ĐỀ CƯƠNG - Tâm lí học giáo dục | môn Tâm Lý học giáo dục | Đại học sư phạm Hà nội

ĐỀ CƯƠNG - Tâm lí học giáo dục | môn Tâm Lý học giáo dục | Đại học sư phạm Hà nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như c

lOMoARcPSD| 15962736
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA TÂM LÝ – GIÁO DỤC HỌC
-------------------------------
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
Môn: Tâm lý học giáo dục
(Dùng cho sinh viên khoa cơ bản)
lOMoARcPSD| 15962736
MỤC LỤC
Chương 1: NHẬP MÔN TÂM LÍ HỌC GIÁO DỤC ............................................ 6
1. Bản chất hiện tượng tâm lý người ....................................................................... 6
thông qua chủ thể ................................................................................................... 6
1.2. Tâm lý người mang bản chất xã hội - lịch sử .................................................. 9
2. Chức năng của tâm lí người ............................................................................... 11
3. Phân loại hiện tượng tâm lý ............................................................................... 11
Chương 2: SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÍ CÁ NHÂN ............................................. 12
1. Quan điểm duy vật biện chứng về sự phát triển tâm lý cá nhân .................... 12
2. Sự phát triển tâm lý cá nhân .............................................................................. 14
2.1. Cơ chế hình thành và phát triển tâm lí cá nhân ............................................ 14
2.2. Các quy luật phát triển tâm lí cá nhân .......................................................... 15
3. Các giai đoạn phát triển tâm lí cá nhân ............................................................ 20
3.1. Đặc trưng của các giai đoạn phát triển cá nhân .......................................... 20
3.2. Các giai đoạn phát triển tâm lí cá nhân dựa theo quan điểm hoạt động ...... 21
và tương tác của cá nhân ..................................................................................... 21
3.3. Hoạt động ...................................................................................................... 22
3.4.Giao tiếp ......................................................................................................... 23
4. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi thiếu niên và thanh niên mới lớn ............................. 23
4.1. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi thiếu niên ............................................................... 23
4.2. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi thanh niên mới lớn ................................................ 29
Chương 3: CƠ SỞ TÂM LÍ HỌC CỦA HOẠT ĐỘNG HỌC ............................ 32
1. Hoạt động học ...................................................................................................... 32
1.1. Định nghĩa hoạt động học ............................................................................. 32
1.2. Đặc điểm của hoạt đông học ......................................................................... 32
2. Hình thành khái niệm khoa học cho học sinh .................................................. 33
2.1. Bản chất khái niệm khoa học......................................................................... 33
2.2. Sự hình thành khái niệm khoa học cho học sinh ........................................... 34
Chương 4: CƠ SỞ TÂM LÍ HỌC CỦA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC .................. 39
1. Khái niệm hoạt động dạy ................................................................................... 39
1.1. Định nghĩa ..................................................................................................... 39
1.2. Đặc điểm hoạt động dạy trong nhà trường ................................................... 39
2. Dạy học và sự phát triển nhận thức của học sinh ............................................ 40
3. Dạy học và trí nhớ của học sinh ......................................................................... 46
lOMoARcPSD| 15962736
2
Downloaded by H?u
Mai Th?
(choemosoeul@gmail.com)
3.1. Khái niệm ....................................................................................................... 46
3.2. Quên và cách chống quên.............................................................................. 46
Chương 5: ĐỘNG CƠ VÀ HỨNG THÚ HỌC TẬP ............................................ 48
1. Động cơ ................................................................................................................ 48
1.1. Định nghĩa động cơ học tập .......................................................................... 48
1.2. Các loại động cơ học tập ............................................................................... 48
1.3. Một số gợi ý biện pháp kích thích học sinh trong học tập ............................ 50
2. Hứng thú học tập ................................................................................................ 57
2.1. Khái niệm hứng thú học tập .......................................................................... 57
2.2. Một số chiến lược tạo hứng thú học tập ........................................................ 57
Chương 6: CƠ SỞ TÂM LÍ HỌC CỦA QUẢN LÍ LỚP HỌC ........................... 58
1. Khái niệm ............................................................................................................. 58
2. Nội dung quản lí lớp học .................................................................................... 59
3. Các phương pháp quản lí lớp học ..................................................................... 60
3.1. Phương pháp cứng rắn:- Kiểm soát chặt chẽ của giáo viên ......................... 61
3.2. Phương pháp khoa học ứng dụng- Sự tham gia tích cực của giáo viên ....... 62
3.3. Phương pháp điều chỉnh hành vi - Sự can thiệp nhiều của GV .................... 64
3.4. Phương pháp quản lí nhóm - Sự can thiệp có điều độ của nhiều GV ........... 66
3.5. Phương pháp thừa nhận: Sự can thiệp vừa phải của giáo viên .................... 67
3.6. Phương pháp tiếp cận hợp lí: Sự can thiệp vừa phải của giáo viên ............. 68
Chương 7: CƠ SỞ TÂM LÍ HỌC CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, THÁIĐỘ,
GIÁ TRỊ VÀ NHÂN CÁCH .................................................................................. 69
1. Nhân cách và các thuộc tính của nhân cách ..................................................... 69
1.1. Khái niệm nhân cách ..................................................................................... 69
1.2. Đặc điểm của nhân cách ............................................................................... 69
1.3. Năng lực nhân cách ....................................................................................... 71
1.4. Các yếu tố chi phối sự hình thành và phát triển nhân cách .......................... 73
3. Hành vi đạo đức .................................................................................................. 75
3.1. Định nghĩa hành vi đạo đức .......................................................................... 75
3.2. Các tiêu chí xác định hành vi đạo đức .......................................................... 75
4. Thái độ ................................................................................................................. 76
4.1. Khái niệm ....................................................................................................... 76
4.2. Đặc điểm ........................................................................................................ 77
5. Giá trị ................................................................................................................... 79
5.1. Khái niệm ....................................................................................................... 79
5.2. Chiến lược hình thành thái độ và giá trị ....................................................... 81
lOMoARcPSD| 15962736
5.3. Một số giá trị cần hình thành cho học sinh ................................................... 82
Chương 8: HỖ TRỢ TÂM LÝ TRONG TRƯỜNG HỌC .................................. 83
1. Bản chất của hoạt động hỗ trợ tâm lý trong nhà trường ................................ 83
2. Hoạt động hỗ trợ tâm lý trong nhà trường....................................................... 84
3. Một số nguyên tắc đạo đức ................................................................................. 87
3.1. Tôn trọng phẩm giá và quyền của học sinh ................................................... 88
3.2. Năng lực và trách nhiệm hỗ trợ tâm lý học đường ....................................... 88
3.3. Tôn trọng và trung thực trong quan hệ HTTL ............................................... 88
3.4. Có trách nhiệm với gia đình trường học và cộng đồng ................................ 88
Chương 9: LAO ĐỘNG SƯ PHẠM VÀ NHÂN CÁCH NGƯỜI THẦY
GIÁO ........................................................................................................................ 89
1. Lao động sư phạm của người thầy giáo ............................................................ 89
1.1. Nghề làm việc trực tiếp với con người .......................................................... 89
1.2. Nghề tái sản xuất sức lao động xã hội, đào tạo ra những con người cónăng
lực học tập suốt đời .............................................................................................. 90
1.3. Nghề mà công cụ chủ yếu là năng lực và nhân cách của nhà giáo .............. 90
1.4. Nghề lao động trí óc chuyên nghiệp .............................................................. 90
1.5. Nghề đòi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo ....................... 90
2. Năng lực sư phạm của người thầy giáo ............................................................. 91
2.1. Quan điểm truyền thống ................................................................................ 91
2.2. Quan điểm năng lực theo tiếp cận nghề nghiệp ............................................ 97
1.1. Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan của não người
1. Tên học phần: Tâm học giáo dục (Developmental Psychology)
Mã học phần:
2. Số tín chỉ: 04
3. Trình độ: Sinh viên năm thứ nhất
4. Phân bố thời gian:
- Lên lớp: 60 tiết.
+ Lý thuyết: 35 tiết.
+ Bài tập: 20 tiết.
+ Thảo luận: 5 tiết.
+ Thực hành, thí nghiệm: 0 tiết.
lOMoARcPSD| 15962736
4
Downloaded by H?u
Mai Th?
(choemosoeul@gmail.com)
- Tự học, tự nghiên cứu: 120 tiết
5. Điều kiện tiên quyết
6. Mục tiêu của học phần
Học xong học phần này, sinh viên phải đạt được các mục tiêu sau:
1. Kiến thức
Hiểu tri thức về các lĩnh vực hoạt động tâm lí của cá nhân, bao gồm các
hoạt động nhận thức, các hoạt động xúc cảm- tình cảm và các hành động (kĩ
năng, xảo); sự phát triển tâm nhân qua các giai đoạn lứa tuổi các nhân
tố tác động tới sự phát triển tâm lí cá nhân; Cơ sở tâm lí của hoạt động dạy học
và giáo dục học sinh và cơ sở tâm lí của hoạt động nghề nghiệp của người giáo
viên
2. Kĩ năng
Vận dụng các kiến thức tâm lí học được trang bị vào trong học tập nghề
nghiệp, trong dạy học giáo dục học sinh sau này cũng như vào việc nghiên
cứu những vấn đề đặt ra trong thực tiễn và trong khoa học giáo dục.
3. Thái độ
Góp phần hình thành thái độ đúng đắn, tích cực đối với vấn đề bản chất
và quy luật vận động và phát triển của các hiện tượng tâm lí của cá nhân. Qua
đó góp phần hình thành thái đđúng đắn trong học tập và trong hoạt động nghề
nghiệp sau này
7. Mô tả vắn tắt nội dung học phần
Nội dung chương trình gồm 6 khối kiến thức và kĩ năng tương ứng:
Khối 1:Nhập môn: giới thiệu lược về khoa học tâm lí; Khối 2: Các hoạt động
tâm lí của cá nhân, bao gồm các hoạt động nhận thức, các hoạt động xúc cảm-
tình cảm và các hành động (kĩ năng, kĩ xảo); Khối 3:nhân và sự phát triển
tâm lí cá nhân. Trong khối này đề cập tới các đặc trưng tâm của nhân, sự
phát triển cá nhân qua các giai đoạn lứa tuổi các nhân tố tác động tới sự phát
triển tâm nhân; Khối 4: sở tâm của hoạt động dạy học giáo dục
học sinh: Các lí thuyết tâm lí về dạy học và giáo dục; cơ sở tâm lí học của việc
lOMoARcPSD| 15962736
hình thành tri thức khoa học và phát triển duy cho học sinh tâm lí học; cơ sở
tâm lí học của các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Khối 5: cơ sở tâm
học về hoạt động nghề nghiệp nhân cách của người giáo viên, bao gồm
đặc điểm lao động phạm của người giáo viên; các phẩm chất năng lực
nghề của người giáo viên và hoạt động rèn luyện của sinh viên sư phạm trong
quá trình hình thành nhân cách người thầy giáo.
8. Nhiệm vụ của sinh viên- Dự đủ số giờ theo qui
chế
- Tham gia thảo luận nhóm và làm bài tập được giao
- Có đầy đủ bài kiểm tra
9. Tài liệu học tập
9.1. Giáo trình
Tâm lý học giáo dục, NXB Đại học Sư phạm 2015
9.2. Danh mục tài liệu tham khảo
1. Robert J. Marzano (2011), Quản hiệu quả lớp học. NXB
Giáo dục
2. Phạm Thành Nghị (2011), Giáo trình Tâm học giáo dục,
NXB Đạihọc Quốc gia Hà Nội
3. Dương Thị Diệu Hoa (Chủ biên, 2008), Giáo trình Tâm
học pháttriển, NXB Đại học Sư phạm.
4. Văn Hồng, Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (1995),
Tâm lí học
LT và SP NXBGD, Hà Nội
5. Bùi Văn Huệ (1996), Tâm học, NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội.
10. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên
Chuyên cần:
- Hình thức: không nghỉ học quá 20% tổng số buổi
- Thái độ học tập trên lớp và sự chuẩn bị bài về nhà
- Điểm: 0 hoặc 10
lOMoARcPSD| 15962736
6
Downloaded by H?u
Mai Th?
(choemosoeul@gmail.com)
- Tỷ trọng: 10%
Kiểm tra bộ phận:
- Hình thức: bài kiểm tra
- Thời gian kiểm tra, đánh giá giữa kì:
- Điểm: từ 0 đến 10.
- Tỉ trọng : 30%Thi hết môn:
- Hình thức: Thi viết
- Thời gian tổ chức thi hết môn:
- Điều kiện dthi hết môn: Điểm chuyên cần: 10; và Điểm kiểm tra
bộphận: từ 3 điểm trở lên;
- Điểm: từ 0 đến 10;
- Tỷ trọng: 60%
11. Thang điểm: 10.
Thực hiện theo Qui chế 43/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 15 tháng 8 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
12. Nội dung chi tiết học phần
Chương 1 NHẬP MÔN TÂM LÍ HỌC GIÁO DỤC
1. Bản chất hiện tượng tâm lý người
1.1. Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan của não
người thông qua chủ thể
a. Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan của não theo
quan điểm duy vật biện chứng:
- Phản ánh quá trình tác động qua lại giữa hai hệ thống vật chất,
hệthống này để lại dấu vết trên hệ thống kia; thông qua dấu vết đó, người ta có
thể hiểu được hệ thống vật chất đã tạo ra dấu vết.
- Phản ánh thuộc tính chung của mọi dạng tồn tại của vật chất.
Phảnánh diễn ra từ đơn giản đến phức tạp và có sự chuyển hoá lẫn nhau.
- Các loại phản ánh:
lOMoARcPSD| 15962736
+ Phản ánh vật lý- là dạng phản ánh của các vật chất không sống (không
sự trao đổi chất với môi trường) như phản ánh học... Đây dạng phản
ánh đơn giản, phản ánh nguyên si sự vật, hiện tượng.
+ Phản ánh sinh - dạng phản ánh của các vật chất sống (có sự trao
đổi chất với môi trường), như khi đi lạnh, người ta có thể sởn da gà ở hai cánh
tay...Dạng phản ánh này không còn nguyên si như tác động ban đầu. Về mặt vật
lý, khi gặp lạnh, các vật thể có thể co lại, gặp nóng thì nở ra. Nhưng với cơ thể
sống, cánh tay con người có thể sởn da gà, môi có thể thâm lại.
+ Phản ánh tâm lý- một dạng phản ánh của loại vật chất tổ chức đặc
biệt đó là não người.
Đây là dạng phản ánh đặc biệt vì:
* Đó sự tác động của hiện thực khách quan vào hệ thần kinh
nãobộ con người - tổ chức cao nhất của vật chất. Chỉ có hệ thần kinh và não bộ
con người mới khả năng tiếp nhận tác động của hiện thực khách quan, tạo
ra dấu vết vật chất trên não, dấu vết đó chứa đựng hình ảnh tinh thần (tâm lý).
Bản chất của quá trình tạo ra dấu vết đó các qtrình sinh lý, sinh hoá
trong hệ thần kinh và não bộ.
* Phản ánh tâm lý tạo ra "hình ảnh" về thế giới nhưng rất sinh động
vàkhông còn nguyên si như bản thân thế giới. Hình ảnh tâm kết quả của
quá trình phản ánh thế giới khách quan của não. Song hình ảnh tâm lý khác về
chất so với các hình ảnh cơ, vật lý, sinh vật ở chỗ:
* Hình ảnh tâm mang tính sinh động, sáng tạo. Mỗi người sẽ
hìnhảnh khác nhau về sự vật nên hình ảnh tâm rất phong phú đa dạng.
Hay nói cách khác, hình ảnh tâm hình ảnh chủ quan về thế giới khách
quan.
KL : Tuy hình ảnh tâm mang tính chủ thể nhưng nội dung của hình
ảnh tâm lý do thế giới khách quan quy định. Đây là luận điểm quan trọng phân
biệt quan điểm duy vật và quan điểm duy tâm. Tâm lý người có nguồn gốc bên
ngoài và chức năng của não. Não quan phản ánh, tiếp nhận tác động
lOMoARcPSD| 15962736
8
Downloaded by H?u
Mai Th?
(choemosoeul@gmail.com)
của thế giới khách quan tạo ra hình ảnh tâm (hình ảnh của chính thế giới
khách quan đó).
Như vậy, muốn có tâm lý người phải có hai điều kiện: Thứ nhất: Phải có
thế giới khách quan - nguồn gốc tạo nên hình ảnh tâm lý; Thứ hai: Phải có não
người - Cơ quan phản ánh để tạo ra hình ảnh tâm lý.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật về bản chất hiện tượng tâm người
đã cho ta thấy: Muốn nghiên cứu tâm người phải tìm hiểu thế giới khách
quan xung quanh con người, nơi con người sống hoạt động. Đồng thời muốn
hình thành, cải tạo, thay đổi tâm con người phải thay đổi các tác động của
thế giới khách quan xung quanh con người, của hoàn cảnh trong đó con
người sống và hoạt động.
b. Tâm lý người mang tính chủ thể
Tính chủ thể của hình ảnh tâm lý thể hiện ở chỗ:
- Mỗi chủ thể trong khi tạo ra hình ảnh tâm về thế giới đã đưa
vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm, đưa cái riêng của mình vào trong hình ảnh
đó, làm cho hình ảnh tâm trong mỗi con người những sắc thái riêng,
không ai giống ai.
- Tính chủ thể trong phản ánh tâm lý thể hiện ở chỗ:
+ Cùng một sự vật nhưng những chủ thể khác nhau sẽ xuất hiện những
hình ảnh tâm lý khác nhau (khác nhau về mức độ, sắc thái).
+ Cũng thể, cùng một sự vật tác động đến cùng một chủ thể nhưng
vào những thời điểm khác nhau, những tình huống khác nhau với trạng thái
thể, trạng thái tinh thần khác nhau, sẽ cho những hình ảnh tâm với mức
độ biểu hiện và sắc thái tâm lý khác nhau ở chính chủ thể ấy.
+ Mỗi chủ thể khác nhau sẽ có thái độ, hành vi khác nhau đối với các sự
vật, hiện tượng.
+ Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lý là người hiểu rõ nhất, thể nghiệm
sâu sắc nhất về hình ảnh tâm lý đó. Những người ngoài không thể hiểu rõ bằng
chính chủ thể đó.
lOMoARcPSD| 15962736
- Nguyên nhân của sự khác biệt tâm lý giữa các cá nhân:
+ Thứ nhất là sự khác biệt về mặt sinh học của con người. Con người có
thể khác nhau về giới tính, về lứa tuổi và những đặc điểm riêng của thể, giác
quan, hệ thần kinh.
+ Thứ hai, con người còn khác nhau về hoàn cảnh sống và hoạt động, v
điều kiện giáo dục đặc biệt mỗi nhân thể hiện mức độ tích cực hoạt
động, tích cực giao lưu khác nhau trong cuộc sống. Nguyên nhân thhai
nguyên nhân cơ bản quyết định sự khác biệt tâm lý của mỗi người.
KL: * Tâm con người không ai giống ai nên không nên đối xử với ai
cũng nai, phải chú đến đặc điểm riêng, tôn trọng cái riêng của mỗi con người,
không nên áp đặt tư tưởng của mình cho người khác.
* Tâm người mang tính chủ thể, thế trong dạy học cần quán triệt
nguyên tắc sát đối tượng, vừa sức với đối tượng; trong giáo dục cần quán triệt
nguyên tắc giáo dục cá biệt.
1.2. Tâm lý người mang bản chất xã hội - lịch sử
a. Tâm lý người mang bản chất xã hội
- Tâm người nguồn gốc hội. Con người sống trong hoàn
cảnh
nào tphản ánh hoàn cảnh đó. thế, tâm người chỉ hình thành phát triển
trong thế giới người. Tách khỏi xã hội sẽ không có tâm lý người.
- Tâm người có nội dung hội. Con người tham gia các quan hệ
xãhội nào thì sẽ phản ánh nội dung của thế giới các mối quan hệ đó. Trên
thực tế, con người thoát ly khỏi các quan hệ hội, quan hệ người - người, đều
làm cho tâm lý mất bản tính người (những trường hợp trẻ em do động vật nuôi
từ bé, tâm lý của các trẻ này không hơn hẳn tâm lý loài vật).
- Tâm lý người sản phẩm của hoạt động giao tiếp của con
ngườitrong các quan hệ xã hội. Con người vừa là một thực thể tự nhiên vừa
một thực thể hội. Phần tự nhiên con người (như đặc điểm thể, giác quan,
thần kinh, bộ não) được hội hmức cao nhất. một thực thể hội, con
lOMoARcPSD| 15962736
10
Downloaded by H?u
Mai Th?
(choemosoeul@gmail.com)
người chủ thể của nhận thức, chủ thể của hoạt động, giao tiếp với cách
một chủ thể tích cực, chủ động sáng tạo. Tâm người sản phẩm của hoạt
động con người với tư cách là chủ thể xã hội, vì thế tâm lý người mang đầy đủ
dấu ấn xã hội lịch sử của con người.
- Tâm của mỗi nhân kết quả của quá trình lĩnh hội vốn
kinhnghiệm hội, nền văn hoá hội, thông qua hoạt động, giao tiếp (hoạt
động vui chơi, học tập, lao động, ng tác xã hội), trong đó giáo dục giữ vai t
chủ đạo. Hoạt động của con người mối quan hệ giao tiếp của con người trong
xã hội quyết định sự hình thành và phát triển tâm lý người.
KL: * Muốn phát triển tâm con người cần tổ chức tốt các hoạt động
giao tiếp để con người tham gia. Qua hoạt động giao tiếp, con người s
thêm nhiều điều kiện để lĩnh hội nền văn hóa hội lịch sử biến thành kinh
nghiệm của mình. (Đi một ngày đàng, học một sàng khôn).
b. Tâm lý người mang tính lịch sử
- Tâm của mỗi con người hình thành, phát triển biến đổi cùng với
sự thay đổi các điều kiên kinh tế-xã hội mà con người sống.
Sự thay đổi tâm lý người thể hiện ở hai phương diện.
+ Đối với tâm của cộng đồng người, tâm lý của cộng đồng thay đổi
cùng với sự thay đổi các điều kiện kinh tế - hội chung của toàn cộng đồng.
+ Đối với tâm lý từng con người cụ thể, tâm lý con người thay đổi cùng với sự
phát triển của lịch sử cá nhân. Khi con người thay đổi về lứa tuổi, về vị thế xã
hội, về các điều kiện sống và làm việc thì tâm lý con người có thể thay đổi.
KL: * Tâm lý người có tính lịch sử nên khi nghiên cứu tâm lý người cần
quán triệt quan điểm lịch sử cụ thể. Đồng thời phải nghiên cứu tâm người
trong sự vận động và biến đổi, tâm lý người không phải bất biến.
* Khi đánh giá con người, cần có quan điểm phát triển, không nên thành
kiến với con người; cũng không nên chủ quan với con người với chính nh
lOMoARcPSD| 15962736
2. Chức năng của tâm lí người
Thế giới khách quan quy định tâm con người, nhưng chính tâm lý con
người lại tác động trở lại thế giới bằng tính năng động sáng tạo của thông
qua hoạt động, hành động, hành vi. Mỗi hoạt động, hành động của con người
đều do "cái tâm lý" điều hành. Sự điều hành ấy biểu hiện qua những mặt sau:
Tâm chức năng chung định hướng cho hoạt động, đây muốn
nói tới vai trò của mục đích, động cơ hoạt động. Tớc khi hoạt động, bao giờ
con người cũng xác định mục đích của hoạt động đó, họ biết mình sẽ làm gì.
Đó chính sự chuẩn bị tâm lý để bước vào hoạt động. Tâm lý là động lực thôi
thúc, lôi cuốn con người hoạt động, giúp con người vượt mọi khó khăn vươn
tới mục đích đã đặt ra.
Tâm chức năng điều khiển, kiểm soát quá trình hoạt động bằng
chương trình, kế hoạch, cách thức tiến hành hoạt động, làm cho hoạt động của
con người trở nên có ý thức và đem lại hiệu quả nhất định.
Tâm lý giúp con người điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục đích
đã xác định, đồng thời phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế cho phép.
Nhờ có các chức năng định hướng, điều khiển, điều chỉnh hoạt động nói
trên tâm giúp con người không chỉ thích ứng với thế giới khách quan,
còn nhận thức, cải tạo sáng tạo ra thế giới. Chính trong quá trình đó, con
người nhận thức rõ về mình và cải tạo chính bản thân mình.
3. Phân loại hiện tượng tâm lý
Có nhiều cách phân loại hiện tượng tâm lý, thông thường người ta phân
loại các hiện tượng tâm theo thời gian hình thành và tồn tại của chúng, vai
trò của chúng trong cấu trúc nhân cách. Theo đó có ba loại hiện tượng tâm lý:
- Các quá trình tâm lý.
- Các trạng thái tâm lý.
- Các thuộc tính tâm lý.
lOMoARcPSD| 15962736
12
Downloaded by H?u
Mai Th?
(choemosoeul@gmail.com)
* Các quá trình tâm những hiện tượng tâm diễn ra trong
thờigian tương đối ngắn, có mở đầu, diễn biến, kết thúc tương đốiràng. Có
3 quá trình tâm lý cơ bản sau:
+ Các quá trình nhận thức gồm: cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng,
tư duy, ngôn ngữ.
+ Các quá trình cảm xúc biểu thị sự vui mừng hay tức giận, dễ chịu hay
khó chịu, nhiệt tình hay thờ ơ
+ Quá trình ý chí. Quá trình ý chí được thể hiện qua hành động ý chí của
con người vượt qua khó khăn, trở ngại để đạt tới mục đích đã xác định.
* Các trạng thái tâm là những hiện tượng tâm diễn ra trong
thờigian tương đối dài, việc mở đầu kết thúc không ràng. hai trạng
thái tâm lý cơ bản là chú ý và tâm trạng.
* Các thuộc tính tâm những hiện tượng tâm tương đối ổn
định,bền vững, khó hình thành cũng khó mất đi. Các thuộc tính tâm tạo
thành những nét đặc trưng riêng của mỗi con người với cách một nhân
cách. Người ta thường nói tới bốn thuộc tính tâm lý điển hình của nhân cách :
xu hướng, tính cách, khí chất và năng lực.
Các loại hiện tượng tâm lý của con người quan hệ chặt chẽ với nhau tạo
thành đời sống tâm lý phong phú, đa dạng của con người.
Chương 2 SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÍ CÁ NHÂN
1. Quan điểm duy vật biện chứng về sự phát triển tâm lý cá nhân
Quan điểm của tâm lý học duy vật biện chứng thừa nhận nguyên lý phát
triển trong triết học Mác – Lênin là: Sự phát triển của sự vật, hiện tượng là quá
trình biến đổi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến
hoàn thiện. Đó một quá trình tích lũy dần về số lượng dẫn đến sự thay đổi về
chất lượng, là quá trình nảy sinh cái mới trên cơ sở của cái cũ, do sự đấu tranh
giữa các mặt đối lập ngay trong bản thân của sự vật, hiện tượng.
Quan điểm Macxit được vận dụng để xem xét sự phát triển tâm của trẻ
em không phải là sự tăng hoặc giảm về số lượng, mà là một quá trình biển đổi
lOMoARcPSD| 15962736
về chất lượng tâm lý. Sự thay đổi về lượng của các chức năng tâm lý dẫn đến
sự thay đổi về chất đưa đến sự hình thành cái mới một cách nhảy vọt trên
sở của cái cũ, do sự đấu tranh giữa các mặt đối lập ngay trong bản thân của sự
vật, hiện tượng.
Sự phát triển tâm gắn liền với sự xuất hiện những đặc điểm mới về
chất những cấu tạo tâm mới những giai đoạn lứa tuổi nhất định (ví dụ,
nhu cầu tự lập ở trẻ lên 3…).
Trong các giai đoạn phát triển khác nhau, có sự cải biến về chất của các
quá trình tâm lý và toàn bộ nhân cách trẻ.
Xét trong toàn cục, phát triển là một quá trình kế thừa.Sự phát triển tâm
lý cá nhân là một quá trình cá nhân lĩnh hội nền văn hóa xã hội của loài người.
Bằng lao động của mình, con người ghi lại kinh nghiệm, năng lực… trong
các công cụ sản xuất, các đồ dùng hàng ngày, các tác phẩm văn hóa nghệ
thuật…, con người đã tích lũy kinh nghiệm thực tiễn hội của mình trong các
đối tượng do con người tạo ra các quan hệ con người với con người. Ngay
từ khi ra đời, đứa trẻ đã sống trong thế giới đối tượng những quan hệ đó.
Đứa trẻ không chỉ thích nghi với thế giới đồ vật hiện tượng do con người tạo
ra, mà còn lĩnh hội thế giới đó. Đứa trẻ đã tiến hành những hoạt động căn bản
tương ứng với những hoạt động trước đó loài người đã thể hiện vào trong
đồ vật, hiện tượng. Nhờ cách đó lĩnh hội được những năng lực đó cho
mình.Quá trình đó làm cho quá trình tâm lý trẻ phát triển.
Như vậy, phát triển tâm kết quả hoạt động của chính nhân với
những đối tượng do loài người tạo ra.
Những biến đổi về chất trong tâm lý sẽ đưa cá nhân từ lứa tuổi này sang
lứa tuổi khác. Bất cứ một mức độ nào của trình độ trước cũng sự chuẩn bị
cho trình độ sau. Yếu tố tâm lúc đầu vị trí thứ yếu, sau chuyển sang vị t
chủ yếu.
Tóm lại, sự phát triển tâm lý của cá nhân đầy biến động diễn ra cực
nhanh chóng.Đó một quá trình không phẳng lặng, khủng hoảng đột
lOMoARcPSD| 15962736
14
Downloaded by H?u
Mai Th?
(choemosoeul@gmail.com)
biến.Chính hoạt động của nhân làm cho tâm của được hình thành
phát triển.
Mặt khác, sự phát triển tâm chỉ thể xảy ra trên nền của một sở
vật chất nhất định (một thể người với những đặc điểm bẩm sinh, di truyền
của nó).Trẻ em sinh ra với những đặc điểm bẩm sinh, di truyền nhất định mới
sphát triển tâm người.Vì vậy sự phát triển tâm của mỗi nhân dựa
trên sở vật chất riêng. Sự khác nhau này thể ảnh hưởng tới tốc độ, đỉnh
cao… của c thành tựu của con người cụ thể trong một lĩnh vực nào đó; thể
ảnh hưởng tới con đường và phương thức khác nhau của sphát triển các thuộc
tính tâm lý… Chúng là tiền đề, điều kiện cần thiết để phát triển tâm lý, những
điều kiện đó không quyết định sự phát triển tâm lý, trở thành hiện thực
hay không còn phụ thuộc vào một tổ hợp những yếu tố khác nữa.Vì vậy, trong
quá trình phát triển của cá nhân, không chỉ quan tâm tới các yếu tố hoạt động,
tương tác xã hội, yếu tố môi trường (tự nhiên, hội), còn phải quan tâm
tới sự phát triển thể chất của cá nhân.
2. Sự phát triển tâm lý cá nhân
2.1. Cơ chế hình thành và phát triển tâm lí cá nhân
- Sự phát triển tâm lý cá nhân là quá trình chủ thể thông qua hoạt động
tương tác để lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - hội biến chúng
thành những kinh nghiệm riêng của cá nhân.
+ Kinh nghiệm lịch sử - xã hội
* Kinh nghiệm hội: những kinh nghiệm được hình thành và tồn
tại trong hoạt động của các cá nhân, của xã hội và trong các mối quan hệ giữa
các chủ thể cùng sống trong xã hội đương thời. Những kinh nghiệm của xã hội
được biểu hiện qua tri thức khoa học về tự nhiên hội và nhân văn, kinh
nghiệm ứng xử giữa người với người giữa người với thế giới tự nhiên,…
* Kinh nghiệm lịch sử: Sự tích lũy các kinh nghiệm hội trong suốt
chiều dài phát triển của xã hội đã hình thành nên kinh nghiệm lịch sử (là những
kinh nghiệm tcác thế hệ trước truyền lại). Kinh nghiệm lịch sử là dấu hiệu
lOMoARcPSD| 15962736
đặc trưng tạo nên skhác biệt giữa con người với các loại động vật khác, chỉ
có kinh nghiệm loài chứ không có kinh nghiệm lịch sử.
Kinh nghiệm lịch skinh nghiệm hội kết hợp với nhau tạo thành
hệ thống kinh nghiệm hội - lịch sử tồn tại trong đời sống hội (được kết
tinh trong các vật phẩm do con người sáng tạo ra trong các quan hgiữa con
người với con người).
* chế chuyển kinh nghiệm hội lịch sử thành kinh nghiệm
nhân(Cơ chế chuyển từ bên ngoài vào bên trong).
- Quá trình phát triển tâm của nhân được thực hiện thông qua sự
tương tác giữa cá nhân với thế giới bên ngoài.
+ chế tbên ngoài vào bên trong theo J. Piaget: Tương tác giữa trẻ
em với thế giới đồ vật (qua đó chủ thể hình thành kinh nghiệm về những thuộc
tính vật lý của sự vật và phương pháp sáng tạo ra chúng) và tương tác giữa trẻ
em với người khác (qua đó chủ yếu hình thành kinh nghiệm về các khuôn mẫu
đạo đức, duy, logic…). Trong quá trình tương tác giữa trẻ em với thế giới đồ
vật thường xuyên có sự hiện diện của người lớn và điều quan trọng là qua các
quá trình tương tác, trẻ em học được cách sử dụng các đồ vật, tức sdụng
được các kinh nghiệm hội mà con người sáng tạo ra và mã hóa vào trong đồ
vật. Mọi sphát triển tâm bình thường của trẻ em không thể diễn ra bên
ngoài sự tương tác.Tương tác là nguyên lý bất di bất dịch của sự phát triển nói
chung, trong đó có sự phát triển tâm lí.
+ Giải thích của P.Ia. Galperin, theo cách giải thích này chế chuyển
vào trong có 3 điểm cơ bản: Thứ nhất, ở mức độ đầy đủ nhất quá trình chuyển
vào trong được bắt đầu từ hành động với vật thật, bên ngoài và trải qua một số
bước: Hành động với vật thật Hành động với lời nói to Hành động với lời
nói thầm không thành tiếng Hành động với lời nói thầm bên trong.
2.2. Các quy luật phát triển tâm lí cá nhân
- QL1: Sự phát triển tâm của nhân diễn ra theo một trình tự
nhấtđịnh, không nhảy cóc, không đốt cháy giai đoạn
lOMoARcPSD| 15962736
16
Downloaded by H?u
Mai Th?
(choemosoeul@gmail.com)
Sự phát triển và trưởng thành của cơ thể từ lúc bắt đầu là một hợp tử cho
đến khi về già trải qua tuần tự các giai đoạn: thai nhi, tuổi thơ, dậy thì, trưởng
thành, ổn định, suy giảm, già yếu chết. Thời gian, cường độ tốc độ phát
triển các giai đoạn mỗi nhân thể khác nhau, nhưng mọi nhân phát
triển bình thường đều phải trải qua các giai đoạn đó theo một trật tự hằng định,
không đốt cháy, không nhảy cóc, không bỏ qua giai đoạn trước để có giai đoạn
sau. Sự hình thành phát triển các cấu trúc tâm của nhân cũng diễn ra
theo quy luật hằng định như vậy.
Ngày nay, do gia tốc phát triển diễn ra nhanh hơn, mặt khác, do đời sống
hội thay đổi, nên các giai đoạn trưởng thành của trẻ em có thể được rút ngắn
hơn, hiện đại hơn, nhưng trật tự phát triển của trẻ em vẫn không thay đổi.
vậy, trong giáo dục, tránh tình trạng bắt ép trẻ em phát triển sớm n so với khả
năng và điều kiện của mình, biến trẻ thành các “ông cụ, bà cụ” non.
- QL2: Sự phát triển tâm lí cá nhân diễn ra không đều
+ Sự phát triển cả thể chất và tâm lí diễn ra với tốc độ không đều qua
các giai đoạn phát triển từ sinh đến trưởng thành. Xu hướng chung là chậm
dần từ sinh đến khi trưởng thành,nhưng trong suốt quá trình đó những
giai đoạn phát triển với tốc độ rất nhanh, có giai đoạn chậm lại, để rồi lại vượt
lên giai đoạn sau.
+ sự không đều về thời điểm hình thành, tốc độ, mức độ phát triển
giữa các cấu trúc tâm trong quá trình phát triển ở mỗi nhân. Chẳng hạn,
thông thường, trẻ em phát triển nhận thức trước và nhanh hơn so với phát triển
ngôn ngữ; ý thức về các sự vật bên ngoài trước khi xuất hiện ý thức về bản thân
v.v.
+ sự không đều giữa các cá nhân trong quá trình phát triển cả về tốc
độ và mức độ
Khi mới sinh lớn lên, mỗi cá nhân có cấu trúc cơ thể riêng (về hệ thần
kinh, các giác quan các quan khác của thể). Đồng thời được nuôi
dưỡng, được hoạt động trong những môi trường riêng (gia đình, nhóm bạn, nhà
lOMoARcPSD| 15962736
trường v.v). Sự khác biệt đó tạo ra ở mỗi cá nhân có tiềm năng, điều kiện, môi
trường phát triển riêng của mình, không giống người khác. Vì vậy giữa các
nhân có sự khác biệt và không đều về cả mức độ và tốc độ phát triển.
KL: Giáo dục trẻ em không chỉ quan tâm và tôn trọng sự khác biệt
nhân trong qúa trình phát triển của các em mà còn cần phải tạo điều kiện thuận
lợi để mỗi cá nhân phát huy đến mức tối đa mọi tiềm năng của mình, để đạt đến
mức phát triển cao nhất so với chính bản thân mình.
- QL3: Sự phát triển tâm lí cá nhân diễn ra tiệm tiến và nhảy vọt
Theo nhà tâm học J.Piaget, sự hình thành phát triển các cấu trúc
tâm diễn ra theo cách tăng dần về slượng (tăng trưởng) đột biến (phát
triển, biến đổi về chất).
Các nghiên cứu của S.Freud và E.Erikson đã phát hiện sự phát triển các
cấu trúc nhân cách của trẻ em diễn ra bằng cách tăng dần các mối quan hệ với
người lớn, dẫn đến cải tổ các cấu trúc nhân cách đã có, tạo ra cấu trúc mới, để
thiết lập sự cân bằng trong đời sống nội tâm của mình.
Như vậy, trong quá trình phát triển các cấu trúc tâm lí thường xuyên diễn
ra đan xen giữa hai quá trình: tiệm tiến và nhảy vọt. Hai quá trình này
quan hệ nhân quả với nhau.
- QL 4: Sự phát triển tâm nhân gắn chặt chẽ giữa sự trưởng
thành cơ thể và sự tương tác với môi trường văn hoá- xã hội.
+ Sự phát triển của các cấu trúc tâm gắn liền phụ thuộc vào sự
trưởng thành của thể vào mức độ hoạt động của nó. Mức độ phát triển
tâm phải phù hợp với sự trưởng thành của thể. Nếu sự phù hợp này bị phá
vỡ sẽ dẫn đến bất bình thường trong quá trình phát triển của nhân (chậm
hoặc phát triển sớm về tâm lí so với sự phát triển của cơ thể).
+ Mặt khác, nhân muốn tồn tại phát triển phải hoạt động trong môi
trường hiện thực. đó rất nhiều lực lượng trực tiếp gián tiếp tác động,
chi phối và quy định hoạt động của cá nhân, trong đó môi trường văn hoá - xã
hội là chủ yếu. Vì vậy, sự hình thành và phát triển tâm lí cá nhân diễn ra trong
lOMoARcPSD| 15962736
18
Downloaded by H?u
Mai Th?
(choemosoeul@gmail.com)
sự tương tác chặt chẽ giữa ba yếu tố: chủ thể hoạt động, yếu tố thể chất và môi
trường. Sự tương tác giữa ba yếu tố này tạo nên tam giác phát triển của mọi
nhân.
- QL 5: Sự phát triển tâm nhân tính mềm dẻo khả
năngbù trừ.
Các nTâm học hành vi cho thấy, thể điều chỉnh, thậm chí làm mất
một hành vi khi đã được hình thành. Điều này nói lên tính thể thay đổi, thay
thế được của các hành vi trong quá trình phát triển.
Các công trình nghiên cứu của A.Adler
cho thấy, con người, ngay từ nhỏ
đã có xu hướng vươn tới sự tốt đẹp. Trong quá trình đó, cá nhân thường ý thức
được sự thiếu hụt, yếu kém của mình chính sự ý thức đó là động lực thúc
đẩy nhân khắc phục, bù trừ sự thiếu hụt đó. Đứa trẻ muốn nhìn tất cả nếu
bị mù, muốn nghe tất cả nếu tai của nó bị khiếm khuyết, muốn nói nếu nó gặp
khó khăn về ngôn ngữ v.v. Xu hướng trừ trong tâm quy luật tâm
bản trong quá trình phát triển.Thậm chí, sự trừ thể qmức (siêu bù trừ),
dẫn đến chuyển hoá sự yếu kém trở thành sức mạnh.
Như vậy, cả về phương diện hành vi bên ngoài, cả cấu trúc tâm bên
trong chế sinh lí thần kinh của vnão đều cho thấy sự linh hoạt khả
năng bù trừ của cá nhân trong quá trình phát triển.
Việc phát hiện quy luật về tính mềm dẻo trừ trong quá trình phát
triển tâm đã vạch ra cơ sở khoa học cho việc điều chỉnh sự lệch lạc khắc
phục sự chậm trễ, hẫng hụt tâm lí của nhân do các tác động từ phía chủ thể
từ phía môi trường, đem lại sự cân bằng phát triển bình thường cho
nhân.
- QL6: Dạy học, giáo dục là con đường chủ yếu của sự phát triển tâm lý
Trẻ chỉ có thể lĩnh hội kinh nghiệm hội nhờ sự tiếp xúc với người lớn.
Nhưng sự tiếp xúc của trẻ với người lớn có hiệu quả tốt với điều kiện sự tiếp
xúc đó phải được tổ chức đặc biệt chặt chẽ, nhất là trong quá trình hoạt động
phạm. Do vậy, giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự phát triển tâm trẻ
lOMoARcPSD| 15962736
em. Giáo dục dạy học là con đường đặc biệt để truyền đạt những phương
tiện hoạt động của con người (công cụ, hiệu), truyền đạt những kinh nghiệm
hội cho thế hệ sau. Vai trò chủ đạo của giáo dục do đó quá trình tác
động mục đích, ý thức của thế hệ trưởng thành đối với thế htrẻ nhằm
hình thành những phẩm chất nhất định cho họ, đáp ứng được với những nhu
cầu của xã hội.
- KL:
+ Tâm lý của con người mang tính chủ thể, những tác động của thế giới
bên ngoài luôn luôn bị khúc xạ thông qua kinh nghiệm sống của con người. Do
vậy, những học sinh khác nhau có thể thái độ khác nhau trước cùng một yêu
cầu của thầy, cô giáo.
+ Con người chủ thể hoạt động, chủ thể trước những tác động của môi
trường. Do vậy, các tác động của bên ngoài quyết định tâm của con người
một cách gián tiếp thông qua quá trình tác động qua lại của con người với môi
trường thông qua hoạt động của con người trong môi trường đó.
+ Con người là một chủ thể tích cực có thể tự giác thay đổi được chính
bản thân mình – con người có thể tự giáo dục (ở tuổi thiếu niên, tự ý thức phát
triển mạnh mẽ, các em thể tự giáo dục một cách ý thức). Nhưng quá trình
tự ý thức của trẻ không tách khỏi tác động của môi trường. Nó được giáo dục,
kích thích, hướng dẫn… và diễn ra trong quá trình đứa trẻ tác động qua lại tích
cực với những người xung quanh.
+ Giáo dục, dạy học vai trò chủ đạo đối với sự phát triển. Mối quan
hệ giữa giáo dục, dạy học và phát triển mối quan hệ biện chứng. Hai quá trình
này không phải hai quá trình diễn ra song song, chúng thống nhất với
nhau, quan hệ tương hvới nhau. Sự phát triển tâm lý của trẻ chỉ có thể diễn
ra một cách tốt đẹp trong những điều kiện giáo dục dạy học. Nhưng để giữ
được vai trò chủ đạo, giáo dục dạy học phải kích thích, dẫn dắt sự phát triển
chứ không chđợi sự phát triển. Giáo dục phải đi trước một bước, phải đón
lOMoARcPSD| 15962736
20
Downloaded by H?u
Mai Th?
(choemosoeul@gmail.com)
trước sự phát triển, tạo nên trẻ quá trình giải quyết mâu thuẫn liên tục để thúc
đẩy sự phát triển.
Tuy vậy, trong khi kích thích sự phát triển, đi trước sự phát triển một
bước, giáo dục và dạy học cần tính đến những đặc điểm của mức đđã đạt được
trẻ, tính đến đặc điểm lứa tuổi quy luật bên trong của sự phát triển. Do vậy,
khả năng của giáo dục và dạy học rất rộng, nhưng không vô hạn. Muốn tâm lý
của trẻ phát triển đúng đắn rất cần sự tgiáo dục của trẻ trong tất cả các thời
kỳ của cuộc đời.
3. Các giai đoạn phát triển tâm lí cá nhân
3.1. Đặc trưng của các giai đoạn phát triển cá nhân
Sự hình thành và phát triển các cấu trúc tâm mới của nhân trải qua
nhiều giai đoạn. Một giai đoạn phát triển tâm của nhân các đặc trưng
sau:
Thứ nhất: Mỗi giai đoạn phát triển tương ứng với một hoạt động chủ đạo
của cá nhân. Hoạt động chủ đạo là hoạt động mà sự phát triển của nó quy định
những biến đổi chyếu trong các quá trình tâm các đặc điểm tâm của
nhân giai đoạn phát triển của nó. Chẳng hạn, học tập hoạt động chủ đạo
của trẻ em lứa tuổi học sinh, vì các đặc trưng tâm lí của lứa tuổi này được hình
thành và phát triển chủ yếu thông qua hoạt động này.
Thứ hai:Mỗi giai đoạn được đặc trưng bởi các cấu trúc tâm lí mới mà ở
các giai đoạn trước đó chưa . Đây đặc trưng điển hình nhất để xác định
các giai đoạn phát triển. Tuy nhiên, trong một thời điểm lứa tuổi rất nhiều
cấu trúc tâm lí mới được hình thành. vậy, trên thực tế, cùng một lứa tuổi của
cá nhân, có thể được gọi bằng các tên khác nhau, tuỳ theo cấu trúc tâm lí được
nhà nghiên cứu phát hiện. Chẳng hạn, cùng giai đoạn lứa tuổi từ 1 đến 2 tuổi,
J.Piaget quan tâm tới sự hình thành phát triển các cấu trúc nhận thức, nên
gọi giai đoạn hình thành phát triển các cấu nhận thức cảm giác vận
động, n S.Freud coi đó giai đoạn hậu môn, theo ông, động thức
thúc đẩy các hành vi của trẻ em các khoái cảm khi kích thích vào hậu môn.
lOMoARcPSD| 15962736
Mặt khác, do sự phát triển không đều, n trong mỗi giai đoạn lứa tuổi, các cấu
trúc tâm mới được hình thành các thời điểm khác nhau. vậy, mốc giới
tuyệt đối của các lứa tuổi thường không cố định mà có sự xê dịch đôi chút.
Thứ ba: Trong mỗi giai đoạn phát triển đều thời điểm rất nhạy cảm,
thời điểm thuận lợi nhất để cá nhân hình thành và phát triển các cấu trúc tâm
điển hình của giai đoạn đó. Chẳng hạn, thời kì 0 đến 1 tuổi là thời kì nhạy cảm
để hình thành cấu trúc tâm “gắn mẹ con” hay trẻ em từ 7 đến 11 tuổi
thời thuận lợi để trẻ em phát triển các thao tác trí tuệ cụ thể, từ 15 đến 18 tuổi
thời thuận lợi để hình thành phát triển ý thức hội hay trách nhiệm
công dân v.v. Nếu nhà giáo dục nắm được thời điểm nhạy cảm của mỗi lứa tuổi
sẽ dễ dàng hơn đạt hiệu quả cao hơn trong việc hình thành phát triển
nhân
Thứ tư:ở thời điểm chuyển tiếp giữa hai giai đoạn lứa tuổi thường xuất
hiện các cuộc khủng hoảng. Đó là thời điểm cá nhân thường rơi vào trạng thái
tâm lí không ổn định, rối loạn, hẫng hụt, hay xuất hiện những biến đổi bất ngờ,
khó lường trước, làm ảnh hưởng rất lớn đến nhịp độ, tốc độ chiều hướng
phát triển của cá nhân trong các giai đoạn tiếp sau. Trong thời kì khủng hoảng,
nhân rất khó tiếp xúc, rất khó tác động. Tại thời điểm đó, dường như s
khép kín tâm hồn của nhân; xuất hiện xu thế thụt lùi, tạm dừng phát triển.
Trong giai đoạn học phổ thông, ở các thời điểm khủng hoảng, học sinh thường
ít hứng tvới việc học tập, giảm thành tích học tập, cuộc sống nội tâm thường
dằn vặt, mệt mỏi và chán nản
Trong suốt quá trình phát triển của cá nhân thường xuất hiện nhiều cuộc
khủng hoảng, đặc biệt khủng hoảng tuổi lên ba; khủng hoảng tuổi dậy thì
khủng hoảng tuổi già.
3.2. Các giai đoạn phát triển tâm lí cá nhân dựa theo quan điểm hoạt
động và tương tác của cá nhân
Các nhà Tâm học theo thuyết hoạt động thường căn cứ vào đặc trưng
mối quan hệ, sự tương tác giữa nhân với các yếu tố của môi trường vào
lOMoARcPSD| 15962736
22
Downloaded by H?u
Mai Th?
(choemosoeul@gmail.com)
đặc trưng hoạt động của cá nhân để phân chia các giai đoạn phát triển. Tiêu c
để phân chia các giai đoạn ở đây là: 1) Đối tượng chủ yếu trong quan hệ mà cá
nhân hướng tới trong quá trình phát triển: các đồ vật hay con người. Từ đó dẫn
đến, 2) hoạt động chủ đạo trong lứa tuổi
Dựa theo quan niệm này thể phân chia các giai đoạn phát triển của trẻ
em như sau:
- Thai nhi
- ấu nhi (0-3 tuổi). Lớp quan hệ chủ yếu là Mẹ và người lớn, thế
giới đồvật. Tương tác mẹ – con và hành động với đồ vật hành động chủ đạo.
- Mẫu giáo (3-6 tuổi) Quan hệ xã hội và thế giới đồ vật. Hoạt động
chơilà hoạt động chủ đạo.
- Nhi đồng (6 đến 11): Hoạt động chủ đạo là học tập
- Thiếu niên (11 đến 15 tuổi) Tri thức khoa học và thế giới bạn bè.
Hoạtđộng học tập và quan hệ bạn bè là chủ đạo.
- Thanh niên (15 đến 25) : Tri thức khoa học - nghề nghiệp
- Quan hệ hội. Hoạt động học tập - nghề nghiệp, Hoạt động
hội làchủ đạo.
- Tởng thành (25 đến 60) Nghề nghiệp quan hhội. Hoạt
động
nghề nghiệp, hoạt động xã hội
- Tuổi già > 60 tuổi. Quan hệ xã hội
3.3. Hoạt động
- Khái niệm
Hoạt động mối quan htác động qua lại giữa con người thế gii
(khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về phía con người (chủ
th).
- Đặc điểm của hoạt động
lOMoARcPSD| 15962736
+ Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động đối tượng: Đối tượng của hoạt
động là cái mà con người tác động vào để thay đổi nó, biến nó thành sản phẩm
hoặc tiếp nhận nó vào não tạo nên một cấu trúc tâm lí mới, năng lực mới…
+ Hoạt động bao giờ cũng chủ thể: Hoạt động do chủ thể thực hiện,
chủ thể của hoạt động thể một hay nhiều người. Chủ thể luôn thể hiện tính
tích cực hoạt động.
+ Hoạt động bao giờ cũng có mục đích: Mục đích hoạt động là làm biến
đổi thế giới biến đổi bản thân chủ thể. Để đạt được mục đích, con người phải
sử dụng các điều kiện và phương tiện cần thiết.
+ Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp: Khi hoạt động con người
tác động đến khách thể gián tiếp qua hình ảnh tâm trong đầu, gián tiếp qua
việc sử dụng công cụ lao động, gián tiếp qua việc sử dụng ngôn ngữ. Chính
hình ảnh tâm trong đầu, việc sử dụng công cụ lao động, việc sdụng ngôn
ngữ tạo nên tính gián tiếp của hoạt động.
3.4.Giao tiếp
- Khái niệm giao tiếp.
Giao tiếp sự tiếp xúc tâm giữa người người thông qua đó con
người trao đổi với nhau về thông tin, cảm c, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng
tác động qua lại với nhau.
- Vai trò của giao tiếp đối với sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức
4. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi thiếu niên và thanh niên mới lớn
4.1. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi thiếu niên
4.1.1. Đặc điểm của hoạt động học tập của thiếu niên (HS THCS)
+ Thứ nhất: Vấn đề phương pháp học tập hiệu quả mối quan tâm hàng
đầu trong học tập của học sinh THCS.
+ Thứ hai: Động học của học sinh THCS tìm hiểu một cách hệ thống
tri thức khoa học áp dụng chúng vào giải quyết nhiệm vụ thực tiễn.Ở cuối
lOMoARcPSD| 15962736
24
Downloaded by H?u
Mai Th?
(choemosoeul@gmail.com)
tuổi THCS dần xuất hiện những động cơ học tập mới, có liên quan đến sự hình
thành dự định nghề nghiệp và tự ý thức.
+ Thứ ba: Có sự phân hoá thái độ đối với các môn học, có môn “thích”,
môn “không thích”, môn “cần”, môn “không cần”... Thái độ khác nhau
đối với các môn học của học sinh THCS phụ thuộc vào hứng thú, sở thích của
các em, vào nội dung môn học và phương pháp giảng dạy của giáo viên.
+ Thứ tư: Tính chất hình thức hoạt động học của học sinh THCS cũng
thay đổi. Học sinh THCS thường hứng thú với những hình thức học tập đa dạng,
phong phú, (những giờ thảo luận, thực hành, thí nghiệm ở phòng thí nghiệm,
vườn sinh vật; những buổi sinh hoạt theo chủ đề, văn nghệ, thể thao, ngoại
khoá, tham quan, dã ngoại...).
+ Thứ năm: Học sinh THCS ít phụ thuộc vào giáo viên hơn so với học
sinh Tiểu học. Các em tiếp c với nhiều giáo viên phong cách giảng dạy,
có thái độ và yêu cầu khác nhau đối với học sinh, do đó các em có thể nảy sinh
sự đánh giá, so sánh tỏ thái độ khác nhau đối với các giáo viên. Từ đó yêu
cầu cao về phẩm chất năng lực của các giáo viên, đặc biệt vcác phẩm
chất nhân cách.
4.1.2. Đặc điểm giao tiếp với người lớn
Trong giao tiếp với người lớn, có ba đặc điểm:
+Thứ nhất: tính chủ thcao khát vọng độc lập trong quan hệ. Nhu
cầu được tôn trọng, bình đẳng và được đối xử như người lớn; được hợp tác,
cùng hoạt động với người lớn, không thích sự quan tâm, can thiệp, sự kiểm tra,
sự giám sát chặt chẽ của người lớn trong cuộc sống, học tập và trong công việc
riêng của các em; không thích người lớn ra lệnh. Nếu tính chthể khát vọng
độc lập được thoả mãn, thiếu niên sung sướng, hài lòng thể hiện sự cố gắng
vươn lên. Ngược lại, sẽ nảy sinh nhiều phản ứng tiêu cực mạnh mẽ, tạo nên
“xung đột” trong quan hệ với người lớn. Các em thể cãi lại, bảo vệ quan
điểm, ý kiến riêng bằng lời nói, việc làm, thậm chí chống đối người lớn hoặc
bỏ nhà ra đi...
lOMoARcPSD| 15962736
+ Thứ hai: tuổi thiếu niên thường xuất hiện nhiều mâu thuẫn. Mâu
thuẫn trong nhận thức nhu cầu. Một mặt, các em có nhu cầu thoát li khỏi sự
giám sát của người lớn, muốn độc lập, nhưng do còn phụ thuộc chưa
nhiều kinh nghiệm ứng xử, giải quyết nhiều vấn đề về hoạt hoạt động tương
lai, nên các em vẫn có nhu cầu, mong muốn được người lớn gần gũi, chia sẻ
định hướng cho mình; làm gương để mình noi theo. Mâu thuẫn giữa sự phát
triển nhanh, bất ổn định về thể chất, tâm vị thế xã hội của trẻ em với nhận
thức hành xử của người lớn không theo kịp sự thay đổi đó. Vì vậy, người lớn
vẫn thường có thái độ và cách cư xử như với trẻ nhỏ.
+Thứ ba: thiếu niên xu hướng cường điệu hoá, kịch hoá c tác
động của người lớn trong ứng xử hàng ngày. Các em thường suy diễn, thổi
phồng, cường điệu hoá quá mức tầm quan trọng của các tác động liên quan tới
danh dự lòng tự trọng của mình, coi nhẹ các hành vi của mình thể gây
hậu quả đến tính mạng. Vì vậy, chỉ cần một sự tác động nhỏ của người lớn, làm
tổn thương chút ít đến các em thì tuổi thiếu niên coi đó là sự xúc phạm lớn, sự
tổn thất tâm hồn nghiêm trọng, dẫn đến các phản ứng tiêu cực với cường độ
mạnh. Ngược lại, các em dễ dàng bỏ qua các hành vi (của mình của người
khác) có thể gây hậu quả tiêu cực nghiêm trọng.
+ Các kiểu quan hệ của người lớn với trẻ em tuổi thiếu niên:
* Kiểu ứng xử dựa trên cơ sở người lớn thấu hiểu tâm lí tuổi thiếu niên
* Kiểu ứng xử dựa trên cơ sở người lớn vẫn coi trẻ em tuổi thiếu niên
trẻ nhỏ, vẫn giữ thái độ ứng xử như với trẻ nhỏ.Trong kiểu này, người lớn
thường vẫn áp đặt tư tưởng, thái độ hành vi đối với các em như đối với trẻ
nhỏ. Do vậy, thường chứa đựng mẫu thuẫn và dễ dẫn đến xung đột giữa người
lớn trẻ em. Để tránh xảy ra xung đột, người lớn cần sự hiểu biết nhất định
về phát triển thể chất tâm tuổi thiếu niên, đặt thiếu niên vào vị tcủa
người cùng hợp tác, tôn trọng và bình đẳng; cần gương mẫu, tế nhị trong hành
xử với các em.
2.1.3. Đặc điểm giao tiếp của thiếu niên với bạn ngang hàng
lOMoARcPSD| 15962736
26
Downloaded by H?u
Mai Th?
(choemosoeul@gmail.com)
+ Giao tiếp với bạn đã trở thành một hoạt động riêng chiếm vị trí quan
trọng trong đời sống tuổi thiếu niên. Nhiều khi giá trị này cao đến mức đẩy lùi
học tập xuống hàng thứ hai làm các em sao nhãng cả giao tiếp với người
thân trong gia đình. Trong giao tiếp với bạn ngang hàng, thiếu niên thỏa mãn
được nhu cầu bình đẳng và khát vọng độc lập.
+ Nhu cầu giao tiếp với bạn ngang hàng phát triển mạnh cấp thiết.
Đây lứa tuổi đang khao khát tìm một vị trí ở bạn bè, tập thể, muốn được sự
công nhận của bạn bè. Nhu cầu bạn thân (“bạn thông cảm”, “bạn tin cậy”...),
đặc biệt với các em cuối cấp THCS. Người bạn thân được các em coi như “cái
tôi thứ hai của mình”.
Trong cuộc sống thiếu niên không thể không có bạn. Các em có cảm xúc
nặng nề nếu quan hệ với bạn bị nghèo nàn hay mất bạn. Sự tẩy chay của bạn
bè, của tập thể thể thúc đẩy thiếu niên sửa chữa nhược điểm để được hoà
nhập với bạn, cũng thể khiến các em tìm kiếm và gia nhập nhóm bạn khác,
hoặc nảy sinh các hành vi tiêu cực như phá phách, gây hấn, cũng như các hành
vi tiêu cực khác. Người lớn (cha mẹ giáo viên) cần lưu ý điều này, khi
thiếu niên xa rời tập thể, kết bạn thành nhóm tự phát ngoài trường học thể
dẫn tới hậu quả đáng tiếc.
+ Quan hệ với bạn của thiếu niên là hệ thống độc lập và bình đẳng.
Thiếu niên coi quan hệ với bạn quan hệ riêng của mình; muốn được
độc lập, không muốn người lớn can thiệp. Trong quan hệ với bạn, các em muốn
được bình đẳng, ngang hàng; mong muốn bạn phải thái độ tôn trọng, trung
thực, cởi mở, hiểu biết sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau. Mọi vi phạm sbình đẳng
trong giao tiếp, trong quan hệ như kiêu căng, chơi trội, coi thường bạn v.v,
thường bị nhóm bạn lên án và tẩy chay.
+ Quan hệ với bạn của thiếu niên là hệ thống yêu cầu cao máy móc.
Quan hệ với bạn của tuổi thiếu niên được xây dựng trên sở các chuẩn mực
tình bạn cao và chặt chẽ.Tn cơ sở “Bộ luật tình bạn”. Thiếu niên yêu cầu rất
cao về phía bạn cũng như bản thân. Các phẩm chất được đặc biệt coi trọng đều
lOMoARcPSD| 15962736
liên quan trực tiếp tới sự kết bạn như sự tôn trọng, bình đẳng, trung thực, trung
thành, dám hi sinh quyền lợi của mình bạn v.v. Vì vậy, các thái độ hành
vi từ chối giúp bạn, ích kỉ, tham lam, tự phụ, hay nói xấu bạn, nịnh bợ, xu thời
thường bị phê phán, lên án v.v. Các phẩm chất liên quan tới các thành tích trong
học tập tu dưỡng của bạn như sự thông minh, chăm chỉ, kiên trì, làm việc
nguyên tắc, phương pháp, nhiệt tình trách nhiệm đối với công việc chung
của nhóm v.v, cũng được coi trọng.
+ Sắc thái giới tính trong quan hệ với bạn ở thiếu niên
thiếu niên các em đã xuất hiện những rung động, cảm xúc mới lạ với
bạn khác giới.Tình bạn giữa các em trai gái thường nảy sinh những lớp
cuối cấp (lớp 8, lớp 9) sự gắn giữa các em thể sâu sắc. Sự quan tâm
đến bạn khác giới có ý nghĩa đối với sự phát triển nhân cách thiếu niên. Có thể
động viên những khả năng của thiếu niên, gợi n những nguyện vọng tốt, cùng
thi đua học tập, làm những việc có ích, giúp đỡ, bảo vệ lẫn nhau...
Tuy hành vi bề ngoài vẻ khác nhau nhưng thiếu niên đều hiện tượng
tâm lí giống nhau: quan tâm đặc biệt hơn đến bạn khác giới mong muốn thu
hút được tình cảm của bạn khác giới.
Trong tình bạn khác giới, các em vừa hồn nhiên, trong sáng, vừa vẻ
thận trọng, kín đáo, ý thức rệt về giới tính của bản thân. Tình cảm này
nhiều khi chỉ thoáng qua, nhưng cũng có trường hợp khá bền vững, cũng thể
có sóng gió, rồi lại ổn định dần và để lại nhiều kỉ niệm sâu sắc.
Nếu gặp ảnh hưởng không thuận lợi, các em dễ bị sa vào con đường tình
ái quá sớm, không lợi cho việc phát triển bình thường của nhân cách. Trong
trường hợp này, cha mẹ, các thầy giáo phải rất bình tĩnh, giúp thiếu niên tháo
gỡ một cách tế nhị khi trong quan hệ của các các em “trục trặc”. Nhìn chung
nên tổ chức các hoạt động tập thể ích, phong phú để giúp trẻ hiểu biết lẫn
nhau, quan tâm tới nhau một cách vô tư, trong sáng.
4.1.4. Sự phát triển của tự ý thức
lOMoARcPSD| 15962736
28
Downloaded by H?u
Mai Th?
(choemosoeul@gmail.com)
+ Cấu tạo mới trung tâm chuyên biệt trong nhân cách thiếu niên
sự nảy sinh các em cảm giác về sự trưởng thành, cảm giác mình người lớn.
Cảm giác về sự trưởng thành là cảm giác độc đáo của lứa tuổi thiếu niên.
thiếu niên nảy sinh nhận thức mới, xuất hiện cảm giác mình đã
người lớn”. Thiếu niên cảm thấy mình không còn là trẻ con nữa; các em cũng
cảm thấy mình chưa thực sự người lớn nhưng các em sẵn sàng muốn trở
thành người lớn. “Cảm giác mình đã người lớn” được thể hiện phong phú về
nội dung và hình thức.
+ Sự hình thành tự ý thức là một trong những đặc điểm đặc trưng trong
sự phát triển nhân cách của thiếu niên.
Tự ý thức được hình thành từ trước tuổi thiếu niên. Khi bước vào tuổi
thiếu niên, các em đã được học tập và hoạt động tập thể, tích luỹ kinh nghiệm,
tri thức kĩ năng hoạt động nhất định. Chính những điều đó tạo tiền đề cho sự
phát triển tự ý thức của thiếu niên, giúp cho các em phát triển tý thức một
cách mạnh mẽ.
+ Nội dung tự ý thức của thiếu niên
Các em quan tâm nhận thức về bản thân: quan tâm đến vẻ bề ngoài:
quần áo, đầu tóc, phong cách ứng xử...Các em lo lắng, bận tâm vdáng vẻ bề
ngoài vụng về, lóng ngóng của mình.
Thiếu niên bắt đầu phân tích chủ định những đặc điểm về trạng thái,
về những phẩm chất tâm lí, về tính cách của mình, về thế giới tinh thần nói
chung. Các em quan tâm đến những cảm xúc mới, tự phê phán những tình cảm
mới của mình, cý đến khả năng, ng lực của mình, hình thành một hthống
các nguyện vọng, các giá trị hướng tới người lớn. Các em cố gắng bắt chước
người lớn về mọi phương diện (vẻ bề ngoài cũng như cách ứng xử... của người
lớn).
Các em khao khát tình bạn mang động cơ mới để tự khẳng định, tìm chỗ
đứng của mình trong nhóm bạn, trong tập thể, muốn được bạn bè yêu mến.
lOMoARcPSD| 15962736
Thiếu niên quan tâm nhiều đến việc tìm hiểu mối quan hệ người - người
(đặc biệt là quan hệ nam - nữ), đến việc thể nghiệm những rung cảm mới.
+ Mức độ tự ý thức của thiếu niên
Tự ý thức của thiếu niên thường bắt đầu từ nhận thức được hành vi của
mình; tiếp đến là nhận thức các phẩm chất đạo đức, tính cách và năng lực của
mình; rồi đến những phẩm chất thể hiện thái độ với người khác: tình thương,
tình bạn, tính vtha, sự ân cần, cởi mở...); tiếp đến những phẩm chất thể hiện
thái độ đối với bản thân: khiêm tốn, nghiêm khắc với bản thân hay khoe khoang,
dễ dãi..., cuối cùng mới là những phẩm chất phức tạp, thể hiện mối quan hệ
nhiều mặt của nhân cách (tình cảm trách nhiệm, lương tâm, danh dự...).
4.2. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi thanh niên mới lớn
4.2.1. Lí tưởng sống của thanh niên mới lớn.
tưởng sống, theo đúng nghĩa của nó, được hình thành phát triển
mạnh ở tuổi thanh niên mới lớn. Ở tuổi thanh niên mới lớn, “hình mẫu người
tưởng” không còn gắn liền với các nhân cụ thể tính khái quát cao về
các phẩm chất tâm lí, nhân cách điển hình của nhiều nhân trong các lĩnh vực
hoạt động, nghề nghiệp, được thanh niên quý trọng và ngưỡng mộ, noi theo.v.
v.
tưởng sống của thanh niên mới lớn đã sự phân hóa tưởng nghề
tưởng đạo đức cao cả. ởng y được thể hiện qua mục đích sống, qua
sự say với việc học tập, nghiên cứu lao động nghề nghiệp; qua nguyện
vọng được tham gia các hoạt động mang lại giá trị hội lớn lao, được cống
hiến sức trẻ của mình, ngay cả trong trường hợp nguy hiểm đến tính mạng của
bản thân. Nhiều thanh niên luôn ngưỡng mộ và cố gắng theo các thần tượng
của mình trong các tiểu thuyết cũng như trong cuộc sống.
Có sự khác nhau khá rõ về giới giữa lí tưởng của nam và nữ thanh niên.
Đối với nữ thanh niên, tưởng sống về nghề nghiệp, về đạo đức hội thường
mang tính nữ và không bộc lộ rõ và mạnh như nam.
lOMoARcPSD| 15962736
30
Downloaded by H?u
Mai Th?
(choemosoeul@gmail.com)
Điều cần lưu ý là trong thanh niên mới lớn, vẫn còn một bộ phận bị lệch
lạc về tưởng sống. Những thanh niên này thường tôn thờ một số tính cách
riêng biệt của các nhân cách xấu như ngang tàng, càn quấy v.v coi đó biểu
hiện của thanh niên anh hùng, hảo hán v.v
Việc giáo dục lí tưởng của thanh niên, đặc biệt là các thanh niên mới lớn
cần đặc biệt lưu ý tới nhận thức và trình độ phát triển tâm lí của các em.
4.2.2. Kế hoạch đường đời một khái niệm rộng, bao hàm từ sự xác
định các giá trị đạo đức, mức độ vọng vào tương lai, nghề nghiệp, phong
cách sống v.v. tuổi thanh niên mới lớn, tính tất yếu của sự lựa chọn trở lên
ràng. Từ nhiều khả năng tuổi thiếu niên dần dần hình thành nên đường nét
của một vài phương án hiện thực thể được chấp nhận. Đến cuối tuổi thanh
niên mới lớn, một trong số vài phương án ban đầu sẽ trở thành lẽ sống, định
hướng hành động của họ.
Vấn đề quan trọng nhất và là sự bận tâm nhất của thanh niên mới lớn
trong việc xây dựng kế hoạch đường đời vấn đề nghề chọn nghề, chọn
trường học nghề. Xu hướng và hứng thú nghề đã xuất hiện từ tuổi thiếu niên.
Tuy nhiên, chỉ đến khi bước sang tuổi thanh niên txu hướng nghề mới trở
nên cấp thiết và mang tính hiện thực. Hầu hết thanh niên mới lớn đều phải đối
mặt với việc lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai. Việc lựa chọn nghề và trường
học nghề luôn luôn mối quan tâm lớn nhất sự khó khăn của đa số học
sinh THCS THPT. Về chủ quan, sự hiểu biết về nghề thanh niên học sinh
còn hạn chế.Nhiều thanh niên mới lớn chưa thực sự hiểu mạng lưới nghề
hiện trong xã hội, chưa phân biệt rõ sự khác nhau giữa nghề trường đào
tạo nghề, nên ít em hướng đến việc chọn nghề mà chủ yếu chọn trường để học.
Việc chọn nghề của số thanh niên này không phải với tư cách là chọn một lĩnh
vực việc làm ổn định phù hợp với khả năng và điều kiện của mình, không phải
một nghề để mưu sinh, mà chủ yếu chỉ sự khẳng định mình trước bạn hoặc
chủ yếu là theo đuổi chí hướng tính chất lí tưởng hoá của mình. vậy, mặc
các em ý thức được tầm quan trọng của việc chọn nghề nhưng hành vi lựa
lOMoARcPSD| 15962736
chọn của các em vẫn cảm tính. Về khách quan, trong nền kinh tế hiện đại, mạng
lưới nghề rất đa dạng, phong phú biến động, nên việc định hướng lựa
chọn giá trị nghề của thanh niên trở lên rất khó. Việc giáo dục nghề hướng
nghiệp cho học sinh luôn việc làm rất quan trọng của trường phổ thông
của toàn xã hội.
lOMoARcPSD| 15962736
32
Downloaded by H?u
Mai Th?
(choemosoeul@gmail.com)
Chương 3 CƠ SỞ TÂM LÍ HỌC CỦA HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Hoạt động học
1.1. Định nghĩa hoạt động học
Học quá trình tương tác giữa thể với môi trường, kết quả dẫn
đến sự biến đổi bền vững về nhận thức, thái độ hay hành vi của cá thể đó
Hoạt động học hoạt động đặc thù của con người, được điều khiển bởi
mục đích tự giác lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội, nhằm thỏa mãn
nhu cầu học, qua đó phát triển bản thân người học.
1.2. Đặc điểm của hoạt đông học
- Đối tượng của hoạt động học toàn bộ kinh nghiệm lịch sử-
hội đã được hình thành tích lũy qua các thế hệ, tồn tại dưới dạng các vật
phẩm văn hóa trong các quan hệ hội. Học tập quá trình biến những kinh
nghiệm của xã hội thành kinh nghiệm của cá nhân. Những kinh nghiệm xã hội
đó có thể là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo tương ứng và các giá trị v.v
- Mục đích của hoạt động học không phải hướng đến tạo ra sản
phẩm vật chất hay tinh thần mới cho hội như các loại hoạt động khác,
hướng đến làm thay đổi chính bản thân mình.
- chế của hoạt động học bằng hệ thống việc làm của nh,
người học tương tác với đối tượng học, sử dụng các thao tác thực tiễn trí tuệ
để cấu trúc lại đối tượng bên ngoài chuyển vào trong đầu, hình thành phát
triển các cấu trúc tâm lí, qua đó phát triển bản thân.
- Hoạt động học không chỉ hướng vào việc tiếp thu những tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo mới n tiếp thu được cả phương thức giành tri thức đó
(cách học).
- Hoạt động học là hoạt động chủ đạo của học sinh.
Trong các giai đoạn phát triển của nhân, một hoạt động đóng vai
trò chủ đạo. Đó là hoạt động chi phối mạnh mẽ việc hình thành các chức năng
tâm đặc trưng của giai đoạn lứa tuổi đó. Trong suốt quá trình phát triển của
học sinh từ tiểu học đến trung học phổ thông, hoạt động chủ đạo của các em là
lOMoARcPSD| 15962736
học tập. Điều đó có nghĩa là mọi chức năng tâm lí cơ bản của học sinh như s
phát triển trí tuệ, tình cảm, ý thức, nhân cách v.v đều được quy định chịu tác
động mạnh mẽ của hoạt động học tập của các em.
2. Hình thành khái niệm khoa học cho học sinh
2.1. Bản chất khái niệm khoa học
a) Khái niệm là gì?
- Khái niệm những tri thức của loài người về một loại sự vật, hiện
tượng, quan hệ nào đó đã được khái quát hóa từ các dấu hiệu bản chất của
chúng.
Nói cách khác, khái niêm sản phẩm của sự phản ánh tâm những
thuôc tính bản chất chung nhất của sự vậ t, hiệ n tượng trong não người.
thể xem sự hình thành khái niêm tạo nên nền tảng của toàn btrị thức
của loài người. vây, shình khái niệ m được coi là nhiệ m vụ bả nhất
của hoạt đông dạy và học.
- Khái niệm một năng lực thực tiễn được kết tinh lại “gửi”
vào đối tượng.
Khi muốn đối tượng thì phải thâm nhập vào đối tượng (bằng cách
hành động với đối tượng) đtìm ra logic tồn tại của (khái niệm loài người
đã gửi gắm vào đối tượng), bằng cách lập lại đúng chuỗi thao tác trước đây loài
người đã phát hiện ra. Và từ đó, chủ thể có thêm một năng lực mới.
Như vây, quá trình dạy học nói chung, quá trình hình thành khái niệ nói
riêng là quá trình liên tục tạo ra cho trẻ những năng lực mới.
b) Bản chất của khái niê
- Khái niệm hai nơi trú ngụ: một là, đối tượng, hai là, trong
đầuchủ thể. Khái niệm trong đầu chủ thể kết quả của sự hình thành bắt
đầu từ bên ngoài chủ thể, bắt đầu từ đối tượng.
- Quá trình “chuyển chỗ ở” như vậy qtrình hình thành khái
niệm ởchủ thể. Muốn tạo ra quá trình “chuyển chỗ ở” đó phải lấy hành động
của chủ thể thâm nhập vào đối tượng làm cơ sở.
lOMoARcPSD| 15962736
34
Downloaded by H?u
Mai Th?
(choemosoeul@gmail.com)
- Trong dạy học, để hình thành khái niệm cho học sinh, người thầy
phải tchức hành động cho học sinh tác động vào đối tượng theo đúng quy
trình hình thành khái niệm; lấy hành động của các em làm cơ sở.
Nguồn gốc xuất phát của khái niệm đồ vật, nơi con người đã
“gửi” năng lực của mình vào; muốn có khái niệm thì phải lấy lại những năng
lực đã được “gửi” vào đó. Cách lấy lại đó phải những hành động tương
ứng để hình thành khái niệm.
2.2. Sự hình thành khái niệm khoa học cho học sinh
a) Điều khiển sự hình thành các khái niệm
Mỗi môn học, tâp trung trong đó mộ t hệ thống các khái niệ m khoa học,
bao gồm các khái niêm về sự vậ t, hiệ n tượng, về quy luậ t.
Nguồn gốc xuất phát của khái niêm là ở sự vậ t, hiệ n tượng. Từ khi co
người phát hiên ra thì khái niệ m thêm mộ t chỗ ở thứ hai là trong tâm lý,
tinh thần của con người. Để tiên lưu trữ trao đổi, người ta dùng ngôn ngữ
“gói ghém” i dung khái niệ m lại. Con người muốn khái niệ m nào thì phải
thâm nhâp vào đối tượng (bằng cách thực hiệ n hành độ ng với nó) để “lấ lại”
khái niêm mà loài người đã “gửi gắm” vào đối tượng. Ví dụ: khái niệ cái
thìa đồ vât dùng đ xúc thức ăn hay đồ uống, người được khái niệ
“thìa” là người nắm được các thao tác hành đông đúng với nó.
Như vây, bản chất tâm lý của quá trình hình thành khái niệ m
quá
trình chuyển hóa khái niêm tsự vậ t, hiệ n tượng trong hiệ n thực thành
cáị tâm lý thông qua hoạt đông. Chỉ khi khái niệ m được chuyển hóa thành tâm
dưới dạng ý tưởng thì quá trình hình thành khái niêm mới kết thúc. Tuy nhiên,
khái niêm dưới dạng ý tưởng lại tiếp tục được sử dụng cho hoạt độ ng của
co người và tham gia vào viêc hình thành các khái niệ m tiếp theo tạo nên toàn
bộ  tri thức của con người.
lOMoARcPSD| 15962736
Trong dạy học, muốn hình thành khái niêm cho học sinh, giáo viên phảị
tổ chức hành đông của học sinh tác độ ng vào đối tượng theo đúng quy trìn
hình thành khái niêm mà nhà khoa học đã phát hiệ n ra trong lịch sử.
-Nguyên tắc chung:
+ Xác định chính xác đối tượng cần chiếm lĩnh (khái niệm) của học sinh
qua từng bài giảng, trong đó đặc biệt phải xác định chính xác bản thân khái
niệm (logic của đối tượng); c định phương tiện, công cụ cho việc tổ chức quá
trình hình thành khái niệm.
+ Phải dẫn dắt học sinh một cách ý thức qua tất cả các giai đoạn của
hành động, nhất giai đoạn hành động vật chất nhằm phanh phui logic của
khái niệm.
+ Thực chất của sự lĩnh hội khái niệm sự thống nhất giữa i tổng quát
và cái cụ thể, cho nên trong quá trình hình thành khái niệm phải tổ chức tốt cả
hai giai đoạn: giai đoạn chiếm lĩnh cái tổng quát giai đoạn chuyển cái tổng
quát vào các trường hợp cụ thể.
- Cấu trúc chung của quá trình hình thành khái niệm:
+ làm nảy sinh nhu cầu nhận thứchọc sinh; vì nhu cầu nơi xuất phát
nguồn động lực của hoạt động. Trong hoạt động giáo dục, phải khơi dậy
học sinh lòng khao khát muốn hiểu biết; bằng ch tạo ra tình huống phạm,
từ đó xuất hiện trong ý thức học sinh một tình huống có vấn đề.
Bất kỳ một tình huống có vấn đề nào cũng có các tính chất:
Chứa đựng mâu thuẫn: mâu thuẫn giữa cái đã biết (có sẵn trong vốn hiểu
biết của học sinh) và cái chưa biết.
tính chất chủ quan (cùng trong tình huống nhưng thể xuất hiện
mâu thuẫn ở người này, mà không làm xuất hiện mâu thuẫn ở người khác).
Phá vỡ cân bằng trong hiện trạng nhận thức của học sinh.
+ Tổ chức cho học sinh hành động nhằm qua đó tìm ra những dấu hiệu,
thuộc tính, các mối liên hệ giữa các thuộc tính, dấu hiệu; qua đó phát hiện ra
logic của khái niệm.
lOMoARcPSD| 15962736
36
Downloaded by H?u
Mai Th?
(choemosoeul@gmail.com)
+ Dẫn dắt học sinh vạch ra được những nét bản chất của khái niệm
làm cho các em ý thức được những dấu hiệu bản chất đó. Tính chính xác, chất
lượng học tập phụ thuộc vào khâu này.
+ Hệ thống hóa khái niệm: đưa khái niệm vừa hình thành vào hệ thống
khái niệm đã được học.
+ Luyện tập vận dụng khái niệm đã nắm được. Đây khâu quan trọng;
vận dụng khái niệm vào thực tế.
3. Hiểu khái niệm (Theo Bloom)
Theo Bloom, lĩnh vực tri thức được chia thành sáu phạm trù chủ yếu, sắp
xếp theo mức độ tăng dần gồm: Biết (Knowledge), Hiểu (Comprehension), Ứng
dụng (Application), Phân tích (Analysis), Tổng hợp (Synthesis) Đánh giá
(Evaluation).
- Biết: Kiến thức mức “Biết” bao gồm những thông tin tính
chất chuyên biệt một người học thể nhhay nhận ra sau khi tiếp nhận.
Việc học thường bắt đầu tnhu cầu “muốn biết” nhưng để “biết được cái
đó”, người học chỉ cần vận dụng trí nhớ, nên thành quả đạt được ở mức Biết
rất thấp và thường không mang lại giá trị tăng thêm cho người sở hữu cái biết
ấy. Thường mục tiêu giáo dục không dừng việc dạy các tri thức thuộc mức
“Biết” này.
tầng thấp nhất học sinh biết được kiến thức qua sự truyền đạt của
thầy. Làm thế nào để thầy xác định được học sinh biết? Cách đơn giản
nhất thử xem học sinh nhớ hay không, hay các hoạt động liên quan đến
ký ức như: mô tả, kể lại, đọc thuộc lòng, v.v...
- Hiểu (hay thông hiểu): Sau khi đã biết, trình độ nhận thức phải
được nâng cao lên đến tầng thứ hai. Đó hiểu thấu đáo, rất nhiều trường
hợp, học sinh học thuộc lòng và nhớ rất giỏi, nhưng vẫn không thực sự hiểu.
Hiểu được chuyện đó tức bao hàm việc đã biết nó, nhưng mức cao
hơn trí nhớ. mức này, người học khả năng chỉ ra ý nghĩa mối liên hệ
giữa các thông tin (hay khái niệm) mà họ đã biết. Khi phát biểu một định nghĩa
lOMoARcPSD| 15962736
nào đó, tức người học đã biết đến khái niệm, nhưng để chứng tỏ hiểu, họ phải
khả năng giải thích được các khái niệm trong đó, minh họa bằng các dụ
hay hình ảnh, phát biểu lại (rephrase) định nghĩa đó dưới dạng khác mà không
mất đi đặc trưng của khái niệm.
Để kiểm tra người học hiểu khái niệm hay không, ta thể yêu cầu
người học chọn định nghĩa sát nhất với định nghĩa đã được học.
Làm thế nào để xác định được là học sinh hiểu? Bloom đề nghị kiểm tra
sự hiểu thấu đáo của học sinh qua các hoạt động sau: tóm tắt nội dung, giải
thích, trình bày lại bằng những từ khác, thuyết trình, thảo luận, nhận biết các
yếu tố v.v...
- Ứng dụng: tầng thứ ba áp dụng. Các từ khóa chính để kiểm
tra trình độ nhận thức ở tầng thứ ba gồm có: ứng dụng (công thức hay bài học
vào hoàn cảnh khác), chứng minh, giải quyết vấn đề, minh họa, tính toán, sử
dụng, thí nghiệm, v.v.
Tri thức thuộc loại ứng dụng liên quan tới khả năng vận dụng kiến thức,
biết sử dụng phương pháp, nguyên hay ý tưởng để giải quyết một vấn đnào
đó. Vấn đề được giải quyết đây phải khác (có khi hoàn toàn mới) vấn đề
đã được thảo luận trên lớp hay trong giáo trình.
Mục tiêu giáo dục dừng mức Ứng dụng những mục tiêu “thực dụng”,
mang lại giá trị cộng thêm cho người học vì các kiến thức có thể được đem ra
áp dụng vào các vấn đề thực tiễn của người học.
Để đo lường khả năng ứng dụng, ta thể sử dụng các bài thực hành
hoặc kiểm tra các năng trong các bài trắc nghiệm (liệt các thủ tục, xem
xét lỗi có thể phát sinh, lựa chọn giải pháp từ dữ kiện sẵn có v.v.).
Ba trình độ Biết, Hiểu Vận dụng được xếp vào hạng trình đnhận
thức và tư duy thấp, thuộc loại cơ bản.
- Phân tích: Phân tích khả năng chia nhỏ vấn đề thành các khái
niệm thành phần có quan hệ hữu cơ với nhau để tìm hiểu bản chất của vấn đề.
Với khả năng phân tích, người học đi đến bản chất của sự vật hay khái niệm,
lOMoARcPSD| 15962736
38
Downloaded by H?u
Mai Th?
(choemosoeul@gmail.com)
tiền đề quan trọng để lấy chất liệu tổng hợp hoặc phê phán, từ đó đi tới sáng
tạo cái mới.
- Tổng hợp: Tổng hợp khả năng thu thập, kết hợp các thành phần
rời rạc, vốn không bộc lộ rõ các mối liên kết, thành một chỉnh thể. Đây là mức
cao hơn của tri thức. Hệ quả của phương pháp tổng hợp thường là các cải tiến,
sản phẩm mới hoặc lý thuyết mới.
- Đánh giá: Đánh gkhả năng đưa ra các phán xét hay-dở, tốt-
xấu, tiến bộ lạc hậu, phù hợp không phù hợp v.v., về các vật liệu, kĩ thuật,
khái niệm hay phương pháp. Để có được sự đánh giá, thông thường người học
phải khả năng phân tích vấn đề để ngọn ngành, tổng hợp so sánh từ
nhiều nguồn, từ đó đưa ra các nhận định cuối cùng. Đây mức cao nhất của
trí tuệ. Kết quả của đánh giá thường làm phát lộ các tri thức mới, phủ định các
tri thức đã biết, hoặc ít ra là tái khẳng định với các căn cứ c đáng phương
pháp hay vật liệu (materials) được nghiên cứu.
tầng này người học phải khả năng đưa ra những nhận xét, đánh giá,
phê bình (tình huống, tác phẩm, v.v.), đưa ra những đề nghị, tiên đoán, chứng
minh, và lập luận dựa trên những dữ kiện cụ thể đã được phân tích và tổng hợp
ở hai tầng dưới.
Càng bậc học cao hơn thì yêu cầu về các mức tri thức cao hơn càng
quan trọng. Các mục tiêu giáo dục bậc học phổ thông thường dừng hai mức
Biết-Hiểu; bậc học thiên vthực hành (trung cấp, cao đẳng nghề) thì mục tiêu
chủ yếu Biết-Hiểu-Dùng, bậc học đại học thường thêm các mục tiêu
mức Phân tích thể Tổng hợp Đánh giá ở một số môn học. Các khóa
học sau đại học chủ yếu đặt mục tiêu thuộc hai mức cuối cùng trong thang phân
loại Bloom. Một trong những mục tiêu phổ quát của giáo dục khả năng giải
quyết vấn đề (problem-solving), vấn đề càng phức tạp thì tri thức năng
yêu cầu để giải quyết càng cao cấp hơn. Khi đó, người học cần khả năng
phân tích sắc bén, tổng hợp tri thức một cách hệ thống, cũng như khả năng
phản biện và đánh giá để có thể đưa ra giải pháp tốt nhất.
lOMoARcPSD| 15962736
Chương 4 CƠ SỞ TÂM LÍ HỌC CỦA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1.Khái niệm hoạt động dạy
1.1. Định nghĩa
Dạy là sự truyền lại của thế hệ trước cho thế hệ sau những kinh nghiệm
mà xã hội đã sáng tạo và tích luỹ được qua các thế hệ.
Dạy theo phương thức ntrường sự truyền thụ những tri thức khoa
học, những năng phương pháp hành động, thông qua hoạt động chuyên
biệt của hội: hoạt động dạy. thể gọi vắn tắt, dạy theo phương thức nhà
trường là hoạt động dạy học.
Hoạt động dạy là hoạt động của người được đào tạo nghề dạy học (giáo
viên), trong đó người dạy (giáo viên, giảng viên) sử dụng các phương pháp,
phương tiện đặc thù để định hướng, trợ giúp, tổ chức điều khiển hoạt động
học của người học nhằm giúp họ lĩnh hội nền văn hóa hội, tạo ra sphát
triển tâm lý, năng lực người, hình thành nhân cách.
1.2. Đặc điểm hoạt động dạy trong nhà trường
+Thứ nhất: Hoạt động dạy trong nhà trường hoạt động nghề, mang
tính chuyên nghiệp. Người dạy (giáo viên, giảng viên) phải là người được đào
tạo theo một trình độ nhất định.
+Thứ hai: Mục đích cuối cùng của hoạt động dạy không phải hướng
đến làm thay đổi người dạy mà hướng đến phát triển người học thông qua việc
tổ chức cho người học tiến hành các hoạt động học, tùy theo nội dung các
tình huống học tập khác nhau
+Thứ ba: Hoạt động dạy không phải hoạt động độc lập như các hoạt
động khác. Hoạt động dạy bao giờ cũng kết hợp chặt chẽ với hoạt động học tạo
thành hoạt động kép: hoạt động dạy và hoạt động học. Trong dạy học hiện đại,
hoạt động học được thay đổi về bản chất so với dạy học truyền thống, do đó,
hoạt động dạy cũng được thay đổi về chức năng và tính chất.
lOMoARcPSD| 15962736
40
Downloaded by H?u
Mai Th?
(choemosoeul@gmail.com)
+ Thứ tư: Nhìn một cách khái quát thì hoạt động dạy của giáo viên được
cấu thành bởi ba yếu tố chính nội dung, phương pháp và tổ chức. Ba yếu tố
này chi phối hoạt động dạy của giáo viên, trong đó nội dung chương trình
yếu tố tính pháp quy, không được phép thay đổi, còn giáo viên thể chủ
động điều khiển phương pháp và hình thức tổ chức dạy học sao cho hoạt động
dạy đạt hiệu quả cao nhất.
2. Dạy học và sự phát triển nhận thức của học sinh
2.1. Hoạt động nhận thức
2.1.1. Cảm giác
* Định nghĩa :Cảm giác mức khởi đầu của một hoạt động nhận
thức của cá nhân, là sự tiếp xúc ban đầu của từng giác quan đến đối tượng
nhận thức.
* Quy luật của cảm giác.
+ Quy luật ngưỡng cảm giác
Muốn cảm giác tphải kích thích tác động vào các giác quan
kích thích đó phải đạt tới một giới hạn nhất định. Giới hạn đó kích thích
gây ra được cảm giác gọi ngưỡng cảm giác. Cảm giác có 2 ngưỡng: Ngưỡng
cảm giác phía dưới và ngưỡng cảm giác phía trên. Ngưỡng cảm giác phía dưới
cường độ kích thích tối thiểu đủ để gây ra cảm giác. Khả năng cảm nhận
được kích thích này gọi độ nhạy cảm của cảm giác. Ngưỡng cảm giác phía
trên là cường độ kích thích tối đa đó vẫn còn gây được cảm giác. Phạm
vi giữa ngưỡng dưới và ngưỡng trên gọi vùng cảm giác được. Trong đó
một vùng phản ánh tốt nhất. Chẳng hạn: Cảm giác nghe với sóng âm thanh từ
16 héc-2 vạn héc thì nghe được, trong đó vùng phản ánh tốt nhất 1000 héc.
Ngưỡng sai biệt: Cảm giác còn phản ánh sự khác nhau giữa các kích thích, nhng
kích thích phải tỷ lệ chênh lệch tối thiểu về cường độ hay tính chất tta mới
cảm thấy có sự khác nhau giữa 2 kích thích.
+ Quy luật thích ứng của cảm giác.
lOMoARcPSD| 15962736
Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp
với sự thay đổi của cường độ kích thích. Sự thích ng diễn ra theo quy luật sau:
Cường độ kích thích tăng thì độ nhạy cảm giảm; Cường độ kích thích giảm thì
độ nhạy cảm tăng. Quy luật thích ứng có ở tất cả các loại cảm giác, nhưng mức
độ thích ứng khác nhau. Có loại cảm giác thích ứng nhanh như cảm giác nhìn,
cảm giác ngửi, nhưng loại cảm giác chậm thích ứng như cảm giác nghe, cảm
giác đau. Khả năng thích ứng của cảm giác có thể thay đổi và phát triển do rèn
luyện và tính chất nghề nghiệp.
+ Quy luật về sự tác động qua lại giữa các cảm giác.
Các cảm giác của con người không tồn tại một cách biệt lập, tách rời
luôn tác động qua lại lẫn nhau. Sự tác động ấy diễn ra theo quy luật: Sự kích
thích yếu lên một quan phân tích này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của một
quan phân tích kia; Một kích thích mạnh lên một cơ quan phân tích này sẽ làm
giảm độ nhạy cảm của một quan phân tích kia. Sự tác động lẫn nhau giữa
các cảm giác thể diễn ra đồng thời hay nối tiếp trên những cảm giác cùng
loại hay khác loại. Sự thay đổi của một kích thích cùng loại xảy ra trước đó hay
đồng thời gọi là sự tương phản trong cảm giác. Có hai loại tương phản: Tương
phản nối tiếp và tương phản đồng thời.
2.1.2. Tri giác
* Định nghĩa:Tri giác là mức độ nhận thức cao hơn cảm giác, đó là
sự kết hợp các giác quan trong hoạt động nhận thức, nhờ đó tạo ra phức hợp
các cảm giác, hình thành ở chủ thể hình ảnh trọn vẹn về dáng vẻ của đối
tượng.
* Các quy luật của tri giác.
Hoạt động tri giác của cá nhân nhiều quy luật được ứng dụng rộng rãi
trong dạy học. Dưới đây là một số quy luật phổ biến:
+ Quy luật về tính đối tượng của tri giác.
Tri giác bao giờ cũng phải có đối tượng để phản ánh. Hình nh trực quan
tri giác đem lại bao giờ cũng thuộc về một svật, hiện tượng của thế giới
lOMoARcPSD| 15962736
42
Downloaded by H?u
Mai Th?
(choemosoeul@gmail.com)
bên ngoài. Hình ảnh của tri giác phản ánh chính đặc điểm, tính chất của đối
tượng con người tri giác. Nhờ mang tính đối tượng mà hình ảnh của tri giác
sở định hướng điều chỉnh hành vi, hoạt động của con người cho phù
hợp với thế giới khách quan.
+ Quy luật về tính ý nghĩa của tri giác.
Khi tri giác, chúng ta không chỉ tạo ra được hình ảnh trọn vẹn về sự vật,
hiện tượng mà còn có thể chỉ ra được ý nghĩa của sự vật, hiện tượng đó.Tức là
chủ thể tri giác thể gọi tên, phân loại, biết được công dụng của sự vật, hiện
tượng và khái quát nó trong một từ xác định.Tính ý nghĩa của tri giác gắn liền
với tính trọn vẹn. Tri giác càng đầy đủ các thuộc tính bản bề ngoài của đối
tượng thì gọi tên đối tượng càng chính xác.
+ Quy luật về tính lựa chọn của tri giác.
Tri giác của con người không thể đồng thời phản ánh các sự vật, hiện
tượng đa dạng tác động chỉ lựa chọn một vài sự vật trong vàn các sự vật,
hiện tượng đang tác động là đối tượng chi giác, còn các sự vật, hiện tượng khác
được coi là bối cảnh. Khả năng tách đối tượng ra khỏi bối cảnh xung quanh để
phản ánh đối tượng đó có hiệu quả hơn nói lên tính lựa chọn của tri giác. Tính
lựa chọn của tri giác phụ thuộc vào:
Mục đích cá nhân. Do đó sự lựa chọn của tri giác không có tính cố định,
vai trò của đối tượng và bối cảnh thể thay đổi cho nhau tuỳ thuộc vào mục
đích nhân điều kiện xung quanh khi tri giác: Một vật lúc này đối tượng,
lúc khác có thể là bối cảnh và ngược lại. (BH)
Đối tượng tri giác: Đối tượng càng nổi bật, sinh động, càng sự khác
biệt lớn với bối cảnh thì tri giác càng dễ dàng, đầy đủ. Ngược lại đối tượng mà
ít có sự khác biệt lớn với bối cảnh, thậm trí hoà lẫn với bối cảnh thì tri giác đối
tượng sẽ khó khăn.
+ Quy luật tính ổn định của tri giác.
Điều kiện tri giác một sự vật, hiện tượng nào đó thể thay đổi (vị trí
trong không gian, khoảng cách, độ chiếu sáng…) song chúng ta vẫn tri giác
lOMoARcPSD| 15962736
được sự vật, hiện tượng đó nlà sự vật, hiện tượng ổn định về hình dạng kích
thước, màu sắc… Hiện tượng này nói lên nh ổn định của tri giác. Tính ổn định
của tri giác khả năng phản ánh sự vật, hiện tượng không thay đổi khi điều
kiện tri giác thay đổi. Tính ổn định của tri giác phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Do bản thân sự vật, hiện tượng có cấu trúc tương đối ổn định trong thời
gian, thời điểm nhất định.
Chủ yếudo chế tự điều chỉnh của hệ thần kinh cũng như vốn kinh
nghiệm của con người về đối tượng.
Tính ổn định của tri giác không phải cái bẩm sinh được hình
thành trong đời sống cá thể, điều kiện cần thiết của hoạt động thực tiễn của
con người.
+ Quy luật tổng giác.
Ngoài tính chất, đặc điểm của vật kích thích tác động vào các giác quan
khi tri giác, trong quá trình tri giác còn sự tham gia của vốn kinh nghiệm,
của t duy, của nhu cầu, hứng thú, động cơ, tình cảm,… Nghĩa sự tham gia
của toàn bộ nhân cách. Sự tham gia của toàn bộ nhân cách vào trong quá trình
tri giác gọi là hiện tượng tổng giác.
+ Quy luật ảo giác.
Trong một số trường hợp, với điều kiện thực tế xác định, tri giác thể
không cho ta hình ảnh đúng về sự vật hiện tượng. Hiện tượng này gọi là ảo thị
hay gọi tắt là ảo giác. Do giác là tri giác không đúng, bị sai lệch về sự vật, hiện
tượng được tri giác.
2.1.3. Tư duy
* Định nghĩa:duy hoạt động tâm của chủ thể, quá trình
chủ thể tiến hành các thao tác trí óc như phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu
tượng hóa, khái quát hóa v.v để xử lí các hình ảnh, các biểu tượng, hay các
khái niệm đã về đối tượng, làm sáng tỏ bản chất, mối quan hệ phổ biến
và quy luật vận động của đối tượng. Sản phẩm của hoạt động tư duy là các
khái niệm về đối tượng.
lOMoARcPSD| 15962736
44
Downloaded by H?u
Mai Th?
(choemosoeul@gmail.com)
* Các thao tác tư duy
+ Phân tích: Là quá trình chủ thể tư duy dùng trí óc để phân chia đối
tượng nhận thức thành các bộ phận, các thuộc tính, các thành phần khác nhau
để nhận thức đối tượng sâu sắc hơn.
+ Tổng hợp: Là thao tác dùng trí óc để hợp nhất các thành phần đã được
phân tích thành một chỉnh thể để giúp ta nhận thức đối tượng khái quát hơn.
Phân tích tổng hợp hai thao tác bản của quá trình duy. Hai
thao tác này quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau trong một quá
trình duy thống nhất. Phân tích sở của tổng hợp. Tổng hợp được thực
hiện theo kết quả của phân tích.
+ So sánh:
qtrình chủ thể tư duy dùng trí óc để xác định sự giống nhau hay
khác nhau, sự đồng nhất hay không đồng nhất, sự bằng nhau hay không bằng
nhau giữa các đối tượng nhận thức.
So sánh quan hệ chặt chẽ và dựa trên cơ sở phân tích, tổng hợp. Càng
phân tích, tổng hợp sâu sắc bao nhiêu thì so sánh càng đầy đủ, chính xác bấy
nhiêu.
+ Trừu tượng hoá và khái quát hoá:
Trừu tượng hoá quá trình chủ thể duy dùng trí óc để gạt bỏ những
thuộc tính, những bộ phận, những quan hệ thứ yếu, không cần thiết xét về một
phương diện nào đó, chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết để tư duy.
Khái quát hoá thao tác trí tuệ để bao quát nhiều đối tượng khác nhau
thành một nhóm, một loại trên cơ sở những thuộc tính chung, bản chất, những
mối quan hệ tính quy luật. Kết quả của quá trình khái quát hoá cho ta một
cái chung nhất cho hàng loạt sự vật, hiện tượng cùng loại.
Trừu tượng hkhái quát hlà hai thao tác bản, đặc trưng của con
người. Hai thao tác này có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau. Khái quát
hoá trên cơ sở trừu tượng hoá. Trừu tượng hoá càng cao thì khái quát hoá càng
chính xác.
lOMoARcPSD| 15962736
2.1.4. Tưởng tượng
* Định nghĩa: Tưởng tượng là hoạt động tâm lí của chủ thể, là quá trình
chủ thể tiến hành các thao tác tóc như chắp ghép, liên kết, nhấn mạnh, loại
suy, mô phỏng v.v để xử lí các hình ảnh, các biểu tượng, hay các khái niệm đã
có về đối tượng để làm sáng tỏ bản chất, mối quan hệ phổ biến và quy luật vận
động của đối tượng. Sản phẩm của tưởng tượng các biểu tượng mới * Cách
sáng tạo hình ảnh mới trong tưởng tượng.
Hình ảnh của tưởng tượng được sáng tạo bằng nhiều cách khách nhau:
+ Thay đổi kích thước, số lượng của vật hay thành phần của vật. Đây là
cách sáng tạo hình ảnh mới bằng cách tăng thêm hay giảm đi kích thước, số
lượng của vật thật hay thành phần của vật (Người khổng lồ, người tí hon, phật
trăm mắt trăm tay …)
+ Nhấn mạnh một thuộc tính, một bộ phận nào đó của đối tượng. Đây là
cách sáng tạo ra hình ảnh mới bằng cách nhấn mạnh đặc biệt hoặc đa lên hàng
đầu một phẩm chất hay một quan hệ nào đó của sự vật, hiện tượng so với các
sự vật, hiện tượng khác. Một biến dạng của phương pháp này là sự cường điệu
một sự vật, hiện tượng nào đó (tranh biếm họa).
+ Chắp ghép (kết nh). Đây phương pháp ghép các bộ phận của nhiều
sự vật, hiện tượng khác nhau thành một hình ảnh mới. (Hình ảnh con rồng, nàng
tiên cá).Ở đây, các bộ phận hình thành hình ảnh mới không bthay đổi, chế biến
mà chỉ được ghép lại với nhau theo quy luật xác định.
+ Liên hợp: Phương pháp này điểm giống với phương pháp chắp ghép
tạo ra hình ảnh mới bằng cách liên hợp nhiều sự vật, hiện tượng với nhau,
nhưng khác nhau chỗ khi tham gia vào hình ảnh mới thì các yếu tố ban đầu
đều bị cải biên đi và sắp xếp lại trong những mối tương quan mới.
Cách tưởng tượng này là sự tổng hợp mang tính sáng tạo rõ rệt.
+ Điển hình hoá: Đây cách sáng tạo hình ảnh mới phức tạp nhất, trong
đó những thuộc tính điển hình, những đặc điểm điển nh của nhân cách như
đại diện của một giai cấp, một nhóm xã hội được biểu hiện trong hình ảnh mới
lOMoARcPSD| 15962736
46
Downloaded by H?u
Mai Th?
(choemosoeul@gmail.com)
này (nhân vật trong tác phẩm nghệ thuật). Phương pháp điển hình hsự
tổng hợp sáng tạo mang tính chất khái quát những thuộc tính và đặc điểm điển
hình của nhân cách.
+ Loại suy (tương tự). Đây là cách sáng tạo hình ảnh mới trên cơ sở
phỏng, bắt chước những chi tiết, những bộ phận, những sự vật có thực.
3. Dạy học và trí nhớ của học sinh
3.1. Khái niệm
Trí nhớ là một quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã có của
cá nhân dưới hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn và tái tạo lại
sau đó ở trong óc cái mà con người đã cảm giác, tri giác, xúc cảm, hành động
hay suy nghĩ trước đây.
Sản phẩm của tnhớ biểu tượng. Đó những hình ảnh của sự vật,
hiện tượng nảy sinh trong óc chúng ta khi không sự tác động trực tiếp của
chúng vào giác quan ta.
Biểu tượng khác với hình ảnh (hình tượng) của tri giác chỗ: phản
ánh sự vật hiện tượng một ch khái quát hơn. Tuy nhiên, tính khái quát trừu
tượng của biểu tượng trí nhớ ít hơn biểu tượng của tưởng tượng.
3.2. Quên và cách chống quên
3.2.1. Khái niệm về sự quên
Quên là không tái hiện được hoặc tái hiện không đầy đủ những nội dung
đã ghi nhớ trước đây vào thời điểm nhất định
Quên cũng nhiều mức độ: quên hoàn toàn (không nhớ lại, nhận lại
được), quên cục bộ (không nhớ lại nhưng nhận lại được). Nhưng ngay cả quên
hoàn toàn cũng không nghĩa các dấu vết ghi nhớ đã hoàn toàn mất đi,
không để lại dấu vết nào.Trong thực tế vẫn còn lại những dấu vết nhất định trên
vỏ não, chỉ có điều ta không làm nó sống lại khi cần thiết mà thôi.
3.2.2. Cách chống quên (để tnhớ tốt) a,
Ghi nhớ tốt.
lOMoARcPSD| 15962736
- Phải tập trung chú ý cao khi ghi nhớ, hứng thú, say vơi tài
liệughi nhớ, hứng thú, say với tài liệu ghi nhớ, ý thức được tầm quan
trọng của tài liệu ghi nhớ và xác định được tâm thế ghi nhớ lâu dài đối với tài
liệu.
- Phải lựa chọn và phối hợp các loại ghi nhớ một cách hợp lý nhất,
phùhợp với tính chất và nội dung của tài liệu, với nhiệm vụ mục đích ghi
nhớ.
Trong hoạt động học tập, ghi nhớ logic là hình thức tốt nhất.Để ghi nhớ tốt tài
liệu học tập đòi hỏi người học phải lập dàn bài cho tài liệu học tập, tức là phát
hiện những đơn vị logic cấu tạo nên tài liệu đó.Dàn ý này được xem điểm
tựa để ôn tập (củng cố) và tái hiện tài liệu khi cần thiết.
- Phải biết phối hợp nhiều giác quan để ghi nhớ, phải sử dụng các
thaotác trí tuệ để ghi nhớ tài liệu, gắn tài liệu ghi nhớ với kinh nghiệm của bản
thân.
b. Giữ gìn tốt (ôn tập tốt)
- Phải giữ gìn một cách tích cực, nghĩa là phải ôn tập bằng cách tái
hiệnlà chủ yếu. Việc tái hiện tài liệu thể được tiến hành theo trình tự như
sau:
+ Cố gắng tái hiện toàn bộ tài liệu một lần
+ Tiếp đó tái hiện từng phần, đặc biệt là những phần khó
+ Sau đó lại tái hiện toàn bộ tài liệu
+ Phân chia tài liệu thành những nhóm yếu tố cơ bản của nó.
+ Xác định mối liên hệ trong mỗi nhóm
+ Xây dựng cấu trúc logic của tài liệu dựa trên mối liên hệ giữa các nhóm
- Phải ôn tập ngay, không để lâu sau khi ghi nhớ tài liệu.
- Phải ôn tập xen kẽ, không nên ôn tập liên tục một môn học.
- Ôn tập phải nghngơi, không nên ôn tập liên tục trong một thời
gian dài.
lOMoARcPSD| 15962736
48
Downloaded by H?u
Mai Th?
(choemosoeul@gmail.com)
- Cần thay đổi hình thức các phương pháp ôn tập.c. Cách thức
hồi tưởng cái đã quên
Về nguyên tắc, mọi sự việc hiện tượng tác động vào não đều thể tái
hiện sau tác động.
- Quên không phải mất tất cả, nếu cố gắng ta sẽ hồi tưởng lại
được.
- Phải kiên trì hồi tưởng. Khi đã hồi tưởng sai thì lần hồi tưởng
tiếptheo không nên lặp lại cách thức, biện pháp đã làm mà cần phải tìm ra biện
pháp, cách thức mới.
- Cần đối chiếu, so sánh với những hồi ức có liên quan trực tiếp với
nộidung tài liệu mà ta cần nhớ lại.
- Cần sử dụng sự kiểm tra của duy, trí tưởng tượng vquá trình
hồitưởng và kết quả hồi tưởng.
- thể sử dụng sự liên tưởng, nhất liên tưởng nhân quả để
hồitưởng vấn đề gì đó.
Chương 5 ĐỘNG CƠ VÀ HỨNG THÚ HỌC TẬP
1. Động cơ
1.1. Định nghĩa động cơ học tập
* Định nghĩa động cơ: Động hoạt động hợp lực giữa sự thúc
đẩybởi động lực tâm với sự hấp dẫn, lôi cuốn của đối tượng cá nhân cần
chiếm lĩnh để thoả mãn nhu cầu hay mong muốn của mình.
* Định nghĩa động học tập: Động học tập của học sinh
hợpkim giữa sự thúc đẩy bởi động lực học, trong đó, nhu cầu học cốt lõi với
sự hấp dẫn, lôi cuốn của đối tượng học học sinh thấy cần chiếm lĩnh để
thoả mãn nhu cầu học của mình.
1.2. Các loại động cơ học tập
Mọi hoạt động nói chung, hoạt động học tập của học sinh nói riêng được
thúc đẩy, kích thích bởi hai loại động cơ: Động cơ trong và động cơ ngoài.
lOMoARcPSD| 15962736
Việc phân chia động cơ trong động ngoài được căn cứ vào nguồn
gốc tạo nên sức mạnh của động cơ.
Động cơ học tập trong là động cơ liên quan trực tiếp đến hoạt động học
tập, do chính sự tồn tại của hoạt động học: nhu cầu học, sự ham hiểu biết, hứng
thú học, niềm vui và thử thách bản thân, sự thỏa mãn do thành tựu học tập đem
lại.
Động cơ học tập ngoài là động cơ rất ít liên quan trực tiếp tới hoạt động
học tập thường do kết quả của hoạt động học tập mang lại: Lời khen,
phần thưởng, strừng phạt, ý thức trách nhiệm v.v, tóm lại toàn bộ các phẩm
chất tâm lí cá nhân, các trạng thái tâm lí (vui vẻ/ lo âu v.v) cá nhân và các yêu
cầu, áp lực từ bên ngoài khi tiến hành hoạt động đều có thể trở thành nguồn ở
để tạo ra động lực thúc đẩy hoạt động của cá nhân
Khi được thúc đẩy từ động trong, học sinh ít cần đến sự khuyến khích
hay trừng phạt, bởi chính hoạt động học sản phẩm của một phần
thưởng cao quý. Học sinh học tập được thúc đẩy bởi động trong thường ít
phải diễn ra sự “đấu tranh động cơ”giữa giá trị của những phần thưởng do việc
học mang lại với sự khó khăn, trở ngại do chính việc học nảy sinh. Còn khi hoạt
động học được kích thích bởi động cơ ngoài, thì học sinh không quan tâm đến
bản thân hoạt động học, chỉ quan tâm qua hoạt động đó ta sẽ được cái gì?
được bằng cấp, phần thưởng hay tránh được strừng phạt từ phía nhà trường
hay gia đình v.v…
Động cơ trong có tác dụng thúc đẩy và phát triển hoạt động học của học
sinh và không làm suy giảm xu thế tích cực của hoạt động học, vì những thành
tựu học sinh đạt được trong quá trình học nguồn tận nuôi dưỡng
phát triển động cơ. Còn phần thưởng (động cơ ngoài) cũng kích thích tính tích
cực hoạt động học, nhưng về bản chất sẽ giảm xu thế tích cực của hoạt động,
sức mạnh kích thích phụ thuộc vào giá trị của phần thưởng nhu cầu, sở
thích của học sinh đối với phần thưởng đó.Từ đó dẫn đến sự nhờn phần
thưởng/ trách phạt. Hiện tượng nhờn phần thưởng (hay trách phạt) làm thui
lOMoARcPSD| 15962736
50
Downloaded by H?u
Mai Th?
(choemosoeul@gmail.com)
chột hoạt động học, muốn tăng cường hoạt động học, phải tăng cường phần
thưởng hay trách phạt.
Trong nhà trường, cả động bên trong động bên ngoài đều rất
quan trọng. Dạy học thể tạo ra những động bên trong bằng cách kích thích
tính ham hiểu biết của học sinh giúp cho học sinh cảm thấy đó là do tự mình
tạo nên. Nhưng điều này không phải lúc nào cũng xảy ra. Nếu giáo viên luôn
luôn trông đợi ở động cơ bên trong để hi vọng làm cho học sinh thường xuyên
hăng hái, họ sẽ bthất vọng. những tình huống cần sự động viên, khích lệ
từ bên ngoài. Giáo viên cần khuyến khích nuôi dưỡng những động bên
trong, đồng thời đảm bảo những động cơ bên ngoài củng cố được việc học tập.
Để làm được điều này giáo viên cần biết những yếu tố tạo thành động cơ hoặc
ảnh hưởng trực tiếp đến động cơ.
1.3. Một số gợi ý biện pháp kích thích học sinh trong học tập
1.3.1. Các biện pháp duy trì và phát triển nguồn bên trong
Để có thể duy trì và phát triển các nguồn bên trong của động cơ học tập,
giáo viên có thể tham khảo những gợi sau:
- Hoàn thiện những yêu cầu cơ bản:
+ Cung cấp một môi trường lớp học có tổ chức.
+ Là một người giáo viên luôn quan tâm đến lớp học.
+ Giao những bài tập có thử thách nhưng không quá khó.
+ Làm cho bài tập trở nên có giá trị với học sinh.
- Xây dựng niềm tin và những kì vọng tích cực:
+ Bắt đầu công việc ở mức độ vừa sức của học sinh.
+ Làm cho mục tiêu học tập rõ ràng, cụ thể và có thể đạt tới được.
+ Nhấn mạnh vào sự tự so sánh hơn là cạnh tranh.
+ Thông báo cho học sinh thấy được rằng năng lực học thuật thể được
nâng cao.
+ Làm mẫu những mô hình giải quyết vấn đề tốt.
lOMoARcPSD| 15962736
Chỉ cho thấy giá trị của học tập:
+ Liên kết giữa bài học với nhu cầu của học sinh.
+ Gắn các hoạt động của lớp học với những nhu cầu, hứng thú của học
sinh.
+ Kích thích tính tò mò, ham hiểu biết.
+ Làm cho bài học trở thành “niềm vui”.
+ Sử dụng biện pháp mới lạ và khác thường.
+ Giải thích mối liên quan giữa học tập hiện tại và học tập sau này.
+ Cung cấp sự khích lệ, phần thưởng nếu cần thiết.
Giúp học sinh tập trung vào bài tập:
+ Cho học sinh cơ hội thường xuyên trả lời.
+ Cung cấp hội cho học sinh để có thể tạo ra một sản phẩm cuối cùng
nào đó.
+ Tránh việc nhấn mạnh quá mức vào việc tính điểm.
+ Giảm bớt rủi do khi thực hiện bài tập, không xem thường bài tập quá
mức.
+ Xây dựng mô hình động cơ học tập.
+ Dạy những chiến thuật, kĩ thuật học tập.
1.3.2. Các biện pháp kích thích từ bên ngoài:
Một số gợi ý về biện pháp khen thưởng trách phạt theo
lí thuyếthọc tập của B.F. Skinner.
Trong hệ thống luận của B.F. Skinner, thuật ngữ củng cố (khen thưởng)
được dùng với nghĩa điển hình như sau:
+ Cái củng cố skiện kích thích nếu xuất hiện trong quan hệ
nhất định với phản ứng thì xu hướng duy thay tăng cường phản ứng. Sự
khen ngợi thể là sự củng cố tốt, nếu giáo viên khen ngợi phản ứng đúng đắn
của học sinh.
+ Nguyên tắc củng cố: Liên quan đến việc tăng dần tần số phản ứng khi
các kết quả nhất định tức thì theo sau nó. Khi giáo viên củng cố hành vi đúng
lOMoARcPSD| 15962736
52
Downloaded by H?u
Mai Th?
(choemosoeul@gmail.com)
đắn của học sinh, họ đã làm tăng xác suất việc học sinh sẽ nhớ phản ứng và sử
dụng nó trong tương lai, trong tình huống tương tự.
+ Bảo đảm nhận ra phần thưởng từ sự củng cố: Những người không phải
nhà sư phạm cũng thể sử dụng "phần thưởng", cha - mẹ thể mua cho
con một que kem khi con "cư xử" ngoan ngoãn. Tuy nhiên, đó chưa hẳn sự
củng cố. Nhà sư phạm nhìn quá trình này theo cách khác. Họ cần phải làm cho
học sinh nhận ra rằng, mình được cô giáo khen (thưởng) vì có câu trả lời đúng
hoặc cách giải quyết vấn đề hay. Nói cách khác, nhà phạm, khi sử dụng củng
cố phải tuỳ thuộc vào hành vi được củng cố; phải làm sáng tỏ hành vi được
củng cố và tin cậy vào củng cố.
+ Các loại lịch trình củng c:
Củng cố liên tục: Khi hành vi mới đã được hình thành, nếu thỉnh
thoảng nó được củng cố, hành vi đó sẽ được duy trì tốt hơn.
Củng cố theo khoảng thời gian củng cố xuất hiện vào những
khoảng thời gian định trước. Trong đó thể củng ctheo khoảng thời gian c
định, phản ứng gây ra củng cố sau một khoảng thời gian cố định; theo khoảng
thời gian thay đổi, trong đó củng cố phụ thuộc vào thời gian phản ứng, nhưng
thời gian giữa các củng cố thay đổi.
Củng cố theo tỉ lệ củng cố xuất hiện sau một số lần phản ứng
nhất định. Có thể thực hiện các loại củng cố theo tỉ lệ:
Tỉ lệ cố định trong đó củng cố phụ thuộc vào một số lượng phản ng nhất
định;
Tỉ lệ thay đổi,trong đó số lượng phản ứng cần thiết để củng cố sẽ thay
đổi từ củng cố này sang củng cố khác.
- Các hình thức củng cố và trách phạt:
Có khá nhiều phương pháp để khuyến khích hành vi đúng thông qua các
hình thức củng cố: động viên (khen ngợi); sử dụng nguyên tắc Premack; định
hướng phân tích, thực hành những hành vi tích cực; sử dụng củng cố tiêu cực
và trừng phạt.
lOMoARcPSD| 15962736
+ Giải pháp khen ngợi hay lờ đi có thể rất ích. Tuy nhiên, không phải
bao giờ việc khen ngợi cũng mang lại kết quả tích cực, nếu giáo viên chỉ s
dụng mỗi giải pháp này trong mọi trường hợp. Có thể đưa ra một số gợi ý cho
việc khen thưởng:
Làm cho dễ hiểu tính hệ thống khi đưa ra lời khen (Chẳng
hạn:
chắc chắn lời khen gắn với hành vi phù hợp. Học sinh phải hiểu rõ những hành
vi được khen).
Khen thưởng đúng hành vi đáng được thưởng (Thưởng những
thànhtích đạt được theo mục tiêu đã xác định. Không thưởng những học sinh
không liên quan).
Xác định những tiêu chuẩn khen thưởng dựa trên năng lực giới
hạncá nhân, (Khen ngợi những tiến bộ và việc làm liên quan đến những cố
gắng trước đây của học sinh. Hướng chú ý của học sinh vào sự tiến bộ của mình
chứ không so sánh với người khác).
Quy sự thành công của học sinh vào sự cố gắng nỗ lực khả
năngcủa học sinh để tạo sự tin tưởng và lặp lại thành tích (Không nói tới thành
công do may mắn, do người ngoài hay do tài liệu dễ).
Làm cho phần thưởng trở thành củng cố thực sự.
Sự củng cố tiêu cực được đưa ra đối với những hành vi không
mong đợi mà kết quả là làm cho hành vi mong đợi được củng cố (chưa đồng ý
cho đi chơi bóng khi chưa hoàn thành xong bài tập). Việc lựa chọn củng cố tiêu
cực làm tăng cường tính tự điều khiển của học sinh, buộc các em phải củng cố
những hành vi mà trước đó không muốn.
Sự trừng phạt cần thiết để chấm dứt một hành vi không mong
đợicủa học sinh. Một hình thức trừng phạt sự chán ngấy. Tức là để cho học
sinh tiếp tục hành vi đó cho tới khi họ chán ngấy (thoả mãn quá mức). Sự chán
ngấy cũng có thể được bộc lộ từ phía giáo viên. Họ cần thể hiện sự chán ngấy
của mình đối với hành vi nào đó của học sinh. Trong cả hai trường hợp, giáo
lOMoARcPSD| 15962736
54
Downloaded by H?u
Mai Th?
(choemosoeul@gmail.com)
viên cần kiên quyết, không khoan nhượng khi học sinh thực hiện hành vi
(Chẳng hạn, một học sinh hay nói bậy, giáo viên có thể yêu cầu em đó viết tới
50 hoặc 100 lần câu nói đó, cho tới khi chán ngấy mới thôi). Sự khiển trách,
cảnh cáo, sự cô lậphội... cũng các hình thức trừng phạt để ngăn chặn và
làm mất hành vi không mong đợi. Tuy nhiên, cần lưu ý: nói chung, sự trừng
phạt mang lại hiệu quả thấp hơn so với khen thưởng. Khi sử dụng trừng phạt
hoặc củng cố tiêu cực, giáo viên cần lưu ý đến một số chỉ dẫn sau:
1. Cố gắng sử dụng củng cố tiêu cực hơn là trừng phạt.
2. Kiên quyết trong hành vi trừng phạt đã được đưa ra.
3. Chỉ trừng phạt hành vi của học sinh, không trừng phạt phẩm
chấtnhân cách các em.
4. Điều chỉnh sự trừng phạt so với mức độ vi phạm của học
sinh.
* Một số gợi ý giáo viên trong việc khen ngợi và phê bình học sinh:
– Giả sử bạn vừa lên lớp xong một bài, trong đó có giảng viên trường sư
phạm dự và bạn đang thu xếp "đồ lề" khi học sinh cuối cùng rời khỏi lớp. Liệu
những cách xử dưới đây của người giảng viên dự giờ sẽ tác động như thế
nào đến niềm tin, động cơ và năng suất làm việc của bạn?
+ Bước thẳng ra khỏi lớp, chẳng nói năng gì.
+ Khen bạn một cách "dạt dào", thậm chí khen cả những khía cạnh
bạn biết chắc là chưa tốt.
+ Phân tích chi li từng khuyết điểm bạn mắc phải, bảo bạn phải sửa sai
và hàm ý rằng bạn phải cố gắng nâng cao trình độ hơn.
+ Khen một số khía cạnh trong giờ dạy, phê bình một số khía cạnh khác
và kết thúc bằng cách nhận xét: nói chung bạn đã cố gắng nhiều và các bài
dạy của bạn đã có tiến bộ.
+ Bạn nhận được nhiều lời khen, chê, nhưng nhìn chung người giảng
viên có hàm ý rằng giờ dạy của bạn còn kém.
lOMoARcPSD| 15962736
Chắc hẳn bạn không muốn đón nhận các tình huống 1 hoặc 2 và nếu sau
30 buổi dạy đều gặp được phản ứng như tình huống 4 thì bạn sẽ thực sự cảm
thấy tự tin, thành đạt và hạnh phúc trong sự nghiệp của mình.
Học sinh, cho trẻ em hay người lớn, ai cũng rất nhạy cảm với việc
khen chê của giáo viên. Không ai muốn bị làm ngơ, làm người thừa trong tập
thể. Nhu cầu được tôn trọng, được thừa nhận là nhu cầu cơ bản của con người.
Lời khen giá trị động viên rất lớn. Tất nhiên, điều đó còn phụ thuộc vào nghệ
thuật khen chê và thái độ của giáo viên đối với hành vi đối với người được
khen, chê. Vậy việc khen, chê của giáo viên đối với học sinh nên như thế nào
để kích thích động cơ người học?
- Trước hết cần nhớ rằng khen chê cả một nghệ thuật hấp dẫn. Dưới
đây chỉ là một vài gợi ý nhỏ:
+ Cần tạo ra cơ hội để học sinh được khen:
Đề ra những mục tiêu có thể đạt được đối với mọi học sinh: Điều
nàyđòi hỏi nhiệm vụ học tập phải được xác định rõ, cụ thể, kèm theo các điều
kiện để thực thi chúng.
Chia nhỏ nhiệm vụ: Những nhiệm vụ khó hoặc kéo dài nên chia
thànhnhiều bước đi cụ thể, kiểm soát được để thực hiện đánh giá riêng. Chỉ
sau khi hoàn thành tốt bước trước mới tiến hành bước tiếp theo.
Dành thời gian để học: Cần dành thời gian để học sinh học bài.
Biểu dương thành công từng phần. Trong mỗi việc nên tìm ra một
cáigì đó đáng mừng để động viên. Nếu xét lưỡng việc làm của học sinh, chắc
chắn ta sẽ tìm ra điểm tốt của họ.
Biểu dương cố gắng, tiến bộ thành tích trong những việc làm
đơngiản, cũng như những thành tích hiển hiện. Quan tâm động viên thích đáng
đến các học sinh có hoàn cảnh khó khăn, vẫn khắc phục vượt qua.
+ Thái độ và hành vi của giáo viên khi khen:
Chú ý, tôn trọng và quan tâm, lắng nghe học sinh với tư cách một
người bạn.
lOMoARcPSD| 15962736
56
Downloaded by H?u
Mai Th?
(choemosoeul@gmail.com)
Chấp nhận trình độ, suy nghĩ, thái độ hành vi của học sinh,
không áp đặt.
Quan tâm tới công việc và khen, chê công việc của học sinh.
Khi khen, chê phải có nhận xét cụ thể và chỉ rõ lí do cho học sinh
biết, vì sao được khen, vì sao bị chê.
Thể hiện thái độ đánh giá cao đối với học sinh.
Không chê con người, chỉ chê công việc khi cần thiết.
Nhận xét cụ thể, rõ ràng điểm sai và hướng khắc phục.
Luôn tỏ ra thân thiện (nụ cười, ánh mắt, bắt tay...).
Có phần thưởng đặc biệt cho thành tích đặc biệt.
+ Những điểm cần lưu ý khi chê học sinh:
Tìm hiểu kĩ, chỉ trách phạt học sinh khi nào thật đáng trách; khi
khen nên hào phóng còn khi chê nên chặt chẽ.
Vnguyên tắc hạn chế việc chê, trách học sinh trước tập thể
trước người khác, nhất là đối với học sinh lớn tuổi.
Không đột ngột quát tháo. Cần chỉnh lại chỗ sai của học sinh rồi
giảng giải cho các em biết để sửa.
Không để tình cảm riêng xen vào; nên tỏ thái độ hi vọng vào sự
tiến bộ khi trách phạt.
Không trách phạt với thái độ mỉa mai, miệt thị.
Nói thẳng điểm sai sót và khuyết điểm.
Không nên chỉ căn cứ hậu quả để phạt cần chỉ rõ nguyên
nhân.
Trách người có lỗi, hạn chế trách tập thể.
Chỉ phạt công việc, không xúc phạm nhân cách hoặc đưa việc
khác vào.
Sau khi trách, nên có lời động viên, khích lệ để học sinh niềm
tin và cố gắng sửa.
lOMoARcPSD| 15962736
2. Hứng thú học tập
2.1. Khái niệm hứng thú học tập
* Định nghĩa hứng thú:Hứng thú thái độ đặc biệt của nhân đối
với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang
lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động.
* Định nghĩa hứng thú học tập
Hứng thú học tập chính là thái độ lựa chọn đặc biệt của chủ thể đối với
đối tượng của hoạt động học tập, scuốn hút về tình cảm ý nghĩa thiết
thực của nó trong đời sống cá nhân.
2.2. Một số chiến lược tạo hứng thú học tập
thể lập một danh mục các chiến lược tạo hứng thú học tập cho học
sinh và những việc cần tránh trong dạy học
Bảng 1. Các chiến lược làm tăng hứng thú học tập
của học sinh trong dạy học
Những việc làm của giáo viên tạo Những việc làm của giáo viên Thứ tự
được hứng thú học tập học sinh làm học sinh không thích học Tạo ra
những tiết học thoải mái, đa Giáo viên quá nghiêm khắc, 1
dạng các phương pháp, nhiều
hoạt động, kích thích học sinh
duy, thực hành, áp dụng kiến thức
vào cuộc sống, các câu hỏi gợi mở
(đóng vai…)
lOMoARcPSD| 15962736
58
Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com)
chỉ trách phạt, la mắng, hăm dọa khi
học sinh vi phạm.
Tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ,
tự tin thông các hoạt động ngoại
khóa, chính khóa.
Liên tục kiểm tra bài đầu 7 giờ
thường xuyên, hay gọi học sinh không
thuộc bài.
Chương 6 CƠ SỞ TÂM LÍ HỌC CỦA QUẢN LÍ LỚP HỌC
1. Khái niệm
Quản lớp học các hoạt động tổ chức quản tập thể học sinh
trong giờ học; quản hành vi nhân của học sinh. Các hoạt động bao hàm
của cả giáo viên và của học sinh (tự tổ chức và tự quản lí) nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động học tập, rèn luyện phát triển tập thể lớp cũng như cá nhân học
sinh. Như vậy, quản lí lớp học là một hợp phần hữu cơ của hoạt động dạy học
và giáo viên phải nắm được những biện pháp tổ chức quản nhân cũng
như tập thể học sinh trong dạy học.
Động viên, khen thưởng học sinh ép vào khuôn khổ, quy 2 đúng lúc.
cách, máy móc, áp đặt.
Tạo mối quan hệ thân thiết với Không khen học sinh, chỉ chê 3 người học,
tình cảm với học sinh. trách học sinh.
Chia sẻ những khó khăn, ớng Giáo viên không gần gũi học 4 mắc, tâm tư,
nguyện vọng của học sinh.
sinh.
Tạo cho học sinh có các hoạt động Lớp học không vui, giáo viên 5 vui chơi
và vui chơi lồng ghép với luôn tỏ vẻ khó chịu, lạnh lùng, trang bị kiến thức.
căng thẳng, cau có khi vào lớp.
Lắng nghe và trao đổi với học sinh. Giảng bài chưa thu hút học 6 sinh, học
sinh không hiểu, học quá khó với học
sinh.
lOMoARcPSD| 15962736
2. Nội dung quản lí lớp học
Để đạt mục tiêu của quản lớp học, cả giáo viên học sinh phải thực
hiện rất nhiều hoạt động. Dưới đây một số nội dung chính của việc tổ chức
và quản lí lớp học:
- Tổ chức quản tập thể học sinh trong quá trình diễn ra hoạt
độnghọc tập, rèn luyện và các hoạt động tập thể khác
Quản lớp học, trước hết quan trọng nhất tổ chức quản tập
thể học sinh trong quá trình diễn ra các hoạt động học tập, rèn luyện cũng như
các hoạt động tập thể khác của lớp học. Đồng thời đây cũng lĩnh vực phức
tạp nhất, đòi hỏi giáo viên và học sinh phải nỗ lực thực hiện nhiều hoạt động
khác nhau, bao gồm: a) Tổ chức và quản lí, duy trì nội quy, kỉ luật, nguyên tắc
và quy trình hoạt động của tập thể và cá nhân trong giờ học; b) Quản hành vi
của tập thể và cá nhân học sinh diễn ra trong học tập; c) Quản lí các mối quan
hệ cá nhân và quan hệ nhóm xã hội trong tập thể học sinh và quan hệ giữa học
sinh với giáo viên, d) Tổ chức và quản lí và duy trì các yếu tố tâm xã hội của
tập thể lớp học như bầu không khí tâm lí, luận, truyền thống, stác động
giữa các cá nhân, giữa các nhóm v.v trong tập thể.
- Tổ chức và quản lí môi trường học tập của học sinh
Thực chất của tổ chức và quản lí môi trường học tập của học sinh là kiến
tạo môi trường vật môi trường tâm thuận lợi để hoạt động học tập rèn
luyện của học sinh có hiệu quả cao.
Việc kiến tạo môi trường vật lớp học bao gồm thiết kế không gian
trường lớp đảm bảo các yêu cầu phạm (địa điểm trường lớp, kích thước, nh
chất phòng học chức năng phòng đa ng); bố trí, sắp xếp bàn ghế giáo viên,
học sinh và các tủ sách, đồ dùng học tập v.v, phù hợp với tính chất học tập và
lứa tuổi học sinh v.v.
Việc tổ chức quản môi trường tâm lí- hội của lớp học bao gồm
các hoạt động của giáo viên học sinh nhằm tạo bầu không khí thi đua học
tập cho học sinh ncác biện pháp tạo động lực và kích thích học sinh học tập:
lOMoARcPSD| 15962736
60
Downloaded by H?u Mai
Th?
(choemosoeul@gmail.com)
khen thưởng, động viên, trách phạt. Mấu chốt mục tiêu cuối cùng của việc
tổ chứcquản môi trường tâm xã hội của lớp học tạo ra sự tự quản của
học sinh. Các biện pháp khen thưởng, trách phạt của giáo viên chỉ ý nghĩa
giáo dục khi chúng biến thành các biện pháp của chính các em được các em
tự giác chấp nhận.
- Tổ chức quản lí, duy trì sự phối hợp các mối quan hệ, c
lựclượng xã hội trong việc hỗ trợ học sinh học tập
Tổ chức, quản lí và duy trì thường xuyên các mối quan hệ giữa giáo viên
cha mẹ học sinh một trong những đảm bảo việc dạy học hiệu quả. Hàng
loạt biện pháp được giáo viên và cha mẹ học sinh thể sử dụng để duy trì các
mối quan hệ này. Bên cạnh việc thiết lập quan hệ giữa giáo viên với cha mẹ
học sinh, các mối quan hệ khác như quan hệ giữa giáo viên với các tổ chức xã
hội ở địa phương, các nhà khoa học, văn nghệ sỹ, nghệ nhân v.v
- Tổ chức và quản lí hoạt động dạy học của giáo viên trên lớp
Việc quản lí các hoạt động dạy học của giáo viên ảnh hưởng trực tiếp tổ
chức và quản lí của lớp học cả về phương diện quản tập thể lớp, nhân
cả về phương diện tổ chức môi trường học tập. Những yếu tố cấu thành hoạt
động dạy của người giáo viên như kế hoạch dạy học, nội dung phương pháp
dạy học, tài liệu / thiết bị học tập của học sinh, sự chuyển tiếp các tiết học, các
phòng học v.v đều chi phối cơ cấu tổ chức quản hoạt động học tập của lớp
học. Điều này đặt ra vấn đề tổ chức và quản lí hoạt động dạy của giáo viên; kế
hoạch hóa ng khai với học sinh phải được coi một nội dung của tchức
và quản lí lớp học hiệu quả.
3. Các phương pháp quản lí lớp học
Các GV có thể sử dụng nhiều phương pháp để tiến hành công việc quản lí
lớp học. Trong đó có 6 phương pháp phổ biến:
lOMoARcPSD| 15962736
3.1. Phương pháp cứng rắn:- Kiểm soát chặt chẽ của giáo viên
Đây là phương pháp thiên về mệnh lệnh. Đòi hỏi Gv phải định các
quy định về hành vi và những hậu quả phải chịu nếu không tuân theo các quy
định đó. Phải phổ biến ràng đến mọi học sinh các quy định hậu qủa đó.
Theo cách này, dần hình thành ở HS tính kỉ luật luôn ý thức được ai người
đứng đầu lớp. Học sinh dần hiểu được GV mong đợi họ ứng xử theo một cách
nhất định trong lớp học. Giáo viên phải phản ứng ngay tức khắc và đúng mức
hành vi sai trái của học sinh. Những nh vi sai ở mức nhẹ sẽ gắn với hình phạt
nhẹ, nhưng nếu tiếp tục tái diễn, hình phạt sẽ nghiêm khắc hơn. Người theo
phương pháp này cho rằng hành vi sai trái tính lan truyền nếu không được
ngăn chặn sớm slan tỏa. Nếu bỏ qua các hành vi sai trái ngay từ đầu sdẫn
đến hậu quả không kiểm soát được và ngày càng có nhiều học sinh gây rối.
Yêu cầu của phương pháp này là GV phải duy trì các hành vi kỉ luật dựa
trên ý thức trách nhiệm của chính học sinh. GV phải nhanh chóng chiếm
được uy tín thủ lĩnh của lớp; đưa ra các quyết định; tiếp xúc với học sinh trên
thái độ điềm tĩnh, ôn hòa nhưng cương quyết; phải kết hợp giữa yêu cầu rõ ràng
và phản ứng nhanh, kịp thời đối với hành vi sai và kiên quyết đến cùng với sự
nhiệt tình và khuyến khích đối với tất cả học sinh.
Sử dụng phương pháp cứng rắn, giáo viên phải thiết lập sự quản lí chặt
chẽ lớp học ngay từ đầu năm học bằng cách: i) Đưa ra các yêu cầu tích hợp đối
với các hành vi tích hợp; ii) Nhận thức được những vấn đề kỉ luật đang tồn tại
hay tiềm ẩn; iii) Quyết định kết quả tiêu cực hay tích cực của hành vi phù hợp
với học sinh hay hoàn cảnh;iv) Học cách làm thế nào để duy trì đến cùng
thực thi kết quả này.
Một số gợi ý cho các giáo viên áp dụng biện pháp kỉ luật cứng rắn:
1. Xác định rõ những kì vọng của mình cho học sinh
2. Thể hiện quan điểm (Khẳng định “tôi thích, i muốn cái này”,
“Tôikhông thích cái này”);
3. Sử dụng giọng nói dứt khoát, có sức mạnh;
lOMoARcPSD| 15962736
62
Downloaded by H?u Mai
Th?
(choemosoeul@gmail.com)
4. Sử dụng giao tiếp bằng mắt, điệu bộ, cử chỉ để hỗ trợ ngôn ng
5. Đưa ra những lời khen một cách chân thật;
6. Đặt ra c yêu cầu đối với học sinh bắt buộc phải thực hiện;
7. Đưa ra các giới hạn đối với học sinh và bắt buộc phải theo;
8. Chỉ ra hậu quả của hành động và giải thích tại sao những hành
độnglà cần thiết;
9. Bình tĩnh và kiên trì, tránh xúc động và sợ hãi;
10.Kiên trì, bắt buộc những quy định tối thiểu và không từ bỏ.
3.2. Phương pháp khoa học ứng dụng- Sự tham gia tích cực của giáo
viên
Phương pháp khoa học ứng dụng trong quản lớp học được dựa theo
phương pháp quản lí theo khoa học trong hoạt động quản lí. Một lớp học vận
hành tốt, học sinh cư sử theo có nề nếp, có kỉ luật tốt và tích cực tham gia học
tập, khi đã định hình một kiểu lớp học rõ ràng, hành vi của học sinh và những
hoạt động có chỉ dẫn của GV. Trong đó việc chỉ dẫn học sinh khi các em tham
gia vào công việc nào đó một hướng được quan tâm, dựa trên nguyên tắc
quản lí hướng vào công việc trong khoa học quản tập trung vào công việc
và hoàn thành công việc một cách thiết lực, ngắn nắp và có hiệu quả.
Việc quả lí lớp học theo phương pháp khoa học bao gồm: Đề ra và truyền
đạt cho học sinh tiêu chuẩn, quy trình và sự phân công công việc; giám sát công
việc của học sinh và phản hồi về phía học sinh.
* Đề ra và truyền đạt về sự phân công và yêu cầu về công việc.GV đề ra
giải thích ràng cho học sinh biết hiểu công việc, đặc điểm công việc,
những tiêu chuẩn cần đạt quy trình thực hiện. GV cũng thể thiết kế các
trang Web riêng làm phương tiện thông báo tới học sinh, cha mẹ biết sự phân
công công việc và điểm số. Một số điều lưu ý khi truyền đạt công việc:
- Đưa ra những chỉ dẫn rõ ràng về sự phân công. Có thể dùng cả lời
nói,bảng viết để truyền đạt công việc. GV cần có bản sao giao cho học sinh và
lOMoARcPSD| 15962736
có thể yêu cầu các em ghi chép đầy đủ, cần lưu phân công công việc trên bảng
thông báo chung.
- Dựng lên các tiêu chuẩn mẫu mức độ kết quả và thời hạn nộp bài.
Tớc khi làm công việc gì đó, học sinh cần biết quy định chung của công việc
đó, các mẫu chung của việc trình bày. Thậm chí càng cụ thể càng tốt như mẫu
giấy, bút để viết, kiểu chữ… Những thông báo này nhất thiết tất cả học sinh
đều được biết. Trong trường hợp cần thiết phải có một nhóm học sinh giúp đỡ,
thường xuyên nhắc nhở số học sinh “vấn đề” trong việc tuân theo các mẫu
chung này;
- Đề ra quy trình thực hiện ràng, nhất đối với học sinh vắng
mặt trong buổi thảo luận chung.
* Giám sát công việc của học sinh. Giám sát công việc của học
sinhgiúp GV phát hiện những học sinh gặp kkhăn khích lệ các em tiếp
tục làm việc.
Việc giám sát bao gồm, giám sát công việc của nhóm,của nhân; giám
sát hoàn thành công việc; giữ lại các thông tin về công việc của học sinh.
* Phản hồi về phía học sinh. Phản hồi nhanh chóng, thường xuyên
cụ thể điều quan trọng để củng cố việc giám sát công việc các bước
tiến hành. Tiến trình công việc, bài tập về nhà, hoàn thành bài tập, bài kiểm tra
nên được kiểm tra kịp thời.
Việc phản hồi có hiệu quả cần có sự tập trung chú ý vào những khó khăn.Chú
ý vào phản hồi việc hoàn thành công việc (nhất là những bài tập về nhà) ngay
từ những ngày đầu năm học là rất quan trọng. Lần đầu học sinh không hoàn
thành nhiệm vụ với lí do không chính đáng, GV phải nói chuyện ngay với học
sinh. Nếu h/s cần sự giúp đỡ, GV giúp ngay, nhưng phải đảm bảo h/s đó hoàn
thành công việc đang làm.Nếu có vấn đề, GV phải làm việc với cha mẹ, không
nên để đến lúc tổng kết, cho điểm mới lưu tâm tới vấn đề này.
lOMoARcPSD| 15962736
64
Downloaded by H?u Mai
Th?
(choemosoeul@gmail.com)
3.3. Phương pháp điều chỉnh hành vi - Sự can thiệp nhiều của GV
Phương pháp điều chỉnh hành vi là GV sử dụng các liệu pháp rèn luyện
củng cnhằm làm tăng sxuất hiện của những hành vi đúng bằng cách khen
thưởng giảm hành vi không mong đợi từ phía học sinh thông qua trách phạt.
Cơ sở tâm lí của phương pháp này là các nghiên cứu của TLH Hành vi.
Những nguyên tắc cơ bản của phương pháp điều chỉnh hành vi:
Hành vi được hình thành từ chính hiệu quả của nó đối với học sinh, chứ
không phải do nguyên nhân thuộc về tâm học sinh hay những điều kiện của
nhóm học sinh;
Hành vi được mạnh lên bởi các củng cố (phần thưởng) ngay tức thì.
Những biện pháp củng cố tích cực khen thưởng hay khen ngợi. Củng cố tiêu
cực (củng cố loại trừ) làm mất hay dừng lại các hành vi không mong đợi
học sinh.
Hành vi được mạnh lên nhờ sự củng cố tính hệ thống. Nếu thiếu tính hệ
thống, hành vi sẽ dần yếu đi.
Học sinh phản ứng tốt với các củng cố tích cực hơn với củng cố tiêu
cực hay trách phạt.Trừng phạt có thể làm mất một số hành vi không mong đợi,
nhưng cần hạn chế dùng nó.
Khi một hành vi tốt của học sinh không được khen thưởng kịp thời thì
những hay vi sai trái hay xấu sẽ chiều hướng phát triển, chiếm ưu thế và bị
lợi dụng để thắng thế sự củng cố.
Liên tục củng cố một hành tốt, mỗi khi nó xuất hiện thường được tận
dụng để hình thành một hành vi mới, đặc biệt trong hoàn cảnh điều kiện hay
hoạt động học tập mới.
Một hành vi tốt đã được hình thành và ổn định thì tốt nhất là nên củng cố
theo phương pháp gián đoạn – sự củng cố thi thoảng xảy ra.
Chương trình củng cố gián đoạn bao gồm: a) Chương trình củng cố
tính chất biến thiên (đưa ra củng cố bất ngờ) và khoảng thời gian thay đổi;đưa
lOMoARcPSD| 15962736
ra sự củng cố theo sau sự phản ứng đúng đầu tiên và sau khoảng thời gian nhất
định, b) Chương trình có tần số không đổi (đưa ra sự củng cố sau khi đã chọn
trước một số phản ứng trong số phản ứng cần củng cố), c) Củng cố gián đoạn
có tính cố định (đưa ra sự củng cố có tính gián đoạn tại các thời điểm đã được
xác định).
Có rất nhiều hình thức củng cố sinh động phù hợp với lứa tuổi học sinh
Nội quy được thiết lập và được thực hiện nghiêm túc. Học sinh nào làm
theo nội quy được khen thưởng, học sinh nào không tuân thủ, phớt lờ hay bị
nhắc nhở sẽ bị phạt.
Một phương pháp hữu hiệu để điều chỉnh hành vi của học sinh khai
thác phương thức học tập qua quan sát và bắt chước hình mẫu (do nhà Tâm lí
học Bandura khởi xướng). Phương pháp này nhấn mạnh khía cạnh học sinh
thường hay quan sát và bắt chước những nhân vật mà chúng ưa thích, ngưỡng
mộ, tức là những hình mẫu của chúng như cha mẹ, thầy/cô giáo, bạn bè, người
nổi tiếng v.v. Việc xây dựng kỉ luật tốt cho học sinh thông qua bắt chước hình
mẫu gồm các bước sau:
Thể hiện: Học sinh phải biết đích xác điều gì mình mong đợi. Bên cạnh
việc được giải thích những hành vi mong đợi, học sinh còn được tự nhìn và tự
nghe thấy điều đó “Mục sở thị”.
Sự chú ý: Học sinh được tập trung chú ý vào những điểm chính và được
giải thích. Mức độ chú ý của học sinh liên quan tới tính chất của hình tượng
mẫu và của học sinh.
Luyện tập: Học sinh có cơ hội luyện tập những hành vi đúng
Phản hồi chính xác: Học sinh nhận được sự phản hồi thường xuyên, cụ thể
ngay lập tức. Hành vi đúng được củng cố thêm, nh vi sai sẽ được ngăn chặn
và sửa chữa.
Sự áp dụng: Học sinh khả năng áp dụng việc học của mình vào các
hoạt động trong lớp (chơi đóng vai, thi bắt chước v.v) trong những tình
huống thực tế.
lOMoARcPSD| 15962736
66
Downloaded by H?u Mai
Th?
(choemosoeul@gmail.com)
Nhiều nghiên cứu cho thấy GV không hiểu học sinh học theo bắt chước
hình mẫu như thế nào sẽ không thể làm cho học sinh tiếp thu tốt bài dạy và có
nhiều vấn đề về kỉ luật lớp học hơn những giáo viên thành công trong việc sử
dụng hình mẫu.
3.4. Phương pháp quản lí nhóm - Sự can thiệp có điều độ của nhiều GV
Quản nhóm phương pháp quản liên quan tới việc giải quyết mối
quan hệ giữa ứng xcủa giáo viên với hành vi của học sinh, trong đó phản ứng
ngay tức thì của GV đối với những hành vi sai của học sinh để ngăn chặn chúng
trước khi lan rộng ra các thành viên của nhóm.
Theo nhà Tâm học Jacob Kounin, trong lớp học thường diễn ra “hiệu
ứng lan tỏa”. Nếu một học sinh hành vi trái hay không mong đợi, nhưng
ngay lập tức GV ngăn chặn thì vẫn chỉ một vụ việc đơn lẻ không rắc
rối. Nhưng nếu hành vi không mong đợi đó không được chú ý hay vẫn được
tiếp diễn trong thời gian dài thì nó có thể lan rộng trong cả nhóm, nghiêm trọng
hơn có thể thành thói quen.
Kounin phân tích các hành động phục vụ cho quản lớp học thành hai
nhóm: Hành vi của học sinh hành vi quản của GV. Hành vi của học sinh
được dựa vào mức độ tham gia công việc và mức độ vô đạo đức. Mức độ tham
gia công việc thời gian học sinh tập trung vào công việc học tập.Học sinh
dành nhiều thời gian cho công việc sẽ ít vấn đề vkluật hơn so với học
sinh ít dành thời gian cho học tập.Nếu GV huy động được nhiều học sinh vào
các hoạt động học tập thì sự chán nản hay gây rắc rối về kỉ luật sít có cơ hội
xảy ra.Mức đ đạo đức bao gồm từ không hành vi sai trái đến những hành
vi sai phạm nghiêm trọng. Hành vi sai trái mức độ nhẹ hành vi, học
sinh không cố ý gây ra đối với người khác, hoặc do lúc đó không làm việc. Biểu
hiện nthì thầm trong c nghe giảng, chuyển giấy cho nhau, làm điệu bộ trên
nét mặt v.v. Hành vi sai phạm nghiêm trọng là hành vi gây gổ hay gây hại đến
người khác hoặc vi phạm luật pháp. Điều cốt yếu trong quản lí lớp học là phải
lOMoARcPSD| 15962736
ngăn chặn làm mất hành vi sai mức độ nhẹ, không để thoái hóa thành
những hành vi vi phạm nghiêm trọng, bằng cách giải quyết vấn đề ngay từ khi
nó mới nảy sinh.
Những biện pháp ngăn chặn những biện pháp của GV để làm ngừng
lại những hành vi sai trái của học sinh. Điều này phụ thuộc vào hai khả năng
của GV: a) Sự tháo vát, là khả năng phản ứng lại những hành vi của đúng học
sinh và đúng thời điểm. Sự tháo vát còn bao hàm cả việc GV trao đổi thông tin
với học sinh, mà người đó biết có chuyện gì đang xảy ra hay làm cho học sinh
cảm thấy như thầy giáo “có tai mắt đằng sau”; b) Hành vi chồng chéo nói tới
khả năng GV có thể giải quyết cùng một lúc nhiều công việc; không chỉ chú ý
đến một vài học sinh trong cùng thời điểm, thể quan sát nhiều học sinh
cùng một lúc.
3.5. Phương pháp thừa nhận: Sự can thiệp vừa phải của giáo viên
Phương pháp thừa nhận trong quản lớp học được dựa trên sở của
thuyết nhân văn trong tâm lí học.Theo thuyết này, trẻ em có nhu cầu cao được
người lớn thừa nhận, tôn trọng nhu cầu được khẳng định. Trong học tập, các
em nỗ lực để được thừa nhận được xđúng mức, hơn việc học tập
được quy đổi là đúng hay sai. Trong học tập, nếu học sinh không được GV hay
bạn trong lớp thừa nhận, các em sẽ hướng sang những mục đích khác, sai
lầm dẫn đến những hành vi sai trái. Các mục đích sai lầm thể những
dạng điển hình: a) Thu hút schú ý của mọi thành viên trong nhóm. Những
hành vi không được thừa nhận smong muốn gây sự chú ý đối với người
khác, lôi kéo sự chú ý của người khác; b) Tìm kiếm quyền lực. Học sinh cũng
thể thực hiện ước muốn được người lớn thừa nhận bằng cách không tuân
theo người lớn để đạt được cái chúng coi quyền lực. Sự biểu hiện của thái
độ này bằng cách cãi nhau, trêu trọc, nổi cáu hay những hành vi thù địch ở
mức đthấp hoặc cao; c) tìm kiếm sự trả thù. Khi không được thừa nhận, nhiều
học sinh có hành vi trả thù. Những học sinh tìm kiếm sự trả thù sẽ không quan
tâm tới việc bị trừng phạt; d) Sự t lui.Nếu học sinh cảm thấy không được giúp
lOMoARcPSD| 15962736
68
Downloaded by H?u Mai
Th?
(choemosoeul@gmail.com)
đỡ bị từ chối, các em sẽ hành vi rút khỏi mọi hoàn cảnh tính hội
hơn thể hiện sự chống đối, để bạo vệ lòng tự trọng của mình. Sự rút lui thể
hiện cảm giác về sự thiếu năng lực của các em.Nếu không giúp đỡ, các em sẽ
trở lên cô lập.
Điều quan trọng là GV cần nhận ra các hành vi có mục đích sai lầm để từ
đó có biện pháp trợ giúp. Chẳng hạn:
- Nếu học sinh ngừng một hành vi nào đó, sau đó lại lặp lại, thì đó là
mục đích gây sự chú ý của mọi người;
-Nếu học sinh không ngừng gia tăng những nh vi sai trái của mình thì
mục đích là tìm kiếm quyền lực;
- Nếu học sinh trở lên thù địch và bạo lực, mục đích của chúng là tìm
kiếm sự trả thù;
- Nếu học sinh từ chối không hợp tác hay tham gia, mục đích là sự rút
lui.
Sau khi nhận dạng được mục đích sai lầm, giáo viên cần phải đối mặt
với học sinh, giải thích cho các em những việc đang làm. GV cần phải chắc
chắn rằng, học sinh đã nhận thức hiểu được hậu quả của những hành vi sai
trái của mình và GV phải áp dụng ngay những biện pháp nghiêm khắc với thái
độ điềm tĩnh, khoan dung, không hả hay đắc thắng. Mục đích là làm cho học
sinh từ bỏ hành vi đó và kiểm soát được các hành vi của mình
3.6. Phương pháp tiếp cận hợp lí: Sự can thiệp vừa phải của giáo viên
Tiếp cận hợp (tiếp cận thành công) dựa vào tâm học nhân văn
mang đậm màu sắc dân chủ.Bản chất của cách tiếp cận này là tôn trọng quyền
lựa chọn của học sinh trên cơ sở tạo ra một môi trường tốt để các em có nhiều
hội học tập phấn đấu.Học sinh được cảm giác vgiá trị của mình
có được thành công nhờ lựa chọn đúng. Con đường dẫn đến các giá trị tích cực
thành công bắt đầu bởi mối quan hệ tốt với người thầy và bạn bè. Điểm nhấn
lOMoARcPSD| 15962736
mạnh là giúp đỡ- đó chính là những gì nghề giáo cần đến và vì thế cách tiếp
cận này thu hút nhiều GV thực hiện
Chương 7 CƠ SỞ TÂM LÍ HỌC CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, THÁI ĐỘ,
GIÁ TRỊ VÀ NHÂN CÁCH
1. Nhân cách và các thuộc tính của nhân cách
1.1. Khái niệm nhân cách
Nhân cách tổ hợp những đặc điểm, những phẩm chất tâm của
nhân, quy định gtrị hội hành vi hội của họ (biểu hiện bản sắc
giá trị xã hội của con người).
1.2. Đặc điểm của nhân cách
- Tính ổn định của nhân cách
Nhân cách tổ hợp các thuộc tính tâm tương đối n định, tiềm tàng
trong mỗi cá nhân. Những đặc điểm tâm lý nói lên bộ mặt tâm lý – xã hội của
cá nhân, quy định giá trị hội và cốt cách làm người của mỗi cá nhân. Vì thế,
các đặc điểm nhân cách, các phẩm chất nhân cách tương đối khó hình thành và
cũng khó mất đi. Trong thực tế, từng nét nhân cách (cá tính, phẩm chất) có th
bị thay đổi do cuộc sống, nhưng nhìn một cách tổng thể thì chúng vẫn tạo thành
một cấu trúc trọn vẹn, tương đối ổn định.
Nhờ tính ổn định của nhân cách ta dự kiến trước được hành vi của
một nhân cách nào đó, xác lập được nguyên nhân đích thực của những đặc điểm
đó, cái gì có thể chờ đợi người đó trong tương lai, dự kiến được việc giáo dục,
hình thành nhân cách theo hướng nào, những nét nhân cách nào cần củng cố,
phát triển, thay đổi.
Nhân cách có tính ổn định nhưng không phải là bất biến, không thể thay
đổi. Đây là cơ sở của quá trình giáo dục lại để điều chỉnh những nét nhân cách
không phù hợp.
- Tính thống nhất của nhân cách
Nhân cách có tính thống nhất vì nhân cách bao gồm nhiều đặc điểm,
lOMoARcPSD| 15962736
70
Downloaded by H?u Mai
Th?
(choemosoeul@gmail.com)
nhiều phẩm chất (những đặc điểm, phẩm chất quy định con người như một
thành viên xã hội, nói lên bộ mặt tâm líhội, giá trị và cốt cách làm người),
chúng có sự tương tác lẫn nhau làm thành một cấu trúc nhất định.
Tính thống nhất của nhân cách được thể hiện chỗ nhân cách một
chỉnh thể thống nhất giữa phẩm chất năng lực, giữa đức và tài của con người.
Trong nhân cách sự thống nhất hài hòa giữa ba cấp độ: nhân, liên nhân
và siêu cá nhân.
Vì vậy, chúng ta cần giáo dục con người một cách có hệ thống, liên tục,
đồng bộ. Trong hoạt động giáo dục, khi thấy một học sinh nét nhân cách o
tiêu cực thì cần phải tác động không chỉ trực tiếp vào nét nhân cách đó
vào toàn bộ nhân cách nói chung của con người ấy. Khi đánh giá một nét nhân
cách nào đó ta cần phải xem xét trong sự kết hợp, trong mối liên hệ với
những nét nhân cách khác của con người đó.
- Tính tích cực của nhân cách
Nhân cách là chủ thể của hoạt động và giao tiếp, là sản phẩm của xã hội
thế nhân cách mang tính tích cực. Tính tích cực của nhân cách được biểu
hiện trong quá trình thỏa mãn các nhu cầu của nhân hay nói cách khác một
nhân được thừa nhận là một nhân cách khi nào anh ta tích cực hoạt động với
những hình thức đa dạng của nó, nhờ vào việc nhận thức, cải tạo, sáng tạo ra
thế giới đồng thời cải tạo cả chính bản thân mình. Giá trị đích thực của nhân
cách, chức năng hội cốt cách làm người của nhân thể hiện nét tính
tích cực của nhân cách.
Nhiệm vụ quan trọng của giáo dục cần khơi dậy tính tích cực hoạt
động của nhân trên sở nắm bắt được nguồn gốc của tính tích cực nhu
cầu, từ đó cần giáo dục cá nhân có những nhu cầu cao cả và chính đáng.
- Tính giao lưu của nhân cách
Nhân cách chỉ có thể hình thành phát triển, tồn tại và thể hiện trong hoạt
động và trong mối quan hệ giao tiếp với những nhân cách khác. Nhu cầu giao
lOMoARcPSD| 15962736
tiếp là một nhu cầu bẩm sinh của con người, con người sinh ra và lớn lên luôn
nhu cầu quan hgiao tiếp với người khác, với hội. Thông qua giao
tiếp, con người gia nhập vào các quan hệ hội, lĩnh hội các chuẩn mực đạo
đức hệ thống giá trị hội. Đồng thời cũng qua giao tiếp con người được
đánh giá, được nhìn nhận theo quan hệ hội. Qua giao tiếp, con người đóng
góp các giá trị phẩm chất nhân cách của mình cho người khác, cho xã hội.
Đặc điểm này là cơ sở của nguyên tắc giáo dục trong tập thể bằng tập
thể. Trong hoạt động giáo dục cần tổ chức các loại hình hoạt động và giao lưu
cho nhân tham gia, tạo điều kiện để sự tác động qua lại trong mối quan
hệ liên nhân cách của các em.
1.3. Năng lực nhân cách
1.3.1. Định nghĩa
Năng lực là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với
những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó kết
quả cao.
Tâm học phạm xem năng lực nhiệm vụ bản của công tác giáo
dục hình thành nhân cách cho học sinh
hiểu thế nào là năng lực tcác nhà tâm học đều thống nhất cho rằng:
- Năng lực i do con người ttạo, chủ yếu do con người học tập,rèn
luyện mà có.
- Năng lực được hình thành phát triển trên sở những tiền đề
vậtchất và những yêu cầu, đòi hỏi, nhu cầu của xã hội, của một hoạt động nào đó
và những điều kiện thỏa mãn cho nhu cầu đó.
- Năng lực về một hoạt động nào đó khả năng trở thành hiện
thực,bao giờ cũng thể hiện ở kết quả cao trong hoạt động
1.3.2. Các mức đ
Người ta thường chia năng lực thành 3 mức độ khác nhau:
- Năng lực: mức độ nhất định của khả năng con người, biểu thị
khảnăng hoàn thành có kết quả một hoạt động nào đó.
lOMoARcPSD| 15962736
72
Downloaded by H?u Mai
Th?
(choemosoeul@gmail.com)
- Tài năng: Là mức độ năng lực cao hơn, biểu thị sự hoàn thành một
cách sáng tạo một hoạt động nào đó.
- Thiên tài: mức độ cao nhất của năng lực, biểu thị mức kiệt
xuất,hoàn chỉnh nhất của những vĩ nhân trong lịch sử nhân loại.
1.3.3. Mối quan hệ giữa năng lực với chất, thiên hướng, năng lực với
tri thức kỹ năng, kỹ xảo
Năng lực và tư chất:
chất những đặc điểm riêng của nhân về giải phẫu sinh bẩm
sinh của bộ não, của hệ thần kinh, của cơ quan phân tích, tạo nên sự khác biệt
giữa con người với nhau. Ngoài những yếu tố bẩm sinh di truyền, trong chất
còn chứa đựng những yếu tố tự tạo trong cuộc sống cá thể.
chất là một trong những điều kiện hình thành năng lực, nhưng chất
không quy định trước sự phát triển của các năng lực. Trên cơ sở của tư chất có
thể hình thành những năng lực rất khác nhau trong hoạt động những tiền đề
bẩm sinh được phát triển nhanh chóng, những yếu tố chưa hoàn thiện sẽ tiếp
tục hoàn thiện thêm và những chế trừ được hình thành để đắp cho
những khuyết nhược của cơ thể.
Năng lực và thiên hướng
Thiên hướng khuynh hướng của nhân đối với một loại hoạt động
nào đó. Thiên hướng về một loại hoạt động nào đó năng lực đối với hoạt
động ấy thường ăn khớp với nhau cùng phát triển với nhau. Thiên hướng
mãnh liệt của con người đối với một loại hoạt động nào đó thcoi dấu
hiệu của những năng lực đang hình thành.
Năng lực và tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trong một lĩnh vực hoạt động nào đó là điều
kiện cần thiết để năng lực trong lĩnh vực ấy. Ngược lại, năng lực góp phần
làm cho tiếp thu tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo nhanh chóng hơn, tốt hơn.
Như vậy, giữa năng lực và kỹ năng, kỹ xảo có sự thống nhất, quan hệ mật thiết
lOMoARcPSD| 15962736
nhưng không đồng nhất. Một người có năng lực trong một lĩnh vực nào đó
nghĩa là đã có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhất định ở lĩnh vực này nhưng khi đã
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thuộc một lĩnh vực nào đó không hẳn sẽ năng
lực về lĩnh vực đó. Trong hoạt động giáo dục cần phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu cho học sinh để biến chúng thành năng lực.
Năng lực của mỗi người dựa trên sở chất. Nhưng điều chủ yếu
năng lực hình thành, phát triển thể hiện trong hoạt động tích cực của con
người dưới sự tác động của rèn luyện, dạy học và giáo dục. Việc hình thành và
phát triển các phẩm chất nhân ch phương tiện hiệu quả nhất đphát
triển năng lực.
1.4. Các yếu tố chi phối sự hình thành và phát triển nhân cách
a. Yếu tố giáo dục và tự giáo dục
- Khái niệm: Giáo dục một hiện tượng đặc trưng của hội,
nhằmhình thành phát triển nhân cách của con người theo những yêu cầu của
hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Giáo dục trước hết là sự tác
động của những nhân cách này đến những nhân cách khác, tác động của nhà
giáo dục đến người được giáo dục cũng như tác động của những người được
giáo dục với nhau.
- Vai trò: quan niệm phủ nhận hoàn vai trò của giáo dục đối với
sựhình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Ngược lại, quan niệm tuyệt đối
hóa vai trò của giáo dục, coi giáo dục là vạn năng và đứa trẻ như tờ giấy trắng,
sự hình thành phát triển nhân cách của chúng hoàn toàn phụ thuộc vào sự
giáo dục. Quan niệm của duy vật biện chứng khẳng định: Giáo dục giữ vai trò
chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách.
Giáo dục không chỉ vạch ra chiều hướng cho sự hình thành và phát triển
nhân cách còn tổ chức, dẫn dắt sự hình thành phát triển nhân cách của
học sinh theo chiều hướng đó. Điều này được thể hiện thông qua mục tiêu đào
tạo của nhà trường và các cơ quan giáo dục khác.
lOMoARcPSD| 15962736
74
Downloaded by H?u Mai
Th?
(choemosoeul@gmail.com)
Giáo dục mang lại những sự tiến bộ cho nhân mà không một yếu tố nào
có thể mang lại được.
Giáo dục có thể khắc phục những khiếm khuyết của bẩm sinh di truyền
góp phần cải tạo hoàn cảnh. Biểu hiện ở việc giáo dục thể phát huy tối đa
các mặt mạnh của yếu tố thể chất (bẩm sinh di truyền), đồng thời đắp những
thiếu hụt, hạn chế như người bị khuyết tật, bbệnh hoặc hoàn cảnh không
thuận lợi).
Giáo dục không chỉ thích ứng mà còn đi trước và kéo theo sự phát triển.
Thực tiễn đã chứng minh: Sự phát triển tâm trẻ chỉ thể diễn ra một cách
tốt đẹp trong những điều kiện của việc định hướng giáo dục. Điều đó chứng
tỏ tầm quan trọng của giáo dục.
Tuy nhiên, giáo dục chỉ vạch ra đường hướng thúc đẩy sự hình thành,
phát triển nhân cách theo hướng đó. Do vậy, để giáo dục giữ vai trò chủ đạo
cần sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục tự giáo dục (là quá trình tự kiềm
chế, biết hướng nhu cầu, hứng thú của mình cho phù hợp với những chuẩn mực
đạo đức…). Giáo dục chỉ thể đảm bảo cho sự phát triển nhân cách nếu
được chỗ dựa là các chất vốn có của con người và cũng không nên tuyệt đối
hóa vai trò của giáo dục.
b. Hoạt động và giao tiếp
- Khái niệm: Hoạt động phương thức tồn tại của con người,
nhântố quyết định trực tiếp sự hình thành phát triển nhân cách. Hoạt động
của con người hoạt động mục đích, mang tính hội, mang tính cộng
đồng, được thực hiện bằng những thao tác nhất định với những công cụ nhất
định.
- Vai trò: Hoạt động nhân tố trực tiếp quyết định sự hình thành
vàphát triển nhân cách thông qua hai quá trình đối tượng hóa chủ thể hóa.
Thông qua hoạt động, con người lĩnh hội được kinh nghiệm hội lịch sử để
hình thành nhân cách. Mặt khác, cũng thông qua hoạt động con người xuất tâm
lOMoARcPSD| 15962736
“lực lượng bản chất” vào hội “tạo nên sự đại diện nhân cách của mình”
người khác, trong xã hội.
Tuy nhiên, không phải bất cứ hoạt động nào cũng vai trò tích cực
trong việc hình thành nhân cách cho học sinh mà hoạt động phải được tổ chức
khoa học, phải dựa trên những kinh nghiệm, những tiền đề nhất định phải
được thúc đẩy bởi những hoạt động cao đẹp. Trong công tác giáo dục cần chú
ý thay đổi m phong phú nội dung, hình thức, cách thức tổ chức hoạt động sao
cho lôi cuốn thực sự cá nhân tham gia tích cực, tự giác vào hoạt động đó. Hoạt
động của con người luôn mang tính xã hội, tính cộng đồng, nghĩa là hoạt động
luôn đi với giao tiếp. Do đó, đương nhiên giao tiếp cũng là một nhân tố cơ bản
trong sự hình thành và phát triển nhân cách.
Giao tiếp điều kiện tồn tạo của nhân hội loài người. Giao
tiếp một vai trò bản trong việc hình thành và phát triển nhân cách, nhờ
giao tiếp con người gia nhập vào các quan hệ hội, lĩnh hội nền văn hóa,
chuẩn mực xã hội. Trong giao tiếp con người không chỉ nhân thức được người
khác, nhận thức được hội còn nhận thức được chính bản thân mình
hình thành năng lực tự ý thức.
3. Hành vi đạo đức
3.1. Định nghĩa hành vi đạo đức
Hành vi đạo đức là một hành động tự giác được thúc đẩy bởi một động cơ
có ý nghĩa về mặt đạo đức.
3.2. Các tiêu chí xác định hành vi đạo đức
Để nhận biết một hành vi đạo đức, có thể căn cứ vào các tiêu chuẩn sau:
* Tính tự giác của hành vi: Một hành vi được xem hành vi đạo
đức khi hành vi đó được chủ thể hành động, ý thức đầy đủ về mục đích, ý nghĩa
của hành vi. Hay nói cách khác là chủ thể hành vi phải có hiểu biết, thái độ,
ý thức đạo đức. Chủ thể tự giác hành động dưới sự thúc đẩy của những động
của chính chủ thể không phải bị tác động mang tính bắt buộc từ người
lOMoARcPSD| 15962736
76
Downloaded by H?u Mai
Th?
(choemosoeul@gmail.com)
khác. Việc thực hiện một hành vi nội dung đạo đức nhưng do sự bắt buộc từ
người khác chưa thể coi là một hành vi đạo đức.
* Tính có ích của hành vi: Đây là một đặc điểm nổi bật của hành vi
đạo đức, phụ thuộc vào thế giới quan nhân sinh quan của chủ thể hành
vi. Hành vi bổ không đem lại lợi ích cho người khác hoặc cho hội thì
không thể coi là hành vi đạo đức. Trong xã hội hiện đại, một hành vi được coi
là có đạo đức hay không tuỳ thuộc ở chỗ nó có thúc đẩy cho xã hội đi lên theo
hướng có lợi cho công việc đổi mới hay không.
* Tính không vụ lợi của hành vi đạo đức: Hành vi đạo đức phải là
hành vi mục đích tập thể lợi ích chung, cộng đồng hội. nhân
thực hiện hành vi đạo đức không được lấy lợi ích của mình làm trung tâm hay
thực hiện hành vi có bản chất mong muốn lợi ích cho bản thân. Tục ngữ có
câu: Làm lành mong chúng biết danh, y là làm tiếng làm lành chi đâu”. Hành
vi ấy có bản chất là nhân, bản thân do vậy nó không được coi là hành
vi đạo đức.
4. Thái độ
4.1. Khái niệm
Khái niệm thái độ được sử dụng rất thường xuyên trong cuộc sống đời
thường và trong Tâm lý học. Tuy vậy, để hiểu một cách tường minh khái niệm
này lại không dễ dàng. Hiểu theo nghĩa thông thường, “Thái độ cách nhìn,
cách hành động theo một hướng nào đó trước một vấn đề, một tình hình”.
Trong Tâm học, tác giả cho rằng: “thái độ trạng thái tinh thần
của nhân đối với một giá trị” Thomas.WI F.Znaniecxki. Hay đầy đủ
hơn: Thái độ ssẵn sàng về mặt tinh thần thần kinh, được hình thành
qua kinh nghiệm, khả năng điều chỉnh hay ảnh hưởng năng động đến các
phản ứng của nhân với tất cả khách thể tình huống mối liên
quan” –Allport. Để nhận biết sâu hơn và rõ hơn về thái độ, có thể chỉ ra 5 đặc
trưng:
lOMoARcPSD| 15962736
1. Thái độ là trạng thái của tinh thần và hệ thần kinh của cá nhân.
2. Thái độ là sự sẵn sàng phản ứng.
3. Thái độ là trạng thái tâm lý có tổ chức.
4. Thái độ được hình thành trên cơ sở kinh nghiệm quá khứ của cá nhân.
5. Thái độ có khả năng ảnh hưởng và điều chỉnh hành vi.
Từ các cách hiểu trên thể hiểu thái độ sự thể hiện rung cảm, lựa
chọn hay không lựa chọn, đề cao hay không đề cao của cá nhân trước một đối
tượng hay sự vật hiện tượng, đóng vai tđịnh hướng thúc đẩy các hành
động của cá nhân.
Như vậy, mọi sự vật hiện tượng tồn tại trong thế giới xung quanh đều
thể đối ợng của thái độ. Nói cách khác, con người có thể tỏ thái độ với mọi
đối tượng và với chính bản thân. Thái độ có thể được bộc lộ rất đa dạng, từ lời
nói đến hành vi, cử ch, bằng cả ngôn ngữ và phi ngôn ngữ. Nhận diện thái độ
cần quan sát tinh tế ngôn ngữ, cử chỉ, lời i của nhân. Nhiều khi thái độ
thật bị che dấu bởi các dấu hiệu “mặt nạ”, do vậy, nhận biết thái độ của cá nhân
không nên vội vã, quy chụp.
4.2. Đặc điểm
- Tính phân cực: thái độ thể là ch cực hay tiêu cực, đồng tình
hayphản đối. nhân có thể có thái độ chung đối với một đối ợng ở mức trung
dung, nhưng trong đó vẫn bao gồm thái độ đối với những mặt cụ thể của đối
tượng ở cực này hay cực kia (với mặt này thì đồng tình,mặt kia thì phản đối..)
- Mức độ ủng hộ: Thái độ luôn bao hàm sự ủng hộ hay phản đối với
đốitượng ở các mức độ khác nhau: ủng hộ ít, ủng hộ nhiều hay phản đối.
- Tính ổn định: thái độ của nhân về các đối tượng khá ổn định,
cácyếu tố cấu thành bao gồm nhận thức, xúc cảm liên hệ khá vững chắc. Thái đ
đối với các đối tượng được hình thành trên nền tảng kinh nghiệm,kết hợp cả xúc
cảm nhân thức do vậy không dễ thay đổi. Muốn thay đổi thái độ của
nhân cần có sự tác động kiên trì, hợp lý cả về nhận thức và xúc cảm.
lOMoARcPSD| 15962736
78
Downloaded by H?u Mai
Th?
(choemosoeul@gmail.com)
- Cường độ: Thái độ thể được bộc lộ với cường độ khác nhau.
Cánhân này bộc lộ thái độ một cách mạnh mẽ, nhân khác lại bộ lộ một cách
yếu ớt. Cường độ bộc lcủa thái độ chịu sự chi phối của nhiều yếu tố, bao gồm
các yếu tố bên trong như khí chất, khả năng tự chủ, c định hướng giá trị liên
quan của cá nhân, các yếu tố bên ngoài như tính chất của đối tượng, mối liên hệ,
ý nghĩa của đối tượng với các nhu cầu của cá nhân, bối cảnh xã hội. Cá nhân
khả năng tự chủ sẽ biết cách bộc lộ thái độ một cách phù hợp.
- Tính nổi trội: khi thái độ với một đối tượng nào đó cường độ
cao,cá nhân sẵn sàng biểu thị thái độ đó ngay cả khi không được hỏi về nó.
Chức năng của thái độ:
- Thích nghi hội: thái độ giúp ta hướng tới các đối tượng thểmang
lại những điều có ý nghĩa với bản thân.
- Chức năng biểu hiện: giúp con người thể hiện bản thân trước
đốitượng khác,qua đó được người khác nhận biết để tạo ra các liên kết xã hội.
Các thành tố của thái độ: Thái độ được coi là có cấu trúc gồm nhận thức
của cá nhân về đối tượng và các xúc cảm có được từ các đối tượng đó.
Nhận thức của nhân về đối tượng yếu tquan trọng để hình thành
thái độ. thể nhận thức đúng hoặc sai, đầy đhay không đầy đủ. Trong đó
nhân nhận thức chủ yếu về mối liên hệ hay ý nghĩa của đối tượng đối với bản
thân. Do vậy, tính chủ quan thhiện rất rõ. Cùng một đối tượng, nhưng sự nhận
thức của các cá nhân có thể không giống nhau, thậm chí trái ngược nhau.
Rung cảm của cá nhân trước đối tượng xuất hiện trên sở mối liên hệ
của nhân với đối ợng (nhu cầu, động cơ…) hoặc các trải nghiệm đã có của
nhân trước đối tượng. Những xúc cảm dương tính (vui vẻ, thoải mái, d
chịu..) sở để hình thành củng cố các thái độ tích cực đối với đối tượng.
Ngược lại, các xúc cảm âm tính (khó chịu, căng thẳng…) làm xuất hiện các
thái độ tiêu cực đối với đối tượng.
lOMoARcPSD| 15962736
Sự hình thành thái độ. Quá trình hình thành thái độ diễn ra rất phức tạp,
chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau.
- Thái độ được hình thành trong quá trình thỏa mãn các nhu cầu của
cánhân: nhu cầu tồn tại tất nhiên trong mỗi nhân,chúng thúc đẩy nhân tiến
hành các hoạt động để thỏa mãn. Trong đó, đối tượng giúp thỏa mãn nhu cầu
của nhân hoặc ngược lại, không thỏa mãn các nhu cầu, đều thể làm nảy
sinh thái độ. Một đối tượng thể làm nảy sinh các thái độ khác nhau một
nhân trong cùng một thời điểm hoặc trong các thời điểm khác nhau. Ngược lại,
nhiều đối tượng lại có thể làm nảy sinh cùng một thái độ.
- Trong trình tiếp thu xử các thông tin: thông tin về đối tượng giúp
cánhân nhận thức, suy luận, đánh giá từ đó hình thành thái độ vđối tượng.
Các thông tin được cung cấp bởi người khác đã kèm theo việc bày tỏ thái độ
cũng dễ ảnh hưởng đến thái độ của cá nhân tiếp nhận.
- Thông qua giao tiếp, tương tác với nhân khác. Trong q
trìnhtương tác, thái độ của các nhân về đối tượng có xu hướng xích lại gần
nhau hơn hoặc ngày càng phân hóa hơn.
- Dựa trên nền tảng nhân cách. Thái độ của cá nhân hình thành trên
cơsở thống nhất các thành phần khác nhau của nhân cách chịu chi phối
của nhân cách toàn vẹn. Thái độ gắn liền với định hướng giá trị, năng lực, tính
cách, động cơ… Không thể hiểu được thái độ của nhân nếu nhìn nhận
tách rời nhân cách.
5. Giá trị
5.1. Khái niệm
Giá trị là khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau và nội
hàm của nó cũng được sử dụng không giống nhau. Trong lĩnh vực kinh tế học:
giá trị kết tinh của sức lao động, nguyên vật liệu tạo thành một sản phẩm.
Mỗi một sản phẩm có giá trị sử dụng: sản phẩm được sử dụng để làm gì, mức
độ đáp ứng nhu cầu của con người; và có giá trị có thể đo bằng tiền thể hiện ở
giá n của sản phẩm. Như vậy, trong kinh tế học giá trị thể lượng hóa tương
lOMoARcPSD| 15962736
80
Downloaded by H?u Mai
Th?
(choemosoeul@gmail.com)
đối dễ dàng. Trong khi đó, Triết học coi giá trị những ích, ý nghĩa
cho hội, cho con người, khả năng phục vụ con người. Như vậy, giá trị
không phải ở bản thân các thuộc nh của đối tượng ở ý nghĩa của đối tượng
đó đối với đời sống của con người. Cách hiểu của Triết học rộng hơn nhưng
cũng khó định lượng hơn.
Tâm lý học có những điểm gần với triết học khi coi giá trị không phải là
bản thân đặc điểm hay thuộc tính tự nhiên của đối tượng, những thuộc
tính được liên kết với với nhu cầu, cuộc sống của con người, tức là có ý nghĩa
đối với con người. Tuy vậy, tâm học nhấn mạnh: những đặc điểm, thuộc tính
đó phải được phản ánh vào đầu óc của cá nhân, dưới dạng các hiện tượng tâm
lý. Như vậy, giá trị những cái ý nghĩa đối tượng được con người phản
ánh, thể hiện slựa chọn, đề cao, có vai trò dẫn dắt hoạt động của con người.
Theo cách hiểu này của Tâm lý học, không phải mọi giá trị là như nhau
đối với mỗi cá nhân. Mỗi cá nhân có sự phản ánh của riêng mình về các hệ giá
trị tồn tại trong đời sống xã hội. Ngay cả một giá trị, được các nhân khác
nhau tri giác, hiểu, vận dụng cũng rất khác nhau. đây cần nhấn mạnh đến
tính chủ thể trong việc nhận biết chấp nhận các giá trị. Đây điều hết sức
cân lưu ý trong giáo dục giá trị cho học sinh.
Trong hội tồn tại nhiều hệ giá trị. Cá nhân lựa chọn, lĩnh hội hệ giá trị
này hay hệ giá trị khác. Xu hướng của nhân lựa chọn phấn đấu hành
động giá trị o đó gọi định hướng giá trị. Nói cách khác, định hướng giá
trị sự lựa chọn những giá trị làm mục tiêu chdẫn cho hành động của con
người.
Mỗi nhân (nhà giáo) định hướng gtrị cho học sinh hay cho tập thể học
sinh là giáo dục giá trị.
lOMoARcPSD| 15962736
5.2. Chiến lược hình thành thái độ và giá trị
Hình thành giá trị ở học sinh là quá trình lâu dài, dần dần. Việc giáo dục
giá trị sẽ có hiệu quả khi người giáo viên nắm được các chiến lược hình thành
gái trị. nhiều chiến lược hình thành giá trị khác nhau. Theo lý thuyết của
Lemin, Potts Welsford (1994), việc hình thành giá trị cần phải qua 6 bước
sau:
a, Xác định làm các giá trị: học sinh được trao đổi với nhau về
những điều họ cho giá trị, lựa chọn giải thích do lựa chọn. Tự sắp
xếp theo ưu tiên các giá trị mình lựa chọn.
b. So sánh làm nổi bật sự khác biệt. So sánh quan điểm của học
sinhkhác nhau về giá trị. Giúp học sinh hiểu rằng quan niệm của mình về giá
trị chỉ một trong nhiều quan niệm khác nhau. Mỗi người có thể quan niệm
riêng của mình về giá trị. Từ đó hình thánh thái độ tôn trọng thừa nhận người
khác. Học sinh ng thể nhận thấy các bất đồng trong các quan niệm và trao
đổi để giải quyết bất đồng
c. Khai thác tìm hiểu cảm nhận của người khác. Trên sở trao
đổiquan điểm với người khác, học sinh được khuyến khích tìm hiểu cảm nhận
của người khác. Việc hiểu được cảm nhận của người khác giúp học sinh khả
năng tìm kiếm sự thống nhất trong các giá trị.
d. Khai thác các giá trị khác biệt. Học sinh được khuyến khích khai
tháccác giá trị khác biệt với giá trị của mình, đặc biệt tìm hiểu ý nghĩa của các
giá trị đó. Từ đó học sinh có khả năng củng cố giá trị mà bản thân đã lựa chọn
e. Xem xét các phương án ý nghĩa của các phương án đó. Học
sinhđề xuất các tiêu chí để đánh giá theo giá trị họ đã lựa chọn. Công việc này
giúp cụ thể hóa các giá trị, tđó thể theo dõi việc thực hiện các giá trị đó
trong cuộc sống.
g. Xây dựng kế hoạch hành động. Trên cơ sở các phương án và các tiêu
chí đã đề ra, học sinh xây dựng kế hoạch hành động cho bản thân để đạt tới các
lOMoARcPSD| 15962736
82
Downloaded by H?u Mai
Th?
(choemosoeul@gmail.com)
giá trị đó. Kế hoạch hành động cần được xây dựng nhất quán với giá trị đã đề
ra.
Căn cứ vào các bước này, có thể tổ chức giáo dục giá trị cho học sinh theo
trình tự tương đương.
5.3. Một số giá trị cần hình thành cho học sinh
Có nhiều cách phân loại hoặc nhóm các giá trị. Có thể phân loại thành:
1. Các giá trchung của loài người: tính người, tình người, Chân,Thiện,
Mỹ.
Các giá trị chung này có thể coi là cuội nguồn của cội nguồn, được hình
thành và phát triển trong suốt thời kỳ phát triển và tiến hóa của loài và xã hội.
Ở cấp độ phát triển càng cao của loài và đặc biệt của xã hội thì tính người, tình
người hay còn gọi tính nhân bản càng phải phát triển cao hơn. Các gtrị
chung này không phân biệt chủng tộc, giai cấp hay dân tộc. là các giá trị
đảm bảo cho sự phát triển của hội. Khi các gtrị này bị xâm phạm hoặc
không được đề cao ắt sẽ dẫn tới sự suy thoái của loài người.
2. Các giá trị dân tộc: tinh thần dân tộc, yêu nước, trách nhiệm cộng
đồng.
hội tồn tại được bởi sự gắn kết của cộng đồng. Tinh thần trách
nhiệm hội vừa là sản phẩm, vừa tiền đề của sự phát triển hội. Trách
nhiệm xã hội hay trách nhiệm cộng đồng là một trong những giá trị nổi bật của
dân tộc ta.
3. Các giá trị gia đình: hòa thuận, hiếu thảo, coi trọng giáo dục gia đình.
Gia đình vốn được coi thành trì của đạo đức, đó nếu các giá trị bị
phá hủy thì không thể chờ đợi được sự phát huy tác dụng của các gái trị hội.
Gia đình được coi là cái nôi đặt nền móng nhân cách giá trị cội nguồn của
nhân cách.(PMH).
UNESCO nhấn mạnh 4 nhóm giá trị:
lOMoARcPSD| 15962736
1. Nhóm các giá trị cốt lõi: hòa bình, tự do, việc làm, sức khỏe,
an ninh,tự trọng, công lý, tình nghĩa, sống mục đích, niềm tin, tự lập,
nghề nghiệp, học vấn.
2. Nhóm các giá trị cơ bản: sáng tạo, tình yêu, chân lý.
3. Nhóm các giá trị có ý nghĩa: cuộc sống giàu sang, cái đẹp.
4. Nhóm giá trị không đặc trưng: địa vị xã hội.
Việc giáo dục giá trị cho học sinh thể được tiến hành trong các nội dung
dạy học hoặc trong các hoạt động giáo dục
Chương 8 HỖ TRỢ TÂM LÝ TRONG TRƯỜNG HỌC
1. Bản chất của hoạt động hỗ trợ tâm lý trong nhà trường
Tâm lý học không chỉ cung cấp các kiến thức nền tảng cho việc tổ chức
dạy học và giáo dục mà còn được ứng dụng trực tiếp vào việc đảm bảo cho sự
phát triển tâm lý trẻ em một cách lành mạnh. Việc ứng dụng các nguyên tắc
kiến thức đó được thực hiện bởi môt chuyên ngành m ứng dụng
tên gọi
là Tâm lý học học đường hay Tâm học trường học. Tâm học trường học
(TLHTH) tâp trung vào ứng dụng tâm lý học giáo dục học
nhằm giúp trẻ em
và thanh thiếu niên đang hưởng thụ giáo dục có được điều kiên và cơ hộ i học
tậ p cũng như phát triển bản thân tốt tới mức thể. Hoạ động hỗ trợ tâm
trong trường học được coi là nhiệm vụ cơ bản của Tâm lý học trường học.
Hoạt động hỗ trợ tâm (HTTL) trong nhà trường hoạt động hướng
vào tất cả các học sinh, nhằm đảm bảo sức khỏe tâm lý (trong giới chuyên môn
liên ngành thường thay từ sức khỏe tâm bằng sức khỏe tâm thần nhằm nói
tới sự khỏe mạnh về tâm sinh - tâm thể chất trong một thể thống
nhất) ổn định cho mỗi em, trên sở đó tạo điều kiện tốt nhất cho các em tham
gia học tập, rèn luyện và phát triển nhân cách.
Hoạt động giáo dục sẽ thực hiện thuận lợi khi học sinh tâm thế
tốt- khỏe mạnh và sẵn sàng cả về thể chất, tâm lý. Hoạt động HTTL trong
trường học góp phần chuẩn bị tâm thế của học sinh trước các hoạt động giáo
dục trong nhà trường (theo cả nghĩa hẹp và nghĩa rộng).
lOMoARcPSD| 15962736
84
Downloaded by H?u Mai
Th?
(choemosoeul@gmail.com)
Hoạt động HTTL trong nhà trường bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau:
(1) những hoạt động hướng vào nhóm học sinh bình thường nhằm trang bị kiến
thức và kỹ năng để các em có hiểu biết về bản thân, năng lực ứng phó và xử
lý những thách thức, khó khăn tâm lý các em có thể phải đối diện qua mỗi
giai đoạn lứa tuổi; (2) những hoạt động hướng vào đối tượng học sinh nhiều
nguy gặp khó khăn tâm lý (các nhóm yếu thế, hoàn cảnh khó khăn,…);
(3) những hoạt động HTTL hướng vào nhóm học sinh có khó khăn tâm lý, cần
được phát hiện sớm, phối hợp can thiệp kịp thời; (4) những hoạt động HTTL
nhằm hợp tác, nhận diện chuyển những học sinh rối nhiễu tâm nặng
tới các sở can thiệp lâm sàng phù hợp; đồng thời phối hợp thực hiện hoạt
động trợ giúp phù hợp trong thời gian học sinh được can thiệp chuyên sâu
sau khi kết thúc giai đoạn can thiệp chuyên sâu.
Hoạt động HTTL chức năng trợ giúp trong việc bộc lộ, thể hiện tâm
tư, chia sẻ mong muốn, khó khăn nguyện vọng của học sinh- đại diện cho
tiếng nói của các em; vì thế giáo viên và phụ huynh sẽ dễ hiểu các em hơn, dễ
có chiến lược đón nhận và tổ chức hoạt động giáo dục phù hợp với các em.
Nói một cách khái quát, hoạt động HTTL nhằm làm mạnh mỗi học sinh
trong học đường, giúp các em có tâm thế khả năng duy trì hoạt động học tập
ổn định của mình, phát huy tối đa tiềm năng cá nhân.
2. Hoạt động hỗ trợ tâm lý trong nhà trường
HTTL trong trường học trên thế giới tập trung vào ba mảng nội dung:
phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp; với 03 cấp độ hoạt động HTTL trong
nhà trường. Đây cũng xu hướng chính trong hoạt động HTTL tại nhiều
trường phổ thông hiện nay ở nước ta.
Cấp độ 1- các hoạt động dịch vụ phổ biến: Tác động đến tất cả, hoặc
một số lượng lớn học sinh trong trường học (khoảng 80% học sinh). Các dịch
vụ ở cấp độ này mang tính chất phòng ngừa và làm lành mạnh hóa môi trường
trường học để giảm thiểu những vấn đkhó khăn học sinh có thể gặp phải. Nếu
lOMoARcPSD| 15962736
chuyên viên tâm lý, giáo viên và nhà trường làm tốt các hoạt động có tính chất
phòng ngừa cấp độ này thì thể giúp giảm bớt thách thức và khó khăn khi
phải thực hiện những hoạt động hỗ trợ ở các cấp độ cao hơn.
Cấp độ 2- các hoạt động HTTL dành cho nhóm mục tiêu: Nhóm học sinh
này thể nằm trong khoảng từ 10-20%, những học sinh các dịch vụ ph
biến có tính phòng ngừa đã không gây được ảnh hưởng một cách tích cực; các
em này cần được can thiệp (tham vấn/trị liệu trực tiếp). Những học sinh này
thể những khó khăn trong học tập như thành quả thấp, thiếu khả năng tập
trung chú ý, thiếu động học tập; hoặc những vấn đề liên quan đến thái đ
cư xử, hành vi không thích hợp.
Cấp độ 3- hoạt động HTTL chuyên sâu: Dịch vụ ở cấp độ này tập trung
vào những học sinh nhu cầu cần thiết phải những can thiệp chuyên
sâu. Nhóm này có thể chiếm từ 1-7%, những học sinh các vấn đề khó khăn
nghiêm trọng về sức khỏe tâm thần hoặc những hành vi quá mức như bắt
nạt, tấn công, phá hoại người hoặc tài sản của nhà trường. Những học sinh này
sẽ được hưởng các biện pháp can thiệp tại trường nếu chuyên viên m đủ
thời gian; còn lại đa số các trường hợp rơi vào cấp độ này đều được chuyên
viên tâm lý, giáo viên hoặc phụ huynh chuyển ra trị liệu các cơ sở lâm sàng
ngoài trường. Chính vì vậy hoạt động HTTL trong trường cần có những thông
tin về các tổ chức cung cấp dịch vụ can thiệp trị liệu tâm chuyên sâu ngoài
trường.
Trên thực tế mỗi trường khi thành lập phong TLHĐ hoặc khi tổ chức
hoạt động HTTL thể quy trình ch can thiệp khác nhau. Quy trình
hoạt động HTTL được thể hiện trong sơ đồ bên dưới mô tả quy trình giới thiệu
HTTL/can thiệp tâm của tổ hỗ trợ học sinh nói chung trong nhà trường.
Quy trình này thể hiện các chủ thể tham gia hoạt động HTTL, các bước và
các biện pháp can thiệp nói chung.
Quy trình giới thiệu & can thiệp của tổ hỗ trợ học sinh thể hiện tính hệ
thống toàn diện trong hoạt động HTTL tại trường học. Hiện nay trong các
lOMoARcPSD| 15962736
86
Downloaded by H?u Mai
Th?
(choemosoeul@gmail.com)
trường phổ thông phòng TLHĐ hoặc có hoạt động HTTL thường người điều
phối và phụ trách ca chính là chuyên viên tâm lý học đường.
QUY TRÌNH GIỚI THIỆU & CAN THIỆP
CỦA TỔ HỖ TRỢ HỌC SINH
Nếu can thiệp ban đầu cần tiếp tục giám sát Những nguy hiểm ban đầu đã được giải quyết nhưng hay không có kết quả
cần tiếp tục theo dõi và giải quyết tận gốc vấn đề.
Phụ huynh/Giáo viên/Nhân
viên trường có mối quan ngại:
Học tập/nhận thức
Sức khỏe
Cảm xúc/hành vi
Xã hội
Nếu học sinh có những hành vi
nguy hiểm đến cá nhân mình hay
người khác.
KHÔNG CHỜ ĐỢI!
Trực tiếp báo cáo BGH để có hành động tức thời
và phù hợp
Có thể tham khảo ý kiến với
Công an
-
-
Các dịch vụ bảo vệ trẻ em
-
Các chuyên viên trong trường & cộng đồng
Những can thiệp sơ b
Họp học sinh
Họp phụ huynh
Dạy kèm
Bản hợp đồng hànhvi
v.v.. .
Tham khảo
Chuyên viên TLHD
Giáo viên kinh nghiệm
lOMoARcPSD| 15962736
3. Một số nguyên tắc đạo đức
Tính đạo đức trong hoạt động HTTL học đường là điều quan trọng hàng
đầu mà chuyên viên tâm đặc biệt là các chủ thể tham gia HTTL cần biết
tuân thủ chặt chẽ. Đây điểm then chốt, không thể lơ là và bqua trong bất
cứ hoạt động HTTL nào.
Đạo đức trong động HTTL học đường là thước đo quyết định xem hành
vi tư vấn của các chủ thể có đúng, có tốt, có làm sai, làm hại tới học sinh hay
không. Nói cách khác chủ thể HTTL có thực sự tôn trọng học sinh hay không,
có công bằng, trung thực không?
Đạo đức trong HTTL giúp tránh rủi ro ở mức cao nhất, không hỗ trợ được
nhiều thì cũng không gây hậu quả nặng nề hơn cho HS.
Dưới đây chúng tôi giới thiệu một số nguyên tắc đạo đức chung các
chủ thể tham gia HTTL cho học sinh cần tuân thủ.
Giáo viên/Phụ huynh điền vào mẫu đơn Yêu Cầu
Hỗ Trợ và nộp cho tổ trưởng Tổ Hỗ Trợ Học Sinh
Họp tổ HTHS lần 2:
Duyệt lại KH HTHS
-
Đánh giá tiến bộ học sinh theo mục tiêu đã đề ra
Soạn các mục tiêu mới hay điều chỉnh mục tiêu cũ
-
Soạn thêm các biện pháp can thiệp
-
Tổ trưởng tổ HTHS duyệt đơn và đối chiếu với hồ sơ
học sinh, sắp ngày và lịch họp, gởi thư mời họp
Họp tổ HTHS lần 1:
-
Duyệt hồ sơ học sinh
Phân tích điểm mạnh/yếu của học sinh
-
Soạn các biện pháp can thiệp
-
Soạn Kế Hoạch HTHS
-
Cử trưởng ca giám sát việc thực hiện KH HTHS
lOMoARcPSD| 15962736
88
Downloaded by H?u Mai
Th?
(choemosoeul@gmail.com)
3.1. Tôn trọng phẩm giá và quyền của học sinh
Các chuyên viên tâm lý học đường các chủ thể tham gia HTTL phải
đảm bảo chỉ tôn trọng quyền tự chủ và quyền tự quyết của học sinh (của người
đại diện cho học sinh- cha mẹ/ông bà,…), tôn trọng sự riêng tư, tính bảo mật,
cam kết HTTL đúng đắn, công bằng cho tất cả học sinh. Sự tôn trọng này
cần được thhiện cả trong lời nói và hành động của các chủ thể HTTL
chuyên viên TLHĐ.
3.2. Năng lực và trách nhiệm hỗ trợ tâm lý học đường
Tham gia hoạt động HTTLtham gia hoạt động để mang lại lợi ích cho
những người khác, cụ thể cho học sinh. Để làm điều này, các chủ thể tham
gia HTTL phải hoạt động trong phạm vi năng lực của mình, sử dụng kiến thức
khoa học từ tâm học giáo dục học để giúp học sinh gia đình các em.
Khi tham gia HTTL cần tránh hoặc dừng lại hoạt động trợ giúp nếu nhận thấy
mình lúng túng, thiếu kiến thức kỹ năng; trong trường hợp này chủ thể trợ
giúp có thể tìm kiếm nguồn hỗ trợ hoặc chuyển tới nhà tâm lý có chuyên môn
sâu.
3.3. Tôn trọng và trung thực trong quan hệ HTTL
Để nuôi dưỡng duy trì stin tưởng, các chuyên viên TLHĐ các
chủ thể tham gia HTTL phải trung thành với sự thật tuân thủ những quy định
về chuyên môn Tâm học, Giáo dục học; cần thẳng thắn về trình độ, năng lực
và vai trò của mình; làm việc trong sự hợp tác đầy đủ với các đối tượng có liên
quan để đáp ứng nhu cầu của học sinh gia đình; tránh các mối quan hđa
chiều làm giảm hiệu quả HTTL.
3.4. Có trách nhiệm với gia đình trường học và cộng đồng
Các chủ thể HTTL các chuyên viên Tâm học đường tham gia các
hoạt động thúc đẩy môi trường trường học, gia đình cộng đồng lành mạnh;
duy trì lòng tin của học sinh, phụ huynh vào nhà trường/giáo viên & chuyên
viên Tâm lý học đường bằng cách tôn trọng pháp luật khuyến khích những
lOMoARcPSD| 15962736
hành vi đạo đức phù hợp. Thúc đẩy sự tiến bộ về chuyên môn cho lĩnh vực
HTTL bằng cách tham gia hướng dẫn, giám sát các chủ thể thực hành/các nhà
thực hành ít kinh nghiệm
Chương 9 LAO ĐỘNG SƯ PHẠM VÀ NHÂN CÁCH NGƯỜI THẦY
GIÁO
1. Lao động sư phạm của người thầy giáo
Lao động của người thầy giáo có những đặc điểm chính sau đây:
1.1. Nghề làm việc trực tiếp với con người.
Đối tượng của lao động phạm chủ yếu những người trẻ tuổi, những
em học sinh đang trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách. Nhà giáo
phải hiểu biết về con người, tôn trọng con người và khả năng tác động
hình thành nhân cách con người tương lai với những phẩm chất năng lực
phù hợp. Sau đây những nội dung người giáo viên cần quan tâm khi làm việc
với học sinh:
- Phẩm giá của con người: Học sinh là những người còn trẻ tuổi, họ
họcũng quy luật phát triển riêng của nó, những phẩm giá như những người
trưởng thành.
- Thấu hiểu, đồng cảm học sinh: Người giáo viên phải biết đặt
mìnhvào vị trí của người học để hiểu họ chia sẻ những băn khoăn, khuyết
điểm, đồng thời động viên khuyến khích người học vượt quan những thất bại
khó khăn.
- Nhận thức sự khác biệt cá nhân: Nhận thức sự khác biệt cá nhân
đểchấp nhận sự đa dạng, khác biệt trong hành động, kết quả...
- Yếu tố môi trường sống cũng ảnh hưởng đến động cơ, hứng thú
họctập của học sinh. Khuyến khích động hứng thú học tập của học sinh
là một nhiệm vụ phức tạp nhưng vô cùng quan trọng của giáo viên.
- Giao tiếp làm việc nhóm: Giao tiếp phạm trong nhóm
ảnhhưởng quyết định đến kết quhọc tập và hình thành nhân cách của học sinh.
lOMoARcPSD| 15962736
90
Downloaded by H?u Mai
Th?
(choemosoeul@gmail.com)
1.2. Nghề tái sản xuất sức lao động xã hội, đào tạo ra những con người
có năng lực học tập suốt đời
Nghề dạy học có ý nghĩa chính trị và kinh tế to lớn vì giáo dục tạo ra
sức lao động mới trong từng con người. Đó nghề tái sản xuất, mở rộng sức
lao động xã hội. Hay nói cách khác giáo viên có nhiệm vụ cao cả bồi dưỡng
phát huy năng lực người ở mỗi học sinh của mình.
1.3. Nghề mà công cụ chủ yếu là năng lực và nhân cách của nhà giáo.
Sản phẩm hoạt động của người thầy giáo là tri thức, năng, kĩ xảo và các
phẩm chất nhân cách được hình thành ở học sinh.
1.4. Nghề lao động trí óc chuyên nghiệp.
Lao động trí óc có hai đặc điểm nổi bật:
- Phải một thời khởi động (như lấy đà trong thể thao), nghĩa
cómột thời kì rèn luyện để cho lao động đi vào nề nếp, tạo hiệu quả.
- “quán tính” của trí tuệ, thầy giáo ra khỏi lớp học còn miên
mansuy nghĩ về một bài toán chưa giải xong, suy nghĩ về một sinh viên những
biểu hiện không tích cực.
1.5. Nghề đòi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo.
Tính khoa học: Muốn dạy học và giáo dục có hiệu quả người giáo viên
phải nắm được bộ môn khoa học mình phụ trách, nắm được quy luật phát triển
tâm học sinh để hình thành nhân cách cho chúng theo mục tiêu từng cấp học.
Tính nghệ thuật: Công tác dạy học giáo dục đòi hỏi giáo viên phải
khéo léo trong ứng xử phạm, vận dụng các phương pháp dạy học và giáo
dục. Tính nghệ thuật ở đây được thể hiện thông qua giao tiếp, qua sự tương tác
hai chiều giữa hai chủ thể: người giáo viên tới học sinh và ngược lại.
Tính sáng tạo: Lao động của người giáo viên không cho phép dập khuôn,
máy móc đòi hỏi phải nội dung phong phú, cách thức tiến hành sáng tạo
ở từng tình huống sư phạm.
lOMoARcPSD| 15962736
Tóm lại lao động sư phạm đòi hỏi người thầy giáo cần những phẩm chất
và năng lực đặc biệt.
2. Năng lực sư phạm của người thầy giáo
2.1. Quan điểm truyền thống
Năng lực của người giáo viên là những thuộc tính tâm lý giúp họ hoàn
thành tốt hoạt động dạy học giáo dục. Năng lực của người giáo viên được
chia thành 3 nhóm: nhóm năng lực dạy học, nhóm năng lực giáo dục, nhóm
năng lực tổ chức các hoạt động sư phạm.
A. Nhóm năng lực dạy học
a. Năng lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục
Năng lực hiểu học sinh khả năng xâm nhập vào thế giới bên trong của
trẻ, là sự hiểu biết tường tận về nhân cách của chúng cũng như khả năng quan
sát tinh tế những biểu hiện tâm lý của học sinh trong quá trình dạy học và giáo
dục.
* Biểu hiện:
- Giáo viên phải biết xác định được khối lượng, mức độ, phạm vi
kiếnthức đã có ở học sinh, từ đó xác định mức độ và khối lượng kiến thức mới
cần trình bày cho học sinh.
- Phải dự đoán được những thuận lợi khó khăn, xác định đúng
đắnmức độ căng thẳng ở học sinh khi thực hiện các nhiệm vụ học tập.
- Giáo viên phải khả năng quan sát tinh tế thể xây dựng
nhữngbiểu hiện chính xác vlời giảng của mình đã được học sinh khác nhau
lĩnh hội như thế nào.
- Khả năng hiểu học sinh người giáo viên thể hiện hai mức độ:
Mứcđộ thấp thông qua câu trả lời làm bài tập của học sinh. Mức độ cao
là thông qua những dấu hiệu của lớp học: tiếng xì xào, ánh mắt, sắc mặt...
b. Tri thức và tầm hiểu biết của người thầy giáo
Tri thức tầm hiểu biết của giáo viên năng lực bản, năng lực trụ cột
của nghề dạy học, vì:
lOMoARcPSD| 15962736
92
Downloaded by H?u Mai
Th?
(choemosoeul@gmail.com)
- Giáo viên thực hiện nhiệm vụ phát triển nhân cách học sinh nhờ
mộtphương tiện đặc biệt: tri thức.
- Vì công việc của nhà giáo cũng là công việc của một nhà giáo dục,
đểgiáo dục được HS thì không chỉ nắm vững kiến thức môn mình dạy người
thầy giáo cần có hiểu biết rộng, tâm hồn của họ phải được bồi bổ nhiều tinh hoa
của dân tộc, của cuộc sống, của khoa học. Khi đó người thầy giáo mới thể
bồi dưỡng cho thế hệ trẻ được nhãn quan rộng rãi, hứng thú thiên hướng
thích hợp.
- hội càng hiện đại, đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với trẻ,
đôngthời làm cho hứng tnguyện vọng của trẻ ng phát triển (thích mò,
tìm hiểu…). Người giáo viên cần phải nâng cao trình độ, tri thức để đáp ứng sự
phát triển ở trẻ.
- Tạo ra uy tín cho người giáo viên.
* Biểu hiện:
- Giáo viên phải nắm vững và hiểu biết rộng về môn mình phụ trách.
- Thường xuyên theo dõi, nắm bắt xu hướng phát triển những
phátminh trong khoa học môn mình phụ trách và các khoa học lân cận -
Biết tiến hành nghiên cứu khoa học.
- năng lực thọc tự bồi dưỡng để bổ túc hoàn thiện tri thức của
mình.c. Năng lực chế biến tài liệu học tập
Năng lực chế biến tài liệu là năng lực gia công về mặt sư phạm của giáo
viên đối với tài liệu học tập nhằm làm cho phù hợp với đặc điểm tâm sinh
của lứa tuổi, của từng nhân học sinh, phợp với trình độ, kinh nghiệm
của học sinh và đảm bảo logic sư phạm.
* Biểu hiện:
- Trình bày tài liệu theo suy nghĩ và lập luận của mình,
lOMoARcPSD| 15962736
- Cung cấp cho học sinh những kiến thức tinh chính xác, liên
hệđược nhiều mặt giữa kiến thức cũ và kiến thức mới, kiến thức bộ môn này với
kiến thức bộ môn khác, liên hệ vận dụng vào thực tế.
- Tìm ra những phương pháp mới, hiệu nghiệm để làm cho bài
giảngđầy sức lôi cuốn và giàu cảm xúc và sáng tạo.
- Học tập được kinh nghiệm của giáo viên khác đúc kết kinh
nghiệmcho mình.
d. Năng lực nắm vững kỹ thuật dạy học
Năng lực nắm vững kỹ thuật dạy học khả năng lựa chọn, tổ chức và
điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh bằng các thủ thuật, thao tác dạy
học trong các bài giảng.
* Biểu hiện:
- Giáo viên phải tạo cho học sinh vị trí người “khám phá” trong
quátrình dạy học.
- Giáo viên phải truyền đạt tài liệu một cách ràng, dễ hiểu và làm
chonó trở nên vừa sức với học sinh.
- Phải tạo ra hứng thú kích thích học sinh suy nghĩ một cách độc
lậptích cực.
- Phải tạo ra tâm thế có lợi cho sự lĩnh hội tri thức trong quá trình học
tập.
Vì vậy, để có năng lực này đòi hỏi ở người giáo viên phải có quá trình học
tập nghiêm túc và rèn luyện kỹ năng sư phạm.
e. Năng lực ngôn ngữ
Năng lực ngôn ngữ một năng lực quan trọng không thể thiếu của người
thầy giáo đây công cụ, phương tiện đảm bảo cho người giáo viên thực hiện
chức năng dạy học và giáo dục của mình
Năng lực ngôn ngữ là khả năng biểu đạt rõ ràng, mạch lạc ý chí tình
cảm của mình bằng lời nói cũng như nét mặt và điệu * Biểu hiện:
lOMoARcPSD| 15962736
94
Downloaded by H?u Mai
Th?
(choemosoeul@gmail.com)
Năng lực ngôn ngữ của giáo viên được biểu hiện cả về nội dung hình
thức cụ thể:
- Nội dung ngôn ngữ phải sâu sắc, chứa đựng mật độ thông tin lớn,
phảithích hợp với các nhiệm vụ nhận thức khác nhau.
- Hình thức ngôn ngữ phải trong sáng, giản dị, giàu hình ảnh,
ngữđiệu, biểu cảm, phát âm mạch lạc, không sai về ngữ pháp và có cảm xúc làm
lay động tâm hồn học sinh.
- Ngôn ngữ của giáo viên không quá nhanh cũng không quá chậm,
ngôn ngữ của giáo viên phải c dụng khơi gợi sự cý duy tích cực của
học sinh vào bài giảng.
- Bên cạch đó người giáo viên phải biết sử dụng phi ngôn ngữ
sinhđộng, phù hợp với nội dung của bài giảng
Người giáo viên phải thường xuyên rèn luyện, trau dồi về ngôn ngữ, phải
am hiểu về tri thức đề truyền đạt có xúc cảm.
B. Nhóm năng lực giáo dục
a. Năng lực vạch dự án phát triển nhân cách của học sinh
Năng lực vạch dự án phát triển nhân cách của học sinh năng lực biết
dựa vào mục đích giáo dục, vào yêu cầu đào tạo, hình dung trước cần phải giáo
dục cho sinh những phẩm chất nhân cách nào hướng hoạt động của mình để
đạt được mục đích đó.
* Biểu hiện:
- Giáo viên khả năng tiên đoán sự phát triển của những thuộc
tínhnày hay thuộc tính khác từng học sinh, vừa nắm được nguyên nhân nảy sinh
và mức độ của những thuộc tính đó.
- Giáo viên thấy được sự khác nhau trong nhân cách của học sinh
dướiảnh hưởng của dự án phát triển nhân cách do mình xây dựng nên.
- Giáo viên hình dung được hiệu quả của những tác động phạmnhằm
hình thành nhân cách học sinh.
lOMoARcPSD| 15962736
Nhờ năng lực này công việc của người giáo viên trở nên kế hoạch,
chủ động và sáng tạo hơn.
b. Năng lực giao tiếp sư phạm
Năng lực giao tiếp phạm năng lực nhận thức nhanh chóng những
biểu hiện bên ngoài những biểu hiện tâm bên trong của học sinh của
bản thân giáo viên, đồng thời biết sdụng hợp các phương tiện giao tiếp,
biết cách tổ chức, điều khiển điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm đạt được
mục đích giáo dục.
* Biểu hiện:
+ Kỹ năng định hướng giao tiếp: khả năng dựa vào sự biểu lộ bên
ngoài phán đoán chính xác về nhân cách cũng như mối quan hệ giữa giáo
viên và học sinh.
+ Kỹ năng định vị: sự đồng cảm giữa chủ thể đối tượng, khả ng
biết xác định vị trí trong giao tiếp, biết đặt vị trí của mình vào vị trí của đối
tượng biết tạo ra điều kiện để đối tượng chủ động, thoải mái khi giao tiếp
với mình.
+ Kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp: khả năng xác định được hứng
thú nguyện vọng của đối tượng để tìm ra đề tài giao tiếp thích hợp nhằm thu
hút đối tượng. Trong quá trình giao tiếp chủ thể phải biết làm chủ trạng thái
xúc cảm của bản thân biết sử dụng phương tiện giao tiếp một cách thích hợp
với tình huống giao tiếp nhất định.
c. Năng lực cảm hóa học sinh
Năng lực cảm hóa học sinh năng lực gây được ảnh hưởng trực tiếp của
mình đến với học sinh về mặt tình cảm ý chí. Đó khả năng làm cho học
sinh nghe, tin và làm theo giáo viên bằng tình cảm, bằng niềm tin.
* Biểu hiện:
- Luôn tinh thần trách nhiệm cao, niềm tin kỹ năng
truyềnđạt niềm tin đó cho học sinh.
lOMoARcPSD| 15962736
96
Downloaded by H?u Mai
Th?
(choemosoeul@gmail.com)
- Luôn quan tâm chu đáo khéo léo ứng xkhi giao tiếp với học
sinh,biết tôn trọng và yêu cầu hợp lý đối với học sinh.
- người nguyên tắc, ý thức tchức kỷ luật nhưng lòngvị
tha...
d. Năng lực ứng xử sư phạm
kỹ năng tìm ra những phương thức tác động đến học sinh một cách
hiệu quả nhất. Sự khéo xử phạm được xem như là một thành phần quan trọng
của tài nghệ sư phạm.
* Biểu hiện:
- Biết sử dụng các tác động phạm một cách nhạy bén giới
hạn(khuyến khích hay trách phạt, nghiêm khắc hay nhẹ nhàng…).
- Biết phát hiện kịp thời giải quyết khéo léo những vấn đề xảy ra
bấtngờ, không nóng vội, không thô bạo. Nhanh chóng xác định được vấn đề xảy
ra và kịp thời áp dụng những biện pháp thích hợp.
- Biết biến cái bị động thành cái chđộng để giải quyết vấn đề mau lẹ.
- Phải thường xuyên quan tâm chu đáo đến đặc điểm tâm sinh
củatừng cá nhân hay tập thể học sinh.
e. Năng lực tham vấn, tư vấn, hướng dẫn
Là khả năng chia sẻ, trợ giúp, khơi dậy tiềm năng của học sinh của người
giáo viên để giúp cho các em tin vào bản thân.
* Năng lực này được biểu hiện ở chỗ:
+ Giáo viên phải biết động viên, khuyến khích thậm chí phải hoạch định
tiềm năng của học sinh để giúp các em tin vào bản thân, tự nhận biết mình
đang có vấn đề gì và mong muốn được giúp đỡ giải quyết vấn đề của mình
+ Phải tổ chức các chương trình hướng dẫn với mục đích cung cấp thông
tin, kinh nghiệm về các lĩnh vực học tập, hướng nghiệp, giao tiếp ng xử… cho
các em giúp các em hiểu biết đầy đủ vcác vấn đề này, được những quyết
định phù hợp.
lOMoARcPSD| 15962736
+ Sử dụng linh hoạt các phương tiện tính chất hướng dẫn tạo ra
động lực nhóm trong việc thúc đẩy học sinh tham gia các hoạt động qua đó
nâng cao sự hiểu biết bản thân và người khác… của học sinh để từ đó thay đổi
nhận thức, thái độ và hành vi của các em
+ Phải chấp nhận học sinh, chấp nhận những cái họ hiện có, tôn trọng
quyền tự quyết của các em, khơi dậy tiềm năng của các em, giúp các em tự tin
vào bản thân, dám nghĩ dám làm, dám đối đầu với thực tế của mình
Năng lực tổ chức hoạt động sư phạm
Năng lực tổ chức hoạt động phạm năng lực tất yếu cần đđảm bảo
cho giáo viên tiến hành dạy học và giáo dục đạt kết quả tốt.
* Biểu hiện:
- Giáo viên phải biết tổ chức và cổ vũ học sinh thực hiện các nhiệmv
khác nhau trong hoạt động dạy học và giáo dục trên lớp cũng như ngoài
trường.
- Xây dựng tập thể học sinh thành tập thể vững mạnh, đoàn kết
ảnhhưởng tốt đến mọi thành viên trong tập thể.
- Phải biết tổ chức, vận động phối hợp các lực lượng hội tham
giavào công tác giáo dục theo một mục tiêu xác định.
2.2. Quan điểm năng lực theo tiếp cận nghề nghiệp
Hiện nay, căn cứ vào cấu trúc nhân cách của người giáo viên, đòi hỏi của
lao động sư phạm trong hội hiện đại cách tiếp cận năng lực, các năng lực
nghề nghiệp cần phải của người giáo viên được xác định bao gồm: Năng lực
dạy học; Năng lực giáo dục; Năng lực định hướng phát triển học sinh; Năng
lực phát triển cộng đồng nghề và xã hội; Năng lực phát triển cá nhân.
Các năng lực được xác định cụ thể như sau:
* Năng lực dạy học bao gồm 10 tiêu chí:
1.1. Phát triển chương trình và tài liệu giáo khoa
1.2. Năng lực vận dụng phương pháp, phương tiện và hình thức tổ
chứcdạy học bộ môn.
lOMoARcPSD| 15962736
98
Downloaded by H?u Mai
Th?
(choemosoeul@gmail.com)
1.3 Năng lực dạy học tích hợp
1.4 Năng lực dạy học phân hóa
1.5. Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch bài học
1.6. Tổ chức các hoạt động học tập của HS/ Năng lực thực hiện
kếhoạch bài học
1.7. Tổ chức quản lí lớp học, tạo môi trường học tập hiệu quả
tronggiờ học
1.8. Hỗ trợ HS đặc biệt trong dạy học
1.9. Năng lực đánh giá sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh
1.10 Năng lực xây dựng, quản khai thác hồ dạy học *
Năng lực giáo dục bao gồm 10 tiêu chí.
2.1. Năng lực giáo dục qua giảng dạy môn học
2.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục HS (cá nhân và tập thể lớp)
2.3. Năng lực vận dụng phương pháp, phương tiện và hình thức tổ
chứcgiáo dục
2.4. Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục
2.5. Năng lực xử lí các tình huống giáo dục
2.6. Năng lực giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi
2.7. Năng lực phối hợp với các lực lượng giáo dục trong ngoài
nhàtrường
2.8. Năng lực tư vấn, tham vấn giáo dục
2.9. Năng lực đánh giá sự tiến bộ và kết quả giáo dục HS
2.10. Xây dựng, quản lí và khai thác hồ sơ giáo dục
* Năng lực định hướng phát triển học sinh bao gồm 3 tiêu chí.
3.1. Năng lực nhận diện đặc điểm cá nhân và điều kiện, hoàn cảnh
sống(về văn hoá, xã hội) của HS (Chẩn đoán tiền đề học tập và phát triển)
3.2. Năng lực hỗ trợ HS thiết kế chiến lược và kế hoạch phát triển
cá nhân
3.3. Năng lực hỗ trợ HS tự đánh giá và điều chỉnh
lOMoARcPSD| 15962736
* Năng lực phát triển cộng đồng nghề và xã hội gồm 2 tiêu chí.
4.1. Năng lực phát triển cộng đồng nghề
4.2 Năng lực công tác xã hội
* Năng lực phát triển cá nhân gồm 5 tiêu chí.
5.1 Năng lực học
5.2. Năng lực hợp tác
5.3. Năng lực giao tiếp sư phạm
5.4. Năng lực thích ứng môi trường
5.5. Năng lực nghiên cứu khoa học
(Nguồn: Chương trình đào tạo nghiệp vụ sư phạm – trường Đại học
phạm Hà Nội).
| 1/100

Preview text:

lOMoAR cPSD| 15962736
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA TÂM LÝ – GIÁO DỤC HỌC
-------------------------------
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
Môn: Tâm lý học giáo dục
(Dùng cho sinh viên khoa cơ bản) lOMoAR cPSD| 15962736 MỤC LỤC
Chương 1: NHẬP MÔN TÂM LÍ HỌC GIÁO DỤC ............................................ 6
1. Bản chất hiện tượng tâm lý người ....................................................................... 6
thông qua chủ thể ................................................................................................... 6
1.2. Tâm lý người mang bản chất xã hội - lịch sử .................................................. 9
2. Chức năng của tâm lí người ............................................................................... 11
3. Phân loại hiện tượng tâm lý ............................................................................... 11
Chương 2: SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÍ CÁ NHÂN ............................................. 12
1. Quan điểm duy vật biện chứng về sự phát triển tâm lý cá nhân .................... 12
2. Sự phát triển tâm lý cá nhân .............................................................................. 14
2.1. Cơ chế hình thành và phát triển tâm lí cá nhân ............................................ 14
2.2. Các quy luật phát triển tâm lí cá nhân .......................................................... 15
3. Các giai đoạn phát triển tâm lí cá nhân ............................................................ 20
3.1. Đặc trưng của các giai đoạn phát triển cá nhân .......................................... 20
3.2. Các giai đoạn phát triển tâm lí cá nhân dựa theo quan điểm hoạt động ...... 21
và tương tác của cá nhân ..................................................................................... 21
3.3. Hoạt động ...................................................................................................... 22
3.4.Giao tiếp ......................................................................................................... 23
4. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi thiếu niên và thanh niên mới lớn ............................. 23
4.1. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi thiếu niên ............................................................... 23
4.2. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi thanh niên mới lớn ................................................ 29
Chương 3: CƠ SỞ TÂM LÍ HỌC CỦA HOẠT ĐỘNG HỌC ............................ 32
1. Hoạt động học ...................................................................................................... 32
1.1. Định nghĩa hoạt động học ............................................................................. 32
1.2. Đặc điểm của hoạt đông học ̣ ......................................................................... 32
2. Hình thành khái niệm khoa học cho học sinh .................................................. 33
2.1. Bản chất khái niệm khoa học......................................................................... 33
2.2. Sự hình thành khái niệm khoa học cho học sinh ........................................... 34
Chương 4: CƠ SỞ TÂM LÍ HỌC CỦA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC .................. 39
1. Khái niệm hoạt động dạy ................................................................................... 39
1.1. Định nghĩa ..................................................................................................... 39
1.2. Đặc điểm hoạt động dạy trong nhà trường ................................................... 39
2. Dạy học và sự phát triển nhận thức của học sinh ............................................ 40
3. Dạy học và trí nhớ của học sinh ......................................................................... 46 lOMoAR cPSD| 15962736
3.1. Khái niệm ....................................................................................................... 46
3.2. Quên và cách chống quên.............................................................................. 46
Chương 5: ĐỘNG CƠ VÀ HỨNG THÚ HỌC TẬP ............................................ 48
1. Động cơ ................................................................................................................ 48
1.1. Định nghĩa động cơ học tập .......................................................................... 48
1.2. Các loại động cơ học tập ............................................................................... 48
1.3. Một số gợi ý biện pháp kích thích học sinh trong học tập ............................ 50
2. Hứng thú học tập ................................................................................................ 57
2.1. Khái niệm hứng thú học tập .......................................................................... 57
2.2. Một số chiến lược tạo hứng thú học tập ........................................................ 57
Chương 6: CƠ SỞ TÂM LÍ HỌC CỦA QUẢN LÍ LỚP HỌC ........................... 58
1. Khái niệm ............................................................................................................. 58
2. Nội dung quản lí lớp học .................................................................................... 59
3. Các phương pháp quản lí lớp học ..................................................................... 60
3.1. Phương pháp cứng rắn:- Kiểm soát chặt chẽ của giáo viên ......................... 61
3.2. Phương pháp khoa học ứng dụng- Sự tham gia tích cực của giáo viên ....... 62
3.3. Phương pháp điều chỉnh hành vi - Sự can thiệp nhiều của GV .................... 64
3.4. Phương pháp quản lí nhóm - Sự can thiệp có điều độ của nhiều GV ........... 66
3.5. Phương pháp thừa nhận: Sự can thiệp vừa phải của giáo viên .................... 67
3.6. Phương pháp tiếp cận hợp lí: Sự can thiệp vừa phải của giáo viên ............. 68
Chương 7: CƠ SỞ TÂM LÍ HỌC CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, THÁIĐỘ,
GIÁ TRỊ VÀ NHÂN CÁCH .................................................................................. 69
1. Nhân cách và các thuộc tính của nhân cách ..................................................... 69
1.1. Khái niệm nhân cách ..................................................................................... 69
1.2. Đặc điểm của nhân cách ............................................................................... 69
1.3. Năng lực nhân cách ....................................................................................... 71
1.4. Các yếu tố chi phối sự hình thành và phát triển nhân cách .......................... 73
3. Hành vi đạo đức .................................................................................................. 75
3.1. Định nghĩa hành vi đạo đức .......................................................................... 75
3.2. Các tiêu chí xác định hành vi đạo đức .......................................................... 75
4. Thái độ ................................................................................................................. 76
4.1. Khái niệm ....................................................................................................... 76
4.2. Đặc điểm ........................................................................................................ 77
5. Giá trị ................................................................................................................... 79
5.1. Khái niệm ....................................................................................................... 79
5.2. Chiến lược hình thành thái độ và giá trị ....................................................... 81 2 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
5.3. Một số giá trị cần hình thành cho học sinh ................................................... 82
Chương 8: HỖ TRỢ TÂM LÝ TRONG TRƯỜNG HỌC .................................. 83
1. Bản chất của hoạt động hỗ trợ tâm lý trong nhà trường ................................ 83
2. Hoạt động hỗ trợ tâm lý trong nhà trường....................................................... 84
3. Một số nguyên tắc đạo đức ................................................................................. 87
3.1. Tôn trọng phẩm giá và quyền của học sinh ................................................... 88
3.2. Năng lực và trách nhiệm hỗ trợ tâm lý học đường ....................................... 88
3.3. Tôn trọng và trung thực trong quan hệ HTTL ............................................... 88
3.4. Có trách nhiệm với gia đình trường học và cộng đồng ................................ 88
Chương 9: LAO ĐỘNG SƯ PHẠM VÀ NHÂN CÁCH NGƯỜI THẦY
GIÁO ........................................................................................................................ 89
1. Lao động sư phạm của người thầy giáo ............................................................ 89
1.1. Nghề làm việc trực tiếp với con người .......................................................... 89
1.2. Nghề tái sản xuất sức lao động xã hội, đào tạo ra những con người cónăng
lực học tập suốt đời .............................................................................................. 90
1.3. Nghề mà công cụ chủ yếu là năng lực và nhân cách của nhà giáo .............. 90
1.4. Nghề lao động trí óc chuyên nghiệp .............................................................. 90
1.5. Nghề đòi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo ....................... 90
2. Năng lực sư phạm của người thầy giáo ............................................................. 91
2.1. Quan điểm truyền thống ................................................................................ 91
2.2. Quan điểm năng lực theo tiếp cận nghề nghiệp ............................................ 97
1.1. Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan của não người 1.
Tên học phần: Tâm lý học giáo dục (Developmental Psychology) Mã học phần: 2. Số tín chỉ: 04 3.
Trình độ: Sinh viên năm thứ nhất 4. Phân bố thời gian: - Lên lớp: 60 tiết. + Lý thuyết: 35 tiết. + Bài tập: 20 tiết. + Thảo luận: 5 tiết.
+ Thực hành, thí nghiệm: 0 tiết. lOMoAR cPSD| 15962736
- Tự học, tự nghiên cứu: 120 tiết 5.
Điều kiện tiên quyết 6.
Mục tiêu của học phần
Học xong học phần này, sinh viên phải đạt được các mục tiêu sau:
1. Kiến thức
Hiểu tri thức về các lĩnh vực hoạt động tâm lí của cá nhân, bao gồm các
hoạt động nhận thức, các hoạt động xúc cảm- tình cảm và các hành động (kĩ
năng, kĩ xảo); sự phát triển tâm lí cá nhân qua các giai đoạn lứa tuổi và các nhân
tố tác động tới sự phát triển tâm lí cá nhân; Cơ sở tâm lí của hoạt động dạy học
và giáo dục học sinh và cơ sở tâm lí của hoạt động nghề nghiệp của người giáo viên 2. Kĩ năng
Vận dụng các kiến thức tâm lí học được trang bị vào trong học tập nghề
nghiệp, trong dạy học và giáo dục học sinh sau này cũng như vào việc nghiên
cứu những vấn đề đặt ra trong thực tiễn và trong khoa học giáo dục. 3. Thái độ
Góp phần hình thành thái độ đúng đắn, tích cực đối với vấn đề bản chất
và quy luật vận động và phát triển của các hiện tượng tâm lí của cá nhân. Qua
đó góp phần hình thành thái độ đúng đắn trong học tập và trong hoạt động nghề nghiệp sau này
7. Mô tả vắn tắt nội dung học phần
Nội dung chương trình gồm 6 khối kiến thức và kĩ năng tương ứng:
Khối 1:Nhập môn: giới thiệu sơ lược về khoa học tâm lí; Khối 2: Các hoạt động
tâm lí của cá nhân, bao gồm các hoạt động nhận thức, các hoạt động xúc cảm-
tình cảm và các hành động (kĩ năng, kĩ xảo); Khối 3: Cá nhân và sự phát triển
tâm lí cá nhân. Trong khối này đề cập tới các đặc trưng tâm lí của cá nhân, sự
phát triển cá nhân qua các giai đoạn lứa tuổi và các nhân tố tác động tới sự phát
triển tâm lí cá nhân; Khối 4: Cơ sở tâm lí của hoạt động dạy học và giáo dục
học sinh: Các lí thuyết tâm lí về dạy học và giáo dục; cơ sở tâm lí học của việc 4 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
hình thành tri thức khoa học và phát triển tư duy cho học sinh tâm lí học; cơ sở
tâm lí học của các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Khối 5: cơ sở tâm
lí học về hoạt động nghề nghiệp và nhân cách của người giáo viên, bao gồm
đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên; các phẩm chất và năng lực
nghề của người giáo viên và hoạt động rèn luyện của sinh viên sư phạm trong
quá trình hình thành nhân cách người thầy giáo.
8. Nhiệm vụ của sinh viên- Dự đủ số giờ theo qui chế
- Tham gia thảo luận nhóm và làm bài tập được giao
- Có đầy đủ bài kiểm tra
9. Tài liệu học tập
9.1. Giáo trình
Tâm lý học giáo dục, NXB Đại học Sư phạm 2015
9.2. Danh mục tài liệu tham khảo 1.
Robert J. Marzano (2011), Quản lí hiệu quả lớp học. NXB Giáo dục 2.
Phạm Thành Nghị (2011), Giáo trình Tâm lí học giáo dục,
NXB Đạihọc Quốc gia Hà Nội 3.
Dương Thị Diệu Hoa (Chủ biên, 2008), Giáo trình Tâm lí
học pháttriển, NXB Đại học Sư phạm. 4.
Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (1995), Tâm lí học
LT và SP NXBGD, Hà Nội 5.
Bùi Văn Huệ (1996), Tâm lý học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên Chuyên cần:
- Hình thức: không nghỉ học quá 20% tổng số buổi
- Thái độ học tập trên lớp và sự chuẩn bị bài về nhà - Điểm: 0 hoặc 10 lOMoAR cPSD| 15962736 - Tỷ trọng: 10%
Kiểm tra bộ phận:
- Hình thức: bài kiểm tra
- Thời gian kiểm tra, đánh giá giữa kì: - Điểm: từ 0 đến 10.
- Tỉ trọng : 30%Thi hết môn: - Hình thức: Thi viết
- Thời gian tổ chức thi hết môn:
- Điều kiện dự thi hết môn: Điểm chuyên cần: 10; và Điểm kiểm tra
bộphận: từ 3 điểm trở lên; - Điểm: từ 0 đến 10; - Tỷ trọng: 60% 11. Thang điểm: 10.
Thực hiện theo Qui chế 43/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 15 tháng 8 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
12. Nội dung chi tiết học phần
Chương 1 NHẬP MÔN TÂM LÍ HỌC GIÁO DỤC
1. Bản chất hiện tượng tâm lý người
1.1. Tâm lí người là sự phản ánh hiện thực khách quan của não
người thông qua chủ thể
a. Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan của não theo
quan điểm duy vật biện chứng: -
Phản ánh là quá trình tác động qua lại giữa hai hệ thống vật chất,
hệthống này để lại dấu vết trên hệ thống kia; thông qua dấu vết đó, người ta có
thể hiểu được hệ thống vật chất đã tạo ra dấu vết. -
Phản ánh là thuộc tính chung của mọi dạng tồn tại của vật chất.
Phảnánh diễn ra từ đơn giản đến phức tạp và có sự chuyển hoá lẫn nhau. - Các loại phản ánh: 6 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
+ Phản ánh vật lý- là dạng phản ánh của các vật chất không sống (không
có sự trao đổi chất với môi trường) như phản ánh cơ học... Đây là dạng phản
ánh đơn giản, phản ánh nguyên si sự vật, hiện tượng.
+ Phản ánh sinh lý- là dạng phản ánh của các vật chất sống (có sự trao
đổi chất với môi trường), như khi đi lạnh, người ta có thể sởn da gà ở hai cánh
tay...Dạng phản ánh này không còn nguyên si như tác động ban đầu. Về mặt vật
lý, khi gặp lạnh, các vật thể có thể co lại, gặp nóng thì nở ra. Nhưng với cơ thể
sống, cánh tay con người có thể sởn da gà, môi có thể thâm lại.
+ Phản ánh tâm lý- là một dạng phản ánh của loại vật chất có tổ chức đặc
biệt đó là não người.
Đây là dạng phản ánh đặc biệt vì: *
Đó là sự tác động của hiện thực khách quan vào hệ thần kinh và
nãobộ con người - tổ chức cao nhất của vật chất. Chỉ có hệ thần kinh và não bộ
con người mới có khả năng tiếp nhận tác động của hiện thực khách quan, tạo
ra dấu vết vật chất trên não, dấu vết đó chứa đựng hình ảnh tinh thần (tâm lý).
Bản chất của quá trình tạo ra dấu vết đó là các quá trình sinh lý, sinh hoá ở
trong hệ thần kinh và não bộ. *
Phản ánh tâm lý tạo ra "hình ảnh" về thế giới nhưng rất sinh động
vàkhông còn nguyên si như bản thân thế giới. Hình ảnh tâm lý là kết quả của
quá trình phản ánh thế giới khách quan của não. Song hình ảnh tâm lý khác về
chất so với các hình ảnh cơ, vật lý, sinh vật ở chỗ: *
Hình ảnh tâm lý mang tính sinh động, sáng tạo. Mỗi người sẽ có
hìnhảnh khác nhau về sự vật nên hình ảnh tâm lý rất phong phú và đa dạng.
Hay nói cách khác, hình ảnh tâm lý là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan.
KL : Tuy hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể nhưng nội dung của hình
ảnh tâm lý do thế giới khách quan quy định. Đây là luận điểm quan trọng phân
biệt quan điểm duy vật và quan điểm duy tâm. Tâm lý người có nguồn gốc bên
ngoài và là chức năng của não. Não là cơ quan phản ánh, tiếp nhận tác động lOMoAR cPSD| 15962736
của thế giới khách quan tạo ra hình ảnh tâm lý (hình ảnh của chính thế giới khách quan đó).
Như vậy, muốn có tâm lý người phải có hai điều kiện: Thứ nhất: Phải có
thế giới khách quan - nguồn gốc tạo nên hình ảnh tâm lý; Thứ hai: Phải có não
người - Cơ quan phản ánh để tạo ra hình ảnh tâm lý.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật về bản chất hiện tượng tâm lý người
đã cho ta thấy: Muốn nghiên cứu tâm lý người phải tìm hiểu thế giới khách
quan xung quanh con người, nơi con người sống và hoạt động. Đồng thời muốn
hình thành, cải tạo, thay đổi tâm lý con người phải thay đổi các tác động của
thế giới khách quan xung quanh con người, của hoàn cảnh mà trong đó con
người sống và hoạt động.
b. Tâm lý người mang tính chủ thể
Tính chủ thể của hình ảnh tâm lý thể hiện ở chỗ:
- Mỗi chủ thể trong khi tạo ra hình ảnh tâm lý về thế giới đã đưa
vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm, đưa cái riêng của mình vào trong hình ảnh
đó, làm cho hình ảnh tâm lý trong mỗi con người có những sắc thái riêng, không ai giống ai.
- Tính chủ thể trong phản ánh tâm lý thể hiện ở chỗ:
+ Cùng một sự vật nhưng ở những chủ thể khác nhau sẽ xuất hiện những
hình ảnh tâm lý khác nhau (khác nhau về mức độ, sắc thái).
+ Cũng có thể, cùng một sự vật tác động đến cùng một chủ thể nhưng
vào những thời điểm khác nhau, ở những tình huống khác nhau với trạng thái
cơ thể, trạng thái tinh thần khác nhau, sẽ cho những hình ảnh tâm lý với mức
độ biểu hiện và sắc thái tâm lý khác nhau ở chính chủ thể ấy.
+ Mỗi chủ thể khác nhau sẽ có thái độ, hành vi khác nhau đối với các sự vật, hiện tượng.
+ Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lý là người hiểu rõ nhất, thể nghiệm
sâu sắc nhất về hình ảnh tâm lý đó. Những người ngoài không thể hiểu rõ bằng chính chủ thể đó. 8 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
- Nguyên nhân của sự khác biệt tâm lý giữa các cá nhân:
+ Thứ nhất là sự khác biệt về mặt sinh học của con người. Con người có
thể khác nhau về giới tính, về lứa tuổi và những đặc điểm riêng của cơ thể, giác quan, hệ thần kinh.
+ Thứ hai, con người còn khác nhau về hoàn cảnh sống và hoạt động, về
điều kiện giáo dục và đặc biệt là mỗi cá nhân thể hiện mức độ tích cực hoạt
động, tích cực giao lưu khác nhau trong cuộc sống. Nguyên nhân thứ hai là
nguyên nhân cơ bản quyết định sự khác biệt tâm lý của mỗi người.
KL: * Tâm lý con người không ai giống ai nên không nên đối xử với ai
cũng như ai, phải chú đến đặc điểm riêng, tôn trọng cái riêng của mỗi con người,
không nên áp đặt tư tưởng của mình cho người khác.
* Tâm lý người mang tính chủ thể, vì thế trong dạy học cần quán triệt
nguyên tắc sát đối tượng, vừa sức với đối tượng; trong giáo dục cần quán triệt
nguyên tắc giáo dục cá biệt.
1.2. Tâm lý người mang bản chất xã hội - lịch sử
a. Tâm lý người mang bản chất xã hội -
Tâm lý người có nguồn gốc xã hội. Con người sống trong hoàn cảnh
nào thì phản ánh hoàn cảnh đó. Vì thế, tâm lý người chỉ hình thành và phát triển
trong thế giới người. Tách khỏi xã hội sẽ không có tâm lý người. -
Tâm lý người có nội dung xã hội. Con người tham gia các quan hệ
xãhội nào thì sẽ phản ánh nội dung của thế giới và các mối quan hệ đó. Trên
thực tế, con người thoát ly khỏi các quan hệ xã hội, quan hệ người - người, đều
làm cho tâm lý mất bản tính người (những trường hợp trẻ em do động vật nuôi
từ bé, tâm lý của các trẻ này không hơn hẳn tâm lý loài vật). -
Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp của con
ngườitrong các quan hệ xã hội. Con người vừa là một thực thể tự nhiên vừa là
một thực thể xã hội. Phần tự nhiên ở con người (như đặc điểm cơ thể, giác quan,
thần kinh, bộ não) được xã hội hoá ở mức cao nhất. Là một thực thể xã hội, con lOMoAR cPSD| 15962736
người là chủ thể của nhận thức, chủ thể của hoạt động, giao tiếp với tư cách
một chủ thể tích cực, chủ động sáng tạo. Tâm lý người là sản phẩm của hoạt
động con người với tư cách là chủ thể xã hội, vì thế tâm lý người mang đầy đủ
dấu ấn xã hội lịch sử của con người. -
Tâm lý của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội vốn
kinhnghiệm xã hội, nền văn hoá xã hội, thông qua hoạt động, giao tiếp (hoạt
động vui chơi, học tập, lao động, công tác xã hội), trong đó giáo dục giữ vai trò
chủ đạo. Hoạt động của con người và mối quan hệ giao tiếp của con người trong
xã hội quyết định sự hình thành và phát triển tâm lý người.
KL: * Muốn phát triển tâm lý con người cần tổ chức tốt các hoạt động và
giao tiếp để con người tham gia. Qua hoạt động và giao tiếp, con người sẽ có
thêm nhiều điều kiện để lĩnh hội nền văn hóa xã hội lịch sử biến thành kinh
nghiệm của mình. (Đi một ngày đàng, học một sàng khôn).
b. Tâm lý người mang tính lịch sử
- Tâm lý của mỗi con người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với
sự thay đổi các điều kiên kinh tế-xã hội mà con người sống.
Sự thay đổi tâm lý người thể hiện ở hai phương diện.
+ Đối với tâm lý của cộng đồng người, tâm lý của cộng đồng thay đổi
cùng với sự thay đổi các điều kiện kinh tế - xã hội chung của toàn cộng đồng.
+ Đối với tâm lý từng con người cụ thể, tâm lý con người thay đổi cùng với sự
phát triển của lịch sử cá nhân. Khi con người thay đổi về lứa tuổi, về vị thế xã
hội, về các điều kiện sống và làm việc thì tâm lý con người có thể thay đổi.
KL: * Tâm lý người có tính lịch sử nên khi nghiên cứu tâm lý người cần
quán triệt quan điểm lịch sử cụ thể. Đồng thời phải nghiên cứu tâm lý người
trong sự vận động và biến đổi, tâm lý người không phải bất biến.
* Khi đánh giá con người, cần có quan điểm phát triển, không nên thành
kiến với con người; cũng không nên chủ quan với con người và với chính mình 10 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
2. Chức năng của tâm lí người
Thế giới khách quan quy định tâm lý con người, nhưng chính tâm lý con
người lại tác động trở lại thế giới bằng tính năng động sáng tạo của nó thông
qua hoạt động, hành động, hành vi. Mỗi hoạt động, hành động của con người
đều do "cái tâm lý" điều hành. Sự điều hành ấy biểu hiện qua những mặt sau:
Tâm lý có chức năng chung là định hướng cho hoạt động, ở đây muốn
nói tới vai trò của mục đích, động cơ hoạt động. Trước khi hoạt động, bao giờ
con người cũng xác định mục đích của hoạt động đó, họ biết rõ mình sẽ làm gì.
Đó chính là sự chuẩn bị tâm lý để bước vào hoạt động. Tâm lý là động lực thôi
thúc, lôi cuốn con người hoạt động, giúp con người vượt mọi khó khăn vươn
tới mục đích đã đặt ra.
Tâm lý có chức năng điều khiển, kiểm soát quá trình hoạt động bằng
chương trình, kế hoạch, cách thức tiến hành hoạt động, làm cho hoạt động của
con người trở nên có ý thức và đem lại hiệu quả nhất định.
Tâm lý giúp con người điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục đích
đã xác định, đồng thời phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế cho phép.
Nhờ có các chức năng định hướng, điều khiển, điều chỉnh hoạt động nói
trên mà tâm lý giúp con người không chỉ thích ứng với thế giới khách quan, mà
còn nhận thức, cải tạo và sáng tạo ra thế giới. Chính trong quá trình đó, con
người nhận thức rõ về mình và cải tạo chính bản thân mình.
3. Phân loại hiện tượng tâm lý
Có nhiều cách phân loại hiện tượng tâm lý, thông thường người ta phân
loại các hiện tượng tâm lý theo thời gian hình thành và tồn tại của chúng, vai
trò của chúng trong cấu trúc nhân cách. Theo đó có ba loại hiện tượng tâm lý: - Các quá trình tâm lý.
- Các trạng thái tâm lý.
- Các thuộc tính tâm lý. lOMoAR cPSD| 15962736 *
Các quá trình tâm lý là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong
thờigian tương đối ngắn, có mở đầu, diễn biến, kết thúc tương đối rõ ràng. Có
3 quá trình tâm lý cơ bản sau:
+ Các quá trình nhận thức gồm: cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng, tư duy, ngôn ngữ.
+ Các quá trình cảm xúc biểu thị sự vui mừng hay tức giận, dễ chịu hay
khó chịu, nhiệt tình hay thờ ơ…
+ Quá trình ý chí. Quá trình ý chí được thể hiện qua hành động ý chí của
con người vượt qua khó khăn, trở ngại để đạt tới mục đích đã xác định. *
Các trạng thái tâm lý là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong
thờigian tương đối dài, việc mở đầu và kết thúc không rõ ràng. Có hai trạng
thái tâm lý cơ bản là chú ý và tâm trạng. *
Các thuộc tính tâm lý là những hiện tượng tâm lý tương đối ổn
định,bền vững, khó hình thành và cũng khó mất đi. Các thuộc tính tâm lý tạo
thành những nét đặc trưng riêng của mỗi con người với tư cách là một nhân
cách. Người ta thường nói tới bốn thuộc tính tâm lý điển hình của nhân cách :
xu hướng, tính cách, khí chất và năng lực.
Các loại hiện tượng tâm lý của con người quan hệ chặt chẽ với nhau tạo
thành đời sống tâm lý phong phú, đa dạng của con người.
Chương 2 SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÍ CÁ NHÂN
1. Quan điểm duy vật biện chứng về sự phát triển tâm lý cá nhân
Quan điểm của tâm lý học duy vật biện chứng thừa nhận nguyên lý phát
triển trong triết học Mác – Lênin là: Sự phát triển của sự vật, hiện tượng là quá
trình biến đổi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến
hoàn thiện. Đó là một quá trình tích lũy dần về số lượng dẫn đến sự thay đổi về
chất lượng, là quá trình nảy sinh cái mới trên cơ sở của cái cũ, do sự đấu tranh
giữa các mặt đối lập ngay trong bản thân của sự vật, hiện tượng.
Quan điểm Macxit được vận dụng để xem xét sự phát triển tâm lý của trẻ
em không phải là sự tăng hoặc giảm về số lượng, mà là một quá trình biển đổi 12 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
về chất lượng tâm lý. Sự thay đổi về lượng của các chức năng tâm lý dẫn đến
sự thay đổi về chất và đưa đến sự hình thành cái mới một cách nhảy vọt trên cơ
sở của cái cũ, do sự đấu tranh giữa các mặt đối lập ngay trong bản thân của sự vật, hiện tượng.
Sự phát triển tâm lý gắn liền với sự xuất hiện những đặc điểm mới về
chất – những cấu tạo tâm lý mới ở những giai đoạn lứa tuổi nhất định (ví dụ,
nhu cầu tự lập ở trẻ lên 3…).
Trong các giai đoạn phát triển khác nhau, có sự cải biến về chất của các
quá trình tâm lý và toàn bộ nhân cách trẻ.
Xét trong toàn cục, phát triển là một quá trình kế thừa.Sự phát triển tâm
lý cá nhân là một quá trình cá nhân lĩnh hội nền văn hóa xã hội của loài người.
Bằng lao động của mình, con người ghi lại kinh nghiệm, năng lực… trong
các công cụ sản xuất, các đồ dùng hàng ngày, các tác phẩm văn hóa nghệ
thuật…, con người đã tích lũy kinh nghiệm thực tiễn xã hội của mình trong các
đối tượng do con người tạo ra và các quan hệ con người với con người. Ngay
từ khi ra đời, đứa trẻ đã sống trong thế giới đối tượng và những quan hệ đó.
Đứa trẻ không chỉ thích nghi với thế giới đồ vật và hiện tượng do con người tạo
ra, mà còn lĩnh hội thế giới đó. Đứa trẻ đã tiến hành những hoạt động căn bản
tương ứng với những hoạt động mà trước đó loài người đã thể hiện vào trong
đồ vật, hiện tượng. Nhờ cách đó mà nó lĩnh hội được những năng lực đó cho
mình.Quá trình đó làm cho quá trình tâm lý trẻ phát triển.
Như vậy, phát triển tâm lý là kết quả hoạt động của chính cá nhân với
những đối tượng do loài người tạo ra.
Những biến đổi về chất trong tâm lý sẽ đưa cá nhân từ lứa tuổi này sang
lứa tuổi khác. Bất cứ một mức độ nào của trình độ trước cũng là sự chuẩn bị
cho trình độ sau. Yếu tố tâm lý lúc đầu ở vị trí thứ yếu, sau chuyển sang vị trí chủ yếu.
Tóm lại, sự phát triển tâm lý của cá nhân đầy biến động và diễn ra cực kì
nhanh chóng.Đó là một quá trình không phẳng lặng, mà có khủng hoảng và đột lOMoAR cPSD| 15962736
biến.Chính hoạt động của cá nhân làm cho tâm lý của nó được hình thành và phát triển.
Mặt khác, sự phát triển tâm lý chỉ có thể xảy ra trên nền của một cơ sở
vật chất nhất định (một cơ thể người với những đặc điểm bẩm sinh, di truyền
của nó).Trẻ em sinh ra với những đặc điểm bẩm sinh, di truyền nhất định mới
có sự phát triển tâm lí người.Vì vậy sự phát triển tâm lý của mỗi cá nhân dựa
trên cơ sở vật chất riêng. Sự khác nhau này có thể ảnh hưởng tới tốc độ, đỉnh
cao… của các thành tựu của con người cụ thể trong một lĩnh vực nào đó; có thể
ảnh hưởng tới con đường và phương thức khác nhau của sự phát triển các thuộc
tính tâm lý… Chúng là tiền đề, điều kiện cần thiết để phát triển tâm lý, những
điều kiện đó không quyết định sự phát triển tâm lý, nó có trở thành hiện thực
hay không còn phụ thuộc vào một tổ hợp những yếu tố khác nữa.Vì vậy, trong
quá trình phát triển của cá nhân, không chỉ quan tâm tới các yếu tố hoạt động,
tương tác xã hội, yếu tố môi trường (tự nhiên, xã hội), mà còn phải quan tâm
tới sự phát triển thể chất của cá nhân.
2. Sự phát triển tâm lý cá nhân
2.1. Cơ chế hình thành và phát triển tâm lí cá nhân
- Sự phát triển tâm lý cá nhân là quá trình chủ thể thông qua hoạt động
và tương tác để lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội và biến chúng
thành những kinh nghiệm riêng của cá nhân.
+ Kinh nghiệm lịch sử - xã hội *
Kinh nghiệm xã hội: là những kinh nghiệm được hình thành và tồn
tại trong hoạt động của các cá nhân, của xã hội và trong các mối quan hệ giữa
các chủ thể cùng sống trong xã hội đương thời. Những kinh nghiệm của xã hội
được biểu hiện qua tri thức khoa học về tự nhiên xã hội và nhân văn, kinh
nghiệm ứng xử giữa người với người giữa người với thế giới tự nhiên,… *
Kinh nghiệm lịch sử: Sự tích lũy các kinh nghiệm xã hội trong suốt
chiều dài phát triển của xã hội đã hình thành nên kinh nghiệm lịch sử (là những
kinh nghiệm từ các thế hệ trước truyền lại). Kinh nghiệm lịch sử là dấu hiệu 14 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
đặc trưng tạo nên sự khác biệt giữa con người với các loại động vật khác, chỉ
có kinh nghiệm loài chứ không có kinh nghiệm lịch sử.
Kinh nghiệm lịch sử và kinh nghiệm xã hội kết hợp với nhau tạo thành
hệ thống kinh nghiệm xã hội - lịch sử và tồn tại trong đời sống xã hội (được kết
tinh trong các vật phẩm do con người sáng tạo ra và trong các quan hệ giữa con người với con người). *
Cơ chế chuyển kinh nghiệm xã hội lịch sử thành kinh nghiệm cá
nhân(Cơ chế chuyển từ bên ngoài vào bên trong).
- Quá trình phát triển tâm lý của cá nhân được thực hiện thông qua sự
tương tác giữa cá nhân với thế giới bên ngoài.
+ Cơ chế từ bên ngoài vào bên trong theo J. Piaget: Tương tác giữa trẻ
em với thế giới đồ vật (qua đó chủ thể hình thành kinh nghiệm về những thuộc
tính vật lý của sự vật và phương pháp sáng tạo ra chúng) và tương tác giữa trẻ
em với người khác (qua đó chủ yếu hình thành kinh nghiệm về các khuôn mẫu
đạo đức, tư duy, logic…). Trong quá trình tương tác giữa trẻ em với thế giới đồ
vật thường xuyên có sự hiện diện của người lớn và điều quan trọng là qua các
quá trình tương tác, trẻ em học được cách sử dụng các đồ vật, tức là sử dụng
được các kinh nghiệm xã hội mà con người sáng tạo ra và mã hóa vào trong đồ
vật. Mọi sự phát triển tâm lý bình thường của trẻ em không thể diễn ra bên
ngoài sự tương tác.Tương tác là nguyên lý bất di bất dịch của sự phát triển nói
chung, trong đó có sự phát triển tâm lí.
+ Giải thích của P.Ia. Galperin, theo cách giải thích này cơ chế chuyển
vào trong có 3 điểm cơ bản: Thứ nhất, ở mức độ đầy đủ nhất quá trình chuyển
vào trong được bắt đầu từ hành động với vật thật, bên ngoài và trải qua một số
bước: Hành động với vật thật Hành động với lời nói to Hành động với lời
nói thầm không thành tiếng Hành động với lời nói thầm bên trong.
2.2. Các quy luật phát triển tâm lí cá nhân
- QL1: Sự phát triển tâm lí của cá nhân diễn ra theo một trình tự
nhấtđịnh, không nhảy cóc, không đốt cháy giai đoạn lOMoAR cPSD| 15962736
Sự phát triển và trưởng thành của cơ thể từ lúc bắt đầu là một hợp tử cho
đến khi về già trải qua tuần tự các giai đoạn: thai nhi, tuổi thơ, dậy thì, trưởng
thành, ổn định, suy giảm, già yếu và chết. Thời gian, cường độ và tốc độ phát
triển các giai đoạn ở mỗi cá nhân có thể khác nhau, nhưng mọi cá nhân phát
triển bình thường đều phải trải qua các giai đoạn đó theo một trật tự hằng định,
không đốt cháy, không nhảy cóc, không bỏ qua giai đoạn trước để có giai đoạn
sau. Sự hình thành và phát triển các cấu trúc tâm lí của cá nhân cũng diễn ra
theo quy luật hằng định như vậy.
Ngày nay, do gia tốc phát triển diễn ra nhanh hơn, mặt khác, do đời sống
xã hội thay đổi, nên các giai đoạn trưởng thành của trẻ em có thể được rút ngắn
hơn, hiện đại hơn, nhưng trật tự phát triển của trẻ em vẫn không thay đổi. Vì
vậy, trong giáo dục, tránh tình trạng bắt ép trẻ em phát triển sớm hơn so với khả
năng và điều kiện của mình, biến trẻ thành các “ông cụ, bà cụ” non.
- QL2: Sự phát triển tâm lí cá nhân diễn ra không đều
+ Sự phát triển cả thể chất và tâm lí diễn ra với tốc độ không đều qua
các giai đoạn phát triển từ sơ sinh đến trưởng thành. Xu hướng chung là chậm
dần từ sơ sinh đến khi trưởng thành,nhưng trong suốt quá trình đó có những
giai đoạn phát triển với tốc độ rất nhanh, có giai đoạn chậm lại, để rồi lại vượt lên giai đoạn sau.
+ Có sự không đều về thời điểm hình thành, tốc độ, mức độ phát triển
giữa các cấu trúc tâm lí trong quá trình phát triển ở mỗi cá nhân. Chẳng hạn,
thông thường, trẻ em phát triển nhận thức trước và nhanh hơn so với phát triển
ngôn ngữ; ý thức về các sự vật bên ngoài trước khi xuất hiện ý thức về bản thân v.v.
+ Có sự không đều giữa các cá nhân trong quá trình phát triển cả về tốc độ và mức độ
Khi mới sinh và lớn lên, mỗi cá nhân có cấu trúc cơ thể riêng (về hệ thần
kinh, các giác quan và các cơ quan khác của cơ thể). Đồng thời được nuôi
dưỡng, được hoạt động trong những môi trường riêng (gia đình, nhóm bạn, nhà 16 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
trường v.v). Sự khác biệt đó tạo ra ở mỗi cá nhân có tiềm năng, điều kiện, môi
trường phát triển riêng của mình, không giống người khác. Vì vậy giữa các cá
nhân có sự khác biệt và không đều về cả mức độ và tốc độ phát triển.
KL: Giáo dục trẻ em không chỉ quan tâm và tôn trọng sự khác biệt cá
nhân trong qúa trình phát triển của các em mà còn cần phải tạo điều kiện thuận
lợi để mỗi cá nhân phát huy đến mức tối đa mọi tiềm năng của mình, để đạt đến
mức phát triển cao nhất so với chính bản thân mình. -
QL3: Sự phát triển tâm lí cá nhân diễn ra tiệm tiến và nhảy vọt
Theo nhà tâm lí học J.Piaget, sự hình thành và phát triển các cấu trúc
tâm lí diễn ra theo cách tăng dần về số lượng (tăng trưởng) và đột biến (phát
triển, biến đổi về chất).
Các nghiên cứu của S.Freud và E.Erikson đã phát hiện sự phát triển các
cấu trúc nhân cách của trẻ em diễn ra bằng cách tăng dần các mối quan hệ với
người lớn, dẫn đến cải tổ các cấu trúc nhân cách đã có, tạo ra cấu trúc mới, để
thiết lập sự cân bằng trong đời sống nội tâm của mình.
Như vậy, trong quá trình phát triển các cấu trúc tâm lí thường xuyên diễn
ra và đan xen giữa hai quá trình: tiệm tiến và nhảy vọt. Hai quá trình này có
quan hệ nhân quả với nhau. -
QL 4: Sự phát triển tâm lí cá nhân gắn bó chặt chẽ giữa sự trưởng
thành cơ thể và sự tương tác với môi trường văn hoá- xã hội.
+ Sự phát triển của các cấu trúc tâm lí gắn liền phụ thuộc vào sự
trưởng thành của cơ thể và vào mức độ hoạt động của nó. Mức độ phát triển
tâm lí phải phù hợp với sự trưởng thành của cơ thể. Nếu sự phù hợp này bị phá
vỡ sẽ dẫn đến bất bình thường trong quá trình phát triển của cá nhân (chậm
hoặc phát triển sớm về tâm lí so với sự phát triển của cơ thể).
+ Mặt khác, cá nhân muốn tồn tại và phát triển phải hoạt động trong môi
trường hiện thực. Ở đó có rất nhiều lực lượng trực tiếp và gián tiếp tác động,
chi phối và quy định hoạt động của cá nhân, trong đó môi trường văn hoá - xã
hội là chủ yếu. Vì vậy, sự hình thành và phát triển tâm lí cá nhân diễn ra trong lOMoAR cPSD| 15962736
sự tương tác chặt chẽ giữa ba yếu tố: chủ thể hoạt động, yếu tố thể chất và môi
trường. Sự tương tác giữa ba yếu tố này tạo nên tam giác phát triển của mọi cá nhân. -
QL 5: Sự phát triển tâm lí cá nhân có tính mềm dẻo và có khả năngbù trừ.
Các nhà Tâm lí học hành vi cho thấy, có thể điều chỉnh, thậm chí làm mất
một hành vi khi đã được hình thành. Điều này nói lên tính có thể thay đổi, thay
thế được của các hành vi trong quá trình phát triển.
Các công trình nghiên cứu của A.Adler cho thấy, con người, ngay từ nhỏ
đã có xu hướng vươn tới sự tốt đẹp. Trong quá trình đó, cá nhân thường ý thức
được sự thiếu hụt, yếu kém của mình và chính sự ý thức đó là động lực thúc
đẩy cá nhân khắc phục, bù trừ sự thiếu hụt đó. Đứa trẻ muốn nhìn tất cả nếu nó
bị mù, muốn nghe tất cả nếu tai của nó bị khiếm khuyết, muốn nói nếu nó gặp
khó khăn về ngôn ngữ v.v. Xu hướng bù trừ trong tâm lí là quy luật tâm lí cơ
bản trong quá trình phát triển.Thậm chí, sự bù trừ có thể quá mức (siêu bù trừ),
dẫn đến chuyển hoá sự yếu kém trở thành sức mạnh.
Như vậy, cả về phương diện hành vi bên ngoài, cả cấu trúc tâm lí bên
trong và cơ chế sinh lí thần kinh của vỏ não đều cho thấy sự linh hoạt và khả
năng bù trừ của cá nhân trong quá trình phát triển.
Việc phát hiện quy luật về tính mềm dẻo và bù trừ trong quá trình phát
triển tâm lí đã vạch ra cơ sở khoa học cho việc điều chỉnh sự lệch lạc và khắc
phục sự chậm trễ, hẫng hụt tâm lí của cá nhân do các tác động từ phía chủ thể
và từ phía môi trường, đem lại sự cân bằng và phát triển bình thường cho cá nhân.
- QL6: Dạy học, giáo dục là con đường chủ yếu của sự phát triển tâm lý
Trẻ chỉ có thể lĩnh hội kinh nghiệm xã hội nhờ sự tiếp xúc với người lớn.
Nhưng sự tiếp xúc của trẻ với người lớn có hiệu quả tốt với điều kiện là sự tiếp
xúc đó phải được tổ chức đặc biệt và chặt chẽ, nhất là trong quá trình hoạt động
sư phạm. Do vậy, giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với sự phát triển tâm lý trẻ 18 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
em. Giáo dục và dạy học là con đường đặc biệt để truyền đạt những phương
tiện hoạt động của con người (công cụ, ký hiệu), truyền đạt những kinh nghiệm
xã hội cho thế hệ sau. Vai trò chủ đạo của giáo dục là do đó là quá trình tác
động có mục đích, có ý thức của thế hệ trưởng thành đối với thế hệ trẻ nhằm
hình thành những phẩm chất nhất định cho họ, đáp ứng được với những nhu cầu của xã hội. - KL:
+ Tâm lý của con người mang tính chủ thể, những tác động của thế giới
bên ngoài luôn luôn bị khúc xạ thông qua kinh nghiệm sống của con người. Do
vậy, những học sinh khác nhau có thể có thái độ khác nhau trước cùng một yêu
cầu của thầy, cô giáo.
+ Con người là chủ thể hoạt động, chủ thể trước những tác động của môi
trường. Do vậy, các tác động của bên ngoài quyết định tâm lý của con người
một cách gián tiếp thông qua quá trình tác động qua lại của con người với môi
trường thông qua hoạt động của con người trong môi trường đó.
+ Con người là một chủ thể tích cực có thể tự giác thay đổi được chính
bản thân mình – con người có thể tự giáo dục (ở tuổi thiếu niên, tự ý thức phát
triển mạnh mẽ, các em có thể tự giáo dục một cách có ý thức). Nhưng quá trình
tự ý thức của trẻ không tách khỏi tác động của môi trường. Nó được giáo dục,
kích thích, hướng dẫn… và diễn ra trong quá trình đứa trẻ tác động qua lại tích
cực với những người xung quanh.
+ Giáo dục, dạy học có vai trò chủ đạo đối với sự phát triển. Mối quan
hệ giữa giáo dục, dạy học và phát triển là mối quan hệ biện chứng. Hai quá trình
này không phải là hai quá trình diễn ra song song, mà chúng thống nhất với
nhau, có quan hệ tương hỗ với nhau. Sự phát triển tâm lý của trẻ chỉ có thể diễn
ra một cách tốt đẹp trong những điều kiện giáo dục và dạy học. Nhưng để giữ
được vai trò chủ đạo, giáo dục và dạy học phải kích thích, dẫn dắt sự phát triển
chứ không chờ đợi sự phát triển. Giáo dục phải đi trước một bước, phải đón lOMoAR cPSD| 15962736
trước sự phát triển, tạo nên ở trẻ quá trình giải quyết mâu thuẫn liên tục để thúc đẩy sự phát triển.
Tuy vậy, trong khi kích thích sự phát triển, đi trước sự phát triển một
bước, giáo dục và dạy học cần tính đến những đặc điểm của mức độ đã đạt được
ở trẻ, tính đến đặc điểm lứa tuổi và quy luật bên trong của sự phát triển. Do vậy,
khả năng của giáo dục và dạy học rất rộng, nhưng không vô hạn. Muốn tâm lý
của trẻ phát triển đúng đắn rất cần có sự tự giáo dục của trẻ trong tất cả các thời kỳ của cuộc đời.
3. Các giai đoạn phát triển tâm lí cá nhân
3.1. Đặc trưng của các giai đoạn phát triển cá nhân
Sự hình thành và phát triển các cấu trúc tâm lí mới của cá nhân trải qua
nhiều giai đoạn. Một giai đoạn phát triển tâm lí của cá nhân có các đặc trưng sau:
Thứ nhất: Mỗi giai đoạn phát triển tương ứng với một hoạt động chủ đạo
của cá nhân. Hoạt động chủ đạo là hoạt động mà sự phát triển của nó quy định
những biến đổi chủ yếu trong các quá trình tâm lí và các đặc điểm tâm lí của cá
nhân ở giai đoạn phát triển của nó. Chẳng hạn, học tập là hoạt động chủ đạo
của trẻ em lứa tuổi học sinh, vì các đặc trưng tâm lí của lứa tuổi này được hình
thành và phát triển chủ yếu thông qua hoạt động này.
Thứ hai:Mỗi giai đoạn được đặc trưng bởi các cấu trúc tâm lí mới mà ở
các giai đoạn trước đó chưa có. Đây là đặc trưng điển hình nhất để xác định
các giai đoạn phát triển. Tuy nhiên, trong một thời điểm lứa tuổi có rất nhiều
cấu trúc tâm lí mới được hình thành. Vì vậy, trên thực tế, cùng một lứa tuổi của
cá nhân, có thể được gọi bằng các tên khác nhau, tuỳ theo cấu trúc tâm lí được
nhà nghiên cứu phát hiện. Chẳng hạn, cùng giai đoạn lứa tuổi từ 1 đến 2 tuổi,
J.Piaget quan tâm tới sự hình thành và phát triển các cấu trúc nhận thức, nên
gọi là giai đoạn hình thành và phát triển các sơ cấu nhận thức cảm giác – vận
động, còn S.Freud coi đó là giai đoạn hậu môn, vì theo ông, động cơ vô thức
thúc đẩy các hành vi của trẻ em là các khoái cảm khi kích thích vào hậu môn. 20 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
Mặt khác, do sự phát triển không đều, nên trong mỗi giai đoạn lứa tuổi, các cấu
trúc tâm lí mới được hình thành ở các thời điểm khác nhau. Vì vậy, mốc giới
tuyệt đối của các lứa tuổi thường không cố định mà có sự xê dịch đôi chút.
Thứ ba: Trong mỗi giai đoạn phát triển đều có thời điểm rất nhạy cảm,
thời điểm thuận lợi nhất để cá nhân hình thành và phát triển các cấu trúc tâm lí
điển hình của giai đoạn đó. Chẳng hạn, thời kì 0 đến 1 tuổi là thời kì nhạy cảm
để hình thành cấu trúc tâm lí “gắn bó mẹ con” hay trẻ em từ 7 đến 11 tuổi là
thời kì thuận lợi để trẻ em phát triển các thao tác trí tuệ cụ thể, từ 15 đến 18 tuổi
là thời kì thuận lợi để hình thành và phát triển ý thức xã hội hay trách nhiệm
công dân v.v. Nếu nhà giáo dục nắm được thời điểm nhạy cảm của mỗi lứa tuổi
sẽ dễ dàng hơn và đạt hiệu quả cao hơn trong việc hình thành và phát triển cá nhân
Thứ tư:ở thời điểm chuyển tiếp giữa hai giai đoạn lứa tuổi thường xuất
hiện các cuộc khủng hoảng. Đó là thời điểm cá nhân thường rơi vào trạng thái
tâm lí không ổn định, rối loạn, hẫng hụt, hay xuất hiện những biến đổi bất ngờ,
khó lường trước, làm ảnh hưởng rất lớn đến nhịp độ, tốc độ và chiều hướng
phát triển của cá nhân trong các giai đoạn tiếp sau. Trong thời kì khủng hoảng,
cá nhân rất khó tiếp xúc, rất khó tác động. Tại thời điểm đó, dường như có sự
khép kín tâm hồn của cá nhân; xuất hiện xu thế thụt lùi, tạm dừng phát triển.
Trong giai đoạn học phổ thông, ở các thời điểm khủng hoảng, học sinh thường
ít hứng thú với việc học tập, giảm thành tích học tập, cuộc sống nội tâm thường
dằn vặt, mệt mỏi và chán nản
Trong suốt quá trình phát triển của cá nhân thường xuất hiện nhiều cuộc
khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng tuổi lên ba; khủng hoảng tuổi dậy thì
khủng hoảng tuổi già.
3.2. Các giai đoạn phát triển tâm lí cá nhân dựa theo quan điểm hoạt
động và tương tác của cá nhân

Các nhà Tâm lí học theo lí thuyết hoạt động thường căn cứ vào đặc trưng
mối quan hệ, sự tương tác giữa cá nhân với các yếu tố của môi trường và vào lOMoAR cPSD| 15962736
đặc trưng hoạt động của cá nhân để phân chia các giai đoạn phát triển. Tiêu chí
để phân chia các giai đoạn ở đây là: 1) Đối tượng chủ yếu trong quan hệ mà cá
nhân hướng tới trong quá trình phát triển: các đồ vật hay con người. Từ đó dẫn
đến, 2) hoạt động chủ đạo trong lứa tuổi
Dựa theo quan niệm này có thể phân chia các giai đoạn phát triển của trẻ em như sau: - Thai nhi -
ấu nhi (0-3 tuổi). Lớp quan hệ chủ yếu là Mẹ và người lớn, thế
giới đồvật. Tương tác mẹ – con và hành động với đồ vật là hành động chủ đạo. -
Mẫu giáo (3-6 tuổi) Quan hệ xã hội và thế giới đồ vật. Hoạt động
chơilà hoạt động chủ đạo. -
Nhi đồng (6 đến 11): Hoạt động chủ đạo là học tập -
Thiếu niên (11 đến 15 tuổi) Tri thức khoa học và thế giới bạn bè.
Hoạtđộng học tập và quan hệ bạn bè là chủ đạo. -
Thanh niên (15 đến 25) : Tri thức khoa học - nghề nghiệp -
Quan hệ xã hội. Hoạt động học tập - nghề nghiệp, Hoạt động xã hội làchủ đạo. -
Trưởng thành (25 đến 60) Nghề nghiệp và quan hệ xã hội. Hoạt động
nghề nghiệp, hoạt động xã hội -
Tuổi già > 60 tuổi. Quan hệ xã hội
3.3. Hoạt động - Khái niệm
Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới
(khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về phía con người (chủ thể).
- Đặc điểm của hoạt động 22 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
+ Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng: Đối tượng của hoạt
động là cái mà con người tác động vào để thay đổi nó, biến nó thành sản phẩm
hoặc tiếp nhận nó vào não tạo nên một cấu trúc tâm lí mới, năng lực mới…
+ Hoạt động bao giờ cũng có chủ thể: Hoạt động do chủ thể thực hiện,
chủ thể của hoạt động có thể là một hay nhiều người. Chủ thể luôn thể hiện tính tích cực hoạt động.
+ Hoạt động bao giờ cũng có mục đích: Mục đích hoạt động là làm biến
đổi thế giới và biến đổi bản thân chủ thể. Để đạt được mục đích, con người phải
sử dụng các điều kiện và phương tiện cần thiết.
+ Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp: Khi hoạt động con người
tác động đến khách thể gián tiếp qua hình ảnh tâm lí trong đầu, gián tiếp qua
việc sử dụng công cụ lao động, gián tiếp qua việc sử dụng ngôn ngữ. Chính
hình ảnh tâm lí trong đầu, việc sử dụng công cụ lao động, việc sử dụng ngôn
ngữ tạo nên tính gián tiếp của hoạt động. 3.4.Giao tiếp
- Khái niệm giao tiếp.
Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người và người thông qua đó con
người trao đổi với nhau về thông tin, cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng
tác động qua lại với nhau.
- Vai trò của giao tiếp đối với sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức
4. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi thiếu niên và thanh niên mới lớn
4.1. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi thiếu niên
4.1.1. Đặc điểm của hoạt động học tập của thiếu niên (HS THCS)
+ Thứ nhất: Vấn đề phương pháp học tập hiệu quả là mối quan tâm hàng
đầu trong học tập của học sinh THCS.
+ Thứ hai: Động cơ học của học sinh THCS là tìm hiểu một cách hệ thống
tri thức khoa học và áp dụng chúng vào giải quyết nhiệm vụ thực tiễn.Ở cuối lOMoAR cPSD| 15962736
tuổi THCS dần xuất hiện những động cơ học tập mới, có liên quan đến sự hình
thành dự định nghề nghiệp và tự ý thức.
+ Thứ ba: Có sự phân hoá thái độ đối với các môn học, có môn “thích”,
môn “không thích”, có môn “cần”, có môn “không cần”... Thái độ khác nhau
đối với các môn học của học sinh THCS phụ thuộc vào hứng thú, sở thích của
các em, vào nội dung môn học và phương pháp giảng dạy của giáo viên.
+ Thứ tư: Tính chất và hình thức hoạt động học của học sinh THCS cũng
thay đổi. Học sinh THCS thường hứng thú với những hình thức học tập đa dạng,
phong phú, (những giờ thảo luận, thực hành, thí nghiệm ở phòng thí nghiệm, ở
vườn sinh vật; những buổi sinh hoạt theo chủ đề, văn nghệ, thể thao, ngoại
khoá, tham quan, dã ngoại...).
+ Thứ năm: Học sinh THCS ít phụ thuộc vào giáo viên hơn so với học
sinh Tiểu học. Các em tiếp xúc với nhiều giáo viên có phong cách giảng dạy,
có thái độ và yêu cầu khác nhau đối với học sinh, do đó các em có thể nảy sinh
sự đánh giá, so sánh và tỏ thái độ khác nhau đối với các giáo viên. Từ đó có yêu
cầu cao về phẩm chất và năng lực của các giáo viên, đặc biệt là về các phẩm chất nhân cách.
4.1.2. Đặc điểm giao tiếp với người lớn
Trong giao tiếp với người lớn, có ba đặc điểm:
+Thứ nhất: tính chủ thể cao và khát vọng độc lập trong quan hệ. Nhu
cầu được tôn trọng, bình đẳng và được đối xử như người lớn; được hợp tác,
cùng hoạt động với người lớn, không thích sự quan tâm, can thiệp, sự kiểm tra,
sự giám sát chặt chẽ của người lớn trong cuộc sống, học tập và trong công việc
riêng của các em; không thích người lớn ra lệnh. Nếu tính chủ thể và khát vọng
độc lập được thoả mãn, thiếu niên sung sướng, hài lòng thể hiện sự cố gắng
vươn lên. Ngược lại, sẽ nảy sinh nhiều phản ứng tiêu cực mạnh mẽ, tạo nên
“xung đột” trong quan hệ với người lớn. Các em có thể cãi lại, bảo vệ quan
điểm, ý kiến riêng bằng lời nói, việc làm, thậm chí chống đối người lớn hoặc bỏ nhà ra đi... 24 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
+ Thứ hai: ở tuổi thiếu niên thường xuất hiện nhiều mâu thuẫn. Mâu
thuẫn trong nhận thức và nhu cầu. Một mặt, các em có nhu cầu thoát li khỏi sự
giám sát của người lớn, muốn độc lập, nhưng do còn phụ thuộc và chưa có
nhiều kinh nghiệm ứng xử, giải quyết nhiều vấn đề về hoạt hoạt động và tương
lai, nên các em vẫn có nhu cầu, mong muốn được người lớn gần gũi, chia sẻ
định hướng cho mình; làm gương để mình noi theo. Mâu thuẫn giữa sự phát
triển nhanh, bất ổn định về thể chất, tâm lí và vị thế xã hội của trẻ em với nhận
thức và hành xử của người lớn không theo kịp sự thay đổi đó. Vì vậy, người lớn
vẫn thường có thái độ và cách cư xử như với trẻ nhỏ.
+Thứ ba: thiếu niên có xu hướng cường điệu hoá, kịch hoá các tác
động của người lớn trong ứng xử hàng ngày. Các em thường suy diễn, thổi
phồng, cường điệu hoá quá mức tầm quan trọng của các tác động liên quan tới
danh dự và lòng tự trọng của mình, coi nhẹ các hành vi của mình có thể gây
hậu quả đến tính mạng. Vì vậy, chỉ cần một sự tác động nhỏ của người lớn, làm
tổn thương chút ít đến các em thì tuổi thiếu niên coi đó là sự xúc phạm lớn, sự
tổn thất tâm hồn nghiêm trọng, dẫn đến các phản ứng tiêu cực với cường độ
mạnh. Ngược lại, các em dễ dàng bỏ qua các hành vi (của mình và của người
khác) có thể gây hậu quả tiêu cực nghiêm trọng.
+ Các kiểu quan hệ của người lớn với trẻ em tuổi thiếu niên:
* Kiểu ứng xử dựa trên cơ sở người lớn thấu hiểu tâm lí tuổi thiếu niên
* Kiểu ứng xử dựa trên cơ sở người lớn vẫn coi trẻ em tuổi thiếu niên
là trẻ nhỏ, vẫn giữ thái độ ứng xử như với trẻ nhỏ.Trong kiểu này, người lớn
thường vẫn áp đặt tư tưởng, thái độ và hành vi đối với các em như đối với trẻ
nhỏ. Do vậy, thường chứa đựng mẫu thuẫn và dễ dẫn đến xung đột giữa người
lớn và trẻ em. Để tránh xảy ra xung đột, người lớn cần có sự hiểu biết nhất định
về phát triển thể chất và tâm lí tuổi thiếu niên, đặt thiếu niên vào vị trí của
người cùng hợp tác, tôn trọng và bình đẳng; cần gương mẫu, tế nhị trong hành xử với các em.
2.1.3. Đặc điểm giao tiếp của thiếu niên với bạn ngang hàng lOMoAR cPSD| 15962736
+ Giao tiếp với bạn đã trở thành một hoạt động riêng và chiếm vị trí quan
trọng trong đời sống tuổi thiếu niên. Nhiều khi giá trị này cao đến mức đẩy lùi
học tập xuống hàng thứ hai và làm các em sao nhãng cả giao tiếp với người
thân trong gia đình. Trong giao tiếp với bạn ngang hàng, thiếu niên thỏa mãn
được nhu cầu bình đẳng và khát vọng độc lập.
+ Nhu cầu giao tiếp với bạn ngang hàng phát triển mạnh và cấp thiết.
Đây là lứa tuổi đang khao khát tìm một vị trí ở bạn bè, ở tập thể, muốn được sự
công nhận của bạn bè. Nhu cầu có bạn thân (“bạn thông cảm”, “bạn tin cậy”...),
đặc biệt với các em cuối cấp THCS. Người bạn thân được các em coi như “cái
tôi thứ hai của mình”.
Trong cuộc sống thiếu niên không thể không có bạn. Các em có cảm xúc
nặng nề nếu quan hệ với bạn bị nghèo nàn hay mất bạn. Sự tẩy chay của bạn
bè, của tập thể có thể thúc đẩy thiếu niên sửa chữa nhược điểm để được hoà
nhập với bạn, cũng có thể khiến các em tìm kiếm và gia nhập nhóm bạn khác,
hoặc nảy sinh các hành vi tiêu cực như phá phách, gây hấn, cũng như các hành
vi tiêu cực khác. Người lớn (cha mẹ và giáo viên) cần lưu ý điều này, vì khi
thiếu niên xa rời tập thể, kết bạn thành nhóm tự phát ngoài trường học có thể
dẫn tới hậu quả đáng tiếc.
+ Quan hệ với bạn của thiếu niên là hệ thống độc lập và bình đẳng.
Thiếu niên coi quan hệ với bạn là quan hệ riêng của mình; muốn được
độc lập, không muốn người lớn can thiệp. Trong quan hệ với bạn, các em muốn
được bình đẳng, ngang hàng; mong muốn bạn phải có thái độ tôn trọng, trung
thực, cởi mở, hiểu biết và sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau. Mọi vi phạm sự bình đẳng
trong giao tiếp, trong quan hệ như kiêu căng, chơi trội, coi thường bạn v.v,
thường bị nhóm bạn lên án và tẩy chay.
+ Quan hệ với bạn của thiếu niên là hệ thống yêu cầu caomáy móc.
Quan hệ với bạn của tuổi thiếu niên được xây dựng trên cơ sở các chuẩn mực
tình bạn cao và chặt chẽ.Trên cơ sở “Bộ luật tình bạn”. Thiếu niên yêu cầu rất
cao về phía bạn cũng như bản thân. Các phẩm chất được đặc biệt coi trọng đều 26 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
liên quan trực tiếp tới sự kết bạn như sự tôn trọng, bình đẳng, trung thực, trung
thành, dám hi sinh quyền lợi của mình vì bạn v.v. Vì vậy, các thái độ và hành
vi từ chối giúp bạn, ích kỉ, tham lam, tự phụ, hay nói xấu bạn, nịnh bợ, xu thời
thường bị phê phán, lên án v.v. Các phẩm chất liên quan tới các thành tích trong
học tập và tu dưỡng của bạn như sự thông minh, chăm chỉ, kiên trì, làm việc có
nguyên tắc, phương pháp, nhiệt tình và có trách nhiệm đối với công việc chung
của nhóm v.v, cũng được coi trọng.
+ Sắc thái giới tính trong quan hệ với bạn ở thiếu niên
Ở thiếu niên các em đã xuất hiện những rung động, cảm xúc mới lạ với
bạn khác giới.Tình bạn giữa các em trai và gái thường nảy sinh ở những lớp
cuối cấp (lớp 8, lớp 9) và sự gắn bó giữa các em có thể sâu sắc. Sự quan tâm
đến bạn khác giới có ý nghĩa đối với sự phát triển nhân cách thiếu niên. Có thể
động viên những khả năng của thiếu niên, gợi nên những nguyện vọng tốt, cùng
thi đua học tập, làm những việc có ích, giúp đỡ, bảo vệ lẫn nhau...
Tuy hành vi bề ngoài có vẻ khác nhau nhưng thiếu niên đều có hiện tượng
tâm lí giống nhau: quan tâm đặc biệt hơn đến bạn khác giới và mong muốn thu
hút được tình cảm của bạn khác giới.
Trong tình bạn khác giới, các em vừa hồn nhiên, trong sáng, vừa có vẻ
thận trọng, kín đáo, có ý thức rõ rệt về giới tính của bản thân. Tình cảm này
nhiều khi chỉ thoáng qua, nhưng cũng có trường hợp khá bền vững, cũng có thể
có sóng gió, rồi lại ổn định dần và để lại nhiều kỉ niệm sâu sắc.
Nếu gặp ảnh hưởng không thuận lợi, các em dễ bị sa vào con đường tình
ái quá sớm, không có lợi cho việc phát triển bình thường của nhân cách. Trong
trường hợp này, cha mẹ, các thầy cô giáo phải rất bình tĩnh, giúp thiếu niên tháo
gỡ một cách tế nhị khi trong quan hệ của các các em có “trục trặc”. Nhìn chung
nên tổ chức các hoạt động tập thể có ích, phong phú để giúp trẻ hiểu biết lẫn
nhau, quan tâm tới nhau một cách vô tư, trong sáng.
4.1.4. Sự phát triển của tự ý thức lOMoAR cPSD| 15962736
+ Cấu tạo mới trung tâm và chuyên biệt trong nhân cách thiếu niên là
sự nảy sinh ở các em cảm giác về sự trưởng thành, cảm giác mình là người lớn.
Cảm giác về sự trưởng thành là cảm giác độc đáo của lứa tuổi thiếu niên.
Ở thiếu niên nảy sinh nhận thức mới, xuất hiện “cảm giác mình đã là
người lớn”. Thiếu niên cảm thấy mình không còn là trẻ con nữa; các em cũng
cảm thấy mình chưa thực sự là người lớn nhưng các em sẵn sàng muốn trở
thành người lớn. “Cảm giác mình đã là người lớn” được thể hiện phong phú về nội dung và hình thức.
+ Sự hình thành tự ý thức là một trong những đặc điểm đặc trưng trong
sự phát triển nhân cách của thiếu niên.
Tự ý thức được hình thành từ trước tuổi thiếu niên. Khi bước vào tuổi
thiếu niên, các em đã được học tập và hoạt động tập thể, tích luỹ kinh nghiệm,
tri thức và kĩ năng hoạt động nhất định. Chính những điều đó tạo tiền đề cho sự
phát triển tự ý thức của thiếu niên, giúp cho các em phát triển tự ý thức một cách mạnh mẽ.
+ Nội dung tự ý thức của thiếu niên
Các em quan tâm nhận thức về bản thân: quan tâm đến vẻ bề ngoài:
quần áo, đầu tóc, phong cách ứng xử...Các em lo lắng, bận tâm về dáng vẻ bề
ngoài vụng về, lóng ngóng của mình.
Thiếu niên bắt đầu phân tích có chủ định những đặc điểm về trạng thái,
về những phẩm chất tâm lí, về tính cách của mình, về thế giới tinh thần nói
chung. Các em quan tâm đến những cảm xúc mới, tự phê phán những tình cảm
mới của mình, chú ý đến khả năng, năng lực của mình, hình thành một hệ thống
các nguyện vọng, các giá trị hướng tới người lớn. Các em cố gắng bắt chước
người lớn về mọi phương diện (vẻ bề ngoài cũng như cách ứng xử... của người lớn).
Các em khao khát tình bạn mang động cơ mới để tự khẳng định, tìm chỗ
đứng của mình trong nhóm bạn, trong tập thể, muốn được bạn bè yêu mến. 28 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
Thiếu niên quan tâm nhiều đến việc tìm hiểu mối quan hệ người - người
(đặc biệt là quan hệ nam - nữ), đến việc thể nghiệm những rung cảm mới.
+ Mức độ tự ý thức của thiếu niên
Tự ý thức của thiếu niên thường bắt đầu từ nhận thức được hành vi của
mình; tiếp đến là nhận thức các phẩm chất đạo đức, tính cách và năng lực của
mình; rồi đến những phẩm chất thể hiện thái độ với người khác: tình thương,
tình bạn, tính vị tha, sự ân cần, cởi mở...); tiếp đến là những phẩm chất thể hiện
thái độ đối với bản thân: khiêm tốn, nghiêm khắc với bản thân hay khoe khoang,
dễ dãi..., cuối cùng mới là những phẩm chất phức tạp, thể hiện mối quan hệ
nhiều mặt của nhân cách (tình cảm trách nhiệm, lương tâm, danh dự...).
4.2. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi thanh niên mới lớn
4.2.1. Lí tưởng sống của thanh niên mới lớn.
Lí tưởng sống, theo đúng nghĩa của nó, được hình thành và phát triển
mạnh ở tuổi thanh niên mới lớn. Ở tuổi thanh niên mới lớn, “hình mẫu người lí
tưởng” không còn gắn liền với các cá nhân cụ thể mà có tính khái quát cao về
các phẩm chất tâm lí, nhân cách điển hình của nhiều cá nhân trong các lĩnh vực
hoạt động, nghề nghiệp, được thanh niên quý trọng và ngưỡng mộ, noi theo.v. v.
Lí tưởng sống của thanh niên mới lớn đã có sự phân hóa lí tưởng nghề
lí tưởng đạo đức cao cả. Lí tưởng này được thể hiện qua mục đích sống, qua
sự say mê với việc học tập, nghiên cứu và lao động nghề nghiệp; qua nguyện
vọng được tham gia các hoạt động mang lại giá trị xã hội lớn lao, được cống
hiến sức trẻ của mình, ngay cả trong trường hợp nguy hiểm đến tính mạng của
bản thân. Nhiều thanh niên luôn ngưỡng mộ và cố gắng theo các thần tượng
của mình trong các tiểu thuyết cũng như trong cuộc sống.
Có sự khác nhau khá rõ về giới giữa lí tưởng của nam và nữ thanh niên.
Đối với nữ thanh niên, lí tưởng sống về nghề nghiệp, về đạo đức xã hội thường
mang tính nữ và không bộc lộ rõ và mạnh như nam. lOMoAR cPSD| 15962736
Điều cần lưu ý là trong thanh niên mới lớn, vẫn còn một bộ phận bị lệch
lạc về lí tưởng sống. Những thanh niên này thường tôn thờ một số tính cách
riêng biệt của các nhân cách xấu như ngang tàng, càn quấy v.v và coi đó là biểu
hiện của thanh niên anh hùng, hảo hán v.v
Việc giáo dục lí tưởng của thanh niên, đặc biệt là các thanh niên mới lớn
cần đặc biệt lưu ý tới nhận thức và trình độ phát triển tâm lí của các em.
4.2.2. Kế hoạch đường đời là một khái niệm rộng, bao hàm từ sự xác
định các giá trị đạo đức, mức độ kì vọng vào tương lai, nghề nghiệp, phong
cách sống v.v. Ở tuổi thanh niên mới lớn, tính tất yếu của sự lựa chọn trở lên rõ
ràng. Từ nhiều khả năng ở tuổi thiếu niên dần dần hình thành nên đường nét
của một vài phương án hiện thực và có thể được chấp nhận. Đến cuối tuổi thanh
niên mới lớn, một trong số vài phương án ban đầu sẽ trở thành lẽ sống, định
hướng hành động của họ.
Vấn đề quan trọng nhất và là sự bận tâm nhất của thanh niên mới lớn
trong việc xây dựng kế hoạch đường đời là vấn đề nghề và chọn nghề, chọn
trường học nghề. Xu hướng và hứng thú nghề đã xuất hiện từ tuổi thiếu niên.
Tuy nhiên, chỉ đến khi bước sang tuổi thanh niên thì xu hướng nghề mới trở
nên cấp thiết và mang tính hiện thực. Hầu hết thanh niên mới lớn đều phải đối
mặt với việc lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai. Việc lựa chọn nghề và trường
học nghề luôn luôn là mối quan tâm lớn nhất và là sự khó khăn của đa số học
sinh THCS và THPT. Về chủ quan, sự hiểu biết về nghề thanh niên học sinh
còn hạn chế.Nhiều thanh niên mới lớn chưa thực sự hiểu rõ mạng lưới nghề
hiện có trong xã hội, chưa phân biệt rõ sự khác nhau giữa nghề và trường đào
tạo nghề, nên ít em hướng đến việc chọn nghề mà chủ yếu chọn trường để học.
Việc chọn nghề của số thanh niên này không phải với tư cách là chọn một lĩnh
vực việc làm ổn định phù hợp với khả năng và điều kiện của mình, không phải
là một nghề để mưu sinh, mà chủ yếu chỉ là sự khẳng định mình trước bạn hoặc
chủ yếu là theo đuổi chí hướng có tính chất lí tưởng hoá của mình. Vì vậy, mặc
dù các em ý thức được tầm quan trọng của việc chọn nghề nhưng hành vi lựa 30 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
chọn của các em vẫn cảm tính. Về khách quan, trong nền kinh tế hiện đại, mạng
lưới nghề rất đa dạng, phong phú và biến động, nên việc định hướng và lựa
chọn giá trị nghề của thanh niên trở lên rất khó. Việc giáo dục nghề và hướng
nghiệp cho học sinh luôn là việc làm rất quan trọng của trường phổ thông và của toàn xã hội. lOMoAR cPSD| 15962736
Chương 3 CƠ SỞ TÂM LÍ HỌC CỦA HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Hoạt động học
1.1. Định nghĩa hoạt động học
Học là quá trình tương tác giữa cá thể với môi trường, kết quả là dẫn
đến sự biến đổi bền vững về nhận thức, thái độ hay hành vi của cá thể đó
Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người, được điều khiển bởi
mục đích tự giác là lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội, nhằm thỏa mãn
nhu cầu học, qua đó phát triển bản thân người học.
1.2. Đặc điểm của hoạt đông học ̣ -
Đối tượng của hoạt động học là toàn bộ kinh nghiệm lịch sử- xã
hội đã được hình thành và tích lũy qua các thế hệ, tồn tại dưới dạng các vật
phẩm văn hóa và trong các quan hệ xã hội. Học tập là quá trình biến những kinh
nghiệm của xã hội thành kinh nghiệm của cá nhân. Những kinh nghiệm xã hội
đó có thể là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo tương ứng và các giá trị v.v -
Mục đích của hoạt động học không phải hướng đến tạo ra sản
phẩm vật chất hay tinh thần mới cho xã hội như các loại hoạt động khác, mà
hướng đến làm thay đổi chính bản thân mình. -
Cơ chế của hoạt động học là bằng hệ thống việc làm của mình,
người học tương tác với đối tượng học, sử dụng các thao tác thực tiễn và trí tuệ
để cấu trúc lại đối tượng bên ngoài và chuyển vào trong đầu, hình thành và phát
triển các cấu trúc tâm lí, qua đó phát triển bản thân. -
Hoạt động học không chỉ hướng vào việc tiếp thu những tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo mới mà còn tiếp thu được cả phương thức giành tri thức đó (cách học). -
Hoạt động học là hoạt động chủ đạo của học sinh.
Trong các giai đoạn phát triển của cá nhân, có một hoạt động đóng vai
trò chủ đạo. Đó là hoạt động chi phối mạnh mẽ việc hình thành các chức năng
tâm lí đặc trưng của giai đoạn lứa tuổi đó. Trong suốt quá trình phát triển của
học sinh từ tiểu học đến trung học phổ thông, hoạt động chủ đạo của các em là 32 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
học tập. Điều đó có nghĩa là mọi chức năng tâm lí cơ bản của học sinh như sự
phát triển trí tuệ, tình cảm, ý thức, nhân cách v.v đều được quy định chịu tác
động mạnh mẽ của hoạt động học tập của các em.
2. Hình thành khái niệm khoa học cho học sinh
2.1. Bản chất khái niệm khoa học
a) Khái niệm là gì? -
Khái niệm là những tri thức của loài người về một loại sự vật, hiện
tượng, quan hệ nào đó đã được khái quát hóa từ các dấu hiệu bản chất của chúng.
Nói cách khác, khái niêm là sản phẩm của sự phản ánh tâm lý những ̣
thuôc tính bản chất chung nhất của sự vậ
t, hiệ n tượng trong não người.̣
Có thể xem sự hình thành khái niêm tạo nên nền tảng của toàn bộ trị thức
của loài người. Vì vây, sự hình khái niệ m được coi là nhiệ m vụ cơ bảṇ nhất
của hoạt đông dạy và học.̣ -
Khái niệm là một năng lực thực tiễn được kết tinh lại và “gửi” vào đối tượng.
Khi muốn có đối tượng thì phải thâm nhập vào đối tượng (bằng cách
hành động với đối tượng) để tìm ra logic tồn tại của nó (khái niệm mà loài người
đã gửi gắm vào đối tượng), bằng cách lập lại đúng chuỗi thao tác trước đây loài
người đã phát hiện ra. Và từ đó, chủ thể có thêm một năng lực mới.
Như vây, quá trình dạy học nói chung, quá trình hình thành khái niệṃ nói
riêng là quá trình liên tục tạo ra cho trẻ những năng lực mới.
b) Bản chất của khái niêṃ -
Khái niệm có hai nơi trú ngụ: một là, ở đối tượng, hai là, ở trong
đầuchủ thể. Khái niệm có trong đầu chủ thể là kết quả của sự hình thành bắt
đầu từ bên ngoài chủ thể, bắt đầu từ đối tượng. -
Quá trình “chuyển chỗ ở” như vậy là quá trình hình thành khái
niệm ởchủ thể. Muốn tạo ra quá trình “chuyển chỗ ở” đó phải lấy hành động
của chủ thể thâm nhập vào đối tượng làm cơ sở. lOMoAR cPSD| 15962736 -
Trong dạy học, để hình thành khái niệm cho học sinh, người thầy
phải tổ chức hành động cho học sinh tác động vào đối tượng theo đúng quy
trình hình thành khái niệm; lấy hành động của các em làm cơ sở.
Nguồn gốc xuất phát của khái niệm là ở đồ vật, nơi con người đã
“gửi” năng lực của mình vào; muốn có khái niệm thì phải lấy lại những năng
lực đã được “gửi” vào đó. Cách lấy lại đó phải có những hành động tương
ứng để hình thành khái niệm.
2.2. Sự hình thành khái niệm khoa học cho học sinh
a) Điều khiển sự hình thành các khái niệm
Mỗi môn học, tâp trung trong đó mộ t hệ thống các khái niệ m khoa học,̣
bao gồm các khái niêm về sự vậ t, hiệ n tượng, về quy luậ t.̣
Nguồn gốc xuất phát của khái niêm là ở sự vậ t, hiệ n tượng. Từ khi coṇ
người phát hiên ra nó thì khái niệ m có thêm mộ t chỗ ở thứ hai là trong tâm lý,̣
tinh thần của con người. Để tiên lưu trữ và trao đổi, người ta dùng ngôn ngự̃
“gói ghém” nôi dung khái niệ m lại. Con người muốn có khái niệ m nào thì ̣ phải
thâm nhâp vào đối tượng (bằng cách thực hiệ n hành độ ng với nó) để “lấỵ lại”
khái niêm mà loài người đã “gửi gắm” vào đối tượng. Ví dụ: khái niệ ṃ cái
thìa là đồ vât dùng để xúc thức ăn hay đồ uống, người có được khái niệ ṃ
“thìa” là người nắm được các thao tác hành đông đúng với nó.̣
Như vây, bản chất tâm lý của quá trình hình thành khái niệ m là
quá ̣ trình chuyển hóa khái niêm từ sự vậ t, hiệ n tượng trong hiệ n thực thành
cáị tâm lý thông qua hoạt đông. Chỉ khi khái niệ m được chuyển hóa thành tâm
lý ̣ dưới dạng ý tưởng thì quá trình hình thành khái niêm mới kết thúc. Tuy nhiên,̣
khái niêm dưới dạng ý tưởng lại tiếp tục được sử dụng cho hoạt độ ng của
coṇ người và tham gia vào viêc hình thành các khái niệ m tiếp theo tạo nên toàn
bộ ̣ tri thức của con người. 34 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
Trong dạy học, muốn hình thành khái niêm cho học sinh, giáo viên phảị
tổ chức hành đông của học sinh tác độ ng vào đối tượng theo đúng quy trìnḥ
hình thành khái niêm mà nhà khoa học đã phát hiệ n ra trong lịch sử.̣ -Nguyên tắc chung:
+ Xác định chính xác đối tượng cần chiếm lĩnh (khái niệm) của học sinh
qua từng bài giảng, trong đó đặc biệt phải xác định chính xác bản thân khái
niệm (logic của đối tượng); xác định phương tiện, công cụ cho việc tổ chức quá
trình hình thành khái niệm.
+ Phải dẫn dắt học sinh một cách có ý thức qua tất cả các giai đoạn của
hành động, nhất là giai đoạn hành động vật chất nhằm phanh phui logic của khái niệm.
+ Thực chất của sự lĩnh hội khái niệm là sự thống nhất giữa cái tổng quát
và cái cụ thể, cho nên trong quá trình hình thành khái niệm phải tổ chức tốt cả
hai giai đoạn: giai đoạn chiếm lĩnh cái tổng quát và giai đoạn chuyển cái tổng
quát vào các trường hợp cụ thể.
- Cấu trúc chung của quá trình hình thành khái niệm:
+ làm nảy sinh nhu cầu nhận thức ở học sinh; vì nhu cầu là nơi xuất phát
và là nguồn động lực của hoạt động. Trong hoạt động giáo dục, phải khơi dậy
ở học sinh lòng khao khát muốn hiểu biết; bằng cách tạo ra tình huống sư phạm,
từ đó xuất hiện trong ý thức học sinh một tình huống có vấn đề.
Bất kỳ một tình huống có vấn đề nào cũng có các tính chất:
Chứa đựng mâu thuẫn: mâu thuẫn giữa cái đã biết (có sẵn trong vốn hiểu
biết của học sinh) và cái chưa biết.
Có tính chất chủ quan (cùng ở trong tình huống nhưng có thể xuất hiện
mâu thuẫn ở người này, mà không làm xuất hiện mâu thuẫn ở người khác).
Phá vỡ cân bằng trong hiện trạng nhận thức của học sinh.
+ Tổ chức cho học sinh hành động nhằm qua đó tìm ra những dấu hiệu,
thuộc tính, các mối liên hệ giữa các thuộc tính, dấu hiệu; qua đó phát hiện ra logic của khái niệm. lOMoAR cPSD| 15962736
+ Dẫn dắt học sinh vạch ra được những nét bản chất của khái niệm và
làm cho các em ý thức được những dấu hiệu bản chất đó. Tính chính xác, chất
lượng học tập phụ thuộc vào khâu này.
+ Hệ thống hóa khái niệm: đưa khái niệm vừa hình thành vào hệ thống
khái niệm đã được học.
+ Luyện tập vận dụng khái niệm đã nắm được. Đây là khâu quan trọng;
vận dụng khái niệm vào thực tế.
3. Hiểu khái niệm (Theo Bloom)
Theo Bloom, lĩnh vực tri thức được chia thành sáu phạm trù chủ yếu, sắp
xếp theo mức độ tăng dần gồm: Biết (Knowledge), Hiểu (Comprehension), Ứng
dụng (Application), Phân tích (Analysis), Tổng hợp (Synthesis) và Đánh giá (Evaluation). -
Biết: Kiến thức ở mức “Biết” bao gồm những thông tin có tính
chất chuyên biệt mà một người học có thể nhớ hay nhận ra sau khi tiếp nhận.
Việc học thường bắt đầu từ nhu cầu “muốn biết” nhưng để “biết được cái gì
đó”, người học chỉ cần vận dụng trí nhớ, nên thành quả đạt được ở mức Biết là
rất thấp và thường không mang lại giá trị tăng thêm cho người sở hữu cái biết
ấy. Thường mục tiêu giáo dục không dừng ở việc dạy các tri thức thuộc mức “Biết” này.
Ở tầng thấp nhất là học sinh biết được kiến thức qua sự truyền đạt của
thầy. Làm thế nào để thầy cô xác định được là học sinh biết? Cách đơn giản
nhất là thử xem học sinh có nhớ hay không, hay các hoạt động liên quan đến
ký ức như: mô tả, kể lại, đọc thuộc lòng, v.v... -
Hiểu (hay thông hiểu): Sau khi đã biết, trình độ nhận thức phải
được nâng cao lên đến tầng thứ hai. Đó là hiểu thấu đáo, vì rất nhiều trường
hợp, học sinh học thuộc lòng và nhớ rất giỏi, nhưng vẫn không thực sự hiểu.
Hiểu được chuyện gì đó tức là bao hàm việc đã biết nó, nhưng ở mức cao
hơn trí nhớ. Ở mức này, người học có khả năng chỉ ra ý nghĩa và mối liên hệ
giữa các thông tin (hay khái niệm) mà họ đã biết. Khi phát biểu một định nghĩa 36 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
nào đó, tức là người học đã biết đến khái niệm, nhưng để chứng tỏ hiểu, họ phải
có khả năng giải thích được các khái niệm trong đó, minh họa bằng các ví dụ
hay hình ảnh, phát biểu lại (rephrase) định nghĩa đó dưới dạng khác mà không
mất đi đặc trưng của khái niệm.
Để kiểm tra người học có hiểu khái niệm hay không, ta có thể yêu cầu
người học chọn định nghĩa sát nhất với định nghĩa đã được học.
Làm thế nào để xác định được là học sinh hiểu? Bloom đề nghị kiểm tra
sự hiểu thấu đáo của học sinh qua các hoạt động sau: tóm tắt nội dung, giải
thích, trình bày lại bằng những từ khác, thuyết trình, thảo luận, nhận biết các yếu tố v.v... -
Ứng dụng: Ở tầng thứ ba là áp dụng. Các từ khóa chính để kiểm
tra trình độ nhận thức ở tầng thứ ba gồm có: ứng dụng (công thức hay bài học
vào hoàn cảnh khác), chứng minh, giải quyết vấn đề, minh họa, tính toán, sử dụng, thí nghiệm, v.v.
Tri thức thuộc loại ứng dụng liên quan tới khả năng vận dụng kiến thức,
biết sử dụng phương pháp, nguyên lý hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào
đó. Vấn đề được giải quyết ở đây phải khác (có khi là hoàn toàn mới) vấn đề
đã được thảo luận trên lớp hay trong giáo trình.
Mục tiêu giáo dục dừng ở mức Ứng dụng là những mục tiêu “thực dụng”,
mang lại giá trị cộng thêm cho người học vì các kiến thức có thể được đem ra
áp dụng vào các vấn đề thực tiễn của người học.
Để đo lường khả năng ứng dụng, ta có thể sử dụng các bài thực hành
hoặc kiểm tra các kĩ năng trong các bài trắc nghiệm (liệt kê các thủ tục, xem
xét lỗi có thể phát sinh, lựa chọn giải pháp từ dữ kiện sẵn có v.v.).
Ba trình độ Biết, Hiểu và Vận dụng được xếp vào hạng trình độ nhận
thức và tư duy thấp, thuộc loại cơ bản. -
Phân tích: Phân tích là khả năng chia nhỏ vấn đề thành các khái
niệm thành phần có quan hệ hữu cơ với nhau để tìm hiểu bản chất của vấn đề.
Với khả năng phân tích, người học đi đến bản chất của sự vật hay khái niệm, là lOMoAR cPSD| 15962736
tiền đề quan trọng để lấy chất liệu tổng hợp hoặc phê phán, từ đó đi tới sáng tạo cái mới. -
Tổng hợp: Tổng hợp là khả năng thu thập, kết hợp các thành phần
rời rạc, vốn không bộc lộ rõ các mối liên kết, thành một chỉnh thể. Đây là mức
cao hơn của tri thức. Hệ quả của phương pháp tổng hợp thường là các cải tiến,
sản phẩm mới hoặc lý thuyết mới. -
Đánh giá: Đánh giá là khả năng đưa ra các phán xét hay-dở, tốt-
xấu, tiến bộ – lạc hậu, phù hợp – không phù hợp v.v., về các vật liệu, kĩ thuật,
khái niệm hay phương pháp. Để có được sự đánh giá, thông thường người học
phải có khả năng phân tích vấn đề để rõ ngọn ngành, tổng hợp và so sánh từ
nhiều nguồn, từ đó đưa ra các nhận định cuối cùng. Đây là mức cao nhất của
trí tuệ. Kết quả của đánh giá thường làm phát lộ các tri thức mới, phủ định các
tri thức đã biết, hoặc ít ra là tái khẳng định với các căn cứ xác đáng phương
pháp hay vật liệu (materials) được nghiên cứu.
Ở tầng này người học phải có khả năng đưa ra những nhận xét, đánh giá,
phê bình (tình huống, tác phẩm, v.v.), đưa ra những đề nghị, tiên đoán, chứng
minh, và lập luận dựa trên những dữ kiện cụ thể đã được phân tích và tổng hợp ở hai tầng dưới.
Càng ở bậc học cao hơn thì yêu cầu về các mức tri thức cao hơn càng
quan trọng. Các mục tiêu giáo dục ở bậc học phổ thông thường dừng ở hai mức
Biết-Hiểu; ở bậc học thiên về thực hành (trung cấp, cao đẳng nghề) thì mục tiêu
chủ yếu là Biết-Hiểu-Dùng, bậc học đại học thường có thêm các mục tiêu ở
mức Phân tích và có thể có Tổng hợp và Đánh giá ở một số môn học. Các khóa
học sau đại học chủ yếu đặt mục tiêu thuộc hai mức cuối cùng trong thang phân
loại Bloom. Một trong những mục tiêu phổ quát của giáo dục là khả năng giải
quyết vấn đề (problem-solving), vấn đề càng phức tạp thì tri thức và kĩ năng
yêu cầu để giải quyết càng cao cấp hơn. Khi đó, người học cần có khả năng
phân tích sắc bén, tổng hợp tri thức một cách hệ thống, cũng như có khả năng
phản biện và đánh giá để có thể đưa ra giải pháp tốt nhất. 38 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
Chương 4 CƠ SỞ TÂM LÍ HỌC CỦA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1.Khái niệm hoạt động dạy
1.1. Định nghĩa
Dạy là sự truyền lại của thế hệ trước cho thế hệ sau những kinh nghiệm
mà xã hội đã sáng tạo và tích luỹ được qua các thế hệ.
Dạy theo phương thức nhà trường là sự truyền thụ những tri thức khoa
học, những kĩ năng và phương pháp hành động, thông qua hoạt động chuyên
biệt của xã hội: hoạt động dạy. Có thể gọi vắn tắt, dạy theo phương thức nhà
trường là hoạt động dạy học.
Hoạt động dạy là hoạt động của người được đào tạo nghề dạy học (giáo
viên), trong đó người dạy (giáo viên, giảng viên) sử dụng các phương pháp,
phương tiện đặc thù để định hướng, trợ giúp, tổ chức và điều khiển hoạt động
học của người học nhằm giúp họ lĩnh hội nền văn hóa xã hội, tạo ra sự phát
triển tâm lý, năng lực người, hình thành nhân cách.
1.2. Đặc điểm hoạt động dạy trong nhà trường
+Thứ nhất: Hoạt động dạy trong nhà trường là hoạt động nghề, mang
tính chuyên nghiệp. Người dạy (giáo viên, giảng viên) phải là người được đào
tạo theo một trình độ nhất định.
+Thứ hai: Mục đích cuối cùng của hoạt động dạy không phải là hướng
đến làm thay đổi người dạy mà hướng đến phát triển người học thông qua việc
tổ chức cho người học tiến hành các hoạt động học, tùy theo nội dung và các
tình huống học tập khác nhau
+Thứ ba: Hoạt động dạy không phải là hoạt động độc lập như các hoạt
động khác. Hoạt động dạy bao giờ cũng kết hợp chặt chẽ với hoạt động học tạo
thành hoạt động kép: hoạt động dạy và hoạt động học. Trong dạy học hiện đại,
hoạt động học được thay đổi về bản chất so với dạy học truyền thống, do đó,
hoạt động dạy cũng được thay đổi về chức năng và tính chất. lOMoAR cPSD| 15962736
+ Thứ tư: Nhìn một cách khái quát thì hoạt động dạy của giáo viên được
cấu thành bởi ba yếu tố chính là nội dung, phương pháp và tổ chức. Ba yếu tố
này chi phối hoạt động dạy của giáo viên, trong đó nội dung chương trình là
yếu tố có tính pháp quy, không được phép thay đổi, còn giáo viên có thể chủ
động điều khiển phương pháp và hình thức tổ chức dạy học sao cho hoạt động
dạy đạt hiệu quả cao nhất.
2. Dạy học và sự phát triển nhận thức của học sinh
2.1. Hoạt động nhận thức 2.1.1. Cảm giác
* Định nghĩa :Cảm giác là mức khởi đầu của một hoạt động nhận
thức của cá nhân, là sự tiếp xúc ban đầu của từng giác quan đến đối tượng nhận thức.
* Quy luật của cảm giác.
+ Quy luật ngưỡng cảm giác
Muốn có cảm giác thì phải có kích thích tác động vào các giác quan và
kích thích đó phải đạt tới một giới hạn nhất định. Giới hạn mà ở đó kích thích
gây ra được cảm giác gọi là ngưỡng cảm giác. Cảm giác có 2 ngưỡng: Ngưỡng
cảm giác phía dưới và ngưỡng cảm giác phía trên. Ngưỡng cảm giác phía dưới
là cường độ kích thích tối thiểu đủ để gây ra cảm giác. Khả năng cảm nhận
được kích thích này gọi là độ nhạy cảm của cảm giác. Ngưỡng cảm giác phía
trên là cường độ kích thích tối đa mà ở đó vẫn còn gây được cảm giác. Phạm
vi giữa ngưỡng dưới và ngưỡng trên gọi là vùng cảm giác được. Trong đó có
một vùng phản ánh tốt nhất. Chẳng hạn: Cảm giác nghe với sóng âm thanh từ
16 héc-2 vạn héc thì nghe được, trong đó vùng phản ánh tốt nhất là 1000 héc.
Ngưỡng sai biệt: Cảm giác còn phản ánh sự khác nhau giữa các kích thích, nhng
kích thích phải có tỷ lệ chênh lệch tối thiểu về cường độ hay tính chất thì ta mới
cảm thấy có sự khác nhau giữa 2 kích thích.
+ Quy luật thích ứng của cảm giác. 40 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp
với sự thay đổi của cường độ kích thích. Sự thích ứng diễn ra theo quy luật sau:
Cường độ kích thích tăng thì độ nhạy cảm giảm; Cường độ kích thích giảm thì
độ nhạy cảm tăng. Quy luật thích ứng có ở tất cả các loại cảm giác, nhưng mức
độ thích ứng khác nhau. Có loại cảm giác thích ứng nhanh như cảm giác nhìn,
cảm giác ngửi, nhưng có loại cảm giác chậm thích ứng như cảm giác nghe, cảm
giác đau. Khả năng thích ứng của cảm giác có thể thay đổi và phát triển do rèn
luyện và tính chất nghề nghiệp.
+ Quy luật về sự tác động qua lại giữa các cảm giác.
Các cảm giác của con người không tồn tại một cách biệt lập, tách rời mà
luôn tác động qua lại lẫn nhau. Sự tác động ấy diễn ra theo quy luật: Sự kích
thích yếu lên một cơ quan phân tích này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của một cơ
quan phân tích kia; Một kích thích mạnh lên một cơ quan phân tích này sẽ làm
giảm độ nhạy cảm của một cơ quan phân tích kia. Sự tác động lẫn nhau giữa
các cảm giác có thể diễn ra đồng thời hay nối tiếp trên những cảm giác cùng
loại hay khác loại. Sự thay đổi của một kích thích cùng loại xảy ra trước đó hay
đồng thời gọi là sự tương phản trong cảm giác. Có hai loại tương phản: Tương
phản nối tiếp và tương phản đồng thời. 2.1.2. Tri giác
* Định nghĩa:Tri giác là mức độ nhận thức cao hơn cảm giác, đó là
sự kết hợp các giác quan trong hoạt động nhận thức, nhờ đó tạo ra phức hợp
các cảm giác, hình thành ở chủ thể hình ảnh trọn vẹn về dáng vẻ của đối tượng.
* Các quy luật của tri giác.
Hoạt động tri giác của cá nhân có nhiều quy luật được ứng dụng rộng rãi
trong dạy học. Dưới đây là một số quy luật phổ biến:
+ Quy luật về tính đối tượng của tri giác.
Tri giác bao giờ cũng phải có đối tượng để phản ánh. Hình ảnh trực quan
mà tri giác đem lại bao giờ cũng thuộc về một sự vật, hiện tượng của thế giới lOMoAR cPSD| 15962736
bên ngoài. Hình ảnh của tri giác phản ánh chính đặc điểm, tính chất của đối
tượng mà con người tri giác. Nhờ mang tính đối tượng mà hình ảnh của tri giác
là cơ sở định hướng và điều chỉnh hành vi, hoạt động của con người cho phù
hợp với thế giới khách quan.
+ Quy luật về tính ý nghĩa của tri giác.
Khi tri giác, chúng ta không chỉ tạo ra được hình ảnh trọn vẹn về sự vật,
hiện tượng mà còn có thể chỉ ra được ý nghĩa của sự vật, hiện tượng đó.Tức là
chủ thể tri giác có thể gọi tên, phân loại, biết được công dụng của sự vật, hiện
tượng và khái quát nó trong một từ xác định.Tính ý nghĩa của tri giác gắn liền
với tính trọn vẹn. Tri giác càng đầy đủ các thuộc tính cơ bản bề ngoài của đối
tượng thì gọi tên đối tượng càng chính xác.
+ Quy luật về tính lựa chọn của tri giác.
Tri giác của con người không thể đồng thời phản ánh các sự vật, hiện
tượng đa dạng tác động mà chỉ lựa chọn một vài sự vật trong vô vàn các sự vật,
hiện tượng đang tác động là đối tượng chi giác, còn các sự vật, hiện tượng khác
được coi là bối cảnh. Khả năng tách đối tượng ra khỏi bối cảnh xung quanh để
phản ánh đối tượng đó có hiệu quả hơn nói lên tính lựa chọn của tri giác. Tính
lựa chọn của tri giác phụ thuộc vào:
Mục đích cá nhân. Do đó sự lựa chọn của tri giác không có tính cố định,
vai trò của đối tượng và bối cảnh có thể thay đổi cho nhau tuỳ thuộc vào mục
đích cá nhân và điều kiện xung quanh khi tri giác: Một vật lúc này là đối tượng,
lúc khác có thể là bối cảnh và ngược lại. (BH)
Đối tượng tri giác: Đối tượng càng nổi bật, sinh động, càng có sự khác
biệt lớn với bối cảnh thì tri giác càng dễ dàng, đầy đủ. Ngược lại đối tượng mà
ít có sự khác biệt lớn với bối cảnh, thậm trí hoà lẫn với bối cảnh thì tri giác đối tượng sẽ khó khăn.
+ Quy luật tính ổn định của tri giác.
Điều kiện tri giác một sự vật, hiện tượng nào đó có thể thay đổi (vị trí
trong không gian, khoảng cách, độ chiếu sáng…) song chúng ta vẫn tri giác 42 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
được sự vật, hiện tượng đó như là sự vật, hiện tượng ổn định về hình dạng kích
thước, màu sắc… Hiện tượng này nói lên tính ổn định của tri giác. Tính ổn định
của tri giác là khả năng phản ánh sự vật, hiện tượng không thay đổi khi điều
kiện tri giác thay đổi. Tính ổn định của tri giác phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Do bản thân sự vật, hiện tượng có cấu trúc tương đối ổn định trong thời
gian, thời điểm nhất định.
Chủ yếu là do cơ chế tự điều chỉnh của hệ thần kinh cũng như vốn kinh
nghiệm của con người về đối tượng.
Tính ổn định của tri giác không phải là cái bẩm sinh mà nó được hình
thành trong đời sống cá thể, là điều kiện cần thiết của hoạt động thực tiễn của con người.
+ Quy luật tổng giác.
Ngoài tính chất, đặc điểm của vật kích thích tác động vào các giác quan
khi tri giác, trong quá trình tri giác còn có sự tham gia của vốn kinh nghiệm,
của t duy, của nhu cầu, hứng thú, động cơ, tình cảm,… Nghĩa là sự tham gia
của toàn bộ nhân cách. Sự tham gia của toàn bộ nhân cách vào trong quá trình
tri giác gọi là hiện tượng tổng giác.
+ Quy luật ảo giác.
Trong một số trường hợp, với điều kiện thực tế xác định, tri giác có thể
không cho ta hình ảnh đúng về sự vật hiện tượng. Hiện tượng này gọi là ảo thị
hay gọi tắt là ảo giác. Do giác là tri giác không đúng, bị sai lệch về sự vật, hiện tượng được tri giác. 2.1.3. Tư duy
* Định nghĩa: Tư duy là hoạt động tâm lí của chủ thể, là quá trình
chủ thể tiến hành các thao tác trí óc như phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu
tượng hóa, khái quát hóa v.v để xử lí các hình ảnh, các biểu tượng, hay các
khái niệm đã có về đối tượng, làm sáng tỏ bản chất, mối quan hệ phổ biến
và quy luật vận động của đối tượng. Sản phẩm của hoạt động tư duy là các
khái niệm về đối tượng. lOMoAR cPSD| 15962736
* Các thao tác tư duy
+ Phân tích: Là quá trình chủ thể tư duy dùng trí óc để phân chia đối
tượng nhận thức thành các bộ phận, các thuộc tính, các thành phần khác nhau
để nhận thức đối tượng sâu sắc hơn.
+ Tổng hợp: Là thao tác dùng trí óc để hợp nhất các thành phần đã được
phân tích thành một chỉnh thể để giúp ta nhận thức đối tượng khái quát hơn.
Phân tích và tổng hợp là hai thao tác cơ bản của quá trình tư duy. Hai
thao tác này có quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau trong một quá
trình tư duy thống nhất. Phân tích là cơ sở của tổng hợp. Tổng hợp được thực
hiện theo kết quả của phân tích. + So sánh:
Là quá trình chủ thể tư duy dùng trí óc để xác định sự giống nhau hay
khác nhau, sự đồng nhất hay không đồng nhất, sự bằng nhau hay không bằng
nhau giữa các đối tượng nhận thức.
So sánh có quan hệ chặt chẽ và dựa trên cơ sở phân tích, tổng hợp. Càng
phân tích, tổng hợp sâu sắc bao nhiêu thì so sánh càng đầy đủ, chính xác bấy nhiêu.
+ Trừu tượng hoá và khái quát hoá:
Trừu tượng hoá là quá trình chủ thể tư duy dùng trí óc để gạt bỏ những
thuộc tính, những bộ phận, những quan hệ thứ yếu, không cần thiết xét về một
phương diện nào đó, chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết để tư duy.
Khái quát hoá là thao tác trí tuệ để bao quát nhiều đối tượng khác nhau
thành một nhóm, một loại trên cơ sở những thuộc tính chung, bản chất, những
mối quan hệ có tính quy luật. Kết quả của quá trình khái quát hoá cho ta một
cái chung nhất cho hàng loạt sự vật, hiện tượng cùng loại.
Trừu tượng hoá và khái quát hoá là hai thao tác cơ bản, đặc trưng của con
người. Hai thao tác này có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau. Khái quát
hoá trên cơ sở trừu tượng hoá. Trừu tượng hoá càng cao thì khái quát hoá càng chính xác. 44 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
2.1.4. Tưởng tượng
* Định nghĩa: Tưởng tượng là hoạt động tâm lí của chủ thể, là quá trình
chủ thể tiến hành các thao tác trí óc như chắp ghép, liên kết, nhấn mạnh, loại
suy, mô phỏng v.v để xử lí các hình ảnh, các biểu tượng, hay các khái niệm đã
có về đối tượng để làm sáng tỏ bản chất, mối quan hệ phổ biến và quy luật vận
động của đối tượng. Sản phẩm của tưởng tượng là các biểu tượng mới * Cách
sáng tạo hình ảnh mới trong tưởng tượng.
Hình ảnh của tưởng tượng được sáng tạo bằng nhiều cách khách nhau:
+ Thay đổi kích thước, số lượng của vật hay thành phần của vật. Đây là
cách sáng tạo hình ảnh mới bằng cách tăng thêm hay giảm đi kích thước, số
lượng của vật thật hay thành phần của vật (Người khổng lồ, người tí hon, phật trăm mắt trăm tay …)
+ Nhấn mạnh một thuộc tính, một bộ phận nào đó của đối tượng. Đây là
cách sáng tạo ra hình ảnh mới bằng cách nhấn mạnh đặc biệt hoặc đa lên hàng
đầu một phẩm chất hay một quan hệ nào đó của sự vật, hiện tượng so với các
sự vật, hiện tượng khác. Một biến dạng của phương pháp này là sự cường điệu
một sự vật, hiện tượng nào đó (tranh biếm họa).
+ Chắp ghép (kết dính). Đây là phương pháp ghép các bộ phận của nhiều
sự vật, hiện tượng khác nhau thành một hình ảnh mới. (Hình ảnh con rồng, nàng
tiên cá).Ở đây, các bộ phận hình thành hình ảnh mới không bị thay đổi, chế biến
mà chỉ được ghép lại với nhau theo quy luật xác định.
+ Liên hợp: Phương pháp này có điểm giống với phương pháp chắp ghép
là tạo ra hình ảnh mới bằng cách liên hợp nhiều sự vật, hiện tượng với nhau,
nhưng khác nhau ở chỗ khi tham gia vào hình ảnh mới thì các yếu tố ban đầu
đều bị cải biên đi và sắp xếp lại trong những mối tương quan mới.
Cách tưởng tượng này là sự tổng hợp mang tính sáng tạo rõ rệt.
+ Điển hình hoá: Đây là cách sáng tạo hình ảnh mới phức tạp nhất, trong
đó những thuộc tính điển hình, những đặc điểm điển hình của nhân cách như là
đại diện của một giai cấp, một nhóm xã hội được biểu hiện trong hình ảnh mới lOMoAR cPSD| 15962736
này (nhân vật trong tác phẩm nghệ thuật). Phương pháp điển hình hoá là sự
tổng hợp sáng tạo mang tính chất khái quát những thuộc tính và đặc điểm điển hình của nhân cách.
+ Loại suy (tương tự). Đây là cách sáng tạo hình ảnh mới trên cơ sở mô
phỏng, bắt chước những chi tiết, những bộ phận, những sự vật có thực.
3. Dạy học và trí nhớ của học sinh
3.1. Khái niệm
Trí nhớ là một quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã có của
cá nhân dưới hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn và tái tạo lại
sau đó ở trong óc cái mà con người đã cảm giác, tri giác, xúc cảm, hành động hay suy nghĩ trước đây.
Sản phẩm của trí nhớ là biểu tượng. Đó là những hình ảnh của sự vật,
hiện tượng nảy sinh trong óc chúng ta khi không có sự tác động trực tiếp của chúng vào giác quan ta.
Biểu tượng khác với hình ảnh (hình tượng) của tri giác ở chỗ: nó phản
ánh sự vật hiện tượng một cách khái quát hơn. Tuy nhiên, tính khái quát và trừu
tượng của biểu tượng trí nhớ ít hơn biểu tượng của tưởng tượng.
3.2. Quên và cách chống quên
3.2.1. Khái niệm về sự quên
Quên là không tái hiện được hoặc tái hiện không đầy đủ những nội dung
đã ghi nhớ trước đây vào thời điểm nhất định
Quên cũng có nhiều mức độ: quên hoàn toàn (không nhớ lại, nhận lại
được), quên cục bộ (không nhớ lại nhưng nhận lại được). Nhưng ngay cả quên
hoàn toàn cũng không có nghĩa là các dấu vết ghi nhớ đã hoàn toàn mất đi,
không để lại dấu vết nào.Trong thực tế vẫn còn lại những dấu vết nhất định trên
vỏ não, chỉ có điều ta không làm nó sống lại khi cần thiết mà thôi.
3.2.2. Cách chống quên (để có trí nhớ tốt) a, Ghi nhớ tốt. 46 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736 -
Phải tập trung chú ý cao khi ghi nhớ, có hứng thú, say mê vơi tài
liệughi nhớ, có hứng thú, say mê với tài liệu ghi nhớ, ý thức được tầm quan
trọng của tài liệu ghi nhớ và xác định được tâm thế ghi nhớ lâu dài đối với tài liệu. -
Phải lựa chọn và phối hợp các loại ghi nhớ một cách hợp lý nhất,
phùhợp với tính chất và nội dung của tài liệu, với nhiệm vụ và mục đích ghi nhớ.
Trong hoạt động học tập, ghi nhớ logic là hình thức tốt nhất.Để ghi nhớ tốt tài
liệu học tập đòi hỏi người học phải lập dàn bài cho tài liệu học tập, tức là phát
hiện những đơn vị logic cấu tạo nên tài liệu đó.Dàn ý này được xem là điểm
tựa để ôn tập (củng cố) và tái hiện tài liệu khi cần thiết. -
Phải biết phối hợp nhiều giác quan để ghi nhớ, phải sử dụng các
thaotác trí tuệ để ghi nhớ tài liệu, gắn tài liệu ghi nhớ với kinh nghiệm của bản thân.
b. Giữ gìn tốt (ôn tập tốt) -
Phải giữ gìn một cách tích cực, nghĩa là phải ôn tập bằng cách tái
hiệnlà chủ yếu. Việc tái hiện tài liệu có thể được tiến hành theo trình tự như sau:
+ Cố gắng tái hiện toàn bộ tài liệu một lần
+ Tiếp đó tái hiện từng phần, đặc biệt là những phần khó
+ Sau đó lại tái hiện toàn bộ tài liệu
+ Phân chia tài liệu thành những nhóm yếu tố cơ bản của nó.
+ Xác định mối liên hệ trong mỗi nhóm
+ Xây dựng cấu trúc logic của tài liệu dựa trên mối liên hệ giữa các nhóm
- Phải ôn tập ngay, không để lâu sau khi ghi nhớ tài liệu. -
Phải ôn tập xen kẽ, không nên ôn tập liên tục một môn học. -
Ôn tập phải có nghỉ ngơi, không nên ôn tập liên tục trong một thời gian dài. lOMoAR cPSD| 15962736 -
Cần thay đổi hình thức và các phương pháp ôn tập.c. Cách thức
hồi tưởng cái đã quên
Về nguyên tắc, mọi sự việc hiện tượng tác động vào não đều có thể tái hiện sau tác động. -
Quên không phải là mất tất cả, nếu cố gắng ta sẽ hồi tưởng lại được. -
Phải kiên trì hồi tưởng. Khi đã hồi tưởng sai thì lần hồi tưởng
tiếptheo không nên lặp lại cách thức, biện pháp đã làm mà cần phải tìm ra biện pháp, cách thức mới. -
Cần đối chiếu, so sánh với những hồi ức có liên quan trực tiếp với
nộidung tài liệu mà ta cần nhớ lại. -
Cần sử dụng sự kiểm tra của tư duy, trí tưởng tượng về quá trình
hồitưởng và kết quả hồi tưởng. -
Có thể sử dụng sự liên tưởng, nhất là liên tưởng nhân quả để
hồitưởng vấn đề gì đó.
Chương 5 ĐỘNG CƠ VÀ HỨNG THÚ HỌC TẬP 1. Động cơ
1.1. Định nghĩa động cơ học tập *
Định nghĩa động cơ: Động cơ hoạt động là hợp lực giữa sự thúc
đẩybởi động lực tâm lí với sự hấp dẫn, lôi cuốn của đối tượng mà cá nhân cần
chiếm lĩnh để thoả mãn nhu cầu hay mong muốn của mình. *
Định nghĩa động cơ học tập: Động cơ học tập của học sinh là
hợpkim giữa sự thúc đẩy bởi động lực học, trong đó, nhu cầu học là cốt lõi với
sự hấp dẫn, lôi cuốn của đối tượng học mà học sinh thấy cần chiếm lĩnh để
thoả mãn nhu cầu học của mình.
1.2. Các loại động cơ học tập
Mọi hoạt động nói chung, hoạt động học tập của học sinh nói riêng được
thúc đẩy, kích thích bởi hai loại động cơ: Động cơ trong và động cơ ngoài. 48 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
Việc phân chia động cơ trong và động cơ ngoài được căn cứ vào nguồn
gốc tạo nên sức mạnh của động cơ.
Động cơ học tập trong là động cơ liên quan trực tiếp đến hoạt động học
tập, do chính sự tồn tại của hoạt động học: nhu cầu học, sự ham hiểu biết, hứng
thú học, niềm vui và thử thách bản thân, sự thỏa mãn do thành tựu học tập đem lại.
Động cơ học tập ngoài là động cơ rất ít liên quan trực tiếp tới hoạt động
học tập mà thường là do kết quả của hoạt động học tập mang lại: Lời khen,
phần thưởng, sự trừng phạt, ý thức trách nhiệm v.v, tóm lại là toàn bộ các phẩm
chất tâm lí cá nhân, các trạng thái tâm lí (vui vẻ/ lo âu v.v) cá nhân và các yêu
cầu, áp lực từ bên ngoài khi tiến hành hoạt động đều có thể trở thành nguồn ở
để tạo ra động lực thúc đẩy hoạt động của cá nhân
Khi được thúc đẩy từ động cơ trong, học sinh ít cần đến sự khuyến khích
hay trừng phạt, bởi vì chính hoạt động học và sản phẩm của nó là một phần
thưởng cao quý. Học sinh học tập được thúc đẩy bởi động cơ trong thường ít
phải diễn ra sự “đấu tranh động cơ”giữa giá trị của những phần thưởng do việc
học mang lại với sự khó khăn, trở ngại do chính việc học nảy sinh. Còn khi hoạt
động học được kích thích bởi động cơ ngoài, thì học sinh không quan tâm đến
bản thân hoạt động học, mà chỉ quan tâm qua hoạt động đó ta sẽ được cái gì?
được bằng cấp, phần thưởng hay tránh được sự trừng phạt từ phía nhà trường hay gia đình v.v…
Động cơ trong có tác dụng thúc đẩy và phát triển hoạt động học của học
sinh và không làm suy giảm xu thế tích cực của hoạt động học, vì những thành
tựu mà học sinh đạt được trong quá trình học là nguồn vô tận nuôi dưỡng và
phát triển động cơ. Còn phần thưởng (động cơ ngoài) cũng kích thích tính tích
cực hoạt động học, nhưng về bản chất sẽ giảm xu thế tích cực của hoạt động,
vì sức mạnh kích thích phụ thuộc vào giá trị của phần thưởng và nhu cầu, sở
thích của học sinh đối với phần thưởng đó.Từ đó dẫn đến sự nhờn phần
thưởng/ trách phạt. Hiện tượng nhờn phần thưởng (hay trách phạt) làm thui lOMoAR cPSD| 15962736
chột hoạt động học, muốn tăng cường hoạt động học, phải tăng cường phần thưởng hay trách phạt.
Trong nhà trường, cả động cơ bên trong và động cơ bên ngoài đều rất
quan trọng. Dạy học có thể tạo ra những động cơ bên trong bằng cách kích thích
tính ham hiểu biết của học sinh và giúp cho học sinh cảm thấy đó là do tự mình
tạo nên. Nhưng điều này không phải lúc nào cũng xảy ra. Nếu giáo viên luôn
luôn trông đợi ở động cơ bên trong để hi vọng làm cho học sinh thường xuyên
hăng hái, họ sẽ bị thất vọng. Có những tình huống cần sự động viên, khích lệ
từ bên ngoài. Giáo viên cần khuyến khích và nuôi dưỡng những động cơ bên
trong, đồng thời đảm bảo những động cơ bên ngoài củng cố được việc học tập.
Để làm được điều này giáo viên cần biết những yếu tố tạo thành động cơ hoặc
ảnh hưởng trực tiếp đến động cơ.
1.3. Một số gợi ý biện pháp kích thích học sinh trong học tập
1.3.1. Các biện pháp duy trì và phát triển nguồn bên trong
Để có thể duy trì và phát triển các nguồn bên trong của động cơ học tập,
giáo viên có thể tham khảo những gợi sau:
- Hoàn thiện những yêu cầu cơ bản:
+ Cung cấp một môi trường lớp học có tổ chức.
+ Là một người giáo viên luôn quan tâm đến lớp học.
+ Giao những bài tập có thử thách nhưng không quá khó.
+ Làm cho bài tập trở nên có giá trị với học sinh.
- Xây dựng niềm tin và những kì vọng tích cực:
+ Bắt đầu công việc ở mức độ vừa sức của học sinh.
+ Làm cho mục tiêu học tập rõ ràng, cụ thể và có thể đạt tới được.
+ Nhấn mạnh vào sự tự so sánh hơn là cạnh tranh.
+ Thông báo cho học sinh thấy được rằng năng lực học thuật có thể được nâng cao.
+ Làm mẫu những mô hình giải quyết vấn đề tốt. 50 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
Chỉ cho thấy giá trị của học tập:
+ Liên kết giữa bài học với nhu cầu của học sinh.
+ Gắn các hoạt động của lớp học với những nhu cầu, hứng thú của học sinh.
+ Kích thích tính tò mò, ham hiểu biết.
+ Làm cho bài học trở thành “niềm vui”.
+ Sử dụng biện pháp mới lạ và khác thường.
+ Giải thích mối liên quan giữa học tập hiện tại và học tập sau này.
+ Cung cấp sự khích lệ, phần thưởng nếu cần thiết.
Giúp học sinh tập trung vào bài tập:
+ Cho học sinh cơ hội thường xuyên trả lời.
+ Cung cấp cơ hội cho học sinh để có thể tạo ra một sản phẩm cuối cùng nào đó.
+ Tránh việc nhấn mạnh quá mức vào việc tính điểm.
+ Giảm bớt rủi do khi thực hiện bài tập, không xem thường bài tập quá mức.
+ Xây dựng mô hình động cơ học tập.
+ Dạy những chiến thuật, kĩ thuật học tập.
1.3.2. Các biện pháp kích thích từ bên ngoài:
Một số gợi ý về biện pháp khen thưởng và trách phạt theo
lí thuyếthọc tập của B.F. Skinner.
Trong hệ thống lí luận của B.F. Skinner, thuật ngữ củng cố (khen thưởng)
được dùng với nghĩa điển hình như sau:
+ Cái củng cố là sự kiện kích thích mà nếu nó xuất hiện trong quan hệ
nhất định với phản ứng thì có xu hướng duy trì hay tăng cường phản ứng. Sự
khen ngợi có thể là sự củng cố tốt, nếu giáo viên khen ngợi phản ứng đúng đắn của học sinh.
+ Nguyên tắc củng cố: Liên quan đến việc tăng dần tần số phản ứng khi
các kết quả nhất định tức thì theo sau nó. Khi giáo viên củng cố hành vi đúng lOMoAR cPSD| 15962736
đắn của học sinh, họ đã làm tăng xác suất việc học sinh sẽ nhớ phản ứng và sử
dụng nó trong tương lai, trong tình huống tương tự.
+ Bảo đảm nhận ra phần thưởng từ sự củng cố: Những người không phải
là nhà sư phạm cũng có thể sử dụng "phần thưởng", cha - mẹ có thể mua cho
con một que kem khi con "cư xử" ngoan ngoãn. Tuy nhiên, đó chưa hẳn là sự
củng cố. Nhà sư phạm nhìn quá trình này theo cách khác. Họ cần phải làm cho
học sinh nhận ra rằng, mình được cô giáo khen (thưởng) vì có câu trả lời đúng
hoặc cách giải quyết vấn đề hay. Nói cách khác, nhà sư phạm, khi sử dụng củng
cố phải tuỳ thuộc vào hành vi được củng cố; phải làm sáng tỏ hành vi được
củng cố và tin cậy vào củng cố.
+ Các loại lịch trình củng cố: •
Củng cố liên tục: Khi hành vi mới đã được hình thành, nếu thỉnh
thoảng nó được củng cố, hành vi đó sẽ được duy trì tốt hơn. •
Củng cố theo khoảng thời gian là củng cố xuất hiện vào những
khoảng thời gian định trước. Trong đó có thể củng cố theo khoảng thời gian cố
định, là phản ứng gây ra củng cố sau một khoảng thời gian cố định; theo khoảng
thời gian thay đổi, trong đó củng cố phụ thuộc vào thời gian và phản ứng, nhưng
thời gian giữa các củng cố thay đổi. •
Củng cố theo tỉ lệ là củng cố xuất hiện sau một số lần phản ứng
nhất định. Có thể thực hiện các loại củng cố theo tỉ lệ:
Tỉ lệ cố định trong đó củng cố phụ thuộc vào một số lượng phản ứng nhất định;
Tỉ lệ thay đổi,trong đó số lượng phản ứng cần thiết để củng cố sẽ thay
đổi từ củng cố này sang củng cố khác.
- Các hình thức củng cố và trách phạt:
Có khá nhiều phương pháp để khuyến khích hành vi đúng thông qua các
hình thức củng cố: động viên (khen ngợi); sử dụng nguyên tắc Premack; định
hướng phân tích, thực hành những hành vi tích cực; sử dụng củng cố tiêu cực và trừng phạt. 52 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
+ Giải pháp khen ngợi hay lờ đi có thể rất có ích. Tuy nhiên, không phải
bao giờ việc khen ngợi cũng mang lại kết quả tích cực, nếu giáo viên chỉ sử
dụng mỗi giải pháp này trong mọi trường hợp. Có thể đưa ra một số gợi ý cho việc khen thưởng: •
Làm cho dễ hiểu và có tính hệ thống khi đưa ra lời khen (Chẳng hạn:
chắc chắn lời khen gắn với hành vi phù hợp. Học sinh phải hiểu rõ những hành vi được khen). •
Khen thưởng đúng hành vi đáng được thưởng (Thưởng những
thànhtích đạt được theo mục tiêu đã xác định. Không thưởng những học sinh không liên quan). •
Xác định những tiêu chuẩn khen thưởng dựa trên năng lực và giới
hạncá nhân, (Khen ngợi những tiến bộ và việc làm có liên quan đến những cố
gắng trước đây của học sinh. Hướng chú ý của học sinh vào sự tiến bộ của mình
chứ không so sánh với người khác). •
Quy sự thành công của học sinh vào sự cố gắng nỗ lực và khả
năngcủa học sinh để tạo sự tin tưởng và lặp lại thành tích (Không nói tới thành
công do may mắn, do người ngoài hay do tài liệu dễ). •
Làm cho phần thưởng trở thành củng cố thực sự. •
Sự củng cố tiêu cực được đưa ra đối với những hành vi không
mong đợi mà kết quả là làm cho hành vi mong đợi được củng cố (chưa đồng ý
cho đi chơi bóng khi chưa hoàn thành xong bài tập). Việc lựa chọn củng cố tiêu
cực làm tăng cường tính tự điều khiển của học sinh, buộc các em phải củng cố
những hành vi mà trước đó không muốn. •
Sự trừng phạt là cần thiết để chấm dứt một hành vi không mong
đợicủa học sinh. Một hình thức trừng phạt là sự chán ngấy. Tức là để cho học
sinh tiếp tục hành vi đó cho tới khi họ chán ngấy (thoả mãn quá mức). Sự chán
ngấy cũng có thể được bộc lộ từ phía giáo viên. Họ cần thể hiện sự chán ngấy
của mình đối với hành vi nào đó của học sinh. Trong cả hai trường hợp, giáo lOMoAR cPSD| 15962736
viên cần kiên quyết, không khoan nhượng khi học sinh thực hiện hành vi
(Chẳng hạn, một học sinh hay nói bậy, giáo viên có thể yêu cầu em đó viết tới
50 hoặc 100 lần câu nói đó, cho tới khi chán ngấy mới thôi). Sự khiển trách,
cảnh cáo, sự cô lập xã hội... cũng là các hình thức trừng phạt để ngăn chặn và
làm mất hành vi không mong đợi. Tuy nhiên, cần lưu ý: nói chung, sự trừng
phạt mang lại hiệu quả thấp hơn so với khen thưởng. Khi sử dụng trừng phạt
hoặc củng cố tiêu cực, giáo viên cần lưu ý đến một số chỉ dẫn sau: 1.
Cố gắng sử dụng củng cố tiêu cực hơn là trừng phạt. 2.
Kiên quyết trong hành vi trừng phạt đã được đưa ra. 3.
Chỉ trừng phạt hành vi của học sinh, không trừng phạt phẩm chấtnhân cách các em. 4.
Điều chỉnh sự trừng phạt so với mức độ vi phạm của học sinh.
* Một số gợi ý giáo viên trong việc khen ngợi và phê bình học sinh:
– Giả sử bạn vừa lên lớp xong một bài, trong đó có giảng viên trường sư
phạm dự và bạn đang thu xếp "đồ lề" khi học sinh cuối cùng rời khỏi lớp. Liệu
những cách cư xử dưới đây của người giảng viên dự giờ sẽ tác động như thế
nào đến niềm tin, động cơ và năng suất làm việc của bạn?
+ Bước thẳng ra khỏi lớp, chẳng nói năng gì.
+ Khen bạn một cách "dạt dào", thậm chí khen cả những khía cạnh mà
bạn biết chắc là chưa tốt.
+ Phân tích chi li từng khuyết điểm bạn mắc phải, bảo bạn phải sửa sai
và hàm ý rằng bạn phải cố gắng nâng cao trình độ hơn.
+ Khen một số khía cạnh trong giờ dạy, phê bình một số khía cạnh khác
và kết thúc bằng cách nhận xét: nói chung bạn đã có cố gắng nhiều và các bài
dạy của bạn đã có tiến bộ.
+ Bạn nhận được nhiều lời khen, chê, nhưng nhìn chung người giảng
viên có hàm ý rằng giờ dạy của bạn còn kém. 54 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
Chắc hẳn bạn không muốn đón nhận các tình huống 1 hoặc 2 và nếu sau
30 buổi dạy đều gặp được phản ứng như tình huống 4 thì bạn sẽ thực sự cảm
thấy tự tin, thành đạt và hạnh phúc trong sự nghiệp của mình.
– Học sinh, cho dù là trẻ em hay người lớn, ai cũng rất nhạy cảm với việc
khen chê của giáo viên. Không ai muốn bị làm ngơ, làm người thừa trong tập
thể. Nhu cầu được tôn trọng, được thừa nhận là nhu cầu cơ bản của con người.
Lời khen có giá trị động viên rất lớn. Tất nhiên, điều đó còn phụ thuộc vào nghệ
thuật khen chê và thái độ của giáo viên đối với hành vi và đối với người được
khen, chê. Vậy việc khen, chê của giáo viên đối với học sinh nên như thế nào
để kích thích động cơ người học?
- Trước hết cần nhớ rằng khen chê là cả một nghệ thuật hấp dẫn. Dưới
đây chỉ là một vài gợi ý nhỏ:
+ Cần tạo ra cơ hội để học sinh được khen: •
Đề ra những mục tiêu có thể đạt được đối với mọi học sinh: Điều
nàyđòi hỏi nhiệm vụ học tập phải được xác định rõ, cụ thể, kèm theo các điều
kiện để thực thi chúng.
Chia nhỏ nhiệm vụ: Những nhiệm vụ khó hoặc kéo dài nên chia
thànhnhiều bước đi cụ thể, kiểm soát được để thực hiện và đánh giá riêng. Chỉ
sau khi hoàn thành tốt bước trước mới tiến hành bước tiếp theo.
Dành thời gian để học: Cần dành thời gian để học sinh học bài.
Biểu dương thành công từng phần. Trong mỗi việc nên tìm ra một
cáigì đó đáng mừng để động viên. Nếu xét kĩ lưỡng việc làm của học sinh, chắc
chắn ta sẽ tìm ra điểm tốt của họ.
Biểu dương cố gắng, tiến bộ và thành tích trong những việc làm
đơngiản, cũng như những thành tích hiển hiện. Quan tâm động viên thích đáng
đến các học sinh có hoàn cảnh khó khăn, vẫn khắc phục vượt qua.
+ Thái độ và hành vi của giáo viên khi khen: •
Chú ý, tôn trọng và quan tâm, lắng nghe học sinh với tư cách một người bạn. lOMoAR cPSD| 15962736 •
Chấp nhận trình độ, suy nghĩ, thái độ và hành vi của học sinh, không áp đặt.
Quan tâm tới công việc và khen, chê công việc của học sinh.
Khi khen, chê phải có nhận xét cụ thể và chỉ rõ lí do cho học sinh
biết, vì sao được khen, vì sao bị chê.
Thể hiện thái độ đánh giá cao đối với học sinh.
Không chê con người, chỉ chê công việc khi cần thiết.
Nhận xét cụ thể, rõ ràng điểm sai và hướng khắc phục.
Luôn tỏ ra thân thiện (nụ cười, ánh mắt, bắt tay...).
Có phần thưởng đặc biệt cho thành tích đặc biệt.
+ Những điểm cần lưu ý khi chê học sinh: •
Tìm hiểu kĩ, chỉ trách phạt học sinh khi nào thật đáng trách; khi
khen nên hào phóng còn khi chê nên chặt chẽ.
Về nguyên tắc hạn chế việc chê, trách học sinh trước tập thể và
trước người khác, nhất là đối với học sinh lớn tuổi.
Không đột ngột quát tháo. Cần chỉnh lại chỗ sai của học sinh rồi
giảng giải cho các em biết để sửa.
Không để tình cảm riêng xen vào; nên tỏ thái độ hi vọng vào sự
tiến bộ khi trách phạt.
Không trách phạt với thái độ mỉa mai, miệt thị.
Nói thẳng điểm sai sót và khuyết điểm.
Không nên chỉ căn cứ và hậu quả để phạt mà cần chỉ rõ nguyên nhân.
Trách người có lỗi, hạn chế trách tập thể.
Chỉ phạt vì công việc, không xúc phạm nhân cách hoặc đưa việc khác vào.
Sau khi trách, nên có lời động viên, khích lệ để học sinh có niềm
tin và cố gắng sửa. 56 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
2. Hứng thú học tập
2.1. Khái niệm hứng thú học tập
* Định nghĩa hứng thú:Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối
với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang
lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động.
* Định nghĩa hứng thú học tập
Hứng thú học tập chính là thái độ lựa chọn đặc biệt của chủ thể đối với
đối tượng của hoạt động học tập, vì sự cuốn hút về tình cảm và ý nghĩa thiết
thực của nó trong đời sống cá nhân.
2.2. Một số chiến lược tạo hứng thú học tập
Có thể lập một danh mục các chiến lược tạo hứng thú học tập cho học
sinh và những việc cần tránh trong dạy học
Bảng 1. Các chiến lược làm tăng hứng thú học tập
của học sinh trong dạy học
Những việc làm của giáo viên tạo Những việc làm của giáo viên Thứ tự
được hứng thú học tập ở học sinh làm học sinh không thích học Tạo ra
những tiết học thoải mái, đa Giáo viên quá nghiêm khắc, 1
dạng các phương pháp, có nhiều
hoạt động, kích thích học sinh tư
duy, thực hành, áp dụng kiến thức
vào cuộc sống, các câu hỏi gợi mở (đóng vai…) lOMoAR cPSD| 15962736
chỉ trách phạt, la mắng, hăm dọa khi học sinh vi phạm.
Tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ, Liên tục kiểm tra bài cũ đầu 7 giờ
tự tin thông các hoạt động ngoại thường xuyên, hay gọi học sinh không khóa, chính khóa. thuộc bài.
Động viên, khen thưởng học sinh Gò ép vào khuôn khổ, quy 2 đúng lúc. cách, máy móc, áp đặt.
Tạo mối quan hệ thân thiết với Không khen học sinh, chỉ chê 3 người học,
tình cảm với học sinh. trách học sinh.
Chia sẻ những khó khăn, vướng Giáo viên không gần gũi học 4 mắc, tâm tư,
nguyện vọng của học sinh. sinh.
Tạo cho học sinh có các hoạt động Lớp học không vui, giáo viên 5 vui chơi
và vui chơi lồng ghép với luôn tỏ vẻ khó chịu, lạnh lùng, trang bị kiến thức.
căng thẳng, cau có khi vào lớp.
Lắng nghe và trao đổi với học sinh. Giảng bài chưa thu hút học 6 sinh, học
sinh không hiểu, học quá khó với học sinh.
Chương 6 CƠ SỞ TÂM LÍ HỌC CỦA QUẢN LÍ LỚP HỌC 1. Khái niệm
Quản lí lớp học là các hoạt động tổ chức và quản lí tập thể học sinh
trong giờ học; quản lí hành vi cá nhân của học sinh. Các hoạt động bao hàm
của cả giáo viên và của học sinh (tự tổ chức và tự quản lí) nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động học tập, rèn luyện và phát triển tập thể lớp cũng như cá nhân học
sinh. Như vậy, quản lí lớp học là một hợp phần hữu cơ của hoạt động dạy học
và giáo viên phải nắm được những biện pháp tổ chức và quản lí cá nhân cũng
như tập thể học sinh trong dạy học. 58
Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
2. Nội dung quản lí lớp học
Để đạt mục tiêu của quản lí lớp học, cả giáo viên và học sinh phải thực
hiện rất nhiều hoạt động. Dưới đây là một số nội dung chính của việc tổ chức và quản lí lớp học:
- Tổ chức và quản lí tập thể học sinh trong quá trình diễn ra hoạt
độnghọc tập, rèn luyện và các hoạt động tập thể khác
Quản lí lớp học, trước hết và quan trọng nhất là tổ chức và quản lí tập
thể học sinh trong quá trình diễn ra các hoạt động học tập, rèn luyện cũng như
các hoạt động tập thể khác của lớp học. Đồng thời đây cũng là lĩnh vực phức
tạp nhất, đòi hỏi giáo viên và học sinh phải nỗ lực thực hiện nhiều hoạt động
khác nhau, bao gồm: a) Tổ chức và quản lí, duy trì nội quy, kỉ luật, nguyên tắc
và quy trình hoạt động của tập thể và cá nhân trong giờ học; b) Quản lí hành vi
của tập thể và cá nhân học sinh diễn ra trong học tập; c) Quản lí các mối quan
hệ cá nhân và quan hệ nhóm xã hội trong tập thể học sinh và quan hệ giữa học
sinh với giáo viên, d) Tổ chức và quản lí và duy trì các yếu tố tâm lí xã hội của
tập thể lớp học như bầu không khí tâm lí, dư luận, truyền thống, sự tác động
giữa các cá nhân, giữa các nhóm v.v trong tập thể.
- Tổ chức và quản lí môi trường học tập của học sinh
Thực chất của tổ chức và quản lí môi trường học tập của học sinh là kiến
tạo môi trường vật lí và môi trường tâm lí thuận lợi để hoạt động học tập và rèn
luyện của học sinh có hiệu quả cao.
Việc kiến tạo môi trường vật lí lớp học bao gồm thiết kế không gian
trường lớp đảm bảo các yêu cầu sư phạm (địa điểm trường lớp, kích thước, tính
chất phòng học chức năng và phòng đa năng); bố trí, sắp xếp bàn ghế giáo viên,
học sinh và các tủ sách, đồ dùng học tập v.v, phù hợp với tính chất học tập và lứa tuổi học sinh v.v.
Việc tổ chức và quản lí môi trường tâm lí- xã hội của lớp học bao gồm
các hoạt động của giáo viên và học sinh nhằm tạo bầu không khí thi đua học
tập cho học sinh như các biện pháp tạo động lực và kích thích học sinh học tập: lOMoAR cPSD| 15962736
khen thưởng, động viên, trách phạt. Mấu chốt và mục tiêu cuối cùng của việc
tổ chức và quản lí môi trường tâm lí xã hội của lớp học là tạo ra sự tự quản của
học sinh. Các biện pháp khen thưởng, trách phạt của giáo viên chỉ có ý nghĩa
giáo dục khi chúng biến thành các biện pháp của chính các em và được các em tự giác chấp nhận.
- Tổ chức và quản lí, duy trì sự phối hợp các mối quan hệ, các
lựclượng xã hội trong việc hỗ trợ học sinh học tập
Tổ chức, quản lí và duy trì thường xuyên các mối quan hệ giữa giáo viên
và cha mẹ học sinh là một trong những đảm bảo việc dạy học hiệu quả. Hàng
loạt biện pháp được giáo viên và cha mẹ học sinh có thể sử dụng để duy trì các
mối quan hệ này. Bên cạnh việc thiết lập quan hệ giữa giáo viên với cha mẹ
học sinh, các mối quan hệ khác như quan hệ giữa giáo viên với các tổ chức xã
hội ở địa phương, các nhà khoa học, văn nghệ sỹ, nghệ nhân v.v
- Tổ chức và quản lí hoạt động dạy học của giáo viên trên lớp
Việc quản lí các hoạt động dạy học của giáo viên ảnh hưởng trực tiếp tổ
chức và quản lí của lớp học cả về phương diện quản lí tập thể lớp, cá nhân và
cả về phương diện tổ chức môi trường học tập. Những yếu tố cấu thành hoạt
động dạy của người giáo viên như kế hoạch dạy học, nội dung và phương pháp
dạy học, tài liệu / thiết bị học tập của học sinh, sự chuyển tiếp các tiết học, các
phòng học v.v đều chi phối cơ cấu tổ chức và quản lí hoạt động học tập của lớp
học. Điều này đặt ra vấn đề tổ chức và quản lí hoạt động dạy của giáo viên; kế
hoạch hóa và công khai với học sinh phải được coi là một nội dung của tổ chức
và quản lí lớp học hiệu quả.
3. Các phương pháp quản lí lớp học
Các GV có thể sử dụng nhiều phương pháp để tiến hành công việc quản lí
lớp học. Trong đó có 6 phương pháp phổ biến: 60 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
3.1. Phương pháp cứng rắn:- Kiểm soát chặt chẽ của giáo viên
Đây là phương pháp thiên về mệnh lệnh. Đòi hỏi Gv phải định rõ các
quy định về hành vi và những hậu quả phải chịu nếu không tuân theo các quy
định đó. Phải phổ biến rõ ràng đến mọi học sinh các quy định và hậu qủa đó.
Theo cách này, dần hình thành ở HS tính kỉ luật và luôn ý thức được ai là người
đứng đầu lớp. Học sinh dần hiểu được GV mong đợi họ ứng xử theo một cách
nhất định trong lớp học. Giáo viên phải phản ứng ngay tức khắc và đúng mức
hành vi sai trái của học sinh. Những hành vi sai ở mức nhẹ sẽ gắn với hình phạt
nhẹ, nhưng nếu tiếp tục tái diễn, hình phạt sẽ nghiêm khắc hơn. Người theo
phương pháp này cho rằng hành vi sai trái có tính lan truyền và nếu không được
ngăn chặn sớm sẽ lan tỏa. Nếu bỏ qua các hành vi sai trái ngay từ đầu sẽ dẫn
đến hậu quả không kiểm soát được và ngày càng có nhiều học sinh gây rối.
Yêu cầu của phương pháp này là GV phải duy trì các hành vi kỉ luật dựa
trên ý thức có trách nhiệm của chính học sinh. GV phải nhanh chóng chiếm
được uy tín thủ lĩnh của lớp; đưa ra các quyết định; tiếp xúc với học sinh trên
thái độ điềm tĩnh, ôn hòa nhưng cương quyết; phải kết hợp giữa yêu cầu rõ ràng
và phản ứng nhanh, kịp thời đối với hành vi sai và kiên quyết đến cùng với sự
nhiệt tình và khuyến khích đối với tất cả học sinh.
Sử dụng phương pháp cứng rắn, giáo viên phải thiết lập sự quản lí chặt
chẽ lớp học ngay từ đầu năm học bằng cách: i) Đưa ra các yêu cầu tích hợp đối
với các hành vi tích hợp; ii) Nhận thức được những vấn đề kỉ luật đang tồn tại
hay tiềm ẩn; iii) Quyết định kết quả tiêu cực hay tích cực của hành vi phù hợp
với học sinh hay hoàn cảnh;iv) Học cách làm thế nào để duy trì đến cùng và thực thi kết quả này.
Một số gợi ý cho các giáo viên áp dụng biện pháp kỉ luật cứng rắn: 1.
Xác định rõ những kì vọng của mình cho học sinh 2.
Thể hiện quan điểm (Khẳng định “tôi thích, tôi muốn cái này”,
“Tôikhông thích cái này”); 3.
Sử dụng giọng nói dứt khoát, có sức mạnh; lOMoAR cPSD| 15962736 4.
Sử dụng giao tiếp bằng mắt, điệu bộ, cử chỉ để hỗ trợ ngôn ngữ 5.
Đưa ra những lời khen một cách chân thật; 6.
Đặt ra các yêu cầu đối với học sinh và bắt buộc phải thực hiện; 7.
Đưa ra các giới hạn đối với học sinh và bắt buộc phải theo; 8.
Chỉ ra hậu quả của hành động và giải thích tại sao những hành độnglà cần thiết; 9.
Bình tĩnh và kiên trì, tránh xúc động và sợ hãi;
10.Kiên trì, bắt buộc những quy định tối thiểu và không từ bỏ.
3.2. Phương pháp khoa học ứng dụng- Sự tham gia tích cực của giáo viên
Phương pháp khoa học ứng dụng trong quản lí lớp học được dựa theo
phương pháp quản lí theo khoa học trong hoạt động quản lí. Một lớp học vận
hành tốt, học sinh cư sử theo có nề nếp, có kỉ luật tốt và tích cực tham gia học
tập, khi đã định hình một kiểu lớp học rõ ràng, hành vi của học sinh và những
hoạt động có chỉ dẫn của GV. Trong đó việc chỉ dẫn học sinh khi các em tham
gia vào công việc nào đó là một hướng được quan tâm, dựa trên nguyên tắc
quản lí hướng vào công việc trong khoa học quản lí – tập trung vào công việc
và hoàn thành công việc một cách thiết lực, ngắn nắp và có hiệu quả.
Việc quả lí lớp học theo phương pháp khoa học bao gồm: Đề ra và truyền
đạt cho học sinh tiêu chuẩn, quy trình và sự phân công công việc; giám sát công
việc của học sinh và phản hồi về phía học sinh.
* Đề ra và truyền đạt về sự phân công và yêu cầu về công việc.GV đề ra
và giải thích rõ ràng cho học sinh biết và hiểu công việc, đặc điểm công việc,
những tiêu chuẩn cần đạt và quy trình thực hiện. GV cũng có thể thiết kế các
trang Web riêng làm phương tiện thông báo tới học sinh, cha mẹ biết sự phân
công công việc và điểm số. Một số điều lưu ý khi truyền đạt công việc: -
Đưa ra những chỉ dẫn rõ ràng về sự phân công. Có thể dùng cả lời
nói,bảng viết để truyền đạt công việc. GV cần có bản sao giao cho học sinh và 62 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
có thể yêu cầu các em ghi chép đầy đủ, cần lưu phân công công việc trên bảng thông báo chung. -
Dựng lên các tiêu chuẩn mẫu mức độ kết quả và thời hạn nộp bài.
Trước khi làm công việc gì đó, học sinh cần biết quy định chung của công việc
đó, các mẫu chung của việc trình bày. Thậm chí càng cụ thể càng tốt như mẫu
giấy, bút để viết, kiểu chữ… Những thông báo này nhất thiết tất cả học sinh
đều được biết. Trong trường hợp cần thiết phải có một nhóm học sinh giúp đỡ,
thường xuyên nhắc nhở số học sinh có “vấn đề” trong việc tuân theo các mẫu chung này; -
Đề ra quy trình thực hiện rõ ràng, nhất là đối với học sinh vắng
mặt trong buổi thảo luận chung. *
Giám sát công việc của học sinh. Giám sát công việc của học
sinhgiúp GV phát hiện những học sinh gặp khó khăn và khích lệ các em tiếp tục làm việc.
Việc giám sát bao gồm, giám sát công việc của nhóm,của cá nhân; giám
sát hoàn thành công việc; giữ lại các thông tin về công việc của học sinh. *
Phản hồi về phía học sinh. Phản hồi nhanh chóng, thường xuyên
và cụ thể là điều quan trọng để củng cố việc giám sát công việc và các bước
tiến hành. Tiến trình công việc, bài tập về nhà, hoàn thành bài tập, bài kiểm tra
nên được kiểm tra kịp thời.
Việc phản hồi có hiệu quả cần có sự tập trung chú ý vào những khó khăn.Chú
ý vào phản hồi việc hoàn thành công việc (nhất là những bài tập về nhà) ngay
từ những ngày đầu năm học là rất quan trọng. Lần đầu học sinh không hoàn
thành nhiệm vụ với lí do không chính đáng, GV phải nói chuyện ngay với học
sinh. Nếu h/s cần sự giúp đỡ, GV giúp ngay, nhưng phải đảm bảo h/s đó hoàn
thành công việc đang làm.Nếu có vấn đề, GV phải làm việc với cha mẹ, không
nên để đến lúc tổng kết, cho điểm mới lưu tâm tới vấn đề này. lOMoAR cPSD| 15962736
3.3. Phương pháp điều chỉnh hành vi - Sự can thiệp nhiều của GV
Phương pháp điều chỉnh hành vi là GV sử dụng các liệu pháp rèn luyện
và củng cố nhằm làm tăng sự xuất hiện của những hành vi đúng bằng cách khen
thưởng và giảm hành vi không mong đợi từ phía học sinh thông qua trách phạt.
Cơ sở tâm lí của phương pháp này là các nghiên cứu của TLH Hành vi.
Những nguyên tắc cơ bản của phương pháp điều chỉnh hành vi:
Hành vi được hình thành từ chính hiệu quả của nó đối với học sinh, chứ
không phải do nguyên nhân thuộc về tâm lí học sinh hay những điều kiện của nhóm học sinh;
Hành vi được mạnh lên bởi các củng cố (phần thưởng) ngay tức thì.
Những biện pháp củng cố tích cực là khen thưởng hay khen ngợi. Củng cố tiêu
cực (củng cố loại trừ) là làm mất hay dừng lại các hành vi không mong đợi ở học sinh.
Hành vi được mạnh lên nhờ sự củng cố có tính hệ thống. Nếu thiếu tính hệ
thống, hành vi sẽ dần yếu đi.
Học sinh phản ứng tốt với các củng cố tích cực hơn là với củng cố tiêu
cực hay trách phạt.Trừng phạt có thể làm mất một số hành vi không mong đợi,
nhưng cần hạn chế dùng nó.
Khi một hành vi tốt của học sinh không được khen thưởng kịp thời thì
những hay vi sai trái hay xấu sẽ có chiều hướng phát triển, chiếm ưu thế và bị
lợi dụng để thắng thế sự củng cố.
Liên tục củng cố một hành vì tốt, mỗi khi nó xuất hiện thường được tận
dụng để hình thành một hành vi mới, đặc biệt là trong hoàn cảnh có điều kiện hay
hoạt động học tập mới.
Một hành vi tốt đã được hình thành và ổn định thì tốt nhất là nên củng cố
theo phương pháp gián đoạn – sự củng cố thi thoảng xảy ra.
Chương trình củng cố gián đoạn bao gồm: a) Chương trình củng cố có
tính chất biến thiên (đưa ra củng cố bất ngờ) và khoảng thời gian thay đổi;đưa 64 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
ra sự củng cố theo sau sự phản ứng đúng đầu tiên và sau khoảng thời gian nhất
định, b) Chương trình có tần số không đổi (đưa ra sự củng cố sau khi đã chọn
trước một số phản ứng trong số phản ứng cần củng cố), c) Củng cố gián đoạn
có tính cố định (đưa ra sự củng cố có tính gián đoạn tại các thời điểm đã được xác định).
Có rất nhiều hình thức củng cố sinh động phù hợp với lứa tuổi học sinh
Nội quy được thiết lập và được thực hiện nghiêm túc. Học sinh nào làm
theo nội quy được khen thưởng, học sinh nào không tuân thủ, phớt lờ hay bị
nhắc nhở sẽ bị phạt.
Một phương pháp hữu hiệu để điều chỉnh hành vi của học sinh là khai
thác phương thức học tập qua quan sát và bắt chước hình mẫu (do nhà Tâm lí
học Bandura khởi xướng). Phương pháp này nhấn mạnh khía cạnh học sinh
thường hay quan sát và bắt chước những nhân vật mà chúng ưa thích, ngưỡng
mộ, tức là những hình mẫu của chúng như cha mẹ, thầy/cô giáo, bạn bè, người
nổi tiếng v.v. Việc xây dựng kỉ luật tốt cho học sinh thông qua bắt chước hình mẫu gồm các bước sau:
Thể hiện: Học sinh phải biết đích xác điều gì mình mong đợi. Bên cạnh
việc được giải thích những hành vi mong đợi, học sinh còn được tự nhìn và tự
nghe thấy điều đó “Mục sở thị”.
Sự chú ý: Học sinh được tập trung chú ý vào những điểm chính và được
giải thích. Mức độ chú ý của học sinh liên quan tới tính chất của hình tượng mẫu và của học sinh.
Luyện tập: Học sinh có cơ hội luyện tập những hành vi đúng
Phản hồi chính xác: Học sinh nhận được sự phản hồi thường xuyên, cụ thể
và ngay lập tức. Hành vi đúng được củng cố thêm, hành vi sai sẽ được ngăn chặn và sửa chữa.
Sự áp dụng: Học sinh có khả năng áp dụng việc học của mình vào các
hoạt động trong lớp (chơi đóng vai, thi bắt chước v.v) và trong những tình huống thực tế. lOMoAR cPSD| 15962736
Nhiều nghiên cứu cho thấy GV không hiểu học sinh học theo bắt chước
hình mẫu như thế nào sẽ không thể làm cho học sinh tiếp thu tốt bài dạy và có
nhiều vấn đề về kỉ luật lớp học hơn những giáo viên thành công trong việc sử dụng hình mẫu.
3.4. Phương pháp quản lí nhóm - Sự can thiệp có điều độ của nhiều GV
Quản lí nhóm là phương pháp quản lí liên quan tới việc giải quyết mối
quan hệ giữa ứng xử của giáo viên với hành vi của học sinh, trong đó phản ứng
ngay tức thì của GV đối với những hành vi sai của học sinh để ngăn chặn chúng
trước khi lan rộng ra các thành viên của nhóm.
Theo nhà Tâm lí học Jacob Kounin, trong lớp học thường diễn ra “hiệu
ứng lan tỏa”. Nếu một học sinh có hành vi trái hay không mong đợi, nhưng
ngay lập tức GV ngăn chặn thì nó vẫn chỉ là một vụ việc đơn lẻ và không rắc
rối. Nhưng nếu hành vi không mong đợi đó không được chú ý hay vẫn được
tiếp diễn trong thời gian dài thì nó có thể lan rộng trong cả nhóm, nghiêm trọng
hơn có thể thành thói quen.
Kounin phân tích các hành động phục vụ cho quản lí lớp học thành hai
nhóm: Hành vi của học sinh và hành vi quản lí của GV. Hành vi của học sinh
được dựa vào mức độ tham gia công việc và mức độ vô đạo đức. Mức độ tham
gia công việc là thời gian học sinh tập trung vào công việc học tập.Học sinh
dành nhiều thời gian cho công việc sẽ ít có vấn đề về kỉ luật hơn so với học
sinh ít dành thời gian cho học tập.Nếu GV huy động được nhiều học sinh vào
các hoạt động học tập thì sự chán nản hay gây rắc rối về kỉ luật sẽ ít có cơ hội
xảy ra.Mức độ vô đạo đức bao gồm từ không có hành vi sai trái đến những hành
vi sai phạm nghiêm trọng. Hành vi sai trái ở mức độ nhẹ là hành vi, mà học
sinh không cố ý gây ra đối với người khác, hoặc do lúc đó không làm việc. Biểu
hiện như thì thầm trong lúc nghe giảng, chuyển giấy cho nhau, làm điệu bộ trên
nét mặt v.v. Hành vi sai phạm nghiêm trọng là hành vi gây gổ hay gây hại đến
người khác hoặc vi phạm luật pháp. Điều cốt yếu trong quản lí lớp học là phải 66 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
ngăn chặn và làm mất hành vi sai ở mức độ nhẹ, không để thoái hóa thành
những hành vi vi phạm nghiêm trọng, bằng cách giải quyết vấn đề ngay từ khi nó mới nảy sinh.
Những biện pháp ngăn chặn là những biện pháp của GV để làm ngừng
lại những hành vi sai trái của học sinh. Điều này phụ thuộc vào hai khả năng
của GV: a) Sự tháo vát, là khả năng phản ứng lại những hành vi của đúng học
sinh và đúng thời điểm. Sự tháo vát còn bao hàm cả việc GV trao đổi thông tin
với học sinh, mà người đó biết có chuyện gì đang xảy ra hay làm cho học sinh
cảm thấy như thầy giáo “có tai mắt đằng sau”; b) Hành vi chồng chéo nói tới
khả năng GV có thể giải quyết cùng một lúc nhiều công việc; không chỉ chú ý
đến một vài học sinh trong cùng thời điểm, mà có thể quan sát nhiều học sinh cùng một lúc.
3.5. Phương pháp thừa nhận: Sự can thiệp vừa phải của giáo viên
Phương pháp thừa nhận trong quản lí lớp học được dựa trên cơ sở của
thuyết nhân văn trong tâm lí học.Theo thuyết này, trẻ em có nhu cầu cao được
người lớn thừa nhận, tôn trọng và nhu cầu được khẳng định. Trong học tập, các
em nỗ lực để được thừa nhận và được cư xử đúng mức, hơn là việc học tập
được quy đổi là đúng hay sai. Trong học tập, nếu học sinh không được GV hay
bạn bè trong lớp thừa nhận, các em sẽ hướng sang những mục đích khác, sai
lầm và dẫn đến những hành vi sai trái. Các mục đích sai lầm có thể có những
dạng điển hình: a) Thu hút sự chú ý của mọi thành viên trong nhóm. Những
hành vi không được thừa nhận sẽ có mong muốn gây sự chú ý đối với người
khác, lôi kéo sự chú ý của người khác; b) Tìm kiếm quyền lực. Học sinh cũng
có thể thực hiện ước muốn được người lớn thừa nhận bằng cách không tuân
theo người lớn để đạt được cái mà chúng coi là quyền lực. Sự biểu hiện của thái
độ này bằng cách cãi nhau, trêu trọc, nổi cáu hay có những hành vi thù địch ở
mức độ thấp hoặc cao; c) tìm kiếm sự trả thù. Khi không được thừa nhận, nhiều
học sinh có hành vi trả thù. Những học sinh tìm kiếm sự trả thù sẽ không quan
tâm tới việc bị trừng phạt; d) Sự rút lui.Nếu học sinh cảm thấy không được giúp lOMoAR cPSD| 15962736
đỡ và bị từ chối, các em sẽ có hành vi rút khỏi mọi hoàn cảnh có tính xã hội
hơn là thể hiện sự chống đối, để bạo vệ lòng tự trọng của mình. Sự rút lui thể
hiện cảm giác về sự thiếu năng lực của các em.Nếu không giúp đỡ, các em sẽ trở lên cô lập.
Điều quan trọng là GV cần nhận ra các hành vi có mục đích sai lầm để từ
đó có biện pháp trợ giúp. Chẳng hạn: -
Nếu học sinh ngừng một hành vi nào đó, sau đó lại lặp lại, thì đó là
mục đích gây sự chú ý của mọi người;
-Nếu học sinh không ngừng và gia tăng những hành vi sai trái của mình thì
mục đích là tìm kiếm quyền lực; -
Nếu học sinh trở lên thù địch và bạo lực, mục đích của chúng là tìm kiếm sự trả thù; -
Nếu học sinh từ chối không hợp tác hay tham gia, mục đích là sự rút lui.
Sau khi nhận dạng được mục đích sai lầm, giáo viên cần phải đối mặt
với học sinh, giải thích cho các em những việc đang làm. GV cần phải chắc
chắn rằng, học sinh đã nhận thức và hiểu được hậu quả của những hành vi sai
trái của mình và GV phải áp dụng ngay những biện pháp nghiêm khắc với thái
độ điềm tĩnh, khoan dung, không hả hê hay đắc thắng. Mục đích là làm cho học
sinh từ bỏ hành vi đó và kiểm soát được các hành vi của mình
3.6. Phương pháp tiếp cận hợp lí: Sự can thiệp vừa phải của giáo viên
Tiếp cận hợp lí (tiếp cận thành công) dựa vào tâm lí học nhân văn và
mang đậm màu sắc dân chủ.Bản chất của cách tiếp cận này là tôn trọng quyền
lựa chọn của học sinh trên cơ sở tạo ra một môi trường tốt để các em có nhiều
cơ hội học tập và phấn đấu.Học sinh có được cảm giác về giá trị của mình và
có được thành công nhờ lựa chọn đúng. Con đường dẫn đến các giá trị tích cực
và thành công bắt đầu bởi mối quan hệ tốt với người thầy và bạn bè. Điểm nhấn 68 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
mạnh là giúp đỡ- đó chính là những gì nghề giáo cần đến – và vì thế cách tiếp
cận này thu hút nhiều GV thực hiện
Chương 7 CƠ SỞ TÂM LÍ HỌC CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, THÁI ĐỘ,
GIÁ TRỊ VÀ NHÂN CÁCH
1. Nhân cách và các thuộc tính của nhân cách
1.1. Khái niệm nhân cách
Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những phẩm chất tâm lý của cá
nhân, quy định giá trị xã hội và hành vi xã hội của họ (biểu hiện bản sắc và
giá trị xã hội của con người).
1.2. Đặc điểm của nhân cách
- Tính ổn định của nhân cách
Nhân cách là tổ hợp các thuộc tính tâm lý tương đối ổn định, tiềm tàng
trong mỗi cá nhân. Những đặc điểm tâm lý nói lên bộ mặt tâm lý – xã hội của
cá nhân, quy định giá trị xã hội và cốt cách làm người của mỗi cá nhân. Vì thế,
các đặc điểm nhân cách, các phẩm chất nhân cách tương đối khó hình thành và
cũng khó mất đi. Trong thực tế, từng nét nhân cách (cá tính, phẩm chất) có thể
bị thay đổi do cuộc sống, nhưng nhìn một cách tổng thể thì chúng vẫn tạo thành
một cấu trúc trọn vẹn, tương đối ổn định.
Nhờ tính ổn định của nhân cách mà ta dự kiến trước được hành vi của
một nhân cách nào đó, xác lập được nguyên nhân đích thực của những đặc điểm
đó, cái gì có thể chờ đợi người đó trong tương lai, dự kiến được việc giáo dục,
hình thành nhân cách theo hướng nào, những nét nhân cách nào cần củng cố, phát triển, thay đổi.
Nhân cách có tính ổn định nhưng không phải là bất biến, không thể thay
đổi. Đây là cơ sở của quá trình giáo dục lại để điều chỉnh những nét nhân cách không phù hợp.
- Tính thống nhất của nhân cách
Nhân cách có tính thống nhất vì nhân cách bao gồm nhiều đặc điểm, lOMoAR cPSD| 15962736
nhiều phẩm chất (những đặc điểm, phẩm chất quy định con người như một
thành viên xã hội, nói lên bộ mặt tâm lí xã hội, giá trị và cốt cách làm người),
chúng có sự tương tác lẫn nhau làm thành một cấu trúc nhất định.
Tính thống nhất của nhân cách được thể hiện ở chỗ nhân cách là một
chỉnh thể thống nhất giữa phẩm chất và năng lực, giữa đức và tài của con người.
Trong nhân cách có sự thống nhất hài hòa giữa ba cấp độ: cá nhân, liên cá nhân và siêu cá nhân.
Vì vậy, chúng ta cần giáo dục con người một cách có hệ thống, liên tục,
đồng bộ. Trong hoạt động giáo dục, khi thấy một học sinh có nét nhân cách nào
tiêu cực thì cần phải tác động không chỉ trực tiếp vào nét nhân cách đó mà là
vào toàn bộ nhân cách nói chung của con người ấy. Khi đánh giá một nét nhân
cách nào đó ta cần phải xem xét nó trong sự kết hợp, trong mối liên hệ với
những nét nhân cách khác của con người đó.
- Tính tích cực của nhân cách
Nhân cách là chủ thể của hoạt động và giao tiếp, là sản phẩm của xã hội
vì thế nhân cách mang tính tích cực. Tính tích cực của nhân cách được biểu
hiện trong quá trình thỏa mãn các nhu cầu của cá nhân hay nói cách khác một
cá nhân được thừa nhận là một nhân cách khi nào anh ta tích cực hoạt động với
những hình thức đa dạng của nó, nhờ vào việc nhận thức, cải tạo, sáng tạo ra
thế giới và đồng thời cải tạo cả chính bản thân mình. Giá trị đích thực của nhân
cách, chức năng xã hội và cốt cách làm người của cá nhân thể hiện rõ nét ở tính
tích cực của nhân cách.
Nhiệm vụ quan trọng của giáo dục là cần khơi dậy tính tích cực hoạt
động của cá nhân trên cơ sở nắm bắt được nguồn gốc của tính tích cực là nhu
cầu, từ đó cần giáo dục cá nhân có những nhu cầu cao cả và chính đáng.
- Tính giao lưu của nhân cách
Nhân cách chỉ có thể hình thành phát triển, tồn tại và thể hiện trong hoạt
động và trong mối quan hệ giao tiếp với những nhân cách khác. Nhu cầu giao 70 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
tiếp là một nhu cầu bẩm sinh của con người, con người sinh ra và lớn lên luôn
có nhu cầu quan hệ và giao tiếp với người khác, với xã hội. Thông qua giao
tiếp, con người gia nhập vào các quan hệ xã hội, lĩnh hội các chuẩn mực đạo
đức và hệ thống giá trị xã hội. Đồng thời cũng qua giao tiếp mà con người được
đánh giá, được nhìn nhận theo quan hệ xã hội. Qua giao tiếp, con người đóng
góp các giá trị phẩm chất nhân cách của mình cho người khác, cho xã hội.
Đặc điểm này là cơ sở của nguyên tắc giáo dục trong tập thể và bằng tập
thể. Trong hoạt động giáo dục cần tổ chức các loại hình hoạt động và giao lưu
cho cá nhân tham gia, tạo điều kiện để có sự tác động qua lại trong mối quan
hệ liên nhân cách của các em.
1.3. Năng lực nhân cách 1.3.1. Định nghĩa
Năng lực là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với
những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả cao.
Tâm lí học sư phạm xem năng lực là nhiệm vụ cơ bản của công tác giáo
dục hình thành nhân cách cho học sinh
Dù hiểu thế nào là năng lực thì các nhà tâm lý học đều thống nhất cho rằng: -
Năng lực là cái do con người tự tạo, chủ yếu do con người học tập,rèn luyện mà có. -
Năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở những tiền đề
vậtchất và những yêu cầu, đòi hỏi, nhu cầu của xã hội, của một hoạt động nào đó
và những điều kiện thỏa mãn cho nhu cầu đó. -
Năng lực về một hoạt động nào đó là khả năng trở thành hiện
thực,bao giờ cũng thể hiện ở kết quả cao trong hoạt động
1.3.2. Các mức độ
Người ta thường chia năng lực thành 3 mức độ khác nhau: -
Năng lực: Là mức độ nhất định của khả năng con người, biểu thị
khảnăng hoàn thành có kết quả một hoạt động nào đó. lOMoAR cPSD| 15962736 -
Tài năng: Là mức độ năng lực cao hơn, biểu thị sự hoàn thành một
cách sáng tạo một hoạt động nào đó. -
Thiên tài: Là mức độ cao nhất của năng lực, biểu thị ở mức kiệt
xuất,hoàn chỉnh nhất của những vĩ nhân trong lịch sử nhân loại.
1.3.3. Mối quan hệ giữa năng lực với tư chất, thiên hướng, năng lực với
tri thức kỹ năng, kỹ xảo
Năng lực và tư chất:
Tư chất là những đặc điểm riêng của cá nhân về giải phẫu sinh lý bẩm
sinh của bộ não, của hệ thần kinh, của cơ quan phân tích, tạo nên sự khác biệt
giữa con người với nhau. Ngoài những yếu tố bẩm sinh di truyền, trong tư chất
còn chứa đựng những yếu tố tự tạo trong cuộc sống cá thể.
Tư chất là một trong những điều kiện hình thành năng lực, nhưng tư chất
không quy định trước sự phát triển của các năng lực. Trên cơ sở của tư chất có
thể hình thành những năng lực rất khác nhau trong hoạt động những tiền đề
bẩm sinh được phát triển nhanh chóng, những yếu tố chưa hoàn thiện sẽ tiếp
tục hoàn thiện thêm và những cơ chế bù trừ được hình thành để bù đắp cho
những khuyết nhược của cơ thể.
Năng lực và thiên hướng
Thiên hướng là khuynh hướng của cá nhân đối với một loại hoạt động
nào đó. Thiên hướng về một loại hoạt động nào đó và năng lực đối với hoạt
động ấy thường ăn khớp với nhau và cùng phát triển với nhau. Thiên hướng
mãnh liệt của con người đối với một loại hoạt động nào đó có thể coi là dấu
hiệu của những năng lực đang hình thành.
Năng lực và tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trong một lĩnh vực hoạt động nào đó là điều
kiện cần thiết để có năng lực trong lĩnh vực ấy. Ngược lại, năng lực góp phần
làm cho tiếp thu tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo nhanh chóng hơn, tốt hơn.
Như vậy, giữa năng lực và kỹ năng, kỹ xảo có sự thống nhất, quan hệ mật thiết 72 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
nhưng không đồng nhất. Một người có năng lực trong một lĩnh vực nào đó có
nghĩa là đã có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhất định ở lĩnh vực này nhưng khi đã
có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thuộc một lĩnh vực nào đó không hẳn sẽ có năng
lực về lĩnh vực đó. Trong hoạt động giáo dục cần phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu cho học sinh để biến chúng thành năng lực.
Năng lực của mỗi người dựa trên cơ sở tư chất. Nhưng điều chủ yếu là
năng lực hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động tích cực của con
người dưới sự tác động của rèn luyện, dạy học và giáo dục. Việc hình thành và
phát triển các phẩm chất nhân cách là phương tiện có hiệu quả nhất để phát triển năng lực.
1.4. Các yếu tố chi phối sự hình thành và phát triển nhân cách
a. Yếu tố giáo dục và tự giáo dục -
Khái niệm: Giáo dục là một hiện tượng đặc trưng của xã hội,
nhằmhình thành và phát triển nhân cách của con người theo những yêu cầu của
xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Giáo dục trước hết là sự tác
động của những nhân cách này đến những nhân cách khác, tác động của nhà
giáo dục đến người được giáo dục cũng như tác động của những người được giáo dục với nhau. -
Vai trò: Có quan niệm phủ nhận hoàn vai trò của giáo dục đối với
sựhình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Ngược lại, có quan niệm tuyệt đối
hóa vai trò của giáo dục, coi giáo dục là vạn năng và đứa trẻ như tờ giấy trắng,
sự hình thành và phát triển nhân cách của chúng hoàn toàn phụ thuộc vào sự
giáo dục. Quan niệm của duy vật biện chứng khẳng định: Giáo dục giữ vai trò
chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách.
Giáo dục không chỉ vạch ra chiều hướng cho sự hình thành và phát triển
nhân cách mà còn tổ chức, dẫn dắt sự hình thành và phát triển nhân cách của
học sinh theo chiều hướng đó. Điều này được thể hiện thông qua mục tiêu đào
tạo của nhà trường và các cơ quan giáo dục khác. lOMoAR cPSD| 15962736
Giáo dục mang lại những sự tiến bộ cho cá nhân mà không một yếu tố nào
có thể mang lại được.
Giáo dục có thể khắc phục những khiếm khuyết của bẩm sinh di truyền
và góp phần cải tạo hoàn cảnh. Biểu hiện ở việc giáo dục có thể phát huy tối đa
các mặt mạnh của yếu tố thể chất (bẩm sinh di truyền), đồng thời bù đắp những
thiếu hụt, hạn chế như người bị khuyết tật, bị bệnh hoặc có hoàn cảnh không thuận lợi).
Giáo dục không chỉ thích ứng mà còn đi trước và kéo theo sự phát triển.
Thực tiễn đã chứng minh: Sự phát triển tâm lý trẻ chỉ có thể diễn ra một cách
tốt đẹp trong những điều kiện của việc định hướng và giáo dục. Điều đó chứng
tỏ tầm quan trọng của giáo dục.
Tuy nhiên, giáo dục chỉ vạch ra đường hướng và thúc đẩy sự hình thành,
phát triển nhân cách theo hướng đó. Do vậy, để giáo dục giữ vai trò chủ đạo
cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục và tự giáo dục (là quá trình tự kiềm
chế, biết hướng nhu cầu, hứng thú của mình cho phù hợp với những chuẩn mực
đạo đức…). Giáo dục chỉ có thể đảm bảo cho sự phát triển nhân cách nếu có
được chỗ dựa là các tư chất vốn có của con người và cũng không nên tuyệt đối
hóa vai trò của giáo dục.
b. Hoạt động và giao tiếp -
Khái niệm: Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, là
nhântố quyết định trực tiếp sự hình thành và phát triển nhân cách. Hoạt động
của con người là hoạt động có mục đích, mang tính xã hội, mang tính cộng
đồng, được thực hiện bằng những thao tác nhất định với những công cụ nhất định. -
Vai trò: Hoạt động là nhân tố trực tiếp quyết định sự hình thành
vàphát triển nhân cách thông qua hai quá trình đối tượng hóa và chủ thể hóa.
Thông qua hoạt động, con người lĩnh hội được kinh nghiệm xã hội lịch sử để
hình thành nhân cách. Mặt khác, cũng thông qua hoạt động con người xuất tâm 74 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
“lực lượng bản chất” vào xã hội “tạo nên sự đại diện nhân cách của mình” ở
người khác, trong xã hội.
Tuy nhiên, không phải bất cứ hoạt động nào cũng có vai trò tích cực
trong việc hình thành nhân cách cho học sinh mà hoạt động phải được tổ chức
khoa học, phải dựa trên những kinh nghiệm, những tiền đề nhất định và phải
được thúc đẩy bởi những hoạt động cao đẹp. Trong công tác giáo dục cần chú
ý thay đổi làm phong phú nội dung, hình thức, cách thức tổ chức hoạt động sao
cho lôi cuốn thực sự cá nhân tham gia tích cực, tự giác vào hoạt động đó. Hoạt
động của con người luôn mang tính xã hội, tính cộng đồng, nghĩa là hoạt động
luôn đi với giao tiếp. Do đó, đương nhiên giao tiếp cũng là một nhân tố cơ bản
trong sự hình thành và phát triển nhân cách.
Giao tiếp là điều kiện tồn tạo của cá nhân và xã hội loài người. Giao
tiếp có một vai trò cơ bản trong việc hình thành và phát triển nhân cách, nhờ
giao tiếp con người gia nhập vào các quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn hóa,
chuẩn mực xã hội. Trong giao tiếp con người không chỉ nhân thức được người
khác, nhận thức được xã hội mà còn nhận thức được chính bản thân mình và
hình thành năng lực tự ý thức.
3. Hành vi đạo đức
3.1. Định nghĩa hành vi đạo đức
Hành vi đạo đức là một hành động tự giác được thúc đẩy bởi một động cơ
có ý nghĩa về mặt đạo đức.
3.2. Các tiêu chí xác định hành vi đạo đức
Để nhận biết một hành vi đạo đức, có thể căn cứ vào các tiêu chuẩn sau: *
Tính tự giác của hành vi: Một hành vi được xem là hành vi đạo
đức khi hành vi đó được chủ thể hành động, ý thức đầy đủ về mục đích, ý nghĩa
của hành vi. Hay nói cách khác là chủ thể hành vi phải có hiểu biết, có thái độ,
có ý thức đạo đức. Chủ thể tự giác hành động dưới sự thúc đẩy của những động
cơ của chính chủ thể mà không phải bị tác động mang tính bắt buộc từ người lOMoAR cPSD| 15962736
khác. Việc thực hiện một hành vi có nội dung đạo đức nhưng do sự bắt buộc từ
người khác chưa thể coi là một hành vi đạo đức. *
Tính có ích của hành vi: Đây là một đặc điểm nổi bật của hành vi
đạo đức, nó phụ thuộc vào thế giới quan và nhân sinh quan của chủ thể hành
vi. Hành vi vô bổ không đem lại lợi ích cho người khác hoặc cho xã hội thì
không thể coi là hành vi đạo đức. Trong xã hội hiện đại, một hành vi được coi
là có đạo đức hay không tuỳ thuộc ở chỗ nó có thúc đẩy cho xã hội đi lên theo
hướng có lợi cho công việc đổi mới hay không. *
Tính không vụ lợi của hành vi đạo đức: Hành vi đạo đức phải là
hành vi có mục đích vì tập thể vì lợi ích chung, vì cộng đồng xã hội. Cá nhân
thực hiện hành vi đạo đức không được lấy lợi ích của mình làm trung tâm hay
thực hiện hành vi có bản chất là mong muốn lợi ích cho bản thân. Tục ngữ có
câu: “ Làm lành mong chúng biết danh, ấy là làm tiếng làm lành chi đâu”. Hành
vi ấy có bản chất là vì cá nhân, vì bản thân do vậy nó không được coi là hành vi đạo đức. 4. Thái độ
4.1. Khái niệm
Khái niệm thái độ được sử dụng rất thường xuyên trong cuộc sống đời
thường và trong Tâm lý học. Tuy vậy, để hiểu một cách tường minh khái niệm
này lại không dễ dàng. Hiểu theo nghĩa thông thường, “Thái độ là cách nhìn,
cách hành động theo một hướng nào đó trước một vấn đề, một tình hình”.
Trong Tâm lý học, có tác giả cho rằng: “thái độ là trạng thái tinh thần
của cá nhân đối với một giá trị” – Thomas.WI và F.Znaniecxki. Hay đầy đủ
hơn: “ Thái độ là sự sẵn sàng về mặt tinh thần và thần kinh, được hình thành
qua kinh nghiệm, có khả năng điều chỉnh hay ảnh hưởng năng động đến các
phản ứng của cá nhân với tất cả khách thể và tình huống mà nó có mối liên
quan” –Allport. Để nhận biết sâu hơn và rõ hơn về thái độ, có thể chỉ ra 5 đặc trưng: 76 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
1. Thái độ là trạng thái của tinh thần và hệ thần kinh của cá nhân.
2. Thái độ là sự sẵn sàng phản ứng.
3. Thái độ là trạng thái tâm lý có tổ chức.
4. Thái độ được hình thành trên cơ sở kinh nghiệm quá khứ của cá nhân.
5. Thái độ có khả năng ảnh hưởng và điều chỉnh hành vi.
Từ các cách hiểu trên có thể hiểu thái độ là sự thể hiện rung cảm, lựa
chọn hay không lựa chọn, đề cao hay không đề cao của cá nhân trước một đối
tượng hay sự vật hiện tượng, đóng vai trò định hướng và thúc đẩy các hành động của cá nhân.
Như vậy, mọi sự vật hiện tượng tồn tại trong thế giới xung quanh đều có
thể là đối tượng của thái độ. Nói cách khác, con người có thể tỏ thái độ với mọi
đối tượng và với chính bản thân. Thái độ có thể được bộc lộ rất đa dạng, từ lời
nói đến hành vi, cử chỉ, bằng cả ngôn ngữ và phi ngôn ngữ. Nhận diện thái độ
cần quan sát tinh tế ngôn ngữ, cử chỉ, lời nói của cá nhân. Nhiều khi thái độ
thật bị che dấu bởi các dấu hiệu “mặt nạ”, do vậy, nhận biết thái độ của cá nhân
không nên vội vã, quy chụp.
4.2. Đặc điểm -
Tính phân cực: thái độ có thể là tích cực hay tiêu cực, đồng tình
hayphản đối. Cá nhân có thể có thái độ chung đối với một đối tượng ở mức trung
dung, nhưng trong đó vẫn bao gồm thái độ đối với những mặt cụ thể của đối
tượng ở cực này hay cực kia (với mặt này thì đồng tình,mặt kia thì phản đối..) -
Mức độ ủng hộ: Thái độ luôn bao hàm sự ủng hộ hay phản đối với
đốitượng ở các mức độ khác nhau: ủng hộ ít, ủng hộ nhiều hay phản đối. -
Tính ổn định: thái độ của cá nhân về các đối tượng khá ổn định,
cácyếu tố cấu thành bao gồm nhận thức, xúc cảm liên hệ khá vững chắc. Thái độ
đối với các đối tượng được hình thành trên nền tảng kinh nghiệm,kết hợp cả xúc
cảm và nhân thức do vậy nó không dễ thay đổi. Muốn thay đổi thái độ của cá
nhân cần có sự tác động kiên trì, hợp lý cả về nhận thức và xúc cảm. lOMoAR cPSD| 15962736 -
Cường độ: Thái độ có thể được bộc lộ với cường độ khác nhau.
Cánhân này bộc lộ thái độ một cách mạnh mẽ, cá nhân khác lại bộ lộ một cách
yếu ớt. Cường độ bộc lộ của thái độ chịu sự chi phối của nhiều yếu tố, bao gồm
các yếu tố bên trong như khí chất, khả năng tự chủ, các định hướng giá trị có liên
quan của cá nhân, các yếu tố bên ngoài như tính chất của đối tượng, mối liên hệ,
ý nghĩa của đối tượng với các nhu cầu của cá nhân, bối cảnh xã hội. Cá nhân có
khả năng tự chủ sẽ biết cách bộc lộ thái độ một cách phù hợp. -
Tính nổi trội: khi có thái độ với một đối tượng nào đó ở cường độ
cao,cá nhân sẵn sàng biểu thị thái độ đó ngay cả khi không được hỏi về nó.
Chức năng của thái độ: -
Thích nghi xã hội: thái độ giúp ta hướng tới các đối tượng có thểmang
lại những điều có ý nghĩa với bản thân. -
Chức năng biểu hiện: giúp con người thể hiện bản thân trước
đốitượng khác,qua đó được người khác nhận biết để tạo ra các liên kết xã hội.
Các thành tố của thái độ: Thái độ được coi là có cấu trúc gồm nhận thức
của cá nhân về đối tượng và các xúc cảm có được từ các đối tượng đó.
Nhận thức của cá nhân về đối tượng là yếu tố quan trọng để hình thành
thái độ. Có thể nhận thức đúng hoặc sai, đầy đủ hay không đầy đủ. Trong đó cá
nhân nhận thức chủ yếu về mối liên hệ hay ý nghĩa của đối tượng đối với bản
thân. Do vậy, tính chủ quan thể hiện rất rõ. Cùng một đối tượng, nhưng sự nhận
thức của các cá nhân có thể không giống nhau, thậm chí trái ngược nhau.
Rung cảm của cá nhân trước đối tượng xuất hiện trên cơ sở mối liên hệ
của cá nhân với đối tượng (nhu cầu, động cơ…) hoặc các trải nghiệm đã có của
cá nhân trước đối tượng. Những xúc cảm dương tính (vui vẻ, thoải mái, dễ
chịu..) là cơ sở để hình thành và củng cố các thái độ tích cực đối với đối tượng.
Ngược lại, các xúc cảm âm tính (khó chịu, căng thẳng…) làm xuất hiện các
thái độ tiêu cực đối với đối tượng. 78 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
Sự hình thành thái độ. Quá trình hình thành thái độ diễn ra rất phức tạp,
chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau. -
Thái độ được hình thành trong quá trình thỏa mãn các nhu cầu của
cánhân: nhu cầu tồn tại tất nhiên trong mỗi cá nhân,chúng thúc đẩy cá nhân tiến
hành các hoạt động để thỏa mãn. Trong đó, đối tượng giúp thỏa mãn nhu cầu
của cá nhân hoặc ngược lại, không thỏa mãn các nhu cầu, đều có thể làm nảy
sinh thái độ. Một đối tượng có thể làm nảy sinh các thái độ khác nhau ở một cá
nhân trong cùng một thời điểm hoặc trong các thời điểm khác nhau. Ngược lại,
nhiều đối tượng lại có thể làm nảy sinh cùng một thái độ. -
Trong trình tiếp thu xử lý các thông tin: thông tin về đối tượng giúp
cánhân nhận thức, suy luận, đánh giá từ đó hình thành thái độ về đối tượng.
Các thông tin được cung cấp bởi người khác đã kèm theo việc bày tỏ thái độ
cũng dễ ảnh hưởng đến thái độ của cá nhân tiếp nhận. -
Thông qua giao tiếp, tương tác với cá nhân khác. Trong quá
trìnhtương tác, thái độ của các cá nhân về đối tượng có xu hướng xích lại gần
nhau hơn hoặc ngày càng phân hóa hơn. -
Dựa trên nền tảng nhân cách. Thái độ của cá nhân hình thành trên
cơsở thống nhất các thành phần khác nhau của nhân cách và chịu sư chi phối
của nhân cách toàn vẹn. Thái độ gắn liền với định hướng giá trị, năng lực, tính
cách, động cơ… Không thể hiểu được thái độ của cá nhân nếu nhìn nhận nó tách rời nhân cách. 5. Giá trị
5.1. Khái niệm
Giá trị là khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau và nội
hàm của nó cũng được sử dụng không giống nhau. Trong lĩnh vực kinh tế học:
giá trị là kết tinh của sức lao động, nguyên vật liệu tạo thành một sản phẩm.
Mỗi một sản phẩm có giá trị sử dụng: sản phẩm được sử dụng để làm gì, mức
độ đáp ứng nhu cầu của con người; và có giá trị có thể đo bằng tiền thể hiện ở
giá bán của sản phẩm. Như vậy, trong kinh tế học giá trị có thể lượng hóa tương lOMoAR cPSD| 15962736
đối dễ dàng. Trong khi đó, Triết học coi giá trị là những gì có ích, có ý nghĩa
cho xã hội, cho con người, có khả năng phục vụ con người. Như vậy, giá trị
không phải ở bản thân các thuộc tính của đối tượng mà ở ý nghĩa của đối tượng
đó đối với đời sống của con người. Cách hiểu của Triết học rộng hơn nhưng
cũng khó định lượng hơn.
Tâm lý học có những điểm gần với triết học khi coi giá trị không phải là
bản thân đặc điểm hay thuộc tính tự nhiên của đối tượng, mà là những thuộc
tính được liên kết với với nhu cầu, cuộc sống của con người, tức là có ý nghĩa
đối với con người. Tuy vậy, tâm lý học nhấn mạnh: những đặc điểm, thuộc tính
đó phải được phản ánh vào đầu óc của cá nhân, dưới dạng các hiện tượng tâm
lý. Như vậy, giá trị là những cái có ý nghĩa ở đối tượng được con người phản
ánh, thể hiện ở sự lựa chọn, đề cao, có vai trò dẫn dắt hoạt động của con người.
Theo cách hiểu này của Tâm lý học, không phải mọi giá trị là như nhau
đối với mỗi cá nhân. Mỗi cá nhân có sự phản ánh của riêng mình về các hệ giá
trị tồn tại trong đời sống xã hội. Ngay cả một giá trị, được các cá nhân khác
nhau tri giác, hiểu, vận dụng cũng rất khác nhau. Ở đây cần nhấn mạnh đến
tính chủ thể trong việc nhận biết và chấp nhận các giá trị. Đây là điều hết sức
cân lưu ý trong giáo dục giá trị cho học sinh.
Trong xã hội tồn tại nhiều hệ giá trị. Cá nhân lựa chọn, lĩnh hội hệ giá trị
này hay hệ giá trị khác. Xu hướng của cá nhân lựa chọn và phấn đấu và hành
động vì giá trị nào đó gọi là định hướng giá trị. Nói cách khác, định hướng giá
trị là sự lựa chọn những giá trị làm mục tiêu chỉ dẫn cho hành động của con người.
Mỗi cá nhân (nhà giáo) định hướng giá trị cho học sinh hay cho tập thể học
sinh là giáo dục giá trị. 80 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
5.2. Chiến lược hình thành thái độ và giá trị
Hình thành giá trị ở học sinh là quá trình lâu dài, dần dần. Việc giáo dục
giá trị sẽ có hiệu quả khi người giáo viên nắm được các chiến lược hình thành
gái trị. Có nhiều chiến lược hình thành giá trị khác nhau. Theo lý thuyết của
Lemin, Potts và Welsford (1994), việc hình thành giá trị cần phải qua 6 bước sau:
a, Xác định và làm rõ các giá trị: học sinh được trao đổi với nhau về
những điều họ cho là có giá trị, lựa chọn và giải thích lý do lựa chọn. Tự sắp
xếp theo ưu tiên các giá trị mình lựa chọn. b.
So sánh và làm nổi bật sự khác biệt. So sánh quan điểm của học
sinhkhác nhau về giá trị. Giúp học sinh hiểu rằng quan niệm của mình về giá
trị chỉ là một trong nhiều quan niệm khác nhau. Mỗi người có thể có quan niệm
riêng của mình về giá trị. Từ đó hình thánh thái độ tôn trọng và thừa nhận người
khác. Học sinh cũng có thể nhận thấy các bất đồng trong các quan niệm và trao
đổi để giải quyết bất đồng c.
Khai thác và tìm hiểu cảm nhận của người khác. Trên cơ sở trao
đổiquan điểm với người khác, học sinh được khuyến khích tìm hiểu cảm nhận
của người khác. Việc hiểu được cảm nhận của người khác giúp học sinh có khả
năng tìm kiếm sự thống nhất trong các giá trị. d.
Khai thác các giá trị khác biệt. Học sinh được khuyến khích khai
tháccác giá trị khác biệt với giá trị của mình, đặc biệt tìm hiểu ý nghĩa của các
giá trị đó. Từ đó học sinh có khả năng củng cố giá trị mà bản thân đã lựa chọn e.
Xem xét các phương án và ý nghĩa của các phương án đó. Học
sinhđề xuất các tiêu chí để đánh giá theo giá trị họ đã lựa chọn. Công việc này
giúp cụ thể hóa các giá trị, từ đó có thể theo dõi việc thực hiện các giá trị đó trong cuộc sống.
g. Xây dựng kế hoạch hành động. Trên cơ sở các phương án và các tiêu
chí đã đề ra, học sinh xây dựng kế hoạch hành động cho bản thân để đạt tới các lOMoAR cPSD| 15962736
giá trị đó. Kế hoạch hành động cần được xây dựng nhất quán với giá trị đã đề ra.
Căn cứ vào các bước này, có thể tổ chức giáo dục giá trị cho học sinh theo trình tự tương đương.
5.3. Một số giá trị cần hình thành cho học sinh
Có nhiều cách phân loại hoặc nhóm các giá trị. Có thể phân loại thành: 1.
Các giá trị chung của loài người: tính người, tình người, Chân,Thiện, Mỹ.
Các giá trị chung này có thể coi là cuội nguồn của cội nguồn, được hình
thành và phát triển trong suốt thời kỳ phát triển và tiến hóa của loài và xã hội.
Ở cấp độ phát triển càng cao của loài và đặc biệt của xã hội thì tính người, tình
người hay còn gọi là tính nhân bản càng phải phát triển cao hơn. Các giá trị
chung này không phân biệt chủng tộc, giai cấp hay dân tộc. Nó là các giá trị
đảm bảo cho sự phát triển của xã hội. Khi các giá trị này bị xâm phạm hoặc
không được đề cao ắt sẽ dẫn tới sự suy thoái của loài người. 2.
Các giá trị dân tộc: tinh thần dân tộc, yêu nước, trách nhiệm cộng đồng.
Xã hội tồn tại được là bởi sự gắn kết của cộng đồng. Tinh thần trách
nhiệm xã hội vừa là sản phẩm, vừa là tiền đề của sự phát triển xã hội. Trách
nhiệm xã hội hay trách nhiệm cộng đồng là một trong những giá trị nổi bật của dân tộc ta. 3.
Các giá trị gia đình: hòa thuận, hiếu thảo, coi trọng giáo dục gia đình.
Gia đình vốn được coi là thành trì của đạo đức, ở đó nếu các giá trị bị
phá hủy thì không thể chờ đợi được sự phát huy tác dụng của các gái trị xã hội.
Gia đình được coi là cái nôi đặt nền móng nhân cách là giá trị cội nguồn của nhân cách.(PMH).
UNESCO nhấn mạnh 4 nhóm giá trị: 82 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736 1.
Nhóm các giá trị cốt lõi: hòa bình, tự do, việc làm, sức khỏe,
an ninh,tự trọng, công lý, tình nghĩa, sống có mục đích, niềm tin, tự lập, nghề nghiệp, học vấn. 2.
Nhóm các giá trị cơ bản: sáng tạo, tình yêu, chân lý. 3.
Nhóm các giá trị có ý nghĩa: cuộc sống giàu sang, cái đẹp. 4.
Nhóm giá trị không đặc trưng: địa vị xã hội.
Việc giáo dục giá trị cho học sinh có thể được tiến hành trong các nội dung
dạy học hoặc trong các hoạt động giáo dục
Chương 8 HỖ TRỢ TÂM LÝ TRONG TRƯỜNG HỌC
1. Bản chất của hoạt động hỗ trợ tâm lý trong nhà trường
Tâm lý học không chỉ cung cấp các kiến thức nền tảng cho việc tổ chức
dạy học và giáo dục mà còn được ứng dụng trực tiếp vào việc đảm bảo cho sự
phát triển tâm lý trẻ em một cách lành mạnh. Việc ứng dụng các nguyên tắc và
kiến thức đó được thực hiện bởi môt chuyên ngành Tâm lý ứng dụng có ̣ tên gọi
là Tâm lý học học đường hay Tâm lý học trường học. Tâm lý học trường học
(TLHTH) tâp trung vào ứng dụng tâm lý học và giáo dục học ̣ nhằm giúp trẻ em
và thanh thiếu niên đang hưởng thụ giáo dục có được điều kiên và cơ hộ i học
tậ p cũng như phát triển bản thân tốt tới mức có thể. Hoạṭ động hỗ trợ tâm lý
trong trường học được coi là nhiệm vụ cơ bản của Tâm lý học trường học.
Hoạt động hỗ trợ tâm lý (HTTL) trong nhà trường là hoạt động hướng
vào tất cả các học sinh, nhằm đảm bảo sức khỏe tâm lý (trong giới chuyên môn
liên ngành thường thay từ sức khỏe tâm lý bằng sức khỏe tâm thần nhằm nói
tới sự khỏe mạnh về tâm sinh lý- tâm lý và thể chất trong một cơ thể thống
nhất) ổn định cho mỗi em, trên cơ sở đó tạo điều kiện tốt nhất cho các em tham
gia học tập, rèn luyện và phát triển nhân cách.
Hoạt động giáo dục sẽ thực hiện thuận lợi khi mà học sinh có tâm thế
tốt- khỏe mạnh và sẵn sàng cả về thể chất, tâm lý. Hoạt động HTTL trong
trường học góp phần chuẩn bị tâm thế của học sinh trước các hoạt động giáo
dục trong nhà trường (theo cả nghĩa hẹp và nghĩa rộng). lOMoAR cPSD| 15962736
Hoạt động HTTL trong nhà trường bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau:
(1) những hoạt động hướng vào nhóm học sinh bình thường nhằm trang bị kiến
thức và kỹ năng để các em có hiểu biết về bản thân, có năng lực ứng phó và xử
lý những thách thức, khó khăn tâm lý mà các em có thể phải đối diện qua mỗi
giai đoạn lứa tuổi; (2) những hoạt động hướng vào đối tượng học sinh có nhiều
nguy cơ gặp khó khăn tâm lý (các nhóm yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn,…);
(3) những hoạt động HTTL hướng vào nhóm học sinh có khó khăn tâm lý, cần
được phát hiện sớm, phối hợp can thiệp kịp thời; (4) những hoạt động HTTL
nhằm hợp tác, nhận diện và chuyển những học sinh có rối nhiễu tâm lý nặng
tới các cơ sở can thiệp lâm sàng phù hợp; đồng thời phối hợp thực hiện hoạt
động trợ giúp phù hợp trong thời gian học sinh được can thiệp chuyên sâu và
sau khi kết thúc giai đoạn can thiệp chuyên sâu.
Hoạt động HTTL có chức năng trợ giúp trong việc bộc lộ, thể hiện tâm
tư, chia sẻ mong muốn, khó khăn và nguyện vọng của học sinh- đại diện cho
tiếng nói của các em; vì thế giáo viên và phụ huynh sẽ dễ hiểu các em hơn, dễ
có chiến lược đón nhận và tổ chức hoạt động giáo dục phù hợp với các em.
Nói một cách khái quát, hoạt động HTTL nhằm làm mạnh mỗi học sinh
trong học đường, giúp các em có tâm thế và khả năng duy trì hoạt động học tập
ổn định của mình, phát huy tối đa tiềm năng cá nhân.
2. Hoạt động hỗ trợ tâm lý trong nhà trường
HTTL trong trường học trên thế giới tập trung vào ba mảng nội dung:
phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp; với 03 cấp độ hoạt động HTTL trong
nhà trường. Đây cũng là xu hướng chính trong hoạt động HTTL tại nhiều
trường phổ thông hiện nay ở nước ta.
Cấp độ 1- các hoạt động dịch vụ phổ biến: Tác động đến tất cả, hoặc là
một số lượng lớn học sinh trong trường học (khoảng 80% học sinh). Các dịch
vụ ở cấp độ này mang tính chất phòng ngừa và làm lành mạnh hóa môi trường
trường học để giảm thiểu những vấn đề khó khăn học sinh có thể gặp phải. Nếu 84 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
chuyên viên tâm lý, giáo viên và nhà trường làm tốt các hoạt động có tính chất
phòng ngừa ở cấp độ này thì có thể giúp giảm bớt thách thức và khó khăn khi
phải thực hiện những hoạt động hỗ trợ ở các cấp độ cao hơn.
Cấp độ 2- các hoạt động HTTL dành cho nhóm mục tiêu: Nhóm học sinh
này có thể nằm trong khoảng từ 10-20%, là những học sinh mà các dịch vụ phổ
biến có tính phòng ngừa đã không gây được ảnh hưởng một cách tích cực; các
em này cần được can thiệp (tham vấn/trị liệu trực tiếp). Những học sinh này có
thể có những khó khăn trong học tập như thành quả thấp, thiếu khả năng tập
trung chú ý, thiếu động cơ học tập; hoặc có những vấn đề liên quan đến thái độ
cư xử, hành vi không thích hợp.
Cấp độ 3- hoạt động HTTL chuyên sâu: Dịch vụ ở cấp độ này tập trung
vào những học sinh có nhu cầu và cần thiết phải có những can thiệp chuyên
sâu. Nhóm này có thể chiếm từ 1-7%, là những học sinh có các vấn đề khó khăn
nghiêm trọng về sức khỏe tâm thần hoặc có những hành vi quá mức như bắt
nạt, tấn công, phá hoại người hoặc tài sản của nhà trường. Những học sinh này
sẽ được hưởng các biện pháp can thiệp tại trường nếu chuyên viên tâm lý có đủ
thời gian; còn lại đa số các trường hợp rơi vào cấp độ này đều được chuyên
viên tâm lý, giáo viên hoặc phụ huynh chuyển ra trị liệu ở các cơ sở lâm sàng
ngoài trường. Chính vì vậy hoạt động HTTL trong trường cần có những thông
tin về các tổ chức cung cấp dịch vụ can thiệp và trị liệu tâm lý chuyên sâu ngoài trường.
Trên thực tế mỗi trường khi thành lập phong TLHĐ hoặc khi tổ chức
hoạt động HTTL có thể có quy trình và cách can thiệp khác nhau. Quy trình
hoạt động HTTL được thể hiện trong sơ đồ bên dưới mô tả quy trình giới thiệu
và HTTL/can thiệp tâm lý của tổ hỗ trợ học sinh nói chung trong nhà trường.
Quy trình này thể hiện rõ các chủ thể tham gia hoạt động HTTL, các bước và
các biện pháp can thiệp nói chung.
Quy trình giới thiệu & can thiệp của tổ hỗ trợ học sinh thể hiện tính hệ
thống và toàn diện trong hoạt động HTTL tại trường học. Hiện nay trong các lOMoAR cPSD| 15962736
trường phổ thông có phòng TLHĐ hoặc có hoạt động HTTL thường người điều
phối và phụ trách ca chính là chuyên viên tâm lý học đường.
QUY TRÌNH GIỚI THIỆU & CAN THIỆP
CỦA TỔ HỖ TRỢ HỌC SINH
Phụ huynh/Giáo viên/Nhân
viên trường có mối quan ngại: Tham khảo
Nếu học sinh có những hành vi Chuyên viên TLHD Học tập/nhận thức
nguy hiểm đến cá nhân mình hay Giáo viên kinh nghiệm Sức khỏe người khác. Cảm xúc/hành vi Xã hội Đ
Những can thiệp sơ bộ KHÔNG CHỜ ĐỢI!
Trực tiếp báo cáo BGH để có hành động tức thời Họp học sinh và phù hợp Họp phụ huynh
Có thể tham khảo ý kiến với Dạy kèm - C ông an Bản hợp đồng hànhvi
- Các dịch vụ bảo vệ trẻ em - v.v.. .
Các chuyên viên trong trường & cộng đồng
Nếu can thiệp ban đầu cần tiếp tục giám sát
Những nguy hiểm ban đầu đã được giải quyết nhưng hay không có kết quả
cần tiếp tục theo dõi và giải quyết tận gốc vấn đề. 86 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
Giáo viên/Phụ huynh điền vào mẫu đơn Yêu Cầu
Hỗ Trợ và nộp cho tổ trưởng Tổ Hỗ Trợ Học Sinh
Tổ trưởng tổ HTHS duyệt đơn và đối chiếu với hồ sơ
học sinh, sắp ngày và lịch họp, gởi thư mời họp
Họp tổ HTHS lần 1: - Duyệt hồ sơ học sinh - Phân t
ích điểm mạnh/yếu của học sinh
Soạn các biện pháp can thiệp - Soạn Kế Hoạch HTHS
- Cử trưởng ca giám sát việc thực hiện KH HTHS
Họp tổ HTHS lần 2: -D uyệt lại KH HTHS
Đánh giá tiến bộ học sinh theo mục tiêu đã đề ra - So
ạn các mục tiêu mới hay điều chỉnh mục tiêu cũ - Soạn t
hêm các biện pháp can thiệp
3. Một số nguyên tắc đạo đức
Tính đạo đức trong hoạt động HTTL học đường là điều quan trọng hàng
đầu mà chuyên viên tâm lý và đặc biệt là các chủ thể tham gia HTTL cần biết
và tuân thủ chặt chẽ. Đây là điểm then chốt, không thể lơ là và bỏ qua trong bất
cứ hoạt động HTTL nào.
Đạo đức trong động HTTL học đường là thước đo quyết định xem hành
vi tư vấn của các chủ thể có đúng, có tốt, có làm sai, làm hại tới học sinh hay
không. Nói cách khác chủ thể HTTL có thực sự tôn trọng học sinh hay không,
có công bằng, trung thực không?
Đạo đức trong HTTL giúp tránh rủi ro ở mức cao nhất, không hỗ trợ được
nhiều thì cũng không gây hậu quả nặng nề hơn cho HS.
Dưới đây chúng tôi giới thiệu một số nguyên tắc đạo đức chung mà các
chủ thể tham gia HTTL cho học sinh cần tuân thủ. lOMoAR cPSD| 15962736
3.1. Tôn trọng phẩm giá và quyền của học sinh
Các chuyên viên tâm lý học đường và các chủ thể tham gia HTTL phải
đảm bảo chỉ tôn trọng quyền tự chủ và quyền tự quyết của học sinh (của người
đại diện cho học sinh- cha mẹ/ông bà,…), tôn trọng sự riêng tư, tính bảo mật,
và cam kết HTTL đúng đắn, công bằng cho tất cả học sinh. Sự tôn trọng này
cần được thể hiện cả trong lời nói và hành động của các chủ thể HTTL và chuyên viên TLHĐ.
3.2. Năng lực và trách nhiệm hỗ trợ tâm lý học đường
Tham gia hoạt động HTTL là tham gia hoạt động để mang lại lợi ích cho
những người khác, cụ thể là cho học sinh. Để làm điều này, các chủ thể tham
gia HTTL phải hoạt động trong phạm vi năng lực của mình, sử dụng kiến thức
khoa học từ tâm lý học và giáo dục học để giúp học sinh và gia đình các em.
Khi tham gia HTTL cần tránh hoặc dừng lại hoạt động trợ giúp nếu nhận thấy
mình lúng túng, thiếu kiến thức và kỹ năng; trong trường hợp này chủ thể trợ
giúp có thể tìm kiếm nguồn hỗ trợ hoặc chuyển tới nhà tâm lý có chuyên môn sâu.
3.3. Tôn trọng và trung thực trong quan hệ HTTL
Để nuôi dưỡng và duy trì sự tin tưởng, các chuyên viên TLHĐ và các
chủ thể tham gia HTTL phải trung thành với sự thật và tuân thủ những quy định
về chuyên môn Tâm lý học, Giáo dục học; cần thẳng thắn về trình độ, năng lực
và vai trò của mình; làm việc trong sự hợp tác đầy đủ với các đối tượng có liên
quan để đáp ứng nhu cầu của học sinh và gia đình; tránh các mối quan hệ đa
chiều làm giảm hiệu quả HTTL.
3.4. Có trách nhiệm với gia đình trường học và cộng đồng
Các chủ thể HTTL và các chuyên viên Tâm lý học đường tham gia các
hoạt động thúc đẩy môi trường trường học, gia đình và cộng đồng lành mạnh;
duy trì lòng tin của học sinh, phụ huynh vào nhà trường/giáo viên & chuyên
viên Tâm lý học đường bằng cách tôn trọng pháp luật và khuyến khích những 88 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
hành vi đạo đức phù hợp. Thúc đẩy sự tiến bộ về chuyên môn cho lĩnh vực
HTTL bằng cách tham gia hướng dẫn, giám sát các chủ thể thực hành/các nhà
thực hành ít kinh nghiệm
Chương 9 LAO ĐỘNG SƯ PHẠM VÀ NHÂN CÁCH NGƯỜI THẦY GIÁO
1. Lao động sư phạm của người thầy giáo
Lao động của người thầy giáo có những đặc điểm chính sau đây:
1.1. Nghề làm việc trực tiếp với con người.
Đối tượng của lao động sư phạm chủ yếu là những người trẻ tuổi, những
em học sinh đang trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách. Nhà giáo
phải có hiểu biết về con người, tôn trọng con người và có khả năng tác động
hình thành nhân cách con người tương lai với những phẩm chất và năng lực
phù hợp. Sau đây là những nội dung người giáo viên cần quan tâm khi làm việc với học sinh: -
Phẩm giá của con người: Học sinh là những người còn trẻ tuổi, họ
họcũng có quy luật phát triển riêng của nó, có những phẩm giá như những người trưởng thành. -
Thấu hiểu, đồng cảm học sinh: Người giáo viên phải biết đặt
mìnhvào vị trí của người học để hiểu họ và chia sẻ những băn khoăn, khuyết
điểm, đồng thời động viên khuyến khích người học vượt quan những thất bại khó khăn. -
Nhận thức sự khác biệt cá nhân: Nhận thức sự khác biệt cá nhân là
đểchấp nhận sự đa dạng, khác biệt trong hành động, kết quả... -
Yếu tố môi trường sống cũng ảnh hưởng đến động cơ, hứng thú
họctập của học sinh. Khuyến khích động cơ và hứng thú học tập của học sinh
là một nhiệm vụ phức tạp nhưng vô cùng quan trọng của giáo viên. -
Giao tiếp và làm việc nhóm: Giao tiếp sư phạm trong nhóm có
ảnhhưởng quyết định đến kết quả học tập và hình thành nhân cách của học sinh. lOMoAR cPSD| 15962736
1.2. Nghề tái sản xuất sức lao động xã hội, đào tạo ra những con người
có năng lực học tập suốt đời
Nghề dạy học có ý nghĩa chính trị và kinh tế to lớn vì giáo dục tạo ra
sức lao động mới trong từng con người. Đó là nghề tái sản xuất, mở rộng sức
lao động xã hội. Hay nói cách khác giáo viên có nhiệm vụ cao cả bồi dưỡng và
phát huy năng lực người ở mỗi học sinh của mình.
1.3. Nghề mà công cụ chủ yếu là năng lực và nhân cách của nhà giáo.
Sản phẩm hoạt động của người thầy giáo là tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và các
phẩm chất nhân cách được hình thành ở học sinh.
1.4. Nghề lao động trí óc chuyên nghiệp.
Lao động trí óc có hai đặc điểm nổi bật: -
Phải có một thời kì khởi động (như lấy đà trong thể thao), nghĩa là
cómột thời kì rèn luyện để cho lao động đi vào nề nếp, tạo hiệu quả. -
Có “quán tính” của trí tuệ, thầy giáo ra khỏi lớp học còn miên
mansuy nghĩ về một bài toán chưa giải xong, suy nghĩ về một sinh viên có những
biểu hiện không tích cực.
1.5. Nghề đòi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo.
Tính khoa học: Muốn dạy học và giáo dục có hiệu quả người giáo viên
phải nắm được bộ môn khoa học mình phụ trách, nắm được quy luật phát triển
tâm lý học sinh để hình thành nhân cách cho chúng theo mục tiêu từng cấp học.
Tính nghệ thuật: Công tác dạy học và giáo dục đòi hỏi giáo viên phải
khéo léo trong ứng xử sư phạm, vận dụng các phương pháp dạy học và giáo
dục. Tính nghệ thuật ở đây được thể hiện thông qua giao tiếp, qua sự tương tác
hai chiều giữa hai chủ thể: người giáo viên tới học sinh và ngược lại.
Tính sáng tạo: Lao động của người giáo viên không cho phép dập khuôn,
máy móc mà đòi hỏi phải có nội dung phong phú, cách thức tiến hành sáng tạo
ở từng tình huống sư phạm. 90 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
Tóm lại lao động sư phạm đòi hỏi người thầy giáo cần có những phẩm chất
và năng lực đặc biệt.
2. Năng lực sư phạm của người thầy giáo
2.1. Quan điểm truyền thống
Năng lực của người giáo viên là những thuộc tính tâm lý giúp họ hoàn
thành tốt hoạt động dạy học và giáo dục. Năng lực của người giáo viên được
chia thành 3 nhóm: nhóm năng lực dạy học, nhóm năng lực giáo dục, nhóm
năng lực tổ chức các hoạt động sư phạm.
A. Nhóm năng lực dạy học
a. Năng lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục
Năng lực hiểu học sinh là khả năng xâm nhập vào thế giới bên trong của
trẻ, là sự hiểu biết tường tận về nhân cách của chúng cũng như khả năng quan
sát tinh tế những biểu hiện tâm lý của học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục. * Biểu hiện: -
Giáo viên phải biết xác định được khối lượng, mức độ, phạm vi
kiếnthức đã có ở học sinh, từ đó xác định mức độ và khối lượng kiến thức mới
cần trình bày cho học sinh. -
Phải dự đoán được những thuận lợi và khó khăn, xác định đúng
đắnmức độ căng thẳng ở học sinh khi thực hiện các nhiệm vụ học tập. -
Giáo viên phải có khả năng quan sát tinh tế và có thể xây dựng
nhữngbiểu hiện chính xác về lời giảng của mình đã được học sinh khác nhau lĩnh hội như thế nào. -
Khả năng hiểu học sinh ở người giáo viên thể hiện ở hai mức độ:
Mứcđộ thấp là thông qua câu trả lời và làm bài tập của học sinh. Mức độ cao
là thông qua những dấu hiệu của lớp học: tiếng xì xào, ánh mắt, sắc mặt...
b. Tri thức và tầm hiểu biết của người thầy giáo
Tri thức và tầm hiểu biết của giáo viên là năng lực cơ bản, năng lực trụ cột
của nghề dạy học, vì: lOMoAR cPSD| 15962736 -
Giáo viên thực hiện nhiệm vụ phát triển nhân cách học sinh nhờ
mộtphương tiện đặc biệt: tri thức. -
Vì công việc của nhà giáo cũng là công việc của một nhà giáo dục,
đểgiáo dục được HS thì không chỉ nắm vững kiến thức môn mình dạy người
thầy giáo cần có hiểu biết rộng, tâm hồn của họ phải được bồi bổ nhiều tinh hoa
của dân tộc, của cuộc sống, của khoa học. Khi đó người thầy giáo mới có thể
bồi dưỡng cho thế hệ trẻ có được nhãn quan rộng rãi, có hứng thú và thiên hướng thích hợp. -
Xã hội càng hiện đại, đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với trẻ,
đôngthời làm cho hứng thú và nguyện vọng của trẻ càng phát triển (thích tò mò,
tìm hiểu…). Người giáo viên cần phải nâng cao trình độ, tri thức để đáp ứng sự phát triển ở trẻ. -
Tạo ra uy tín cho người giáo viên. * Biểu hiện:
- Giáo viên phải nắm vững và hiểu biết rộng về môn mình phụ trách.
- Thường xuyên theo dõi, nắm bắt xu hướng phát triển và những
phátminh trong khoa học môn mình phụ trách và các khoa học lân cận -
Biết tiến hành nghiên cứu khoa học.
- Có năng lực tự học tự bồi dưỡng để bổ túc và hoàn thiện tri thức của
mình.c. Năng lực chế biến tài liệu học tập
Năng lực chế biến tài liệu là năng lực gia công về mặt sư phạm của giáo
viên đối với tài liệu học tập nhằm làm cho nó phù hợp với đặc điểm tâm sinh
lý của lứa tuổi, của từng cá nhân học sinh, phù hợp với trình độ, kinh nghiệm
của học sinh và đảm bảo logic sư phạm. * Biểu hiện: -
Trình bày tài liệu theo suy nghĩ và lập luận của mình, 92 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736 -
Cung cấp cho học sinh những kiến thức tinh và chính xác, liên
hệđược nhiều mặt giữa kiến thức cũ và kiến thức mới, kiến thức bộ môn này với
kiến thức bộ môn khác, liên hệ vận dụng vào thực tế. -
Tìm ra những phương pháp mới, hiệu nghiệm để làm cho bài
giảngđầy sức lôi cuốn và giàu cảm xúc và sáng tạo. -
Học tập được kinh nghiệm của giáo viên khác và đúc kết kinh nghiệmcho mình.
d. Năng lực nắm vững kỹ thuật dạy học
Năng lực nắm vững kỹ thuật dạy học là khả năng lựa chọn, tổ chức và
điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh bằng các thủ thuật, thao tác dạy
học trong các bài giảng. * Biểu hiện: -
Giáo viên phải tạo cho học sinh ở vị trí người “khám phá” trong quátrình dạy học. -
Giáo viên phải truyền đạt tài liệu một cách rõ ràng, dễ hiểu và làm
chonó trở nên vừa sức với học sinh. -
Phải tạo ra hứng thú và kích thích học sinh suy nghĩ một cách độc lậptích cực. -
Phải tạo ra tâm thế có lợi cho sự lĩnh hội tri thức trong quá trình học tập.
Vì vậy, để có năng lực này đòi hỏi ở người giáo viên phải có quá trình học
tập nghiêm túc và rèn luyện kỹ năng sư phạm.
e. Năng lực ngôn ngữ
Năng lực ngôn ngữ là một năng lực quan trọng không thể thiếu của người
thầy giáo vì đây là công cụ, phương tiện đảm bảo cho người giáo viên thực hiện
chức năng dạy học và giáo dục của mình
Năng lực ngôn ngữ là khả năng biểu đạt rõ ràng, mạch lạc ý chí và tình
cảm của mình bằng lời nói cũng như nét mặt và điệu * Biểu hiện: lOMoAR cPSD| 15962736
Năng lực ngôn ngữ của giáo viên được biểu hiện cả về nội dung và hình thức cụ thể: -
Nội dung ngôn ngữ phải sâu sắc, chứa đựng mật độ thông tin lớn,
phảithích hợp với các nhiệm vụ nhận thức khác nhau. -
Hình thức ngôn ngữ phải trong sáng, giản dị, giàu hình ảnh, có
ngữđiệu, biểu cảm, phát âm mạch lạc, không sai về ngữ pháp và có cảm xúc làm
lay động tâm hồn học sinh. -
Ngôn ngữ của giáo viên không quá nhanh cũng không quá chậm,
ngôn ngữ của giáo viên phải có tác dụng khơi gợi sự chú ý và tư duy tích cực của học sinh vào bài giảng. -
Bên cạch đó người giáo viên phải biết sử dụng phi ngôn ngữ
sinhđộng, phù hợp với nội dung của bài giảng
Người giáo viên phải thường xuyên rèn luyện, trau dồi về ngôn ngữ, phải
am hiểu về tri thức đề truyền đạt có xúc cảm.
B. Nhóm năng lực giáo dục
a. Năng lực vạch dự án phát triển nhân cách của học sinh
Năng lực vạch dự án phát triển nhân cách của học sinh là năng lực biết
dựa vào mục đích giáo dục, vào yêu cầu đào tạo, hình dung trước cần phải giáo
dục cho sinh những phẩm chất nhân cách nào và hướng hoạt động của mình để
đạt được mục đích đó. * Biểu hiện: -
Giáo viên có khả năng tiên đoán sự phát triển của những thuộc
tínhnày hay thuộc tính khác ở từng học sinh, vừa nắm được nguyên nhân nảy sinh
và mức độ của những thuộc tính đó. -
Giáo viên thấy được sự khác nhau trong nhân cách của học sinh
dướiảnh hưởng của dự án phát triển nhân cách do mình xây dựng nên. -
Giáo viên hình dung được hiệu quả của những tác động sư phạmnhằm
hình thành nhân cách học sinh. 94 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
Nhờ có năng lực này mà công việc của người giáo viên trở nên có kế hoạch,
chủ động và sáng tạo hơn.
b. Năng lực giao tiếp sư phạm
Năng lực giao tiếp sư phạm là năng lực nhận thức nhanh chóng những
biểu hiện bên ngoài và những biểu hiện tâm lý bên trong của học sinh và của
bản thân giáo viên, đồng thời biết sử dụng hợp lý các phương tiện giao tiếp,
biết cách tổ chức, điều khiển và điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm đạt được mục đích giáo dục. * Biểu hiện:
+ Kỹ năng định hướng giao tiếp: là khả năng dựa vào sự biểu lộ bên
ngoài mà phán đoán chính xác về nhân cách cũng như mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh.
+ Kỹ năng định vị: là sự đồng cảm giữa chủ thể và đối tượng, là khả năng
biết xác định vị trí trong giao tiếp, biết đặt vị trí của mình vào vị trí của đối
tượng và biết tạo ra điều kiện để đối tượng chủ động, thoải mái khi giao tiếp với mình.
+ Kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp: là khả năng xác định được hứng
thú nguyện vọng của đối tượng để tìm ra đề tài giao tiếp thích hợp nhằm thu
hút đối tượng. Trong quá trình giao tiếp chủ thể phải biết làm chủ trạng thái
xúc cảm của bản thân và biết sử dụng phương tiện giao tiếp một cách thích hợp
với tình huống giao tiếp nhất định.
c. Năng lực cảm hóa học sinh
Năng lực cảm hóa học sinh là năng lực gây được ảnh hưởng trực tiếp của
mình đến với học sinh về mặt tình cảm và ý chí. Đó là khả năng làm cho học
sinh nghe, tin và làm theo giáo viên bằng tình cảm, bằng niềm tin. * Biểu hiện: -
Luôn có tinh thần trách nhiệm cao, có niềm tin và có kỹ năng
truyềnđạt niềm tin đó cho học sinh. lOMoAR cPSD| 15962736 -
Luôn quan tâm chu đáo và khéo léo ứng xử khi giao tiếp với học
sinh,biết tôn trọng và yêu cầu hợp lý đối với học sinh. -
Là người có nguyên tắc, có ý thức tổ chức kỷ luật nhưng có lòngvị tha...
d. Năng lực ứng xử sư phạm
Là kỹ năng tìm ra những phương thức tác động đến học sinh một cách
hiệu quả nhất. Sự khéo xử sư phạm được xem như là một thành phần quan trọng của tài nghệ sư phạm. * Biểu hiện: -
Biết sử dụng các tác động sư phạm một cách nhạy bén và có giới
hạn(khuyến khích hay trách phạt, nghiêm khắc hay nhẹ nhàng…). -
Biết phát hiện kịp thời và giải quyết khéo léo những vấn đề xảy ra
bấtngờ, không nóng vội, không thô bạo. Nhanh chóng xác định được vấn đề xảy
ra và kịp thời áp dụng những biện pháp thích hợp. -
Biết biến cái bị động thành cái chủ động để giải quyết vấn đề mau lẹ. -
Phải thường xuyên quan tâm chu đáo đến đặc điểm tâm sinh lý
củatừng cá nhân hay tập thể học sinh.
e. Năng lực tham vấn, tư vấn, hướng dẫn
Là khả năng chia sẻ, trợ giúp, khơi dậy tiềm năng của học sinh của người
giáo viên để giúp cho các em tin vào bản thân.
* Năng lực này được biểu hiện ở chỗ:
+ Giáo viên phải biết động viên, khuyến khích thậm chí phải hoạch định
rõ tiềm năng của học sinh để giúp các em tin vào bản thân, tự nhận biết mình
đang có vấn đề gì và mong muốn được giúp đỡ giải quyết vấn đề của mình
+ Phải tổ chức các chương trình hướng dẫn với mục đích cung cấp thông
tin, kinh nghiệm về các lĩnh vực học tập, hướng nghiệp, giao tiếp ứng xử… cho
các em giúp các em hiểu biết đầy đủ về các vấn đề này, có được những quyết định phù hợp. 96 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
+ Sử dụng linh hoạt các phương tiện có tính chất hướng dẫn và tạo ra
động lực nhóm trong việc thúc đẩy học sinh tham gia các hoạt động qua đó
nâng cao sự hiểu biết bản thân và người khác… của học sinh để từ đó thay đổi
nhận thức, thái độ và hành vi của các em
+ Phải chấp nhận học sinh, chấp nhận những cái mà họ hiện có, tôn trọng
quyền tự quyết của các em, khơi dậy tiềm năng của các em, giúp các em tự tin
vào bản thân, dám nghĩ dám làm, dám đối đầu với thực tế của mình
Năng lực tổ chức hoạt động sư phạm
Năng lực tổ chức hoạt động sư phạm là năng lực tất yếu cần có để đảm bảo
cho giáo viên tiến hành dạy học và giáo dục đạt kết quả tốt. * Biểu hiện: -
Giáo viên phải biết tổ chức và cổ vũ học sinh thực hiện các nhiệmvụ
khác nhau trong hoạt động dạy học và giáo dục ở trên lớp cũng như ở ngoài trường. -
Xây dựng tập thể học sinh thành tập thể vững mạnh, đoàn kết có
ảnhhưởng tốt đến mọi thành viên trong tập thể. -
Phải biết tổ chức, vận động và phối hợp các lực lượng xã hội tham
giavào công tác giáo dục theo một mục tiêu xác định.
2.2. Quan điểm năng lực theo tiếp cận nghề nghiệp
Hiện nay, căn cứ vào cấu trúc nhân cách của người giáo viên, đòi hỏi của
lao động sư phạm trong xã hội hiện đại và cách tiếp cận năng lực, các năng lực
nghề nghiệp cần phải có của người giáo viên được xác định bao gồm: Năng lực
dạy học; Năng lực giáo dục; Năng lực định hướng phát triển học sinh; Năng
lực phát triển cộng đồng nghề và xã hội; Năng lực phát triển cá nhân.
Các năng lực được xác định cụ thể như sau:
* Năng lực dạy học bao gồm 10 tiêu chí: 1.1.
Phát triển chương trình và tài liệu giáo khoa 1.2.
Năng lực vận dụng phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chứcdạy học bộ môn. lOMoAR cPSD| 15962736
1.3 Năng lực dạy học tích hợp
1.4 Năng lực dạy học phân hóa
1.5. Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch bài học
1.6. Tổ chức các hoạt động học tập của HS/ Năng lực thực hiện kếhoạch bài học
1.7. Tổ chức và quản lí lớp học, tạo môi trường học tập hiệu quả tronggiờ học
1.8. Hỗ trợ HS đặc biệt trong dạy học
1.9. Năng lực đánh giá sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh
1.10 Năng lực xây dựng, quản lí và khai thác hồ sơ dạy học *
Năng lực giáo dục bao gồm 10 tiêu chí.
2.1. Năng lực giáo dục qua giảng dạy môn học
2.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục HS (cá nhân và tập thể lớp)
2.3. Năng lực vận dụng phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chứcgiáo dục
2.4. Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục
2.5. Năng lực xử lí các tình huống giáo dục
2.6. Năng lực giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi
2.7. Năng lực phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhàtrường
2.8. Năng lực tư vấn, tham vấn giáo dục
2.9. Năng lực đánh giá sự tiến bộ và kết quả giáo dục HS
2.10. Xây dựng, quản lí và khai thác hồ sơ giáo dục
* Năng lực định hướng phát triển học sinh bao gồm 3 tiêu chí.
3.1. Năng lực nhận diện đặc điểm cá nhân và điều kiện, hoàn cảnh
sống(về văn hoá, xã hội) của HS (Chẩn đoán tiền đề học tập và phát triển)
3.2. Năng lực hỗ trợ HS thiết kế chiến lược và kế hoạch phát triển cá nhân
3.3. Năng lực hỗ trợ HS tự đánh giá và điều chỉnh 98 Downloaded by H?u Mai Th? (choemosoeul@gmail.com) lOMoAR cPSD| 15962736
* Năng lực phát triển cộng đồng nghề và xã hội gồm 2 tiêu chí.
4.1. Năng lực phát triển cộng đồng nghề
4.2 Năng lực công tác xã hội
* Năng lực phát triển cá nhân gồm 5 tiêu chí. 5.1 Năng lực học 5.2. Năng lực hợp tác
5.3. Năng lực giao tiếp sư phạm
5.4. Năng lực thích ứng môi trường
5.5. Năng lực nghiên cứu khoa học
(Nguồn: Chương trình đào tạo nghiệp vụ sư phạm – trường Đại học Sư phạm Hà Nội).