lOMoARcPSD| 46342985
ĐỀ CƯƠNG PHÁP LUẬT DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
CÂU 1 : Phân tích các nguyên tắc thực hiện DCCS , cho ví dụ
* Các nguyên tắc thực hiện DCCS :
-Bảo đảm quyền của công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đc biết, tham gia ý kiến,
quyết định và kiểm tra, giám sát việc thực hiện dân chủ ở cơ sở
+ Cán bộ: bầu + nhiệm kì
+ Công chức: quyền lực NN, quản lý NN
+ Viên chức: chuyên môn, công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập
+ Người lao động: hợp đồng lao động, thuê
-Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của NN, vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc VN và các tổ
chức chính trị - xh trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong khuôn khổ Hiến pháp và PL; bo đảm trật tự, kỉ ơng, ko cản tr
hoạt động bình thường của chính quyền địa phương cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao
động
-Bảo vệ lợi ích của NN, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
-Bảo đảm công khai, minh bạch, tăng cường trách nhiệm giải trình trong quá trình thực hiện dân
chủ ở cơ sở -Tôn trọng ý kiến đóng góp của nhân dân, kịp thời giải quyết kiến nghị, phản ánh của
nhân dân *Liên hệ thực tế về nội dung trên:
- Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện dân chủ sở cũng còn những hạn chế, yếu
kém như: +Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, các chủ trương của Đảng, chính sách, PL của
NN 1 số địa phương, quan, đơn vị chưa kịp thời; nhiều nơi thực hiện còn mang tính hình thức,
đối phó
+Việc công khai các nội dung liên quan theo quy định nhiều địa phương, sở n chưa đầy đủ,
chưa tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận thông tin
+Việc phát huy vai trò, trách nhiệm của nhân dân tham gia bàn quyết định các vấn đề của địa
phương, giám sát, góp ý xây dựng Đảng, chính quyền ở 1 số nơi còn hạn chế
+Việc thực hiện Quy chế Dân chủ sở trong các loại hình doanh nghiệp, nhất doanh nghiệp
ngoài NN, khu vực dân doanh còn nhiều khó khăn. Có lúc, có nơi còn tình trạng vi phạm dân chủ, gây
bức xúc, khiếu kiện đông người, vượt cấp nhưng giải quyết chưa triệt để, nhất trong thực hiện chính
sách, PL về đất đai, đền bù, tái định cư khi thu hồi đất
+Việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân xử các tổ chức, cá nhân vi phạm quyền làm
chủ của nhân dân chưa kịp thời. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc các tổ chức chính trị - xh trong công
tác tuyên truyền, vận động, tập hợp quần chúng, phát huy sức mạnh tổng hợp của quần chúng nhiều
nơi còn bất cập
+Vẫn còn tình trạng một bộ phận người dân lợi dụng dân chủ để yêu cầu, đòi hi ko chính đáng, không
đúng PL, coi thường kỉ cương, phép nước, thậm chí bị các thế lực thù địch lợi dụng, lôi o tham gia
biểu tình, gây rối, tụ tập đông người, làm mất an ninh, trật tự, an toàn xh, vi phạm PL . VD: VN bác bỏ
thông tin vụ khủng bố Đắk Lắk do “kì thị sắc tộc”.
CÂU 2 : Phân tích quyền công dân trong thực hiện dccs , liên hệ thực tế
a,Quyền của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở:
*Được công khai thông tin và yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của
PL
-Thông tin đc công khai: nhằm tạo thuận lợi cho nời dân trong viêc xác định phạm vi thông tin đc
tiếp cận, Luật Tiếp cận thông tin phân định thông tin công dân được tiếp cận, thông tin ko đc tiếp
cận và thông tin đc tiếp cận có điều kiện
-Theo đó, tại điều 17 Luật tiếp cận thông tin đã quy định 15 loại thông tin phải đc công khai rộng rãi
đến ng dân.
lOMoARcPSD| 46342985
-Ngoài 15 loại thông tin trên phải đc công khai, căn cứ vào điều kiện thực tế, quan NN chủ động
công khai thông tin khác (do NN xác định) do mình tạo ra hoặc nắm giữ -Các thông tin trên sẽ đc công
khai bằng hình thức:
+Đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan NN; công khai trên phương
tiện thông tin đại chúng; đăng công báo; niêm yết tại trụ sở cơ quan NN và các địa điểm khác; thông
qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động ca người phát ngôn của cơ quan NN
theo quy định của PL; các hình thức khác thuận lợi cho công dân do cơ quan trách nhiệm công khai
thông tin xác định +Thông tin công dân ko đc phép tiếp cận:
.Thông tin thuộc mật NN (tuyệt mật, tối mật => di chúc của Bác, thuật đánh bom…), bao gồm
những thông tin nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh quốc gia, đối
ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác theo quy định của luật
.Thông tin nếu để tiếp cận sẽ gây nguy hại đến lợi ích của NN, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng,
an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xh, đạo đức xh, sức khỏe của cng đồng; gây nguy
hại đến tính mạng, csong hoặc tài sản của ngkhac .Thông tin thuộc bí mật công tác
.Thông tin về cuộc họp nội bộ của CQNN; tài liệu do cơ quan NN soạn thảo cho công việc nội bộ
*Đề xuất sáng kiến, tham gia ý kiến, bàn và quyết định đi với các nội dung thực hiện dân chủ ở cơ sở
theo quy định của luật này và quyết định khác của PL có liên quan.
*Kiểm tra, giám sát, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối vs các quyết định, hành vi vi
phạm PL về thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của PL
-Công dân kiểm tra việc thực hiện dân chủ ở cơ sở đối vs các nội dung mà Nhân dân đã bàn và
quyết định -Đối vs việc thực hiện chính sách, PL nói chung thì ng dân thực hiện quyền giám sát
-Hình thức kiểm tra:
+Công dân kiểm tra, giám sát thể trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua hoạt động
lao động, sản xuất, học tập, làm việc, công tác, sinh hoạt của công dân ở cộng đồng dân cư, cơ quan,
đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động
+Quan sát, tìm hiểu, giao tiếp vs công dân cùng sinh sống trên địa bàn, cùng làm việc, lao động tại
quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động hoặc vs người có thẩm quyền trên địa bàn, trong cơ quan,
đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động
*Được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp trong thực hiện dân chủ ở cơ
sở theo quy định của PL b,Liên hệ thực tế
CÂU 3 : Phân tích nghĩa vụ công dân trong thực hiện dccs , liên hệ thực tế *Nghĩa
vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở:
-Tuân thủ quy định của PL về thực hiện dân chủ ở cơ sở (khoản 1 điều 6 luật THDC ở CS)
-Tham gia ý kiến về c nội dung được đưa ra lấy ý kiến cơ sở theo quy định của Luật này quy
định khác của PL có liên quan
-Chấp hành quyết định của cộng đồng dân cư, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức
sử dụng lao động
-Kịp thời kiến nghị, phản ánh, tố cáo đến quan có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm PL về
thực hiện dân chủ ở cơ sở
-Tôn trọng và bảo đảm trật tự, an toàn xh, lợi ích của NN, quyền và lợi ích hợp pháp của tchức, cá
nhân *Liên hệ thực tế
CÂU 4 : So sánh những nội dung cơ bản của luật thực hiện dccs năm 2022 với pháp lệnh 34
1. Về phạm vi điều chỉnh
-Pháp lệnh thực hiện dân ch xã, phường, thị trấn m 2007(pháp lệnh 34) quy định về nội dung,
cách thức thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn
lOMoARcPSD| 46342985
-Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 quy định về nội dung, cách thức thực hiện dân chủ ở cơ
sở, quyền nghĩa vụ của công dân trong thực hiện dân chủ sở trách nhiệm của quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở.
=>Như vậy, không chỉ thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn Luật còn điều chỉnh đến dân chủ
trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức có sử dụng lao động.
2. Nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở
-Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường thị trấn năm 2007 (Pháp lệnh 34) quy định 05 nguyên tắc
thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định 06 nguyên tắc trên cơ s kế thừa 05 nguyên tắc của Pháp
lệnh 34, đồng thời bổ sung 01 nguyên tắc và một số nội dung trong nguyên tắc của pháp lệnh 34 .
3. Phạm vi thực hiện dân chủ ở cơ sở là tại nơi cư trú, tại nơi làm việc, cụ thể:
- Mọi công dân thực hiện dân chủ tại xã, phường, thị trấn, tại thôn, tổ dân phố nơi mình cư trú.
- Công dân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện dân chủ tại cơ quan, đơn vị nơi
mìnhcông tác. Trường hợp cơ quan, đơn vị có đơn vị trực thuộc thì việc thực hiện n chủ tại đơn vị
trực thuộc của cơ quan, đơn vị do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định.
- Công dân là người lao động thực hiện dân chủ tại tổ chức có sử dụng lao động nơi mình có giao kết
hợp đồnglao đng. Trường hợp tổ chức có sử dụng lao động có đơn vị trực thuộc thì việc thực hiện
dân chủ tại đơn vị trực thuộc thực hiện theo quy định tại điều lệ, nội quy, quy định, quy chế của tổ
chức có sử dụng lao động và pháp luật có liên quan.
4. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
-Pháp lệnh 34 không quy định cthể quyền nghĩa vụ của công dân trong thực hiện dân chủ xã,
phường, thị trấn.
-Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định cụ thể 4 quyền và 5 nghĩa vụ của công dân trong thực hiện
dân chủ ở cơ sở. Luật năm 2022 cũng quy định thêm Quyền thụ hưởng của công dân.
5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
*Luật Thực hiện dân chủ ở cơ s đã kế thừa các hành vi bị nghiêm cấm trong Pháp lệnh 34, đồng thời
bổ sung thêm một số hành vi bị nghiêm cấm như:
- Gây khó khăn, phiền hà hoặc cản trở, đe dọa công dân thực hiện dân chủ ở cơ sở.
- Giả mạo giấy tờ, gian lận hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bàn, quyết định, tham gia
ý kiếncủa công dân.
6. Xử lý vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở
-Pháp lệnh 34 không có điều khoản riêng về xử các hành vi vi phạm trong thực hiện dân chủ
sở. -Luật Thực hiện dân chủ sở năm 2022 đã quy định cụ thể việc xử hành vi vi phạm pháp
luật về dân chủ ở sở sẽ bị xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại,
xử lý kỷ luật.
7. Về công khai thông tin ở xã, phường, thị trấn
*Theo Pháp lệnh dân chủ xã, phường, thtrấn thì 11 nhóm ni dung phải công khai, còn theo Luật
Tiếp cận thông tin thì 14 nhóm nội dung phải công khai xã, phường, thị trấn trừ các thông tin thuộc
bí mật nhà nước hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định của pháp luật.
*So với Pháp lệnh 34 thì Luật Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn bổ sung thêm một số nội dung
phải công khai thông tin cho phù hợp với Luật Tiếp cận thông tin .
8. Hình thức công khai thông tin
-Pháp lệnh 34 quy định chỉ có 3 hình thức công khai thông tin: Niêm yết công khai tại trụ sở Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã; Công khai trên hthống truyền thanh ca cấp xã; Công khai thông
qua Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến nhân dân.
-Luật thực hiện dân ch sở ngoài việc kế thừa 03 hình thức công khai thông tin như Pháp lệnh
34, còn bổ sung thêm 07 hình thức công khai thông tin .
lOMoARcPSD| 46342985
9. Thời điểm công khai thông tin
-Theo Pháp lệnh 34 thì thời hạn chính quyền cấp xã phải công khai thông tin chậm nhất là hai
ngày, kể từ ngày văn bản được thông qua, ban hành đối với những việc thuộc thẩm quyền quyết
định của chính quyền cấp hoặc kể từ ngày nhận được văn bản đối với những việc thuộc thẩm quyền
quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên.
-Luật Thực hiện dân chủ sở đã kéo dài thời điểm công khai thông tin từ 02 ngày lên 05 ngày làm
việc kể từ ngày có quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền về nội dung cần công khai.
-Thời gian niêm yết công khai thông tin Pháp lệnh 34 và Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở đều quy định
là ít nhất 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
10. Những nội dung Nhân dân bàn và quyết định
*Pháp lệnh 34 quy định 03 nội dung nhân dân bàn và biểu quyết. Luật Thực hiện dân chủcơ sở kế
thừa 03 nội dung của Pháp lệnh 34 bổ sung thêm 03 nội dung nhân dân bàn quyết định liên quan
đến các khoản đóng góp của nhân dân, các công việc nội bộ của cộng đồng dân cư.
-Để thực hiện các nội dung nhân dân bàn quyết định, Luật còn bổ sung quy định việc đề xuất nội
dung nhân dân bàn quyết định, theo đó: Chủ tịch UBND sau khi thng nhất với Chủ tịch UBMTTQ
Việt Nam cùng cấp quyết định nội dung, lựa chọn hình thức ch đạo, hướng dẫn Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố tổ chức để Nhân dân bàn và quyết định.
11. Hình thức nhân dân bàn và quyết định
-Pháp lệnh 34 quy định 02 hình thức nhân dân bàn và quyết định, đó là: Tổ chức cuộc họp cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân phố; Phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình.
-Luật năm 2022, ngoài việc kế thừa 02 hình thức nhân dân bàn và quyết định trong Pháp lệnh 34, còn
bổ sung thêm hình thức: Biểu quyết trực tuyến phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và
được cộng đồng dân cư thống nhất lựa chọn. Ngoài ra, Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở còn bổ sung
điều khoản quy định về trình tự, thủ tục họp cộng đồng dân cư, phát phiếu lấy ý kiến của hgia đình.
12. Quyết định của cộng đồng dân cư
*Pháp lệnh 34 không quy định nội dung, hình thức ban hành của quyết định cộng đồng dân cư.
*Luật năm 2022 đã quy định cụ thể nội dung, hình thức của quyết định cộng đồng dân cư.
13. Hiệu lực của quyết định cộng đồng dân cư
*Pháp lệnh 34 quy định đối với các nội dung cộng đồng dân cư biểu quyết thì có trên 50% tổng số cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì có giá trị thi hành.
*Luật Thực hiện dân chủ sở quy định những nội dung cần trên 50% những nội dung
được thông qua khi có từ hai phần ba tổng số đại diện hộ gia đình trở lên.
14. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ quyết định của cộng đồng dân
Pháp lệnh 34 không có quy định về sửa đổi, bổ sung thay thế các nội dung mà cộng đồng dân cư bàn
quyết định. Luật năm 2022 quy định Quyết định của cộng đồng dân đưc sửa đổi, bổ sung,
thay thế hoặc bãi bỏ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có nội dung trái với quy định của pháp luật, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục, đạo đức xã hội;
- Không tuân thủ quy định về trình tự, thủ tục thông qua văn bản của cộng đồng dân cư theo quy định
của Luậtnày và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Cộng đồng dân cư thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ.
15. Những nội dung Nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định có 5 nhóm vấn đề nhân dân tham gia ý kiến trước khi
cơ quan có thẩm quyền quyết định. Luật Thực hiện dân chở cơ sở ngoài kế thừa 5 nhóm vấn đề của
Pháp lệnh 34 còn bổ sung thêm 04 nội dung mới .
lOMoARcPSD| 46342985
16. Hình thức để nhân dân tham gia ý kiến
-Pháp lệnh 34 quy định 03 hình thức để nhân dân tham gia ý kiến như: Họp cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân phố. Phát phiếu lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình. Thông qua hòm thư góp ý.
-Luật năm 2022 bổ sung thêm các hình thức để nhân dân tham gia ý kiến cho phù hợp với sự phát
triển của công nghệ, đó là: Thông qua cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của chính quyền
địa phương cấp xã; Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của
pháp luật, bảo đảm phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại cấp xã, tại thôn, tổ dân phố.
17. Trách nhiệm trong việc tổ chức để Nhân dân tham gia ý kiến
-Pháp lệnh 34 chỉ quy định việc UBND cấp xã xây dựng kế hoạch để lấy ý kiến nhân dân, không quy
định rõ thời gian lấy ý kiến nhân dân là bao lâu.
-Luật Thực hiện dân chủ sở quy định thời gian lấy ý kiến Nhân dân ít nhất 20 ngày kể từ
ngày công khai nội dung lấy ý kiến. Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể thời hạn lấy ý kiến Nhân
dân thì thực hiện theo quy định đó.
18.Trách nhiệm của Nhân dân trong việc tham gia ý kiến về các nội dung ở xã, phường, thị trấn
*Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ skhông quy định trách nhiệm của nhân dân trong việc tham gia
ý kiến về các nội dung ở xã, phường, thị trấn. Luật năm 2022 đã quy định cụ thể như sau:
- Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức mọi công dân trú trên địa bàn trách nhiệm
tích cực tham giaý kiến về những nội dung liên quan trực tiếp đến đời sống của cộng đồng dân cư đ
làm sở cho các quan thẩm quyền xem xét, quyết định các vn đề quan trọng của địa phương,
của đất nước.
- nhân, hộ gia đình có trách nhiệm tham gia hoặc cử đại diện hộ gia đình tham dự họp bàn,
thảo luận, thểhiện ý kiến đối với các nội dung theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
- Công dân theo dõi, đánh giá, giám sát việc tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của Nhân dân
trên địa bàn đốivới những nội dung đã được đưa ra lấy ý kiến quá trình tổ chức thực hiện quyết
định của cơ quan có thẩm quyền đối với các nội dung này.
19. Những nội dung nhân dân kiểm tra, giám sát
-Pháp lệnh 34 quy định nhân dân giám sát các nội dung công khai; nội dung nhân dân bàn quyết
định; những nội dung nhân dân tham gia ý kiến; những nội dung nhân dân giám t. Pháp lệnh không
đề cập đến việc kiểm tra mà chỉ quy định giám sát.
-Luật năm 2022 đã bổ sung nội dung kiểm tra quy định Công dân kiểm tra việc thực hiện các nội
dung mà Nhân dân đã bàn và quyết định.
20. Hình thức kiểm tra, giám sát
Ngoài việc kế thừa quy định của Pháp lệnh 34 về Công dân thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông
qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân xã,
phường, thị trấn, Ban Giám sát đầu của cộng đồng c tổ chức tquản khác địa phương được
thành lập theo quy định của pháp luật, thì Luật năm 2022 còn bổ sung Công dân trực tiếp thực hiện
việc kiểm tra, giám sát thông qua: Hoạt động lao động, sản xuất, học tập, công tác, sinh hoạt của công
dân ở cộng đồng dân cư; Quan sát, tìm hiểu, giao tiếp với cán bộ, công chức cấp xã, …
21. Hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân
Đây quy định mới của Luật Thực hiện dân chủ sở. Quy định này phù hợp với Điều 125 của
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, sửa đổi bổ sung 2019, cụ thể: Hằng năm, Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tchức ít
nhất một lần hội nghị trao đổi, đối thoại với Nhân dân trên địa bàn về tình hình hoạt động của Ủy ban
nhân dân và những vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương.
Bên cạnh việc quy định trao đổi, đối thoại giữa UBND cấp với nhân dân, Luật năm 2022 còn bổ
sung định kỳ mỗi năm một lần vào thời gian cuối năm, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trách
nhiệm triệu tập, chủ trì hội nghị của cộng đồng dân cư.
lOMoARcPSD| 46342985
22. Những nội dung Nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định
-Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định 05 nội dung nhân dân tham gia ý kiến.
-Luật Thực hiện dân chủ ở sở ngoài việc kế thừa các nội dung ca Pháp lệnh 34 còn b sung thêm
một số nội dung Nhân dân tham gia ý kiến.
23. Hình thức Nhân dân tham gia ý kiến
Pháp lệnh 34 quy định chỉ có 03 hình thức nhân dân tham gia ý kiến, còn Luật năm 2022 quy định 08
hình thức. 24. Trách nhiệm của Nhân dân trong việc tham gia ý kiến về các nội dung xã, phường, thị
trấn Pháp lệnh 34 không có điều khoản quy định trách nhiệm của Nhân dân trong việc tham gia ý kiến.
Luật Thực hiện dân chủ sở quy định trách nhiệm của cán bộ, công chức, đảng viên trong việc
tham gia ý kiến
25. Ban Thanh tra nhân dân và Ban giám sát đầu tư cộng đồng
-Pháp lệnh 34 không quy định v hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban giám sát đầu tư cộng
đồng Ban Thanh tra nhân dân được quy định trong Luật Thanh tra, Ban Giám sát đầu cộng đồng
được quy định tại Luật Đầu tư công.
-Luật Thực hiện dân chủ cơ sở đã bổ sung quy định về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
Ban Giám sát đầu tư cộng đồng.
CÂU 5 : Phân tích các biện pháp bảo đảm thực hiện dccs. cần phải làm gì để góp phần bảo đảm
thực hiện dân chủ ở cơ sở
a,Các biện pháp bảo đảm thực hiện dccs
*. Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên n, nghiệp vụ cho người được giao nhiệm vụ tổ chức thực
hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Năng lực chuyên môn những năng lực cụ thể liên quan trực tiếp đến một lĩnh vực, ngành nghề
hoặc công việc cụ thể.
*. Tăng cường công tác thông itn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thực hiện dân chủ ở
cơ sở, nâng cao nhận thức cộng đồng về việc bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở.
- Thông tin
- Tuyên truyền
- Phổ biến
- Giáo dục pháp luật
- Nâng cao nhận thức cộng đồng
*. Nâng cao trách nhiệm của các quan, đơn vị, tổ chức, vai trò nêu gương của người đứng đầu,
cán blãnh đạo, quản lý, đảng viên, cán bộ, ng chức, viên chức, người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, ở tổ dân phố trong việc thực hiện dân chủ và bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ
sở của CQĐP cấp xã, CQ, ĐV, TC làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
+ Phó trưởng công an ( nơi chưa bố trí công an chính quy)
+ Phó chỉ huy trưởng quân sự
+ Phó Chủ tịch uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
+ Phó chủ tịch hội cựu chiến binh
+ Phó chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ
+ Phó chủ tịch hội nông dân ( ở xã, phường, thị trấn)
+ Phó bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
+ Phó chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ
+ Văn thư – Lưu trữ - Thủ quỹ
+ Văn hoá – Xã hội – Thông tin – Truyền thông
+ Khuyến nông viên ( ở xã, thị trấn)
+ Nhân viên thú y ( ở xã, thị trấn)
lOMoARcPSD| 46342985
*. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các gương điển hình, có nhiều thành tích trong việc phát huy
tổ chức thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; phát huy và xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi
phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
*. Hỗ trợ, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật, trang bị phương tiện kỹ
thuật bảo đảm các diều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện dân chủ sở phù hợn với tiến
trình xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, xã hội số. b, Cần làm gì để góp phần bảo đảm
thực hiện dccs:
+ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính
CÂU 6 : Phân tích trách nhiệm của chính phủ về tổ chức thực hiện pháp luật về thực hiện dân
chủ ở cơ sở
Chính phthống nhất quản nhà nước về thực hiện dân chủ sở thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị quan nhà nước thẩm quyền ban hành, sửa
đổi, bổ sung vàhoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở;
b) Thực hiện các biện pháp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhn thức về
quyền tráchnhiệm của ng dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao đng trong việc thực
hiện dân chủ sở; c) Hướng dẫn quan, tổ chức, công dân trong việc thực hiện pháp luật về
thực hiện dân chủ ở cơ sở;
d) Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, xử lý vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở;
đ) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở.
CÂU 7 : Phân tích hình thức và thời điểm công khai thông tin , cho ví dụ minh họa
I.Hình thức thời điểm công khai thông tin ở xã, phường, thị trấn
1. Các hình thức công khai thông tin bao gồm:
a) Niêm yết thông tin;
b) Đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của chính quyền địa phương cấp xã;
c) Phát tin trên hệ thống truyền thanh của cấp xã (nếu có);
d) Thông qua Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến công dân;
đ) Gửi văn bản đến công dân;
e) Thông qua hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân;
g) Thông qua việc tiếp công dân, tiếp xúc cử tri, họp o, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát
ngôn của
Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật;
h) Thông báo đến tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - hội và các tổ chức, đoàn thể cùng cấp khác
để tổ chứcphổ biến, tuyên truyền đến hội viên, đoàn viên ở cơ sở;
i) Thông qua mạng viễn thông, mạng hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật, bảo
đảm phù hợpvới mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại cấp xã, ti thôn, tổ dân phố;
k) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật quy chế thực hiện dân chủ xã, phường, thị
trấn.
2. Việc công khai thông tin quy định tại Điều 11 của Luật này tại khu vực biên giới, hải đảo, miền
núi, vùngcó điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đng bào dân tộc thiểu số thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
3. Thời điểm công khai thông tin đối với từng lĩnh vực được thực hiện theo quy định của pháp luật
có liênquan. Trường hp pháp luật chưa có quy định thì chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày có
quyết định, n bản của cơ quan có thẩm quyền về nội dung cần công khai, Ủy ban nhân dân cấp xã
phải tổ chức công khai thông tin.
II.Hình thức thời điểm công khai thông tin quan, đơn vị
1. Các hình thức công khai thông tin bao gồm:
lOMoARcPSD| 46342985
a) Niêm yết thông tin;
b) Thông báo qua hệ thống thông tin nội bộ hoặc đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin
điện tử củacơ quan, đơn vị;
c) Thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị;
d) Thông báo bằng văn bản đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại quan,
đơn vị;
đ) Thông qua người phụ trách các bộ phận của cơ quan, đơn vị để thông báo đến cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động;
e) Thông báo bằng văn bản đến tổ chức đảng, Ban Chấp hành Công đoàn quan, đơn vị để thông
báo đến cánbộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị;
g) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.
2. Nội dung thông tin quy định tại Điều 46 của Luật này phải được công khai chậm nhất là 05 ngày làm
việc kể từ ngày quyết định, văn bn của quan thẩm quyền về nội dung cần công khai, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
III. Hình thức và thi điểm công khai thông tin doanh nghiệp nhà nước
1. Các hình thức công khai thông tin bao gồm:
a) Niêm yết thông tin;
b) Thông báo tại hội nghị người lao động; tại hội nghị đối thoại giữa người sử dụng lao động Ban
Chấp hànhng đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động
tại cơ sở (nếu có); tại các cuộc họp, giao ban của đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp; c) Thông báo
bằng văn bản đến toàn thể người lao động;
d) Thông qua người phụ trách các đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp để thông báo đến người lao
động;
đ) Thông báo bằng văn bản đến Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức
đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) để thông báo đến người lao động;
e) Thông báo qua hệ thống thông tin nội bộ hoặc đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin
điện tử củadoanh nghiệp;
g) Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật và
được sự thốngnhất của Ban Chấp hành Công đoàn doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện
khác của người lao động ở cơ sở (nếu có);
h) Các hình thức chuyển tải thông tin khác không vi phạm quy định của pháp luật được quy
định trong quychế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp.
2. Nội dung thông tin quy định tại Điều 64 của Luật này phải được công khai chậm nhất là 15 ngày kể
từ ngày có quyết định, văn bản của người có thẩm quyền về nội dung cần công khai, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
CÂU 8 : Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông tin như thế nào , liên hệ thực tế
I.Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông tin ở xã, phường, thị trấn:
1. Ủy ban nhân dân cấp kế hoạch thực hiện việc công khai thông tin, trong đó nêu nội
dung thông tincần công khai, hình thức công khai, thời điểm, thời hạn công khai trách nhiệm tổ
chức thực hiện.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thực hiện kế hoạch đã được
Ủy ban nhân dân cấp thông qua; kiểm tra, đôn đốc báo cáo Ủy ban nhân dân về kết quả thực
hiện.
Trường hợp thông tin đã công khai sự thay đổi, điều chỉnh thì nội dung thay đổi, điều chỉnh phải
được kịp thời công khai theo quy định tại Mục này.
2. Ủy ban nhân n cấp xã trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân theo quy
định của LuậtTiếp cận thông tin đối với những thông tin trong thời hạn công khai nhưng chưa được
lOMoARcPSD| 46342985
công khai, thông tin hết thời hạn công khai theo quy định của pháp luật hoặc thông tin đang được công
khai nhưng vì lý do bất khả kháng người yêu cầu không thể tiếp cận được.
3. Ủy ban nhân dân cấp tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quá trình kết
quả thực hiện cácnội dung công khai thông tin tại kỳ họp thường lệ gần nhất, đồng thời gửi Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để giám sát.
II.Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông tin ở cơ quan, đơn vị
1. Trường hợp cơ quan, đơn vị đã trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện
tử nội bộ thìngười đứng đầu quan, đơn vị trách nhiệm tổ chức đăng tải các thông tin quy định
tại Điều 46 của Luật này trên trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ ít
nhất 20 ngày liên tục kể từ ngày bắt đầu đăng tin hoặc gửi thông tin, trừ trường hợp pháp luật
quy định khác.
2. Trường hp quan, đơn vị chưa có trang thông tin điện tử nội bhoặc hệ thống thông tin điện
tử nội bộ thìngười đứng đầu quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức niêm yết các thông tin quy định
tại Điều 46 của Luật này tại trụ sở của quan, đơn vị và nơi làm việc của các đơn vị, bphận có liên
quan trực tiếp ít nhất 20 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết, trừ trường hợp đã sử dụng hình thức
thông báo bằng văn bản đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn
vị hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Cùng với việc thực hiện công khai thông tin bằng các hình thức quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này,căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung cần công khai, người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thể quyết định lựa chọn thêm các hình thức công khai khác quy định tại khoản 1 Điều
47 của Luật này phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, bảo đảm để cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động tiếp cận thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời, thuận lợi.
4. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin theo yêu cầu của
cán bộ, côngchức, viên chức, người lao động đối với những thông tin trong thời hạn công khai
chưa được công khai, thông tin đã hết thời hạn công khai hoặc thông tin đang được công khai nhưng
vì lý do bất khả kháng mà người yêu cầu không thể tiếp cận được.
5. quan, đơn vị thể xác định thêm các nội dung thông tin cần công khai, hình thức công
khai, việc ápdụng các hình thức công khai đối với từng loại nội dung thông tin nhất định và cách thức
thực hiện, việc cung cấp thông tin theo yêu cầu trong quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị
phù hợp với đặc điểm tổ chức, hoạt động, điều kiện thực tế của quan, đơn vị mình không trái
với quy định tại Mục này.
6. Trường hợp pháp luật có quy đnh khác về hình thức, ch thức thực hiện công khai đối với nội
dung thôngtin cụ thể thì áp dụng theo quy định đó.
III.Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông tin ở doanh nghiệp nhà nước
1. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước có trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin
điện tử nội bộthì người đại diện thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước trách nhiệm tổ chức
đăng tải các thông tin quy định tại Điều 64 của Luật này trên trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ
thống thông tin điện tử nội bộ ít nhất 20 ngày liên tục kể từ ngày bắt đầu đăng tin hoặc gửi thông
tin, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước chưa trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông
tin điện tử nộibộ thì người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức niêm yết
các thông tin quy định tại Điều 64 của Luật này tại trụ s của doanh nghiệp nơi làm việc của các
đơn vị, bphận có liên quan trực tiếp ít nhất 20 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết, trừ trường hợp
đã sử dụng hình thức thông báo bằng văn bản đến toàn thể người lao động tại doanh nghiệp hoặc
pháp luật có quy định khác.
3. Cùng với việc thực hiện công khai thông tin bằng các hình thức quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này,căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động nội dung cần công khai, người đại diện
thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước thể quyết định lựa chọn thêm các hình thức công khai
lOMoARcPSD| 46342985
khác quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật này phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, bảo
đảm để người lao động tiếp cận thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời, thuận lợi.
4. Người đại diện thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước trách nhiệm tổ chức cung cấp
thông tin theoyêu cầu của người lao động đối với những thông tin trong thời hạn công khai mà chưa
được công khai, thông tin đã hết thời hạn công khai hoặc thông tin đang được công khai nhưng vì lý
do bất khả kháng mà người yêu cầu không thể tiếp cận được.
5. Doanh nghiệp nhà ớc th xác định thêm các nội dung thông tin cần công khai, hình thức
công khaithông tin, việc áp dụng các hình thức công khai đối với từng loại nội dung thông tin nhất định
cách thức thực hiện, việc cung cấp thông tin theo u cầu trong quy chế thực hiện dân chủ phù
hợp với đặc điểm tổ chức, hoạt động, điều kin thực tế của doanh nghiệp mình và không trái với quy
định tại Mục này.
6. Trường hợp pháp luật có quy đnh khác về hình thức, ch thức thực hiện công khai đối với nội
dung thôngtin cụ thể thì áp dụng theo quy định đó.
CÂU 9 : Phân tích những nội dung , hình thức nhân dân bàn và quyết định
*Những nội dung Nhân dân bàn và quyết định
1. Chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng trong phạm vi địa
bàn cấpxã, ở thôn, tổ dân phdo Nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí, tài sản, công
sức.
2. Việc thu, chi, quản lý các khoản đóng góp của Nhân dân tại cộng đồng dân cư ngoài các khoản đã
được phápluật quy định; việc thu, chi, quản lý các khoản kinh phí, tài sản do cộng đồng dân được
giao quản lý hoặc được tiếp nhận từ các nguồn thu, tài trợ, ủng hộ hợp pháp khác.
3. Nội dung hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư.
4. Bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
5. Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
6. Các công việc tự quản khác trong nội bộ cộng đồng dân không trái với quy định của pháp luật,
phù hợpvới thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội. *Hình thức Nhân dân bàn và quyết định
1. Tùy theo nội dung được đề xuất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố tổ chức để Nhân dân ở thôn, tổ dân phố bàn và quyết định bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư;
b) Phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình;
c) Biểu quyết trực tuyến phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin được cộng đồng dân
cư thốngnhất lựa chọn.
2. Việc bàn, quyết định các nội dung quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 15 của Luật này phải
được thực hiệntại cuộc họp của cộng đồng dân cư, trừ trưng hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều
19 của Luật này. Hình thức phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình được thực hiện trong các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
Hình thức biểu quyết trực tuyến chỉ áp dụng trong trường hợp cộng đồng dân cư quyết định các công
việc quy định tại khoản 6 Điều 15 của Luật này mà Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phsau khi thống
nhất với Ban công c Mặt trận thôn, tổ dân phố thấy không cần thiết tổ chức cuộc họp của cộng
đồng dân cư hoặc phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình.
3. Trường hợp pháp luật quy định khác về việc tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định thì thực
hiện theo quyđịnh đó.
CÂU 10 : Phân tích việc phát phiếu lấy ý kiến ca hộ gia đình. Trưởng thôn , tổ trưởng dân phố
cần phải làm gì để hoạt động trên đạt chất lượng tốt
I.Phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức gửi phiếu biểu quyết đến từng hộ gia đình để lấy ý kiến
biểu quyết về các nội dung có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố hoặc trong địa bàn cấp xã đối
với các trường hợp sau đây:
lOMoARcPSD| 46342985
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quyết định lựa chọn hình thức phát phiếu lấy ý kiến của hộ
gia đình đối vớinội dung có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã;
b) Cộng đồng dân cư đã tổ chức cuộc họp không có đủ đại diện ca số hộ gia đình tham dự
để có thể đạt tỷlệ biểu quyết tán thành tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
c) Các trường hợp khác do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố quyết định sau khi đã thống nht
với Ban côngtác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phphối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân
phố xây dựngkế hoạch tổ chức phát phiếu lấy ý kiến; thành lập Tổ phát phiếu lấy ý kiến từ 03 đến
05 thành viên công khai thông tin đến Nhân dân thôn, tổ dân phvề nội dung lấy ý kiến, thời
điểm, thời hạn lấy ý kiến, thành phần Tổ phát phiếu lấy ý kiến chm nhất là 02 ngày trước ngày thực
hiện việc phát phiếu lấy ý kiến.
3. Mỗi hộ gia đình được phát 01 phiếu lấy ý kiến. Tổ phát phiếu có nhiệm vụ gửi phiếu lấy ý kiến
trực tiếp đếntừng h gia đình, tổ chức thu phiếu theo đúng thời hạn đã được xác định và tổng hợp đầy
đủ, khách quan kết quả phiếu lấy ý kiến.
II. Trưởng thôn , tổ trưởng dân phố cần phải làm để hoạt động trên đạt chất lượng tốt :
-Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố
xây dựng kế hoạch tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình.
-Phổ biến, công khai nội dung thông tin tới nhân dân về việc lấy ý kiến của từng hộ gia đình.
CÂU 11: Phân tích trách nhiệm trong vic bảo đảm hoạt động của ban thanh tra nhân dân ở xã
phường thị trấn
Trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân về những chính sách, pháp luật chủ yếu liên quan đến
tổ chức, hoạtđộng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp xã; các mục tiêu và nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của địa phương;
b) Cung cấp thông tin hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nn có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp
thời thông tin,tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ban Thanh tra nhân dân;
c) Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân, thông báo kết quả giải
quyết trongthời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị;
d) Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp
luật về thựchiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn cấp xã;
đ) Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, nời có hành vi trả thù, trù
dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn việc tổ chức hội nghị của cộng đồng dân thôn, tổ dân phố để bầu hoặc cho
thôi làm thànhviên Ban Thanh tra nhân dân;
b) Công nhận kết quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân; tổ chức cuộc họp của Ban Thanh
tra nhân dân đểbầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; thông
báo kết qu bầu thành phần Ban Thanh tra nhân dân đến Hội đồng nhân n, Ủy ban nhân dân
cùng cấp và Nhân dân ở địa phương;
c) Hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung công tác; xem
xét báo cáohoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của Ban Thanh
tra nhân dân; tham gia hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân khi xét thấy cần thiết;
d) Xác nhận bn bản, kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; đôn đốc việc giải quyết kiến ngh
của Ban Thanhtra nhân dân;
đ) Động viên Nhân dân ở địa phương ủng hộ, phối hợp, tích cực hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra
nhân dân;
lOMoARcPSD| 46342985
e) Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của Ban
Thanh tranhân dân được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo dự toán, kế hoạch hằng năm
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, do ngân sách nhà nước cấp xã bảo đảm.
3. Chính phủ quy định chi tiết tổ chức hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân xã, phường, thị
trấn. CÂU 12 : Trình bày hình thức cán bộ công chức viên chức người lao động tham gia ý kiến
, liên hệ thực tế
I.Hình thức cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến
*Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động nội dung tham gia ý kiến, cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động có thể tham gia ý kiến thông qua một hoặc một số hình thức sau đây:
1. Tham gia ý kiến trực tiếp với người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc thông qua người phụ trách các
bộ phậncủa cơ quan, đơn vị;
2. Thông qua hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các cuộc hp, hội nghị khác
của cơquan, đơn vị;
3. Thể hiện ý kiến qua phiếu lấy ý kiến trực tiếp hoặc dự thảo văn bản do cấp có thẩm quyền gửi;
4. Tham gia ý kiến qua hòm thư p ý, đường dây nóng, hệ thống thông tin nội bộ hoặc cổng thông tin
điện tử,trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị;
5. Thông qua Công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác tại cơ quan, đơn vị;
6. Các hình thức khác không trái với quy định của pháp luật và được quy định trong quy chế thực hiện
dân chủcủa cơ quan, đơn vị. II.Liên hệ thực tế
CÂU 13 : Phân tích phạm vi nội dung ,hình thức của hương ước quy ước
I.Phạm vi nội dung của hương ước, quy ước
Tùy theo yêu cầu tự quản, tình hình kinh tế - xã hội, phong tục, tập quán từng địa phương, bảo đảm
kế thừa chọn lọc các nội dung phù hợp của hương ước, quy ước đã mục đích, nguyên tắc
quy định tại các điều 3 và 4 Nghị định này, cộng đồng dân cư lựa chọn một hoặc một số nội dung sau
để đưa vào phạm vi của hương ước, quy ước:
1. Các biện pháp, phương thức thích hợp giúp người dân trên địa bàn tham gia quản lý nnước,
quản hội,bảo đảm phát huy quyền tự do, dân chủ của cộng đồng dân cư; động viên tạo
điều kiện để cộng đồng dân cư thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của công dân.
2. Các phong tục, tập quán tốt đẹp và biện pháp hạn chế, tiến tới xóa bỏ phong tục, tập quán lạc
hậu, mê tín dịđoan; bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc; thực hiện nếp sống văn minh trong
ứng xử, giao tiếp, ăn, ở, đi lại, việc cưới, việc tang và lễ hội; phòng, chống bạo lực gia đình, xây dựng
hạnh phúc gia đình; phát triển các hoạt động văn hóa lành mạnh.
3. Các biện pháp góp phần bảo vệ tài sản của Nhà nước, cộng đồng công dân; bảo vệ môi
trường sinh thái;bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, chống các tnạn hội trên địa bàn; xây dựng
phát huy tình làng, nghĩa xóm, tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong
cộng đồng dân cư; xoá đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống; khuyến học, khuyến
tài, thúc đẩy phong trào học tập suốt đời; đẩy mạnh hướng nghiệp, đào tạo nghề, khuyến công, khuyến
nông ở địa phương.
4. Các biện pp thưởng, phạt phù hợp để bảo đảm thực hiệnơng ước, quy ước nhưng không
thay thế cácbiện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Các nội dung cần thiết khác do cộng đồng dân cư quyết định.
II.Hình thức của hương ước, quy ước
1. Hương ước, quy ước được thể hiện dưới hình thức văn bản, có chữ ký xác nhận của Trưởng thôn
(Tổ trưởngtổ dân phố), Trưởng ban công tác Mặt trận ở cộng đng dân cư và 02 (hai) đại diện của
các hộ gia đình trong cộng đồng dân cư; khuyến khích đại diện là già làng, trưởng bản, người có uy
tín trong cộng đồng dân cư.
Hương ước, quy ước sau khi được công nhận có đóng dấu giáp lai của Ủy ban nhân dân cấp xã.
lOMoARcPSD| 46342985
2. Việc lựa chọn tên gọi “Hương ước” hoặc “Quy ước” do cộng đồng dân cư thống nhất, quyết định.
3. Hương ước, quy ước thể đưc chia thành lời nói đầu, chương, mục, điều, khoản, điểm hoặc kết
cấu khácphù hp với nội dung; được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực
hiện.
4. Ngôn ngữ trong hương ước, quy ước là tiếng Việt.
5. Trường hợp cộng đồng dân nhiều dân tộc của Việt Nam ng sinh sống sử dụng nhiều
ngôn ngữkhác nhau thì việc dịch hương ước, quy ước từ tiếng Việt sang tiếng của một, một số hoặc
tất cả các dân tộc đó do cộng đồng dân cư quyết định khi soạn thảo, lấy ý kiến, thông qua theo quy
định tại các điều 8, 9 và 10 Nghị định này.
CÂU 14 : Phân tích nhiệm vụ quyền hạn của ban giám sát đầu tư của cộng đồng
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Ban Giám sát đầu của cộng đồng các nhiệm vụ sau
đây:
a) Theo dõi, giám t sự phù hợp của chủ trương đầu tư, quyết định đầu với quy hoạch, kế
hoạch đầu trênđịa bàn cấp xã; việc chủ đầu chp hành các quy định về chỉ giới đất đai sử
dụng đất, quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến trúc, xây dựng, xử chất thải, bảo vệ môi
trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư, kế hoạch đầu tư; nh hình triển khai
và tiến độ thực hiện các chương trình, dự án, việc thực hiện công khai thông tin trong quá trình đầu tư
đối với các chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư từ nguồn vốn khác trên địa bàn cấp xã;
b) Đối với các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư, dự án sử
dụng ngân sáchcấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã, thì thực
hiện theo i, kiểm tra, giám t việc thực hiện các nội dung quy định tại điểm a khoản này kiểm
tra, giám sát việc tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức chủng loại vật theo quy
định; theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình;
c) Phát hiện những việc làm tổn hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự
án đến môitrường sinh sống của cộng đng trong quá trình thực hiện đầu vận hành dự án; những
việc gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc các chương trình, d án đầu tư.
2. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có các quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp các thông tin về quy hoạch có liên
quan đến việcquyết định đầu tư dự án, kế hoạch sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật về đất
đai;
b) Yêu cầu quan quản nhà nước liên quan trả lời về các vấn đề thuộc phạm vi quản
theo quy định củapháp luật;
c) Yêu cầu ch chương trình, chủ đầu tư trả lời, cung cấp các thông tin phục vụ việc giám sát đầu
gồm quyếtđịnh đầu tư; thông tin về chủ đầu tư, ban quản dự án, địa chỉ liên hệ; tiến độ kế
hoạch đu ; diện tích chiếm đất sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết phương án kiến trúc;
đền bù, giải phóng mặt bằng phương án tái định cư; phương án xử chất thải bảo vệ môi
trường.
Đối với các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư, dự án sử dụng
ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, nhân cho cấp xã, tngoài các
nội dung trên, chủ chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp thêm thông tin về quy trình, quy
phạm kỹ thuật, chủng loại và định mức vật tư; kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình;
d) Tiếp nhận các thông tin do công dân phản ánh để gửi đến các quan quản nhà nước
thẩm quyền hoặctiến hành kiểm tra, giám sát theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Ban; tiếp nhận
và thông tin cho công dân biết ý kiến trả lời của các quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về kiến
nghị của công dân;
đ) Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện dự án gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sản xuất, an ninh, văn hóa, hội, môi trường sinh sống của cộng đồng hoặc chủ đầu
lOMoARcPSD| 46342985
không thực hiện công khai thông tin về chương trình, dán đầu theo quy định của pháp luật thì
phản ánh đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và kiến nghị biện pháp xử lý; trường hợp cần
thiết thì kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ thực hiện đầu tư, vận hành dự án.
CÂU 15 : Trình bày những nội dung ngưi lao động tham gia ý kiến ở doanh nghiệp nhà ớc
Những nội dung người lao động tham gia ý kiến ở doanh nghiệp nhà nước
1. Những nội dung người lao động tham gia ý kiến trước khi doanh nghiệp nhà nước quyết định bao
gồm:
a) Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế và các quy đnh nội bộ khác của doanh nghiệp có
liên quanđến nghĩa vụ, quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động;
b) Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động;
c) Việc tổ chức thực hiện giải pháp cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy
nổ;phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
d) Dự thảo quy trình, thủ tục nội bộ về giải quyết tranh chấp lao động, xử kỷ luật lao động, trách
nhiệm vậtchất các nội dung khác liên quan đến quyền, nghĩa vụ của ngưi lao động doanh
nghiệp thấy cần tham khảo ý kiến;
đ) Dự thảo quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp;
e) Các nội dung khác liên quan đến quyền nghĩa vụ của người lao động theo quy định của pháp
luật và quychế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp.
2. Những nội dung người lao động tham gia ý kiến theo đề nghị của tổ chức đại diện người lao động
bao gồm:
a) Nội dung, hình thức thỏa ước lao động tập thể;
b) Nội dung, hình thức đối thoại tại doanh nghiệp nhà nước.
CÂU 16 : Thực hiện n chủ doanh nghiệp , tổ chức kc thuê mướn sử dụng lao động
theo hợp đồng lao động thuộc khu vực ngoài nhà nước được pháp luật quy định như thế nào
? Thực hiện dân ch ở doanh nghiệp, tổ chức khác có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng
lao động thuộc khu vực ngoài Nhà nước
1. Việc thực hiện dân chủ doanh nghiệp, tổ chức khác thuê mướn, sử dụng lao động theo
hợp đồng laođộng thuộc khu vực ngoài Nhà nước thực hiện theo quy định chung tại Chương I của
Luật này các quy định cụ thể về thực hiện dân chủ tại nơi làm việc theo pháp luật về lao đng
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Doanh nghiệp, tổ chức khác thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thuộc
khu vực ngoàiNhà nưc, tùy theo đặc điểm, tính chất tổ chức, hoạt động và điều kiện thực tế của tổ
chức, được quyền lựa chọn áp dụng các quy định về thực hiện dân chở doanh nghiệp nhà nước quy
định tại Mục 1 Chương này tại doanh nghiệp, tổ chức mình; thông báo đến tổ chức Công đoàn tại
doanh nghiệp, tổ chức và công khai nội dung áp dụng để người lao động được biết.
3. Trong quá trình xây dựng ban nh quy chế thực hiện dân chủ tại nơi làm việc của doanh
nghiệp, tổ chứckhác thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đng lao động thuộc khu vực ngi
Nhà nước, khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức mở rộng hơn phạm vi, nội dung, cách thức thực
hiện dân chủ pháp luật quy định nhưng không đưc trái hoặc hạn chế quyền thực hiện dân chủ
của người lao động được quy định trong Luật này và pháp luật khác có liên quan.
CÂU 17 : Nhiệm vụ quyền hạn của ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước
1. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể người lao động; giám sát việc thực hiện
pháp luậtvề thực hiện dân chủ ở cơ sở của doanh nghiệp nhà nước.
2. Kiến nghị quan, người thẩm quyền xử theo quy định của pháp luật khi phát hiện dấu
hiệu vi phạmpháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
3. Yêu cầu người đại diện có thẩm quyền, ban lãnh đạo, điều hành của doanh nghiệp cung cấp thông
tin, tài liệucó liên quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra, giám sát.
lOMoARcPSD| 46342985
4. Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo đề nghị của người lao động ở doanh nghiệp.
5. Kiến nghị ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp khắc phục hạn chế, thiếu sót được phát hiện qua
việc kiểmtra, giám sát; bảo đảm quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; biểu
dương những đơn vị, nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp
luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý.
6. Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của người lao động có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của
Ban
Thanh tra nhân dân.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46342985
ĐỀ CƯƠNG PHÁP LUẬT DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
CÂU 1 : Phân tích các nguyên tắc thực hiện DCCS , cho ví dụ
* Các nguyên tắc thực hiện DCCS :
-Bảo đảm quyền của công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đc biết, tham gia ý kiến,
quyết định và kiểm tra, giám sát việc thực hiện dân chủ ở cơ sở
+ Cán bộ: bầu + nhiệm kì
+ Công chức: quyền lực NN, quản lý NN
+ Viên chức: chuyên môn, công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập
+ Người lao động: hợp đồng lao động, thuê
-Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của NN, vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc VN và các tổ
chức chính trị - xh trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong khuôn khổ Hiến pháp và PL; bảo đảm trật tự, kỉ cương, ko cản trở
hoạt động bình thường của chính quyền địa phương cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động
-Bảo vệ lợi ích của NN, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
-Bảo đảm công khai, minh bạch, tăng cường trách nhiệm giải trình trong quá trình thực hiện dân
chủ ở cơ sở -Tôn trọng ý kiến đóng góp của nhân dân, kịp thời giải quyết kiến nghị, phản ánh của
nhân dân *Liên hệ thực tế về nội dung trên:
- Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện dân chủ ở cơ sở cũng còn những hạn chế, yếu
kém như: +Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, các chủ trương của Đảng, chính sách, PL của
NN ở 1 số địa phương, cơ quan, đơn vị chưa kịp thời; nhiều nơi thực hiện còn mang tính hình thức, đối phó
+Việc công khai các nội dung liên quan theo quy định ở nhiều địa phương, cơ sở còn chưa đầy đủ,
chưa tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận thông tin
+Việc phát huy vai trò, trách nhiệm của nhân dân tham gia bàn và quyết định các vấn đề của địa
phương, giám sát, góp ý xây dựng Đảng, chính quyền ở 1 số nơi còn hạn chế
+Việc thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở trong các loại hình doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp
ngoài NN, khu vực dân doanh còn nhiều khó khăn. Có lúc, có nơi còn tình trạng vi phạm dân chủ, gây
bức xúc, khiếu kiện đông người, vượt cấp nhưng giải quyết chưa triệt để, nhất là trong thực hiện chính
sách, PL về đất đai, đền bù, tái định cư khi thu hồi đất
+Việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân và xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm quyền làm
chủ của nhân dân chưa kịp thời. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xh trong công
tác tuyên truyền, vận động, tập hợp quần chúng, phát huy sức mạnh tổng hợp của quần chúng ở nhiều nơi còn bất cập
+Vẫn còn tình trạng một bộ phận người dân lợi dụng dân chủ để yêu cầu, đòi hỏi ko chính đáng, không
đúng PL, coi thường kỉ cương, phép nước, thậm chí bị các thế lực thù địch lợi dụng, lôi kéo tham gia
biểu tình, gây rối, tụ tập đông người, làm mất an ninh, trật tự, an toàn xh, vi phạm PL . VD: VN bác bỏ
thông tin vụ khủng bố Đắk Lắk do “kì thị sắc tộc”.
CÂU 2 : Phân tích quyền công dân trong thực hiện dccs , liên hệ thực tế
a,Quyền của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở:
*Được công khai thông tin và yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của PL
-Thông tin đc công khai: nhằm tạo thuận lợi cho người dân trong viêc xác định phạm vi thông tin đc
tiếp cận, Luật Tiếp cận thông tin phân định rõ thông tin công dân được tiếp cận, thông tin ko đc tiếp
cận và thông tin đc tiếp cận có điều kiện
-Theo đó, tại điều 17 Luật tiếp cận thông tin đã quy định 15 loại thông tin phải đc công khai rộng rãi đến ng dân. lOMoAR cPSD| 46342985
-Ngoài 15 loại thông tin trên phải đc công khai, căn cứ vào điều kiện thực tế, cơ quan NN chủ động
công khai thông tin khác (do NN xác định) do mình tạo ra hoặc nắm giữ -Các thông tin trên sẽ đc công khai bằng hình thức:
+Đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan NN; công khai trên phương
tiện thông tin đại chúng; đăng công báo; niêm yết tại trụ sở cơ quan NN và các địa điểm khác; thông
qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của cơ quan NN
theo quy định của PL; các hình thức khác thuận lợi cho công dân do cơ quan có trách nhiệm công khai
thông tin xác định +Thông tin công dân ko đc phép tiếp cận:
.Thông tin thuộc bí mật NN (tuyệt mật, tối mật => di chúc của Bác, kĩ thuật đánh bom…), bao gồm
những thông tin có nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh quốc gia, đối
ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác theo quy định của luật
.Thông tin mà nếu để tiếp cận sẽ gây nguy hại đến lợi ích của NN, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng,
an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xh, đạo đức xh, sức khỏe của cộng đồng; gây nguy
hại đến tính mạng, csong hoặc tài sản của ngkhac .Thông tin thuộc bí mật công tác
.Thông tin về cuộc họp nội bộ của CQNN; tài liệu do cơ quan NN soạn thảo cho công việc nội bộ
*Đề xuất sáng kiến, tham gia ý kiến, bàn và quyết định đối với các nội dung thực hiện dân chủ ở cơ sở
theo quy định của luật này và quyết định khác của PL có liên quan.
*Kiểm tra, giám sát, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối vs các quyết định, hành vi vi
phạm PL về thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của PL
-Công dân kiểm tra việc thực hiện dân chủ ở cơ sở đối vs các nội dung mà Nhân dân đã bàn và
quyết định -Đối vs việc thực hiện chính sách, PL nói chung thì ng dân thực hiện quyền giám sát -Hình thức kiểm tra:
+Công dân kiểm tra, giám sát có thể trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua hoạt động
lao động, sản xuất, học tập, làm việc, công tác, sinh hoạt của công dân ở cộng đồng dân cư, cơ quan,
đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động
+Quan sát, tìm hiểu, giao tiếp vs công dân cùng sinh sống trên địa bàn, cùng làm việc, lao động tại cơ
quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động hoặc vs người có thẩm quyền trên địa bàn, trong cơ quan,
đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động
*Được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp trong thực hiện dân chủ ở cơ
sở theo quy định của PL b,Liên hệ thực tế
CÂU 3 : Phân tích nghĩa vụ công dân trong thực hiện dccs , liên hệ thực tế *Nghĩa
vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở:
-Tuân thủ quy định của PL về thực hiện dân chủ ở cơ sở (khoản 1 điều 6 luật THDC ở CS)
-Tham gia ý kiến về các nội dung được đưa ra lấy ý kiến ở cơ sở theo quy định của Luật này và quy
định khác của PL có liên quan
-Chấp hành quyết định của cộng đồng dân cư, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động
-Kịp thời kiến nghị, phản ánh, tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm PL về
thực hiện dân chủ ở cơ sở
-Tôn trọng và bảo đảm trật tự, an toàn xh, lợi ích của NN, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân *Liên hệ thực tế
CÂU 4 : So sánh những nội dung cơ bản của luật thực hiện dccs năm 2022 với pháp lệnh 34
1. Về phạm vi điều chỉnh
-Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007(pháp lệnh 34) quy định về nội dung,
cách thức thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn lOMoAR cPSD| 46342985
-Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 quy định về nội dung, cách thức thực hiện dân chủ ở cơ
sở, quyền và nghĩa vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở và trách nhiệm của cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở.
=>Như vậy, không chỉ thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn mà Luật còn điều chỉnh đến dân chủ
trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức có sử dụng lao động.
2. Nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở
-Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường thị trấn năm 2007 (Pháp lệnh 34) quy định 05 nguyên tắc
thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định 06 nguyên tắc trên cơ sở kế thừa 05 nguyên tắc của Pháp
lệnh 34, đồng thời bổ sung 01 nguyên tắc và một số nội dung trong nguyên tắc của pháp lệnh 34 .
3. Phạm vi thực hiện dân chủ ở cơ sở là tại nơi cư trú, tại nơi làm việc, cụ thể:
- Mọi công dân thực hiện dân chủ tại xã, phường, thị trấn, tại thôn, tổ dân phố nơi mình cư trú.
- Công dân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện dân chủ tại cơ quan, đơn vị nơi
mìnhcông tác. Trường hợp cơ quan, đơn vị có đơn vị trực thuộc thì việc thực hiện dân chủ tại đơn vị
trực thuộc của cơ quan, đơn vị do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định.
- Công dân là người lao động thực hiện dân chủ tại tổ chức có sử dụng lao động nơi mình có giao kết
hợp đồnglao động. Trường hợp tổ chức có sử dụng lao động có đơn vị trực thuộc thì việc thực hiện
dân chủ tại đơn vị trực thuộc thực hiện theo quy định tại điều lệ, nội quy, quy định, quy chế của tổ
chức có sử dụng lao động và pháp luật có liên quan.
4. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
-Pháp lệnh 34 không quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
-Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định cụ thể 4 quyền và 5 nghĩa vụ của công dân trong thực hiện
dân chủ ở cơ sở. Luật năm 2022 cũng quy định thêm Quyền thụ hưởng của công dân.
5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
*Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở đã kế thừa các hành vi bị nghiêm cấm trong Pháp lệnh 34, đồng thời
bổ sung thêm một số hành vi bị nghiêm cấm như:
- Gây khó khăn, phiền hà hoặc cản trở, đe dọa công dân thực hiện dân chủ ở cơ sở.
- Giả mạo giấy tờ, gian lận hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bàn, quyết định, tham gia ý kiếncủa công dân.
6. Xử lý vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở
-Pháp lệnh 34 không có điều khoản riêng về xử lý các hành vi vi phạm trong thực hiện dân chủ ở cơ
sở. -Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 đã quy định cụ thể việc xử lý hành vi vi phạm pháp
luật về dân chủ ở cơ sở sẽ bị xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật.
7. Về công khai thông tin ở xã, phường, thị trấn
*Theo Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn thì có 11 nhóm nội dung phải công khai, còn theo Luật
Tiếp cận thông tin thì có 14 nhóm nội dung phải công khai ở xã, phường, thị trấn trừ các thông tin thuộc
bí mật nhà nước hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định của pháp luật.
*So với Pháp lệnh 34 thì Luật Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn bổ sung thêm một số nội dung
phải công khai thông tin cho phù hợp với Luật Tiếp cận thông tin .
8. Hình thức công khai thông tin
-Pháp lệnh 34 quy định chỉ có 3 hình thức công khai thông tin: Niêm yết công khai tại trụ sở Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã; Công khai trên hệ thống truyền thanh của cấp xã; Công khai thông
qua Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến nhân dân.
-Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở ngoài việc kế thừa 03 hình thức công khai thông tin như Pháp lệnh
34, còn bổ sung thêm 07 hình thức công khai thông tin . lOMoAR cPSD| 46342985
9. Thời điểm công khai thông tin
-Theo Pháp lệnh 34 thì thời hạn mà chính quyền cấp xã phải công khai thông tin là chậm nhất là hai
ngày, kể từ ngày văn bản được thông qua, ký ban hành đối với những việc thuộc thẩm quyền quyết
định của chính quyền cấp xã hoặc kể từ ngày nhận được văn bản đối với những việc thuộc thẩm quyền
quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên.
-Luật Thực hiện dân chủ cơ sở đã kéo dài thời điểm công khai thông tin từ 02 ngày lên 05 ngày làm
việc kể từ ngày có quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền về nội dung cần công khai.
-Thời gian niêm yết công khai thông tin Pháp lệnh 34 và Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở đều quy định
là ít nhất 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
10. Những nội dung Nhân dân bàn và quyết định
*Pháp lệnh 34 quy định 03 nội dung nhân dân bàn và biểu quyết. Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở kế
thừa 03 nội dung của Pháp lệnh 34 và bổ sung thêm 03 nội dung nhân dân bàn và quyết định liên quan
đến các khoản đóng góp của nhân dân, các công việc nội bộ của cộng đồng dân cư.
-Để thực hiện các nội dung nhân dân bàn và quyết định, Luật còn bổ sung quy định việc đề xuất nội
dung nhân dân bàn và quyết định, theo đó: Chủ tịch UBND xã sau khi thống nhất với Chủ tịch UBMTTQ
Việt Nam cùng cấp quyết định nội dung, lựa chọn hình thức và chỉ đạo, hướng dẫn Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố tổ chức để Nhân dân bàn và quyết định.
11. Hình thức nhân dân bàn và quyết định
-Pháp lệnh 34 quy định 02 hình thức nhân dân bàn và quyết định, đó là: Tổ chức cuộc họp cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân phố; Phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình.
-Luật năm 2022, ngoài việc kế thừa 02 hình thức nhân dân bàn và quyết định trong Pháp lệnh 34, còn
bổ sung thêm hình thức: Biểu quyết trực tuyến phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và
được cộng đồng dân cư thống nhất lựa chọn. Ngoài ra, Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở còn bổ sung
điều khoản quy định về trình tự, thủ tục họp cộng đồng dân cư, phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình.
12. Quyết định của cộng đồng dân cư
*Pháp lệnh 34 không quy định nội dung, hình thức ban hành của quyết định cộng đồng dân cư.
*Luật năm 2022 đã quy định cụ thể nội dung, hình thức của quyết định cộng đồng dân cư.
13. Hiệu lực của quyết định cộng đồng dân cư
*Pháp lệnh 34 quy định đối với các nội dung cộng đồng dân cư biểu quyết thì có trên 50% tổng số cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì có giá trị thi hành.
*Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định có những nội dung cần trên 50% và có những nội dung
được thông qua khi có từ hai phần ba tổng số đại diện hộ gia đình trở lên.
14. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ quyết định của cộng đồng dân cư
Pháp lệnh 34 không có quy định về sửa đổi, bổ sung thay thế các nội dung mà cộng đồng dân cư bàn
và quyết định. Luật năm 2022 quy định Quyết định của cộng đồng dân cư được sửa đổi, bổ sung,
thay thế hoặc bãi bỏ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có nội dung trái với quy định của pháp luật, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục, đạo đức xã hội;
- Không tuân thủ quy định về trình tự, thủ tục thông qua văn bản của cộng đồng dân cư theo quy định
của Luậtnày và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Cộng đồng dân cư thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ.
15. Những nội dung Nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định có 5 nhóm vấn đề nhân dân tham gia ý kiến trước khi
cơ quan có thẩm quyền quyết định. Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở ngoài kế thừa 5 nhóm vấn đề của
Pháp lệnh 34 còn bổ sung thêm 04 nội dung mới . lOMoAR cPSD| 46342985
16. Hình thức để nhân dân tham gia ý kiến
-Pháp lệnh 34 quy định 03 hình thức để nhân dân tham gia ý kiến như: Họp cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân phố. Phát phiếu lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình. Thông qua hòm thư góp ý.
-Luật năm 2022 bổ sung thêm các hình thức để nhân dân tham gia ý kiến cho phù hợp với sự phát
triển của công nghệ, đó là: Thông qua cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của chính quyền
địa phương cấp xã; Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của
pháp luật, bảo đảm phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại cấp xã, tại thôn, tổ dân phố.
17. Trách nhiệm trong việc tổ chức để Nhân dân tham gia ý kiến
-Pháp lệnh 34 chỉ quy định việc UBND cấp xã xây dựng kế hoạch để lấy ý kiến nhân dân, không quy
định rõ thời gian lấy ý kiến nhân dân là bao lâu.
-Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định rõ thời gian lấy ý kiến Nhân dân ít nhất là 20 ngày kể từ
ngày công khai nội dung lấy ý kiến. Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể thời hạn lấy ý kiến Nhân
dân thì thực hiện theo quy định đó.
18.Trách nhiệm của Nhân dân trong việc tham gia ý kiến về các nội dung ở xã, phường, thị trấn
*Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ sở không quy định trách nhiệm của nhân dân trong việc tham gia
ý kiến về các nội dung ở xã, phường, thị trấn. Luật năm 2022 đã quy định cụ thể như sau: -
Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và mọi công dân cư trú trên địa bàn có trách nhiệm
tích cực tham giaý kiến về những nội dung liên quan trực tiếp đến đời sống của cộng đồng dân cư để
làm cơ sở cho các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương, của đất nước. -
Cá nhân, hộ gia đình có trách nhiệm tham gia hoặc cử đại diện hộ gia đình tham dự họp bàn,
thảo luận, thểhiện ý kiến đối với các nội dung theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền. -
Công dân theo dõi, đánh giá, giám sát việc tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của Nhân dân
trên địa bàn đốivới những nội dung đã được đưa ra lấy ý kiến và quá trình tổ chức thực hiện quyết
định của cơ quan có thẩm quyền đối với các nội dung này.
19. Những nội dung nhân dân kiểm tra, giám sát
-Pháp lệnh 34 quy định nhân dân giám sát các nội dung công khai; nội dung nhân dân bàn và quyết
định; những nội dung nhân dân tham gia ý kiến; những nội dung nhân dân giám sát. Pháp lệnh không
đề cập đến việc kiểm tra mà chỉ quy định giám sát.
-Luật năm 2022 đã bổ sung nội dung kiểm tra và quy định Công dân kiểm tra việc thực hiện các nội
dung mà Nhân dân đã bàn và quyết định.
20. Hình thức kiểm tra, giám sát
Ngoài việc kế thừa quy định của Pháp lệnh 34 về Công dân thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông
qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã,
phường, thị trấn, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng và các tổ chức tự quản khác ở địa phương được
thành lập theo quy định của pháp luật, thì Luật năm 2022 còn bổ sung Công dân trực tiếp thực hiện
việc kiểm tra, giám sát thông qua: Hoạt động lao động, sản xuất, học tập, công tác, sinh hoạt của công
dân ở cộng đồng dân cư; Quan sát, tìm hiểu, giao tiếp với cán bộ, công chức cấp xã, …
21. Hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân
Đây là quy định mới của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. Quy định này phù hợp với Điều 125 của
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, sửa đổi bổ sung 2019, cụ thể: Hằng năm, Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức ít
nhất một lần hội nghị trao đổi, đối thoại với Nhân dân trên địa bàn về tình hình hoạt động của Ủy ban
nhân dân và những vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương.
Bên cạnh việc quy định trao đổi, đối thoại giữa UBND cấp xã với nhân dân, Luật năm 2022 còn bổ
sung định kỳ mỗi năm một lần vào thời gian cuối năm, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách
nhiệm triệu tập, chủ trì hội nghị của cộng đồng dân cư. lOMoAR cPSD| 46342985
22. Những nội dung Nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định
-Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ sở quy định 05 nội dung nhân dân tham gia ý kiến.
-Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở ngoài việc kế thừa các nội dung của Pháp lệnh 34 còn bổ sung thêm
một số nội dung Nhân dân tham gia ý kiến.
23. Hình thức Nhân dân tham gia ý kiến
Pháp lệnh 34 quy định chỉ có 03 hình thức nhân dân tham gia ý kiến, còn Luật năm 2022 quy định 08
hình thức. 24. Trách nhiệm của Nhân dân trong việc tham gia ý kiến về các nội dung ở xã, phường, thị
trấn Pháp lệnh 34 không có điều khoản quy định trách nhiệm của Nhân dân trong việc tham gia ý kiến.
Luật Thực hiện dân chủ cơ sở quy định rõ trách nhiệm của cán bộ, công chức, đảng viên trong việc tham gia ý kiến
25. Ban Thanh tra nhân dân và Ban giám sát đầu tư cộng đồng
-Pháp lệnh 34 không quy định về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban giám sát đầu tư cộng
đồng mà Ban Thanh tra nhân dân được quy định trong Luật Thanh tra, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng
được quy định tại Luật Đầu tư công.
-Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở đã bổ sung quy định về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và
Ban Giám sát đầu tư cộng đồng.
CÂU 5 : Phân tích các biện pháp bảo đảm thực hiện dccs. cần phải làm gì để góp phần bảo đảm
thực hiện dân chủ ở cơ sở
a,Các biện pháp bảo đảm thực hiện dccs
*. Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho người được giao nhiệm vụ tổ chức thực
hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Năng lực chuyên môn là những năng lực cụ thể liên quan trực tiếp đến một lĩnh vực, ngành nghề
hoặc công việc cụ thể.
*. Tăng cường công tác thông itn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thực hiện dân chủ ở
cơ sở, nâng cao nhận thức cộng đồng về việc bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở. - Thông tin - Tuyên truyền - Phổ biến - Giáo dục pháp luật
- Nâng cao nhận thức cộng đồng
*. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, vai trò nêu gương của người đứng đầu,
cán bộ lãnh đạo, quản lý, đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, ở tổ dân phố trong việc thực hiện dân chủ và bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ
sở của CQĐP cấp xã, CQ, ĐV, TC làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
+ Phó trưởng công an ( nơi chưa bố trí công an chính quy)
+ Phó chỉ huy trưởng quân sự
+ Phó Chủ tịch uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
+ Phó chủ tịch hội cựu chiến binh
+ Phó chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ
+ Phó chủ tịch hội nông dân ( ở xã, phường, thị trấn)
+ Phó bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
+ Phó chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ
+ Văn thư – Lưu trữ - Thủ quỹ
+ Văn hoá – Xã hội – Thông tin – Truyền thông
+ Khuyến nông viên ( ở xã, thị trấn)
+ Nhân viên thú y ( ở xã, thị trấn) lOMoAR cPSD| 46342985
*. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các gương điển hình, có nhiều thành tích trong việc phát huy và
tổ chức thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; phát huy và xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi
phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
*. Hỗ trợ, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học – kỹ thuật, trang bị phương tiện kỹ
thuật và bảo đảm các diều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện dân chủ ở cơ sở phù hợn với tiến
trình xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, xã hội số. b, Cần làm gì để góp phần bảo đảm thực hiện dccs:
+ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính
CÂU 6 : Phân tích trách nhiệm của chính phủ về tổ chức thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thực hiện dân chủ ở cơ sở và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a)
Ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, sửa
đổi, bổ sung vàhoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở; b)
Thực hiện các biện pháp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức về
quyền và tráchnhiệm của công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong việc thực
hiện dân chủ ở cơ sở; c) Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, công dân trong việc thực hiện pháp luật về
thực hiện dân chủ ở cơ sở;
d) Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, xử lý vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở;
đ) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở.
CÂU 7 : Phân tích hình thức và thời điểm công khai thông tin , cho ví dụ minh họa
I.Hình thức và thời điểm công khai thông tin ở xã, phường, thị trấn
1. Các hình thức công khai thông tin bao gồm: a) Niêm yết thông tin;
b) Đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của chính quyền địa phương cấp xã;
c) Phát tin trên hệ thống truyền thanh của cấp xã (nếu có);
d) Thông qua Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến công dân;
đ) Gửi văn bản đến công dân;
e) Thông qua hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân;
g) Thông qua việc tiếp công dân, tiếp xúc cử tri, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của
Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật;
h) Thông báo đến tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức, đoàn thể cùng cấp khác
để tổ chứcphổ biến, tuyên truyền đến hội viên, đoàn viên ở cơ sở;
i) Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật, bảo
đảm phù hợpvới mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại cấp xã, tại thôn, tổ dân phố;
k) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. 2.
Việc công khai thông tin quy định tại Điều 11 của Luật này tại khu vực biên giới, hải đảo, miền
núi, vùngcó điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện theo
quy định của Chính phủ. 3.
Thời điểm công khai thông tin đối với từng lĩnh vực được thực hiện theo quy định của pháp luật
có liênquan. Trường hợp pháp luật chưa có quy định thì chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày có
quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền về nội dung cần công khai, Ủy ban nhân dân cấp xã
phải tổ chức công khai thông tin.
II.Hình thức và thời điểm công khai thông tin ở cơ quan, đơn vị
1. Các hình thức công khai thông tin bao gồm: lOMoAR cPSD| 46342985 a) Niêm yết thông tin;
b) Thông báo qua hệ thống thông tin nội bộ hoặc đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin
điện tử củacơ quan, đơn vị;
c) Thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị;
d) Thông báo bằng văn bản đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị;
đ) Thông qua người phụ trách các bộ phận của cơ quan, đơn vị để thông báo đến cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động;
e) Thông báo bằng văn bản đến tổ chức đảng, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị để thông
báo đến cánbộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị;
g) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.
2. Nội dung thông tin quy định tại Điều 46 của Luật này phải được công khai chậm nhất là 05 ngày làm
việc kể từ ngày có quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền về nội dung cần công khai, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
III. Hình thức và thời điểm công khai thông tin ở doanh nghiệp nhà nước
1. Các hình thức công khai thông tin bao gồm: a) Niêm yết thông tin;
b) Thông báo tại hội nghị người lao động; tại hội nghị đối thoại giữa người sử dụng lao động và Ban
Chấp hànhCông đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động
tại cơ sở (nếu có); tại các cuộc họp, giao ban của đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp; c) Thông báo
bằng văn bản đến toàn thể người lao động;
d) Thông qua người phụ trách các đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp để thông báo đến người lao động;
đ) Thông báo bằng văn bản đến Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức
đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) để thông báo đến người lao động;
e) Thông báo qua hệ thống thông tin nội bộ hoặc đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin
điện tử củadoanh nghiệp; g)
Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật và
được sự thốngnhất của Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện
khác của người lao động ở cơ sở (nếu có); h)
Các hình thức chuyển tải thông tin khác không vi phạm quy định của pháp luật và được quy
định trong quychế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp.
2. Nội dung thông tin quy định tại Điều 64 của Luật này phải được công khai chậm nhất là 15 ngày kể
từ ngày có quyết định, văn bản của người có thẩm quyền về nội dung cần công khai, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
CÂU 8 : Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông tin như thế nào , liên hệ thực tế
I.Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông tin ở xã, phường, thị trấn: 1.
Ủy ban nhân dân cấp xã có kế hoạch thực hiện việc công khai thông tin, trong đó nêu rõ nội
dung thông tincần công khai, hình thức công khai, thời điểm, thời hạn công khai và trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thực hiện kế hoạch đã được
Ủy ban nhân dân cấp xã thông qua; kiểm tra, đôn đốc và báo cáo Ủy ban nhân dân về kết quả thực hiện.
Trường hợp thông tin đã công khai có sự thay đổi, điều chỉnh thì nội dung thay đổi, điều chỉnh phải
được kịp thời công khai theo quy định tại Mục này. 2.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân theo quy
định của LuậtTiếp cận thông tin đối với những thông tin trong thời hạn công khai nhưng chưa được lOMoAR cPSD| 46342985
công khai, thông tin hết thời hạn công khai theo quy định của pháp luật hoặc thông tin đang được công
khai nhưng vì lý do bất khả kháng người yêu cầu không thể tiếp cận được. 3.
Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quá trình và kết
quả thực hiện cácnội dung công khai thông tin tại kỳ họp thường lệ gần nhất, đồng thời gửi Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để giám sát.
II.Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông tin ở cơ quan, đơn vị 1.
Trường hợp cơ quan, đơn vị đã có trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện
tử nội bộ thìngười đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức đăng tải các thông tin quy định
tại Điều 46 của Luật này trên trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ ít
nhất là 20 ngày liên tục kể từ ngày bắt đầu đăng tin hoặc gửi thông tin, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2.
Trường hợp cơ quan, đơn vị chưa có trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện
tử nội bộ thìngười đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức niêm yết các thông tin quy định
tại Điều 46 của Luật này tại trụ sở của cơ quan, đơn vị và nơi làm việc của các đơn vị, bộ phận có liên
quan trực tiếp ít nhất là 20 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết, trừ trường hợp đã sử dụng hình thức
thông báo bằng văn bản đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn
vị hoặc pháp luật có quy định khác. 3.
Cùng với việc thực hiện công khai thông tin bằng các hình thức quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này,căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung cần công khai, người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thể quyết định lựa chọn thêm các hình thức công khai khác quy định tại khoản 1 Điều
47 của Luật này phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, bảo đảm để cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động tiếp cận thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời, thuận lợi. 4.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin theo yêu cầu của
cán bộ, côngchức, viên chức, người lao động đối với những thông tin trong thời hạn công khai mà
chưa được công khai, thông tin đã hết thời hạn công khai hoặc thông tin đang được công khai nhưng
vì lý do bất khả kháng mà người yêu cầu không thể tiếp cận được. 5.
Cơ quan, đơn vị có thể xác định thêm các nội dung thông tin cần công khai, hình thức công
khai, việc ápdụng các hình thức công khai đối với từng loại nội dung thông tin nhất định và cách thức
thực hiện, việc cung cấp thông tin theo yêu cầu trong quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị
phù hợp với đặc điểm tổ chức, hoạt động, điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị mình và không trái
với quy định tại Mục này. 6.
Trường hợp pháp luật có quy định khác về hình thức, cách thức thực hiện công khai đối với nội
dung thôngtin cụ thể thì áp dụng theo quy định đó.
III.Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông tin ở doanh nghiệp nhà nước 1.
Trường hợp doanh nghiệp nhà nước có trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin
điện tử nội bộthì người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tổ chức
đăng tải các thông tin quy định tại Điều 64 của Luật này trên trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ
thống thông tin điện tử nội bộ ít nhất là 20 ngày liên tục kể từ ngày bắt đầu đăng tin hoặc gửi thông
tin, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2.
Trường hợp doanh nghiệp nhà nước chưa có trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông
tin điện tử nộibộ thì người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức niêm yết
các thông tin quy định tại Điều 64 của Luật này tại trụ sở của doanh nghiệp và nơi làm việc của các
đơn vị, bộ phận có liên quan trực tiếp ít nhất là 20 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết, trừ trường hợp
đã sử dụng hình thức thông báo bằng văn bản đến toàn thể người lao động tại doanh nghiệp hoặc
pháp luật có quy định khác. 3.
Cùng với việc thực hiện công khai thông tin bằng các hình thức quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này,căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung cần công khai, người đại diện có
thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước có thể quyết định lựa chọn thêm các hình thức công khai lOMoAR cPSD| 46342985
khác quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật này phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, bảo
đảm để người lao động tiếp cận thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời, thuận lợi. 4.
Người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tổ chức cung cấp
thông tin theoyêu cầu của người lao động đối với những thông tin trong thời hạn công khai mà chưa
được công khai, thông tin đã hết thời hạn công khai hoặc thông tin đang được công khai nhưng vì lý
do bất khả kháng mà người yêu cầu không thể tiếp cận được. 5.
Doanh nghiệp nhà nước có thể xác định thêm các nội dung thông tin cần công khai, hình thức
công khaithông tin, việc áp dụng các hình thức công khai đối với từng loại nội dung thông tin nhất định
và cách thức thực hiện, việc cung cấp thông tin theo yêu cầu trong quy chế thực hiện dân chủ phù
hợp với đặc điểm tổ chức, hoạt động, điều kiện thực tế của doanh nghiệp mình và không trái với quy định tại Mục này. 6.
Trường hợp pháp luật có quy định khác về hình thức, cách thức thực hiện công khai đối với nội
dung thôngtin cụ thể thì áp dụng theo quy định đó.
CÂU 9 : Phân tích những nội dung , hình thức nhân dân bàn và quyết định
*Những nội dung Nhân dân bàn và quyết định
1. Chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng trong phạm vi địa
bàn cấpxã, ở thôn, tổ dân phố do Nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí, tài sản, công sức.
2. Việc thu, chi, quản lý các khoản đóng góp của Nhân dân tại cộng đồng dân cư ngoài các khoản đã
được phápluật quy định; việc thu, chi, quản lý các khoản kinh phí, tài sản do cộng đồng dân cư được
giao quản lý hoặc được tiếp nhận từ các nguồn thu, tài trợ, ủng hộ hợp pháp khác.
3. Nội dung hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư.
4. Bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
5. Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
6. Các công việc tự quản khác trong nội bộ cộng đồng dân cư không trái với quy định của pháp luật,
phù hợpvới thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội. *Hình thức Nhân dân bàn và quyết định
1. Tùy theo nội dung được đề xuất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố tổ chức để Nhân dân ở thôn, tổ dân phố bàn và quyết định bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư;
b) Phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình;
c) Biểu quyết trực tuyến phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và được cộng đồng dân
cư thốngnhất lựa chọn. 2.
Việc bàn, quyết định các nội dung quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 15 của Luật này phải
được thực hiệntại cuộc họp của cộng đồng dân cư, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều
19 của Luật này. Hình thức phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình được thực hiện trong các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
Hình thức biểu quyết trực tuyến chỉ áp dụng trong trường hợp cộng đồng dân cư quyết định các công
việc quy định tại khoản 6 Điều 15 của Luật này mà Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi thống
nhất với Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố thấy không cần thiết tổ chức cuộc họp của cộng
đồng dân cư hoặc phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình. 3.
Trường hợp pháp luật có quy định khác về việc tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định thì thực hiện theo quyđịnh đó.
CÂU 10 : Phân tích việc phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình. Trưởng thôn , tổ trưởng dân phố
cần phải làm gì để hoạt động trên đạt chất lượng tốt
I.Phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức gửi phiếu biểu quyết đến từng hộ gia đình để lấy ý kiến
biểu quyết về các nội dung có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố hoặc trong địa bàn cấp xã đối
với các trường hợp sau đây: lOMoAR cPSD| 46342985 a)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định lựa chọn hình thức phát phiếu lấy ý kiến của hộ
gia đình đối vớinội dung có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã; b)
Cộng đồng dân cư đã tổ chức cuộc họp mà không có đủ đại diện của số hộ gia đình tham dự
để có thể đạt tỷlệ biểu quyết tán thành tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này; c)
Các trường hợp khác do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố quyết định sau khi đã thống nhất
với Ban côngtác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố. 2.
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân
phố xây dựngkế hoạch tổ chức phát phiếu lấy ý kiến; thành lập Tổ phát phiếu lấy ý kiến có từ 03 đến
05 thành viên và công khai thông tin đến Nhân dân ở thôn, tổ dân phố về nội dung lấy ý kiến, thời
điểm, thời hạn lấy ý kiến, thành phần Tổ phát phiếu lấy ý kiến chậm nhất là 02 ngày trước ngày thực
hiện việc phát phiếu lấy ý kiến. 3.
Mỗi hộ gia đình được phát 01 phiếu lấy ý kiến. Tổ phát phiếu có nhiệm vụ gửi phiếu lấy ý kiến
trực tiếp đếntừng hộ gia đình, tổ chức thu phiếu theo đúng thời hạn đã được xác định và tổng hợp đầy
đủ, khách quan kết quả phiếu lấy ý kiến.
II. Trưởng thôn , tổ trưởng dân phố cần phải làm để hoạt động trên đạt chất lượng tốt :
-Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố
xây dựng kế hoạch tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình.
-Phổ biến, công khai nội dung thông tin tới nhân dân về việc lấy ý kiến của từng hộ gia đình.
CÂU 11: Phân tích trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của ban thanh tra nhân dân ở xã
phường thị trấn
Trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây: a)
Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân về những chính sách, pháp luật chủ yếu liên quan đến
tổ chức, hoạtđộng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp xã; các mục tiêu và nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của địa phương; b)
Cung cấp thông tin hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp
thời thông tin,tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ban Thanh tra nhân dân; c)
Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân, thông báo kết quả giải
quyết trongthời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị; d)
Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp
luật về thựchiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn cấp xã;
đ) Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, người có hành vi trả thù, trù
dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có trách nhiệm sau đây: a)
Hướng dẫn việc tổ chức hội nghị của cộng đồng dân cư ở thôn, tổ dân phố để bầu hoặc cho
thôi làm thànhviên Ban Thanh tra nhân dân; b)
Công nhận kết quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân; tổ chức cuộc họp của Ban Thanh
tra nhân dân đểbầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; thông
báo kết quả bầu và thành phần Ban Thanh tra nhân dân đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cùng cấp và Nhân dân ở địa phương; c)
Hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung công tác; xem
xét báo cáohoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của Ban Thanh
tra nhân dân; tham gia hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân khi xét thấy cần thiết; d)
Xác nhận biên bản, kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; đôn đốc việc giải quyết kiến nghị
của Ban Thanhtra nhân dân;
đ) Động viên Nhân dân ở địa phương ủng hộ, phối hợp, tích cực hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; lOMoAR cPSD| 46342985 e)
Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của Ban
Thanh tranhân dân được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo dự toán, kế hoạch hằng năm
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, do ngân sách nhà nước cấp xã bảo đảm.
3. Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị
trấn. CÂU 12 : Trình bày hình thức cán bộ công chức viên chức người lao động tham gia ý kiến , liên hệ thực tế
I.Hình thức cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến
*Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung tham gia ý kiến, cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động có thể tham gia ý kiến thông qua một hoặc một số hình thức sau đây:
1. Tham gia ý kiến trực tiếp với người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc thông qua người phụ trách các
bộ phậncủa cơ quan, đơn vị;
2. Thông qua hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các cuộc họp, hội nghị khác của cơquan, đơn vị;
3. Thể hiện ý kiến qua phiếu lấy ý kiến trực tiếp hoặc dự thảo văn bản do cấp có thẩm quyền gửi;
4. Tham gia ý kiến qua hòm thư góp ý, đường dây nóng, hệ thống thông tin nội bộ hoặc cổng thông tin
điện tử,trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị;
5. Thông qua Công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác tại cơ quan, đơn vị;
6. Các hình thức khác không trái với quy định của pháp luật và được quy định trong quy chế thực hiện
dân chủcủa cơ quan, đơn vị. II.Liên hệ thực tế
CÂU 13 : Phân tích phạm vi nội dung ,hình thức của hương ước quy ước
I.Phạm vi nội dung của hương ước, quy ước
Tùy theo yêu cầu tự quản, tình hình kinh tế - xã hội, phong tục, tập quán ở từng địa phương, bảo đảm
kế thừa có chọn lọc các nội dung phù hợp của hương ước, quy ước đã có và mục đích, nguyên tắc
quy định tại các điều 3 và 4 Nghị định này, cộng đồng dân cư lựa chọn một hoặc một số nội dung sau
để đưa vào phạm vi của hương ước, quy ước: 1.
Các biện pháp, phương thức thích hợp giúp người dân trên địa bàn tham gia quản lý nhà nước,
quản lý xã hội,bảo đảm và phát huy quyền tự do, dân chủ của cộng đồng dân cư; động viên và tạo
điều kiện để cộng đồng dân cư thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của công dân. 2.
Các phong tục, tập quán tốt đẹp và biện pháp hạn chế, tiến tới xóa bỏ phong tục, tập quán lạc
hậu, mê tín dịđoan; bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc; thực hiện nếp sống văn minh trong
ứng xử, giao tiếp, ăn, ở, đi lại, việc cưới, việc tang và lễ hội; phòng, chống bạo lực gia đình, xây dựng
hạnh phúc gia đình; phát triển các hoạt động văn hóa lành mạnh. 3.
Các biện pháp góp phần bảo vệ tài sản của Nhà nước, cộng đồng và công dân; bảo vệ môi
trường sinh thái;bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, chống các tệ nạn xã hội trên địa bàn; xây dựng và
phát huy tình làng, nghĩa xóm, tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong
cộng đồng dân cư; xoá đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống; khuyến học, khuyến
tài, thúc đẩy phong trào học tập suốt đời; đẩy mạnh hướng nghiệp, đào tạo nghề, khuyến công, khuyến nông ở địa phương. 4.
Các biện pháp thưởng, phạt phù hợp để bảo đảm thực hiện hương ước, quy ước nhưng không
thay thế cácbiện pháp xử lý theo quy định của pháp luật. 5.
Các nội dung cần thiết khác do cộng đồng dân cư quyết định.
II.Hình thức của hương ước, quy ước
1. Hương ước, quy ước được thể hiện dưới hình thức văn bản, có chữ ký xác nhận của Trưởng thôn
(Tổ trưởngtổ dân phố), Trưởng ban công tác Mặt trận ở cộng đồng dân cư và 02 (hai) đại diện của
các hộ gia đình trong cộng đồng dân cư; khuyến khích đại diện là già làng, trưởng bản, người có uy
tín trong cộng đồng dân cư.
Hương ước, quy ước sau khi được công nhận có đóng dấu giáp lai của Ủy ban nhân dân cấp xã. lOMoAR cPSD| 46342985
2. Việc lựa chọn tên gọi “Hương ước” hoặc “Quy ước” do cộng đồng dân cư thống nhất, quyết định.
3. Hương ước, quy ước có thể được chia thành lời nói đầu, chương, mục, điều, khoản, điểm hoặc kết
cấu khácphù hợp với nội dung; được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện.
4. Ngôn ngữ trong hương ước, quy ước là tiếng Việt.
5. Trường hợp cộng đồng dân cư có nhiều dân tộc của Việt Nam cùng sinh sống và sử dụng nhiều
ngôn ngữkhác nhau thì việc dịch hương ước, quy ước từ tiếng Việt sang tiếng của một, một số hoặc
tất cả các dân tộc đó do cộng đồng dân cư quyết định khi soạn thảo, lấy ý kiến, thông qua theo quy
định tại các điều 8, 9 và 10 Nghị định này.
CÂU 14 : Phân tích nhiệm vụ quyền hạn của ban giám sát đầu tư của cộng đồng
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có các nhiệm vụ sau đây: a)
Theo dõi, giám sát sự phù hợp của chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư với quy hoạch, kế
hoạch đầu tư trênđịa bàn cấp xã; việc chủ đầu tư chấp hành các quy định về chỉ giới đất đai và sử
dụng đất, quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến trúc, xây dựng, xử lý chất thải, bảo vệ môi
trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư, kế hoạch đầu tư; tình hình triển khai
và tiến độ thực hiện các chương trình, dự án, việc thực hiện công khai thông tin trong quá trình đầu tư
đối với các chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư từ nguồn vốn khác trên địa bàn cấp xã; b)
Đối với các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư, dự án sử
dụng ngân sáchcấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã, thì thực
hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung quy định tại điểm a khoản này và kiểm
tra, giám sát việc tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức và chủng loại vật tư theo quy
định; theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình; c)
Phát hiện những việc làm tổn hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự
án đến môitrường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án; những
việc gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc các chương trình, dự án đầu tư.
2. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có các quyền hạn sau đây: a)
Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp các thông tin về quy hoạch có liên
quan đến việcquyết định đầu tư dự án, kế hoạch sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; b)
Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trả lời về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý
theo quy định củapháp luật; c)
Yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư trả lời, cung cấp các thông tin phục vụ việc giám sát đầu
tư gồm quyếtđịnh đầu tư; thông tin về chủ đầu tư, ban quản lý dự án, địa chỉ liên hệ; tiến độ và kế
hoạch đầu tư; diện tích chiếm đất và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết và phương án kiến trúc;
đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư; phương án xử lý chất thải và bảo vệ môi trường.
Đối với các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư, dự án sử dụng
ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã, thì ngoài các
nội dung trên, chủ chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp thêm thông tin về quy trình, quy
phạm kỹ thuật, chủng loại và định mức vật tư; kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình; d)
Tiếp nhận các thông tin do công dân phản ánh để gửi đến các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền hoặctiến hành kiểm tra, giám sát theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Ban; tiếp nhận
và thông tin cho công dân biết ý kiến trả lời của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về kiến nghị của công dân;
đ) Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện dự án gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sản xuất, an ninh, văn hóa, xã hội, môi trường sinh sống của cộng đồng hoặc chủ đầu tư lOMoAR cPSD| 46342985
không thực hiện công khai thông tin về chương trình, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật thì
phản ánh đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và kiến nghị biện pháp xử lý; trường hợp cần
thiết thì kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ thực hiện đầu tư, vận hành dự án.
CÂU 15 : Trình bày những nội dung người lao động tham gia ý kiến ở doanh nghiệp nhà nước
Những nội dung người lao động tham gia ý kiến ở doanh nghiệp nhà nước
1. Những nội dung người lao động tham gia ý kiến trước khi doanh nghiệp nhà nước quyết định bao gồm:
a) Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế và các quy định nội bộ khác của doanh nghiệp có
liên quanđến nghĩa vụ, quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động;
b) Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động;
c) Việc tổ chức thực hiện giải pháp cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy
nổ;phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
d) Dự thảo quy trình, thủ tục nội bộ về giải quyết tranh chấp lao động, xử lý kỷ luật lao động, trách
nhiệm vậtchất và các nội dung khác liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động mà doanh
nghiệp thấy cần tham khảo ý kiến;
đ) Dự thảo quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp;
e) Các nội dung khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động theo quy định của pháp
luật và quychế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp.
2. Những nội dung người lao động tham gia ý kiến theo đề nghị của tổ chức đại diện người lao động bao gồm:
a) Nội dung, hình thức thỏa ước lao động tập thể;
b) Nội dung, hình thức đối thoại tại doanh nghiệp nhà nước.
CÂU 16 : Thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp , tổ chức khác có thuê mướn sử dụng lao động
theo hợp đồng lao động thuộc khu vực ngoài nhà nước được pháp luật quy định như thế nào
?
Thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, tổ chức khác có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng
lao động thuộc khu vực ngoài Nhà nước 1.
Việc thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, tổ chức khác có thuê mướn, sử dụng lao động theo
hợp đồng laođộng thuộc khu vực ngoài Nhà nước thực hiện theo quy định chung tại Chương I của
Luật này và các quy định cụ thể về thực hiện dân chủ tại nơi làm việc theo pháp luật về lao động và
quy định khác của pháp luật có liên quan. 2.
Doanh nghiệp, tổ chức khác có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thuộc
khu vực ngoàiNhà nước, tùy theo đặc điểm, tính chất tổ chức, hoạt động và điều kiện thực tế của tổ
chức, được quyền lựa chọn áp dụng các quy định về thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp nhà nước quy
định tại Mục 1 Chương này tại doanh nghiệp, tổ chức mình; thông báo đến tổ chức Công đoàn tại
doanh nghiệp, tổ chức và công khai nội dung áp dụng để người lao động được biết. 3.
Trong quá trình xây dựng và ban hành quy chế thực hiện dân chủ tại nơi làm việc của doanh
nghiệp, tổ chứckhác có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thuộc khu vực ngoài
Nhà nước, khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức mở rộng hơn phạm vi, nội dung, cách thức thực
hiện dân chủ mà pháp luật quy định nhưng không được trái hoặc hạn chế quyền thực hiện dân chủ
của người lao động được quy định trong Luật này và pháp luật khác có liên quan.
CÂU 17 : Nhiệm vụ quyền hạn của ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước
1. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể người lao động; giám sát việc thực hiện
pháp luậtvề thực hiện dân chủ ở cơ sở của doanh nghiệp nhà nước.
2. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện có dấu
hiệu vi phạmpháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
3. Yêu cầu người đại diện có thẩm quyền, ban lãnh đạo, điều hành của doanh nghiệp cung cấp thông
tin, tài liệucó liên quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra, giám sát. lOMoAR cPSD| 46342985
4. Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo đề nghị của người lao động ở doanh nghiệp.
5. Kiến nghị ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp khắc phục hạn chế, thiếu sót được phát hiện qua
việc kiểmtra, giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; biểu
dương những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp
luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý.
6. Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của người lao động có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.