









Preview text:
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
1. Phân tích vai trò của cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển của
sản xuất XH? Liên hệ thực tiễn Việt Nam?
Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển:
+ Thúc đẩy sự phát triển của LLSX:
Về tư liệu lao động: Máy móc thay thế lao động chân tay => tự động hóa; tài sản
cố định thường xuyên được đổi mới, quá trình tập trung hóa sản xuất được đẩy nhanh.
Về nguồn nhân lực: Đặt ra những đòi hỏi về chất lượng nguồn nhân lực ngày càng
cao lại tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực.
Về đối tượng lao động: Đưa sản xuất của con người vượt quá những giới hạn về tài
nguyên thiên nhiên; các yếu tố đầu vào của sản xuất thay đổi căn bản.
+ Thúc đẩy hoàn thiện QHSX trên cả 3 phương diện: quan hệ sở hữu, quan hệ quản
lí và quan hệ phân phối.
+ Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển, cả phương thức quản trị, điều
hành của Chính phủ và doanh nghiệp.
Liên hệ thực tiễn Việt Nam:
+ Tạo điều kiện biến đổi về chất LLSX, tăng năng suất lao động, tăng trưởng kinh
tế; nâng cao dần tính độc lập tự chủ của nền kinh tế tham gia vào quá trình phân
công lao động và hợp tác quốc tế ngày càng hiệu quả.
+ Tăng cường, củng cố khối liên minh công nông trí thức, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng.
+ Tăng cường, củng cố ANQP.
2. Phân tích những chính sách mà NN ta đang thực hiện để đảm bảo hài
hòa các lợi ích kinh tế?
Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm
lợi ích của các chủ thể kinh tế
Môi trường vĩ mô rất ảnh hưởng lớn đến hoạt động tìm kiếm lợi ích kinh tế của
mỗi chủ thể. Môi trường thuận lợi sẽ khuyến khích, môi trường không thuận lợi sẽ
gây cản trở hoạt động đó. Tạo lập môi trường vĩ mô là một quá trình khó khăn và 1
phức tạp. Nó đòi hỏi sự can thiệp của NN với những khả năng đặc biệt về quyền lực chính trị.
Môi trường thuận lợi được thể hiện ở:
Sự ổn định về chính trị.
Môi trường pháp luật thông thoáng, bảo vệ được lợi ích chính đáng của các
chủ thể kinh tế trong và ngoài nước.
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (hệ thống đường giao thông, hệ thống cầu
cống, hệ thống điện – nước, hệ thống thông tin liên lạc...).
Môi trường văn hóa phù hợp với sự phát triển của kinh tế thị trường.
Điều hòa lợi ích kinh tế giữa cá nhân – doanh nghiệp – XH.
Một khuyết tật của KTTT là sự phân hóa về thu nhập giữa các chủ thể kinh tế. Một
bộ phận dân cư ngày càng giàu lên, một bộ phận dân cư ngày càng nghèo đi gây ra
tình trạng phân hóa về thu nhập ngày càng gia tăng. Mức độ phân hóa thấp hoặc
vừa phải sẽ không phải là một trở ngại đối với sự phát triển của mỗi chủ thể cũng
như nền kinh tế. Trở ngại xuất hiện khi phân hóa quá nghiêm trọng. Khi đó có thể
dẫn đến căng thẳng, thậm chí là xung đột.
Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích kinh tế có ảnh hưởng tiêu cực đối
với sự phát triển của XH
+ Các chủ thể trong nền kinh tế cần có nhận thức và hành động đúng trong quan hệ
phân phối thu nhập. Các chủ thể cần hiểu được nguyên tắc phân phối của KTTT để
tránh những nhận thức sai lệch, những đòi hỏi không hợp lí về thu nhập. Trong
trường hợp các chủ thể không nhận thức được, NN cần có sự tư vấn, điều tiết hợp lí.
+ Trong nền KTTT, có những chủ thể tạo lợi ích kinh tế bằng những hoạt động
kinh tế phi pháp như buôn lậu, làm hàng giả, hàng nhái, lừa đảo,... Các hoạt động
này chỉ tạo ra lợi ích kinh tế cho một chủ thể cá biệt, ảnh hưởng không tốt đến lợi
ích kinh tế của các chủ thể khác và cả XH. Để hạn chế đươc điều này cần có thể
chế kinh tế hoàn thiện, bộ máy quản lí NN liêm chính; hoạt động thanh tra nâng
cao hiệu quả hoạt động...
Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế
Mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể là hoàn toàn khách quan, nếu không
được giải quyết sẽ ảnh hưởng đến động lực của các chủ thể khi tham gia hoạt động 2
kinh tế. Do đó, NN cần có sự quan tâm đúng mức, kịp thời để giải quyết những
mâu thuẫn phát sinh. Đặc biệt những mâu thuẫn quá lớn đến mức độ xung đột.
3. Phân tích sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ở VN hiện nay?
Thế chế KTTT định hướng XHCN là hệ thống quy tắc, luật lệ điều chỉnh hành vi
của các chủ thể kinh tế trong nền KTTT gắn với mục tiêu thúc đẩy dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Hoàn thiện thể chế nói chung và thể chế kinh tế nói riêng là một nội dung quan
trọng bậc nhất của bất cứ một quốc gia nào. Khi và chỉ khi luật chơi hoàn thiện
mới định hướng chính xác cho hành vi của các chủ thể; hạn chế nảy sinh những
mâu thuẫn. XH là một cộng đồng người với những mâu thuẫn lớn nhỏ về lợi ích
kinh tế, lợi ích chính trị. Không có quy tắc hoàn thiện cho cuộc chơi giữa các chủ
thể trong XH đó sẽ gây ra tình trạng bất ổn, kìm hãm sự phát triển toàn diên về
kinh tế - chính trị - văn hóa XH.
Sự hoàn thiện thể chế kinh tế sẽ là tương đối xét ở một giai đoạn lịch sử nhất định.
Bối cảnh kinh tế luôn biến động theo thời gian đặt ra yêu cầu sự thay đổi trong thể
chế kinh tế. Bởi vậy sự hoàn thiện thể chế kinh tế là nhiệm vụ thường xuyên được
đặt ra đối với các quốc gia.
Thể chế KTTT định hướng XHCN ở VN càng cần thiết phải có sự hoàn thiện trong
giai đoạn hiện tại. Sự cần thiết đó vừa bắt nguồn từ sự thay đổi liên tục của bối
cảnh kinh tế, vừa bắt nguồn từ tồn tại của thể chế KTTT định hướng XHCN ở VN. Đó là:
Thể chế KTTT định hướng XHCN ở VN chưa đồng bộ.
Thể chế KTTT định hướng XHCN chưa đầy đủ.
Thể chế KTTT định hướng XHCN còn kém hiệu lực.
VN vận hành và phát triển KTTT từ 1986 với xuất phát điểm thấp về tiềm lực kinh
tế, về trình độ của LLSX. Thuận lợi cho VN khi xây dựng thể chế KTTT là lịch sử
hình thành và phát triển hàng trăm năm của KTTT trên thế giới; đồng thời là thể
chế KTTT cũng đã được xây dựng và hoàn thiện ở nhiều quốc gia khác. Tuy nhiên,
khi xây dựng thể chế KTTT, VN cần căn cứ bối cảnh kinh tế - chính trị - văn hóa
XH tại thời điểm lịch sử nhất định. Sự yếu kém trong hiệu lực thể chế, sự chưa 3
đồng bộ và chưa đầy đủ của thể chế xuất phát từ cả những nguyên nhân khách quan và chủ quan.
4. Phân tích những tác động của HNKTQT đối với VN?
+ Trong thời gian tới, khi các cam kết Hiệp định thương mại tự do (FTA) bước vào
giai đoạn cắt giảm thuế sâu, đặc biệt các FTA với Hoa Kỳ, EU có hiệu lực, sẽ thúc
đẩy xuất khẩu mạnh hơn, đem đến nhiều cơ hội mở rộng thị trường cho hàng hóa
của Việt Nam, đồng thời giúp đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, tránh phụ thuộc
vào các thị trường nguyên liệu truyền thống.
+ Hiện nay, phạm vi đối tác FTA của Việt Nam đã khá rộng và toàn diện, trong 3 -
5 năm tới sẽ chạm đến các dấu mốc quan trọng của nhiều Hiệp định và dần tiến
đến tự do hóa thuế quan hầu hết các mặt hàng nhập khẩu với các đối tác thương
mại chính. Ngoài ra, việc ký kết 2 Hiệp định và tuyên bố kết thúc 2 Hiệp định quan
trọng TPP và Việt Nam - EU sẽ tác động đáng kể đến nền kinh tế của Việt Nam
trong giai đoạn tới. Cụ thể:
Đối với xuất, nhập khẩu: Quá trình thực hiện các cam kết cắt giảm thuế quan
trong hội nhập kinh tế quốc tế, hoàn thiện hệ thống quản lý hải quan theo
tiêu chuẩn quốc tế và cắt giảm hàng rào thuế quan đã tạo ra tác động tích cực
đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Cơ hội lớn nhất là mở rộng thị trường nhờ cắt giảm thuế và dỡ bỏ rào cản thương
mại để tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.
Trong đó, các đối tác FTA của Việt Nam đều là các đối tác thương mại quan trọng,
thể hiện ở giá trị thương mại lớn và tỉ trọng cao trên tổng số liệu thương mại với
thế giới của Việt Nam hằng năm. Thương mại của Việt Nam với các đối tác đã và
đang đàm phán luôn chiếm trên 80% tổng kim ngạch thương mại của Việt Nam.
Đối với chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng xuất khẩu: Hội nhập kinh tế quốc
tế đã thúc đẩy tái cấu trúc nền kinh tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu sản
xuất hàng hóa xuất khẩu theo hướng tích cực, phù hợp với chủ trương công
nghiệp hóa theo hướng hiện đại, theo đó tập trung nhiều hơn vào các mặt 4
hàng chế biến, chế tạo có giá trị và hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao hơn.
Đối với thu hút FDI: Cùng với việc cải thiện môi trường đầu tư, hội nhập
kinh tế quốc tế đã và sẽ mở ra các cơ hội lớn đối với lĩnh vực đầu tư của
Việt Nam. Đầu tư tại Việt Nam, các nhà đầu tư có thể tiếp cận và hưởng ưu
đãi thuế quan từ các thị trường lớn mà Việt Nam đã ký kết FTA như khu vực
ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ...
Bên cạnh đó, việc thực hiện các cam kết trong các Hiệp định thế hệ mới như TPP,
EVFTA (dỡ bỏ các biện pháp hạn chế đầu tư và dịch vụ, bảo hộ đầu tư công bằng,
không phân biệt đối xử, mở cửa thị trường mua sắm Chính phủ, dịch vụ tài
chính…) sẽ khiến cho môi trường đầu tư của Việt Nam trở nên thông thoáng hơn,
minh bạch hơn, thuận lợi hơn từ đó sẽ thu hút được nhiều vốn đầu tư hơn nữa.
Không chỉ là nguồn lực quan trọng góp phần đẩy nhanh sự phát triển của nền kinh
tế, bổ sung nguồn vốn đáng kể cho tăng trưởng, chuyển giao công nghệ, tăng
cường khả năng xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm, FDI còn có vai trò quan trọng
trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.
Đối với thu ngân sách nhà nước: Lộ trình cắt giảm thuế trong các FTA sẽ
dẫn tới giảm nguồn thu NSNN đối với hàng hóa nhập khẩu. Tuy nhiên, tác
động của việc giảm thuế đối với tổng thu NSNN về cơ bản là không lớn do:
(i) Mặc dù giai đoạn 2015 - 2018, các Hiệp định thương mại đã ký kết với
ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc bước vào giai đoạn cắt giảm thuế và xóa bỏ thuế
quan sâu và cơ cấu nhập khẩu của Việt Nam chủ yếu là từ các nước này, song lộ
trình cắt giảm thuế đã thực hiện từ nhiều năm, nên không có ảnh hưởng đột ngột
đến nguồn thu NSNN. Đối với TPP, nhập khẩu của Việt Nam từ các nước TPP
chiếm khoảng hơn 20% tổng kim ngạch nhập khẩu tuy nhiên, trong số 11 nước
thành viên TPP, Việt Nam đã ký kết FTA với 6/11 nước, đồng thời nhập khẩu từ 5
nước còn lại chỉ chiếm khoảng hơn 5% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam.
Vì vậy, có thể nói mức ảnh hưởng tới thu NSNN là không nhiều.
(ii) Việc cắt giảm thuế quan trong TPP cũng như trong các FTA sẽ khiến cho hàng
hoá nhập khẩu từ các nước đối tác chắc chắn có tăng lên và do đó, số thu từ thuế
giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu đương nhiên cũng
tăng theo. Ngoài ra, chi phí sản xuất của doanh nghiệp giảm cũng sẽ tác động tích
cực đến nguồn thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp. 5
5. Phân tích các đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở VN. Cho biết sự khác nhau cơ bản giữa kinh tế thị trường định
hướng XHCN và kinh tế thị trường TBCN.
KTTT định hướng XHCN ở VN bên cạnh những đặc trưng chung của KTTT, còn
có một số đặc trưng riêng sau:
+ Về mục tiêu: KTTT định hướng XHCN là phương thức để phát triển LLSX, xây
dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH; nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đây là sự khác biệt cơ bản
của KTTT định hướng XHCN với KTTT TBCN.
+ Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: KTTT định hướng XHCN ở VN là nền
kinh tế có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế NN
giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng; kinh tế NN, kinh tế
tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền kinh tế độc lập,
tự chủ. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh
cùng phát triển theo pháp luật.
+ Về quan hệ quản lí nền kinh tế: Trong nền KTTT hiện đại, sự can thiệp của NN
vào quá trình kinh tế nhằm khắc phục những hạn chế khuyết tật của thị trường và
định hướng thị trường theo mục tiêu đã định là một tất yếu khách quan. Sự khác
biệt ở đây là nhà nước VN là NN pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
+ Về quan hệ phân phối: KTTT định hướng XHCN ở VN thực hiện nhiều hình
thức phân khác nhau đối với các yếu tố đầu vào và đầu ra của SX trên cơ sở công
bằng, bình đẳng và hiệu quả kinh tế. Phân phối có các hình thức: theo kết quả lao
động, theo hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn và các nguồn lợi khác và
thông qua hệ thống phúc lợi tập thể và XH. Trong đó phân phối theo kết quả lao
động và hiệu quả kinh tế, phân phối theo phúc lợi là những hình thức phân phối
mang tính chất định hướng XHCN.
+ Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng XH: Nền KTTT định
hướng XHCN ở VN phải thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng
XH. Tiến bộ và công bằng XH vừa là điều kiện (phương tiện) bảo đảm sự phát
triển bền vững, vừa là mục tiêu của chế độ XHCN mà nhân dân ta phải hiện thực
hóa từng bước trong suốt thời kì quá độ lên CNXH.
6. Hãy phân tích phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả HNKTQT trong phát triển của VN? 6
Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do HNKTQT
+ Cần nhận thức HNKTQT là một xu thế khách quan của thời đại, là phương thức
tồn tại và phát triển của nước ta hiện nay.
+ Nhận thức rõ tính đa chiều – tích cực và hạn chế - của HNKTQT.
+ Chủ thể tham gia hội nhập không chỉ là NN mà là sự hội nhập của toàn XH,
trong đó doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân là lực lượng nòng cốt.
Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
+ Đánh giá đúng bối cảnh quốc tế, chú ý tới sự chuyển dịch tương quan sức mạnh
kinh tế giữa các trung tâm,; xu hướng đa trung tâm đa tầng nấc đang ngày càng được khẳng định.
+ Làm rõ vị trí của VN để xác định rõ khả năng và điều kiện hội nhập của VN.
+ Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước, tránh đi vào những sai lầm mà các nước
đi trước đã phải gánh hậu quả.
+ Xây dựng phương hướng, mục tiêu, giải pháp hội nhập kinh tế, đề cao tính hiệu
quả, phù hợp với thực tiễn theo hướng chủ động tích cực.
+ Chiến lược hội nhập phải có tính mở, có sự điều hành linh hoạt.
+ Xác định rõ lộ trình hội nhập một cách hợp lí.
Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện
đầy đủ các cam kết của VN trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực
+ Đến nay về hợp tác song phươngVN đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170
quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hóa tới trên
230 thị trường của các nước, vùng lãnh thổ, kí kết trên 90 Hiệp định thương mại song phương...
+ VN đã thực hiện nhiều cải cách chính sách thương mại theo hướng minh bạch và tự do hóa.
+ Triển khai đầy đủ nghiêm túc các cam kết HNKTQT đặc biệt là cắt giảm thuế quan, mở cửa dịch vụ.
Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp
+ Hoàn thiện cơ chế thị trường trên cơ sở đổi mới mạnh mẽ về sở hữu, coi trọng
khu vực kinh tế tư nhân, đổi mới sở hữu và doanh nghiệp NN; hình thành đồng bộ 7
các loại thị trường, đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế.
+ Cải cách hành chính, chính sách kinh tế, cơ chế quản lí ngày càng minh bạch hơn.
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt là luật: đất đai; đầu tư; thương mại; tài chính thuế; di chúc
+ Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế đồng
thời phòng ngừa giảm thiểu các tranh chấp quốc tế.
Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
+ Năng lực cạnh tranh quốc gia được đo lường bằng năng suất sử dụng lao động,
vốn và tài nguyên thiên nhiên – Năng suất quyết định mức sống bền vững (lương,
lợi nhuận từ vốn và từ tài nguyên thiên nhiên). Theo ông Vũ Tiến Lộc (Chủ tịch
phòng Thương mại và Công nghiệp VN – VCCI): “Năng suất là cốt lõi của năng
lực cạnh tranh nhưng năng lực cạnh tranh của VN vẫn đang chủ yếu dựa trên các
yếu tố có sẵn, không tái tạo được và chưa có sự đổi mới sáng tạo”. Do đó, NN cần:
Chủ động tích cực tham gia đầu tư và triển khai các dự án xây dựng nguồn
nhân lực, đặc biệt nguồn nhân lực CLC; tổ chức các khóa đào tạo trao đổi
kinh nghiệm về kĩ năng hội nhập kinh nghiệm quản trị theo cách toàn cầu.
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng SX giao thông, thông tin dịch vụ giúp giảm chi phí
SX và tạo điều kiện thuận lợi thu hút vốn công nghệ tiên tiến thúc đẩy tăng
năng suất lao động của doanh nghiệp.
+ Các doanh nghiệp chú trọng đầu tư cải tiến công nghệ, học hỏi cách thức kinh
doanh như tìm kiếm cơ hội kinh doanh, học quản trị sự bất định... để nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình.
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ của VN
+ Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ không chỉ là quan điểm, đường lối mà còn
là đòi hỏi của thực tiễn trong quá trình mở cửa, HNKTQT.
+ Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào nước
khác, người khác hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối chính sách
phát triển, không bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài chính, thương mại,
viện trợ... để áp đặt, khống chế, làm tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi ích cơ bản của dân tộc. 8
Ở VN: độc lập, tự chủ là khẳng định chủ quyền quốc gia dân tộc. Hội nhập quốc tế
là phương thức phát triển đất nước trong thế giới ngày nay.
ĐCS VN luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
+ Để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, thực hiện các biện pháp sau đây:
Hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây dựng và phát triển đất nước.
Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước – nhiệm vụ trọng tâm.
Đẩy mạnh quan hệ KTĐN và chủ động HNKTQT đáp ứng yêu cầu và lợi
ích của đất nước và phát huy vai trò của VN trong hợp tác với các nước, các
tổ chức khu vực và thế giới.
Tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới hoàn thiên thể
chế kinh tế, hành chính, đặc biệt áp dụng KHCN hiện đại.
Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng an ninh và đối ngoại trong hội nhập
quốc tế. Quán triệt và thực hiện nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, tôn trọng
độc lập chủ quyền không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, giữ gìn
bản sắc văn hóa dân tộc, giải quyết tranh chấp bằng thương lượng hòa bình.
7. Phân tích tác động của HNKTQT đến phát triển của VN?
Tác động tích cực của HNKTQT
+ Mở rộng thị trường, tận dụng các lợi thế kinh tế của nước ta phục vụ các mục
tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang
chiều sâu với hiệu quả cao.
+ Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lí, hiện đại và hiệu quả, từ
đó hình thành các lĩnh vực kinnh tế mũi nhọn. Từ đó nâng cao hiệu quả và năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm và doanh nghiệp trong nước, cải
thiện được môi trường đầu tư, thu hút công nghệ hiện đại và đầu tư nước ngoài.
+ Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tiềm lực học công nghệ khoa học công
nghệ quốc gia thông qua hợp tác giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học.
+ Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn
tín dụng và các đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ, phương thức quản trị để
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
+ Cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được hưởng thụ các sản phẩm hàng
hóa, đa dạng, chất lượng và giá cạnh tranh. 9
+ Các Nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của
thế giới, từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến lược phát triển hợp lí, đề ra chính sách phù hợp.
+ Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, bổ sung những giá trị và tiến bộ văn hóa, văn minh của thế giới.
+ Tạo điều kiện cho cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một NN pháp quyền XHCN.
+ Duy trì hòa bình ổn định ở khu vực và quốc tế.
Tác động tiêu cực của HNKTQT
HNKTQT không chỉ đưa lại những lợi ích, nó còn đặt ra nhiều rủi ro, bất lợi và thách thức, đó là: + Cạnh tranh gay gắt hơn.
+ Gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia dẫn đến nền kinh tế dễ bị tổn thương.
+ Phân phối không công bằng, tăng khoảng cách giàu nghèo.
+ Nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên, bắt lợi, tập trung vào các ngành sử
dụng nhiều tài nguyên, sức lao động, giá trị gia tăng thấp, thua thiệt trong chuỗi giá
trị toàn cầu, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên, hủy hoại môi trường.
+ Thách thức với quyền lực NN, chủ quyền quốc gia.
+ Nguy cơ xói mòn truyền thống văn hóa dân tộc.
+ Tăng nguy cơ khủng bố quốc tế và các vấn đề toàn cầu. 10