



















Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HẾT MÔN TRIẾT HỌC
Câu 1: Trình bày vai trò của triết học Mác- Lênin trong đời sống xã hội và
trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam? Trả lời:
Triết học là hệ thống quan điểm lý luận của con người về thế giới vị trí vai trò
của con người trong thế giới
Hệ thống lý luận quan điểm của con người.Triết học là khoa học nghiên cứu
những quy luật vận động chung nhất.
Vai trò của triết học Mác Lê nin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam.
Vai trò trong đời sống xã hội - Vai trò thế giới quan
TGQ: Là hệ thống các tri thức quan điểm tình cảm niềm tin lý tưởng xác định
về thế giới và vị trí vai trò của con người trong TG ấy.
+TGQ là công cụ giúp con người nhận thức
+ phương thức để con người chiếm hữu hiện thực
+ Nếu thiếu thế giới quan con người sẽ không có phương hướng hành động
- Vai trò phương pháp luận:
Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo hoạt đọng
nhận thức và thực tiễn của con người
Vai trò của triết học Mác Lê-nin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở VN hiện nay.
- Triết học Mác Lê nin là thế giới quan là phương pháp luận khoa học và
CM cho con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
- Là cơ sở TGQ phương pháp luận khoa học và CM để phân tích xu hướng
phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng KH và CN hiện đại phát triển mạnh mẽ
- Là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên
thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở VN
Câu 2: Quá trình hình thành phạm trù vật chất. Ý nghĩa
định nghĩa vật chất của Lê nin.
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trước Mác. CNDT DTKQ
Vật chất là do cảm giác, ý
Vật chất là do các lực lượng
thức là do cái tôi con người
siêu nhiên bên ngoài sinh ra sinh ra Thời cổ đại Thế kỷ 15-18
Họ đồng nhất vật chất với cái
Đồng nhất vật chất với các
cụ thể như: đất, H2O lửa O2
vật và khối lượng cụ thể => ete nguyên tử
đúng nhưng chưa đầy đủ
⇨ VC là những gì tồn tại xung quanh con người.
Thế kỉ 19 – 20 sự phá vỡ của các quan điểm.
1895: Rôn ghen phát hiện ra tia X
1896 Beren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ
1897 Tôm xơn phát hiện ra điện tử
Ý nghĩa: là bước phát triển mới của loài người trong việc nhân
thức và làm chủ tự nhiên.
Bác bỏ quan điểm siêu hình về vật chất
Chóng lại quan điểm duy tâm cho VC đã biến mất nền tảng của
chủ nghĩa duy vật sụp đổ.
Nhiệm vụ đặt ra: Khái quát thành tựu KHTN đưa ra một định
nghĩa khoa học về vật chất chống lại quan điểm duy tâm mở
đường cho khoa học phát triển.
Quan niệm Mác và Angghen về chất.
- Vật chất tồn tại khách độc lập với cảm giác của con người
- YT lá sự phản ánh của vật chất
- Thấy được mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
- Chỉ ra các hình thức vận động VC.
Khái niệm vật chất của Leenin: VC là một phạm trù triết học
dùng để chỉ thực tại khách quan, vật chất đem lại cho con
người cảm giác được cảm giác của con người chụp chép lại
phản ánh – VC tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Ý nghĩa định nghĩa VC của Lê nin:
- Góp phần giải quyết triết để vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường CNDVBC.
- Định nghĩa vật chất đã khắc phục những hạn chế của
CNDV cũ đấu tranh chống CNDT siêu hình nhị nguyên trong quan niệm VC
- ĐNVC luôn đứng vững trước sự phát triển của khoa học nó
có ý nghĩa TGQ, PPL sâu sắc định hướng cho sự phát triển
đối nhận thức và thực tiễn.
⇨ Đối với định nghĩa này vật chất đã mở rộng hơn bao gồm VC dưới dạng tư nhiên.
Câu 3: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Ý nghĩa phương pháp luận? Trả lời:
1. Khái niệm vật chất và ý thức:
Vật chất: là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác sao chép lại, chụp lại, phản
ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Ý thức:là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan điểm tư tưởng
cùng những tình cảm tâm trạng, truyền thống . .nảy sinh từ tồn tại xã hội và
phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn nhất định. Nguồn gốc của ý thức:
Nguồn gốc tự nhiên: Là hiện thực khách quan và não người
Nguồn gốc xã hội: lao động, ngôn ngữ
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: Vật chất và ý thức có mối quan hệ thống
nhất biện chứng với nhau.
- Vật chất có trước và quyết định ý thức
+ Vật chất là có trước; ý thức là có sau, VC là nguồn gốc của YT, VC quyết
định YT, YT là sự PA đối với VC
+ Vật chất quyết định nội dung, hình thức cũng như mọi biến đổi của YT. Điều
kiện vật chất như thế nào thì ý thức như thế đó; Vật chất phát triển đến đâu thì ý
thức hình thành phát triển đến đó; Vật chất biến đổi thì ý thức biến đổi theo.
+ Vai trò của VC đối với YT trog đs XH biểu hiện ở mqh giữa KT và chính trị,
đs VC và đs TT, giữa tồn tại XH và YTXH. Trong XH, sự phát triển KT quy
định sự phát triển văn hóa, đs VC thay đổi sớm hay muộn đs TT cũng thay đổi theo
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại đối với vật chất
+ Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con
người. Ý thức tự nó không trực tiếp làm thay đổi được hiện thực, mà trang bị
cho con người những tri thức về hiện thực khách quan, từ đó con người xác định
mục tiêu, đề ra phương hướng, xây dựng kế hoạch, lựa chọn phương pháp, biện
pháp, phương tiện,… để thực hiện mục tiêu của mình.
+ Sự tác động của ý thức đối với vật chất diễn ra theo 2 chiều hướng:
Ý thức đúng đắn dựa trên quy luật khách quan, phù hợp với quy luật khách quan
sẽ thúc đẩy sự vật phát triển nhanh chóng.
Ý thức phản ánh không đúng hiện thực khách quan; ý thức phản ánh sai lệch,
xuyên tạc hiện thực khách quan sẽ có tác dụng tiêu cực, kìm hãm sự phát triển
của sự vật, hiện tượng.
+ Ý thức tác động trở lại vật chất, sự tác động ấy thông qua hoạt động thực tiễn
của con người. Tuy nhiên, phụ thuộc vào trình độ phản ánh của ý thức, mức độ
thâm nhập của ý thức vào những hành động, trình độ tổ chức và những điều
kiện vật chất, hoàn cảnh vật chất.
+ Xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là
trong thời đại ngày nay, thời đại của CNTT, trong bối cảnh toàn cầu hoá, vai trò
của tri thức khoa học, của tư tưởng nhân văn là hết sức quan trọng.
Ý nghĩa phương pháp luận để giải quyết mối quan hệ giữa khách quan và
chủ quan, phê phán bệnh chủ quan duy ý chí:
Xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, lấy thực
tế khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động
- Tránh tư tưởng chủ quan, duy ý chí, thái độ nóng vội, bất chấp quy luật và
những điều kiện vật chất khách quan
- Phát huy tính năng động chủ quan, sáng tạo của nhân tố con người trong hoạt động thực tiễn
- Chống thái độ thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ. .
Câu 4, Phân tích vai trò của ý thức đối với vật chất, liên hệ với bản thân
trong học tập và công tác? Trả lời:
Vật chất: là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan, vật chất đem lại cho con người cảm giác được cảm giác
của con người chụp lại chép lại, phản ánh.
Vật chất tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác. Nguồn gốc của ý thức: - Tự nhiên + óc người + TGKQ - Xã hội + Lao động + Ngôn ngữ
- Ý thức trước hết là sản phẩm của bộ óc con người
- Thế giới khách quan là nguồn gốc của ý thức Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phán ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người.
- Ý thức phản ánh thế giới KQ 1 cách chủ động tích cực sáng tạo
- Ý thức là là hình ảnh chủ quan của thế giới KQ
Trong mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức: vật chất
quyết định ý thức, ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông
qua hoạt động thực tiễn của con người
Vai trò của ý thức đối với vật chất
- Nói đến vai trò của ý thức là nói đến vai trò của con người. Bản thân ý thức tự
nó ko trực tiếp thay đổi gì trong hiện thực, mà muốn thay đổi hiện thực, con
người phải tiến hành hoạt động vật chất. Mọi hoạt động của con người đều do ý
thức chỉ đạo nên vai trò của ý thức ko phải trực tiếp tạo ra hay thay đổi thế giới
vật chất mà nó trang bị cho con người tri thức về thế giới ấy, về thực tại khách quan.
Từ đó cón người xác định mục tiêu, đề ra phương hướng, xây dựng kế hoạch,
lựa chọn phương pháp, biện pháp, công cụ, phương tiện…để thực hiện mục tiêu
của mình. Ở đây, ý thức đã thể hiện sự tác động của mình đối với vật chất thông
qua hoạt động thực tiễn của con người.
- Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo 2 chiều hướng
+ Tích cực: Nếu con người nhận thức đúng, có tri thức khoa học, có tình cảm
cách mạng, có nghị lực, ý chí…thì hành động của con người phù hợp với các
quy luật khách quan, con người có năng lực vượt qua những trở ngại, thách thức
và thực hiện mục đích của mình là cải tạo thế giới.
+ Tiêu cực: Nếu ý thức của con người phản ánh không đúng hiện thực khách
quan, bản chất, quy luật khách quan thì ngay từ đầu, hướng hành động của con
người đã đi ngược lại các quy luật khách quan.
Như vậy, bằng việc định hướng cho hành động của con người, ý thức có thể
quyết định hành động của con người. Hoạt động thực tiễn của con người đúng
hay sai, thành công hay thất bại, hiệu quả hay không hiệu quả phụ thuộc vào sự
định hướng của ý thức.
Ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người,
mức độ phụ thuộc vào sự thâm nhập của ý thức vào hành động, trình độ tổ chức
của con người và những điều kiện vật chất, hoàn cảnh vật chất trong đó con
người hành động theo định hướng của ý thức.
Câu 5: Nội dung hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận? Trả lời:
Khái niệm: mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định sự tác
động qua lại chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt
của 1 1 sự vật hiện tượng trong thế giới
Vd: Mối quan hệ giữa giảng viên và sinh viên. Nội dung
Quan điểm siêu hình: sự vật và hiện tượng tồn tại một cách tách rời nhau, cái
này bên cạnh cái kia: giữa chúng không sự phụ thuộc, không có sự ràng buộc
lẫn nhau; có chăng chỉ là những liên hệ hời hợt bên ngoài, mang tính ngẫu nhiên.
Quan điểm biện chứng: Các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại trong mối
liên hệ qua lại với nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau, không tách biệt nhau.
Cơ sở của sự tồn tại đa dạng các mối liên hệ là tính thống nhất
vật chất của thế giới.
Các sự vật, hiện tượng phong phú trong thế giới chỉ là những dạng tồn tại khác
nhau của một thế giới vật chất duy nhất.Vì thế, trong thế giới không có sự vật
nào tồn tại cô lập, tách rời, không liên hệ với các sự vật khác, trái lại đều liên hệ
với nhau theo một phương thức nào đó và tạo nên một hệ thống chằng chịt
những liên hệ của thế giới. Tính chất
Mối liên hệ phổ biến có 3 tính chất tính chất chú ý:
Tính khách quan: mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng là vốn
có của mọi sự vật, hiện tượng, tồn tại bên ngoài con
người,không phụ thuộc vào ý thức con người.
Tính phổ biến: Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự
vật, hiện tượng khác, biểu hiện dưới những hình thức riêng biệt,
cụ thể tùy theo điều kiện nhất định. Mối liên hệ qua lại, quy
định, chuyển hóa lẫn nhau diễn ra ở mọi sự vật, hiện tương tự
nhiên, xã hội, tư duy và diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình
Tính đa dạng, phong phú: Mỗi lĩnh vực khác nhau của thế giới
tồn tại và biểu hiện những mối liên hệ khác nhau, rất phong
phú và nhiều vẻ. Căn cứ vào đây ta có thể phân chia ra một số mối liên hệ:
+ Mối liên hệ về không gian và thời gian
+ Mối liên hệ chung và mối liên hệ riêng
+ Mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp
+ Mối liên hệ tất nhiên và mối liên hệ ngẫu nhiên
+ Mối liên hệ bản chất và mối liên hệ không bản chất
+ Mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu
Ý nghĩa phương pháp luận. Quan điểm toàn diện:
+ khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong
chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu
tố các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
+ khi tác động vào sự vật hiện tượng chúng ta phải đồng bộ
các biện pháp các phương tiện khác nhau tác động nhằm đêm lại hiệu quả cao nhất.
+ Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng
khác và môi trường xung quanh, kể cả của mối liên hệ trung
gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định.
+ quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một
chiều, chỉ thấy mặt này không thấy mặt khác, hoặc chú ý đến
nhiều mặt nhưng lại không xem xét dàn trải không thấy mặt
bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật ngụy biện => phải
chồng chế độ phiến diện một chiều chống quan điểm siêu hình ngụy biện.
Quan điểm lịch sử cụ thể:
+ Khi xem xét sự vật hiện tượng phải đặt nó trong không gian
và thời gian cụ thể trong từng giai đoạn từng thời kì từng vùng
từng miền nhất định và ở từng con người cụ thể
Quan điểm này đòi hỏi o được so sánh các thế hệ, 0 được lấy quá khứ đo hiện tại
Nguyên lý về sự phát triển là một phạm trù triết học dùng để
chỉ quá trình vận động từ thấp đến cao từ đơn giản đến phức
tạp từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
Tính chất sự phát triển: - Tính khách quan - Tính phổ biến - Tính phong phú đa dạng Ý nghĩa PPL:
+ quan điểm này đòi hỏi chúng ta xem xét bất kỳ SV nào cũng phải đặt chúng
vào sự vận động phát triển vạch ra xu hướng biến đổi chuyển háo của chúng
+ QĐ phát triển đòi hỏi ko chỉ nắm bắt những cái đang hiện tồn ở SV, mà còn
phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trog tương lai của chúng, phải thấy đc
những biến đổi đi lên, cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi. Điều cơ
bản là phải khát quát những biến đổi để vạch ra khuynh hướng biến đổi chính của SV.
+ Biết phân chia quá trình phát triển thành những giai đoạn khác nhau để có
cách thức tác động phù hợp
+ Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong nhận thức và thực tiễn
Câu 6: Nội dung cặp phạm trù cái chung và cái riêng. Ý
nghĩa phương pháp luận?
Khái niệm cái riêng và cái chung cái đơn nhất.
Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật hiện
tượng hay một quá trình riêng lẻ nhất định trong thế giới khách quan.
Vd: như một nguyên tố, một con người, một chế độ xã hội, một quá trình vận động.....
Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét những
mặt những thuộc tính chỉ có ở một kết cấu VC
Vd: sự ra đời của giai cấp công nhân VN, một mặt có những đặc
điểm chung của giai cấp công nhân thế giới mặt khác giai cấp
công nhân VN lại ra đời trước giai cấp tư sản VN....
Cái đơn nhất không chỉ là tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau
giữa các cái riêng, mà còn là tiêu chuẩn để phân biệt nó với cái chung, cía phổ biến.
Vd: cái đơn nhất thể hiện trong sự ra đời của giai cấp công nhân
việt nam cong là một giai cấp cụ thể và nó khác vói phạm trù
giai cấp và giai cấp công nhân thế giới với tính cách là cái chung và cái phổ biến.
Cái chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt
những thuộc tính, những mối quan hệ giống nhau được lặp lại ở
trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ.
Vd: Bất cứ một dạng vật chất cụ thể nào cũng có thuộc tính
chung như tính khách quan tính, vận động không gian thời gian....
Biện chứng giữa cái chung cà cái riêng
Triết học duy vật biện chứng khẳng định rằng, trong sự tồn tại và phát triển của
các sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan, đều bao hàm sự thống nhất
giữa cái chung và cái riêng. Cái chung và cái riêng đều tồn tại khách quan, giữa
chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau
+ Cái chung và cái riêng tồn tại khách quan. Cái chung chỉ tồn tại trong cái
riêng, thông qua cái riêng. Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung
+ Cái chung là bộ phận của cái riêng, nhưng sâu sắc hơn cái
riêng; cái riêng phong phú hơn cái chung
+ Cái chung và cái riêng có thể chuyển hóa lẫn nhau. Trong những điều kiện
nhất định, cái riêng có thể chuyển hóa thành cái chung và ngược lại.
Ý nghĩa phương pháp luận.
- Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng, không nhân thức
được cái chung thì khi giải quyết mỗi cái riêng dễ sai lầm, mất phương
hướng. Muốn nắm được cái chung phải xuất phát từ cái riêng.
- Cần phải cụ thể hóa cái chung trong mỗi hoàn cảnh cụ thể. Song cần
tránh bệnh giáo điều,siêu hình máy móc hoạc cụ bộ địa phương.
- Không được tuyệt đối hóa cái chung – dân tới bệnh giáo điều.
Muốn nhận thức được cái chung, phải nghiên cứu cái riêng và
ngược lại muốn nhận thức được cái riêng, một mặt phải nghiên
cứu cái đơn nhất, nhưng đồng thời cũng phải nghiên cứu cái
chung, để thấy được vai trò quyết định của cái chung với cái riêng
Muốn vận dụng cái chung cho từng trường hợp của cái riêng, nếu không chú ý
đến những tính cá biệt và điều kiện lịch sử của cái riêng thì cũng chỉ là nhận
thức giáo điều, áp dụng rập khuôn máy móc. Nhưng ngược lại, trong hoạt động
thực tiễn nếu không hiểu biết những nguyên lý chung, phổ biến thì hoạt động
của con người cũng mang tính mù quáng, kinh nghiệm và cảm tính.
Phê phán những quan điểm phủ nhận sự tồn tại khách quan của
cái chung và cái riêng, tuyệt đối hóa cái chung hoặc cái riêng,
không thấy được mối quan hệ biện chứng giữa cái chung cái
riêng, đó là phái duy thực và duy danh trong lịch sử triết học.
Câu 7, Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả. Ý nghĩa phương pháp luận?
Khái niệm nguyên nhân và kết quả:
Nguyên nhân: Là phạm trù chỉ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt trong 1
sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các
mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra. Nguyên nhân Kết quả
Nguyên nhân sinh ra kết quả
Kết quả tác động trở lại nguyên nhân
Nguyên nhân có trước kết quả
Nguyên nhân và kết quả có thể
Nguyên nhân sinh ra kết quả rất phức chuyển hóa lẫn nhau trong những tạp điều kện nhất định
1 nguyên sinh ra 1 hay nhiều kết quả
-> 1 kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra Tính chất:
Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không
phụ thuộc vào ý thức của con người. Dù con người biết hay không biết, thì các
sự vật vẫn tác động lẫn nhau và sự tác động tất yếu gây nên những biến đổi nhất
định. Con người chỉ phản ánh vào trong đầu óc mình những tác động và những
biến đổi, tức là mối liên hệ nhân quả của hiện thực, chứ không sáng tạo ra mối
liên hệ nhân quả của hiện thực từ trong đầu mình.
Tính phổ biến: mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và trong xã hội đều có
nguyên nhân nhất định gây ra. Không có hiện tượng nào không có nguyên
nhân, chỉ có điều nguyên nhân đó đã được nhận thức hay chưa mà thôi.không
nên đồng nhất vấn đề vấn đề nhận thức của con người về mối liên hệ nhân quả
với vấn đề tồn tại của mối liên hệ trong hiện thực.
Tính tất yếu: cúng một nguyên nhân nhất định, trong điều kiện giống nhau sẽ
gây ra kết quả như nhau. Tuy nhiên trong thực tế không thể có sự vật nào tồn tại
trong những điều kiện, hoàn cảnh hoàn toàn giống nhau. Do vậy tính tất yếu cảu
mối liên hệ nhân quả thực tế phải hiểu là: nguyên nhân tác động trong những
điều kiện và hoàn cảnh các ít khác nhau bao nhiêu thì kết quả do chúng gây ra các giống bây nhiêu.
Ý nghĩa phương pháp luận: cần phân thích phân loại nguyên nhân để có phương
pháp phương pháp giải quyết phù hợp.
Cói nhiều loại nguyên nhân: nguyên nhân bên trong >< bên ngoài
Chủ yếu >< thứ yếu
Cơ bản >< không cơ bản Chủ >< khách quan
Trong thực tiễn không thể phủ nhận mối liên hệ nguyên nhân kết quả, trước một
vấn đề của hiện thực cần phải tìm hiểu nguyên nhân, xem xét nguyên nhân nào
và vao trò của nguyên nhân đó đối với tình hình hiện hữu.
Tìm nguyên nhân để có giải pháp tác vào nguyên nhân nhằm tạo ra kết quả như mong muốn
Cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi phân tích,giải quyết mối quan hệ nhân quả.
Câu 8, Nội dung quy luật lượng chất. Liên hệ với bản thân trong học tập và cuộc sống? Khái niệm lượng chất:
Chất là tổng hợp các thuộc tính của sự vật hiện tượng , làn cho ta biết nó là cái
gì và phân biệt nó với các SV,HT khác Lượng:
Lượng là một phạm trù triết học dùng để chỉ : số lượng kích thước quy mô trình
độ tốc độ vậm động và phát triển của SV,HT , biểu thị bằng con số đo tương ứng.
Độ: Khoảng giới hạn, sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi chất.
Điểm nút: Chính là thời gian địa điểm sự thay đổi về lượng đã dẫn dền sự thay đổi về chất
+ Khi lượng của sự vật được tích luỹ vượt quá giới hạn nhất định (độ), đạt tới
điểm nút – thời điểm mà ở đó sự thay đổi về lượng đã đủ để làm thay đổi về
lượng đã đủ để làm thay đổi về chất thì chất cũ mất đi, chất mới ra đời.
Sự thay đổi về chất dẫn tới sự thay đổi về lượng
* Nội dung quy luật lượng – chất:
- Bất kỳ sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần
dần về lượng vượt quá giới hạn của độ tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi căn
bản về chất của sự vật thông qua bước nhảy; chất mới ra đời sẽ tác động trở lại
sự thay đổi của lượng mới. Quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật
không ngừng vận động và phát triển
Nội dung quy luật từ những thay đổi dẫn về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
Sự biến đổi dần dần vền lượng sẽ dẫn đến sự nhảy vọt về chất và ngược lại.
+ Mỗi SV, HT đều là sự thống nhất giữa lượng và chất – Chất nào lượng ấy - Lượng nào chất ấy
+ Sự thống nhất giữa lượng và chất chỉ diễn ra trong phạm vi của độ: Vì độ là
khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng dẫn tới sự thay đổi về chất.
+ Vượt độ những biến đổi về lượng sẽ dẫn đến những biến đổi về chất
+ Chất mới ra đời lại quy định một lượng mới, tạo ra sự thống nhất mới trong
phạm vi độ mới và sự vật tiếp tục phát triển.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức và hđ thực tiễn, chúng ta phải biết từng bước tích
lũy về LƯỢNG để làm thay đổi về chất theo quy luật. Tránh nôn nóng, chủ
quan, "đốt cháy giai đoạn" muốn thực hiện những bước nhảy liên tục
- Khi tích luỹ đầy đủ về lượng, phải có quyết tâm để tiến hành bước nhảy, khắc
phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ "hữu khuynh", coi sự phát triển là sự thay đổi đơn thuần về lượng
- Trog thực tiễn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy. Liên hệ bản thân:. . . .
Câu 9, Nội dung quy luật mâu thuẫn. Phương pháp giải quyết mâu thuẫn
đối kháng và không đối kháng hiện nay ở nước ta?
Đối lập mặt đối lập là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt có đặc điểm
những thuộc tính, những khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một
cách khách quan trong tụ nhiên, xã hội và tư duy;
Mâu thuẫn là sự liên hệ tác động qua lại giữa các mặt đối lập nằm trong một
chỉnh thể nhất định tồn tại một cách khách quan và phổ biến trong tư duy tự nhiên của xã hội
Khái niệm: mặt đối lập có những đặc điểm những thuộc tính những quy định có
khuynh hướng biến đổi trái ngược tồn tại khách quan
Vd: Trong mỗi con người đều có mặt đối lập theo tự nhiên như hoạ tđộng ăn và
hoạt động bài tiết; trong 1 nguyên tử sẽ có điện tích âm và đt dương
Khái niệm mâu thuẫn: Là sự thống nhất đấu tranh của các MĐL trong mỗi SV, HT
Chú ý: Một mâu thuẫn phải có hai MĐL
Nhưng không phải MĐL bất kỳ nào cũng tạo nên mâu thuẫn
Các loại mâu thuẫn cơ bản: trong >< ngoài
Chủ yếu >< thứ yếu
Cơ bản >< Không cơ bản
Đối kháng >< không đối kháng.
- Quyluậtmâuthuẫnlàmộttrongnhữngquyluậtcơ bản trong phép biện
Quy luật mâu thuẫn là một trong những quy luật cơ bản trong phép biện chứng
chứng duy vật và biện chứng duy vật lịch sử khẳng định về: mọi sự vật hay
hiện tượng ở trong tự nhiên đều có sự tồn tại và mâu thuẫn bên trong. Quy
luật mâu thuẫn còn được gọi là quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
Vị trí của quy luật: là “hạt nhân" của phép
biện chứng, chỉ ra nguồn gốc,
Vị trí của quy luật là hạt nhân của phép biện chứng chỉ ra nguồn gốc động lực
cơ bản của sự vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Nội dung quy luật:
Sự thống nhất của các mặt là sự ràng buộc, phụ thuộc, nương tựa vào nhau, • Thứba:giữacác mặt đối lập có sự tương đồng
Sự thống nhất của các mặt là sự ràng buộc, phụ thuộc, nương tựa vào nhau đòi
hỏi có nhau của các mặt đối lập, sự tồn tại mặt này là điều kiện tiền đề cho sự
tồn tại mặt kia và ngược lại:
Thứ nhất: các mặt đối lập nương tựa vào nhau, đòi hổi có nhau, mặt đối lạp
này lấy mặt đối lập kia làm tiền đ. Chỉ tính tương đối tạm thời
Thứ hai: các mặt đối lập tác động ngang nhau cân bằng nhau thể hiện sự đấu
tranh giữa cái mới đnag hình thành với cái cũ chưa mất hẳn.
Thứ 3: giữa các mặt đối lập có sự tương đồng
Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại lẫn nhau theo xu hướng bài
trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập. Sự đấu tranh của các mặt đối lập có thể
được biểu hiện ở sự ảnh hưởng lẫn nhau hoạc dùng bạo lực để thủ tiêu lẫn nhau
giữa các mặt đối lập.
Mâu thuẫn đối kháng: các thế lực phản động >< nhà nước
Cách giải quyết: giải quyết bằng đấu tranh
Mâu thuẫn không đối kháng: lao động trí óc và lao động chân tay, giữa thành thị và nông thôn.
Cách giải quyết: bằng cách giáo dục đàm phán, thuyết phục đàm phán liên minh. Ý nghĩa PPL:
+ Muốn nhận thức được bản chất của sự vật phải phát hiện ra mâu thuẫn, vì mâu
thuẫn quy định bản chất của sự vật. Phải thừa nhận mâu thuẫn tồn tại khách
quan. Phải biết phân loại các mâu thuẫn, đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng loại mâu thuẫn.
+ Phân tích cụ thể trong tình hình cụ thể. Sự vật khác nhau, quá trình khác nhau,
bản chất khác nhau, thì mâu thuẫn cũng khác nhau, cho nên cách giải quyết mâu
thuẫn cũng khác nhau, tránh rập khuôn, máy móc.
+ Muốn thay đổi bản chất của sự vật thì phải giải quyết mâu thuẫn, tránh cải
lương, điều hòa. Phải tìm các hình thức giải quyết mâu thuẫn một cách linh
hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể.
Câu 10, Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với lý luận? Ý nghĩa phương
pháp luận đối với trong học tập và cuộc sống của bản thân?
Khái niệm: Thực tiễn là những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch
sử xã hội nhằm cải tạo tự nhiên xã hội.
Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn:
- Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động cơ bản đầu tiên của thực tiễn.
Đây là hoạt động mà con người sử dụng công cụ lao động vào giới tự
nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết để duy trì và phát
triển con người và xã hội.
- Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ
chức khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị xã
hội. Thúc đẩy xã hội phát phát triển.
- Hoạt động khoa học: là hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn, được
tiễn, được tiễn hành trong những điều kiện do con người tạo ra nhằm xác
định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu hoạt
động. Hoạt động này có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của xã hội.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử - xã
hội cuả con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
Lý luận: là hệ thống tri thức khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn, là tổng hợp tri
thức về tự nhiên xã hội đã được tích lũy trong quá trình lịch sử con người. Vai trò:
Thực tiễn là cơ sở, động lực của của nhân thức.
Băng và thông qau hoạt động thực tiễn con người đã tác động vào thế giới
khách quan, buộc chúng phải bộc lộ những thuộc tính,những quy luạt để con
người nhận thức. Chính thực tiễn đã cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức con người.
Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhân j
thức vì thế nó luôn thức đẩy cho sự ra đời của các ngành khoa học.
Thực tiễn có tác dụng rèn luyện các giác quan của con người, làm cho chúng
phát triển tinh tế hơn, hoàn thiện hơn, trên cơ sở đó giúp quá trình nhận thức của
con người hiệu quả hơn, đúng đắn hơn.
Hoạt động thực tiễn còn là cơ sở chế tạo ra các công cụ, phương tiện, máy móc
mới hỗ trợ con người trong quá trình nhận thức, chẳng hạn như kính hiển vi,
kính thiên văn, hàn thử biểu, máy vi tính, v.v.
Thực tiễn của nhận thức
Nhận thức của con người ngay từ khi con người xuất hiện trên trái đất với tư
cách là người đã bị quy định bởi những nhu cầu thực tiễn. Bởi lẽ, muốn sống,
muốn tồn tại, con người phải sản xuất và cải tạo tự nhiên và xã hội.
Chính nhu cầu sản xuất vật chất và cải tạo tự nhiên, xã hội buộc con người phải
nhận thức thế giới xung quanh. Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực
tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Nếu không vì thực tiễn, nhận thức sẽ
mất phương hướng, bế tắc.
Mọi tri thức khoa học - kết quả của nhân thức chỉ có ý nghĩa khi
nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hay
gián tiếp để phục vụ con người.
Câu 11, Trình bày nội dung quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? Sự vận dụng quy luật trên
trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam hiện nay. Trả lời: Khái niệm:
Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật
chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
Người lao động là con người có tri thức kinh nghiệm kỹ năng lao động sáng tạo
và năng lực nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội.
Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chát cần thiết để tổ chức sản xuất bao gồm tư
liệu lao động và đối tượng lao động
QHSX: quan hệ giữa người và người trong quá trình sản xuất
LLSX: Sự kết hợp giữa người lao động với TLSX - Nội dung quy luật + LLSX quyết định QHSX
- LLSX là yếu tố động, QHSX là yếu tố tương đối ổn định. QHSX hình
thành và phát triển dưới ảnh hưởng quyết định của lục lượng sản xuất,
phụ thuộc vào trình độ phát triển của LLSX
- Khi trình độ LLSX phát triển đến một mức độ nhất định nào đó sẽ mâu
thuẫn với QHSX hiện có, đòi hỏi phải hình thành một QHSX mới phù
hợp với LLSX phát triển.
+ QHSX tác động trở lại LLSX
- Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sex tạo điều kiện
cho lực lượng sản xuất phát triển, ngược lại,sẽ kìm hãm sẽ phát triển của LLSX
- QHSX quy định mục đích sản xuất, ảnh hưởng đến thái độ lao động của người sane xuất( LLSX)
Sự vân dụng quy luật này trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội ở VN hiện nay.
Nhận thức được sai lầm trước đổi mới, vận dụng đúng quy luật QHSX phù hợp
với trình độ phát triển của LLSX. Cụ thể:
+ Thừa nhận sự tồn tại tất yếu của nền kinh tế nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường theo có định hướng XHCN trong thời kỳ quá độ .
+ Phát triển LLSX hiện đại gắn với xây dựng QHSX trên 3 mặt:
Sở hữu, quản lý, và phân phối.
+ Phát triển LLSX thông qua công nghệ hóa hiện đại hóa gắn
liền với kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, gắn liền với phát triển tri thức.
+ Thực hiện đường lối kinh tế đói ngoại mở rông, hòa nhập, gắn
chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Giải phóng mạnh mẽ và phát triển LLSX.
Câu 12: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng? Sự vận dụng quy luật trên trong thời kỳ đổi mới ở nước ta hiện nay. Trả lời:
a) Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Khái niệm cơ sở hạ tầng
Khái niệm cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành
cơ cấu kinh tế của xã hội.
Cơ sở hạ tầng của một xã hội, trong toàn bộ sự vận động của nó, được tạo nên
bởi các quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất
mới tồn tại dưới hình thái mầm mống, đại biểu cho sự phát triển của xã hội
tương lai, trong đó quan hệ sản xuất thống trị chiếm địa vị chủ đạo, chi phối các
quan hệ sản xuất khác, định hướng sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội và
giữ vai trò là đặc trưng cho chế độ kinh tế của một xã hội nhất định.
- Khái niệm kiến trúc thượng tầng
Khái niệm kiến trúc thượng tầng là tổng hợp những quan điểm
chính trị pháp quyền, triết học, đạo đức, văn học, nghệ thuật,
tôn giáo với những thiết chế tương ứng như đảng phái, giáo hội,
đoàn thể quần chúng, được hình thành trên cơ sở kinh tế nhất định.
b, Quan hệ giữa biện chứng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
CSHT quyết định KTTT, KTTT tác động lại CSHT CSHT nào thì KTTT ấy
CSHT thay đổi KTTT thay đổi
Mọi bộ phận của KTTT có nguồn gốc nguyên nhân từ cơ sở hạ tầng
KTTT tác động trở lại CSHT Tích cực và tiêu cực: Nhàm bảo vệ củng cố phát triển CSHT
Các yếu tố của KTTT tác động đến KTTT không giống nhauyeeus tố nhà
nước tác động mạnh nhất.
- Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
+ CSHT là yếu tố VC của XH, còn KTTT là yếu tố chính trị, TT, tinh thần mà
VC quyết định YT cho nên CSHT quyết định KTTT
+ Mọi bộ phận của KTTT đều có nguồn gốc nguyên nhân từ CSHT
+ CSHT quyết định sự ra đời tồn tại và phát triển của nhà nước, các cơ quan pháp luật
- Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng.
Nhằm bảo vệ củng cố duy trì và phát triển CSHT đã sinh ra nó
Các yếu tố của KTTT tác động đến CSHT không giống nhau, yếu tố nhà nước
có tác động mạnh mẽ nhất
Vận dụng MQH trên vào thực tiễn VN.
- CSHt kinh tế ở nước ta hiện nay là kết cấu KT bao gồm nhiều thành phần kinh tế.
- Tính chất đan xen quá độ về kết cấu của cơ sở KT vừa làm cho nền kinh
tế sống động phong phú, vừa mang tính phức tạp trong quá trình thực
hiện định hướng XHCN -> đòi hỏi KTTT phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của cơ sở KT.
+ Đảng Nhà nước, MTTQ các tổ chức CT-XH
+ KTTT phải đổi mới về tổ chức về bộ máy về con người
+ đổi mới phong các lãnh đạo
Câu 14, Phân tích độc lập tương đối của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội?
Quán triệt mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
trong việc xây dựng nền văn hóa mới ở Việt Nam hiện nay.
Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội do tồn tại xã hội quy định nhưng ý
thức xã hội không phụ thuộc vào tồn tại xã hội một cách thụ động mà nó có tác
động tích cực trở lại tồn tại xã hội khi đã ra đời ý thức xã hội có quy luật riêng của nó.
Tồn tại xã hội dùng đẻ chỉ các phương diện sinh hoạt vật chất các điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội.
Cấu trúc bao gồm: PTSX, điều kiện tự nhiên hoàn cảnh dân cư địa lý
1. Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.
+ Khi TTXH biến đổi và thường biến đổi với tốc độ nhanh mà YTXH không
phản ánh kịp và trở nên lạc hậu. YTXH là sự phản ánh TTXH nên nó chỉ biến
đổi sau khi TTXH biến đổi.
+ Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu
bảo thủ của một số hình thái kinh tế xã hội;
+ do một số lực lượng bảo thủ trong xã hội muốn duy trì những ý thức xã hội lạc hậu.
2. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.
+ Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt
trước sự phát triển của TTXH; dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức chỉ
đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào việc giải phóng
những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra.
+ Tuy nhiên, những tư tưởng khoa học tiên tiến không thoát ly TTXH mà phản
ánh chính xác, sâu sắc TTXH. .
3. Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó.
+ Ý thức xã hội của một thời đại bao giờ cũng phản ánh được sinh hoạt vật chất
của thời đại đó, nhưng cũng đồng thời là sự kế tục những giá trị mà những thế
hệ trước đó đã tích luỹ được.
+ Thừa nhận tính kế thừa trong sự phát triển của tư tưởng giúp chúng ta giải
thích được vì sao một nước có trình độ phát triển tương đối kém về kinh tế
nhưng tư tưởng lại ở trình độ phát triển cao.
+ Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của YTXH gắn với tính chất giai
cấp của nó, giai cấp tiên tiến tiếp nhận những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội
cũ để lại; ngược lại, những giai cấp lỗi thời thì muốn tiếp thu, khôi phục những
tư tưởng phản tiến bộ.
+ Kế thừa là một tát yếu của sự phát triển YTXH
+ Nếu không kế thừa thì tư tưởng, LL,KH, không thể phát triển được.
+ Kế thừa phải có tính chọn lọc: +lọc bỏ những yếu tố tiêu cực lạc hậu.
+ Giữ lại những yếu tố tích cực.
+ Cải biến đi cho phù hợp với đk hoàn cảnh mới.
+ Cái mới ra đời tiến bộ hơn cái cũ.
4. Sự tác động qua lại giữa các hình thái YT – XH.
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái là nguyên nhân làm cho mỗi hình
thái ý thức có những mặt, những tính chất không thể giải thích đượ một
cách trực tiếp từ tồn tại xã hội. 
