



















Preview text:
ĐỀ CƯƠNG   
I. Các câu hỏi đánh giá năng lực ghi nhớ, hiểu bài (1  câu 4 điểm) 
Câu 1. Nêu khái niệm, đặc trưng, vai trò của quản trị chiến  lược trong doanh nghiệp. 
1. Khái niệm quản trị chiến lược  • 
Là đích đến của doanh nghiệp trong tương lai, trả lời cho các câu 
hỏi: doanh nghiệp là gì, trở thành gì, có vị trí như thế nào trong 
tương lai. Chiến lược được thể hiện ở sứ mệnh, tầm nhìn tổ chức  của doanh nghiệp  • 
Là cách thức để thực hiện một nhiệm vụ, một mục tiêu nào đó 
2. Đặc trưng của quản trị chiến lược 
a. Tính định hướng  • 
Dẫn dắt tổ chức phát triển bằng mục tiêu xa  • 
Dẫn dắt bằng khung hoạt động  • 
Mang tư tưởng tiến công  • 
Là nhiệm vụ của nhóm quản trị viên cao cấp 
b. Tính tổng quát  • 
Bao trùm toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp  • 
Phải được kết hợp với các mục tiêu và kế hoạch cụ thể  • 
Kết hợp với điều kiện môi trường 
c. Tính liên lục  • 
Liên tục từ xây dựng, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá và điều  chỉnh kế hoạch  • 
Trong điều kiện mọi nguồn lực thay đổi, các yếu tố bên trong bên 
ngoài thay đổi, chúng ta phải liên tục điều chỉnh chiến lược khác 
d. Tính dài hạn và tầm nhìn  • 
Chiến lược là dài hạn, dài hạn là tầm nhìn – bức tranh tương lai của  doanh nghiệp 
3. Vai trò của quản trị chiến lược  • 
Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nhận rõ được mục 
đích hướng đi của mình trong tương lai làm kim chỉ nam cho mọi 
hoạt động của doanh nghiệp  • 
Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nắm bắt và tận 
dụng các cơ hội kinh doanh, đồng thời có biện pháp chủ động đối 
phó với những nguy cơ và mối đe dọa trên thương trường kinh  doanh  • 
Chiến lược kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các 
nguồn lực, tăng cường vị thế của doanh nghiệp đảm bảo cho 
doanh nghiệp phát triển liên tục và bền vững  • 
Chiến lược kinh doanh là cơ sở để tạo ra các căn cứ vững chắc cho 
doanh nghiệp đề ra các quyết định sách lược phù hợp với sự biến 
động của thị trường. Nó tạo ra cơ hội vững chắc cho các hoạt động 
nghiên cứu và triển khai, đầu tư phát triển đào tạo bồi dưỡng nhân 
sự, hoạt động mở rộng thị trường và phát triển sản phẩm.   
Câu 2. Trình bày các cấp quản trị chiến lược và mối quan hệ 
giữa các cấp trong quản trị chiến lược. 
1. Các cấp quản trị chiến lược 
Quản trị chiến lược được tiến hành tại nhiều cấp khác nhau trong 
một doanh nghiệp. Cấp quản trị chiến lược là những đơn vị trong hệ 
thống tổ chức có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện chiến lược của 
riêng mình và nhằm đảm bảo góp phần thực hiện chiến lược tổng 
quát của doanh nghiệp. Có thể chia quản trị chiến lược theo 3 cấp:  • 
Cấp doanh nghiệp: Cấp doanh nghiệp xây dựng chiến lược tổng 
quát. Chiến lược cấp công ty xác định các ngành kinh doanh mà 
doanh nghiệp đang hoặc sẽ phải tiến hành. Tại mỗi ngành kinh 
doanh, xác định đặc trưng, đề ra các chính sách phát triển và 
những trách nhiệm đối với cộng đồng của doanh nghiệp.  • 
Cấp cơ sở: Cấp này còn gọi là SBU - đơn vị kinh doanh chiến lược. 
Chiến lược cấp cơ sở xác định những căn cứ để chúng có thể hoàn 
thành các chức năng và nhiệm vụ của mình, đóng góp cho việc 
hoàn thành chiến lược chung của công ty trong phạm vi mà nó  đảm trách.  • 
Cấp chức năng: Đây là nơi tập trung hỗ trợ cho chiến lược công ty 
và chiến lược cấp cơ sở kinh doanh. Cấp này xây dựng các chiến 
lược cụ thể theo từng chức năng và lĩnh vực quản trị. 
2. Mối quan hệ giữa các cấp trong quản trị chiến lược 
Nội dung cơ bản ở các cấp chiến lược đều giống nhau. Tuy nhiên, sự 
khác biệt của nó thể hiện ở phạm vi nội dung thực hiện và mức độ 
ảnh hưởng của các quyết định mà nó đưa ra.  • 
Chiến lược cấp doanh nghiệp phải được đề ra định hướng phát 
triển cho các đơn vị kinh doanh đơn ngành cũng như đa ngành. 
Các đơn vị kinh doanh đơn ngành giới hạn lĩnh vực hoạt động của 
nó trong mỗi ngành công nghiệp hoặc thương mại chính. Các đơn 
vị kinh doanh đa ngành hoạt động trong hai ngành trở nên, vì vậy 
họ gặp phải nhiệm vụ phức tạp hơn là quyết định tiếp tục các 
ngành hiện tại, đánh giá khả năng xâm nhập vào các ngành mới, và 
quyết định mỗi đơn vị nghiệp vụ đã lựa chọn phải tiến hành như  thế nào.  • 
Chiến lược cấp cơ sở cũng cần được đề ra đối với các đơn vị kinh 
doanh đơn ngành và đối với mỗi cơ sở trong kinh doanh đa ngành. 
Nó phải chỉ rõ ra các đối thủ tham gia như thế nào. Chiến lược 
kinh doanh cấp cơ sở có mức độ quan trọng như nhau đối với các 
công ty kinh doanh đơn ngành và từng doanh nghiệp tách biệt 
trong các doanh nghiệp kinh doanh đa ngành.  • 
Chiến lược kinh doanh cấp chức năng dựa trên tổ hợp các chiến 
lược đã được đề ra ở các cấp đơn vị. Đối với nhiều doanh nghiệp, 
chiến lược marketing là cốt lõi của chiến lược cấp chức năng khác. 
Đối với nhiều doanh nghiệp thì vấn đề sản xuất hoặc nghiên cứu 
phát triển lại có thể là vấn đề quan trọng nhất cần phải giải quyết. 
Một chiến lược cấp cơ sở cần phù hợp với chiến lược cấp công ty 
và hài hòa với các chiến lược cấp cơ sở khác của doanh nghiệp.  • 
Đối với các đơn vị kinh doanh đa ngành, mỗi cơ sở kinh doanh 
trong các đơn vị kinh doanh đa ngành, chiến lược cấp chức năng là 
tương tự như nhau, tuy chiến lược cấp chức năng đối với từng 
doanh nghiệp trong các doanh nghiệp đa ngành có sự khác biệt.   
Câu 3. Nêu thực chất, phân loại, yêu cầu trong xác định 
mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. 
1. Mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp  • 
Mục tiêu chiến lược là những đích mong muốn đạt tới của doanh  nghiệp  • 
Mục tiêu chiến lược là sự cụ thể hóa mục đích của doanh nghiệp 
bao gồm: hướng, quy mô, cơ cấu và tiến trình triển khai theo thời  gian  • 
Các doanh nghiệp theo đuổi ba mục tiêu chính: tồn tại, phát triển,  đa dạng hóa  2. Phân loại  • 
Căn cứ theo vị trí thứ bậc: mục tiêu hàng đầu, mục tiêu thứ cấp  • 
Căn cứ theo thời gian: mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn  • 
Căn cứ vào các bộ phận, nhóm trong doanh nghiệp: mục tiêu của 
các cổ đông, mục tiêu của ban giám đốc, mục tiêu của người lao 
động, mục tiêu của công đoàn  • 
Căn cứ theo các loại chiến lược tương ứng: mục tiêu chung của 
toàn doanh nghiệp, mục tiêu từng phân đoạn chiến lược, mục tiêu  chức năng,…  3. 
Yêu cầu trong xác định mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp  • 
Các mục tiêu phải rõ ràng về thời gian tương ứng và phải có các 
mục tiêu chung – riêng cho từng lĩnh vực hoạt động  • 
Phải đảm bảo tính liên kết tương hỗ lẫn nhau. Mục tiêu này không  cản trở mục tiêu khác  • 
Phải xác định rõ được mục tiêu ưu tiên – thứ bậc mục tiêu phải rõ. 
Như vậy có mục tiêu cần được ưu tiên và có mục tiêu mang tính  hỗ trợ.   
Câu 4. Trình bày nội dung cơ bản của việc phân tích môi 
trường ngành trong quản trị chiến lược. 
Một ngành sản xuất hẹp hay ngành kinh tế kỹ thuật bao gồm nhiều 
doanh nghiệp có thể đưa ra các sản phẩm và dịch vụ giống nhau hoặc 
tương tự có thể thay thế được cho nhau. Những vật giống nhau này là 
những sản phẩm hoặc dịch vụ cùng thỏa mãn những nhu cầu tiêu  dùng cơ bản như nhau. 
1. Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại 
Lực lượng thứ nhất trong số 5 lực lượng của mô hình M.Porter là quy 
mô cạnh tranh trong số các doanh nghiệp hiện tại của một ngành sản 
xuất. Nếu các đối thủ cạnh tranh càng yếu, doanh nghiệp có cơ hội 
để tăng giá bán và kiếm được nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại, khi các 
đối thủ cạnh tranh hiện tại mạnh thì sự cạnh tranh về giá cả là đáng 
kể, mọi cuộc cạnh tranh về giá cả đều dẫn đến những tổn thương. 
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong một ngành sản xuất thường 
bao gồm các nội dung chủ yếu như: cơ cấu cạnh tranh ngành, thực 
trạng cầu của ngành và các hàng rào lối ra.  • 
Cơ cấu cạnh tranh của ngành vào số liệu và khả năng phân phối 
sản phẩm của doanh nghiệp trong sản xuất. Cơ cấu cạnh tranh 
khác nhau có các ứng dụng khác nhau cho cạnh tranh. Cơ cấu 
cạnh tranh thay đổi từ ngành sản xuất phân tán tới ngành sản xuất 
tập trung. Thông thường ngành riêng lẻ bao gồm một số lớn các 
doanh nghiệp vừa và nhỏ, không có một doanh nghiệp nào trong 
số đó có vị trí thống trị ngành. Trong khi đó một ngành tập trung 
có sự chi phối bởi một số ít các doanh nghiệp lớn, thậm chí chỉ 
một doanh nghiệp duy nhất gọi là độc quyền (Monopoly). Bản chất 
và mức độ cạnh tranh đối với các ngành tập trung rất khó phân  tích và dự đoán.  • 
Tình trạng cầu của một ngành là một yếu tố quyết định khác về 
tính mãnh liệt trong cạnh tranh nội bộ ngành. Thông thường, cầu 
tăng tạo cho doanh nghiệp một cơ hội lớn để mở rộng hoạt động. 
Ngược lại, cầu giảm dẫn đến cạnh tranh khốc liệt để các doanh 
nghiệp giữ được phần thị trường đã chiếm lĩnh. Đe doạ mất thị 
trường là điều khó tránh khỏi đối với các doanh nghiệp không có  khả năng cạnh tranh.  • 
Rào cản rút lui là mối đe dọa cạnh tranh nghiêm trọng khi cầu của 
thị trường giảm mạnh. Rào cản rút lui là kinh tế, là chiến lược và là 
quan hệ tình cảm giữ doanh nghiệp trụ lại. Nếu một rào cản rút lui 
cao, các doanh nghiệp có thể bị khóa chặt trong một ngành sản 
xuất không ưa thích. Rào cản rút lui thường bao gồm:  • 
Đầu tư nhà xưởng và thiết bị của một số ngành, như ngành khai 
thác khoáng sản, hoá chất không có sự lựa chọn thay đổi sử dụng 
hoặc có thể bán lại được.  • 
Chi phí trực tiếp cho việc rời bỏ ngành là cao.  • 
Quan hệ chiến lược giữa các đơn vị chiến lược kinh doanh.  • 
Giá trị của nhà lãnh đạo, quan hệ tình cảm, lịch sử với ngành hoặc 
cộng đồng địa phương cũng có thể dẫn doanh nghiệp đến chỗ 
không muốn rời bỏ ngành gốc của họ.  • 
Chi phí xã hội khi thay đổi như khó khăn về sự sa thải nhân công 
rủi ro về sự xung đột xã hội, chi phí đào tạo lại… 
2. Phân tích cạnh tranh tiềm ẩn 
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa 
cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất; nhưng có khả năng cạnh 
tranh nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập ngành. Đây là đe dọa 
cho các doanh nghiệp hiện tại. Các doanh nghiệp hiện tại cố gắng 
ngăn cản các đối thủ tiềm ẩn muốn gia nhập ngành bởi vì càng nhiều 
doanh nghiệp có mặt trong một ngành sản xuất thì cạnh tranh càng 
khốc liệt hơn, thị trường và lợi nhuận sẽ bị chia sẻ, vị trí của doanh  nghiệp sẽ thay đổi. 
Mức độ thuận lợi và khó khăn cho việc nhập ngành của các đối thủ 
cạnh tranh tiềm ẩn phụ thuộc phần lớn vào rào cản gia nhập vào một  ngành công nghiệp. 
3. Phân tích sức ép của nhà cung ứng 
Những nhà cung ứng có thể được coi là một áp lực đe dọa khi họ có 
khả năng tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng của các sản 
phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp. Qua đó làm giảm khả năng kiếm lợi 
nhuận của doanh nghiệp. Trên một phương diện nào đó, sự đe doạ đó 
tạo ra sự phụ thuộc ít nhiều đối với các doanh nghiệp. 
4. Phân tích áp lực của khách hàng 
Đây là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của người mua. Người mua 
có thể được xem như là một sự đe dọa cạnh tranh khi buộc doanh 
nghiệp giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ tốt hơn. 
Ngược lại, khi người mua yếu sẽ mang đến cho doanh nghiệp một cơ 
hội để tăng giá kiếm được lợi nhuận nhiều hơn. Người mua gồm: 
người tiêu dùng cuối cùng, các nhà phân phối và các nhà mua công  nghiệp. 
Áp lực của khách hàng thường được thể hiện trong các trường hợp  sau:  • 
Nhiều nhà cung ứng có quy mô vừa và nhỏ trong ngành cung cấp. 
Trong khi đó người mua là một số ít và có quy mô lớn. Hoàn cảnh 
này cho phép người mua chi phối các công ty cung cấp.  • 
Khách hàng mua một khối lượng lớn. Trong hoàn cảnh này người 
mua có thể sử dụng ưu thế mua của họ như một ưu thế để mặc cả 
cho sự giảm giá không hợp lý.  • 
Ngành cung cấp phụ thuộc vào khách hàng với tỷ lệ phần trăm lớn 
trong tổng số đơn đặt hàng.  • 
Khách hàng có thể vận dụng chiến lược liên kết dọc, tức là họ có 
xu hướng khép kín sản xuất, tự sản xuất, gia công các bộ phận chi 
tiết, bán sản phẩm cho mình. Chẳng hạn các doanh nghiệp khép 
kín sản xuất để có sợi phục vụ cho dệt.  • 
Khách hàng có đầy đủ các thông tin về thị trường như nhu cầu, giá 
cả. . của các nhà cung cấp thì áp lực mặc cả của họ càng lớn. 
5. Phân tích nguy cơ của sản phẩm thay thế 
Lực lượng cuối cùng trong mô hình M.Porter là sự đe dọa của các sản 
phẩm thay thế. Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn 
cùng nhu cầu của người tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của nó thường 
có các ưu thế hơn sản phẩm bị thay thế ở các đặc trưng riêng biệt. Sự 
gia tăng về các đồ uống có ga hiện nay đang là một đe dọa thật sự đối 
với các ngành phục vụ đồ uống truyền thống như ngành chè, cà phê. 
Đe doạ này đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự phân tích, theo dõi 
thường xuyên những tiến bộ kỹ thuật công nghệ, trong đó liên quan 
trực tiếp là đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm. Hơn nữa, sự thay 
đổi của nhu cầu thị trường cũng là nhân tố quan trọng tạo ra sự đe  doạ này. 
6. Các nhóm chiến lược trong các ngành 
Trong một ngành dù là ngành tập trung hay là ngành phân tán đều 
bao gồm nhiều doanh nghiệp. Cơ hội và đe dọa đối với các doanh 
nghiệp khác nhau là khác nhau. Thực vậy, các doanh nghiệp kinh 
doanh trong một ngành kinh doanh thường khác nhau về phần thị 
trường, các kênh phân phối, chất lượng sản phẩm, công nghệ, giá bán 
và quảng cáo. Tuy nhiên, có một số doanh nghiệp, công ty trong cùng 
một ngành theo đuổi những chiến lược giống nhau hoặc tương tự 
nhau. Trong khi đó, một số doanh nghiệp khác lại theo đuổi và thực 
hiện cùng một chiến lược cơ bản. Các doanh nghiệp có cùng chiến 
lược đó tạo thành các nhóm chiến lược trong ngành. 
Như vậy, nhóm chiến lược là các nhóm doanh nghiệp có cùng một 
chiến lược như nhau hoặc tương tự giống nhau. Nói cách khác đi các 
doanh nghiệp trong các nhóm chiến lược khác nhau theo đuổi các  chiến lược khác nhau.   
Câu 5. Trình bày nội dung phân tích nội bộ doanh nghiệp 
theo chức năng quản trị. 
Các chức năng cơ bản của quản trị 
1. Khả năng lập kế hoạch  * Khái niệm  • 
Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các 
phương thức hành động để đạt được mục tiêu.  • 
Lập kế hoạch quá trình là xác định rõ xem việc gì, ai làm, khi nào 
làm, làm bằng phương tiện, phương pháp nào, khi nào xong, kết  quả là gì.  * Vai trò  • 
Ứng phó với sự bất định và sự thay đổi  • 
Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của tổ chức, nâng 
cao vị thế cạnh tranh của tổ chức trong môi trường hoạt động  • 
Thống nhất được các hoạt động tương tác giữa các bộ phận trong  tổ chức  • 
Lập kế hoạch làm cho việc kiểm soát được dễ dàng  * Nội dung  • 
Phân tích kế hoạch đã được lập  • 
Đánh giá những thành công, hạn chế trong kế hoạch đã được  lập  •  Tìm nguyên nhân  • 
Đề ra phương hướng điều chỉnh kế hoạch trong tương lai. 
2. Phân tích cơ cấu tổ chức  * Khái niệm 
 Cơ cấu tổ chức được định nghĩa là một sơ đồ trực quan của một 
công ty được dùng để xác định vai trò, quyền hạn và trách nhiệm 
được phân công, sắp xếp theo từng cấp khác nhau và phối hợp hiệu 
quả để thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp.  * Nội dung 
Một số tiêu chí trong việc phân tích cơ cấu tổ chức:  • 
Tính hợp lý không của cơ cấu tổ chức 
 Có phù hợp với chiến lược? Có đủ con người, bộ phận để thực hiện 
tất cả các chức năng, nhiệm vụ, công việc? Có phức tạp? Có quá 
nhiều cấp? Có các kênh thông tin theo chiều ngang? Truyền thông có 
được thực hiện? Khả năng phối hợp? Các mô hình tổ chức đang sử 
dụng có thích hợp không?  • 
Khả năng giải trình và kiểm soát 
 Cơ cấu có rõ ràng về trách nhiệm không? Các chức năng đơn lẻ có 
được giao cho nhiều cá nhân không? Tầm quản lý có quá rộng không? 
3. Phân tích năng lực lãnh đạo và điều khiển  * Khái niệm  • 
Lãnh đạo là lôi cuốn người khác đi theo mình, điều khiển, chỉ 
dẫn, ra lệnh và đi trước nhằm buộc người khác phải tuân thủ  • 
Lãnh đạo là quá trình tác động sao cho người khác tự nguyện và  nhiệt tình phấn đấu.  • 
Lãnh đạo quá trình là gây ảnh hưởng  • 
Lãnh đạo là quá trình truyền cảm hứng, khơi dậy sự nhiệt tình 
và động lực của con người để họ làm việc một cách tốt nhất 
nhằm đạt được mục tiêu của kế hoạch.  * Nội dung  • 
Khả năng hiểu được con người  • 
Khả năng khích lệ và lôi cuốn  • 
Khả năng thiết kế và duy trì môi trường để thực hiện nhiệm vụ. 
4. Phân tích năng lực kiểm soát  * Khái niệm 
 Là quá trình xác định thành quả đạt được trên thực tế và so sánh 
với những tiêu chuẩn nhằm phát hiện sự sai lệch và nguyên nhân sự 
sai lệch, trên cơ sở đó đưa ra biện pháp điều chỉnh sự sai lệch để đảm 
bảo tổ chức đạt được mục tiêu. 
 Kiểm soát là quá trình giám sát, đo lường, đánh giá và điều chỉnh 
hoạt động nhằm đảm bảo sự thực hiện theo kế hoạch.  * Nội dung  •  Dữ liệu thống kê  •  Báo cáo tài chính  •  Ngân quỹ  • 
Báo cáo và phân tích chuyên môn  • 
Phương pháp đánh giá và kiểm tra chương trình (PERT – 
Program Evaluation and Review Technique)  • 
Lập ngân quỹ theo chương trình mục tiêu (Program Planning  and Budgeting – PPB)  • 
Hệ thống công cụ như: điện thoại, máy Fax, máy vi tính, hệ 
thống vô tuyến, các thiết bị, dụng cụ theo dõi, đo lường chính 
xác, các thiết bị kiểm soát tâm lý. 
Câu 6. Trình bày bản chất, phương pháp nhận diện, củng cố 
năng lực cốt lõi và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.  • 
Khái niệm doanh nghiệp 
 Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao 
dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp 
luật nhằm mục đích kinh doanh  1. Bản chất 
Năng lực cốt lõi: Khả năng hoặc lợi thế xác định giúp doanh nghiệp 
phân biệt với đối thủ cạnh tranh. Là nền tảng cho lợi thế cạnh tranh 
và định hướng cho danh tiếng thương hiệu, tăng trưởng kinh doanh 
và chiến lược tiếp thị. 
Lợi thế cạnh tranh: Là những yếu tố giúp doanh nghiệp tạo ra lợi thế 
so với đối thủ cạnh tranh, thu hút khách hàng và đạt được hiệu quả 
kinh doanh cao hơn. Lợi thế cạnh tranh có thể dựa trên nhiều yếu tố 
khác nhau như năng lực cốt lõi, thương hiệu, giá cả, chất lượng sản 
phẩm, dịch vụ khách hàng,...  2. 
Phương pháp nhận diện 
2.1 Năng lực cốt lõi 
 Các năng lực cốt lõi của một tổ chức sinh ra từ 2 nguồn: các nguồn 
lực và khả năng tiềm tàng của nó  Các nguồn lực  
 Các nguồn lực theo nghĩa rộng bao gồm một loạt các yếu tố tổ 
chức, kỹ thuật, nhân sự vật chất, tài chính của công ty. Các nguồn lực 
có thể chia thành hai loại: nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình  • 
Các nguồn lực hữu hình có thể thấy được và định lượng được, bao 
gồm nguồn lực tài chính, tổ chức, các điều kiện vật chất và công  nghệ.  • 
Các nguồn lực vô hình là nguồn có tác dụng hữu hiệu và nổi trội 
hơn so với các nguồn hữu hình trong việc tạo ra năng lực cốt lõi. 
Các nguồn vô hình bao gồm nhân sự, khả năng cải tiến và danh  tiếng 
Các khả năng tiềm tàng 
 Khả năng tiềm tàng là khả năng của công ty sử dụng các nguồn lực 
đã được tích hợp một cách có mục đích để đạt được một trạng thái 
mục tiêu mong muốn như là sự liên kết chặt chẽ tổ chức lại với nhau, 
các khả năng sản sinh theo thời gian thông qua những tương tác giữa 
nguồn lực vô hình và hữu hình 
2.2 Lợi thế cạnh tranh 
 Một doanh nghiệp được xem là có lợi thế cạnh tranh khi tỷ lệ lợi 
nhuận của nó cao hơn tỷ lệ bình quân trong ngành. Doanh nghiệp có 
lợi thế cạnh tranh bền vững khi nó có thể duy trì tỷ lệ lợi nhuận cao 
trong khoảng thời gian dài. Lợi thế cạnh tranh bào gồm lợi thế cạnh 
tranh có được từ bên ngoài và lợi thế cạnh tranh có được bên trong  doanh nghiệp.  • 
Lợi thế cạnh tranh có được từ bên ngoài khi chúng dựa trên chiến 
lược sản phẩm, hình thành nên giá trị cho người mua, hoặc bằng 
cách giảm chi phí sử dụng, tăng khả năng sử dụng. Lợi thế này tạo 
cho doanh nghiệp có “Quyền lực thị trường mạnh”  • 
Lợi thế cạnh tranh có được từ bên trong dựa trên tính ưu việt của 
doanh nghiệp trong việc làm chủ chi phí sản xuất. Nó tạo nên giá 
trị cho người sản xuất bằng cách tạo ra cho doanh nghiệp một giá 
thành thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh trực tiếp.  3. 
Củng cố năng lực cốt lõi 
 Có 2 công cụ giúp các công ty nhận diện và tạo dựng các năng  năng lực cốt lõi  • 
Công cụ thứ nhất bao gồm bốn tiêu chuẩn cụ thể của lợi thế cạnh 
tranh bền vững: Đáng giá, hiếm, khó bắt chước, không thể thay  thế.  • 
Công cụ thứ hai là phân tích chuỗi giá trị: Công ty có thể sử dụng 
công cụ này để chọn ra năng lực tạo giá trị cần được duy trì, nâng 
cấp hay phát triển và các năng lực cần mua từ bên ngoài  4. 
Lợi thế cạnh tranh  • 
Sử dụng hiệu quả năng lực cốt lõi: Áp dụng năng lực cốt lõi để phát 
triển sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng một  cách tốt nhất.  • 
Tạo dựng thương hiệu mạnh: Xây dựng thương hiệu uy tín và nổi 
tiếng để thu hút khách hàng và tạo ra lợi thế cạnh tranh.  • 
Phát triển chiến lược marketing hiệu quả: Truyền thông hiệu quả 
về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, thu hút khách hàng 
tiềm năng và thúc đẩy doanh số bán hàng.  • 
Tăng cường hợp tác: Hợp tác với các đối tác chiến lược để mở rộng 
thị trường, chia sẻ nguồn lực và phát triển năng lực cốt lõi.   
Câu 7. Trình bày khái quát nội dung của các chiến lược 
chức năng của doanh nghiệp.  • 
Khái niệm chiến lược chức năng 
 Các chiến lược chức năng là những chiến lược hướng vào việc 
nâng cao hiệu quả hoạt động của các bộ phận chức năng trong doanh 
nghiệp như chế tạo, tiếp thị, quản lý vật tư: nghiên cứu - phát triển và  nguồn nhân lực. 
1. Chiến lược sản xuất tác nghiệp 
  Chiến lược sản xuất tác nghiệp bao gồm quyết định về các vấn đề 
như sản phẩm mới được phát triển là những sản phẩm nào và khi nào 
thì chúng được đưa vào sản xuất, các công cụ phụ trợ cho sản xuất 
mới cần thiết là gì và khi nào cần?,. . 
 Thứ tự ưu tiên cho cạnh tranh của sản phẩm sẽ giúp xác định 
phạm vi của chiến lược sản xuất tác nghiệp. Hai yếu tố ưu tiên cho 
cạnh tranh đối với một sản phẩm là tiết kiệm nhờ quy mô và ảnh 
hưởng của học tập. Cả hai khái niệm này làm cơ sở cho việc hình 
thành “đường cong kinh nghiệm”. 
 Các nhân tố của chiến lược sản xuất tác nghiệp  • 
Định vị hệ thống sản xuất: Là lựa chọn loại hình thiết kế sản phẩm, 
hệ thống quy trình sản xuất và chính sách lưu giữ sản phẩm cuối 
cùng cho từng nhóm sản phẩm trong chiến lược kinh doanh  • 
Trọng tâm của sản xuất: Một yếu tố quan trọng của chiến lược sản 
xuất tác nghiệp là lập kế hoạch cho từng nhân tố phụ trợ cho sản 
xuất một cách cụ thể khi cần thiết  • 
Các kế hoạch về sản phẩm và dịch vụ: Một phần quan trọng của 
chiến lược kinh doanh là lập kế hoạch thiết kế, phát triển và giới 
thiệu các sản phẩm và dịch vụ mới  • 
Các kế hoạch về công nghệ và quy trình sản xuất: Xác định các sản 
phẩm sẽ được sản xuất như thế nào  • 
Phân phối các nguồn lực cho những lựa chọn của chiến lược: Các 
công ty thường có nguồn lực hạn chế. Hạn chế về nguồn lực ảnh 
hưởng rất lớn đến hệ thống sản xuất của công ty, những nguồn lực 
này phải được phân phối cho các sản phẩm, đơn vị kinh doanh,... 
một cách phù hợp để đạt tối đa các mục tiêu sản xuất đề ra.  • 
Các kế hoạch về nhân tố phụ trợ cho sản xuất: Việc cung cấp năng 
lực sản xuất để sản xuất sản phẩm và dịch vụ là một phần cốt lõi 
của việc thiết lập chiến lược sản xuất tác nghiệp  • 
Hình thành chiến lược sản xuất tác nghiệp: Cốt lõi của chiến lược 
sản xuất tác nghiệp là việc hình thành các chiến lược định vị, điều 
này tạo nên cơ cấu nền tảng và năng lực của hệ thống sản xuất 
2. Chiến lược Marketing 
 Chiến lược marketing là một chiến lược bộ phận, nó đóng vai trò 
quan trọng trong việc thực hiện tốt chiến lược kinh doanh và hiệu 
quả kinh doanh của công ty. Thực hiện thích hợp chiến lược 
marketing bao gồm chiến lược định giá, xúc tiến bán hàng, quảng cáo 
và phân phối sẽ giúp cho công ty chiếm giữ được vị trí trên thị trường 
so với các đối thủ cạnh tranh 
3. Chiến lược quản lý nguyên vật liệu 
 Đóng góp của quản lý nguyên vật liệu đối với việc nâng cao hiệu 
quả cho công ty có thể quan trọng như đóng góp của chiến lược chế 
tạo marketing. Quản lý nguyên vật liệu bao gồm các hoạt động cần 
thiết để đưa nguyên vật liệu đến nơi sản xuất, thông qua quá trình 
sản xuất, ra khỏi hệ thống phân phối và đến tay người tiêu dùng 
4. Chiến lược nghiên cứu và phát triển 
 Vai trò của nghiên cứu và phát triển trong việc giúp công ty đạt 
được hiệu quả cao hơn là rất lớn.  • 
Nghiên cứu và phát triển có thể nâng cao hiệu quả thông qua thiết 
kế những sản phẩm dễ chế tạo  • 
Nghiên cứu phát triển giúp công ty đạt được hiệu quả cao hơn 
bằng cách đi đầu trong việc đổi mới quy trình chế tạo 
5. Chiến lược tài chính 
 Vị trí tài chính của công ty có thể tạo lập điểm mạnh hay điểm 
yếu. Thực vậy, khả năng tài chính có thể ảnh hưởng đến khả năng của 
công ty đối với việc xây dựng khả năng cạnh tranh ở các lĩnh vực khác 
mà những lĩnh vực này yêu cầu những khoản đầu tư lớn. Những vấn 
đề cần quan tâm nhất là dòng tiền, vị thế tín dụng và khả năng linh  hoạt.  6. 
Chiến lược nguồn nhân lực 
 Chiến lược công ty không được xây dựng bởi những chuyên gia về 
nhân sự nhưng họ là những người ảnh hưởng đến sự thành bại của 
công ty. Có nhiều phương pháp đào tạo nhân sự khác nhau:  • 
Đào tạo theo sự hướng dẫn trực tiếp trên công việc  • 
Đào tạo bằng cách luân chuyển công việc  •  Đào tạo nghề  • 
Đào tạo thông qua giảng bài của giáo viên  •  Nhóm tự quản  7.  Cơ sở hạ tầng 
 Cơ sở hạ tầng tạo nên một môi trường trong đó tất cả các hoạt 
động tạo ra giá trị khác diễn ra. Cơ sở hạ tầng có thể giúp đạt được 
mục tiêu hiệu quả, thúc đẩy duy trì hiệu quả trên phạm vi công ty và 
khuyến khích sự hợp tác giữa các bộ phận chức năng trong việc theo  đuổi mục tiêu.   
Câu 8. Trình bày các chiến lược kinh doanh theo vị thế 
Vị thế: Là vị trí hoặc thứ hạng của một cá nhân, tổ chức, sản phẩm 
hoặc dịch vụ so với những đối tượng khác trong cùng một lĩnh vực  hoặc thị trường.   
Vị thế cạnh tranh: Là vị trí của một doanh nghiệp so với các đối thủ 
cạnh tranh trong cùng thị trường, dựa trên các yếu tố như thị phần, 
chất lượng sản phẩm, giá cả, thương hiệu, và khả năng đáp ứng nhu 
cầu khách hàng. Vị thế cạnh tranh mạnh mẽ giúp doanh nghiệp thu 
hút khách hàng, tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận.   
Việc đề ra chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp phụ thuộc vào 
nhiều yếu tố, bao gồm các mục tiêu chiến lược, nguồn lực, khách 
hàng, mục tiêu của doanh nghiệp, sản phẩm đang ở giai đoạn nào của 
chu kỳ sống, các chiến lược marketing của đối thủ cạnh tranh và đặc 
điểm của nền kinh tế. 
Một cách tiếp cận hoạch định chiến lược kinh doanh căn cứ vào yếu 
tố then chốt là quy mô và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị 
trường. Theo quan điểm nay người ta toàn cho các doanh nghiệp 
thành bốn nhóm theo vị thế cạnh tranh: các doanh nghiệp thủ lĩnh 
(các doanh nghiệp dẫn đầu), các doanh nghiệp thách thức, các doanh 
nghiệp đi sau, các doanh nghiệp đang tìm chỗ đứng trên thị trường. 
1. Chiến lược của các doanh nghiệp thủ lĩnh.  
Trong thị trường một doanh nghiệp được công nhận là thủ lĩnh sẽ là 
người có nhiều điều kiện chi phối năm tương quan thế lực trong 
ngành, tạo ra nhiều lợi thế và có vị thế cạnh tranh mạnh trên thị 
trường. Nếu mục tiêu của các doanh nghiệp này là tăng trưởng nhanh 
và chiến lược tập trung, thì các nhà lập hoạch định marketing có thể 
chọn một trong hai mục tiêu tăng cường marketing:  • 
Thứ nhất là, tìm cách mở rộng quy mô của toàn thị trường như thu 
hút thêm khách hàng, nghiên cứu tìm ra công dụng mới của sản 
phẩm hoặc tăng số lượng sản phẩm trong một lần sử dụng.  • 
Thứ hai là, doanh nghiệp đứng đầu thị trường có thể tăng thị phần 
nhằm mục tiêu tăng trưởng nhanh. Các doanh nghiệp trường hợp