













Preview text:
ĐỀ CƯƠNG XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: Trình bày và phân tích đối tượng nghiên cứu của xã
hội học và góc nhìn xã hội học?
1. Đối tượng nghiên cứu
- Auguste Comte: quan niệm đối tượng nghiên cứu của XHH là cơ
cấu xã hội và biến đổi xã hội => góc nhìn vĩ mô. Ông cho rằng các
xã hội tồn tại như những hệ thống phức hợp và có 2 cách để nghiên cứu các hệ thống này.
+ Thứ nhất là nghiên cứu sự cùng tồn tại của các thiết chế trong một
hệ thống và cơ cấu cũng như chức năng của chúng. Nói cách khác,
đây là cách nghiên cứu các hệ thống xã hội trong trạng thái tĩnh tại
và lĩnh vực này được gọi là tĩnh học XH – nghiên cứu cơ cấu XH của hệ thống XH.
+ Thứ hai là nghiên cứu sự biến đổi, phát triển, tiến bộ của các thiết
chế và hệ thống qua thời gian. Ông gọi là động học XH
- Emile Durkheim: đối tượng nghiên cứu của XHH là các sự kiện xã
hội. Sự kiện xã hội là những hiện tượng xã hội cụ thể. Đó là những
cách hành động, cách suy nghĩ, cách cảm nhận mang tính tập thể.
Đó là những khuôn mẫu chung mà người ta thu nhận được thông
qua học hỏi => XHH đc tiếp cận từ cấp độ trung bình (trung mô)
vì khuôn mẫu chung, hay cách hành động, cách suy nghĩ, cách cảm
nhận mang tính tập thể không ở cấp độ cá nhân/ vi mô mà cũng
không ở cấp độ xã hội/ vĩ mô
- Max Weber: đối tượng nghiên cứu của XHH là hành động xã hội =>
nhìn đối tượng nghiên cứu XHH từ góc độ vi mô. Ông nhấn mạnh
rằng khoa học XH phải bắt đầu nghiên cứu hành động của con
người, khoa học XH phải sử dụng các loại hình lý tưởng để thấu hiểu
ý nghĩa được gắn cho các hành động XH. Ý nghĩa đó gồm dự định,
động cơ của người đưa ra hành động, sự mong đợi đối với hành vi
của người khác, quan niệm về những tình huống hành động. Loại
hình lý tưởng phản ánh những khía cạnh của thực tiễn được quan
tâm mà những khía cạnh này được kết hợp với nhau để tạo thành
một mẫu hình lý tưởng. Max Weber cho rằng loại hình lý tưởng quan
trọng nhất trong XHH là các loại hành động XH. Ông phân biệt 4 kiểu
hành động xã hội lý tưởng: Hành động duy lý công cụ, hành động
duy lý giá trị, hành động truyền thống, hành động xúc cảm.
- Các tác gia đương đại:
+ Có tác gia phát biểu về đối tượng nghiên cứu XHH từ góc độ vi mô: Brinkerhoff, White và Ortega
+ Có tác gia phát biểu về đối tượng nghiên cứu XHH từ cấp độ vĩ mô: Macionis
+ Có tác gia phát biểu về đối tượng nghiên cứu của xã hội học từ cả
cấp độ vĩ mô lẫn vi mô: David Popenoe
+ Có nhiều tác gia trình bày đối tượng nghiên cứu của xã hội học từ
cấp độ vi mô, trung mô, vĩ mô: Basirico, Cashion, Eshleman, Giddens
➔ Như vây, đối tượng nghiên cứu XHH là đời sống xã hội và
nguyên nhân cũng như hệ quả của hành vi con người 2. Góc nhìn xã hội học
Theo nhiều nhà XHH, việc nghiên cứu đời sống xã hội và
nguyên nhân cũng như hệ quả của hành vi con người của XHH khác
với các ngành khoa học khác ở góc nhìn xã hội học. Góc nhìn xã hội
học được cụ thể hóa qua các chiều cạnh:
- Nhìn cái chung thông qua cái riêng: theo Macionis thì khi nghiên
cứu XHH nhà nghiên cứu phải tìm ra những khuôn mẫu XH chung
thông qua hành vi của từng cá nhân cụ thể. Dưới một góc nhìn nhất
định, XH chia các cá nhân thành những nhóm XH khác nhau như
nhóm già, nhóm trẻ, nhóm nam, nhóm nữ, nhóm giàu, nhóm nghèo.
Mỗi nhóm XH có những khuôn mẫu hành vi giống nhau và việc nhận
ra những khuôn mẫu hành vi đó giúp ta hiểu phần nào bản chất của
nhóm XH này. Tuy nhiên, để nhận ra khuôn mẫu hành vi đó ta phải
thu thập thông tin về hành vi từng cá nhân và từ hành vi từng cá
nhân mới khái quát/ chỉ ra hành vi của nhóm
- Nhìn cái lạ trong cái quen: nhà XHH phải tránh quan điểm cho rằng
hành vi của cá nhân đơn thuần là do cá nhân đó hoàn toàn quyết
định. Trên thực tế, XH nhào nặn nên quyết định của cá nhân, nào
nhặn nên đời sống của cá nhân, tương lai của cá nhân.
- Nhìn lựa chọn cá nhân trong bối cảnh xã hội: những lựa chọn của
cá nhân thường phụ thuộc vào bối cảnh xã hội
- Có 2 tình huống, nếu ở trong các tình huống đó thì cá nhân/ nhà
nghiên cứu sẽ nhìn đời sống xã hội mang màu sắc xã hội học sâu
sắc. Tình huống thứ nhất là khi cá nhân ở bên lề xã hội, tình huống 2
là tình huống khủng hoảng XH. Nếu ở bên lề XH hay trong tình trạng
khủng hoảng XH, cá nhân sẽ trải nghiệm sâu sắc hơn cái được gọi là
“lực xã hội” định hình nên cuộc sống cá nhân
Câu 2: Trình bày và phân tích những đóng góp của Auguste
Comte đối với sự ra đời và phát triển của Xã hội học?
• Auguste Comte là nhà toán học, vật lý học, thiên văn học, triết
học thực chứng và nhà xã hội học người Pháp. Từ năm 1817 đến
1824, ông là thư ký riêng cho Saint Simon, một trong những
người sáng lập ra chủ nghĩa thực chứng. Năm 1838, ông là người
đầu tiên đưa ra thuật ngữ “xã hội học”, bắt nguồn từ chữ Latinh,
được kiến tạo từ 2 thành phần: (1) xã hội và (2) “học thuyết, quy
luật”. Theo nghĩa này, xã hội học là khoa học kiến tạo các quan
điểm, hệ thống thuật ngữ và lý thuyết nhằm phát hiện các quy
luật, logic về xã hội loài người. Ông là người đã có công đầu tiên
đối với việc đặt nền móng cho khoa học xã hội học cùng với việc
sử dụng thuật ngữ xã hội học mà Comte được các nhà khoa học
khắp nơi trên thế giới suy tôn lả người khai sinh ra xã hội học.
- Phương pháp luận XHH: Tuân thủ phương pháp luận thực chứng,
tức là xem xét và lý giải các hiện tượng XH bằng các dữ liệu khách
quan đồng thời giảm thiểu các dữ liệu chủ quan. Phương pháp luận
thực chứng là phương pháp luận tư duy về mối quan hệ không thể
tách rời giữa một bên là “hệ thống khái quát các quan niệm về con
người” và một bên là chính trị. Hệ thống khái quát các quan niệm về
con người là cơ sở tư duy trong khi đó chính trị là mục đích, tức là
kiến tạo một hệ thống XH hài hòa và phổ biến. Các quan niệm về XH
loài người và chính trị luôn phối hợp với nhau. Theo ông, xã hội học
giống các ngành khoa học tự nhiên như vật lý, sinh vật học vì đều
vận dụng các phương pháp luận nghiên cứu tự nhiên để tìm hiểu bản
chất XH. Hơn nữa, sự tiến triển của XH loài người cũng tuân theo các
quy luật như quy luật tự nhiên. Vì thế, ông gọi XHH là vật lý học xã
hội. Nó cũng gồm 2 lĩnh vực cơ bản: Tĩnh học xã hội (bộ phận nghiên
cứu trạng thái tĩnh của xã hội và cơ cấu của xã hội các thành phần
phần tạo lên cơ cấu và các mối quan hệ giữa chúng) và Động học xã
hội (bộ phận nghiên cứu hệ thống xã hội trong trạng thái vận động
biến đổi theo thời gian). Tĩnh học xã hội chỉ ra các quy luật tồn tại xã
hội (động học xã hội chỉ ra quy luật vận động biến đổi).
- Các phương pháp thu thập dữ liệu thực tiễn do Comte gợi ý
bao gồm: quan sát, thực nghiệm, so sánh, phân tích lịch sử
+ Quan sát xã hội: là xem xét một thực tế XH trực tiếp hay gián tiếp
thông qua các công cụ để hiểu thực tế xã hội đó. Để giải thích đc các
hiện tượng XH cần phải quan sát các sự kiệnXH, thu thập các bằng
chứng XH. Ông cũng chỉ ra các bước, quy trình cụ thể để tiến hành quan sát.
+ Thực nghiệm xã hội: là những quan hệ năng động và phản chiếu
XH mà nhà nghiên cứu có được với môi trường xã hội của mình. Thực
nghiệm xã hội là tạo ra những điều kiện nhân tạođể xem xét ảnh
hưởng của chúng tới một hiện tượng, một sự kiện XH nhất định.
Comte cho rằng khó có thể tiến hành thực nghiệm trong phòng thí
nghiệm đổi với cả một hệ thống xã hội. Nhưng trong thực tế một sự
kiện hiện tượng nào đó đang xảy ra nhà xã hội học hoàn toàn có thể
tiến hành thực nghiệm tự nhiên vào bất kỳ lúc nào khi trong quá
trình xảy ra sự kiện, hiện tượng xã hội, bằng các tác động có chủ
đích, nhà xã hội học có thể can thiệp, tác động vào hiện tượng
nghiên cứu để xem xét phản ứng của sự kiện, hiện tượng đó
+ Phương pháp so sánh: Cần phải so sánh để tìm hiểu được sự giống
nhau và khác nhau giữa các XH đang được nghiên cứu. Trên cơ sở
thông tin thu đc có thể khái quát về các đặc điểm chung và các
thuộc tính cơ bản của XH.
+ Phương pháp phân tích lịch sử: là một dạng của phương pháp so
sánh theo tiếp cận lịch đại. Nó nhắm đến việc tìm hiểu tỉ mỉ, kỹ
lưỡng sự vận động lịch sử của các XH, các sự kiện, các hiện tượng
XH để chỉ ra xu hướng và tiến trình biến đổi XH. Phương pháp phân
tích lịch sử thường so sánh thực tế XH đang nghiên cứu với những
giá trị, quy tắc… ổn định trong một thời điểm nào đó của quá khứ
➔ Phương pháp luận của Comte cho thấy nó có ý nghĩa rất quan
trọng đặt nền móng cho xã hội học trong bối cảnh lý luận và
phương pháp khoa học xã hội đầu thế kỷ XIX: lần đầu tiên
phương pháp nghiên cứu thực tế của xã hội học được tách khỏi
phương pháp siêu hình của triết học; những lý luận XHH kèm
theo cơ sở dữ liệu thực tiễn tạo được độ tin cậy và xác thực cao;
phương pháp luận thực chứng cung cấp cho các nhà khoa học
xã hội một tập hợp công cụ mới để thu thập và xử lý thông tin.
Mặc dù ông chưa chỉ ra được đầy đủ các tiêu chuẩn khoa học
như ngày nay nhưng những quan điểm của Auguste Comte đã
mở đầu cho thời kỳ xây dựng và phát triển một khoa học mới
mẻ mà Comte gọi là xã hội học hay vật lý học xã hội.
- Cơ cấu xã hội học: Auguste Comte phát triển vật lý học xã hội
(Social physics) cái mà sau này ông gọi là Xã hội học. Ông cho rằng
xã hội học nên được chia thành hai bộ phận chính: tĩnh học xã hội và động học xã hội.
+ Tĩnh học xã hội: chuyên nghiên cứu về trật tự xã hội, cơ cấu xã
hội, các thành phần xã hội và các mối liên hệ của chúng (Gia đình, nhà nước, các nhóm...)
+ Động học xã hội: đi vào nghiên cứu quy luật biến đổi xã hội trong
quá trình lịch sử xã hội
• Theo ông, xã hội luôn vận động và phát triển chứ không ở trạng
thái đứng im. Nguyên nhân của quá trình vận động và phát triển
của xã hội, theo Comte là do sự biến đổi của quan điểm, hệ
thống tư tưởng, ý chí của con người. Trên cơ sở quan điểm này,
ông đưa ra quy luật ba giai đoạn về tri thức để giải thích sự phát
triển của các hệ thống tư tưởng và cơ cấu xã hội bằng các giai
đoạn phát triển củạ xã hội loài người từ thấp đến cao dựa vào
trình độ phát hiển tri thức lừài người là: thứ nhất giai đoạn thần
học tương ứng với xã hội chiếm hữu nô lệ; thứ hai: giai đoạn siêu
hình tương ứng với xã hội phong kiến, thứ ba là giai đoạn thực
chứng tương ứng với xã hội tư bản chủ nghĩa.
• Comte kiến tạo lý thuyết về các khoa học và sắp xếp chúng trên
cơ sở phát hiện “quy luật ba giai đoạn”: giai đoạn thần học - ảo;
giai đoạn siêu hình – trừu tượng; giai đoạn khoa học – thực chứng
- Giai đoạn thần học - ảo được đặc trưng bởi sự nhận thức mang tính
thần bí, thần thánh tin vào các thế lực siêu nhiên. Thế giới xã hội là
do thượng đế sáng tạo ra. Con người hoàn toàn phụ thuộc vào tự
nhiên, và bất lực trước sức mạnh của nó
- Giai đoạn siêu hình – trừu tượng được đặc trưng bởi nhận thức cảm
tính, kinh nghiệm chứ không nặng về niềm tin vào thần thánh như
giai đoạn trước việc giải thích dựa vào thế lực trừu tượng. Giai đoạn
này giải thích xã hội bằng những ý niệm, những tín điều, là con đẻ
của tư biện. Thể chế XH dựa trên những xác tin không phù hợp với
thực tế khách quan bởi thiếu bằng chứng thực tiễn
- Giai đoạn thực chứng – khoa học được đặc trưng bởi nhận thức
khoa học giải thích các sự vật hiện tượng trên cơ sở khoa học, sự
hiểu biết các mối liên hệ và các quy luật. Trong giai đoạn này, các
nhà tri thức có khả năng đóng vai trò là thủ lĩnh, lãnh đạo và quản lý
xã hội. Sự ra đời của XHH ở giai đoạn này là một tất yếu lịch sử, vì
nó là khoa học phức hợp nhất, mang tính liên ngành, sử dụng kiến
thức và kỹ năng của nhiều khoa học khác. Do đó, xã hội học phải
chiếm vị trí trang trọng nhất trong hệ thống thứ bậc các khoa học xã hội
- Cơ cấu xã hội được chia thành trật tự thế tục và trật tự tinh thần.
Trật tự thế tục là do những người có quyền lực kinh tế quy định, trật
tự tinh thần là do những người có giá trị về mặt tinh thần quy định
(nhà khoa học, trí thức,…). Hai trật tự này không đồng thuận nhau
và trật tự tinh thần được xếp cao hơn trật tự thế tục. Như vậy, mục
tiêu XH của Comte là trật tự tinh thần. Việc cải tổ kinh tế đối với xã
hội công nghiệp được điều khiển bởi trật tự tinh thần: quyền lực để
cải tổ XH là trật tự tin thần bởi yếu tố đạo đức, trí tuệ, giá trị, thiện
cảm của các thành viên đóng vai trò duy trì liên kết trật tự XH
- Dựa vào quy luật ba giai đoạn, Comte cho rằng sự phát triển xã hội
theo 3 giai đoạn diễn ra theo phương thực tiến hóa dần dần không
phải bằng con đường, đấu tranh xã hội với các bước nhảy vọt. Việc
xã hội học ra đời ở giai đoạn cuối quá trình tiến hóa là một tất yếu
lịch sử. Lý thuyết ba giai đoạn đã chỉ ra rằng các giai đoạn chuyển
tiếp nên nó thường có sự bất ổn, mâu thuẫn giữa cái cũ và cái mới.
Trong đó hệ thống văn hóa bao gồm đạo đức, tinh thần sẽ quy định
sự phát triển của hệ thống xã hội, cơ cấu xã hội. Quan niệm này của
A.Comte bị các nhà sinh vật phê phán là duy tâm, siêu hình khi giải thích lịch sử xã hội
-> Tóm lại: Auguste Comte đã có những đóng góp to lớn cho sự ra
đời và hình thành phát triển cùa xã hội học. Ông là người đầu tiên
chỉ ra nhu cầu về bản chất của một khoa học về các quy luật tổ chức
xã hội và vạch ra bộ phận cơ bản của xã hội học là nghiên cứu về
trật tự và biến đổi xã hội; ông chỉ ra bản chất của xã hội học là phải
sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản trong đó nhấn mạnh tới
phương pháp quan sát, so sánh, thực chứng, phân tích trong việc thu
thập, xử lý, phân tích dữ liệu về các hiện tượng xã hội; ông đã đưa ra
quan niệm về phương pháp luận, cơ cấu của xã hội và đưa ra quy
luật ba giai đoạn của lịch sử trong đó nhấn mạnh tới vai trò của yếu
tổ nhận thức đối với sự biến đổi xã hội
Câu 3: Trình bày và phân tích những đóng góp của Emile
Durkheim đối với sự ra đời và phát triển của Xã hội học?
• Emile Durkheim là nhà xã hội học người Pháp, chịu ảnh hưởng
của các nhà tư tưởng châu Âu, nhất là những nhà tư tưởng Pháp
như Saint – Simon, Auguste Comte.
- Quan điểm của Durkheim về xã hội học: Durkheim quan niệm đối
tượng nghiên cứu của xã hội học là các sự kiện xã hội bao gồm sự
kiện xã hội vật chất (nhóm, dân cư, tổ chức XH) và sự kiện xã hội phi
vật chất (hệ thống giá trị, chuẩn mực, phong tục, tập quán, đặc điểm)
- Các sự kiện xã hội chúng luôn mang trong mình 3 đặc trưng cơ bản:
+ Thứ nhất là các sự kiện xã hội luôn tồn tại ở bên ngoài cá nhân, có
trước khi cá nhân sinh ra. Cá nhân không chỉ sinh ra trong môi
trường đã có sẵn các sự kiện như thiết chế, chuẩn mực, giá trị,..mà
còn phải học tập, tiếp thu và tuân thủ các chuẩn mực giá trị tức là
các sự kiện xã hội. Khi cá nhân tích cực chủ động tạo dựng các
chuẩn mực, giá trị, quy tắc xã hội,... thì tất cả những cái đó đều có
thể trở thành các sự kiện xã hội tức là trở thành hiện thực bên ngoài cá nhân.
+ Thứ hai, các sự kiện xã hội bao giờ cũng là chung đối với nhiều cá
nhân tức là được cộng đồng XH cùng chia sẻ, chấp nhận
+ Thứ ba, sự kiện xã hội có sức mạnh kiểm soát và cưỡng chế hành
động và hành vi của cá nhân
• Theo Durkheim, cho dù các sự kiện xã hội luôn tồn tại ở bên
ngoài cá nhân và chung cho cả xã hội, nhưng chúng lại có khả
năng kiểm soát, cưỡng chế hành động xã hội từbên trong của
mỗi cá nhân. Để giải thích điều này, người ta phải dựa vào cơ chế
“xã hội hóa” tức là các cá nhân lĩnh hội những chuẩn mực, quy
tắc của xã hội và biến nó thành những định hướng chi phối các
hành động của mình và cơ chế “khách thể hóa” tức là sau khi
hấp thụ được những khuôn mẫu, chuẩn mực từ xã hội thì cá nhân
lại biến nó thành những suy nghĩ và hành động cụ thể của chính mình
-> Tính cưỡng chế của các sự kiện xã hội không phải là do ý chí của
cá nhân mà do xã hội quy định. Bởi vậy, muốn con người hoàn toàn
phục tùng nó thì cần phải làm cho họ nhận thức được tình trặng phụ
thuộc vào xã hội (thông qua khoa học hoặc tôn giáo). Sự cưỡng chế
của xã hội đối với cá nhân không đơn giản là sự cưỡng chế về vật
chất mà là sự cưỡng chế về trí tuệ và đạo đức
- Phương pháp luận nghiên cứu của XHH: Theo Durkheim đối
tượng nghiên cứu của khoa học xã hội học là các sự kiện xã hội nên
cần phải áp dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học tự
nhiên như quan sát, so sánh, thí nghiệm, thực nghiệm... Bởi theo
ông, để giải thích về một sự kiện, hiện tưọng xã hội này thì người ta
cần phải dựa vào các sự kiện, hiện tượng xã hội khác, cũng như để
giải thích về hệ thống xã hội này thì người ta phải dựa vào hệ thống
xã hội khác, từ nghiên cứu về một hiện tượng xã hội đơn lẻ cho đến
việc nghiên cứu về cả một tổng thể xã hội rộng lớn. Để làm được
điều này thì phải sử dụng các phương pháp của khoa học tự nhiên
như quan sát, so sánh, thí nghiệm mới giải thích các sự vật, hiện
tượng một cách chính xác
Tóm lại: E. Durkheim rất đề cao việc sử dụng các phương pháp thực
chứng (quan sát, thí nghiệm, thực nghiệm) trong nghiên cứu xã hội học.
- Các khái niệm cơ bản trong XHH của Durkheim:
Ngoài khái niệm về sự kiện xã hội ra, ông còn một hệ thống các khái
niệm cơ bản khác như: đoàn kết xã hội, phân công lao động, ý thức
tập thể, cơ cấu xã hội, đoàn kết hữu cơ, đoàn kết cơ học, biến đổi xã
hội, chức năng xã hội, dị biệt học xã hội (còn gọi là bệnh lý học xã hội)...
+ Về đoàn kết xã hội: ông đã dùng khái niệm này để chỉ các mối
quan hệ giữa xã hội thông qua
sự tương tác giữa các thành viên của nhóm, cộng đồng xã hội
+ Đoàn kết cơ học là tập hợp các cá nhân có chung các kỹ năng và
chung niềm tin. Các cá nhân chịu sự kiềm chế mạnh mẽ từ phía xã
hội, tập tục và quan hệ gia đình. Sức mạnh của ý thức tập thể có khả
năng chi phối và điều chỉnh suy nghĩ, tình cảm và hành động của
các cá nhân. Trong xã hội kiểu cơ học, quyền tự do, tinh thần tự chủ
và tính độc lập của các cá nhân rất thấp. Xã hội gắn kết kiểu cơ học
thường có quy mô nhỏ, nhưng ý thức, cộng đồng cao, các chuẩn
mực, luật pháp mang tính chất cưỡng chế.
+ Đoàn kết hữu cơ là kiểu đoàn kết xã hội dựa trên sự phong phú đa
dạng của các mối liên hệ, tương tác giữa các cá nhân và các bộ
phận câu thành nên xã hội. Trong xã hội kiểu hữu cơ, mức độ và tính
chất chuyên môn hóa chức năng càng cao thì các bộ phận trong xã
hội càng phụ thuộc, gắn bó và đoạn kết chặt chẽ với nhau. Đoàn kết
hữu cơ thường có quy mô lớn, ý thức cộng đồng yếu, nhưng tính độc
lập, tự chủ cá nhân được đề cao, các quan hệ xã hội chủ yếu mang
tính chất trao đổi và được luật pháp kiểm soát, bảo vệ
- Theo Durkheim xã hội truyền thống chủ yếu dựa vào đoàn kết cơ
học, xã hội hiện đại tồn tại và phát ứiển trên cơ sở đoàn kết hữu cơ.
Sự biến đổi xã hội từ dạng này sang dạng khác bắt nguồn từ những
thay đổi có tính quy luật thể hiện qua các sự kiện xã hội vật chất và phi vật chất
-> Tóm lại: Durkheim có công lao to lớn cho xã hội học ở chỗ ông
đã xác định đối tượng nghiên cứu của xã hội học là các sự kiện xã
hội và phát triển một hệ thống các khái niệm và lý thuyết. Bên cạnh
đó, ông còn phát triển được phương pháp luận chức năng làm nền
tảng cho trường phái chức năng - cấu trúc luận trong xã hội học hiện
đại. Nhờ những đóng góp của ông mà xã hội học trờ thành một khoa học độc lập
Câu 4: Phân tích những điều kiện tiền đề cho sự ra đời của ngành Xã hội học?
1. Điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu thực tiễn
- Ở châu Âu cuối TK XVIII đầu TK XIX, phương thức sản xuất TBCN ra
đời và phát triển mạnh, làm lay chuyển tận gốc trật tự kinh tế cũ tồn
tại và phát triển hàng trăm năm trước đó. Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ II diễn ra ở hầu khắp châu Âu đã làm thay đổi cơ bản
mọi hoạt động, thúc đẩy kinh tế phát triển nhảy vọt. Nhiều lĩnh vực
công nghiệp mới, ngành nghề mới xuất hiện, giao thông vận tải phát
triển nhanh khiến cho hàng hóa và sản phẩm công nghiệp lưu
chuyển thuận lợi từ vùng này sang vùng khác, từ nước này sang
nước khác. Thị trường không ngừng mở rộng, thương mại phát triển
và bành trướng đã làm lung lay trật tự phong kiến đã tồn tại hàng
nghìn năm ở châu Âu. Phương thức sản xuất TBCN thay thế dần
phương thức sản xuất phong kiến, hình thái kinh tế phong kiến bị lật
đổ. CNTB tạo ra rất nhiều của cải vật chất cho xã hội. Sau 100 năm
đã tạo ra một khối lượng của cải vật chất khổng lồ.
- Biến đổi kinh tế kéo theo sự biến đổi sâu sắc trong đời sống xã hội:
+ Lối sống XH thay đổi, đô thị hóa phát triển nhanh chóng ở mọi ngõ
ngách của XH châu Âu. Hàng loạt nông dân bị tách ra khỏi ruộng
đồng để lên thành phố bán sức lao động, trở thành người làm thuê,
tạo nên các cuộc di cư và di động xã hội lớn theo chiều chính là từ
nông thôn ra thành thị, từ nông dân thành công nhân; của cải, đất
đai không còn tập trung trong các tầng lớp phong kiến, quý tộc, tăng
lữ, mà rơi vào tay giai cấp tư sản
+ Hình thức tổ chức XH theo kiểu phong kiến bị lung lay, xáo trộn và
biến đổi mạnh mẽ; tổ chức tôn giáo dần bị mất vai trò, quyền lực; cơ
cấu gia đình thay đổi khi có người làng quê ra thành phố kiếm sống;
hệ thống giá trị XH truyền thống bị thay đổi (từ lối sống tương hỗ,
đặc trưng cộng đồng tính chuyển sang lối sống cạnh tranh, đặc
trưng XH tính); mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản ngày càng tăng về
số lượng, gay gắt và quyết liệt về tính chất
+ Hệ thống các giá trị chuẩn mực XH cổ truyền coi trọng đạo đức,
tình cảm dần dần cũng bị thay thế bởi hệ thống giá trị chuẩn mực
mới theo xu hướng thực dụng và bạo lực
+ Thiết chế XH: Ngày càng quan tâm hơn đến việc điều chỉnh và
kiểm soát các hoạt động trong lĩnh vực kinh tế, các quan hệ kinh tế
+ Quy mô và cơ cấu gia đình cũng thay đổi theo xu hướng quy mô
gia đình nhỏ chỉ với 1-2 thế hệ, gia đình hạt nhânSự xuất hiện của
cách mạng công nghiệp lần II đã làm cho nền kinh tế XH ở châu Âu
bị đảo lộn. Con người bàng hoàng trước sự biến đổi nhanh chóng của đời sống XH
2. Điều kiện chính trị - tư tưởng
- Nổi bật nhất là sự xuất hiện của hàng loạt các cuộc cách mạng tư
sản. Điển hình là cách mạng tư sản Pháp 1789 dẫn tới sự ra đời của
phong trào Khai sáng cùng với sự xuất hiện những mô hình tư tưởng
mới về con người, tự nhiên và xã hội. Đây là dấu mốc, cú đánh mạnh
mẽ vào thành trì XH phong kiến châu Âu và cũng là cú đánh mở ra
thời kỳ hình thành chế độ chính trị XH mới ở các nước châu Âu. Cuộc
cách mạng này không chỉ mở đầu cho thời kỳ tan rã của chế độ
phong kiến, nhà nước quân chủ, mà còn thay thế trật tự chính trị, xã
hội cũ bằng một trật tự mới tức là nhà nước tư bản với các giai cấp
mới; các quan hệ mới được hình thành cùng với khẩu hiệu “tự do –
bình đẳng – bác ái” đã tạo điềukiện cho sự tự do phát triển của cá
nhân. Theo sau cuộc cách mạng lịch sử này là sự hình thành hai xu
hướng xã hội: xu hướng cấp tiến, làm cách mạng nhằm mang lại sự
thay đổi và tiến bộ xã hội; xu hướng bảo thủ tức là duy trì trật tự XH
- Bên cạnh những thay đổi căn bản về chính trị và tư tưởng ở Pháp,
những biến đổi chính trị ở các nước Anh, Đức, Ý,.. là những đặc trưng
của đời sống chính trị châu Âu lúc bấy giờ. Quyền lực chính trị có sự
thay đổi từ tay giai cấp phong kiến quý tộc, tăng lữ chuyểnsang giai
cấp phong kiến tư sản và số ít những người nắm giữ tư liệu sản xuất của XH
- Sự phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng của CNTB làm thay đổi căn
bản nhiều lĩnh vực cuộc sống: tự do trong quan hệ thị trường; tự do
ngôn luận; tự do tín ngưỡng; đặc biệt, sức lao động được giải phóng.
Tuy nhiên, phân hóa giàu nghèo và tình trạng “người bóc lột người”
đã đẩy mâu thuẫn giữa các giai cấp xã hội, nhất là giữa giai cấp tư
sản và vô sản lên đỉnh điểm, làm nổ ra những cuộc CMVS đầu tiên
trên thế giới: Công xã Paris (1871), CMT10 Nga (1917),…
-> Biến động chính trị ở châu Âu thời ký này làm cho trật tự chính
trị XH ở châu Âu mất ổn định. Trật tự KT-CT xã hội ở châu Âu đầy
biến động làm xuất hiện trong XH một nhu cầu phải nghiên cứu thực
tại XH để tìm ra giải pháp cho việc lập lại trật tự XH ổn định tạo điều
kiện cho cá nhân và XH cùng phát triển
3. Tiền đề của khoa học
- Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và đặc biệt là phương pháp
luận nghiên cứu khoa học là một nhân tố quan trọng cho sự ra đời
của XHH. Các cuộc CM khoa học ở thế kỷ XVI, XVII và đặc biệt là thế
kỷ XVIII đã làm thay đổi căn bản thế giới quan và phương pháp luận
khoa học. Lần đầu tiên trong lịch sử khoa học nhân loại, thế giới hiện
thực được xem như một thể thống nhất có trật tự, có quy luật và vì
vậy có thể hiểu được, giải thích được bằng các khái niệm, phạm trù
và phương pháp nghiên cứu khoa học
- Các khoa học tự nhiên và logic thực nghiệm đã phát hiện ra các
“quy luật tự nhiên” để giải thích thế giới. Các nhà tư tưởng xã hội,
các nhà XHH tìm thấy ở khoa học tự nhiên mô hình, quan niệm về
cách xây dựng lý thuyết và cách nghiên cứu quá trình, hiện tượng XH một cách khoa học
- Các nhà tư tưởng xã hội tin rằng có thể dùng các quy luật tự nhiên
của tổ chức XH, đặc biệt là “các quy luật của sự tiến triển XH” làm
công cụ để xây dựng XH tốt đẹp hơn
- Thành tựu về khoa học tự nhiên ảnh hưởng mạnh đến XH, các học
thuyết XH đã thay đổi căn bản nhận thức XH đặc biệt là triết học
Mark. Con người nhận thức được rằng XH cũng là một chỉnh thể, biến đổi theo quy luật
- Các nhà khoa học thời kỳ này cũng khao khát nghiên cứu quy luật
của XH, nghiên cứu XH tìm ra quy luật vận động của đời sống XH và
sử dụng nó như những công cụ để xây dựng cải biến XH theo xu
hướng ngày một tiến bộ hơn
- Ý nghĩa sự ra đời XHH: XHH ra đời đã làm thay đổi nhận thức, thay
đổi thế giới quan và PPluận của con người về sự biến đổi trong đời
sống KT-XH. Với những tri thức mới do XHH đem lại, con người hoàn
toàn có thể hiểu được, giải thích được các hiện tượng XH bằng các
khái niệm, phạm trù và PP nghiên cứu khoa học. XHH đã trang bị cho
con người nhận thức khoa học về các quy luật của sự phát triển, và
tiến bộ XH, nhận diện xã hội một cách đúng đắn, lấy đó làm công cụ
để giải quyết những vấn đề mới mẻ nảy sinh từ đời sống xã hội, góp
phần vào việc kiến tạo những chính sách xã hội và để lập lại trật tự
XH, xây dựng XH ngày càng tốt đẹp hơn
Câu 5: Trình bày phương pháp quan sát trong nghiên cứu
XHH? Có những loại quan sát nào? Ưu điểm và nhược điểm
của phương pháp quan sát? Lấy VD cụ thể để làm rõ việc vận
dụng phương pháp quan sát trong XHH •
Khái niệm: Quan sát là phương pháp thu thập thông tin thực
nghiệm thông qua các tri giác nghe,
• Khái niệm: Quan sát là phương pháp nghiên cứu thu thập thông
tin qua các tri giác nghe, nhìn, để thu thập thông tin và các quá
trình, các hiện tượng xã hội dựa trên cơ sở đề tài và mục tiêu của
cuộc nghiên cứu. Đối tượng quan sát gồm toàn bộ hành vi của
người, của nhóm người được nghiên cứu và toàn bộ hoạt động
của một tổ chức có cơ cấu theo thứ bậc (một cơ quan, xã, huyện, xí nghiệp,…) •
Phân loại: có nhiều cơ sở để phân chia các loại quan sát:
• Phân loại: có nhiều cơ sở để phân chia các loại quan sát
- Quan sát có chuẩn mực và quan sát không có chuẩn mực:
+ Quan sát có chuẩn mực là quan sát mà trong đó người quan sát
đã sớm xác định được những yếu tố nào của khách thể nghiên cứu
có ý nghĩa nhất cho cuộc nghiên cứu để tập trung sự chú ý của mình vào đó
+ Quan sát không chuẩn mực là quan sát mà trong đó người quan
sát chưa xác định được các yếu tố của khách thể quan sát liên quan
đến việc nghiên cứu cần được quan sát
- Quan sát có tham dự và quan sát không tham dự:
+ Quan sát tham dự là loại quan sát mà người quan sát có tham gia
vào hoạt động của người được quan sát và mức độ nào đó có sự tiếp
xúc với người được quan sát
+ Quan sát không tham dự là quan sát mà không có sự tham gia của
người quan sát vào các hoạt động của người được quan sát
• Ưu điểm và hạn chế • Ưu điểm và hạn chế: - Ưu điểm:
+ Biết được sự biến đổi khác nhau của đối tượng nghiên cứu
+ Là phương pháp có hiệu quả khi cần phát hiện bản chất nội tại của
hiện tượng khi cần nghiên cứu về cơ cấu, các mối quan hệ hàng
ngày của một nhóm người
+ Thường đạt được ngay ấn tượng trực tiếp về sự thể hiện hành vi
của con người vì thế người điều tra viên tiến hành thuận lợi khi ghi
chép hay hình thành các câu trả lời của một bản hỏi có trước - Hạn chế:
+ Quan sát chỉ có thể sử dụng cho nghiên cứu những sự kiện hiện tại
mà không cho những sự kiện quá khứ hoặc tương lai
+ Tính bao trùm quan sát bị hạn chế
+ Dễ bị ảnh hưởng bởi tính chủ quan của người quan sát (điều này
dễ ảnh hưởng trực tiếp đến tính hiện đại của thông tin)
+ Khó có thể nghiên cứu được số đông của các đơn vị nghiên cứu • Lấy ví dụ: • Lấy VD: • Lấy VD:
- Quan sát tham dự: Laud Humphreys (1970) khi nghiên cứu về hành
vi Đồng tính luyến ái trong “phong trào” của đàn ông đã đóng một
vai trò đồng tính luyến ái chính thức - với tư cách người thích xem
hình ảnh khiêu dâm - cho phép ông ta tham gia mà không cụ thể
dính líu vào sự đồng tính luyến ái. “Ngay từ đầu quyết định của tôi là
tiếp tục nghiên cứu tại chỗ bằng cách coi mình như một kẻ lệch lạc...”
- Quan sát không tham dự: Một quan sát viên quan sát việc thực
hiện kế hoạch hóa gia đình ở một địa phương B. Tuy nhiên trong
năm vừa qua số trẻ em sinh ra tăng đột biến so với những năm trước
và việc có được kết quả đó là do người quan sát đứng ngoài đối
tượng và ghi chép kết quả
- Quan sát chuẩn mực: Quan sát mức sống của một khu dân cư, qua
từng giai đoạn, khi đó quan sát viên đã xác định được những yếu tố
quan trọng nhất cho cuộc nghiên cứu của mình đó là: thu nhập bình
quân đầu người, tỉ lệ người biết chữ, tuổi thọ bình quân, những phúc
lợi xã hội mà họ được hưởng...để từ đó lập kế hoạch tốt hơn cho việc nghiên cứu
- Quan sát không chuẩn mực: Quan sát viên quan sát một sự việc
đột ngột xảy ra như một vụ ám sát giết người hay một vụ tai nạn
xảy ra trên đường, do sự việc xảy ra bất ngờ nên người quan sát
chưa soạn thảo được kế hoạch chi tiết và chưa có sự chuẩn bị kỹ càng
Câu 6: Thế nào là bảng hỏi? Kết cấu của bảng hỏi gồm những
phần nào? Có những câu hỏi nào? Lấy VD các loại câu hỏi?
Lấy VD để làm rõ điểm mạnh, điểm yếu của câu hỏi đóng và câu hỏi mở
Khái niệm: Bảng hỏi là công cụ thu thập thông tin định lượng trong các nghiên cứu XHH. Bảng
• Khái niệm: Bảng hỏi là công cụ thu thập thông tin định lượng
trong nghiên cứu XHH. Bảng hỏi là tổ hợp các câu hỏi chứa đựng
nội dung về hành vi, thái độ/ niềm tin/ quan điểm, đặc điểm xã
hội của cá nhân, các kỳ vọng, sự tự đánh giá và tri thức cá nhân
• Kết cấu gồm 3 phần:
xã hội của cá nhân, các kỳ vọng, sự tự đánh giá và tri thức cá nhân • Kết cấu gồm 3 phần:
- Phần 1: Mở đầu: là lời giới thiệu của người nghiên cứu về đề tài, sự
cam kết của người nghiên cứu về tính bảo mật của thông tin, tính
khuyết danh cho người trả lời và hướng dẫn người trả lời cách thức
trả lời các câu hỏi trong bảng hỏi
- Phần 2: Nội dung: phần này tập hợp tất cả các câ; u hỏi có thể
phân chia theo các nội dung hay khía cạnh của vấn đề nghiên cứu
- Phần 3: Kết thúc: người nghiên cứu có thể đưa ra một số câu hỏi về
thông tin cá nhân và đặc điểm nhân khẩu xã hội của người trả lời • Các dạng câu hỏi • Các dạng câu hỏi
- Câu hỏi đóng: là câu đã có sẵn các phương án trả lời khác nhau,
người được phỏng vấn chỉ cần đánh dấu vào phương án nào phù hợp
với suy nghĩ của mình. Câu hỏi đóng gồm:
+ Câu hỏi đóng lựa chọn: là câu hỏi mà có các phương án trả lời loại
trừ nhau. Vì thế, người trả lời chỉ được lựa chọn một phương án. VD:
Giới tính của bạn? (gồm 3 ô: nam, nữ, mục khác)
+ Câu hỏi đóng “Có – Không”: là câu hỏi có hai phương án trả lời: Có
và Không. VD: Bạn còn đang đi học không?
+ Câu hỏi đóng tùy chọn: người trả lời có thể chọn một hay nhiều
phương án trả lời được đưa ra. VD: Bạn biết đến các hành vi lệch
chuẩn nào? (Các ô: Mua điểm thi/ chạy điểm thi, bạo lực học đường,
gian lận trong thi cử/ kiểm tra, vô lễ với thầy cô giáo/ người lớn, sử
dụng ma túy và chất kích thích)
- Câu hỏi mở: là câu hỏi chưa có phương án trả lời, người được hỏi tự
đưa ra cách trả lời riêng của mình. VD: Theo bạn, nguyên nhân dẫn
đến hành vi lệch chuẩn của sinh viên là gì?
- Câu hỏi hỗn hợp (Vừa đóng vừa mở): là câu hỏi có một số phương
án trả lời có sẵn và một phương án để trống cho người trả lời tự do
đưa ra phương án của mình. VD: Vì sao anh/ chị lựa chọn ngành
Quản trị thương hiệu để nộp hồ sơ thi Đại học? (Các lựa chọn: vì bố
mẹ bắt ép; vì phù hợp với bản thân; vì bạn bè lôi kéo; lý do khác…)
- Câu hỏi lọc: là dạng câu hỏi theo chức năng, nhằm phân chia ra
các nhóm đối tượng riêng biệt, từ đó người nghiên cứu sẽ có câu hỏi
cụ thể dành cho từng nhóm đối tượng này. Hình thức của câu hỏi lọc
có thể ở nhiều dạng khác nhau, như câu hỏi Có – Không. VD: Anh/
chị có phải là sinh viên năm nhất không?
- Câu hỏi kiểm tra: là câu hỏi chức năng nhằm kiểm tra tính xác thực
và sự khách quan của thông tin mà người trả lời cung cấp trước đó.
Câu hỏi kiểm tra cần sắp xếp cách xa câu hỏi mà người nghiên cứu
đặt ra cho người trả lời trước đó
• Điểm mạnh và điểm yếu của câu hỏi đóng và mở •
Điểm mạnh và điểm yếu của câu hỏi đóng và câu hỏi mở a. Câu hỏi đóng - Điểm mạnh:
+ Dễ dàng tiến hành trả lời
+ Dễ dàng so sánh phương án trả lời của người tham gia bảng hỏi
+ Các phương án trả lời dễ mã hóa
+ Người trả lời thoải mái hơn khi trả lời các vấn đề nhạy cảm
+ Hạn chế các câu trả lời không liên quan hoặc gây khó hiểu - Điểm yếu:
+ Hạn chế sự sáng tạo của người trả lời
+ Người trả lời nếu không có ý kiến hoặc tri thức sẽ khó tìm được phương án trả lời
+ Đôi khi khó phân biệt sự khác nhau giữa các phương án trả lời VD:
Lựa chọn câu hỏi đóng cho câu hỏi:”Bạn biết đến những hành vi lệch chuẩn nào?”
Người được hỏi có thể dễ dàng chọn lựa các hành vi có sẵn. Tuy
nhiên người trả lời bảng hỏi có thể biết đến các hành vi khác ngoài
những hành vi có trong bảng hỏi nhưng người trả lời không thể bày
tỏ quan điểm khác của mình. b. Câu hỏi mở - Điểm mạnh:
+ Người trả lời có thể đưa ra các phương án sáng tạo và chi tiết
+ Câu hỏi mở giúp người nghiên cứu phát hiện những điều không định trước
+ Cung cấp các phương án trả lời nhiều thông tin và thông tin đa chiều - Điểm yếu:
+ Việc thống kê, so sánh các kết quả sẽ khó khăn
+ Mã hóa các phương án trả lời cũng khó khăn hơn
+ Các phương án trả lời đôi khi không liên quan và có ích đối với người nghiên cứu
VD: Lựa chọn câu hỏi mở cho câu hỏi: “Theo bạn, nguyên nhân nào
dẫn đến hành vi lệch chuẩn của sinh viên?”. Người đặt câu hỏi có
thể nhận được rất nhiều câu trả lời khác nhau, vừa đầy đủ lại vừa có
tính sáng tạo độc đáo. Tuy nhiên bên cạnh đó, cũng sẽ nhận được
nhiềucâu trả lời không có nghĩa, không có ích đối với người đặt câu
hỏi và rất mất thời gian để lọc các phương án trả lời đó
Document Outline
- -Các khái niệm cơ bản trong XHH của Durkheim:
- 2.Điều kiện chính trị - tư tưởng
- 3.Tiền đề của khoa học