CHƯƠNG 1
TRIT HC VAI T CA TRIT HC TRONG ĐỜI SNG
Vn đề 1: Vai trò ca triết hc Mác Nin trong đời sng hi
trong s nghip đổi mi Vit Nam hin nay.
Khái nim triết hc Mác - Lênin
Triết hc Mác
nin h thng quan đim duy vt bin chng v t
nhiên, hi duy - thế gii quan phương pháp lun khoa hc, cách
mng ca giai cp công nhân, nhân dân lao động c lc ng hi tiến
b trong nhn thc ci to thế gii.
Đối ng nghn cu ca triết hc Mác
nin gii quyết mi quan
h gia vt cht ý thc trên lp trưng duy vt bin chng nghn cu
nhng quy lut vn dng, pt trin chung nht ca t nhiên, hi
duy.
Triết hc Mác
nin hai chc ng bn là: Chc năng thế gii
quan chc năng phương pháp lun
Vai trò ca TH Mác trong đi sng hi trong s nghip đổi
mi Vit Nam hin nay đưc th hin nhng mt sau đây
Th nht, triết hc c
nin thế gii quan, phương pháp lun
khoa hc cách mng cho con ngưi trong nhn thc thc tin;
Nhng nguyên lý, quy lut bn ca phép bin chng duy vt, ca ch
nghĩa duy vt lch s s phn ánh các mi ln h ph biến nht ca hin
thc khách quan. vy, chúng g tr đnh ng quan trng cho con
ngưi trong nhn thc hot động thc tin ca mình. Chúng giúp cho con
ngưi khi bt tay vào nghiên cu hot động ci biến s vt bao gi cũng
xut phát t mt lp trưng nht định, thy trước đưc phương ng vn
động chung ca đối ng, xác định đưc v đại th con đưng cn đi,
đưc phương ng đặt vn đ ng như gii quyết vn đ, tránh đưc
nhng lm lc hay mm gia mt khi nhng mi liên h chng cht, phc
tp không ng dn đưng.
Th hai, triết hc c
nin s thế gii quan phương pháp
lun khoa hc cách mng để phân tích xu ng phát trin ca XH trong
điu kin cuc cách mng khoa hc công ngh hin đại phát trin mnh
m;
Trưc cuc cách mng khoa hc công ngh hin nay, triết hc Mác
nin đóng vai t s lun
phưng pháp lun cho c pt minh khoa
hc, cho s tích hp truyn tri thc khoa hc hin đại. t giác hay
t phát, khoa hc hin đi phát trin phi da trên s thế gii quan
phương pháp lun duy vt bin chng. Đồng thi, nhng vn đ mi ca h
thng tri thc khoa hc hin đi ng đang đặt ra đòi hi triết hc Mác
nin
phi c pt trin mi. Trong bi cnh tn ù hóa thc cht
cuc đấu tranh quyết lit gia ch nga bn ch nga đế quc vi các
c đang phát trin, các dân tc chm pt trin. Trong bi cnh y, triết
hc Mác
nin s thế gii quan pơng pháp lun khoa hc, cách
mng để phân tích xu ng vn động, phát trin ca hi hin đại.
Triết hc Mác
nin lun khoa hc cách mng thc s soi
đưng cho giai cp công nhân nhân dân lao động trong cuc đấu tranh
giai cp đấu tranh dân tc đang din ra trong điu kin mi, i hình thc
mi.
Th ba, triết hc c
nin s lun khoa hc ca ng cuc
xây dng ch nga hi trên thế gii s nghip đi mi theo định
ng XHCN Vit Nam.
S nghip đi mi toàn din vi Vit Nam tt yếu phi da trên s
lun khoa hc, trong đó ht nn phép bin chng duy vt. Công cuc
đổi mi đưc bt đu đi mi duy lun, trong đó vai t ca triết hc
Mác
Lênin. Triết hc c
nin đã góp phn gii đáp v con đưng đi n
CNXH Vit Nam, đồng thi qua thc tin để b sung, phát trin duy
lun v CNXH.
Vai trò thế giơi quan, phưng pp lun ca triết hc Mác
Lênin th
hin đặc bit đi vi s nghip đổi mi Vit Nam đỏi mi duy. Góp
phn xây dng lun v đi mi, v con đưng đi n CNXH, v thi k quá
độ, v xây dng kinh th tng định ng XHCN, v hình CNXH, v
các c, cách thc đi n CNXH, đó chính thế gii quan mi ca s
nghip đổi mi Vit Nam.
Thế gii quan triết hc Mác
nin đã giúp Đảng cng sn Vit Nam
nhìn nhn con đưng đi n CNXH trong giai đon mi, bi cnh mi, trong
điu kin hoàn cnh CNXH hin thc sp đ Liên Đông Âu, ch
nga bn pt trin hơn na, song xu ng hi loài ngưi tt yếu s
t qua ch nghĩa bn, tiến lên CNXH. T đó, triêt hc c
nin đã
ch ra logic tt yếu ca s phát trin hi loài ni ch nga XH, thế
đã giúp cng ta c đnh nh đúng đắn ca con đưng đi lên CNXH
Vit Nam.
Như vy, triết hc Mác
nin trong điu kin bi cnh mi, không h
gim sút vai trò thm chí ngày ng th hin đưc nh ưu vit g tr
ca nó. vy, đòi hi chúng ta phi hiu bo v, phát trin triết hc
c
nin để phát huy tác dng sc sng ca đối vi thi đại đất
c.
Vn đề 2: Quan đim ca triết hc Mác Lênin v vt cht nh
nghĩa, ý nghĩa)
Khái c m tt quan đim ca ch nghĩa duy vt trước Mác v
vt cht
Vt cht vi cách phm trù triết hc đã lch s phát trin trên
2500 năm
Vt cht phm trù bn nn tng ca ch nghĩa duy vt nói chung
CNDV bin chng nói riêng
Đặc đim chung ca ch nghĩa duy vt trước Mác khi n v vt
cht, đó là:
- Tha nhn s tn ti khách quan ca thế gii vt cht, ly bn thân thế
gii t nhiên đ gii thích v t nhiên
- Quy mt hay 1 s cht t có, đầu tiên đưc coi khi nguyên sn sinh
ra toàn b thế gii
Đánh giá:
Ưu đim: c quan đim v vt cht ca ch nghĩa duy vt trước Mác
nói trên đã đi đúng ng đó xut phát t thế gii vt cht để gii thích v
thế gii vt cht. thế, đã to tin đề cho ch nghĩa DV bin chng xây
dng quan đim v VC sau này.
Hn chế: Đa phn c nhà duy vt trưc Mác đã đồng nht vt cht vi
các vt th (mt dng tn ti c th ca vt cht). Ngoài ra, h chưa m đưc
s để xác đnh nhng biu hin ca vt cht trong đời sng hi.
Định nghĩa vt cht ca nin: Vt cht mt phm trù triết hc dùng
để ch thc ti khách quan đưc đem li cho con ngưi trong cm giác, đưc
cm giác ca chúng ta chép li, chp li, phn ánh tn ti không l thuc
vào cm giác”.
Phân tích ni dung ca định nghĩa vt cht ca Lênin
Th nht : Cn phi phân bit vt cht vi ch phm trù triết hc
vi nhng dng biu hin c th ca vt cht. Vt cht vi cách phm
trù triết hc kết qu ca s khái quát hóa, tru ng hóa, nhng thuc
tính, nhng mi liên h vn ca nhng s vt, hin ng nên phn
ánh cái chung, hn, tn, ko sinh ra, ko mt đi. Còn tt c nhng SVHT
ch nhng dng biu hin c th ca vt cht nên quá trình phát sinh,
phát trin chuyn hóa.
Th hai, thuc tính bn, ph biến nht ca mi dng vt cht tn
ti khách quan vi ý thc, tc tn ti bên ngoài ý thc, trưc ý thc, độc
lp vi ý thc con ngưi, con ngưi nhn thc đưc hay không.
Th ba, Vt cht i nhng dng tn ti c th ca cái th y
nên cm giác con ngưi khi trc tiếp hay gián tiếp tác động đến các giác
quan ca con ngưi. Hay nói ch khác nh thuc tính phn ánh thông
qua các cm giác ca mình, con ngưi th nhn thc đưc thế gii vt
cht.
Ý nghĩa ca định nghĩa vt cht ca nin
Mt là, định nghĩa vt cht ca Lênin đã khc phc đưc nhng hn chế
trong quan nim v vt cht ca TH duy vt trước CN c để đưa ra quan
nim đúng đắn, khoa hc v vt cht (tránh đồng nht vt cht vi các dng
tn ti c th ca ).
Hai là, đã ch ra nhng thuc tính bn ca vt cht tn ti khách quan
thuc tính phn nh đồng thi gii quyết đưc c 2 mt trong ni dung vn
đề bn ca triết hc trên lp trường duy vt bin chng.
Ba là, đưa ch nghĩa duy vt vt hc tht ra khi cuc khng
hong v thế gii quan nhng m cui thế k XIX đầu thế k XX, cho phép
khc phc đưc nhng cuc khng hong tương t th xy ra trong tương
lai, c nhng nhà khoa hc tiếp tc đi sâu nghiên cu đ khám phá nhng
cu trúc mi v vt cht.
Bn là, đặt s nn tng thế gii quan phương pháp lun hc
cho s phát trin ca khoa hc t nhiên khoa hc hi trong đó quan
đim v duy vt lch s
Vn đ 3: Quan đim triết hc Mác - Lênin v ý thc
1. Ngun gc ca ý thc
- Các quan đim v ngun gc ca ý thc trong triết hc trước Mác.
+ Các nhà duy vt ph nhn tính cht siêu t nhiên ca ý thc, h xut
phát t thế gii hin thc để gii ngun gc ca ý thc. Tuy nhiên do trình
độ khoa hc s chi phi ca quan đim siêu hình vn nhng hn chế
nht định
+ Các nhà triết hc duy m cho rng ý thc nguyên th đầu tiên, tn
ti vĩnh vin nguyên nhân sinh thành chi phi s tn ti, biến đổi ca toàn
b thế gii vt cht.
- Quan đim ca triết hc c nin v ngun gc ca ý thc
Ch nghĩa duy vt bin chng cho rng ý thc ra đời kết qu ca quá
trình tiến hóa lâu dài ca t nhiên hi. S hình thành phát trin ca ý
thc mt quá trình thng nht không tách ri gia ngun gc t nhiên
ngun gc hi.
Ngun gc t nhiên ca ý thc
Ý thc mt thuc tính ca mt dng vt cht sng t chc cao b
óc ngưi.
B óc ngưi mt t chc vt cht sng trình độ cao, cu to rt
tinh vi phc tp. B óc ngưi quan vt cht ca ý thc, hot động ý
thc ca con ngưi ch th din ra trên s sinh lí, thn kinh ca óc
ngưi. B não ngưi khí quan vt cht ca ý thc. Ý thc chc năng ca
b não ngưi. Mi quan h gia b não ngưi hot động bình thường ý
thc không th ch ri b óc ngưi.
S c động ca thế gii bên ngoài để b óc phn ánh li tác động đó
thông qua quá trình sinh lí, thn kinh (mi quan h con ngưi
thế gii khách
quan). Phn nh s tái to đặc đim ca h thng vt cht này h thng
vt cht khác trong quá trình tương c gia chúng.
Phn ánh thuc tính ph biến ca mi dng vt cht đưc th hin
i nhiu hình thc, nhng hình thc này tương ng vi quá trình tiến hóa
ca vt cht: phn ánh hóa, phn ánh sinh vt, phn ánh m động vt,
phn ánh ý thc. Trong đó, phn ánh ý thc hình thc phn ánh trình độ
cao nht. ch đưc thc hin trên nn tng ca dng vt cht sng đặc
bit đó b óc ngưi. Ý thc s phn ánh thế gii hin thc khách quan
bi b não ngưi.
Như vy, s xut hin con ngưi hình thành b não ngưi năng lc
phn ánh hin thc khách quan ngun gc t nhiên ca ý thc
Ngun gc hi ca ý thc
Hot động thc tin ca loài ngưi mi ngun gc trc tiếp quyết định
s ra đời ca ý thc. Tc hết lao động sau lao động đồng thi vi
lao động ngôn ng; đó hai sc kích thích ch yếu đã nh ng đến b
óc ca con vượn, làm cho b óc đó dn dn chuyn biến thành b óc ngưi.
Vai trò ca lao động đối vi s hình tnh ý thc ca con ngưi.
+ Vai trò ca lao độnglà quá trình con ngưi s dng công c c động
vào gii t nhiên nhm thay đổi gii t nhiên cho phù hp vi nhu cu con
ngưi. Tng qua lao động con ngưi s dng công c lao động chinh phc,
ci biến t nhiên, buc t nhiên phi bc l nhng thuc tính đặc đim, quy
lut vn động,… ca chúng để con ngưi nhn thc
+ Tn s nhng tri thc kinh nghim thu đưc thông qua quá
trình lao động, con ngưi tng c khái quát thành các h thng tri thc
lun khoa hc.
+ Quá trình lao động giúp con ngưi tng c rèn luyn, hoàn thin
các giác quan, khí quan, quan nhn biết qua đó thúc đẩy s hình thành
phát trin ý thc ca con ngưi
Vai trò ca ngôn ng đối vi s tn ti phát trin ca ý thc
Cùng vi lao động, ngôn ng vai trò to ln đối vi s tn ti phát
trin ca ý thc.
+ Để lao động mt cách hiu qu con ngưi phi giao tiếp, trao đổi kinh
nghim, t chc phân công lao động,.. do đó ngôn ng đã tng c hình
thành s dng để đáp ng nhu cu đó
+ Ngôn ng h thng tín hiu vt cht cha đựng thông tin mang ni
dung ý thc
+ Ngôn ng ko ch phương tin giao tiếp, còn cái v vt cht ca
duy, s biu hin ca ng ra bên ngoài. Do đó, không ngôn ng
ý thc không th tn ti, th hin phát trin đưc
+ Ngôn ng công c ca duy. Nh ngôn ng con ngưi
th ttrao đổi ng, lưu gi, kế tha nhng tri thc, kinh nghim phong phú
ca hi đã tích lũy đưc qua các thế h, thi k lch s.
Như vy, s xut hin ca ý thc kết qu ca quá trình tiến hóa lâu
dài ca gii t nhiên, đồng thi kết qu trc tiếp ca thc tin hi - lch
s con ngườời. Trong đó, ngun gc t nhiên điu kin cn, ngun gc
hi điu kin đủ để ý thc hình thành, tn ti phát trin.
Bn cht kết cu ca ý thc
Bn cht ý thc hình nh ch quan ca thế gii khách quan, quá
trình phn ánh tích cc, sáng to hin thc khách quan ca b não ngưi.
Ý thc ch bn sao, “hình nh” v thế gii khách quan ch không
phi bn thân thế gii hin thc khách quan. Ý thc tính th hai. Đây
căn c quan trng nht để khng định thế gii quan duy vt bin chng, phê
phán ch nghĩa duy m ch nghĩa duy vt siêu hình trong quan nim v
bn cht ý thc.
Hình thc phn ánh ch quan, thế trong ý thc ch th, s phù hp
gia tri thc kch th ch tương đối, ng ch s phn ánh gn đúng
do nhng yếu t ch quan như năng lc, kinh nghim… khác nhau mi ch
th.
+ Ý thc s phn ánh tích cc, ng to. Đây quá trình phn ánh
định ng, mc đích ràng, gn lin vi thc tin sinh động ci thế gii
khách quan theo nhu cu ca con ngưi. Đây quá trình phn ánh sáng to
ch không phi s sao chép đơn gin máy móc.
Tính sang to ca ý thc th hin trong quá trình tiếp nhn thông tin,
chn lc x thông tin, lưu gi thông tin, tn s nhng tng tin đã
th to ra nhng thông tin mi, đng thi pt hin ra ý nghĩa ca tng
tin đưc tiếp nhn.
Tính sáng to ca ý thc còn th hin trong quá trình hình hóa đối
ng trong duy, hóa các đối ng vt cht thành c ý ng tinh
thn phi vt cht, khái quát hóa, tru ng hóa, xây dng nên các quy lut,
các hình ng.
+ Ý thc hin ng hi mang bn cht hi: s ra đời tn
ti ca ý thc gn lin vi hot động thc tin, không nhng chu s c động
ca quy lut sinh hc còn ch yếu các quy lut hi, do nhu cu giao
tiếp các đu luyn sinh hot hin thưc ca hi quy định.
T đó th thy, ý thc hình thc phn ánh cao nht riêng ca b
não ngưi v hin thc khách quan trên s thc tin hi - lch s.
Kết cu ca ý thc
Theo quan nim ca ch nghĩa duy vt bin chng, ý thc các yếu t
cu thành đó : tri thc, tình cm, nim tin, ý c trong đó tri thc nhân t
bn, ct lõi nht. Mun ci to đưc s vt, tc hết con ni phi
s hiu biết u sc v s vt đó. Ni dung phương thc tn ti bn
ca ý thc tri thc.
Nếu xem xét theo chiu sâu ca thế gii ni tâm ca con ngưi, cn quan
tâm đến các yếu t sau ca ý thc: t ý thc, tim thc, thc. Tt c
nhng yếu t đó cùng vi nhng yếu t trên hp thành ý thc, quy đnh tính
phong phú ca đời sng tinh thn con ngưi.
CHƯƠNG II
PHÉP BIN CHNG DUY VT
Vn đ 4: Ni dung nguyên v s phát trin nh nga, ni dung ý
nghĩa )
Khái nim phát trin
Ch nghĩa duy vt bin chng cho rng, phát trin quá trình vn
động t thp đến cao, t m hoàn thin đến hoàn thin hơn, t cht đến
cht mi trình độ cao hơn.
Như vy, quan đim bin chng đối lp vi quan đim siêu hình v s
phát trin ch coi s phát trin s vn động đi lên, quá trình tiến lên
thông qua các c nhy, cái mt đi, cái mi ra đời. Quan đim ca CNDV
bin chng ch ra ngun gc bên trong ca s vn động phát trin đu
tranh gia các mt đối lp bên trong mi s vt hin ng.
Ni dung ca nguyên
Theo quan đim ca ca phép bin chng duy vt, đặc đim chung ca
s phát trin tính tiến lên ko din ra ging đưng thng đi lên liên tc
đó mt quá trình quanh co phc tp bao m c nhng c tht i đi
xung tm thi do s vn động chch ng ca s vt gây ra. Đó quá
trình tiến lên theo đưng xoáy c, kế tha, ng như lp li s vt, hin
ng nhưng trên s cao hơn. Quá trình đó va din ra dn dn, va
nhng c nhy vt.
Tính cht ca s phát trin
+ Tính khách quan: ngun gc ca s phát trin nm trong chính bn
thân SVHT ch không phi do s tác đng bên ngoài đặc bit ko ph
thuc vào ý mun ch quan ca con ngưi
+ Tính ph biến : phát trin mt khp nơi c trong t nhiên, hi
duy
+ Tính kế tha: s vt hin ng mi ra đời ko th s ph định tuyt
đối, sch trơn, đon tuyt vi s vt, hin ng cũ. vy, trong s vt hin
ng mi còn gi li, chn lc ci to các yếu t còn tác dng, n
thích hp
+ Tính đa dng phong phú: mi s vt, hin ng li quá trình
phát trin không ging nhau. Tính đa dng, phong phú ca s phát trin còn
ph thuc vào không gian thi gian, các yếu tt, điu kin tác động lên s
phát trin đó.
Ý nghĩa phương pháp lun
Nghiên cu nguyên v s phát trin giúp chúng ta nhn thc đưc
rng, mun nm bt đưc khuynh ng phát trin ca s vt, hn ng
cn phi tuân th nguyên tc phát trin nguyên tc lch s - c th
* Nguyên tc phát trin yêu cu
Th nht, Cn đặt đối ng vào s vn động phát hin xu ng biến
đổi ca không ch nhn thc đưc thi đim hin ti còn d báo
đưc xu ng phát trin ca trong tương lai
Th hai, Phát trin mt quá trình tri qua nhiu giai đon, mi giai
đon đặc đim, tính cht, hình thc khác nhau nên cn tìm hình thc
phương pháp c động thích hp để thúc đy hoc kìm hãm s phát trin ca
Th ba, Phát hin sm ng h đối ng mi hp quy lut, to điu
kin cho phát trin, chng li quan đim bo th t tr định kiến
Th tư, Trong quá trình thay thế đối ng bng đối ng mi phi
biết kế hoch các yếu t tích cc t đối ng phát trin sang to
trong điu kin mi
*Nguyên tc lch s c th
Th nht, cn xem xét s hình thành, tn ti, phát trin ca s vt hin
ng trong điu kin môi trưng, hoàn cnh c th, trong tng giai đon c
th ca nó.
Th hai, cn phi xem xét tính đặc thù ca s vt, hin ng. Phi nhìn
thy đưc nhng đim yếu, đim mnh ca mi s vt, hin ng trong
nhng bi cnh c th ca nó.
Th ba, vch ra đc tính tt yếu các quy lut chi phi s thay thế ln
nhau ca các khách th nhn thc, tránh i vào quan đim ngy bin, chiết
trung
Vn đ 5: Ni dung cp phm trù cái riêng cái chung nh nghĩa, mi
quan h, ý nghĩa PPL)
Khái nim cái riêng, cái chung, cái đơn nht:
Cái riêng: mt phm trù triết hc dùng để ch 1 s vt, 1 hin ng
nht định
Cái đơn nht: mt phm t triết hc dùng để ch nhng mt, nhng
đặc đim ch vn mt s vt, hin ng o đó không lp li s
vt, hin ng nào khác.
Cái chung: mt phm trù triết hc dùng để ch nhng mt, nhng
thuc tính chung không nhng 1 SVHT nào đó, n đưc lp li
trong nhiu SVHT khác na.
Quan h bin chng gia cái riêng, cái chung, cái đơn nht
Quan đim ca ch nghĩa duy vt bin chng (gia i riêng i
chung quan h bin chng vi nhau)
Th nht: cái chung ch tn ti trong cái riêng thông qua i riêng
biu hin s tn ti ca mình, ko cái chung thun túy tn ti bên ngoài cái
riêng.
Th hai: cái riêng ch tn ti trong mi liên h vi cái chung, ko cái
riêng nào tn ti độc lp tách ri tuyt đi cái chung.
Th ba: cái riêng cái tn b, phong phú hơn cái chung, ngoài
nhng cái chung cái riêng n c i đơn nht
Th : cái chung sâu sc hơn i riêng cái chung phn ánh thuc
tính, nhng mi liên h n định tt nhiên lp li nhiu cái rng cùng loi.
Th năm: cái đơn nht cái chung th chuyn hóa ln nhau. S
chuyn hóa t cái đơn nht thành cái chung biu hin ca quá trình cái mi
ra đời thay thế cái cũ. S chuyn hóa ca cái chung thành cái đơn nht
biu hin ca quá trình cái cũ, cái li thi b ph định.
Ý nghĩa phương pháp lun
- Mun tìm cái chung, cái đơn nht phi tìm trong cái rng, thông qua cái
riêng.
- Mun tiếp cn bn cht ca cái riêng thì phi bt đầu xem xét t cái
chung
- Mun phân bit cái riêng này vi cái riêng khác phi da vào cái đơn
nht
- Nếu tuyt đối hóa cái riêng s rơi vào cc b, địa phương, bo th
- Nếu tuyt đối hóa cái chung s rơi vào giáo điu, dp khuôn, máy móc
do đó trong nhn thc hành động cn căn c vào đặc đim, điu kin hoàn
thành c th ca tng cái riêng để la chn, vn dng cái chung sao cho phù
hp
- Cái đơn nht cái chung luôn chuyn hóa cho nhau trong quá trình
phát trin do đó chúng ta phi luôn quan m cho cái đơn nht hình thành
phát trin nếu như cái đơn nht đó li, phù hp vi quy lut ca s phát
trin, ngưc li nếu cái chung cái lc hu, cn tr phát trin thì phi m
cho cái chung đó tr thành cái đơn nht.
Vn đề 6: Ni dung cp phm trù nguyên nhân kết qu nh nghĩa,
mi QH, ý nghĩa PPL)
Khái nim nguyên nhân, kết qu
Nguyên nhân phm trù ch s tác động ln nhau gia các mt trong
mt s vt hoc gia c s vt vi nhau, gây ra mt biến đổi nht định nào
đó.
Kết qu phm trù ch nhng biến đi xut hin do tác đng ln nhau
gia các mt trong mt s vt hoc gia các s vt vi nhau gây ra.
Quan h bin chng gia nguyên nhân kết qu.
Nguyên nhân sinh ra kết qu
Mi s vt, hin ng trong t nhiên, hi duy đều nguyên
nhân nht định, trong đó c nhng nguyên nhân chưa đưc nhn thc
- Xét theo trình t thi gian ca mi quan h thì nguyên nhân bao gi
cũng trưc kết qu, kết qu phi xut hin sau nguyên nhân. Tuy nhiên,
mi quan h nhân qu ko ch đơn thun s kế tiếp nhau v thi gian
mi liên h sn sinh, trong đó, cái này tt yếu sinh ra cái kia.
- Mt nguyên nhân th sinh ra 1 hoc nhiu kết qu mt kết qu
cũng th do 1 hay nhiu ngun nhân sinh ra.
Kết qu th c động tr li quy định nguyên nhân sinh ra
- Kết qu do nguyên nhân sinh ra, nhưng sau khi xut hin KQ li nh
ng tr li nguyên nhân, th thúc đẩy hoc m m tác dng ca
nguyên nhân.
- Nguyên nhân kết qu th thay thế v trí cho nhau
Điu này nghĩa SVHT nào đó trong mi quan h này nguyên
nhân nhưng trong mi quan h khác li kết qu ngưc li.
Ý nghĩa phương pháp lun
Bt s vt, hiên ng nào cũng đều nguyên nhân sinh ra do đó
để nhn thc c động lên SVHT trước hết cn phi m hiu nguyên nhân
sinh ra nó. Mun loi b mt s vt hin ng nào đó thì phi loi b nguyên
nhân sinh ra
Mt kết qu th sinh ra bi nhiu nguyên nhân, vy không nên
không vi ng kết lun v nguyên nhân đã sinh ra nó. Đồng thi, để kết qu
xy ra hoc ko xy ra theo ý mun th phi hp để các nguyên nhân sinh
ra nó, c động cùng chiu hoc ngưc chiu nhau.
Trong quá trình nhn thc hot động thc tin cn phân loi nguyên
nhân mt cách chính xác để nhn thc các bin pháp tác động phù hp
hiu qu. Trong nhn thc hành động cn da vào nguyên nhân bên
trong, nguyên nhân ch yếu.
Kết qu th tác động tr li quy định nguyên nhân sinh ra vy
trong hot động thc tin chúng ta cn phi khai thác tn dng kết qu đạt
đưc đ to điu kin thúc đẩy nguyên nhân phát trin tác dng.
Vn đề 7: Ni dung quy lut t nhng thay đổi v ng dn đến
thay đổi v cht ngưc li (v trí, khái nim, mi quan h, ý nghĩa
phương pháp lun).
V trí ca quy lut:
Quy lut này ch ra ch thc chung nht ca s vn động phát trin,
nghĩa s thay đổi v cht ch xy ra khi s vt, hin ng đã tích y đủ v
ng đạt đến gii hn nht đnh.
Các khái nim:
Cht mt phm trù triết hc dùng để ch tính quy định khách quan vn
ca s vt, s thng nht hu các thuc tính ca s vt, m cho s
vât không phi cái khác.
Đặc đim bn ca cht tính n đnh ơng đi ca s vt, hin
ng
Cht ca s vt biu hin thông qua thuc tính ca nó.
Cht ca s vt n đưc quy định bi phương thc liên kết gia c
yếu t to thành
ng khái nim dùng để ch tính quy định khách quan vn ca s
vt, hin ng v mt quy mô, trình độ phát trin, các yếu t biu hin s
ng các thuc tính, tng s các b phn, đại ng, tc độ nhp
điu vn động phát trin ca s vt hin ng.
ng thường đưc biu th bng các con s hoc c đại ng c th,
cũng khi ng đưc din đạt i dng tru ng, khái quát.
Mi quan h gia cht ng:
Bt SVHT nào ng s thng nht gia mt cht mt ng,
chúng tác động qua li, quy định ln nhau. S thng nht gia cht ng
đưc đc trưng bng khái nim độ.
Độ khong gii hn đó nhng thay đổi dn dn v ng chưa
dn đến nhng thay đổi n bn v cht ca s vt.
Trong gii hn ca độ, SVHT vn còn chưa chuyn hóa thành
s vt, hin ng khác
S thay đi v ng s dn đến s biến đổi v cht
S thay đổi v ng đến mt gii hn nht định s tt yếu dn đến
nhng thay đi v cht ca SV, cht mt đi, cht mi xut hin.
Đim gii hn ti đó, s thay đổi v ng đạt ti ch phá v độ cũ,
làm cho cht ca s vt, hin ng thay đổi, chuyến hóa thành cht mi, thi
đim ti đó bt đầu xy ra c nhy, gi đim nút
Giai đon chuyn hóa v cht ca SV do nhng thay đổi v ng trước
đó gây ra đưc gi c nhy.
c nhy khái nim dùng để ch giai đon chuyn hóa bn v
cht ca s vt, hin ng do nhng thay đổi v ng trước đó gây ra,
c ngot bn trong s biến đổi v ng, s gián đon trong quá trình
vn động liên tc ca s vt, hin ng.
c nhy đánh du s kết thúc đánh du mt giai đon vn động, phát
trin đồng thi cũng s khi đầu cho mt quá trình vn động phát trin mi
tiếp theo.
c nhy nhiu hình thc, c nhy nhanh, c nhy chm,
c nhy toàn b, c nhy cc b
S thay đổi v cht c động tr li quy đnh s thay đi v ng:
s tích lũy dn dn v ng sm mun s tt yếu dn đến nhng thay đổi v
cht. Tuy nhiên khi cht mi xut hin thì cũng đòi hi ng ca s vt
phi nhng thay đi tương ng cho phù hp
Ý nghĩa phương pháp lun
Quy lut t nhng thay đổi v ng dn đến s thay đi v cht
ngưc li s giúp chúng ta nhn thc đúng đắn phương thc vn động
phát trin nói chung ca thế gii.
Do cht ng luôn thng nht vi nhau nên trong nhn thc hot
động thc tin luôn phi xem xét c hai mt cht ng mi quan h bin
chng.
Để mt cht mi, mt s vt mi xut hin đòi hi phi bt đầu to ra
s tích lũy v ng, thúc đẩy cho ng biến đổi đến gii hn ca độ to
điu kin cho c nhy đưc thc hin. Phương pháp này giúp cho chúng
ta tránh đưc ng ch quan, duy ý chí, nôn nóng, t cháy giai đon"
Khi đã tích lu đủ v s ng phi quyết tâm để tiến hành c
nhy, chuyn nhng s thay đổi v ng thành nhng thay đổi v cht.
Phương pháp này giúp khc phc đưc ng bo th, trì tr, "hu
khuynh" thưng đưc biu hin ch coi s phát trin ch s thay đổi đơn
thun v ng.
Cht ca s vt còn ph thuc o phương thc liên kết gia c yếu t
to thành s vt. Do đó, trong hot động phi biết ch c động vào phương
thc liên kết gia c yếu t to thành s vt trên s hiu bn cht, quy
lut, kết cu ca s vt đó.
Cn phân bit các hình thc ca c nhy để nhn thc vn dng
linh hot sao cho phù hp hiu qu.
Vn đ 8: Vai trò ca thc tin đi vi nhn thc
Khái nim nhn thc:
Nhn thc quá trình phn ánh hin thc khách quan mt cách ch
cc, ch động, sáng to bi con ngưi trên s thc tin mang tính lch s
c th.
Khái nim thc tin:
Thc tin tn b nhng hot động vt cht
cm tính, mang nh lch
s hi ca con ni nhm ci to t nhiên, hi phc v nn loi
tiến b.
Đặc trưng ca hot đng thc tin
- Th nht, thc tin không phi toàn b hot động ca con ngưi
ch nhng hot động vt cht - cm tính
- Th hai, hot động thc tin nhng hot động mang tính lch s -
hi ca con ngưi
- Th ba, thc tin hot động tính mc đích nhm ci to t nhiên
hi phc v con ngưi.
Thc tin 3 hình thc bn sau đây:
+ Hot động sn xut vt cht
+ Hot động chính tr hi
+ Hot động thc tin khoa hc
Vai trò ca thc tin đối vi nhn thc
Thc tin s, đng lc ca nhn thc
Thc tin đim xut phát trc tiếp ca nhn thc, đề ra nhu cu,
nhim v, cách thc khuynh ng vn đng phát trin ca nhn thc.
Thông qua hot động thc tin, con ngưi s dng công c lao động tác
động chinh phc ci biến t nhn hi bt t nhiên
hi bc l
nhng thuc tính, nhng đặc đim, mi liên h để con ngưi nhn thc.
T nhng tài liu cm tính ban đầu, thông qua quá trình nhn thc con
ngưi tng c nm bt đưc bn cht, quy lut vn đng phát trin ca
thế gii đ hình thành nên h thng tri thc lun khoa hc.
Thc tin đt ra nhng nhim v cho nhn thc gii quyết tng qua
vic gii quyết nhng nhim v do thc tin đặt ra nhn thc không
ngng phát trin.
Thc tin n giúp con ngưi hoàn thin các giác quan, khí quan,
quan nhn biết cung cp cho con ngưi nhng phương tin, ng c thc
nghim đ h tr cho quá trình nhn thc ca con ngưi.
Thc tin mc đích ca quá trình nhn thc
Mi hot động nhn thc xét đến ng đều mc đích ng ti
thc tin. Nhn thc để góp phn m cho hot đng thc tin ca con
ngưi ngày càng hiu qu hơn, cuc sng ca con ngưi ngày càng tt đẹp
hơn.
Thc tin tiêu chun đ kim tra chân
Mi s biến đi ca nhn thc suy cho cùng ko th t ra ngoài s
kim tra ca thc tin, chu s kim nghim trc tiếp ca thc tin. Qua thc
tin để b sung, điu chnh, sa cha phát trin hoàn thin kết qu nhn
thc
T vic nghiên cu vai trò ca thc tin đối vi nhn thc đòi hi chúng
ta trong nhn thc hot đng phi luôn luôn quán trit nguyên tc thc
tin. Nguyên tc thc tin yêu cu:
Th nht, hot động nhn thc phi xut phát t thc tin, da trên
s thc tin
Th hai, phi chú trng công tác tng kết thc tin
Th ba, hc đi đôi vi hành, lun phi đi đôi vi thc tin lao động sn
xut. Chng khuynh ng xa ri thc tin. Bnh ch quan, duy ý chí, giáo
điu, máy móc quan liêu, đng thi chng khuynh ng tuyt đối hóa
thc tin, ch nghĩa thc dng, ch nghĩa kinh nghim.
CHƯƠNG 3. CH NGHĨA DUY VT LCH S
Câu 9 : Quy lut quan h sn xut phù hp vi trình độ phát trin
ca lc ng sn xut
Ch nghĩa duy vt lch s cho rng: Sn xut vt cht s cho s
tn ti phát trin hi. Điu này đưc th hin nhng phương din
sau: Sn xut vt cht tin đề trc tiếp to ra liu sinh hot ca con
ngưi; Sn xut vt cht tin đề ca mi hot động lch s ca con ngưi;
Sn xut vt cht điu kin ch yếu sáng to ra bn thân con ngưi.
Nguyên v vai trò ca sn xut vt cht s ca s tn ti phát
trin hi loài ngưi ý nghĩa phương pháp lun quan trng. Để nhn
thc ci to hi t đến ng phi bt đu t phát trin đi ng kinh tế
- vt cht.
Khái nim phương thc sn xut
Phương thc sn xut cách thc con ngưi tiến hành quá trình sn
xut vt cht nhng giai đon lch s nht định ca hi loài ngưi.
Phương thc sn xut s thng nht gia lc ng sn xut vi mt
trình độ nht quan h sn xut tương ng.
Khái nim lc ng sn xut s kết hp gia ngưi lao động vi
liu sn xut, to ra sc sn xut năng lc thc tin m biến đổi c
đối ng vt cht ca gii t nhiên theo nhu cu nht định ca con ngưi
hi.
V cu trúc, ng ng sn xut đưc xem xét trên c hai mt, đó
mt kinh tế - k thut ( liu sn xut) mt kinh tế - hi (người lao
động).
Như vy, lc ng sn xut mt h thng gm các yếu t (ni lao
động liu sn xut) cùng mi quan h (pơng thc kết hp), to ra
thuc tính đc bit (sc sn xut) đ ci biến gii t nhiên, sáng to ra ca
ci vt cht theo mc đích ca con ngưi.
Người lao động con ngưi tri thc, kinh nghim, k năng lao động
năng lc sáng to nht định trong quá trình sn xut. Người lao động
ch th sáng to, ngun lc bn, tn đc bit ca sn xut.
liu sn xut điu kin vt cht k thut cn thiết để t chc sn
xut, bao gm liu lao động đối ng lao động.
Đối ng lao đng nhng yếu t vt cht ca sn xut con
ngưi dùng liu lao động tác động lên, nhm biến đổi chúng cho phù hp
vi mc đích s dng ca con ngưi.
liu lao động nhng yếu t vt cht ca sn xut con ngưi
da vào đó để c động lên đối ng lao động nhm biến đổi đối ng lao
động thành sn phm đáp ng u cu sn xut ca con ngưi.
liu lao động gm công c lao động phương tin lao động.
Phương tin lao động nhng yếu t vt cht ca sn xut, cùng vi công
c lao động con ngưi s dng để tác động lên đối ng lao động trong
quá trình sn xut vt cht.
Công c lao động nhng phương tin vt cht con ngưi trc
tiếp s dng để tác động vào đối ng lao động nhm biến đổi chúng, nhm
to ra ca ci vt cht phc v nhu cu con ngưi hi. Công c lao
động yếu t vt cht trung gian, truyn dn gia ngưi lao đng đi
ng lao động trong tiến hành sn xut. Đây chính khí quan ca bc, tri
thc đưc vt th hóa do con ngưi sáng to ra đưc con ngưi s dng
làm phương tin vt cht ca quá trình sn xut.
Khái nim Quan h sn xut:
Quan h sn xut tng hp các quan h kinh tế- vt cht gia ngưi
vi ngưi trong quá trình sn xut vt cht. Đây mt quan h vt cht quan
trng nht
quan h kinh tế, trong các mi quan h vt cht gia ngưi vi
ngưi.
Quan h sn xut bao gm quan h s hu đi vi liu sn xut,
quan h trong t chc qun trao đổi hot đng vi nhau, quan h v
phân phi sn phm lao động.
Quan h s hu đối vi liu sn xut quan h gia các tp đoàn
ngưi trong vic chiếm hu, s dng các liu sn xut hi. Đây quan
h quy định quan h qun phân phi. Quan h s hu quan h xut
phát, bn, trung tâm ca quan h sn xut, luôn vai trò quyết định c
quan h khác.
Các mt trong quan h sn xut mi quan h hu cơ, c động qua
li, chi phi, nh ng ln nhau. Trong đó quan h s hu v liu sn
xut gi vai trò quyết đnh. Quan h sn xut khác hình thành mt cách khách
quan, quan h đu tiên, bn, ch yếu quyt đnh mi quan h hi.
Quy lut quan h sn xut phù hp vi trình đ phát trin ca lc
ng sn xut
Mi quan h bin chng gia lc ng sn xut quan h sn xut
quy định s vn đng, phát trin ca các phương thc sn xut trong lch s.
Lc ng sn xut quan h sn xut hai mt bn ca mt phương
thc sn xut c động bin chng, trong đó lc ng sn xut quyết định
quan h sn xut, còn quan h h sn xut tác động tr li đối vi lc ng
sn xut.
Vai trò quyết định ca lc ng sn xut đối vi quan h sn xut
đưc th hin:
Lc ng sn xut ni dung ca quá trinh sn xut tính năng
động, cách mng, thường xuyên vn động phát trin; quan h sn xut
hình thc hi ca quá trình sn xut, tính n đnh ơng đi. s
khách quan quy định s vn động, phát trin không ngng ca lc ng sn
xut do bin chng gia sn xut nhu cu con ngưi; do tính năng động
cách mng ca s phát trin công c lao động; do vai trò ca ngưi lao
động ch th sáng to, lc ng sn xut hàng đầu; do tính kế tha
khách quan ca s phát trin lc ng sn xut trong tiến trình lch s.
Lc lc sn xut phát trin đến mt trình độ nht định s mâu thun vi
tính đứng im tương đối ca quan h sn xut. Quan h sn xut khi đó s tr
thành xing xích kìm m s phát trin ca lc ng sn xut. Do đòi khi
khách quan, quan h sn xut li thi s b phá b, thiết lp quan h xut
mi, t đó, mt phương thc sn xut mi, tiến b hơn ra đời.
S c động tr li ca quan h sn xut đi vi lc ng sn
xut
Nếu quan h sn xut phù hp vi trình độ ca lc ng sn xut thì
quan h sn xut s to điu kin ti ưu cho vic s dng kết hp gia
ngưi lao động liu sn xut; to điu kin hp cho ngưi lao động
sáng to trong sn xut ng th thành qu vt cht, tinh thn lao ca
lao động. Lúc y, quan h SX s thúc đẩy LLSX phát trin, nn sn xut
phát trin đúng ng, quy sn xut đưc m rng, nhng thnh tu
khoa hc công ngh đưc áp dng nhanh chóng, ngưi lao động nhit
tình, li ích ca ngưi lao động đưc đảm bo thúc đẩy lc ng sn
xut phát trin.
Nếu quan h sn xut đi sau hay vượt trưc trình độ phát trin ca lc
ng sn xut đều không phù hp. Lúc này QHSX s m hãm, thm chí
phá hoi LLSX.
Ý nghĩa quy lut
Quy lut QHSX phù hp vi trinh độ ca LLSX ý nghĩa phương pháp
lun quan trng. Trong thc tin, mun phát trin kinh tế phi bt đầu t phát
trin lc ng sn xut, trước hết phát trin lc ng lao động công c
lao động. Mun xóa b mt quan h sn xut cũ, thiết lp mt quan h sn
xut mi phi n c o trình đ phát trin ca lc ng sn xut ch
không phi kết qu ca mnh lnh hành chính.
Nhn thc quy lut này giúp s để thay đổi duy kinh tế ca Đng
Cng sn Vit Nam trong s nghip đổi mi toàn din đất c hin nay.
Câu 10: Mi quan h bin chng gia s h tng kiến trúc
thượng tng
s h tng toàn b QHSX ca mt hi trong s vn động hin
thc ca chúng hp thành cu kinh tế ca hi đó.
Cu trúc ca s h tng bao gm: QHSX thng tr, QHSX tàn dư,
QHSX mm mng. Mi quan h sn xut mt v trí, vai trò khác nhau.
Trong đó quan h sn xut thng tr đặc trưng cho s h tng ca hi
đó.
Kiến trúc thượng tng: tn b nhng quan đim, ng hi
vi nhng thiết chế hi tương ng cùng nhng quan h ni ti ca thương
tng đưc hình thành trên mt s h tng nht định.
Cu trúc ca kiến trúc thưng tng bao gm toàn b nhng quan đim
ng v chính tr, pháp quyn, đạo đức, ngh thut, triết hc... cũng
nhng thiết chế hi tương ng như nhà c, đảng phái, giáo hi, đoàn
th t chc hi khác.
Trong hi đi kng giai cp, b phn quyn lc nht trong kiến
trúc thượng tng nhà c
ng c quyn lc chính tr đặc bit ca giai
cp thng tr.
Quy lut v mi quan h bin chng gia s h tng kiến trúc
thưng tng ca hi
Mi quan h bin chng gia s h tng kiến tc tng tng
mt quy lut bn ca s vn động phát trin ca lch s hi. s
h tng KTTT hai mt bn ca hi gn hu cơ, quan h
bin chng, trong đó s h tng quyết định KTTT, còn kiến trúc thượng
tng tác động tr li to ln, mnh m đối vi s h tng.
Vai trò quyết định ca CSHT đi vi KTTT
Tt c nhng hin ng ca KTTT đu nguyên nhân sâu xa trong
nhng điu kin kinh tế - vt cht ca hi. Mt hin ng nào ca KTTT
đều nguyên nhân t trong s h tng, do s h tng quyết định.
s h tng cu kinh tế hin thc ca hi s quyết định đến kiu
KTTT ca hi y. s h tng còn quyết định đến cu, tính cht
s vn đng, phát trin ca KTTT. Điu này th hin ch, giai cp nào
chiếm đa v thng tr v kinh tế thi cũng chiếm đa v thng tr v đời sng
chính tr, tinh thn ca hi; nhng mâu thun trong lĩnh vc kinh tế quyết
định tính cht mâu thun trong lch vc ng. Nhng biến đổi căn bn ca
CSHT sơm hay mun s dn đến s biến đổi n bn trong KTTT.
S c động tr li ca kiến trúc thượng tng đối vi s h tng
KTTT nh độc lp ơng đi c động tr li đi vi s h tng.
Vai trò ca KTTT vai trò tích cc, t giác ca ý thc, ng. Vai trò ca
KTTT còn do sc mnh vt cht ca b máy t chc
th chế luôn tác
động tr li mnh m đối vi CSHT.
Kiến trúc thượng tng cng c, hoàn thin bo v s h tâng sinh
ra nó; ngăn chn s h tng mi, đấu tranh xóa b tàn ca s h
tng cũ; định ng t chc, xây dng chế độ kinh tế ca kiến trúc thưng
tng. Thc cht vai trò kiến trúc thượng tng vai trò bo v duy trì, cng c
li ích kinh tế ca giai cp thng tr hi.
Tác động ca KTTT đối vi CSHT din ra theo hai chiu ng. KTTT
tác động cùng chiu vi s phát trin ca CSHT s thúc đẩy CSHT phát trin;
nếu tác động ngưc chiu vi s phát trienr ca CSHT, ca cu kinh tế s
kìm hãm s phát trin ca CSHT, ca kinh tế.
Ý nghĩa trong đi sng
Quy lut v mi quan h bin chng gia s h tng KTTT
s khoa hc cho vic nhn thc đúng đắn mi quan h gia kinh tế chính
tr. Trong đó, kinh tế quyết đnh chính tr, chính tr s c động tr li đối
vi s kinh tế sinh ra nó. vy, trong nhn thc thc tin không đưc
tách ri kinh tế chính tr, cũng không đưc tuyt đối hóa mt trong hai yếu
t này.
Trong đổi mi đt c, Đng ta rt quan m đến s vn dng đúng
đắn quy lut này nên đã ch trương đổi mi kinh tế song song vói đổi mi
chính tr, đổi mi kinh tế làm trng m, tng c đổi mi chính tr, gi vng
định ng hi ch nghĩa.
Câu 11: S phát trin các hình thái kinh tế - hi mt quá trình
lch s - t nhiên
Hình thái kinh tế - hi mt phm trù bn ca ch nghĩa duy vt
lch s dùng để ch XH tng nc thang lch s nht đinh vi mt kiu quan
h sn xut đặc trưng cho XH đó, phù hp vi mt trình độ nht định ca lc
ng sn xut mt kiến trúc thượng tng tương ng đưc xây dng trên
nhng quan h sn xut đặc trưng y.
Các yếu t bn cu thành hình thái kinh tế - hi ca mi giai đon
lch s nht định gm: Lc ng sn xut, quan h sn xut (cơ s h tng),
kiến trúc thượng tng.
+ Lc ng sn xut nn tng vt cht ca hi, tiêu chun khách
quan để phân bit các thi đai kinh tế khác nhau, yếu t xét đến cùng quyết
định s vn động, phát trin ca hình thái kinh tế - hi.
+ Quan h sn xut quan h khách quan, bn, chi phi quyết
định mi quan h hi, tiêu chun để phân bit bn cht ca các chế độ
hi
+ Kiến trúc thượng tng s th hin các mi quan h gia ngưi vi
ngưi trong lĩnh vc tinh thn, tiêu biu cho b mt tinh thn ca đời sng
hi
Tiến trình lch s - t nhiên ca hi loài ngưi
Khi phân tích s phát trin ca lch s nhân loi theo lun hình thái
kinh tế - XH c cho rng: “S phát trin ca các hình thái KTXH mt quá
trình lch s t nhiên. S phát trin c hình thái kinh tế - XH đưc coi mt
quá trình lch s t nhiên vì:
Th nht, s phát trin, thay thế ln nhau ca c hình thái kinh tế -
hi mt quá trình tuân theo các quy lut khách quan trưc hết quy
lut QHSX phù hp vi trình độ ca LLSX, quy lut v mi quan h bin
chng gia CSHT KTTT ca hi.
S vn động phát trin ca hi bt đầu t s phát trin ca LLSX.
Mi s phát trin ca LLSX đều to kh năng, điu kin đặt ra yêu cu
khách quan cho s biến đổi ca QHSX. Khi LLSX phát trin v cht đòi hi
phi xóa b QHSX cũ, thiết lp QHSX mi vi v cht. S phát trin v cht
ca QHSX dn đến s thay đổi v cht ca CSHT hi. Khi s h tng
biến đi v cht thì li dn đến s biến đổi n bn ca kiến trúc thượng tng
hi, thế, hình thái kinh tế hi mt đi, hình thái KT-XH mi ra đời.
C như vy lch s hi loài ngưi mt tiến trình ni tiếp nhau t thp
đến cao ca c hình thái KT-XH.
Th hai, tiến trình lch s - t nhiên ca hi loài ngưi không ch bao
hàm s phát trin tun t đối vi lch s phát trin toàn thế gii còn bao
hàm c s phát trin “b qua” mt hay i hình thái kinh tế - hi đối vi mt
s quc gia, dân tc c th. Bi vì, Con đưng phát trin ca mi dân tc
không ch b chi phi bi các quy lut chung, còn b tác động bi các điu
kin v t nhiên chính tr, truyn thng văn hóa, các điu kin quc tế,
do đó nhng dân tc ln t tri qua c hình thái kinh tế hi t thp
đến cao nhưng ng nhng dân tc b qua mt hoc mt s hình thái kinh
tế hi nào đó. Như vy quá trình lch s t nhiên ca s phát trin hi
không ch din ra bng con đưng phát trin tun t, còn bao m c s
b qua trong nhng điu kin nht định, đối vi mt hoc mt vài hình thái
kinh tế - XH nht định.
Giá tr khoa hc bn vng ý nghĩa cách mng
lun hình thái KT-XH mt cuc cách mng trong toàn b quan nim
v lch s hi. Đây biu hin tp trung ca quan nim duy vt bin
chng v lch s hi, bác b quan nim tru ng, duy vt tm tơng,
duy tâm v hi.
Hc thuyết hình thái KT-XH tr thành hòn đá tng ca khoa hc hi,
s phương pháp lun khoa hc ch mng cho s phân ch lch s
hi. ch ra động lc phát trin ca lch s hi do hot động thc tin
ca con ngưi, trưc hết thc tin sn xut vt cht i tác động ca các
quy lut khách quan.
Hc thuyết hình thái KT-XH ch ra mun nhn thc ci to hi phi
nh thc tác động c 3 yếu t: Lc ng sn xut, quan h sn xut, kiến
trúc thượng tng. Xem nh yếu t nào đều dn đến sai lm.

Preview text:

CHƯƠNG 1
TRIẾT HỌC VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG
Vấn đề 1: Vai trò của triết học Mác Nin trong đời sống hội
trong sự nghiệp đổi mới Việt Nam hiện nay.
Khái niệm triết học Mác - Lênin
Triết học Mác – Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự
nhiên, xã hội và tư duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách
mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến
bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.
Đối tượng nghiên cứu của triết học Mác – Lênin là giải quyết mối quan
hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng và nghiên cứu
những quy luật vận dộng, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Triết học Mác – Lênin có hai chức năng cơ bản là: Chức năng thế giới
quan và chức năng phương pháp luận
Vai trò của TH Mác trong đời sống hội trong sự nghiệp đổi
mới Việt Nam hiện nay được thể hiện những mặt sau đây
Thứ nhất, triết học Mác – Lênin là thế giới quan, phương pháp luận
khoa học và cách mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn;
Những nguyên lý, quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, của chủ
nghĩa duy vật lịch sử là sự phản ánh các mối liên hệ phổ biến nhất của hiện
thực khách quan. Vì vậy, chúng có giá trị định hướng quan trọng cho con
người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình. Chúng giúp cho con
người khi bắt tay vào nghiên cứu và hoạt động cải biến sự vật bao giờ cũng
xuất phát từ một lập trường nhất định, thấy trước được phương hướng vận
động chung của đối tượng, xác định được về đại thể con đường cần đi, có
được phương hướng đặt vấn đề cũng như giải quyết vấn đề, tránh được
những lầm lạc hay mò mẫm giữa một khối những mối liên hệ chằng chịt, phức
tạp mà không có tư tưởng dẫn đường.
Thứ hai, triết học Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp
luận khoa học và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của XH trong
điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ;
Trước cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện nay, triết học Mác –
Lênin đóng vai trò là cơ sở lý luận – phưng pháp luận cho các phát minh khoa
học, cho sự tích hợp và truyền bá tri thức khoa học hiện đại. Dù tự giác hay
tự phát, khoa học hiện đại phát triển phải dựa trên cơ sở thế giới quan và
phương pháp luận duy vật biện chứng. Đồng thời, những vấn đề mới của hệ
thống tri thức khoa học hiện đại cũng đang đặt ra đòi hỏi triết học Mác – Lênin
phải có bước phát triển mới. Trong bối cảnh toàn câù hóa mà thực chất là
cuộc đấu tranh quyết liệt giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa đế quốc với các
nước đang phát triển, các dân tộc chậm phát triển. Trong bối cảnh này, triết
học Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách
mạng để phân tích xu hướng vận động, phát triển của xã hội hiện đại.
Triết học Mác – Lênin là lý luận khoa học và cách mạng thực sự soi
đường cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh
giai cấp và đấu tranh dân tộc đang diễn ra trong điều kiện mới, dưới hình thức mới.
Thứ ba, triết học Mác – Lênin là cơ sở lí luận khoa học của công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN ở Việt Nam.
Sự nghiệp đổi mới toàn diện với Việt Nam tất yếu phải dựa trên cơ sở lý
luận khoa học, trong đó có hạt nhân là phép biện chứng duy vật. Công cuộc
đổi mới được bắt đầu đổi mới tư duy lý luận, trong đó có vai trò của triết học
Mác – Lênin. Triết học Mác – Lênin đã góp phần giải đáp về con đường đi lên
CNXH ở Việt Nam, đồng thời qua thực tiễn để bổ sung, phát triển tư duy lý luận về CNXH.
Vai trò thế giơi quan, phưng pháp luận của triết học Mác – Lênin thể
hiện đặc biệt rõ đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam là đỏi mới tư duy. Góp
phần xây dựng lý luận về đổi mới, về con đường đi lên CNXH, về thời kỳ quá
độ, về xây dựng kinh tê thị trường định hướng XHCN, về mô hình CNXH, về
các bước, cách thức đi lên CNXH, …đó chính là thế giới quan mới của sự
nghiệp đổi mới ở Việt Nam.
Thế giới quan triết học Mác – Lênin đã giúp Đảng cộng sản Việt Nam
nhìn nhận con đường đi lên CNXH trong giai đoạn mới, bối cảnh mới, trong
điều kiện hoàn cảnh CNXH hiện thực sụp đổ ở Liên Xô và Đông Âu, chủ
nghĩa tư bản phát triển hơn nữa, song xu hướng xã hội loài người tất yếu sẽ
vượt qua chủ nghĩa tư bản, tiến lên CNXH. Từ đó, triêt học Mác – Lênin đã
chỉ ra logic tất yếu của sự phát triển xã hội loài người là chủ nghĩa XH, vì thế
nó đã giúp chúng ta xác định tính đúng đắn của con đường đi lên CNXH ở Việt Nam.
Như vậy, triết học Mác – Lênin trong điều kiện và bối cảnh mới, không hề
giảm sút vai trò mà thậm chí ngày càng thể hiện được tính ưu việt và giá trị
của nó. Vì vậy, đòi hỏi chúng ta phải hiểu rõ và bảo vệ, phát triển triết học
Mác – Lênin để phát huy tác dụng và sức sống của nó đối với thời đại và đất nước.
Vấn đề 2: Quan điểm của triết học Mác Lênin về vật chất (định
nghĩa, ý nghĩa)
Khái lược tóm tắt quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất
Vật chất với tư cách là phạm trù triết học đã có lịch sử phát triển trên 2500 năm
Vật chất là phạm trù cơ bản và nền tảng của chủ nghĩa duy vật nói chung
và CNDV biện chứng nói riêng
Đặc điểm chung của chủ nghĩa duy vật trước Mác khi bàn về vật
chất, đó là:
- Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất, lấy bản thân thế
giới tự nhiên để giải thích về tự nhiên
- Quy một hay 1 số chất tự có, đầu tiên được coi là khởi nguyên sản sinh ra toàn bộ thế giới Đánh giá:
Ưu điểm: Các quan điểm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Mác
nói trên đã đi đúng hướng đó là xuất phát từ thế giới vật chất để giải thích về
thế giới vật chất. Vì thế, nó đã tạo tiền đề cho chủ nghĩa DV biện chứng xây
dựng quan điểm về VC sau này.
Hạn chế: Đa phần các nhà duy vật trước Mác đã đồng nhất vật chất với
các vật thể (một dạng tồn tại cụ thể của vật chất). Ngoài ra, họ chưa tìm được
cơ sở để xác định những biểu hiện của vật chất trong đời sống xã hội.
Định nghĩa vật chất của Lênin: Vật chất là một phạm trù triết học dùng
để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Phân tích nội dung của định nghĩa vật chất của Lênin
Thứ nhất : Cần phải phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học
với những dạng biểu hiện cụ thể của vật chất. Vật chất với tư cách là phạm
trù triết học là kết quả của sự khái quát hóa, trừu tượng hóa, những thuộc
tính, những mối liên hệ vốn có của những sự vật, hiện tượng nên nó phản
ánh cái chung, vô hạn, vô tận, ko sinh ra, ko mất đi. Còn tất cả những SVHT
chỉ là những dạng biểu hiện cụ thể của vật chất nên nó có quá trình phát sinh,
phát triển và chuyển hóa.
Thứ hai, thuộc tính cơ bản, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là tồn
tại khách quan với ý thức, tức là tồn tại bên ngoài ý thức, có trước ý thức, độc
lập với ý thức con người, dù con người có nhận thức được nó hay không.
Thứ ba, Vật chất dưới những dạng tồn tại cụ thể của nó là cái có thể gây
nên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến các giác
quan của con người. Hay nói cách khác nhờ có thuộc tính phản ánh mà thông
qua các cảm giác của mình, con người có thể nhận thức được thế giới vật chất.
Ý nghĩa của định nghĩa vật chất của Lênin
Một là, định nghĩa vật chất của Lênin đã khắc phục được những hạn chế
trong quan niệm về vật chất của TH duy vật trước CN Mác để đưa ra quan
niệm đúng đắn, khoa học về vật chất (tránh đồng nhất vật chất với các dạng
tồn tại cụ thể của nó).
Hai là, đã chỉ ra những thuộc tính cơ bản của vật chất tồn tại khách quan
và thuộc tính phản ảnh đồng thời giải quyết được cả 2 mặt trong nội dung vấn
đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện chứng.
Ba là, đưa chủ nghĩa duy vật và vật lí học thoát ra khỏi cuộc khủng
hoảng về thế giới quan những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX, cho phép
khắc phục được những cuộc khủng hoảng tương tự có thể xảy ra trong tương
lai, cổ vũ những nhà khoa học tiếp tục đi sâu nghiên cứu để khám phá những
cấu trúc mới về vật chất.
Bốn là, đặt cơ sở nền tảng thế giới quan và phương pháp luận cơ học
cho sự phát triển của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội trong đó có quan
điểm về duy vật lịch sử
Vấn đề 3: Quan điểm triết học Mác - Lênin về ý thức
1.
Nguồn gốc của ý thức
- Các
quan điểm về nguồn gốc của ý thức trong triết học trước Mác.
+ Các nhà duy vật phủ nhận tính chất siêu tự nhiên của ý thức, họ xuất
phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức. Tuy nhiên do trình
độ khoa học và sự chi phối của quan điểm siêu hình vẫn có những hạn chế nhất định
+ Các nhà triết học duy tâm cho rằng ý thức là nguyên thể đầu tiên, tồn
tại vĩnh viễn là nguyên nhân sinh thành chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn
bộ thế giới vật chất.
- Quan điểm của triết học Mác Lênin về nguồn gốc của ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng ý thức ra đời là kết quả của quá
trình tiến hóa lâu dài của tự nhiên và xã hội. Sự hình thành và phát triển của ý
thức là một quá trình thống nhất không tách rời giữa nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Ý thức là một thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc người.
Bộ óc người là một tổ chức vật chất sống có trình độ cao, có cấu tạo rất
tinh vi và phức tạp. Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức, hoặt động ý
thức của con người chỉ có thể diễn ra trên cơ sở sinh lí, thần kinh của óc
người. Bộ não người là khí quan vật chất của ý thức. Ý thức là chức năng của
bộ não người. Mối quan hệ giữa bộ não người hoạt động bình thường và ý
thức không thể tách rời bộ óc người.
Sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác động đó
thông qua quá trình sinh lí, thần kinh (mối quan hệ con người – thế giới khách
quan). Phản ảnh là sự tái tạo đặc điểm của hệ thống vật chất này ở hệ thống
vật chất khác trong quá trình tương tác giữa chúng.
Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất và được thể hiện
dưới nhiều hình thức, những hình thức này tương ứng với quá trình tiến hóa
của vật chất: phản ánh lý hóa, phản ánh sinh vật, phản ánh tâm lý động vật,
phản ánh ý thức. Trong đó, phản ánh ý thức là hình thức phản ánh có trình độ
cao nhất. Nó chỉ được thực hiện trên nền tảng của dạng vật chất sống đặc
biệt đó là bộ óc người. Ý thức là sự phản ánh thế giới hiện thực khách quan bởi bộ não người.
Như vậy, sự xuất hiện con người và hình thành bộ não người có năng lực
phản ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Nguồn gốc hội của ý thức
Hoạt động thực tiễn của loài người mới là nguồn gốc trực tiếp quyết định
sự ra đời của ý thức. Trước hết là lao động và sau lao động và đồng thời với
lao động là ngôn ngữ; đó là hai sức kích thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ
óc của con vượn, làm cho bộ óc đó dần dần chuyển biến thành bộ óc người.
Vai trò của lao động đối với sự hình thành ý thức của con người.
+ Vai trò của lao độnglà quá trình con người sử dụng công cụ tác động
vào giới tự nhiên nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu con
người. Thông qua lao động con người sử dụng công cụ lao động chinh phục,
cải biến tự nhiên, buộc tự nhiên phải bộc lộ những thuộc tính đặc điểm, quy
luật vận động,… của chúng để con người nhận thức
+ Trên cơ sở những tri thức và kinh nghiệm thu được thông qua quá
trình lao động, con người từng bước khái quát thành các hệ thống tri thức và lí luận khoa học.
+ Quá trình lao động giúp con người từng bước rèn luyện, hoàn thiện
các giác quan, khí quan, cơ quan nhận biết qua đó thúc đẩy sự hình thành và
phát triển ý thức của con người
Vai trò của ngôn ngữ đối với sự tồn tại phát triển của ý thức
Cùng với lao động, ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của ý thức.
+ Để lao động một cách hiệu quả con người phải giao tiếp, trao đổi kinh
nghiệm, tổ chức và phân công lao động,.. do đó ngôn ngữ đã từng bước hình
thành và sử dụng để đáp ứng nhu cầu đó
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức
+ Ngôn ngữ ko chỉ là phương tiện giao tiếp, nó còn là cái vỏ vật chất của
tư duy, là sự biểu hiện của tư tưởng ra bên ngoài. Do đó, không có ngôn ngữ
ý thức không thể tồn tại, thể hiện và phát triển được
+ Ngôn ngữ là công cụ của tư duy. Nhờ có ngôn ngữ mà con người có
thể ttrao đổi tư tưởng, lưu giữ, kế thừa những tri thức, kinh nghiệm phong phú
của xã hội đã tích lũy được qua các thế hệ, thời kỳ lịch sử.
Như vậy, sự xuất hiện của ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa lâu
dài của giới tự nhiên, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội - lịch
sử con ngườời. Trong đó, nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, nguồn gốc xã
hội là điều kiện đủ để ý thức hình thành, tồn tại và phát triển.
Bản chất kết cấu của ý thức
Bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá
trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của bộ não người.
Ý thức chỉ là bản sao, là “hình ảnh” về thế giới khách quan chứ không
phải là bản thân thế giới hiện thực khách quan. Ý thức là tính thứ hai. Đây là
căn cứ quan trọng nhất để khẳng định thế giới quan duy vật biện chứng, phê
phán chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình trong quan niệm về bản chất ý thức.
Hình thức phản ánh là chủ quan, vì thế trong ý thức chủ thể, sự phù hợp
giữa tri thức và khách thể chỉ là tương đối, cũng chỉ là sự phản ánh gần đúng
do những yếu tố chủ quan như năng lực, kinh nghiệm… khác nhau ở mỗi chủ thể.
+ Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo. Đây là quá trình phản ánh có
định hướng, có mục đích rõ ràng, gắn liền với thực tiễn sinh động cải thế giới
khách quan theo nhu cầu của con người. Đây là quá trình phản ánh sáng tạo
chứ không phải là sự sao chép đơn giản máy móc.
Tính sang tạo của ý thức thể hiện trong quá trình tiếp nhận thông tin,
chọn lọc và xử lý thông tin, lưu giữ thông tin, trên cơ sở những thông tin đã có
có thể tạo ra những thông tin mới, đồng thời phát hiện ra ý nghĩa của thông tin được tiếp nhận.
Tính sáng tạo của ý thức còn thể hiện trong quá trình mô hình hóa đối
tượng trong tư duy, mã hóa các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh
thần phi vật chất, khái quát hóa, trừu tượng hóa, xây dựng nên các quy luật, các mô hình tư tưởng.
+ Ý thức là hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: sự ra đời và tồn
tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, không những chịu sự tác động
của quy luật sinh học mà còn chủ yếu là các quy luật xã hội, do nhu cầu giao
tiếp và các điêu luyện sinh hoạt hiện thưc của xã hội quy định.
Từ đó có thể thấy, ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của bộ
não người về hiện thực khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội - lịch sử.
Kết cấu của ý thức
Theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, ý thức có các yếu tố
cấu thành đó là: tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí… trong đó tri thức là nhân tố
cơ bản, cốt lõi nhất. Muốn cải tạo được sự vật, trước hết con người phải có
sự hiểu biết sâu sắc về sự vật đó. Nội dung và phương thức tồn tại cơ bản
của ý thức là tri thức.
Nếu xem xét theo chiều sâu của thế giới nội tâm của con người, cần quan
tâm đến các yếu tố sau của ý thức: tự ý thức, tiềm thức, vô thức. Tất cả
những yếu tố đó cùng với những yếu tố trên hợp thành ý thức, quy định tính
phong phú của đời sống tinh thần con người. CHƯƠNG II
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Vấn đề 4: Nội dung nguyên về sự phát triển (định nghĩa, nội dung ý nghĩa )
Khái niệm phát triển
Chủ
nghĩa duy vật biện chứng cho rằng, phát triển là quá trình vận
động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến
chất mới ở trình độ cao hơn.
Như vậy, quan điểm biện chứng đối lập với quan điểm siêu hình về sự
phát triển ở chỗ nó coi sự phát triển là sự vận động đi lên, là quá trình tiến lên
thông qua các bước nhảy, cái cũ mất đi, cái mới ra đời. Quan điểm của CNDV
biện chứng chỉ ra nguồn gốc bên trong của sự vận động phát triển là đấu
tranh giữa các mặt đối lập bên trong mỗi sự vật hiện tượng.
Nội dung của nguyên
Theo quan điểm của của phép biện chứng duy vật, đặc điểm chung của
sự phát triển là tính tiến lên ko diễn ra giống đường thẳng đi lên liên tục mà
đó là một quá trình quanh co phức tạp bao hàm cả những bước thụt lùi đi
xuống tạm thời do sự vận động chệch hướng của sự vật gây ra. Đó là quá
trình tiến lên theo đường xoáy ốc, có kế thừa, dường như lặp lại sự vật, hiện
tượng cũ nhưng trên cơ sở cao hơn. Quá trình đó vừa diễn ra dần dần, vừa
có những bước nhảy vọt.
Tính chất của sự phát triển
+ Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản
thân SVHT chứ không phải do sự tác động bên ngoài và đặc biệt ko phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của con người
+ Tính phổ biến : phát triển có mặt ở khắp nơi cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy
+ Tính kế thừa: sự vật hiện tượng mới ra đời ko thể là sự phủ định tuyệt
đối, sạch trơn, đoạn tuyệt với sự vật, hiện tượng cũ. Vì vậy, trong sự vật hiện
tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố cũ còn tác dụng, còn thích hợp
+ Tính đa dạng và phong phú: mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình
phát triển không giống nhau. Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển còn
phụ thuộc vào không gian và thời gian, các yếu tốt, điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
Ý nghĩa phương pháp luận
N
ghiên cứu nguyên lí về sự phát triển giúp chúng ta nhận thức được
rằng, muốn nắm bắt được khuynh hướng phát triển của sự vật, hiên tượng
cần phải tuân thủ nguyên tắc phát triển và nguyên tắc lịch sử - cụ thể
* Nguyên tắc phát triển yêu cầu
Thứ nhất, Cần đặt đối tượng vào sự vận động phát hiện xu hướng biến
đổi của nó không chỉ nhận thức được nó ở thời điểm hiện tại mà còn dự báo
được xu hướng phát triển của nó trong tương lai
Thứ hai, Phát triển là một quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức và
phương pháp tác động thích hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nó
Thứ ba, Phát hiện sớm và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều
kiện cho nó phát triển, chống lại quan điểm bảo thủ trì trệ định kiến
Thứ tư, Trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải
biết kế hoạch các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sang tạo nó trong điều kiện mới
*Nguyên tắc lịch sử cụ thể
Thứ nhất, cần xem xét sự hình thành, tồn tại, phát triển của sự vật hiện
tượng trong điều kiện môi trường, hoàn cảnh cụ thể, trong từng giai đoạn cụ thể của nó.
Thứ hai, cần phải xem xét tính đặc thù của sự vật, hiện tượng. Phải nhìn
thấy được những điểm yếu, điểm mạnh của mỗi sự vật, hiện tượng trong
những bối cảnh cụ thể của nó.
Thứ ba, vạch ra đc tính tất yếu và các quy luật chi phối sự thay thế lẫn
nhau của các khách thể nhận thức, tránh rơi vào quan điểm ngụy biện, chiết trung
Vấn đề 5: Nội dung cặp phạm trù cái riêng cái chung (định nghĩa, mối
quan hệ, ý nghĩa PPL)
Khái niệm cái riêng, cái chung, cái đơn nhất:
Cái riêng: là một phạm trù triết học dùng để chỉ 1 sự vật, 1 hiện tượng nhất định
Cái đơn nhất: là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những
đặc điểm chỉ vốn có ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở sự
vật, hiện tượng nào khác.
Cái chung: là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những
thuộc tính chung không những có ở 1 SVHT nào đó, mà còn được lặp lại
trong nhiều SVHT khác nữa.
Quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung, cái đơn nhất
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng (giữa cái riêng và cái
chung có quan hệ biện chứng với nhau)
Thứ nhất: cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng thông qua cái riêng mà
biểu hiện sự tồn tại của mình, ko có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
Thứ hai: cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, ko có cái
riêng nào tồn tại độc lập tách rời tuyệt đối cái chung.
Thứ ba: cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, vì ngoài
những cái chung cái riêng còn có cả cái đơn nhất
Thứ tư: cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc
tính, những mối liên hệ ổn định tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại.
Thứ năm: cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau. Sự
chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá trình cái mới
ra đời thay thế cái cũ. Sự chuyển hóa của cái chung thành cái đơn nhất là
biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn tìm cái chung, cái đơn nhất phải tìm trong cái riêng, thông qua cái riêng.
- Muốn tiếp cận bản chất của cái riêng thì phải bắt đầu xem xét từ cái chung
- Muốn phân biệt cái riêng này với cái riêng khác phải dựa vào cái đơn nhất
- Nếu tuyệt đối hóa cái riêng sẽ rơi vào cục bộ, địa phương, bảo thủ
- Nếu tuyệt đối hóa cái chung sẽ rơi vào giáo điều, dập khuôn, máy móc
do đó trong nhận thức và hành động cần căn cứ vào đặc điểm, điều kiện hoàn
thành cụ thể của từng cái riêng để lựa chọn, vận dụng cái chung sao cho phù hợp
- Cái đơn nhất và cái chung luôn chuyển hóa cho nhau trong quá trình
phát triển do đó chúng ta phải luôn quan tâm cho cái đơn nhất hình thành
phát triển nếu như cái đơn nhất đó có lợi, phù hợp với quy luật của sự phát
triển, ngược lại nếu cái chung là cái lạc hậu, cản trở sư phát triển thì phải làm
cho cái chung đó trở thành cái đơn nhất.
Vấn đề 6: Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân kết quả (định nghĩa,
mối QH, ý nghĩa PPL)
Khái niệm nguyên nhân, kết quả
Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau
giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân kết quả.
Nguyên nhân sinh ra kết quả
Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều có nguyên
nhân nhất định, trong đó có cả những nguyên nhân chưa được nhận thức
- Xét theo trình tự thời gian của mối quan hệ thì nguyên nhân bao giờ
cũng có trước kết quả, kết quả phải xuất hiện sau nguyên nhân. Tuy nhiên,
mối quan hệ nhân quả ko chỉ đơn thuần là sự kế tiếp nhau về thời gian mà là
mối liên hệ sản sinh, trong đó, cái này tất yếu sinh ra cái kia.
- Một nguyên nhân có thể sinh ra 1 hoặc nhiều kết quả và một kết quả
cũng có thể do 1 hay nhiều nguyên nhân sinh ra.
Kết quả thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra
- Kết quả do nguyên nhân sinh ra, nhưng sau khi xuất hiện KQ lại có ảnh
hưởng trở lại nguyên nhân, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm tác dụng của nguyên nhân.
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay thế vị trí cho nhau
Điều này có nghĩa là SVHT nào đó trong mối quan hệ này là nguyên
nhân nhưng trong mối quan hệ khác lại là kết quả và ngược lại.
Ý nghĩa phương pháp luận
Bất kì sự vật, hiên tượng nào cũng đều có nguyên nhân sinh ra nó do đó
để nhận thức và tác động lên SVHT trước hết cần phải tìm hiểu nguyên nhân
sinh ra nó. Muốn loại bỏ một sự vật hiện tượng nào đó thì phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó
Một kết quả có thể sinh ra bởi nhiều nguyên nhân, vì vậy không nên
không vội vàng kết luận về nguyên nhân đã sinh ra nó. Đồng thời, để kết quả
xảy ra hoặc ko xảy ra theo ý muốn có thể phối hợp để các nguyên nhân sinh
ra nó, tác động cùng chiều hoặc ngược chiều nhau.
Trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phân loại nguyên
nhân một cách chính xác để nhận thức và có các biện pháp tác động phù hợp
hiệu quả. Trong nhận thức và hành động cần dựa vào nguyên nhân bên
trong, nguyên nhân chủ yếu.
Kết quả có thể tác động trở lại quy định nguyên nhân sinh ra nó vì vậy
trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần phải khai thác tận dụng kết quả đạt
được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát triển tác dụng.
Vấn đề 7: Nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến
thay đổi về chất ngược lại (vị trí, khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa
phương pháp luận).
Vị trí của quy luật:
Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển,
nghĩa là sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy đủ về
lượng đạt đến giới hạn nhất định.
Các khái niệm:
Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn
có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính của sự vật, làm cho sự
vât là nó mà không phải là cái khác.
Đặc điểm cơ bản của chất là tính ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng
Chất của sự vật biểu hiện thông qua thuộc tính của nó.
Chất của sự vật còn được quy định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành
Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật, hiện tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số
lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp
điệu vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.
Lượng thường được biểu thị bằng các con số hoặc các đại lượng cụ thể,
cũng có khi lượng được diễn đạt dưới dạng trừu tượng, khái quát.
Mối quan hệ giữa chất lượng:
Bất kì SVHT nào cũng là sự thống nhất giữa mặt chất và mặt lượng,
chúng tác động qua lại, quy định lẫn nhau. Sự thống nhất giữa chất và lượng
được đặc trưng bằng khái niệm độ.
Độ khoảng giới hạn đó những thay đổi dần dần về lượng chưa
dẫn đến những thay đổi căn bản về chất của sự vật.
Trong giới hạn của độ, SVHT vẫn còn là nó mà chưa chuyển hóa thành
sự vật, hiện tượng khác
Sự thay đổi về lượng sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất
Sự thay đổi về lượng đến một giới hạn nhất định sẽ tất yếu dẫn đến
những thay đổi về chất của SV, chất cũ mất đi, chất mới xuất hiện.
Điểm giới hạn tại đó, sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ,
làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyến hóa thành chất mới, thời
điểm tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy, gọi điểm nút
Giai đoạn chuyển hóa về chất của SV do những thay đổi về lượng trước
đó gây ra được gọi là bước nhảy.
Bước nhảy khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa bản về
chất của sự vật, hiện tượng do những thay đổi về lượng trước đó gây ra,
bước ngoặt bản trong sự biến đổi về lượng, sự gián đoạn trong quá trình
vận động liên tục của sự vật, hiện tượng.
Bước nhảy đánh dấu sự kết thúc đánh dấu một giai đoạn vận động, phát
triển đồng thời cũng là sự khởi đầu cho một quá trình vận động phát triển mới tiếp theo.
Bước nhảy có nhiều hình thức, bước nhảy nhanh, bước nhảy chậm,
bước nhảy toàn bộ, bước nhảy cục bộ
Sự thay đổi về chất tác động trở lại quy định sự thay đổi về lượng:
sự tích lũy dần dần về lượng sớm muộn sẽ tất yếu dẫn đến những thay đổi về
chất. Tuy nhiên khi chất mới xuất hiện thì nó cũng đòi hỏi lượng của sự vật
phải có những thay đổi tương ứng cho phù hợp
Ý nghĩa phương pháp luận
Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và
ngược lại là cơ sở giúp chúng ta nhận thức đúng đắn phương thức vận động
phát triển nói chung của thế giới.
Do chất và lượng luôn thống nhất với nhau nên trong nhận thức và hoặt
động thực tiễn luôn phải xem xét cả hai mặt chất và lượng mối quan hệ biện chứng.
Để có một chất mới, một sự vật mới xuất hiện đòi hỏi phải bắt đầu tạo ra
sự tích lũy về lượng, thúc đẩy cho lượng biến đổi đến giới hạn của độ và tạo
điều kiện cho bước nhảy được thực hiện. Phương pháp này giúp cho chúng
ta tránh được tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng, "đốt cháy giai đoạn"
Khi đã tích luỹ đủ về số lượng phải có quyết tâm để tiến hành bước
nhảy, chuyển những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất.
Phương pháp này giúp khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì trệ, "hữu
khuynh" thường được biểu hiện ở chỗ coi sự phát triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về lượng.
Chất của sự vật còn phụ thuộc vào phương thức liên kết giữa các yếu tố
tạo thành sự vật. Do đó, trong hoạt động phải biết cách tác động vào phương
thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy
luật, kết cấu của sự vật đó.
Cần phân biệt các hình thức của bước nhảy để nhận thức và vận dụng
linh hoạt sao cho phù hợp và hiệu quả.
Vấn đề 8: Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Khái niệm nhận thức:
Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích
cực, chủ động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể.
Khái niệm thực tiễn:
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính, mang tính lịch
sử xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và phục vụ nhân loại tiến bộ.
Đặc trưng của hoạt động thực tiễn
- Thứ nhất, thực tiễn không phải là toàn bộ hoạt động của con người mà
chỉ là những hoạt động vật chất - cảm tính
- Thứ hai, hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người
- Thứ ba, thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên
và xã hội phục vụ con người.
Thực tiễn 3 hình thức bản sau đây:
+ Hoạt động sản xuất vật chất
+ Hoạt động chính trị xã hội
+ Hoạt động thực tiễn khoa học
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn sở, động lực của nhận thức
Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức, nó đề ra nhu cầu,
nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động phát triển của nhận thức.
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người sử dụng công cụ lao động tác
động chinh phục và cải biến tự nhiên và xã hội bắt tự nhiên – xã hội bộc lộ
những thuộc tính, những đặc điểm, mối liên hệ để con người nhận thức.
Từ những tài liệu cảm tính ban đầu, thông qua quá trình nhận thức con
người từng bước nắm bắt được bản chất, quy luật vận động phát triển của
thế giới để hình thành nên hệ thống tri thức và lí luận khoa học.
Thực tiễn đặt ra những nhiệm vụ cho nhận thức giải quyết thông qua
việc giải quyết những nhiệm vụ do thực tiễn đặt ra mà nhận thức không ngừng phát triển.
Thực tiễn còn giúp con người hoàn thiện các giác quan, khí quan, cơ
quan nhận biết cung cấp cho con người những phương tiện, công cụ thực
nghiệm để hổ trợ cho quá trình nhận thức của con người.
Thực tiễn mục đích của quá trình nhận thức
Mọi hoạt động nhận thức xét đến cùng đều có mục đích là hướng tới
thực tiễn. Nhận thức là để góp phần làm cho hoạt động thực tiễn của con
người ngày càng hiệu quả hơn, cuộc sống của con người ngày càng tốt đẹp hơn.
Thực tiễn tiêu chuẩn để kiểm tra chân
Mọi sự biến đổi của nhận thức suy cho cùng ko thể vượt ra ngoài sự
kiểm tra của thực tiễn, chịu sự kiểm nghiệm trực tiếp của thực tiễn. Qua thực
tiễn để bổ sung, điều chỉnh, sửa chửa phát triển và hoàn thiện kết quả nhận thức
Từ việc nghiên cứu vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng
ta trong nhận thức và hoạt động phải luôn luôn quán triệt nguyên tắc thực
tiễn. Nguyên tắc thực tiễn yêu cầu:
Thứ nhất, hoạt động nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn
Thứ hai, phải chú trọng công tác tổng kết thực tiễn
Thứ ba, học đi đôi với hành, lý luận phải đi đôi với thực tiễn lao động sản
xuất. Chống khuynh hướng xa rời thực tiễn. Bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo
điều, máy móc và quan liêu, đồng thời chống khuynh hướng tuyệt đối hóa
thực tiễn, chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa kinh nghiệm.
CHƯƠNG 3. CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Câu 9 : Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất
Chủ nghĩa duy vật lịch sử cho rằng: Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự
tồn tại và phát triển xã hội. Điều này được thể hiện ở những phương diện
sau: Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con
người; Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người;
Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
Nguyên lý về vai trò của sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát
triển xã hội loài người có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng. Để nhận
thức và cải tạo xã hội xét đến cùng phải bắt đầu từ phát triển đời sông kinh tế - vật chất.
Khái niệm phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản
xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một
trình độ nhất và quan hệ sản xuất tương ứng.
Khái niệm lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với
tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các
đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
Về cấu trúc, lượng lượng sản xuất được xem xét trên cả hai mặt, đó là
mặt kinh tế - kỹ thuật (tư liệu sản xuất) và mặt kinh tế - xã hội (người lao động).
Như vậy, lực lượng sản xuất là một hệ thống gồm các yếu tố (người lao
động và tư liệu sản xuất) cùng mối quan hệ (phương thức kết hợp), tạo ra
thuộc tính đặc biệt (sức sản xuất) để cải biến giới tự nhiên, sáng tạo ra của
cải vật chất theo mục đích của con người.
Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động
và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất. Người lao động là
chủ thể sáng tạo, là nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất.
liệu sản xuất là điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết để tổ chức sản
xuất, bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Đối tượng lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con
người dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp
với mục đích sử dụng của con người.
liệu lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người
dựa vào đó để tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao
động thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người.
liệu lao động gồm công cụ lao động và phương tiện lao động.
Phương tiện lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất, cùng với công
cụ lao động mà con người sử dụng để tác động lên đối tượng lao động trong
quá trình sản xuất vật chất.
Công cụ lao động là những phương tiện vật chất mà con người trực
tiếp sử dụng để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng, nhằm
tạo ra của cải vất chất phục vụ nhu cầu con người và xã hội. Công cụ lao
động là yếu tố vật chất trung gian, truyền dẫn giữa người lao động và đối
tượng lao động trong tiến hành sản xuất. Đây chính là khí quan của bộc, là tri
thức được vật thể hóa do con người sáng tạo ra và được con người sử dụng
làm phương tiện vật chất của quá trình sản xuất.
Khái niệm Quan hệ sản xuất:
Quan
hệ sản xuất tổng hợp các quan hệ kinh tế- vật chất giữa người
với người trong quá trình sản xuất vật chất. Đây là một quan hệ vật chất quan
trọng nhất – quan hệ kinh tế, trong các mối quan hệ vật chất giữa người với người.
Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất,
quan hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ về
phân phối sản phẩm lao động.
Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất là quan hệ giứa các tập đoàn
người trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội. Đây là quan
hệ quy định quan hệ quản lý và phân phối. Quan hệ sở hữu là quan hệ xuất
phát, bản, trung tâm của quan hệ sản xuất, luôn có vai trò quyết định các quan hệ khác.
Các mặt trong quan hệ sản xuất có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua
lại, chi phối, ảnh hưởng lẫn nhau. Trong đó quan hệ sở hữu về tư liệu sản
xuất giữ vai trò quyết định. Quan hệ sản xuất khác hình thành một cách khách
quan, là quan hệ đầu tiên, cơ bản, chủ yếu quyệt định mọi quan hệ xã hội.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
quy định sự vận động, phát triển của các phương thức sản xuất trong lịch sử.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt cơ bản của một phương
thức sản xuất có tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định
quan hệ sản xuất, còn quan hệ hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất.
Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
được thể hiện:
Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trinh sản xuất có tính năng
động, cách mạng, thường xuyên vận động và phát triển; quan hệ sản xuất là
hình thức xã hội của quá trình sản xuất, có tính ổn định tương đối. Cơ sở
khách quan quy định sự vận động, phát triển không ngừng của lực lượng sản
xuất là do biện chứng giữa sản xuất và nhu cầu con người; do tính năng động
và cách mạng của sự phát triển công cụ lao động; do vai trò của người lao
động là chủ thể sáng tạo, là lực lượng sản xuất hàng đầu; do tính kế thừa
khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất trong tiến trình lịch sử.
Lực lực sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định sẽ mâu thuẫn với
tính đứng im tương đối của quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất khi đó sẽ trở
thành xiềng xích kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Do đòi khỏi
khách quan, quan hệ sản xuất lỗi thời sẽ bị phá bỏ, thiết lập quan hệ xuất
mới, từ đó, một phương thức sản xuất mới, tiến bộ hơn ra đời.
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất thì
quan hệ sản xuất sẽ tạo điều kiện tối ưu cho việc sử dụng và kết hợp giữa
người lao động và tư liệu sản xuất; tạo điều kiện hợp lý cho người lao động
sáng tạo trong sản xuất và hưởng thụ thành quả vật chất, tinh thần lao của
lao động. Lúc này, quan hệ SX sẽ thúc đẩy LLSX phát triển, nền sản xuất
phát triển đúng hướng, quy mô sản xuất được mở rộng, những thảnh tựu
khoa học và công nghệ được áp dụng nhanh chóng, người lao động nhiệt
tình, lợi ích của người lao động được đảm bảo và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Nếu quan hệ sản xuất đi sau hay vượt trước trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất đều là không phù hợp. Lúc này QHSX sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại LLSX.
Ý nghĩa quy luật
Quy luật QHSX phù hợp với trinh độ của LLSX có ý nghĩa phương pháp
luận quan trọng. Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát
triển lực lượng sản xuất, trước hết là phát triển lực lượng lao động và công cụ
lao động. Muốn xóa bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản
xuất mới phải căn cứ vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất chứ
không phải là kết quả của mệnh lệnh hành chính.
Nhận thức quy luật này giúp là cơ sở để thay đổi tư duy kinh tế của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước hiện nay.
Câu 10: Mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc
thượng tầng
sở hạ tầng là toàn bộ QHSX của một xã hội trong sự vận động hiện
thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
Cấu trúc của sở hạ tầng bao gồm: QHSX thống trị, QHSX tàn dư,
QHSX mầm mống. Mỗi quan hệ sản xuất có một vị trí, vai trò khác nhau.
Trong đó quan hệ sản xuất thống trị đặc trưng cho cơ sở hạ tầng của xã hội đó.
Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội
với những thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thương
tầng được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm
tư tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật, triết học... cũng
những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, đoàn
thể và tổ chức xã hội khác.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp, bộ phận có quyền lực nhất trong kiến
trúc thượng tầng là nhà nước – công cụ quyền lực chính trị đặc biệt của giai cấp thống trị.
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng của xã hội
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là
một quy luật cơ bản của sự vận động và phát triển của lịch sử xã hội. Cơ sở
hạ tầng và KTTT là hai mặt cơ bản của xã hội gắn bó hữu cơ, có quan hệ
biện chứng, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định KTTT, còn kiến trúc thượng
tầng tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng.
Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT
Tất cả những hiện tượng của KTTT đều có nguyên nhân sâu xa trong
những điều kiện kinh tế - vật chất của xã hội. Một hiện hượng nào của KTTT
đều có nguyên nhân từ trong cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định. Cơ
sở hạ tầng là cơ cấu kinh tế hiện thực của xã hội sẽ quyết định đến kiểu
KTTT của xã hội ấy. Cơ sở hạ tầng còn quyết định đến cơ cấu, tính chất và
sự vận động, phát triển của KTTT. Điều này thể hiện ở chỗ, giai cấp nào
chiếm địa vị thống trị về kinh tế thi cũng chiếm địa vị thống trị về đời sống
chính trị, tinh thần của xã hội; những mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết
định tính chất mâu thuẫn trong lịch vực tư tưởng. Những biến đổi căn bản của
CSHT sơm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản trong KTTT.
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với sở hạ tầng
KTTT có tính độc lập tương đối và tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng.
Vai trò của KTTT là vai trò tích cực, tự giác của ý thức, tư tưởng. Vai trò của
KTTT còn do sức mạnh vật chất của bộ máy tổ chức – thể chế luôn có tác
động trở lại mạnh mẽ đối với CSHT.
Kiến trúc thượng tầng củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tâng sinh
ra nó; ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới, đấu tranh xóa bỏ tàn dư của cơ sở hạ
tầng cũ; định hướng tổ chức, xây dựng chế độ kinh tế của kiến trúc thượng
tầng. Thực chất vai trò kiến trúc thượng tầng là vai trò bảo vệ duy trì, củng cố
lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị xã hội.
Tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai chiều hướng. KTTT
tác động cùng chiều với sự phát triển của CSHT sẽ thúc đẩy CSHT phát triển;
nếu tác động ngược chiều với sự phát trienr của CSHT, của cơ cấu kinh tế sẽ
kìm hãm sự phát triển của CSHT, của kinh tế.
Ý nghĩa trong đời sống
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và KTTT là cơ
sở khoa học cho việc nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính
trị. Trong đó, kinh tế quyết định chính trị, chính trị có sự tác động trở lại đối
với cơ sở kinh tế sinh ra nó. Vì vậy, trong nhận thức và thực tiễn không được
tách rời kinh tế và chính trị, cũng không được tuyệt đối hóa một trong hai yếu tố này.
Trong đổi mới đất nước, Đảng ta rất quan tâm đến sự vận dụng đúng
đắn quy luật này nên đã chủ trương đổi mới kinh tế song song vói đổi mới
chính trị, đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị, giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu 11: Sự phát triển các hình thái kinh tế - hội một quá trình
lịch sử - tự nhiên
Hình thái kinh tế - hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật
lịch sử dùng để chỉ XH ở tầng nấc thang lịch sử nhất đinh với một kiểu quan
hệ sản xuất đặc trưng cho XH đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực
lượng sản xuất và một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên
những quan hệ sản xuất đặc trưng ấy.
Các yếu tố cơ bản cấu thành hình thái kinh tế - xã hội của mỗi giai đoạn
lịch sử nhất định gồm: Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng),
kiến trúc thượng tầng.
+ Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất của xã hội, tiêu chuẩn khách
quan để phân biệt các thời đai kinh tế khác nhau, yếu tố xét đến cùng quyết
định sự vận động, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội.
+ Quan hệ sản xuất là quan hệ khách quan, cơ bản, chi phối và quyết
định mọi quan hệ xã hội, là tiêu chuẩn để phân biệt bản chất của các chế độ xã hội
+ Kiến trúc thượng tầng là sự thể hiện các mỗi quan hệ giữa người với
người trong lĩnh vực tinh thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội
Tiến trình lịch sử - tự nhiên của hội loài người
Khi phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo lý luận hình thái
kinh tế - XH Mác cho rằng: “Sự phát triển của các hình thái KTXH là một quá
trình lịch sử tự nhiên”. Sự phát triển các hình thái kinh tế - XH được coi là một
quá trình lịch sử tự nhiên là vì:
Thứ nhất, sự phát triển, thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã
hội là một quá trình tuân theo các quy luật khách quan mà trước hết là quy
luật QHSX phù hợp với trình độ của LLSX, quy luật về mối quan hệ biện
chứng giữa CSHT và KTTT của xã hội.
Sự vận động và phát triển của xã hội bắt đầu tự sự phát triển của LLSX.
Mỗi sự phát triển của LLSX đều tạo khả năng, điều kiện và đặt ra yêu cầu
khách quan cho sự biến đổi của QHSX. Khi LLSX phát triển về chất đòi hỏi
phải xóa bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới với về chất. Sự phát triển về chất
của QHSX dẫn đến sự thay đổi về chất của CSHT xã hội. Khi cơ sở hạ tầng
biến đổi về chất thì lại dẫn đến sự biến đổi căn bản của kiến trúc thượng tầng
xã hội, vì thế, hình thái kinh tế xã hội cũ mất đi, hình thái KT-XH mới ra đời.
Cứ như vậy lịch sử xã hội loài người là một tiến trình nối tiếp nhau từ thấp
đến cao của các hình thái KT-XH.
Thứ hai, tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người không chỉ bao
hàm sự phát triển tuần tự đối với lịch sử phát triển toàn thế giới mà còn bao
hàm cả sự phát triển “bỏ qua” một hay vài hình thái kinh tế - xã hội đối với một
số quốc gia, dân tộc cụ thể. Bởi vì, Con đường phát triển của mỗi dân tộc
không chỉ bị chi phối bởi các quy luật chung, mà còn bị tác động bởi các điều
kiện về tự nhiên và chính trị, truyền thống văn hóa, và các điều kiện quốc tế,
do đó có những dân tộc lần lượt trải qua các hình thái kinh tế xã hội từ thấp
đến cao nhưng cũng có những dân tộc bỏ qua một hoặc một số hình thái kinh
tế xã hội nào đó. Như vậy quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội
không chỉ diễn ra bằng con đường phát triển tuần tự, mà còn bao hàm cả sự
bỏ qua trong những điều kiện nhất định, đối với một hoặc một vài hình thái
kinh tế - XH nhất định.
Giá trị khoa học bền vững ý nghĩa cách mạng
Lý luận hình thái KT-XH là một cuộc cách mạng trong toàn bộ quan niệm
về lịch sử xã hội. Đây là biểu hiện tập trung của quan niệm duy vật biện
chứng về lịch sử xã hội, bác bỏ quan niệm trừu tượng, duy vật tầm thương, duy tâm về xã hội.
Học thuyết hình thái KT-XH trở thành hòn đá tảng của khoa học xã hội,
cơ sở phương pháp luận khoa học và cách mạng cho sự phân tích lịch sử xã
hội. Nó chỉ ra động lực phát triển của lịch sử xã hội là do hoạt động thực tiễn
của con người, trước hết là thực tiễn sản xuất vật chất dưới tác động của các quy luật khách quan.
Học thuyết hình thái KT-XH chỉ ra muốn nhận thức và cải tạo xã hội phải
nhậ thức và tác động cả 3 yếu tố: Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, kiến
trúc thượng tầng. Xem nhẹ yếu tố nào đều dẫn đến sai lầm.