/31
lOMoARcPSD| 61601608
ĐỀ CƯƠNG THI KẾT
THÚC HỌC PHẦN
TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
lOMoARcPSD| 61601608
Câu 1:MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC..............................3
1.Vai trò quyết định của v/c đối với ý thức..............................................................................3
2.Sự tác động trở lại của ý thức đối với v/c..............................................................................4
Kết luận:...............................................................................................................................6
Câu 2: HAI NGUYÊN LÍ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT.........................................7
*Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến...........................................................................................7
*Ý nghĩa phương pháp luận.......................................................................................................7
*Nguyên lí về sự phát triển:......................................................................................................8
-Ý nghĩa phương pháp luận: nguyên lí về sự phát triển đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn
cần phải tuân theo quan điểm phát triển và quan điểm ls cụ thể.............................................9
Câu 3:QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT ......................................................................................10
-KN chất : 1 phạm trù dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn co của sự vật, hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác..10
-KN lượng: 1 phạm trù ng để chỉ tính quy định khách qan vốn của sv, ht về các
phương diện số lượng các íu tố cấu thành, qui mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu vận động
và phát triển của nó. ( Còn lại coi trong sách trang 107)............................................11
*Ý nghĩa phương pháp luận................................................................................................12
Câu 4: QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP ( Quy
luật mâu thuẫn)............................................................................................................................13
Câu 5: QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH (Trang 115)..............................................15
Nội dung quy luật:....................................................................................................................15
Ý nghĩa của phương pháp luận:..............................................................................................15
VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC: LÝ LUẬN VÀ VẬN DỤNG 15
*Thực tiễn là gì : “Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử
- xã hội của con người nhằm cải biên thế giới khách quan”................................................16
Thực tiễn có ba hình thức cơ bản:..........................................................................................16
*Nhận thức : Theo quan điểm triết học Mác Lênin, nhận thức được định nghĩa
quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người,
tính tích cực, năng động, sáng tạo trên cơ sở thực tiễn. Sự nhận thức của con người vừa ý
thức, vừa vô thức, vừa cụ thể, vừa trừu tượng và mang tính trực giác. Qua quá trình
nhận thức sử dụng tri thức có sẵn và tạo ra tri thức mới....................................................17
A. VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC..................................................17
lOMoARcPSD| 61601608
............................................................................................................................................18
B. SVẬN DỤNG VAI TCỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC.....................18
Để chống lại dịch bệnh, nhiều quốc gia trên thế giới đều trong đó Việt Nam đều đã cố
gắng sản xuất ra vaccine chống lại các loại dịch bệnh này. Như vậy, ta nhận thấy, xuất phát
từ thực tiễn khi bệnh dịch đang có chiều hướng nghiêm trọng, nguy hiểm cho sự sống của
con người nên các nhà nghiên cứu đã chế tạo ra các loại vaccine để nhằm mục
đích có thể cứu con người khỏi tay loại dịch bệnh này.........................................................19
QUY LUẬT QHSX PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LLSX: Lý luận vs
Vận dụng.......................................................................................................................................19
Khái niệm và kết cấu của quan hệ sản xuất:...........................................................................20
Nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
....................................................................................................................................................21
Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:.........................................................................21
BIỆN CHỨNG CỦA CSHT VÀ KTTT: Lý luận và Vận dụng...............................................22
Sự phát triển các hình thái KT - XH là một quá trình LS – TN: Lý luận và Vận dụng.......24
Câu 10 : Tính tất yếu, vai trò và nội dung của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay
.......................................................................................................................................................28
Câu 11: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội...................................30
Câu 12: Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về bản chất con người.............................31
Câu 1: Mối quan hệ biện chứng giữa v/c và ý thức
Để vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ biện chứng giữa vật chất
ý thức trong cuộc sống học tập của bản thân, trước hết ta cũng tìm hiểu về
vật chất và ý thức.
-KN vật chất: Theo Lênin vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, đc cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác (Theo “CN duy vật và CN
kinh nghiệm phê phán)
lOMoARcPSD| 61601608
-KN ý thức: sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào trong bộ
óc con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
-Mối quan hệ giữa vật chất ý thức: Vật chất và ý thức quan hệ 2 chiều tác
động qua lại lẫn nhau. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức được thể hiện qua nhận
thức và thực tiễn như sau:
1.Vai trò quyết định của v/c đối với ý thức
-CNDVB khẳng định rằng: Vật chất trước, ý thức sau, vật chất quyết định ý
thức; còn ý thức là sự phản ánh vật chất vào bộ óc con người.
-Biểu hiện MQH này trong đời sống xã hội đó là tồn tại xã hội quyết định ý thức xã
hộ, tức nhân tố vật chất (điều kiện vật chất, hoàn cảnh sống, mục tiêu, qui luật
khách quan, khả năng khách quan...) quyết định nhân tố ý thức (tư tưởng quan điểm
lí luận, đường lối, chính sách,...)
-Vật chất quyết định ý thức thể hiện ở những nội dung sau:
+Vật chất quyết định nguồn gốc ý thức, không có vật chất bằng với không có ý
thức vd: “có thực mới vực được đạo, “ phú quý sinh lễ nghĩa”)
+Vật chất quyết định nội dung ý thức: Nội dung của ý thức mang tính khách quan,
do thế giới khách quan qu định
+Vật chất quyết định bản chất của ý thức: Bản chất sáng tạo và bản chất xã hội dựa
trên những tiền đề vật chất nhất định
+Vật chất quyết định phương hướng tồn tại và kết cấu của ý thức
2.Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất
-Nguyên nhân: do ý thức là ý thức của con người, gắn liền với tính năng động , sáng
tạo của con người, nhân tố chủ quan, mặc khác ý thức sự phản ánh sáng tạo đối
vs thế giới.
-Nếu ý thức phản ánh phù hợp với vật chất (nhận thức đúng, tri thức khoa học,
tình cảm cách mạng, nghị lực, ý c ) sẽ thúc đẩy các quá trình vật chất phát
triển. Ngược lại, nếu không phù hợp( phản ánh không đúng hiện thật, quy luật khác
quan) dẫn tới kiềm hãm
-Muốn có sức mạnh để tác động vào v/c thì ý thức phải đc thâm nhập vào con người.
Câu của C.Mác: trang 74
dụ: một bạn học sinh kém nhưng quyết tâm thì sẽ thể khá hơn, kết quả tốt
hơn, tuy ý thức không quyết định vật chất, rằng k thể 100% bạn đó sẽ giỏi, nhưng ý
thức vẫn tác động vật chất, đây quá trình học tập của bạn, thì bạn vẫn thể
học khá hơn
=> Ý thức quyết định thành công hay thất bại trong thực tiễn.
lOMoARcPSD| 61601608
*Ý nghĩa phương pháp luận
o Thứ nhất, vật chất quyết định ý thức nên trong nhận thức cần phải tôn trọng
nguyên tắc tính khách quan; trong hoạt động thực tiễn cần phải xuất phát từ thực tế
khách quan,tôn trọng và hành động theo các quy luật khách quan.
Vận dụng
Trong học tập: tân sinh viên của trường Đại học Phạm TP.HCM trong bối
cảnh dịch bệnh đang diễn biến phức tạp, em cũng như các bạn nhận ra được sự khó
khăn trong cách tiếp cận các phương thức học tập trực tuyến. Phương tiện, đường
truyền có nhiều vấn đề như hư hỏng hay không ổn định,… đặc biệt chính là sự thiếu
thốn tài liệu học tập.
Nhưng nhờ sự hướng dẫn, giúp đcủa giảng viên vtài liệu đã khiến sinh viên
chúng em đủ điều kiện học tập tốt nhất. Mặc hoàn cảnh dịch nhiều khó
khăn bất tiện, nhưng sinh viên chúng em cũng cần phải tuân thủ nguyên tắc khách
quan như học đúng giờ, làm bài đầy đủ, đóng học phí đúng hạn,... tự tìm hiểu thêm
nguồn tài liệu từ nhiều phương tiện để có được bài làm tốt nhất.
Trong đời sống : Gia đình em buôn bán hàng hoá nhỏ, tình hình dịch lại khó
khăn nên ít khách hàng đến mua nên chi tiêu gia đình không ổn định như trước. Để
tăng thu nhập, gia đình em đã nhận đồ gia công về làm như may, thuê tại nhà để cải
thiện. Mặc chi tiêu buôn bán không tốt như trước, nhưng gia đình em cũng phải
tuân thủ nguyên tắc khách quan như bán đúng giá, đúng thời hạn sử dụng, không bán
hàng giả… (Vì nhà em kinh doanh bán mặt hàng tạp hoá, gạo, thức ăn đóng gói,…)
o Thứ hai, vì ý thức có sự tác động trở lại đối với vật chất nên cần phải phát huy tính
năng động chủ quan, nghĩa phát huy, tính tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức.
Vận dụng:
Trong học tập : Khi tham gia thi trung học phổ thông quốc gia, Trường Đại học
Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã cho học sinh nhiều cơ hội như đặt nguyện vọng với
nhiều phương thức xét tuyển khác nhau vậy nên bản thân em cần phải chủ động
hơn. thế em cần phải tích cực học tập để kết quả cao, năng động tìm hiểu
thông tin cũng như tham gia nhiều hoạt động trường tổ chức để sự linh hoạt
trong bản thân cho phù hợp với tiêu chí tuyển sinh trường đề ra. Đồng thời không
ngừng sáng tạo phương thức học tập như cách giải bài, tìm hiểu tài liệu từ nhiều
nguồn thông tin và chọn lọc kĩ càng để nâng cao năng lực tạo tiền đề thích ứng tốt
trong môi trường Sư phạm mà mình định hướng đến.
Trong đời sống: Gia đình em có công việc chính là bán tạp hóa.Vì thế vận dụng quy
luật này trong công việc của gia đình em là rất cần thiết.Em sẽ tìm ra các biện pháp
lOMoARcPSD| 61601608
thu hút khách hàng như tổ chức khuyến mãi vào ngày chủ nhật, mua 2 tặng 1,....để
làm tăng doanh thu của gia đình và tăng thêm thu nhập cho ba mẹ.
o Thứ ba, cần phải chống lại bệnh chủ quan, duy ý chí; cũng như bệnh bảo thủ,
trì trệ là đã hạ thấp tính tích cực, sáng tạo của ý thức.
Vận dụng:
Trong học tập : Phải biết lắng nghe, chọn lọc tiếp thu kiến thức phù hợp, việc hôm
nay chớ để ngày mai. Khi làm một bài thuyết trình, chúng ta cần phải nghe sự nhận
xét, đánh giá của thầy các bạn để thay đổi phát triển hơn. Khi thành tích
học tập nổi bật, không nên quá chủ quan về bản thân, cần phải tiếp thu học hỏi, thay
đổi và sáng tạo để đáp ứng được nhu cầu hiện nay.
Trong đời sống: Trong cuộc sống khi chúng ta quyết tâm làm 1 việc gì đó hay được
giao 1 nhiệm vụ gì đó thì nên làm ngay lập tức, không nên trì hoãn và phải tiếp thu
có chọn lọc ý kiến của mọi người trong gia đình và bạn bè từ đó nhận thấy được bản
thân nên làm những gì và hiểu được ý nghĩa công việc.
o Thứ tư, khi xem xét các hiện tượng hội cần phải tính đến cả điều kiện vật
chất lẫn nhân tố tinh thần, cả điều kiện khách quan lẫn nhân tố chủ quan.
Vận dụng:
Trong đời sống : Trong tình hình dịch bệnh hiện tại, ngày càng nhiều ca bệnh,
nhiều biến chủng bệnh mới khó lòng kiểm soát. tình hình dịch không thể đi
làm, gia đình em cần phải xem xét về vấn đề sinh hoạt và sinh hoạt phí cho lâu dài.
Mọi nhân cần phải ý thức tuân thủ nghiêm túc, đặc biệt đối với sinh viên chúng
em, việc tự giác hạn chế một số thói quen, sở thích, nhu cầu có thể ảnh hưởng tới sự
an nguy của cả cộng đồng, hội một điều tất yếu như khi bản thân mình muốn
di chuyển nơi ở, đi lại và quyết định cho hoạt động học tập vui chơi,…
Trong học tập: Khi đăng tham gia câu lạc bộ, bản thân em cần xem xét năng lực
mình phù hợp với câu lạc bộ nào, thời gian biểu có đủ thời gian để tham gia tốt hay
không. Khi được phỏng vấn vào câu lạc bộ, em còn phải xem hoàn cảnh gia đình có
đủ phương tiện xe cộ tham gia hay sức khoẻ bản thân có bị say xe hay không để đi
một chuyến đi xa.
Kết luận:
Vận dụng được ý nghĩa phương pháp luận biện chứng về vật chất và ý thức, với em
một sinh viên trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh nhận thức được sự bất tiện của
hội nói chung và của gia đình nói riêng với tình trạng dịch bệnh cùng căng thẳng.
Em nhận thấy được sự khó khăn trong học tập giao tiếp với bạn bè, giảng viên
lOMoARcPSD| 61601608
khi tham gia học tập trực tuyến. Song song đó em còn nhận ra dù cho điều kiện khó
khăn nhưng bản thân cần phải tích cực, chủ động tiếp cận học tập, năng động tham
gia phong trào cũng ntạo ra nhiều mối quan hệ mới trong ngôi trường mới này.
Tuân thủ đúng các nguyên tắc khách quan như học đúng giờ, làm bài tập đầy đủ,…
quan trọng cần phải tiếp thu ý kiến, học hỏi từ nhiều phía khác nhau không ngừng
sáng tạo nhằm nâng cao trình độ bản thân.
Câu 2: Hai nguyên lí của phép biện chứng duy vật *Nguyên
lí về mối liên hệ phổ biến
-Quan điểm siêu hình về mối liên hệ: Sách trang 90 -Quan
điểm biện chứng về mối liên hệ:
+Khái niệm: sách trang 90
+T/c của mối liên hệ
*Tính khách quan
*Tính phổ biến
*Tính đa dạng, phong phú
*Hiện nay KH hiện đại đã chứng minh rằng:
-Phương thức tồn tại của sự vật, hiện tượng do cách thức liên hệ giữa các yếu tố
cấu thành quyết định
-Sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng do sự tác động qua lại giữa các
yếu tcấu thành quyết định, mà trước hết do sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các
mặt đối lập ( sự tác động qua lại giữa g/c công nhân và tư sản là động lực phát triển
của xh TBCN
*Ý nghĩa phương pháp luận
1. Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, cần phải xem xét tất cả các mặt, các mối
liên hệ, kể cả những mắt khâu trung gian trong những điều kiện thời gian, ko gian
nhất định.
Vận dụng: một tân sinh viên của trường....khi tham gia các clb của trường
thì cần xem xét cả mặt lợi mặt hại, thuận tiện bất lợi chẳng hạn như những hoạt
động trong clb đó có giúp mình rèn luyện đc nhiều kĩ ngăn mềm cũng như các kiến
thức liên qua đến chuyên ngành mình đang học không? Khi tham gia clb thì mình
lOMoARcPSD| 61601608
cần bỏ ra nhiều thời gian đẻ hoàn thành nhiệm vụ được giao, thế thì cân bằng
được việc học ko? Đièu kiện đi lại kinh tế khó khăn thì làm thế nào để tham gia clb...
2. Trong vô vàn những mối liên hệ thì cần rút ra những mối liên hệ cb, chủ yếu,
tức xem một cách trọng tâm, trọng điểm=> nắm bắt đc bản chất sự vật, hiện
tượng
Vận dụng: Là một sinh viên , mỗi chúng ta cần phải chú ý nghe giảng bài trên
lớp rút ra được trọng tâm bài học, không học dài dòng, lan man ko đúng trọng
tâm sẽ gây mất nhiều thời gian, công sức và không hiẹu quả trong học tập.
Ví dụ trong đời sống: Trong cuộc sống sinh viên chắc chắn chúng em sẽ
những mối quan hệ bạn bè. Thế nhưng mỗi chúng em cần xác định cho mình ai
bạn thật sự sẽ cùng mình chơi vs nhau dài lâu, cùng nhau trải qua những kỉ niệm vui
buồn của thời đại học còn ai chỉ là mối qua hệ xã giao bình thường trong học tập hay
trong công việc.Nếu như xác định ko đúng sẽ dẫn đến tình trạng bị lợi dụng hoặc lôi
kéo vào những điều ko tốt, mất thời gian, tiền bạc và ảnh hưởng đến nhiều việc khác
trong tương lai.
3. Sau khi nắm bắt được bản chất của sự vật, hiện tượng thì cần đối chiếu với
các mối liên hệ còn lại để tránh mắc sai lầm trong nhận thức.
dụ: một sinh viên phạm, khi tham gia các clb của trường thì em cần
sự so sánh giữa các clb vs nhau, xem xét clb nào phù hợp vs mình thuận tiện
nhất để tham gia, tránh tham gia vào những clb bổ, dẫn đến mất nhiều thời gian
và ảnh hưởng đến học tập.
4. Chống lại cách xem xét siêu hình, phiến diện, một chiều ( chỉ thấy 1 mặt
ko thấy nhiều mặt, chỉ thấy 1 mối liên hệ mà ko thấy các mối liên hệ khác)
Ví dụ : Nhiều bạn sinh viên hiện nay tham gia rất nhiều clb khác nhau, họ chỉ
nghĩ đến việc tham gia clb để vui , để có được điểm rèn luyện, chỉ nghĩ đến mặt lợi
mà không nghĩ đến mặt hại của việc tham gua quá nhiều clb như mất thời gian, xao
nhãng trong học tập,...
5. Chống lại cách xem xét cào bằng, dàn trải, nghĩa chống lại chủ nghĩa
chiết trung về mối liên hệ
6. Chống lại thuật ngụy biện( quy cái thứ yếu thành cái chủ yếu, quy cái ko cơ
bản thành cái cơ bản, bằng lí lẽ, lập luận tưởng rằng có lí nhưng thực chất là vô lí).
-Quan điểm lịch sử-cụ thể yêu cầu: sách trang 93
*Nguyên lí về sự phát triển:
Quan điểm siêu hình về sự phát triển: sách trang 94
Quan điểm biện chứng về sự phát triển:
lOMoARcPSD| 61601608
KN phát triển trang 94
=> Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và nguyên lí về sự phát triển có mqp mật thiết
vs nhau, vì nhờ có mối liên hệ thì mới có vận động, phát triển.
-Tính chất của sự phát triển
Các tính chất của sự phát triển phản ánh tính chất của sự vật. Hiện tượng trong thế
giới
+Các tính chất: sách trang 94,95
-Ý nghĩa phương pháp luận: nguyên lí về sự phát triển đòi hỏi trong nhận thức và
thực tiễn cần phải tuân theo quan điểm phát triển và quan điểm ls cụ thể
+Một khi xem xét sự vật hiện tượng cần đặt nó trong trạng thía vận động, biến
đổi không ngừng ( câu nói của Lênin 96)
Vận dụng: Là một sinh viên sư phạm tiếng anh em mỗi chúng ta cần nhạn thức đc
rằng xã hội ko ngừng vận động và phát triển vì thế chúng ta cần học thêm cho mình
nhiều năng phù hợp với sự phát triển của xh như năng tin học, năng thiết
kế,..chứ không chỉ tập trung vào việc học tiếng anh thì sau này sẽ khó trong việc tìm
kiếm cho mình 1 công việc phù hợp.
+Hai là: Sách trang 96
Vận dụng: một tân sinh viên trong môi trường đại học thì chúng ta cần nhận
thức được về sự thay đổi phương pháp học tập cùng cần thiết, bởi lượng kiến
thức trên đại học rất nhiều vì thế ko thể giữ nguyên cách học cũ như ở THPT.Khi đã
quan vs phương pháp học ms thì sinh viên sẽ dc nguồn kiến thức dồi dào hơn,
vững vàng hơn.
+Ba là: Sách trang 96
Vận dụng: Trong quá trình học tập trên đại học, mỗi sinh viên như em cần sắp xếp
cho mình một kế hoạch học tập cụ thể mục đích để định hướng đúng đắn
cho việc học tập của mình.
+Bốn là: Sách trang 96
Vận dụng: một tân sinh viên trường đại học phạm, em rất muốn học song
ngành nhưng do mới bước vào môi trường đại học chưa quen với phương pháp học
tập mới chưa vững vàng trong kiến thức nên em cần phải cho mình một khoảng
thời gian để cho mình vững vàng hơn, chắc chắn rằng mình khả năng để học song
ngành.
lOMoARcPSD| 61601608
+Năm là: Sách trang 96
Vận dụng: một tân sinh viên mới vừa tốt nghiệp THPT và bc vào môi trường
đại học nhiều bạn sinh viên vẫn vẫn giữ nguyên phương pháp học như ở THPT
đó học thuộc tất cả mọi thứ, ghi chép hết những thầy giảng,...Điều đó hoàn
toàn sai lầm bởi kiến thức trên đại học là vô cùng nhiều không thể cứ áp dụng biện
pháp học cũ là có thể tiếp thu hết và đạt hiệu quả tốt nhất vì thế cần phải thay đổi pp
học.
=> Quan điểm phát triển là cơ sở trí tuệ của tinh thần lạc quan của những người
cách mạng.... sách trang 96
Câu 3: Quy luật lượng, chất
-KN chất : 1 phạm trù dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn co của sự vật,
hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, pb nó vs cái khác.
Vd; Nói đến đường, chúng ta sẽ nghĩ ngay đến đường vị ngọt, thể rắn, tan trong
nước.Vậy các tính chât vốn có của đường là chất của đường.
*Chất đc cấu thành bởi các thuộc tính khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng
=>Để xác định chất của sự vật, hiện tượng cần xác định các thuộc tính của nó
*Thuộc tính: 2 loại
+Thuộc tính cơ bản: có tính quyết định chất của sự vật, hiện tượng ( khi change t
chất của sự vật, hiện tượng thay đổi), tổng hợp các thuộc tính cơ bản tạo thành chất
cơ bản
Vận dụng: Đối với 1 sinh viên năm nhất, khi nhận ra mình đã quá sa đà vào các cuộc
chơi, những điều mới lkhi mới bước chân vào đh quên mất việc học tập của
mình thì dẫn đến ý thức học tập thay đổi thì học sinh đó sẽ thay đổi thái độ học tập,
phương pháp học và chú tâm hơn trong việc học tập của mình.
+Thuộc tính không bản: không quyết định chất của sự vật, hiện tượng khi
thay đổi thì chất của sự vật , hiện tượng vẫn chưa thay đổi.
Tổng hợp các thuộc tính cơ bản tạo thành chất cơ bản, còn tổng hợp các thuộc tính
không cơ bản tạo thành chất không cơ bản của SV, HT.
Vận dụng: nhiều bạn sinh viên THPT rất chăm chỉ, chịu khó trong học tập
luôn đạt đc những kết quả tốt. khi lên đh, môi trường hcoj tập thay đổi, bạn
mới, nơi ở mới thế nhưng các bạn ấy vẫn luôn giữ vững pong độ học tập, ko bị ảnh
hưởng bởi môi trường học tập thay đổi,
lOMoARcPSD| 61601608
Tuy nhiên, sự phân biệt giữa thuộc tính bản thuộc tính không bản chỉ
tương đối, trong mqh này nó là thuộc tính cb nhưng trong mqh khác nó lại là thuộc
tính cơ bản và ngược lại.
* Chất cơ bản là 1 loại chất mà sự tồn tại hay mất đi của nó báo hiệu sự tồn tại
mất đi của SV,HT=> muốn thay đổi căn bản sv, ht thì phải thay đổi chất cơ bản của
nó.
*Chất không cơ bản là 1 loại chất mà sự tồn tại hay mất đi của nó không quyết định
sự tồn tại của SV,HT.
=> Vì sự phân biệt giữa thuộc tính cơ bản và ko bản chỉ mag tính tương đối nên
sự pnb giữa chất cb và chất ko cơ bản cx là tương đối.
* Mỗi thuộc tính được tạo nên từ các đặc trưng về chất của nên mỗi thuộc
tính lại đóng vai trò là 1 chất của SV,HT.
=> Sự phân biệt giữa chất và thuộc tính cũng chỉ là tương đối ( trong MQH này nó
thuộc tính nhưng trong MQH khác chất của SV,HT) * SV,HT vàn
thuộc tính nên SV,HT cũng có vô vàn chất.
=> Chất thể hiện tính toàn vẹn, tinh chỉnh thể thống nhất của SV, HT. Chất SV,HT
gắn liền với nhau, chất chất của SV,HT; còn SV,HT tồn tại với tính quy định về
chất của nó
-KN lượng: là 1 phạm trù dùng để chỉ tính quy định khách qan vốn có của sv, ht về
các phương diện số lượng các íu tố cấu thành, qui của sự tồn tại, tốc độ, nhịp
điệu vận động và phát triển của nó. ( Còn lại coi trong sách trang 107)
Vd: Số lượng học sinh trong lớp học, số lượng từ vựng em học được mỗi ngày....
MQH biện chứng giữa lượng và chất:
-Thứ nhất, từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
+SV,HT nào cũng là 1 thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng , 2 mặt đó không
tách rời nhau mà có sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau 1 cách biện chứng.
+Chất mặt tương đối ổn định, lượng thường xuyên biến đổi => Sự vận động,
phát triển của sv, ht bao giờ cx bắt đầu từ sự thay đổi về lượng.
+Tuy nhiên ở 1 giới hạn nhất định sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi
về chất.Giới hạn ấy gọi là độ.
lOMoARcPSD| 61601608
*Độ là 1 phạm trù dùng để chỉ khoảng thời gian trong đó lượng chất
thống nhất với nhau, lượng đổi nhưng chất vẫn chưa đổi , SVHTvẫn đang còn là nó,
chưa trở thành cái khác.
Vận dụng: Đối với sinh viên chúng em khi thực hiện các bài thi thì điểm tối đa là 10
và điểm thấp nhất là 0.Vậy giới hạn từ 0-10 điểm là độ.
*Khi lượng thay đổi đến 1 điểm giới hạn vượt quá độ sẽ dẫn đến thay dổi
căn bản về chất.Điểm giới hạn ấy đc gọi là điểm nút.
*Điểm nút 1 phạm trù dùng để chỉ điểm giới hạn tại đó sự thay đổi về
lượng đã làm change đổi về chất của sv, ht.
*Sự thay đổi căn bản về chất đc gọi là bước nhảy.
-Bước nhảy là 1 phạm trù dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của SV,HT do
sự thay đổi dần dần về lượng trước đo gây nên.
=> Bước nhảy đánh dấu sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển của SVHT
đồng thời đó cũng thời điểm khởi đầu cho 1 giai đoạn mới tiếp theo, sự gián
đoạn trong quá trình vận động, phát triển liên tục của SV,HT.
Ví dụ: Đối vs sinh viên khoa ........ trường ĐHSP khi SV đã tích lũy đầy đủ các học
phần theo quy định của nhà trường , đủ điều kiện thi tốt nghiệp ra trường trở
thành một giáo viên Tiếng anh. Từ một sinh viên trở thành 1 người gv tiếng anh gọi
là bước nhảy và tại thời điểm bế giảng quyết định ra trường gọi là điểm nút.
-Thứ hai, sự tác động trở lại của chất đối với lượng
-Chất mới ra đời có sự tác động lại đối với lượng của SV,HT. Chất mới tác động tới
lượng của SVHT trên nhiều phương diện như: làm thay đổi kết cấu quy mô, trình
độ, nhịp điệu vận động, phát triển của SVHT.
==>Bất kì SV,HT nào cũng đều bao gồm 2 mặt lượng và chất. Lượng biến đổi đến 1
điểm giới hạn nhất định vượt quá độ thì SVHT sẽ thực hiện bước nhảy, chất mới ra
đời thay thế cho chất cũ, SVHT mới ra đời thay thế cho SVHT cũ. Đồng thời chất
mới có sự tác động trở lại đối với lượng.
*Ý nghĩa phương pháp luận
1. Một là, (trang 109)
VD: một sinh viên ngành sư phạm Tiếng Anh, em cần phải học rất nhiều từ
vựng. Nếu theo quy luật lượng chất thì em cần chú tâm cả về số lượng từ vựng học
được và khả năng ghi nhớ và áp dụng đối với mỗi từ, không nên chỉ chú tâm đến số
lOMoARcPSD| 61601608
lượng từ đã học mà khôn thể ghi nhớ hoặc áp dụng được hoặc chỉ chú tâm đến khả
năng ghi nhớ và áp dụng mà không chú tâm đến số lượng thì cũng không đúng.
2. Hai là (109)
VD: Là một sinh viên đại học sư phạm thì mỗi bạn sinh viên cần tích lũy điểm rèn
luyện cho mình bằng cách tham gia những hoạt động cộng điểm rèn luyện như
tham gia clb, hiến máu tình nguyện, talkshow,...Khi đến cuối học kì , tổng kết điểm
rèn luyện , nếu điểm cao thì chúng em sẽ đc rất nhiều lợi ích trong kết quả học tập.
3. Ba là (109)
VD: Hiện nay có nhiều bạn sinh viên năm nhất chưa quen với môi trường học tập
mới, chưa tiếp thu kiến thức một cách vững vàng nhưng lại đăng kí học vượt. Điều
đó thật sự rát nguy hiểm và sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập rất lớn nếu ko tiếp thu
đủ kiến thức theo iu cầu.
4. Bốn là (109)
VD: Hiện nay nhiều bạn sinh viên phạm tuy đã đủ điều kiện về đi lại kiến
thức để đi làm gia hoặc trợ giảng để tích lũy thêm cho mình kinh nghiệm giảng
dạy lại đi làm những công việc ngoài ngành chủ yếu kiếm đc nhiều tiền
hơn.
5. Năm là (109)
VD: Là một sv ngành sư phạm TA, em cần phải xác định cho mình mục tiêu học
tập cuối cùng đó là từ một sinh viên sư phạm trở thành 1 gv sư phạm và cố gắng hết
mình đẻ đạt đc mục tiêu đó.
6. Sáu là (109)
7. Bảy là (110)
Câu 4: Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập ( Quy luật mâu
thuẫn)
-Quy luật mâu thuẫn một trong ba quy luật bản quan trọng nhất của phép
biện chứng duy vật
-Theo V.Lênin, quy luật mâu thuẫn hạt nhân của phép biện chứng. (Câu nói Lênin)
=>Quy luật vạch ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển
Nội dung quy luật:
-KN mâu thuẫn: một phạm trù dùng để chỉ sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau
giữa các mặt đối lập trong cùng 1 SVHT.
lOMoARcPSD| 61601608
-KN mặt đối lập : là 1 phạm trù dùng đẻ chỉ những mặt, những thuộc tính, những
khuynh hướng vận động trái ngược nhau làm nên chỉnh thể 1 SVHT. -2 mặt
đối lập phải thõa mãn đầy đủ 2 điều kiện sau mới tạo thành mâu thuẫn:
+Có xu hướng vận động trái ngược nhau
+Làm nên chỉnh thể 1 SVHT
- 2 mặt đối lập như vậy gọi là 2 mặt đối lập biện chứng, chúng liên hệ với nhau hình
thành nên mâu thuẫn biện chứng.
* Tính chất chung của mâu thuẫn
-Vì mâu thuẫn cũng là mối liên hệ nhưng không phải bất kì các mối liên hệ nào
chỉ là mối liên hệ giữa các mặt đối lập => Mâu thuẫn có đầy đủ các tính chất chung
của mối liên hệ
+Tính khách quan: sách trang 111
+Tính phổ biến; Mâu thuẫn trong mọi SVHT mọi giai đoạn, mọi quá trình;
mâu thuẫn có trong cả tự nhiên, XH và tư duy con người.
+Ba là tính đa dạng, phong phú: Có rất nhiều loại mâu thuẫn, mỗi mâu thuẫn
đặc điểm riêng, vai trò và vị trí riêng.
+Mâu thuẫn bên trong:là mâu thuẫn giữa các íu tố cấu thành nên SVHT quyết
định sự vận động, phát triển của chúng.
+Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa các SVHT với nhau và ảnh hưởng
đến sự vận động, phát triển của chúng.
+Mâu thuẫn bản mâu thuẫn quyết định sự vận động, phát triển của
SVHT trong suốt quá trình tồn tại của chúng
+Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn là mâu thuẫn ảnh hưởng đến sự vận
động, phát triển cúa SVHT trong suốt quá trình tồn tại của chúng.
+Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi bật lên hàng đầu và quyết định sự vận
động, phát triển của sv,ht trong từng giai đoạn nhất định
+Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không nổi bật lên hàng đầu và ảnh hưởng
đến sự vận động, phát triển của SVHT trong từng giai đoạn nhất định.
+Mâu thuẫn đối kháng mâu thuẫn giữa các lực lượng , các giai cấp, các
tầng lớp mà lợi ích của chúng trái ngược nhau, ko thể điều hòa với nhau được.
lOMoARcPSD| 61601608
+Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các lực lượng, giai cấp, các
tầng lớp mà lợi ích của chúng về cơ bản thống nhát vs nhau và có thể điều hòa vs
nhau đc.
*Các tính chất riêng, đặc thù của mâu thuẫn: mâu thuẫn là một chỉnh thể trong đó 2
mặt đối lập vừa đấu tranh vừa thống nhất vs nhau.
Câu 5: Quy luật phủ định của phủ định (Trang 115)
Quy luật phủ định của phủ định là một trong những quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Quy luật
phủ định của phủ định vạch ra khuynh hướng của sự phát triển.
Đặc điểm của phủ định biện chứng:
Thứ nhất, tính khách quan: nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay bên trong của bản than sự vật, hiện
tượng. Phủ định biện chứng là sự tự thân phủ định.
Thứ hai, tính kế thừa: phủ định biện chứng là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong của bản thân
sự vật, hiện tượng của quá trình tích luỹ về lượng dẫn đến sự nhảy vọt về chất, cho nên cái mới ra đời
không thể là sự phủ định tuyệt đối, sạch trơn, đoạn tuyệt siêu hình với cái cũ, mà là sự phủ định có kế thừa.
Ý nghĩa của quan điểm phủ định biện chứng: cái mới ra đời thay thế cái cũ, nhưng rồi cái mới này lại trở
nên cũ và chứa đựng yếu tố nội sinh để dẫn đến khuynh hướng phủ định lần 2.
Nội dung quy luật:
Cái mới ra đời thay thế cái nhưng trên nền tảng kế thừa cái cũ. Cái mới này trong quá trình phát triển
tiếp theo lại dần trở nên cũ, lỗi thời nên nó lại bị phủ định bới một cái mới cao hơn. Cứ như thế mà thông
qua số lần phủ định kế tiếp nhau mà sự vật, hiện tượng sẽ phát triển không ngừng theo đường xoắn ốc. Sự
phát triển theo đường xoắn ốc sự biểu thị rõ ràng, đầy đủ các đặc trưng của quá trình phát triển biện
chứng của sự vật: tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên. Mỗi vòng của đường xoắn ốc dường như thể hiện
sự lặp lại, nhưng cao hơn, thể hiện trình độ cao hơn của sự phát triển. Tính vô tận của sự phát triển từ thấp
đến cao được thể hiện ở sự nối tiếp nhau từ dưới lên của các vòng trong đường xoắn ốc.
Ý nghĩa của phương pháp luận:
Một là, trong nhận thức thực tiễn cần tuân theo quan điểm phủ định biện chứng, chống lại quan điểm
siêu hình về phủ định.
Hai là, Trong giới tự nhiên, phủ định của phủ định được diễn ra một cách tự động, còn lĩnh vực xã hội
sự tham gia của con người có ý thức. Vì vậy, cần nắm bắt điều kiện khách quan thuận lợi, phát huy nhân t
chủ quan tích cực để tạo ra cái mới phù hợp với yêu cầu tiến bộ của xã hội.
Ba là, trong đời sống hội, cần nhận thức đúng và vận dụng một ch phù hợp logic của tiến trình phủ
định biện chứng, đó là phủ định về tư tưởng sau đó tiến hành phủ định trong thực tiễn.
Xuất phát từ thực trạng hội để tiến hành phê phán mang tính xây dựng đối với cái cần phủ định. Từ
đó thiết lập nên mô hình luận mới thay thế cho mô hình lý luận cũ, sau đó tiến hành hiện thực hoá
hình lý luận đời sống xã hội.
VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC: LÝ LUẬN VÀ
lOMoARcPSD| 61601608
VẬN DỤNG
*Thực tiễn là : “Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - hội
của con người nhằm cải biên thế giới khách quan”.
Thực tiễn là hoạt động khi con người sử dụng công cụ tác động vào đối tượng vật chất làm cho đối
tượng đó thay đổi theo mục đích của mình. Đây là hoạt động đặc trưng của bản chất con ngườ, nói
tới thực tiễn hoạt động có tính tự giác cao của con người, khác hẳn với hoạt động chỉ dựa vào
bản năng, thụ động của động vật.
Không phải mọi hoạt động mục đích của con người đều thực tiễn. Hoạt động duy, hoạt
động nhận thức hay hoạt động nghiên cứu khoa học đều là những hoạt động có mục đích của con
người nhưng chỉ là hoạt động tinh thần không phải là thực tiễn.
dụ : dụ: Người công nhân vệ sinh dùng chổi và hót rác để thu quét những đống rác bên vệ
đường làm sạch môi trường; hay hoạt động lao động của người công nhân trong nhà máy, nghiệp
tác động vào máy móc trên những dây chuyền sản phẩm để tạo ra những sản phẩm đưa ra thị
trường phục vụ con người...
Ví dụ: Hoạt động lấy ý kiến cử tri tại địa phương, tiến hành Đại hội Đoàn thanh niên trường học,
Hội nghị công đoàn.
Các hình thức của thực tiễn:
Thực tiễn có ba hình thức cơ bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động có sớm nhất, cơ bản và quan trọng nhất. Là hình
thức hoạt động cơ bản của thực tiễn. Đây là hoạt động mà con người sử dụng những công
cụ lao động tác động vào thế giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết
nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình. Sản xuất vật chất cũng sở cho sự tồn
tại các hình thức thực tiễn khác cũng như tất cả các hoạt động sống khác của con người.
dụ: Người nông dân dùng máy gặt để thu hoạch lúa trên đồng; người ngư dân dùng lưới để đánh
bắt cá trên biển...
- Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau
trong xã hội nhằm cải biên, cải tạo, phát triển những thiết chế xã hội, quan hệ chính trị -
hội thông qua các hoạt động như đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tôc, đấu tranh
vì hòa bình, dân chủ với mục đích chung để thúc đẩy xã hội phát triển.
Ví dụ: Nhân dân ta đấu tranh đánh đuổi chế độ thực dân, đế quốc để giành độc lập dân tộc.
lOMoARcPSD| 61601608
Hoạt động thực nghiệm khoa học một hình thức đặc biệt của thực tiễn, được tiến hành trong
những điều kiện do con người tạo ra, những cái không sẵn trong tự nhiên; gần giống, giống
hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát
triển của đối tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động này có vai trò trong sự phát triển của xã hội, đặc
biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
dụ: Con người nghiên cứu cơ chế hoạt động của virut corona để điều chế ra vaccine ngừa Covid
-19 tiêm chủng cho con người.
*Nhận thức là gì : Theo quan điểm triết học Mác – Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá trình
phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng
động, sáng tạo trên sở thực tiễn. Sự nhận thức của con người vừa ý thức, vừa thức, vừa cụ
thể, vừa trừu tượng và mang tính trực giác. Qua quá trình nhận thức sử dụng tri thức có sẵn và tạo
ra tri thức mới.
A. VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC
*Thực tiễn là cơ sở của nhận thức:
Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức, thông qua thực tiễn mà con người nảy
sinh nhu cầu hiểu biết và cải tạo thế giới. Vì vậy, con người phải tác động vào thế giới, làm cho nó
bộc lộ các thuộc tính và thông qua các thuộc tính ấy, con người mới có thể nắm bắt được bản chất
và các quy luật vận động, phát triển của thế giới, từ đó cải tạo thế giới.
Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức khuynh hướng vận động, phát triển của
nhận thức, không có thực tiễn thì không có nhận thức.
*Thực tiễn là động lực của nhận thức:
Thông qua thực tiễn mà các giác quan và bộ óc con người ngày càng hoàn thiện, năng lực
tư duy lôgic, tư duy trừu tượng không ngừng được củng cố và phát triển, từ đó thúc đẩy nhận thức
phát triển.
Thông qua thực tiễn, con người tạo ra các phương tiện ngày càng tinh vi, hiện đại hơn,
càng làm tăng thêm khả năng nhận thức của con người.
*Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
Nhận thức của con người không phải chỉ để nhận thức, vấn đquan trọng là phải quay
trở về thực tiễn, phục vụ thực tiễn, hướng dẫn, chỉ đạo thực tiễn và tổ chức thực hiện trong thực
tiễn.
Sự phát triển không ngừng của nhận thức, của khoa học là để phục vụ sản xuất đấu tranh
cải tạo xã hội, vì mục đích cao cả là giải phóng con người.
*Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
Kết quả của nhận thức là tri thức, nó có thể đúng, có thể sai. Để biết được đúng hay sai thì
trí thức ấy phải được thực tiễn kiểm nghiệm xem phù hợp với hiện thực hay không Nếu phù
hợp thì đó là chân lý, còn nếu không phù hợp thì đó là sai lầm.
Trên sở thực tiễn, con người bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển hoàn thiện
nhận thức, từ đó nhận thức của con người ngày càng đầy đủ hơn, sâu sắc hơn.
Ý nghĩa phương pháp luận.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn.
lOMoARcPSD| 61601608
Quan điểm thực tiễn yêu cầu:
-Nhận thức cần phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên sở thực tiễn, đi sâu đi sát
thực tiễn, coi trọng công tác tổng kết thực tiễn.
- Nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành.
-Nếu xa rời thực tiễn sẽ rơi vào bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan
liêu.
- Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa kinh nghiệm, chủ nghĩa
thực dụng.
B. SỰ VẬN DỤNG VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC
1. Vận dụng trong học tập & đời sống *Thực
tiễn là cơ sở của nhận thức:
tân sinh viên của trường Đại học Phạm TP.HCM, học ngành phạm Tiếng Anh.
Em tốt nghiệp trường cấp 3 bình thường một vùng nông thôn thuộc vùng sâu vùng xa. Gia
đình em buôn bán, chăn nuôi nhỏ lẻ, nghề nghiệp gia đình phải phụ thuộc nhiều vào điều kiện
kinh tế chung như sự quyết định giá từng món đồ tăng,… khiến cho gia đình em nhiều lúc gặp khó
khăn. Từ đó giúp em càng phải hiểu rõ bản thân em phải học tập thật tốt đcông việc làm ổn
định.
Bên cạnh đó, có một điều mà bản thân em thấy khó khăn đặc biệt chính là sự thiếu thốn tài
liệu học tập. Nhưng nhờ có sự hướng dẫn, giúp đỡ của giảng viên về tài liệu đã giúp cho sinh viên
chúng em đủ điều kiện học tập tốt nhất. Mặc môi trường học tập thoải mái hơn THPT,
nhưng sinh viên chúng em cũng cần phải tuân thủ nguyên tắc khách quan như học đúng giờ, làm
bài đầy đủ, đóng học phí đúng hạn... tự tìm hiểu thêm nguồn tài liệu từ nhiều phương tiện để
được bài làm tốt nhất.
*Thực tiễn là động lực của nhận thức:
Là tân sinh viên trường Đại học Sư Phạm TP.HCM, học ngành Sư phạm Tiếng Anh. Trước
khi được đặt chân vào ngôi trường ước này, bản thân em đã phải học tập rèn luyện rất nhiều
từ 3 năm THPT. Trên chặng đường ấy không hề dễ dàng, đã có những lần vấp ngã, thất bại nhưng
nếu không có những điều đó thì em chẳng thể nào gặt được trái ngọt bao giờ. Ông cha ta đã có câu
: “ Thất bại là mẹ thành công”, sau những thất bại đó thì mỗi HSSV như chúng em sẽ đúc kết được
những kinh nghiệm để làm động lực cho bản thân. Từ đó, sẽ giúp chúng em luôn giữ niềm tin, đam
mê và tìm được đến con đường thành công. Không chỉ thế, những lần thực hành/ áp dụng sẽ giúp
chúng em kiểm định lại những kiến thức đã học, để từ đó tìm ra lỗ hổng của mình cải thiện
từng ngày.
*Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
Trong quá trình học tập trên trường, những tân sinh viên như chúng em sẽ được làm quen
học các kiến thức mới mẻ hơn. Những lượng kiến thức được dạy trên giảng đường skhông
còn đơn giản và được giới hạn như bậc THPT mà thay vào đó chúng em phải tự học và tìm tòi tài
liệu, đặc biệt khi đến gần những ngày thi. Điều đó đặt ra yêu cầu cho chúng em rằng phải m
lOMoARcPSD| 61601608
phương pháp học tập như thế nào cho hiệu quả, phải tìm hiểu và khai thác những tài liệu như thế
nào cho hợp lí để phục vụ cho quá trình học tập của mình.
*Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
Để thể biết được phương pháp học tập hiệu quả hay không thì mỗi sinh phải ứng
phương đó vào thực tế để biết được nó có hiệu quả hay không. Nếu không phù hợp thì tiến hành
lựa chọn pp mới để cải thiện chất lượng học tập.
2. Vận dụng thực tiễn vào Đảng
Trước diễn biến cực kỳ phức tạp của đợt dịch COVID-19 thứ 4, lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia đưa ra nhiều quyết định mang tầm chiến lược để
thay đổi, chuyển hướng phù hợp tình hình, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và toàn
dân vì hạnh phúc và ấm no cho nhân dân. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã làm tất cả những gì
có thể trong điều kiện khó khăn, không kể ngày hay đêm, lo cho sức khỏe và tính mạng của nhân
dân.
Nhờ đó, chúng ta đã giảm thiểu những tác động hậu quả của dịch bệnh, chăm lo tốt nhất cho
sức khỏe cho nhân dân. Cả nước đang chuyển dần sang trạng thái mới, thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát có hiệu quả dịch bệnh.
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công cuộc đổi mới kinh tế đất nước
Thực tiễn cho thấy đtiếp tục giữ vững chế độ, ổn định đời sống của người dân, Đảng Nhà
nước Việt Nam phải tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện. Trong đó, đổi mới cơ chế quản kinh
tế từ kế hoạch hóa tập trung sang chế thị trường định hướng hội chủ nghĩa đòi hỏi bức
thiết của đất nước và thời đại. Quá trình này đầy khó khăn, phức tạp, đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân
không ngừng tìm tòi, sáng tạo có tính cách mạng.
Để chống lại dịch bệnh, nhiều quốc gia trên thế giới đều trong đó có Việt Nam đều đã cố gắng sản
xuất ra vaccine chống lại các loại dịch bệnh này. Như vậy, ta nhận thấy, xuất phát từ thực tiễn khi
bệnh dịch đang có chiều hướng nghiêm trọng, nguy hiểm cho sự sống của con người nên các nhà
nghiên cứu đã chế tạo ra các loại vaccine để nhằm mục đích thể cứu con người khỏi tay loại
dịch bệnh này.
Trước cảnh nước mất, nhà tan, chứng kiến sự bóc lột tàn bạo của thực dân và phong kiến tay sai,
nỗi thống khổ của nhân dân lao động, người thanh niên Nguyễn Tất Thành đã sớm hình thành khát
vọng tìm đường giải phóng dân tộc và có tầm nhìn độc lập, sáng tạo so với các bậc tiền bối. Người
quyết định ra đi tìm đường cứu nước, với một quyết tâm cháy bỏng: “Tự do cho đồng bào tôi, độc
lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đấy là tất cả những điều tôi hiểu”(1).
QUY LUẬT QHSX PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LLSX:
luận vs Vận dụng
Khái niệm và kết cấu của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
lOMoARcPSD| 61601608
Khái niệm và kết cấu của lực lượng sản xuất:
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người giới tự nhiên, khẳng định khả năng
chinh phục giới tự nhiên của con người.
Người lao động thể hiện ý thức, phẩm chất trình độ về trí tuệ, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng,
kinh nghiệm... của mình.
Đối tượng lao động là một phần của giới tự nhiên được con người tác động tới trong quá trình lao
động. Đối tượng lao động bao gồm đối tượng lao động có sẵn và đối tượng lao động nhân tạo.
Trong tư liệu lao động thì phương tiện lao động là những phương tiện dùng để vận chuyển và báo
quản sản phẩm; còn công cụ lao động là những vật thể được con người sử dụng để tác động vào
đối tượng lao động. Công cụ lao động trở thành yếu tố năng động nhất và thường xuyên biến đổi
trong tư liệu sản xuất.
Trong lực lượng sản xuất, người lao động nhân tố đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định sự
phát triển của lực lượng sản xuất nói riêng đời sống hội nói chung. V.I.Lênin nói: “Lực lượng
lao động hàng đầu của nhân loại là những người công nhân, người lao động”.
Trong thời đại ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp của xã hội. Khoa học
đã xâm nhập vào từng ngõ ngách, từng “tế bào” của quá trình sản xuất. Ngược lại, khoa học thì đã
được vật chất hóa, nghĩa trở thành lực lượng vật chất, khoa học làm thay đổi tính chất của
lao động, khao học đã tạo ra những vật liệu mới.
Tóm lại, trình độ của lực lượng sản xuất biểu hiện ở những yếu tố cơ bản sau đây:
- Thứ nhất, trình độ trí tuệ, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm của người lao động.
- Thứ hai, trình độ ứng dụng các thành tựu của khao học vào sản xuất.
- Thứ ba, trình độ tổ chức, quản lý sản xuất.
- Thứ tư, trình độ phân công lao động.
- Thứ năm, trình độ của các công cụ lao động.
Khái niệm và kết cấu của quan hệ sản xuất:
Quan hệ sản xuất biểu hiện mối quan hgiữ người với người trong qua trình sản xuất (sản xuất
vad tái sản xuất xã hội).
Quan hệ sản xuất “bộ sườn”, “bộ khung” của hình thái kinh tế - hội, quan hệ kinh tế
bản, quyết định tất cả các mối quan hệ xã hội khác, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế
độ xã hội với nhau.
Quan hệ sản xuất bao gồm: QH sỡ hữu đối với tư liệu sản xuất; quan hệ trong tỏo chức và quản lý
sản xuất; quan hệ trong phân phối sản phẩm.
Trong ba mặt của quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ xuất phát, quan
hệ cơ bản, đặc trưng cho từng quan hệ sản xuất trong từng hội. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản
xuất quyết định quan hệ về tổ chức quản sản xuất, quan hệ phân phối sản phẩm cũng các
quan hệ xã hội khác.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61601608
ĐỀ CƯƠNG THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN lOMoAR cPSD| 61601608
Câu 1:MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC..............................3
1.Vai trò quyết định của v/c đối với ý thức..............................................................................3
2.Sự tác động trở lại của ý thức đối với v/c..............................................................................4
Kết luận:...............................................................................................................................6
Câu 2: HAI NGUYÊN LÍ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT.........................................7
*Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến...........................................................................................7
*Ý nghĩa phương pháp luận.......................................................................................................7
*Nguyên lí về sự phát triển:......................................................................................................8
-Ý nghĩa phương pháp luận: nguyên lí về sự phát triển đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn
cần phải tuân theo quan điểm phát triển và quan điểm ls cụ thể.............................................9
Câu 3:QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT ......................................................................................10
-KN chất : là 1 phạm trù dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn co của sự vật, hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác..10
-KN lượng: là 1 phạm trù dùng để chỉ tính quy định khách qan vốn có của sv, ht về các
phương diện số lượng các íu tố cấu thành, qui mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu vận động
và phát triển của nó. ( Còn lại coi trong sách trang 107)............................................11

*Ý nghĩa phương pháp luận................................................................................................12
Câu 4: QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP ( Quy
luật mâu thuẫn)............................................................................................................................13
Câu 5: QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH (Trang 115)..............................................15
Nội dung quy luật:....................................................................................................................15
Ý nghĩa của phương pháp luận:..............................................................................................15
VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC: LÝ LUẬN VÀ VẬN DỤNG 15
*Thực tiễn là gì : “Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử
- xã hội của con người nhằm cải biên thế giới khách quan”................................................16
Thực tiễn có ba hình thức cơ bản:..........................................................................................16
*Nhận thức là gì : Theo quan điểm triết học Mác – Lênin, nhận thức được định nghĩa là
quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có
tính tích cực, năng động, sáng tạo trên cơ sở thực tiễn. Sự nhận thức của con người vừa ý
thức, vừa vô thức, vừa cụ thể, vừa trừu tượng và mang tính trực giác. Qua quá trình

nhận thức sử dụng tri thức có sẵn và tạo ra tri thức mới....................................................17
A. VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC..................................................17 lOMoAR cPSD| 61601608
............................................................................................................................................18
B. SỰ VẬN DỤNG VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC.....................18
Để chống lại dịch bệnh, nhiều quốc gia trên thế giới đều trong đó có Việt Nam đều đã cố
gắng sản xuất ra vaccine chống lại các loại dịch bệnh này. Như vậy, ta nhận thấy, xuất phát
từ thực tiễn khi bệnh dịch đang có chiều hướng nghiêm trọng, nguy hiểm cho sự sống của
con người nên các nhà nghiên cứu đã chế tạo ra các loại vaccine để nhằm mục

đích có thể cứu con người khỏi tay loại dịch bệnh này.........................................................19
QUY LUẬT QHSX PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LLSX: Lý luận vs
Vận dụng.......................................................................................................................................19
Khái niệm và kết cấu của quan hệ sản xuất:...........................................................................20
Nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
....................................................................................................................................................21
Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:.........................................................................21
BIỆN CHỨNG CỦA CSHT VÀ KTTT: Lý luận và Vận dụng...............................................22
Sự phát triển các hình thái KT - XH là một quá trình LS – TN: Lý luận và Vận dụng.......24
Câu 10 : Tính tất yếu, vai trò và nội dung của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay
.......................................................................................................................................................28
Câu 11: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội...................................30
Câu 12: Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về bản chất con người.............................31
Câu 1: Mối quan hệ biện chứng giữa v/c và ý thức
Để vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ biện chứng giữa vật chất
và ý thức trong cuộc sống và học tập của bản thân, trước hết ta cũng tìm hiểu về vật chất và ý thức.
-KN vật chất: Theo Lênin vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, đc cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác (Theo “CN duy vật và CN kinh nghiệm phê phán) lOMoAR cPSD| 61601608
-KN ý thức: Là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào trong bộ
óc con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
-Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: Vật chất và ý thức có quan hệ 2 chiều và tác
động qua lại lẫn nhau. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức được thể hiện qua nhận
thức và thực tiễn như sau:
1.Vai trò quyết định của v/c đối với ý thức
-CNDVB khẳng định rằng: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý
thức; còn ý thức là sự phản ánh vật chất vào bộ óc con người.
-Biểu hiện MQH này trong đời sống xã hội đó là tồn tại xã hội quyết định ý thức xã
hộ, tức là nhân tố vật chất (điều kiện vật chất, hoàn cảnh sống, mục tiêu, qui luật
khách quan, khả năng khách quan...) quyết định nhân tố ý thức (tư tưởng quan điểm
lí luận, đường lối, chính sách,...)
-Vật chất quyết định ý thức thể hiện ở những nội dung sau:
+Vật chất quyết định nguồn gốc ý thức, không có vật chất bằng với không có ý
thức vd: “có thực mới vực được đạo, “ phú quý sinh lễ nghĩa”)
+Vật chất quyết định nội dung ý thức: Nội dung của ý thức mang tính khách quan,
do thế giới khách quan qu định
+Vật chất quyết định bản chất của ý thức: Bản chất sáng tạo và bản chất xã hội dựa
trên những tiền đề vật chất nhất định
+Vật chất quyết định phương hướng tồn tại và kết cấu của ý thức
2.Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất
-Nguyên nhân: do ý thức là ý thức của con người, gắn liền với tính năng động , sáng
tạo của con người, nhân tố chủ quan, mặc khác ý thức là sự phản ánh sáng tạo đối vs thế giới.
-Nếu ý thức phản ánh phù hợp với vật chất (nhận thức đúng, có tri thức khoa học,
có tình cảm cách mạng, có nghị lực, có ý chí ) sẽ thúc đẩy các quá trình vật chất phát
triển. Ngược lại, nếu không phù hợp( phản ánh không đúng hiện thật, quy luật khác
quan
) dẫn tới kiềm hãm
-Muốn có sức mạnh để tác động vào v/c thì ý thức phải đc thâm nhập vào con người.
Câu của C.Mác: trang 74
Ví dụ: một bạn học sinh kém nhưng có quyết tâm thì sẽ có thể khá hơn, kết quả tốt
hơn, tuy ý thức không quyết định vật chất, rằng k thể 100% bạn đó sẽ giỏi, nhưng ý
thức vẫn tác động vật chất, ở đây là quá trình học tập của bạn, thì bạn vẫn có thể học khá hơn

=> Ý thức quyết định thành công hay thất bại trong thực tiễn. lOMoAR cPSD| 61601608
*Ý nghĩa phương pháp luận
o Thứ nhất, vì vật chất quyết định ý thức nên trong nhận thức cần phải tôn trọng
nguyên tắc tính khách quan; trong hoạt động thực tiễn cần phải xuất phát từ thực tế
khách quan,tôn trọng và hành động theo các quy luật khách quan. Vận dụng
Trong học tập: Là tân sinh viên của trường Đại học Sư Phạm TP.HCM trong bối
cảnh dịch bệnh đang diễn biến phức tạp, em cũng như các bạn nhận ra được sự khó
khăn trong cách tiếp cận các phương thức học tập trực tuyến. Phương tiện, đường
truyền có nhiều vấn đề như hư hỏng hay không ổn định,… đặc biệt chính là sự thiếu
thốn tài liệu học tập.
Nhưng nhờ có sự hướng dẫn, giúp đỡ của giảng viên về tài liệu đã khiến sinh viên
chúng em có đủ điều kiện học tập tốt nhất. Mặc dù hoàn cảnh dịch có nhiều khó
khăn và bất tiện, nhưng sinh viên chúng em cũng cần phải tuân thủ nguyên tắc khách
quan như học đúng giờ, làm bài đầy đủ, đóng học phí đúng hạn,... tự tìm hiểu thêm
nguồn tài liệu từ nhiều phương tiện để có được bài làm tốt nhất.
Trong đời sống : Gia đình em có buôn bán hàng hoá nhỏ, tình hình dịch lại khó
khăn nên ít khách hàng đến mua nên chi tiêu gia đình không ổn định như trước. Để
tăng thu nhập, gia đình em đã nhận đồ gia công về làm như may, thuê tại nhà để cải
thiện. Mặc dù chi tiêu buôn bán không tốt như trước, nhưng gia đình em cũng phải
tuân thủ nguyên tắc khách quan như bán đúng giá, đúng thời hạn sử dụng, không bán
hàng giả… (Vì nhà em kinh doanh bán mặt hàng tạp hoá, gạo, thức ăn đóng gói,…)
o Thứ hai, vì ý thức có sự tác động trở lại đối với vật chất nên cần phải phát huy tính
năng động chủ quan, nghĩa là phát huy, tính tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức. Vận dụng:
Trong học tập : Khi tham gia thi trung học phổ thông quốc gia, Trường Đại học
Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã cho học sinh nhiều cơ hội như đặt nguyện vọng với
nhiều phương thức xét tuyển khác nhau vậy nên bản thân em cần phải chủ động
hơn. Vì thế em cần phải tích cực học tập để có kết quả cao, năng động tìm hiểu
thông tin cũng như tham gia nhiều hoạt động trường tổ chức để có sự linh hoạt
trong bản thân cho phù hợp với tiêu chí tuyển sinh trường đề ra. Đồng thời không
ngừng sáng tạo phương thức học tập như cách giải bài, tìm hiểu tài liệu từ nhiều
nguồn thông tin và chọn lọc kĩ càng để nâng cao năng lực tạo tiền đề thích ứng tốt
trong môi trường Sư phạm mà mình định hướng đến.
Trong đời sống: Gia đình em có công việc chính là bán tạp hóa.Vì thế vận dụng quy
luật này trong công việc của gia đình em là rất cần thiết.Em sẽ tìm ra các biện pháp lOMoAR cPSD| 61601608
thu hút khách hàng như tổ chức khuyến mãi vào ngày chủ nhật, mua 2 tặng 1,....để
làm tăng doanh thu của gia đình và tăng thêm thu nhập cho ba mẹ. o
Thứ ba, cần phải chống lại bệnh chủ quan, duy ý chí; cũng như bệnh bảo thủ,
trì trệ là đã hạ thấp tính tích cực, sáng tạo của ý thức. Vận dụng:
Trong học tập : Phải biết lắng nghe, chọn lọc tiếp thu kiến thức phù hợp, việc hôm
nay chớ để ngày mai. Khi làm một bài thuyết trình, chúng ta cần phải nghe sự nhận
xét, đánh giá của thầy cô và các bạn để thay đổi phát triển hơn. Khi có thành tích
học tập nổi bật, không nên quá chủ quan về bản thân, cần phải tiếp thu học hỏi, thay
đổi và sáng tạo để đáp ứng được nhu cầu hiện nay.
Trong đời sống: Trong cuộc sống khi chúng ta quyết tâm làm 1 việc gì đó hay được
giao 1 nhiệm vụ gì đó thì nên làm ngay lập tức, không nên trì hoãn và phải tiếp thu
có chọn lọc ý kiến của mọi người trong gia đình và bạn bè từ đó nhận thấy được bản
thân nên làm những gì và hiểu được ý nghĩa công việc. o
Thứ tư, khi xem xét các hiện tượng xã hội cần phải tính đến cả điều kiện vật
chất lẫn nhân tố tinh thần, cả điều kiện khách quan lẫn nhân tố chủ quan. Vận dụng:
Trong đời sống : Trong tình hình dịch bệnh hiện tại, ngày càng có nhiều ca bệnh,
có nhiều biến chủng bệnh mới khó lòng kiểm soát. Vì tình hình dịch không thể đi
làm, gia đình em cần phải xem xét về vấn đề sinh hoạt và sinh hoạt phí cho lâu dài.
Mọi cá nhân cần phải có ý thức tuân thủ nghiêm túc, đặc biệt đối với sinh viên chúng
em, việc tự giác hạn chế một số thói quen, sở thích, nhu cầu có thể ảnh hưởng tới sự
an nguy của cả cộng đồng, xã hội là một điều tất yếu như khi bản thân mình muốn
di chuyển nơi ở, đi lại và quyết định cho hoạt động học tập vui chơi,…
Trong học tập: Khi đăng kí tham gia câu lạc bộ, bản thân em cần xem xét năng lực
mình phù hợp với câu lạc bộ nào, thời gian biểu có đủ thời gian để tham gia tốt hay
không. Khi được phỏng vấn vào câu lạc bộ, em còn phải xem hoàn cảnh gia đình có
đủ phương tiện xe cộ tham gia hay sức khoẻ bản thân có bị say xe hay không để đi một chuyến đi xa. ▪ Kết luận:
Vận dụng được ý nghĩa phương pháp luận biện chứng về vật chất và ý thức, với em
là một sinh viên trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh nhận thức được sự bất tiện của xã
hội nói chung và của gia đình nói riêng với tình trạng dịch bệnh vô cùng căng thẳng.
Em nhận thấy được sự khó khăn trong học tập và giao tiếp với bạn bè, giảng viên lOMoAR cPSD| 61601608
khi tham gia học tập trực tuyến. Song song đó em còn nhận ra dù cho điều kiện khó
khăn nhưng bản thân cần phải tích cực, chủ động tiếp cận học tập, năng động tham
gia phong trào cũng như tạo ra nhiều mối quan hệ mới trong ngôi trường mới này.
Tuân thủ đúng các nguyên tắc khách quan như học đúng giờ, làm bài tập đầy đủ,…
quan trọng cần phải tiếp thu ý kiến, học hỏi từ nhiều phía khác nhau và không ngừng
sáng tạo nhằm nâng cao trình độ bản thân.
Câu 2: Hai nguyên lí của phép biện chứng duy vật *Nguyên
lí về mối liên hệ phổ biến
-Quan điểm siêu hình về mối liên hệ: Sách trang 90 -Quan
điểm biện chứng về mối liên hệ:
+Khái niệm: sách trang 90
+T/c của mối liên hệ *Tính khách quan *Tính phổ biến
*Tính đa dạng, phong phú
*Hiện nay KH hiện đại đã chứng minh rằng:
-Phương thức tồn tại của sự vật, hiện tượng do cách thức liên hệ giữa các yếu tố cấu thành quyết định
-Sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng do sự tác động qua lại giữa các
yếu tố cấu thành quyết định, mà trước hết là do sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các
mặt đối lập ( sự tác động qua lại giữa g/c công nhân và tư sản là động lực phát triển của xh TBCN
*Ý nghĩa phương pháp luận 1.
Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, cần phải xem xét tất cả các mặt, các mối
liên hệ, kể cả những mắt khâu trung gian trong những điều kiện thời gian, ko gian nhất định.
Vận dụng: là một tân sinh viên của trường....khi tham gia các clb của trường
thì cần xem xét cả mặt lợi và mặt hại, thuận tiện và bất lợi chẳng hạn như những hoạt
động trong clb đó có giúp mình rèn luyện đc nhiều kĩ ngăn mềm cũng như các kiến
thức liên qua đến chuyên ngành mình đang học không? Khi tham gia clb thì mình lOMoAR cPSD| 61601608
cần bỏ ra nhiều thời gian đẻ hoàn thành nhiệm vụ được giao, thế thì có cân bằng
được việc học ko? Đièu kiện đi lại kinh tế khó khăn thì làm thế nào để tham gia clb... 2.
Trong vô vàn những mối liên hệ thì cần rút ra những mối liên hệ cb, chủ yếu,
tức là xem một cách có trọng tâm, trọng điểm=> nắm bắt đc bản chất sự vật, hiện tượng
Vận dụng: Là một sinh viên , mỗi chúng ta cần phải chú ý nghe giảng bài trên
lớp và rút ra được trọng tâm bài học, không học dài dòng, lan man ko đúng trọng
tâm sẽ gây mất nhiều thời gian, công sức và không hiẹu quả trong học tập.
Ví dụ trong đời sống: Trong cuộc sống sinh viên chắc chắn là chúng em sẽ có
những mối quan hệ bạn bè. Thế nhưng mỗi chúng em cần xác định cho mình ai là
bạn thật sự sẽ cùng mình chơi vs nhau dài lâu, cùng nhau trải qua những kỉ niệm vui
buồn của thời đại học còn ai chỉ là mối qua hệ xã giao bình thường trong học tập hay
trong công việc.Nếu như xác định ko đúng sẽ dẫn đến tình trạng bị lợi dụng hoặc lôi
kéo vào những điều ko tốt, mất thời gian, tiền bạc và ảnh hưởng đến nhiều việc khác trong tương lai. 3.
Sau khi nắm bắt được bản chất của sự vật, hiện tượng thì cần đối chiếu với
các mối liên hệ còn lại để tránh mắc sai lầm trong nhận thức.
Ví dụ: Là một sinh viên sư phạm, khi tham gia các clb của trường thì em cần
có sự so sánh giữa các clb vs nhau, xem xét clb nào phù hợp vs mình và thuận tiện
nhất để tham gia, tránh tham gia vào những clb vô bổ, dẫn đến mất nhiều thời gian
và ảnh hưởng đến học tập. 4.
Chống lại cách xem xét siêu hình, phiến diện, một chiều ( chỉ thấy 1 mặt mà
ko thấy nhiều mặt, chỉ thấy 1 mối liên hệ mà ko thấy các mối liên hệ khác)
Ví dụ : Nhiều bạn sinh viên hiện nay tham gia rất nhiều clb khác nhau, họ chỉ
nghĩ đến việc tham gia clb để vui , để có được điểm rèn luyện, chỉ nghĩ đến mặt lợi
mà không nghĩ đến mặt hại của việc tham gua quá nhiều clb như mất thời gian, xao nhãng trong học tập,... 5.
Chống lại cách xem xét cào bằng, dàn trải, có nghĩa là chống lại chủ nghĩa
chiết trung về mối liên hệ 6.
Chống lại thuật ngụy biện( quy cái thứ yếu thành cái chủ yếu, quy cái ko cơ
bản thành cái cơ bản, bằng lí lẽ, lập luận tưởng rằng có lí nhưng thực chất là vô lí).
-Quan điểm lịch sử-cụ thể yêu cầu: sách trang 93
*Nguyên lí về sự phát triển:
Quan điểm siêu hình về sự phát triển: sách trang 94
Quan điểm biện chứng về sự phát triển: lOMoAR cPSD| 61601608
KN phát triển trang 94
=> Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và nguyên lí về sự phát triển có mqp mật thiết
vs nhau, vì nhờ có mối liên hệ thì mới có vận động, phát triển.
-Tính chất của sự phát triển
Các tính chất của sự phát triển phản ánh tính chất của sự vật. Hiện tượng trong thế giới
+Các tính chất: sách trang 94,95
-Ý nghĩa phương pháp luận: nguyên lí về sự phát triển đòi hỏi trong nhận thức và
thực tiễn cần phải tuân theo quan điểm phát triển và quan điểm ls cụ thể
+Một là khi xem xét sự vật hiện tượng cần đặt nó trong trạng thía vận động, biến
đổi không ngừng ( câu nói của Lênin 96)
Vận dụng: Là một sinh viên sư phạm tiếng anh em mỗi chúng ta cần nhạn thức đc
rằng xã hội ko ngừng vận động và phát triển vì thế chúng ta cần học thêm cho mình
nhiều kĩ năng phù hợp với sự phát triển của xh như kĩ năng tin học, kĩ năng thiết
kế,..chứ không chỉ tập trung vào việc học tiếng anh thì sau này sẽ khó trong việc tìm
kiếm cho mình 1 công việc phù hợp.
+Hai là: Sách trang 96
Vận dụng: Là một tân sinh viên trong môi trường đại học thì chúng ta cần nhận
thức được về sự thay đổi phương pháp học tập là vô cùng cần thiết, bởi vì lượng kiến
thức trên đại học rất nhiều vì thế ko thể giữ nguyên cách học cũ như ở THPT.Khi đã
quan vs phương pháp học ms thì sinh viên sẽ có dc nguồn kiến thức dồi dào hơn, vững vàng hơn.
+Ba là: Sách trang 96
Vận dụng: Trong quá trình học tập trên đại học, mỗi sinh viên như em cần sắp xếp
cho mình một kế hoạch học tập cụ thể và có mục đích để có định hướng đúng đắn
cho việc học tập của mình.
+Bốn là: Sách trang 96
Vận dụng: Là một tân sinh viên trường đại học sư phạm, em rất muốn học song
ngành nhưng do mới bước vào môi trường đại học chưa quen với phương pháp học
tập mới và chưa vững vàng trong kiến thức nên em cần phải có cho mình một khoảng
thời gian để cho mình vững vàng hơn, chắc chắn rằng mình có khả năng để học song ngành. lOMoAR cPSD| 61601608
+Năm là: Sách trang 96
Vận dụng: Là một tân sinh viên mới vừa tốt nghiệp THPT và bc vào môi trường
đại học có nhiều bạn sinh viên vẫn vẫn giữ nguyên phương pháp học như ở THPT
đó là học thuộc tất cả mọi thứ, ghi chép hết những gì thầy cô giảng,...Điều đó là hoàn
toàn sai lầm bởi kiến thức trên đại học là vô cùng nhiều không thể cứ áp dụng biện
pháp học cũ là có thể tiếp thu hết và đạt hiệu quả tốt nhất vì thế cần phải thay đổi pp học.
=> Quan điểm phát triển là cơ sở trí tuệ của tinh thần lạc quan của những người
cách mạng.... sách trang 96
Câu 3: Quy luật lượng, chất
-KN chất : là 1 phạm trù dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn co của sự vật,
hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, pb nó vs cái khác.
Vd; Nói đến đường, chúng ta sẽ nghĩ ngay đến đường có vị ngọt, thể rắn, tan trong
nước.Vậy các tính chât vốn có của đường là chất của đường.
*Chất đc cấu thành bởi các thuộc tính khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng
=>Để xác định chất của sự vật, hiện tượng cần xác định các thuộc tính của nó *Thuộc tính: 2 loại
+Thuộc tính cơ bản: có tính quyết định chất của sự vật, hiện tượng ( khi change thì
chất của sự vật, hiện tượng thay đổi), tổng hợp các thuộc tính cơ bản tạo thành chất cơ bản
Vận dụng: Đối với 1 sinh viên năm nhất, khi nhận ra mình đã quá sa đà vào các cuộc
chơi, những điều mới lạ khi mới bước chân vào đh mà quên mất việc học tập của
mình thì dẫn đến ý thức học tập thay đổi thì học sinh đó sẽ thay đổi thái độ học tập,
phương pháp học và chú tâm hơn trong việc học tập của mình.
+Thuộc tính không cơ bản: không quyết định chất của sự vật, hiện tượng khi nó
thay đổi thì chất của sự vật , hiện tượng vẫn chưa thay đổi.
 Tổng hợp các thuộc tính cơ bản tạo thành chất cơ bản, còn tổng hợp các thuộc tính
không cơ bản tạo thành chất không cơ bản của SV, HT.
Vận dụng: Có nhiều bạn sinh viên ở THPT rất chăm chỉ, chịu khó trong học tập và
luôn đạt đc những kết quả tốt. Và khi lên đh, môi trường hcoj tập thay đổi, bạn bè
mới, nơi ở mới thế nhưng các bạn ấy vẫn luôn giữ vững pong độ học tập, ko bị ảnh
hưởng bởi môi trường học tập thay đổi, lOMoAR cPSD| 61601608
Tuy nhiên, sự phân biệt giữa thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản chỉ là
tương đối, trong mqh này nó là thuộc tính cb nhưng trong mqh khác nó lại là thuộc
tính cơ bản và ngược lại. *
Chất cơ bản là 1 loại chất mà sự tồn tại hay mất đi của nó báo hiệu sự tồn tại
mất đi của SV,HT=> muốn thay đổi căn bản sv, ht thì phải thay đổi chất cơ bản của nó.
*Chất không cơ bản là 1 loại chất mà sự tồn tại hay mất đi của nó không quyết định sự tồn tại của SV,HT.
=> Vì sự phân biệt giữa thuộc tính cơ bản và ko cơ bản chỉ mag tính tương đối nên
sự pnb giữa chất cb và chất ko cơ bản cx là tương đối. *
Mỗi thuộc tính được tạo nên từ các đặc trưng về chất của nó nên mỗi thuộc
tính lại đóng vai trò là 1 chất của SV,HT.
=> Sự phân biệt giữa chất và thuộc tính cũng chỉ là tương đối ( trong MQH này nó
là thuộc tính nhưng trong MQH khác nó là chất của SV,HT) * SV,HT có vô vàn
thuộc tính nên SV,HT cũng có vô vàn chất.
=> Chất thể hiện tính toàn vẹn, tinh chỉnh thể thống nhất của SV, HT. Chất và SV,HT
gắn liền với nhau, chất là chất của SV,HT; còn SV,HT tồn tại với tính quy định về chất của nó
-KN lượng: là 1 phạm trù dùng để chỉ tính quy định khách qan vốn có của sv, ht về
các phương diện số lượng các íu tố cấu thành, qui mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp
điệu vận động và phát triển của nó. ( Còn lại coi trong sách trang 107)
Vd: Số lượng học sinh trong lớp học, số lượng từ vựng em học được mỗi ngày....
MQH biện chứng giữa lượng và chất:
-Thứ nhất, từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
+SV,HT nào cũng là 1 thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng , 2 mặt đó không
tách rời nhau mà có sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau 1 cách biện chứng.
+Chất là mặt tương đối ổn định, lượng thường xuyên biến đổi => Sự vận động,
phát triển của sv, ht bao giờ cx bắt đầu từ sự thay đổi về lượng.
+Tuy nhiên ở 1 giới hạn nhất định sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi
về chất.Giới hạn ấy gọi là độ. lOMoAR cPSD| 61601608
*Độ là 1 phạm trù dùng để chỉ khoảng thời gian mà trong đó lượng và chất
thống nhất với nhau, lượng đổi nhưng chất vẫn chưa đổi , SVHTvẫn đang còn là nó,
chưa trở thành cái khác.
Vận dụng: Đối với sinh viên chúng em khi thực hiện các bài thi thì điểm tối đa là 10
và điểm thấp nhất là 0.Vậy giới hạn từ 0-10 điểm là độ.
*Khi lượng thay đổi đến 1 điểm giới hạn vượt quá độ sẽ dẫn đến sư thay dổi
căn bản về chất.Điểm giới hạn ấy đc gọi là điểm nút.
*Điểm nút là 1 phạm trù dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về
lượng đã làm change đổi về chất của sv, ht.
*Sự thay đổi căn bản về chất đc gọi là bước nhảy.
-Bước nhảy là 1 phạm trù dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của SV,HT do
sự thay đổi dần dần về lượng trước đo gây nên.
=> Bước nhảy đánh dấu sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển của SVHT
đồng thời đó cũng là thời điểm khởi đầu cho 1 giai đoạn mới tiếp theo, là sự gián
đoạn trong quá trình vận động, phát triển liên tục của SV,HT.
Ví dụ: Đối vs sinh viên khoa ........ trường ĐHSP khi SV đã tích lũy đầy đủ các học
phần theo quy định của nhà trường , có đủ điều kiện thi tốt nghiệp ra trường và trở
thành một giáo viên Tiếng anh. Từ một sinh viên trở thành 1 người gv tiếng anh gọi
là bước nhảy và tại thời điểm bế giảng quyết định ra trường gọi là điểm nút.
-Thứ hai, sự tác động trở lại của chất đối với lượng
-Chất mới ra đời có sự tác động lại đối với lượng của SV,HT. Chất mới tác động tới
lượng của SVHT trên nhiều phương diện như: làm thay đổi kết cấu quy mô, trình
độ, nhịp điệu vận động, phát triển của SVHT.
==>Bất kì SV,HT nào cũng đều bao gồm 2 mặt lượng và chất. Lượng biến đổi đến 1
điểm giới hạn nhất định vượt quá độ thì SVHT sẽ thực hiện bước nhảy, chất mới ra
đời thay thế cho chất cũ, SVHT mới ra đời thay thế cho SVHT cũ. Đồng thời chất
mới có sự tác động trở lại đối với lượng.
*Ý nghĩa phương pháp luận
1. Một là, (trang 109)
VD: Là một sinh viên ngành sư phạm Tiếng Anh, em cần phải học rất nhiều từ
vựng. Nếu theo quy luật lượng chất thì em cần chú tâm cả về số lượng từ vựng học
được và khả năng ghi nhớ và áp dụng đối với mỗi từ, không nên chỉ chú tâm đến số lOMoAR cPSD| 61601608
lượng từ đã học mà khôn thể ghi nhớ hoặc áp dụng được hoặc chỉ chú tâm đến khả
năng ghi nhớ và áp dụng mà không chú tâm đến số lượng thì cũng không đúng. 2. Hai là (109)
VD: Là một sinh viên đại học sư phạm thì mỗi bạn sinh viên cần tích lũy điểm rèn
luyện cho mình bằng cách tham gia những hoạt động có cộng điểm rèn luyện như
tham gia clb, hiến máu tình nguyện, talkshow,...Khi đến cuối học kì , tổng kết điểm
rèn luyện , nếu điểm cao thì chúng em sẽ đc rất nhiều lợi ích trong kết quả học tập. 3. Ba là (109)
VD: Hiện nay có nhiều bạn sinh viên năm nhất chưa quen với môi trường học tập
mới, chưa tiếp thu kiến thức một cách vững vàng nhưng lại đăng kí học vượt. Điều
đó thật sự rát nguy hiểm và sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập rất lớn nếu ko tiếp thu
đủ kiến thức theo iu cầu. 4. Bốn là (109)
VD: Hiện nay có nhiều bạn sinh viên sư phạm tuy đã đủ điều kiện về đi lại và kiến
thức để đi làm gia sư hoặc trợ giảng để tích lũy thêm cho mình kinh nghiệm giảng
dạy mà lại đi làm những công việc ngoài ngành chủ yếu vì nó kiếm đc nhiều tiền hơn. 5. Năm là (109)
VD: Là một sv ngành sư phạm TA, em cần phải xác định cho mình mục tiêu học
tập cuối cùng đó là từ một sinh viên sư phạm trở thành 1 gv sư phạm và cố gắng hết
mình đẻ đạt đc mục tiêu đó. 6. Sáu là (109) 7. Bảy là (110)
Câu 4: Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập ( Quy luật mâu thuẫn)
-Quy luật mâu thuẫn là một trong ba quy luật cơ bản và quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật
-Theo V.Lênin, quy luật mâu thuẫn là hạt nhân của phép biện chứng. (Câu nói Lênin)
=>Quy luật vạch ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển Nội dung quy luật:
-KN mâu thuẫn: là một phạm trù dùng để chỉ sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau
giữa các mặt đối lập trong cùng 1 SVHT. lOMoAR cPSD| 61601608
-KN mặt đối lập : là 1 phạm trù dùng đẻ chỉ những mặt, những thuộc tính, những
khuynh hướng vận động trái ngược nhau và làm nên chỉnh thể 1 SVHT. -2 mặt
đối lập phải thõa mãn đầy đủ 2 điều kiện sau mới tạo thành mâu thuẫn:
+Có xu hướng vận động trái ngược nhau
+Làm nên chỉnh thể 1 SVHT
- 2 mặt đối lập như vậy gọi là 2 mặt đối lập biện chứng, chúng liên hệ với nhau hình
thành nên mâu thuẫn biện chứng.
* Tính chất chung của mâu thuẫn
-Vì mâu thuẫn cũng là mối liên hệ nhưng không phải bất kì các mối liên hệ nào mà
chỉ là mối liên hệ giữa các mặt đối lập => Mâu thuẫn có đầy đủ các tính chất chung của mối liên hệ
+Tính khách quan: sách trang 111
+Tính phổ biến; Mâu thuẫn có trong mọi SVHT mọi giai đoạn, mọi quá trình;
mâu thuẫn có trong cả tự nhiên, XH và tư duy con người.
+Ba là tính đa dạng, phong phú: Có rất nhiều loại mâu thuẫn, mỗi mâu thuẫn có
đặc điểm riêng, vai trò và vị trí riêng.
+Mâu thuẫn bên trong:là mâu thuẫn giữa các íu tố cấu thành nên SVHT và quyết
định sự vận động, phát triển của chúng.
+Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa các SVHT với nhau và ảnh hưởng
đến sự vận động, phát triển của chúng.
+Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quyết định sự vận động, phát triển của
SVHT trong suốt quá trình tồn tại của chúng
+Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn là mâu thuẫn ảnh hưởng đến sự vận
động, phát triển cúa SVHT trong suốt quá trình tồn tại của chúng.
+Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi bật lên hàng đầu và quyết định sự vận
động, phát triển của sv,ht trong từng giai đoạn nhất định
+Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không nổi bật lên hàng đầu và ảnh hưởng
đến sự vận động, phát triển của SVHT trong từng giai đoạn nhất định.
+Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các lực lượng , các giai cấp, các
tầng lớp mà lợi ích của chúng trái ngược nhau, ko thể điều hòa với nhau được. lOMoAR cPSD| 61601608
+Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các lực lượng, giai cấp, các
tầng lớp mà lợi ích của chúng về cơ bản thống nhát vs nhau và có thể điều hòa vs nhau đc.
*Các tính chất riêng, đặc thù của mâu thuẫn: mâu thuẫn là một chỉnh thể trong đó 2
mặt đối lập vừa đấu tranh vừa thống nhất vs nhau.
Câu 5: Quy luật phủ định của phủ định (Trang 115)
Quy luật phủ định của phủ định là một trong những quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Quy luật
phủ định của phủ định vạch ra khuynh hướng của sự phát triển.
Đặc điểm của phủ định biện chứng:
Thứ nhất, tính khách quan: nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay bên trong của bản than sự vật, hiện
tượng. Phủ định biện chứng là sự tự thân phủ định.
Thứ hai, tính kế thừa: phủ định biện chứng là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong của bản thân
sự vật, hiện tượng và của quá trình tích luỹ về lượng dẫn đến sự nhảy vọt về chất, cho nên cái mới ra đời
không thể là sự phủ định tuyệt đối, sạch trơn, đoạn tuyệt siêu hình với cái cũ, mà là sự phủ định có kế thừa.
Ý nghĩa của quan điểm phủ định biện chứng: cái mới ra đời thay thế cái cũ, nhưng rồi cái mới này lại trở
nên cũ và chứa đựng yếu tố nội sinh để dẫn đến khuynh hướng phủ định lần 2. Nội dung quy luật:
Cái mới ra đời thay thế cái cũ nhưng trên nền tảng kế thừa cái cũ. Cái mới này trong quá trình phát triển
tiếp theo lại dần trở nên cũ, lỗi thời nên nó lại bị phủ định bới một cái mới cao hơn. Cứ như thế mà thông
qua số lần phủ định kế tiếp nhau mà sự vật, hiện tượng sẽ phát triển không ngừng theo đường xoắn ốc. Sự
phát triển theo đường xoắn ốc là sự biểu thị rõ ràng, đầy đủ các đặc trưng của quá trình phát triển biện
chứng của sự vật: tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên. Mỗi vòng của đường xoắn ốc dường như thể hiện
sự lặp lại, nhưng cao hơn, thể hiện trình độ cao hơn của sự phát triển. Tính vô tận của sự phát triển từ thấp
đến cao được thể hiện ở sự nối tiếp nhau từ dưới lên của các vòng trong đường xoắn ốc.
Ý nghĩa của phương pháp luận:
Một là, trong nhận thức và thực tiễn cần tuân theo quan điểm phủ định biện chứng, chống lại quan điểm
siêu hình về phủ định.
Hai là, Trong giới tự nhiên, phủ định của phủ định được diễn ra một cách tự động, còn lĩnh vực xã hội có
sự tham gia của con người có ý thức. Vì vậy, cần nắm bắt điều kiện khách quan thuận lợi, phát huy nhân tố
chủ quan tích cực để tạo ra cái mới phù hợp với yêu cầu tiến bộ của xã hội.
Ba là, trong đời sống xã hội, cần nhận thức đúng và vận dụng một cách phù hợp logic của tiến trình phủ
định biện chứng, đó là phủ định về tư tưởng sau đó tiến hành phủ định trong thực tiễn.
Xuất phát từ thực trạng xã hội để tiến hành phê phán mang tính xây dựng đối với cái cũ cần phủ định. Từ
đó thiết lập nên mô hình lý luận mới thay thế cho mô hình lý luận cũ, sau đó tiến hành hiện thực hoá mô
hình lý luận đời sống xã hội.
VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC: LÝ LUẬN VÀ lOMoAR cPSD| 61601608 VẬN DỤNG
*Thực tiễn là gì : “Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội
của con người nhằm cải biên thế giới khách quan”.
Thực tiễn là hoạt động khi con người sử dụng công cụ tác động vào đối tượng vật chất làm cho đối
tượng đó thay đổi theo mục đích của mình. Đây là hoạt động đặc trưng của bản chất con ngườ, nói
tới thực tiễn là hoạt động có tính tự giác cao của con người, khác hẳn với hoạt động chỉ dựa vào
bản năng, thụ động của động vật.
Không phải mọi hoạt động có mục đích của con người đều là thực tiễn. Hoạt động tư duy, hoạt
động nhận thức hay hoạt động nghiên cứu khoa học đều là những hoạt động có mục đích của con
người nhưng chỉ là hoạt động tinh thần không phải là thực tiễn.
Ví dụ : Ví dụ: Người công nhân vệ sinh dùng chổi và hót rác để thu quét những đống rác bên vệ
đường làm sạch môi trường; hay hoạt động lao động của người công nhân trong nhà máy, xí nghiệp
tác động vào máy móc trên những dây chuyền sản phẩm để tạo ra những sản phẩm đưa ra thị
trường phục vụ con người...
Ví dụ: Hoạt động lấy ý kiến cử tri tại địa phương, tiến hành Đại hội Đoàn thanh niên trường học, Hội nghị công đoàn.
Các hình thức của thực tiễn:
Thực tiễn có ba hình thức cơ bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động có sớm nhất, cơ bản và quan trọng nhất. Là hình
thức hoạt động cơ bản của thực tiễn. Đây là hoạt động mà con người sử dụng những công
cụ lao động tác động vào thế giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết
nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình. Sản xuất vật chất cũng là cơ sở cho sự tồn
tại các hình thức thực tiễn khác cũng như tất cả các hoạt động sống khác của con người.
Ví dụ: Người nông dân dùng máy gặt để thu hoạch lúa trên đồng; người ngư dân dùng lưới để đánh bắt cá trên biển...
- Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau
trong xã hội nhằm cải biên, cải tạo, phát triển những thiết chế xã hội, quan hệ chính trị - xã
hội thông qua các hoạt động như đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tôc, đấu tranh
vì hòa bình, dân chủ với mục đích chung để thúc đẩy xã hội phát triển.
Ví dụ: Nhân dân ta đấu tranh đánh đuổi chế độ thực dân, đế quốc để giành độc lập dân tộc. lOMoAR cPSD| 61601608
Hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của thực tiễn, được tiến hành trong
những điều kiện do con người tạo ra, những cái không có sẵn trong tự nhiên; gần giống, giống
hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát
triển của đối tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động này có vai trò trong sự phát triển của xã hội, đặc
biệt là trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
Ví dụ: Con người nghiên cứu cơ chế hoạt động của virut corona để điều chế ra vaccine ngừa Covid
-19 tiêm chủng cho con người.
*Nhận thức là gì : Theo quan điểm triết học Mác – Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá trình
phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng
động, sáng tạo trên cơ sở thực tiễn. Sự nhận thức của con người vừa ý thức, vừa vô thức, vừa cụ
thể, vừa trừu tượng và mang tính trực giác. Qua quá trình nhận thức sử dụng tri thức có sẵn và tạo ra tri thức mới.
A. VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC
*Thực tiễn là cơ sở của nhận thức:
Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức, thông qua thực tiễn mà con người nảy
sinh nhu cầu hiểu biết và cải tạo thế giới. Vì vậy, con người phải tác động vào thế giới, làm cho nó
bộc lộ các thuộc tính và thông qua các thuộc tính ấy, con người mới có thể nắm bắt được bản chất
và các quy luật vận động, phát triển của thế giới, từ đó cải tạo thế giới.
Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động, phát triển của
nhận thức, không có thực tiễn thì không có nhận thức.
*Thực tiễn là động lực của nhận thức:
Thông qua thực tiễn mà các giác quan và bộ óc con người ngày càng hoàn thiện, năng lực
tư duy lôgic, tư duy trừu tượng không ngừng được củng cố và phát triển, từ đó thúc đẩy nhận thức phát triển.
Thông qua thực tiễn, con người tạo ra các phương tiện ngày càng tinh vi, hiện đại hơn,
càng làm tăng thêm khả năng nhận thức của con người.
*Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
Nhận thức của con người không phải chỉ để nhận thức, mà vấn đề quan trọng là phải quay
trở về thực tiễn, phục vụ thực tiễn, hướng dẫn, chỉ đạo thực tiễn và tổ chức thực hiện trong thực tiễn.
Sự phát triển không ngừng của nhận thức, của khoa học là để phục vụ sản xuất và đấu tranh
cải tạo xã hội, vì mục đích cao cả là giải phóng con người.
*Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
Kết quả của nhận thức là tri thức, nó có thể đúng, có thể sai. Để biết được đúng hay sai thì
trí thức ấy phải được thực tiễn kiểm nghiệm xem có phù hợp với hiện thực hay không Nếu phù
hợp thì đó là chân lý, còn nếu không phù hợp thì đó là sai lầm.
Trên cơ sở thực tiễn, con người bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện
nhận thức, từ đó nhận thức của con người ngày càng đầy đủ hơn, sâu sắc hơn.
Ý nghĩa phương pháp luận.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn. lOMoAR cPSD| 61601608
Quan điểm thực tiễn yêu cầu:
-Nhận thức cần phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu đi sát
thực tiễn, coi trọng công tác tổng kết thực tiễn.
- Nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành.
-Nếu xa rời thực tiễn sẽ rơi vào bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu.
- Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa kinh nghiệm, chủ nghĩa thực dụng.
B. SỰ VẬN DỤNG VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC
1. Vận dụng trong học tập & đời sống *Thực
tiễn là cơ sở của nhận thức:
Là tân sinh viên của trường Đại học Sư Phạm TP.HCM, học ngành Sư phạm Tiếng Anh.
Em tốt nghiệp ở trường cấp 3 bình thường ở một vùng nông thôn thuộc vùng sâu vùng xa. Gia
đình em buôn bán, chăn nuôi nhỏ lẻ, vì nghề nghiệp gia đình phải phụ thuộc nhiều vào điều kiện
kinh tế chung như sự quyết định giá từng món đồ tăng,… khiến cho gia đình em nhiều lúc gặp khó
khăn. Từ đó giúp em càng phải hiểu rõ bản thân em phải học tập thật tốt để có công việc làm ổn định.
Bên cạnh đó, có một điều mà bản thân em thấy khó khăn đặc biệt chính là sự thiếu thốn tài
liệu học tập. Nhưng nhờ có sự hướng dẫn, giúp đỡ của giảng viên về tài liệu đã giúp cho sinh viên
chúng em có đủ điều kiện học tập tốt nhất. Mặc dù môi trường học tập thoải mái hơn ở THPT,
nhưng sinh viên chúng em cũng cần phải tuân thủ nguyên tắc khách quan như học đúng giờ, làm
bài đầy đủ, đóng học phí đúng hạn... tự tìm hiểu thêm nguồn tài liệu từ nhiều phương tiện để có
được bài làm tốt nhất.
*Thực tiễn là động lực của nhận thức:
Là tân sinh viên trường Đại học Sư Phạm TP.HCM, học ngành Sư phạm Tiếng Anh. Trước
khi được đặt chân vào ngôi trường mơ ước này, bản thân em đã phải học tập và rèn luyện rất nhiều
từ 3 năm THPT. Trên chặng đường ấy không hề dễ dàng, đã có những lần vấp ngã, thất bại nhưng
nếu không có những điều đó thì em chẳng thể nào gặt được trái ngọt bao giờ. Ông cha ta đã có câu
: “ Thất bại là mẹ thành công”, sau những thất bại đó thì mỗi HSSV như chúng em sẽ đúc kết được
những kinh nghiệm để làm động lực cho bản thân. Từ đó, sẽ giúp chúng em luôn giữ niềm tin, đam
mê và tìm được đến con đường thành công. Không chỉ thế, những lần thực hành/ áp dụng sẽ giúp
chúng em kiểm định lại những kiến thức đã học, để từ đó tìm ra lỗ hổng của mình mà cải thiện từng ngày.
*Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
Trong quá trình học tập trên trường, những tân sinh viên như chúng em sẽ được làm quen
và học các kiến thức mới mẻ hơn. Những lượng kiến thức được dạy trên giảng đường sẽ không
còn đơn giản và được giới hạn như bậc THPT mà thay vào đó chúng em phải tự học và tìm tòi tài
liệu, đặc biệt là khi đến gần những ngày thi. Điều đó đặt ra yêu cầu cho chúng em rằng phải tìm lOMoAR cPSD| 61601608
phương pháp học tập như thế nào cho hiệu quả, phải tìm hiểu và khai thác những tài liệu như thế
nào cho hợp lí để phục vụ cho quá trình học tập của mình.
*Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
Để có thể biết được phương pháp học tập có hiệu quả hay không thì mỗi sinh phải ứng
phương đó vào thực tế để biết được nó có hiệu quả hay không. Nếu không phù hợp thì tiến hành
lựa chọn pp mới để cải thiện chất lượng học tập.
2. Vận dụng thực tiễn vào Đảng
Trước diễn biến cực kỳ phức tạp của đợt dịch COVID-19 thứ 4, lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia đưa ra nhiều quyết định mang tầm chiến lược để
thay đổi, chuyển hướng phù hợp tình hình, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và toàn
dân vì hạnh phúc và ấm no cho nhân dân. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã làm tất cả những gì
có thể trong điều kiện khó khăn, không kể ngày hay đêm, lo cho sức khỏe và tính mạng của nhân dân.
Nhờ đó, chúng ta đã giảm thiểu những tác động và hậu quả của dịch bệnh, chăm lo tốt nhất cho
sức khỏe cho nhân dân. Cả nước đang chuyển dần sang trạng thái mới, thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát có hiệu quả dịch bệnh.
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công cuộc đổi mới kinh tế đất nước
Thực tiễn cho thấy để tiếp tục giữ vững chế độ, ổn định đời sống của người dân, Đảng và Nhà
nước Việt Nam phải tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện. Trong đó, đổi mới cơ chế quản lý kinh
tế từ kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là đòi hỏi bức
thiết của đất nước và thời đại. Quá trình này đầy khó khăn, phức tạp, đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân
không ngừng tìm tòi, sáng tạo có tính cách mạng.
Để chống lại dịch bệnh, nhiều quốc gia trên thế giới đều trong đó có Việt Nam đều đã cố gắng sản
xuất ra vaccine chống lại các loại dịch bệnh này. Như vậy, ta nhận thấy, xuất phát từ thực tiễn khi
bệnh dịch đang có chiều hướng nghiêm trọng, nguy hiểm cho sự sống của con người nên các nhà
nghiên cứu đã chế tạo ra các loại vaccine để nhằm mục đích có thể cứu con người khỏi tay loại dịch bệnh này.
Trước cảnh nước mất, nhà tan, chứng kiến sự bóc lột tàn bạo của thực dân và phong kiến tay sai,
nỗi thống khổ của nhân dân lao động, người thanh niên Nguyễn Tất Thành đã sớm hình thành khát
vọng tìm đường giải phóng dân tộc và có tầm nhìn độc lập, sáng tạo so với các bậc tiền bối. Người
quyết định ra đi tìm đường cứu nước, với một quyết tâm cháy bỏng: “Tự do cho đồng bào tôi, độc
lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đấy là tất cả những điều tôi hiểu”(1).
QUY LUẬT QHSX PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LLSX: Lý luận vs Vận dụng
Khái niệm và kết cấu của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: lOMoAR cPSD| 61601608
Khái niệm và kết cấu của lực lượng sản xuất:
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người và giới tự nhiên, khẳng định khả năng
chinh phục giới tự nhiên của con người.
Người lao động thể hiện ở ý thức, phẩm chất và trình độ về trí tuệ, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm... của mình.
Đối tượng lao động là một phần của giới tự nhiên được con người tác động tới trong quá trình lao
động. Đối tượng lao động bao gồm đối tượng lao động có sẵn và đối tượng lao động nhân tạo.
Trong tư liệu lao động thì phương tiện lao động là những phương tiện dùng để vận chuyển và báo
quản sản phẩm; còn công cụ lao động là những vật thể được con người sử dụng để tác động vào
đối tượng lao động. Công cụ lao động trở thành yếu tố năng động nhất và thường xuyên biến đổi
trong tư liệu sản xuất.
Trong lực lượng sản xuất, người lao động là nhân tố đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định sự
phát triển của lực lượng sản xuất nói riêng và đời sống xã hội nói chung. V.I.Lênin nói: “Lực lượng
lao động hàng đầu của nhân loại là những người công nhân, người lao động”.
Trong thời đại ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp của xã hội. Khoa học
đã xâm nhập vào từng ngõ ngách, từng “tế bào” của quá trình sản xuất. Ngược lại, khoa học thì đã
được vật chất hóa, nghĩa là nó trở thành lực lượng vật chất, khoa học làm thay đổi tính chất của
lao động, khao học đã tạo ra những vật liệu mới.
Tóm lại, trình độ của lực lượng sản xuất biểu hiện ở những yếu tố cơ bản sau đây:
- Thứ nhất, trình độ trí tuệ, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm của người lao động.
- Thứ hai, trình độ ứng dụng các thành tựu của khao học vào sản xuất.
- Thứ ba, trình độ tổ chức, quản lý sản xuất.
- Thứ tư, trình độ phân công lao động.
- Thứ năm, trình độ của các công cụ lao động.
Khái niệm và kết cấu của quan hệ sản xuất:
Quan hệ sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữ người với người trong qua trình sản xuất (sản xuất
vad tái sản xuất xã hội).
Quan hệ sản xuất là “bộ sườn”, “bộ khung” của hình thái kinh tế - xã hội, là quan hệ kinh tế cơ
bản, quyết định tất cả các mối quan hệ xã hội khác, là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội với nhau.
Quan hệ sản xuất bao gồm: QH sỡ hữu đối với tư liệu sản xuất; quan hệ trong tỏo chức và quản lý
sản xuất; quan hệ trong phân phối sản phẩm.
Trong ba mặt của quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ xuất phát, quan
hệ cơ bản, đặc trưng cho từng quan hệ sản xuất trong từng xã hội. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản
xuất quyết định quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ phân phối sản phẩm cũng hư các quan hệ xã hội khác.