Đề cương ôn tập tự luận học phần Bệnh học | Trường Đại học Phenikaa
Câu 1: Tăng huyết áp: nguyên nhân tăng huyết áp thứ phát, triệu chứng lâm sàng, biến chứng, thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn thụ thể angiotensin, ức chế canxi Câu 2: Suy tim trái: nguyên nhân, lâm sàng, cận lâm sàng? Câu 3: suy tim phải: nguyên nhân, lâm sàng, cận lâm sàng? Câu 4: thuốc giãn mạch trong điều trị suy tim, thuốc digitalis. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP BỆNH HỌC
Câu 1: Tăng huyết áp: nguyên nhân tăng huyết áp thứ phát, triệu chứng lâm sàng, biến
chứng, thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn thụ thể angiotensin, ức chế canxi.
Nguyên nhân tăng HA thứ phát:
- Bệnh thận: Viêm cầu thận cấp, VCT mãn, thận đa nang, u thận làm tiết renin, hẹp ĐMthận. - Nội tiết:
+ Bệnh vỏ tuyến thượng thận, hội chứng Cushing (sản xuất quá mức HM ACTH), HC
Conn (tuyến thượng thận sinh ra quá nhiều cường Aldosteron),…
+ Bệnh tủy thượng thận, u tủy thượng thận
- Bệnh tim mạch: hẹp eo ĐM chủ, hở van ĐM chủ,…
- Thuốc: hormon ngừa thai, cam thảo, carbenoxolon, ACTH (hormon vỏ thượng
thận),corticoid, cyclosporin, các IMAO (chất ức chế monoamin oxydase),.. - Nhiễm độc thai nghén
- Các nguyên nhân khác: bệnh cường giáp, bệnh beriberi (thiếu hụt vit B1), bệnh
pagetxương, bệnh đa hồng cầu, hội chứng carcinoid, toan hô hấp, tăng áp sọ não… ➢ Biến chứng THA: · Tim:
- Suy tim và bệnh mạch vành (ĐM vành bị hẹp hay bị cản trở do các mảng bám tích tụbên
trong) là hai biến chứng chính và nguyên nhân gây tử vong cao nhất. Dày thất trái là biến
chứng sớm, dần dần suy tim trái, hen tim hoặc phù phổi cấp sau đó chuyển sang suy tim toàn bộ.
- Suy mạch vành biểu hiện bằng các cơn đau thắt ngực điển hình hay chỉ có loạn nhịp. · Não:
- TBMMN (tai biến mạch máu não) thường gặp: + Nhũn não + Xuất huyết não + TBMMN thoáng qua
+ Bệnh não do THA với lú lẫn, hôn mê kèm co giật, nhức đầu dữ dội.
· Thận: - XVĐM (xơ vữa ĐM) sớm và nhanh.
- Xơ thận gây tình trạng suy thận dần dần.
- Hoại tử dạng tơ huyết tiểu ĐM thận gây THA ác tính. · Mạch máu:
- THA là yếu tố tạo điều kiện hình thành XVĐM.
- Phồng ĐM chủ, bóc tách → hiếm gặp.
· Mắt: - Khám đáy mắt rất quan trọng vì đó là dấu hiệu tốt để tiên lượng.
- Theo Keith-Wagener-Barker có 4 giai đoạn tổn thương đáy mắt.
( Giai đoạn 1: có sự co mạch toàn bộ
Giai đoạn 2: ngoài biểu hiện của giai đoạn 1 kèm theo co mạch tại chỗ và bắt chéo động tĩnh mạch
Giai đoạn 3: biểu hiện triệu chứng của giai đoạn 2, kèm thêm xuất huyết và xuất tiết bông
Giai đoạn 4: là biểu hiện của giai đoạn 3 nhưng trầm trọng hơn và có phù đĩa thị)
➢ Dấu hiệu lâm sàng: (Triệu chứng lâm sàng) · Dấu hiệu cơ năng:
- Đa số THA không có dấu hiệu, triệu chứng gì.
- Đau đầu vùng chẩm là triệu chứng thường gặp.
- Hồi hộp, mệt, khó thở, mờ mắt…không đặc hiệu.
- 1 số triệu chứng khác tùy vào NN hoặc biến chứng THA. · Dấu hiệu thực thể:
- BN có thể béo phì, mặt tròn trong HC Cushing, hẹp eo ĐM chủ. Tìm các biểu hiệnXVĐM
trên da (u vàng, u mỡ, cung giác mạc).
- Khám tim mạch có thể phát hiện sớm dày và thất trái hay ST trái, các ĐM liên sườn
đậptrong hẹp eo ĐMC. Sờ và nghe ĐM để phát hiện nghẽn hay tắc mạch ĐM cảnh trong, ĐMC bụng.
- Cần lưu ý (HA giả) gặp: người già ĐTĐ, suy thận, THA “áo choàng trắng” → sử
dụngphương pháp đo liên tục HA.
- Khám bụng phát hiện hẹp ĐM thận, phồng ĐMC hoặc khám phát hiện thận to, thận đanăng. · Cận lâm sàng:
- Mục đích để đánh giá nguy cơ tim mạch, tổn thương thận và tìm NN.
- Bilan tối thiểu (theo WHO)
+ Máu: Kali (3,5-5mmol/l), Creatinin máu (nữ:44-97mmol/l, nam:53-106mmol/l),
Cholesterol (nữ: 1-1,3mmol/l, nam:1,3-1,5mmol/l), đường ( huyết bth: 7,8mmol/l, lúc đói:
+ Nước tiểu: hồng cầu, protein
+ Làm thêm: soi đáy mắt, điện tim, XQ tim, siêu âm…
- Các XN hay trắc nghiệm đặc biệt:
+ THA thứ phát hay THA khó xác định. VD: Bệnh mạch thận cần chụp UIV nhanh… ➢
1 số thuốc điều trị THA:
· Thuốc chẹn kênh Calci:
- Tác dụng trên mạch máu: giãn cơ và làm giãn mạch làm giảm sức cản ngoại biên.
- Tác dụng trên tim: làm chậm nhịp tim và giảm sự co bóp tim. · Thuốc lợi tiểu:
- Thiazid và dẫn xuất: Hydrochlorothiazid viên 25mg/ngày x 2v. Chlorothiazide
viên500mg x 2v/ngày là loại được dùng rộng rãi trong THA. + Tác dụng phụ: ↑ acid uric,
↓ kali máu, ↑ LDL-C, ↓ HDL-C - Lợi tiểu Henle:
+ Furosemid viên 40mg dùng 1-2v/ngày có chỉ định khi suy thận nặng, cơn THA cấp tính.
- Lợi tiểu giữ kali, gồm 2 nhóm:
+ Spironolacton (Aldacton) viên 25-50mg x 4l/ngày
+ Amiloride, Triamterene. Tác dụng phụ: vú to ở nam giới, rối loạn kinh nguyệt - Lợi tiểu phối hợp:
+ Tránh được tình trạng ↓ kali máu, loại này phối hợp 1 loại Aldosteron và 1 loại thiazid như Aldactazine, Moduretic.
· Loại chẹn giao cảm ꞵ
+ Thông dụng có propranolol (Avlocardyl, Inderal) viên 40mg x 1-6v/ngày.
+ Tác dụng phụ: chậm nhịp tim, rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, làm nặng suy tim, co thắt phế
quản, hen, hạ đường máu, rối loạn tiêu hóa, mất ngủ, dị ứng.
. Thuốc chẹn thụ thể angiotensin:
+ Cơ chế tác dụng chung là ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II
+ Losartan: điều trị THA, khởi đầu 50mg/lần/ngày
+ Irbesartan: điều trị THA, bệnh đái tháo đường, khởi đầu150mg/lần/ngày
Câu 2: Suy tim trái: nguyên nhân, lâm sàng, cận lâm sàng ➢ Nguyên nhân:
· ↑ HA động mạch là nguyên nhân thường gặp nhất
· Bệnh van tim: hở van 2 lá, hẹp hở chủ đơn thuần hoặc phối hợp.
· Tổn thương cơ tim: nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim (do thấp tim, nhiễm độc, nhiễm khuẩn),
bệnh cơ tim. · Rối loạn nhịp tim: cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất, cơn nhịp nhanh thất,
block nhĩ thất hoàn toàn (BLNT).
· Bệnh tim bẩm sinh: hẹp eo ĐMC, còn ống ĐM.
➢ Triệu chứng lâm sàng:
· Triệu chứng cơ năng:
- Có 2 tr/c: khó thở và ho. Khó thở là triệu chứng thường gặp nhất.
+ Lúc đầu khó thở khi gắng sức, về sau từng cơn, có khi khó thở đột ngột, có khi khó thở tăng dần.
+ Ho hay xảy ra vào ban đêm khi bệnh nhân gắng sức, ho khan, có khi có đờm lẫn máu.
· Triệu chứng thực thể:
- Khám tim: mỏm tim lệch trái, nghe được tiếng thổi tâm thu nhẹ ở mõm do hở van 2 lácơ năng.
- Khám phổi: nghe được ran ẩm ở 2 đáy phổi. Trong cơn hen tim nghe được nhiều ranrít, ran ngáy.
- HA: HA tâm thu bình thường hay ↓, HA tâm trương bình thường.
➢ Triệu chứng cận lâm sàng:
. X quang phim thẳng: tim to, nhất là buồng tim trái, nhĩ trái lớn hơn trong hở hai lá, thất
trái giãn với cung dưới trái phồng và đẩy ra, phổi mờ nhất là vùng rốn phổi
. Điện tâm đồ: trục trái, dày thất trái
. Siêu âm tim: kích thước buồng thất trái giãn to, siêu âm còn có cho biết được chức năng
thất trái và nguyên nhân của suy tim trái như hở van động mạch chủ
. Thăm dò huyết động: nếu có điều kiện thông tim, chụp mạch đánh giá chính xác mức độ
nặng nhẹ của một số bệnh van tim.
Câu 3: suy tim phải: nguyên nhân, lâm sàng, cận lâm sàng ➢ Nguyên nhân:
· Bệnh phổi mạn tính (hen phế quản, viêm phế quản mạn, giãn phế nang, giãn phế quản,
xơ phổi), nhồi máu phổi, tăng áp lực ĐM phổi tiên phát . · Hẹp van hai lá là nguyên nhân thường gặp.
· Bệnh van ba lá và van ĐM phổi.
· Gù vẹo cột sống và dị dạng lồng ngực.
· Bệnh tim bẩm sinh: hẹp ĐM phổi, thông liên nhĩ, thông liên nhất. ➢ Lâm sàng:
. Triệu chứng cơ năng: khó thở nhiều hay ít tùy theo mức độ suy tim, khó thở thường xuyên,
nhưng không có cơn khó thở kịch phát như suy tim trái. Xanh tím nhiều hay ít tùy nguyên
nhân và mức độ của suy tim phải . Triệu chứng thực thể:
- Chủ yếu là ứ máu ngoại biên: gan to, bờ tù, mặt nhẵn, ấn đau tức
- Phù: phù mềm 2 chi dưới về sau phù toàn thân, có thể kèm theo cổ trướng, tràn dịchmàng phổi. Tiểu ít
- Khám tim: nhịp tim nhanh, có khi có tiếng ngựa phi phải. Huyết áp tâm thu bìnhthường,
huyết áp tâm trương tăng ➢ Triệu chứng cận lâm sàng:
· XQ phim thẳng: phổi mờ, cung ĐM phổi giãn, mỏm tim chếch lên do thất phải giãn. Trên
phim nghiêng trái mất khoảng sáng sau xương ức.
· Điện tâm đồ (ĐTĐ): trục phải, dày thất phải. · Siêu âm tim (SA): thất phải giãn to, ↑ áp ĐM phổi
. · Thăm dò huyết động: ↑ áp lực cuối tâm trương thất phải, áp lực ĐMC thường ↑.
Câu 4: thuốc giãn mạch trong điều trị suy tim, thuốc digitalis . Thuốc giãn mach:
- Các chất nitrat: ít sử dụng, giảm triệu chứng hô hấp (khó thở của suy tim)
- Các chất ức chế enzym chuyển
- Các thuốc ức chế beta: sử dụng cho suy tim đã ổn định, không dùng cho suy tim cấp
- Các chất ức chế phosphodiesterase: làm giãn động mạch và tăng co bóp cơ tim không
lệthuộc vào các thụ thể
➢ Điều trị suy tim bằng thuốc Digitalis
· Đặc tính: ↑ tăng sức co bóp tim, làm chậm nhịp tim, làm ↓ dẫn truyền tim, ↑ tính kích thích cơ thất.
· Chỉ định: suy tim ứ trệ có rung nhĩ, các loạn nhịp trên thất như rung nhĩ, cuồng nhĩ, nhịp
nhanh kịch phát trên thất kiểu Bouveret.
· Chống chỉ định: 4 - Tuyệt đối khi có nhiễm độc digitalis. -
CCĐ ≠: block nhĩ nhất độ 2 và 3 không có máy tạo nhịp, bệnh cơ tim nghẽn, thiếu oxy,hạ kali máu. -
Digitalis ít có lợi và còn nguy hiểm khi: Nhồi máu cơ tim cấp (ngoại trừ nếu có
cơnrung nhĩ nhanh), suy tim nhịp chậm không có máy tạo nhịp, suy tim giai đoạn cuối, tim
phổi mạn, viêm màng ngoài tim co thắt,… -
Điều trị tấn công: digoxin 0,25mg (2l/ngày x 1 tuần sau duy trì là 1 /2 -1v/ngày,
uốngcách nhật hoặc hàng ngày không nghỉ tùy theo đối tượng. Với digoxin bắt buộc phải
nghỉ ngơi → uống 3 ngày nghỉ 3 ngày
Câu 5: Đau thắt ngực: Triệu chứng của đau thắt ngực ổn định và không ổn định, phòng ngừa
➢ Triệu chứng của đau thắt ngực ổn định
. Xảy ra khi tim làm việc nhiều hơn, nhu cầu oxy của cơ thể tăng lên, thường là khi phải
gắng sức, làm việc nặng
. Không đến bất ngờ mà có thể dự đoán trước được, các cơn đau có xu hướng giống nhau
. Thường kéo dài trong thời gian ngắn, dưới 5 phút
. Cơn đau thắt ngực từ nhẹ đến nặng, lan xuống đến vai, lưng hoặc các vị trí khác trong cơ thể
. Cơn đau sẽ giảm khi nghỉ ngơi, giảm khi vận động mạnh hoặc dùng thuốc giãn mạch
➢ Triệu chứng của đau thắt ngực không ổn định
. Thường xuất hiện ngay cả khi nghỉ ngơi, ít có sự gắng sức, trong khi ngủ vào ban đêm
. Cơn đau đến một cách bất ngờ, dữ dội, đột ngột
. Thời gian đau kéo dài hơn đau thắt ngực ổn định (dưới 30 phút)
. Cơn đau không thuyên giảm khi nghỉ, không đáp ứng với thuốc giãn mạch ➢ Phòng ngừa
. Thay đổi lối sống: không hút thuốc lá, ăn nhạt, tránh căng thẳng quá mức
. Hạn chế tối đa ăn mỡ động vật, ăn nhiều rau xanh, trái cây, ăn ít đường, bơ, phomat, không
nên ăn mặn, phủ tạng động vật, tim động vật làm gia tăng cholesterol có hại. Không uống
nhiều rượu bia và các chất kích thích khác
. Tập thể dục thường xuyên
. Những người đã có cơn đau thắt ngực ổn định cần phải kiêng và thực hiện triệt để. Đồng
thời cần phát hiện và điều trị những bệnh liên quan đến bệnh mạch vành
Câu 6: Tai biến mạch máu não: Triệu chứng lâm sàng của xuất huyết não, tai biến, các
yếu tố nguy cơ của tai biến mạch máu não ➢ Triệu chứng lâm sàng của xuất huyết não
. Tiền triệu: nhức đầu, mệt, chóng mặt, ù tai về đêm
. Khởi phát: Đột ngột nhức đầu dữ đội, nôn, rối loạn ý thức đi vào hôn mê rất nhanh
. Toàn phát: hôn mê, liệt mặt, liệt ½ người cùng bên, rối loạn thần kinh thực vật
. Tiên lượng: 2/3 tử vong ngay ngày đầu, tuần đầu
➢ Triệu chứng lâm sàng của tai biến
. Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt mệt mỏi
. Méo một bên miệng hoặc một bên mặt
.Ù tai, thị lực giảm sút, mắt mờ không nhìn thấy rõ
. Loạn ngôn, không biết mình nói gì, gặp khó khăn trong việc nói chuyện và phát âm rõ chữ
. Tê tay chân, không thể cử động hoặc nhấc tay cao qua khỏi đầu . Mất thăng bằng . Nhịp tim đập nhanh . Sốt cao, hôn mê sâu
➢ Các yếu tố nguy cơ
. Tăng huyết áp: chiếm tỉ lệ cao nhất . Xơ vữa động mạch
. Huyết áp thấp: gây thiếu máu não
. Cơn thiếu máu não thoáng qua
. Suy tim tắc mạch máu não . Bệnh đa hòng cầu . Người cao tuổi
. Tiền sử người đã bị đột quỵ . Di truyền
. Nghiện rượu, thuốc lá
. Chế độ sinh hoạt, dinh dưỡng chưa hợp lí
. Các yếu tố khác như lạm dụng thuốc tránh thai,..
Câu 7: Viêm phế quản: Biến chứng của viêm phế quản cấp, nguyên tắc điều trị và sử
dụng kháng sinh trong viêm phế quản mạn
➢ Biến chứng của viêm phế quản cấp
. Viêm phổi: thường gặp ở cơ địa người già, đái đường, suy giảm miễn dịch, suy dinh dưỡng
- Hen phế quản: là yếu tố thuận lợi cho cơn khó thở xuất hiện ở cơ địa hen phế quản
- làm nặng lên bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
. Suy tim mất bù: làm suy yếu tình trạng chức năng tim . Di chứng:
- Hầu như không để lại di chứng
- Viêm phế quản cấp nặng và kéo dài có thể gây dãn phế quản
- Mối liên quan giữa viêm phế quản tái đi tái lại của trẻ em với sự phát triển của bệnhphổi tắc nghẽn mãn tính
➢ Nguyên tắc điều trị và sử dụng kháng sinh của viêm phế quản mạn . Nguyên tắc điều trị
- Không hút thuốc, tránh tiếp xúc khói, bụi - Tránh lạnh, ẩm - Tránh gió lùa trong nhà
- Nên tiêm vacxin phòng cúm hàng năm hoặc sử dụng sản phẩm thay thế vacxin phòngcúm . Sử dụng kháng sinh
- Cân nhắc sử dụng kháng sinh trong viêm phế quản mạn khi bệnh nhân có những đợtcấp,
bệnh nhân có khạc đờm màu vàng, màu xanh, hoặc đờm mủ - Các kháng sinh được ưu tiên sử dụng là:
+ Kháng sinh nhóm penicillin, kháng sinh cephalospin thế hệ I, thế hệ II, thế hệ III
+ Kháng sinh nhóm macrolid + Kháng sinh nhóm quinolon
+ Dạng kết hợp amoxicilin, acid clavunalic
- Thời gian sử dụng: 7-10 ngày
- Tốt nhất dựa vào kháng sinh đồ vầ phác đồ điều trị của bộ y tế
Câu 8: Viêm phổi: Nguyên nhân, giai đoạn khởi phát và toàn phát của viêm phổi thùy ➢ Nguyên nhân
. Do vi khuẩn: thường do phế cầu khuẩn, hemophillus, influenzae,….
. Do virus: Như virus cúm, virus sởi, đậu mùa
. Do kí sinh trùng: giun đũa, amip, nấm
. Do hóa chất: thường gặp nhất là xăng dầu do hút vào
. Do các nguyên nhân khác: bức xạ, tắc phế quản do u phế quản phổi, do ứ đọng
➢ Giai đoạn khởi phát và toàn phát của viêm phổi
thùy . Giai đoạn khởi phát:
- Đột ngột sốt cao, rét run, sốt dao động trong ngày
- đau tức ở ngực, khó thở nhẹ, mạch nhanh, ho khan
- mệt mỏi, gầy sút, chán ăn, nhưng các triệu chứng còn nghèo nàn
. Giai đoạn toàn phát: thường từ ngày thứ ba trở đi, các triệu chứng lâm sàng đầy đủ hơn
với sốt cao liên tục, mệt mỏi, gầy sút, chán ăn khát nước, đau ngực và khó thở tăng lên, ho
nhiều, đờm có màu gỉ sét hay có máu, nước tiểu ít và sẫm màu
- Khám phổi có hội chứng đông đặc phổi
- Cân lâm sàng: ↑ số lượng bạch cầu, ↑ bạch cầu trung tính, tốc độ lắng máu cao, soi tươicó
thể thấy phế cầu. X quang phổi có đám mờ bờ rõ hay không rõ chiếm một thùy hay một phần thùy
Câu 8: Điều trị và hỗ trợ điều trị của phế quản phế viêm ➢ Điều trị
. Điều trị triệu chứng: - Thuốc hạ sốt - Đảm bảo thông khí
- Sử dụng các loại thuốc ho và long đờm
. Điều trị nguyên nhân: đây là điều trị chính, cụ thể phải dùng kháng sinh, phải dùng sớm,
đủ liều, đúng loại, dựa vào kháng sinh đồ
- Do phế cầu, liên cầu: thường sử dụng Penicillin, có thể dùng Cefapirin
- Do tụ cầu vàng: có thể dùng Cefapirin hoặc amikacin hoặc ofoxacin. Nếu tụ cầu
khángmethicillin thì dùng cefotaxim
- Do Hemophillus influenza: Ampicillin hoặc ofloxacin hoặc Cefapirin, Gentamycin
- Do Mycoplasma, Legionella: có thể dùng hemophillus influenza
- Do Kebsiella pneumonia: Thường phối hợp điều trị với Cefalosporin thế hệ III vớiamikacin
- Do vi khuẩn kỵ khí: Penicillin G hay Metronidazol 1-2 g/24giờ. Or Cefalosporin thế hệ II, III.
- Do hóa chất: Penicilline G phối hợp Prednison 5 mg x 6 -8v/d.
Trường hợp viêm phổi có biến chứng phải ĐT kéo dài cho đến khi tr/c LS và cận LS trở về bình thường.
➢ Hỗ trợ điều trị
. Nghỉ ngơi tại giường trong GĐ bệnh tiến triển.
. Thức ăn dễ tiêu, đảm bảo đủ calo, thêm đạm và vitamin B,C.
. Bù nước và điện giải
Câu 9: Triệu chứng tiền đình và nguyên tắc phòng bệnh
➢ Triệu chứng tiền đình
- Mất cân bằng, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, ù tai, mất ngủ
➢ Nguyên tắc phòng bệnh
- Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao
- Hạn chế căng thẳng, lo lắng, áp lực
- Cung cấp đủ nước cho cơ thể mỗi ngày
- Không nên sử dụng rượu, thuốc lá
- Tránh xoay người hoặc đầu cổ một cách đột ngột, hay đang ngồi mà đứng lên quánhanh
Câu 10: Triệu chứng của viêm amidal cấp, nguyên nhân gây ra viêm amidal
➢ Triệu chứng của viêm amidal cấp
- Sốt cao: >38°C là biểu hiện viêm amidan cấp đầu tiên, dấu hiệu do amidan bị nhiễmtrùng.
- Rét run và ớn lạnh: Một số người vừa sốt cao vừa rét run, ớn lạnh.
- Đau rát họng, đau tai, chảy nước mũi. - Đau họng và khó nuốt
- Ho: Viêm amidan cấp gây ra hiện tượng tăng tiết dịch, khi khối lượng dịch nhiều sẽ
trànxuống khu vực khí quản, gây ra hiện tượng ho. - Nhức đầu.
- Hạch nổi ở góc hàm, đau.
- Một số khản giọng, mất tiếng (do viêm thanh quản).
- Nếu há miệng to, nhìn vào có thể thấy amidan có hốc mủ trắng.
➢ Nguyên nhân gây viêm amidal
- Do vị trí amidan nằm ở giao điểm của đường ăn và đường thở. Cửa ngõ cho vsv xâmnhập vào đường hô hấp
- Do cơ thể suy giảm đề kháng khiến vsv có sẵn không mũi họng phát triển thành bệnh
- Người bệnh đã và đang bị các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp khác
- Vi sinh vật gây viêm amidan là liên cầu tan huyết nhóm A - Do nhiễm lạnh
- Do cấu tạo amidan có nhiều khe, hốc nên vsv gây bệnh dễ dàng trú ẩn và gây bệnh
- Do vệ sinh họng, miệng, răng kém
Câu 11: Triệu chứng lâm sàng của cơn hen phế quản điền hình, phòng ngừa
➢ Giai đoạn khởi phát
- Thường xuất hiện đột ngột vào ban đêm, nhất vào nửa đêm về sáng.
- Các tiền triệu bao gồm: ngứa mũi, hắt hơi, chảy nước mũi, nước mắt, ho từng cơn
➢ Giai đoạn lên cơn
- Cơn khó thở xảy ra, nhịp thở chậm, tiếng thở rít kéo dài
- Nghe phổi có nhiều ran rít, ran ngáy
➢ Giai đoạn lui cơn
- Sau vài phút hoặc vài giờ, cơn hen giảm dần, ho khạc đờm
- Phổi nhiều ran ẩm, ít ran ngáy
➢ Giai đoạn giữa các cơn
- Các triệu chứng trên không còn, khám lâm sàng bình thường
➢ Phòng ngừa bệnh hen
- Phòng ngừa các cơn hen tái phát: dùng Seretid để duy trì điều trị kiểm soát cơn hen
- Phòng tránh các yếu tố bất lợi của môi trường: Không nuôi súc vật, không hút thuốctrong
nhà, tránh dùng khăn trải phòng, vệ sinh chăn đệm thường xuyên, giữ ấm cho trẻ, tránh
thức ăn dị ứng, hạn chế đồ ăn lên men, thực phẩm công nghiệp có chất bảo quản
- Dùng thuốc dự phòng kiểm soát hen
Câu 12: COPD, triệu chứng, nguyên tắc phòng bệnh ➢ Triệu chứng
Thường khó phát hiện do bệnh phát triển chậm, đa số phát hiện bệnh khi đã ở giai đoạn sau
và bệnh lý trở nên nặng.
Triệu chứng điển hình của COPD:
- Ho, có đờm: Ho kéo dài trong nhiều ngày đặc biệt là buổi sáng, kèm theo có nhiều đờm.-
Tức ngực, khó thở: Tức ngực, khó thở, khò khè về đêm giống HPQ. Khi bệnh diễbiến
nặng sẽ cảm thấy KT rõ rệt thậm chí phải cấp cứu.
- Mệt mỏi, thiếu sức sống: Luôn mệt mỏi, lười hoạt động do thiếu dưỡng khí (ôxy).
- Viêm phổi: Bao gồm các hiện tượng ho, tức ngực, khó thở cùng với phế nang bị viêm...
➢ Nguyên tắc phòng bệnh
- Bỏ thuốc lá, thuốc lào, hạn chế đến mức thấp nhất tiếp xúc với khí, khói độc hại, bụi.
- Thuốc lá, thuốc lào không những là nguyên nhân gây COPD mà còn là nguy cơ cao
củacác bệnh về phổi, đặc biệt là K phổi.
Câu 13: Triệu chứng viêm VA cấp, nguyên nhân
➢ Triệu chứng viêm VA cấp
- Khởi bệnh đột ngột, sốt 38 - 39oC, 40oC, 1 số trẻ Suy dinh dưỡng, cơ thể kém pháttriển
(còi cọc) có thể không sốt.
- Nghẹt mũi, nghẹt nặng dần, nghẹt 1 bên rồi 2 bên.
- Thở khó khăn, phải há miệng thở, thở khụt khịt, khóc or nói giọng mũi kín.
- Trẻ còn bú mẹ: bỏ bú or bú ngắt quãng vì không thở được bằng mũi.
- Chảy nước mũi ra phía trước & xuống họng: lúc đầu trong sau đục.
- Ho: thường xuất hiện muộn hơn, vào ngày thứ 2 or thứ 3. Trẻ ho do khô miệng vìthường
xuyên thở bằng miệng or do dịch chảy xuống từ vòm mũi họng, gây viêm họng.
- Mệt mỏi, biếng ăn, quấy khóc, hơi thở có mùi hôi khó chịu.
- Có thể có RLTH: nôn trớ, tiêu chảy. - Trẻ nghe kém. ➢ Nguyên nhân
- Có thể do bị nhiễm lạnh or thói quen ăn uống đồ quá lạnh của trẻ → là điều kiện để
cácVK, vi nấm và VR có sẵn ở mũi họng phát triển gây bệnh.
- Cấu trúc của V.A có nhiều khe, hốc, là nơi VK dễ trú ẩn và phát triển.
- V.A nằm ở vòm mũi họng, là cửa ngõ ở đường thở nên VK, VR dễ xâm nhập → yếu
tốnguy cơ và NN khiến V.A bị viêm.
- Một số trẻ, do tổ chức bạch huyết phát triển rất mạnh, nhiều hạch ở cổ, ở họng quá phátrất
dễ bị viêm nhiễm, tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh viêm V.A.
- Trẻ viêm V.A sau khi mắc 1 số bệnh nhiễm khuẩn HH trên như cúm, sởi hay ho gà.
- Ô nhiễm môi trường sống (khói bụi, thuốc lá...), ẩm, ướt tạo điều kiện cho VSV pháttriển.
- Khi đề kháng suy yếu→VK tràn ngập quá nhiều sẽ xâm nhập
Câu 14: Nguyên nhân viêm loét dạ dày – tá tràng, 1 số thuốc điều trị
➢ Nguyên nhân viêm loét dạ dày – tá tràng -
NN chính là do vi khuẩn HP; theo NC 90% viêm, loét là do vi khuẩn HP→không
phảicứ nhiễm HP là viêm loét, khi bị nhiễm loại HP có độc lực mới gây bệnh→khi bị viêm
loét do HP cần phải dùng KS và kết hợp với các thuốc: giảm axit, bọc nm DD,... -
Thuốc kháng viêm, giảm đau (NSAID) và aspirin: sử dụng có thể bị ổ loét cấp tính
vàthường là nhiều ổ. - Các yếu tố thuận lợi:
+ Tính di truyền: KH chưa khẳng định có di truyền hay không.
+ Chất kích thích tác động trực tiếp lên DD: Thuốc lá và cà phê, kích thích làm cho DD tăng tiết mạnh.
+ Uống nhiều rượu và lối sống không KH: ăn quá nhanh, không nhai kỹ, vừa ăn xong đã
làm việc nặng or nặng or ăn uống không giờ giấc nhất định, no quá, đói quá. -
Yếu tố thần kinh: Trong chống Mỹ, do điều kiện sinh hoạt thiếu thốn, yếu tố TK
căngthẳng nên bệnh thủngDD, chảy máu và viêm loét DD cũng gia tăng. -
Nhịp sống nhanh: làm việc tăng nhanh, yêu cầu làm việc cao hơn, có nhiều căng
thẳng(stress) hơn nên bệnh cũng xuất hiện nhiều hơn trong giới tri thức. -
Ngoài yếu tố trên, còn có những yếu tố làm tăng viêm loét DD: mùa rét đau hơn mùanóng
➢ Một số thuốc điều trị
- Các thuốc trung hòa acid dịch vị (Antacid).
Ưu điểm là pH dịch vị được nâng lên nhanh nên làm giảm đau nhanh; uống đúng cách còn có bảo vệ tế bào.
Nhược điểm: tác dụng ngắn, phải dùng nhiều lần trong ngày, dùng lâu không có lợi. Hiện
ít được sử dụng đơn độc trong ĐT loét DDTT.
- Thuốc ức chế H2 gồm thuốc: Cimetidin, nizatidin và famotidin.
Thuốc tranh chấp với histamin→ức chế thụ thể H2 ở tế bào thành DD. Làm giảm 90% bài
tiết dịch vị cơ bản, 50-70% bài tiết dịch vị 24 giờ.
Ưu điểm: tác dụng nhanh, pH tăng rất rõ sau 1 giờ và đạt td tối đa ngay từ ngày đầu tiên,
kiểm soát dịch vị ban đêm rất tốt.
- Thuốc ức chế bơm proton (PPI: ức chế bơm proton): Gồm 5 loại: Omeprazol,pantoprazol,
lansoprazol, rabeprazol, esomeprazol.
Do ức chế enzym K+/H+ - ATPase nên chúng tác động vào khâu cuối bài tiết acid dịch
vị→nhóm thuốc có khả năng cao nhất trong kiểm soát bài tiết acid dịch vị.
- Sucralfat: Tác dụng hấp thu pepsin và dịch mật, tăng bài tiết dịch nhày và cacbonat,tăng
tổng hợp prostaglandin nội sinh, tăng tưới máu niêm mạc DD, giúp hồi phục lớp biểu mô bề mặt.
- Các kháng Cholinergic: tác dụng yếu nên ít dùng.
- Prostaglandin: Misoprostol là prostaglandin E1 → hiện nay ít dùng để điều trị loét.
- Các thuốc kháng HP: có nhiều loại hiện nay hay được dùng:
+ Bismusth: tác dụng trực tiếp lên VK làm VK bị ly giải → giảm mật độ VK trong DD.
+ Các KS thường được dùng: Amoxicillin, tetraxyclin, metronidazol, tinidazol,
clarithromycin, fluoroquinolon và rifabutin.
Câu 15: Triệu chứng lâm sàng trong tiêu chảy, Xét nghiệm chung trong tiêu chảy
➢ Triệu chứng lâm sàng trong tiêu chảy
Triệu chứng lâm sàng
Đa dạng tùy thuộc vào căn nguyên gây bệnh. - Nôn và buồn nôn.
- Tiêu chảy nhiều lần, tính chất phân phụ thuộc vào căn nguyên gây bệnh:
+ Tiêu chảy do độc tố VK: Phân có nhiều nước, không có bạch cầu or hồng cầu trong phân.
+ Tiêu chảy do VK xâm nhập: Phân thường có nhầy, đôi khi có máu. - Biểu hiện toàn thân:
+ Có thể sốt or không sốt.
+ Tình trạng nhiễm độc: Mệt mỏi, nhức đầu, có thể hạ HA.
+ Tình trạng mất nước.
Lâm sàng một số căn nguyên thường gặp:
- Tiêu chảy do lỵ trực khuẩn (hội chứng lỵ): sốt cao, đau bụng quặn từng cơn, mót rặn,gặp
đi ngoài lỏng dẫn nhảy máu
- Tiêu chảy do tả: khởi phát rất nhanh trong vòng 24 giờ, tiêu chảy dữ dội liên tục từ 20đến
50 l/day, phân toàn nước như nước vo gạo, không sốt, không mót rặn, không đau quặn bụng
- Tiêu chảy do độc tố tụ cầu: thời gian ủ bệnh ngắn từ 1-6 giờ, buồn nôn, nôn, tiêu
chảynhiều nước nhưng không sốt - Tiêu chảy do E coli:
+ Sinh độc tố ruột (ETEC): đi ngoài phân lỏng không nhảy máu, ko sốt, bệnh thường tự khỏi
+ EIEC(xâm nhập ruột), EPEC (gây bệnh đường ruột), EHEC(gây xuất huyết ruột)): sốt,
đau quặn bụng, mót rặn, phân lỏng có thể lẫn ngày máu (hội chứng lỵ)
- Tiêu chảy do Salmonella (gây nhiễm khuẩn đường ruột): tiêu chảy, sốt cao, nôn và đaubụng
➢ Xét nghiệm chung trong tiêu chảy
- Công thức máu: bạch cầu tăng hay giảm tùy căn nguyên
- Xét nghiệm sinh hóa máu: đánh giá rối loạn điện giải, suy thận kèm theo - Xét nghiệm phân:
+ Soi phân: tìm xem có hồng cầu, bạch cầu, các đơn bào ký sinh, Nấm, trứng ký sinh trùng tả
+ Cấy phân tìm VK gây bệnh: khuyến cáo bệnh nhân ỉa chảy phân có máu tiêu chảy nặng
có kèm theo dấu hiệu mất nước hoặc tiêu chảy không đỡ sau vài ngày
- Nội soi đại tràng Sigma hoặc đại tràng toàn bộ: những BN có đại tiện phân máu, đặcbiệt
là không đáp ứng với điều trị kháng sinh
- Kỹ thuật xác định VK virus bằng PCR
+ Là phương pháp kiểm tra nhanh, có tốc độ nhạy cao đặc hiệu được sử dụng để phát hiện
virus trong các mô khác nhau (bao gồm: huyết thanh, tinh dịch, dịch xoang miệng, phổi,
bào thai, hạch, nách và hạch amidan) và cả mẫu môi trường. Quá trình này bao gồm sự
tách RNA của virus từ mẫu bệnh, chuyển đổi sang DNA bằng cách ghép ngược, khuếch
đại bằng PCR và phát hiện DNA đã được khuếch đại
+ Định lượng lâm sàng và kiểm tra kiểu gen: (Các vi rút xuất hiện ở người thường do nhiễm
khuẩn trực tiếp hoặc đồng nhiễm khuẩn. Điều này khiến cho việc chẩn đoán trở nên khó
khăn khi sử dụng các kỹ thuật truyền thống, đồng thời dẫn tới tiên lượng bệnh và điều trị
sai). Kỹ thuật PCR cho phép cùng lúc định lượng và kiểm tra kiểu gen của một virus, ví dụ
virus viêm gan B - Hepatitis B virus. Mức độ nhiễm được định lượng bằng số bản sao của
hệ virus trên một đơn vị
Câu 16: Biến chứng xơ gan và chế độ ăn uống nghỉ ngơi trong điều trị xơ gan
➢ Biến chứng xơ gan
- Xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết da, răng, lợi đi phân màu đen.
- Chức năng gan hết bù hôn mê và tử vong
- Xơ gan ung thư hóa: 70-80%
- Dễ bị nhiễm khuẩn khi nhiễm khuẩn tình trạng xơ gan nặng hơn - Hôn mê gan
- Nhiễm trùng dịch cổ trướng
➢ Chế độ ăn uống nghỉ ngơi trong điều trị xơ gan -
Giai đoạn xơ gan phát triển: cần nghỉ ngơi tuyệt đối để giảm sự đòi hỏi của cơ thể
vớicác hoạt động chức năng gan -
Chế độ ăn: cần ăn nhiều chất đạm và nhiều hoa quả tươi để cung cấp vitamin, chỉ
ăn hạnchế chất đạm khi có dấu hiệu của tiền hôn mê gan,.. nếu có phù, cổ trướng phải ăn nhạt tuyệt đối
Câu 17: Phòng bệnh sỏi mật
- Vệ sinh ăn uống thức ăn đã nấu chín, tẩy giun định kì 6 tháng / lần, rửa tay trước khi ănvà sau khi đi vệ sinh
- Đối với người đã bị sỏi mật cần được theo dõi và điều trị kịp thời để tránh những biếnchứng nguy hiểm
- Tăng đạm để tăng tạo tế bào gan đã bị tổn thương, chống thoái hóa mỡ tế bào gan
- Giàu đường bột, nhiều chất xơ - Giàu vitamin C và nhóm B
- Thức ăn không nen dùng: trà, cà phê, cacao, chocolat, thịt cá nhiều mỡ, dầu cọ, dầu dừa,da
và phủ tạng động vật, lòng đỏ trứng
Câu 18: Nguyên nhân gây sốt xuất huyết, triệu chứng của sốt xuất huyết Dengue
➢ Nguyên nhân gây sốt xuất huyết
- Chấn thương thành mạch: vấp, ngã, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, chơi thể thao.
- Thiếu vitamin: C, PP - Nhiễm vi sinh vật:
+ Virus: sốt xuất huyết ( virus Dengue), sốt phát ban ( virus rubella, virus sởi…)
+ Vi khuẩn: Leptospira (bệnh truyền nhiễm cấp tính do xoắn khuẩn đấy gây ra), não mô cầu,...
- Mắc một số bệnh mạn tính: lao, đái tháo đường, xơ gan cổ chướng,...
- Bệnh dị ứng tổn thương thành mạch (Schonlein Henoch) - Do tiểu cầu:
+ Bệnh tiểu cầu bẩm sinh;
+ Giảm tiểu cầu thứ phát: suy tủy, dị ứng thuốc,...
- Do bệnh huyết tương: bệnh Hemophilia do thiếu yếu tố tạo hồng cầu.
- Bệnh tiêu sợi huyết ( tiêu fibrinogen và fibrin): sau phẫu thuật, nhiễm khuẩn huyết,nhiễm
độc, làm hủy hoại quá mức các yếu tố đông máu, tiểu cầu cùng với sự giải phóng các sản
phẩm giáng hóa fibrin (D-dimer huyết tương là sản phẩm thoái giáng của các fibrin được
hình thành dưới tác động của Plasmin. Sản phẩm này xuất hiện trong huyết tương, chỉ
dẫn cơ chế tạo cục đông được hoạt hóa và thrombin tạo ra).
➢ Triệu chứng của sốt xuất huyết dengue
Đặc trưng là sốt, xuất huyết, giảm tiểu cầu và thoát huyết tương dẫn tới sốc giảm thể tích
tuần hoàn, RL đông máu thứ phát sau sốc kéo dài, nếu không được CĐ sớm và ĐT kịp thời ± tử vong. - Thời kỳ ủ bệnh:
Từ 3 → 6 ngày, ± đến 15 ngày, sau đó xuất hiện đột ngột sốt cao (kéo dài từ 2 → 7 ngày),
người mệt mỏi rũ rượi, nhức đầu, đau sau hố mắt, đau cơ (đau thắt lưng và đôi khi đau
chân), thường kèm theo đau họng, buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị và tiêu chảy. Ở TE
thường có đau họng và đau bụng. - . Thời kỳ sốt giảm:
Vào ngày thứ 3 → thứ 8 chỉ còn sốt nhẹ và kèm có XH nhẹ (chấm XH dưới da, nốt XH,
chảy máu chân răng or mũi or cả 2), thậm chí XH nội tạng như XHTH, thận, kinh nguyệt
kéo dài, rong kinh và ± bị sốc do hiện tượng thoát mạch, giảm tiểu cầu. - . XH ở da:
Dạng ban, dát, sẩn đa hình thái, đôi khi gây ngứa, đầu tiên ở thân mình và lan rộng theo
hướng ly tâm đến các chi, mặt, lòng bàn tay và bàn chân.
- Sốt XH Dengue thể nhẹ, trung bình: thể này không bị sốc or bị sốc nhưng được ĐTthoát
sốc tốt, nhanh chóng hồi phục và rất hiếm có biến chứng.
Câu 19: Thiếu máu do thiếu nguyên liệu ➢ Thiếu sắt
- Nguyên nhân: một số bệnh lí mất máu gây thiếu sắt: bệnh giun móc, viêm loét dạ dày
tátràng, u chảy máu, trĩ, cường kinh, rong huyết
- Xét nghiệm định lượng sắt trong máu
- Nguyên tắc điều trị: cắt các nguyên nhân chảy máu, bù sắt bằng cách uống 2 mg
sắtnguyên tố/kg/ngày. Chỉ truyền máu khi thiếu máu rất nặng ➢ Thiếu acid folic
- Nguyên nhân: hay gặp ở người nghiện rượu, kém hấp thu, thuốc ngừa thai,..
- Xét nghiệm định lượng acid folic trong máu thấy giảm
- Nguyên tắc điều trị: cắt các nguyên nhân gây thiếu acid folic, bù acid folic bằng cáchuống
1-5 mg/ngày ➢ Thiếu vitamin B12
- Nguyên nhân: cắt đoạn dạ dày, thiểu năng tuyến tụy, viêm hoặc cắt đoạn hồi
tràng,..gâynên hiện tượng không hấp thu đươc vitamin B12
- Xét nghiệm công thức máu biểu hiện thiếu máu với hồng cầu to ưu sắc và định lượngvitamin B12
- Nguyên tắc điều trị: vitamin B12 tiêm bắp 1mg/ngày trong 7 ngày. Điều trị dài
hạn1mg/tháng bằng viên thuốc uống
Câu 20: triệu chứng của nhiễm trùng thận -
Nhiễm trùng thận thường do NT ở đường tiểu dưới (BQ và niệu đạo), sau đó VK
sinhphát triển và di chuyển lên phía trên theo đường tiểu và gây NT thận (NT ngược dòng).