



















Preview text:
ÔN TẬP THI TRIẾT
1. Bước ngoặt CM triết học do Mác và Ăng-ghen thực hiện? Chương đầu
2. Dựa vào cơ sở nào để khẳng định một trường phái của triết học là duy vật, duy
tâm hay nhị nguyên? Vai trò của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Dựa vào giải quyết vấn đề cơ bản của triết học
3. Các hình thức của chủ nghĩa duy vật? Tại sao nói chủ nghĩa duy vật biện chứng là
hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật?
4. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vật chất. Quan điểm này khắc
phục được nhược điểm nào trong quan niệm về vật chất trước Mác
Định nghĩa vật chất của Lê nin
5. Phương thức và hình thức tồn tạo của vật chất
Vận động không gian và thời gian
6. Trong kết cấu của hình thức, tri thức quan trọng nhất. Nguồn gốc xh quyết định
sự ra đời của ý thức
7. Cơ sở lý luận và yêu cầu của nguyên tắc tôn trọng khách quan và phát huy tính
năng động chủ quan. Vận dụng (bản thân em hoặc công cuộc đổi mới hiện nay)
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Nếu chỉ hỏi phân tích cơ sở lý luận của
nguyên tắc tôn trọng khách quan thì trả lời vai trò của vật chất và ý thức
8. Các hình thức của phép biện chứng? Tại sao nói phép biện chứng duy vật là hình
thức phát triển cao nhất của phép biện chứng
9. Cơ sở lý luận và yêu cầu của nguyên tắc toàn diện? Vận dụng
Nguyên lí mối liên hệ phổ biến
10. Cơ sở lý luận và yêu cầu của nguyên tắc phát triển? Vận dụng
Nguyên lí về sự phát triển
11. Cơ sở lý luận và yêu cầu của nguyên tắc lịch sử cụ thể? Vận dụng
Nguyên lí mối liên hệ phổ biến và nguyên lí sự phát triển
12. Cơ sở lý luận của quan niệm:”Trong cuộc sống phải biết tuân theo quy luật nhưng phải
biết nắm bắt cơ hội”
Phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên
13. Cách thức vận động phát triển của sự vật hiện tượng trên thế giới? Vận dụng Quy luật lượng chất
14. Phân tích nguồn gốc động lực của sự vận động phát triển các sự vật hiện tượng
trên thế giới? Vận dụng
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
15. Phân tích khuynh hướng của sự vận động phát triển của các sự vật hiện tượng trên thế giới? Vận dụng
Quy luật phủ định của phủ định
16. Vai trò thực tiễn đối với nhận thức, ý nghĩa, phương pháp luận?
17. Các tính chất của chân lý?
18. Vì sao nói chân lý tuyệt đối bằng tổng số vô hạn của các chân lý tương đối?
19. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
Vd: Theo quan niệm duy vật lịch sử cái gì là cơ sở, động lực của sự tồn tại và phát triển xã hội?
20. Phương thức sản xuất và vai trò của nó (Vai trò của phương thức sản xuất đối với
xã hội loài người như thế nào)?
21. Kết cấu của lực lượng sx? Tại sao nói trong thời đại ngày nay khoa học đã và
đang trở thành lực lượng sx trực tiếp?
22. Quy luật cơ bản phổ biến nhất chi phối sự vận động và phát triển của xã hội? Ý
nghĩa, phương pháp luận?
23. Quan hệ sx của trình độ phát triển của lực lượng sx?
Quy luật quan hệ sx của trình độ phát triển của lực lượng sx
24. Quy luật phản ánh của quan hệ kinh tế và chính trị trong đời sống xã hội?
25. Tại sao nói sự phát triển các hình thái của xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên?
Ý nghĩa của lý luận này với Việt Nam ntn?
26. Tại sao nói đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của xh có giai cấp?
27. Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng, chức năng của Nhà nước. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền VN?
28. Trong tồn tại xh, phương thức sx là yếu tố chính và quan trọng nhất
29. Quy luật phản ánh mqh giữa vật chất với ý thức trong đời sống xh? Ý nghĩa, phương pháp luận?
30. Quy luật mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xh và hình thức xh? (IV)
31. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người? Vận dụng quan niệm này
vào việc phát huy nguồn lực con người VN hiện nay?
32. Quần chúng nhân dân là gì? Vì sao nói quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử? Soạn Triết
1. Bước ngoặt cách mạng triết học do Mác và Ăngghen thực hiện.
Trả lời: câu 7 trang 105 Vận dụng:
Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, trong đó có những tư tưởng thiên tài của
Ph.Ăngghen, Đảng ta do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện đã hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc, đưa cả nước tiến lên CNXH và hiện nay
đang lãnh đạo công cuộc đổi mới toàn diện đất nước.
Thấm nhuần tư tưởng chủ nghĩa Mác - Lê-nin nói chung, của Ph.Ăng-ghen nói riêng về con
đường đi lên CNXH, Đảng ta đã vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm
2011) nêu rõ: “Xã hội XHCN mà Nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh; do Nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên
lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện
phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng
và giúp nhau cùng phát triển; có Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân,
vì Nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”.
Đảng ta đã tổng kết thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhận thức của Đảng về CNXH và
con đường đi lên CNXH ngày càng sáng rõ hơn, trên cơ sở đó, Đảng đề ra và từng bước bổ
sung, phát triển đường lối đổi mới toàn diện đất nước. Kinh nghiệm và những bài học được
tích lũy để Đảng ta từng bước hoàn thiện lý luận đổi mới, phát triển đất nước theo định hướng XHCN.
Nhờ đó, nội lực của đất nước và dân tộc đã được huy động vào các mục tiêu phát triển, cùng
với các nguồn ngoại lực ngày càng được tận dụng, khai thác có hiệu quả, bảo đảm cho sự
nghiệp đổi mới và xây dựng CNXH của Nhân dân Việt Nam đi tới thắng lợi.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII khẳng định: “Những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa lịch sử qua 30 năm đổi mới khẳng định đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn,
sáng tạo; con đường đi lên CNXH của nước ta là phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu
thế phát triển của lịch sử. Thành tựu và những kinh nghiệm, bài học đúc kết từ thực tiễn tạo
tiền đề, nền tảng quan trọng để đất nước ta tiếp tục đổi mới và phát triển mạnh mẽ trong những năm tới”.
Tại Đại hội XIII của Đảng, một trong những quan điểm chỉ đạo được Đảng ta xác định đó là:
“Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh;
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH; kiên định đường lối đổi mới của Đảng; kiên
định các nguyên tắc xây dựng Đảng để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN".
Có thể nói, phương pháp luận, phép biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lê-nin nói chung, tư
duy biện chứng của Ph.Ăng-ghen nói riêng là một hệ thống tri thức quý báu, đòi hỏi cần tiếp
tục được nghiên cứu nghiêm túc để có thêm cơ sở khoa học cho bổ sung, phát triển CNXH
khoa học; để tiếp tục đẩy mạnh tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận, làm sáng tỏ hơn lý
luận về CNXH và con đường đi lên CNXH ở nước ta, góp phần tích cực vào công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước.
2. Dựa vào cơ sở nào để khẳng định một trường phái của triết học là duy vật, duy
tâm hay nhị nguyên? Vai trò của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
- Dựa vào vấn đề cơ bản của Triết học
Trả lời: Câu 4 trang 92 Vận dụng: - Chủ nghĩa duy vật:
+ Theo quan niệm của Heraclitus cho rằng, vũ trụ không do ai sáng tạo ra, luôn luôn là
lửa, sống động, vĩnh cửu, bùng cháy theo những quy luật của mình: “Thế giới này chỉ
là một đối với mọi cái. Không do một thần thánh hay một người nào đó sáng tạo ra
nó, nhưng nó mãi mãi đã, đang và sẽ là ngọn lửa vĩnh cửu, như là độ đo của những cái
đang rực cháy, và mức độ của những cái đang lụi tàn”. Ngọn lửa trong quan niệm của
Heraclitus mang tính vật chất là sự so sánh trực quan cảm tính với logos trừu tượng –
cái được dùng để chỉ bản chất logic – lý tính của tồn tại và quy định trật tự, như là
“độ” của mọi quá trình. Do vậy, ngọn lửa mang tính vật chất của Heraclitus là “có lý
tính” có liên quan tới logos là “ngọn lửa có lý tính”. Ngọn lửa của Heraclitus thể hiện
tính cơ động và tính tích cực của tồn tại, đồng thời cũng thể hiện bản chất ổn định và
trật tự bất biến của thế giới, bản chất mang tính vật chất.
+ Theo quan niệm của Talet nước là khởi nguyên của thế giới, của mọi sự vật, hiện
tượng. Ông đã đưa yếu tố duy vật vào trong quan niệm triết học giải thích về thế giới.
Thế giới được hình thành từ một dạng vật chất cụ thể là nước chứ không phải do chúa
trời hay các vị thần. Trái đất như cái đĩa dẹt trôi bồng bềnh trên nước, được bao quanh
bởi nước, các đại dương, và chia thành 5 vùng (bắc, hạ chí, xuân phân,đông chí, cực
nam). Sự giải thích bản nguyên thế giới từ chính những yếu tố vật chất của thế giới về
căn bản đưa đến sự kết thúc vai trò thống trị của thần thoại trong ý thức con người. Lý
trí thay thế thần Dớt, giới tự nhiên dần dần cởi bỏ lớp vỏ siêu nhiên. Tuy nhiên bản
thân Talet chưa thể chấm dứt ngay những ràng buộc với tư duy huyền thoại. Ông sử
dụng các yếu tố vật linh thuyết, vật hoạt luận làm chỗ dựa cho quan điểm của mình,
như điều kiện cần thiết để dung hòa với thói quen truyền thống. Đặc tính vật lý của
nước được nâng lên cấp độ thần linh. Thế giới chứa đầy thần linh. Nước và tất cả
những gì phát sinh từ nước đều có linh hồn, có thần tính. Mặt trời làm cho nước bốc
hơi thì được Talet giải thích một cách ngây thơ, mộc mạc rằng Mặt trời cần nước để
tồn tại ! Nhưng khi có người hỏi “nước do đâu mà có ?”, thì sự chông chênh trong lý
lẽ của Talet bộc lộ ngay. Ông quan niệm toàn bộ thế giới của chúng ta được khởi
nguồn từ nước. Nước là bản chất chung của tất cả mọi vật, mọi hiện tượng trong thế
giới. Mọi cái trên thế gian đều khởi nguồn từ nước và khi bị phân hủy lại biến thành nước.
- Chủ nghĩa duy tâm:
+ Theo quan niệm của Jonathan Edwards, Ông cho rằng vật chất tồn tại chỉ với
vai trò một ý niệm trong một tâm thức. Do lối tư duy thần học, ông khẳng định
rằng không gian là Chúa trời, do không gian vô tận. Sau khi trưởng thành, ông
đã không tiếp tục hoàn thiện những ghi chép duy tâm sơ khai này
+ Theo quan niệm của Immanuel Kant cho rằng khi ta nhận thức thế giới, tâm
thức ta định hình thế giới theo không gian và thời gian. Kant chú trọng vào
quan niệm rút từ chủ nghĩa kinh nghiệm Anh (và các triết gia của trường phái
đó như Locke, Berkeley và Hume) cho rằng tất cả những gì ta có thể biết là
các ấn tượng trí óc, hoặc các hiện tượng, mà thế giới bên ngoài (có thể tồn tại
hoặc không tồn tại) tạo ra một cách độc lập trong tâm thức ta; tâm thức ta
không bao giờ có thể nhận thức thế giới bên ngoài một cách trực tiếp. Kant bổ
sung rằng tâm thức không phải là một tấm bảng trống trơn mà nó được trang
bị các phạm trù để sắp xếp tổ chức các ấn tượng giác quan. Kiểu chủ nghĩa
duy tâm này của Kant mở ra một thế giới của các trừu tượng hóa (nghĩa là, các
phạm trù phổ quát mà tâm thức sử dụng để hiểu về các hiện tượng) để cho lý
tính khám phá, nhưng trái ngược với chủ nghĩa duy tâm Platon ở chỗ nó khẳng
định sự không chắc chắn về một thế giới không thể biết được ở bên ngoài tâm
thức của chính ta. Ta không thể tiếp cận vật tự thân nằm ngoài thế giới tâm thức của ta
3. Các hình thức của chủ nghĩa duy vật? Tại sao nói chủ nghĩa duy vật biện chứng
là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật? Trả lời:
Các hình thức của chủ nghĩa duy vật: Từ “Chủ nghĩa duy vật là trường phái….(trang 6)”
đến “ ... thông qua hoạt động thực tiễn của con người (trang 7)”
Chủ nghĩa duy vật biện chứng của C.Mác và Ph.Ăngghen là hình thức - trình độ phát
triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử triết học, vì:
Một là, nó không chỉ đứng trên lập trường duy vật để giải thích các tồn tại trong giới tự nhiên
(như chủ nghĩa duy vật siêu hình cổ đại), mà còn đứng trên lập trường duy vật để giải thích
các hiện tượng, quá trình diễn ra trong đời sống xã hội của con người - đó là các quan điểm
duy vật. lịch sử hay chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Thứ hai, Người không chỉ đứng trên quan điểm duy vật trong quá trình định hướng ý thức và
cải tạo thế giới mà còn sử dụng phương pháp biện chứng trong quá trình này. Nhờ đó tạo ra
tính đúng đắn, khoa học trong việc giải thích thế giới và cải tạo thế giới.
Thứ ba, nội dung của chủ nghĩa duy vật biện chứng được xây dựng trên cơ sở kế thừa những
tinh hoa của lịch sử triết học và trên cơ sở tổng hợp những thành tựu vĩ đại của khoa học và
thực tiễn trong thời đại mới; nó trở thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học của
giai cấp cách mạng và lực lượng tiến bộ ngày nay. Vận dụng:
Phép biện chứng duy vật là một học thuyết khoa học, là linh hồn của chủ nghĩa Mác, là đỉnh
cao của tư duy khoa học mà nhân loại đã đạt được thông qua bộ óc thiên tài của C.Mác vào
giữa thế kỷ XIX. Sau đó đã được Ph.Ăngghen bổ sung và hoàn thiện vào cuối thế kỷ XIX và
V.I.Lênin phát triển trong điều kiện cách mạng mới vào đầu thế kỷ XX. Sau khi tiếp thu,
nghiên cứu lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thấy được hạt nhân
của chủ nghĩa Mác - Lênin chính là Phép biện chứng duy vật với nhận xét rất cô đọng: “chủ
nghĩa Mác có ưu điểm là phương pháp làm việc biện chứng”(1). Trên cơ sở nắm chắc nội
dung cơ bản của phép biện chứng duy vật và nhận thức rõ về vị trí, vai trò, tầm quan trọng
đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam, Người đã vận dụng một cách sáng tạo để giải quyết
những vấn đề của cách mạng Việt Nam; đồng thời, Người đặt ra yêu cầu đối với những người
cộng sản là phải hiểu biết chắc chắn về phép biện chứng duy vật để vận dụng vào việc phân
tích và giải quyết các vấn đề của thực tiễn cách mạng. Có thể nói, với tài năng thiên bẩm của
mình, trong tư duy của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có sẵn yếu tố duy vật biện chứng nên khi
đến với lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin thì tự nhiên tư duy đó đã thấm nhuần phép biện
chứng duy vật một cách khoa học, như Người đã khái quát trong tác phẩm Thường thức
chính trị (1950): “Thực hành sinh ra hiểu biết, hiểu biết tiến lên lý luận, lý luận lãnh đạo thực
hành”. Người đã sử dụng vũ khí sắc bén đó để giải quyết mọi vấn đề khó khăn, phức tạp trên
con đường lãnh đạo cách mạng Việt Nam để giành lấy độc lập dân tộc, tiến lên chủ nghĩa xã
hội theo con đường mà chủ nghĩa Mác - Lênin đã vạch ra. Phép biện chứng duy vật của chủ
nghĩa Mác - Lênin khẳng định rằng, thế giới vật chất tồn tại khách quan, các sự vật và hiện
tượng luôn luôn vận động và biến đổi, chuyển hóa lẫn nhau, cái cũ mất đi, cái mới ra đời. Do
các sự vật và hiện tượng trong thế giới luôn có sự vận động, biến đổi thường xuyên, nên tư
duy con người cũng phải luôn luôn đổi mới để theo kịp sự vận động, biến đổi đó, như
Ph.Ăngghen đã viết trong tác phẩm Chống Đuy rinh: “Phép biện chứng… là môn khoa học
về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người
và của tư duy”, “là chìa khóa để giúp con người nhận thức và chinh phục thế giới”. Cho nên
khi xây dựng đường lối đổi mới, Đảng ta đã xác định trước hết đổi mới tư duy cho cán bộ,
đảng viên về cả phương pháp tư duy; nhận thức lý luận; cơ chế, chính sách. Phép biện chứng
duy vật chính là công cụ hữu hiệu giúp Đảng ta giải quyết thấu đáo ba vấn đề lớn liên quan
đến đường lối đổi mới từ năm 1986 đến nay bao gồm: cơ sở để Đảng ta đề ra đường lối đổi
mới, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong sự nghiệp đổi mới và giải quyết những mối
quan hệ biện chứng trong công cuộc đổi mới.
4. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vật chất. Quan điểm này khắc
phục được nhược điểm nào về vật chất trước Mác.
Trả lời: câu 8 trang 109. Vận dụng:
Khi học vật lý và hóa học, học sinh thường tiến hành các thí nghiệm bên cạnh các bài học lý
thuyết và những thí nghiệm này rất hữu ích để kiểm tra tính đúng đắn của các lý thuyết vừa
học. Đồng thời, trước khi đưa ra sự thật, các nhà khoa học đều có quá trình nghiên cứu thực
tế để tìm ra quy luật.
5. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất Trả lời:
Khái niệm vật chất: Từ “Quan niệm của triết học…..(trang 20)” đến “ là cái ý thức được phản ánh (trang 20)”
Hình thức tồn tại: Câu 9, trang 110, từ đầu đến “ tính vĩnh cửu và vô tận (trang 111)” Vận dụng:
- Trước kia nó chỉ là 1 thanh sắt, nhưng theo thời gian, người ta đã chế tạo nó thành đường ray tàu hỏa
- Ngôi trường cũng dần thay đổi theo thời gian, trước kia chỉ có 2 tầng, nhưng theo thời gian,
ngta đã xây thêm tầng thứ 3 và đã sơn lại màu, những cái cây trước kia mới trồng bây giờ
ngày càng xanh tốt và cao lớn, ngôi trường trông thật khang trang và khác xưa nhiều
- Con người cũng thay đổi theo thời gian, trước kia cô ấy mới chỉ là một cô bé học mầm non,
nhưng theo thời gian, cô ấy đã trở thành 1 người trưởng thành và kết hôn, nhìn lại ảnh cũ, khó có ai nhận ra cô
6. Trong kết cấu của hình thức, tri thức quan trọng nhất. Nguồn gốc xã hội quyết
định sự ra đời của ý thức. Trả lời
Khái niệm ý thức: Từ “ Ý thức là hình ảnh….thiên nhiên thứ hai” (trang 22)
Kết cấu của ý thức, tri thức là quan trọng nhất: Từ “Kết cấu của ý thức…(trang 113)” đến
“ ... ý thức phát triển (trang 113)”
+ Mọi biểu hiện của ý thức đều chứa đựng nội dung tri thức
+ Nếu ý thức mà không bao hàm tri thức , không dựa vào tri thức thì sự trừu tượng
trống rỗng, không giúp ích thực tiễn gì cho con người
+ Tri thức định hướng sự phát triển và quy định mức độ biểu hiện của
+ các yếu tố khác cấu thành ý thức
+ Mọi hoạt động của con người đều có tri thức , được tri thức định hướng
Nguồn gốc xã hội quyết định sự ra đời của ý thức: Từ “ Nguồn gốc xã hội:...” đến “ từ thế
hệ này sang thế hệ khác” Vận dụng
Ý thức trong quá trình lao động của con người
Ý thức đã hình thành trong quá trình con người lao động và đó là một quá trình phức tạp và
dài hơi. Khi đó, con người đã có khả năng tác động đến sự vật xung quanh để tạo ra những
sản phẩm, công trình, đồ vật phục vụ cho nhu cầu của mình. Ví dụ như trong quá trình xây
nhà, cày ruộng, đào mương, xây cầu, làm đường,... con người đã tác động vào sự vật một
cách có định hướng, chọn lọc và phù hợp với điều kiện vật chất, kinh tế-xã hội của mỗi thời
kỳ, mỗi giai đoạn và ở mỗi địa phương. Điều này cho thấy ý thức của con người là sự phản
ánh năng động, sáng tạo, có định hướng và chọn lọc về hiện thực khách quan.
Các ví dụ về phạm vi mô tả, định nghĩa hoặc giải thích về ý thức có thể là những cách khác
nhau để hiểu về khái niệm này. Ví dụ, ý thức có thể được miêu tả như sự tỉnh thức đơn giản,
hay ý thức về bản thân hoặc tâm hồn được khám phá bằng cách "nhìn vào bên trong". Nó có
thể được coi là một "dòng" nội dung ẩn dụ hoặc là một trạng thái tinh thần, sự kiện tinh thần
hoặc quá trình tinh thần của bộ não. Ý thức có phanera hoặc tính chất và tính chủ quan và có
thể được coi là "cái gì đó giống như" để "có" hoặc "là" nó. Nó cũng có thể được miêu tả như
là "nhà hát bên trong" hoặc hệ thống kiểm soát điều hành của tâm trí. Tất cả các cách miêu tả
này đều phản ánh các khía cạnh khác nhau của ý thức và cung cấp một cách để hiểu sâu hơn về khái niệm này.
7. Cơ sở lý luận và yêu cầu của nguyên tắc tôn trọng khách quan và phát huy tính
năng động chủ quan. Vận dụng.
7.1. Cơ sở lý luận của nguyên tắc tôn trọng khách quan và phát huy tính năng động chủ quan
*Khái niệm vật chất và ý thức
Vật chất: Theo LêNin “ Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh lại và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Ý thức : Là một dạng vật chất đặc biệt có tổ chức cao là bộ óc con người. Bộ óc người là cơ
quan vật chất của ý thức còn ý thức là chức năng của bộ óc con người vì vậy không thể tách
rời ý thức ra khỏi bộ óc.
*Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức (sách trang 114)
- Xét cho cùng, vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất là nguồn gốc của ý thức
và quyết định ý thức.
+ Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao, là bộ óc con người nên chỉ khi
có con người mới có ý thức. Mà con người là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của thế
giới vật chất, là sản phẩm của thế giới vật chất.
+ Ý thức ra đời và tồn tại được là nhờ cá yếu tố vật chất đống vai trò nguồn gốc tự nhiên -
bộ óc con người, thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người; và nguồn gốc xã hội thể
hiện ở cái trò của lao động và ngôn ngữ đối với sự hình thành và phát triển ý thức
+ Ý thức bị vật chất quy định về nội dung vì ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất, là hình
ảnh chủ quan về thế giới vật chất. Ý thức bị vậy chất quy định về hình thức biểu hiện vì sự
vận động và phát triển của ý thức, hình thức biểu hiện của ý thức bị các quy luật sinh học,
quy luật xã hội và môi trường sống mang tính vật chất quyết định.
- Trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể và thông qua hoạt động thực tiễn của con người ý
thức có thể tác động trở lại vật chất, thậm chí mang tính quyết định tới sự ra đời những sự
vật, hiện tượng vật chất mới:
+ Ý thức là ý thức của con người, do đó sự tác động trở lại vật chất của ý thức gắn liền với
hoạt động thực tiễn của con người. Thực tế cho thấy, mọi hoạt động của con người đều do ý
thức chỉ đạo, nên vai trò của ý thức không phải trực tiếp tại ra hay thay đổi thế giới vật chất
mà nó trang bị cho con người tri thức về thực tại khách quan, trên cơ sở ấy con người xác
định mục tiêu, đề ra phương hướng, xây dựng kế hoạch, lựa chọn phương pháp, biện pháp,
công cụ, phương tiện,… để thực hiện mục tiêu của mình.
+ Sự tác động trở lại của ý thức với vật chất diễn ra theo 2 hướng: tích cực hoặc tiêu cực.
Nếu con người nhận thức đúng, ý thức con người phản ánh đúng hiện thực khách quan thì
hành động của con người phù hợp với các quy luật khách quan, cải tạo được thế giới. Nếu ý
thức con người phản ánh không đúng hiện thực khách quan thì hành động của con người đi
ngược lại các quy luật khách quan và hành động ấy sẽ có tác dụng tiêu cực đối với hoạt đông
thực tiễn, đối với hiện thực khách quan.
7.2. Yêu cầu của nguyên tắc tôn trọng khách quan và phát huy tính năng động chủ quan - Về mặt nhận thức:
Khi đánh giá một sự vật, sự việc hay đối tượng cụ thể, cần phải xuất phát từ chính nó để
đánh giá một cách khách quan chứ không được đưa ra những nhận định, đánh giá tùy tiện chủ quan. - Về mặt thực tiễn:
+ Luôn phải có thái độ vừa biết tôn trọng khách quan, đồng thời vừa biết phát huy tính tích
cực chủ quan trong cuộc sống.
+ Phải xuất phát từ thực tế khách quan để xác định mục đích, đề ra đường lối chủ trương,
chính sách, kế hoạch, biện pháp.
+ Lấy thực tế khách quan dám cơ sở, tìm ra những nhân tố vật chất, tổ chức những nhân tố
ấy thành lực lượng vật chất để đạt kết quả tốt nhất.
+ Tôn trọng những tri thức khoa học, tích cực học tập, nghiên cứu để làm chủ tri thức khoa
học và truyền bá nó vào quần chúng để nó trở thành tri thức, niềm tin của quần chúng, hướng
dẫn quần chúng hành động.
+ Tự giác tu dưỡng, rèn luyện để hình thành, củng cố và phát huy vai trò của tình cảm, nghị
lực đúng đắn trong mọi hoạt động, tạo sự thống nhất hữu cơ giữa tính khoa học và tính nhân
văn trong định hướng hành động.
+ Chống và khắc phục bệnh chủ quan, duy ý chí; biểu hiện ở hành động lấy ý chí áp đặt cho
thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực, lấy ý muốn chủ quan làm chính sách, lấy tình cảm
làm xuất phát cho chiến lược, sách lược. Chống chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri thức
khoa học, xem thường lý luận, bảo thủ, trì trệ, thụ động trong cuộc sống. 7.3. Vận dụng
Hiểu được nội dung của nguyên tắc tôn trọng khách quan sinh viên phải biết vận dụng vào
trong quá trình học tập của bản thân để đạt kết quả cao trong học tập.
- Trước tiên, trong nhận thức sinh viên phải phản ánh trung thực nội dung bản chất của sự
vật, hiện tượng. Không được lấy ý kiến chủ quan, định kiến của mình áp đặt cho sự vật, hiện tượng:
+ Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy nhà trường. Không nên có tư tưởng cá nhân là nội quy
nhà trường rườm rà, làm ảnh hưởng không tốt đến việc học, đến thời gian cá nhân mà không
thực hiện theo thì sẽ dẫn đến hậu quả không tốt.
+ Khi đề bạt, tranh cử ban cán sự lớp phải đảm bảo tính công bằng, đánh giá trung thực
năng lực của từng cá nhân để bổ nhiệm vào vị trí phù hợp dẫn dắt tập thể lớp đi lên. Không
nên vì định kiến cá nhân mà đánh giá không trung thực thì sẽ ảnh hưởng đến sự đoàn kết, thi đua của tập thể.
+ Sinh viên phải trung thực trong các kì kiểm tra, thi hết môn. Sinh viên phải tích cực ôn
luyện và làm bài bằng kiến thức của mình. Không nên có hành vi quay cóp, chép bài của bạn
vì dù điểm cao đó cũng không phải số điểm bạn đạt được, không phản ánh đúng lượng kiến thức bạn có.
- Bên cạnh dó, sinh viên phải lấy hiện thuc khách quan làm cơ sở để đưa ra đường lối, chủ
trương, kế hoạch, mục tiêu cho phù hợp:
+ Khi đưa ra phương pháp học tập cho bản thân, mỗi sinh viên phải xem xét phương pháp
học tập đó có phù hợp với thể trạng, sức khoe, tâm lý và đặc điểm cá nhân thì mới đưa ra một
phương pháp học tập phù hợp, đúng đắn, dem lại hiệu quả cao. Không nên áp dụng rập khuôn
phưong pháp học tập của người khác cho bản thân mình sẽ không đem lại kết quả như mong muốn.
+ Khi đưa ra mục tiêu phấn đấu, sinh viên phải đánh giá đúng khả năng của bản thân cũng
như những điều kiện liên quan để đưa ra mục tiêu phù hợp với bản thân. Tránh đưa ra mục
tiêu quá thấp sẽ không kích thích duợc sự cố gắng, không cải thiện được sự hiểu biết. Cũng
không nên đưa ra mục tiêu quá cao, không có khả năng thực hiện sẽ dễ gây tâm lý chán nản.
8. Các hình thức của phép biện chứng? Tại sao nói phép biện chứng duy vật là hình
thức phát triển cao nhất của phép biện chứng?
8.1. Khái niệm phép biện chứng.
Phép biện chứng là khái niệm dùng để chỉ học thuyết về sự vận động, biến đổi, phát triển và
sự tác động, chuyển hóa của thế giới vạn vật, bao gồm một hệ thống các quan điểm, tư tưởng
biện chứng nhất định.
8.2. Các hình thức của phép biện chứng?
Có 3 hình thức cơ bản của phép biện chứng:
Phép biện chứng cổ đại, phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức và phép biện chứng duy vật,
trong đó phép biện chứng duy vật là hình thức phát triển cao nhất.
- Phép biện chứng cổ đại là: một nội dung cơ bản ở trong nhiều hệ thống triết học của các đất
nước Trung Quốc, Ấn Độ và Hy Lạp cổ đại. Phép biện chứng chất phác thời cổ đại tiêu biểu
cho những tư tưởng biện chứng của triết học Trung Quốc cụ thể như là: “biến dịch luận” (đây
là học thuyết về những nguyên lý, quy luật biến đổi phổ biến trong vũ trụ) và “ngũ hành
luận” (đây là học thuyết về những nguyên tắc tương tác, biến đổi của các tố chất bản thể
trong vũ trụ) của Âm dương gia. Còn tiêu biểu cho phép biện chứng của triết học Hy Lạp cổ
đại thì sẽ là những quan điểm biện chứng của Heraclit.
- Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức: đã được khởi đầu từ những quan điểm biện chứng
trong triết học của I. Kantơ và phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức đã đạt tới đỉnh cao trong
triết học của Ph. Hêghen. Ph. Hêghen đã thực hiện việc nghiên cứu và cũng đã phát triển các
tư tưởng biện chứng thời cổ đại lên một trình độ mới. Cụ thể đó là trình độ lý luận sâu sắc và
có tính hệ thông chặt chẽ, trong đó trung tâm là học thuyết về sự phát triển. Nhưng bởi vì
phép biện chứng trong triết học của Ph. Hêghen là phép biện chứng được xây dựng trên lập
trường duy tâm vậy nên hệ thống lý luận về phép biện chứng trong triết học của Ph. Hêghen
vẫn chưa phản ánh đúng đắn bức tranh hiện thực của các mốì liên hệ phổ biến và sự phát triển
trong tự nhiên, xã hội và tư duy của con người.
- Phép biện chứng duy vật: Các định nghĩa (trang 26) viết 3 dấu cộng.
8.3. Tại sao nói phép biện chứng duy vật là hình thức phát triển cao nhất của phép biện chứng?
- Một là, nó không chỉ đứng trên lập trường duy vật để giải thích các tồn tại trong giới tự
nhiên (như chủ nghĩa duy vật siêu hình cổ đại), mà còn đứng trên lập trường duy vật để giải
thích các hiện tượng, quá trình diễn ra trong đời sống xã hội của con người - đó là các quan
điểm duy vật. lịch sử hay chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Thứ hai, Người không chỉ đứng trên quan điểm duy vật trong quá trình định hướng ý thức
và cải tạo thế giới mà còn sử dụng phương pháp biện chứng trong quá trình này. Nhờ đó tạo
ra tính đúng đắn, khoa học trong việc giải thích thế giới và cải tạo thế giới.
- Thứ ba, nội dung của chủ nghĩa duy vật biện chứng được xây dựng trên cơ sở kế thừa
những tinh hoa của lịch sử triết học và trên cơ sở tổng hợp những thành tựu vĩ đại của khoa
học và thực tiễn trong thời đại mới; nó trở thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học
của giai cấp cách mạng và lực lượng tiến bộ ngày nay.
9. Cơ sở lý luận và yêu cầu của nguyên tắc toàn diện? Vận dụng. (Sách trang 27,28)
9.1. Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện
Trang 27 (mục 2.1 viết từ khái niệm nguyên lý …………đến… .............. hết trang 27)
9.2. Yêu cầu của nguyên tắc phát triển
Trang 28 (viết 4 dấu cộng đầu trang) 9.3. Vận dụng
a) Vận dụng đối với bản thân
Đối với sinh viên việc vận dụng nguyên tắc toàn diện trong cuộc sống là khá quan trọng
trong học tập, giải quyết vấn để cũng như phục vụ cho mục đích phát triển bản thân. Nguyên
tắc này góp phần định hướng cho các hoạt động nhận thức, thực tiễn và hoạt động cải tạo bản
thân. Nhưng để đạt được hiệu quả cao nhất khi thực hiện nguyên tắc toàn diện ta phải biết
cách vận dụng làm sao để tốt cho bản thân và phù hợp với từng khoảng thời gian và không gian thich hợp.
b) Áp dụng trong học tập
Đối với sinh viên việc học có lẽ là ưu tiên hàng đầu. Vì vậy, để tìm được phương pháp học
phù hợp việc vận dụng nguyên tắc toàn diện là vô cùng quan trọng. Cụ thể là khi áp dụng
nguyên tắc toàn diện ta sẽ đặt việc học vào các mối liên hệ như: học gì, học như thế nào, khi
nào học,. ..... và khi rút ra được mối liên hệ giữa chúng, ta sẽ có được một hệ thống kiến thức,
phương pháp học thích hợp. Về việc tiếp cận và tiếp thu kiến thức sinh viên không nên quá
rập khuôn đối với những gì được truyền đạt từ giảng viên hay đọc trên sách vở. Rập khuôn ở
đây không phải nói những trí thức nhận được từ giảng viên hay sách vở là sai mà nó có nghĩa
là sinh viên không nên quá tuyệt đối hóa những trí thức đó mà không bổ sung, không phát
triển. Và như ta đã biết thì “học đi đôi với hành" do vậy ta còn phải áp dụng những kiến thức
đó vào thực tế để biết chúng đã đúng chưa hay vẫn còn phát sinh những vấn đề khác.
c) Áp dụng vào trong cuộc sống
Đối với cuộc sống hằng ngày thì nguyên tắc toàn diện cũng rất quan trọng đối với tất cả moi
nguoi. Ví dụ: khi kết bạn một số người đưa ra lựa chọn kết bạn và đánh giá người khác dựa
trên vẻ bề ngoài tuy nhiên quan điểm này sẽ hoàn toàn sai nếu bạn đang tìm kiếm những
người bạn tốt, vì ngoại hình và tính cách là hai mặt khác nhau của một con người cần việc
đánh giá một người qua vẻ bề ngoài là hành động phiến diện và dẫn đến những sai lầm khi
chọn bạn. Vì đôi khi những người có vẻ bề ngoài đẹp đề chi gây cho ta ấn tượng tốt ban đầu
nhưng sau khi tiếp xúc thì bản chất thực sự của họ sẽ làm cho ta phái ngã ngửa. Vì vậy, việc
đánh giá một người là cả một quá trình dài và ta phai áp dụng nguyên tắc toàn diện để có cái
nhìn tổng quát, đa chiều về một người và từ đó mói có the dua ra đánh giá một cách chính xác
nhất tránh sai lầm khi chỉ nhìn nhận một cách phiến diện, một chiều.
10. Cơ sở lý luận và yêu cầu của nguyên tắc phát triển? Vận dụng. (Sách trang 28,29)
10.1. Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển
Nguyên lý về sự phát triển: phép biện chứng duy vật khẳng định mọi sự vật, hiện tượng luôn
nằm trong xu hướng vận động, phát triển không ngừng.
- Khái niệm nguyên lý phát triển: là một phạm trù triết học, dùng để chỉ quá trình vận động
từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở một trình độ cao hơn.
Phát triển là sự đi lên, là quá trình tiến lên thông qua bước nhảy; sự vật, hiện tượng cực mất
đi, sự vật, hiện tượng mới ra đời thay thế; nó chỉ ra nguồn gốc bên trong của sự vật, phát triển
là đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện tượng. Các sự vật, hiện tượng của thế
giới tồn tại trong sự vận động, phát triển và chuyển hóa không ngừng.
- Hai khái niệm tiến hóa và tiến bộ:
+ Tiến hóa là một dạng của phát triển, diếm ra một cách từ từ và thường là sự biến đổi hình
thức của tồn tại xã hội từ đơn giản đến phức tạp.
+ Tiến bộ là đề cập đến sự phát triển có giá trị tích cực. Tiến bộ là một quá trình biến đổi
hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn so với thời điểm ban đầu. - Lưu ý:
+ Sự phát triển là vận động đi lên, thông qua bước nhảy.
+ Nguồn gốc bên trong của sự vận động, phát triển là đấu tranh giữa các mặt đối lập nên
trong sự vật, hiện tượng.
+ Đặc điểm chung của sự phát triển là tính tiến lên theo đường xoáy ốc, có ké thừa, có sự
dường như lặp lại sự vật, hiện tượng cũ nhưng trên cơ sở cao hơn, có thể có những bước thụt
lùi tương đối trong sự tiến lên.
- Tính chất của sự phát triển:
+ Tính khách quan: thể hiện sự vận động phát triển từ chính bản thân sự vật chứ không phải
do tác động từ bên ngoài hay ý muốn chủ quan của người nào đó.
+ Tính phổ biến: phát triển có mặt ở mọi sự vật, hiện tượng, trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tính kế thừa: sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ, chứ không phải từ hư
vô, sự vật hiện tượng mới ra đời kế thừa từ những cái cũ nhưng được chọn lọc, đào thải, cải
tạo các yếu tố còn tác dụng và thích hợp với chúng, và gạt bỏ những tiêu cực, lỗi thời, lạc
hậu, cảm trở sự phát triển của sự vật mới.
+ Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật hiện tượng có quá trình phát triển không giống nhau
trong thời gian, không gian, các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển của sự vật và hiện
tượng. Đồng thời sự phát triển của sự vật hiện tượng lại diễn ra trong mọi lĩnh vực khác nhau
ở tự nhiên, xã hội và tư duy.
10.2. Yêu cầu của nguyên tắc phát triển
- Thứ nhất: cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát triển xu hướng biến đổi của nó để không
chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai.
- Thứ hai: phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn với đặc điểm, tính chất, hình thức
khác nhau nên cần tìm hình thức, phương pháp tác động phù hợp.
- Thứ ba: phải sớm phát hiện và ủng hộ cái mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát triển;
chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
- Thứ tư: trong quá trình thay thế cái cũ bằng cái mới phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ
cái cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới. 10.3. Vận dụng
a) Để phát triển toàn diện, sinh viên UEH nói riêng và tất cả các bạn sinh viên nói chung cần
hiểu rõ và vận dụng quan điểm phát triển vào quá trình rèn luyện và học tâp. Qua tìm hiểu và
nghiên cứu, em nhận thấy dựa trên những nguyên tắc của quan điểm phát triển từ đó suy ra
các yêu cầu cần thiết sau:
- Nâng cao nhận thức về phát triển là quá trình mang tính tất yếu khách quan: Việc phát triển
của mỗi người phải đáp ứng được những nhu cầu cơ bản. Đối với bản thân mình, khi được
thỏa mãn nhu cầu thì tâm lý sẽ thoải mái làm việc hiệu quả hơn, từ đó sự phát triển mới diễn
ra. Nhu cầu của bản thân là thứ tất yếu đặt lên hàng đầu nhưng phải có chừng mực. Đối với
gia đình, môi trường gia đình là nơi gần gũi ta nhất ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình rèn
luyện học tập. Đối với ngành nghề, bản thân phải biết làm sao phù hợp với nó. Các điều kiện
cơ bản của ngành nghề đáp ứng được thì mình mới có thể làm việc thuận lợi. Đối với xã hội,
sự nhìn nhận về xã hội, đóng góp cho xã hội hình thành nên bản thân mình tương lai. Bởi vì
con người lớn lên và phát triển thời gian đó là ở ngoài xã hội. Tóm lại, có thể nói đáp ứng
nhu cầu của các mặt thì trưởng thành là tất yếu. Trưởng thành là khi xác định rõ định hướng
được cách bản thân phát triển. Nhờ vậy có thể áp dụng các phương pháp hợp để phát triển toàn diện hơn.
- Nâng cao nhận thức về nguồn gốc của sự phát triển: Nhân tố bên trong quyết định sự phát
triển bản thân, nên sự phát triển của sinh viên là do bản thân sinh viên quyết định. Sinh viên
phải phát triển cho mình các yếu tố thể lực, tâm lực và trí lực. Quá trình rèn luyện và học tập
đòi hỏi sinh viên bỏ ra ý chí, sự nỗ lực, chất xám của bản thân. Tích cực cải thiện các kỹ năng
mềm như kỹ năng tin học, kỹ năng ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp,.. Các yếu tố khác nhau có
kết hợp lại thì sinh viên có thể vận dụng quan điểm phát triển. Cần tránh tâm lý ỷ lại, thụ
động, trông chờ hoàn cảnh.
- Nâng cao nhận thức về quá trình phát triển: Quá trình rèn luyện, học tập để phát triển bản
thân không bao giờ theo đường thẳng. Các yếu tố bất ngờ lúc nào cũng có thể xuất hiện và
cản trở mình. Giống như làm ăn kinh doanh, phải trải qua nhiều thất bại khó khăn thì mới có
thể thành công. Sinh viên có kiên cường vượt qua nghịch cảnh thì mới có thể nhận về “trái
ngọt". Vì vậy, mọi sinh viên khi gặp khó khăn thì tránh bi quan, nản chí, rơi vào trạng thái trì trệ bản thân. b) Liên hệ bản thân:
Em đã có định hướng để phát triển bản thân mình sau này làm việc trong ngân hàng. Để đáp
ứng những nhu cầu tất yếu của việc rèn luyện và học tập, đầu tiên là lập thời gian biểu cải
thiện thể lực, luyện tập tác phong nhanh nhạy, xử lý vấn đề đồng thời cải thiện khả năng tiếp
thu. Em dành sự cân bằng giữa nghỉ ngơi và học tập để cơ thể được thoải mái. Em dành thời
gian để đáp ứng nhu cầu giải trí của bản thân, của gia đình và tạo lập các mối quan hệ với
người khác. Điều này giúp cải thiện nhiều khả năng giao tiếp làm mình năng động hơn. Em
có tham gia các lớp học kỹ năng mềm để cải thiện nhiều mặt của bản thân. Khi gặp công việc
khó khăn, em thực hiện việc chia mục tiêu ra thành các giai đoạn nhỏ và giải quyết từng chút.
Cuối cùng, bản thân giữ thái độ tích cực và ra ngoài trải nghiệm nhiều hơn.
11. Cơ sở lý luận và yêu cầu của nguyên tắc lịch sử cụ thể? Vận dụng. (Sách trang 29)
11.1. Cơ sở lý luận của nguyên tắc lịch sử cụ thể
Nguyên tắc lịch sử cụ thể: có cơ sở lý luận từ sự vận dụng cả hai nguyên lý biện chứng duy
vật: nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển.
* Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến: phép biện chứng duy vật khẳng định mọi sự vật hiện
tượng luôn nằm trong các mối quan hệ đa dạng, phổ biến.
- Khái niệm về mối liên hệ: Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng
buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng
hoặc giữa các đối tượng với nhau.
- Khái niệm về mối liên hệ phổ biến: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mối liên hệ xảy ra
một cách phổ biến ở tất cả sự vật, hiện tượng, ở mọi lĩnh vực của thế giới: tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
—> Vậy nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: là các mối liên hệ phổ biến khái quát toàn cảnh
thế giới trong những mối liên hệ chằng chịt giữa các sự vật, hiện tượng của nó. Tính vô hạn
của thế giới cũng như tính vô lượng của sự vật hiện tượng đó chỉ có thể giải thích được trọng
mối liên hệ phổ biến, được quy định bằng các mối liên hệ có hình thức, vai trò khác nhau.
- Tính chất của mối liên hệ phổ biến:
+ Tính khách quan: các mối liên hệ phổ biến xuất hiện một cách khách quan trong sự tồn tại,
phát triển của thế giới
+ Tính phổ biến: các mối liên hệ phổ biến tồn tại trong mọi lĩnh vực của thế giới.
+ Tính đa dạng phong phú: các mối liên hệ xuất hiện và tồn tại một cách đa dạng phong phú
trong từng lĩnh vực, từng sự vật, hiện tượng.
* Nguyên lý về sự phát triển:
Nguyên lý về sự phát triển: phép biện chứng duy vật khẳng định mọi sự vật, hiện tượng luôn
nằm trong xu hướng vận động, phát triển không ngừng.
- Khái niệm nguyên lý phát triển: là một phạm trù triết học, dùng để chỉ quá trình vận động
từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở một trình độ cao hơn.
Phát triển là sự đi lên, là quá trình tiến lên thông qua bước nhảy; sự vật, hiện tượng cực mất
đi, sự vật, hiện tượng mới ra đời thay thế; nó chỉ ra nguồn gốc bên trong của sự vật, phát triển
là đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện tượng. Các sự vật, hiện tượng của thế
giới tồn tại trong sự vận động, phát triển và chuyển hóa không ngừng.
- Hai khái niệm tiến hóa và tiến bộ:
+ Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra một cách từ từ và thường là sự biến đổi hình
thức của tồn tại xã hội từ đơn giản đến phức tạp.
+ Tiến bộ là đề cập đến sự phát triển có giá trị tích cực. Tiến bộ là một quá trình biến đổi
hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn so với thời điểm ban đầu. - Lưu ý:
+ Sự phát triển là vận động đi lên, thông qua bước nhảy.
+ Nguồn gốc bên trong của sự vận động, phát triển là đấu tranh giữa các mặt đối lập nên
trong sự vật, hiện tượng.
+ Đặc điểm chung của sự phát triển là tính tiến lên theo đường xoáy ốc, có kế thừa, có sự
dường như lặp lại sự vật, hiện tượng cũ nhưng trên cơ sở cao hơn, có thể có những bước thụt
lùi tương đối trong sự tiến lên.
- Tính chất của sự phát triển:
+ Tính khách quan: thể hiện sự vận động phát triển từ chính bản thân sự vật chứ không phải
do tác động từ bên ngoài hay ý muốn chủ quan của người nào đó.
+ Tính phổ biến: phát triển có mặt ở mọi sự vật, hiện tượng, trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tính kế thừa: sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ, chứ không phải từ hư
vô, sự vật hiện tượng mới ra đời kế thừa từ những cái cũ nhưng được chọn lọc, đào thải, cải
tạo các yếu tố còn tác dụng và thích hợp với chúng, và gạt bỏ những tiêu cực, lỗi thời, lạc
hậu, cản trở sự phát triển của sự vật mới.
+ Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật hiện tượng có quá trình phát triển không giống nhau
trong thời gian, không gian, các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển của sự vật và hiện
tượng. Đồng thời sự phát triển của sự vật hiện tượng lại diễn ra trong mọi lĩnh vực khác nhau
ở tự nhiên, xã hội và tư duy.
11.2. Yêu cầu của nguyên tắc lịch sử cụ thể
- Thứ nhất: Cần xem xét, giải quyết đối tượng sự vật vừa trong điều kiện hòn cảnh cụ thể,
vừa trong sự quá trình vận động lịch sử của nó, lại vừa trong từng giai đoạn cụ thể của quá trình đó.
- Thứ hai: Bản chất của nguyên tắc này là phải tái tạo được đối tượng trong sự vận động, chuyển hóa nó.
- Lưu ý: Khi xem xét đối tượng sự vật ở mỗi giai đoạn cụ thể thì phải tìm ra được những yếu
tố đóng vai trò mắt khâu tất yếu và quyết định tới sự chuyển hóa sự vật. 11.3. Vận dụng
a) Ví dụ 1: Ngay khi ra đời, Đảng ta đã xác định con đường phát triển của dân tộc là
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Vì sao chúng ta lựa chọn con đường đi lên XHCN, bỏ qua TBCN?
- Có thể thấy những nhà yêu nước như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh cũng đã từng lựa
chọn con đường cách mạng tư sản để đấu tranh nhưng không thành công. Điều đó cho thấy
con đường đấu tranh bằng cách mạng tư sản không phù hợp với thực trạng nước ta bấy giờ.
Đến với con đường đấu tranh của HCM, Người đã chọn hình thức đấu tranh vô sản, do giai
cấp công nhân, nông dân lãnh đạo, và đã giành được thắng lợi thể hiện ở CMT8 thành công,
miền Bắc đi lên xây dựng XHCN, cuộc cách mạng này chứng minh sự lựa chọn của Đảng và
nhân dân ta là đúng đắn, phù hợp với thực tế VN.
- Đồng thời, theo lý luận của khoa học của Lê Nin thì:
+ CNXH có thể diễn ra ở các nước thuộc địa.
+ Giữa 2 giai đoạn của chế độ CNXH không có vách ngăn phù hợp, vì vậy miền Bắc đi lên CNXH trước miền Nam.
+ “Quá độ bỏ qua” chế độ TBCN trong thời đại hiện nay chỉ là sự vận dụng đúng lịch sử của
nhân loại đã có như Nga, Đức, Pháp, Mỹ... từ chế độ nô lệ bỏ qua chế độ phong kiến lên TBCN
=> Tóm lại, có thể trả lời câu hỏi: “Vì sao Việt Nam đi lên CNXH bỏ qua TBCN?” qua các lý do sau:
- Phù hợp với ý chí nguyện vọng của nhân dân
- Phù hợp với hiện thực Việt Nam
- Phù hợp với cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin b) Ví dụ 2:
Khi đại dịch COVID-19 diễn ra hết sức phức tạp, gây nên tổn thất lớn về kinh tế, sức khỏe,
tính mạng của người dân các quốc gia trên thế giới. Để đối phó với đại dịch chưa có trong
tiền lệ, các quốc gia trên thế giới cũng như Việt Nam vừa làm, vừa rút kinh nghiệm và liên
tục điều chỉnh các chính sách, chiến lược cho phù hợp. Nhà nước cũng đã đưa ra những chính
sách phù hợp, linh hoạt, mạnh mẽ theo hướng đổi mới, sáng tạo vận dụng theo quan điểm lịch
sử - cụ thể như kim chỉ nam để phù hợp với từng thời điểm diễn ra trên thực tế. Tùy từng thời
điểm, từng nơi để tập trung cho phát triển kinh tế hoặc chống dịch: các địa phương phải chủ
động, linh hoạt áp dụng các giải pháp để thực hiện cho được mục tiêu kép. Tùy tình hình
trong từng thời điểm, từng nơi để dành ưu tiên, tập trung cho nhiệm vụ phát triển kinh tế hoặc
nhiệm vụ chống dịch, có những nơi phải thực hiện đồng bộ, đồng thời các giải pháp cho cả hai nhiệm vụ này.
12. Cơ sở lý luận của quan niệm:”Trong cuộc sống phải biết tuân theo quy luật nhưng
phải biết nắm bắt cơ hội”
Sách trang 32 ( Viết Mục 2.2.3)
Từ đó liên hệ với câu nói:
Trong cuộc sống, các sự vật, hiện tượng luôn vận động, phát triển theo những quy luật khách
quan. Những quy luật này là tất nhiên, chúng chi phối, quy định sự vận động, phát triển của
các sự vật, hiện tượng.Ví dụ, quy luật bảo toàn năng lượng, quy luật bảo toàn khối lượng, quy
luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, quy luật lượng đổi chất, quy luật phủ định
của phủ định,...Nếu chúng ta không tuân theo những quy luật khách quan này, thì chúng ta sẽ
không thể đạt được mục tiêu một cách hiệu quả, thậm chí có thể dẫn đến thất bại.
Tuy nhiên, trong cuộc sống, không phải lúc nào các quy luật khách quan cũng biểu hiện một
cách rõ ràng, dễ dàng nhận biết. Đôi khi, các quy luật khách quan lại ẩn mình trong những
tình huống, hoàn cảnh cụ thể. Vì vậy, bên cạnh việc tuân theo quy luật, chúng ta cũng cần
biết nắm bắt cơ hội.Cơ hội là những điều kiện, hoàn cảnh thuận lợi giúp chúng ta đạt được
mục tiêu. Nắm bắt cơ hội là biết tận dụng những điều kiện, hoàn cảnh thuận lợi đó để đạt
được mục tiêu.Ví dụ, trong quá trình sản xuất, nếu chúng ta nắm bắt được cơ hội thị trường,
nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, thì chúng ta có thể sản xuất ra những sản phẩm đáp
ứng nhu cầu của thị trường, từ đó đạt được lợi nhuận cao.
Như vậy, trong cuộc sống, chúng ta cần biết kết hợp hài hòa giữa tuân theo quy luật và nắm
bắt cơ hội. Tuân theo quy luật giúp chúng ta đạt được mục tiêu một cách hiệu quả, tránh được
những sai lầm, thất bại. Nắm bắt cơ hội giúp chúng ta đạt được mục tiêu nhanh chóng, dễ dàng hơn.
*Vận dụng: Ví dụ cụ thể về việc vận dụng quan điểm "trong cuộc sống phải biết tuân theo
quy luật nhưng phải biết nắm bắt cơ hội"
Trong lĩnh vực kinh doanh, doanh nghiệp cần tuân theo quy luật cạnh tranh, quy luật cung -
cầu, quy luật giá cả,... để có thể tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần biết
nắm bắt cơ hội thị trường, nắm bắt nhu cầu của khách hàng, để có thể tạo ra những sản phẩm,
dịch vụ đáp ứng nhu cầu của thị trường, từ đó đạt được lợi nhuận cao.Trong lĩnh vực học tập,
sinh viên cần tuân theo quy luật học tập, quy luật giáo dục,... để có thể tiếp thu kiến thức một
cách hiệu quả. Tuy nhiên, sinh viên cũng cần biết nắm bắt cơ hội học tập, nắm bắt những
phương pháp học tập hiệu quả, để có thể đạt được kết quả học tập tốt. Trong lĩnh vực công
tác, cán bộ, công chức cần tuân theo quy luật công tác, quy luật quản lý,... để có thể hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, cán bộ, công chức cũng cần biết nắm bắt cơ hội
công tác, nắm bắt những cơ hội phát triển của bản thân, để có thể thăng tiến trong công việc.
13. Cách thức vận động phát triển của sự vật hiện tượng trên thế giới? Vận dụng
-> Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất
và ngược lại (Câu 14/127)
Khái niệm chất, lượng (36), Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng (37), Ý nghĩa phương
pháp luận của quy luật (38) VẬN DỤNG
Trong quá trình học tập của học sinh, việc tích lũy kiến thức luôn đi kèm với sự vận
động, thay đổi. Có các quy luật vận động và biến đổi - quy luật chuyển từ biến đổi về lượng
sang biến đổi về chất và ngược lại. Quá trình tích lũy kiến thức ở mỗi người là khác nhau và
phụ thuộc vào khả năng, mục tiêu và điều kiện của mỗi người. Dù nhanh hay chậm, việc tích
lũy kiến thức sẽ dẫn đến những thay đổi nhất định ở con người, đó là những thay đổi về chất.
Biết vận dụng quy luật lượng - chất vào quá trình học tập cũng là một trong những cách thúc
đẩy, làm thay đổi quá trình học tập của học sinh, bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng là sự
thống nhất biện chứng giữa chất và lượng. Những thay đổi về lượng trong các nút sẽ dẫn đến
những thay đổi về chất thông qua các bước nhảy. Chất mới được tạo ra sẽ phản ứng với
những thay đổi về số lượng mới. Quá trình đó liên tục diễn ra, tạo thành phương thức phổ
biến của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, tư duy.
Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu, biết vận dụng quy luật lượng - chất vào quá trình
học tập cũng là một trong những cách thúc đẩy, thay đổi quá trình học tập của học sinh. Trên
cơ sở đó, chúng tôi có thể đề xuất các giải pháp học tập hiệu quả hơn, đồng thời giúp học sinh
nâng cao khả năng vận dụng kiến thức lý thuyết vào hoạt động thực tiễn của bản thân.
Đầu tiên, trong quá trình học tập, học sinh cần dần dần tích lũy kiến thức một cách
chính xác và đầy đủ. Chúng ta biết rằng sự vận động và phát triển của sự vật luôn tích lũy từ
số lượng đến một giới hạn nhất định rồi mới chuyển sang chất lượng, và việc học của học
sinh cũng không ngoại lệ. Để có được bằng đại học, chúng ta cần tích lũy đủ số tín chỉ môn
học. Vì vậy, chúng ta có thể coi việc học là một quá trình tích lũy kiến thức, mấu chốt là bài
kiểm tra, bài kiểm tra là bước nhảy vọt, điểm số quyết định quá trình tích lũy kiến thức có đủ
để tạo ra sự thay đổi về chất hay không. Vì vậy, học sinh phải biết tích lũy dần số lượng (kiến
thức) theo quy luật để thay đổi chất (kết quả học tập) trong hoạt động nhận thức và học tập
của mình. Học đều đặn mỗi ngày để mỗi học sinh có thể tiếp thu sâu kiến thức. Tránh vội vã
khi kỳ thi đang đến gần vì điều này có thể dẫn tới sự thiếu kinh nghiệm trong quá trình học tập.
Thứ hai, trong học tập và nghiên cứu sinh viên cần tiến hành từ dễ đến khó, tránh
nóng vội đốt cháy giai đoạn. Trong quá trình học tập và rèn luyện của sinh viên cần tránh tư
tưởng tả khuynh, tức là, khi lượng chưa biến đổi đến điểm nút đã thực hiện bước nhảy. Học
tập nghiên cứu từ dễ đến khó là phương pháp học tập mang tính khoa học mà chúng ta đều
biết nhưng trong thực tế, không phải ai cũng có thể thực hiện được. Nhiều sinh viên trong quá
trình học tập do không tập trung, còn mải mê vui chơi, dẫn đến sự chậm trễ trong học tập, rồi
«nước tới chân mới nhảy» khi sắp thi họ mới tập trung cao độ vào việc học. Ngược lại có
nhiều sinh viên có ý thức học ngay từ đầu, nhưng họ lại nóng vội, muốn học nhanh, nhiều để
hơn người khác, chưa học cơ bản đã đến nâng cao, chưa học xong đại cương đã muốn học
chuyên ngành luôn. Như vậy, muốn tiếp thu được tri thức ngày càng nhiều và đạt được kết
quả cao, thì mỗi sinh viên cần phải hàng ngày học tập, học từ thấp đến cao, từ dễ đến khó để
có sự biến đổi về chất.
Thứ ba, sinh viên phải liên tục phấn đấu học tập và rèn luyện, tránh tư tưởng chủ
quan. Khi bước chân vào đại học, có một bộ phận không nhỏ trong sinh viên tự mãn với
những gì đã đạt được, không tiếp tục nỗ lực và phấn đấu vươn lên, sống không có lý tưởng,
hoài bão. Sự tác động đó được thể hiện: Chất mới có thể làm thay đổi kết cấu quy mô, trình
độ, nhịp điệu của sự vật. Khi đã đỗ vào đại học, trở thành sinh viên chúng ta được tiếp cận
những tri thức cao hơn, sâu hơn. Nhiệm vụ của mỗi sinh viên là phải tiếp tục học hỏi, trau dồi
thêm những kiến thức , trở thành những giáo viên, kỹ sư, nhà quản lý văn hóa, họa sĩ có trình
độ...đóng góp cho xã hội. Trong quá trình học tập, sinh viên phải trải qua rất nhiều kỳ thi. Kết
quả tốt của các kỳ thi đánh dấu ta kết thúc một giai đoạn và là bước khởi đầu cho ta sang một
giai đoạn mới đòi hỏi chúng ta có một trình độ cao hơn, lượng kiến thức nhiều hơn, chính vì
vậy, mỗi sinh viên cần phải không ngừng học tập phấn đấu để tiếp cận những tri thức mới ở trình độ cao hơn.
Tóm lại, việc vận dụng nội dung quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa lượng và
chất cũng như ý nghĩa phương pháp luận của nó có vai trò to lớn trong việc học tập và rèn
luyện của sinh viên Đại học hiện nay. Lượng và chất là hai mặt thống nhất biện chứng của sự
vật, chỉ khi nào lượng được tích lũy tới một độ nhất định mới làm thay đổi về chất, do đó
trong hoạt động nhận thức, hoạt động học tập của sinh viên phải tích lũy dần về lượng và
đồng thời phải biết thực hiện và thực hiện kịp thời những bước nhảy khi có điều kiện chín
muồi để biến đổi về chất. Những việc làm vĩ đại của con, bao giờ cũng tổng hợp những việc
làm bình thường, vì vậy mỗi sinh viên phải luôn tích cực học tập, chủ động trong công việc
học tập và rèn luyện của mình cả đức và tài, để trở thành một con người phát triển toàn diện.
14. Phân tích nguồn gốc động lực của sự vận động phát triển các sự vật hiện tượng trên
thế giới? Vận dụng (130)
-> Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập VẬN DỤNG
Ví dụ sự đối lập về lợi ích của người sử dụng lao động và người lao động. Người lao
động thì mong muốn mức lương cao hơn cho công sức của mình làm việc. Còn người lao
động lại muốn trả tiền lương thấp cho người lao động. Hai lợi ích đối lập này đã có sự tác
động, đấu tranh lẫn nhau.
Mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động đã trở thành một vấn đề
gây tranh cãi kể từ khi phát triển công nghiệp hóa và lao động làm công ăn lương. Cuộc chiến
về tiền lương là vấn đề trọng tâm trong cuộc xung đột này, khi người sử dụng lao động tìm
cách giảm thiểu chi phí lao động, trong khi người lao động cố gắng được trả lương công
bằng. Bài tiểu luận này sẽ khám phá bối cảnh lịch sử của cuộc xung đột này, tác động của nó
đối với cả hai bên và các giải pháp tiềm năng cho cuộc đấu tranh đang diễn ra này.
Xung đột giữa người sử dụng lao động và người lao động về tiền lương có nguồn gốc
sâu xa trong lịch sử. Sự trỗi dậy của công nghiệp hóa và lao động làm thuê trong thế kỷ 19 đã
dẫn đến sự xuất hiện của các liên đoàn lao động và các cuộc biểu tình của công nhân. Những
phong trào này nhằm cải thiện điều kiện làm việc và tăng lương cho người lao động. Sự phát
triển của luật và quy định lao động cũng đóng một vai trò quan trọng trong cuộc xung đột
này. Ví dụ, Đạo luật Tiêu chuẩn Lao động Công bằng năm 1938 đã thiết lập mức lương tối
thiểu và tuần làm việc tối đa của liên bang nhằm bảo vệ người lao động khỏi bị bóc lột. Tuy
nhiên, bất chấp những nỗ lực này, cuộc chiến về tiền lương vẫn tiếp tục là vấn đề trung tâm trong quan hệ lao động.
Tác động của xung đột giữa người sử dụng lao động và người lao động về tiền lương
là rất đáng kể. Đình công, bế xưởng và các hình thức đình công khác đã được người lao động
sử dụng để gây áp lực buộc người sử dụng lao động phải tăng lương. Đàm phán và thương
lượng tập thể cũng được sử dụng để giải quyết tranh chấp về tiền lương. Tuy nhiên, tác động
của việc tăng và giảm lương đối với nền kinh tế và xã hội vẫn còn đang được tranh luận. Ví
dụ, một số người cho rằng việc tăng lương có thể dẫn đến lạm phát, trong khi những người
khác cho rằng chúng kích thích chi tiêu của người tiêu dùng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Mặt khác, giảm lương có thể dẫn đến giảm chi tiêu của người tiêu dùng và trì trệ kinh tế.
Có những giải pháp tiềm năng cho xung đột giữa người sử dụng lao động và người
lao động về tiền lương. Các phương pháp hợp tác trong quan hệ lao động, chẳng hạn như các
chương trình có sự tham gia của người lao động, có thể thúc đẩy sự hợp tác giữa người sử
dụng lao động và người lao động. Sự can thiệp và điều chỉnh của chính phủ, chẳng hạn như