



















Preview text:
Đề cương Quan hệ chính trị quốc tế - 2 tín chỉ - Lê Đình Trưởng - AJC    ĐỀ CƯƠNG 
MÔN QUAN HỆ CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ 
Câu 1: Chủ thể cơ bản của quan hệ chính trị quốc tế - khái niệm, sự  phân loại?   Trả lời:  * Khái niệm 
Chủ thể quan hệ chính trị quốc tế là những thực thể chính trị - xã hội và cá nhân có 
hoạt động xuyên quốc gia, hoặc có các hoạt động có tác động, ảnh hưởng xuyên 
quốc gia, làm nảy sinh và phát triển các mối quan hệ chính trị quốc tế.  * Sự phân loại 
Có nhiều phương cách phân loại chủ thể quan hệ chính trị quốc tế. Tùy theo mục 
đích, yêu cầu nghiên cứu, phân tích mà lựa chọn các tiêu chí phân loại cho phù  hợp. 
- Theo tiêu chí về khả năng thực hiện và gánh vác trách nhiệm, nghĩa vụ quốc tế 
cũng như tác động và ảnh hưởng của các chủ thể vào sự phát triển của quan hệ 
chính trị quốc tế, có thể phân biệt thành: 
+ Quốc gia có chủ quyền: là chủ thể chính, đầy đủ nhất của quan hệ chính trị  quốc tế. 
+ Các tổ chức quốc tế và khu vực: một bộ phận không thể thiếu trong việc giao 
lưu, thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi quốc tế của các quốc gia. 
+ Các tổ chức chính trị - xã hội: các đảng phái, các tổ chức nghề nghiệp, lứa 
tuổi, tôn giáo, giới tính, sở thích,.... 
+ Các công ty xuyên quốc gia: các tập đoàn dầu lửa, tập đoàn viễn thông, máy 
tính,.... có khả năng tác động lớn đến đời sống chính trị thế giới, có mức lợi 
nhuận lớn hơn nhiều so với một quốc gia nhỏ. 
+ Các cá nhân: các lãnh tụ của một quốc gia, các tổ chức quốc tế và các cá nhân 
bình thường có ảnh hưởng đến đời sống chính trị thế giới. 
- Theo phạm vi, mức độ phân tích, các chủ thể quan hệ chính trị quốc tế được chia  thành:  + Công dân và lãnh tụ;  1   
Đề cương Quan hệ chính trị quốc tế - 2 tín chỉ - Lê Đình Trưởng - AJC   
+ Quần chúng và tầng lớp thượng 
+ Đảng chính trị và các nhóm  đẳng;  chính trị khác; 
+ Các chính khách và nhà ngoại  + Quốc gia;  giao; 
+ Các tổ chức tập thể tổng hợp; 
+ Truyền thông và nhóm quyền lợi; 
+ Các tập đoàn xuyên quốc gia 
+ Cộng đồng dân tộc, cộng đồng tôn 
(bao gồm cả các công ty đa quốc  giáo;  gia); 
+ Liên minh quốc gia và các tổ chức  +  Hệ  thống  thế  giới. khu vực; 
Câu 2: Quốc gia với tư cách là chủ thể cơ bản của quan hệ chính trị 
quốc tế- khái niệm, các thuộc tính cơ bản?  Trả lời:  1, Khái niệm:  a, Định nghĩa: 
Cho đến nay, chưa có một định nghĩa thống nhất về Quốc gia. Nhìn nhận dưới góc 
độ lịch sử và chính trị, có thể đưa ra định nghĩa: 
Quốc gia là một phạm vi lãnh thổ/ có tính độc lập về phương diện đối ngoại,/ trong 
đó hính thành các cơ cấu không thể tách rời là chính quyền,/ một cộng đồng người 
với yếu tố tập quán thói quen tín ngưỡng và các đoàn thể. 
Có 4 tiêu chí để một thực thể được coi là quốc gia: 
+ Có lãnh thổ (qtrọng nhất): với điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của  mình 
+ Có dân cư thường xuyên: thường gồm nhiều dân tộc 
+ Có nhà nước: với các ngành hành pháp, lập pháp, tư pháp, các cơ quan từ TW 
đến địa phương, các tổ chức chính trị-xh, văn hóa. 
+ Có năng lực tham gia vào các quan hệ với các thực thể, quốc gia khác.  b, Lãnh thổ quốc gia: 
Là không gian địa lý mà quốc gia đó có chủ quyền. 
Là yếu tố quan trọng đối với một quốc gia và mang những đặc điểm rất phức tạp 
về lịch sử hình thành, đường biên giới, những thay đỏi đường biên giới…  2   
Đề cương Quan hệ chính trị quốc tế - 2 tín chỉ - Lê Đình Trưởng - AJC   
Xét về diện tích, các quốc gia có thể có diện tích rất khác nhau: Nga (1/12 TG: 
17,1 tr km2); Canada (10 tr km2); Việt Nam ( 330 nghìn km2)… 
Về vị trí, 1 quốc gia có thể nằm trên 1 châu lục hoặc nhiều châu lục. 
Đường biên giới có thể là đường biên giới tự nhiên và nhân tạo.  c, Quốc gia và dân tộc: 
Dân tộc là một cộng đồng người sống trong một vùng lãnh thổ, tạo nên một cộng 
đồng trên cơ sở đồng nhất về đời sống kinh tế, đời sống văn hóa, ngôn ngữ và tín  ngưỡng. 
Có hai khía cạnh của khái niệm dân tộc: 
* Dân tộc gắn liền với lãnh thổ: ( dân tộc được đồng nhất với quốc gia) 
+ Dân tộc độc lập chỉ được hình thành vào thời kì hình thành phương thứ  sản xuất TBCN. 
+ Sự hình thành các dân tộc không giống nhau ở châu Âu và châu Á, Phi. Ở 
châu Âu dân tộc hình thành cùng với sự ra đời của nhà nước tư bản. Nhưng 
ở châu Á và châu Phi sự hình thành dân tộc gắn liền với phong trào giải  phóng dân tộc. 
* Dân tộc gắn liền với thuộc tính của con người: ( dt không đồng nhất với quốc  gia)  + Tính cộng đồng 
+ Ngôn ngữ ( tiếng nói và chữ viết)  + Đời sống văn hóa  + Tập quán, tín ngưỡng 
+ Được hình thành lâu dài trong lịch sử nhân loại. 
d, Nhà nước và quốc gia 
Nhà nước và quốc gia là hai khái niệm khác nhau nhưng thường được dùng tương 
đương với nhau. Tuy nhiên, cũng có hai cách hiểu khái niệm Nhà nước: 
+ Nhà nước cũng có các thuộc tính cơ bản như lãnh thổ, biên giới, các yếu tố bên 
trong như lịch sử, văn hóa, các cộng đồng người… => NN = QG 
+ Nhà nước như một tổ chức quyền lực, một thiết chế xã hội để xây dựng và thực 
thi quyền lực. Khi đó nhà nước là một bộ máy điều hành đất nước được tổ chức 
chặt chẽ, theo những thể chế khác nhau và có những điều luật, nguyên tắc hoạt 
động khác nhau… => NN không đồng nhất với QG  3   
Đề cương Quan hệ chính trị quốc tế - 2 tín chỉ - Lê Đình Trưởng - AJC   
2. Các thuộc tính của quốc gia  a. Chủ quyền quốc gia: 
_ Là khái niệm mang tính chính trị, pháp lí để xác định vị thế của một quốc gia  trong quan hệ quốc tế. 
_ Quốc gia là một tổ chức quyền lực có chủ quyền. 
_ Các tổ chức đảng phái, công đoàn, các tổ chức chính trị - xã hội khác không có  chủ quyền quốc gia. 
* Chủ quyền quốc gia thể hiện ở 2 điểm:  + Trong qhqt: 
- Biểu thị tính độc lập, tự quyết, tự khẳng định của một quốc gia đối với các chủ 
thể quốc gia khác_ là một tiêu chí cơ bản để xác định quyền bình đẳng trong qhqt 
- Là nền độc lập của một nước, một dân tộc không chịu sự phụ thuộc và quốc gia 
khác – là quyền tự quyết của quốc gia không chính quyền bên ngoài chi phối 
+ Trong quan hệ đối nội: 
- Họat động tổ chức, quản lí của chính quyền trên các mặt đời sống xh mà không bị 
chi phối, phụ thuộc và sự can thiệp, hạn chế của chính quyền bên ngoài. 
- Là quyền tối cao của một đất nước, dân tộc được thực hiện toàn bộ quyền của 
mình trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia mình.  b. Sức mạnh quốc gia 
_ Là khả năng tổng hợp của một quốc gia ( gồm vật chất, tính thần, hiện có, tiềm  tàng…). 
_ Nhằm tác động và ảnh hưởng ra bên ngoài để thực hiện lợi ích quốc gia. 
_ Được so sánh trong sự tương quan với sức mạnh các quốc gia khác trong khu vực 
và trên trường quốc tế. 
_ Sức mạnh quốc gia khác với quyền lực của quốc gia 
Các yếu tố tác động đến sức mạnh của quốc gia: 
1_ Tự nhiên: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, địa hình… liên quan đến khả năng 
phát triển kinh tế và phòng thủ của quốc gia.; Tài nguyên thiên nhiên_ là cơ sở cho 
sự phát triển kinh tế quốc gia, không có mqh bắt buộc với sức mạnh quốc qia. 
2_ Dân số: Số lượng dân; số lượng dân số phù hợp; tốc độ tăng, giảm dân số; cơ 
cấu tuổi; tỉ lệ nam nữ….  4   
Đề cương Quan hệ chính trị quốc tế - 2 tín chỉ - Lê Đình Trưởng - AJC   
3_ Truyền thống và tập quán: Truyền thống là những thói quen trong đời sống cùng 
những nếp suy nghĩ, tư duy về các hành vi, ứng xử trong sản xuất và giao tiếp 
được hình thành lâu đời trong cộng đồng người, gắn với những môi trường tn và  xh nhất đinh.  VD: Trọng nam khinh nữ 
4_ Sức mạnh quân sự thể hiện ở: 
+ Khả năng phòng thủ bảo vệ lãnh thổ và công dân, bảo vệ đl, chủ quyền 
quốc gia chống các lực lượng phá hoại từ bên trong có bên ngoài hỗ trợ và  bên ngoài. 
+ Hiệu quả của các hoạt động quân sự ở bên ngoài, khả năng phát huy ảnh 
hưởng quân sự trong các quan hệ quốc tế. 
+ Việc sản xuất, mua sắm vũ khí hiện đại, khả năng sử dụng vũ khí hiện đại, 
khả năng, kinh nghiệm chiến đấu, tổ chức quân đội… 
5_Sức mạnh kinh tế: Thể hiện ở: 
+ Tổng sản phẩm quốc dân ( GDP) 
+ Tỉ trọng ngoại thương, tỉ trọng đầu tư trong khu vực và quốc tế 
+ Nguồn dự trữ vàng và ngoại tệ 
+ Khả năng, kỹ thuật chuyển sức mạnh kinh tế thành sức mạnh quân sự. 
+ Vị trí địa lí trong vận tải quốc tế, giao dịch q tế, vai trò trong nền kinh tế  quốc tế… 
6_ Khả năng của giới lãnh đạo thể hiện qua: 
+ Nhận thức đúng đắn tình hình khu vực và thế giới 
+ Khả năng hoạch định chính sách phù hợp. 
+ Khả năng tổ chức, thực hiện chính sách. 
+ Khả năng tập hợp lực lượng trong nước và quốc tế để thực hiện mục tiêu  đề ra. 
c. Quyền và nghĩa vụ quốc tế cơ bản của quốc gia. 
Nội dung quyền và nghĩa vụ cơ bản của quốc gia được hình thành và phát triển 
cùng với sự phát triển của luật quốc tế 
Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các quốc gia bao gồm:  Quyền: (7) 
+ Quyền bình đẳng về chủ quyền và quyền lợi  5   
Đề cương Quan hệ chính trị quốc tế - 2 tín chỉ - Lê Đình Trưởng - AJC   
+ Quyền được tự vệ cá nhân hoặc tự vệ tập thể 
+ Quyền được tồn tại trong hòa bình và độc lập 
+ Quyền bất khả xâm phạm về lãnh thổ 
+ Quyền được tham gia vào việc xây dựng các quy phạm pháp luật quốc tế. 
+ Quyền được tự do quan hệ với các chủ thể khác của Luật quốc tế 
+ Quyền được trở thành thành viên của các tổ chức quốc tế phổ cập  Nghĩa vụ: (8) 
+ Tôn trọng chủ quyền các quốc gia 
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau 
+ Hợp tác hữu nghị với các qg khác nhằm duy trì hb và an ninh quốc tế. 
+ Tôn trọng nguyên tắc bình đẳng trong qhqt 
+ Tôn trọng quy phạm Jus cogens và những cam kết quốc tế. 
+ Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình.     
Câu 3: Phân tích nội dung, tính chất của thời đại ngày nay? Những 
đặc điểm của giai đoạn hiện nay của thời đại?  Trả lời: 
1. Nội dung của thời đại ngày nay 
Thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên 
phạm vi thế giới, mở đầu bằng cách mạng XHCN tháng 10 Nga vĩ đại năm 1917, 
là thời đại đấu tranh cho hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH. 
2. Tính chất của thời đại ngày nay 
Thời đại ngày nay có 2 tính chất cơ bản, đó là: thời đại quá độ và tính chất phát  triển. 
Mặc dù trong những năm qua, tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, chế 
độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ khiến CNXH tạm thời lâm vào thoái trào, 
nhưng bản chất thời đại vẫn k hề thay đổi: loài người vẫn đang trong thời kỳ quá 
độ từ CNTB lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. 
3. Những đặc điểm của giai đoạn hiện nay của thời đại  6   
Đề cương Quan hệ chính trị quốc tế - 2 tín chỉ - Lê Đình Trưởng - AJC   
Trước tiên, ta cần tìm hiểu về đặc điểm của thời đại ngày nay, hiện nay, mặc dù có 
nhiều thay đổi nhưng các đặc điểm cơ bản trên thế giới thể hiện dưới nhiều hình 
thức và mức độ khác nhau vẫn tồn tại và phát triển, biểu hiện ở những vấn đề sau: 
- CNXH tạm thời lâm vào thoái trào nhưng điều đó không làm thay đổi tính chất 
của thời đại, loài người vẫn đang trong thời đại qua độ từ CNTB lên CNXH. 
- Nguy cơ chiến tranh thế giới bị đẩy lùi nhưng xung đột vũ trang, chiến tranh cục 
bộ, xung đột về dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, 
lật đổ xảy ra ở nhiều nơi. 
- CMKH-CN phát triển với trình độ ngày càng cao, các nước đều đứng trước cơ 
hội để phát triển nhưng do ưu thế thuộc về các nước tư bản phát triển cho nên các 
nước chậm phát triển đứng trước những thách thức to lớn. 
- Cộng đồng thế giới đứng trước nhiều vấn đề có tính toàn cầu, cần cí sự hợp tác đa  phương. 
- Khu vưc châu Á-Thái Bình Dương đang tiếp tục phát triển năng động nhưng 
cũng tiềm ẩn nhiều khó khăn, thách thức. 
Giai đoạn hiện nay của thời đại là giai đoạn từ năm 1991 đến nay: giai đoạn CNXH 
thế giới lâm vào thoái trào, hiện đứng trước nhiều khó khăn thách thức. 
Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay là cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc gay 
go, phức tạp của nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến  bộ xã hội. 
Đối với các quốc gia đã giành được độc lập, đây là thời kỳ khẳng định mạnh mẽ ý 
thức độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, ý thức dân tộc gắn với hòa bình, dân 
chủ, phát triển xã hội, bảo vệ môi sinh, chống bất bình đẳng, những tệ nạn, tội ác, 
những suy đồi giữa các nước phát triển và chậm phát triển. 
Thời đại ngày nay có những biến đổi lớn, nhưng những đảo lộn ấy không làm thay 
đổi nội dung và tính chất của một thời đại có tính chất lịch sử toàn thế giới đã được 
mở đầu bằng cách mạng tháng 10 Nga 1917.            7   
Đề cương Quan hệ chính trị quốc tế - 2 tín chỉ - Lê Đình Trưởng - AJC       
Câu 4: Những mâu thuẫn cơ bản của thời đại? Xu hướng vận động 
trong quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc thời đại ngày nay?  Trả lời: 
1. Những mâu thuẫn cơ bản của thời đại ngày nay: 
a. Mâu thuẫn giữa TBCN và CNXH: 
_ Đây là mâu thuẫn xuyên suốt thời đại thời đại quá độ. 
_ Mâu thuẫn này là mâu thuẫn cơ bản và có tính chất quyết định đối với các mâu  thuẫn khác. 
Điều này được chứng minh trong thực tiễn lịch sử từ sau cm tháng Mười Nga đến  nay. 
VD: Khoảng thời gian chiến tranh lạnh với mâu thuẫn giữa 2 phe đứng đầu là Liên  Xô và Mỹ: 
 + Liên Xô, Mỹ can thiệp vào bán đảo Triều Tiên, bán đảo Đông Dương. 
+ Mỹ gây chiến ở Việt Nam …. 
Sau chiến tranh lạnh, hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ: 
+ Các nước đế quốc lợi dụng sự sụp đổ của CNXH ở LX và Đông Âu để tuyên 
truyền, đẩy mạng phản kích nhằm tiêu diệt tận gốc CNXH 
_ Hiện nay, giữa một số nước XHCN và TBCN phát triển đã thiết lập quan hệ 
chính thức về mặt nhà nước, có quan hệ vừa hợp tác, vừa đấu tranh về mọi mặt. 
_ Mâu thuẫn giữa XHCN và TBCN ngày nay biểu hiện chủ yếu bằng “ diễn biến 
hòa bình” và “ chống dbhb”. Tuy khác trước về hình thứ nhưng đây vẫn là cuộc 
đấu tranh hết sức quyết liệt. 
b. Mâu thuẫn giữa tư bản và lao động. 
_ Đây là mâu thuẫn cơ bản của thời đại. 
_ Xuất hiện gay gắt trong lòng các nước TBCN. 
_ Nhưng, mâu thuẫn này không chỉ xuất hiện trong lòng các nước tư bản chủ nghĩa 
mà còn xuất hiện ở các nước xhcn tuy nhiên nó biểu hiện không gay gắt do nền 
kinh tế các nước này chịu sự định hướng của nhà nước.  8   
Đề cương Quan hệ chính trị quốc tế - 2 tín chỉ - Lê Đình Trưởng - AJC   
_ CNTB đã có những điều chỉnh nhất định về kt-xh nhằm điều hòa một phần mâu 
thuẫn này, tranh sự đe dọa trực tiếp cùng với đó là sự phát triển của kh-kt làm cải 
tiến phương pháp quản lí, thay đổi cơ cấu xh, điều chỉnh những hình thức sở hữu 
và chính sách xã hội… góp phần làm dịu đi nhưng xung đột xã hội. 
_ Tuy nhiên, sự điều chỉnh đó vẫn không có tác dụng lớn trong việc giải quyết mâu 
thuẫn cơ bản này. Biểu hiện rõ nét là sự phân cấp giàu nghèo ngày càng lớn. 
VD: Phong biểu tình “ chiếm phố Wall” ở Mỹ 
c. Mâu thuẫn giữa các nước đang phát triển và chủ nghĩa đế quốc. 
_ Sau năm 1960, hầu hết các thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc đều đã giành được 
độc lập. Tuy nhiên, các quốc gia, dân tộc đó vẫn phải lệ thuộc vào các nước phát 
triển do xuất phát điểm còn kém và lạc hậu. 
_ Sự cách biệt giữa các nước giàu và nghèo ngày càng tăng và đang trở thành mâu 
thuẫn nổi bật trong giai đoạn hiện nay. Các nước phát triển thực hiện bòn rút chất 
xám và biến các nước kém phát triển trở thành những bãi rác của thế giới => phá 
hủy đời sống xh và con ng. 
_ Ngày nay, trong qhqt hiện đại còn bộc lộ mâu thuẫn cơ bản giữa các nước đang 
pt, chậm pt với các nước lớn, chủ nghĩa bành trướng đế quốc.  _ Biểu hiện: 
+ Lợi dụng sự sụp đổ của LX và các vến đề tôn giáo, sắc tộc… gây mâu thuẫn,  chiến tranh... 
+ TBCN dùng chính sách viện trợ kinh tế, can thiệp vào nội bộ, áp đặt tư tưởng  phương Tây. 
+ Dùng chính sách mua bán không ngang giá tạo sự chênh lệch quá lớn giữa các  dân tộc. 
_ Các quốc gia đang pt hiện nay vẫn đang đứng lên từng bước đấu tranh để thoát 
khỏi sự lệ thuộc vào các quốc gia lớn. 
d, Mâu thuẫn giữa các nước TBCN với nhau. 
_ Các nước TBCN có nhiều nét tương đồng và có cùng sự thống nhất về việc 
chống XHCN và tiến bộ xh, tuy nhiên trong hệ thống các nước TBCN vẫn không 
tránh khỏi những mâu thuẫn, nhiều khi gay gắt. 
_ Mẫu thuẫn cơ bản và chủ yếu nằm giữa ba trung tâm kinh tế, chính trị của thế 
giới tư bản: Mỹ, Nhật Bản và Tây Âu; giữa các tập đoàn tư bản xuyên quốc gia, 
các tập đoàn trong một qg.  9   
Đề cương Quan hệ chính trị quốc tế - 2 tín chỉ - Lê Đình Trưởng - AJC   
_ VD: Các tập đoàn cạnh tranh nhau: Các tập đòan nước giải khát: Coca cola & 
Pepsi. Hai tập đoàn Apple và Samsung 
=> Trong giai đoạn hiện nay của thời kì quá độ lên cnxh, còn có mâu thuẫn giữa 
lực lượng bảo vệ hòa bình và lực lượng gây chiến tranh. 
_ Trước những vấn đề toàn cầu cấp bách hiện nay như môi trường, bùng nổ dân số, 
bệnh dịch… đòi hỏi sự hợp tác và đấu tranh cũng như tinh thần trách nhiệm của  các dân tộc. 
2. Xu hướng vận động trong quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc thời đại ngày  nay. 
Quá trình cách mạng thế giới từ sau CM tháng Mười Nga năm 1917 đã dẫn đến 
việc hình thành nhiều loại quốc gia khác nhau về chế độ chính trị- xã hội và trình 
độ phát triển. Các quan hệ khác nhau giữa các nước cũng hình thành. 
Có một số xu hướng vận động trong quan hệ giữa các quốc gia dân tộc thời đại  ngày nay: 
+ Hòa bình, ổn định, hợp tác để phát triển: Đây là đòi hỏi bức xúc của tất cả các 
quốc gia, dân tộc trong giai đoạn hiện nay. Các nước đều nhận thức được chỉ có 
hòa bình thì mới có thể phát triển đặc biệt là phát triển kinh tế. Điều này có ý nghĩa 
lớn giúp tăng cường sức mạnh tổng hợp của quốc gia . 
+ Các quốc gia lớn nhỏ đều tham gia vào quá trình hội nhập, hợp tác và liên kết 
khu vực, liên kết kinh tế, thương mại và nhiều lĩnh vực hoạt động khác. 
+ Các dân tộc ngày càng nâng cao ý thức độc lập, tự chủ, từ cường. Đấu tranh 
chống lại sự áp đặt và can thiệp của nước ngoài, bảo vệ độc lập, chủ quyền và nền  văn hóa dân tộc. 
+ Khi chiến tranh lạnh kết thúc, nhu cầu hợp tác được đẩy mạnh. Các nước có chế 
độ chính trị - xh khác nhau vừa hợp tác, vừa đấu tranh cùng tồn tại trong hòa bình. 
VD: Việt Nam hợp tác với Mỹ 
+ Các ĐCS, các phong trào công nhân quốc tế vẫn kiên trì đấu tranh vì hòa bình, 
tiến bộ và phát triển.   
Câu 5: Trình bày cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động của Liên  hợp quốc?  Trả lời:  10   
Đề cương Quan hệ chính trị quốc tế - 2 tín chỉ - Lê Đình Trưởng - AJC    1. Liên hợp quốc 
Sau khi chiến thắng chủ nghĩa phát xít, ngày 26/6/1945, tại hội nghị Xan 
Phranxisco (Mỹ), họp từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, đại diện của 51 nước đã ký 
tham gia Hiến chương Liên Hợp Quốc_bắt đầu có hiệu lực từ ngày 24/10/1945, từ 
đó ngày 24/10 hằng năm được kỷ niệm là ngày LHQ. 
LHQ_trụ sở đóng tại New York (Mỹ)_ là một tổ chức tập hợp trên cơ sở tự nguyện 
của các nước có chủ quyền nhằm duy trì, củng cố hòa bình và an ninh quốc tế, phát 
triển sự hợp tác giữa các nước. Tính đến năm 2011, số thành viên của LHQ là 193  quốc gia. 
Trong Hiến chương LHQ, đã ghi nhận các mục đích của LHQ như sau: 
- Duy trì hòa bình và an ninh trên toàn thế giới: ngăn ngừa và loại trừ những mối 
đe dọa hòa bình và thủ tiêu hành động xâm lược hoặc sự xâm phạm hòa bình khác, 
giải quyết các tranh chấp và xung đột quốc tế bằng phương pháp hòa bình. 
- Phát triển các cơ quan hữu nghị giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc 
bình đẳng và quyền tự quyết giữa các dân tộc. 
- Thực hiện sự hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, tôn trọng 
quyền con người, không phân biệt chủng tộc, giới tính, ngôn ngữ và tôn giáo. 
- Là trung tâm phối hợp hành động giữa các nước nhằm đạt được mục đích chung  trên đây.   
2. Nguyên tắc hoạt động của LHQ 
Trong Hiến chương LHQ đã đề ra những nguyên tắc hoạt động cơ bản sau: 
- Đảm bảo sự bình đẳng chủ quyền của mọi thành viên. 
- Các thành viên của LHQ tự nguyện thực hiện các nghĩa vụ của Hiến chương. 
- Các thành viên LHQ giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình, 
không đe dọa hòa bình, an ninh và đạo lý quốc tế. 
- Không đe dọa bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực chống lại quyền bất khả xâm 
phạm về lãnh thổ hoặc sự độc lập về chính trị của bất cứ nước nào trái với mục  đích của LHQ. 
- Mọi thành viên giúp đỡ LHQ thực hiện các biện pháp cưỡng chế đối với những 
nước gây ra hành động đe dọa hòa bình và an ninh quốc tế.  11   
Đề cương Quan hệ chính trị quốc tế - 2 tín chỉ - Lê Đình Trưởng - AJC   
- Bảo đảm những nước không phải là thành viên của LHQ hành động phù hợp với 
những nguyên tắc trên, vì đây là điều kiện cần thiết nhằm duy trì hòa bình và an  ninh quốc tế. 
- LHQ không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào. 
3. Cơ cấu tổ chức của LHQ 
Theo Hiến chương LHQ có 6 cơ quan chủ yếu:  a. Đại hội đồng 
Bao gồm các thành viên của LHQ, mỗi thành viên có nhiều nhất 5 đại diện và 5 
phó đại diện, một số cố vấn và chuyên viên cần thiết, khi biểu quyết mỗi thành  viên 1 lá phiếu. 
Chức năng và thẩm quyền: có quyền thảo luận bất cứ một vấn đề hoặc sự kiện nào 
trong phạm vi Hiến chương, xem xét các nguyên tắc chung về sự hợp tác quốc tế 
và về an ninh quốc tế, về chính trị, về luật pháp quốc tế, về KT, XH, VH, giáo dục 
y tế, thúc đẩy việc thực hiện quyền con người và các vấn đề có liên quan đến các 
quốc gia, dân tộc. (Trừ 2 TH: Đại hội đồng không có quyền khuyến nghị về một 
tranh chấp đối tượng là Hội đồng bảo an; Đại hội đồng không có quyền dùng chế 
tài đối với thành viên vi phạm Hiến chương LHQ). 
Theo nghị quyết Đại hội đồng 51/241(1997) các khóa họp toàn thể của Đại hội 
đồng sẽ khai mạc chính thức hàng năm vào ngày thứ 3 đầu tiên sau ngày 1/9. 
Đại hội đồng còn thành lập các cơ quan giúp việc (32 cơ quan).  b. Hội đồng bảo an 
Bao gồm 5 ủy viên thường trực: Liên Xô (nay là Nga), Mỹ, Anh , Pháp, Trung 
Quốc; và 10 nước ủy viên không thường trực (2 năm bầu lại 1 lần). 
Nhiệm vụ: chịu trách nhiệm chính trong việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế; 
giải quyết các phát sinh (kể cả xung đột quốc tế), điều tra mọi tranh chấp, khuyến 
nghị các phương pháp giải quyết. 
Chức năng: ra khuyến nghị kết nạp thành viên mới; các khu vực chiến lược, thực 
hiện chức năng quản thác; trình Đại hội đồng về việc bầu Tổng thư ký, bầu thẩm  phán quốc tế. 
Hội đồng bảo an còn có Ban tham mưu quân sự; Ban chuyên viên; ngoài ra còn có 
các cơ quan giúp việc: Ủy ban kết nạp thành viên mới, Ủy ban Nam Rôđêdia, Ủy 
ban về các nước nhỏ, Ủy ban tiến hành các phiên họp ngoài Hội đồng, Hội đồng 
lương thực thế giới (WFO).  12   
Đề cương Quan hệ chính trị quốc tế - 2 tín chỉ - Lê Đình Trưởng - AJC   
c. Hội đồng kinh tế - xã hội (ECOSOC) 
Là cơ quan chủ yếu chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã 
hội; bao gồm 54 ủy viên, đa số do hội đồng bầu hằng năm (nhiệm kỳ 3 năm  Chức năng: 
- Thực hiện hoặc khởi xướng các công việc nghiên cứu và báo cáo liên quan đến 
kinh tế quốc tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế, cũng như các vấn đề khác liên  quan. 
- Đưa ra các kiến nghị về các vấn đề trên cho Đại hội đồng, các thành viên của 
LHQ và các cơ quan chuyên môn có liên quan khác. 
- Dự thảo các hiệp ước để đệ trình cho Đại hội đồng về các vẫn đề nằm trong thẩm 
quyền của mình; tổ chức hội thảo về các vấn đề này. 
- Thực hiện hiệp định với các cơ quan chuyên môn, cung cấp hoạt động tư vấn với 
các tổ chức phi chính phủ (NGO). 
Cơ cấu Hội đồng: cao nhất là khóa họp trường kỳ được triệu tập mỗi năm 2 lần (ở  New York và Giownevơ). 
Các ủy viên được chia thành 3 ủy ban: Ủy ban Kinh tế; Ủy ban xã hội; Ủy ban phối 
hợp. Ngoài ra, còn có các cơ quan giúp việc như: Ủy ban thường trực; Ủy ban chức 
năng (thống kê, dân số, địa vị phụ nữ,.....); Ủy ban KT khu vực (châu Âu, Ủy ban 
KT – XH châu Á – TBD_ESCAP, Ủy ban KT châu Phi_ECA,......). Và các cơ 
quan khác quan hệ với ECOSOC: Quỹ nhi đồng LHQ_UNICEF; Cơ quan cao ủy 
LHQ về người tị nạn_UNHCR; Tổ chức lương thực và nông nghiệp về chương 
trình lương thực thế giới_PAM; Hội đồng kiểm soát ma túy, chống ma túy; Văn 
phòng cứu trợ thiên tai.  d. Hội đồng quản thác 
Thành phần: gồm các thành viên LHQ đang thực hiện sự quản thác, các ủy viên 
thường trực của Hội đồng bảo an không quản thác và các thành viên khác của LHQ 
do Đại hội đồng bầu với thời hạn 3 năm, phải thỏa mãn điều kiện số nước quản 
thác bằng số nước không quản thác. 
Thành viên: gồm các nước ủy viên thường trực Hội đồng bảo an: Hoa Kỳ, Liên 
Bang Nga, Trung Quốc, Anh, Pháp. 
Chức năng: xem xét các báo cáo do chính quyền quản thác trình bày, tiếp nhận các 
bản điều trần, tổ chức đi thăm trường kỳ các lãnh thổ quản thác.; soạn thảo các bản 
tường trình về sự tiến bộ của nhân dân ở các lãnh thổ quản thác về CT, KT, XH. 
Hội đồng quản thác có 2 ủy ban: Ủy ban điều trần và Ủy ban liên minh hành chính.  13   
Đề cương Quan hệ chính trị quốc tế - 2 tín chỉ - Lê Đình Trưởng - AJC    e. Tòa án quốc tế 
Là cơ quan xét xử chủ yếu của LHQ thành lập năm 194 
Chức năng: xét xử các tranh chấp vi phạm điều ước quốc tế (kể cả những ca kết 
quốc tế), ra các quyết định buộc thi hành.  f. Ban thư ký 
Đứng đầu Ban thư ký là Tổng thư ký (nhiệm kỳ 5 năm và có thể được kéo dài) 
Ban thư ký thực hiện chức năng hành chính, phục vụ các cơ quan của LHQ thực 
hiện các chương trình. Ban thư ký có bộ máy của BTK và 30 ban chuyên môn. 
Đến nay, LHQ đã hoạt động theo chức năng mục đích của mình được hơn 65 năm 
và đã trải qua 8 kỳ Tổng thư ký.     
Câu 6: Vai trò của Liên hợp quốc trên trường quốc tế? Quan hệ 
Việt Nam và Liên hợp quốc?  Trả lời:  I. Vai trò 
Liên Hợp Quốc là tổ chức dược tạo ra nhằm mục đích lớn nhất là duy trì hòa bình 
và an ninh trên thế giới. Để thực hiện chức năng đó, LHQ đã có nhưng phương 
thức nhất định như giải quyết các vụ tranh chấp bằng hòa bình hoặc cưỡng chế. 
Trong quá trình hoạt động của mình, Liên Hợp quốc đóng những vai tro to lớn. Cụ  thể: 
1, Vai trò kiến tạo hòa bình 
_ Trong việc kiến tạo hòa bình, Liên Hợp quốc nhìn nhận là: “ hoạt động gìn giữ 
hòa bình là việc ngăn chặn, kiềm chế, hòa giải và loại bỏ các sự thù địch giữa hoặc 
trong các quốc gia thông qua sự can thiệp trung gian hòa bình của nhân tố thứ ba 
thông qua sự can thiệp trung gian hòa bình của nhân tố thứ ba, được quốc tế công 
nhận và chỉ đạo, trong đó sử dụng lực lượng quân đội, cảnh sát và dân sự đa quốc 
gia nhằm tái lập và duy trì hòa bình”. 
_ Hoạt động của LHQ từ khi thành lập đến những năm 80 không đạt nhiều hiệu 
quả, Từ năm 1948, LHQ đã có những hoạt động để giám sát việc ngừng bắn ở Ả 
rập- Ixraen nhưng đến năm 80 LHQ cũng chỉ mới tiến hành được 13 hoạt động gìn 
giữ hòa bình. Đặc biệt trong giai đọn 1967-1973 không có một hoạt động gìn giữ  14   
Đề cương Quan hệ chính trị quốc tế - 2 tín chỉ - Lê Đình Trưởng - AJC   
hb nào được tiến hành. Liên Hợp quốc trong giai đoạn chiến tranh lạnh này gần  như bị đóng băng. 
_ Sau chiến tranh lạnh, với xu hướng hợp tác giữa các nước lớn trong việc giải 
quyết các vấn đề quốc tế thì vai trò của LHQ được nâng cao. Trong vòng 1 năm ( 
1988- 1989) có rất nhiều hoạt động gìn giữ hòa bình được tiến hành ở Pakistan, 
Iran- Irắc, Anggola, Ả rập- Ixraen… Đặc biệt ngày 31.1.1992, Hội đồng bảo an lần 
đầu tiên họp phiên thượng đỉnh. Đây là sự kiện mang tính bước ngoặt trong tình  hình chính trị TG. 
_ Hiện nay, nét mới trong hoạt động gìn giữ hb của LHQ là thay vì được sử dụng 
quân sự để trừng phạt xâm lược, các nhân viên quân sự tham gia giải quyết xung 
đọt không được coi bất cứ bên đối tác nào là kẻ thù, sử dụng vũ lực để tự vệ. 
_ Liên hợp quốc đang thực hiện rất tốt vai trò kiến tạo hòa bình của mình. Tuy 
nhiên công việc này cũng có không ít đòi hỏi và khó khăn: Nguồn ngân sách, lực 
lượng, các tranh chấp lớn khó giải quyết… 
Bên cạnh công cược giữ gìn hòa bình và an ninh quốc tế, phát triển kinh tế cũng là 
yêu cầu quan trọng của ý tưởng thành lập LHQ 
2. Phát triển kinh tế-xã hội: 
_Trong những thập kỉ phát triển đầu tiên, từ những năm 1961, LHQ mà trực tiếp là 
hội đồng kt-xh( ECOSOC) và các cơ quan chuyên môn khác đã đưa ra sáng kiến 
nhằm thay đổi một số yếu tố then chốt của nền kinh tế TG. Lợi ích của các nước 
phát triển được chú trọng từ sau hội nghị thế giới về thương mại và phát triển năm  1964. 
_ Trong kế hoạch hành động của những thập kỉ 60,70,80, phát triển được coi là 
phương sách đảm bảo chất lượng cuộc sống tốt hơn và cải thiện công bằng xã hội 
trong các nước đang phát triển. 
_ Những năm 70 thông qu những chương trình hành động lớn: 
+ 1974: Đại hội đồng LHQ thông qua tuyên bố LIMA_ xóa bỏ bất bình đẳng 
giữa các nước giàu vào nghèo. 
+ 1975: UNIDO kêu gọi tăng tỷ trọng của các nước đang pt trong sx công 
nghiệp TG lên 25% và năm 2000. 
+ UNCTAD ( diễn đàn LHQ về thương mại và phát triển) thành lập tạp 
dienx đàn cho các nước phát triển trình bày lập trường của mình thông qua  nhóm 77. 
_ Từ cuối những năm 70, những yếu kém về cơ cấu của LHQ đã gây ra nhiều khó 
khăn cho các nước đang phát triển.  15   
Đề cương Quan hệ chính trị quốc tế - 2 tín chỉ - Lê Đình Trưởng - AJC   
_ Có thể nói LHQ nói chung và ECOSOC nói riêng đang cố gắng thực hiện các 
chương trình kinh tế -xh của mình với hy vọng xây dựng một trậ tự thế giới mới 
song lại thiếu phương tiện và biện pháp thực hiện. 
_ Hoạt động của ECOSOC ngày cảng mở rộng nhưng hiệu quả không cao do sự 
hạn chế về vấn đề bất bình đẳng giữa WB và IMF… 
_ Trong bối cảnh chug của tình hình quốc tế với nhiều biến đổi từ nửa sau thập kỉ 
80, Hội đồng bảo an LHQ quyên bố ( 1.1992): 
“ Thế giới ngày nay có cơ hội tốt nhất để thành đạt hòa bình và an ninh quốc tế kể  từ khi LHQ thành lập” 
3. Các vấn đề đặt ra: 
Từ những năm 80 của tk XX, LHQ có vai trò to lớn trên diễn đàn thế giới, pham vi 
cũng được mở rộng trên nhiều phương diện. 
Những vấn đề quốc tế lớn mà LHQ đã và đang giải quyết đó là vấn đề Campuchia, 
Nam Tư, Irax …Bên cạnh những khó khăn về tài chính và vật chất, Liên hợp quốc 
còn phải giải quyết các mâu thẫn lớn: 
+ Vấn đề xử lí nguồn gốc xung đột đòi hỏi phải có một độ ngũ chuyên gia hoạt  động có hiệu quả. 
+ LHQ luôn luôn tôn trọng chủ quyền và quyền tự quyết của các dân tộc, không áp 
đặt một giải pháp bên ngoài nào đối với mọi xung đột và khủng hoảng. 
+ Một xu thế toàn cầu xuất hiện đòi hỏi dân chủ hóa trên mọi phương diện đối với 
đời sống quốc tế. Nhiều quốc gia đã tự khẳng định mình song vẫn còn các hiện 
tượng của chủ nghĩa cường quyền, lộng hành, vi phạm đến tôn chỉ, mục đích của  LHQ. 
+ Về mặt tổ chức và cơ cấu, Hội đồng bào An_ cơ quan chấp hành cao nhất về an 
ninh và hb thế giới cần phải bổ sung và cải cách. Liên hợp quốc cần xác định lại 
mqh giữa Đại hội đồng và HĐBA để tăng cường giám sát và kiểm tra, đồng thời 
cũng cần đổi mới hoạt động của ECOSOC nhằm phát triển kt-xh quốc tế. 
+ LHQ cần cải tổ để giảm sự cồng kềnh và hoạt động hiệu quả hơn. 
+ Tháng 9.2000, hai hội nghị lớn đã được tổ chức thông qua Tuyên bố thiên niên 
kỷ khẳng định những giá trị và nguyên tắc của quan hệ quốc tế mới: hòa bình, an 
ninh, giải trừ quân bị, xóa đói giảm nghèo, bình đằng giới, bảo vệ môi trường, châu 
Phi…Tuyên bố mang đậm tiếng nói của các nước đang phát triển… 
Liên hợp quốc sẽ tiếp tục đổi mới và thực sự là công cụ hiệu quả, là tổ chức lớn 
nhất, góp phần đảm bảo cho trật tự thế giới lành amnhj hơn, bình đẳng hơn, phù 
hợp với tình hình thực tiễn của TK XIX.  16   
Đề cương Quan hệ chính trị quốc tế - 2 tín chỉ - Lê Đình Trưởng - AJC   
II. Quan hệ Việt Nam- Liên Hợp Quốc. 
_ Từ khi Liên hợp quốc thành lập, Việt Nam đã coi LHQ là diễn đàn quan trọng để 
thể ý hiện ý chí, nguyện vọng của dân tộc mình đối với cộng đồng thế giới. Bởi 
vậy, sau khi thống nhất đất nước, ngày 20.9.1977, LHQ chính thức công nhận nước 
CHXHCNVN trở thành thành viên chính thức thay vào vị trí chính phủ Sg cũ vẫn  giữ trước đó. 
_ Sau khi tham gia LHQ, Việt Nam đã tích cực tham gia nhiều hoạt động và có 
nhiều khuyến nghị được đại hội đồng xem xét và biểu quyết. Đồng thời, Việt nam 
cũng tán thành báo cáo của Tổng thư kí LHQ về quyền tự quyết các dân tộc và giải 
quyết tranh chấp bằng thương lượng hòa bình. 
_ Bên cạnh đó Việt Nam cũng nhận được nhiều hỗ trợ trừ các tổ chức của LHQ:  FAO… 
_ Việt Nam đã khẳng định con đường đổi mới và phát triển trong điều kiện khó 
khăn: chến tranh, kinh tế lạc hâu, bị cấm vận. Đến nay VN đã vượt qua giai đoạn 
khủng hoảng, đạt nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân tương đối cao. 
_ Việt Nam hiện nay đã và đang triển khai chính sách đối ngoại cởi mở, đa 
phuuwong hóa, đa dạng hóa quan hệ, tạo môi trường quốc tế thuận lợi cho công 
cuộc đổi mới đất nước, góp phần vào những vấn đề vầ tiến bộ xh, dân chủ và hòa  bình quốc tế. 
Câu 7: Những vấn đề toàn cầu cấp bách hiện nay và phương hướng  giải quyết?  Trả lời:  1. Khái niệm 
Thuật ngữ "những vấn đề toàn cầu" dùng để chỉ những vấn đề mà tác động của nó 
ảnh hưởng trực tiếp đến mỗi cá nhân, vận mệnh tất cả các quốc gia, dân tộc trên 
thế giới (bất kể già , u nghèo, nề  n chín  h trị khác nhau,....) 
Để tiếp cận một vấn đề toàn cầu, trước hết ta cần phải hiểu được nguyên nhân nảy 
sinh và phát triển của vấn đề đ ;
ó phạm vi, quy mô, và tác độn  g của nó đố ivới các 
quốc gia trên thế giới như thế nào; và cuố icùng là cần phải qiair quyết, khắc phục 
hậu quả mà nó gây ra. Nhưng, để giải quyết 1 vấn đề toàn cầu là một bài toán rất 
khó, vì: cần sự chung tay, góp sứ 
c của nhiều quốc gia trên TG; phụ thuộc vào ý 
thức cá nhân của con ngườ ivề việc giải quyết vấn đề, ý thức phòng tránh,...; chạm 
tới lợi ích cá nhân - tập thể; quốc gia – nhân loại,... .
VD: Vấn đề thay đổi khí hậu: Hiệp định Kyoto có 4 quốc gia không ký. trong đó, 
Mỹ đã ký năm 1997 những đến năm 2001, Mỹ rút khỏi hiệ  p định do nền KT của  17   
Đề cương Quan hệ chính trị quốc tế - 2 tín chỉ - Lê Đình Trưởng - AJC   
Mỹ chủ yếu phụ thuộc và 
o than đa, dầu mỏ, nếu ký hiệp định Mỹ sẽ phải thay 1 
loạt về KT, sản xuất, do không đồng ý với quyết định trong hiệp định Kyoto của  Mỹ. 
Hiện nay, có 2 vấn đề toàn cầ 
u cấp bách, đó là: Môi trường và chiến tranh. Ở VN, 
theo quan điểm của ĐCVN (trong cư n
ơ g lĩnh chính trị 1991), những vấn đề toà  n
cầu ở VN hiện nay chính là: chiến tranh-hòa bình, dân số, ô
 nhiễm môi trường, cạn 
kiệt tài nguyên, đói nghèo, dịch bệnh, khủng bố và tội phạm quốc tế, khí hậu (Đại  hội Đảng toàn quốc).  2.
Một số vấn đề toàn cầu và hướng giải quyết  a. Chiến tranh-hòa bình 
- Trong 5500 năm gần đây, chỉ có 292 năm là sống trong hòa bình; năm 200, có  144 cuộ 
c xung độ tđộ ,t 12 cuộc chiến tranh, 24 cuộc k ủ h ng hoảng.  - Nguyên nhân củ 
a những cuộc chiến tranh: 
+ Vấn đề nâng cao lợi ích các quốc gia ( mở rộng lãnh thổ, tài nguyên) 
VD: chiến tranh Irax liên quan đến lợi ích về dầu mỏ 
 + Xung đột ( về tôn giác, sắc tộc…) vẫn đang tồ 
n tại ở nhiều nơi và có nguy cơ 
xảy ra chiến tranh do chế độ tư hữu vẫn còn tồn tại mà tiêu biểu là cntb; 8 quốc gia 
trên thế giới có kho vũ khí hạt nhân (với nhiều mục đích như: để đe dọa các nước 
khác; phòng vệ, răn đe các thế lự  c thù địch; tấ  n công...) 
- Cách giải quyết vấn đề: 
+ Nâng cao khả năng hoạt độn  g củ  a các thể chế khu vự  c
+ Sau CMT10 Nga, Lenin có đưa ra nguyên tắc: "Cùng tồn tại hò  a bình" giữ  a các 
nước có chế độ chính tri-xã hội khác nhau, với nội dung: tôn trọng chủ quyền và 
toàn vẹn lãnh thổ; không xâm lược lẫn nhau; không can thiệp vào công việc nội bộ 
của nhau; bình đẳng và 2 bên đều có lợi; cùng tồn tại hòa bình. => phù hợp với quy 
luật phát triển của thế giới. 
+ Hợp tác cùng phát triển  b. Ô nhiễm môi trường  Theo Điề 
u 1, luật bảo vệ môi trường của Việt Nam: "Môi trường bao gồm các yếu 
tố tự nhiên và yếu tố vật chất, nhân tạo, có quan hệ mật thiết với nhau bao quanh 
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con  người và thiên nhiên" 
“ Ô nhiễm môi trường là làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn  môi trường”.  18   
Đề cương Quan hệ chính trị quốc tế - 2 tín chỉ - Lê Đình Trưởng - AJC    Có nhiều loại ô nhiễ 
m môi trường như: ô nhiễm nguồn nước; không khí; đất;...  Số liệu: 
+ Môi trường nước: Mỗi năm trên TG có khoảng 500 tỷ tấn nước bẩn thải vào các 
vùng nước của tự nhiên làm ô nhiễm khoảng 40% lưu lượng nước các dòng sông. 
Có khoảng 20% số dân thành thị và 70% dân cư nông thôn không được dùng nước 
sạch. Năm 2003, 40% dân số trên 80 quốc gia bị thiếu nước nghiêm trọng và hiện 
tượng này có thể nghiêm trọng hơn trong tương lai. 
+ Mội trường đất: Có trên 2 tỷ tấn rác thải công nghiệp đổ ra trên thị trường mỗi 
năm, trong đó có rá thải khó phân hủy là túi nilon. Hiện tượng mất rừng đang diễn 
ra, theo dự đoán, trong 200 năm tới sẽ không còn mảnh rằng nào trên trái đất. 
+ Ngoài ra còn có tình trạng khan hiếm năng lượng vì khai thác quá mức và việc 
khí hậu biến đổi thất thường 
Để giải quyết vấn đề này, tại nh ề
i u quốc gia trên thế giới đã t ế i n hành các biện 
pháp như: tổ chức tuyên truyền, vận động nâng cao ý thứ  c các cá nhân và cộn  g
đồng về vấn đề thải rác, gây tiếng ồn,....; tổ chức các đợt vận động trồng cây gây 
rừng để phủ xanh đồi trọc, chăm sóc, không chặt phá cây rừng bừ  a bã ,i..; xây dựng  những biệ 
n pháp xử lý rác thải, tái chế có hiệu quả; sử dụng các nguồn năng lượng  xanh......  c. Dân số 
Hiện nay, trên thế giới có nhiều nước đang xảy ra hiện tượng bùng nổ dân số: 
VN_90 triệu người, xếp thứ 13 TG và thứ 3 châu Á; TQ vs số dân xấ  p xỉ 1,3 tỷ  người;... Điều đó là 
m quy giảm chất lượng cuộc sống của các quốc gia này; tỷ lệ 
người mắc phải tệ nạn xã hội cao,..... Mà nguyên nhân chủ yếu của những hậu quả 
đó là do ý thức con người: do quan niệm người xưa muốn nhà đông con, do tỉ lệ 
sinh-tử chênh lệch nhiề ;
u y tế phát triển dẫn đến tỉ lệ tử giảm đi trong khi đó tỉ lệ  sinh ngày càng tăng.... 
Để giải quyết vấn đề này, các quốc gia có dân số cao thường sử dụng biện pháp 
tăng cường tuyên truyền kế hoạch hó 
a gia đình, giáo dục ý thức người dân về tá  c
hại của việc sinh nhiều con; có hình thức phạt đối với các quan chức nhà nước nếu  đẻ q á u 2 con;......  d. Dịch bệnh 
 Hiện nay, y học phát triển, tuy nhiên, dịch bệnh vẫn là nguyên nhân cướp đi sịnh 
mạng của rất nhiều người. Trong số các dịch bệnh ngày nay thì đại dịch HIV- 
AIDS vẫn là nỗi lo lớn nhất của người dân khắp nơi trên thế giới. 
Năm 1981 bệnh nhân mắc AIDS đầu tiên phát hiện tại Mỹ, sau đó lan rộng khắp 
thế giới. Hiện nay, theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới, đã có 14 triệu người  19   
Đề cương Quan hệ chính trị quốc tế - 2 tín chỉ - Lê Đình Trưởng - AJC   
mắc bệnh HIV, 2 triệu rưỡi người bị AIDS và con số này sẽ được nhân lên gấp 3 
vào cuối thập niêm này. 
AIDS là một bệnh mạn tính do HIV gây ra. Nó nguy hiểm là do không có thuốc 
chữa. HIV phá huỷ các tế bào của hệ miễn dịch, khiến cơ thể không còn khả năng 
chống lại các virus, vi khuẩn và nấm gây bệnh. Do đó bệnh nhân dễ bị một số loại 
ung thư và nhiễm trùng cơ hội mà bình thường có thể đề kháng được. 
Có 3 con đường lây nhiễm : Từ mẹ sang con, tình dục không lành mạnh, dùng  chung bơm kim tiêm. 
Trên thế giới, Nam Phi là nước có tỷ lệ người nhiễm HIV cao nhất thế giới, tiếp đó  là Ấn Độ. 
Riêng ở Việt Nam ca bệnh đầu tiên phát hiện cuối năm 1990, càng về sau phát hiện 
càng nhiều. Trong đó, đối tượng tiêm chích ma túy chiếm 90% số cas mắc bệnh, 
thứ đến là mãi dâm, bệnh hoa liễu... Tuổi nhỏ nhất mắc bệnh là 14 tuổi, cao nhất 
mắc bệnh là 64 tuổi. Vì con số luôn biến động nên chỉ nêu ra đây con số mắc vào 
tháng 7.1992 là 76 người thì đến tháng 7.1993 (sau 1 năm) đã là 600 người ở nhiều 
tỉnh thành trong cả nước. Và đến đầu năm 1994 con số nhiễm HIV đã hơn 1.000  người. 
Để phòng ngừa dịch bệnh cần; 
+ Nâng cao công tác y tế, phát triển y học  + nâng cao mức sống… 
Ngoài những vấn đề trên, còn nhiều những vấn đề khác, mà biện pháp chung để 
giải quyết những vấn đề đó là việc giáo dục, nâng cao ý thức người dân, có những 
biện pháp điều chỉnh phù hợp để khắc phụ  c các vấ  n đề đ ; ó ....                    20