Đề cương Pháp luật đại cương | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Trình bày quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về nguồn gốc của nhà nước. Hình thức nhà nước được hình thành từ các yếu tố nào? Hãy làm rõ các yếu tố đó. Nêu bản chất, đặc trưng của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Thông tin:
60 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương Pháp luật đại cương | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Trình bày quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về nguồn gốc của nhà nước. Hình thức nhà nước được hình thành từ các yếu tố nào? Hãy làm rõ các yếu tố đó. Nêu bản chất, đặc trưng của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

13 7 lượt tải Tải xuống
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC
Câu 1 (4.0 điểm): Trình bày quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về
nguồn gốc của nhà nước.
1. Khái niệm Nhà nước
Nhà nước một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế thực hiện các chức năng quản nhằm duy trì, bảo vệ trật tự
hội, bảo vệ địa vị của giai cấp.
2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nguồn gốc của nhà nước
a. Chế độ cộng sản nguyên thủy và tổ chức thị tộc bộ lạc
Cơ sở kinh tế
- Sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động
- Phân phối sản phẩm lao động theo nguyên tắc bình quân
- Phân công lao động mang tính tự nhiên
Cơ sở xã hội
- Tổ chức xã hội giản đơn. Thị tộc là tế bào cấu thành xã hội, rồi đến bào tộc, bộ lạc,
liên minh giữa các bộ lạc
- Đã xuất hiện nhu cầu quản lý
b. Sự tan rã của tổ chức thị tộc và sự xuất hiện của nhà nước
Cơ sở kinh tế
- Lực lượng sản xuất phát triển
+ Con người nâng cao thể lực, trí lực, kinh nghiệm lao động
+ Công cụ lao động cải tiến
- Phân công lao động xã hội
+ Lần 1 (Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt)
+ Lần 2 (Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp)
+ Lần 3 (Thương nghiệp xuất hiện)
- Năng suất lao động tăng → dư thừa → TƯ HỮU
Cơ sở xã hội
- Hoạt động sản xuất phát triển
+ Không đòi hỏi phải lao động tập thể → đi nơi khác phát triển kinh tế
+ Gia đình hình thành trở thành đơn vị sản xuất độc lập
- Phân hóa giàu nghèo → 2 bộ phận đối lập:
+ Số ít giàu có, chiếm giữ nhiều TLSX → giai cấp bóc lột
+ Đại đa số nghèo khó → giai cấp bị bóc lột
- GIAI CẤP xuất hiện và mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa
Ø Nhà nước xuất hiện
Câu 2 (4.0 điểm): Hình thức nhà nước được hình thành từ các yếu tố nào?
Hãy làm rõ các yếu tố đó.
Hình thức nhà nước là cách tổ chức quyền lực nhà nước những phương pháp để
thực hiện quyền lực nhà ớc. Hình thức nhà nước một khái niệm chung được hình
thành từ ba yếu tố cụ thể: Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước chế độ
chính trị.
1. Hình thức chính thể: Đây là cách tổ chức và trình tự để lập ra các cơ quan tối cao của
nhà nước xác lập những mối quan hệ cơ bản của các quan đó. Hình thức chính thể
có hai dạng cơ bản là:
Chính thể quân chủhình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung
toàn bộ (hay một phần) trong tay người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc thừa kế.
Chính thể quân chủ được chia thành:
- Chính thể quân chủ tuyệt đối: người đứng đầu nhà nước (vua, hoàng đế,…)
quyền lực vô hạn
- Chính thể quân chủ hạn chế: người đứng đầu nhà nước chỉ nắm một phần quyền
lực tối cao bên cạnh đó còn một quan quyền lực khác nữa, như nghị viện trong
các nhà nước tư sản có chính thể quân chủ.
Chính thể cộng hòa hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về
một quan được bầu ra trong một thời gian nhất định. Chính thể cộng hòa cũng hai
hình thức chính là:
- Cộng hòa quý tộc, quyền tham gia bầu cử để thành lập các quan đại diện của
nhà nước chỉ dành riêng cho giới quý tộc quyền đó được quy định cụ thể trong luật
pháp.
- Cộng hòa dân chủ, quyền tham gia bầu cử để lập ra cơ quan đại diện (quyền lực)
của nhà nước được quy định về mặtnh thức pháp đối với các tầng lớp nhân dân lao
động. Cộng hòa dân chủ có các kiểu nhà nước như:
+ Nhà nước sản: Trong chính thể vai trò của nguyên thủcộng hoà tổng thống,
quốc gia rất quan trọng. Tổng thống được cử tri bầu ra, vừa nguyên thủ quốc gia,
vừa đứng đầu Chính phủ. Các thành viên chính phủ do tổng thống bổ nhiệm và chịu trách
nhiệm trước tổng thống. Hình thức này tồn tại Mỹ một số nước Mỹ La tinh; Cộng
hoà đại nghị được đặc trưng bởi việc nghị viện thành lập ra chính phủ khả năng của
nghị viện kiểm tra hoạt động của chính phủ. Tổng thống do nghị viện bầu ra và có vai trò
không lớn, Hình thức này được áp dụng Đức, Áo, Phần Lan, Italia…; Hiện nay, ngoài
chính thể cộng hoà tổng thống và cộng hoà đại nghị, còn một hình thức chính thể khác đó
hình thức hỗn hợp giữa cộng hoà tổng thống và cộng hoà đại nghị. Hình thức này đang
được sử dụng ở Pháp, Hàn Quốc...
+ Nhà nước vô sản: Công xã Pari; Xô Viết; CH dân chủ nhân dân.
Tất cả các nước xã hội chủ nghĩa đều là nhà nước cộng hòa dân chủ được đặc trung
bằng sự tham gia rộng rãi của nhân dân lao động vào việc thành lập các cơ quan đại diện
của mình.
2. Hình thức cấu trúc nhà nước
Đây sự cấu tạo của nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ xác lập
những mối quan hệ qua lại giữa các quan nhà nước, giữa trung ương với địa phương.
Có hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu là:
Nhà nước đơn nhất: là nhà nước có chủ quyền chung, có hệ thống cơ quan quyền
lựcquản lí thống nhất từ trung ương đến địa phươngcó các đơn vị hành chính bao
gồm tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường). Ví dụ: Việt Nam, Lào, Ba Lan, Pháp …
là các nhà nước đơn nhất.
Nhà nước liên bang:nhà nước từ hai hay nhiều nước thành viên hợp lại.
Nhà nước liên bang hai hệ thống quan quyền lực quản lý; một hệ thống chung
cho toàn liên bang một hệ thống trong mỗi nước thành viên; chủ quyền quốc gia
chung của nhà nước liên bang đồng thời mỗi thành viên cũng chủ quyền riêng.
dụ: Mỹ, Đức, Ấn Độ, Malaysia,… là các nước liên bang.
3. Chế độ chính trị
Chế độ chính trị tổng thể các phương pháp, cách thức các quan nhà nước
sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước.
Nội dung chủ đạo trong khái niệm chế độ chính trị là phương pháp cai trị và quản lý
hội của giai cấp cầm quyền. Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước của các nhà
nước trong lịch sử rất đa dạng, nhưng tựu trung lại gồm hai phương pháp chính:
Phương pháp dân chủ cũng có nhiều loại, thể hiện dưới các hình thức khác nhau
như dân chủ thực sự dân chủ giả hiệu, dân chủ rộng rãi dân chủ hạn chế, dân chủ
trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
Phương pháp phản dân chủ thể hiện nh chất độc tài, đáng chú ý nhất khi
phương pháp cai trị quản hội này phát triển đến mức độ cao sẽ trở thành những
phương pháp tàn bạo, quân phiệt và phát xít.
Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước phụ thuộc rất nhiều vào bản chất giai
cấp, vào tương quan các lực lượng chính trị, mức độ ác liệt của cuộc đấu tranh giai cấp,
đặc điểm dân tộc, trình độ chính trị của nhân dân và bối cảnh quốc tế… Dựa trên các tiêu
chí đó mà ta có thể xác định được hình thức nhà nước hoặc thay đổi nó cho phù hợp.
Câu 3 (4.0 điểm): Nêu bản chất, đặc trưng của Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, Nhân
dân. Nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam do nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân nền tảng liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức”.
Bản chất nhà nước của dân, do dân và vì dân:
- Của nhân dân: Nhà nước trong đó nhân dân làm chủ
- Do nhân dân: do nhân dân thiết lập lên bằng đấu tranh giai cấp
- nhân dân: mục đích của Nhà nước là bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng của
công dân
được cụ thế bằng những đặc trưng sau:
Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước
- Nhàớc Cộng hòa hội Chủ nghĩa Việt Nam nòng cốt liên minh công nông
và tầng lớp trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Với tư cách là chủ thể cao nhất của quyền lực nhà nước, nhân dân thực hiện quyền
lực dưới những hình thức khác nhau (trực tiếp hoặc gián tiếp).
- VD: Nhân dân làm việc tham gia làm việc trong các quan nhà nước; tham gia
thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước các vấn đề chung của đất nước; nhân dân
biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân,…
- Nhân dân đủ điều kiện quyền bầu cử ứng cử; công dân quyền bầu ra
những người lãnh đạo được ủy thác, thay mặt trận nhân dân tham gia quản lý xã hội…
- Ngoài ra, nhân dânquyền kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nước; có quyền trực tiếp đưa ra kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền.
- VD: Nếu nhân dân nhận thấy có có dấu hiệu tiêu cực, tham nhũng gắn liền với hoạt
động công vụ hay liên quan đến hoạt động công vụ như nhận hối lộ, nhũng nhiễu
vụ lợi,… thì có quyền kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nammột nhà nước dân chủ thực sự
và rộng rãi
Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thể hiện một cách toàn diện trên mọi lĩnh vực.
- Trong lĩnh vực kinh tế: nhà nước thực hiện chủ trương tự do, bình đẳng về kinh tế,
tạo ra những điều kiện làm cho nền kinh tế đất nước có tính năng động, xây dựng quan hệ
sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Trong lĩnh vực chính trị: Nhà nước ta đã tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc, quy định
những quyền tự do dân chủ trong sinh hoạt chính trị. Nhà nước xác lập thực hiện
chế dân chủ đại diện thông qua chế độ bầu cử. Đồng thời, Nhà nước thiết lập và thực hiện
chế độ dân chủ trực tiếp.
- Trong lĩnh vực tưởng, văn hoá vàhội: nhà nước thực hiện chủ trương tự do
tưởng giải phóng tinh thần, phát huy mọi khả năng của con người; quy định toàn
diện các quyền tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, học tập, lao động, tự do n ngưỡng,
quyền bất khả xâm phạm thân thể, nhà ở, thư tín… bảo đảm cho mọi người được
hưởng các quyền đó.
Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam
Một là, nhà nước đã xây dựng sở pháp vững vàng cho việc thiết lập củng
cố khối đại đoàn kết dân tộc.
Hai là, toàn bộ hệ thống chính trị đều coi việc thực hiện chính sách đại đoàn kết dân
tộc, xây dựng Nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam thống nhất là mục tiêu
chung, là nguyên tắc hoạt động của tổ chức mình.
Ba là, nhà nước luôn chú trọng việc ưu tiên đối với dân tộc thiếu số, vùng núi, vùng
sâu, vùng xa, tạo điều kiện để các dân tộc tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, cùng tồn tại và phát
triển trên cơ sở hoà hợp, đoàn kết, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh.
Bốn là, chú ý tới điều kiện, hoàn cảnh của mỗi địa phương để xây dựng bản sắc
riêng của dân tộc Việt Nam, đầy đủ tính phong phú mà vẫn nhất quán, thống nhất.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện tính xã hội rộng rãi
- Nhà nước rất quan tâm đến giải quyết các vấn đề hội đầu một cách thỏa
đáng vào các vấn đề xã hội.
- Đồng thời coi việc giải quyết các vấn đề này nhiệm vụ của mọi cấp mọi ngành
và của nhà nước nói chung.
Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị
- Chính sáchhoạt động đối ngoại của Nhà nước Cộng hòa hội Chủ nghĩa Việt
Nam thể hiện khát vọng hòa bình của nhân dân Việt Nam, thể hiện mong muốn hợp
tác trên tinh thần hòa bình, hữu nghị và cùng có lợi với tất cả các quốc gia.
- Phương châm Việt nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới; thể hiện
đường lối đối ngoại mở cửa của nhà nước Việt Nam.
Câu 4 (4.0 điểm): Bộ máy nhà nước gì? Kể tên hệ thống quan nhà
nước ở Việt Nam hiện nay.
1. Khái niệm
Bộ máy nhà nước hệ thống các quan nhà nước t trung ương xuống sở,
được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một chế đồng bộ để
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
quan nhà nước một bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước. Đó tổ chức nhà
nước cấu tổ chức chặt chẽ, thẩm quyền được thành lập theo quy định của
pháp luật, nhân dân nhà nước thực hiện nhiệm vụ chức năng nhà nước bằng những
hình thức và phương pháp đặc thù.
2. Các hệ thống cơ quan nhà nước ở Việt Nam hiện nay
Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo chiều ngang, bao gồm
4 hệ thống:
Các quan quyền lực nhà nước, bao gồm Quốc hội Hội đồng nhân dân các
cấp. Đây các quan đại diện của nhân dân, do nhân dân trực tiếp bầu ra theo
nguyên tắc bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín
Các quan hành chính nhà nước, còn gọi các quan quản nhà nước bao
gồm Chính phủ, các bộ, các quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp các
quan quản lý chuyên môn của Uỷ ban nhân dân như sở, phòng, ban và tương đương;
Các quan xét xử bao gồm T án nhân dân tối cao, các tòa án nhân dân địa
phương và các toà án quân sự
Các quan kiểm sát bao gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các viện kiểm sát
nhân dân địa phương các viện kiểm sát quân sự. Ngoài bốn hệ thống nói trên còn
một thiết chế đặc biệt Chủ tịch nước - nguyên thủ quốc gia, người thay mặt nhà
nước về mặt đối nội cũng như đối ngoại, có chức năng chủ yếu nghiêng về hành pháp
nhưng không nằm trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước.
Cũng như bộ máy nhà nước của các nước trên thế giới, bộ máy nhà nước ta, theo
chiều dọc, thể phân chia thành các quan nhà nước trung ương các quan nhà
nước địa phương.
Các cơ quan nhà nước trung ương gồm Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Các quan nhà nước địa phương gồm Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Tòa
án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp: tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương),
huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), xã (phường, thị trấn).
Bộ máy nhà nước Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản:
tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; tập trung dân chủ; đảm bảo vai trò lãnh đạo
của Đảng cộng sản; bảo đảm sự bình đẳng và đoàn kết giữa các dân tộc; pháp chếhội
chủ nghĩa; quyền lực nhà nước thống nhất sự phân công phối hợp giữa các
quan thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tất cả các nguyên tắc nói trên
đều nhằm vào một mục tiêu duy nhất là làm cho bộ máy nhà nước thực sự là một bộ máy
nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, nhân dân, công
cụ chủ yếu để nhân dân xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
Câu 5 (3.0 điểm): Nhà nước công cụ sắc bén nhất duy trì sự sao nói
thống trị giai cấp thống trị?
Đầu tiên, lý giải về khái niệm Nhà nước:
Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị, bộ máy chuyên làm nhiệm vụ
cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý nhằm duy trì, bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ
địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.
Để tìm hiểu nguyên nhân vì sao Nhà nước công cụ sắc bén nhất duy trì sự thống
trị giai cấp thống trị, ta phải tìm hiểu nguồn gốc ra đời của nhà nước:
Khi nghiên cứu về nguồn gốc nhà nước, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác
Lênin đã chỉ ra rằng: Nhà nước không phải là hiện tượng vĩnh cửu, bất biến. Nhà nước là
một phạm trù lịch sử, quá trình phát sinh, phát triển tiêu vong. Nhà nước chỉ xuất
hiện khi hội loài người phát triển đến một mức độ nhất định tiêu vong khi những
điều kiện khách quan cho sự tồn tại của mất đi. Cũng theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lênin thì chế độ cộng sản nguyên thủy là hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên của xã
hội loài người, trong đó không tồn tại giai cấp nhà nước chưa xuất hiện. Nhưng chính
những nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước lại bắt nguồn từ hội đó. vậy, việc
nghiên cứu về xã hội cộng sản nguyên thủy sẽ là cơ sở để giải thích nguyên nhân làm xuất
hiện nhà nước.
2 nguyên nhân làm cho thị tộc bộ lạc tan hình thành nhà nước nguyên
nhân kinh tế và nguyên nhân xã hội:
Về kinh tế:
+ Thay đổi từ sự phát triển của lực ợng sản xuất. Các công cụ lao động bằng
đồng, sắt thay thế cho công cụ bằng đá và được cải tiến. Con người phát triển hơn về mặt
thể lực và trí lực, kinh nghiệm lao động đã được tích lũy
+ Ba lần phân công lao động những bước tiến lớn của hội gia tăng sự tích tụ
tài sản và góp phần hình thành và phát triển chế độ tư hữu.
+ Nền kinh tế mới đã phá vỡ cuộc sống định của thị tộc. Sự phân công động
nguyên tắc phân phối bình quân sản phẩm củahội công xã nguyên thủy không còn
phù hợp.
+ Chế độ tư hữu sự chênh lệch giàu nghèo, mâu thuẫn giai cấp đã phá vỡ chế độ sở
hữu chung và bình đẳng của xã hội công xã nguyên thủy.
Về xã hội:
+ Sự xuất hiện gia đình cá thể đã trở thành lực lượng đe dọa sự tồn tại của thị tộc
+ Sự phân biệt kẻ giàu người nghèo và mâu thuẫn xã hội ngày càng gia tăng
+ Đấu tranh giai cấp diễn ra không ngừngcàng ngày càng gay gắt, trật tự xã hội
bị đe dọa
+ hội cần một tổ chức đủ sức giải quyết các nhu cầu chung của cộng đồng,
hội cần phát triển trong một trật tự nhất định
+ Xã hội cần có một tổ chức mới phù hợp với cơ sở kinh tế và xã hội mới.
Từ đó, nhà nước ra đời.
Phân tích bản chất của nhà nước
Bản chất của nhà nước là tất cả những phương diện cơ bản, quy định sự tồn tại, phát
triển của nhà nước. Bản chất của nhà nước là thể thống nhất giữa tính giai cấp tính
hội.
Tính giai cấp:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin: “Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của
những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được”. Vì vậy, nhà nước chỉ sinh ra và tồn
tại trong hội giai cấp bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc. Cho nên
nhà nước trước hết bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp cầm quyền,
công cụ sắc bén nhất duy trì sự thống trị giai cấp.
Tính giai cấp của nhà nước thể hiện như sau:
Nhà nước do giai cấp thống trị thành lập ra
Quyền lực nhà nước nằm trong tay giai cấp thống trị
Nhà nước bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị là chủ yếu
Tính xã hội:
Nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà còn có vai trò xã hội, bởi lẽ nhà nước được
sinh ra không chỉ do nhu cầu thống trị giai cấpcòn do nhu cầu tổ chứcquản
hội. Nhà nước phải bảo đảm các giá trị xã hội đã đạt được, bảo đảm xã hội trật tự, ổn định
và phát triển, thực hiện chức năng này hay chức năng khác phù hợp với yêu cầu xã hội.
Như vậy, tính xã hội trong bản chất nhà nước được thể hiện:
Nhà nước quan tâm đến việc bảo đảm lợi ích ở mức độ nhất định cho các giai cấp,
tầng lớp khác trong xã hội
Nhà nước giải quyết các vấn đề chung của toàn xã hội
Câu 7 (3.0 điểm): Phù hợp với mỗi kiểu quan hệ sản xuất giai cấp
một kiểu nhà nước đúng hay sai? Tại sao?
Đúng, vì
a. Khái niệm kiểu nhà nước
Kiểu nhà nước tổng thể các dấu hiệu (đặc điểm) bản của nhà nước, thể hiện
bản chất của nhà nước những điều kiện tồn tại phát triển của nhà nước trong một
hình thái kinh tế - xã hội nhất định
b. Phù hợp với mỗi kiểu quan hệ sản xuất giai cấp một kiểu nhà nước khẳng
định đúng. Lý do:
1/ Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin: Mỗi kiểu quan hệ sản xuất giai
cấp một kiểu nhà nước. Nhà nước bộ phận quan trọng nhất trong kiến trúc thượng
tầng, cho nên bản chất, chức năng, nhiệm vụ, bộ máy nhà nước, hình thức nhà nước được
quy định bởi cơ sở kinh tế (quan hệ sản xuất)
2/ Khi giai cấp cầm quyền bị lật đổ, thay bằng giai cấp thống trị mới thì sự thay
thế kiểu nhà nước này bằng một kiểu nhà nước khác tiến bộ hơn quy luật mang tính
khách quan tất yếu, phù hợp với sự phát triển và thay thế của các hình thái ý thức xã hội.
3/ Ví dụ:
Kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản - kiểu nhà nước bóc lột có điểm chung
quyền lực nằm trong tay giai cấp thống trị, hình thành dựa trên chế độ hữu về liệu
sản xuất. Đây đều những công cụ bạo lực, bộ máy chuyên chính của giai cấp bóc lột
chống lại nhân dân lao động.
Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa hoàn toàn trái ngược với 3 kiểu nhà nước trên, bởi
nhà nước XHCN dựa trên chế độ công hữu về liệu sản xuất, quan hệ thân thiện giữa
người lao động, do nhân dân thiết lập và hoạt động vì nhân dân.
Câu 8 (4.0 điểm): Nêu các nguyên tắc bản trong tổ chức hoạt động
của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Liên hệ thực
tiễn.
1. Khái niệm nguyên tắc Nhà nước
Nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy Nhà nước hội chủ nghĩa những
nguyên lý, những tưởng chỉ đạo đúng đắn, khách quan khoa học, phù hợp với bản
chất của nhà nước, tạo cơ sở cho tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước toàn
thể bộ máy nhà nước.
2. Các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
a. Nguyên tắc bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân
Cơ sở pháp lý: Điều 2 Hiến pháp năm 2013
Nội dung:
- Bảo đảm cho Nhân dân tham gia đông đảotích cực vào việc tổ chức bộ máy nhà
nước.
- Bảo đảm cho Nhân dân tham gia đông đảo vào việc quản lý các công việc nhà nước
và quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước
- Phải chế bảo đảm cho Nhân dân thực hiện việc kiểm tra,giám sát hoạt động
của các cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước.
Các biện pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc trong thực tế:
- Nâng cao trình độ văn hóa, chính trị, pháp luật, quản lý của Nhân dân
- Nâng cao đời sống vật chất,tinh thần của Nhân dân
- Cung cấp thông tin đầy đủ để dân biết,dân làm, dân kiểm tra các hoạt động của Nhà
nước.
b. Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
Cơ sở pháp lý: Điều 4 Hiến pháp năm 2013
Nội dung: Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng:
- Đảng đề ra chủ trương, đường lối để Nhà nước thể chế hóa thành pháp luật
- Đảng lãnh đạo công tác tổ chức - cán bộ
- Đảng lãnh đạo công tác chính trị - tư tưởng
- Đảng kiểm tra, giám sát hoạt động của Nhà nước
- Đảng lãnh đạo bằng sự gương mẫu của các đảng viên
Các biện pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc trong thực tế:
- Các đảng viên phải thể hiện vai trò tiên phong, gương mẫu, đặc biệt, thông qua các
tổ chức Đảng và đảng viên làm việc trong bộ máy nhà nước.
- Đảng phải thường xuyên củng cố, đổi mới nội dung phương thức lãnh đạo, nâng
cao chất lượng hoạt động của các tổ chức Đảng và đảng viên.
c. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Cơ sở pháp lý: Điều 8 Hiến pháp năm 2013
Nội dung:
- Tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, chế độ thông tin
- Báo cáo, kiểm tra, xử lý các vấn đề trong quá trình tổ chức
- Thực hiện quyền lực nhà nước.
Các biện pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc trong thực tế:
- Sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của quan nhà nước ở Trung ương, quan nhà
nước cấp trên
- Sự chủ động, sáng tạo của quan nhà nước địa phương, quan nhàớc cấp
dưới
d. Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc
Cơ sở pháp lý: Điều 5 Hiến pháp 2013
Nội dung:
- Nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam quốc gia thống nhất của các dân tộc
cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
- Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát triển; nghiêm
cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
- Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ
gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của
mình.
- Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện tạo điều kiện để các dân tộc
thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.
e. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Cơ sở pháp lý: Điều 8 Hiến pháp năm 2013
Nội dung:
- Mọi cơ quan nhà nước
- Mọi cán bộ,công chức
- Mọi tổ chức,cá nhân
Các biện pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc thực tế:
3. Liên hệ thực tiễn
Ví dụ: Nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo : + Ban hành văn bản quản lý phải
dựa vào chủ trương, đường lối của Đảng.
đều phải tôn trọng và tuân thủ pháp luật
Câu 9 (3.0 điểm): Phân tích khái niệm nhà nước. Từ đó, phân biệt nhà
nước với các tổ chức tồn tại song song với nhà nước?
1. Khái niệm nhà nước
Nhà nước một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế thực hiện chức năng quản nhằm duy trì, bảo vệ trật tự hội,
bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.
2. Phân biệt nhà nước với các tổ chức tồn tại song song với nhà nước
Nhà nước Các tổ chức xã hội
Nhà nước một tổ chức đặc biệt
của quyền lực chính trị, bộ máy
chuyên trách để cưỡng chế thực
hiện các chức năng quản hội
nhằm thực hiện và bảo vệ lợi ích của
giai cấp thống trị trong hội
giai cấp đối kháng
tập hợp một giai cấp, tổ chức cùng
quan điểm cùng lập trường, cùng ngành
nghề hoặc cùng giới tính. Gia nhập một
cách tự nguyện để thực hiện mục đích của
mình.
Nhà nước phân chia lãnh thổ theo
các đơn vị hành chính thực hiện
quản lí dân cư theo lãnh thổ.
Các tổ chức này tập hợp quản thành viên
theo nghề nghiệp, chính kiến, mục đích, độ
tuổi,… phạm vi tác động hẹp hơn nhà
nước.
Nhà nước bộ máy hùng mạnh
được tổ chức chặt chẻ được trao
những quyền năng đặc biệt.
Quyền lực của các tổ chức này là quyền lực
công cộng nhưng hòa nhập với hội viên
chúng không bộ máy riêng để thực thi
quyền lực.
Nhà nước thiết lập quyền lực công,
mang tính chất chính trị giai cấp
Không thiết lập quyền lực công, chỉ có tính
bắt buộc do ban lãnh đạo đứng đầu
Nhà ớc quyền ban hành pháp
luật và thực hiện quản lí xã hội bằng
pháp luật.
Các tổ chức này quyền ban hành ra các
quy định dưới dạng điều lệ, chỉ thị, nghị
quyết chỉ giá trị bắt buộc đối với các
thành viên của tổ chức, các quy định được
đảm bảo thực hiện bằng sự tự giác cảu các
thành viên bằng các hình thức kỉ luật của tổ
chức
Nhà nước quyền quy định
thực hiện việc thu các loại thuế dưới
các hình thức bắt buộc, với số lượng
và thời hạn định trước.
Các tổ chức này hoạt động trên sở
nguồn kinh phí của các hội viên đóng hoặc
từ nguồn hỗ trợ của nhà nước.
Nhà nước đại diện cho chủ quyền Các tổ chức này được thành lập hoạt
quốc gia động một cách hợp pháp khi được nhà
nước cho phép hoặc thừa nhận nên chỉ
thể nhân danh chính tổ chức để thực hiện
các quan hệ đối nội, đối ngoại.
Chương 2
LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT
Câu 1 (3.0 điểm): Tại sao nói pháp luật ý chí của giai cấp thống trị
trong xã hội?
Pháp luật là sản phẩm do Nhà nước, do chính giai cấp thống trị đặt ra để duy trì trật
tự hội để bảo vệ giai cấp thống trị của họ vậy Pháp luật không phải kết quả của tự
phát hay cảm tính, pháp luật luôn luôn có tính ý chí, đó chính là ý chí của giai cấp thống
trị.
Theo học thuyết Mác - Lênin, pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại phát triển trong
hội giai cấp. Bản chất của pháp luật được thể hiện thông qua tính giai cấp của mình,
không có “pháp luật tự nhiên” hoặc pháp luật không mang tính giai cấp.
Cũng giống như Nhà nước, pháp luật thể hiện bản chất giai cấp bản chất hội.
Pháp luật mang bản chất giai cấp bởi pháp luật chỉ xuất hiện trong hội sự phân
chia giai cấp xuất hiện chế độ hữu. Khi những điều kiện này không còn nữa, pháp
luật sẽ mất đi. Chính vậy, pháp luật - cũng như Nhà nước những hiện tượng mang
tính lịch sử.
Tính giai cấp của pháp luật biểu hiện trước hết ở chỗ pháp luật thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị trong xã hội. Trong thực tế có hai phương thức để hình thành pháp luật: Một
là thừa nhận các tập quán sẵn có và hai là ban hành các quy phạm pháp luật mới. Trong cả
hai trường hợp, pháp luật đều được hình thành thông qua ý chí của giai cấp thống trị trong
hội. Chỉ giai cấp thống trị mới làm được điều này bởi họ giai cấp nắm trong tay
quyền lực Nhà nước, thực hiện thống trị về kinh tế, chính trị và tư tưởng.
Giai cấp thống trị bằng con đường nhà nước để thể hiện ý chí của giai cấp mình một
cách tập trung, thống nhất hợp pháp hoá thành ý chí nhà nước, ý chí đó được cụ thể
hoá trong các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và bảo
đảm cho pháp luật được thực hiện trong đời sống xã hội. Chính vì vậy, pháp luật trước hết
phải thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội.
Câu 2 (3.0 điểm): Thực hiện pháp luật gì? Phân tích nội dung các hình
thức thực hiện pháp luật.
1. Khái niệm thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định
của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các ch thể
pháp luật.
2. Các hình thức thực hiện pháp luật
Tiêu
chí
Tuân thủ
pháp luật
Thi hành
pháp luật
Sử dụng pháp luật Áp dụng pháp luật
Bản
chất
Là việt thực
hiện pháp luật
mang tính chất
thụ động và
thể hiện dưới
dạng “hành vi
không hành
động”
“Hành vi
hành động”
được thực
hiện một
cách chủ
động và tích
cực
Được thể hiện dưới
hình thức “hành vi
hành động” và
“hành vi không
hành động”
Các chủ thể lựa chọn
xử sự những điều
pháp luật cho phép.
Đó có thể là “hành vi
hành động” hoặc
“hành vi không hành
động” tùy quy định
pháp luật cho phép.
Chủ
thể
thực
hiện
Mọi chủ thể Mọi chủ thể
Cán bộ, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền
Mọi chủ thể
Hình
thức
thể
hiện
Thường được
thể hiện dưới
hình thức cấm
đoán
Thường
được thể
hiện dưới
hình thức
quy phạm
bắt buộc
Thể hiện ở tất cả các
loại quy phạm khác
nhau do nhà nước
có nghĩa vụ cũng
như quyền hạn tổ
chức cho các chủ
thể khác thực hiện
pháp luật.
Thường được thể
hiện dưới hình thức
quy phạm trao quyền.
Tính
bắt
buộc
Mang tính bắt buộc thực hiện, theo đó, chủ thể phải
thực hiện theo những quy định của pháp luật mà
không có sự lựa chọn khác
Chủ thể thực hiện
theo ý chí của mình
mà không có sự ép
buộc thực hiện.
Câu 3 (3.0 điểm): Phân tích khái niệm pháp chế hội chủ nghĩa? Hãy
trình bày những yêu cầu cơ bản của pháp chế xã hội chủ nghĩa.
1. Khái niệm pháp chế xã hội chủ nghĩa
Pháp chế hội chủ nghĩa một trong những nội dung quan trọng của học thuyết
Mác - Lenin và nhà nước và pháp luật. Vì vậy, nghiên cứu các vấn đề về nhà nước và
pháp luật xã hội chủ nghĩa không thể tách rời vấn đề pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Pháp chế hội chủ nghĩa nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhàớc
xã hội chủ nghĩa.
Pháp chế hội chủ nghĩa nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị - hội
và các đoàn thể quần chúng.
Nguyên tắc xử sự của công dân.
Pháp chế xã hội chủ nghĩa có quan hệ mật thiết với chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Ø Pháp chế hội chủ nghĩa một chế độ đặc biệt của cuộc sống chính tr hội, tổ
chức hội, mọi công dân phải tôn trọng thực hiện pháp luật một cách nghiêm
chỉnh, triệt để và chính xác.
2. Những yêu cầu cơ bản pháp chế xã hội chủ nghĩa
Tôn trọng tối cao của Hiến pháp và luật: Đó là yêu cầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
nhằm bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện
cho hệ thống phát triển ngày càng hoàn thiện, làm sở để thiết lập trật pháp luật
củng cố và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Bảo đảm tính thống nhất của pháp chế trên quy toàn quốc: Thực hiện tốt yêu cầu
này điều kiện quan trọng để thiết lập một trật tự kỷ cương trong đó quan cấp
dưới phải phục tùng cơ quan cấp trên.
Các quan xây dựng pháp luật,quan tổ chức thực hiện bảo vệ pháp luật phải
hoạt động một các tích cực, chủ động hiệu quả: một trong những yêu cầu của
pháp chế xã hội chủ nghĩa là phải có những biện pháp nhanh chóng và hữu hiệu để xử
lý nghiêm minh và kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật. nhất là tội phạm.
Không tách rời công tác pháp chế với văn hóa: trình độ văn hóa nói chung và trình độ
pháp nói riêng của viên chức nhà nước, nhân viên các tổ chức hội công dân
ảnh hưởng rất lớn tới quá trình củng cố pháp chế hội chủ nghĩa. Trình độ văn
hóa của công chúng càng cao thì pháp chế càng được củng cố vưng mạnh. vậy,
phải gắn công tắc pháp chế với việc nâng cao trình độ văn hóa nói chung văn hóa
pháp nói riêng của các viên chức nhà nước, nhân viên các tổ chức hội công
dân.
Câu 4 (3.0 điểm): Văn bản quy phạm pháp luật gì? Phân loại so
sánh giá trị pháp văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam hiện nay.
Lấy ví dụ.
1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật văn bản chứa quy phạm pháp luật, được ban
hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này.
2. Phân loại các văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ vào trình tự ban hành giá trị pháp lý, hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật ở Việt Nam theo Hiến pháp năm 2013 và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015 được chia thành hai loại.
Các văn bản luật
Văn bản luật văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, quan quyền lực nhà
nước cao nhất ban hành. Trình tự, thủ tục ban hành hình thức của văn bản luật được
quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Các văn bản luật giá trị
pháp lý cao nhất, mọi văn bản dưới luật khi ban hành đều phải dựa trên cơ sở của văn bản
luật không được trái với các quy định trong các văn bản đó. Văn bản luật các hình
thức là Hiến pháp, Luật (hoặc bộ luật) và Nghị quyết của Quốc hội.
Các văn bản dưới luật
Văn bản dưới luật những văn bản quy phạm pháp luật do quan nhà nước ban
hành theo trình tự, thủ tục và hình thức được pháp luật quy định.
Văn bản dưới luật giá trị pháp thấp hơn văn bản luật. Theo quy định trong
Hiến pháp năm 2013 và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, hiện nay
ở nước ta có những loại văn bản dưới luật sau:
- Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa
Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam.
- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
- Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Thông của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; thông của Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang bộ;
thông liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang bộ
với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh).
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung cấp
xã).
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. So sánh giá trị pháp lý văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay
Hiến pháp:
- Hiến pháp được ban hành bởi Quốc hội văn bản quy phạm pháp luật bản,
hiệu lực pháp cao nhất tại Việt Nam. Hiến pháp sở để ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật khác như Bộ luật, Luật. Mọi văn bản khác phải phù hợp với
Hiến pháp và nghiêm cấm mọi hành vi ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái với
Hiến pháp.
- Hiến pháp được ban hành vào ngày 28/11/2013 hiện bản hiến pháp hiệu lực
pháp lý cao nhất và đang được áp dụng tại Việt Nam.
Bộ Luật và Luật:
- Bộ luật Luật cùng chức năng cùng được ban hành bởi Quốc hội. Điểm
khác biệt chủ yếu giữa Bộ luật và Luật là phạm vi điều chỉnh của Bộ luật thường rộng
hơn. Theo đó, Bộ luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan
hệ hội trên một hoặc nhiều lĩnh vực khác nhau, dụ: Bộ luật Dân sự, Bộ luật
Hàng hải, Bộ luật Lao động…
- Việc ban hành Bộ Luật/Luật phải trải qua quy trình rất chặt chẽ (được quy định cụ
thể trong Luật Ban hành Văn bản Quy phạm Pháp luật), thông thường quy trình bao
gồm lập chương trình xây dựng luật; soạn thảo luật; thẩm tra dự án luật; lấy ý kiến;
thảo luận, tiếp thu, chỉnh lý và thông qua dự án luật; công bố luật.
Nghị định:
- Nghị định được ban hành bởi Chính phủ thường để quy định chi tiết điều, khoản,
điểm được giao trong Bộ Luật Luật, quy định các biện pháp cụ thể để tổ chức thi
hành Bộ Luật và Luật.
- Trong một số trường hợp các vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành Bộ Luật/Luật để
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội, thì Chính phủ cũng
ban hành nghị định để quy định các vấn đề này khi được Ủy ban thường vụ Quốc hội
đồng ý.
Thông tư:
- Thông thường được ban hành bởi Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang bộ để
quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong Bộ Luật và Luật, Nghị định, cũng
như quy định biện pháp thực hiện chức năng quản nhà nước của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ (như quy định chi tiết các thủ tục, quy định các biểu mẫu).
Công văn và các văn bản tương tự khác
- Công văn và các văn bản tương tự khác không phải là văn bản quy phạm pháp luật,
nên những văn bản này thường không được sử dụng làm cơ sở pháp lý tại Tòa án. Tuy
nhiên, những văn bản này thường là chỉ thị và hướng dẫn cụ thể của cơ quan nhà nước
cấp trên gửi cho quan nhà nước cấp dưới, nên trên thực tế, các quan nhà nước
cấp dưới vẫn tuân thủ theo những văn bản này.
Câu 5 (3.0 điểm): Lấy dụ phân tích các yếu tố cấu thành quan hệ
pháp luật.
1. Khái niệm quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật hội chủ nghĩa những quan hệ nảy sinh trong hội được
các quy phạm pháp luật điều chỉnh.
2. Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật được cấu thành bởi: Chủ thể, nội dung và khách thể.
a. Chủ thể quan hệ pháp luật
Chủ thể trong quan hệ pháp luật có thể là cá nhân, tổ chức phải có năng lực pháp luật,
năng lực hành vi phù hợp để tham gia vào các quan hệ đó và thực hiện các quyền, lợi
ích hợp pháp cũng như nghĩa vụ pháp lý theo quy định.
Trong đó chủ thể là cá nhân và tổ chức khác nhau, cụ thể:
- Chủ thể quan hệ pháp luật nhân: Năng lực pháp luật của nhân là khả năng
để cá nhân đó có quyền và nghĩa vụ dân sự. Còn năng lực hành vi dân sự của cá nhân
khả năng nhân đó bằng hành vi của mình để xác lập, thực hiện quyền
nghĩa vụ dân sự.
- Chủ thể quan hệ pháp luật là tổ chức: Đối với chủ thể này, năng lực pháp luật dân
sựnăng lực hành vi sẽ xuất hiện đồng thời khi tổ chức đó thành lập theo quy định
của pháp luật và chấm dứt tư cách pháp lý khi bị phá sản, giải thể.
b. Khách thể quan thể quan hệ pháp luật
Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các chủ thể mong muốn đạt được
đó là lợi ích về vật chất hoặc tinh thần, khi tham gia vào quan hệ pháp luật.
Khách thể trong quan hệ pháp mà các bên hướng đến có thể là tài sản vật chất, lợi ích
phi vật chất hay hành vi xử sự của con người.
Ví dụ:
- Vàng, trang sức, đá quý, tiền. xe, nhà, đất,… (tài sản vật chất)
- Khám chữa bệnh, vận chuyển hàng hóa, chăm soc sắc đẹp, tham gia bầu cử,…
(hành vi xử sự)
- Quyền nhân thân, danh dự, nhân phẩm, học hàm học vị,…(Lợi ích phi vật chất)
c. Nội dung quan hệ pháp luật
Nội dung của quan hệ pháp luật là tổng thể quyền và nghĩa vụ pháp của các chủ thể
tham giam trong quan hệ đó. Trong đó:
Quyền của chủ thể tham gia: Chủ thể thực hiện quyền của mình thông qua việc thực
hiện các hành vi trong khuôn khổ pháp luật, yêu cầu chủ thể khác thực hiện hoặc kiềm
chế thực hiện hành vi nhất định.
Nghĩa vụ của chủ thể tham gia: Chủ thể tham gia phải sử sự theo quy định của pháp
luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Ví dụ (về quan hệ pháp luật dân sự)
Tháng 01/2020 A giao kết hợp đồng vay tiền B, trong thời hạn 5 tháng với số tiền là
100 triệu đồng và hợp đồng này có công chứng. Trong đó:
Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự: A và B
Khách thể quan hệ pháp luật dân sự: 100 triệu tiền vay và lãi (nếu có).
Nội dung quan hệ pháp luật dân sự:
- A có quyền nhận được số tiền vay 100 triệu từ B để sử dụng và A có nghĩa vụ thanh
toán đúng hạn, trả lãi suất (nếu có).
- B có quyền nhận đủ số tiền cho vay theo đúng thời hạn và có nghĩa vụ giao số tiền
vay cho A.
Câu 6 (4.0 điểm): Nêu bản chất và các thuộc tính cơ bản của pháp luật.
1. Bản chất của pháp luật
Được thể hiện thông qua 2 thuộc tính: tính giai cấp và tính xã hội.
Tính giai cấp của pháp luật được thể hiện ở khía cạnh:
Pháp luật phản ánh ý chí của nhà nước, của giai cấp thống trị.
Giai cấp thống trị cụ thể hóa ý chí của mình thông qua nhà nước thành các quy tắc xử
sự áp đặt lên xã hội buộc mọi người phải tuân theo.
VD: Khi thấy dân số tăng nhanh, nhà nước đưa ra pháp luật về dân sô là mỗi gia đình
chỉ được sinh 2 con, nếu ai vi phạm sẽ bị phạt. Các công nhân viên chức nhà nước
sinh từ con thứ 3 sẽ bị kỷ luật hoặc cách chức.
Tính xã hội của pháp luật được thể hiện ở khía cạnh:
Pháp luật là công cụ, là phương tiện để tổ chức đời sống xh.
Nghĩa pháp luật được xây dựng trên sở của đời sống hội còn thể hiện ý
chí, lợi ích của các lực lượng khác nhau trong xã hội.
VD: Luật lao động của nhà nước sản quy định công nhân được số ngày nghỉ
nhất định.
Ngoài ra, để hiểu rõ bản chất của pháp luật, cần xem xét mối quan hệ của pháp luật
với một số hiện tượng sau:
Trong mối quan hệ với , pháp luật có tính độc lập tương đối.kinh tế
Trong mối quan hệ với , pháp luật là một trong những hình thức biểu hiện cụchính trị
thể của chính trị.
Pháp luật còn mối quan hệ với , pháp luật phản ánh đạo đức của giai cấpđạo đức
cầm quyền.
Pháp luật hai hiện tượng thuộc thượng tầng chính trị - pháp lý, luôn cónhà nước
mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau.
2. Các thuộc tính cơ bản của pháp luật
Thuộc tính của pháp luật là những dấu hiệu, tính chất riêng có của pháp luật để qua
đó phân biệt pháp luật với những hiện tượng xã hội khác như đạo đức, tập quán,…
a. Tính quy phạm phổ biến
Pháp luật là những quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu, thước đo hành vi xử sự của
con người trong những trường hợp cụ thể.
nhiều quy phạm hội khác như đạo đức, tôn giáo, tập quánthể điều chỉnh
được các mối quan hệ xã hội nhưng pháp luật lại mang tính phổ biến hơn.
Pháp luật thể điều chỉnh hành vi của mọi người cũng như của mọi quan nhà
nước, các tổ chức.
Do đó pháp luật thể điều chỉnh bất kỳ quan hệ hội nào khi nhà nước nhận
thấy yêu cầu, điều này thể hiện ưu thế của pháp luật so với các quy phạm hội
khác.
b. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức, rõ ràng về mặt nội dung
Đặc tính của pháp luật là luôn xác định một cách rõ ràngchặt chẽ những nội dung
của quy phạm pháp luật, của văn bản pháp luật và của cả hệ thống pháp luật.
Pháo luật không đủ, không rõ và không chính xác, bản thân nó chứa đựng những mâu
thuẫn thì pháp luật sẽ tạo ra kẽ hở cho người dân vi phạm pháp luật.
thế cần phải diễn đạt nội dung của PL bằng ngôn ngữ pháp ràng, chính xác
dưới hình thức nhất định của PL.
c. Tính quyền lực nhà nước
Pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nên được đảm bảo thực hiện bằng
sức mạnh cưỡng chế của quyền lực nhà nước.
như vậy, pháp luật mới trở thành quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung và pháp
luật mới thực sự là công cụ hữu hiệu có trong tay nhà nước để quản lý xã hội.
| 1/60

Preview text:

Chương 1
LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC
Câu 1 (4.0 điểm): Trình bày quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về
nguồn gốc của nhà nước.
1. Khái niệm Nhà nước

Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý nhằm duy trì, bảo vệ trật tự xã
hội, bảo vệ địa vị của giai cấp.
2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nguồn gốc của nhà nước
a. Chế độ cộng sản nguyên thủy và tổ chức thị tộc bộ lạc
• Cơ sở kinh tế
- Sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động
- Phân phối sản phẩm lao động theo nguyên tắc bình quân
- Phân công lao động mang tính tự nhiên • Cơ sở xã hội
- Tổ chức xã hội giản đơn. Thị tộc là tế bào cấu thành xã hội, rồi đến bào tộc, bộ lạc,
liên minh giữa các bộ lạc
- Đã xuất hiện nhu cầu quản lý
b. Sự tan rã của tổ chức thị tộc và sự xuất hiện của nhà nước • Cơ sở kinh tế
- Lực lượng sản xuất phát triển
+ Con người nâng cao thể lực, trí lực, kinh nghiệm lao động
+ Công cụ lao động cải tiến
- Phân công lao động xã hội
+ Lần 1 (Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt)
+ Lần 2 (Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp)
+ Lần 3 (Thương nghiệp xuất hiện)
- Năng suất lao động tăng → dư thừa → TƯ HỮU • Cơ sở xã hội
- Hoạt động sản xuất phát triển
+ Không đòi hỏi phải lao động tập thể → đi nơi khác phát triển kinh tế
+ Gia đình hình thành trở thành đơn vị sản xuất độc lập
- Phân hóa giàu nghèo → 2 bộ phận đối lập:
+ Số ít giàu có, chiếm giữ nhiều TLSX → giai cấp bóc lột
+ Đại đa số nghèo khó → giai cấp bị bóc lột
- GIAI CẤP xuất hiện và mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa
Ø Nhà nước xuất hiện
Câu 2 (4.0 điểm): Hình thức nhà nước được hình thành từ các yếu tố nào?
Hãy làm rõ các yếu tố đó.

Hình thức nhà nước là cách tổ chức quyền lực nhà nước và những phương pháp để
thực hiện quyền lực nhà nước. Hình thức nhà nước là một khái niệm chung được hình
thành từ ba yếu tố cụ thể: Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.
1. Hình thức chính thể: Đây là cách tổ chức và trình tự để lập ra các cơ quan tối cao của
nhà nước và xác lập những mối quan hệ cơ bản của các cơ quan đó. Hình thức chính thể có hai dạng cơ bản là:
Chính thể quân chủ là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung
toàn bộ (hay một phần) trong tay người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc thừa kế.
Chính thể quân chủ được chia thành:
- Chính thể quân chủ tuyệt đối: người đứng đầu nhà nước (vua, hoàng đế,…) có quyền lực vô hạn
- Chính thể quân chủ hạn chế: người đứng đầu nhà nước chỉ nắm một phần quyền
lực tối cao và bên cạnh đó còn có một cơ quan quyền lực khác nữa, như nghị viện trong
các nhà nước tư sản có chính thể quân chủ.
Chính thể cộng hòa là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về
một cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định. Chính thể cộng hòa cũng có hai hình thức chính là:
- Cộng hòa quý tộc, quyền tham gia bầu cử để thành lập các cơ quan đại diện của
nhà nước chỉ dành riêng cho giới quý tộc và quyền đó được quy định cụ thể trong luật pháp.
- Cộng hòa dân chủ, quyền tham gia bầu cử để lập ra cơ quan đại diện (quyền lực)
của nhà nước được quy định về mặt hình thức pháp lý đối với các tầng lớp nhân dân lao
động. Cộng hòa dân chủ có các kiểu nhà nước như:
+ Nhà nước tư sản: Trong chính thể cộng hoà tổng thống, vai trò của nguyên thủ
quốc gia rất quan trọng. Tổng thống được cử tri bầu ra, và vừa là nguyên thủ quốc gia,
vừa đứng đầu Chính phủ. Các thành viên chính phủ do tổng thống bổ nhiệm và chịu trách
nhiệm trước tổng thống. Hình thức này tồn tại ở Mỹ và một số nước Mỹ La tinh; Cộng
hoà đại nghị
được đặc trưng bởi việc nghị viện thành lập ra chính phủ và khả năng của
nghị viện kiểm tra hoạt động của chính phủ. Tổng thống do nghị viện bầu ra và có vai trò
không lớn, Hình thức này được áp dụng ở Đức, Áo, Phần Lan, Italia…; Hiện nay, ngoài
chính thể cộng hoà tổng thống và cộng hoà đại nghị, còn một hình thức chính thể khác đó
là hình thức hỗn hợp giữa cộng hoà tổng thống và cộng hoà đại nghị. Hình thức này đang
được sử dụng ở Pháp, Hàn Quốc...
+ Nhà nước vô sản: Công xã Pari; Xô Viết; CH dân chủ nhân dân.
Tất cả các nước xã hội chủ nghĩa đều là nhà nước cộng hòa dân chủ được đặc trung
bằng sự tham gia rộng rãi của nhân dân lao động vào việc thành lập các cơ quan đại diện của mình.
2. Hình thức cấu trúc nhà nước
Đây là sự cấu tạo của nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và xác lập
những mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà nước, giữa trung ương với địa phương.
Có hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu là:
 Nhà nước đơn nhất: là nhà nước có chủ quyền chung, có hệ thống cơ quan quyền
lực và quản lí thống nhất từ trung ương đến địa phương và có các đơn vị hành chính bao
gồm tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường). Ví dụ: Việt Nam, Lào, Ba Lan, Pháp …
là các nhà nước đơn nhất.
 Nhà nước liên bang: là nhà nước có từ hai hay nhiều nước thành viên hợp lại.
Nhà nước liên bang có hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý; một hệ thống chung
cho toàn liên bang và một hệ thống trong mỗi nước thành viên; có chủ quyền quốc gia
chung của nhà nước liên bang và đồng thời mỗi thành viên cũng có chủ quyền riêng. Ví
dụ: Mỹ, Đức, Ấn Độ, Malaysia,… là các nước liên bang. 3. Chế độ chính trị
Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, cách thức mà các cơ quan nhà nước
sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước.
Nội dung chủ đạo trong khái niệm chế độ chính trị là phương pháp cai trị và quản lý
xã hội của giai cấp cầm quyền. Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước của các nhà
nước trong lịch sử rất đa dạng, nhưng tựu trung lại gồm hai phương pháp chính:
 Phương pháp dân chủ cũng có nhiều loại, thể hiện dưới các hình thức khác nhau
như dân chủ thực sự và dân chủ giả hiệu, dân chủ rộng rãi và dân chủ hạn chế, dân chủ
trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
 Phương pháp phản dân chủ thể hiện tính chất độc tài, đáng chú ý nhất là khi
phương pháp cai trị và quản lý xã hội này phát triển đến mức độ cao sẽ trở thành những
phương pháp tàn bạo, quân phiệt và phát xít.
Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước phụ thuộc rất nhiều vào bản chất giai
cấp, vào tương quan các lực lượng chính trị, mức độ ác liệt của cuộc đấu tranh giai cấp,
đặc điểm dân tộc, trình độ chính trị của nhân dân và bối cảnh quốc tế… Dựa trên các tiêu
chí đó mà ta có thể xác định được hình thức nhà nước hoặc thay đổi nó cho phù hợp.
Câu 3 (4.0 điểm): Nêu bản chất, đặc trưng của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân
dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức”.

Bản chất nhà nước của dân, do dân và vì dân:
- Của nhân dân: Nhà nước trong đó nhân dân làm chủ
- Do nhân dân: do nhân dân thiết lập lên bằng đấu tranh giai cấp
- Vì nhân dân: mục đích của Nhà nước là bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng của công dân
được cụ thế bằng những đặc trưng sau:
• Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước
- Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam nòng cốt là liên minh công nông
và tầng lớp trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Với tư cách là chủ thể cao nhất của quyền lực nhà nước, nhân dân thực hiện quyền
lực dưới những hình thức khác nhau (trực tiếp hoặc gián tiếp).
- VD: Nhân dân làm việc tham gia làm việc trong các cơ quan nhà nước; tham gia
thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước các vấn đề chung của đất nước; nhân dân
biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân,…
- Nhân dân đủ điều kiện có quyền bầu cử và ứng cử; công dân có quyền bầu ra
những người lãnh đạo được ủy thác, thay mặt trận nhân dân tham gia quản lý xã hội…
- Ngoài ra, nhân dân có quyền kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nước; có quyền trực tiếp đưa ra kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền.
- VD: Nếu nhân dân nhận thấy có có dấu hiệu tiêu cực, tham nhũng gắn liền với hoạt
động công vụ hay liên quan đến hoạt động công vụ như nhận hối lộ, nhũng nhiễu vì
vụ lợi,… thì có quyền kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền.
• Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi
Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thể hiện một cách toàn diện trên mọi lĩnh vực.
- Trong lĩnh vực kinh tế: nhà nước thực hiện chủ trương tự do, bình đẳng về kinh tế,
tạo ra những điều kiện làm cho nền kinh tế đất nước có tính năng động, xây dựng quan hệ
sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Trong lĩnh vực chính trị: Nhà nước ta đã tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc, quy định
những quyền tự do dân chủ trong sinh hoạt chính trị. Nhà nước xác lập và thực hiện cơ
chế dân chủ đại diện thông qua chế độ bầu cử. Đồng thời, Nhà nước thiết lập và thực hiện
chế độ dân chủ trực tiếp.
- Trong lĩnh vực tư tưởng, văn hoá và xã hội: nhà nước thực hiện chủ trương tự do
tư tưởng và giải phóng tinh thần, phát huy mọi khả năng của con người; quy định toàn
diện các quyền tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, học tập, lao động, tự do tín ngưỡng,
quyền bất khả xâm phạm thân thể, nhà ở, thư tín… và bảo đảm cho mọi người được hưởng các quyền đó.
• Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam
Một là, nhà nước đã xây dựng cơ sở pháp lý vững vàng cho việc thiết lập và củng
cố khối đại đoàn kết dân tộc.
Hai là, toàn bộ hệ thống chính trị đều coi việc thực hiện chính sách đại đoàn kết dân
tộc, xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thống nhất là mục tiêu
chung, là nguyên tắc hoạt động của tổ chức mình.
Ba là, nhà nước luôn chú trọng việc ưu tiên đối với dân tộc thiếu số, vùng núi, vùng
sâu, vùng xa, tạo điều kiện để các dân tộc tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, cùng tồn tại và phát
triển trên cơ sở hoà hợp, đoàn kết, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Bốn là, chú ý tới điều kiện, hoàn cảnh của mỗi địa phương để xây dựng bản sắc
riêng của dân tộc Việt Nam, đầy đủ tính phong phú mà vẫn nhất quán, thống nhất.
• Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện tính xã hội rộng rãi
- Nhà nước rất quan tâm đến giải quyết các vấn đề xã hội và đầu tư một cách thỏa
đáng vào các vấn đề xã hội.
- Đồng thời coi việc giải quyết các vấn đề này là nhiệm vụ của mọi cấp mọi ngành
và của nhà nước nói chung.
• Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị
- Chính sách và hoạt động đối ngoại của Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam thể hiện khát vọng hòa bình của nhân dân Việt Nam, thể hiện mong muốn hợp
tác trên tinh thần hòa bình, hữu nghị và cùng có lợi với tất cả các quốc gia.
- Phương châm Việt nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới; thể hiện
đường lối đối ngoại mở cửa của nhà nước Việt Nam.
Câu 4 (4.0 điểm): Bộ máy nhà nước là gì? Kể tên hệ thống cơ quan nhà
nước ở Việt Nam hiện nay. 1. Khái niệm

Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống cơ sở,
được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Cơ quan nhà nước là một bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước. Đó là tổ chức nhà
nước có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có thẩm quyền và được thành lập theo quy định của
pháp luật, nhân dân nhà nước thực hiện nhiệm vụ và chức năng nhà nước bằng những
hình thức và phương pháp đặc thù.
2. Các hệ thống cơ quan nhà nước ở Việt Nam hiện nay
Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo chiều ngang, bao gồm 4 hệ thống:
• Các cơ quan quyền lực nhà nước, bao gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân các
cấp. Đây là các cơ quan đại diện của nhân dân, do nhân dân trực tiếp bầu ra theo
nguyên tắc bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín
• Các cơ quan hành chính nhà nước, còn gọi là các cơ quan quản lý nhà nước bao
gồm Chính phủ, các bộ, các cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ
quan quản lý chuyên môn của Uỷ ban nhân dân như sở, phòng, ban và tương đương;
• Các cơ quan xét xử bao gồm Toà án nhân dân tối cao, các tòa án nhân dân địa
phương và các toà án quân sự
• Các cơ quan kiểm sát bao gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các viện kiểm sát
nhân dân địa phương và các viện kiểm sát quân sự. Ngoài bốn hệ thống nói trên còn
có một thiết chế đặc biệt là Chủ tịch nước - nguyên thủ quốc gia, người thay mặt nhà
nước về mặt đối nội cũng như đối ngoại, có chức năng chủ yếu nghiêng về hành pháp
nhưng không nằm trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước.
Cũng như bộ máy nhà nước của các nước trên thế giới, bộ máy nhà nước ta, theo
chiều dọc, có thể phân chia thành các cơ quan nhà nước trung ương và các cơ quan nhà nước địa phương.
Các cơ quan nhà nước trung ương gồm Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Các cơ quan nhà nước địa phương gồm Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Tòa
án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp: tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương),
huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), xã (phường, thị trấn).
Bộ máy nhà nước Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản:
tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; tập trung dân chủ; đảm bảo vai trò lãnh đạo
của Đảng cộng sản; bảo đảm sự bình đẳng và đoàn kết giữa các dân tộc; pháp chế xã hội
chủ nghĩa; quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công và phối hợp giữa các cơ
quan thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tất cả các nguyên tắc nói trên
đều nhằm vào một mục tiêu duy nhất là làm cho bộ máy nhà nước thực sự là một bộ máy
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, là công
cụ chủ yếu để nhân dân xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Câu 5 (3.0 điểm): Vì sao nói Nhà nước là công cụ sắc bén nhất duy trì sự
thống trị giai cấp thống trị?

Đầu tiên, lý giải về khái niệm Nhà nước:
Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ
cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý nhằm duy trì, bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ
địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.
Để tìm hiểu nguyên nhân vì sao Nhà nước là công cụ sắc bén nhất duy trì sự thống
trị giai cấp thống trị, ta phải tìm hiểu nguồn gốc ra đời của nhà nước:
Khi nghiên cứu về nguồn gốc nhà nước, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác –
Lênin đã chỉ ra rằng: Nhà nước không phải là hiện tượng vĩnh cửu, bất biến. Nhà nước là
một phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. Nhà nước chỉ xuất
hiện khi xã hội loài người phát triển đến một mức độ nhất định và tiêu vong khi những
điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó mất đi. Cũng theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lênin thì chế độ cộng sản nguyên thủy là hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên của xã
hội loài người, trong đó không tồn tại giai cấp và nhà nước chưa xuất hiện. Nhưng chính
những nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước lại bắt nguồn từ xã hội đó. Vì vậy, việc
nghiên cứu về xã hội cộng sản nguyên thủy sẽ là cơ sở để giải thích nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước.
Có 2 nguyên nhân làm cho thị tộc bộ lạc tan rã và hình thành nhà nước là nguyên
nhân kinh tế và nguyên nhân xã hội: Về kinh tế:
+ Thay đổi từ sự phát triển của lực lượng sản xuất. Các công cụ lao động bằng
đồng, sắt thay thế cho công cụ bằng đá và được cải tiến. Con người phát triển hơn về mặt
thể lực và trí lực, kinh nghiệm lao động đã được tích lũy
+ Ba lần phân công lao động là những bước tiến lớn của xã hội gia tăng sự tích tụ
tài sản và góp phần hình thành và phát triển chế độ tư hữu.
+ Nền kinh tế mới đã phá vỡ cuộc sống định cư của thị tộc. Sự phân công là động
và nguyên tắc phân phối bình quân sản phẩm của xã hội công xã nguyên thủy không còn phù hợp.
+ Chế độ tư hữu sự chênh lệch giàu nghèo, mâu thuẫn giai cấp đã phá vỡ chế độ sở
hữu chung và bình đẳng của xã hội công xã nguyên thủy. Về xã hội:
+ Sự xuất hiện gia đình cá thể đã trở thành lực lượng đe dọa sự tồn tại của thị tộc
+ Sự phân biệt kẻ giàu người nghèo và mâu thuẫn xã hội ngày càng gia tăng
+ Đấu tranh giai cấp diễn ra không ngừng và càng ngày càng gay gắt, trật tự xã hội bị đe dọa
+ Xã hội cần một tổ chức đủ sức giải quyết các nhu cầu chung của cộng đồng, xã
hội cần phát triển trong một trật tự nhất định
+ Xã hội cần có một tổ chức mới phù hợp với cơ sở kinh tế và xã hội mới.
Từ đó, nhà nước ra đời.
Phân tích bản chất của nhà nước
Bản chất của nhà nước là tất cả những phương diện cơ bản, quy định sự tồn tại, phát
triển của nhà nước. Bản chất của nhà nước là thể thống nhất giữa tính giai cấp và tính xã hội. Tính giai cấp:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin: “Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của
những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được”. Vì vậy, nhà nước chỉ sinh ra và tồn
tại trong xã hội có giai cấp và bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc. Cho nên
nhà nước trước hết là bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp cầm quyền, là
công cụ sắc bén nhất duy trì sự thống trị giai cấp.
Tính giai cấp của nhà nước thể hiện như sau:
 Nhà nước do giai cấp thống trị thành lập ra
 Quyền lực nhà nước nằm trong tay giai cấp thống trị
 Nhà nước bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị là chủ yếu Tính xã hội:
Nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà còn có vai trò xã hội, bởi lẽ nhà nước được
sinh ra không chỉ do nhu cầu thống trị giai cấp mà còn do nhu cầu tổ chức và quản lý xã
hội. Nhà nước phải bảo đảm các giá trị xã hội đã đạt được, bảo đảm xã hội trật tự, ổn định
và phát triển, thực hiện chức năng này hay chức năng khác phù hợp với yêu cầu xã hội.
Như vậy, tính xã hội trong bản chất nhà nước được thể hiện:
 Nhà nước quan tâm đến việc bảo đảm lợi ích ở mức độ nhất định cho các giai cấp,
tầng lớp khác trong xã hội
 Nhà nước giải quyết các vấn đề chung của toàn xã hội
Câu 7 (3.0 điểm): Phù hợp với mỗi kiểu quan hệ sản xuất có giai cấp là
một kiểu nhà nước đúng hay sai? Tại sao? Đúng, vì
a. Khái niệm kiểu nhà nước

Kiểu nhà nước là tổng thể các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản của nhà nước, thể hiện
bản chất của nhà nước và những điều kiện tồn tại và phát triển của nhà nước trong một
hình thái kinh tế - xã hội nhất định
b. Phù hợp với mỗi kiểu quan hệ sản xuất có giai cấp là một kiểu nhà nước là khẳng
định đúng. Lý do:

1/ Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin: Mỗi kiểu quan hệ sản xuất có giai
cấp là một kiểu nhà nước. Nhà nước là bộ phận quan trọng nhất trong kiến trúc thượng
tầng, cho nên bản chất, chức năng, nhiệm vụ, bộ máy nhà nước, hình thức nhà nước được
quy định bởi cơ sở kinh tế (quan hệ sản xuất)
2/ Khi giai cấp cầm quyền cũ bị lật đổ, thay bằng giai cấp thống trị mới thì sự thay
thế kiểu nhà nước này bằng một kiểu nhà nước khác tiến bộ hơn là quy luật mang tính
khách quan tất yếu, phù hợp với sự phát triển và thay thế của các hình thái ý thức xã hội. 3/ Ví dụ:
Kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản - kiểu nhà nước bóc lột có điểm chung là
quyền lực nằm trong tay giai cấp thống trị, hình thành dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu
sản xuất. Đây đều là những công cụ bạo lực, bộ máy chuyên chính của giai cấp bóc lột
chống lại nhân dân lao động.
Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa hoàn toàn trái ngược với 3 kiểu nhà nước trên, bởi
nhà nước XHCN dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ thân thiện giữa
người lao động, do nhân dân thiết lập và hoạt động vì nhân dân.
Câu 8 (4.0 điểm): Nêu các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Liên hệ thực tiễn.
1. Khái niệm nguyên tắc Nhà nước

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước xã hội chủ nghĩa là những
nguyên lý, những tư tưởng chỉ đạo đúng đắn, khách quan và khoa học, phù hợp với bản
chất của nhà nước, tạo cơ sở cho tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước và toàn thể bộ máy nhà nước.
2. Các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
a. Nguyên tắc bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân
• Cơ sở pháp lý: Điều 2 Hiến pháp năm 2013 • Nội dung:
- Bảo đảm cho Nhân dân tham gia đông đảo và tích cực vào việc tổ chức bộ máy nhà nước.
- Bảo đảm cho Nhân dân tham gia đông đảo vào việc quản lý các công việc nhà nước
và quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước
- Phải có cơ chế bảo đảm cho Nhân dân thực hiện việc kiểm tra,giám sát hoạt động
của các cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước.
• Các biện pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc trong thực tế:
- Nâng cao trình độ văn hóa, chính trị, pháp luật, quản lý của Nhân dân
- Nâng cao đời sống vật chất,tinh thần của Nhân dân
- Cung cấp thông tin đầy đủ để dân biết,dân làm, dân kiểm tra các hoạt động của Nhà nước.
b. Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
• Cơ sở pháp lý: Điều 4 Hiến pháp năm 2013
• Nội dung: Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng:
- Đảng đề ra chủ trương, đường lối để Nhà nước thể chế hóa thành pháp luật
- Đảng lãnh đạo công tác tổ chức - cán bộ
- Đảng lãnh đạo công tác chính trị - tư tưởng
- Đảng kiểm tra, giám sát hoạt động của Nhà nước
- Đảng lãnh đạo bằng sự gương mẫu của các đảng viên
• Các biện pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc trong thực tế:
- Các đảng viên phải thể hiện vai trò tiên phong, gương mẫu, đặc biệt, thông qua các
tổ chức Đảng và đảng viên làm việc trong bộ máy nhà nước.
- Đảng phải thường xuyên củng cố, đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo, nâng
cao chất lượng hoạt động của các tổ chức Đảng và đảng viên.
c. Nguyên tắc tập trung dân chủ
• Cơ sở pháp lý: Điều 8 Hiến pháp năm 2013 • Nội dung:
- Tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, chế độ thông tin
- Báo cáo, kiểm tra, xử lý các vấn đề trong quá trình tổ chức
- Thực hiện quyền lực nhà nước.
• Các biện pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc trong thực tế:
- Sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ quan nhà nước cấp trên
- Sự chủ động, sáng tạo của cơ quan nhà nước ở địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới
d. Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc
• Cơ sở pháp lý: Điều 5 Hiến pháp 2013 • Nội dung:
- Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc
cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
- Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm
cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
- Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ
gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.
- Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc
thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.
e. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
• Cơ sở pháp lý: Điều 8 Hiến pháp năm 2013 • Nội dung: - Mọi cơ quan nhà nước - Mọi cán bộ,công chức
đều phải tôn trọng và tuân thủ pháp luật - Mọi tổ chức,cá nhân
• Các biện pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc thực tế: 3. Liên hệ thực tiễn
Ví dụ: Nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo : + Ban hành văn bản quản lý phải
dựa vào chủ trương, đường lối của Đảng.
Câu 9 (3.0 điểm): Phân tích khái niệm nhà nước. Từ đó, phân biệt nhà
nước với các tổ chức tồn tại song song với nhà nước?

1. Khái niệm nhà nước
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản lý nhằm duy trì, bảo vệ trật tự xã hội,
bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.
2. Phân biệt nhà nước với các tổ chức tồn tại song song với nhà nước Nhà nước
Các tổ chức xã hội
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt Là tập hợp một giai cấp, tổ chức có cùng
của quyền lực chính trị, có bộ máy quan điểm cùng lập trường, cùng ngành
chuyên trách để cưỡng chế và thực nghề hoặc cùng giới tính. Gia nhập một
hiện các chức năng quản lý xã hội cách tự nguyện để thực hiện mục đích của
nhằm thực hiện và bảo vệ lợi ích của mình.
giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp đối kháng
Nhà nước phân chia lãnh thổ theo Các tổ chức này tập hợp quản lí thành viên
các đơn vị hành chính và thực hiện theo nghề nghiệp, chính kiến, mục đích, độ
quản lí dân cư theo lãnh thổ.
tuổi,… phạm vi tác động hẹp hơn nhà nước.
Nhà nước có bộ máy hùng mạnh Quyền lực của các tổ chức này là quyền lực
được tổ chức chặt chẻ và được trao công cộng nhưng hòa nhập với hội viên và
những quyền năng đặc biệt.
chúng không có bộ máy riêng để thực thi quyền lực.
Nhà nước thiết lập quyền lực công, Không thiết lập quyền lực công, chỉ có tính
mang tính chất chính trị giai cấp
bắt buộc do ban lãnh đạo đứng đầu
Nhà nước có quyền ban hành pháp Các tổ chức này có quyền ban hành ra các
luật và thực hiện quản lí xã hội bằng quy định dưới dạng điều lệ, chỉ thị, nghị pháp luật.
quyết và chỉ có giá trị bắt buộc đối với các
thành viên của tổ chức, các quy định được
đảm bảo thực hiện bằng sự tự giác cảu các
thành viên bằng các hình thức kỉ luật của tổ chức
Nhà nước có quyền quy định và Các tổ chức này hoạt động trên cơ sở
thực hiện việc thu các loại thuế dưới nguồn kinh phí của các hội viên đóng hoặc
các hình thức bắt buộc, với số lượng từ nguồn hỗ trợ của nhà nước.
và thời hạn định trước.
Nhà nước đại diện cho chủ quyền Các tổ chức này được thành lập và hoạt quốc gia
động một cách hợp pháp khi được nhà
nước cho phép hoặc thừa nhận nên chỉ có
thể nhân danh chính tổ chức để thực hiện
các quan hệ đối nội, đối ngoại. Chương 2
LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT
Câu 1 (3.0 điểm): Tại sao nói pháp luật là ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội?
Pháp luật là sản phẩm do Nhà nước, do chính giai cấp thống trị đặt ra để duy trì trật
tự xã hội để bảo vệ giai cấp thống trị của họ vì vậy Pháp luật không phải kết quả của tự
phát hay cảm tính, pháp luật luôn luôn có tính ý chí, đó chính là ý chí của giai cấp thống trị.
Theo học thuyết Mác - Lênin, pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và phát triển trong xã
hội có giai cấp. Bản chất của pháp luật được thể hiện thông qua tính giai cấp của mình,
không có “pháp luật tự nhiên” hoặc pháp luật không mang tính giai cấp.
Cũng giống như Nhà nước, pháp luật thể hiện bản chất giai cấp và bản chất xã hội.
Pháp luật mang bản chất giai cấp bởi vì pháp luật chỉ xuất hiện trong xã hội có sự phân
chia giai cấp và xuất hiện chế độ tư hữu. Khi những điều kiện này không còn nữa, pháp
luật sẽ mất đi. Chính vì vậy, pháp luật - cũng như Nhà nước là những hiện tượng mang tính lịch sử.
Tính giai cấp của pháp luật biểu hiện trước hết ở chỗ pháp luật thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị trong xã hội. Trong thực tế có hai phương thức để hình thành pháp luật: Một
là thừa nhận các tập quán sẵn có và hai là ban hành các quy phạm pháp luật mới. Trong cả
hai trường hợp, pháp luật đều được hình thành thông qua ý chí của giai cấp thống trị trong
xã hội. Chỉ giai cấp thống trị mới làm được điều này bởi vì họ là giai cấp nắm trong tay
quyền lực Nhà nước, thực hiện thống trị về kinh tế, chính trị và tư tưởng.
Giai cấp thống trị bằng con đường nhà nước để thể hiện ý chí của giai cấp mình một
cách tập trung, thống nhất và hợp pháp hoá thành ý chí nhà nước, ý chí đó được cụ thể
hoá trong các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và bảo
đảm cho pháp luật được thực hiện trong đời sống xã hội. Chính vì vậy, pháp luật trước hết
phải thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội.
Câu 2 (3.0 điểm): Thực hiện pháp luật là gì? Phân tích nội dung các hình
thức thực hiện pháp luật.

1. Khái niệm thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định
của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
2. Các hình thức thực hiện pháp luật Tiêu Tuân thủ Thi hành
Sử dụng pháp luật Áp dụng pháp luật chí pháp luật pháp luật Là việt thực Các chủ thể lựa chọn “Hành vi hiện pháp luật xử sự những điều
hành động” Được thể hiện dưới mang tính chất pháp luật cho phép. được thực hình thức “hành vi Bản thụ động và Đó có thể là “hành vi hiện một hành động” và chất thể hiện dưới hành động” hoặc cách chủ “hành vi không dạng “hành vi “hành vi không hành
động và tích hành động” không hành động” tùy quy định cực động” pháp luật cho phép. Chủ thể Cán bộ, cơ quan nhà Mọi chủ thể Mọi chủ thể Mọi chủ thể thực nước có thẩm quyền hiện
Thể hiện ở tất cả các Thường loại quy phạm khác Hình Thường được được thể nhau do nhà nước Thường được thể thức thể hiện dưới hiện dưới có nghĩa vụ cũng hiện dưới hình thức thể
hình thức cấm hình thức như quyền hạn tổ quy phạm trao quyền. hiện đoán quy phạm chức cho các chủ bắt buộc thể khác thực hiện pháp luật. Chủ thể thực hiện
Tính Mang tính bắt buộc thực hiện, theo đó, chủ thể phải theo ý chí của mình bắt
thực hiện theo những quy định của pháp luật mà mà không có sự ép
buộc không có sự lựa chọn khác buộc thực hiện.
Câu 3 (3.0 điểm): Phân tích khái niệm pháp chế xã hội chủ nghĩa? Hãy
trình bày những yêu cầu cơ bản của pháp chế xã hội chủ nghĩa.

1. Khái niệm pháp chế xã hội chủ nghĩa
 Pháp chế xã hội chủ nghĩa là một trong những nội dung quan trọng của học thuyết
Mác - Lenin và nhà nước và pháp luật. Vì vậy, nghiên cứu các vấn đề về nhà nước và
pháp luật xã hội chủ nghĩa không thể tách rời vấn đề pháp chế xã hội chủ nghĩa.
 Pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa.
 Pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội
và các đoàn thể quần chúng.
 Nguyên tắc xử sự của công dân.
 Pháp chế xã hội chủ nghĩa có quan hệ mật thiết với chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Ø Pháp chế xã hội chủ nghĩa là một chế độ đặc biệt của cuộc sống chính trị xã hội, tổ
chức xã hội, và mọi công dân phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm
chỉnh, triệt để và chính xác.
2. Những yêu cầu cơ bản pháp chế xã hội chủ nghĩa
 Tôn trọng tối cao của Hiến pháp và luật: Đó là yêu cầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
nhằm bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện
cho hệ thống phát triển ngày càng hoàn thiện, làm cơ sở để thiết lập trật pháp luật
củng cố và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
 Bảo đảm tính thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc: Thực hiện tốt yêu cầu
này là điều kiện quan trọng để thiết lập một trật tự kỷ cương trong đó cơ quan cấp
dưới phải phục tùng cơ quan cấp trên.
 Các cơ quan xây dựng pháp luật, cơ quan tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật phải
hoạt động một các tích cực, chủ động và có hiệu quả: một trong những yêu cầu của
pháp chế xã hội chủ nghĩa là phải có những biện pháp nhanh chóng và hữu hiệu để xử
lý nghiêm minh và kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật. nhất là tội phạm.
 Không tách rời công tác pháp chế với văn hóa: trình độ văn hóa nói chung và trình độ
pháp lý nói riêng của viên chức nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội và công dân
có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình củng cố pháp chế xã hội chủ nghĩa. Trình độ văn
hóa của công chúng càng cao thì pháp chế càng được củng cố vưng mạnh. Vì vậy,
phải gắn công tắc pháp chế với việc nâng cao trình độ văn hóa nói chung và văn hóa
pháp lý nói riêng của các viên chức nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội và công dân.
Câu 4 (3.0 điểm): Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Phân loại và so
sánh giá trị pháp lý văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay. Lấy ví dụ.

1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban
hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này.
2. Phân loại các văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ vào trình tự ban hành và giá trị pháp lý, hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật ở Việt Nam theo Hiến pháp năm 2013 và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015 được chia thành hai loại.  Các văn bản luật
Văn bản luật là văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất ban hành. Trình tự, thủ tục ban hành và hình thức của văn bản luật được
quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Các văn bản luật có giá trị
pháp lý cao nhất, mọi văn bản dưới luật khi ban hành đều phải dựa trên cơ sở của văn bản
luật và không được trái với các quy định trong các văn bản đó. Văn bản luật có các hình
thức là Hiến pháp, Luật (hoặc bộ luật) và Nghị quyết của Quốc hội.
 Các văn bản dưới luật
Văn bản dưới luật là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ban
hành theo trình tự, thủ tục và hình thức được pháp luật quy định.
Văn bản dưới luật có giá trị pháp lý thấp hơn văn bản luật. Theo quy định trong
Hiến pháp năm 2013 và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, hiện nay
ở nước ta có những loại văn bản dưới luật sau:
- Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa
Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
- Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh).
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. So sánh giá trị pháp lý văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay • Hiến pháp:
- Hiến pháp được ban hành bởi Quốc hội và là văn bản quy phạm pháp luật cơ bản,
có hiệu lực pháp lý cao nhất tại Việt Nam. Hiến pháp là cơ sở để ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật khác như Bộ luật, Luật. Mọi văn bản khác phải phù hợp với
Hiến pháp và nghiêm cấm mọi hành vi ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp.
- Hiến pháp được ban hành vào ngày 28/11/2013 hiện là bản hiến pháp có hiệu lực
pháp lý cao nhất và đang được áp dụng tại Việt Nam. • Bộ Luật và Luật:
- Bộ luật và Luật có cùng chức năng và cùng được ban hành bởi Quốc hội. Điểm
khác biệt chủ yếu giữa Bộ luật và Luật là phạm vi điều chỉnh của Bộ luật thường rộng
hơn. Theo đó, Bộ luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan
hệ xã hội trên một hoặc nhiều lĩnh vực khác nhau, ví dụ: Bộ luật Dân sự, Bộ luật
Hàng hải, Bộ luật Lao động…
- Việc ban hành Bộ Luật/Luật phải trải qua quy trình rất chặt chẽ (được quy định cụ
thể trong Luật Ban hành Văn bản Quy phạm Pháp luật), thông thường quy trình bao
gồm lập chương trình xây dựng luật; soạn thảo luật; thẩm tra dự án luật; lấy ý kiến;
thảo luận, tiếp thu, chỉnh lý và thông qua dự án luật; công bố luật. • Nghị định:
- Nghị định được ban hành bởi Chính phủ thường để quy định chi tiết điều, khoản,
điểm được giao trong Bộ Luật và Luật, quy định các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Bộ Luật và Luật.
- Trong một số trường hợp có các vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành Bộ Luật/Luật để
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội, thì Chính phủ cũng
ban hành nghị định để quy định các vấn đề này khi được Ủy ban thường vụ Quốc hội đồng ý. • Thông tư:
- Thông tư thường được ban hành bởi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ để
quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong Bộ Luật và Luật, Nghị định, cũng
như quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ (như quy định chi tiết các thủ tục, quy định các biểu mẫu).
• Công văn và các văn bản tương tự khác
- Công văn và các văn bản tương tự khác không phải là văn bản quy phạm pháp luật,
nên những văn bản này thường không được sử dụng làm cơ sở pháp lý tại Tòa án. Tuy
nhiên, những văn bản này thường là chỉ thị và hướng dẫn cụ thể của cơ quan nhà nước
cấp trên gửi cho cơ quan nhà nước cấp dưới, nên trên thực tế, các cơ quan nhà nước
cấp dưới vẫn tuân thủ theo những văn bản này.
Câu 5 (3.0 điểm): Lấy ví dụ và phân tích các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật.
1. Khái niệm quan hệ pháp luật

Quan hệ pháp luật xã hội chủ nghĩa là những quan hệ nảy sinh trong xã hội được
các quy phạm pháp luật điều chỉnh.
2. Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật được cấu thành bởi: Chủ thể, nội dung và khách thể.
a. Chủ thể quan hệ pháp luật
 Chủ thể trong quan hệ pháp luật có thể là cá nhân, tổ chức phải có năng lực pháp luật,
năng lực hành vi phù hợp để tham gia vào các quan hệ đó và thực hiện các quyền, lợi
ích hợp pháp cũng như nghĩa vụ pháp lý theo quy định.
 Trong đó chủ thể là cá nhân và tổ chức khác nhau, cụ thể:
- Chủ thể quan hệ pháp luật là cá nhân: Năng lực pháp luật của cá nhân là khả năng
để cá nhân đó có quyền và nghĩa vụ dân sự. Còn năng lực hành vi dân sự của cá nhân
là khả năng mà cá nhân đó bằng hành vi của mình để xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.
- Chủ thể quan hệ pháp luật là tổ chức: Đối với chủ thể này, năng lực pháp luật dân
sự và năng lực hành vi sẽ xuất hiện đồng thời khi tổ chức đó thành lập theo quy định
của pháp luật và chấm dứt tư cách pháp lý khi bị phá sản, giải thể.
b. Khách thể quan thể quan hệ pháp luật
 Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các chủ thể mong muốn đạt được
đó là lợi ích về vật chất hoặc tinh thần, khi tham gia vào quan hệ pháp luật.
 Khách thể trong quan hệ pháp mà các bên hướng đến có thể là tài sản vật chất, lợi ích
phi vật chất hay hành vi xử sự của con người.  Ví dụ:
- Vàng, trang sức, đá quý, tiền. xe, nhà, đất,… (tài sản vật chất)
- Khám chữa bệnh, vận chuyển hàng hóa, chăm soc sắc đẹp, tham gia bầu cử,… (hành vi xử sự)
- Quyền nhân thân, danh dự, nhân phẩm, học hàm học vị,…(Lợi ích phi vật chất)
c. Nội dung quan hệ pháp luật
Nội dung của quan hệ pháp luật là tổng thể quyền và nghĩa vụ pháp của các chủ thể
tham giam trong quan hệ đó. Trong đó:
 Quyền của chủ thể tham gia: Chủ thể thực hiện quyền của mình thông qua việc thực
hiện các hành vi trong khuôn khổ pháp luật, yêu cầu chủ thể khác thực hiện hoặc kiềm
chế thực hiện hành vi nhất định.
 Nghĩa vụ của chủ thể tham gia: Chủ thể tham gia phải sử sự theo quy định của pháp
luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Ví dụ (về quan hệ pháp luật dân sự)
Tháng 01/2020 A giao kết hợp đồng vay tiền B, trong thời hạn 5 tháng với số tiền là
100 triệu đồng và hợp đồng này có công chứng. Trong đó:
 Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự: A và B
 Khách thể quan hệ pháp luật dân sự: 100 triệu tiền vay và lãi (nếu có).
 Nội dung quan hệ pháp luật dân sự:
- A có quyền nhận được số tiền vay 100 triệu từ B để sử dụng và A có nghĩa vụ thanh
toán đúng hạn, trả lãi suất (nếu có).
- B có quyền nhận đủ số tiền cho vay theo đúng thời hạn và có nghĩa vụ giao số tiền vay cho A.
Câu 6 (4.0 điểm): Nêu bản chất và các thuộc tính cơ bản của pháp luật.
1. Bản chất của pháp luật

Được thể hiện thông qua 2 thuộc tính: tính giai cấp và tính xã hội.
Tính giai cấp của pháp luật được thể hiện ở khía cạnh:
• Pháp luật phản ánh ý chí của nhà nước, của giai cấp thống trị.
• Giai cấp thống trị cụ thể hóa ý chí của mình thông qua nhà nước thành các quy tắc xử
sự áp đặt lên xã hội buộc mọi người phải tuân theo.
• VD: Khi thấy dân số tăng nhanh, nhà nước đưa ra pháp luật về dân sô là mỗi gia đình
chỉ được sinh 2 con, nếu ai vi phạm sẽ bị phạt. Các công nhân viên chức nhà nước
sinh từ con thứ 3 sẽ bị kỷ luật hoặc cách chức.
Tính xã hội của pháp luật được thể hiện ở khía cạnh:
• Pháp luật là công cụ, là phương tiện để tổ chức đời sống xh.
• Nghĩa là pháp luật được xây dựng trên cơ sở của đời sống xã hội và còn thể hiện ý
chí, lợi ích của các lực lượng khác nhau trong xã hội.
• VD: Luật lao động của nhà nước tư sản quy định công nhân có được số ngày nghỉ nhất định.
Ngoài ra, để hiểu rõ bản chất của pháp luật, cần xem xét mối quan hệ của pháp luật
với một số hiện tượng sau:
• Trong mối quan hệ với kinh tế, pháp luật có tính độc lập tương đối.
• Trong mối quan hệ với chính trị, pháp luật là một trong những hình thức biểu hiện cụ thể của chính trị.
• Pháp luật còn có mối quan hệ với đạo ,
đức pháp luật phản ánh đạo đức của giai cấp cầm quyền.
• Pháp luật và nhà nước là hai hiện tượng thuộc thượng tầng chính trị - pháp lý, luôn có
mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau.
2. Các thuộc tính cơ bản của pháp luật
Thuộc tính của pháp luật là những dấu hiệu, tính chất riêng có của pháp luật để qua
đó phân biệt pháp luật với những hiện tượng xã hội khác như đạo đức, tập quán,…
a. Tính quy phạm phổ biến
Pháp luật là những quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu, thước đo hành vi xử sự của
con người trong những trường hợp cụ thể. 
Có nhiều quy phạm xã hội khác như đạo đức, tôn giáo, tập quán có thể điều chỉnh
được các mối quan hệ xã hội nhưng pháp luật lại mang tính phổ biến hơn. 
Pháp luật có thể điều chỉnh hành vi của mọi người cũng như của mọi cơ quan nhà nước, các tổ chức. 
Do đó pháp luật có thể điều chỉnh bất kỳ quan hệ xã hội nào khi nhà nước nhận
thấy có yêu cầu, điều này thể hiện ưu thế của pháp luật so với các quy phạm xã hội khác.
b. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức, rõ ràng về mặt nội dung
 Đặc tính của pháp luật là luôn xác định một cách rõ ràng và chặt chẽ những nội dung
của quy phạm pháp luật, của văn bản pháp luật và của cả hệ thống pháp luật.
 Pháo luật không đủ, không rõ và không chính xác, bản thân nó chứa đựng những mâu
thuẫn thì pháp luật sẽ tạo ra kẽ hở cho người dân vi phạm pháp luật.
 Vì thế cần phải diễn đạt nội dung của PL bằng ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác
dưới hình thức nhất định của PL.
c. Tính quyền lực nhà nước
 Pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nên được đảm bảo thực hiện bằng
sức mạnh cưỡng chế của quyền lực nhà nước.
 Có như vậy, pháp luật mới trở thành quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung và pháp
luật mới thực sự là công cụ hữu hiệu có trong tay nhà nước để quản lý xã hội.