnh chính.
Nhn thc quy luật này giúp là cơ s để thay đổi tư duy kinh tế
ca Đng Cng sn Vit Nam trong s nghip đi mi toàn din đt
c hin nay.
Câu 10: Mi quan h bin chng gia cơ s h tng và
kiến trúc thưng tng
Cơ s h tng
là toàn b QHSX ca mt xã hi trong s vn
đng hin thc ca chúng hp thành cơ cu kinh tế ca xã hi đó.
Cu trúc của cơ s h tng bao gm
: QHSX thng tr, QHSX
n dư, QHSX mm mng. Mi quan h sn xut mt v trí, vai trò
khác nhau. Trong đó quan h sn xut thng tr đc tng cho cơ s
h tng ca xã hi đó.
Kiến trúc thưng tng
: là toàn b những quan điểm, tưng
xã hi vi nhng thiết chế hi ơng ng cùng nhng quan h ni
ti ca thương tầng được hình thành trên mt cơ s h tng nht
đnh.
Cu trúc
ca kiến trúc thưng tng bao gm toàn b nhng
quan đim tư ng v chính tr, pháp quyn, đo đức, ngh thut,
triết hc... cũng nhng thiết chế xã hội tương ng như nhà c,
đng phái, giáo hi, đoàn th t chc xã hi khác.
Trong xã hội có đi kháng giai cp, b phn có quyn lc nht
trong kiến trúc thưng tng nhà c
công c quyn lc chính
tr đc bit ca giai cp thng tr.
Quy lut v mi quan h bin chng gia s h tng và kiến
trúc thưng tng ca xã hi
Mi quan h bin chng gia cơ s h tng kiến trúc thượng
tng là mt quy lut cơ bn ca s vn đng và phát trin ca lch
s hi. s h tng KTTT hai mt bn ca hi gn bó
hu cơ, có quan h bin chứng, trong đó s h tng quyết đnh
KTTT, còn kiến tc thưng tng tác đng tr li to ln, mnh m đi
vi s h tng.
Vai trò quyết đnh ca CSHT đi vi KTTT
Tt c nhng hin tưng của KTTT đu có nguyên nhân sâu xa
trong nhng điều kin kinh tế - vt cht ca xã hi. Mt hin hưng
nào ca KTTT đều có nguyên nhân t trong cơ s h tng, do cơ s
h tng quyết đnh. s h tng cơ cu kinh tế hin thc ca

Preview text:

CHƯƠNG 1
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG
Vấn đề 1: Vai trò của triết học Mác – Lê Nin trong đời
sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
Khái niệm triết học Mác - Lênin
Triết học Mác – Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng
về tự nhiên, xã hội và tư duy - thế giới quan và phương pháp luận
khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.
Đối tượng nghiên cứu của triết học Mác – Lênin là giải quyết mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng
và nghiên cứu những quy luật vận dộng, phát triển chung nhất của
tự nhiên, xã hội và tư duy.
Triết học Mác – Lênin có hai chức năng cơ bản là: Chức năng thế
giới quan và chức năng phương pháp luận
Vai trò của TH Mác trong đời sống xã hội và trong sự
nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay được thể hiện ở những mặt sau đây
Thứ nhất, triết học Mác – Lênin là thế giới quan, phương pháp
luận khoa học và cách mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn;
Những nguyên lý, quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật,
của chủ nghĩa duy vật lịch sử là sự phản ánh các mối liên hệ phổ
biến nhất của hiện thực khách quan. Vì vậy, chúng có giá trị định
hướng quan trọng cho con người trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn của mình. Chúng giúp cho con người khi bắt tay vào nghiên
cứu và hoạt động cải biến sự vật bao giờ cũng xuất phát từ một lập
trường nhất định, thấy trước được phương hướng vận động chung
của đối tượng, xác định được về đại thể con đường cần đi, có được
phương hướng đặt vấn đề cũng như giải quyết vấn đề, tránh được
những lầm lạc hay mò mẫm giữa một khối những mối liên hệ chằng
chịt, phức tạp mà không có tư tưởng dẫn đường.
Thứ hai, triết học Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương
pháp luận khoa học và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển
của XH trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện
đại phát triển mạnh mẽ;
Trước cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện nay, triết
học Mác – Lênin đóng vai trò là cơ sở lý luận – phưng pháp luận cho
các phát minh khoa học, cho sự tích hợp và truyền bá tri thức khoa
học hiện đại. Dù tự giác hay tự phát, khoa học hiện đại phát triển
phải dựa trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận duy vật biện
chứng. Đồng thời, những vấn đề mới của hệ thống tri thức khoa học
hiện đại cũng đang đặt ra đòi hỏi triết học Mác – Lênin phải có bước
phát triển mới. Trong bối cảnh toàn câù hóa mà thực chất là cuộc
đấu tranh quyết liệt giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa đế quốc với
các nước đang phát triển, các dân tộc chậm phát triển. Trong bối
cảnh này, triết học Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương
pháp luận khoa học, cách mạng để phân tích xu hướng vận động,
phát triển của xã hội hiện đại.
Triết học Mác – Lênin là lý luận khoa học và cách mạng thực sự
soi đường cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc
đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc đang diễn ra trong điều kiện
mới, dưới hình thức mới.
Thứ ba, triết học Mác – Lênin là cơ sở lí luận khoa học của công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới
theo định hướng XHCN ở Việt Nam.
Sự nghiệp đổi mới toàn diện với Việt Nam tất yếu phải dựa trên
cơ sở lý luận khoa học, trong đó có hạt nhân là phép biện chứng duy
vật. Công cuộc đổi mới được bắt đầu đổi mới tư duy lý luận, trong đó
có vai trò của triết học Mác – Lênin. Triết học Mác – Lênin đã góp
phần giải đáp về con đường đi lên CNXH ở Việt Nam, đồng thời qua
thực tiễn để bổ sung, phát triển tư duy lý luận về CNXH.
Vai trò thế giơi quan, phưng pháp luận của triết học Mác – Lênin
thể hiện đặc biệt rõ đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam là đỏi mới
tư duy. Góp phần xây dựng lý luận về đổi mới, về con đường đi lên
CNXH, về thời kỳ quá độ, về xây dựng kinh tê thị trường định hướng
XHCN, về mô hình CNXH, về các bước, cách thức đi lên CNXH, …đó
chính là thế giới quan mới của sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam.
Thế giới quan triết học Mác – Lênin đã giúp Đảng cộng sản Việt
Nam nhìn nhận con đường đi lên CNXH trong giai đoạn mới, bối cảnh
mới, trong điều kiện hoàn cảnh CNXH hiện thực sụp đổ ở Liên Xô và
Đông Âu, chủ nghĩa tư bản phát triển hơn nữa, song xu hướng xã hội
loài người tất yếu sẽ vượt qua chủ nghĩa tư bản, tiến lên CNXH. Từ
đó, triêt học Mác – Lênin đã chỉ ra logic tất yếu của sự phát triển xã
hội loài người là chủ nghĩa XH, vì thế nó đã giúp chúng ta xác định
tính đúng đắn của con đường đi lên CNXH ở Việt Nam.
Như vậy, triết học Mác – Lênin trong điều kiện và bối cảnh mới,
không hề giảm sút vai trò mà thậm chí ngày càng thể hiện được tính
ưu việt và giá trị của nó. Vì vậy, đòi hỏi chúng ta phải hiểu rõ và bảo
vệ, phát triển triết học Mác – Lênin để phát huy tác dụng và sức
sống của nó đối với thời đại và đất nước.
Vấn đề 2: Quan điểm của triết học Mác – Lênin về vật
chất (định nghĩa, ý nghĩa)
Khái lược tóm tắt quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất
Vật chất với tư cách là phạm trù triết học đã có lịch sử phát triển trên 2500 năm
Vật chất là phạm trù cơ bản và nền tảng của chủ nghĩa duy vật
nói chung và CNDV biện chứng nói riêng
Đặc điểm chung của chủ nghĩa duy vật trước Mác khi bàn
về vật chất, đó là:
- Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, lấy bản
thân thế giới tự nhiên để giải thích về tự nhiên
- Quy một hay 1 số chất tự có, đầu tiên được coi là khởi nguyên
sản sinh ra toàn bộ thế giới Đánh giá:
Ưu điểm: Các quan điểm về vật chất của chủ nghĩa duy vật
trước Mác nói trên đã đi đúng hướng đó là xuất phát từ thế giới vật
chất để giải thích về thế giới vật chất. Vì thế, nó đã tạo tiền đề cho
chủ nghĩa DV biện chứng xây dựng quan điểm về VC sau này.
Hạn chế: Đa phần các nhà duy vật trước Mác đã đồng nhất vật
chất với các vật thể (một dạng tồn tại cụ thể của vật chất). Ngoài ra,
họ chưa tìm được cơ sở để xác định những biểu hiện của vật chất
trong đời sống xã hội.
Định nghĩa vật chất của Lênin: “Vật chất là một phạm trù
triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Phân tích nội dung của định nghĩa vật chất của Lênin
Thứ nhất : Cần phải phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù
triết học với những dạng biểu hiện cụ thể của vật chất. Vật chất với
tư cách là phạm trù triết học là kết quả của sự khái quát hóa, trừu
tượng hóa, những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có của những sự
vật, hiện tượng nên nó phản ánh cái chung, vô hạn, vô tận, ko sinh
ra, ko mất đi. Còn tất cả những SVHT chỉ là những dạng biểu hiện cụ
thể của vật chất nên nó có quá trình phát sinh, phát triển và chuyển hóa.
Thứ hai, thuộc tính cơ bản, phổ biến nhất của mọi dạng vật
chất là tồn tại khách quan với ý thức, tức là tồn tại bên ngoài ý thức,
có trước ý thức, độc lập với ý thức con người, dù con người có nhận
thức được nó hay không.
Thứ ba, Vật chất dưới những dạng tồn tại cụ thể của nó là cái
có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp
tác động đến các giác quan của con người. Hay nói cách khác nhờ có
thuộc tính phản ánh mà thông qua các cảm giác của mình, con
người có thể nhận thức được thế giới vật chất.
Ý nghĩa của định nghĩa vật chất của Lênin
Một là, định nghĩa vật chất của Lênin đã khắc phục được những
hạn chế trong quan niệm về vật chất của TH duy vật trước CN Mác
để đưa ra quan niệm đúng đắn, khoa học về vật chất (tránh đồng
nhất vật chất với các dạng tồn tại cụ thể của nó).
Hai là, đã chỉ ra những thuộc tính cơ bản của vật chất tồn tại
khách quan và thuộc tính phản ảnh đồng thời giải quyết được cả 2
mặt trong nội dung vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện chứng.
Ba là, đưa chủ nghĩa duy vật và vật lí học thoát ra khỏi cuộc
khủng hoảng về thế giới quan những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ
XX, cho phép khắc phục được những cuộc khủng hoảng tương tự có
thể xảy ra trong tương lai, cổ vũ những nhà khoa học tiếp tục đi sâu
nghiên cứu để khám phá những cấu trúc mới về vật chất.
Bốn là, đặt cơ sở nền tảng thế giới quan và phương pháp luận cơ
học cho sự phát triển của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội
trong đó có quan điểm về duy vật lịch sử
Vấn đề 3: Quan điểm triết học Mác - Lênin về ý thức
1. Nguồn gốc của ý thức
- Các quan điểm về nguồn gốc của ý thức trong triết học
trước Mác.
+ Các nhà duy vật phủ nhận tính chất siêu tự nhiên của ý thức,
họ xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức.
Tuy nhiên do trình độ khoa học và sự chi phối của quan điểm siêu
hình vẫn có những hạn chế nhất định
+ Các nhà triết học duy tâm cho rằng ý thức là nguyên thể đầu
tiên, tồn tại vĩnh viễn là nguyên nhân sinh thành chi phối sự tồn tại,
biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất.
- Quan điểm của triết học Mác – Lênin về nguồn gốc của ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng ý thức ra đời là kết quả
của quá trình tiến hóa lâu dài của tự nhiên và xã hội. Sự hình thành
và phát triển của ý thức là một quá trình thống nhất không tách rời
giữa nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Ý thức là một thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc người.
Bộ óc người là một tổ chức vật chất sống có trình độ cao, có cấu
tạo rất tinh vi và phức tạp. Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý
thức, hoặt động ý thức của con người chỉ có thể diễn ra trên cơ sở
sinh lí, thần kinh của óc người. Bộ não người là khí quan vật chất của
ý thức. Ý thức là chức năng của bộ não người. Mối quan hệ giữa bộ
não người hoạt động bình thường và ý thức không thể tách rời bộ óc người.
Sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác
động đó thông qua quá trình sinh lí, thần kinh (mối quan hệ con
người – thế giới khách quan). Phản ảnh là sự tái tạo đặc điểm của hệ
thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tương tác giữa chúng.
Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất và được
thể hiện dưới nhiều hình thức, những hình thức này tương ứng với
quá trình tiến hóa của vật chất: phản ánh lý hóa, phản ánh sinh vật,
phản ánh tâm lý động vật, phản ánh ý thức. Trong đó, phản ánh ý
thức là hình thức phản ánh có trình độ cao nhất. Nó chỉ được thực
hiện trên nền tảng của dạng vật chất sống đặc biệt đó là bộ óc
người. Ý thức là sự phản ánh thế giới hiện thực khách quan bởi bộ não người.
Như vậy, sự xuất hiện con người và hình thành bộ não người có
năng lực phản ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Nguồn gốc xã hội của ý thức
Hoạt động thực tiễn của loài người mới là nguồn gốc trực tiếp
quyết định sự ra đời của ý thức. Trước hết là lao động và sau lao
động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ; đó là hai sức kích thích
chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn, làm cho bộ óc đó
dần dần chuyển biến thành bộ óc người.
Vai trò của lao động đối với sự hình thành ý thức của con người.
+ Vai trò của lao độnglà quá trình con người sử dụng công cụ
tác động vào giới tự nhiên nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp
với nhu cầu con người. Thông qua lao động con người sử dụng công
cụ lao động chinh phục, cải biến tự nhiên, buộc tự nhiên phải bộc lộ
những thuộc tính đặc điểm, quy luật vận động,… của chúng để con người nhận thức
+ Trên cơ sở những tri thức và kinh nghiệm thu được thông qua
quá trình lao động, con người từng bước khái quát thành các hệ
thống tri thức và lí luận khoa học.
+ Quá trình lao động giúp con người từng bước rèn luyện, hoàn
thiện các giác quan, khí quan, cơ quan nhận biết qua đó thúc đẩy sự
hình thành và phát triển ý thức của con người
Vai trò của ngôn ngữ đối với sự tồn tại và phát triển của ý thức
Cùng với lao động, ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với sự tồn tại
và phát triển của ý thức.
+ Để lao động một cách hiệu quả con người phải giao tiếp, trao
đổi kinh nghiệm, tổ chức và phân công lao động,.. do đó ngôn ngữ
đã từng bước hình thành và sử dụng để đáp ứng nhu cầu đó
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức
+ Ngôn ngữ ko chỉ là phương tiện giao tiếp, nó còn là cái vỏ vật
chất của tư duy, là sự biểu hiện của tư tưởng ra bên ngoài. Do đó,
không có ngôn ngữ ý thức không thể tồn tại, thể hiện và phát triển được
+ Ngôn ngữ là công cụ của tư duy. Nhờ có ngôn ngữ mà con
người có thể ttrao đổi tư tưởng, lưu giữ, kế thừa những tri thức, kinh
nghiệm phong phú của xã hội đã tích lũy được qua các thế hệ, thời kỳ lịch sử.
Như vậy, sự xuất hiện của ý thức là kết quả của quá trình tiến
hóa lâu dài của giới tự nhiên, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực
tiễn xã hội - lịch sử con ngườời. Trong đó, nguồn gốc tự nhiên là điều
kiện cần, nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ để ý thức hình thành, tồn tại và phát triển.
Bản chất và kết cấu của ý thức
Bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan,
là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của bộ não người.
Ý thức chỉ là bản sao, là “hình ảnh” về thế giới khách quan chứ
không phải là bản thân thế giới hiện thực khách quan. Ý thức là tính
thứ hai. Đây là căn cứ quan trọng nhất để khẳng định thế giới quan
duy vật biện chứng, phê phán chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy
vật siêu hình trong quan niệm về bản chất ý thức.
Hình thức phản ánh là chủ quan, vì thế trong ý thức chủ thể, sự
phù hợp giữa tri thức và khách thể chỉ là tương đối, cũng chỉ là sự
phản ánh gần đúng do những yếu tố chủ quan như năng lực, kinh
nghiệm… khác nhau ở mỗi chủ thể.
+ Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo. Đây là quá trình
phản ánh có định hướng, có mục đích rõ ràng, gắn liền với thực tiễn
sinh động cải thế giới khách quan theo nhu cầu của con người. Đây
là quá trình phản ánh sáng tạo chứ không phải là sự sao chép đơn giản máy móc.
Tính sang tạo của ý thức thể hiện trong quá trình tiếp nhận
thông tin, chọn lọc và xử lý thông tin, lưu giữ thông tin, trên cơ sở
những thông tin đã có có thể tạo ra những thông tin mới, đồng thời
phát hiện ra ý nghĩa của thông tin được tiếp nhận.
Tính sáng tạo của ý thức còn thể hiện trong quá trình mô hình
hóa đối tượng trong tư duy, mã hóa các đối tượng vật chất thành các
ý tưởng tinh thần phi vật chất, khái quát hóa, trừu tượng hóa, xây
dựng nên các quy luật, các mô hình tư tưởng.
+ Ý thức là hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: sự ra đời
và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, không những
chịu sự tác động của quy luật sinh học mà còn chủ yếu là các quy
luật xã hội, do nhu cầu giao tiếp và các điêu luyện sinh hoạt hiện
thưc của xã hội quy định.
Từ đó có thể thấy, ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng
có của bộ não người về hiện thực khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội - lịch sử.
Kết cấu của ý thức
Theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, ý thức có
các yếu tố cấu thành đó là: tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí… trong
đó tri thức là nhân tố cơ bản, cốt lõi nhất. Muốn cải tạo được sự vật,
trước hết con người phải có sự hiểu biết sâu sắc về sự vật đó. Nội
dung và phương thức tồn tại cơ bản của ý thức là tri thức.
Nếu xem xét theo chiều sâu của thế giới nội tâm của con người, cần
quan tâm đến các yếu tố sau của ý thức: tự ý thức, tiềm thức, vô
thức. Tất cả những yếu tố đó cùng với những yếu tố trên hợp thành
ý thức, quy định tính phong phú của đời sống tinh thần con người. CHƯƠNG II
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT Vấn đề 4:
Nội dung nguyên lí về sự phát triển (định nghĩa,
nội dung và ý nghĩa ) Khái niệm phát triển
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng,
phát triển là quá
trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
Như vậy, quan điểm biện chứng đối lập với quan điểm siêu hình
về sự phát triển ở chỗ nó coi sự phát triển là sự vận động đi lên, là
quá trình tiến lên thông qua các bước nhảy, cái cũ mất đi, cái mới ra
đời. Quan điểm của CNDV biện chứng chỉ ra nguồn gốc bên trong
của sự vận động phát triển là đấu tranh giữa các mặt đối lập bên
trong mỗi sự vật hiện tượng.
Nội dung của nguyên lí
Theo quan điểm của của phép biện chứng duy vật, đặc điểm
chung của sự phát triển là tính tiến lên ko diễn ra giống đường thẳng
đi lên liên tục mà đó là một quá trình quanh co phức tạp bao hàm cả
những bước thụt lùi đi xuống tạm thời do sự vận động chệch hướng
của sự vật gây ra. Đó là quá trình tiến lên theo đường xoáy ốc, có kế
thừa, dường như lặp lại sự vật, hiện tượng cũ nhưng trên cơ sở cao
hơn. Quá trình đó vừa diễn ra dần dần, vừa có những bước nhảy vọt.
Tính chất của sự phát triển
+ Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển nằm trong
chính bản thân SVHT chứ không phải do sự tác động bên ngoài và
đặc biệt ko phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người
+ Tính phổ biến : phát triển có mặt ở khắp nơi cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy
+ Tính kế thừa: sự vật hiện tượng mới ra đời ko thể là sự phủ
định tuyệt đối, sạch trơn, đoạn tuyệt với sự vật, hiện tượng cũ. Vì
vậy, trong sự vật hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo
các yếu tố cũ còn tác dụng, còn thích hợp
+ Tính đa dạng và phong phú: mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá
trình phát triển không giống nhau. Tính đa dạng, phong phú của sự
phát triển còn phụ thuộc vào không gian và thời gian, các yếu tốt,
điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
Ý nghĩa phương pháp luận
N
ghiên cứu nguyên lí về sự phát triển giúp chúng ta nhận thức
được rằng, muốn nắm bắt được khuynh hướng phát triển của sự vật,
hiên tượng cần phải tuân thủ nguyên tắc phát triển và nguyên tắc lịch sử - cụ thể
* Nguyên tắc phát triển yêu cầu
Thứ nhất, Cần đặt đối tượng vào sự vận động phát hiện xu
hướng biến đổi của nó không chỉ nhận thức được nó ở thời điểm hiện
tại mà còn dự báo được xu hướng phát triển của nó trong tương lai
Thứ hai, Phát triển là một quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm
hình thức và phương pháp tác động thích hợp để thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển của nó
Thứ ba, Phát hiện sớm và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật,
tạo điều kiện cho nó phát triển, chống lại quan điểm bảo thủ trì trệ định kiến
Thứ tư, Trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng
mới phải biết kế hoạch các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát
triển sang tạo nó trong điều kiện mới
*Nguyên tắc lịch sử cụ thể
Thứ nhất, cần xem xét sự hình thành, tại, phát triển của sự vật
hiện tượng trong điều kiện môi trường, hoàn cảnh cụ thể, trong từng
giai đoạn cụ thể của nó.
Thứ hai, cần phải xem xét tính đặc thù của sự vật, hiện tượng.
Phải nhìn thấy được những điểm yếu, điểm mạnh của mỗi sự vật,
hiện tượng trong những bối cảnh cụ thể của nó.
Thứ ba, vạch ra đc tính tất yếu và các quy luật chi phối sự thay
thế lẫn nhau của các khách thể nhận thức, tránh rơi vào quan điểm ngụy biện, chiết trung.
Vấn đề 5: Nội dung cặp phạm trù cái riêng và cái chung (định
nghĩa, mối quan hệ, ý nghĩa PPL)

Khái niệm cái riêng, cái chung, cái đơn nhất:
Cái riêng: là một phạm trù triết học dùng để chỉ 1 sự vật, 1 hiện tượng nhất định
Cái đơn nhất: là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt,
những đặc điểm chỉ vốn có ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà
không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
Cái chung: là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt,
những thuộc tính chung không những có ở 1 SVHT nào đó, mà còn
được lặp lại trong nhiều SVHT khác nữa.
Quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung, cái đơn nhất
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng (giữa cái riêng và
cái chung có quan hệ biện chứng với nhau)
Thứ nhất: cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng thông qua cái
riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình, ko có cái chung thuần túy
tồn tại bên ngoài cái riêng.
Thứ hai: cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, ko
có cái riêng nào tồn tại độc lập tách rời tuyệt đối cái chung.
Thứ ba: cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, vì
ngoài những cái chung cái riêng còn có cả cái đơn nhất
Thứ tư: cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh
thuộc tính, những mối liên hệ ổn định tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại.
Thứ năm: cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn
nhau. Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện
của quá trình cái mới ra đời thay thế cái cũ. Sự chuyển hóa của cái
chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn tìm cái chung, cái đơn nhất phải tìm trong cái riêng, thông qua cái riêng.
- Muốn tiếp cận bản chất của cái riêng thì phải bắt đầu xem xét từ cái chung
- Muốn phân biệt cái riêng này với cái riêng khác phải dựa vào cái đơn nhất
- Nếu tuyệt đối hóa cái riêng sẽ rơi vào cục bộ, địa phương, bảo thủ
- Nếu tuyệt đối hóa cái chung sẽ rơi vào giáo điều, dập khuôn,
máy móc do đó trong nhận thức và hành động cần căn cứ vào đặc
điểm, điều kiện hoàn thành cụ thể của từng cái riêng để lựa chọn,
vận dụng cái chung sao cho phù hợp
- Cái đơn nhất và cái chung luôn chuyển hóa cho nhau trong quá
trình phát triển do đó chúng ta phải luôn quan tâm cho cái đơn nhất
hình thành phát triển nếu như cái đơn nhất đó có lợi, phù hợp với
quy luật của sự phát triển, ngược lại nếu cái chung là cái lạc hậu,
cản trở sư phát triển thì phải làm cho cái chung đó trở thành cái đơn nhất.
Vấn đề 6: Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả
(định nghĩa, mối QH, ý nghĩa PPL)

Khái niệm nguyên nhân, kết quả
Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động
lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả.
Nguyên nhân sinh ra kết quả
Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều có
nguyên nhân nhất định, trong đó có cả những nguyên nhân chưa được nhận thức
- Xét theo trình tự thời gian của mối quan hệ thì nguyên nhân
bao giờ cũng có trước kết quả, kết quả phải xuất hiện sau nguyên
nhân. Tuy nhiên, mối quan hệ nhân quả ko chỉ đơn thuần là sự kế
tiếp nhau về thời gian mà là mối liên hệ sản sinh, trong đó, cái này tất yếu sinh ra cái kia.
- Một nguyên nhân có thể sinh ra 1 hoặc nhiều kết quả và một
kết quả cũng có thể do 1 hay nhiều nguyên nhân sinh ra.
Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó
- Kết quả do nguyên nhân sinh ra, nhưng sau khi xuất hiện KQ
lại có ảnh hưởng trở lại nguyên nhân, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm
tác dụng của nguyên nhân.
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay thế vị trí cho nhau
Điều này có nghĩa là SVHT nào đó trong mối quan hệ này là
nguyên nhân nhưng trong mối quan hệ khác lại là kết quả và ngược lại.
Ý nghĩa phương pháp luận
Bất kì sự vật, hiên tượng nào cũng đều có nguyên nhân sinh ra
nó do đó để nhận thức và tác động lên SVHT trước hết cần phải tìm
hiểu nguyên nhân sinh ra nó. Muốn loại bỏ một sự vật hiện tượng
nào đó thì phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó
Một kết quả có thể sinh ra bởi nhiều nguyên nhân, vì vậy không
nên không vội vàng kết luận về nguyên nhân đã sinh ra nó. Đồng
thời, để kết quả xảy ra hoặc ko xảy ra theo ý muốn có thể phối hợp
để các nguyên nhân sinh ra nó tác động cùng chiều hoặc ngược chiều nhau.
Trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phân loại
nguyên nhân một cách chính xác để nhận thức và có các biện pháp
tác động phù hợp hiệu quả. Trong nhận thức và hành động cần dựa
vào nguyên nhân bên trong, nguyên nhân chủ yếu.
Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó
vì vậy trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần phải khai thác tận
dụng kết quả đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát triển tác dụng.
Vấn đề 7: Nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng
dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại (vị trí, khái niệm, mối
quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận).

Vị trí của quy luật:
Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và
phát triển, nghĩa là sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện
tượng đã tích lũy đủ về lượng đạt đến giới hạn nhất định. Các khái niệm:
Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách
quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính của
sự vật, làm cho sự vât là nó mà không phải là cái khác.
Đặc điểm cơ bản của chất là tính ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng
Chất của sự vật biểu hiện thông qua thuộc tính của nó.
Chất của sự vật còn được quy định bởi phương thức liên kết
giữa các yếu tố tạo thành
Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn
có của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển, các
yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ phận, ở
đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.
Lượng thường được biểu thị bằng các con số hoặc các đại lượng
cụ thể, cũng có khi lượng được diễn đạt dưới dạng trừu tượng, khái quát.
Mối quan hệ giữa chất và lượng:
Bất kì SVHT nào cũng là sự thống nhất giữa mặt chất và mặt
lượng, chúng tác động qua lại, quy định lẫn nhau. Sự thống nhất
giữa chất và lượng được đặc trưng bằng khái niệm độ.
Độ là khoảng giới hạn mà ở đó những thay đổi dần dần về lượng
chưa dẫn đến những thay đổi căn bản về chất của sự vật.
Trong giới hạn của độ, SVHT vẫn còn là nó mà chưa chuyển hóa
thành sự vật, hiện tượng khác
Sự thay đổi về lượng sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất
Sự thay đổi về lượng đến một giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn
đến những thay đổi về chất của SV, chất cũ mất đi, chất mới xuất hiện.
Điểm giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ
độ cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyến hóa
thành chất mới, thời điểm mà tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy, gọi là điểm nút

Giai đoạn chuyển hóa về chất của SV do những thay đổi về
lượng trước đó gây ra được gọi là bước nhảy.
Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ
bản về chất của sự vật, hiện tượng do những thay đổi về lượng trước
đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản trong sự biến đổi về lượng, là sự
gián đoạn trong quá trình vận động liên tục của sự vật, hiện tượng.

Bước nhảy đánh dấu sự kết thúc đánh dấu một giai đoạn vận
động, phát triển đồng thời cũng là sự khởi đầu cho một quá trình vận
động phát triển mới tiếp theo.
Bước nhảy có nhiều hình thức, bước nhảy nhanh, bước nhảy
chậm, bước nhảy toàn bộ, bước nhảy cục bộ
Sự thay đổi về chất tác động trở lại quy định sự thay đổi
về lượng: sự tích lũy dần dần về lượng sớm muộn sẽ tất yếu dẫn
đến những thay đổi về chất. Tuy nhiên khi chất mới xuất hiện thì nó
cũng đòi hỏi lượng của sự vật phải có những thay đổi tương ứng cho phù hợp
Ý nghĩa phương pháp luận
Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
và ngược lại là cơ sở giúp chúng ta nhận thức đúng đắn phương thức
vận động phát triển nói chung của thế giới.
Do chất và lượng luôn thống nhất với nhau nên trong nhận thức
và hoặt động thực tiễn luôn phải xem xét cả hai mặt chất và lượng
mối quan hệ biện chứng.
Để có một chất mới, một sự vật mới xuất hiện đòi hỏi phải bắt
đầu tạo ra sự tích lũy về lượng, thúc đẩy cho lượng biến đổi đến giới
hạn của độ và tạo điều kiện cho bước nhảy được thực hiện. Phương
pháp này giúp cho chúng ta tránh được tư tưởng chủ quan, duy ý
chí, nôn nóng, "đốt cháy giai đoạn"

Khi đã tích luỹ đủ về số lượng phải có quyết tâm để tiến hành
bước nhảy, chuyển những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi
về chất. Phương pháp này giúp khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì
trệ, "hữu khuynh" thường được biểu hiện ở chỗ coi sự phát triển chỉ
là sự thay đổi đơn thuần về lượng.
Chất của sự vật còn phụ thuộc vào phương thức liên kết giữa
các yếu tố tạo thành sự vật. Do đó, trong hoạt động phải biết cách
tác động vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật
trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật, kết cấu của sự vật đó.
Cần phân biệt các hình thức của bước nhảy để nhận thức và vận
dụng linh hoạt sao cho phù hợp và hiệu quả.
Vấn đề 8: Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức Khái niệm nhận thức:
Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách
tích cực, chủ động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể.
Khái niệm thực tiễn:
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính, mang
tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và
phục vụ nhân loại tiến bộ.
Đặc trưng của hoạt động thực tiễn
- Thứ nhất, thực tiễn không phải là toàn bộ hoạt động của con
người mà chỉ là những hoạt động vật chất - cảm tính
- Thứ hai, hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch
sử - xã hội của con người
- Thứ ba, thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo
tự nhiên và xã hội phục vụ con người.
Thực tiễn có 3 hình thức cơ bản sau đây:
+ Hoạt động sản xuất vật chất
+ Hoạt động chính trị xã hội
+ Hoạt động thực tiễn khoa học
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức, nó đề ra
nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động phát triển của nhận thức.
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người sử dụng công cụ lao
động tác động chinh phục và cải biến tự nhiên và xã hội bắt tự nhiên
– xã hội bộc lộ những thuộc tính, những đặc điểm, mối liên hệ để con người nhận thức.
Từ những tài liệu cảm tính ban đầu, thông qua quá trình nhận
thức con người từng bước nắm bắt được bản chất, quy luật vận động
phát triển của thế giới để hình thành nên hệ thống tri thức và lí luận khoa học.
Thực tiễn đặt ra những nhiệm vụ cho nhận thức giải quyết thông
qua việc giải quyết những nhiệm vụ do thực tiễn đặt ra mà nhận
thức không ngừng phát triển.
Thực tiễn còn giúp con người hoàn thiện các giác quan, khí
quan, cơ quan nhận biết, cung cấp cho con người những phương
tiện, công cụ thực nghiệm để hổ trợ cho quá trình nhận thức của con người.
Thực tiễn là mục đích của quá trình nhận thức
Mọi hoạt động nhận thức xét đến cùng đều có mục đích là
hướng tới thực tiễn. Nhận thức là để góp phần làm cho hoạt động
thực tiễn của con người ngày càng hiệu quả hơn, cuộc sống của con
người ngày càng tốt đẹp hơn.
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
Mọi sự biến đổi của nhận thức suy cho cùng ko thể vượt ra ngoài
sự kiểm tra của thực tiễn, chịu sự kiểm nghiệm trực tiếp của thực
tiễn. Qua thực tiễn để bổ sung, điều chỉnh, sửa chửa phát triển và
hoàn thiện kết quả nhận thức
Từ việc nghiên cứu vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi
hỏi chúng ta trong nhận thức và hoạt động phải luôn luôn quán triệt
nguyên tắc thực tiễn. Nguyên tắc thực tiễn yêu cầu:
Thứ nhất, hoạt động nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn
Thứ hai, phải chú trọng công tác tổng kết thực tiễn
Thứ ba, học đi đôi với hành, lý luận phải đi đôi với thực tiễn lao động
sản xuất. Chống khuynh hướng xa rời thực tiễn. Bệnh chủ quan, duy
ý chí, giáo điều, máy móc và quan liêu, đồng thời chống khuynh
hướng tuyệt đối hóa thực tiễn, chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa kinh nghiệm.
CHƯƠNG 3. CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Câu 9 : Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất
Chủ nghĩa duy vật lịch sử cho rằng: Sản xuất vật chất là cơ sở
cho sự tồn tại và phát triển xã hội. Điều này được thể hiện ở những
phương diện sau: Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu
sinh hoạt của con người; Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt
động lịch sử của con người; Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu
sáng tạo ra bản thân con người.
Nguyên lý về vai trò của sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn
tại và phát triển xã hội loài người có ý nghĩa phương pháp luận quan
trọng. Để nhận thức và cải tạo xã hội xét đến cùng phải bắt đầu từ
phát triển đời sông kinh tế - vật chất.
Khái niệm phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá
trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất
với một trình độ nhất và quan hệ sản xuất tương ứng.
Khái niệm lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao
động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn
làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu
nhất định của con người và xã hội.
Về cấu trúc, lượng lượng sản xuất được xem xét trên cả hai
mặt, đó là mặt kinh tế - kỹ thuật (tư liệu sản xuất) và mặt kinh tế -
xã hội (người lao động).
Như vậy, lực lượng sản xuất là một hệ thống gồm các yếu tố
(người lao động và tư liệu sản xuất) cùng mối quan hệ (phương thức
kết hợp), tạo ra thuộc tính đặc biệt (sức sản xuất) để cải biến giới tự
nhiên, sáng tạo ra của cải vật chất theo mục đích của con người.
Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng
lao động và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất.
Người lao động là chủ thể sáng tạo, là nguồn lực cơ bản, vô tận và
đặc biệt của sản xuất.
Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết để tổ
chức sản xuất, bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Đối tượng lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà
con người dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng
cho phù hợp với mục đích sử dụng của con người.
Tư liệu lao động gồm công cụ lao động và phương tiện lao
động. Phương tiện lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất,
cùng với công cụ lao động mà con người sử dụng để tác động lên đối
tượng lao động trong quá trình sản xuất vật chất.
Công cụ lao động là những phương tiện vật chất mà con người
trực tiếp sử dụng để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi
chúng, nhằm tạo ra của cải vất chất phục vụ nhu cầu con người và
xã hội. Công cụ lao động là yếu tố vật chất trung gian, truyền dẫn
giữa người lao động và đối tượng lao động trong tiến hành sản xuất.
Đây chính là khí quan của bộc, là tri thức được vật thể hóa do con
người sáng tạo ra và được con người sử dụng làm phương tiện vật
chất của quá trình sản xuất.
Khái niệm Quan hệ sản xuất:
Quan hệ sản xuất là tổng hợp
các quan hệ kinh tế- vật chất
giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất. Đây là một
quan hệ vật chất quan trọng nhất – quan hệ kinh tế, trong các mối
quan hệ vật chất giữa người với người.
Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản
xuất, quan hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau,
quan hệ về phân phối sản phẩm lao động.
Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất là quan hệ giứa các tập
đoàn người trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã
hội. Đây là quan hệ quy định quan hệ quản lý và phân phối. Quan hệ
sở hữu là quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của quan hệ sản
xuất, luôn có vai trò quyết định các quan hệ khác.
Các mặt trong quan hệ sản xuất có mối quan hệ hữu cơ, tác
động qua lại, chi phối, ảnh hưởng lẫn nhau. Trong đó quan hệ sở hữu
về tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định. Quan hệ sản xuất khác
hình thành một cách khách quan, là quan hệ đầu tiên, cơ bản, chủ
yếu quyệt định mọi quan hệ xã hội.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất quy định sự vận động, phát triển của các phương thức sản xuất
trong lịch sử. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt cơ
bản của một phương thức sản xuất có tác động biện chứng, trong đó
lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hệ hệ sản
xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất.
Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ
sản xuất được thể hiện:
Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trinh sản xuất có tính
năng động, cách mạng, thường xuyên vận động và phát triển; quan
hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất, có tính ổn
định tương đối. Cơ sở khách quan quy định sự vận động, phát triển
không ngừng của lực lượng sản xuất là do biện chứng giữa sản xuất
và nhu cầu con người; do tính năng động và cách mạng của sự phát
triển công cụ lao động; do vai trò của người lao động là chủ thể sáng
tạo, là lực lượng sản xuất hàng đầu; do tính kế thừa khách quan của
sự phát triển lực lượng sản xuất trong tiến trình lịch sử.
Lực lực sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định sẽ mâu
thuẫn với tính đứng im tương đối của quan hệ sản xuất. Quan hệ sản
xuất khi đó sẽ trở thành xiềng xích kìm hãm sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Do đòi khỏi khách quan, quan hệ sản xuất lỗi thời sẽ
bị phá bỏ, thiết lập quan hệ xuất mới, từ đó, một phương thức sản
xuất mới, tiến bộ hơn ra đời.
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản
xuất thì quan hệ sản xuất sẽ tạo điều kiện tối ưu cho việc sử dụng và
kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất; tạo điều kiện hợp lý
cho người lao động sáng tạo trong sản xuất và hưởng thụ thành quả
vật chất, tinh thần lao của lao động. Lúc này, quan hệ SX sẽ thúc
đẩy LLSX phát triển, nền sản xuất phát triển đúng hướng, quy mô
sản xuất được mở rộng, những thảnh tựu khoa học và công nghệ
được áp dụng nhanh chóng, người lao động nhiệt tình, lợi ích của
người lao động được đảm bảo và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Nếu quan hệ sản xuất đi sau hay vượt trước trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất đều là không phù hợp. Lúc này QHSX sẽ kìm
hãm, thậm chí phá hoại LLSX. Ý nghĩa quy luật
Quy luật QHSX phù hợp với trinh độ của LLSX có ý nghĩa phương
pháp luận quan trọng. Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải
bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là phát triển lực
lượng lao động và công cụ lao động. Muốn xóa bỏ một quan hệ sản
xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất mới phải căn cứ vào trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất chứ không phải là kết quả của mệnh lệnh hành chính.
Nhận thức quy luật này giúp là cơ sở để thay đổi tư duy kinh tế
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước hiện nay.
Câu 10: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ QHSX của một xã hội trong sự vận
động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm: QHSX thống trị, QHSX
tàn dư, QHSX mầm mống. Mỗi quan hệ sản xuất có một vị trí, vai trò
khác nhau. Trong đó quan hệ sản xuất thống trị đặc trưng cho cơ sở
hạ tầng của xã hội đó.
Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng
xã hội với những thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội
tại của thương tầng được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những
quan điểm tư tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật,
triết học... cũng những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước,
đảng phái, giáo hội, đoàn thể và tổ chức xã hội khác.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp, bộ phận có quyền lực nhất
trong kiến trúc thượng tầng là nhà nước – công cụ quyền lực chính
trị đặc biệt của giai cấp thống trị.
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng của xã hội
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng là một quy luật cơ bản của sự vận động và phát triển của lịch
sử xã hội. Cơ sở hạ tầng và KTTT là hai mặt cơ bản của xã hội gắn bó
hữu cơ, có quan hệ biện chứng, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định
KTTT, còn kiến trúc thượng tầng tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng.
Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT
Tất cả những hiện tượng của KTTT đều có nguyên nhân sâu xa
trong những điều kiện kinh tế - vật chất của xã hội. Một hiện hượng
nào của KTTT đều có nguyên nhân từ trong cơ sở hạ tầng, do cơ sở
hạ tầng quyết định. Cơ sở hạ tầng là cơ cấu kinh tế hiện thực của xã