Chương 1
Câu 1: Hình thức nhà nước được hình thành từ các yếu tố nào? Hãy làm rõ
các yếu tố đó.
- KN: cách thức tổ chức quyền lực những phương pháp để thực hiện
quyền lực ấy. Hình thức NN được hình thành từ 3 yếu tố: hình thức chính thể,
hình thức cấu trúc NN và chế độ chính trị
a- Hình thức chính thể: Hình thức chính thể cách tổ chức, cấu, trình tự
thành lập các cơ quan NN cao nhất và mối liên hệ của chúng với nhau cũng như
mức độ tham gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này
Hình thức chính thể gồm 2 dạng cơ bản là chính thể quân chủ và chính thể cộng
hòa
Chính thể quân chủ : hình thức trong đó quyền lực tối cao của NN tập
trung toàn bộ (hay một phần) trong tay người đứng đầu NN (vua, hoàng
đế…) theo nguyên tắc thừa kế
+ Chính thể quân chủ tuyệt đối: Là chính thể mà trong đó quyền lực nhà vua là
tuyệt đối, có quyền lực hạn không hiến pháp. Đó là NN chủphong
kiến.
VD: Omana Xuđăng, Ả rập
+ (chính thể quân chủ hạn chế): người đứng đầuChính thể quân chủ lập hiến
NN chỉ nắm 1 phần quyền lực tối cao bên cạnh đó còn 1 quan quyền
lực khác nữa như nghị viện trong NN tư sản có chính thể quân chủ hoặc cơ quan
đại diện đẳng cấp trong NN phong kiến
Chính thể cộng hòa : là hình thức trong đó quyền lực tối cao của NN thuộc về
một cơ quan được bầu ra trong 1 thời gian nhất định
Tùy thuộc vào để thành lập các quan tối cao của quyền lựcquyền bầu cử
NN, hình thức chính thể cộng hòa được chia thành hai loại bản cộng hòa
dân chủ và cộng hòa quý tộc.
+ : Quyền tham gia bầu cử để lập ra quan quyền lực củaCộng hòa quý tộc
NN chỉ quy định thuộc về tầng lớp quý tộc. Loại hình thức chính thể này không
phổ biến trong lịch sử, chỉ xuất hiện trong một số nước như cộng hòa quý
tộc chủ nô Spac ở Hy Lạp, cộng hòa quý tộc chủ nô La Mã.
+ : Là hình thức chính thể trong đó quyền tham gia bầu cử đểCộng hòa dân chủ
lập ra quan quyền lực của NN thuộc về nhân dân, mang tính phổ thông,
không có đặc quyền, đặc lợi.
- Các nước bản chủ nghĩa hình thức chính thể cộng hòa dân chủ biến dạng
thành 3 loại sau:
* : tổng thống do nhân dân trực tiếp bầu ra hoặc do các đạiCộng hòa tổng thống
diện cử tri bầu ra. Tổng thống có vai trò rất lớn, vừa là người đứng đầu NN, vừa
là người đứng đầu chính phủ, có quyền giải quyết các đạo luật do nghị viện đưa
ra. Chính phủ do tổng thống lập ra và chịu trách nhiệm trước tổng thống. Chính
phủ độc lập với nghị viện. Tiêu biểu cho chính thể nàynước Mỹ và các nước
sau Mỹ.
* : được đặc trưng bởi việc nghị viện thành lập ra chính phủCộng hòa đại nghị
khả năng của nghị viện kiểm tra hoạt động của chính phủ. Tổng thống do
nghị viện bầu ra và có vai trò không lớn.
Chẳng hạn: CHLB Đức, Cộng hòa Áo,, Cộng hòa Italia…, Phần Lan
* . hình thức hỗn hợp giữa cộng hòa tổngCộng hòa lưỡng tính (hỗn hợp)
thống và cộng hòa đại nghị. Nghị viện thành lập ra chính phủ, thủ tưởng bầu ra
thủ tướng chính phủ
Ví dụ: Cộng hòa Pháp., Hàn Quốc
- Các nước XHCN, hình thức chính thể cộng hòa dân chủ với các biến dạng
Công Paris, Cộng hòa Xô-viết Cộng hòa dân chủ nhân dân; NN XHCN
chỉ nên sử dụng chính thể cộng hòa vì nó cho phép thể hiện quyền lực nhân dân
và tạo điều kiện để nhân dân có thể thay thế nhau trong quản lý chính quyền.
b- Hình thức cấu trúc NN: sự tổ chức NN theo các đơn vị hành chính lãnh
thổ mối quan hệ giữa các quan NN trung ương với các quan NN địa
phương
Các hình thức cấu trúc NN bao gồm các loại: NN đơn nhất, NN liên bang.
NN đơn nhất: Là NN có chủ quyền chung, các bộ phận hợp thành NN là các
đơn vị hành chính lãnh thổ chủ quyền quốc gia, đồng thời các hệ
thống cơ quan NN thống nhất từ trung ương đến địa phương. Trong nước chỉ
có 1 hệ thống pháp luật, mỗi công dân chỉ mang 1 quốc tịch
VD: Việt Nam, Lào, Ba Lan
NN liên bang: NN từ 2 hay nhiều nước thành viên hợp lại. Trong NN
liên bang không chỉ liên bang các dấu hiệu của NN, các NN thành
viên cũng có chủ quyền riêng và ở mức độ này hay mức độ khác có dấu hiệu
của NN. NN liên bang 2 hệ thống quan quyền lực quản lý: 1 hệ
thống chung cho toàn liên bang và 1 hệ thống trong mỗi nước thành viên. Có
2 hệ thống pháp luật của bang và của liên bang. Công dân mang 2 quốc tịch
Ví dụ: Mỹ, Đức, Ấn Độ, Nga
c- Chế độ chính trị: Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, cách thức mà
các cơ quan NN sử dụng để thực hiện quyền lực NN.
Nhân tố chủ đạo trong khái niệm chế độ chính trị là phương pháp cai trị và quản
lý xã hội của giai cấp cầm quyền. Phương pháp thực hiện quyền lực NN của các
NN trong lịch sử rất đa dạng, nhưng tựu chung lại chúng gồm 2 loại chính:
phương pháp dân chủ và phản dân chủ
Phương pháp dân chủ: nhiều loại, thể hiện dưới các hình thức khác nhau
như dân chủ thực sự dân chủ giả hiệu, dân chủ rộng rãi dân chủ hạn
chế, dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp
Phương pháp phản dân chủ: thể hiện tính chất độc tài, đáng chú ý nhất
khi phương pháp cai trị quản hội này phát triển đến mức độ cao sẽ
trở thành những phương pháp tàn bạo, quân phiệt và phát xít.
Câu 2: Kiểu nhà nước gì? Nêu đặc trưng của các kiểu
nhà nước và sự thay thế các kiểu nhà nước trong lịch sử.
- Kiểu nhà nước liên quan mật thiết với bản chất nhà nước. Đây một
trong những khái niệm cơ bản của khoa học lý luận chung về nhà nước và
pháp luật.
- “Kiểu nhà nước là tổng thể các dấu hiệu (đặc điểm)bản của nhà nước
thể hiện bản chất của nhà nước những điều kiện tồn tại phát triển
của nhà nước trong một hình thái kinh tế - hội nhất định”. sở để
xác định kiểu nhà nước là học thuyết Mác - Lênin về các hình thái kinh tế
- xã hội. Mỗi kiểu nhà nước phù hợp với một chế độ kinh tế nhất định của
một hội giai cấp. Nhà nước bộ phận quan trọng nhất trong kiến
trúc thượng tầng, cho nên bản chất, chức năng, nhiệm vụ, bộ máy nhà
nước, hình thức nhà nước - xét đến cùng, đều được quy định bởi sở
kinh tế (quan hệ sản xuất).
- Trong lịch sử hội giai cấp đã tồn tại bốn hình thái kinh tế - hội:
Chiếm hữu lệ, phong kiến, bản chủ nghĩa hội chủ nghĩa. Phù
hợp với bốn kiểu quan hệ sản xuất ấy là bốn kiểu nhà nước:
o Kiểu nhà nước chủ nô.
o Kiểu nhà nước phong kiến.
o Kiểu nhà nước tư sản.
o Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Các kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, sản chung bản chất đều
được xây dựng trên sở hữu về liệu sản xuất, đều những công
cụ bạo lực, bộ máy chuyên chính của các giai cấp bóc lột chống lại nhân
dân lao động. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước tiến bộ nhất và
cuối cùng trong lịch sử nhân loại bản chất khác hẳn ba kiểu nhà nước
trước đó được xây dựng trên sở công hữu về liệu sản xuất
quan hệ thân thiện giữa những người lao động, do nhân dân thiết lập
hoạt động vì nhân dân.
- Sự thay thế kiểu nhà nước này bằng một kiểu nhà nước mới tiến bộ hơn
một quy luật tất yếu. Quy luật về sự thay thế các kiểu nhà nước phù
hợp với quy luật về sự phát triển và thay thế của các hình thái kinh tế -
hội. Một kiểu nhà nước mới xuất hiện trong quá trình cách mạng khi giai
cấp cầm quyền bị lật đổ giai cấp thống trị mới giành được chính
quyền. Các cuộc cách mạng khác nhau diễn ra trong lịch sử đều tuân theo
quy luật đó: Nhà nước phong kiến thay thế nhà nước chủ nô, nhà nước tư
sản thay thế nhà nước phong kiến, nhà nước hội chủ nghĩa thay thế
nhà nước tư sản. Tuy nhiên, quá trình thay thế kiểu nhà nước trong các xã
hội khác nhau diễn ra không giống nhau và trên thực tế không phải xã hội
nào cũng đều trải qua tuần tự bốn kiểu nhà nước trên.
Câu 3: Nhà nước . Trình bày bản chất đặc trưng
của nhà nước?
- Kiểu nhà nước liên quan mật thiết với bản chất nhà nước. Đây một
trong những khái niệm cơ bản của khoa học lý luận chung về nhà nước và
pháp luật.
- “Kiểu nhà nước là tổng thể các dấu hiệu (đặc điểm)bản của nhà nước
thể hiện bản chất của nhà nước những điều kiện tồn tại phát triển
của nhà nước trong một hình thái kinh tế - hội nhất định”. sở để
xác định kiểu nhà nước là học thuyết Mác - Lênin về các hình thái kinh tế
- xã hội. Mỗi kiểu nhà nước phù hợp với một chế độ kinh tế nhất định của
một hội giai cấp. Nhà nước bộ phận quan trọng nhất trong kiến
trúc thượng tầng, cho nên bản chất, chức năng, nhiệm vụ, bộ máy nhà
nước, hình thức nhà nước - xét đến cùng, đều được quy định bởi sở
kinh tế (quan hệ sản xuất).
- Trong lịch sử hội giai cấp đã tồn tại bốn hình thái kinh tế - hội:
Chiếm hữu lệ, phong kiến, bản chủ nghĩa hội chủ nghĩa. Phù
hợp với bốn kiểu quan hệ sản xuất ấy là bốn kiểu nhà nước:
o Kiểu nhà nước chủ nô.
o Kiểu nhà nước phong kiến.
o Kiểu nhà nước tư sản.
o Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Các kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, sản chung bản chất đều
được xây dựng trên sở hữu về liệu sản xuất, đều những công
cụ bạo lực, bộ máy chuyên chính của các giai cấp bóc lột chống lại nhân
dân lao động. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước tiến bộ nhất và
cuối cùng trong lịch sử nhân loại bản chất khác hẳn ba kiểu nhà nước
trước đó được xây dựng trên sở công hữu về liệu sản xuất
quan hệ thân thiện giữa những người lao động, do nhân dân thiết lập
hoạt động vì nhân dân.
- Sự thay thế kiểu nhà nước này bằng một kiểu nhà nước mới tiến bộ hơn
một quy luật tất yếu. Quy luật về sự thay thế các kiểu nhà nước phù
hợp với quy luật về sự phát triển và thay thế của các hình thái kinh tế -
hội. Một kiểu nhà nước mới xuất hiện trong quá trình cách mạng khi giai
cấp cầm quyền bị lật đổ giai cấp thống trị mới giành được chính
quyền. Các cuộc cách mạng khác nhau diễn ra trong lịch sử đều tuân theo
quy luật đó: Nhà nước phong kiến thay thế nhà nước chủ nô, nhà nước tư
sản thay thế nhà nước phong kiến, nhà nước hội chủ nghĩa thay thế
nhà nước tư sản. Tuy nhiên, quá trình thay thế kiểu nhà nước trong các xã
hội khác nhau diễn ra không giống nhau và trên thực tế không phải xã hội
nào cũng đều trải qua tuần tự bốn kiểu nhà nước trên.
Câu 4: Phân biệt nhà nước với các tổ chức khác nhà
nước.
- Nhà nước:
+ Có bộ máy hùng mạnh được tổ chức chặt chẽ bà được trao những
quyền năng đặc biệt.
+ Phân chia lãnh thổ theo các đơn vị hành chính và thực hiện quản lí
dân cư theo lãnh thổ.
+ Có chủ quyền quốc gia
+ Có quyền ban hành pháp luật và thực hiện quản lí xã hội bằng pháp
luật.
- Tổ chức xã hội khác:
+ Quyền lực của các tổ chức này là quyền lực công cộng nhưng hoa
nhập với hội viên và chúng không có bộ máy riêng để thực thi quyền
lực
+ Các tổ chức này tập hợp quản lua thành viên theo nghề nghiệp,
chính kiến, mục đich, độ tuổi,…phạm vi tác động hẹp hơn nhà nước.
+ Các tổ chức này được thành lập và hoạt động một cách hợp pháp khi
được nhà nước cho phép hoặc thừa nhận nên chỉ có thể nhân danh
chính tổ chức để thực hiện các quan hệ đối nội, đối ngoại.
+ Các tổ chức này có quyền ban hành ra các quy định dưới dạng điều
lệ, chỉ thị, nghị quyết và chỉ có giá trị bắt buộc đối với các thành viên
của tổ chức, các quy định được đảm bảo thực hiện bằng sự tự giác của
các thành viên bằng bằng các hình thức kỉ luật của tổ chức.
Câu 5: Phân tích bản chất của nhà nước Cộng hòa hội
chủ nghĩa ở Việt Nam
Bản chất bao trùm nhất của nhà nước CHXHCN Việt Nam, chi phối mọi lĩnh
vực đời sống xã hội từ tổ chức đến hoạt động thực tiễn chínhtonhs nhân dân
của nhà nước.Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định:
Nhà nước CHXHCN VN nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.
Nước CHCHCN do nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân mà nền tảng liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
đội ngũ trí thức”.
- Thứ nhất, nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước.
Thực tiễn ls cho thấy, nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng đã tiến hành
rất nhiều cuộc cách mạng, làm nên chiến thắng Cách mạng tháng Tám và lập
nên nhà nước của mình. Chính lẽ đó cho tới ngày nay, nhà nước
CHXHCN VN do dânmaf nòng cốt liên minh công nông- trí thức tự tổ
chức định đoạt quyền lực nhà nước. Nhà nước hoạt động không
nhân hay tổ chức nào mà hoàn toàn vì nhân dân.
Nhân dân với cách chủ thể tối đa của quyền lực nhà nước thực hiện
nó bằng nhiều cách khác nhau: kiểm tra, giám sát,…
- Thứ hai, nhà nước CHXHCN VN một nước dân chủ thực sự rộng
rãi.
dân chủ thuộc tính của Nhà nước Cộng hoà chủ hội chủ nghĩa Việt
Nam. Nhà nước bảo đảm không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi
mặt của nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân tham gia đông đảo vào các công
việc của Nhà nước và xã hội. Từ ls quá trình hình thành chế độ CHXHCN ta
đã thấy cả quá trình hình thành và phát triển của một chế độ dân chủ mới. Nó
cũng là cơ sở của những thiết chế nhà nước đầu tiên. Bản chất dân chủ ấy thể
hiện trên mọi mặt lĩnh vực kt, ct, tư tưởng, văn hoá, xã hội.
+ KT: nhà nước thực hiện chủ trương tự do, bình đẳng về kt; tạo dk làm
nênd kt năng động, xd quan hệ sx phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lượng sx. Với chủ trương nền kinh tế nhiều thành phần, đa dạng.
+ CT: nhà nước đã tạo cơ sở pháp lí vững chắc, quy định những quyền tự di
dân chủ trong sinh hoat chính trị.
+ tưởng,văn hoá, hội: nhà nước thực hiện chủ trương tự do
tưởng,giải phóng tinh thần, phát huy khả năng con người, đảm bảo quyền lợi
cho nhân dân. Dựa trên sở chủ nghĩa Mác,tư tưởng HCM đường lối
của Đảng.
Nguyên tác bản thực hiện dân chủ, phát hiy quyền lmchur của dân: đảm
bảo sự lãnh đạo của Đảng đvs nhà nước.
- Thứ ba, nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất
nước Việt Nam:
Sau CMT8, nhà nước luôn coi đại đoàn kết dân tộc nguyên tắc bản để
thiết lập quyền dânchur, phát hiy quyền làm chủ của dân, bato đảm công
bằng ch, đồng thời sở tạo ra sức mạnh của một nhà nước thống nhất,
chính sách đại đoàn kết thể hiện ở 4 hình thức:
+ NN xd sở pháp vững vàng cho việc thiết lập, củng cố khối đại đoàn
kết dân tộc.
+ các Đảng, tổ chức phải coi chính sách đại đoàn kết dân tộc lf mục tiêu,
nguyên tắc hoạt động của tổ chức mình.
+ Thực hiện bình đẳng dân tộc, nhà nước ưu tiên các dân tộc thiểu số
+ Chú ý tới điều kiện, hoàn cảnh của mỗi dân tộc, địa phương,…
- Thứ tư, nhà nước CHXHCN VN thể hiện tính xã hội rộng rãi.
Với mục tiêu dân giàu, công bằng, dân chủ, văn minh nhà nước chú trọng tới
các vấn đề XH việc giải quyết các vấn đề ấy: xd công trình phúc lợi xh,
giải quyết việc làm, ….
Nhà nước không chỉ giải quyết còn đầu tư, coi nhiệm vụ của mọi
ngành, mọi cấp, của nhà nước nói chung.
- Thứ năm, nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hợp tác,hoà bình, hữu
nghị.
Bản chất NN CHXHCN VN k chỉ thẻ hiện trong chính sách, đường lopis đối
nội mà cònđối ngoại- thể hiện khát vọng hoà bình, hữu nghị, cùng lợi với
tất cả quốc gia, đường lối đối ngoại cởi mở.
Trên đây là bản chất NN CHXHCN VN,tuy nhiên để đúng batn chất cần tiếp tục
đổi mới nhiều mặt, cải tổ sâu sắc từ tổ chức tới hđ, phương pháp phù hợp từng
bước xd và ptrien thành NN pháp quyền XHCN ở Vn.
Câu 6: Phân tiết nguyên tắc bản trong tổ chức
hoạt động của bộ y nhà nước Cộng hòa hội chủ
nghĩa Việt Nam
1. Khái niệm và các loại cơ quan nhà nước.
Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Namhệ thống các cơ
quan nhà nước t trung ương xuóng sở, được tổ chức theo những
nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một chế đồng bộ để thực hiện
các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Các loại cơ quan nhà nước:
Các quan quyền lực nhà nước bao gồm Quốc hội Hội đồng
nhân dân các cấp.
Chủ tịch nước.
Các cơ quan hành chính nhà nước.
Các cơ quan xét xử.
Các cơ quan kiểm sát.
Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước.
2. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Cộng hòa
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nguyên tắc bảo đảm tât cả các quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Đây nguyên tắc rất quan trọng trong tổ chức hoạt
động của bộ máy nhà nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt
Nam. Nguyên tắc này bảo đảm quyền lực nhân dân trong tổ
chức hoạt động bộ máy nhà nước thể hiện trên 3 phương
diện:
Bảo đảm cho nhân dân tham gia đông đảo tích cực vào việc tổ
chức bộ máy nhà nước.
Vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng là phải bảo đẩm cho nhân dân tham
gia đông đảo vào việc quản lý công việc và quyết định những vấn đề
trọng đại của đất nước.
Nhà nước phải có cơ chế bảo đảm cho nhân dân thực hiện việc kiểm
tra, giám sát hoạt động của các quan nhà nước, nhân viên nhà
nước. Đây vấn đề tính chất nguyên tắc, bảo đảm cho bộ máy
nhà nước hoạt động đúng mục đích phục vụ bảo vệ lợi ích của
nhân dân, chống những biểu hiện tiêu cực như quan liêu, hách dịch,..
Để thực hiện được nguyên tắc này trong đời sống hội, nhà nước ta cần
những biện pháp để nâng cao nhận thức của nhân dân về văn hóa, chính trị, pháp
luật. Đông thời nâng cao đời sống vật chất, tinh thần,.. để dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra.
Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.
Sự lãnh đạo của Đảng giữ vai trò quyết định phương hướng tổ
chức hoạt động của nhà nước hội chủ nghĩa. Nguyên tắc
bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước nguyên tắc
hiến định. Điều 4 Hiến pháp năm 2013 khẳng định : “ ĐCS VN là
lực lượng lãnh đạo Nhà nước hội”. Đảng lãnh đạo đối với
nhà nước thể hiện các mặt: Đề ra chủ trương, phương hướng
lớn, quyết định những vấn đề quan trọng trong việc tổ chức
hoạt động bộ máy nhà nước Cộng hòa XHCNVN,...
Để thực hiện vai trò lãnh đạo đối với nhà nước, các đảng viên phải thể hiện vai
trò tiên phong, gương mẫu,.. Đảng phải thường xuyên củng cố, đổi mới nội dụng
phương hướng lãnh đạo, nâng cao chất ượng của các tổ chức Đngr đảng
viên.
Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Nguyên tắc tập trung dan chủ được quy định tại Điều 8 Hiến
pháp năm 2013: Nhà nước được tổ chức hoạt đọng theo
Hiến pháp pháp luâtk,.. thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ”.
Về mặt tổ chức, nguyên tắc này thể hiện chế độ bầu cử,
cấu bộ máy, chế độ công vụ. Ở trung ương, Quốc hội là cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất. Ở địa phương, Hội đồng nhân dân
là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phượng.
Về mặt hoạt động, các quan nahf nước trung ương
quyền quyết định các vấn đề abnr, quan trọng, về chính trị,
kinh tế,..
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức hoạt đọng bộ máy nahf
nước cần chủ trương xây dựng thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo kiểm tra
và xử lý các vấn đề kịp thời và đúng đắn, khoa học, khách quan.
Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc.
Bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc với mục tiêu chung của
dân tộc ta là: giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ, xóa bỏ ngèo nàn,lạc hậu, tiến tới dân giàu nước
mạnh, hội dân chủ, công bằng, văn minh. Bình đẳng giữa
các dân tộc trở thành những nguyên tắc bản trong tổ chức
và hoạt động bộ máy nhà nước Cộng hòa XHCNVN.
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Nguyên tắc này đòi hỏi các quan trong bộ máy nhà nước
phải bảo đảm thực hiện quyền lực nhà nước thống nhất,
sự phân công và phối hợp một cách nhịp nhàng và đôngg bộ.
Để thực hiện chủ trương củng cố hoàn thiện bộ máy nhà niowcs, xây dựng
Nhà nước pháp quyền XHCNVN, đòi hỏi phải tăng cường hơn nauwx pháp chê
XHCN trong tổ chức và hoạt động cảu bộ máy nhà nước. Nhà nước cần phải đẩy
mạnh hơn nữa công tác xây dựng hoàn chỉnh hệ thống phpas luật làm sở
pháp lý cho việc tổ chức vfa hoạt động của bộ máy nhà nước.
Câu 7: Thế nào là bộ máy nhà nước? Trình bày các loại cơ
quan bộ trong bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay .
*) Bộ máy nhà nước Việt Nam là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung
ương xuống cơ sở, được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất,
tạo thành một cớ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
của nhà nước.
*) Các loại cơ quan trong bộ máy nhà nước.
* Các cơ quan quyền lực nhà nước (còn gọi là cơ quan đại diện) bao gồm
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp
Các cơ quan quyền lực nhà nước do nhân dân trực tiếp bầu ra, nhân
danh nhân dân để thể hiện và thực thi quyền lực, phải chịu trách nhiệm và
báo cáo trước nhân dân (cử tri) về mọi hoạt động của mình. Tất cả các cơ
quan khác của bộ máy nhà nước đều do cơ quan quyền lực nhà nước trực
tiếp hoặc in có vị trí, vai gián tiếp thành lập ra và đều phải chịu sự giám
sát của các cơ hợp thành một quan quyền lực nhà nước.
Ở Việt Nam, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và là cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất. Quốc hội là cơ quan duy nhất có
quyền lập hiến và lập pháp; quyết định những vấn đề trọng đại nhất của
đất nước và thực hiện quyền giám sát tối cao với toàn bộ hoạt động của
cơ quan nhà nước.
Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương,
đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân trực tiếp bầu
ra, phải chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước
cấp trên.
* Chủ tịch nước
Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước về đối nội
và đối ngoại. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội,
chịu trách nhiệm và báo cáo trước Quốc hội. Chủ tịch nước được trao
nhiều quyền hạn trong cả ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp, là
người giữ quyền thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ
Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh.
* Các cơ quan hành chính nhà nước
Các cơ quan hành chính nhà nước được gọi là cơ quan chấp hành của cơ
quan quyền lực nhà nước. Ở nước ta, hệ thống cơ quan hành chính nhà
nước gồm có: Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan thuộc
Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.
* Các cơ quan xét xử
Hệ thống cơ quan xét xử là loại cơ quan có chức năng đặc thù của bộ máy
nhà nước xã hội chủ nghĩa. Tính đặc thù của cơ quan nhà nước này thể
hiện ở chỗ chúng chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ quan quyền lực nhà
nước, nhưng trong hoạt động lại độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Ở nước ta, hệ thống cơ quan xét xử gồm có: Tòa án nhân dân tối cao.Tòa
án nhân dân cấp cao, các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa án quân
sự và các Tòa án khác do luật định. Khi xét xử có Hội thẫm tham gia và Hội
thẩm ngang quyền với thẩm phán.
* Các cơ quan kiểm sát
Hệ thống cơ quan kiểm sát của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa được tổ
chức ra không chỉ để thực hiện quyền công tố mà còn để kiểm sát việc
tuân theo pháp luật của các cơ quan, tổ chức và của công dân trong hoạt
động tư pháp nhằm bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh
và thống nhất.
Ở nước ta, hệ thống cơ quan kiểm sát gồm: Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa
phương, các Viện kiểm sát quân sự.
* Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước.
Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước là hai thiết chế lần đầu
tiên được quy định trong Hiến pháp năm 2013.
Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ
tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội;chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Hội đồng bầu cử quốc gia gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên.
- Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập,hoạt động độc lập
và chỉ tuân theo
Câu 8: Trình bày bản chất của nhà nước liên hệ thực
tiễn Việt Nam hiện nay
* Bản chất của nhà nước:
- Bản chất là những cái bên trong của sự vật, sự việc, cái cốt lõi
của sự vật gắn liền với quá trình hình thành phát triển của
sự vật, sự việc đó. Bản chất của nhà nước cốt lõi bên trong
gắn liền với sự hình thành và phát triển của nhà nước.
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, bản chất của nhà
nước được thể hiện qua hai thuộc tính: Bản chất giai cấp và bản
chất xã hội.
+ Bản chất giai cấp của nhà nước:
Ngay từ khi ra đời, nhà nước đã thể hiện là công cụ bảo
vệ quyền lợi chủ yếu cho giai cấp thống trị xã hội mặc
sự xuất hiện của nhà nước còn là do nhu cầu thiết lập ổn
định, trật tự của hội.Quyền lực chính trị “bạo lực
tổ chức của một giai cấp để trấn áp giai cấp khác”, nhà
nước sinh ra để thực hiện ý chí của giai cấp thống trị,
củng cố bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị. Nhà
nước thiết lập nên hệ thống pháp luật, các thiết chế xã
hội, chính phủ, tòa án, quân đội… để duy trì trật tự xã hội
theo ý muốn của giai cấp thống trị.
+ Bản chất xã hội của nhà nước:
Ngoài bản chất giai cấp thì Nhà nước còn thể hiện bản
chất hội của mình. Tính hội của Nhà nước hay còn
được gọi vai trò kinh tế hội của Nhà nước, được
thể hiện bên cạnh việc bảo vệ lợi ích của giai cấp thống
trị, nhà nước còn phải quan tâm đến việc bảo đảm, bảo
vệ, giải quyết lợi ích mức độ nhất định cho các tầng
lớp, giai cấp khác trong hội các vấn đề chung của
toàn hội. Tính hội một thuộc tính tất yếu khách
quan của bất kỳ nhà nước nào. Nhà nước sẽ không tồn tại
được nếu không quan tâm đến quyền lợi của giai tầng
khác, không giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh.
=> Nhà nước một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị,
bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế thực hiện các
chức năng quản nhằm duy trì, bảo vệ trật tự hội, bảo vệ
địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.
* Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay.
Điều 2 Hiến pháp 2013 khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa
hội chủ nghĩa Việt Nam nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa
hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về Nhân dân nền tảng liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp ng dân đội ngũ trí thức.
Quyền lực nhà nước thống nhất, sự phân công, phối hợp,
kiểm soát giữa các quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
Bản chất của nhà nước Cộng hòa hội Chủ Nghĩa Việt
Nam theo Hiến pháp 2013 nhà nước của n, do dân
dân. Cụ thể:
– Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước.
Nhà nước CHXHCN Việt Nam nhà nước của tất cả các
dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, biểu hiện tập trung của khối
đại đoàn kết toàn dân tộc.
Nhà nước CHXHCN Việt Nam được tổ chức hoạt động
trên sở nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa nhà
nước và công dân.
Nhà nước CHXHCN Việt Nam nhà nước dân chủ
pháp quyền.
Nhà nước CHXHCN Việt Nam kiểu nhà nước hội chủ
nghĩa
Câu 9: Trình bài các đặc điểm cơ bản của Nhà nước?
* Khái niệm: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực
chính trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực
hiện các chức năng quản lý nhằm duy trì, bảo vệ trật tự xã hội,
bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.
* Các đặc điểm cơ bản của Nhà nước:
So với các tổ chức của xã hội thị tộc - bộ lạc và với các tổ
chức chính trị - xã hội khác mà giai cấp thống trị thiết lập và sử
dụng để quản lý xã hội, thì nhà nước có một số dấu hiệu đặc
trưng sau đây:
- Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt
không còn hoà nhập với dân cư. Để thực hiện quyền lực và để
Trong quản lý xã hội, nhà nước có một tầng lớp chị em chuyên
hoặc hầu như chỉ làm nhiệm vụ quản lý và thực thi. Họ tham
gia vào bộ máy nhà nước hình thành hệ thống cơ quan nhà
nước từ trung ương đến cơ sở.
- Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành
chính và quản lý dân cư theo các đơn vị đó chứ không phải tập
hợp dân cư theo niềm tin chính trị, huyết thống, nghề nghiệp,
giới tính. Nhà nước thực hiện quyền lực chính trị trên toàn bộ
lãnh thổ. Mỗi bang đều có lãnh thổ riêng, trên lãnh thổ đó được
chia thành các đơn vị hành chính nhỏ như tỉnh, huyện…
- Nhà nước . Chủ quyền quốc gia cócó chủ quyền quốc gia
nội dung chính trị và pháp lý, nó thể hiện quyền độc lập, tự
quyết định các vấn đề đối nội, đối ngoại của mình, không phụ
thuộc vào các yếu tố bên ngoài.
- Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt
buộc đối với mọi công dân. Nhà nước là tổ chức duy nhất trong
xã hội có quyền làm luật. Mọi quy định của nhà nước đối với
mọi công dân đều được thể hiện trong hệ thống pháp luật do
nhà nước ban hành. Và đó cũng là nhà nước đảm bảo pháp luật
được thực hiện trong cuộc sống.
- Nhà nước quy định và thực hiện thu các loại thuế dưới
hình thức bắt buộc. Bộ máy nhà nước bao gồm một bộ phận
đặc biệt, tách ra khỏi sản xuất làm công tác quản lý. Bộ phận
này sẽ không thể tồn tại nếu không có nguồn nuôi dưỡng. Đồng
thời, việc xây dựng và duy trì các cơ sở vật chất kỹ thuật cho bộ
máy nhà nước cũng rất cần thiết. Thiếu thuế thì bộ máy nhà
nước không tồn tại được. Chỉ có nhà nước mới có quyền đặt ra
thuế và thu thuế.
Câu 10: Trình bày phương hướng xây dựng và hoàn thiện
bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
- Bộ máy Nhà nước Việt Nam hệ thống các quan nhà nước từ trung
ương xuống sở, được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo
thành một chế đồng bộ để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà
nước.
- Bộ máy nhà nước cần được xây dựng hoàn thiện theo những phương
hướng chủ yếu sau:
+ Cải tiến tổ chức hoạt động của Quốc hội chính quyền
địa phương để làm đúng chức năng theo luật định.
+ Cải cách nền hành chính nhà nước, xây dựng một hệ thống
quan quản thống nhất, thông suốt, hiệu lực hiệu
quả, đủ năng lực thực thi các nhiệm vụ trên các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hóa, hội, quốc phòng, an ninh đối ngoại.
Đảng ta đã khẳng định: Xây dựng một nền hành chính nhà
nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hóa”.
+ Tăng cường hiệu lực của các quan bảo vệ pháp luạt, đổi
mới tổ chức và hoạt động của hệ thống Viện kiểm sát nhân dân
và Tòa án nhân dân, bảo đảm các điều kiệnphương tiện cần
thiết để các quan bảo vệ pháp luật thực hiện đúng chức
năng và quyền hạn của mình.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức hoạt
động của bộ máy nhà nước nhằm giữ vững bản chất của nhà
nước, bảo đảm quyền lực nhân dân, đưa công cuộc đổi mới đi
đúng định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới nội dung và phương
thức lãnh đạo của Đảng đối với bộ máy nhà nước đồng thời
phát huy trách nhiệm, tính chủ động và hiệu lực cao trong quản
lý, điều hành bộ máy nhà nước.
+ Tiến hành kiên quyết thường xuyên cuộc đấu tranh chống
quan liêu, tham nhũng, xử nghiêm minh những người
hành vi vi phạm pháp luật, đồng thời tăng cường củng cố kỷ
luật trong nội bộ cơ quan nhà nước.
Câu 11: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về
nguồn gốc của nhà nước?
Nhà nước một hiện ợng bản, phức tạp của mọi
hội giai cấp, tác nhân biến đổi của hội phát triển
kinh tế. Khi nghiên cứu về nguồn gốc của nhà nước, các nhà
kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin đã chỉ ra rằng: Nhà nước
không phải hiện tượng nh cửu, bất biến. Nhà nước một
phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong.
Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người phát triển đến mức

Preview text:

Chương 1
Câu 1: Hình thức nhà nước được hình thành từ các yếu tố nào? Hãy làm rõ các yếu tố đó.
- KN: Là cách thức tổ chức quyền lực và những phương pháp để thực hiện
quyền lực ấy. Hình thức NN được hình thành từ 3 yếu tố: hình thức chính thể,
hình thức cấu trúc NN và chế độ chính trị
a- Hình thức chính thể: Hình thức chính thể là cách tổ chức, cơ cấu, trình tự
thành lập các cơ quan NN cao nhất và mối liên hệ của chúng với nhau cũng như
mức độ tham gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này
Hình thức chính thể gồm 2 dạng cơ bản là chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa  Chính
thể quân chủ : là hình thức trong đó quyền lực tối cao của NN tập
trung toàn bộ (hay một phần) trong tay người đứng đầu NN (vua, hoàng
đế…) theo nguyên tắc thừa kế
+ Chính thể quân chủ tuyệt đối: Là chính thể mà trong đó quyền lực nhà vua là
tuyệt đối, có quyền lực vô hạn không có hiến pháp. Đó là NN chủ nô và phong kiến. VD: Omana Xuđăng, Ả rập
+ Chính thể quân chủ lập hiến (chính thể quân chủ hạn chế): người đứng đầu
NN chỉ nắm 1 phần quyền lực tối cao và bên cạnh đó còn có 1 cơ quan quyền
lực khác nữa như nghị viện trong NN tư sản có chính thể quân chủ hoặc cơ quan
đại diện đẳng cấp trong NN phong kiến 
Chính thể cộng hòa
: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của NN thuộc về
một cơ quan được bầu ra trong 1 thời gian nhất định
Tùy thuộc vào quyền bầu cử để thành lập các cơ quan tối cao của quyền lực
NN, hình thức chính thể cộng hòa được chia thành hai loại cơ bản là cộng hòa
dân chủ và cộng hòa quý tộc.
+ Cộng hòa quý tộc: Quyền tham gia bầu cử để lập ra cơ quan quyền lực của
NN chỉ quy định thuộc về tầng lớp quý tộc. Loại hình thức chính thể này không
phổ biến trong lịch sử, mà chỉ xuất hiện trong một số nước như cộng hòa quý
tộc chủ nô Spac ở Hy Lạp, cộng hòa quý tộc chủ nô La Mã.
+ Cộng hòa dân chủ: Là hình thức chính thể trong đó quyền tham gia bầu cử để
lập ra cơ quan quyền lực của NN thuộc về nhân dân, mang tính phổ thông,
không có đặc quyền, đặc lợi.
- Các nước tư bản chủ nghĩa hình thức chính thể cộng hòa dân chủ biến dạng thành 3 loại sau:
* Cộng hòa tổng thống: tổng thống do nhân dân trực tiếp bầu ra hoặc do các đại
diện cử tri bầu ra. Tổng thống có vai trò rất lớn, vừa là người đứng đầu NN, vừa
là người đứng đầu chính phủ, có quyền giải quyết các đạo luật do nghị viện đưa
ra. Chính phủ do tổng thống lập ra và chịu trách nhiệm trước tổng thống. Chính
phủ độc lập với nghị viện. Tiêu biểu cho chính thể này là nước Mỹ và các nước sau Mỹ.
* Cộng hòa đại nghị: được đặc trưng bởi việc nghị viện thành lập ra chính phủ
và khả năng của nghị viện kiểm tra hoạt động của chính phủ. Tổng thống do
nghị viện bầu ra và có vai trò không lớn.
Chẳng hạn: CHLB Đức, Cộng hòa Áo,, Cộng hòa Italia…, Phần Lan
* Cộng hòa lưỡng tính (hỗn hợp). là hình thức hỗn hợp giữa cộng hòa tổng
thống và cộng hòa đại nghị. Nghị viện thành lập ra chính phủ, thủ tưởng bầu ra thủ tướng chính phủ
Ví dụ: Cộng hòa Pháp., Hàn Quốc
- Các nước XHCN, hình thức chính thể cộng hòa dân chủ với các biến dạng là
Công xã Paris, Cộng hòa Xô-viết và Cộng hòa dân chủ nhân dân; NN XHCN
chỉ nên sử dụng chính thể cộng hòa vì nó cho phép thể hiện quyền lực nhân dân
và tạo điều kiện để nhân dân có thể thay thế nhau trong quản lý chính quyền.
b- Hình thức cấu trúc NN: là sự tổ chức NN theo các đơn vị hành chính lãnh
thổ và mối quan hệ giữa các cơ quan NN trung ương với các cơ quan NN địa phương
Các hình thức cấu trúc NN bao gồm các loại: NN đơn nhất, NN liên bang.  NN
đơn nhất: Là NN có chủ quyền chung, các bộ phận hợp thành NN là các
đơn vị hành chính – lãnh thổ có chủ quyền quốc gia, đồng thời có các hệ
thống cơ quan NN thống nhất từ trung ương đến địa phương. Trong nước chỉ
có 1 hệ thống pháp luật, mỗi công dân chỉ mang 1 quốc tịch VD: Việt Nam, Lào, Ba Lan  NN
liên bang: Là NN có từ 2 hay nhiều nước thành viên hợp lại. Trong NN
liên bang không chỉ liên bang có các dấu hiệu của NN, mà các NN thành
viên cũng có chủ quyền riêng và ở mức độ này hay mức độ khác có dấu hiệu
của NN. NN liên bang có 2 hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý: 1 hệ
thống chung cho toàn liên bang và 1 hệ thống trong mỗi nước thành viên. Có
2 hệ thống pháp luật của bang và của liên bang. Công dân mang 2 quốc tịch
Ví dụ: Mỹ, Đức, Ấn Độ, Nga
c- Chế độ chính trị: Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, cách thức mà
các cơ quan NN sử dụng để thực hiện quyền lực NN.
Nhân tố chủ đạo trong khái niệm chế độ chính trị là phương pháp cai trị và quản
lý xã hội của giai cấp cầm quyền. Phương pháp thực hiện quyền lực NN của các
NN trong lịch sử rất đa dạng, nhưng tựu chung lại chúng gồm 2 loại chính:
phương pháp dân chủ và phản dân chủ 
Phương pháp dân chủ: có nhiều loại, thể hiện dưới các hình thức khác nhau
như dân chủ thực sự và dân chủ giả hiệu, dân chủ rộng rãi và dân chủ hạn
chế, dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp 
Phương pháp phản dân chủ: thể hiện tính chất độc tài, đáng chú ý nhất là
khi phương pháp cai trị và quản lý xã hội này phát triển đến mức độ cao sẽ
trở thành những phương pháp tàn bạo, quân phiệt và phát xít.
Câu 2: Kiểu nhà nước là gì? Nêu đặc trưng của các kiểu
nhà nước và sự thay thế các kiểu nhà nước trong lịch sử.

- Kiểu nhà nước có liên quan mật thiết với bản chất nhà nước. Đây là một
trong những khái niệm cơ bản của khoa học lý luận chung về nhà nước và pháp luật.
- “Kiểu nhà nước là tổng thể các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản của nhà nước
thể hiện bản chất của nhà nước và những điều kiện tồn tại và phát triển
của nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định”. Cơ sở để
xác định kiểu nhà nước là học thuyết Mác - Lênin về các hình thái kinh tế
- xã hội. Mỗi kiểu nhà nước phù hợp với một chế độ kinh tế nhất định của
một xã hội có giai cấp. Nhà nước là bộ phận quan trọng nhất trong kiến
trúc thượng tầng, cho nên bản chất, chức năng, nhiệm vụ, bộ máy nhà
nước, hình thức nhà nước - xét đến cùng, đều được quy định bởi cơ sở
kinh tế (quan hệ sản xuất).
- Trong lịch sử xã hội có giai cấp đã tồn tại bốn hình thái kinh tế - xã hội:
Chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Phù
hợp với bốn kiểu quan hệ sản xuất ấy là bốn kiểu nhà nước: o Kiểu nhà nước chủ nô. o
Kiểu nhà nước phong kiến. o Kiểu nhà nước tư sản. o
Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Các kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản có chung bản chất vì đều
được xây dựng trên cơ sở tư hữu về tư liệu sản xuất, đều là những công
cụ bạo lực, bộ máy chuyên chính của các giai cấp bóc lột chống lại nhân
dân lao động. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước tiến bộ nhất và
cuối cùng trong lịch sử nhân loại có bản chất khác hẳn ba kiểu nhà nước
trước đó vì được xây dựng trên cơ sở công hữu về tư liệu sản xuất và
quan hệ thân thiện giữa những người lao động, do nhân dân thiết lập và hoạt động vì nhân dân.
- Sự thay thế kiểu nhà nước này bằng một kiểu nhà nước mới tiến bộ hơn
là một quy luật tất yếu. Quy luật về sự thay thế các kiểu nhà nước phù
hợp với quy luật về sự phát triển và thay thế của các hình thái kinh tế - xã
hội. Một kiểu nhà nước mới xuất hiện trong quá trình cách mạng khi giai
cấp cầm quyền cũ bị lật đổ và giai cấp thống trị mới giành được chính
quyền. Các cuộc cách mạng khác nhau diễn ra trong lịch sử đều tuân theo
quy luật đó: Nhà nước phong kiến thay thế nhà nước chủ nô, nhà nước tư
sản thay thế nhà nước phong kiến, nhà nước xã hội chủ nghĩa thay thế
nhà nước tư sản. Tuy nhiên, quá trình thay thế kiểu nhà nước trong các xã
hội khác nhau diễn ra không giống nhau và trên thực tế không phải xã hội
nào cũng đều trải qua tuần tự bốn kiểu nhà nước trên.
Câu 3: Nhà nước là gì . Trình bày bản chất và đặc trưng của nhà nước?
- Kiểu nhà nước có liên quan mật thiết với bản chất nhà nước. Đây là một
trong những khái niệm cơ bản của khoa học lý luận chung về nhà nước và pháp luật.
- “Kiểu nhà nước là tổng thể các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản của nhà nước
thể hiện bản chất của nhà nước và những điều kiện tồn tại và phát triển
của nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định”. Cơ sở để
xác định kiểu nhà nước là học thuyết Mác - Lênin về các hình thái kinh tế
- xã hội. Mỗi kiểu nhà nước phù hợp với một chế độ kinh tế nhất định của
một xã hội có giai cấp. Nhà nước là bộ phận quan trọng nhất trong kiến
trúc thượng tầng, cho nên bản chất, chức năng, nhiệm vụ, bộ máy nhà
nước, hình thức nhà nước - xét đến cùng, đều được quy định bởi cơ sở
kinh tế (quan hệ sản xuất).
- Trong lịch sử xã hội có giai cấp đã tồn tại bốn hình thái kinh tế - xã hội:
Chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Phù
hợp với bốn kiểu quan hệ sản xuất ấy là bốn kiểu nhà nước: o Kiểu nhà nước chủ nô. o
Kiểu nhà nước phong kiến. o Kiểu nhà nước tư sản. o
Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Các kiểu nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản có chung bản chất vì đều
được xây dựng trên cơ sở tư hữu về tư liệu sản xuất, đều là những công
cụ bạo lực, bộ máy chuyên chính của các giai cấp bóc lột chống lại nhân
dân lao động. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước tiến bộ nhất và
cuối cùng trong lịch sử nhân loại có bản chất khác hẳn ba kiểu nhà nước
trước đó vì được xây dựng trên cơ sở công hữu về tư liệu sản xuất và
quan hệ thân thiện giữa những người lao động, do nhân dân thiết lập và hoạt động vì nhân dân.
- Sự thay thế kiểu nhà nước này bằng một kiểu nhà nước mới tiến bộ hơn
là một quy luật tất yếu. Quy luật về sự thay thế các kiểu nhà nước phù
hợp với quy luật về sự phát triển và thay thế của các hình thái kinh tế - xã
hội. Một kiểu nhà nước mới xuất hiện trong quá trình cách mạng khi giai
cấp cầm quyền cũ bị lật đổ và giai cấp thống trị mới giành được chính
quyền. Các cuộc cách mạng khác nhau diễn ra trong lịch sử đều tuân theo
quy luật đó: Nhà nước phong kiến thay thế nhà nước chủ nô, nhà nước tư
sản thay thế nhà nước phong kiến, nhà nước xã hội chủ nghĩa thay thế
nhà nước tư sản. Tuy nhiên, quá trình thay thế kiểu nhà nước trong các xã
hội khác nhau diễn ra không giống nhau và trên thực tế không phải xã hội
nào cũng đều trải qua tuần tự bốn kiểu nhà nước trên.
Câu 4: Phân biệt nhà nước với các tổ chức khác nhà nước. - Nhà nước:
+ Có bộ máy hùng mạnh được tổ chức chặt chẽ bà được trao những quyền năng đặc biệt.
+ Phân chia lãnh thổ theo các đơn vị hành chính và thực hiện quản lí dân cư theo lãnh thổ.
+ Có chủ quyền quốc gia
+ Có quyền ban hành pháp luật và thực hiện quản lí xã hội bằng pháp luật. -
Tổ chức xã hội khác:
+ Quyền lực của các tổ chức này là quyền lực công cộng nhưng hoa
nhập với hội viên và chúng không có bộ máy riêng để thực thi quyền lực
+ Các tổ chức này tập hợp quản lua thành viên theo nghề nghiệp,
chính kiến, mục đich, độ tuổi,…phạm vi tác động hẹp hơn nhà nước.
+ Các tổ chức này được thành lập và hoạt động một cách hợp pháp khi
được nhà nước cho phép hoặc thừa nhận nên chỉ có thể nhân danh
chính tổ chức để thực hiện các quan hệ đối nội, đối ngoại.
+ Các tổ chức này có quyền ban hành ra các quy định dưới dạng điều
lệ, chỉ thị, nghị quyết và chỉ có giá trị bắt buộc đối với các thành viên
của tổ chức, các quy định được đảm bảo thực hiện bằng sự tự giác của
các thành viên bằng bằng các hình thức kỉ luật của tổ chức.
Câu 5: Phân tích bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam

Bản chất bao trùm nhất của nhà nước CHXHCN Việt Nam, chi phối mọi lĩnh
vực đời sống xã hội từ tổ chức đến hoạt động thực tiễn chính là tonhs nhân dân
của nhà nước.Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định:
“ Nhà nước CHXHCN VN là nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Nước CHCHCN do nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”.
- Thứ nhất, nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước.
Thực tiễn ls cho thấy, nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng đã tiến hành
rất nhiều cuộc cách mạng, làm nên chiến thắng Cách mạng tháng Tám và lập
nên nhà nước của mình. Chính vì lẽ đó cho tới ngày nay, nhà nước
CHXHCN VN là do dânmaf nòng cốt là liên minh công nông- trí thức tự tổ
chức và định đoạt quyền lực nhà nước. Nhà nước hoạt động không vì cá
nhân hay tổ chức nào mà hoàn toàn vì nhân dân.
Nhân dân với tư cách là chủ thể tối đa của quyền lực nhà nước và thực hiện
nó bằng nhiều cách khác nhau: kiểm tra, giám sát,…
- Thứ hai, nhà nước CHXHCN VN là một nước dân chủ thực sự và rộng rãi.
dân chủ là thuộc tính của Nhà nước Cộng hoà chủ xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Nhà nước bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi
mặt của nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân tham gia đông đảo vào các công
việc của Nhà nước và xã hội. Từ ls quá trình hình thành chế độ CHXHCN ta
đã thấy cả quá trình hình thành và phát triển của một chế độ dân chủ mới. Nó
cũng là cơ sở của những thiết chế nhà nước đầu tiên. Bản chất dân chủ ấy thể
hiện trên mọi mặt lĩnh vực kt, ct, tư tưởng, văn hoá, xã hội.
+ KT: nhà nước thực hiện chủ trương tự do, bình đẳng về kt; tạo dk làm
nênd kt năng động, xd quan hệ sx phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lượng sx. Với chủ trương nền kinh tế nhiều thành phần, đa dạng.
+ CT: nhà nước đã tạo cơ sở pháp lí vững chắc, quy định những quyền tự di
dân chủ trong sinh hoat chính trị.
+ Tư tưởng,văn hoá, xã hội: nhà nước thực hiện chủ trương tự do tư
tưởng,giải phóng tinh thần, phát huy khả năng con người, đảm bảo quyền lợi
cho nhân dân. Dựa trên cơ sở chủ nghĩa Mác,tư tưởng HCM và đường lối của Đảng.
Nguyên tác cơ bản thực hiện dân chủ, phát hiy quyền lmchur của dân: đảm
bảo sự lãnh đạo của Đảng đvs nhà nước.
- Thứ ba, nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam:
Sau CMT8, nhà nước luôn coi đại đoàn kết dân tộc là nguyên tắc cơ bản để
thiết lập quyền dânchur, phát hiy quyền làm chủ của dân, bato đảm công
bằng ch, đồng thời là cơ sở tạo ra sức mạnh của một nhà nước thống nhất,
chính sách đại đoàn kết thể hiện ở 4 hình thức:
+ NN xd cơ sở pháp lý vững vàng cho việc thiết lập, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.
+ các Đảng, tổ chức phải coi chính sách đại đoàn kết dân tộc lf mục tiêu,
nguyên tắc hoạt động của tổ chức mình.
+ Thực hiện bình đẳng dân tộc, nhà nước ưu tiên các dân tộc thiểu số
+ Chú ý tới điều kiện, hoàn cảnh của mỗi dân tộc, địa phương,…
- Thứ tư, nhà nước CHXHCN VN thể hiện tính xã hội rộng rãi.
Với mục tiêu dân giàu, công bằng, dân chủ, văn minh nhà nước chú trọng tới
các vấn đề XH và việc giải quyết các vấn đề ấy: xd công trình phúc lợi xh,
giải quyết việc làm, ….
Nhà nước không chỉ giải quyết mà còn đầu tư, coi nó là nhiệm vụ của mọi
ngành, mọi cấp, của nhà nước nói chung.
- Thứ năm, nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hợp tác,hoà bình, hữu nghị.
Bản chất NN CHXHCN VN k chỉ thẻ hiện trong chính sách, đường lopis đối
nội mà còn ở đối ngoại- thể hiện khát vọng hoà bình, hữu nghị, cùng có lợi với
tất cả quốc gia, đường lối đối ngoại cởi mở.
Trên đây là bản chất NN CHXHCN VN,tuy nhiên để đúng batn chất cần tiếp tục
đổi mới nhiều mặt, cải tổ sâu sắc từ tổ chức tới hđ, phương pháp phù hợp từng
bước xd và ptrien thành NN pháp quyền XHCN ở Vn.
Câu 6: Phân tiết nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1. Khái niệm và các loại cơ quan nhà nước.
 Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hệ thống các cơ
quan nhà nước từ trung ương xuóng cơ sở, được tổ chức theo những
nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện
các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
 Các loại cơ quan nhà nước:
 Các cơ quan quyền lực nhà nước bao gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.  Chủ tịch nước.
 Các cơ quan hành chính nhà nước.  Các cơ quan xét xử.  Các cơ quan kiểm sát.
 Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước.
2. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
 Nguyên tắc bảo đảm tât cả các quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Đây là nguyên tắc rất quan trọng trong tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Nguyên tắc này bảo đảm quyền lực nhân dân trong tổ
chức và hoạt động bộ máy nhà nước thể hiện trên 3 phương diện:
 Bảo đảm cho nhân dân tham gia đông đảo và tích cực vào việc tổ chức bộ máy nhà nước.
 Vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng là phải bảo đẩm cho nhân dân tham
gia đông đảo vào việc quản lý công việc và quyết định những vấn đề
trọng đại của đất nước.
 Nhà nước phải có cơ chế bảo đảm cho nhân dân thực hiện việc kiểm
tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, nhân viên nhà
nước. Đây là vấn đề có tính chất nguyên tắc, bảo đảm cho bộ máy
nhà nước hoạt động đúng mục đích phục vụ và bảo vệ lợi ích của
nhân dân, chống những biểu hiện tiêu cực như quan liêu, hách dịch,..
 Để thực hiện được nguyên tắc này trong đời sống xã hội, nhà nước ta cần có
những biện pháp để nâng cao nhận thức của nhân dân về văn hóa, chính trị, pháp
luật. Đông thời nâng cao đời sống vật chất, tinh thần,.. để dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
 Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.
Sự lãnh đạo của Đảng giữ vai trò quyết định phương hướng tổ
chức và hoạt động của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nguyên tắc
bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước là nguyên tắc
hiến định. Điều 4 Hiến pháp năm 2013 khẳng định : “ ĐCS VN là
lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”. Đảng lãnh đạo đối với
nhà nước thể hiện ở các mặt: Đề ra chủ trương, phương hướng
lớn, quyết định những vấn đề quan trọng trong việc tổ chức và
hoạt động bộ máy nhà nước Cộng hòa XHCNVN,...
 Để thực hiện vai trò lãnh đạo đối với nhà nước, các đảng viên phải thể hiện vai
trò tiên phong, gương mẫu,.. Đảng phải thường xuyên củng cố, đổi mới nội dụng
và phương hướng lãnh đạo, nâng cao chất ượng của các tổ chức Đngr và đảng viên.
 Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Nguyên tắc tập trung dan chủ được quy định tại Điều 8 Hiến
pháp năm 2013: “ Nhà nước được tổ chức và hoạt đọng theo
Hiến pháp và pháp luâtk,.. thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”.
Về mặt tổ chức, nguyên tắc này thể hiện ở chế độ bầu cử, cơ
cấu bộ máy, chế độ công vụ. Ở trung ương, Quốc hội là cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất. Ở địa phương, Hội đồng nhân dân
là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phượng.
Về mặt hoạt động, các cơ quan nahf nước ở trung ương có
quyền quyết định các vấn đề cơ abnr, quan trọng, về chính trị, kinh tế,..
 Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức hoạt đọng bộ máy nahf
nước cần chủ trương xây dựng thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo kiểm tra
và xử lý các vấn đề kịp thời và đúng đắn, khoa học, khách quan.
 Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc.
Bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc với mục tiêu chung của
dân tộc ta là: giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ, xóa bỏ ngèo nàn,lạc hậu, tiến tới dân giàu nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Bình đẳng giữa
các dân tộc trở thành những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức
và hoạt động bộ máy nhà nước Cộng hòa XHCNVN.
 Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan trong bộ máy nhà nước
phải bảo đảm thực hiện quyền lực nhà nước là thống nhất, có
sự phân công và phối hợp một cách nhịp nhàng và đôngg bộ.
 Để thực hiện chủ trương củng cố và hoàn thiện bộ máy nhà niowcs, xây dựng
Nhà nước pháp quyền XHCNVN, đòi hỏi phải tăng cường hơn nauwx pháp chê
XHCN trong tổ chức và hoạt động cảu bộ máy nhà nước. Nhà nước cần phải đẩy
mạnh hơn nữa công tác xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống phpas luật làm cơ sở
pháp lý cho việc tổ chức vfa hoạt động của bộ máy nhà nước.
Câu 7: Thế nào là bộ máy nhà nước? Trình bày các loại cơ
quan bộ trong bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay .

*) Bộ máy nhà nước Việt Nam là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung
ương xuống cơ sở, được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất,
tạo thành một cớ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
*) Các loại cơ quan trong bộ máy nhà nước.
* Các cơ quan quyền lực nhà nước (còn gọi là cơ quan đại diện) bao gồm
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp
Các cơ quan quyền lực nhà nước do nhân dân trực tiếp bầu ra, nhân
danh nhân dân để thể hiện và thực thi quyền lực, phải chịu trách nhiệm và
báo cáo trước nhân dân (cử tri) về mọi hoạt động của mình. Tất cả các cơ
quan khác của bộ máy nhà nước đều do cơ quan quyền lực nhà nước trực
tiếp hoặc in có vị trí, vai gián tiếp thành lập ra và đều phải chịu sự giám
sát của các cơ hợp thành một quan quyền lực nhà nước.
Ở Việt Nam, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và là cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất. Quốc hội là cơ quan duy nhất có
quyền lập hiến và lập pháp; quyết định những vấn đề trọng đại nhất của
đất nước và thực hiện quyền giám sát tối cao với toàn bộ hoạt động của cơ quan nhà nước.
Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương,
đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân trực tiếp bầu
ra, phải chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. * Chủ tịch nước
Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước về đối nội
và đối ngoại. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội,
chịu trách nhiệm và báo cáo trước Quốc hội. Chủ tịch nước được trao
nhiều quyền hạn trong cả ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp, là
người giữ quyền thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ
Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh.
* Các cơ quan hành chính nhà nước
Các cơ quan hành chính nhà nước được gọi là cơ quan chấp hành của cơ
quan quyền lực nhà nước. Ở nước ta, hệ thống cơ quan hành chính nhà
nước gồm có: Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan thuộc
Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp. * Các cơ quan xét xử
Hệ thống cơ quan xét xử là loại cơ quan có chức năng đặc thù của bộ máy
nhà nước xã hội chủ nghĩa. Tính đặc thù của cơ quan nhà nước này thể
hiện ở chỗ chúng chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ quan quyền lực nhà
nước, nhưng trong hoạt động lại độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Ở nước ta, hệ thống cơ quan xét xử gồm có: Tòa án nhân dân tối cao.Tòa
án nhân dân cấp cao, các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa án quân
sự và các Tòa án khác do luật định. Khi xét xử có Hội thẫm tham gia và Hội
thẩm ngang quyền với thẩm phán. * Các cơ quan kiểm sát
Hệ thống cơ quan kiểm sát của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa được tổ
chức ra không chỉ để thực hiện quyền công tố mà còn để kiểm sát việc
tuân theo pháp luật của các cơ quan, tổ chức và của công dân trong hoạt
động tư pháp nhằm bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Ở nước ta, hệ thống cơ quan kiểm sát gồm: Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa
phương, các Viện kiểm sát quân sự.
* Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước.
Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước là hai thiết chế lần đầu
tiên được quy định trong Hiến pháp năm 2013.
Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ
tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội;chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Hội đồng bầu cử quốc gia gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên.
- Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập,hoạt động độc lập và chỉ tuân theo
Câu 8: Trình bày bản chất của nhà nước và liên hệ thực
tiễn Việt Nam hiện nay

* Bản chất của nhà nước:
- Bản chất là những cái bên trong của sự vật, sự việc, cái cốt lõi
của sự vật gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của
sự vật, sự việc đó. Bản chất của nhà nước là cốt lõi bên trong
gắn liền với sự hình thành và phát triển của nhà nước.
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, bản chất của nhà
nước được thể hiện qua hai thuộc tính: Bản chất giai cấp và bản chất xã hội.
+ Bản chất giai cấp của nhà nước:
Ngay từ khi ra đời, nhà nước đã thể hiện là công cụ bảo
vệ quyền lợi chủ yếu cho giai cấp thống trị xã hội mặc dù
sự xuất hiện của nhà nước còn là do nhu cầu thiết lập ổn
định, trật tự của xã hội.Quyền lực chính trị là “bạo lực có
tổ chức của một giai cấp để trấn áp giai cấp khác”, nhà
nước sinh ra là để thực hiện ý chí của giai cấp thống trị,
củng cố và bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị. Nhà
nước thiết lập nên hệ thống pháp luật, các thiết chế xã
hội, chính phủ, tòa án, quân đội… để duy trì trật tự xã hội
theo ý muốn của giai cấp thống trị.
+ Bản chất xã hội của nhà nước:
Ngoài bản chất giai cấp thì Nhà nước còn thể hiện bản
chất xã hội của mình. Tính xã hội của Nhà nước hay còn
được gọi là vai trò kinh tế – xã hội của Nhà nước, được
thể hiện bên cạnh việc bảo vệ lợi ích của giai cấp thống
trị, nhà nước còn phải quan tâm đến việc bảo đảm, bảo
vệ, giải quyết lợi ích ở mức độ nhất định cho các tầng
lớp, giai cấp khác trong xã hội và các vấn đề chung của
toàn xã hội. Tính xã hội là một thuộc tính tất yếu khách
quan của bất kỳ nhà nước nào. Nhà nước sẽ không tồn tại
được nếu không quan tâm đến quyền lợi của giai tầng
khác, không giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh.
=> Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị,
có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các
chức năng quản lý nhằm duy trì, bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ
địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.
* Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay.
Điều 2 Hiến pháp 2013 khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp,
kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
Bản chất của nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt
Nam theo Hiến pháp 2013 là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Cụ thể:
– Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước.
– Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước của tất cả các
dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối
đại đoàn kết toàn dân tộc.
– Nhà nước CHXHCN Việt Nam được tổ chức và hoạt động
trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa nhà nước và công dân.
– Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước dân chủ và pháp quyền.
– Nhà nước CHXHCN Việt Nam là kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa
Câu 9: Trình bài các đặc điểm cơ bản của Nhà nước?
* Khái niệm: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực
chính trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực
hiện các chức năng quản lý nhằm duy trì, bảo vệ trật tự xã hội,
bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.
* Các đặc điểm cơ bản của Nhà nước:
So với các tổ chức của xã hội thị tộc - bộ lạc và với các tổ
chức chính trị - xã hội khác mà giai cấp thống trị thiết lập và sử
dụng để quản lý xã hội, thì nhà nước có một số dấu hiệu đặc trưng sau đây:
- Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt
không còn hoà nhập với dân cư. Để thực hiện quyền lực và để
Trong quản lý xã hội, nhà nước có một tầng lớp chị em chuyên
hoặc hầu như chỉ làm nhiệm vụ quản lý và thực thi. Họ tham
gia vào bộ máy nhà nước hình thành hệ thống cơ quan nhà
nước từ trung ương đến cơ sở.
- Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành
chính và quản lý dân cư theo các đơn vị đó chứ không phải tập
hợp dân cư theo niềm tin chính trị, huyết thống, nghề nghiệp,
giới tính
. Nhà nước thực hiện quyền lực chính trị trên toàn bộ
lãnh thổ. Mỗi bang đều có lãnh thổ riêng, trên lãnh thổ đó được
chia thành các đơn vị hành chính nhỏ như tỉnh, huyện…
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia có
nội dung chính trị và pháp lý, nó thể hiện quyền độc lập, tự
quyết định các vấn đề đối nội, đối ngoại của mình, không phụ
thuộc vào các yếu tố bên ngoài.
- Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt
buộc đối với mọi công dân. Nhà nước là tổ chức duy nhất trong
xã hội có quyền làm luật. Mọi quy định của nhà nước đối với
mọi công dân đều được thể hiện trong hệ thống pháp luật do
nhà nước ban hành. Và đó cũng là nhà nước đảm bảo pháp luật
được thực hiện trong cuộc sống.
- Nhà nước quy định và thực hiện thu các loại thuế dưới
hình thức bắt buộc. Bộ máy nhà nước bao gồm một bộ phận
đặc biệt, tách ra khỏi sản xuất làm công tác quản lý. Bộ phận
này sẽ không thể tồn tại nếu không có nguồn nuôi dưỡng. Đồng
thời, việc xây dựng và duy trì các cơ sở vật chất kỹ thuật cho bộ
máy nhà nước cũng rất cần thiết. Thiếu thuế thì bộ máy nhà
nước không tồn tại được. Chỉ có nhà nước mới có quyền đặt ra thuế và thu thuế.
Câu 10: Trình bày phương hướng xây dựng và hoàn thiện
bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?

- Bộ máy Nhà nước Việt Nam là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung
ương xuống cơ sở, được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo
thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
- Bộ máy nhà nước cần được xây dựng và hoàn thiện theo những phương hướng chủ yếu sau:
+ Cải tiến tổ chức và hoạt động của Quốc hội và chính quyền
địa phương để làm đúng chức năng theo luật định.
+ Cải cách nền hành chính nhà nước, xây dựng một hệ thống
cơ quan quản lý thống nhất, thông suốt, có hiệu lực và hiệu
quả, đủ năng lực thực thi các nhiệm vụ trên các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại.
Đảng ta đã khẳng định: “Xây dựng một nền hành chính nhà
nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hóa”.
+ Tăng cường hiệu lực của các cơ quan bảo vệ pháp luạt, đổi
mới tổ chức và hoạt động của hệ thống Viện kiểm sát nhân dân
và Tòa án nhân dân, bảo đảm các điều kiện và phương tiện cần
thiết để các cơ quan bảo vệ pháp luật thực hiện đúng chức
năng và quyền hạn của mình.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước nhằm giữ vững bản chất của nhà
nước, bảo đảm quyền lực nhân dân, đưa công cuộc đổi mới đi
đúng định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới nội dung và phương
thức lãnh đạo của Đảng đối với bộ máy nhà nước đồng thời
phát huy trách nhiệm, tính chủ động và hiệu lực cao trong quản
lý, điều hành bộ máy nhà nước.
+ Tiến hành kiên quyết và thường xuyên cuộc đấu tranh chống
quan liêu, tham nhũng, xử lý nghiêm minh những người có
hành vi vi phạm pháp luật, đồng thời tăng cường củng cố kỷ
luật trong nội bộ cơ quan nhà nước.
Câu 11: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về
nguồn gốc của nhà nước?

Nhà nước là một hiện tượng cơ bản, phức tạp của mọi xã
hội có giai cấp, là tác nhân biến đổi của xã hội và phát triển
kinh tế. Khi nghiên cứu về nguồn gốc của nhà nước, các nhà
kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lênin đã chỉ ra rằng: Nhà nước
không phải là hiện tượng vĩnh cửu, bất biến. Nhà nước là một
phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong.
Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người phát triển đến mức