Đề cương ôn thi - Lí luận | Học viện Tòa án

Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lý xã hội, phục vụ lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

ĐỊNH NGHĨA NHÀ NƯỚC
Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người được
tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lý xã hội,
phục vụ lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội.
NGUỒN GỐC NHÀ NƯỚC
*)Một số quan điểm trước Mác:
NN là một hiện tượng xã hội phức tạp, để giải thích cho sự hình thành NN đã có
nhiều quan niệm khác nhau:
Thượng đế là người sắp đặt mọi trật tự trong xã hội,+ Thuyết thần học cho rằng:
NN là do thượng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung xã hội. NN là do đáng tối
cao sinh ra, là sự thể hiện ý chí của chúa trời. Do vậy, quyền lực của NN là hiện.
thân quyền lực của chúa, vì thế nó vĩnh cửu.
NN ra đời là kết quả của sự phát triển gia đình, là + Thuyết gia trưởng cho rằng:
hình thức tổ chức tự nhiên của cuộc sống con người, vì vậy, cũng như gia đình,
NN tồn tại trong mọi xã hội. Quyền lực NN, về thực chất cũng giống như quyền
lực của người đứng đầu trong gia đình, nó chỉ là sự tiếp tục của người gia trưởng
trong gia đình.
+ Thuyết khế ước xã hội cho rằng: NN ra đời là kết quả của một bản hợp đồng
(khế ước) được ký kết giữa các thành viên sống trong trạng thái tự nhiên không có
nhà nước. Vì vậy, NN phản ánh lợi ích của các thành viên sống trong xã hội, lợi ích
của mỗi thành viên đều được NN ghi nhận và bảo vệ.
NN xuất hiện trực tiếp việc sử dụng bạo lực của thị + Thuyết bạo lực cho rằng:
tộc này với thị tộc khác, thị tộc chiến thắng đã lập ra bộ máy đặc biệt (NN) để nô
dịch thị tộc chiến bại.
+ Thuyết tâm lý cho rằng: NN xuất hiện do nhu cầu về tâm lý của con người
nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc vào các thủ lĩnh, giáo sỹ,… Vì vậy, NN là tổ
chức của những siêu nhân có sứ mạng lãnh đạo xã hội.
HẠN CHẾ:
+ Tất cả các quan điểm trên hoặc do hạn chế về mặt lịch sử, hoặc do nhận thức
còn thấp kém, hoặc do bị chi phối bởi lợi ích của giai cấp đã giải thích sai lệch
nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của NN.
+ Các học thuyết đều xem xét NN trong sự cô lập với những điều kiện chi phối
nó, đặc biệt là không gắn nó với điều kiện vật chất đã sản sinh ra nó, tách rời
những nguyên nhân kinh tế. Vì vậy, họ luôn cho rằng NN là vĩnh hằng, là của tất cả
mọi người, không mang bản chất giai cấp, là công cụ để duy trì trật tự xã hội trong
tình trạng ổn định, phát triển và phồn vinh.
*)Nguồn gốc của NN theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin :
- Trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của NN” của
Ph.Ăng-ghen và tác phẩm “NN và cách mạng” của V.I.Lênin, theo quan điểm của
chủ nghĩa Mác-Lênin thì:
+ NN xuất hiện là mang tính khách quan, nhưng không phải là hiện tượng xã
hội vĩnh cửu và bất biến. NN luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi những
điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa.
+ NN chỉ xuất hiện khi xã hội loài người phát triển đến một giai đoạn nhất định,
với các tiền đề kinh tế (tư hữu tư nhân), tiền đề về xã hội (xã hội phân chia thành
các tầng lớp, các giai cấp khác nhau về lợi ích, mâu thuẫn về lợi ích không thể điều
hòa được).
Theo Lênin: NN là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không
thể điều hòa được. Bất cứ nơi đâu, hễ lúc nào và chừng nào mà, về mặt khách
quan, những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được thì NN xuất hiện.
-Xã hội loài người đã trải qua 5 phương thức sản xuất ứng với mỗi phương
thức nhất định là một chế độ xã hội:
+ Chế độ cộng sản nguyên thủy
+ Chế độ chiếm hữu nô lệ
+ Chế độ phong kiến
+ Chế độ tư bản chủ nghĩa
+ Chế độ xã hội chủ nghĩa
1. Chế độ cộng sản nguyên thủy và tổ chức thị tộc, bộ lạc:
- Chế độ cộng sản nguyên thủy (CSNT) hình thái kinh tế hội đầu tiên trong
lịch sử nhân loại. Đây là xã hội không có giai cấp, chưa có NN và pháp luật.
- sở kinh tế của chế độ CSNT sở hữu chung về liệu sản xuất sản phẩm
lao động.
- Cơ sở của xã hội không phải là gia đình mà là tổ chức thị tộc:
+ Thị tộc tổ chức theo huyết thống : Ở giai đoạn đầu, các thị tộc tổ chức theo chế
độ mẫu hệ. Dần dần sự phát triển của hội đã tác động làm cho vai trò của
người đàn ông thay đổi ngày càng nắm vai trò quan trọng trong đời sống thị
tộc và chế độ mẫu hệ chuyển thành chế độ phụ hệ.
+ Trong thị tộc mọi người đều tự do bình đẳng. Không một ai đặc quyền,
đặc lợi trong đối với người khác. Trong thị tộc sự phân công lao động, nhưng
đó chỉ sự phân công lao động tự nhiên giữa đàn ông đàn bà, giữa người già
và trẻ nhỏ, chưa mang tính xã hội.
2. Quyền lực xã hội và quy phạm xã hội trong chế độ CSNT:
-Quyền lực trong xh CSNT mang tính chất quyền lực hội do xh tổ chức ra
phục vụ lợi ích của cả cộng đồng, không mang tính chất giai cấp hệ thống quản
lý rất đơn giản.
Quản lý thị tộc là hội đồng thị tộc-tổ chức quyền lực cao nhất của thị tộc , thành
viên là những người lớn tuổi trong thị tộc.
Các thành viên hội đồng thị tộc không đặc quyền , đặc lợi cùng chung
sống, cùng lao động cùng hưởng thụ các thành viên khác. Họ thể bị bãi
miễn nếu không được tín nhiệm. Từ chế độ thị tộc, phát triển thành bào tộc (liên
minh các thị tộc) và bộ lạc (gồm nhiều bào tộc).
-Tổ chức quyền lực trong bào tộc và bộ lạc cũng dựa trên cơ sở những nguyên tắc
tương tự của tổ chức quyền lực trong thị tộc, nhưng đã thể hiện mức độ tập
trung quyền lực cao hơn. Tuy nhiên quyền lực vẫn mang tính xã hội.
-Trong xh CSNT không có phá luậy, không các quy phạm do cơ quan nào đặt ra
để buộc cá nhân khác phải tuân theo mà là các quy phạm xã hội.
-Quy phạm hội những quy tắc xử sự chung thể hiện ý chí chung của các
thành viên như các quy phạm mang tính chất tập quán, các tín điều tôn giáo để
điều chỉnh các quan hệ xã hội trong chế độ CSNT, thể hiện ý chí của cả cộng đồng.
+ Nhu cầu khách quan của hội cần một trật tự, trong đó mọi người phải
tuân thủ theo những chuẩn mực thống nhất phù hợp với điều kiện của hội
lợi ích của tập thể và từ đó tập quán xuất hiện một cách tự phát, dần dần được xã
hội chấp nhận và trở thành quy tắc xử sự chung.
+ Do trình độ thấp kém của con người lúc bấy giờ, nhiều tín điều tôn giáo cũng
được mọi người chấp nhận nhiều khi còn được coi những chuẩn mực tuyệt
đối cho xử sự của con người.
3. Sự tan rã của tổ chức thị tộc và sự xuất hiện NN.
hội thị tộc bộ lạc không NN, nhưng chính trong lòng đã nảy sinh
những tiền đề vật chất cho sự ra đời của NN.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất tạo tiền đề làm thay đổi phương thức sản
xuất CSNT đòi hỏi phải thay thế sự phân công lao động tự nhiên bằng phân
công lao động xã hội.
Chế độ CSNT có 3 lần phân công lao động xã hội lớn:
- Lần 1: Ngành chăn nuôi tách ra khỏi trồng trọt.
Sau lần thứ nhất, cả chăn nuôi trồng trọt phát triển với sự ứng dụng của
chăn nuôi vào trồng trọt. Sản xuất phát triển kéo theo nhu cầu về sức lao
động nên thay vì giết binh trong chiến tranh như trước kia thì giờ binh
được giữ lại để biến thành lệ. Như vậy, hội sự xáo trộn: xuất hiện
của cải thừa, xuất hiện chế độ hữu, xuất hiện người giàu người
nghèo, hội phân chia thành giai cấp chủ lệ. Chế độ hữu xuất
hiện đã làm thay đổi : hôn nhân một vợ một chồng thay thế hôn nhân đối
ngẫu, chế độ phụ hệ thay cho chế độ mẫu hệ.
- Lần 2 : Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp
Hậu quả của lần phân công lao động thứ 2 này đã làm hội hóa lực lượng
lệ. Quá trình phân hóa hội đẩy nhanh, sự phân biệt giàu nghèo, mâu
thuẫn giai cấp ngày càng trở nên sâu sắc.
- Lần 3 : Thương nghiệp xuất hiện
Xuất hiện giai cấp không tham gia sản xuất nhưng quyền lãnh đạo sản
xuất bắt người sản xuất phải phụ thuộc (thương nhân). Đồng tiền xuất
hiện, sự tích tụ của cải vào người giàu làm mâu thuẫn xã hội càng cao.
+ Hầu hết những người nghèo khổ trong thị tộc, những binh trong chiến
tranh thành nô lệ và hợp thành giai cấp bị bóc lột.
+ Quyền lợi của 2 giai cấp này đối lập nhau và mâu thuẫn giai cấp ngày càng
quyết liệt, các quy phạm hội quyền lực xã hội không còn phù hợp dẫn
đến sự tan rã của chế độ thị tộc.
+ Xh đòi hỏi phải 1 tổ chức mới để điều hành quản hội mới, tổ
chức đó do toàn bộ những điều kiện tồn tại của nó, là công cụ quyền lực của
giai cấp nắm ưu thế về mặt kinh tế và dĩ nhiên là tổ chức thực hiện sự thống
trị của giai cấp để dập tắt các xung đột công khai giữa các giai cấp hoặc
hướng xung đột đó theo một hình thức hợp pháp. Tổ chức đó là NN
TÓM LẠI: Sau 3 lần phân công lao động xã hội lớn trong chế độ CSNT, của cải xh
ngày càng nhiều hơn, xuất hiện chế độ hữu, xuất hiện giai cấp mâu thuẫn
giai cấp giữa người giàu và người nghèo ngày càng quyết liệt, các quy phạm xh
quyền lực xh thể hiện ý chí chung của toàn xh không còn phù hợp dẫn đến sự tan
của chế độ thị tộc. Xh đòi hỏi phải 1 tổ chức khả năng dập tắt các xung
đột công khai giữa các giai cấp hoặc hướng sự xung đột đó theo 1 hình thức
hợp pháp. Tổ chức đó là NN.
Ăng - ghen khẳng định: “NN không phải một thế lực gán ghép vào hội….
sản phẩm của hội phát triển tới một giai đoạn nhất định, sự thừa
nhận rằng hội đó bị kìm hãm trong một sự mâu thuẫn với bản thân
không sao giải quyết được, rằng hội đã bị phân chia thành những cực đối lập
không thể điều hoà mà xã hội đó không đủ sức để giải thoát ra được…”( Các Mác
- Ăngghen tuyển tập, tập 2, NXB Sự thật năm 1962 trang 520, 521)
NHƯ VẬY: NN xuất hiện một cách khách quan, sản phẩm của 1 xh đã phát
triển đến một giai đoạn nhất định. NNkhông phải quyền lực từn ngoài áp
đặt vào hội” “tựa hồ như đứng trên hội, một lực lượng ”, nhiệm vụ làm
dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột đó nằm trong vòng “trật tự”.
Theo Ăng-ghen, 2 nguyên nhân cơ bản làm cho tổ chức thtộc-bộ lạc tan rã,
NN xuất hiện đó là nguyên nhân kinh tế và nguyên nhân xã hội.
Nh vy, nh nc xut hin tr!c ti"p t$ s! tan r' c(a ch" đ* c*ng s,n nguy-n thu.. Ti1n
đ1 kinh t" cho s! xut hin nh nc l s! xut hin ch" đ* t h5u v1 ti s,n trong x' h*i.
Ti1n đ1 kinh t" l c6 s7 vt cht t8o ra ti1n đ1 x' h*i cho s! ra đ9i c(a nh nc - đ; l s!
ph<n chia x' h*i thnh c=c giai cp m l?i @ch c6 b,n gi5a c=c giai cp v
c=c tBng lp ny l đCi kh=ng vi nhau đ"n mDc khEng thF đi1u ho đ?c.
*)NN khác với các tổ chức khác trong xã hội có giai cấp:
+ NN thiết lập một quyền lực công đặc biệt không còn hòa nhập vào dân cư nữa.
Chủ thể của quyền lực này là giai cấp thống trị.
+ NN phân chia dân thành lãnh thổ, thành các đơn vị hành chsinh không phụ
thuộc vào dân tộc, nghề nghiệp, huyết thống.
+ NN chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia nội dung chính trị, pháp
thực hiện quyền độc lập, tự quyết về đối nội và đối ngoại.
+ NN ban hành pháp luật thực hiện sự quản bắt buộc đối với mọi coong
dân.
+ NN quy định thực hiện việc thu thuế với các loại thuế, dưới các hình thức
bắt buộc với số lượng và thời hạn nhất định.
*)Sự xuất hiện NN đầu tiên trong lịch sử:
-A Ten: NN A ten ra đời trực tiếp từ những mâu thuẩn giai cấp đối kháng phát
sinh trong lòng xã hội thị tộc, không có bất kỳ một sự tác động nào bên ngoài
-Rô Ma: NN La cổ đại xuất hiện được thúc đẩy bởi sự đấu tranh của những
người thường dân (Plebêi) chống lại giới quý tôc của thị tộc La (Pátrisép).
Plebêi những người tự do, những người tự do sống ngoài thị tộc La Mã. Khi
chiếm hữu ruộng đất họ cũng phải nộp thuế, cũng phải đi lính nhưng không hề giữ
được chức vụ gì, họ không thể sử dụng đất đai La Mã. Cuộc đấu tranh của những
người Plebêi lực lượng cách mạng chủ yếu chống lại mọi đặc quyền quý tộc.
Chiến thắng của họ trong cuộc chiến đã phá vở chế độ thị tộc thúc đẩy quá trình
hình thành thể chế NN vốn dựa trên sự phân chia lãnh thổ và sự khác biệt về tài sản
- Giéc Manh: NN Giéc Manh được thành lập sa khi người Giéc Manh xâm chiếm
vùng lãnh thổ rộng lớn của đế chế La Mã cổ đại. NN Giéc manh ra đời dưới sự ảnh
hưởng của nền văn minh La mã và do nhu cầu thiết lập quyền thống trị trên đất đại
La Mã chứ không phải do nhu cầu đấu tranh giai cấp trong lòng xã hội Giéc manh.
Khi NN được thiết lập, trong hội Giécmanh vẫn còn chế độ thị tộc, bắt đầu
sự phân hoá giai cấp nhưng chưa rõ nét. NN Giéc manh xuất hiện là sự chuyển hoá
quan thị tộc thành NN. Như Thủ lĩnh quân sự chuyển thành nhà quân chủ, tài
sản của dân biến thành tài sản của nhà vua, các quan thị tộc nhanh chóng
chuyển thành các quan NN. Cùng với quá trình củng cố hoàn thiện bộ máy
NN, xã hội Giéc manh mới chuyển sang xã hội có giai cấp.
| 1/6

Preview text:

ĐỊNH NGHĨA NHÀ NƯỚC
Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người được
tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lý xã hội,
phục vụ lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội. NGUỒN GỐC NHÀ NƯỚC
*)Một số quan điểm trước Mác:
NN là một hiện tượng xã hội phức tạp, để giải thích cho sự hình thành NN đã có
nhiều quan niệm khác nhau:
+ Thuyết thần học cho rằng: Thượng đế là người sắp đặt mọi trật tự trong xã hội,
NN là do thượng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung xã hội. NN là do đáng tối
cao sinh ra, là sự thể hiện ý chí của chúa trời. Do vậy, quyền lực của NN là hiện.
thân quyền lực của chúa, vì thế nó vĩnh cửu.
+ Thuyết gia trưởng cho rằng: NN ra đời là kết quả của sự phát triển gia đình, là
hình thức tổ chức tự nhiên của cuộc sống con người, vì vậy, cũng như gia đình,
NN tồn tại trong mọi xã hội. Quyền lực NN, về thực chất cũng giống như quyền
lực của người đứng đầu trong gia đình, nó chỉ là sự tiếp tục của người gia trưởng trong gia đình.
+ Thuyết khế ước xã hội cho rằng: NN ra đời là kết quả của một bản hợp đồng
(khế ước) được ký kết giữa các thành viên sống trong trạng thái tự nhiên không có
nhà nước. Vì vậy, NN phản ánh lợi ích của các thành viên sống trong xã hội, lợi ích
của mỗi thành viên đều được NN ghi nhận và bảo vệ.
+ Thuyết bạo lực cho rằng: NN xuất hiện trực tiếp việc sử dụng bạo lực của thị
tộc này với thị tộc khác, thị tộc chiến thắng đã lập ra bộ máy đặc biệt (NN) để nô
dịch thị tộc chiến bại.
+ Thuyết tâm lý cho rằng: NN xuất hiện do nhu cầu về tâm lý của con người
nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc vào các thủ lĩnh, giáo sỹ,… Vì vậy, NN là tổ
chức của những siêu nhân có sứ mạng lãnh đạo xã hội. HẠN CHẾ:
+ Tất cả các quan điểm trên hoặc do hạn chế về mặt lịch sử, hoặc do nhận thức
còn thấp kém, hoặc do bị chi phối bởi lợi ích của giai cấp đã giải thích sai lệch
nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của NN.
+ Các học thuyết đều xem xét NN trong sự cô lập với những điều kiện chi phối
nó, đặc biệt là không gắn nó với điều kiện vật chất đã sản sinh ra nó, tách rời
những nguyên nhân kinh tế. Vì vậy, họ luôn cho rằng NN là vĩnh hằng, là của tất cả
mọi người, không mang bản chất giai cấp, là công cụ để duy trì trật tự xã hội trong
tình trạng ổn định, phát triển và phồn vinh.
*)Nguồn gốc của NN theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin :
- Trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của NN” của
Ph.Ăng-ghen và tác phẩm “NN và cách mạng” của V.I.Lênin, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin thì:
+ NN xuất hiện là mang tính khách quan, nhưng không phải là hiện tượng xã
hội vĩnh cửu và bất biến. NN luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi những
điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa.
+ NN chỉ xuất hiện khi xã hội loài người phát triển đến một giai đoạn nhất định,
với các tiền đề kinh tế (tư hữu tư nhân), tiền đề về xã hội (xã hội phân chia thành
các tầng lớp, các giai cấp khác nhau về lợi ích, mâu thuẫn về lợi ích không thể điều hòa được).
 Theo Lênin: NN là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không
thể điều hòa được. Bất cứ nơi đâu, hễ lúc nào và chừng nào mà, về mặt khách
quan, những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được thì NN xuất hiện.
-Xã hội loài người đã trải qua 5 phương thức sản xuất và ứng với mỗi phương
thức nhất định là một chế độ xã hội:
+ Chế độ cộng sản nguyên thủy
+ Chế độ chiếm hữu nô lệ + Chế độ phong kiến
+ Chế độ tư bản chủ nghĩa
+ Chế độ xã hội chủ nghĩa
1. Chế độ cộng sản nguyên thủy và tổ chức thị tộc, bộ lạc:
- Chế độ cộng sản nguyên thủy (CSNT) là hình thái kinh tế xã hội đầu tiên trong
lịch sử nhân loại. Đây là xã hội không có giai cấp, chưa có NN và pháp luật.
- Cơ sở kinh tế của chế độ CSNT là sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.
- Cơ sở của xã hội không phải là gia đình mà là tổ chức thị tộc:
+ Thị tộc tổ chức theo huyết thống : Ở giai đoạn đầu, các thị tộc tổ chức theo chế
độ mẫu hệ. Dần dần sự phát triển của xã hội đã tác động làm cho vai trò của
người đàn ông thay đổi và ngày càng nắm vai trò quan trọng trong đời sống thị
tộc và chế độ mẫu hệ chuyển thành chế độ phụ hệ.
+ Trong thị tộc mọi người đều tự do và bình đẳng. Không một ai có đặc quyền,
đặc lợi trong đối với người khác. Trong thị tộc có sự phân công lao động, nhưng
đó chỉ là sự phân công lao động tự nhiên giữa đàn ông và đàn bà, giữa người già
và trẻ nhỏ, chưa mang tính xã hội.
2. Quyền lực xã hội và quy phạm xã hội trong chế độ CSNT:
-Quyền lực trong xh CSNT mang tính chất là quyền lực xã hội do xh tổ chức ra và
phục vụ lợi ích của cả cộng đồng, không mang tính chất giai cấp và hệ thống quản lý rất đơn giản.
Quản lý thị tộc là hội đồng thị tộc-tổ chức quyền lực cao nhất của thị tộc , thành
viên là những người lớn tuổi trong thị tộc.
Các thành viên hội đồng thị tộc không có đặc quyền , đặc lợi mà cùng chung
sống, cùng lao động và cùng hưởng thụ hư các thành viên khác. Họ có thể bị bãi
miễn nếu không được tín nhiệm. Từ chế độ thị tộc, phát triển thành bào tộc (liên
minh các thị tộc) và bộ lạc (gồm nhiều bào tộc).
-Tổ chức quyền lực trong bào tộc và bộ lạc cũng dựa trên cơ sở những nguyên tắc
tương tự của tổ chức quyền lực trong thị tộc, nhưng đã thể hiện mức độ tập
trung quyền lực cao hơn. Tuy nhiên quyền lực vẫn mang tính xã hội.
-Trong xh CSNT không có phá luậy, không có các quy phạm do cơ quan nào đặt ra
để buộc cá nhân khác phải tuân theo mà là các quy phạm xã hội.
-Quy phạm xã hội là những quy tắc xử sự chung thể hiện ý chí chung của các
thành viên như các quy phạm mang tính chất tập quán, các tín điều tôn giáo để
điều chỉnh các quan hệ xã hội trong chế độ CSNT, thể hiện ý chí của cả cộng đồng.
+ Nhu cầu khách quan của xã hội cần có một trật tự, trong đó mọi người phải
tuân thủ theo những chuẩn mực thống nhất phù hợp với điều kiện của xã hội và
lợi ích của tập thể và từ đó tập quán xuất hiện một cách tự phát, dần dần được xã
hội chấp nhận và trở thành quy tắc xử sự chung.
+ Do trình độ thấp kém của con người lúc bấy giờ, nhiều tín điều tôn giáo cũng
được mọi người chấp nhận và nhiều khi còn được coi là những chuẩn mực tuyệt
đối cho xử sự của con người.
3. Sự tan rã của tổ chức thị tộc và sự xuất hiện NN.
Xã hội thị tộc – bộ lạc không có NN, nhưng chính trong lòng nó đã nảy sinh
những tiền đề vật chất cho sự ra đời của NN.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất tạo tiền đề làm thay đổi phương thức sản
xuất CSNT và đòi hỏi phải thay thế sự phân công lao động tự nhiên bằng phân công lao động xã hội.
Chế độ CSNT có 3 lần phân công lao động xã hội lớn:
- Lần 1: Ngành chăn nuôi tách ra khỏi trồng trọt.
Sau lần thứ nhất, cả chăn nuôi và trồng trọt phát triển với sự ứng dụng của
chăn nuôi vào trồng trọt. Sản xuất phát triển kéo theo nhu cầu về sức lao
động nên thay vì giết tù binh trong chiến tranh như trước kia thì giờ tù binh
được giữ lại để biến thành nô lệ. Như vậy, xã hội có sự xáo trộn: xuất hiện
của cải dư thừa, xuất hiện chế độ tư hữu, xuất hiện người giàu và người
nghèo, xã hội phân chia thành giai cấp chủ nô và nô lệ. Chế độ tư hữu xuất
hiện đã làm thay đổi : hôn nhân một vợ một chồng thay thế hôn nhân đối
ngẫu, chế độ phụ hệ thay cho chế độ mẫu hệ.
- Lần 2 : Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp
Hậu quả của lần phân công lao động thứ 2 này đã làm xã hội hóa lực lượng
nô lệ. Quá trình phân hóa xã hội đẩy nhanh, sự phân biệt giàu nghèo, mâu
thuẫn giai cấp ngày càng trở nên sâu sắc.
- Lần 3 : Thương nghiệp xuất hiện
Xuất hiện giai cấp không tham gia sản xuất nhưng có quyền lãnh đạo sản
xuất và bắt người sản xuất phải phụ thuộc (thương nhân). Đồng tiền xuất
hiện, sự tích tụ của cải vào người giàu làm mâu thuẫn xã hội càng cao.
+ Hầu hết những người nghèo khổ trong thị tộc, những tù binh trong chiến
tranh thành nô lệ và hợp thành giai cấp bị bóc lột.
+ Quyền lợi của 2 giai cấp này đối lập nhau và mâu thuẫn giai cấp ngày càng
quyết liệt, các quy phạm xã hội và quyền lực xã hội không còn phù hợp dẫn
đến sự tan rã của chế độ thị tộc.
+ Xh đòi hỏi phải có 1 tổ chức mới để điều hành và quản lý xã hội mới, tổ
chức đó do toàn bộ những điều kiện tồn tại của nó, là công cụ quyền lực của
giai cấp nắm ưu thế về mặt kinh tế và dĩ nhiên là tổ chức thực hiện sự thống
trị của giai cấp để dập tắt các xung đột công khai giữa các giai cấp hoặc là
hướng xung đột đó theo một hình thức hợp pháp. Tổ chức đó là NN
TÓM LẠI: Sau 3 lần phân công lao động xã hội lớn trong chế độ CSNT, của cải xh
ngày càng nhiều hơn, xuất hiện chế độ tư hữu, xuất hiện giai cấp và mâu thuẫn
giai cấp giữa người giàu và người nghèo ngày càng quyết liệt, các quy phạm xh và
quyền lực xh thể hiện ý chí chung của toàn xh không còn phù hợp dẫn đến sự tan
rã của chế độ thị tộc. Xh đòi hỏi phải có 1 tổ chức có khả năng dập tắt các xung
đột công khai giữa các giai cấp hoặc là hướng sự xung đột đó theo 1 hình thức
hợp pháp. Tổ chức đó là NN.
Ăng - ghen khẳng định: “NN không phải là một thế lực gán ghép vào xã hội….
nó là sản phẩm của xã hội phát triển tới một giai đoạn nhất định, nó là sự thừa
nhận rằng xã hội đó bị kìm hãm trong một sự mâu thuẫn với bản thân nó mà
không sao giải quyết được, rằng xã hội đã bị phân chia thành những cực đối lập
không thể điều hoà mà xã hội đó không đủ sức để giải thoát ra được…”( Các Mác
- Ăngghen tuyển tập, tập 2, NXB Sự thật năm 1962 trang 520, 521)
NHƯ VẬY: NN xuất hiện một cách khách quan, nó là sản phẩm của 1 xh đã phát
triển đến một giai đoạn nhất định. NN “không phải là quyền lực từ bên ngoài áp
đặt vào xã hội”
, một lực lượng “tựa hồ như đứng trên xã hội”, có nhiệm vụ làm
dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột đó nằm trong vòng “trật tự”.
Theo Ăng-ghen, có 2 nguyên nhân cơ bản làm cho tổ chức thị tộc-bộ lạc tan rã,
NN xuất hiện đó là nguyên nhân kinh tế và nguyên nhân xã hội.
Nh vy, nh nc xut hin tr!c ti"p t$ s! tan r' c(a ch" đ* c*ng s,n nguy-n thu.. Ti1n
đ1 kinh t" cho s! xut hin nh nc l s! xut hin ch" đ* t h5u v1 ti s,n trong x' h*i.
Ti1n đ1 kinh t" l c6 s7 vt cht t8o ra ti1n đ1 x' h*i cho s! ra đ9i c(a nh nc - đ; l s!
phc=c tBng lp ny l đCi kh=ng vi nhau đ"n mDc khEng thF đi1u ho đ?c.
*)NN khác với các tổ chức khác trong xã hội có giai cấp:
+ NN thiết lập một quyền lực công đặc biệt không còn hòa nhập vào dân cư nữa.
Chủ thể của quyền lực này là giai cấp thống trị.
+ NN phân chia dân cư thành lãnh thổ, thành các đơn vị hành chsinh không phụ
thuộc vào dân tộc, nghề nghiệp, huyết thống.
+ NN có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia có nội dung chính trị, pháp lý
thực hiện quyền độc lập, tự quyết về đối nội và đối ngoại.
+ NN ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi coong dân.
+ NN quy định và thực hiện việc thu thuế với các loại thuế, dưới các hình thức
bắt buộc với số lượng và thời hạn nhất định.
*)Sự xuất hiện NN đầu tiên trong lịch sử:
-A Ten: NN A ten ra đời trực tiếp từ những mâu thuẩn giai cấp đối kháng phát
sinh trong lòng xã hội thị tộc, không có bất kỳ một sự tác động nào bên ngoài
-Rô Ma: NN La Mã cổ đại xuất hiện được thúc đẩy bởi sự đấu tranh của những
người thường dân (Plebêi) chống lại giới quý tôc của thị tộc La mã (Pátrisép).
Plebêi những người tự do, là những người tự do sống ngoài thị tộc La Mã. Khi
chiếm hữu ruộng đất họ cũng phải nộp thuế, cũng phải đi lính nhưng không hề giữ
được chức vụ gì, họ không thể sử dụng đất đai La Mã. Cuộc đấu tranh của những
người Plebêi là lực lượng cách mạng chủ yếu chống lại mọi đặc quyền quý tộc.
Chiến thắng của họ trong cuộc chiến đã phá vở chế độ thị tộc thúc đẩy quá trình
hình thành thể chế NN vốn dựa trên sự phân chia lãnh thổ và sự khác biệt về tài sản
- Giéc Manh: NN Giéc Manh được thành lập sa khi người Giéc Manh xâm chiếm
vùng lãnh thổ rộng lớn của đế chế La Mã cổ đại. NN Giéc manh ra đời dưới sự ảnh
hưởng của nền văn minh La mã và do nhu cầu thiết lập quyền thống trị trên đất đại
La Mã chứ không phải do nhu cầu đấu tranh giai cấp trong lòng xã hội Giéc manh.
Khi NN được thiết lập, trong xã hội Giécmanh vẫn còn chế độ thị tộc, bắt đầu có
sự phân hoá giai cấp nhưng chưa rõ nét. NN Giéc manh xuất hiện là sự chuyển hoá
cơ quan thị tộc thành NN. Như Thủ lĩnh quân sự chuyển thành nhà quân chủ, tài
sản của dân cư biến thành tài sản của nhà vua, các cơ quan thị tộc nhanh chóng
chuyển thành các cơ quan NN. Cùng với quá trình củng cố và hoàn thiện bộ máy
NN, xã hội Giéc manh mới chuyển sang xã hội có giai cấp.