Đề cương thảo luận nhóm - Triết Học Mác – Lênin | Trường Đại học Vinh

Đề cương thảo luận nhóm - Triết Học Mác – Lênin | Trường Đại học Vinh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Yêu cầu:
- Sửa lại đề cương theo gợi ý của cô, chú ý đến chữ màu đỏ cô đã sửa.
- Sửa lại lỗi kỹ thuật đánh máy, cách dùng dấu cách, dấu câu, cách trình bày, font chữ.
- Chương 1: lấy ví dụ minh hoạ cho mỗi nội dung
- Chương 2, lấy số liệu, minh chứng để minh hoạ cho mỗi nội dung.
- Trình bày theo đúng yêu cầu trình bày văn bản word…
Đề cương thảo luận nhóm 1
Đề tài:
phân tích cơ sở lý luận của quan điểm phát triển. Vận dụng quan điểm này trong thời kì quá
độ lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam hiện nay (Tên đề tài viết chữ hoa).
PHẦN MỞ ĐẦU
(Giới thiệu đề tài)
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
I. Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm phát triển
Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển là nội dung nguyên lý về sự phát triển.
Vận động thuộc tính cố hữu, phương thức tồn tại của vật chất; vận động
được hiểu như sự thay đổi nói chung. “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất,
tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu
của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi mọi quá trình diễn ra trong
vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, do mâu thuẫn trong bản thân sự vật gây ra. Phát
triển một khuynh hướng vận động tổng hợp của hệ thống sự vật, trong đó, sự vận
động thay đổi những quy định về chất (thay đổi kết cấu tổ chức) của hệ thống sự
vật theo khuynh hướng tiến bộ giữ vai trò chủ đạo; còn sự vận động thay đổi những
quy định về chất của sự vật theo xu hướng thoái bộ sự vận động chỉ thay đổi
những quy định về lượng của sự vật theo xu hướng ổn định giữ vai trò phụ đạo, cần thiết
cho xu hướng chủ đạo trên.
“Hai quan điểm bản về sự phát triển (sự tiến hóa): sự phát triển coi như
giảm đi và tăng lên, như lập lại; và sự phát triển coi như sự thống nhất của các
mặt đối lập. Quan điểm thứ nhất thì chết cứng, nghèo nàn, khô khan. Quan
điểm thứ hai là sinh động. Chỉ có quan điểm thứ 2 mới cho ta chìa khóa của “sự
vận động”, của tất thảy mọi cái “đang tồn tại”; chỉ mới cho ta chìa khóa
của những “bước nhảy vọt”, của “sự gián đoạn của tính tiệm tiến”, của “sự
chuyển hóa thành mặt đối lập”, của sự tiêu diệt cái sự nảy sinh ra cái
mới”.
Phát triển như sự chuyển hóa: giữa các mặt đối lập; giữa chất và lượng; giữa cái cũ và cái
mới; giữa cái riêng cái chung; giữa nguyên nhân kết quả; giữa nội dung hình
thức; giữa bản chấthiện tượng; giữa tất nhiên và ngẫu nhiên; giữa khả nănghiện
thực.
Phát triển là quá trình tự thân của thế giới vật chất, mang tính khách quan, phổ
biến đa dạng: phát triển trong giới tự nhiên sinh; phát triển trong giới tự
nhiên hữu sinh; phát triển trong xã hội; phát triển trong tư duy, tinh thần
II. NỘI DUNG NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN
1. Khái niệm phát triển
- Theo quan điểm siêu hình: pt chỉ là sự tang giảm đơn thuần về mặt số lượng
không có sự thay đổi về chất của sv,đồng thời coi sự pt là quá trình tiến liên liên
tục không trải qua những bước quanh co phức tạp
- Theo quan điểm biện chứng: khái niệm pt dung để chỉ quá trình vận động của
sv theo khuynh hướng đi lên từ trình độ thấp đến trình độ cao từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện
Ví dụ về sự phát triển như:
+ Sự phát triển của các giống loài từ bậc thấp lên đến bậc cao;
+ Sự thay thế lẫn nhau của các hình thức tổ chức xã hội loài người: Từ hình thức tổ chức xã
hội Thị tộc, bộ lạc so khai đến những tổ chức xã hội cao hơn là hình thức tổ chức xã hội là
Bộ tộc, dân tộc.
+ Quá trình phát triển của công nghệ thông tin, ngày càng có nhiều loại công nghệ hiện đại ra
đời thay thế cho những công nghệ đã dần lạc hậu.
+ Qúa trình phát triển của một con người, từ khi sinh ra cho đến lúc trưởng thành, con người
ngày càng hoàn thiện về mặt thể chất và phát triển mạnh mẽ về mặt tư duy nhận thức của
mình.
2. Phân biệt khái niệm phát triển với 1 số khái niệm tiến hoá, tiến bộ, cách mạng
* Phân biệt tiến hóa, tiến bộ…
- Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của
tồn tại xã hội từ đơn giản đến phức tạp. Tập trung giải thích khả năng sống sót
và thích nghi của cơ thể trong cuộc đấu tranh sinh tồn.
- Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn so với thời điểm ban đầu. tập trung đánh
giá mức độ trưởng thành của các dân tộc, các lĩnh vực của đời sống con
người…
Phát triển
- là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn,
từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn
Cách mạng là một phương pháp của hoặc một tổ chức mà trong đó các hoạt động nhân dân đấu
tranh diễn ra liên tục nhằm cải tiến một , , ,... Một cuộc cách chính quyền tư tưởng công nghệ kỹ thuật
mạng có thể dẫn đến trịnh thương trong các , hoặc thay đổi lớn trong 1 thể chế chính trị xã hội
nền hay . Cách mạng đã từng xảy ra trong nhiều lĩnh vực như , , kinh tế văn hóa xã hội chính trị văn
hóa, , kinh tế công nghiệp,...
II. TÍNH CHẤT CỦA SỰ phát triển (Tên đề mục lớp phải viết chữ hoa).
1. Tình khách quan:
Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân SVHT chứ không do tác động từ bên
ngoài không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
Ví dụ: Hạt lúa, hạt đầu khi có nước, đất, chất dinh dưỡng, ánh sáng dù không có
con người nhưng nó vẫn phát triển.
2. Tính phổ biến: sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và
tư duy
- Trong tự nhiên: Tăng cường khả năng thích nghi cơ thể trước sự biến đổi của
môi trường. ví dụ : Người ở Miền Nam ra công tác làm việc ở Bắc thời gian đầu
với khí hậu thay đổi họ sẽ khó chịu nhưng dần họ quen và thích nghi.
- Trong hội: Nâng cao năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo hội, tiến tới
mức độ ngày càng cao trong sự nghiệp giải phóng con người. dụ: Mức sống
của dân cư xã hội sau lúc nào cũng cao hơn so với xã hội trước.
- Trong duy : Khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc, đầy đủ, đúng đắn hơn
với tự nhiên và xã hội. Ví dụ: Trình độ hiểu biết của con người ngày càng cao so
với trước đây.
3. Tính kế thừa:
- SVHT mới ra đời từ SVHT
- SVHT mới giữ lại có chọn lọc, cải tạo yếu tố còn tác dụng,thích hợp với chúng
và gạt bỏ mặt tiêu cự, lỗi thời lạc hậu của svht cũ
Vd: cộng sản nguyên thủy -> chiếm hữu nô lệ -> phong kies -> tư bản chủ nghĩa
-> xã hội chủ nghĩa
4. Tính đa dạng phong phú:
- Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy nhưng mỗi
SVHT lại có quá trình phát triển không giống nhau
Vd: Ngày nay trẻ em phát triển nhanh hơn cả về thể chất lẫn trí tuệ so với trẻ em
ở thế hệ trước
- Sự phát triển còn phụ thuộc vào không gian, thời gian, yếu tố, điều kiện tác động
lên sự phát triển đó.
Vd: Hạt giống được gieo trồng ở không gian, thời gian khác nhau sẽ có sự phát
triển khác nhau
III. Ý nghĩa của nguyên lý phát triển (Tên đề mục lớp phải viết chữ hoa).
Từ việc nghiên cứu nguyên về sự phát triển của các sự vật, hiện tượng, chúng ta rút ra quan
điểm phát triển trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Quan điển này đòi hỏi:
Thứ nhất: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải đặt trong sự vận động phát
triển.
– Ta cần phải nắm được sự vật không chỉ nhưcái nó đang có, đang hiện hữu trước mắt, mà còn
phải nắm được khuynh hướng phát triển tương lai, khả năng chuyển hóa của nó. Bằngduy khoa
học, ta phải làm sáng tỏ được xu hướng chủ đạo của tất cả những biến đổi khác nhau đó.
– Quan điểm phát triển hoàn toàn đối lập với quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến. Tuyệt đối hóa một
nhận thức nào đó về sự vật có được trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định, xem đó là nhận thức duy
nhất đúng về toàn bộ sự vật trong quá trình phát triển tiếp theo của nó sẽ đưa chúng ta đến sai lầm
nghiêm trọng.
Thứ hai: Không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát triển trong thực
tiễn.
Ta cần phải xác quyết rằng các sự vật, hiện tượng phát triển theo một quá trình biện chứng đầy mâu
thuẫn. Do đó ta phải công nhận tính quanh co, phức tạp của quá trình phát triển như một hiện tượng
phổ biến, đương nhiên.
Quan điểm phát triển đòi hỏi phải sự nhìn nhận, đánh giá khách quan đối với mỗi bước thụt lùi
tương đối của sự vật, hiện tượng. Bi quan về sự thụt lùi tương đối sẽ khiến chúng ta gặp phải những
sai lầm tai hại.
Thứ ba: Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
– Ta phải tích cực, chủ động nghiên cứu, tìm ra những mâu thuẫn trong mỗi sự vật, hiện tượng. Từ
đó, xác định biện pháp phù hợp giải quyết mâu thuẫn để thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát triển.
Việc xác định những biện pháp cũng cần căn cứ vào từng giai đoạn, hoàn cảnh cụ thể của sự vật,
hiện tượng. sự phát triển diễn ra theo nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn.
– Vì trong sự phát triển có sự kế thừa, ta phải chủ động phát hiện, cổ vũ cái mới phù hợp, tìm cách
thúc đẩy để cái mới đó chiếm vai trò chủ đạo.
Ta cũng phải tìm cách kế thừa những bộ phận, thuộc tính… còn hợp của cái cũ, đồng thời kiên
quyết loại bỏ những gì thuộc cái cũ mà lạc hậu, cản trở sự phát triển.
Thứ tư: Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa học và kiến thức thực tiễn.
Tuyệt đối tránh bảo thủ, trì trệ trong tư duy và hành động.
– Sự phát triển được thực hiện bằng con đường tích lũy về lượng để tạo ra sự thay đổi về chất. Do
đó, chúng ta phải luôn nỗ lực, chăm chỉ lao động để làm cho sự vật, hiện tượng tích lũy đủ về lượng
rồi dẫn đến sự thay đổi về chất.
https://123docz.net/document/3525026-phan-tich-nguyen-ly-ve-su-phat-trien-lien-
he-thuc-tien-van-dung-vao-nuoc-ta.htm
CHƯƠNG 2:
Vận dụng CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA quan điểm VÀO trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ơ
Việt Nam hiện nay
I. QUÁ TRÌNH QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY
1. Khái niệm, tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Thòi kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kì cải biến cách mạng từu xã hội tiền
tư bản chủ nghĩa à tư bản chủ nghĩa sang xã hội chủ nghĩa. Xã hội của thời kì
quá độ là xã hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế,
đạo đức, tinh thần của chủ nghĩa tư bản và những yếu ố mới mang tính chất xã
hội chủ nghĩa xã hội mới phát sinh chưa phải là chủ nghiaxnghiax xã hội đã phat
triển trên cơ cở của chính nó.
- Đăc điểm của tkqđ
+ thời kì cải tạo cách mạng sâu sắc triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất
cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ
sở vật chất- kỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội
+ là thời kì lâu dài gian khổ bắt đầu từ khi xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội
+ trên lĩnh vực kinh tế: leenin cho rằng thời kỳ quá độ có 5 thành phần inh
tế:
o kinh tế gia trưởng
o kinh tế hàng hóa nhỏ
o kinh tế tư bản
o kinh tế tư bản nhà nước
o kinh tế xã hội chủ nghĩa
+ : thiết lập tăng cường chuyên chính vô sản mà thực trên lĩnh vực chính trị
chất của nó là việc giai cấp công nhân nắm quyền lực mà nhà nước trấn
áp gia cấp công nhận tiến hành xây dựng xã hội không có giai cấp. tiếp
tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản đã chiến thắng nhưng
chưa haofn toàn thắng với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa phải là
thất bại hoàn toàn. Diễn ra trong điều kiện mới – giai cấp công nhân trở
thành giai cấp cầm quyền với nội dung mới- xây dựng toàn diện xã hội
mới trọng tâm là xây dựng nhà nước có ính kinh tế và hình thức mới- cơ
bản là hòa bình tổ chức xây dựng
+ ; tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau chủ yếutrên lĩnh vực tư tưởng văn hóa
là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. giai cấp cong nhân thông qua đội
tiền phong là đảng cộng sản từng bước xây dựng văn hóa vô sản nền văn
hóa mới xã hội chủ nghĩa tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hóa văn
hóa nhân loại bảo ddamrr đáp ứng nhu càu văn hóa- tinh thần ngày càng
tăng của nhân dân
+ : tồn tại ngiều giai cấp tầng lớp và sự khác biệt giữa trên lĩnh vực xã hội
các giai cấp tầng lớp xã hội, các giai cấp tầng lớp vưa hợp tác vừa đấu
trnah với nhau. Tồn tại sự khá biệt giữa nông thôn thành thị giữa lao
ddộng trí óc với lao động chân tay. Về phương diện xã hội là thời kì đấu
tranh giai cấp chông áp bức bất công xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn
dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sỏ thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo
- Tính tất yếu của thời kì:
+ heo V.I. Lênin tính tất yếu của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là do đặc điểm
ra đời phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa và cách mạng vô sản quy định.
Chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội khác nhau về bản chất.
+ CNTB tạo ra cơ sở vật chất – kỹ thuật nhất định cho CNXH, nhưng
để cơ sở vật chất – kỹ thuật đó phục vụ cho CNXH cần phải có tổthời gian
chức, sắp xếp lại. Và thời gian đó chính là thời kì quá độ
+ các quan hệ xã hội của CNXH không thể tự phát ra đời trong lòng
CNTB ( quan hệ xã hội giai cấp, quan hệ dân tộc , kinh tế chính trị ,…).Các
quan hệ xã hội đó là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo CNXH. Sự
phát triển của CNTB mới chỉ tạo ra những điều kiện, tiền đề vật chất cho
sự ra đời của CNXH.
+ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc khó
khăn, phức tạp và mới mẻ, phải cần có thời gian để giai cấp công nhân
từng bước làm quen với những công việc đó.
Link tham khảo bài viết https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-noi-vu-
ha-noi/quan-tri-hoc/tinh-tat-yeu-cua-thoi-ki-qua-do-len-xa-hoi-chu-nghia/24173968
2. Thực trạng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (trình bày những gì đã và đang diễn ra)
QUÁ TRÌNH CÁCH MẠNG VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1- Thực hiện Cương lĩnh năm 1930, trong suốt 45 năm, Đảng ta do Chủ tịch Hồ Chí Minh
sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài,
gian khổ và giành được những thắng lợi vĩ đại: làm cuộc Cách mạng Tháng Tám thành công,
lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đưa dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do;
đánh thắng cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp, giải phóng nửa nước, miền Bắc
chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa; kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thắng
lợi giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Sau thắng lợi lịch sử mùa Xuân 1975, nhân dân ta tiếp tục nêu cao chủ nghĩa yêu nước, chủ
nghĩa anh hùng cách mạng và đã đạt những thành tựu to lớn: thiết lập chính quyền nhân dân
cả miền Nam, thống nhất nước nhà; khôi phục kinh tế, khắc phục hậu quả nặng nề của
chiến tranh; từng bước xây dựng quan hệ sản xuất mới và cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội; bảo vệ vững chắc Tổ quốc; làm tròn nghĩa vụ quốc tế.
Trong cách mạng hội ch nghĩa, Đảng ta đã nhiều cố gắng nghiên cứu, tìm tòi, xây
dựng đường lối, xác định đúng mục tiêu phương hướng hội chủ nghĩa. Nhưng Đảng
đã phạm sai lầm chủ quan duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan: nóng vội trong cải tạo
hội chủ nghĩa, xoá bỏ ngay nền kinh tế nhiều thành phần; có lúc đẩy mạnh quá mức việc xây
dựng công nghiệp nặng; duy trì quá lâu chế quản kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp;
nhiều chủ trương sai trong việc cải cách giá cả, tiền tệ, tiền lương. Công tác tưởng và
tổ chức cán bộ phạm nhiều khuyết điểm nghiêm trọng.
Đặc biệt, trong Đại hội XI, vấn đề hình phát triển hội - hình chủ nghĩa hội Việt Nam đã
được Đảng ta trình bày một cách vừa cụ thể vừa hết sức sâu sắc, toàn diện. Đảng ta khẳng
định, Dân giàu, nước mạnh dân"Xã hội hội chủ nghĩa nhân dân ta xây dựng một hội:
chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân
tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng đoàn kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát triển; Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh
đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”
2- Từ thực tiễn cách mạng với những thành công khuyết điểm, sai lầm, thể rút ra
những bài học lớn:
Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đó là bài học xuyên suốt quá trình
cách mạng nước ta. Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và
chủ nghĩa hội là sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc. Xây dựng chủ nghĩa
hội, bảo vệ Tổ quốc vẫn là hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ hữu cơ với nhau. Toàn Đảng,
toàn dân tiếp tục nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc chủ nghĩa hội, ngọn cờ vinh
quang mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại cho thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau.
Hai sự nghiệp cách mạng của nhân dân, do nhân dân nhân n, . Chính nhân dân
người làm nên thắng lợi lịch sử. Toàn bộ hoạt động của Đảng phải xuất phát từ lợi ích
nguyện vọng chân chính của nhân dân. Sức mạnh của Đảng sự gắn bó mật thiết với
nhân dân. Quan liêu, mệnh lệnh, xa rời nhân dân sẽ đưa đến những tổn thất không lường
được đối với vận mệnh của đất nước.
Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn
kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. Đoàn kết truyền thống quý báu bài học lớn của cách
mạng nước ta như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tổng kết:
"Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết,
Thành công, thành công, đại thành công!"
Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh
quốc tế. Ngày nay, trước cuộc đấu tranh của nhân dân thế giớihoà bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội, trước sự phát triển vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại và quá trình quốc tế hoá mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, càng cần phải kết hợp
chặt chẽ yếu tố dân tộc với yếu tố quốc tế, yếu tố truyền thống với yếu tố hiện đại để đưa đất
nước tiến lên.
Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt
Nam. Đảng không có lợi ích nào khác ngoài việc phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Đảng
phải nắm vững, vận dụng sáng tạo và góp phần phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, không ngừng làm giàu trí tuệ, bản lĩnh chính trị năng lực tổ chức của mình
để đủ sức giải quyết các vấn đề do thực tiễn cách mạng đặt ra. Mọi đường lối, chủ trương
của Đảng phải Phải phòng chống đượcxuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan.
những nguylớn: sai lầm về đường lối, bệnh quan liêu và sự thoái hoá, biến chất của cán
bộ, đảng viên.
II QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA
3- Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong hoàn cảnh quốc tế có những biến đổi to lớn và sâu
sắc.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các
nước mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất đời sống hội đang trong quá trình
quốc tế hoá sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát triển lịch sử cuộc sống các dân tộc.
Những xu thế đó vừa tạo thời phát triển nhanh cho các nước, vừa đặt ra những thách
thức gay gắt, nhất là đối với những nước lạc hậu về kinh tế.
Trong quá trình hình thành phát triển, Liêncác nướchội chủ nghĩa khác đã đạt
những thành tựu to lớn về nhiều mặt, đã từng chỗ dựa cho phong trào hoành cách
mạng thế giới, cho việc đẩy lùi nguy cơ chiến tranh hạt nhân, góp phần quan trọng vào cuộc
đấu tranh hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủtiến bộ hội. Nhưng, do duy trì quá lâu
những khuyết tật của hình của chủ nghĩa hội, chậm trễ trong cách mạng khoa học
công nghệ, nhiều nước hội chủ nghĩa đã lâm vào khủng hoảng trầm trọng. một số
nước, đảng cộng sản công nhân không còn nắm vai trò lãnh đạo; chế độ hội đã thay
đổi. Các thế lực đế quốc lợi dụng những sai lầm khó khăn đó đẩy mạnh cuộc phản kích
quyết liệt nhằm xoá bỏ các nước xã hội chủ nghĩa. Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa xã hội chủ
nghĩa tư bản đang diễn ra gay gắt.
Trước mắt, chủ nghĩa tư bản còn có tiềm năng phát triển kinh tế, nhờ ứng dụng những thành
tựu mới của khoa học và công nghệ, cải tiến phương pháp quản lý, thay đổi cơ cấu sản xuất,
điều chỉnh các hình thức sở hữu và chính sách xã hội. Tuy vậy, chủ nghĩa tư bản vẫn là một
chế độ áp bức, bóc lột và bất công. Mâu thuẫn cơ bản vốn có của chủ nghĩa tư bản giữa tính
chất xã hội hoá ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa ngày càng sâu sắc. Mâu thuẫn giữa các tầng lớp nhân dân rộng rãi với giai cấp
sản, giữa các tập đoàn tư bản độc quyền, các công ty xuyên quốc gia, các trung tâm tư bản
lớn tiếp tục phát triển. Mâu thuẫn giữa các nước bản phát triển các nước đang phát
triển ngày càng tăng lên. Chính sự vận động của tất cả những mâu thuẫn đó cuộc đấu
tranh của nhân dân lao động các nước sẽ quyết định số phận của chủ nghĩa tư bản.
Các nước độc lập dân tộc và các nước đang phát triển phải tiến hành cuộc đấu tranh rất khó
khăn phức tạp, chống nghèo nàn lạc hậu, chống chủ nghĩa thực dân mới dưới mọi
hình thức, chống sự can thiệp xâm lược của chủ nghĩa đế quốc nhằm bảo vệ độc lập
chủ quyền dân tộc.
Nhân dân các nước đang đứng trước những vấn đề toàn cầu cấp bách có liên quan đến vận
mệnh loài người. Đó giữ gìn hoà bình, đẩy lùi nguy chiến tranh, bảo vệ môi trường
sống, hạn chế sự bùng nổ về dân số, phòng ngừa đẩy lùi những bệnh tật hiểm nghèo.
Việc giải quyết những vấn đề đó đòi hỏi sự hợp tác và tinh thần trách nhiệm cao của tất cả
các dân tộc.
Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại là cuộc đấu tranh giai cấpdân tộc
gay go, phức tạp của nhân dân các nước vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội. Chủ nghĩa hội hiện đứng trước nhiều khó khăn, thử thách. Lịch sử thế giới đang trải
qua những bước quanh co; song, loài người cuối cùng nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội
vì đó là quy luật tiến hoá của lịch sử.
4- Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản, từ một xã hội vốn là thuộc địa,
nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp. Đất nước trải qua hàng chục năm chiến tranh,
hậu quả để lại còn nặng nề. Những tàn thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù
địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ hội chủ nghĩa nền độc lập dân tộc của
nhân dân ta.
Nhưng chúng ta cũng những thuận lợi: chính quyền thuộc về nhân dân, nước nhà đi vào
giai đoạn hoà bình xây dựng. Dân tộc ta một dân tộc anh hùng, ý chí vươn lên mãnh
liệt. Nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn, cần cù lao động và sáng tạo. Chúng ta đã xây
dựng được một số sở vật chất ban đầu. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện
đại, cùng với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới là một thời cơ để phát triển.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong tình hình đất nước và thế giới như trên, chúng ta phải tiếp
tục nâng cao ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm năng vật chất và trí tuệ của dân tộc đồng thời
mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tìm tòi bước đi, hình thức biện pháp thích hợp xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội.
Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội:
- Do nhân dân lao động làm chủ.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu
về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo
lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
https://dangcongsan.vn/tu-lieu-tham-khao-cuoc-thi-trac-nghiem-tim-hieu-90-nam-lich-su-ve-vang-cua-
dang-cong-san-viet-nam/tu-lieu-cuoc-thi/cuong-linh-xay-dung-dat-nuoc-trong-thoi-ky-qua-do-len-chu-
nghia-xa-hoi-thong-qua-tai-dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-vii-cua-dang-543514.html
3. Những thành tựu
Lấy từ link https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-tra-vinh/triet-hoc/thanh-tuu-ve-
kinh-te-trong-thoi-ki-qua-do/25971945
Bổ sung số liệu: sửa lại số liệu trong bài thành năm 2022
- quy mô nềền kinh tềế tăng nhanh : V n đầ u tư thực hiện toàn xã hội 9 tháng năm 2022
theo giá hiện hành ước ạt 2.130,3 nghìn tỷ ng, t ng 12,5% so với cùng k n m đ đố ă ă
trước, phản ánh à phục h i mạnh m của hoạt ộng sản xu t, kinh doanh. Trong đ đ
đ đầ ó, điểm sáng nổi bật là v n u tư trực ti p nước ngoài (FDI) thực hiện tại Việt
Nam t ng 16,3% so với cùng k n m trước, là mức t ng cao nh t của 9 tháng các ă ă ă
năm từ 2018-2022, tỷ lệ v n FDI thực hiện trên v n ng ký ghi nhận kỷ lục ạt đă đ
82,3%.
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2022/10/giai-ngan-von-dau-tu-cong-dau-tu-truc-
tiep-nuoc-ngoai-ky-vong-nhung-thang-cuoi-nam-2022/#:~:text=V%E1%BB%91n
%20%C4%91%E1%BA%A7u%20t%C6%B0%20th%E1%BB%B1c%20hi%E1%BB%87n,
%C4%91%E1%BB%99ng%20s%E1%BA%A3n%20xu%E1%BA%A5t%2C%20kinh%20doanh.
- chính sách xã hội đc quan tâm…
Cũng theo Thứ trưởng Lê Văn Thanh, Bộ LĐTBXH đã tổng hợp, công bố kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ giai đoạn 2022-2025 trên phạm vi toàn quốc. Cụ thể: Tỷ lệ
nghèo đa chiều trên phạm vi toàn quốc là 9,35% (trong đó, tỷ lệ hộ nghèo là 5,2%, tỷ lệ hộ
cận nghèo là 4,15%).
Tại Kỳ họp Quốc hội khóa XV, thay mặt Chính phủ, Thủ tướng Phạm Minh Chính trình bày
Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022. Theo đó, kinh tế
Việt Nam năm 2022 ước đạt 14/15 chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Đáng chú ý, GDP
GDP bình quân đầu người là hai trong số 6 chỉ tiêu vượt kế hoạch đề ra. Cụ thể, GDP bình
quân đầu người của Việt Nam năm 2022 ước đạt 4.075 USD, trong khi mục tiêu đặt ra
khoảng 3.900 USD.
4. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
a. Những hạn chế
Trong gần 30 năm đổi mới, bên cạnh những thành tựu to lớn đạt được, Việt nam cũng còn nhiều hạn
chế, yếu kém. Nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của
Việt Nam còn một số vấn đề chưa rõ, chưa sâu sắc hoặc chưa cụ thể.
Trong những năm đổi mới, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, song kinh tế phát triển vẫn chưa
tương xứng với tiềm năng và yêu cầu, chưa thật sự bền vững, đặc biệt trong 10 năm gần đây. Chất
lượng, hiệu quả, năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia của nền kinh tế còn thấp. Thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chậm được hoàn thiện, hệ thống thị trường hình
thành và phát triển chưa đồng bộ; chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, kết cấu hạ tầng
chưa đồng bộ và hiện đại đang cản trở sự phát triển; việc tạo nền tảng để trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại còn chậm và gặp nhiều khó khăn.
Trên lĩnh vực phát triển văn hóa, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường, còn nhiều
hạn chế, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững. Nhiều vấn đề bức xúc ny sinh, nhất là các vấn đề
xã hội và quản lý phát triển xã hội chưa được nhận thức và giải quyết có hiệu quả. Đạo đức xã hội
có một số mặt xuống cấp; văn hóa phẩm độc hại, lai căng tác động tiêu cực đến đời sống tinh thần
của xã hội; tài nguyên bị khai thác bừa bãi, môi trường sinh thái bị ô nhiễm, biến đổi khí hậu toàn cầu
ngày càng tác động đến Việt Nam gây hậu quả nặng nề; trên một số mặt, một số lĩnh vực, người dân
chưa được thực hưởng đầy đủ, công bằng thành quả đổi mới.
Trên lĩnh vực chính trị và hệ thống chính trị, đổi mới chính trị còn chậm, chưa đồng bộ với đổi
mới kinh tế, nhất là đổi mới về tổ chức, thể chế, cơ chế, chính sách. Hệ thống chính trị còn cồng
kềnh, hiệu lực, hiệu quả hoạt động còn thấp, chưa ngang tầm với nhiệm vụ.Biên chế của hệ thống
chính trị ngày càng tăng lên, nhưng chất lượng công vụ thấp.
Việc xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tuy có nhiều tiến bộ song
cũng còn nhiều hạn chế. Nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước còn nhiều bất cập. Số văn bản
luật ngày càng tăng nhưng hiệu lực pháp luật chưa cao, việc phát huy dân chủ chưa đi liền với bảo
đảm kỷ cương, kỷ luật, pháp luật. Hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước còn nhiều hạn chế, cải
cách hành chính còn chậm trễ, cải cách tư pháp còn lúng túng.
Mặc dù Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị đã ra nhiều nghị quyết, chỉ thị về tăng cường
xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng,
song công tác xây dựng Đảng chưa có nhiều chuyển biến cơ bản trong tình hình mới. Chưa có
những giải pháp hiệu quả để ngăn chăn, đẩy lùi tình trạng suy thi về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên; tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liệu, tiêu cực xã
hội còn diễn ra nghiêm trọng. Công tác tư tưởng- lý luận, công tác tổ chức- cán bộ, công tác kiểm
tra, giám sát, công tác dân vận còn nhiều bất cập. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân chậm đổi mới. Năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của nhiều tổ chức đảng còn thấp, quản lý đảng viên chưa chặt chẽ; chế độ trách nhiệm không rõ
ràng, nhất là của người đứng đầu.
Những hạn chế trên đây làm cho Đảng chưa thật sự trong sạch, vững mạnh, chưa ngang tầm
nhiệm vụ, làm ảnh hưởng đến lòng tin của cán bộ, đảng viên, nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và
chế độ xã hội chủ nghĩa.
link bài hạn chế https://luatduonggia.vn/thuan-loi-va-kho-khan-cua-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-
hoi-o-viet-nam/
b. Nguyên nhân của hạn chế (chỉ ra việc chưa áp dụng hoặc áp dụng chưa đúng ý nghĩa phương pháp
luận của nguyên lý này và:
- Chưa thấy được quá trình phát triển của các lĩnh vực (kinh tế cá thể, kinh tế nhỏ lẻ…).
- Chưa biết kế thừa các giá trị… trong các lĩnh vực…
- Chưa có sự ủng hộ, giúp đỡ, tạo điều kiện, đầu tư… vào quá trình nhân rộng, phát triển các
lĩnh vực ngành nghề mới… )
Vd :
Trong chính trị :
– Cán bộ, đảng viên chưa có ý thức trong việc tự tu dưỡng, rèn luyện nên nhiều khi trong các
hoạt động của Đảng luôn quên đi trách nhiệm, bổn phận trước quy định của Đảng, trước nhân dân.
– Việc thực hiện các chủ trương, chính sách, nghị quyết, chỉ thị, quy định về xây dựng, chỉnh
đốn Đảng ở một số địa phương chưa được thực hiện đến nơi đến chốn dẫn đến việc áp dụng kỷ cương,
kỷ luật không nghiêm, nói không đi đôi với làm, hoặc làm chiếu lệ không mang tính chất áp dụng
nghiêm quy định.
– Công tác kiểm tra, giám sát, giữ gìn kỷ cương, kỷ luật ở nhiều nơi, nhiều cấp chưa thường
xuyên, ráo riết; đấu tranh với những vi phạm còn nể nang, không nghiêm túc. Vai trò giám sát của nhân
dân thông qua Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội chưa được phát huy, hiệu quả chưa
cao.
Trong y tế: phiên giải trình, Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến cho biết, một trong những
nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của y tế cơ sở là do chất lượng nguồn nhân lực còn yếu, số lượng
còn thiếu: số lượng bác sỹ được đào tạo chính quy thấp, phần lớn đào tạo theo hình thức chuyên tu,
liên thông. Việc đào tạo, cập nhật thường xuyên về kiến thức, kỹ năng y khoa còn hạn chế; nhiều nơi
không có nhân lực đủ trình độ chuyên môn để thực hiện dịch vụ nên chưa thực hiện được đầy đủ danh
mục kỹ thuật tuyến huyện, xã theo quy định của Bộ Y tế. Chính sách thông tuyến khám chữa bệnh
cũng làm hạn chế việc cung ứng dịch vụ của tuyến y tế cơ sở.
Trong ngành công nghiệp: Mặc dù đã sớm đề ra Chiến lược và Quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp ô tô Việt Nam (năm 2014) với những mục tiêu cụ thể trong đó có mục tiêu đối với CNHT cho
ngành công nghiệp ô tô nhưng nội dung các bản chiến lược, quy hoạch này đều chưa mang lại hiệu
quả thể hiện ở hàng loạt các mục tiêu đề ra đối với ngành công nghiệp sản xuất ô tô nói chung, CNHT
cho ngành công nghiệp ô tô nói riêng đều không thực hiện được. Điều này cho thấy việc xây dựng
chiến lược, quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam chưa dự tính được những thay
đổi căn bản trong xu hướng phát triển của mô hình tổ chức sản xuất công nghiệp trên thế giới mà cụ
thể hơn là chưa tranh thủ đón đầu được xu thế các công ty ô tô lớn trên thế giới chuyển dịch đầu tư
CNHT sang các nước đang phát triển có những lợi thế so sánh. Ngoài ra, trong nội dung quy hoạch
phát triển ngành công nghiệp ô tô luôn đặt mục tiêu tăng tỷ lệ nội địa hóa và chính quan điểm cũng như
cách tiếp cận chỉ gắn với nhu cầu của thị trường nội địa hạn hẹp đã không kí
II. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC HẠN CHẾ TIẾP TỤC QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA HỘI NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN TỚI (dựa vào ý nghĩa phương pháp
luận của nguyên lý về sự phát triển).
1. Phương hướng (xây dựng các mục tiêu, kế hoạch để khắc phục hạn chế và tiếp tục thực hiện
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa nhà nước của dân, do dân, vì dân, lấy liên minh giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp tri thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản
lãnh đạo. thực hiện đủ quyền dân chủ nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên chính
với mọi hành động xâm lược lợi ích Tổ quốc và của nhân dân
+ phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại
gắn liền với phát triển 1 nên công nghiệp toàn diện, không ngừng nâng cao năng suất
lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân
+ phù hợp với lực lượng sản xuất, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
theo quy định hưỡng xã hội chủ nghĩa, thực hiện nhiều hình thức phân phối lấy phân
phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu
+ tiến hành chính sách xhcn trên lĩnh vực tưu tưởng và văn hóa làm cho thế giới
quan mác-leennin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị trí chỉ đạo trong đời sống xã hội. kế
thừa và phát huy những truyền thống van hóa tốt đẹp của tất cả các dân tộc tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng 1 xh dân chủ, văn minh vì lựi ích chân chính
Để khắc phục những hạn chế, yếu kém, tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới,
Đảng phải đẩy mạnh nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận-
thực tiễn do công cuộc đổi mới đặt ra:
- Vấn đề xác định lộ trình và bước đi trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, Việt Nam phải trải qua một thời kỳ quá
độ lâu dài với nhiều bước đi, nhiều chặng đường phát triển. Cho đến nay, Việt Nam đã hoàn thành
chặng đường đầu tiên và đang trong chặng đường tiếp theo là đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa để tạo nền tảng sớm đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại. Tuy nhiên, từ đây cho đến khi kết thúc thời kỳ quá độ để trở thành một nước xã hội chủ nghĩa,
Việt Nam còn phải trải qua bao nhiêu chặng đường, nội dung kinh tế- xã hội của từng chặng đường
là gì? Chỉ có đẩy mạnh nghiên cứu lý luận- thực tiễn để giải đáp những câu hỏi đó một cách có căn
cứ khoa học thì mới có chính sách cho từng chặng đường và cho cả thời kỳ quá độ, phòng ngừa và
khắc phục tư duiy giản đơn, chủ quan nóng vội trong lãnh đạo, quản lý đem mục tiêu xa áp đặt cho
mục tiêu gần.
- Vấn đề xây dựng nền kinh tế trường hiện đại, hội nhập quốc tế và bảo đảm định hướng xã hội thị
chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cần được xây dựng theo yêu cầu nền kinh tế thị
trường hiện đại. Cần nghiên cứu làm sáng tỏ hơn việc tuân thủ các quy luật của kinh tế thị trường
với bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa. Giải quyết mối quan h giữa Nhà nước và thị trường như
thế nào để bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa ? Vai trò của thị trường đến đâu trong việc phân bổ
tài nguyên, phân bổ các nguồn lực trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Cần tiếp tục nghiên cứu vai tro của kinh tế Nhà nước, nhất là các doanh nghiệp nhà nước,
những giải pháp để kinh tế nhà nước thực sự đóng góp vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân;
những giải pháp củng cố và phát triển kinh tế tập thể. Nhà nưc cần đổi mới, bổ sung cơ chế, chính
sách nhất là thể chế pháp luật để bảo đảm sự bình đăng thực sự của kinh tế tư nhân với các thành
phần kinh tế khác, phát huy mạnh mẽ hơn vai trò động lực của kinh tế tư nhân.
- Vấn đề mô hình và phương thức quản lý phát triể xã hội:
Cần nghiên cứu làm rõ mô hình xã hội Việt Nam hướng đến là mô hình xã hội đoàn kết, đồng
thuân, hài hòa, xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó tầng lớp trung lưu sẽ ngày càng
chiếm số động trong xã hội. Chủ động quản lý phân tầng xã hội, quản trị sự biến đổi xã hội, có chính
sách kinh tế, xã hội, văn hóa đồng bộ để cải thiện điều kiệnsống của nhân dân, chủ động xây dựng
cơ cấu xã hội hợp lý trên cơ sở phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Vấn đề đổi mới đồng bộ giữa chính trị và kinh tế:
Hiện nay, đổi mới chính trị (tư duy chính trị và tổ chức hoạt động của hệ thống chính trị) còn chậm
hơn so với đổi mới kinh tế. Vì vậy phải đẩy mạnh đổi mới chính trị cho đồng bộ, phù hợp với đổi mới
kinh tế, tập trung vào đổi mới thể chế, thiết chế, cơ chế, chính sách, phương thức huy động và phân
bổ nguồn lực, kiểm soát quyền lực và phát huy các động lực của phát triển.
- Vấn đề xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam:
Để định hướng đúng đắn cho việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững đất nước, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong giai đoạn mới,
cần đẩy mạnh nghiên cứu xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam. Cần nghiên cứu làm
rõ hơn các tiêu chí về tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nhân văn, dân chủ, khoa học. Tiếp tục
nghiên cứu những tiêu chí cụ thể của con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp với các đặc tính cơ
bản: Yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo.
- Vấn đề đảng cầm quyền:
Cần tiếp tục làm sáng tỏ lý luận về đảng cầm quyền trong điều kiện một đảng để thực sự đổi mới
trong thực tiễn về nội dung cầm quyền, phương thức cầm quyền, mô hình cầm quyền, các điều kiện
để cầm quyền bền vững, hiệu quả.
Cần nghiên cứu những giải pháp có hiệu quả để chống suy thoái trong Đảng, phòng chống “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” nội bộ.
- Vấn đề động lực của đổi mới và phát triển Việt Nam trong thời kỳ mới:
Để tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, cần phải phát huy mạnh mẽ các động lực. Muốn vậy phải
nghiên cứu sâu lý luận về động lực và hệ động lực phát triển, đặc biệt nhn thức đúng và xử lý tốt
các động lực như lợi ích, dân chủ, đoàn kết yêu nước, phát huy nhân tố con người…
Các động lực đó tác động lẫn nhau, tạo thành động lực tổng hợp thúc đẩycông cuộc đổi mới của Việt
Nam vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. (Nguồn: Hội đồng Lý luận Trung ương)
http://congdoankontum.vn/chinh-tri-xa-hoi/THANH-TUU,-HAN-CHE-VA-NHUNG-VAN-DE-
DAT-RA-QUA-GAN-30-NAM-DOI-MOI-O-VIET-NAM-434
2. Giải pháp (các biện pháp để thực hiện hiệu quả phương hướng trên).
- Phát triển lực lượng sản xuất, coi công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là
nhiệm vụ trung tâm của cả thời kì quá độ nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
của cnxh
Cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội theo V.I.Lênin, là nền sản xuất đại
cơ khí ở trình độ hiện đại được áp dụng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, kể
cả trong nông nghiệp.
Ngày nay, cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội phải thể hiện được
những thành tựu tiên tiến nhất của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công
nghệ thông tin và công nghệ sinh học. Chỉ khi lực lượng sản xuất phát triển đến
trình độ cao mới tạo ra được năng suất lao động cao trong toàn bộ nền kinh tế
quốc dân, nhờ đó những mục tiêu và tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mới được
thực hiện ngày càng tốt hơn trên thực tế.
Qúa độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, khi đất nước ta
chưa có tiền đề về cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội do chủ nghĩa tư
bản tạo ra; do đó phát triển lực lượng sản xuất nói chung, công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nói riêng trở thành nhiệm vụ trung tâm của suốt thời kì quá độ. Nó
có tính chất quyết định đối với thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Nhiệm
vụ không kém phần quan trọng khác của phát triển lực lượng sản xuất, thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là phát triển nguồn lực con người -
lực lượng sản xuất cơ bản của đất nước, yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế,
tạo đội ngũ lao động có khả năng sáng tạo, tiếp thu, sử dụng, quản lí có hiệu
quả các thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại. Vì vậy, phải phát huy nguồn
lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của con người Việt Nam, coi phát triển giáo
dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, là “ quốc sách hàng đầu” trong chiến lược phát triển
đất nước.
- Xây dựng từng bước quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Xây dựng chủ nghĩa xã hội là xây dựng một chế độ xã hội mới có nền kinh
tế phát triển dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về
những tư liệu sản xuất chủ yếu. Chế độ công hữu tư liệu sản xuất chủ yếu
là đặc trưng của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghiã; nó là sản phẩm của
nền kinh tế phát triển với trình độ xã hội hoá cao, các lực lượng sản xuất
hiện đại, nó sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi chủ nghĩa xã hội được xây dựng
xong về cơ bản. Vì vậy, không thể nôn nóng, vội vàng, duy ý chí trong
việc xây dựng quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa. Nó chỉ được hình
thành trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội lâu dài, qua nhiều bước,
nhiều hình thức từ thấp đến cao.
Như vậy, xây dựng quan hệ sản xuất mới định hướng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta phải đảm bảo các yêu cầu sau đây :
Một là, quan hệ sản xuất mới được xây dựng phải dựa trên kết quả của sự
phát triển lực lượng sản xuất, “ bất cứ một sự cải biến nào về mặt quan
hệ sở hữu cũng đều là kết quả tất yếu của việc tạo nên những lực lượng
sản xuất mới”.
Hai là, quan hệ sản xuất biểu hiện trên ba mặt: sở hữu tư liệu sản xuất, tổ
chức quản lí và phân phối sản phẩm, do đó, quan hệ sản xuất mới phải
được xây dựng một cách đồng bộ cả ba mặt đó.
Ba là, tiêu chuẩn căn bản để đánh giá tính đúng đắn của quan hệ sản
xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa là ở hiệu quả của nó: thúc đẩy
phát triển lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công
bằng xã hội.
Trong thời kì quá độ ở nước ta, tất yếu còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu,
hình thành nhiều thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức sản
xuất, kinh doanh đa dạng, đan xen, hỗn hợp. Do đó, xây dựng quan hệ
sản xuất định hướng xã hội chủ nghĩa đồng thời phải tôn trọng và sử dụng
lâu dài và hợp lí cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả của quan hệ inh tế quốc tế
Trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế và sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ hiện đại, xu hướng mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế trở thành tất yếu
đối với các quốc gia. Nền kinh tế nước ta không thể khép kín mà phải tích cực mở rộng
và ngày càng nâng cao hiệu quả của quan hệ kinh tế quốc tế.
Toàn cầu hoá kinh tế và cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại tạo ra những thách
thức và nguy cơ cần phải đề phòng, khắc phục; mặt khác, tạo ra cho nước ta những cơ
hội, thuận lợi cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo con đường “ rút
ngắn”. Đó là thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài, nhập được các loại công nghệ hiện đại
và những kinh nghiệm quản lí tiên tiến ... nhờ đó, khai thác có hiệu quả các nguồn lực
trong nước, đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, thu hẹp khoảng cách lạc hậu so với các
nước khác. Đó là sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Để mở rộng và nâng cao hiệu quả quan hệ kinh tế quốc tế, phải nâng cao sức cạnh tranh
quốc tế, khai thác thị trường thế giới, tối ưu hoá cơ cấu xuất - nhập khẩu, đa dạng hoá
quan hệ kinh tế với các tổ chức và các quốc gia trong khu vực và quốc tế. Tuy nhiên,
phải xử lí đúng mối quan hệ giữa mở rộng kinh tế quốc tế với độc lập tự chủ, bảo vệ an
ninh kinh tế quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc với kế thừa, tiếp thu tinh hoa văn
hoá nhân loại ..
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(chọn lọc nội dung phù hợp của em viết ở phía dưới để đưa vào các đề mục trên)
Trích nguồn
1. GT học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học (C) Tr đầu - tr124.pdf (moet.gov.vn)
2. Tiểu luận Vận dụng quan điểm của Mác Lênin vào Việt Nam trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghãi xã hội - Tài liệu, ebook, giáo trình (doc.edu.vn)
| 1/18

Preview text:

Yêu cầu:
- Sửa lại đề cương theo gợi ý của cô, chú ý đến chữ màu đỏ cô đã sửa.
- Sửa lại lỗi kỹ thuật đánh máy, cách dùng dấu cách, dấu câu, cách trình bày, font chữ.
- Chương 1: lấy ví dụ minh hoạ cho mỗi nội dung
- Chương 2, lấy số liệu, minh chứng để minh hoạ cho mỗi nội dung.
- Trình bày theo đúng yêu cầu trình bày văn bản word…
Đề cương thảo luận nhóm 1 Đề tài:
phân tích cơ sở lý luận của quan điểm phát triển. Vận dụng quan điểm này trong thời kì quá
độ lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam hiện nay (Tên đề tài viết chữ hoa). PHẦN MỞ ĐẦU
(Giới thiệu đề tài) PHẦN NỘI DUNG Chương 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN I.
Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm phát triển
Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển là nội dung nguyên lý về sự phát triển.
Vận động là thuộc tính cố hữu, là phương thức tồn tại của vật chất; vận động
được hiểu như sự thay đổi nói chung. “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất,
tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu
của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong
vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, do mâu thuẫn trong bản thân sự vật gây ra. Phát
triển là một khuynh hướng vận động tổng hợp của hệ thống sự vật, trong đó, sự vận
động có thay đổi những quy định về chất (thay đổi kết cấu – tổ chức) của hệ thống sự
vật theo khuynh hướng tiến bộ giữ vai trò chủ đạo; còn sự vận động có thay đổi những
quy định về chất của sự vật theo xu hướng thoái bộ và sự vận động chỉ có thay đổi
những quy định về lượng của sự vật theo xu hướng ổn định giữ vai trò phụ đạo, cần thiết
cho xu hướng chủ đạo trên.
“Hai quan điểm cơ bản về sự phát triển (sự tiến hóa): sự phát triển coi như là
giảm đi và tăng lên, như lập lại; và sự phát triển coi như sự thống nhất của các
mặt đối lập. Quan điểm thứ nhất thì chết cứng, nghèo nàn, khô khan. Quan
điểm thứ hai là sinh động. Chỉ có quan điểm thứ 2 mới cho ta chìa khóa của “sự
vận động”, của tất thảy mọi cái “đang tồn tại”; chỉ có nó mới cho ta chìa khóa
của những “bước nhảy vọt”, của “sự gián đoạn của tính tiệm tiến”, của “sự
chuyển hóa thành mặt đối lập”, của sự tiêu diệt cái cũ và sự nảy sinh ra cái mới”.
Phát triển như sự chuyển hóa: giữa các mặt đối lập; giữa chất và lượng; giữa cái cũ và cái
mới; giữa cái riêng và cái chung; giữa nguyên nhân và kết quả; giữa nội dung và hình
thức; giữa bản chất và hiện tượng; giữa tất nhiên và ngẫu nhiên; giữa khả năng và hiện thực.
Phát triển là quá trình tự thân của thế giới vật chất, mang tính khách quan, phổ
biến và đa dạng: phát triển trong giới tự nhiên vô sinh; phát triển trong giới tự
nhiên hữu sinh; phát triển trong xã hội; phát triển trong tư duy, tinh thần
II. NỘI DUNG NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN 1. Khái niệm phát triển
- Theo quan điểm siêu hình: pt chỉ là sự tang giảm đơn thuần về mặt số lượng
không có sự thay đổi về chất của sv,đồng thời coi sự pt là quá trình tiến liên liên
tục không trải qua những bước quanh co phức tạp
- Theo quan điểm biện chứng: khái niệm pt dung để chỉ quá trình vận động của
sv theo khuynh hướng đi lên từ trình độ thấp đến trình độ cao từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
Ví dụ về sự phát triển như:
+ Sự phát triển của các giống loài từ bậc thấp lên đến bậc cao;
+ Sự thay thế lẫn nhau của các hình thức tổ chức xã hội loài người: Từ hình thức tổ chức xã
hội Thị tộc, bộ lạc so khai đến những tổ chức xã hội cao hơn là hình thức tổ chức xã hội là Bộ tộc, dân tộc.
+ Quá trình phát triển của công nghệ thông tin, ngày càng có nhiều loại công nghệ hiện đại ra
đời thay thế cho những công nghệ đã dần lạc hậu.
+ Qúa trình phát triển của một con người, từ khi sinh ra cho đến lúc trưởng thành, con người
ngày càng hoàn thiện về mặt thể chất và phát triển mạnh mẽ về mặt tư duy nhận thức của mình.
2. Phân biệt khái niệm phát triển với 1 số khái niệm tiến hoá, tiến bộ, cách mạng
* Phân biệt tiến hóa, tiến bộ…
- Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của
tồn tại xã hội từ đơn giản đến phức tạp. Tập trung giải thích khả năng sống sót
và thích nghi của cơ thể trong cuộc đấu tranh sinh tồn.
- Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn so với thời điểm ban đầu. tập trung đánh
giá mức độ trưởng thành của các dân tộc, các lĩnh vực của đời sống con người…  Phát triển
- là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn,
từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn
Cách mạng là một phương pháp của nhân dân hoặc một tổ chức mà trong đó các hoạt động đấu
tranh diễn ra liên tục nhằm cải tiến một chính quyền, tư tưởng, công nghệ kỹ thuật,... Một cuộc cách
mạng có thể dẫn đến trịnh thương trong các thể chế chính trị – xã hội, hoặc thay đổi lớn trong 1
nền kinh tế hay văn hóa. Cách mạng đã từng xảy ra trong nhiều lĩnh vực như xã hội, chính trị, văn
hóa, kinh tế, công nghiệp,...
II. TÍNH CHẤT CỦA SỰ phát triển (Tên đề mục lớp phải viết chữ hoa). 1. Tình khách quan:
Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân SVHT chứ không do tác động từ bên
ngoài không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
Ví dụ: Hạt lúa, hạt đầu khi có nước, đất, chất dinh dưỡng, ánh sáng dù không có
con người nhưng nó vẫn phát triển.
2. Tính phổ biến: sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
- Trong tự nhiên: Tăng cường khả năng thích nghi cơ thể trước sự biến đổi của
môi trường. ví dụ : Người ở Miền Nam ra công tác làm việc ở Bắc thời gian đầu
với khí hậu thay đổi họ sẽ khó chịu nhưng dần họ quen và thích nghi.
- Trong xã hội: Nâng cao năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội, tiến tới
mức độ ngày càng cao trong sự nghiệp giải phóng con người. Ví dụ: Mức sống
của dân cư xã hội sau lúc nào cũng cao hơn so với xã hội trước.
- Trong tư duy : Khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc, đầy đủ, đúng đắn hơn
với tự nhiên và xã hội. Ví dụ: Trình độ hiểu biết của con người ngày càng cao so với trước đây. 3. Tính kế thừa:
- SVHT mới ra đời từ SVHT cũ
- SVHT mới giữ lại có chọn lọc, cải tạo yếu tố còn tác dụng,thích hợp với chúng
và gạt bỏ mặt tiêu cự, lỗi thời lạc hậu của svht cũ
Vd: cộng sản nguyên thủy -> chiếm hữu nô lệ -> phong kies -> tư bản chủ nghĩa -> xã hội chủ nghĩa
4. Tính đa dạng phong phú:
- Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy nhưng mỗi
SVHT lại có quá trình phát triển không giống nhau
Vd: Ngày nay trẻ em phát triển nhanh hơn cả về thể chất lẫn trí tuệ so với trẻ em ở thế hệ trước
- Sự phát triển còn phụ thuộc vào không gian, thời gian, yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
Vd: Hạt giống được gieo trồng ở không gian, thời gian khác nhau sẽ có sự phát triển khác nhau
III. Ý nghĩa của nguyên lý phát triển (Tên đề mục lớp phải viết chữ hoa).
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển của các sự vật, hiện tượng, chúng ta rút ra quan
điểm phát triển
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Quan điển này đòi hỏi:
Thứ nhất: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải đặt nó trong sự vận động và phát triển.
– Ta cần phải nắm được sự vật không chỉ như là cái nó đang có, đang hiện hữu trước mắt, mà còn
phải nắm được khuynh hướng phát triển tương lai, khả năng chuyển hóa của nó. Bằng tư duy khoa
học, ta phải làm sáng tỏ được xu hướng chủ đạo của tất cả những biến đổi khác nhau đó.
– Quan điểm phát triển hoàn toàn đối lập với quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến. Tuyệt đối hóa một
nhận thức nào đó về sự vật có được trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định, xem đó là nhận thức duy
nhất đúng về toàn bộ sự vật trong quá trình phát triển tiếp theo của nó sẽ đưa chúng ta đến sai lầm nghiêm trọng.
Thứ hai: Không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát triển trong thực tiễn.
Ta cần phải xác quyết rằng các sự vật, hiện tượng phát triển theo một quá trình biện chứng đầy mâu
thuẫn. Do đó ta phải công nhận tính quanh co, phức tạp của quá trình phát triển như một hiện tượng phổ biến, đương nhiên.
Quan điểm phát triển đòi hỏi phải có sự nhìn nhận, đánh giá khách quan đối với mỗi bước thụt lùi
tương đối của sự vật, hiện tượng. Bi quan về sự thụt lùi tương đối sẽ khiến chúng ta gặp phải những sai lầm tai hại.
Thứ ba: Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
– Ta phải tích cực, chủ động nghiên cứu, tìm ra những mâu thuẫn trong mỗi sự vật, hiện tượng. Từ
đó, xác định biện pháp phù hợp giải quyết mâu thuẫn để thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát triển.
Việc xác định những biện pháp cũng cần căn cứ vào từng giai đoạn, hoàn cảnh cụ thể của sự vật,
hiện tượng. Vì sự phát triển diễn ra theo nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
– Vì trong sự phát triển có sự kế thừa, ta phải chủ động phát hiện, cổ vũ cái mới phù hợp, tìm cách
thúc đẩy để cái mới đó chiếm vai trò chủ đạo.
Ta cũng phải tìm cách kế thừa những bộ phận, thuộc tính… còn hợp lý của cái cũ, đồng thời kiên
quyết loại bỏ những gì thuộc cái cũ mà lạc hậu, cản trở sự phát triển.
Thứ tư: Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa học và kiến thức thực tiễn.
Tuyệt đối tránh bảo thủ, trì trệ trong tư duy và hành động.
– Sự phát triển được thực hiện bằng con đường tích lũy về lượng để tạo ra sự thay đổi về chất. Do
đó, chúng ta phải luôn nỗ lực, chăm chỉ lao động để làm cho sự vật, hiện tượng tích lũy đủ về lượng
rồi dẫn đến sự thay đổi về chất.
https://123docz.net/document/3525026-phan-tich-nguyen-ly-ve-su-phat-trien-lien-
he-thuc-tien-van-dung-vao-nuoc-ta.htm CHƯƠNG 2:
Vận dụng CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA quan điểm VÀO trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ơ Việt Nam hiện nay
I. QUÁ TRÌNH QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Khái niệm, tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Thòi kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kì cải biến cách mạng từu xã hội tiền
tư bản chủ nghĩa à tư bản chủ nghĩa sang xã hội chủ nghĩa. Xã hội của thời kì
quá độ là xã hội có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế,
đạo đức, tinh thần của chủ nghĩa tư bản và những yếu ố mới mang tính chất xã
hội chủ nghĩa xã hội mới phát sinh chưa phải là chủ nghiaxnghiax xã hội đã phat
triển trên cơ cở của chính nó. - Đăc điểm của tkqđ +
thời kì cải tạo cách mạng sâu sắc triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất
cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng từng bước cơ
sở vật chất- kỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội +
là thời kì lâu dài gian khổ bắt đầu từ khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội +
trên lĩnh vực kinh tế: leenin cho rằng thời kỳ quá độ có 5 thành phần inh tế: o kinh tế gia trưởng o kinh tế hàng hóa nhỏ o kinh tế tư bản
o kinh tế tư bản nhà nước
o kinh tế xã hội chủ nghĩa +
trên lĩnh vực chính trị: thiết lập tăng cường chuyên chính vô sản mà thực
chất của nó là việc giai cấp công nhân nắm quyền lực mà nhà nước trấn
áp gia cấp công nhận tiến hành xây dựng xã hội không có giai cấp. tiếp
tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản đã chiến thắng nhưng
chưa haofn toàn thắng với giai cấp tư sản đã thất bại nhưng chưa phải là
thất bại hoàn toàn. Diễn ra trong điều kiện mới – giai cấp công nhân trở
thành giai cấp cầm quyền với nội dung mới- xây dựng toàn diện xã hội
mới trọng tâm là xây dựng nhà nước có ính kinh tế và hình thức mới- cơ
bản là hòa bình tổ chức xây dựng +
trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa ; tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau chủ yếu
là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản. giai cấp cong nhân thông qua đội
tiền phong là đảng cộng sản từng bước xây dựng văn hóa vô sản nền văn
hóa mới xã hội chủ nghĩa tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hóa văn
hóa nhân loại bảo ddamrr đáp ứng nhu càu văn hóa- tinh thần ngày càng tăng của nhân dân +
trên lĩnh vực xã hội: tồn tại ngiều giai cấp tầng lớp và sự khác biệt giữa
các giai cấp tầng lớp xã hội, các giai cấp tầng lớp vưa hợp tác vừa đấu
trnah với nhau. Tồn tại sự khá biệt giữa nông thôn thành thị giữa lao
ddộng trí óc với lao động chân tay. Về phương diện xã hội là thời kì đấu
tranh giai cấp chông áp bức bất công xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn
dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sỏ thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo
- Tính tất yếu của thời kì:
+ heo V.I. Lênin tính tất yếu của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là do đặc điểm
ra đời phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa và cách mạng vô sản quy định.
Chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội khác nhau về bản chất.
+ CNTB tạo ra cơ sở vật chất – kỹ thuật nhất định cho CNXH, nhưng
để cơ sở vật chất – kỹ thuật đó phục vụ cho CNXH cần phải có thời gian tổ
chức, sắp xếp lại. Và thời gian đó chính là thời kì quá độ
+ các quan hệ xã hội của CNXH không thể tự phát ra đời trong lòng
CNTB ( quan hệ xã hội giai cấp, quan hệ dân tộc , kinh tế chính trị ,…).Các
quan hệ xã hội đó là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo CNXH. Sự
phát triển của CNTB mới chỉ tạo ra những điều kiện, tiền đề vật chất cho sự ra đời của CNXH.
+ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc khó
khăn, phức tạp và mới mẻ, phải cần có thời gian để giai cấp công nhân
từng bước làm quen với những công việc đó.
Link tham khảo bài viết https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-noi-vu-
ha-noi/quan-tri-hoc/tinh-tat-yeu-cua-thoi-ki-qua-do-len-xa-hoi-chu-nghia/24173968
2. Thực trạng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (trình bày những gì đã và đang diễn ra)
QUÁ TRÌNH CÁCH MẠNG VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1- Thực hiện Cương lĩnh năm 1930, trong suốt 45 năm, Đảng ta do Chủ tịch Hồ Chí Minh
sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài,
gian khổ và giành được những thắng lợi vĩ đại: làm cuộc Cách mạng Tháng Tám thành công,
lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đưa dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do;
đánh thắng cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp, giải phóng nửa nước, miền Bắc
chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa; kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thắng
lợi giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Sau thắng lợi lịch sử mùa Xuân 1975, nhân dân ta tiếp tục nêu cao chủ nghĩa yêu nước, chủ
nghĩa anh hùng cách mạng và đã đạt những thành tựu to lớn: thiết lập chính quyền nhân dân
ở cả miền Nam, thống nhất nước nhà; khôi phục kinh tế, khắc phục hậu quả nặng nề của
chiến tranh; từng bước xây dựng quan hệ sản xuất mới và cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội; bảo vệ vững chắc Tổ quốc; làm tròn nghĩa vụ quốc tế.
Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta đã có nhiều cố gắng nghiên cứu, tìm tòi, xây
dựng đường lối, xác định đúng mục tiêu và phương hướng xã hội chủ nghĩa. Nhưng Đảng
đã phạm sai lầm chủ quan duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan: nóng vội trong cải tạo xã
hội chủ nghĩa, xoá bỏ ngay nền kinh tế nhiều thành phần; có lúc đẩy mạnh quá mức việc xây
dựng công nghiệp nặng; duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp;
có nhiều chủ trương sai trong việc cải cách giá cả, tiền tệ, tiền lương. Công tác tư tưởng và
tổ chức cán bộ phạm nhiều khuyết điểm nghiêm trọng.
Đặc biệt, trong Đại hội XI, vấn đề mô hình phát triển xã hội - mô hình chủ nghĩa xã hội Việt Nam đã
được Đảng ta trình bày một cách vừa cụ thể vừa hết sức sâu sắc, toàn diện. Đảng ta khẳng
định, "Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu, nước mạnh dân
chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân
tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; có Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh
đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”
2- Từ thực tiễn cách mạng với những thành công và khuyết điểm, sai lầm, có thể rút ra những bài học lớn:
Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đó là bài học xuyên suốt quá trình
cách mạng nước ta. Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và
chủ nghĩa xã hội là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc. Xây dựng chủ nghĩa xã
hội, bảo vệ Tổ quốc vẫn là hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ hữu cơ với nhau. Toàn Đảng,
toàn dân tiếp tục nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, ngọn cờ vinh
quang mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại cho thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau.
Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chính nhân dân là
người làm nên thắng lợi lịch sử. Toàn bộ hoạt động của Đảng phải xuất phát từ lợi ích và
nguyện vọng chân chính của nhân dân. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với
nhân dân. Quan liêu, mệnh lệnh, xa rời nhân dân sẽ đưa đến những tổn thất không lường
được đối với vận mệnh của đất nước.
Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn
kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. Đoàn kết là truyền thống quý báu và là bài học lớn của cách
mạng nước ta như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tổng kết:
"Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết,
Thành công, thành công, đại thành công!"
Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại,
sức mạnh trong nước với sức mạnh
quốc tế. Ngày nay, trước cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội, trước sự phát triển vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại và quá trình quốc tế hoá mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, càng cần phải kết hợp
chặt chẽ yếu tố dân tộc với yếu tố quốc tế, yếu tố truyền thống với yếu tố hiện đại để đưa đất nước tiến lên.
Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt
Nam.
Đảng không có lợi ích nào khác ngoài việc phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Đảng
phải nắm vững, vận dụng sáng tạo và góp phần phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, không ngừng làm giàu trí tuệ, bản lĩnh chính trị và năng lực tổ chức của mình
để đủ sức giải quyết các vấn đề do thực tiễn cách mạng đặt ra. Mọi đường lối, chủ trương
của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan. Phải phòng và chống được
những nguy cơ lớn: sai lầm về đường lối, bệnh quan liêu và sự thoái hoá, biến chất của cán bộ, đảng viên.
II QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA
3- Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong hoàn cảnh quốc tế có những biến đổi to lớn và sâu sắc.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các
nước ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình
quốc tế hoá sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát triển lịch sử và cuộc sống các dân tộc.
Những xu thế đó vừa tạo thời cơ phát triển nhanh cho các nước, vừa đặt ra những thách
thức gay gắt, nhất là đối với những nước lạc hậu về kinh tế.
Trong quá trình hình thành và phát triển, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác đã đạt
những thành tựu to lớn về nhiều mặt, đã từng là chỗ dựa cho phong trào hoà bình và cách
mạng thế giới, cho việc đẩy lùi nguy cơ chiến tranh hạt nhân, góp phần quan trọng vào cuộc
đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Nhưng, do duy trì quá lâu
những khuyết tật của mô hình cũ của chủ nghĩa xã hội, chậm trễ trong cách mạng khoa học
và công nghệ, nhiều nước xã hội chủ nghĩa đã lâm vào khủng hoảng trầm trọng. ở một số
nước, đảng cộng sản và công nhân không còn nắm vai trò lãnh đạo; chế độ xã hội đã thay
đổi. Các thế lực đế quốc lợi dụng những sai lầm và khó khăn đó đẩy mạnh cuộc phản kích
quyết liệt nhằm xoá bỏ các nước xã hội chủ nghĩa. Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa tư bản đang diễn ra gay gắt.
Trước mắt, chủ nghĩa tư bản còn có tiềm năng phát triển kinh tế, nhờ ứng dụng những thành
tựu mới của khoa học và công nghệ, cải tiến phương pháp quản lý, thay đổi cơ cấu sản xuất,
điều chỉnh các hình thức sở hữu và chính sách xã hội. Tuy vậy, chủ nghĩa tư bản vẫn là một
chế độ áp bức, bóc lột và bất công. Mâu thuẫn cơ bản vốn có của chủ nghĩa tư bản giữa tính
chất xã hội hoá ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa ngày càng sâu sắc. Mâu thuẫn giữa các tầng lớp nhân dân rộng rãi với giai cấp tư
sản, giữa các tập đoàn tư bản độc quyền, các công ty xuyên quốc gia, các trung tâm tư bản
lớn tiếp tục phát triển. Mâu thuẫn giữa các nước tư bản phát triển và các nước đang phát
triển ngày càng tăng lên. Chính sự vận động của tất cả những mâu thuẫn đó và cuộc đấu
tranh của nhân dân lao động các nước sẽ quyết định số phận của chủ nghĩa tư bản.
Các nước độc lập dân tộc và các nước đang phát triển phải tiến hành cuộc đấu tranh rất khó
khăn và phức tạp, chống nghèo nàn và lạc hậu, chống chủ nghĩa thực dân mới dưới mọi
hình thức, chống sự can thiệp và xâm lược của chủ nghĩa đế quốc nhằm bảo vệ độc lập và chủ quyền dân tộc.
Nhân dân các nước đang đứng trước những vấn đề toàn cầu cấp bách có liên quan đến vận
mệnh loài người. Đó là giữ gìn hoà bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, bảo vệ môi trường
sống, hạn chế sự bùng nổ về dân số, phòng ngừa và đẩy lùi những bệnh tật hiểm nghèo.
Việc giải quyết những vấn đề đó đòi hỏi sự hợp tác và tinh thần trách nhiệm cao của tất cả các dân tộc.
Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại là cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc
gay go, phức tạp của nhân dân các nước vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội. Chủ nghĩa xã hội hiện đứng trước nhiều khó khăn, thử thách. Lịch sử thế giới đang trải
qua những bước quanh co; song, loài người cuối cùng nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội
vì đó là quy luật tiến hoá của lịch sử.
4- Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản, từ một xã hội vốn là thuộc địa,
nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp. Đất nước trải qua hàng chục năm chiến tranh,
hậu quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù
địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta.
Nhưng chúng ta cũng có những thuận lợi: chính quyền thuộc về nhân dân, nước nhà đi vào
giai đoạn hoà bình xây dựng. Dân tộc ta là một dân tộc anh hùng, có ý chí vươn lên mãnh
liệt. Nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn, cần cù lao động và sáng tạo. Chúng ta đã xây
dựng được một số cơ sở vật chất ban đầu. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện
đại, cùng với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới là một thời cơ để phát triển.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong tình hình đất nước và thế giới như trên, chúng ta phải tiếp
tục nâng cao ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm năng vật chất và trí tuệ của dân tộc đồng thời
mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế
, tìm tòi bước đi, hình thức và biện pháp thích hợp xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội.
Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội:
- Do nhân dân lao động làm chủ.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu
về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo
lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
https://dangcongsan.vn/tu-lieu-tham-khao-cuoc-thi-trac-nghiem-tim-hieu-90-nam-lich-su-ve-vang-cua-
dang-cong-san-viet-nam/tu-lieu-cuoc-thi/cuong-linh-xay-dung-dat-nuoc-trong-thoi-ky-qua-do-len-chu-
nghia-xa-hoi-thong-qua-tai-dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-vii-cua-dang-543514.html 3. Những thành tựu
Lấy từ link https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-tra-vinh/triet-hoc/thanh-tuu-ve-
kinh-te-trong-thoi-ki-qua-do/25971945
Bổ sung số liệu: sửa lại số liệu trong bài thành năm 2022
- quy mô nềền kinh tềế tăng nhanh : Vn đầ u tư thực hiện toàn xã hội 9 tháng năm 2022
theo giá hiện hành ước
đạt 2.130,3 nghìn tỷ đố ng, tăng 12,5% so với cùng k n ỳ ăm
trước, phản ánh đà phục hi mạnh m của hoạt ộng sản xu đ
t, kinh doanh. Trong
đó, điểm sáng nổi bật là vn đầ u tư trực tip nước ngoài (FDI) thực hiện tại Việt
Nam t
ăng 16,3% so với cùng k n
ỳ ăm trước, là mức tăng cao nht của 9 tháng các
năm từ 2018-2022, tỷ lệ vn FDI thực hiện trên vn đăng ký ghi nhận kỷ lục đạt 82,3%.
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2022/10/giai-ngan-von-dau-tu-cong-dau-tu-truc-
tiep-nuoc-ngoai-ky-vong-nhung-thang-cuoi-nam-2022/#:~:text=V%E1%BB%91n
%20%C4%91%E1%BA%A7u%20t%C6%B0%20th%E1%BB%B1c%20hi%E1%BB%87n,
%C4%91%E1%BB%99ng%20s%E1%BA%A3n%20xu%E1%BA%A5t%2C%20kinh%20doanh.
- chính sách xã hội đc quan tâm…
Cũng theo Thứ trưởng Lê Văn Thanh, Bộ LĐTBXH đã tổng hợp, công bố kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ giai đoạn 2022-2025 trên phạm vi toàn quốc. Cụ thể: Tỷ lệ
nghèo đa chiều trên phạm vi toàn quốc là 9,35% (trong đó, tỷ lệ hộ nghèo là 5,2%, tỷ lệ hộ cận nghèo là 4,15%).
Tại Kỳ họp Quốc hội khóa XV, thay mặt Chính phủ, Thủ tướng Phạm Minh Chính trình bày
Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022. Theo đó, kinh tế
Việt Nam năm 2022 ước đạt 14/15 chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Đáng chú ý, GDP và
GDP bình quân đầu người là hai trong số 6 chỉ tiêu vượt kế hoạch đề ra. Cụ thể, GDP bình
quân đầu người của Việt Nam năm 2022 ước đạt 4.075 USD, trong khi mục tiêu đặt ra khoảng 3.900 USD.
4. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế a. Những hạn chế
Trong gần 30 năm đổi mới, bên cạnh những thành tựu to lớn đạt được, Việt nam cũng còn nhiều hạn
chế, yếu kém. Nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của
Việt Nam còn một số vấn đề chưa rõ, chưa sâu sắc hoặc chưa cụ thể.
Trong những năm đổi mới, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, song kinh tế phát triển vẫn chưa
tương xứng với tiềm năng và yêu cầu, chưa thật sự bền vững, đặc biệt trong 10 năm gần đây. Chất
lượng, hiệu quả, năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia của nền kinh tế còn thấp. Thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chậm được hoàn thiện, hệ thống thị trường hình
thành và phát triển chưa đồng bộ; chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, kết cấu hạ tầng
chưa đồng bộ và hiện đại đang cản trở sự phát triển; việc tạo nền tảng để trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại còn chậm và gặp nhiều khó khăn.
Trên lĩnh vực phát triển văn hóa, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường, còn nhiều
hạn chế, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững. Nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là các vấn đề
xã hội và quản lý phát triển xã hội chưa được nhận thức và giải quyết có hiệu quả. Đạo đức xã hội
có một số mặt xuống cấp; văn hóa phẩm độc hại, lai căng tác động tiêu cực đến đời sống tinh thần
của xã hội; tài nguyên bị khai thác bừa bãi, môi trường sinh thái bị ô nhiễm, biến đổi khí hậu toàn cầu
ngày càng tác động đến Việt Nam gây hậu quả nặng nề; trên một số mặt, một số lĩnh vực, người dân
chưa được thực hưởng đầy đủ, công bằng thành quả đổi mới.
Trên lĩnh vực chính trị và hệ thống chính trị, đổi mới chính trị còn chậm, chưa đồng bộ với đổi
mới kinh tế, nhất là đổi mới về tổ chức, thể chế, cơ chế, chính sách. Hệ thống chính trị còn cồng
kềnh, hiệu lực, hiệu quả hoạt động còn thấp, chưa ngang tầm với nhiệm vụ.Biên chế của hệ thống
chính trị ngày càng tăng lên, nhưng chất lượng công vụ thấp.
Việc xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tuy có nhiều tiến bộ song
cũng còn nhiều hạn chế. Nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước còn nhiều bất cập. Số văn bản
luật ngày càng tăng nhưng hiệu lực pháp luật chưa cao, việc phát huy dân chủ chưa đi liền với bảo
đảm kỷ cương, kỷ luật, pháp luật. Hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước còn nhiều hạn chế, cải
cách hành chính còn chậm trễ, cải cách tư pháp còn lúng túng.
Mặc dù Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị đã ra nhiều nghị quyết, chỉ thị về tăng cường
xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng,
song công tác xây dựng Đảng chưa có nhiều chuyển biến cơ bản trong tình hình mới. Chưa có
những giải pháp hiệu quả để ngăn chăn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên; tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liệu, tiêu cực xã
hội còn diễn ra nghiêm trọng. Công tác tư tưởng- lý luận, công tác tổ chức- cán bộ, công tác kiểm
tra, giám sát, công tác dân vận còn nhiều bất cập. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân chậm đổi mới. Năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của nhiều tổ chức đảng còn thấp, quản lý đảng viên chưa chặt chẽ; chế độ trách nhiệm không rõ
ràng, nhất là của người đứng đầu.
Những hạn chế trên đây làm cho Đảng chưa thật sự trong sạch, vững mạnh, chưa ngang tầm
nhiệm vụ, làm ảnh hưởng đến lòng tin của cán bộ, đảng viên, nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và
chế độ xã hội chủ nghĩa.
link bài hạn chế https://luatduonggia.vn/thuan-loi-va-kho-khan-cua-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa- hoi-o-viet-nam/
b. Nguyên nhân của hạn chế (chỉ ra việc chưa áp dụng hoặc áp dụng chưa đúng ý nghĩa phương pháp
luận của nguyên lý này và:
- Chưa thấy được quá trình phát triển của các lĩnh vực (kinh tế cá thể, kinh tế nhỏ lẻ…).
- Chưa biết kế thừa các giá trị… trong các lĩnh vực…
- Chưa có sự ủng hộ, giúp đỡ, tạo điều kiện, đầu tư… vào quá trình nhân rộng, phát triển các
lĩnh vực ngành nghề mới… ) Vd : Trong chính trị :
– Cán bộ, đảng viên chưa có ý thức trong việc tự tu dưỡng, rèn luyện nên nhiều khi trong các
hoạt động của Đảng luôn quên đi trách nhiệm, bổn phận trước quy định của Đảng, trước nhân dân.
– Việc thực hiện các chủ trương, chính sách, nghị quyết, chỉ thị, quy định về xây dựng, chỉnh
đốn Đảng ở một số địa phương chưa được thực hiện đến nơi đến chốn dẫn đến việc áp dụng kỷ cương,
kỷ luật không nghiêm, nói không đi đôi với làm, hoặc làm chiếu lệ không mang tính chất áp dụng nghiêm quy định.
– Công tác kiểm tra, giám sát, giữ gìn kỷ cương, kỷ luật ở nhiều nơi, nhiều cấp chưa thường
xuyên, ráo riết; đấu tranh với những vi phạm còn nể nang, không nghiêm túc. Vai trò giám sát của nhân
dân thông qua Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội chưa được phát huy, hiệu quả chưa cao.
Trong y tế: phiên giải trình, Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến cho biết, một trong những
nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của y tế cơ sở là do chất lượng nguồn nhân lực còn yếu, số lượng
còn thiếu: số lượng bác sỹ được đào tạo chính quy thấp, phần lớn đào tạo theo hình thức chuyên tu,
liên thông. Việc đào tạo, cập nhật thường xuyên về kiến thức, kỹ năng y khoa còn hạn chế; nhiều nơi
không có nhân lực đủ trình độ chuyên môn để thực hiện dịch vụ nên chưa thực hiện được đầy đủ danh
mục kỹ thuật tuyến huyện, xã theo quy định của Bộ Y tế. Chính sách thông tuyến khám chữa bệnh
cũng làm hạn chế việc cung ứng dịch vụ của tuyến y tế cơ sở.
Trong ngành công nghiệp: Mặc dù đã sớm đề ra Chiến lược và Quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp ô tô Việt Nam (năm 2014) với những mục tiêu cụ thể trong đó có mục tiêu đối với CNHT cho
ngành công nghiệp ô tô nhưng nội dung các bản chiến lược, quy hoạch này đều chưa mang lại hiệu
quả thể hiện ở hàng loạt các mục tiêu đề ra đối với ngành công nghiệp sản xuất ô tô nói chung, CNHT
cho ngành công nghiệp ô tô nói riêng đều không thực hiện được. Điều này cho thấy việc xây dựng
chiến lược, quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam chưa dự tính được những thay
đổi căn bản trong xu hướng phát triển của mô hình tổ chức sản xuất công nghiệp trên thế giới mà cụ
thể hơn là chưa tranh thủ đón đầu được xu thế các công ty ô tô lớn trên thế giới chuyển dịch đầu tư
CNHT sang các nước đang phát triển có những lợi thế so sánh. Ngoài ra, trong nội dung quy hoạch
phát triển ngành công nghiệp ô tô luôn đặt mục tiêu tăng tỷ lệ nội địa hóa và chính quan điểm cũng như
cách tiếp cận chỉ gắn với nhu cầu của thị trường nội địa hạn hẹp đã không kí
II. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC HẠN CHẾ VÀ TIẾP TỤC QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA TRONG THỜI GIAN TỚI (dựa vào ý nghĩa phương pháp
luận của nguyên lý về sự phát triển).

1. Phương hướng (xây dựng các mục tiêu, kế hoạch để khắc phục hạn chế và tiếp tục thực hiện
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa nhà nước của dân, do dân, vì dân, lấy liên minh giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp tri thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản
lãnh đạo. thực hiện đủ quyền dân chủ nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên chính
với mọi hành động xâm lược lợi ích Tổ quốc và của nhân dân
+ phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại
gắn liền với phát triển 1 nên công nghiệp toàn diện, không ngừng nâng cao năng suất
lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân
+ phù hợp với lực lượng sản xuất, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
theo quy định hưỡng xã hội chủ nghĩa, thực hiện nhiều hình thức phân phối lấy phân
phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu
+ tiến hành chính sách xhcn trên lĩnh vực tưu tưởng và văn hóa làm cho thế giới
quan mác-leennin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị trí chỉ đạo trong đời sống xã hội. kế
thừa và phát huy những truyền thống van hóa tốt đẹp của tất cả các dân tộc tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng 1 xh dân chủ, văn minh vì lựi ích chân chính
Để khắc phục những hạn chế, yếu kém, tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới,
Đảng phải đẩy mạnh nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận-
thực tiễn do công cuộc đổi mới đặt ra:
- Vấn đề xác định lộ trình và bước đi trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, Việt Nam phải trải qua một thời kỳ quá
độ lâu dài với nhiều bước đi, nhiều chặng đường phát triển. Cho đến nay, Việt Nam đã hoàn thành
chặng đường đầu tiên và đang trong chặng đường tiếp theo là đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa để tạo nền tảng sớm đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại. Tuy nhiên, từ đây cho đến khi kết thúc thời kỳ quá độ để trở thành một nước xã hội chủ nghĩa,
Việt Nam còn phải trải qua bao nhiêu chặng đường, nội dung kinh tế- xã hội của từng chặng đường
là gì? Chỉ có đẩy mạnh nghiên cứu lý luận- thực tiễn để giải đáp những câu hỏi đó một cách có căn
cứ khoa học thì mới có chính sách cho từng chặng đường và cho cả thời kỳ quá độ, phòng ngừa và
khắc phục tư duiy giản đơn, chủ quan nóng vội trong lãnh đạo, quản lý đem mục tiêu xa áp đặt cho mục tiêu gần.
- Vấn đề xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cần được xây dựng theo yêu cầu nền kinh tế thị
trường hiện đại. Cần nghiên cứu làm sáng tỏ hơn việc tuân thủ các quy luật của kinh tế thị trường
với bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa. Giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường như
thế nào để bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa ? Vai trò của thị trường đến đâu trong việc phân bổ
tài nguyên, phân bổ các nguồn lực trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Cần tiếp tục nghiên cứu vai tro của kinh tế Nhà nước, nhất là các doanh nghiệp nhà nước,
những giải pháp để kinh tế nhà nước thực sự đóng góp vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân;
những giải pháp củng cố và phát triển kinh tế tập thể. Nhà nước cần đổi mới, bổ sung cơ chế, chính
sách nhất là thể chế pháp luật để bảo đảm sự bình đăng thực sự của kinh tế tư nhân với các thành
phần kinh tế khác, phát huy mạnh mẽ hơn vai trò động lực của kinh tế tư nhân.
- Vấn đề mô hình và phương thức quản lý phát triể xã hội:
Cần nghiên cứu làm rõ mô hình xã hội Việt Nam hướng đến là mô hình xã hội đoàn kết, đồng
thuân, hài hòa, xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó tầng lớp trung lưu sẽ ngày càng
chiếm số động trong xã hội. Chủ động quản lý phân tầng xã hội, quản trị sự biến đổi xã hội, có chính
sách kinh tế, xã hội, văn hóa đồng bộ để cải thiện điều kiệnsống của nhân dân, chủ động xây dựng
cơ cấu xã hội hợp lý trên cơ sở phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Vấn đề đổi mới đồng bộ giữa chính trị và kinh tế:
Hiện nay, đổi mới chính trị (tư duy chính trị và tổ chức hoạt động của hệ thống chính trị) còn chậm
hơn so với đổi mới kinh tế. Vì vậy phải đẩy mạnh đổi mới chính trị cho đồng bộ, phù hợp với đổi mới
kinh tế, tập trung vào đổi mới thể chế, thiết chế, cơ chế, chính sách, phương thức huy động và phân
bổ nguồn lực, kiểm soát quyền lực và phát huy các động lực của phát triển.
- Vấn đề xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam:
Để định hướng đúng đắn cho việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững đất nước, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong giai đoạn mới,
cần đẩy mạnh nghiên cứu xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam. Cần nghiên cứu làm
rõ hơn các tiêu chí về tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nhân văn, dân chủ, khoa học. Tiếp tục
nghiên cứu những tiêu chí cụ thể của con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp với các đặc tính cơ
bản: Yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo.
- Vấn đề đảng cầm quyền:
Cần tiếp tục làm sáng tỏ lý luận về đảng cầm quyền trong điều kiện một đảng để thực sự đổi mới
trong thực tiễn về nội dung cầm quyền, phương thức cầm quyền, mô hình cầm quyền, các điều kiện
để cầm quyền bền vững, hiệu quả.
Cần nghiên cứu những giải pháp có hiệu quả để chống suy thoái trong Đảng, phòng chống “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” nội bộ.
- Vấn đề động lực của đổi mới và phát triển Việt Nam trong thời kỳ mới:
Để tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, cần phải phát huy mạnh mẽ các động lực. Muốn vậy phải
nghiên cứu sâu lý luận về động lực và hệ động lực phát triển, đặc biệt nhận thức đúng và xử lý tốt
các động lực như lợi ích, dân chủ, đoàn kết yêu nước, phát huy nhân tố con người…
Các động lực đó tác động lẫn nhau, tạo thành động lực tổng hợp thúc đẩycông cuộc đổi mới của Việt
Nam vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. (Nguồn: Hội đồng Lý luận Trung ương)
http://congdoankontum.vn/chinh-tri-xa-hoi/THANH-TUU,-HAN-CHE-VA-NHUNG-VAN-DE-
DAT-RA-QUA-GAN-30-NAM-DOI-MOI-O-VIET-NAM-434
2. Giải pháp (các biện pháp để thực hiện hiệu quả phương hướng trên).
- Phát triển lực lượng sản xuất, coi công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là
nhiệm vụ trung tâm của cả thời kì quá độ nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của cnxh
Cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội theo V.I.Lênin, là nền sản xuất đại
cơ khí ở trình độ hiện đại được áp dụng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, kể cả trong nông nghiệp.
Ngày nay, cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội phải thể hiện được
những thành tựu tiên tiến nhất của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công
nghệ thông tin và công nghệ sinh học. Chỉ khi lực lượng sản xuất phát triển đến
trình độ cao mới tạo ra được năng suất lao động cao trong toàn bộ nền kinh tế
quốc dân, nhờ đó những mục tiêu và tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mới được
thực hiện ngày càng tốt hơn trên thực tế.
Qúa độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, khi đất nước ta
chưa có tiền đề về cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội do chủ nghĩa tư
bản tạo ra; do đó phát triển lực lượng sản xuất nói chung, công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nói riêng trở thành nhiệm vụ trung tâm của suốt thời kì quá độ. Nó
có tính chất quyết định đối với thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Nhiệm
vụ không kém phần quan trọng khác của phát triển lực lượng sản xuất, thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là phát triển nguồn lực con người -
lực lượng sản xuất cơ bản của đất nước, yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế,
tạo đội ngũ lao động có khả năng sáng tạo, tiếp thu, sử dụng, quản lí có hiệu
quả các thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại. Vì vậy, phải phát huy nguồn
lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của con người Việt Nam, coi phát triển giáo
dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, là “ quốc sách hàng đầu” trong chiến lược phát triển đất nước.
- Xây dựng từng bước quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Xây dựng chủ nghĩa xã hội là xây dựng một chế độ xã hội mới có nền kinh
tế phát triển dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về
những tư liệu sản xuất chủ yếu. Chế độ công hữu tư liệu sản xuất chủ yếu
là đặc trưng của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghiã; nó là sản phẩm của
nền kinh tế phát triển với trình độ xã hội hoá cao, các lực lượng sản xuất
hiện đại, nó sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi chủ nghĩa xã hội được xây dựng
xong về cơ bản. Vì vậy, không thể nôn nóng, vội vàng, duy ý chí trong
việc xây dựng quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa. Nó chỉ được hình
thành trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội lâu dài, qua nhiều bước,
nhiều hình thức từ thấp đến cao.
Như vậy, xây dựng quan hệ sản xuất mới định hướng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta phải đảm bảo các yêu cầu sau đây :
Một là, quan hệ sản xuất mới được xây dựng phải dựa trên kết quả của sự
phát triển lực lượng sản xuất, “ bất cứ một sự cải biến nào về mặt quan
hệ sở hữu cũng đều là kết quả tất yếu của việc tạo nên những lực lượng sản xuất mới”.
Hai là, quan hệ sản xuất biểu hiện trên ba mặt: sở hữu tư liệu sản xuất, tổ
chức quản lí và phân phối sản phẩm, do đó, quan hệ sản xuất mới phải
được xây dựng một cách đồng bộ cả ba mặt đó.
Ba là, tiêu chuẩn căn bản để đánh giá tính đúng đắn của quan hệ sản
xuất mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa là ở hiệu quả của nó: thúc đẩy
phát triển lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội.
Trong thời kì quá độ ở nước ta, tất yếu còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu,
hình thành nhiều thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức sản
xuất, kinh doanh đa dạng, đan xen, hỗn hợp. Do đó, xây dựng quan hệ
sản xuất định hướng xã hội chủ nghĩa đồng thời phải tôn trọng và sử dụng
lâu dài và hợp lí cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả của quan hệ inh tế quốc tế
Trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế và sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ hiện đại, xu hướng mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế trở thành tất yếu
đối với các quốc gia. Nền kinh tế nước ta không thể khép kín mà phải tích cực mở rộng
và ngày càng nâng cao hiệu quả của quan hệ kinh tế quốc tế.
Toàn cầu hoá kinh tế và cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại tạo ra những thách
thức và nguy cơ cần phải đề phòng, khắc phục; mặt khác, tạo ra cho nước ta những cơ
hội, thuận lợi cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo con đường “ rút
ngắn”. Đó là thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài, nhập được các loại công nghệ hiện đại
và những kinh nghiệm quản lí tiên tiến ... nhờ đó, khai thác có hiệu quả các nguồn lực
trong nước, đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, thu hẹp khoảng cách lạc hậu so với các
nước khác. Đó là sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Để mở rộng và nâng cao hiệu quả quan hệ kinh tế quốc tế, phải nâng cao sức cạnh tranh
quốc tế, khai thác thị trường thế giới, tối ưu hoá cơ cấu xuất - nhập khẩu, đa dạng hoá
quan hệ kinh tế với các tổ chức và các quốc gia trong khu vực và quốc tế. Tuy nhiên,
phải xử lí đúng mối quan hệ giữa mở rộng kinh tế quốc tế với độc lập tự chủ, bảo vệ an
ninh kinh tế quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc với kế thừa, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại .. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO
(chọn lọc nội dung phù hợp của em viết ở phía dưới để đưa vào các đề mục trên)  Trích nguồn 1. GT
học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học (C) Tr đầu - tr124.pdf (moet.gov.vn) 2. T
iểu luận Vận dụng quan điểm của Mác Lênin vào Việt Nam trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghãi xã hội - Tài liệu, ebook, giáo trình (doc.edu.vn)