Đề cương tổng hợp và các câu hỏi học phần Pháp luật đại cương

Đề cương bao gồm 5 chương và các câu hỏi học phần Pháp luật đại cương giúp các bạn nắm được cấu trúc đề để ôn tập tốt.

Môn:

Trường:

Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu

Thông tin:
62 trang 1 năm trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương tổng hợp và các câu hỏi học phần Pháp luật đại cương

Đề cương bao gồm 5 chương và các câu hỏi học phần Pháp luật đại cương giúp các bạn nắm được cấu trúc đề để ôn tập tốt.

99 50 lượt tải Tải xuống
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC
I. Những vấn đề lý luận về Nhà nước:
1. 1. Nguồn gốc, bản chất của Nhà nước:
1.1.1. Nguồn gốc:
Lực lượng sản xuất và năng suất lao động phát triển => Dư thừa của cải => Chế
độ tư hữu => Phân chia giai cấp => Nhà nước hình thành do yêu cầu phải dập
tắt được các xung đột giai cấp.
1.1.2. Bản chất:
- Tính giai cấp: Nhà nước là bộ máy cưỡng chế đặc biệt của giai cấp thống trị
- Tính xã hội: Nhà nước đại diện cho lợi ích chung của xã hội
1.2. Những đặc trưng cơ bản của xã hội: 5 đặc trưng:
- Nhà nước thiết lập một quyền lực công đặc biệt
- Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ và các đơn vị hành chính
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị, pháp lý
- Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật
- Nhà nước có quyền đặt ra các loại thuế và các chính sách tài chính
1.3. Chức năng của Nhà nước:
1.3.1. Khái niệm: Là phương diện hoạt động chủ yếu của Nhà nước nhằm thực
hiện những nhiệm vụ đã đặt ra
1.3.2. Phân loại:
+ Chức năng đối nội ( về chính trị - kinh tế - xã hội - luật pháp): bảo
đảm trật tự an toàn xã hội, bảo vệ chế độ chính trị xã hội, xây dựng và
phát triển đất nước,...
+ Chức năng đối ngoại: phòng thủ đất nước, thiết lập quan hệ với các nhà
nước khác…
1.4. Kiểu Nhà nước:
1.4.1. Khái niệm: Là tổng thể các dấu hiệu cơ bản, đặc thù của Nhà nước, thể
hiện bản chất và các điều kiện tồn tại của Nhà nước trong một hình thái xã hội
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
kinh tế nhất định.
1.4.2. Phân loại: 4 kiểu:
- Nhà nước chủ nô
- Nhà nước phong kiến
- Nhà nước tư sản
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.5. Hình thức Nhà nước:
1.5.1. Hình thức chính thể: Là cách thức tổ chức và trình tự thành lập các
quan có quyền lực cao nhất của Nhà nước và mối quan hệ giữa các cơ quan
này chia thành 2 dạng:
Hình thức chính thể Quân chủ, gồm:
+ Quân chủ chuyên chế (quân chủ tuyệt đối): Vua (hoàng đế) có quyền lực vô
hạn.
VD: Các Nhà nước phong kiến Việt Nam, Trung Quốc…
+ Quân chủ lập hiến hay quân chủ đại nghị (quân chủ tương đối): vềVua
(hoàng đế) có quyền lực một phần, thường chỉ mang tính tượng trưng, đại diện
cho quốc gia.
VD: Nhật Bản, Anh, Thụy Điển…
Hình thức chính thể Cộng hòa, gồm:
+ Cộng hòa đại nghị: Nghị viện nắm quyền, tổng thống do Nghị viện bầu, chính
phủ do Nghị viện thành lập.
VD: Đức, Áo, Italia…
+ Cộng hòa tổng thống: Tổng thống do nhân dân bầu, vừa đứng đầu quốc gia
vừa đứng đầu chính phủ, Các thành viên chính phủ do tổng thống bổ nhiệm.
VD: Hoa Kỳ.
+ Cộng hoà lưỡng tính: Nghị viện và tổng thống do dân bầu, Tổng thống có
quyền hạn lớn, Chính phủ chịu trách nhiệm trước Nghị viện và Tổng thống.
VD: Pháp.
1.5.2. Hình thức cấu trúc:
Là sự cấu tạo của nhà nước thành các đơn vị hành chính - lãnh thổ và xác lập
các mối quan hệ giữa các đơn vị ấy với nhau, cũng như các cơ quan nhà nước
ở trung ương với các cơ quan nhà nước ở địa phương, gồm 2 dạng:
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
- Nhà nước đơn nhất: Chủ quyền chung, một quốc hội, hệ thống cơ quan nhà
nước và pháp luật thống nhất từ Trung ương đến địa phương.
- Nhà nước Liên bang: Gồm 2 hay nhiều nước thành viên (bang) hợp lại.
Ngoài hệ thống nhà nước và pháp luật liên bang, mỗi bang có hệ thống nhà
nước và pháp luật riêng. VD: Hợp chúng quốc Hoa Kì, Cộng hòa Liên Bang
Nga, Cộng hòa Liên Bang Đức.
II. Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam:
2.1.Quá trình hình thành và phát triển nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam: Gồm 3 giai đoạn chính: Thành lập nước Việt Nam dân chủ
Cộng hòa (2/9/1945) => Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc (1954) => Xây
dựng xã hội chủ nghĩa trên cả nước (1975)
2.2.Bản chất Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam:
- Căn cứ pháp lý: Điều 2 - Hiến pháp 2013
- Biểu hiện:
+ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa: Đề cao giá trị của hiến pháp và
pháp luật trong tổ chức và quản lý xã hội (điều 8)
+ Nhân dân là chủ thể cao nhất của quyền lực nhà nước (điều 6)
+ Thể hiện tính xã hội rộng lớn (điều 3)
+ Nhà nước là biểu hiện trung lập của khối đại đoàn kết các dân tộc trên
lãnh thổ Việt Nam (điều 5)
+ Nhà nước thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị với các nước trên thế
giới (điều 12)
2.3. Các nguyên tắc tổ chức bộ máy Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam:
2.3.1. Nguyên tắc quyền lực nhà nước thống nhất, có sự phân công, phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp: Khoản 3, điều 2, Hiến pháp 2013.
2.3.2. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với
việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: Điều 4, Hiến pháp 2013.
2.3.3.Nguyên tắc đảm bảo sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lý của
nhà nước: Khoản 2, điều 2 và điều 3, Hiến pháp 2013.
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
2.3.4. Nguyên tắc tập trung dân chủ: Khoản 1, điều 8, Hiến pháp 2013.
2.3.5. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa: Khoản 1, điều 8, Hiến pháp 2013.
2.4. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước:
Các vấn đề: Địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức…
2.4.1. Quốc hội: Chương V - Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức Quốc hội 2014
2.4.2. Chủ tịch nước: Chương VI - Hiến pháp 2013
2.4.3. Chính phủ: Chương VII - Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức Chính phủ
2015
2.4.4. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân: Chương IX - Hiến pháp 2013 và
Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
2.4.5. Tòa án Nhân dân và Viện Kiểm sát Nhân dân: Chương VIII - Hiến pháp
2013, Luật tổ chức TAND 2014 và Luật tổ chức VKSND 2014
2.4.6. Hội đồng bầu cử quốc gia: Chương X - Hiến pháp 2013 và Luật bầu cử
đại biểu quốc hội và đại biểu HĐND 2015
2.4.7. Kiểm toán nhà nước: Chương X - Hiến pháp 2013 và Luật kiểm toán nhà
nước 2015
_______________
CHƯƠNG 2:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT
I. Những vấn đề lý luận về pháp luật:
1.1. Nguồn gốc của pháp luật:
Nguồn gốc của pháp luật gắn với nguồn gốc ra đời của Nhà nước. Pháp luật
hình thành theo 3 con đường:
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
- Giai cấp thống trị xã hội bảo vệ lợi ích của mình thông qua nhà nước bằng
việc tự đặt ra các quy tắc xử sự và dùng sức mạnh quyền lực nhà nước buộc
mọi người phải tuân theo.
- Nhà nước thừa nhận các quy tắc đạo đức, phong tục tập quán và ban bố
dưới các hình thức văn bản pháp luật để xã hội thực hiện.
- Nhà nước thừa nhận cách xử lý trong thực tế từ các quyết định áp dụng
pháp luật đề áp dụng tương tự.
1.2. Khái niệm và các đặc điểm chung của pháp luật tắc
1.2.1. Khái niệm: Pháp luật là hệ thống các
xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra và đảm bảo thực hiện,
thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhu cầu tồn tại của xã hội nhằm
điều quy chỉnh các quan hệ xã hội, tạo lập trật tự, ổn định cho sự phát triển
của xã hội.
1.2.2. Đặc điểm: 5 đặc điểm
- Tính quyền lực nhà nước: Pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành và đảm bảo thực hiện.
- Tính quy phạm phổ biến: Pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực hướng dẫn
cách xử sự cho mọi đối tượng trong xã hội, trên tất cả các lĩnh vực.
- Tính bắt buộc chung: Bất kỳ chủ thể nào ở điều kiện, hoàn cảnh quy phạm
dự liệu đều phải thực hiện đúng yêu cầu của pháp luật.
- Tính hệ thống: Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự chung
- Tính xác định về mặt hình thức: Hình thức biểu hiện của pháp luật là các
nguồn luật.
II. Quy phạm pháp luật:
2.1. Khái niệm, đặc điểm:
2.1.1. Khái niệm: Khoản 1, Điều 3, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
2015.
2.1.2. Đặc điểm.:
Gần giống đặc điểm của pháp luật, gồm:
- Tính quyền lực nhà nước
- Tính bắt buộc chung
- Tính hệ thống
2.2. Cơ cấu của quy phạm pháp luật:
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
Một điều luật thông thường không nhất thiết phải đầy đủ nhưng thường gồm
ba bộ phận:
2.2.1. Giả định:
- Nêu rõ điều kiện, hoàn cảnh, đối tượng nào thì thuộc phạm vi điều chỉnh của
của quy phạm pháp luật. (Trả lời câu hỏi: Ai? Khi nào? Trường hợp nào?)
- Luôn xuất hiện, thường được viết ở đầu mỗi quy phạm pháp luật.
2.2.2. Quy định:
- Chỉ ra trong điều kiện, hoàn cảnh ở phần giả định, chủ thể được làm gì, phải
làm gì, không được làm gì.
- Phân loại:
+ Quy định mệnh lệnh: nêu lên rõ ràng chính xác điều phải làm hoặc không
được làm.
+ Quy định tùy nghi: không nêu cụ thể, để cho các bên tự thỏa thuận, định đoạt
+ Quy định tùy nghi lựa chọn: nêu ra những cách xử sự cụ thể để chủ thể tự lựa
chọn cách xử sự phù hợp
+ Quy định giao quyền: trực tiếp xác định quyền hạn của một chức vụ, cơ quan
trong bộ máy nhà nước hoặc xác nhận quyền của một công dân hay tổ chức.
2.2.3. Chế tài:
- Chỉ rõ: Nếu làm hay không làm thì chịu hậu quả thế nào.
- Phân loại: (Theo ngành luật)
+ Chế tài hành chính: hình thức xử lý vi phạm hành chính (hình thức xử phạt),
hình thức trách nhiệm kỷ luật với cán bộ, công chức.
+ Chế tài dân sự: tác động đến tài sản và nhân thân của một bên gây thiệt hại
cho bên khác (bồi thường thiệt hại, trả lại tài sản bị xâm phạm, hủy bỏ một cách
xử sự không đúng,...)
+ Chế tài hình sự (hình phạt): áp dụng cho hành vi nguy hiểm cho xã hội được
coi là tội phạm.
+ Chế tài kỷ luật: Người sử dụng lao động áp dụng đối với người lao động khi
vi phạm kỷ luật lao động, nội quy lao động.
*Một số dạng quy phạm đặc biệt không có cấu trúc giả định – quy định – chế
tài: quy phạm định nghĩa, quy phạm nguyên tắc, quy phạm xung đột (trong
tư pháp quốc tế),…!
III. Quan hệ pháp luật
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
3.1. Khái niệm, đặc điểm:
3.1.1. Kһái niệm: Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được quy phạm pháp
luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia quan hệ có cách quyền và nghĩa vụ
pháp luật được nhà nước đảm bảo thực hiện.
3.1.2. Đặc điểm:
- Là quan hệ xã hội đặc biệt được pháp luật điều chỉnh
- Tính ý chí: có thể là ý chí của nhà nước hoặc ý chí của các bên tham gia
- Tính cụ thể, xác định: cá biệt hóa các quan hệ giữa các chủ thể cụ thể
- Nội dung biểu hiện là quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia và được
đảm bảo thực hiện bằng ý chí của nhà nước.
3.2. Cơ cấu của quan hệ pháp luật:
3 bộ phận: Chủ thể, khách thể, nội dung
3.2.1. Chủ thể: Là các cá nhân (thế nhân) hoặc pháp nhân tham gia quan hệ
pháp luật để hưởng quyền và làm nghĩa vụ pháp lý theo quy định của pháp luật.
a. Năng lực chủ thể - Điều kiện trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật, gồm:
- Năng lực pháp luật: là khả năng chủ thể được hưởng quyền và làm
nghĩa vụ pháp lý khi tham gia quân hệ pháp luật => tham gia quan hệ
pháp luật một cách thụ động, mà không tự tạo ra quyền và nghĩa vụ pháp
lý.
- Năng lực hành vi: là khả năng mà nhà nước thừa nhận cho các chủ thể
bằng hành vi của mình xác lập và thực hiện quyền và nghĩa vụ trong một
quan hệ pháp luật cụ thể một cách chủ động.
b. Các loại chủ thể:
- Cá nhân: gồm công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch – Luật
quốc tịch 2008:
+ Năng lực pháp luật: xuất hiện khi cá nhân được công nhận địa vị pháp lý,
chấm dứt khi chết hoặc thay đổi quốc tịch, bị pháp luật tước đoạt, hạn
chế.
+ Năng lực hành vi: xuất hiện khi sinh ra, đầy đủ khi đạt độ tuổi nhất định,
có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi. Cá nhân là chủ thể trực
tiếp khi đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Cá nhân là chủ
thể gián tiếp khi chỉ có năng lực pháp luật => tham gia quan hệ pháp
luật qua người đại diện.
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
- Pháp nhân: 4 điều kiện để chủ thể được công nhận là pháp nhân: Điều 74 – Bộ
luật dân sự 2015. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của pháp luật xuất
hiện cùng lúc, tại thời điểm
pháp nhân thành lập.
+ Pháp nhân thương mại (mục tiêu chính lợi nhuận – DN và các tổ chức
kinh tế)
+ Pháp nhân phi thương mại: các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác không phải
pháp nhân thương mại.
3.2.2. Khách thể: Là những lợi ích (vật chất hoặc phi vật chất) mà các chủ thể
tham gia quan hệ mong muốn đạt được khi tham gia quan hệ đó.
3.2.3. Nội dung: gồm quyền và nghĩa vụ pháp lý
a. Quyền: Là khả năng của chủ thể được xử sự theo cách mà pháp luật cho
phép.
Hình thức thực hiện: tự thực hiện, ủy quyền; qua đại diện.
b. Nghĩa vụ: Là các xử sự mà các chủ thể bắt buộc phải thực hiện.
Hình thức thực hiện: phải thực hiện hoặc không được thực hiện một (một số)
hoạt động; phải chịu trách nhiệm vì không thực hiện đúng.
IV. Sự kiện pháp lý:
4.1. Khái niệm: Là những sự kiện xảy ra trong thực tế, phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh được dự liệu trong các quy phạm pháp luật, làm xuất hiện, thay đổi,
chấm dứt quan hệ pháp luật.
4.2. Đặc điểm:
- Là 1 trong 3 căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật, gồm:
quy phạm pháp luật, năng lực chủ thể và sự kiện pháp lý.
4.3. Phân loại: Căn cứ vào ý chí của chủ thể
- Sự biến: sự kiện - không do ý chí (ngoài ý thức, không do ý thức)
+ Sự biến tuyệt đối: do quy luật tự nhiên, con người không thế tác động.
+ Sự biến tương đối: con người có thể tác động gián tiếp.
- Hành vi: xử sự - có ý chí (hành động hoặc không hành động)
+ Hành vi hợp pháp: phù hợp cả về nội dung và hình thức
+ Hành vi bất hợp pháp (trái pháp luật): không phù hợp cả về nội dung,
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
hình thức, là 1 trong các dấu hiệu của vi phạm pháp luật.
+ Hành vi vi phạm pháp luật: đủ 4 yếu tố: mặt khách quan, mặt chủ quan,
chủ thể, khách thể.
V. Vi phạm pháp luật:
5.1. Khái niệm và dấu hiệu của vi phạm pháp luật: Vi phạm pháp luật là hành
vi trái pháp luật,lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực
hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
=> 4 dấu hiệu tương ứng.
5.2. Cấu thành của vi phạm pháp luật
5.2.1. Khách thể: Là quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ và bị hành vi vi
phạm pháp luật xâm hại.
5.2.2. Chủ thể: Là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý đã thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật.
5.2.3. Mặt khách quan: Là biểu hiện bên ngoài của vi phạm pháp luật gồm:
- Hành vi vi phạm
- Hậu quả của hành vi vi phạm
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả thực tế
- Điều kiện, hoàn cảnh, công cụ, phương tiện
thực hiện hành vi
5.2.4. Mặt chủ quan: Là biểu hiện tâm lý bên trong của hành vi vi phạm pháp
luật gồm: lỗi, động cơ, mục đích.
5.3. Phân loại vi phạm pháp luật (theo lĩnh vực: 4 loại)
- Vi phạm hình sự (tội phạm): Khoản 1, Điều 8 Bộ luật hình sự 2015
- Vi phạm hành chính: Điều 2, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
- Vi phạm dân sự: (vi phạm nghĩa vụ dân sự): là hành vi trái pháp luật dân
sự, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm dân sự thực hiện, xâm hại
các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân.
- Vi phạm kỷ luật (lao động): là hành vi trái kỷ luật lao động hoặc nội quy
lao động, có lỗi do NLĐ thực hiện, đến mức phải chịu các hình thức kỷ
luật.
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
*Học sinh vi phạm nội quy lớp không gọi là vi phạm kỷ luật!
VI. Trách nhiệm pháp lý:
6.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của trách nhiệm pháp lý
6.1.1. Khái niệm: Trách nhiệm pháp lý là những hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ
thể vi phạm pháp luật phải gánh chịu trước các chủ thể có quyền (cơ quan nhà
nước, nhà chức trách, người có quyền dân sự bị vi phạm…)
6.1.2. Đặc điểm:
- Trách nhiệm pháp lý là những hậu quả pháp lý bất lợi nhà nước buộc
chủ thể vi phạm pháp luật phải gánh chịu.
- Trách nhiệm pháp lý luôn phát sinh trong phạm vi của quan hệ pháp luật
giữa các bên.
- Nội dung của trách nhiệm pháp lý được quy định trong phần chế tài của các
quy phạm pháp luật.
- Việc xác định trách nhiệm pháp lý phải tuân theo trình tự, thủ tục được
quy định trong văn bản quy phạm pháp luật.
6.1.3. Ý nghĩa:
- Trừng phạt, giáo dục, cải tạo chủ thể vi phạm pháp luật.
- Giáo dục ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của mọi người.
- Tạo và nâng cao lòng tin của người dân về công lý, luật pháp.
6.2. Phân loại trách nhiệm pháp lý:
Tương ứng với 4 loại vi phạm pháp luật có: Trách nhiệm hình sự, trách nhiệm
hành chính, trách nhiệm dân sự, trách nhiệm kỷ luật lao động. Ngoài ra, còn
trách nhiệm vật chất là trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tài sản do vi
phạm kỷ luật lao động hoặc thiếu tinh thần, trách nhiệm trong việc thực hiện
nghĩa vụ lao động gây ra.
VII. Hình thức pháp luật:
7.1. Khái niệm:
Hình thức pháp luật là cách mà giai cấp thống trị sử dụng để thế hiện ý chí của
mình thành pháp luật.
7.2. Các hình thức pháp luật bên ngoài:
7.2.1. Tập quán pháp: Là những tập quán được nhà nước thừa nhận có giá trị
pháp lý, trở thành những nguyên tắc xử sự chung và được Nhà nước đảm bảo
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
thực hiện.
7.2.2. Tiền lệ pháp (án lệ): Là những bản án, quyết định của Toà án được Nhà
nước thừa nhận làm khuôn mẫu và cơ sở để đưa ra phán quyết cho các vụ
việc tương tự về sau.
7.2.3. Văn bản quy phạm pháp luật: mục 7.3
7.3. V n bản qиу phạm pháp luật:ӑ
7.3.1. Khái niệm: Điều 2, khoản 1, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
2015
7.3.2. Đặc điểm:
- Do các cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm
quyền ban hành hoặc phối hợp ban hành.
- Hình thức do luật định.
- Việc ban hành phải theo thủ tục, trình tự luật định.
- Nội dung chứa các quy phạm pháp luật.
- Được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp thích hợp.
- Là loại nguồn quan trọng nhất của pháp luật.
7.3.3. Hệ thống Văn bản quy phạm pháp luật: Điều 4
- Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.
- Thẩm quyền ban hành các văn bản cụ thể: Điều 15
- Điều 30
- Số, ký hiệu văn bản: Điều 10
- Sửa đổi, bổ sung, thay thế (Điều 12).
VIII. Thực hiện pháp luật: Tham khảo giáo trình trang 111 - 116
IX. Ý thức pháp luật: Tham khảo giáo trình trang 116 - 121
_______________
CHƯƠNG 3:
LĨNH VỰC PHÁP LUẬT CÔNG
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
I. Luật hành chính:
1.1. Khái quát chung về Luật hành chính:
1.1.1 Khái niệm: Là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt
Nam, bao gồm tổng thể các quy phạm điều chỉnh những quan hệ xã hội phát
sinh phạm trong quá trình quản lý hành chính của các cơ quan hành chính nhà
nước, các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các cơ quan nhà nước xây
dựng và ổn
định chế độ công tác nội bộ, các quan hệ xã hội phát sinh khi các cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội hoặc cá nhân thực hiện hoạt động quản lý hành chính đối
với các vấn đề cụ thể do pháp luật quy định.
1.1.2. Đối tượng điều chỉnh:
Các quan hệ về quản lý nhà nước (Các quan hệ mang tính chấp hành – điều
hành).
1.1.3. Phương pháp điều chỉnh
Chủ yếu là phương pháp mệnh lệnh.
1.2. Một số nội dung cơ bản của luật hành chính
1.2.1. Cơ quan hành chính nhà nước
- Là cơ quan thuộc bộ máy nhà nước, do nhà nước thành lập, thực hiện chức
năng quản lý hành chính nhà nước.
- Các cơ quan hành chính:
+ Chính phủ - cơ quan hành chính cao nhất (cơ quan trung ương thẩm
quyền chung, tập thể lãnh đạo)
+ Bộ, cơ quan ngang bộ (cơ quan trung ương, quyền riêng, cá nhân lãnh
đạo) # Cơ quan thuộc Chính phủ.
+ Ủy ban nhân dân các cấp (cơ quan địa phương, thẩm quyền chung, cá
nhân lãnh đạo + tập thể lãnh đạo)
+ Sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân các cấp (cơ quan địa phương,
thẩm quyền riêng, cá nhân lãnh đạo)
1.2.2. Trách nhiệm hành chính:
- Là một loại trách nhiệm pháp lý áp dụng để xử lý các cá nhân, tổ chức, có
hành vi vi phạm hành chính, xâm hại quy tắc quản lý nhà nước trong các lĩnh
vực của đời sống xã hội.
- Đặc điểm:
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
+ Là một loại trách nhiệm pháp lý
+ Áp dụng khi có hành vi vi phạm hành chính
+ Chủ thể áp dụng: chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ,
công chức nhà nước,
+ Đối tượng áp dụng: tổ chức, cá nhân vi
phạm hành chính
+ Thủ tục áp dụng: theo quy định của pháp
luật hành chính và thủ tục hành chính.
- Xử lý vi phạm hành chính: Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
+ Các hình thức xử phạt: Điều 21 - Điều 27
+ Các biện pháp khắc phục hậu quả: Điều 28 - Điều 37
+ Thẩm quyền: Điều 38 - Điều 49
+ Thủ tục: Điều 55 - Điều 84
+ Các biện pháp xử lý hành chính: Điều 89 - Điều 96
+ Xử lý vi phạm hành chính với người chưa thành niên: Điều 133 - Điều
135; Điều 138 - Điều 140.
1.2.3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, vụ án hành chính
- Khiếu nại - Luật khiếu nại 2011. Cần lưu ý các vấn đề:
+ Các khái niệm chung: Điều 2
+ Trình tự, thủ tục khiếu nại: Điều 7 - Điều 11
+ Thẩm quyền giải quyết khiếu nại: Điều 17 - Điều 26
+ Giải quyết khiếu nại lần đầu: Điều 20 - Điều 35
+ Giải quyết khiếu nại lần hai: Điều 36 - Điều 46.
+ Giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức: Điều 47 - Điều
55
- Tố cáo - Luật tố cáo 2011. Cần lưu ý các vấn đề:
+ Các khái niệm chung: Điều 2
+ Trình tự giải quyết: Điều 18
+ Hình thức tố cáo: Điều 19
- Vụ án hành chính - Luật tố tụng hành chính 2015. Cần lưu ý các vấn đề:
+ Thẩm quyền giải quyết: Điều 30 - Điều 33
+ Quyền khởi kiện: Điều 115
+ Thời hiệu khởi kiện: Điều 116
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
II. Luật hình sự:
2.1. Khái quát về Luật hình sự:
2.1.1. Khái niệm: Là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao
gồm hệ thống những quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, xác định
những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội nào là tội phạm, đồng thời quy định
hình phạt đổi với những tội phạm đó.
2.1.2. Đối tượng điều chỉnh: Quan hệ giữa Nhà nước người thực hiện tội
phạm.
2.1.3. Phương pháp điều chỉnh:
Phương pháp “quyền uy".
2.2. Tội phạm:
2.2.1. Khái niệm, dấu hiệu của tội phạm
- Khái niệm: Điều 8, Bộ luật hình sự 2015
- Dấu hiệu:
+ Hành vi nguy hiểm cho xã hội
+ Được pháp luật hình sự quy định
+ Có lỗi
+ Do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại
thực hiện.
2.2.2. Phân loại tội phạm: Điều 9
2.2.3. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự: Điều 20 - Điều 25
2.2.4. Đồng phạm: Điều 17
2.3. Hình phạt
2.3.1. Khái niệm: Điều 30
2.3.2. Mục đích: Điều 31
2.3.3. Các loại hình phạt:
- Đối với cá nhân: Điều 32 -Điều 45, Điều 98 - Điều 101 (người phạm tội dưới
18 tuổi)
- Đối với pháp nhân thương mại: Điều 77 - Điều 81
2.3.4. Quyết định hình phạt:
- Đối với cá nhân: Điều 54 - Điều 59
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
- Đối với pháp nhân thương mại: Điều 83, Điều 86, Điều 87, Điều 88
2.3.5. Chấp hành hình phạt:
- Đối với cá nhân: Điều 60, Điều 62, Điều 63, Điều 65, Điều 67
- Đối với pháp nhân thương mại: Điều 89
_______________
CHƯƠNG 4:
LĨNH VỰC PHÁP LUẬT
I. Luật dân sự:
1.1. Khái quát Luật dân sự:
1.1.1. Khái niệm: Là tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ tài
sản và quan hệ nhân thân của cá nhân, pháp nhân hình thành trên cơ sở bình
đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm của các chủ thể đó.
1.1.2. Đối tượng điều chỉnh:
- Quan hệ tài sản
- Quan hệ nhân thân
1.1.3. Phương pháp điều chỉnh
Chủ yếu là phương pháp thỏa thuận
1.2. Nội dung cơ bản của Luật dân sự
1.2.1. Tài sản, quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản:
- Tài sản: Điều 105, Điều 107, Điều 108 – Bộ luật dân sự 2015
- Các quyền đối với tài sản: Điều 186 – Điều 196, Điều 245, Điều 257, Điều
258, Điều 267, Điều 268.
1.2.2. Nghĩa vụ và hợp đồng:
- Nghĩa vụ: Điều 274 - 293, Điều 309, Điều 317, Điều 318, Điều 328 - Điều
330, Điều 335, Điều 344 - Điều 346.
- Hợp đồng: Điều 385, Điều 386, Điều 399, Điều 393, Điều 394, Điều 398, Điều
400 – Điều 405, Điều 418, Điều 419, Điều 429.
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
1.2.3. Trách nhiệm dân sự:
- Trách nhiệm dân sự: Điều 351 – Điều 364
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: Điều 584, Điều 586 - Điều
588, Điều 597 - Điều 600.
II. Luật sở hữu trí tuệ: Tham khảo giáo trình trang 435 - 461
III. Luật lao động: Tham khảo giáo trình trang 463 - 491
IV. Luật kinh tế: Tham khảo giáo trình trang 375 - 403
_______________
CHƯƠNG 5:
PHÁP LUẬT QUỐC T
I. Khái quát về pháp luật quốc tế:
1.1. Đối tượng điều chỉnh:
Các quan hệ có tính chất quốc tế, thường là:
- Quan hệ giữa nhà nước với các cá nhân
- Quan hệ giữa các nhà nước với nhau
- Quan hệ giữa các cá nhân với cá nhân
=> Chia thành 2 nhánh chính:
- Công pháp quốc tế: giữa các nhà nước (tổ chức liên chính phủ) với nhau
- Tư pháp quốc tế: giữa các cá nhân (tổ chức) tại các quốc gia khác nhau.
1.2. Nguồn luật:
- Điều ước quốc tế: các hiệp định (thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều nhà nước),
công ước (ràng buộc nhiều nước, được bảo trợ bởi các tổ chức quốc tế), thỏa
ước quốc tế,...
- Tập quán quốc tế: những thói quen được thừa nhận và được tuần thủ kiên
định và đều đặn
- Các nguyên tắc cơ bản được thừa nhận bởi các nhà nước văn minh: nguyên
tắc chung, phổ biến của các hệ thống pháp luật trên thế giới
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
II. Công pháp quốc tế: Tham khảo giáo trình trang 529 - 550
III. Tư pháp quốc tế: Tham khảo giáo trình trang 550 - 562
_______________
ĐỀ 1:
Câu 1: Bằng quy định của Hiến pháp 2013, hãy chứng minh: Chính phủ là cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cao nhất trong bộ máy nhà nước ta.
Giải thích: Giải thích: Điều 94, Hiến pháp 2013 quy định: “Chính phủ là cơ
quan hành chính cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực
hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội". Là cơ quan hành
chính nhà nước cao nhất, Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các
nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà
nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước từ Trung ương đến cơ sở, bảo
đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm
chủ của Nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; bảo đảm ổn
định và nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân. Với địa vị pháp lý
như vậy, Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 96,
Hiến pháp 2013, trong đó có ba nhiệm vụ chính như sau:
- Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
- Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công
nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh
ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc,
bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân;
- Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công
dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
Câu 2: Hải quan sân bay N, thành phố H phát hiện và tạm giữ lô hàng trị giá 30
triệu đồng do không khai báo đầy đủ của bà A, là tiếp viên hàng không của hãng
VJ. Sau 10 ngày tạm giữ, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan sân bay N, thuộc
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
Cục Hải quan thành phố H đã ra quyết định: “Tịch thu lô hàng, xử phạt 10 triệu
đồng đối với bà A. Bà A cho rằng quyết định trên của Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan sân bay N là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp tới quyền và lợi ích
chính đáng của mình. Hỏi: Để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, bà A thể
thực hiện những hành vi pháp lý nào?
Giải thích: Để bảo vệ quyền và lợi ích của mình bà A có thể thực hiện các hành
vi pháp lý theo trình tự sau đây quy định tại Điều 7, Luật khiếu nại 2011:
- Khiếu nại lần đầu đến Chi Cục trưởng Cục Hải quan sân bay N hoặc khởi
kiện vụ án hành chính tại tòa án nhân dân cấp huyện của thành phố H, nơi Chi
cục Hải quan sân bay N đặt trụ sở.
- Khiếu nại lần lần hai đến Cục trưởng Cục Hải quan, thành phố H hoặc khởi
kiện vụ án hành chính tại tòa án nhân dân cấp huyện của thành phố H, nơi Chi
cục Hải quan sân bay N đặt trụ sở, nếu như không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết.
- Khởi kiện vụ án hành chính nếu như không đồng ý với quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết.
Câu 3: Xác định loại sự kiện pháp lý và chủ thể
của từng quan hệ pháp luật phát sinh trong sự
kiện sau đây: Công ty cổ phần A ký hợp đồng tuyển dụng B làm lái xe chở hàng
của công ty. Trong một lần chở hàng về công ty, do không làm chủ được tốc độ,
B đã gây ra một tai nạn. Hậu quả là chị C bị thương nặng, được đưa vào bệnh
viện Z cấp cứu và điều trị, xe máy của chị C bị hư hỏng toàn bộ.
Giải thích: Các sự kiện pháp lý và quan hệ pháp luật có trong tình huống:
- Sự kiện “Công ty Cổ phần A ký hợp đồng tuyển dụng B làm lái xe chở hàng"
là hành vi do sự kiện diễn ra dựa trên ý chí của các bên. Hành vi này làm phát
sinh quan hệ pháp luật về Hợp đồng lao động, mà hai bên chủ thể của quan hệ
này là Công ty Cổ phần A và B.
- Sự kiện “Trong một lần chở hàng về công ty, do không làm chủ được tốc độ, B
đã gây ra một tai nạn. Hậu quả là chị C bị thương nặng, được đưa vào bệnh
viện Z cấp cứu và điều trị, xe máy của chị C bị hư hỏng toàn bộ" có thể là sự
biến nếu như sự việc diễn ra nằm ngoài ý chí của B, do một lý do khách quan
nào đó. Nó cũng có thể là hành vi trong trường hợp B chạy quá tốc độ cho
phép. Sự kiện này có thể
làm phát sinh các quan hệ sau:
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
+ Quan hệ về bồi thường thiệt hại giữa Công ty cổ phần A và chị C. Sở dĩ
một bên chủ thể là Công ty cổ phần A (có tư cách pháp nhân) bởi B là
người của công ty này, gây tai nạn làm thiệt hại tài sản và sức khỏe của
C, do đó Công ty A phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy
định tại Điều 597 của Bộ luật dân sự 2015
+ Quan hệ hoàn trả tiền bồi thường giữa Công ty A và B hại theo quy định
tại Điều 597 của Bộ luật dân sự 2015
Câu 4: Các khẳng định sau đây là đúng hay sai? Giải thích?
1. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoạt động theo chế độ
một thủ trưởng.
2. Các quan hệ phát sinh trong đời sống xã hội là quan hệ pháp luật.
Giải thích:
1. Khẳng định SAI. Vì Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo,
quyết định theo đa số theo quy định tại Điều 43, Luật tổ chức chính phủ 2015.
2. Khẳng định SAI. Vì các quan hệ phát sinh trong đời sống xã hội chỉ đơn
thuần là quan hệ xã hội. Đế trở thành quan hệ pháp luật, quan hệ xã hội này
phải có sự kiện pháp lý diễn ra và được quy phạm pháp luật điều chỉnh.
_______________
ĐỀ 2:
Câu 1: Trình bày vị trí, chức năng của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ở
trung ương.
Giải thích: Cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ở trung ương là Quốc hội. Vị
trí pháp lý của Quốc hội được quy định tại Điều 69, Hiến pháp 2013: "Quốc
hội là cơ quan đại biểu
cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực cao nhất của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam". Trong đó, tính đại biểu cao nhất của nhân dân được thể
hiện:
- Quốc hội do Nhân dân cả nước bầu ra
- Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho nhân dân trong cơ quan quyền lực
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
- Đại biểu Quốc hội đại diện cho mọi tầng lớp, thành phần, giới tính, tôn giáo
trong xã hội
- Quốc hội được giao những chức năng, nhiệm vụ lớn phục vụ cho lợi ích chung
của toàn dân tộc, toàn thể nhân dân cả nước
- Quốc hội là nơi thể hiện tâm tư, nguyện vọng của nhân dân cả nước.
* Tính quyền lực nhà nước cao nhất thể hiện ở chỗ:
- Quốc hội là nơi thống nhất quyền lực nhà nước - những quyền lực được nhân
dân giao phó
- Quốc hội kiểm tra, giám sát, phân công thực hiện quyền lực nhà nước đối với
các cơ quan khác ở trung ương
- Ban hành những văn bản có giá trị pháp lý cao nhất quốc gia: Hiến pháp và
các đạo luật
- Quyết định những vấn đề quan trọng, trọng đại nhất của đất nước
* Chức năng của Quốc hội được chia thành 3 nhóm chức năng chính và được
cụ thể hóa thành các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể quy định tại Điều 70, Hiến
pháp 2013 như:
- Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; Làm luật và sửa đổi luật
- Thực hiện quyền giám sát tối cao
- Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước: chính sách kinh tế - xã hội;
chính sách tài chính - tiền tệ; chính sách dân tộc, tôn giáo; chính sách đối
ngoại,...
Câu 2: Hãy xác định quan hệ pháp luật, chủ thể của quan hệ pháp luật phát sinh
từ sự kiện sau:
Sau bữa ăn trưa của công ty X, hơn 300 công
nhân của công ty bị ngộ độc thức ăn và được đưa vào bệnh viện cấp cứu. Được
biết bữa ăn trưa của công ty X do doanh nghiệp tư nhân Z chế biến theo hợp
đồng dịch vụ giữa công ty X và DN tư nhân Z. Sau khi kiểm tra các mẫu phần
thức ăn của DN tư nhân Z, cơ quan y tế đã phát hiện thực phẩm chế biến thức
ăn của DN tư nhân Z không đạt tiêu chuẩn chất lượng, có chứa hàm lượng thuốc
bảo vệ thực vật quá 30 lần so với mức cho phép.
Giải thích: Các quan hệ pháp luật:
- Quan hệ Hợp đồng lao động giữa công ty X và 300 công nhân
- Quan hệ hợp đồng dịch vụ giữa công ty X và doanh nghiệp tư nhân Z
- Quan hệ bồi thường thiệt hại giữa doanh nghiệp tư nhân Z với 300 công nhân
của công ty X.
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
- Quan hệ xử lý hành chính hoặc hình sự về vệ sinh an toàn thực phẩm giữa
doanh nghiệp tư nhân Z với các cá nhân, cơ quan, tổ chức nhà nước có thẩm
quyền, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi.
Câu 3: Xác định loại chế tài và chủ thể có thẩm
quyền áp dụng trong quan hệ phát sinh từ sự kiện sau: Ông K là giám đốc kiêm
chủ tịch hội đồng quản trị và là đại diện pháp nhân của công ty cổ phần X. Ông
K ra quyết định sa thải đối với anh M do anh M nhiều lần vi phạm nội quy của
công ty.
Giải thích: Vì anh M vi phạm nội quy của Công ty X được coi là vi phạm kỷ luật
nên chế tài tương ứng áp dụng trong trường hợp này là chế tài kỷ luật. Hơn
nữa, hình thức sa thải là một loại chế tài được quy định tại Bộ luật lao động
2012. Chủ thể có thẩm quyền áp dụng là: Công ty Cổ phần X - trong đó, ông K
là người đại diện.
Câu 4: Khẳng định sau đây đúng hay sai? Giải thích? Đối với các vấn đề xảy ra
trên lãnh thổ Việt Nam, trong mọi trường hợp đều áp dụng theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
Giải thích: Khẳng định sai. Với các vấn đề xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam, có
những trường hợp không áp dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam. Ví dụ
như, trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật dân sự và điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về cùng
một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế (Khoản 4, Điều 4, Bộ luật
dân sự 2015)
_______________
ĐỀ 3:
Câu 1: Trình bày khái niệm pháp nhân và các điều kiện để trở thành pháp nhân.
Có những loại pháp nhân nào?
Giải thích:
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
Pháp nhân là tổ chức có đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định để tham
gia quan hệ pháp luật với tư cách là chủ thể độc lập.
Các điều kiện một tổ chức trở thành pháp nhân được quy định tại Điều 74,
Bộ luật dân sự 2015 bao gồm:
- Được thành lập theo quy định của pháp luật: Pháp nhân được hình thành
thông qua thủ tục hành chính, theo sáng kiến của cá nhân, pháp nhân hoặc theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thông qua thủ tục hành chính
đó, pháp nhân được sinh ra, tồn tại và hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ: Cơ cấu tổ chức của pháp nhân là bộ máy quản lý
điều hành pháp nhân từ trên xuống.
- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng
tài sản của mình: Pháp nhân phải có tài sản độc lập. Tài sản của pháp nhân có
thể do cá nhân, pháp nhân là người sáng lập pháp nhân đầu tư hoặc do các
thành viên pháp nhân đầu tư. Tài sản này thuộc về pháp nhân, phân biệt hoàn
toàn với tài sản khác của thành viên pháp nhân, tài sản của pháp nhân khác.
Trong hoạt động
của mình, pháp nhân độc lập bằng tài sản của mình để chịu trách nhiệm về các
hành vi do mình xác lập và thực hiện.
- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập: Để có thể
tham gia quan hệ pháp luật với tư cách là một chủ thể độc lập, pháp nhân cũng
phải có năng lực chủ thể. Khác với cá nhân, năng lực pháp luật và năng lực
hành vi của cá nhân phát sinh và tồn tại cùng với thời điểm pháp nhân thành
lập và tồn tại.
Các loại pháp nhân:
- Pháp nhân thương mại: Là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận
và lợi nhuận được chia cho các thành viên. Pháp nhân thương mại bao gồm
Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
- Pháp nhân phi thương mại: Là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm
kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành
viên. Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội
và các tổ chức phi thương mại khác.
Câu 2: Xác định quan hệ pháp luật và chủ thể của quan hệ pháp luật trong sự
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
kiện sau đây: A, 16 tuổi được bố mẹ mua cho một chiếc xe máy phân khối
50cm3, trong một lần A tham gia giao thông đã va vào B gây tai nạn khiến B bị
thương nặng phải cấp cứu.
Giải thích: Quan hệ pháp luật trong trường hợp này là:
- Quan hệ bồi thường thiệt hại giữa A và B hoặc giữa A và B cùng người đại
diện của B (cha mẹ B) vì A đã gây ra thiệt hại cho sức khỏe của B. Do A đã 16
tuổi, thuộc trường hợp đủ 14 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi nên theo quy định tại
Khoản 2, Điều 2, Bộ luật dân sự 2015, A phải bồi thường thiệt hại bằng tài sản
của mình, nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần
còn thiếu bằng tài sản của mình.
- Quan hệ hành chính giữa A và cơ quan nhà nước có thẩm quyền do A đã vi
phạm giao thông theo quy định của Luật giao thông đường bộ 2008: “Người từ
đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích dưới 50cm3. Mà trong
trường hợp này xe máy của A có phân khối 50cm3”.
Câu 3: Công ty A chuyên về xuất nhập khẩu, đã bị Chi cục Hải quan cảng Đ
thành phố H ra quyết định xử phạt 50 triệu đồng về hành vi không khai báo hải
quan đối với một lô hàng nhập khẩu, đồng thời truy thu số thuế nhập khẩu đối
với lô hàng đó. Công ty A phán đối với quyết định trên và khởi kiện ra Toà án.
Hãy cho biết toà án có thẩm quyền thụ lí và giải quyết vấn đề này không? Nếu
có thì Tòa án nào có thẩm quyền?
Giải thích: Tòa án có thẩm quyền thụ lý và giải quyết vụ việc khiếu kiện quyết
định hành chính theo Khoản 1, Điều 30, Luật tố tụng hành chính 2015. Tòa án
có thẩm quyền giải quyết là tòa án cấp huyện tại thành phố H, nơi có cùng địa
giới hành chính với Chi cục Hải quan cảng Đ theo Khoản 1, Điều 31, Luật tố
tụng hành chính 2015.
Câu 4: Các khẳng định sau đây là đúng hay sai? Giải thích?
1. Một điều luật đều gồm ba bộ phận: giả định,
quy định và chế tài.
2. Mọi quan hệ giữa nhà nước và cá nhân, pháp
nhân đều là quan hệ hành chính.
Giải thích: 1. Khẳng định SAL. Một điều luật thông thường không nhất thiết đủ
cả ba bộ phận: giả định, quy định, chế tài. Có những điều luật chỉ gồm bộ phận
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
giả định – chế tài hoặc giả định – quy định. Ví dụ như, quy phạm "Cá nhân,
pháp nhân không được lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho
người khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích trái pháp
luật." (Khoản 1, Điều
10, Bộ luật dân sự 2015) chỉ gồm 2 bộ phận giả định - quy định.
2. Khẳng định SAI. Không phải mọi mối quan hệ giữa nhà nước với cá nhân và
pháp nhân là quan hệ hành chính. Mối quan hệ này rất đa dạng, có thể là quan
hệ dân sự (ví dụ, nhà nước là một bên chủ thể hợp đồng thuê đất); quan hệ hình
sự (quan hệ giữa nhà nước với người phạm tội);... Mối quan hệ giữa nhà nước
và cá nhân và pháp nhân là quan hệ hành chính khi quyền và nghĩa vụ của các
bên trong mối quan hệ liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước.
_______________
ĐỀ 4:
Câu 1: Dựa trên các điều kiện để một tổ chức là pháp nhân, hãy chứng minh
rằng: Bệnh viện Bạch Mai là một pháp nhân.
Giải thích: Bệnh viện Bạch Mai là một pháp nhân vì đủ các điều kiện để một tổ
chức trở thành pháp nhân được quy định tại Điều 74 của Bộ luật dân sự 2015,
bao gồm:
- Được thành lập theo quy định của pháp luật: Bệnh viện Bạch Mai được thành
lập hợp pháp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội, được Bộ Y tế cấp phép
hoạt động.
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ: Bộ máy của Bệnh viện Bạch Mai được tổ chức
thành nhiều đơn vị: khoa, trung tâm, viện nghiên cứu, phòng, ban,... Quản lý
cấp cao nhất là giám đốc bệnh viện, giúp việc cho giám đốc là các phó giám
đốc; mỗi đơn vị đều có người quản lý như các trưởng, phó phòng; giám đốc,
phó giám đốc các trung tâm, viện trưởng, viện phó; trưởng khoa, phó khoa;..
- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng
tài sản của mình: Tài sản của bệnh viện do Nhà nước đầu tư, giao cho bệnh
viện quản lý và sử dụng hoặc tự bệnh viện đầu tư, mua sắm như các trang thiết
bị, dụng cụ y tế, giường bệnh,..; Các khoản thu nhập từ các hoạt động dịch vụ
của bệnh viện,... Bệnh viện Bạch Mai tự chịu trách nhiệm bằng những tài sản
nêu trên.
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập: Bệnh viện
Bạch Mai có con dấu, mã số thuế và các tài khoản ngân hàng riêng. Trong
quan hệ với các chủ thể khác, bệnh viện Bạch Mai tham gia với tư cách là một
chủ thể độc lập, ví dụ như trong quan hệ hợp đồng lao động, bệnh viện Bạch
Mai là một bên chủ thể của hợp đồng với tư cách là người sử dụng lao động.
Câu 2: Xác định chủ thể của quan hệ pháp luật
phát sinh trong trường hợp sau: Anh A là nhân
viên của công ty TNHH Y, được công ty Y giao
nhiệm vụ đến nhận hàng tại công ty X. Khi chờ
nhận hàng tại kho của công ty X, A đã hút thuốc lá và để tàn thuốc rơi xuống
hàng giá. Do hàng hóa tại kho đều là những chất dễ cháy nên hỏa hoạn đã xảy
ra. Hậu quả: toàn bộ hàng hóa trong kho của công ty X trị giá 50 tỉ đồng bị thiêu
rụi. Công ty X yêu cầu bồi thường đối với thiệt hại đã xảy ra.
Giải thích: Chủ thể của quan hệ pháp luật trong trường hợp này là:
- Về quan hệ bồi thường thiệt hại: chủ thể của quan hệ này là công ty Y và công
ty X bởi thiệt hại là do người của công ty Y gây ra theo Điều 597, Bộ luật dân
sự 2015. Theo điều này, công ty Y cũng có thể yêu cầu anh A hoàn lại khoản
thiệt hại mà mình đã gây ra sau khi đã hoàn thành trách nhiệm bồi thường cho
công ty X.
- Về quan hệ kỷ luật (nếu có): chủ thể của quan hệ này là anh A và công ty Y.
Hành động hút thuốc trong lúc làm việc dẫn đến thiệt hại có thể là hành vi vi
phạm kỷ luật của công ty Y. Do vậy, anh A phải chịu trách nhiệm trong trường
hợp này theo quy định của pháp luật lao động.
Câu 3: Tháng 10/2017, Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy
định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y
tế.
1. Hãy cho biết: Hình thức pháp lý của văn bản
này là gì? Vì sao?
2. Viết ký hiệu của văn bản với số tự giả định.
Giải thích:
1. Văn bản của Chính phủ được ban hành
dưới hình thức pháp lí là Nghị định vì:
- Xét về thẩm quyền ban hành: Chính phủ có thẩm quyền ban hành Nghị định
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
theo Khoản 4, Điều 4 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.
- Xét về mục đích ban hành: Văn bản “Quy định chi tiết và hướng dẫn biện
pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế" phù hợp với quy định tại
điều 19, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 về Nghị định của
Chính phủ.
2. Viết ký hiệu văn bản: Dựa vào cách viết số ký
hiệu của Nghị định được quy định tại điểm c, khoản 3 điều 10, Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật 2015: Nghị định số 10/2017/NĐ-CP
Câu 4: Các khẳng định sau đây là đúng hay sai?
Giải thích?
1. Mọi văn bản nhà nước ban hành đều là văn bản quy phạm pháp luật.
2. Mọi người trên 18 tuổi đều là chủ thể của mọi vi phạm pháp luật.
Giải thích:
1. Khẳng định SAI. Không phải mọi văn bản nhà nước ban hành đều là văn bản
quy phạm pháp luật. Ngoài văn bản quy phạm pháp luật, nhà nước còn có thể
ban hành văn bản áp dụng pháp luật hoặc các văn bản hành chính khác.
2. Khẳng định SAI. Vi phạm pháp luật chỉ xảy ra khi đủ bốn dấu hiệu: mặt chủ
quan, mặt khách quan, chủ thể, khách thể. Xét về chủ thể, cá nhân phải đáp ứng
được cả yếu tố về tuổi lẫn khả năng nhận thức và làm chủ hành vi. Nếu như, cá
nhân đã đủ số tuổi chịu trách nhiệm pháp lý (thông thường là 18 tuổi)
mà không có khả năng nhận thức và điều khiển
hành vi thì không được coi là chủ thể của vi phạm pháp luật.
_______________
ĐỀ 5:
Câu 1: Phân tích dấu hiệu của vi phạm pháp luật. Nêu ý nghĩa của những dấu
hiệu đó.
Giải thích: Những dấu hiệu cơ bản của vi phạm
pháp luật là:
- Vi phạm pháp luật luôn là hành vi xác định của con người:
+ Là hành vi được thực hiện bởi con người, hành vi của con vật, máy móc
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
không được coi là vi phạm pháp luật.
+ Hành vi vi phạm pháp luật phải được bộc lộ ra bên ngoài dưới dạng
hành động hoặc không hành động mà con người có thể tri giác được.
+ Cá nhân vi phạm pháp luật bằng hành vi của mình; còn pháp nhân vi
phạm pháp luật thông qua hành vi của người đại diện hoặc hoạt động
của pháp nhân đó.
- Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, xâm hại các quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ:
+ Là hành vi không thực hiện, thực hiện không đúng, thực hiện không đầy
đủ các quy định của pháp luật hoặc thực hiện các hành vi mà pháp luật
cấm.
+ Những hành vi gây nguy hại cho xã hội nhưng chưa được quy định thì
không coi là vi phạm pháp luật.
- Chủ thể vi phạm pháp luật phải có lỗi:
+ Lỗi là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể.
+ Một chủ thể được coi là có lỗi là khi nhận thức được hành vi của mình và
có đủ điều kiện lựa chọn cách xử sự khác phù hợp với pháp luật nhưng
lại lựa chọn cách xử sự trái pháp luật.
+ Ngược lại, chủ thể được xác định là không có lỗi khi họ không thể biết
trước, không buộc phải biết trước hành vi của mình gây ra thiệt hại cho
xã hội; hoặc họ không còn lựa chọn nào khác buộc phải thực hiện hành
vi để bảo vệ một lợi ích khác lớn hơn.
- Là hành vi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện:
+ Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng của chủ thể tự gánh chịu
những hậu quả pháp lý bởi hành vi mà mình thực hiện, bao gồm năng lực
pháp luật và năng lực hành vi.
+ Cá nhân có năng lực pháp luật trừ trường hợp bị pháp luật hạn chế hoặc
tòa án tước đoạt; có năng lực hành vi khi có đủ các điều kiện: độ tuổi,
không bị các bệnh làm mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.
+ Pháp nhân có năng lực pháp luật và năng lực hành vi kể từ khi thành lập,
mất đi khi giải thể hoặc phá sản.
Ý nghĩa: Các dấu hiệu trên nhằm xác định một hành vi có phải là hành vi vi
phạm pháp luật hay không. Một hành vi vi phạm pháp luật luôn phải đáp ứng
đầy đủ những dấu hiệu nêu trên. Điều này có nghĩa là, nếu không đáp ứng được
một dấu hiệu bất kỳ thì hành vi đó sẽ không được xác định là một vi phạm pháp
luật. Việc xác định một hành vi có phải là vi phạm pháp luật hay không, có ý
nghĩa quan trọng trong việc áp dụng trách nhiệm pháp lý phù hợp.
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
Câu 2: Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành một văn bản quy phạm pháp luật hướng
dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã,
phường, thị trấn. Hãy cho biết: Văn bản đó của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được ban
hành dưới hình thức pháp lí nào? Vì sao? Hãy viết kí hiệu của văn bản quy
phạm pháp luật đó. (Tự giả định về số và
năm ban hành văn bản)
Giải thích: Văn bản của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được ban hành dưới hình thức
pháp lí là thông tư vì:
- Xét về thẩm quyền: Theo khoản 8, điều 4, Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật 2015 quy định Bộ trưởng được ban hành thông tư.
- Xét về mục đích: Mục đích của văn bản là “Hướng dẫn về chức trách, tiêu
chuẩn cụ thể và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn" là phù hợp với nội
dung quy định tại khoản 2, điều 24 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật 2015.
- Kí hiệu của văn bản (Theo điểm c, khoản 3, điều 10 của Luật văn bản quy
phạm pháp luật 2015): Thông tư số 17/2019/TT-BNV
Câu 3: Ông A vay 300 triệu ngân hàng X đế phục vụ mục đích kinh doanh. Do
không có tài sản bảo đảm, Ông A được một người bạn là ông B dùng nhà của B
để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của ông A. Hỏi hình thức bảo đảm nghĩa vụ nào
xuất hiện trong trường hợp này?
Giải thích: Hình thức đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp này là Bảo
lãnh vì theo Khoản 1, Điều 335 của Bộ luật dân sự 2015: “Bảo lãnh là việc
người thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ
thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh), nếu khi đến
thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ." Trong trường hợp này, ông B là bên
bảo lãnh dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ
của ông A (bên được bảo lãnh) đối với ngân hàng X (bên nhận bảo lãnh). Đến
hến thời hạn trả nợ cho ngân hàng mà ông A không thanh toán được thì ông B
phải chịu trách nhiệm thanh toán khoản nợ nêu trên.
Câu 4: Các khẳng định sau đây là đúng hay sai? Giải thích?
1. Mọi cơ quan quyền lực của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
đều do nhân dân bầu ra.
2. Mọi quan hệ giữa tòa án và cá nhân, pháp nhân đều là quan hệ hình sự.
Giải thích:
1. Khẳng định SAI. Không phải mọi cơ quan quyền lực nhà nước đều do nhân
dân trực tiếp
bầu ra. Nhân dân chỉ trực tiếp bầu ra cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương để đại diện cho mình bầu ra cơ quan quyền lực trung ương.
2. Khẳng định SAI. Không phải mọi mối quan hệ giữa tòa án và cá nhân, pháp
nhân đều là quan hệ hình sự. Thông thường, đó là những mối quan hệ tố tụng,
trên nhiều lĩnh vực dân sự, hành chính, lao động, hôn nhân gia đình,..
_______________
ĐỀ 6:
Câu 1: Bằng quy định của Hiến pháp 2013, chứng minh Bộ máy nhà nước tổ
chức theo nguyên tắc tập quyền.
Giải thích:
Khoản 3, Điều 1, Hiến pháp 2013 có quy định: "Quyền lực nhà nước là thống
nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp".
Quyền lực nhà nước là thống nhất bởi nhân dân là chủ thể cũng là nguồn cội
của quyền lực. Nếu không có sự thống nhất quyền lực sẽ làm xa rời, mất đi bản
chất giai cấp vốn có của nhà nước. Khoản 2, Điều 2, Hiến pháp 2013 đã chỉ rõ:
“Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức"
Quyền lực Nhà nước được thực hiện qua các cơ
quan của bộ máy nhà nước, tuy nhiên không thể có một cơ quan nào thực hiện
toàn bộ quyền lực của nhà nước được, mà cần phải có sự phân công cho các cơ
quan nhà nước khác nhau thực hiện để chuyên môn hóa, nâng cao hiệu quả
thực hiện quyền. Trong bộ máy nhà nước ta hiện nay, quyền lực phân công
thành 3 nhánh: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trong đó, quyền lập pháp do
Quốc hội trực tiếp đảm nhiệm (Điều 69 - Hiến pháp 2013); quyền hành pháp
được trao cho Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp (Điều 94 và Khoản 1,
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
Điều
114 - Hiến pháp 2013) quyền tư pháp được trao
cho hệ thống Tòa án nhân dân (Khoản 1, Điều 102 - Hiến pháp 2013). Trong
quá trình thực hiện những quyền này, luôn có cơ chế phối hợp chặt chẽ, cũng
như cơ chế kiểm soát quyền lực bằng chức năng giám sát của Nhân dân với các
cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo tính thống nhất của quyền lực.
Trong bộ máy nhà nước ta hiện nay, quyền lực phân công thành 3 nhánh: lập
pháp, hành pháp và tư pháp. Trong đó, quyền lập pháp do Quốc hội trực tiếp
đảm nhiệm (Điều 69 - Hiến pháp 2013); quyền hành pháp được trao cho Chính
phủ và Ủy ban nhân dân các cấp (Điều 94 và Điều 114 - Hiến pháp 2013);
quyền tư pháp được trao cho hệ thống Tòa án nhân dân.
Câu 2: Xác định quan hệ pháp luật và các yếu tố trong quan hệ pháp luật trong
tình huống sau đây: Anh A tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm, anh B
là cảnh sát giao thông đã phát hiện và lập biên bản xử phạt tại chỗ 150.000 đồng
về hành vi này.
Giải thích: Quan hệ pháp luật trong trường hợp này là quan hệ pháp luật hành
chính (cụ thế là quan hệ pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính). Các yếu tố
trong quan hệ pháp luật này là:
- Chủ thể: anh A và nhà nước là, trong đó:
+ Anh A là người thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ (giả sử anh A từ đủ 16 tuổi và không mắc các bệnh gây
mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi) nên phải chịu trách
nhiệm hành chính là bị xử phạt 150.000 đồng)
+ Nhà nước giao việc thực hiện quyền lực cho anh В.
- Khách thể: Là việc quản lý trật tự, an toàn giao thông.
- Nội dung: Anh cảnh sát B có quyền xử phạt đối với anh A. Ngược lại, anh A
có nghĩa vụ phải nộp tiền phạt 150.000 đồng.
Câu 3: Xác định quan hệ pháp luật và mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
trong sự kiện sau đây: Do mâu thuẫn thuẫn với B, A dùng mìn tự chế ném vào
nhà B, làm ba người bị thương phải đi cấp cứu, nhà B sập hoàn toàn.
Giải thích: Các loại trách nhiệm pháp lý có trong trường hợp này là:
- Quan hệ bồi thường thiệt hại giữa anh A đối với anh B và gia đình anh B vì đã
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
gây thiệt hại về nhà và sức khỏe, tính mạng cho anh B và gia đình.
- Quan hệ hành chính hoặc quan hệ hình sự giữa anh A và nhà nước, tùy thuộc
vào mức độ nghiêm trọng của hành vi.
- Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật bao gồm:
+ Lỗi: Trong trường hợp này là lỗi cố ý do A đã nhận thức rõ hành vi của
mình là nguy hiểm, thấy trước được hậu quả nhưng vẫn muốn thực hiện
và mong muốn hậu quả xảy ra.
+ Động cơ: A có mâu thuẫn với B
+ Mục đích: A muốn gây ra thương tích và thiệt hại cho B và gia đình B
Câu 4: Các khẳng định sau đây là đúng hay sai? Giải thích?
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch Quốc hội đề nghị
Quốc hội bầu ra.
2. Mọi hành vi trái pháp luật đều là vi phạm pháp luật.
Giải thích:
1. Khẳng định SAI. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội
bầu theo không phải theo đề nghị của Chủ tịch Quốc hội mà theo đề nghị của
Chủ tịch nước, căn cứ vào Khoản 1, Điều 62, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân
dân 2014.
2. Khẳng định SAI. Hành vi trái pháp luật chỉ là một dấu hiệu cấu thành vi
phạm pháp luật. Vi phạm pháp luật xảy ra khi có đủ 4 yếu tố cấu thành: chủ
thể, khách thể, mặt chủ quan, khách quan.
_______________
ĐỀ 7:
Câu 1: Trình bày khái niệm, đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật. Phân
biệt văn bản quy phạm pháp luật với văn bản áp dụng pháp luật.
Giải thích: Theo Khoản 1, Điều 2, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
“Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật được
ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định."
Từ khái niệm trên có thể thấy, văn bản quy phạm pháp luật có những đặc điểm
sau:
- Do các cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
quyền ban hành hoặc phối hợp ban hành
- Hình thức do luật định.
- Việc ban hành phải theo thủ tục, trình tự luật định.
- Nội dung chứa các quy phạm pháp luật
- Được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp thích hợp.
- Là loại nguồn quan trọng nhất của pháp luật.
Phân biệt văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật.
Câu 2: Xác định loại sự kiện pháp lý và chủ thể của quan hệ pháp luật trong
tình huống sau: Anh T là nhân viên lái xe chở đá cho một nhà thầu xây dựng.
Trong một lần làm việc, do tránh hai bạn học sinh đi xe đạp điện trên làn đường
của ô tô, anh T đánh lái khiến xe bị đổ, đá trên xe rơi vào một chiếc ô tô 7 chỗ
đang đỗ ở ven đường, khiến xe này hư hỏng nặng. Chủ chiếc xe ô tô 7 chỗ đã
yêu cầu bồi thường.
Giải thích: Sự kiện pháp lý trong tình huống là:
"Trong một lần làm việc, do tránh hai bạn học sinh đi xe điện trên làn đường
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
của ô tô, anh T đánh lái khiến xe bị đổ, đá trên xe rơi vào một chiếc ô tô 7 chỗ
đang đỗ ở ven đường, khiến xe này hư hỏng nặng. Chủ chiếc xe ô tô 7 chỗ đã
yêu cầu bồi thường."Đây là sự biến bởi hành vi gây ra thiệt hại không phụ
thuộc vào ý chí của anh T.
Như vậy, quan hệ pháp luật trong trường hợp này là quan hệ dân sự về bồi
thường thiệt hại. Chủ thể trong quan hệ này là chủ chiếc xe 7 chỗ và 2 bạn học
sinh đi xe đạp điện. Sở dĩ, anh T hay nhà thầu xây dựng không phải chịu trách
nhiệm bồi thường vì những lý do sau:
- Hành vi đi xe đạp điện trên làn đường của 2 bạn học sinh là vi phạm luật giao
thông
- Hành vi gây thiệt hại của anh T là trong tình thế cấp thiết bởi anh T đã không
còn cách nào khác phải đánh lái để tránh 2 bạn học sinh. Nếu không kịp tránh,
hậu quả và thiệt hại sẽ còn nghiêm trọng hơn nhiều khi anh T đâm vào 2 bạn
học sinh.
- Theo quy định tại Khoản 2, Điều 592: “Người gây ra tình thế cấp thiết dẫn
đến thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại". Do vậy, chủ thể gây ra
tình thế cấp thiết là 2 bạn học sinh phải bồi thường thiệt hại cho chủ xe 7 chỗ.
Tùy thuộc vào độ tuổi và khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của 2 bạn
học sinh mà năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại là khác nhau theo
Điều 586, Bộ luật dân sự 2015.
Câu 3: Quốc hội ban hành 1 văn bản quy phạm pháp luật về 1 loại thuế mới.
Văn bản đó được Quốc hội ban hành dưới hình thức pháp lí nào? Hãy viết kí
hiệu của văn bản quy phạm pháp luật đó?
Giải thích: Văn bản này được ban hành dưới hình thức Luật vì:
- Xét về thẩm quyền ban hành: Quốc hội có thẩm quyền ban hành 2 loại văn
bản là Luật và Nghị quyết theo khoản 2, điều 2 của Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật 2015.
- Xét về mục đích ban hành: Theo điểm c, khoản 1 điều 15 của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật 2015: “Quốc hội ban hành luật để quy định:
Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước; quy định,
sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế." Vì vậy, Quốc hội sẽ ban hành luật để quy
định về một loại thuế mới.
- Kí hiệu (Theo điểm a, khoản 3, điều 10 của Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật 2015): Luật số 13/2008/QH12
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
Câu 4: Các khẳng định sau đây là đúng hay sai? Giải thích?
1. Nhiệm kỳ của quốc hội luôn cố định là 5 năm
2. Mọi quy phạm pháp luật đều có bộ phận giả
định.
Giải thích:
1. Khẳng định SAI. Vì tại Khoản 3, Điều 2, Luật tổ chức Quốc hội 2015 có quy
định: “Trong trường hợp đặc biệt, nếu ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu
Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của
mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ
của một khóa Quốc hội không được quá 12 tháng, trừ trường hợp có chiến
tranh." Như vậy, nhiệm kỳ của Quốc hội có thể ngắn hơn hoặc nhiều hơn 05
năm, nhưng không quá 06 năm, trừ trường hợp có chiến tranh. .
2. Khẳng định SAI. Vì ngoài những quy phạm thông thường có cấu tạo: giả
định – quy định – chế tài thì có những quy phạm đặc biệt không có cấu trúc này
như quy phạm định nghĩa, quy phạm quy tắc, quy phạm xung đột trong tư pháp
quốc tế,..
_______________
ĐỀ 8:
Câu 1: Hãy phân biệt giữa trách nhiệm pháp lý hành chính và trách nhiệm pháp
lý hình sự trên
các mặt: tính chất, thẩm quyền áp dụng, đối
tượng bị áp dụng, hình thức áp dụng và thủ
tục áp dụng?
Câu 2: Tháng 10/2020, Ông A ký hợp đồng vay 1,5 tỷ tại ngân hàng X, thời hạn
vay 1 năm, lãi suất 9,2%/năm. Tháng 4/2021 ông A chết
mà không để lại di chúc. Được biết, ông A có vợ là B, có con là C, D, có bố mẹ
là G, H, có hai người anh ruột là K, N. Tài sản của ông A gồm có 1 ngôi nhà và
1 chiếc xe ô tô nhãn hiệu Toyota. Anh/Chị hãy:
1. Xác định các quan hệ pháp luật phát sinh
từ tình huống?
2. Phân tích các yếu tố cấu thành quan hệ
pháp luật đối với các quan hệ phát sinh từ
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
tình huống?
Gợi ý:
1. Quan hệ pháp luật phát sinh từ tình
huống là quan hệ dân sự
2. Thứ nhất, quan hệ dân sự về thừa kế:
Chủ thế: Bà B, hai người con C, D, bố mẹ ông A là G, H. Nếu như hai
người con của ông A đều đã đủ 18 tuổi và không bị mất/ hạn chế/ khó
khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi thì lúc này, C, D, B, G, H có
năng lực pháp luật vì họ không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng lực
pháp luật, có năng lực hành vi vì đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ
dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm
thần.
Khách thể: di sản của ông A (căn nhà và chiếc xe ô tô)
Nội dung:
Nghĩa vụ: đối với những người hưởng thừa kế: thực hiện nghĩa vụ
tài sản của người chết (Khoản 1 Điều 615 BLSD)
Quyền: nhận hoặc từ chối tiếp nhận di sản (Điều 620 BLDS)
Thứ hai, quan hệ dân sự về việc thực
hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
Chủ thể: Ngân hàng thừa kế của ông A. Ngân hàng là pháp nhân (Khoản
2 Điều 2 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010), Nếu như những
người hai người con của ông A đều đã đủ 18 tuổi và không bị mất/ hạn
chế/ khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi thì lúc này, C, D, B, G,
H có năng lực pháp luật vì họ không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt
năng lực pháp luật, có năng lực hành vi vì đã đủ tuổi được tham gia vào
quan hệ dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các
bệnh tâm thần.
Khách thế: số tiền 1,5 tỷ và tiền lãi
Nội dung:
Đối với ngân hàng:
Quyền: yêu cầu người thừa kế của người vay trả tiền.
Trường hợp người thừa kế cố ý không trả, bên cho vay có
quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn
cư trú.
Nghĩa vụ
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
Đối với những người phải trả nợ:
Quyền
Nghĩa vụ: trả tiền trong phạm vi di sản của người chết để
lại, trừ trường hợp trong hợp đồng vay tiền thỏa thuận
nghĩa vụ trả tiền phải do chính người trả hoặc có thỏa thuận
khác. Tuy nhiên, Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định
người thừa kế không được quyền từ chối nhận di sản trong
trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện
nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác
_______________
ĐỀ 9:
Câu 1: Hãy phân biệt giữa pháp luật và đạo đức trên các mặt: cơ sở hình thành,
tính chất, phạm vi tác động và biện pháp bảo đảm thực hiện, từ đó xác định mối
quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Câu 2: Tháng 4/2021 ông A tặng cho B 01 căn nhà trị giá 3 tỷ đồng và 01 xe ô
tô tr giá 700 triệu đồng đế nhận C (01 tuổi) là con của B làm con nuôi. A tiến
hành đầy đủ thủ tục nhận nuôi con nuôi tại uỷ ban nhân dân xã K, huyện M, nơi
cư trú. Anh/Chị hãy cho biết:
1. Có những quan hệ pháp luật nào phát sinh từ
tình huống?
2. Xác định tính chất của từng quan hệ pháp luật đó?
3. Phân tích các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật đối với các quan hệ phát
sinh từ tình huống?
Gợi ý:
1. Những quan hệ pháp luật phát sinh là: quan hệ pháp luật cha mẹ và con giữa
ông A và C, quan hệ tài sản giữa ông A và B khi tặng cho tài sản, quan hệ hành
chính giữa ông A và UBND xã K khi làm thủ tục
2.
- Tính chất của quan hệ hành chính:
mệnh lệnh
- Tính chất quan hệ dân sự (giữa A-B): thỏa
thuận
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
3.
a. Thứ nhất, quan hệ giữa cha mẹ và con
cái khi ông A nhận nuôi C
b. Thứ hai, quan hệ tài sản giữa ông A
B khi tặng cho tài sản
• Chủ thể:
- Ông A: Có năng lực pháp luật vì không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng
lực pháp luật; có năng lực hành vi vì đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân
sự theo quy định của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần.
=> Ông A có năng lực chủ thể đầy đủ.
- B: Có năng lực pháp luật vì không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng lực
pháp luật; có năng lực hành vi vì đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân sự
theo quy định của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần.
=> B có năng lực chủ thể đầy đủ.
• Khách thể:
- Ông A: quyền nhận con nuôi
- B: tài sản gồm có 01 căn nhà trị giá 3 tỷ
đồng và 01 xe ô tô tr giá 700 triệu đồng
• Nội dung:
- Ông A:
+ Quyền: nhận C làm con nuôi
+ Nghĩa vụ: giao đầy đủ tài sản
- B:
+ Quyền: nhận tài sản được ông A cho tặng
+ Nghĩa vụ
c. Thứ ba, quan hệ hành chính giữa ông
A và UBND xã K khi làm thủ tục
• Chủ thể:
- Ông A: Có năng lực pháp luật vì không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng
lực pháp luật; có năng lực hành vi vì đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân
sự theo quy định của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần.
=> Ông A có năng lực chủ thể đầy đủ.
- UBND xã K là cơ quan hành chính nhà nước,
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
có năng lực pháp luật hành chính.
• Khách thể: thủ tục nhận con nuôi của ông A
• Nội dung:
- Ông A:
+ Quyền: đăng kí, hoàn thành thủ tục giấy tờ về việc nhận con nuôi
+ Nghĩa vụ: làm đúng thủ tục, quy trình như quy định của pháp luật như
UBND hướng dẫn, thông báo
- UBND xã K:
+ Quyền: yêu cầu ông A hoàn thành đúng quy trình, thủ tục, giấy tờ…
+ Nghĩa vụ: Đối với chủ thế bắt buộc trong quan hệ pháp luật hành chính
thì các quyền đồng thời là các nghĩa vụ pháp lý, ngoài ra còn có nghĩa vụ
đáp ứng quyền được thông tin, yêu cầu bảo vệ của bên kia
_______________
ĐỀ 10:
Câu 1: Phân biệt cơ quan quản lý nhà nước và hệ thống tư pháp trên các mặt: vị
trí, chức năng và cơ cấu tổ chức?
Câu 2: Công ty cổ phần A làm thủ tục và được Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh K
cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh vào tháng 10/2013. Tháng 12/2015
công ty bắt đầu đi vào hoạt động và kí hợp đồng cung cấp hàng hóa thường
xuyên cho công ty trách nhiệm hữu hạn B. Tháng 8/2018, Sở Tài nguyên môi
trường tỉnh K xác định công ty K vi phạm quy định về xử lí chất thải gây ảnh
hưởng tới sức khỏe và tài sản của người dân nên đã đề nghị Ủy ban nhân dân
tỉnh ra quyết định đình chỉ hoạt động của công ty A cho tới khi công ty hoàn
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
thiện được hệ thống xử lí chất thải, xử phạt công ty 50 triệu đồng. Các hộ dân
sống quanh khu vực xưởng sản xuất của công ty A khởi kiện yêu cầu toà án
buộc công ty A phải bồi thường thiệt hại về sức khỏe và tài sản cho mình. Anh
chị hãy cho biết trong quan hệ pháp luật trên:
1. Có những quan hệ pháp luật nào phát sinh?
Giải thích:
Những quan hệ pháp luật phát sinh là:
- Quan hệ hành chính giữa công ty A và Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh K.
- Quan hệ hợp đồng giữa công ty A và công ty trách nhiệm hữu hạn B
- Quan hệ hành chính giữa Ủy ban nhân dân tỉnh K và công ty A
- Quan hệ bồi thường giữa công ty A và các hộ dân bị ảnh hưởng
- Quan hệ pháp luật tố tụng dân sự giữa Tòa án và các hộ dân bị ảnh hưởng
2. Có những hành vi vi phạm pháp luật nào
xuất hiện?
Giải thích:
Hành vi vi phạm pháp luật là: Công ty A vi phạm quy định về xử lí chất thải
làm ảnh hưởng sức khỏe và tài sản của người dân sống gần khu vực sản xuất
của công ty A.
3. Chỉ rõ cấu thành vi phạm pháp luật của
hành vi đó?
Giải thích:
Cấu thành vi phạm pháp luật của hành
vi là:
- Mặt chủ quan:
+ Công ty A gây lỗi cố ý trực tiếp khi thực hiện hành vi trái pháp luật, nhận
thức rõ hành vi đó trái pháp luật, thấy trước hậu quả của hành vi nhưng
vẫn làm
+ Động cơ: mong muốn thải chất thải mà không mất chi phí xử lí
+ Mục tiêu: xử lí chất thải nhanh gọn để không bị giảm lợi nhuận
- Mặt khách quan:
+ Hành vi vi phạm: xả thải trái phép, vi phạm quy định về xử lí chất thải
+ Hậu quả: gây ảnh hưởng tới sức khỏe và tài sản của người dân
+ Mối quan hệ giữa hành vi-thực tế: hành vi xả thải đã trực tiếp gây ra hậu
quả là sức khỏe và tài sản người dân bị ảnh hưởng, thiệt hại
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
+ Hoàn cảnh: địa điểm là khu vực sản xuất và khu vực xung quanh đó
- Chủ thể: Công ty A có đầy đủ năng lực pháp lí, dựa theo khoản 2 Điều 111
Luật doanh
nghiệp 2020; điều 74, 75 BLDS 2015
- Khách thể: quan hệ giữa công ty A và người dân xung quanh khu vực sản xuất
của công ty A và hành vi vi phạm pháp luật đã gây ảnh hưởng đến tài sản và
sức khỏe của các hộ dân đó.
_______________
DẠNG 1: XÁC ĐỊNH HÌNH THỨC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT:
Lý thuyết vận dụng: Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản sử dụng: Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
Ví dụ 1: Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành một văn bản quy phạm pháp luật hướng
dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã,
phường, thị trấn. Hãy cho biết: Văn bản đó của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được ban
hành dưới hình thức pháp lí nào? Vì sao? Hãy viết kí hiệu của văn bản quy
phạm pháp luật đó. (Tự giả định về số và năm ban hành văn bản)
Lời giải mẫu:
Văn bản của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được ban hành dưới hình thức pháp lí là
thông tư vì:
- Xét về thẩm quyền: Theo khoản 8, điều 4, Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật 2015 quy định Bộ trưởng được ban hành thông tư.
- Xét về mục đích: Mục đích của văn bản là "Hướng dẫn về chức trách, tiêu
chuẩn cụ thể và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn" là phù hợp với nội
dung quy định tại khoản 2, điều 24 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật 2015.
- Kí hiệu của văn bản (Theo điểm c, khoản 3, điều 10 của Luật văn bản quy
phạm pháp luật 2015): Thông tư số 17/2019/TT-BNV
Ví dụ 2: Quốc hội ban hành 1 văn bản quy phạm pháp luật về 1 loại thuế mới.
Văn bản đó được Quốc hội ban hành dưới hình thức pháp lí nào? Hãy viết kí
hiệu của văn bản quy phạm pháp luật đó?
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
Lời giải mẫu:
Văn bản này được ban hành dưới hình thức Luật vì:
- Xét về thẩm quyền ban hành: Quốc hội có thẩm quyền ban hành 2 loại văn
bản là Luật và Nghị quyết theo khoản 2, điều 2 của Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật 2015.
- Xét về mục đích ban hành: Theo điểm c, khoản 1 điều 15 của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật 2015: "Quốc hội ban hành luật để quy định: Chính
sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước; quy định, sửa
đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế." Vì vậy, Quốc hội sẽ ban hành luật đế quy định về
một loại thuế mới.
- Kí hiệu (Theo điểm a, khoản 3, điều 10 của Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật 2015): Luật số 13/2008/QH12
Ví dụ 3: Tháng 10/2017, Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy
định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y
tế.
1. Hãy cho biết: Hình thức pháp lý của văn bản này là gì? Vì sao?
2. Viết ký hiệu của văn bản với số tự giả định.
Lời giải mẫu
1. Văn bản của Chính phủ được ban hành dưới hình thức pháp lí là Nghị định
vì:
- Xét về thẩm quyền ban hành: Chính phủ có thẩm quyền ban hành Nghị định
theo Khoản 4, Điều 4 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.
- Xét về mục đích ban hành: Văn bản “Quy định chi tiết và hướng dẫn biện
pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế" phù hợp với quy định tại
điều 19, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 về Nghị định của
Chính phủ.
2. Viết ký hiệu văn bản: Dựa vào cách viết số ký hiệu của Nghị định được quy
định tại điểm c, khoản 3 điều 10, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
2015: Nghị định số 10/2017/NĐ-CP
Bài tập tương tự: Hãy cho biết hình thức pháp lý và viết ký hiệu của các văn
bản sau:
1. Quốc hội ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thí điểm xử lý nợ xấu của
các tổ chức tín dụng.
2. Ủy ban thường vụ quốc hội được Quốchội giao ban hành văn bản quy phạm
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
phápluật về trình tự xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
tại tòa án nhân dân.
3. Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban trungương Mặt trận tổ quốc phối hợp
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về phối hợp thực hiện giảm nghèo bền
vững, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
4. Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật về việc điều
chỉnh mức vay đối với học sinh, sinh viên.
5. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ.
6. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy
định chi tiết về việc xét xử vụ án hình sự có người tham gia tố tụng là người
dưới 18 tuổi thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên.
7. Bộ tư pháp phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân
tối cao ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc phối hợp trong
thi hành quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
8. Tổng kiểm toán Nhà nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật về việc
hướng dẫn phương pháp kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng
yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp.
9. Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành văn bản quy phạm pháp luật
về tổng biên chế hành chính, sự nghiệp thành phố Hà Nội năm 2019.
10. Ủy ban nhân dân quận Hai Bà Trưng ban hành văn bản quy phạm pháp luật
về việc công bố, công khai kế hoạch sử dụng đất 2020.
DẠNG 2: PHÂN TÍCH CƠ CẤU CỦA QUY PHẠM PHÁP LUẬT:
Lý thuyết vận dụng: Cơ cấu của quy phạm
pháp luật
Ví dụ 1: Phân tích cơ cấu quy phạm pháp luật trong điều luật sau: Khoản 1, điều
151, Bộ luật hình sự 2015: Tội mua bán người dưới 16 tuổi: “Người nào thực
hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 9 năm đến 12 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng
bức lao động, lấy bộ phận cơ thế hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi
qui định tại điểm a hoặc điểm b khoản này."
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
Lời giải mẫu:
Cơ cấu của một quy phạm pháp luật gồm 3 phần: Giả định, quy định, chế tài.
Trong trường hợp này,
- Giả định gồm:
“Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây",
"Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo"
"Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi đế bóc lột tình dục, cưỡng bức
lao động, lấy bộ phận cơ thế hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác".
"Tuyển mộ, vận chuyển, chưa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy
định tại điểm a hoặc điểm b khoản này."
Vì: Nội dung trên nêu ra những tình huống (hoàn cảnh, điều kiện) hoặc những
đối tượng nào thì thuộc phạm vi điều chỉnh của quy phạm pháp luật nên thuộc
bộ phận giả định của quy phạm pháp luật.
- Chế tài: “bị phạt tù từ 9 năm đến 12 năm".
Vì: Nội dung trên nêu lên những biện pháp tác động mà nhà nước sẽ áp dụng
đối với chủ thế không thực hiện hoặc thực hiện không đúng mệnh lệnh của nhà
nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật nên thuộc bộ phận
chế tài của quy phạm pháp luật.
Ví dụ 2: Phân tích cơ cấu của quy phạm pháp luật và giải thích? Điều 39 khoản
1 Luật xử lí vi phạm hành chính 2012 quy định: "Chiến sĩ CAND đang thi hành
công vụ có quyền:
a. Phạt cảnh cáo
b. Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại điều 24 của luật này nhưng không quá 500.000
đồng"
Lời giải mẫu:
Cơ cấu của quy phạm pháp luật:
- Giả định: “Chiến sĩ CAND đang thi hành công vụ."
- Quy định: “...có quyền:
a. Phạt cảnh cáo
b. Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định
tại điều 24 của luật này nhưng không quá 500.000 đồng"
- Xác định cơ cấu của quy phạm pháp luật như trên là vì:
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
+ Giả định là một phần của quy phạm pháp luật trong đó nêu ra những tình
huống (hoàn cảnh, điều kiện) hoặc những đối tượng nào thì thuộc phạm
vi điều chỉnh của quy phạm pháp luật đó.
+ Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu cách xử sự mà
tổ chức hay cá nhân ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả
định của quy phạm pháp luật được phép, không được phép hoặc buộc
phải thực hiện.
Ví dụ 3: Phân tích cơ cấu của quy phạm pháp luật và giải thích? Khoản 2, Điều
2, Hiến pháp 2013 quy định: “Không ai bị bắt nếu không có quyết định của T
án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường
hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định."
Lời giải mẫu:
Quy phạm pháp luật trên gồm 3 bộ phận: giả định, quy định, chế tài.
- Giả định:
"Không ai";
“Nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn
của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang"
"Việc bắt, giam, giữ người"
- Quy định: “do luật định"
- Chế tài: “bị bắt"
- Xác định cơ cấu của quy phạm pháp luật như trên là vì:
+ Giả định là một phần của quy phạm pháp luật trong đó nêu ra những tình
huống (hoàn cảnh, điều kiện) hoặc những đối tượng nào thì thuộc phạm
vi điều chỉnh của quy phạm pháp luật đó.
+ Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu cách xử sự mà
tổ chức hay cá nhân ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả
định của quy phạm pháp luật được phép, không được phép hoặc buộc
phải thực hiện.
+ Chế tài là bộ phận nêu lên những biện pháp tác động mà nhà nước sẽ áp
dụng đối với chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng mệnh
lệnh của nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật.
Bài tập tương tự: Phân tích cơ cấu của các quy phạm pháp luật sau và giải
thích?
1. "Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
chức người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn quy định tại Điều 8 và
Điều 9 của Luật này theo đề nghị của cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới
thiệu Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó." (Điều 11, Luật tổ chức quốc
hội 2015)
2. "Văn bản quy pháp luật phái được quy định cụ thể để khi có hiệu lực thì thi
hành được ngay. Trong trường hợp văn bản có điều, khoản, điểm mà nội dung
liên quan đến quy trình, quy chuẩn kỹ thuật và những nội dung khác cần quy
định chi tiết thì ngay tại điều, khoản, điểm đó có thế giao cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định chi tiết. Văn bản quy định chi tiết chỉ được quy định
nội dung được giao và không được lặp lại nội dung của văn bản được quy định
chi tiết." (Khoản 2, Điều 11, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
3. "Công chức vi phạm quy định của Luật lại nội dung của văn bản được quy
định chi tiết." (Khoản 2, Điều 11, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
2015)
4. "Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong số
các hình thức:
kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc."
(Điều 79, Luật cán bộ, công chức 2008)
5. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi
phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạt hành
chính yề moi vi nham hành chính này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong số các hình
thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc."
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
(Điều 79, Luật cán bộ, công chức 2008)
6. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi
phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành
chính về mọi vi phạm hành chính Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác,
trừ trường hợp cần áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng, giấy phép,
chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc
phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;
b) Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình
gây ra;
c) Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thố,
vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác." (Điều 5, Luật xử lý vi
phạm hành chính 2012)
5. “ Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 37 của Luật này mà
khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết
định giải quyết khiếu nại lần hai thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại
Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính." (Điều 42, Luật khiếu nại
2011)
6. "Cá nhân, pháp nhân không được lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt
hại cho người khác, đế vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích trái
pháp luật." (Khoản 1, Điều 10, Bộ luật dân sự 2015).
7. “Khi xem xét hủy quyết định tại khoản 1 Điều này, Tòa án phải đưa cơ quan,
tổ chức hoặc người có thẩm quyền đã ban hành quyết định tham gia tố tụng
với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền đã ban hành quyết định phải tham gia tố tụng và trình bày ý kiến
của mình về quyết định cá biệt bị Tòa án xem xét này." (Khoản 3, Điều 34, Bộ
luật tố tụng dân sự 2015)
8. “Người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ bị áp dụng một trong số các hình phạt sau
đây với mỗi tội phạm:
1. Cảnh cáo;
2. Phạt tiền;
3. Cải tạo không giam giữ;
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
4. Tù có thời hạn."
(Điều 98, Bộ luật hình sự 2015)
9. “Không được khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người mà hành vi của
họ đã có bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp họ thực
hiện hành vi nguy hiểm khác cho xã hội mà Bộ luật hình sự quy định là tội
phạm." (Điều 14, Bộ luật tố tụng hình sự 2015)
10. “Việc giải quyết tố cáo được giải quyết theo trình tự sau đây:
1. Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo;
2. Xác minh nội dung tố cáo;
3. Kết luận nội dung tố cáo;
4. Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo;
5. Công khai kết luận nội dung tố cáo,
quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo."
(Điều 18, Luật tố cáo 2011)
DẠNG 3: XÁC ĐỊNH SỰ KIỆN PHÁP LÝ VÀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT:
Lý thuyết vận dụng: Quan hệ pháp luật
Văn bản sử dụng: Luật xử lý vi phạm hành chính 2012; Bộ luật dân sự 201; Bộ
luật hình sự 2015.
Ví dụ 1: Xác định loại sự kiện pháp lý và chủ thể của từng quan hệ pháp luật
phát sinh trong tình huống sau đây: Công ty cổ phần A ký hợp đồng tuyển dụng
B làm lái xe chở hàng của công ty. Trong một lần chở hàng về công ty, do
không làm chủ được tốc độ, B đã gây ra một tai nạn. Hậu quả là chị C bị thương
nặng, được đưa vào bệnh viện Z cấp cứu và điều trị, xe máy của chị C bị hư
hỏng toàn bộ.
Lời giải mẫu: Các sự kiện pháp lý và quan hệ pháp luật có trong tình huống:
- Sự kiện “Công ty Cổ phần A ký hợp đồng tuyển dụng B làm lái xe chở hàng"
là hành vi do sự kiện diễn ra dựa trên ý chí của các bên. Hành vi này làm phát
sinh quan hệ pháp luật về Hợp đồng lao động, mà hai bên chủ thể của quan hệ
này là Công ty Cổ phần A và B.
- Sự kiện “Trong một lần chở hàng về công ty, do không làm chủ được tốc độ, B
đã gây ra một tai nạn. Hậu quả là chị C bị thương nặng, được đưa vào bệnh
viện Z cấp cứu và điều trị, xe máy của chị C bị hư hỏng toàn bộ" có thế là sự
biến nếu như sự việc diễn ra nằm ngoài ý chí của B, do một lý do khách quan
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
nào đó. Nó cũng có thể là hành vi trong trường hợp B chạy quá tốc độ cho
phép. Sự kiện này có thể làm phát sinh các quan hệ sau:
+ Quan hệ về bồi thường thiệt hại giữa Công ty cố phần A và chị C. Sở dĩ
một bên chủ thế là Công ty cổ phần A (có tư cách pháp nhân) bởi B là
người của công ty này, gây tai nạn làm thiệt hại tài sản và sức khỏe của
C, do đó Công ty A phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy
định tại Điều 597 của Bộ luật dân sự 2015
+ Quan hệ hoàn trả tiền bồi thường giữa Công ty A và B hại theo quy định
tại Điều 597 của Bộ luật dân sự 2015
Ví dụ 2: Hãy xác định quan hệ pháp luật, chủ thể của quan hệ pháp luật phát
sinh từ sự kiện sau: Sau bữa ăn trưa của công ty X, hơn 300 công nhân của công
ty bị ngộ độc thức ăn và được đưa vào bệnh viện cấp cứu. Được biết bữa ăn trưa
của công ty X do doanh nghiệp tư nhân Z chế biến theo hợp đồng dịch vụ giữa
công ty X và DN tư nhân Z. Sau khi kiểm tra các mẫu phần thức ăn của DN tư
nhân Z, cơ quan y tế đã phát hiện thực phẩm chế biến thức ăn của doanh nghiệp
tư nhân Z không đạt tiêu chuẩn chất lượng, có chứa hàm lượng thuốc bảo vệ
thực vật quá 30 lần so với mức cho phép.
Lời giải mẫu:
Các quan hệ pháp luật:
- Quan hệ HĐLÐ giữa công ty X và 300 công nhân
- Quan hệ hợp đồng dịch vụ giữa công ty X và doanh nghiệp tư nhân Z
- Quan hệ bồi thường thiệt hại giữa doanh nghiệp tư nhân Z với 300 công nhân
của công ty X.
- Quan hệ xử lý hành chính hoặc hình sự về vệ sinh an toàn thực phẩm giữa
doanh nghiệp tư nhân Z với các cá nhân, cơ quan, tố chức nhà nước có thẩm
quyền, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi.
Bài tập tương tự: Xác định loại sự kiện pháp lý và cấu thành của các quan hệ
pháp luật trong những trường hợp sau:
1. A 16 tuổi được bố mẹ mua cho một chiếc xe máy phân khối 50cc, trong một
lần A tham gia giao thông đã va vào B gây tai nạn khiến B bị thương nặng phải
cấp cứu.
2. Anh A tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm, anh B là cảnh sát giao
thông đã phát hiện và lập biên bản xử phạt tại chỗ 150.000 đồng về hành vi
này.
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
3. Do mâu thuẫn thuẫn với B, A dùng mìn tự chế ném vào nhà B, làm ba người
bị thương phải đi cấp cứu, nhà B sập hoàn toàn.
4. Anh T là nhân viên lái xe chở đá cho một nhà thầu xây dựng. Trong một lần
làm việc, do tránh hai bạn học sinh đi xe điện trên làn đường của ô tô, anh T
đánh lái khiến xe bị đố, đá trên xe rơi vào một chiếc ô tô 7 chỗ đang đỗ ở ven
đường, khiến xe này hư hỏng nặng. Chủ chiếc xe ô tô 7 chỗ đã yêu cầu bồi
thường.
5. Sau cơn bão số 11 vào năm 2010, anh H đi đánh cá ngoài khơi không trở về.
Sau 2 năm, vợ anh H đã yêu cầu tòa án nhân dân huyện M (nơi anh H sinh
sống) tuyên bố anh H mất tích.
DẠNG 4: XÁC ĐỊNH VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP
LÝ:
Lý thuyết vận dụng: Vi phạm pháp luật; Trách nhiệm pháp lý
Văn bản sử dụng: Luật xử lý vi phạm hành chính 2012; Bộ luật dân sự 2015;
Bộ luật hình sự 2015.
Ví dụ 1: Anh A là lái xe của công ty cổ phần X. Trong khi đang chở hàng về
công ty theo yêu cầu nhiệm vụ công việc của mình, anh A đã gây ra tai nạn giao
thông làm thiệt hại đến sức khỏe và tài sản của bà B, tổng giá trị thiệt hại là 120
triệu đồng. Nguyên nhân của vụ tai nạn được xác định là do anh A điều khiển xe
chạy quá tốc độ cho phép. Hãy cho biết: Những loại trách nhiệm pháp lý nào
được áp dụng trong trường hợp này? Chủ thể bị áp dụng trách nhiệm pháp lý đó
là ai? Vì sao?
Lời giải mẫu: Những loại trách nhiệm pháp lý được áp dụng:
- Trách nhiệm hành chính vì A đã vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông
đường bộ: việc điều khiển xe chạy quá tốc độ cho phép dẫn đến gây tai nạn là
vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước quy định tại Điếm b, Khoản 1, Điều 24,
Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Chủ thể bị áp dụng trách nhiệm hành
chính trong trường hợp này là A.
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại dân sự: Bồi thường thiệt hại do tài sản, sức
khỏe bị xâm hại; chủ thể bị áp dụng trách nhiệm dân sự là công ty cổ phần X
(có tư cách pháp nhân). Tuy nhiên, công ty có thế yêu cầu A hoàn trả lại khoản
tiền đã bồi thường cho B vì theo Điều 597, Bộ Luật dân sự 2015.
Ví dụ 2: A (6 tuổi) là con đẻ của B và C, A được bố mẹ gửi sang chơi nhà của
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
M, trong thời gian ở nhà M, A đã nghịch và làm vỡ lọ gốm cổ trị giá 200 triệu
đồng của M. M yêu cầu bố mę A bồi thường thiệt hai A đã gây ra nhưng bố mẹ
A không đồng ý. Xác định
a. Những loại trách nhiệm pháp lý phát sinh trong trường hợp này
b. Chủ thể của loại trách nhiệm pháp lý đó.
Lời giải mẫu:
a. Trách nhiệm pháp lý phát sinh trong trường hợp này là trách nhiệm dân sự
về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do A đã xâm phạm đến tài sản của M và
gây thiệt hại là lọ gốm trị giá 200 triệu đồng theo quy định tại Điểm a, Điều
584, Bộ luật dân sự 2015.
b. Do A mới 6 tuổi thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 586; nhưng
không thuộc quy định tại Điều 599 Bộ luật này nên chủ thể của trách nhiệm dân
sự là:
- B và C (cha mẹ của A) nếu B và C có đủ tài sản để bồi thường toàn bộ thiệt
cho M
- B, C và A nếu như B và C không có đủ tài sản để bồi thường toàn bộ thiệt hại
cho M, mà trong khi đó A lại có tài sản riêng.
Ví dụ 3: Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty Đại Lợi đã vi phạm các
quy định pháp luật về bảo vệ môi trường: xả nước thải không qua xử lí ra ngoài
môi trường, làm ô nhiễm nguồn nước khiến các hộ gia đình trồng rau màu và
nuôi thả cá ở khu vực quanh nơi sản xuất của công ty Đại Lợi bị thiệt hại. Hãy
cho biết trong trường hợp này: công ty Đại Lợi sẽ phải gánh chịu những loại
trách nhiệm pháp lí nào? Vì sao?
Lời giải mẫu:
Công ty Đại Lợi có thể phải gánh chịu các loại trách nhiệm pháp lý là:
- Trách nhiệm hành chính về hành vi xả nước thải ra ngoài môi trường, gây ô
nhiễm môi trường. Vì hành vi này vi phạm pháp luật quản lý nhà nước về lĩnh
vực vệ sinh môi trường quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 24, Luật xử
lý vi phạm hành chính 2012.
- Trách nhiệm dân sự về bồi thường thiệt hại cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng
bởi việc ô nhiễm nguồn nước theo Điều 602, Bộ luật dân sự 2015. Trách nhiệm
hình sự theo Khoản 5, Điều 235, Bộ luật hình sự 2015 (nếu như gây thiệt hại
nặng đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự thì phải chịu trách nhiệm hình sự
và không phải chịu trách nhiệm hành chính).
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
Bài tập tương tự:
1. Ông V. là công chức làm việc tại Sở T. trong giờ làm việc ông sử dụng xe của
cơ quan đế giải quyết việc riêng, trên đường gây tai nạn do vượt quá tốc độ quy
định. Hỏi: có những loại trách nhiệm pháp lý nào có thể áp dụng với ông V?
2. Xác định các loại trách nhiệm pháp lý phát sinh từ sự kiện sau đây: Do mâu
thuẫn với B, A dùng mìn tự chế ném vào nhà B, làm ba người bị thương phải đi
cấp cứu, nhà B sập hoàn toàn.
3. Nhận được tin tố cáo của người dân, cơ quan an ninh quận X, tiến hành đột
nhập vào nhà anh N đế điều tra về tội đánh bạc trái phép. Trong khi thi hành
nhiệm vụ, đội điều tra này đã làm thiệt hại một số tài sản quý tại nhà N, nhưng
không xác minh được tội phạm. Tổng giá trị thiệt hại là 300.000.000 đồng. Hỏi
có vi phạm pháp luật nào trong tình huống trên? Nếu có, trách nhiệm pháp lý
tương ứng là gì, chủ thể nào phải gánh chịu?
4. Một trường cấp ba tổ chức giải bóng đá, kỷ niệm ngày 26/3. Trong một trận
thi đấu, một cầu thủ vô tình sút bóng vào nhà dân gần đó, gây vỡ chiếc lư bằng
gốm quý trị giá 100 triệu đồng. Xác định trách nhiệm pháp lý và chủ thể của
trách nhiệm pháp lý trong trường hợp này.
5. Trong một lần thực hành lái xe trên đường, học viên B của Trung tâm dạy
nghề lái xe Y đã gây tai nạn làm một người chết tại chỗ và 2 người khác bị
thương nặng, cấp cứu. Xác định trách nhiệm pháp lý và chủ thể của trách nhiệm
pháp lý trong trường hợp này.
DẠNG 5: XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH:
Lý thuyết vận dụng: Trách nhiệm hành chính (Chương 3)
Văn bản sử dụng: Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
Ví dụ 1: Chiến sĩ cảnh sát giao thông đang làm nhiệm vụ đã phát hiện một hành
vi vi phạm luật an toàn giao thông trên đường phố. Chiến sĩ cảnh sát này sẽ phải
làm các thủ tục pháp lý như thế nào nếu cho rằng:
a. Hành vi vi phạm thuộc trường hợp phạt tiền 200.000 đồng?
b. Hành vi vi phạm thuộc trường hợp phạt tiền 500.000 đồng?
Giải thích rõ vì sao?
Lời giải mẫu:
Trước hết, cần xem xét về thẩm quyền của chiến sĩ cảnh sát giao thông: Trong
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
trường hợp này, chiến sĩ cảnh sát giao thông phải thực hiện theo thẩm Điều
quyền của mình được quy định trong 39, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
Với mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giao thông đường bộ là 40.000.000
đồng (Điểm b, Khoản 1, Điều 24, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012). Như
vậy, việc xử phạt ở cả 2 câu a và b đều đúng thẩm quyền của chiến sỹ cảnh sát
giao thông.
a, Đối với hành vi vi phạm thuộc trường hợp phạt tiền 200.000 đồng:
Theo Khoản 1, Điều 56, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, trường hợp trên
thuộc trường hợp xử phạt hành chính không lập biên bản. Như vậy, căn cứ vào
Điều 55 và Điều 56, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì các thủ tục pháp lý
mà chiến sĩ cảnh sát phải thực hiện như sau:
- Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được thực hiện bằng lời nói, còi,
hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật. Ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản: Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên,
địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tố chức vi phạm; hành vi vi
phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải
quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản
của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định
phải ghi rõ mức tiền phạt.
b, Đối với hành vi vi phạm thuộc trường hợp phạt tiền 500.000 đồng:
Theo Khoản 1, Điều 57, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, trường hợp trên
thuộc trường hợp xử phạt hành chính có lập biên bản. Như vậy, căn cứ vào
Điều 55, 57, 58 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì các thủ tục pháp lý
mà chiến sĩ cảnh sát phải thực hiện như sau:
- Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được thực hiện bằng lời nói, còi,
hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật.
- Lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành
chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải
được đánh bút lục. Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu
trữ.
Ví dụ 2: Cơ quan nhà nước nhận được đơn phản ánh của một số người tiêu dùng
về việc sau khi sử dụng hoa quả mua tại cửa hàng H (có đăng ký kinh doanh do
Phòng Đăng ký kinh doanh Quận K, thành phố Hà Nội cấp) đã bị ngộ độc sau
khi sử dụng làm 10 người phải đi cấp cứu tại bệnh viện. Những người này đã
được xuất viện sau 24 giờ điều trị. Chủ cửa hàng cũng thừa nhận đã bán hàng
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
cho những người này. Qua điều tra và xét nghiệm tại chỗ, các cơ quan chuyên
môn kết luận: Nguyên nhân của vụ ngộ độc là do số hoa quả trên đã được chủ
cửa hàng tẩm chất bảo quản thực phẩm có chứa một hàm lượng độc tố đã bị
cấm sử dụng.
a. Hành vi của chủ cửa hàng H có phải vi phạm pháp luật không? Loại gì?
sao?
b. Những chủ thể nào sau đây có thẩm quyền xử phạt vi phạm trong tình huống
này: Kiểm soát viên thị trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận K; Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân quận K; Cục trưởng Cục quản lý cạnh tranh thành phố
Hà Nội.
b. Theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính thì chủ cửa hàng hoa
quả có thể bị áp dụng những hình thức xử lý như thế nào? Vì sao?
Lời giải mẫu:
a. Hành vi của chủ cửa hàng là vi phạm pháp luật, cụ thể là vi phạm pháp luật
hành chính về an toàn thực phẩm. Vì:
- Hành vi tấm chất bảo quản thực phẩm có
chứa độc tố đã bị cấm sử dụng là hành vi trái pháp luật hành chính quy định tại
điểm b, khoản 1, điều 24, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
- Hành vi có lỗi: Chủ thể thực hiện hành vi này là cửa hàng H có đầy đủ năng
lực chủ thế do đã được đăng ký kinh doanh. Hành vi này xâm hại đến quan hệ
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm mà pháp luật bảo vệ.
b. Chủ thể có thẩm quyền xử lý vi phạm là:
- Kiểm soát viên thị trường (Khoản 1, Điều 45, Luật xử lý vi phạm hành chính
2012).
- Ủy ban nhân dân quận K (Khoản 2, Điều 38, Luật xử lý vi phạm hành chính
2012).
- Viện kiểm sát nhân dân và Cục trưởng Cục quản lý cạnh tranh không có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính theo Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
c. Theo quy định chủ cửa hàng sẽ có thế bị: Cảnh cáo về hành vi tấm hóa chất
cấm theo điều 22, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012:
- Phạt tiền theo khoản 1, điều 23 và khoản 3, điều 24, Luật xử lý vi phạm hành
chính 2012
- Tịch thu lại số hoa quả bị tẩm hóa chất cấm đế xử lý tránh trường hợp cửa
hàng tái phạm khiến những người khác bị ngộ độc. Đây là hình thức xử phạt bổ
sung.
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
Ví dụ 3: Trong khi thi hành nhiệm vụ chiến sĩ cảnh sát đó phát hiện Nguyễn
Văn H điều khiển phương tiên giao thông vô ý đi vào đường cấm. a. Hãy xác
định các trường hợp H không phải chịu trách nhiệm hành chính, nêu căn cứ
pháp lý?
b. Giả sử H khi đó 17 tuổi, điều khiển xe Dream thì H phải chịu trách nhiệm
hành chính với những hình thức xử lý như thế nào? Giải thích vì sao?
Lời giải mẫu: Căn cứ theo Điều 11, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì
những trường hợp H không xử phạt vi phạm hành chính là:
- H thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;
- H thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;
- H thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;
- H thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;
- H không có năng lực trách nhiệm hành chính; H chưa đủ tuổi bị xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 5 của Luật này, tức
là H phải dưới 16 tuổi (vì H thực hiện hành vi vi phạm hành chính do vô ý,
không phải cố ý).
b. Khi H 17 tuổi, theo Khoản 1, Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, H
bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính, nếu không thuộc các trường
hợp vi phạm hành chính: trong tình thế cấp thiết, do phòng vệ chính đáng, do
sự kiện bất ngờ hoặc do sự kiện bất khả kháng. H phải chịu cảnh cáo hoặc phạt
tiền vì vi phạm luật giao thông do đi vào đường cấm và chưa đủ tuổi điều khiển
xe moto, xe gắån máy.
Bài tập tương tự:
1. Chiến sỹ cảnh sát giao thông A đang thi hành công vụ, khi phát hiện hành vi
vi phạm giao thông đã ra quyết định xử phạt người vi phạm 250.000 đồng và
không lập biên bản. Hỏi: Thủ tục xử phạt đó có hợp pháp không? Tại sao?
2. Ngày 11/7/2014, các cơ quan chức năng phát hiện và lập biên bản về hành vi
tàng trữ, lưu hành văn hóa phẩm độc hại của M. Đến ngày 25/10/2014, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Quận H. ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối
với hành vi vi phạm của M, bao gồm các biện pháp sau: phạt tiền và buộc tiêu
hủy toàn bộ số văn hóa phẩm độc hại đó. Đánh giá tính hợp pháp của Quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận H.
3. Ông M. có hành vi xây nhà trái phép từ năm 2013. Đến năm 2016, Ủy ban
nhân dân Quận H. mới lập biên bản xử lý vụ việc, sau đó ban hành Quyết định
buộc tháo dỡ phần căn nhà xây dựng trái phép của ông M. Hỏi Quyết định của
Ủy ban nhân dân quận H. có hợp pháp không? Tại sao?
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
4. Ông A là người nước ngoài, vi phạm hành chính nhiều lần bị cơ quan có thẩm
quyền trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam. Hỏi đây là biện pháp xử phạt chính hay
bổ sung? Tại sao?
5. Em Nguyễn Văn Th. 14 tuổi 5 tháng đã nhận được quyết định áp dụng hình
thức xử phạt hành chính đưa vào trung tâm giáo dục bắt buộc của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện T do trong thời gian trước em Th có hành vi trộm cắp và
đánh người gây thương tích theo hồ sơ của Trưởng Công an huyện T. Quyết
định của Chủ tịch UBND huyện T có đúng hay không? Tại sao?
DẠNG 6: KHIẾU NẠI, KHIẾU KIỆN HÀNH CHÍNH:
Lý thuyết vận dụng: Giải quyết khiếu nại, tố cáo, vụ án hành chính
Văn bản sử dụng: Luật khiếu nại 2011; Luật tố tụng hành chính 2015
Ví dụ 1: Hải quan sân bay N, thành phố H phát hiện và tạm giữ lô hàng trị giá
30 triệu đồng do không khai báo đầy đủ của bà A, là tiếp viên hàng không của
hãng VJ. Sau 10 ngày tạm giữ, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan sân bay N,
thuộc Cục Hải quan thành phố H đã ra quyết định: "Tịch thu lô hàng, xử phạt 10
triệu đồng đối với bà A. Bà A cho rằng quyết định trên của Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan sân bay N là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp tới quyền và lợi
ích chính đáng của mình. Hỏi: Để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, bà A
thể thực hiện những hành vi pháp lý nào?
Lời giải mẫu:
Để bảo vệ quyền và lợi ích của mình bà A có thể thực hiện các hành vi pháp lý
theo trình tự sau đây quy định tại Điều 7, Luật khiếu nại 2011:
- Khiếu nại lần đầu đến Chi Cục trưởng Cục Hải quan sân bay N hoặc khởi
kiện vụ án hành chính tại tòa án nhân dân cấp huyện của thành phố H, nơi Chi
cục Hải quan sân bay N đặt trụ sở.
- Khiếu nại lần lần hai đến Cục trưởng Cục Hải quan, thành phố H hoặc khởi
kiện vụ án hành chính tại tòa án nhân dân cấp huyện của thành phố H, nơi Chi
cục Hải quan sân bay N đặt trụ sở., nếu như không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết.
Khởi kiện vụ án hành chính nếu như không đồng ý với quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết.
Ví dụ 2: Công ty A chuyên về xuất nhập khẩu, đã bị Chi cục Hải quan cảng Đ,
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
thành phố H ra quyết định xử phạt 50 triệu đồng về hành vi không khai báo
hải quan đối với một lô hàng nhập khẩu, đồng thời truy thu số thuế nhập khẩu
đối với lô hàng đó. Công ty A phán đối với quyết định trên và khởi kiện ra Toà
án. Hãy cho biết toà án có thẩm quyền thụ lí và giải quyết vấn đề này không?
Nếu có thì Tòa án nào có thẩm quyền?
Lời giải mẫu:
- Tòa án có thẩm quyền thụ lý và giải quyết vụ việc khiếu kiện quyết định hành
chính theo Khoản 1, Điều 30, Luật tố tụng hành chính 2015.
- Tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án cấp huyện tại thành phố H, nơi có
cùng địa giới hành chính với Chi cục Hải quan cảng Đ theo Khoản 1, Điều 31,
Luật tố tụng hành chính 2015.
Ví dụ 3: Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận H thành phố Hà Nội ra quyết định
truy thu của Công ty Tân Phát 100 triệu đồng tiền thuế giá trị gia tăng trong năm
2012. Công ty Tân Phát cho rằng quyết định trên là trái pháp luật, xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của mình nên đã làm đơn khiếu nại.
a. Trong trường hợp này, đơn khiếu nại của công ty Tân Phát phải gửi đến đâu?
Vì sao?
b. Nếu cơ quan mà bạn cho là có thẩm quyền ở mục a đã giải quyết khiếu nại
mà công ty Tân Phát vẫn không đồng ý với cách giải quyết đó thì công ty này có
thể tiếp tục bảo về quyền lợi của mình bằng những thủ tục pháp lí gì? Vì sao?
Lời giải mẫu:
a. Khi công ty Tân Phát cho rằng quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Thuế
quận H là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì
công ty Tân Phát khiếu nại lần đầu đến chính Chi cục trưởng Chi cục Thuế
quận H theo Điều 7, Luật khiếu nại 2011.
b. Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của chi cục trưởng chi cục thuế quận H là Cục
trưởng cục thuế thành phố Hà Nội. Khi công ty Tân Phát không đồng ý với cách
giải quyết của Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận H sau khi đã khiếu nại lần
đầu, thì công ty Tân Phát có thể khiếu nại lần 2 đến Cục trưởng cục thuế thành
phố Hà Nội (theo Điều 20, Luật khiếu nại 2011) hoặc khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp công ty Tân Phát đã khiếu nại lần 2 nhưng không đồng ý với quyết
định giải quyết khiếu nại lần 2 hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không
được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
định của Luật tố tụng hành chính theo Điều 7, Luật khiếu nại 2011.
Bài tập tương tự:
1. Ông X bị Chánh Thanh tra xây dựng tỉnh Y, xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi xây dựng trái phép bằng hình thức phạt tiền và buộc tháo dỡ công trình
xây dựng trái phép. Cho rằng quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên là trái
pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, ông X thực hiện việc
khiếu nại.
a. Phân tích các quyền và nghĩa vụ của ông X theo quy định của pháp luật về
khiếu nại.
b. Xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu, giải quyết khiếu nại lần
hai đối với khiếu nại của ông X. Nêu căn cứ pháp lý.
c. Việc giải quyết khiếu nại của ông X được giải quyết theo thủ tục như thế nào?
Trường hợp nào thì người giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại với người
khiếu nại, người bị khiếu nại. Nêu căn cứ pháp lý.
d. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại cần làm gì trong trường hợp xét
thấy việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính có thể gây hậu quả
khó khắc phục. Nêu căn cứ pháp lý.
2. Anh đang điều khiển xe mô tô thì bị cảnh sát giao thông phạt tại chỗ, không
lập biên bản vì không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông. Mức mà cảnh
sát xử phạt đối với A là 400.000 đồng.
a. Việc cảnh sát phạt tiền 400.000 đối với A có hợp pháp không?
b. Nếu hành vi trên là không hợp pháp, A có thể có những cách xử sự pháp lý
nào?
3. Do không đồng ý với phương án giải phóng mặt bằng làm đường giao thông
của khu đô thị mới của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện T, 20 hộ gia đình thuộc
diện giải tỏa đã viết đơn khiếu nại và cùng ký vào đơn gửi cơ quan có thẩm
quyền.
a. Hãy cho biết, đơn khiếu nại trên phải gửi đến đâu là đúng quy định pháp luật?
b. Nếu không khiếu nại bằng đơn thì 20 hộ dân có thể khiếu nại bằng cách nào
khác? Trình tự, thủ tục khiếu nại theo hình thức này được quy định như thế nào?
DẠNG 7: TỘI PHẠM VÀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ:
Lý thuyết vận dụng: Tội phạm; Hình phạt
Văn bản sử dụng: Bộ luật hình sự 2015
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
Ví dụ 1: A (17 tuổi), B (20 tuổi) biết C (18 tuổi) không biết uống rượu nên rủ C
đi nhậu. Do C không uống rượu nên bị A và B trói lại và đổ rượu vào mồm, sau
đó cả 3 đều bị say không thế làm chủ được hành vi của mình. Thấy anh M
(trước đó có hiềm khích với B) đi qua A, B cởi trói cho C và cả ba đã xông
vào đánh tập thể anh M gây thương tích 19%. Hỏi A, B, C có phải chịu trách
nhiệm hình sự không? Tại sao?
Lời giải mẫu:
A, B, C chịu trách nhiệm hình sự vì:
+ A, B, C đều đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm (16 tuối)
+ A, B phạm tội bắt giữ người trái pháp luật theo điều 157 Bộ luật hình sự
2015 khi đã thực hiện đầy đủ hành vi trong cấu thành tội này (trói C)
+ A, B, C phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích, tổn hại sức
khỏe cho người khác theo điều 134 Bộ luật hình sự 2015 khi đã thực hiện đầy
đủ hành vi trong cấu thành tội này (đánh M gây thương tích 19%)
Ví dụ 2: Điều 177 Khoản 1 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội sử dụng trái
phép tài sản như sau: “Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của
người khác có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng đã bị
xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, hoặc tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có
giá trị lịch sử, văn hóa trừ trường hợp quy định tại điều 220 của Bộ luật này thì
bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm". Hãy xác định độ
tuổi tối thiểu của một người phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện một
hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 177 này. Vì sao?
Lời giải mẫu:
Khung hình phạt cao nhất quy định tại Khoản 1, Điều 177 là 2 năm. Do đó, xác
định được đây là tội phạm ít nghiêm trọng (Khoản 1, Điều 9, Bộ Luật hình sự
2015). Vậy, độ tuổi tối thiểu phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện một
hành vi quy định tại Khoản 1, Điều 177 là đủ 16 tuổi theo Điều 12, Bộ luật hình
sự 2015.
Ví dụ 3: Nguyễn Văn T sinh ngày 14 – 4 - 2001 bị bắt ngày 15- 4-2015 trên một
chuyến xe khách khi trong hành lý mang theo có hai bánh Hêrôin (mỗi bánh
375 gam).
a. Hãy xác định tính chất tội phạm của Nguyễn Văn T trong trường hợp này
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
theo phân loại tội phạm trong Bộ Luật hình sự 2015 và hình phạt có thể áp dụng
đối với T trong trường hợp này. Vì sao?
b. Có gì khác nếu trong trường hợp này khám trong hành lý của T có 4 gam
Hêrôin? Vì sao?
Lời giải mẫu:
a. T đủ 14 tuổi, tội của T thuộc Khoản 4, Điều 249, Bộ luật hình sự 2015: tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng (tàng trữ 750g heroin). Do đó, T phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
chất ma túy (theo điểm c, Khoản 2, Điều 12 Bộ luật hình sự 2015).
Hình phạt có thế không quá 12 năm tù nếu điều luật quy định tù chung thân
hoặc tử hình, nếu là hình phạt có thời hạn thì mức phạt ko quá ½ mức phạt tù
mà điều luật quy định (tức là không quá 10 năm) do T khi thực hiện hành vi mới
14 tuổi thuộc trường hợp tại Khoản 2, Điều 101, Bộ luật hình sự 2015.
b. Trường hợp trong túi T có 4g có khác, vì khi đó hành vi của T được quy định
tại Khoản 1, Điều 249 (tội phạm nghiêm trọng). Do đó, trong trường hợp này, T
không phải chịu trách nhiệm hình sự theo Khoản 2, Điều 12, Bộ luật hình sự
2015.
Bài tập tương tự:
1. Ngày 2/10/2018, Nguyễn Văn H trộm cắp tài sản của người không quen biết
(tài sản trị giá 49 triệu đồng - thuộc khoản 1, Điều 173, Bộ luật hình sự) nhưng
không bị phát hiện. Ngày 5/10/2019, H lại phạm tội cướp giật tài sản (thuộc
khoản 4, Điều 171, Bộ luật hình sự) bị phát hiện và Công an bắt giữ H. Hỏi:
a. Các tội phạm mà H đã thực hiện thuộc loại tội phạm nào theo cách phân loại
tội phạm tại khoản 1 Điều 9, Bộ luật hình sự.
b. Giả định H thực hiện cả hai tội nêu trên khi mới 17 tuổi thì hình phạt của H
có thế phải chịu là bao nhiêu năm tù?
c. Giả định H bị xét xử 2 tội phạm nêu trên. Tội trộm cắp tài sản bị Tòa án tuyên
phạt 3 năm cải tạo không giam giữ; tội cướp giật tài sản bị Tòa án tuyên phạt 15
năm tù thì hình phạt mà H còn phải chấp hành cho cả 2 tội này là bao nhiêu?
Biết rằng H đã bị tạm giam 4 tháng về tội cướp giật tài sản.
d. Giả định H phạm tội cướp giật tài sản bị truy tố theo khoản 1, Điều 171, Bộ
luật hình sự và tội trộm cắp như tình huống nêu trên thì H có khả năng được
hưởng án treo không? Vì sao?
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
2. C có hành vi dùng vũ lực chiếm đoạt tài sản của K, tài sản chiếm đoạt có giá
trị 30 triệu đồng. Hành vi phạm tội của C được quy định tại khoản 1 Điều 133
BLHS. C bị đưa ra xét xử và tuyên phạt 7 năm tù. Hãy xác định:
a. Trường hợp phạm tội của C thuộc loại tội gì theo sự phân loại tội phạm tại
khoản 1, Điều 9, Bộ luật hình sự?
b. Nếu C mới tròn 14 tuổi thì C có phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của
mình không? Tại sao?
3. Khoảng 18h ngày 25/11/2018, C (19 tuổi) đi xe máy chở H (17 tuổi) đi chơi
rồi rủ nhau đi trộm cắp tài sản. Đến một tiệm đồ điện, C mua một chiếc tuốc nơ
vít dài khoảng 30 cm và 1 chiếc cờ lê dài khoảng 17 cm đưa cho H đế phá khóa
xe máy. C chở H đi lòng vòng 1 hồi thì thấy có chiếc xe máy dựng trước cửa
nhà anh D. C dừng xe đợi ở ngoài, H vào dùng tuốc nơ vít phá khóa chiếc xe
Jupiter. Thấy có người lại gần, C sợ bị phát hiện nên phóng xe đi trước. Sau khi
lấy được xe, H tháo gương, thay biến số giả rồi đem xe trên đến gửi tại phòng
trọ của T (T ko biết chiếc xe trên do H trộm cắp được mà có). Ngày 27/11/2018,
sau khi biết chiếc xe trên do trộm cắp được mà có, T đã đem chiếc xe giao nộp
cho Công an. Chiếc xe trị giá 19 triệu đồng. Hỏi:
a. Theo cách phân loại tại Điều 8, xác định loại tội trộm cắp tài sản là loại tội
gì?
b. C và H có bị coi là đồng phạm tội trộm cắp tài sản không?
c. Giả sử khi đến phòng trọ của T, H cho T biết là chiếc xe này do trộm cắp
được mà có, T cho H gửi xe thì T có bị coi là đồng phạm trong Tội trộm cắp tài
sản không với vai trò người giúp sức không?
DẠNG 8: BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DÂN SỰ:
Lý thuyết vận dụng: Nghĩa vụ dân sự
Văn bản sử dụng: Bộ luật dân sự 2015
Ví dụ 1: Ông A vay 300 triệu ngân hàng X đế phục vụ mục đích kinh doanh. Do
không có tài sản bảo đảm, Ông A được một người bạn là ông B dùng nhà của B
để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của ông A. Hỏi hình thức bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ nào xuất hiện trong trường hợp này?
Lời giải mẫu:
Hình thức đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp này là Bảo lãnh vì
theo Khoản 1, Điều 335 của Bộ luật dân sự 2015: “Bảo lãnh là việc người thứ
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện
nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn
thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ."
Trong trường hợp này, ông B là bên bảo lãnh dùng tài sản thuộc sở hữu của
mình để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ của ông A (bên được bảo lãnh) đối với
ngân hàng X (bên nhận bảo lãnh). Đến hến thời hạn trả nợ cho ngân hàng mà
ông A không thanh toán được thì ông B phải chịu trách nhiệm thanh toán khoản
nợ nêu trên.
Ví dụ 2: X đã xuất trình giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mình để đảm
bảo nghĩa vụ trả nợ cho 2 khoản vay tại ngân hàng K, mỗi khoản vay 1 tỷ,
khoản vay thứ nhất có thời hạn 3 năm, khoản vay thứ 2 có thời hạn 02 năm, thời
hạn giữa 2 khoản vay cách nhau 01 năm. Hỏi hình thức bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ nào xuất hiện trong trường hợp này?
Lời giải mẫu: Hình thức đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp này là
Thế chấp vì theo Khoản 1, Điều 317 của Bộ luật dân sự 2015: “Thế chấp tài
sản là việc một bên (bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm
bảo thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (bên nhận thế chấp)".
Trong trường hợp này, X vẫn giữ giấy chứng nhận thuộc quyền sử dụng đất sở
hữu mình mà không cho ngân hàng giữ.
Ví dụ 3: A vay B một khoản tiền là 40 triệu đồng, ngược lại, B yêu cầu được giữ
chiếc xe máy Vision của A cho đến khi A trả hết nợ cho B và được A chấp
thuận. Hỏi hình thức bảo đảm nghĩa vụ nào xuất hiện trong trường hợp này?
Lời giải mẫu:
Hình thức đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp này là Cầm cố vì theo
Khoản 1, Điều 309 của Bộ luật dân sự 2015: "Cầm cố tài sản là việc một bên
(bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (bên nhận
cầm cố) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ." Trong trường hợp này, A đã giao
chiếc xe máy thuộc quyền sở hữu mình cho B để đảm bảo trả khoản nợ 40 triệu
của mình.
Bài tập tương tự: Hãy xác định hình thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong các
trường hợp sau đây:
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
1. Công ty Cổ phần DH dự định thuê một tòa nhà 7 tầng đế làm văn phòng với
thời hạn thuê là 5 năm, thanh toán 6 tháng/lần. Trước khi ký hợp đồng thuê nhà,
Công ty DH đã chuyển khoản tiền 40 triệu cho chủ tòa nhà là ông L để đảm bảo
chắc chắn về việc thuê tòa nhà nói trên.
2. Do đặc thù công việc, anh Q thuê một chiếc ô tô để phục vụ cho những
chuyến công tác ở tỉnh trong thời hạn 1 năm. Để chắc chắn với bên cho thuê
rằng anh sẽ trả lại chiếc ô tô này khi hết thời hạn thuê nói trên, anh Q đã giao
cho bên này 5 cây vàng, là quà được mừng cưới của vợ chồng anh Q.
3. Một doanh nghiệp Z chuyên cung cấp dịch vụ xuất khẩu lao động gửi 100
triệu đồng vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng Y đế đảm bảo nghĩa vụ đưa
người lao động ra nước ngoài làm việc. Đồng thời, người lao động cũng phải
gửi một khoản tiền tương ứng để đảm bảo không vi phạm hợp đồng, gây thiệt
hại cho doanh nghiệp Z.
4. Gia đình anh A có hoàn cảnh rất khó khăn, được công nhận là hộ gia đình
nghèo. Anh A là thành viên của Hội nông dân xã X, được Hội nông dân này bảo
đảm để vay vốn ngân hàng S đế tăng gia sản xuất.
5. Bà A ở TPHCM mua hàng của một đối tác tại Hà Nội, thuê anh B vận chuyển
lô hàng này từ Hà Nội và TPHCM. Hợp đồng thỏa thuận rõ, tới nơi, nếu bà A
trả tiền vận chuyển đầy đủ cho anh B thì anh sẽ giao hàng. Ngược lại, trong
trường hợp bà A không thanh toán đầy đủ tiền thì anh B giữ lại lô hàng.
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)
lOMoARcPSD|36232506
| 1/62

Preview text:

lOMoARcPSD|36232506 CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC
I. Những vấn đề lý luận về Nhà nước:
1. 1. Nguồn gốc, bản chất của Nhà nước:
1.1.1. Nguồn gốc:
Lực lượng sản xuất và năng suất lao động phát triển => Dư thừa của cải => Chế
độ tư hữu => Phân chia giai cấp => Nhà nước hình thành do yêu cầu phải dập
tắt được các xung đột giai cấp. 1.1.2. Bản chất:
- Tính giai cấp: Nhà nước là bộ máy cưỡng chế đặc biệt của giai cấp thống trị
- Tính xã hội: Nhà nước đại diện cho lợi ích chung của xã hội
1.2. Những đặc trưng cơ bản của xã hội: 5 đặc trưng:
- Nhà nước thiết lập một quyền lực công đặc biệt
- Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ và các đơn vị hành chính
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị, pháp lý
- Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật
- Nhà nước có quyền đặt ra các loại thuế và các chính sách tài chính
1.3. Chức năng của Nhà nước:
1.3.1. Khái niệm: Là phương diện hoạt động chủ yếu của Nhà nước nhằm thực
hiện những nhiệm vụ đã đặt ra
1.3.2. Phân loại:
+ Chức năng đối nội ( về chính trị - kinh tế - xã hội - luật pháp): bảo
đảm trật tự an toàn xã hội, bảo vệ chế độ chính trị xã hội, xây dựng và
phát triển đất nước,...

+ Chức năng đối ngoại: phòng thủ đất nước, thiết lập quan hệ với các nhà nước khác…
1.4. Kiểu Nhà nước:
1.4.1. Khái niệm: Là tổng thể các dấu hiệu cơ bản, đặc thù của Nhà nước, thể
hiện bản chất và các điều kiện tồn tại của Nhà nước trong một hình thái xã hội

Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
kinh tế nhất định.
1.4.2. Phân loại: 4 kiểu: - Nhà nước chủ nô
- Nhà nước phong kiến
- Nhà nước tư sản
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa

1.5. Hình thức Nhà nước:
1.5.1. Hình thức chính thể: Là cách thức tổ chức và trình tự thành lập các
quan có quyền lực cao nhất
của Nhà nước và mối quan hệ giữa các cơ quan này chia thành 2 dạng:

Hình thức chính thể Quân chủ, gồm:
+ Quân chủ chuyên chế (quân chủ tuyệt đối): Vua (hoàng đế) có quyền lực vô hạn.
VD: Các Nhà nước phong kiến Việt Nam, Trung Quốc…
+ Quân chủ lập hiến hay quân chủ đại nghị (quân chủ tương đối): vềVua
(hoàng đế) có quyền lực một phần, thường chỉ mang tính tượng trưng, đại diện cho quốc gia.
VD: Nhật Bản, Anh, Thụy Điển…

Hình thức chính thể Cộng hòa, gồm:
+ Cộng hòa đại nghị: Nghị viện nắm quyền, tổng thống do Nghị viện bầu, chính
phủ do Nghị viện thành lập. VD: Đức, Áo, Italia…
+ Cộng hòa tổng thống: Tổng thống do nhân dân bầu, vừa đứng đầu quốc gia
vừa đứng đầu chính phủ, Các thành viên chính phủ do tổng thống bổ nhiệm. VD: Hoa Kỳ.
+ Cộng hoà lưỡng tính: Nghị viện và tổng thống do dân bầu, Tổng thống có
quyền hạn lớn, Chính phủ chịu trách nhiệm trước Nghị viện và Tổng thống. VD: Pháp.

1.5.2. Hình thức cấu trúc:
Là sự cấu tạo của nhà nước thành các đơn vị hành chính - lãnh thổ và xác lập
các mối quan hệ giữa các đơn vị ấy với nhau, cũng như các cơ quan nhà nước
ở trung ương với các cơ quan nhà nước ở địa phương, gồm 2 dạng:

Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
- Nhà nước đơn nhất: Chủ quyền chung, một quốc hội, hệ thống cơ quan nhà
nước và pháp luật thống nhất từ Trung ương đến địa phương.
- Nhà nước Liên bang: Gồm 2 hay nhiều nước thành viên (bang) hợp lại.
Ngoài hệ thống nhà nước và pháp luật liên bang, mỗi bang có hệ thống nhà
nước và pháp luật riêng. VD: Hợp chúng quốc Hoa Kì, Cộng hòa Liên Bang
Nga, Cộng hòa Liên Bang Đức.

II. Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam:
2.1.Quá trình hình thành và phát triển nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam:
Gồm 3 giai đoạn chính: Thành lập nước Việt Nam dân chủ
Cộng hòa (2/9/1945) => Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc (1954) => Xây
dựng xã hội chủ nghĩa trên cả nước (1975)
2.2.Bản chất Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam:
- Căn cứ pháp lý: Điều 2 - Hiến pháp 2013 - Biểu hiện:
+ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa: Đề cao giá trị của hiến pháp và
pháp luật trong tổ chức và quản lý xã hội (điều 8)
+ Nhân dân là chủ thể cao nhất của quyền lực nhà nước (điều 6)
+ Thể hiện tính xã hội rộng lớn (điều 3)
+ Nhà nước là biểu hiện trung lập của khối đại đoàn kết các dân tộc trên
lãnh thổ Việt Nam (điều 5)
+ Nhà nước thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị với các nước trên thế giới (điều 12)
2.3. Các nguyên tắc tổ chức bộ máy Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam:
2.3.1. Nguyên tắc quyền lực nhà nước thống nhất, có sự phân công, phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp:
Khoản 3, điều 2, Hiến pháp 2013.
2.3.2. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với
việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước:
Điều 4, Hiến pháp 2013.
2.3.3.Nguyên tắc đảm bảo sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lý của
nhà nước:
Khoản 2, điều 2 và điều 3, Hiến pháp 2013.
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
2.3.4. Nguyên tắc tập trung dân chủ: Khoản 1, điều 8, Hiến pháp 2013.
2.3.5. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa: Khoản 1, điều 8, Hiến pháp 2013.
2.4. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước:
Các vấn đề: Địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức…
2.4.1. Quốc hội: Chương V - Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức Quốc hội 2014
2.4.2. Chủ tịch nước: Chương VI - Hiến pháp 2013
2.4.3. Chính phủ: Chương VII - Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức Chính phủ 2015
2.4.4. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân: Chương IX - Hiến pháp 2013 và
Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
2.4.5. Tòa án Nhân dân và Viện Kiểm sát Nhân dân: Chương VIII - Hiến pháp
2013, Luật tổ chức TAND 2014 và Luật tổ chức VKSND 2014
2.4.6. Hội đồng bầu cử quốc gia: Chương X - Hiến pháp 2013 và Luật bầu cử
đại biểu quốc hội và đại biểu HĐND 2015
2.4.7. Kiểm toán nhà nước: Chương X - Hiến pháp 2013 và Luật kiểm toán nhà nước 2015 _______________ CHƯƠNG 2:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT
I. Những vấn đề lý luận về pháp luật:
1.1. Nguồn gốc của pháp luật:
Nguồn gốc của pháp luật gắn với nguồn gốc ra đời của Nhà nước. Pháp luật
hình thành theo 3 con đường:
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
- Giai cấp thống trị xã hội bảo vệ lợi ích của mình thông qua nhà nước bằng
việc tự đặt ra các quy tắc xử sự và dùng sức mạnh quyền lực nhà nước buộc
mọi người phải tuân theo.
- Nhà nước thừa nhận các quy tắc đạo đức, phong tục tập quán và ban bố
dưới các hình thức văn bản pháp luật để xã hội thực hiện.
- Nhà nước thừa nhận cách xử lý trong thực tế từ các quyết định áp dụng
pháp luật đề áp dụng tương tự.
1.2. Khái niệm và các đặc điểm chung của pháp luật tắc
1.2.1. Khái niệm:
Pháp luật là hệ thống các
xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra và đảm bảo thực hiện,
thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhu cầu tồn tại của xã hội nhằm
điều quy chỉnh các quan hệ xã hội
, tạo lập trật tự, ổn định cho sự phát triển của xã hội.
1.2.2. Đặc điểm: 5 đặc điểm
- Tính quyền lực nhà nước: Pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành và đảm bảo thực hiện.
- Tính quy phạm phổ biến: Pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực hướng dẫn
cách xử sự cho mọi đối tượng trong xã hội, trên tất cả các lĩnh vực.
- Tính bắt buộc chung: Bất kỳ chủ thể nào ở điều kiện, hoàn cảnh quy phạm
dự liệu đều phải thực hiện đúng yêu cầu của pháp luật.
- Tính hệ thống: Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự chung
- Tính xác định về mặt hình thức: Hình thức biểu hiện của pháp luật là các nguồn luật.
II. Quy phạm pháp luật:
2.1. Khái niệm, đặc điểm:
2.1.1. Khái niệm: Khoản 1, Điều 3, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015. 2.1.2. Đặc điểm.:
Gần giống đặc điểm của pháp luật, gồm:
- Tính quyền lực nhà nước - Tính bắt buộc chung - Tính hệ thống
2.2. Cơ cấu của quy phạm pháp luật:
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
Một điều luật thông thường không nhất thiết phải đầy đủ nhưng thường gồm ba bộ phận: 2.2.1. Giả định:
- Nêu rõ điều kiện, hoàn cảnh, đối tượng nào thì thuộc phạm vi điều chỉnh của
của quy phạm pháp luật. (Trả lời câu hỏi: Ai? Khi nào? Trường hợp nào?)
- Luôn xuất hiện, thường được viết ở đầu mỗi quy phạm pháp luật. 2.2.2. Quy định:
- Chỉ ra trong điều kiện, hoàn cảnh ở phần giả định, chủ thể được làm gì, phải
làm gì, không được làm gì
. - Phân loại:
+ Quy định mệnh lệnh: nêu lên rõ ràng chính xác điều phải làm hoặc không được làm.
+ Quy định tùy nghi: không nêu cụ thể, để cho các bên tự thỏa thuận, định đoạt
+ Quy định tùy nghi lựa chọn: nêu ra những cách xử sự cụ thể để chủ thể tự lựa
chọn cách xử sự phù hợp
+ Quy định giao quyền: trực tiếp xác định quyền hạn của một chức vụ, cơ quan
trong bộ máy nhà nước hoặc xác nhận quyền của một công dân hay tổ chức. 2.2.3. Chế tài:
- Chỉ rõ: Nếu làm hay không làm thì chịu hậu quả thế nào.
- Phân loại: (Theo ngành luật)
+ Chế tài hành chính: hình thức xử lý vi phạm hành chính (hình thức xử phạt),
hình thức trách nhiệm kỷ luật với cán bộ, công chức.
+ Chế tài dân sự: tác động đến tài sản và nhân thân của một bên gây thiệt hại
cho bên khác (bồi thường thiệt hại, trả lại tài sản bị xâm phạm, hủy bỏ một cách xử sự không đúng,...)
+ Chế tài hình sự (hình phạt): áp dụng cho hành vi nguy hiểm cho xã hội được coi là tội phạm.
+ Chế tài kỷ luật: Người sử dụng lao động áp dụng đối với người lao động khi
vi phạm kỷ luật lao động, nội quy lao động.
*Một số dạng quy phạm đặc biệt không có cấu trúc giả định – quy định – chế
tài: quy phạm định nghĩa, quy phạm nguyên tắc, quy phạm xung đột (trong
tư pháp quốc tế),…!

III. Quan hệ pháp luật
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
3.1. Khái niệm, đặc điểm:
3.1.1. Kһái niệm:
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được quy phạm pháp
luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia quan hệ có cách quyền và nghĩa vụ
pháp luật được nhà nước đảm bảo thực hiện.
3.1.2. Đặc điểm:
- Là quan hệ xã hội đặc biệt được pháp luật điều chỉnh
- Tính ý chí: có thể là ý chí của nhà nước hoặc ý chí của các bên tham gia
- Tính cụ thể, xác định: cá biệt hóa các quan hệ giữa các chủ thể cụ thể
- Nội dung biểu hiện là quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia và được
đảm bảo thực hiện bằng ý chí của nhà nước.
3.2. Cơ cấu của quan hệ pháp luật:
3 bộ phận: Chủ thể, khách thể, nội dung
3.2.1. Chủ thể: Là các cá nhân (thế nhân) hoặc pháp nhân tham gia quan hệ
pháp luật để hưởng quyền và làm nghĩa vụ pháp lý theo quy định của pháp luật.
a. Năng lực chủ thể - Điều kiện trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật, gồm:
- Năng lực pháp luật: là khả năng chủ thể được hưởng quyền và làm
nghĩa vụ pháp lý khi tham gia quân hệ pháp luật => tham gia quan hệ
pháp luật một cách thụ động, mà không tự tạo ra quyền và nghĩa vụ pháp lý.
- Năng lực hành vi: là khả năng mà nhà nước thừa nhận cho các chủ thể
bằng hành vi của mình xác lập và thực hiện quyền và nghĩa vụ trong một
quan hệ pháp luật cụ thể một cách chủ động. b. Các loại chủ thể:
- Cá nhân: gồm công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch – Luật quốc tịch 2008:
+ Năng lực pháp luật: xuất hiện khi cá nhân được công nhận địa vị pháp lý,
chấm dứt khi chết hoặc thay đổi quốc tịch, bị pháp luật tước đoạt, hạn chế.
+ Năng lực hành vi: xuất hiện khi sinh ra, đầy đủ khi đạt độ tuổi nhất định,
có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi. Cá nhân là chủ thể trực
tiếp
khi đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Cá nhân là chủ
thể gián tiếp
khi chỉ có năng lực pháp luật => tham gia quan hệ pháp
luật qua người đại diện.
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
- Pháp nhân: 4 điều kiện để chủ thể được công nhận là pháp nhân: Điều 74 – Bộ
luật dân sự 2015. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của pháp luật xuất
hiện cùng lúc, tại thời điểm pháp nhân thành lập.
+ Pháp nhân thương mại (mục tiêu chính lợi nhuận – DN và các tổ chức kinh tế)
+ Pháp nhân phi thương mại: các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác không phải pháp nhân thương mại.
3.2.2. Khách thể: Là những lợi ích (vật chất hoặc phi vật chất) mà các chủ thể
tham gia quan hệ mong muốn đạt được khi tham gia quan hệ đó.

3.2.3. Nội dung: gồm quyền và nghĩa vụ pháp lý
a. Quyền: Là khả năng của chủ thể được xử sự theo cách mà pháp luật cho phép.
Hình thức thực hiện: tự thực hiện, ủy quyền; qua đại diện.
b. Nghĩa vụ: Là các xử sự mà các chủ thể bắt buộc phải thực hiện.
Hình thức thực hiện: phải thực hiện hoặc không được thực hiện một (một số)
hoạt động; phải chịu trách nhiệm vì không thực hiện đúng. IV. Sự kiện pháp lý:
4.1. Khái niệm:
Là những sự kiện xảy ra trong thực tế, phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh được dự liệu trong các quy phạm pháp luật, làm xuất hiện, thay đổi,
chấm dứt quan hệ pháp luật. 4.2. Đặc điểm:
- Là 1 trong 3 căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật, gồm:
quy phạm pháp luật, năng lực chủ thể và sự kiện pháp lý.
4.3. Phân loại: Căn cứ vào ý chí của chủ thể
- Sự biến: sự kiện - không do ý chí (ngoài ý thức, không do ý thức)
+ Sự biến tuyệt đối: do quy luật tự nhiên, con người không thế tác động.
+ Sự biến tương đối: con người có thể tác động gián tiếp.
- Hành vi: xử sự - có ý chí (hành động hoặc không hành động)
+ Hành vi hợp pháp: phù hợp cả về nội dung và hình thức
+ Hành vi bất hợp pháp (trái pháp luật): không phù hợp cả về nội dung,
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
hình thức, là 1 trong các dấu hiệu của vi phạm pháp luật.
+ Hành vi vi phạm pháp luật: đủ 4 yếu tố: mặt khách quan, mặt chủ quan, chủ thể, khách thể. V. Vi phạm pháp luật:
5.1. Khái niệm và dấu hiệu của vi phạm pháp luật:
Vi phạm pháp luật là hành
vi trái pháp luật,
lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực
hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
=> 4 dấu hiệu tương ứng.
5.2. Cấu thành của vi phạm pháp luật
5.2.1. Khách thể:
Là quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ và bị hành vi vi
phạm pháp luật xâm hại.
5.2.2. Chủ thể: Là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý đã thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật.
5.2.3. Mặt khách quan: Là biểu hiện bên ngoài của vi phạm pháp luật gồm: - Hành vi vi phạm
- Hậu quả của hành vi vi phạm
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả thực tế
- Điều kiện, hoàn cảnh, công cụ, phương tiện thực hiện hành vi
5.2.4. Mặt chủ quan: Là biểu hiện tâm lý bên trong của hành vi vi phạm pháp
luật gồm: lỗi, động cơ, mục đích.
5.3. Phân loại vi phạm pháp luật (theo lĩnh vực: 4 loại)
- Vi phạm hình sự (tội phạm): Khoản 1, Điều 8 Bộ luật hình sự 2015
- Vi phạm hành chính: Điều 2, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
- Vi phạm dân sự: (vi phạm nghĩa vụ dân sự): là hành vi trái pháp luật dân
sự, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm dân sự thực hiện, xâm hại
các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân.
- Vi phạm kỷ luật (lao động): là hành vi trái kỷ luật lao động hoặc nội quy
lao động, có lỗi do NLĐ thực hiện, đến mức phải chịu các hình thức kỷ luật.
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
*Học sinh vi phạm nội quy lớp không gọi là vi phạm kỷ luật!
VI. Trách nhiệm pháp lý:
6.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của trách nhiệm pháp lý
6.1.1. Khái niệm: Trách nhiệm pháp lý là những hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ
thể vi phạm pháp luật phải gánh chịu trước các chủ thể có quyền (cơ quan nhà
nước, nhà chức trách, người có quyền dân sự bị vi phạm…) 6.1.2. Đặc điểm:
- Trách nhiệm pháp lý là những hậu quả pháp lý bất lợi nhà nước buộc
chủ thể vi phạm pháp luật phải gánh chịu.
- Trách nhiệm pháp lý luôn phát sinh trong phạm vi của quan hệ pháp luật giữa các bên.
- Nội dung của trách nhiệm pháp lý được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật.
- Việc xác định trách nhiệm pháp lý phải tuân theo trình tự, thủ tục được
quy định trong văn bản quy phạm pháp luật. 6.1.3. Ý nghĩa:
- Trừng phạt, giáo dục, cải tạo chủ thể vi phạm pháp luật.
- Giáo dục ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của mọi người.
- Tạo và nâng cao lòng tin của người dân về công lý, luật pháp.
6.2. Phân loại trách nhiệm pháp lý:
Tương ứng với 4 loại vi phạm pháp luật có: Trách nhiệm hình sự, trách nhiệm
hành chính, trách nhiệm dân sự, trách nhiệm kỷ luật lao động. Ngoài ra, còn
trách nhiệm vật chất là trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tài sản do vi
phạm kỷ luật lao động hoặc thiếu tinh thần, trách nhiệm trong việc thực hiện
nghĩa vụ lao động gây ra.
VII. Hình thức pháp luật: 7.1. Khái niệm:
Hình thức pháp luật là cách mà giai cấp thống trị sử dụng để thế hiện ý chí của mình thành pháp luật.
7.2. Các hình thức pháp luật bên ngoài:
7.2.1. Tập quán pháp:
Là những tập quán được nhà nước thừa nhận có giá trị
pháp lý
, trở thành những nguyên tắc xử sự chung và được Nhà nước đảm bảo
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506 thực hiện.
7.2.2. Tiền lệ pháp (án lệ): Là những bản án, quyết định của Toà án được Nhà
nước thừa nhận làm khuôn mẫu và cơ sở để đưa ra phán quyết cho các vụ
việc tương tự
về sau.
7.2.3. Văn bản quy phạm pháp luật: mục 7.3
7.3. Vӑn bản qиу phạm pháp luật:
7.3.1. Khái niệm:
Điều 2, khoản 1, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 7.3.2. Đặc điểm:
- Do các cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm
quyền ban hành hoặc phối hợp ban hành.
- Hình thức do luật định.
- Việc ban hành phải theo thủ tục, trình tự luật định.
- Nội dung chứa các quy phạm pháp luật.
- Được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp thích hợp.
- Là loại nguồn quan trọng nhất của pháp luật.
7.3.3. Hệ thống Văn bản quy phạm pháp luật: Điều 4
- Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.
- Thẩm quyền ban hành các văn bản cụ thể: Điều 15 - Điều 30
- Số, ký hiệu văn bản: Điều 10
- Sửa đổi, bổ sung, thay thế (Điều 12).
VIII. Thực hiện pháp luật: Tham khảo giáo trình trang 111 - 116
IX. Ý thức pháp luật: Tham khảo giáo trình trang 116 - 121 _______________ CHƯƠNG 3:
LĨNH VỰC PHÁP LUẬT CÔNG
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506 I. Luật hành chính:
1.1. Khái quát chung về Luật hành chính:
1.1.1 Khái niệm: Là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt
Nam, bao gồm tổng thể các quy phạm điều chỉnh những quan hệ xã hội phát
sinh phạm trong quá trình quản lý hành chính của các cơ quan hành chính nhà
nước, các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các cơ quan nhà nước xây dựng và ổn
định chế độ công tác nội bộ, các quan hệ xã hội phát sinh khi các cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội hoặc cá nhân thực hiện hoạt động quản lý hành chính đối
với các vấn đề cụ thể do pháp luật quy định.
1.1.2. Đối tượng điều chỉnh:
Các quan hệ về quản lý nhà nước (Các quan hệ mang tính chấp hành – điều hành).
1.1.3. Phương pháp điều chỉnh
Chủ yếu là phương pháp mệnh lệnh.
1.2. Một số nội dung cơ bản của luật hành chính
1.2.1. Cơ quan hành chính nhà nước
- Là cơ quan thuộc bộ máy nhà nước, do nhà nước thành lập, thực hiện chức
năng quản lý hành chính nhà nước. - Các cơ quan hành chính:
+ Chính phủ - cơ quan hành chính cao nhất (cơ quan trung ương thẩm
quyền chung, tập thể lãnh đạo)
+ Bộ, cơ quan ngang bộ (cơ quan trung ương, quyền riêng, cá nhân lãnh
đạo) # Cơ quan thuộc Chính phủ.
+ Ủy ban nhân dân các cấp (cơ quan địa phương, thẩm quyền chung, cá
nhân lãnh đạo + tập thể lãnh đạo)
+ Sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân các cấp (cơ quan địa phương,
thẩm quyền riêng, cá nhân lãnh đạo)
1.2.2. Trách nhiệm hành chính:
- Là một loại trách nhiệm pháp lý áp dụng để xử lý các cá nhân, tổ chức, có
hành vi vi phạm hành chính, xâm hại quy tắc quản lý nhà nước trong các lĩnh
vực của đời sống xã hội. - Đặc điểm:
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
+ Là một loại trách nhiệm pháp lý
+ Áp dụng khi có hành vi vi phạm hành chính
+ Chủ thể áp dụng: chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức nhà nước,
+ Đối tượng áp dụng: tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính
+ Thủ tục áp dụng: theo quy định của pháp
luật hành chính và thủ tục hành chính.
- Xử lý vi phạm hành chính: Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
+ Các hình thức xử phạt: Điều 21 - Điều 27
+ Các biện pháp khắc phục hậu quả: Điều 28 - Điều 37
+ Thẩm quyền: Điều 38 - Điều 49
+ Thủ tục: Điều 55 - Điều 84
+ Các biện pháp xử lý hành chính: Điều 89 - Điều 96
+ Xử lý vi phạm hành chính với người chưa thành niên: Điều 133 - Điều
135; Điều 138 - Điều 140.
1.2.3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, vụ án hành chính
- Khiếu nại - Luật khiếu nại 2011. Cần lưu ý các vấn đề:
+ Các khái niệm chung: Điều 2
+ Trình tự, thủ tục khiếu nại: Điều 7 - Điều 11
+ Thẩm quyền giải quyết khiếu nại: Điều 17 - Điều 26
+ Giải quyết khiếu nại lần đầu: Điều 20 - Điều 35
+ Giải quyết khiếu nại lần hai: Điều 36 - Điều 46.
+ Giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức: Điều 47 - Điều 55
- Tố cáo - Luật tố cáo 2011. Cần lưu ý các vấn đề:
+ Các khái niệm chung: Điều 2
+ Trình tự giải quyết: Điều 18
+ Hình thức tố cáo: Điều 19
- Vụ án hành chính - Luật tố tụng hành chính 2015. Cần lưu ý các vấn đề:
+ Thẩm quyền giải quyết: Điều 30 - Điều 33
+ Quyền khởi kiện: Điều 115
+ Thời hiệu khởi kiện: Điều 116
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506 II. Luật hình sự:
2.1. Khái quát về Luật hình sự:
2.1.1. Khái niệm: Là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao
gồm hệ thống những quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, xác định
những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội nào là tội phạm, đồng thời quy định
hình phạt đổi với những tội phạm đó.
2.1.2. Đối tượng điều chỉnh: Quan hệ giữa Nhà nước người thực hiện tội phạm.
2.1.3. Phương pháp điều chỉnh:
Phương pháp “quyền uy". 2.2. Tội phạm:
2.2.1. Khái niệm, dấu hiệu của tội phạm
- Khái niệm: Điều 8, Bộ luật hình sự 2015 - Dấu hiệu:
+ Hành vi nguy hiểm cho xã hội
+ Được pháp luật hình sự quy định + Có lỗi
+ Do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện.
2.2.2. Phân loại tội phạm: Điều 9
2.2.3. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự: Điều 20 - Điều 25
2.2.4. Đồng phạm: Điều 17 2.3. Hình phạt
2.3.1. Khái niệm:
Điều 30
2.3.2. Mục đích: Điều 31
2.3.3. Các loại hình phạt:
- Đối với cá nhân: Điều 32 -Điều 45, Điều 98 - Điều 101 (người phạm tội dưới 18 tuổi)
- Đối với pháp nhân thương mại: Điều 77 - Điều 81
2.3.4. Quyết định hình phạt:
- Đối với cá nhân: Điều 54 - Điều 59
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
- Đối với pháp nhân thương mại: Điều 83, Điều 86, Điều 87, Điều 88
2.3.5. Chấp hành hình phạt:
- Đối với cá nhân: Điều 60, Điều 62, Điều 63, Điều 65, Điều 67
- Đối với pháp nhân thương mại: Điều 89 _______________ CHƯƠNG 4:
LĨNH VỰC PHÁP LUẬT TƯ I. Luật dân sự:
1.1. Khái quát Luật dân sự:
1.1.1. Khái niệm: Là tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ tài
sản và quan hệ nhân thân của cá nhân, pháp nhân hình thành trên cơ sở bình
đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm của các chủ thể đó.
1.1.2. Đối tượng điều chỉnh: - Quan hệ tài sản - Quan hệ nhân thân
1.1.3. Phương pháp điều chỉnh
Chủ yếu là phương pháp thỏa thuận
1.2. Nội dung cơ bản của Luật dân sự
1.2.1. Tài sản, quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản:
- Tài sản: Điều 105, Điều 107, Điều 108 – Bộ luật dân sự 2015
- Các quyền đối với tài sản: Điều 186 – Điều 196, Điều 245, Điều 257, Điều 258, Điều 267, Điều 268.
1.2.2. Nghĩa vụ và hợp đồng:
- Nghĩa vụ: Điều 274 - 293, Điều 309, Điều 317, Điều 318, Điều 328 - Điều
330, Điều 335, Điều 344 - Điều 346.
- Hợp đồng: Điều 385, Điều 386, Điều 399, Điều 393, Điều 394, Điều 398, Điều
400 – Điều 405, Điều 418, Điều 419, Điều 429.
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
1.2.3. Trách nhiệm dân sự:
- Trách nhiệm dân sự: Điều 351 – Điều 364
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: Điều 584, Điều 586 - Điều
588, Điều 597 - Điều 600.
II. Luật sở hữu trí tuệ: Tham khảo giáo trình trang 435 - 461
III. Luật lao động: Tham khảo giáo trình trang 463 - 491
IV. Luật kinh tế: Tham khảo giáo trình trang 375 - 403 _______________ CHƯƠNG 5:
PHÁP LUẬT QUỐC TẾ
I. Khái quát về pháp luật quốc tế:
1.1. Đối tượng điều chỉnh:
Các quan hệ có tính chất quốc tế, thường là:
- Quan hệ giữa nhà nước với các cá nhân
- Quan hệ giữa các nhà nước với nhau
- Quan hệ giữa các cá nhân với cá nhân
=> Chia thành 2 nhánh chính:
- Công pháp quốc tế: giữa các nhà nước (tổ chức liên chính phủ) với nhau
- Tư pháp quốc tế: giữa các cá nhân (tổ chức) tại các quốc gia khác nhau. 1.2. Nguồn luật:
- Điều ước quốc tế: các hiệp định (thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều nhà nước),
công ước (ràng buộc nhiều nước, được bảo trợ bởi các tổ chức quốc tế), thỏa ước quốc tế,...
- Tập quán quốc tế: những thói quen được thừa nhận và được tuần thủ kiên định và đều đặn
- Các nguyên tắc cơ bản được thừa nhận bởi các nhà nước văn minh: nguyên
tắc chung, phổ biến của các hệ thống pháp luật trên thế giới
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
II. Công pháp quốc tế: Tham khảo giáo trình trang 529 - 550
III. Tư pháp quốc tế: Tham khảo giáo trình trang 550 - 562 _______________ ĐỀ 1:
Câu 1: Bằng quy định của Hiến pháp 2013, hãy chứng minh: Chính phủ là cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cao nhất trong bộ máy nhà nước ta.
Giải thích: Giải thích: Điều 94, Hiến pháp 2013 quy định: “Chính phủ là cơ
quan hành chính cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực
hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội". Là cơ quan hành
chính nhà nước cao nhất, Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà
nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước từ Trung ương đến cơ sở, bảo
đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm
chủ của Nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; bảo đảm ổn
định và nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân. Với địa vị pháp lý
như vậy, Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 96,
Hiến pháp 2013, trong đó có ba nhiệm vụ chính như sau:
- Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
- Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công
nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh
ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc,
bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân;
- Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công
dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;

Câu 2: Hải quan sân bay N, thành phố H phát hiện và tạm giữ lô hàng trị giá 30
triệu đồng do không khai báo đầy đủ của bà A, là tiếp viên hàng không của hãng
VJ. Sau 10 ngày tạm giữ, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan sân bay N, thuộc
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
Cục Hải quan thành phố H đã ra quyết định: “Tịch thu lô hàng, xử phạt 10 triệu
đồng đối với bà A. Bà A cho rằng quyết định trên của Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan sân bay N là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp tới quyền và lợi ích
chính đáng của mình. Hỏi: Để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, bà A có thể
thực hiện những hành vi pháp lý nào?
Giải thích: Để bảo vệ quyền và lợi ích của mình bà A có thể thực hiện các hành
vi pháp lý theo trình tự sau đây quy định tại Điều 7, Luật khiếu nại 2011:
- Khiếu nại lần đầu đến Chi Cục trưởng Cục Hải quan sân bay N hoặc khởi
kiện vụ án hành chính tại tòa án nhân dân cấp huyện của thành phố H, nơi Chi
cục Hải quan sân bay N đặt trụ sở.
- Khiếu nại lần lần hai đến Cục trưởng Cục Hải quan, thành phố H hoặc khởi
kiện vụ án hành chính tại tòa án nhân dân cấp huyện của thành phố H, nơi Chi
cục Hải quan sân bay N đặt trụ sở, nếu như không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết.
- Khởi kiện vụ án hành chính nếu như không đồng ý với quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết.

Câu 3: Xác định loại sự kiện pháp lý và chủ thể
của từng quan hệ pháp luật phát sinh trong sự
kiện sau đây: Công ty cổ phần A ký hợp đồng tuyển dụng B làm lái xe chở hàng
của công ty. Trong một lần chở hàng về công ty, do không làm chủ được tốc độ,
B đã gây ra một tai nạn. Hậu quả là chị C bị thương nặng, được đưa vào bệnh
viện Z cấp cứu và điều trị, xe máy của chị C bị hư hỏng toàn bộ.
Giải thích: Các sự kiện pháp lý và quan hệ pháp luật có trong tình huống:
- Sự kiện “Công ty Cổ phần A ký hợp đồng tuyển dụng B làm lái xe chở hàng"
là hành vi do sự kiện diễn ra dựa trên ý chí của các bên. Hành vi này làm phát
sinh quan hệ pháp luật về Hợp đồng lao động, mà hai bên chủ thể của quan hệ
này là Công ty Cổ phần A và B.
- Sự kiện “Trong một lần chở hàng về công ty, do không làm chủ được tốc độ, B
đã gây ra một tai nạn. Hậu quả là chị C bị thương nặng, được đưa vào bệnh
viện Z cấp cứu và điều trị, xe máy của chị C bị hư hỏng toàn bộ" có thể là sự
biến nếu như sự việc diễn ra nằm ngoài ý chí của B, do một lý do khách quan
nào đó. Nó cũng có thể là hành vi trong trường hợp B chạy quá tốc độ cho
phép. Sự kiện này có thể
làm phát sinh các quan hệ sau:

Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
+ Quan hệ về bồi thường thiệt hại giữa Công ty cổ phần A và chị C. Sở dĩ
một bên chủ thể là Công ty cổ phần A (có tư cách pháp nhân) bởi B là
người của công ty này, gây tai nạn làm thiệt hại tài sản và sức khỏe của
C, do đó Công ty A phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy
định tại Điều 597 của Bộ luật dân sự 2015

+ Quan hệ hoàn trả tiền bồi thường giữa Công ty A và B hại theo quy định
tại Điều 597 của Bộ luật dân sự 2015
Câu 4: Các khẳng định sau đây là đúng hay sai? Giải thích?
1. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoạt động theo chế độ một thủ trưởng.
2. Các quan hệ phát sinh trong đời sống xã hội là quan hệ pháp luật. Giải thích:
1. Khẳng định SAI. Vì Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo,
quyết định theo đa số theo quy định tại Điều 43, Luật tổ chức chính phủ 2015.
2. Khẳng định SAI. Vì các quan hệ phát sinh trong đời sống xã hội chỉ đơn
thuần là quan hệ xã hội. Đế trở thành quan hệ pháp luật, quan hệ xã hội này
phải có sự kiện pháp lý diễn ra và được quy phạm pháp luật điều chỉnh.
_______________ ĐỀ 2:
Câu 1: Trình bày vị trí, chức năng của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ở trung ương.
Giải thích: Cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ở trung ương là Quốc hội. Vị
trí pháp lý của Quốc hội được quy định tại Điều 69, Hiến pháp 2013: "Quốc
hội là cơ quan đại biểu
cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực cao nhất của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam". Trong đó, tính đại biểu cao nhất của nhân dân được thể hiện:
- Quốc hội do Nhân dân cả nước bầu ra
- Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho nhân dân trong cơ quan quyền lực

Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
- Đại biểu Quốc hội đại diện cho mọi tầng lớp, thành phần, giới tính, tôn giáo trong xã hội
- Quốc hội được giao những chức năng, nhiệm vụ lớn phục vụ cho lợi ích chung
của toàn dân tộc, toàn thể nhân dân cả nước
- Quốc hội là nơi thể hiện tâm tư, nguyện vọng của nhân dân cả nước.
* Tính quyền lực nhà nước cao nhất thể hiện ở chỗ:
- Quốc hội là nơi thống nhất quyền lực nhà nước - những quyền lực được nhân dân giao phó
- Quốc hội kiểm tra, giám sát, phân công thực hiện quyền lực nhà nước đối với
các cơ quan khác ở trung ương
- Ban hành những văn bản có giá trị pháp lý cao nhất quốc gia: Hiến pháp và các đạo luật
- Quyết định những vấn đề quan trọng, trọng đại nhất của đất nước
* Chức năng của Quốc hội được chia thành 3 nhóm chức năng chính và được
cụ thể hóa thành các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể quy định tại Điều 70, Hiến pháp 2013 như:
- Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; Làm luật và sửa đổi luật
- Thực hiện quyền giám sát tối cao
- Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước: chính sách kinh tế - xã hội;
chính sách tài chính - tiền tệ; chính sách dân tộc, tôn giáo; chính sách đối ngoại,...

Câu 2: Hãy xác định quan hệ pháp luật, chủ thể của quan hệ pháp luật phát sinh từ sự kiện sau:
Sau bữa ăn trưa của công ty X, hơn 300 công
nhân của công ty bị ngộ độc thức ăn và được đưa vào bệnh viện cấp cứu. Được
biết bữa ăn trưa của công ty X do doanh nghiệp tư nhân Z chế biến theo hợp
đồng dịch vụ giữa công ty X và DN tư nhân Z. Sau khi kiểm tra các mẫu phần
thức ăn của DN tư nhân Z, cơ quan y tế đã phát hiện thực phẩm chế biến thức
ăn của DN tư nhân Z không đạt tiêu chuẩn chất lượng, có chứa hàm lượng thuốc
bảo vệ thực vật quá 30 lần so với mức cho phép.
Giải thích: Các quan hệ pháp luật:
- Quan hệ Hợp đồng lao động giữa công ty X và 300 công nhân
- Quan hệ hợp đồng dịch vụ giữa công ty X và doanh nghiệp tư nhân Z
- Quan hệ bồi thường thiệt hại giữa doanh nghiệp tư nhân Z với 300 công nhân của công ty X.

Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
- Quan hệ xử lý hành chính hoặc hình sự về vệ sinh an toàn thực phẩm giữa
doanh nghiệp tư nhân Z với các cá nhân, cơ quan, tổ chức nhà nước có thẩm
quyền, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi.

Câu 3: Xác định loại chế tài và chủ thể có thẩm
quyền áp dụng trong quan hệ phát sinh từ sự kiện sau: Ông K là giám đốc kiêm
chủ tịch hội đồng quản trị và là đại diện pháp nhân của công ty cổ phần X. Ông
K ra quyết định sa thải đối với anh M do anh M nhiều lần vi phạm nội quy của công ty.
Giải thích: Vì anh M vi phạm nội quy của Công ty X được coi là vi phạm kỷ luật
nên chế tài tương ứng áp dụng trong trường hợp này là chế tài kỷ luật. Hơn
nữa, hình thức sa thải là một loại chế tài được quy định tại Bộ luật lao động
2012. Chủ thể có thẩm quyền áp dụng là: Công ty Cổ phần X - trong đó, ông K
là người đại diện.

Câu 4: Khẳng định sau đây đúng hay sai? Giải thích? Đối với các vấn đề xảy ra
trên lãnh thổ Việt Nam, trong mọi trường hợp đều áp dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Giải thích: Khẳng định sai. Với các vấn đề xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam, có
những trường hợp không áp dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam. Ví dụ
như, trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Bộ luật dân sự và điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về cùng
một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế (Khoản 4, Điều 4, Bộ luật dân sự 2015)
_______________ ĐỀ 3:
Câu 1: Trình bày khái niệm pháp nhân và các điều kiện để trở thành pháp nhân.
Có những loại pháp nhân nào? Giải thích:
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
Pháp nhân là tổ chức có đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định để tham
gia quan hệ pháp luật với tư cách là chủ thể độc lập.

Các điều kiện một tổ chức trở thành pháp nhân được quy định tại Điều 74,
Bộ luật dân sự 2015 bao gồm:
- Được thành lập theo quy định của pháp luật: Pháp nhân được hình thành
thông qua thủ tục hành chính, theo sáng kiến của cá nhân, pháp nhân hoặc theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thông qua thủ tục hành chính
đó, pháp nhân được sinh ra, tồn tại và hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ: Cơ cấu tổ chức của pháp nhân là bộ máy quản lý
điều hành pháp nhân từ trên xuống.
- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng
tài sản của mình: Pháp nhân phải có tài sản độc lập. Tài sản của pháp nhân có
thể do cá nhân, pháp nhân là người sáng lập pháp nhân đầu tư hoặc do các
thành viên pháp nhân đầu tư. Tài sản này thuộc về pháp nhân, phân biệt hoàn
toàn với tài sản khác của thành viên pháp nhân, tài sản của pháp nhân khác. Trong hoạt động
của mình, pháp nhân độc lập bằng tài sản của mình để chịu trách nhiệm về các
hành vi do mình xác lập và thực hiện.
- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập: Để có thể
tham gia quan hệ pháp luật với tư cách là một chủ thể độc lập, pháp nhân cũng
phải có năng lực chủ thể. Khác với cá nhân, năng lực pháp luật và năng lực
hành vi của cá nhân phát sinh và tồn tại cùng với thời điểm pháp nhân thành lập và tồn tại.
Các loại pháp nhân:
- Pháp nhân thương mại: Là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận
và lợi nhuận được chia cho các thành viên. Pháp nhân thương mại bao gồm
Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
- Pháp nhân phi thương mại: Là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm
kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành
viên. Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội
và các tổ chức phi thương mại khác.

Câu 2: Xác định quan hệ pháp luật và chủ thể của quan hệ pháp luật trong sự
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
kiện sau đây: A, 16 tuổi được bố mẹ mua cho một chiếc xe máy phân khối
50cm3, trong một lần A tham gia giao thông đã va vào B gây tai nạn khiến B bị
thương nặng phải cấp cứu.
Giải thích: Quan hệ pháp luật trong trường hợp này là:
- Quan hệ bồi thường thiệt hại giữa A và B hoặc giữa A và B cùng người đại
diện của B (cha mẹ B) vì A đã gây ra thiệt hại cho sức khỏe của B. Do A đã 16
tuổi, thuộc trường hợp đủ 14 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi nên theo quy định tại
Khoản 2, Điều 2, Bộ luật dân sự 2015, A phải bồi thường thiệt hại bằng tài sản
của mình, nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần
còn thiếu bằng tài sản của mình.
- Quan hệ hành chính giữa A và cơ quan nhà nước có thẩm quyền do A đã vi
phạm giao thông theo quy định của Luật giao thông đường bộ 2008: “Người từ
đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích dưới 50cm3. Mà trong
trường hợp này xe máy của A có phân khối 50cm3”.

Câu 3: Công ty A chuyên về xuất nhập khẩu, đã bị Chi cục Hải quan cảng Đ
thành phố H ra quyết định xử phạt 50 triệu đồng về hành vi không khai báo hải
quan đối với một lô hàng nhập khẩu, đồng thời truy thu số thuế nhập khẩu đối
với lô hàng đó. Công ty A phán đối với quyết định trên và khởi kiện ra Toà án.
Hãy cho biết toà án có thẩm quyền thụ lí và giải quyết vấn đề này không? Nếu
có thì Tòa án nào có thẩm quyền?
Giải thích: Tòa án có thẩm quyền thụ lý và giải quyết vụ việc khiếu kiện quyết
định hành chính theo Khoản 1, Điều 30, Luật tố tụng hành chính 2015. Tòa án
có thẩm quyền giải quyết là tòa án cấp huyện tại thành phố H, nơi có cùng địa
giới hành chính với Chi cục Hải quan cảng Đ theo Khoản 1, Điều 31, Luật tố tụng hành chính 2015.

Câu 4: Các khẳng định sau đây là đúng hay sai? Giải thích?
1. Một điều luật đều gồm ba bộ phận: giả định, quy định và chế tài.
2. Mọi quan hệ giữa nhà nước và cá nhân, pháp
nhân đều là quan hệ hành chính.
Giải thích: 1. Khẳng định SAL. Một điều luật thông thường không nhất thiết đủ
cả ba bộ phận: giả định, quy định, chế tài. Có những điều luật chỉ gồm bộ phận

Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
giả định – chế tài hoặc giả định – quy định. Ví dụ như, quy phạm "Cá nhân,
pháp nhân không được lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho
người khác, để vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích trái pháp luật." (Khoản 1, Điều
10, Bộ luật dân sự 2015) chỉ gồm 2 bộ phận giả định - quy định.
2. Khẳng định SAI. Không phải mọi mối quan hệ giữa nhà nước với cá nhân và
pháp nhân là quan hệ hành chính. Mối quan hệ này rất đa dạng, có thể là quan
hệ dân sự (ví dụ, nhà nước là một bên chủ thể hợp đồng thuê đất); quan hệ hình
sự (quan hệ giữa nhà nước với người phạm tội);... Mối quan hệ giữa nhà nước
và cá nhân và pháp nhân là quan hệ hành chính khi quyền và nghĩa vụ của các
bên trong mối quan hệ liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước.
_______________ ĐỀ 4:
Câu 1: Dựa trên các điều kiện để một tổ chức là pháp nhân, hãy chứng minh
rằng: Bệnh viện Bạch Mai là một pháp nhân.
Giải thích: Bệnh viện Bạch Mai là một pháp nhân vì đủ các điều kiện để một tổ
chức trở thành pháp nhân được quy định tại Điều 74 của Bộ luật dân sự 2015, bao gồm:
- Được thành lập theo quy định của pháp luật: Bệnh viện Bạch Mai được thành
lập hợp pháp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội, được Bộ Y tế cấp phép hoạt động.
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ: Bộ máy của Bệnh viện Bạch Mai được tổ chức
thành nhiều đơn vị: khoa, trung tâm, viện nghiên cứu, phòng, ban,... Quản lý
cấp cao nhất là giám đốc bệnh viện, giúp việc cho giám đốc là các phó giám
đốc; mỗi đơn vị đều có người quản lý như các trưởng, phó phòng; giám đốc,
phó giám đốc các trung tâm, viện trưởng, viện phó; trưởng khoa, phó khoa;..
- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng
tài sản của mình: Tài sản của bệnh viện do Nhà nước đầu tư, giao cho bệnh
viện quản lý và sử dụng hoặc tự bệnh viện đầu tư, mua sắm như các trang thiết
bị, dụng cụ y tế, giường bệnh,..; Các khoản thu nhập từ các hoạt động dịch vụ
của bệnh viện,... Bệnh viện Bạch Mai tự chịu trách nhiệm bằng những tài sản nêu trên.

Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập: Bệnh viện
Bạch Mai có con dấu, mã số thuế và các tài khoản ngân hàng riêng. Trong
quan hệ với các chủ thể khác, bệnh viện Bạch Mai tham gia với tư cách là một
chủ thể độc lập, ví dụ như trong quan hệ hợp đồng lao động, bệnh viện Bạch
Mai là một bên chủ thể của hợp đồng với tư cách là người sử dụng lao động.

Câu 2: Xác định chủ thể của quan hệ pháp luật
phát sinh trong trường hợp sau: Anh A là nhân
viên của công ty TNHH Y, được công ty Y giao
nhiệm vụ đến nhận hàng tại công ty X. Khi chờ
nhận hàng tại kho của công ty X, A đã hút thuốc lá và để tàn thuốc rơi xuống
hàng giá. Do hàng hóa tại kho đều là những chất dễ cháy nên hỏa hoạn đã xảy
ra. Hậu quả: toàn bộ hàng hóa trong kho của công ty X trị giá 50 tỉ đồng bị thiêu
rụi. Công ty X yêu cầu bồi thường đối với thiệt hại đã xảy ra.
Giải thích: Chủ thể của quan hệ pháp luật trong trường hợp này là:
- Về quan hệ bồi thường thiệt hại: chủ thể của quan hệ này là công ty Y và công
ty X bởi thiệt hại là do người của công ty Y gây ra theo Điều 597, Bộ luật dân
sự 2015. Theo điều này, công ty Y cũng có thể yêu cầu anh A hoàn lại khoản
thiệt hại mà mình đã gây ra sau khi đã hoàn thành trách nhiệm bồi thường cho công ty X.
- Về quan hệ kỷ luật (nếu có): chủ thể của quan hệ này là anh A và công ty Y.
Hành động hút thuốc trong lúc làm việc dẫn đến thiệt hại có thể là hành vi vi
phạm kỷ luật của công ty Y. Do vậy, anh A phải chịu trách nhiệm trong trường
hợp này theo quy định của pháp luật lao động.

Câu 3: Tháng 10/2017, Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy
định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
1. Hãy cho biết: Hình thức pháp lý của văn bản này là gì? Vì sao?
2. Viết ký hiệu của văn bản với số tự giả định. Giải thích:
1. Văn bản của Chính phủ được ban hành
dưới hình thức pháp lí là Nghị định vì:
- Xét về thẩm quyền ban hành: Chính phủ có thẩm quyền ban hành Nghị định

Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
theo Khoản 4, Điều 4 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.
- Xét về mục đích ban hành: Văn bản “Quy định chi tiết và hướng dẫn biện
pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế" phù hợp với quy định tại
điều 19, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 về Nghị định của Chính phủ.
2. Viết ký hiệu văn bản: Dựa vào cách viết số ký
hiệu của Nghị định được quy định tại điểm c, khoản 3 điều 10, Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật 2015: Nghị định số 10/2017/NĐ-CP

Câu 4: Các khẳng định sau đây là đúng hay sai? Giải thích?
1. Mọi văn bản nhà nước ban hành đều là văn bản quy phạm pháp luật.
2. Mọi người trên 18 tuổi đều là chủ thể của mọi vi phạm pháp luật. Giải thích:
1. Khẳng định SAI. Không phải mọi văn bản nhà nước ban hành đều là văn bản
quy phạm pháp luật. Ngoài văn bản quy phạm pháp luật, nhà nước còn có thể
ban hành văn bản áp dụng pháp luật hoặc các văn bản hành chính khác.
2. Khẳng định SAI. Vi phạm pháp luật chỉ xảy ra khi đủ bốn dấu hiệu: mặt chủ
quan, mặt khách quan, chủ thể, khách thể. Xét về chủ thể, cá nhân phải đáp ứng
được cả yếu tố về tuổi lẫn khả năng nhận thức và làm chủ hành vi. Nếu như, cá
nhân đã đủ số tuổi chịu trách nhiệm pháp lý (thông thường là 18 tuổi)
mà không có khả năng nhận thức và điều khiển
hành vi thì không được coi là chủ thể của vi phạm pháp luật.
_______________ ĐỀ 5:
Câu 1: Phân tích dấu hiệu của vi phạm pháp luật. Nêu ý nghĩa của những dấu hiệu đó.
Giải thích: Những dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật là:
- Vi phạm pháp luật luôn là hành vi xác định của con người:

+ Là hành vi được thực hiện bởi con người, hành vi của con vật, máy móc
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
không được coi là vi phạm pháp luật.
+ Hành vi vi phạm pháp luật phải được bộc lộ ra bên ngoài dưới dạng
hành động hoặc không hành động mà con người có thể tri giác được.
+ Cá nhân vi phạm pháp luật bằng hành vi của mình; còn pháp nhân vi
phạm pháp luật thông qua hành vi của người đại diện hoặc hoạt động của pháp nhân đó.
- Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ:
+ Là hành vi không thực hiện, thực hiện không đúng, thực hiện không đầy
đủ các quy định của pháp luật hoặc thực hiện các hành vi mà pháp luật cấm.
+ Những hành vi gây nguy hại cho xã hội nhưng chưa được quy định thì
không coi là vi phạm pháp luật.
- Chủ thể vi phạm pháp luật phải có lỗi:
+ Lỗi là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể.
+ Một chủ thể được coi là có lỗi là khi nhận thức được hành vi của mình và

có đủ điều kiện lựa chọn cách xử sự khác phù hợp với pháp luật nhưng
lại lựa chọn cách xử sự trái pháp luật.

+ Ngược lại, chủ thể được xác định là không có lỗi khi họ không thể biết
trước, không buộc phải biết trước hành vi của mình gây ra thiệt hại cho
xã hội; hoặc họ không còn lựa chọn nào khác buộc phải thực hiện hành
vi để bảo vệ một lợi ích khác lớn hơn.

- Là hành vi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện:
+ Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng của chủ thể tự gánh chịu
những hậu quả pháp lý bởi hành vi mà mình thực hiện, bao gồm năng lực
pháp luật và năng lực hành vi.

+ Cá nhân có năng lực pháp luật trừ trường hợp bị pháp luật hạn chế hoặc
tòa án tước đoạt; có năng lực hành vi khi có đủ các điều kiện: độ tuổi,
không bị các bệnh làm mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.

+ Pháp nhân có năng lực pháp luật và năng lực hành vi kể từ khi thành lập,
mất đi khi giải thể hoặc phá sản.
Ý nghĩa: Các dấu hiệu trên nhằm xác định một hành vi có phải là hành vi vi
phạm pháp luật hay không. Một hành vi vi phạm pháp luật luôn phải đáp ứng
đầy đủ những dấu hiệu nêu trên. Điều này có nghĩa là, nếu không đáp ứng được
một dấu hiệu bất kỳ thì hành vi đó sẽ không được xác định là một vi phạm pháp
luật. Việc xác định một hành vi có phải là vi phạm pháp luật hay không, có ý
nghĩa quan trọng trong việc áp dụng trách nhiệm pháp lý phù hợp.

Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
Câu 2: Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành một văn bản quy phạm pháp luật hướng
dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã,
phường, thị trấn. Hãy cho biết: Văn bản đó của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được ban
hành dưới hình thức pháp lí nào? Vì sao? Hãy viết kí hiệu của văn bản quy
phạm pháp luật đó. (Tự giả định về số và năm ban hành văn bản)
Giải thích: Văn bản của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được ban hành dưới hình thức pháp lí là thông tư vì:
- Xét về thẩm quyền: Theo khoản 8, điều 4, Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật 2015 quy định Bộ trưởng được ban hành thông tư.
- Xét về mục đích: Mục đích của văn bản là “Hướng dẫn về chức trách, tiêu
chuẩn cụ thể và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn" là phù hợp với nội
dung quy định tại khoản 2, điều 24 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.
- Kí hiệu của văn bản (Theo điểm c, khoản 3, điều 10 của Luật văn bản quy
phạm pháp luật 2015): Thông tư số 17/2019/TT-BNV

Câu 3: Ông A vay 300 triệu ngân hàng X đế phục vụ mục đích kinh doanh. Do
không có tài sản bảo đảm, Ông A được một người bạn là ông B dùng nhà của B
để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của ông A. Hỏi hình thức bảo đảm nghĩa vụ nào
xuất hiện trong trường hợp này?
Giải thích: Hình thức đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp này là Bảo
lãnh vì theo Khoản 1, Điều 335 của Bộ luật dân sự 2015: “Bảo lãnh là việc
người thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ
thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh), nếu khi đến
thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ." Trong trường hợp này, ông B là bên
bảo lãnh dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ
của ông A (bên được bảo lãnh) đối với ngân hàng X (bên nhận bảo lãnh). Đến
hến thời hạn trả nợ cho ngân hàng mà ông A không thanh toán được thì ông B
phải chịu trách nhiệm thanh toán khoản nợ nêu trên.

Câu 4: Các khẳng định sau đây là đúng hay sai? Giải thích?
1. Mọi cơ quan quyền lực của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506 đều do nhân dân bầu ra.
2. Mọi quan hệ giữa tòa án và cá nhân, pháp nhân đều là quan hệ hình sự. Giải thích:
1. Khẳng định SAI. Không phải mọi cơ quan quyền lực nhà nước đều do nhân dân trực tiếp
bầu ra. Nhân dân chỉ trực tiếp bầu ra cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương để đại diện cho mình bầu ra cơ quan quyền lực trung ương.
2. Khẳng định SAI. Không phải mọi mối quan hệ giữa tòa án và cá nhân, pháp
nhân đều là quan hệ hình sự. Thông thường, đó là những mối quan hệ tố tụng,
trên nhiều lĩnh vực dân sự, hành chính, lao động, hôn nhân gia đình,..
_______________ ĐỀ 6:
Câu 1: Bằng quy định của Hiến pháp 2013, chứng minh Bộ máy nhà nước tổ
chức theo nguyên tắc tập quyền. Giải thích:
Khoản 3, Điều 1, Hiến pháp 2013 có quy định: "Quyền lực nhà nước là thống
nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp".
Quyền lực nhà nước là thống nhất bởi nhân dân là chủ thể cũng là nguồn cội
của quyền lực. Nếu không có sự thống nhất quyền lực sẽ làm xa rời, mất đi bản
chất giai cấp vốn có của nhà nước. Khoản 2, Điều 2, Hiến pháp 2013 đã chỉ rõ:
“Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức"
Quyền lực Nhà nước được thực hiện qua các cơ
quan của bộ máy nhà nước, tuy nhiên không thể có một cơ quan nào thực hiện
toàn bộ quyền lực của nhà nước được, mà cần phải có sự phân công cho các cơ
quan nhà nước khác nhau thực hiện để chuyên môn hóa, nâng cao hiệu quả
thực hiện quyền. Trong bộ máy nhà nước ta hiện nay, quyền lực phân công
thành 3 nhánh: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trong đó, quyền lập pháp do
Quốc hội trực tiếp đảm nhiệm (Điều 69 - Hiến pháp 2013); quyền hành pháp
được trao cho Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp (Điều 94 và Khoản 1,

Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506 Điều
114 - Hiến pháp 2013) quyền tư pháp được trao
cho hệ thống Tòa án nhân dân (Khoản 1, Điều 102 - Hiến pháp 2013). Trong
quá trình thực hiện những quyền này, luôn có cơ chế phối hợp chặt chẽ, cũng
như cơ chế kiểm soát quyền lực bằng chức năng giám sát của Nhân dân với các
cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo tính thống nhất của quyền lực.
Trong bộ máy nhà nước ta hiện nay, quyền lực phân công thành 3 nhánh: lập
pháp, hành pháp và tư pháp. Trong đó, quyền lập pháp do Quốc hội trực tiếp
đảm nhiệm (Điều 69 - Hiến pháp 2013); quyền hành pháp được trao cho Chính
phủ và Ủy ban nhân dân các cấp (Điều 94 và Điều 114 - Hiến pháp 2013);
quyền tư pháp được trao cho hệ thống Tòa án nhân dân.

Câu 2: Xác định quan hệ pháp luật và các yếu tố trong quan hệ pháp luật trong
tình huống sau đây: Anh A tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm, anh B
là cảnh sát giao thông đã phát hiện và lập biên bản xử phạt tại chỗ 150.000 đồng về hành vi này.
Giải thích: Quan hệ pháp luật trong trường hợp này là quan hệ pháp luật hành
chính (cụ thế là quan hệ pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính). Các yếu tố
trong quan hệ pháp luật này là:
- Chủ thể: anh A và nhà nước là, trong đó:

+ Anh A là người thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ (giả sử anh A từ đủ 16 tuổi và không mắc các bệnh gây
mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi) nên phải chịu trách
nhiệm hành chính là bị xử phạt 150.000 đồng)

+ Nhà nước giao việc thực hiện quyền lực cho anh В.
- Khách thể: Là việc quản lý trật tự, an toàn giao thông.
- Nội dung: Anh cảnh sát B có quyền xử phạt đối với anh A. Ngược lại, anh A
có nghĩa vụ phải nộp tiền phạt 150.000 đồng.

Câu 3: Xác định quan hệ pháp luật và mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
trong sự kiện sau đây: Do mâu thuẫn thuẫn với B, A dùng mìn tự chế ném vào
nhà B, làm ba người bị thương phải đi cấp cứu, nhà B sập hoàn toàn.
Giải thích: Các loại trách nhiệm pháp lý có trong trường hợp này là:
- Quan hệ bồi thường thiệt hại giữa anh A đối với anh B và gia đình anh B vì đã

Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
gây thiệt hại về nhà và sức khỏe, tính mạng cho anh B và gia đình.
- Quan hệ hành chính hoặc quan hệ hình sự giữa anh A và nhà nước, tùy thuộc
vào mức độ nghiêm trọng của hành vi.
- Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật bao gồm:

+ Lỗi: Trong trường hợp này là lỗi cố ý do A đã nhận thức rõ hành vi của
mình là nguy hiểm, thấy trước được hậu quả nhưng vẫn muốn thực hiện
và mong muốn hậu quả xảy ra.

+ Động cơ: A có mâu thuẫn với B
+ Mục đích: A muốn gây ra thương tích và thiệt hại cho B và gia đình B

Câu 4: Các khẳng định sau đây là đúng hay sai? Giải thích?
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch Quốc hội đề nghị Quốc hội bầu ra.
2. Mọi hành vi trái pháp luật đều là vi phạm pháp luật. Giải thích:
1. Khẳng định SAI. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội
bầu theo không phải theo đề nghị của Chủ tịch Quốc hội mà theo đề nghị của
Chủ tịch nước, căn cứ vào Khoản 1, Điều 62, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.
2. Khẳng định SAI. Hành vi trái pháp luật chỉ là một dấu hiệu cấu thành vi
phạm pháp luật. Vi phạm pháp luật xảy ra khi có đủ 4 yếu tố cấu thành: chủ
thể, khách thể, mặt chủ quan, khách quan.
_______________ ĐỀ 7:
Câu 1: Trình bày khái niệm, đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật. Phân
biệt văn bản quy phạm pháp luật với văn bản áp dụng pháp luật.
Giải thích: Theo Khoản 1, Điều 2, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
“Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật được
ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định."
Từ khái niệm trên có thể thấy, văn bản quy phạm pháp luật có những đặc điểm sau:
- Do các cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm

Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
quyền ban hành hoặc phối hợp ban hành
- Hình thức do luật định.
- Việc ban hành phải theo thủ tục, trình tự luật định.
- Nội dung chứa các quy phạm pháp luật
- Được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp thích hợp.
- Là loại nguồn quan trọng nhất của pháp luật.

Phân biệt văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật.
Câu 2: Xác định loại sự kiện pháp lý và chủ thể của quan hệ pháp luật trong
tình huống sau: Anh T là nhân viên lái xe chở đá cho một nhà thầu xây dựng.
Trong một lần làm việc, do tránh hai bạn học sinh đi xe đạp điện trên làn đường
của ô tô, anh T đánh lái khiến xe bị đổ, đá trên xe rơi vào một chiếc ô tô 7 chỗ
đang đỗ ở ven đường, khiến xe này hư hỏng nặng. Chủ chiếc xe ô tô 7 chỗ đã yêu cầu bồi thường.
Giải thích: Sự kiện pháp lý trong tình huống là:
"Trong một lần làm việc, do tránh hai bạn học sinh đi xe điện trên làn đường

Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
của ô tô, anh T đánh lái khiến xe bị đổ, đá trên xe rơi vào một chiếc ô tô 7 chỗ
đang đỗ ở ven đường, khiến xe này hư hỏng nặng. Chủ chiếc xe ô tô 7 chỗ đã
yêu cầu bồi thường."Đây là sự biến bởi hành vi gây ra thiệt hại không phụ
thuộc vào ý chí của anh T.
Như vậy, quan hệ pháp luật trong trường hợp này là quan hệ dân sự về bồi
thường thiệt hại. Chủ thể trong quan hệ này là chủ chiếc xe 7 chỗ và 2 bạn học
sinh đi xe đạp điện. Sở dĩ, anh T hay nhà thầu xây dựng không phải chịu trách
nhiệm bồi thường vì những lý do sau:
- Hành vi đi xe đạp điện trên làn đường của 2 bạn học sinh là vi phạm luật giao thông
- Hành vi gây thiệt hại của anh T là trong tình thế cấp thiết bởi anh T đã không
còn cách nào khác phải đánh lái để tránh 2 bạn học sinh. Nếu không kịp tránh,
hậu quả và thiệt hại sẽ còn nghiêm trọng hơn nhiều khi anh T đâm vào 2 bạn học sinh.
- Theo quy định tại Khoản 2, Điều 592: “Người gây ra tình thế cấp thiết dẫn
đến thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại". Do vậy, chủ thể gây ra
tình thế cấp thiết là 2 bạn học sinh phải bồi thường thiệt hại cho chủ xe 7 chỗ.
Tùy thuộc vào độ tuổi và khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của 2 bạn
học sinh mà năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại là khác nhau theo
Điều 586, Bộ luật dân sự 2015.

Câu 3: Quốc hội ban hành 1 văn bản quy phạm pháp luật về 1 loại thuế mới.
Văn bản đó được Quốc hội ban hành dưới hình thức pháp lí nào? Hãy viết kí
hiệu của văn bản quy phạm pháp luật đó?
Giải thích: Văn bản này được ban hành dưới hình thức Luật vì:
- Xét về thẩm quyền ban hành: Quốc hội có thẩm quyền ban hành 2 loại văn
bản là Luật và Nghị quyết theo khoản 2, điều 2 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.
- Xét về mục đích ban hành: Theo điểm c, khoản 1 điều 15 của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật 2015: “Quốc hội ban hành luật để quy định:
Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước; quy định,
sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế." Vì vậy, Quốc hội sẽ ban hành luật để quy
định về một loại thuế mới.
- Kí hiệu (Theo điểm a, khoản 3, điều 10 của Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật 2015): Luật số 13/2008/QH12

Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
Câu 4: Các khẳng định sau đây là đúng hay sai? Giải thích?
1. Nhiệm kỳ của quốc hội luôn cố định là 5 năm
2. Mọi quy phạm pháp luật đều có bộ phận giả định. Giải thích:
1. Khẳng định SAI. Vì tại Khoản 3, Điều 2, Luật tổ chức Quốc hội 2015 có quy
định: “Trong trường hợp đặc biệt, nếu ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu
Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của
mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ
của một khóa Quốc hội không được quá 12 tháng, trừ trường hợp có chiến
tranh." Như vậy, nhiệm kỳ của Quốc hội có thể ngắn hơn hoặc nhiều hơn 05
năm, nhưng không quá 06 năm, trừ trường hợp có chiến tranh. .
2. Khẳng định SAI. Vì ngoài những quy phạm thông thường có cấu tạo: giả
định – quy định – chế tài thì có những quy phạm đặc biệt không có cấu trúc này
như quy phạm định nghĩa, quy phạm quy tắc, quy phạm xung đột trong tư pháp quốc tế,..
_______________ ĐỀ 8:
Câu 1: Hãy phân biệt giữa trách nhiệm pháp lý hành chính và trách nhiệm pháp lý hình sự trên
các mặt: tính chất, thẩm quyền áp dụng, đối
tượng bị áp dụng, hình thức áp dụng và thủ tục áp dụng?
Câu 2: Tháng 10/2020, Ông A ký hợp đồng vay 1,5 tỷ tại ngân hàng X, thời hạn
vay 1 năm, lãi suất 9,2%/năm. Tháng 4/2021 ông A chết
mà không để lại di chúc. Được biết, ông A có vợ là B, có con là C, D, có bố mẹ
là G, H, có hai người anh ruột là K, N. Tài sản của ông A gồm có 1 ngôi nhà và
1 chiếc xe ô tô nhãn hiệu Toyota. Anh/Chị hãy:
1. Xác định các quan hệ pháp luật phát sinh từ tình huống?
2. Phân tích các yếu tố cấu thành quan hệ
pháp luật đối với các quan hệ phát sinh từ
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506 tình huống? Gợi ý:
1. Quan hệ pháp luật phát sinh từ tình
huống là quan hệ dân sự
2. Thứ nhất, quan hệ dân sự về thừa kế:

● Chủ thế: Bà B, hai người con C, D, bố mẹ ông A là G, H. Nếu như hai
người con của ông A đều đã đủ 18 tuổi và không bị mất/ hạn chế/ khó
khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi thì lúc này, C, D, B, G, H có
năng lực pháp luật vì họ không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng lực
pháp luật, có năng lực hành vi vì đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ
dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần.

● Khách thể: di sản của ông A (căn nhà và chiếc xe ô tô) ● Nội dung:
○ Nghĩa vụ: đối với những người hưởng thừa kế: thực hiện nghĩa vụ
tài sản của người chết (Khoản 1 Điều 615 BLSD)
○ Quyền: nhận hoặc từ chối tiếp nhận di sản (Điều 620 BLDS)
Thứ hai, quan hệ dân sự về việc thực
hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

● Chủ thể: Ngân hàng thừa kế của ông A. Ngân hàng là pháp nhân (Khoản
2 Điều 2 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010), Nếu như những
người hai người con của ông A đều đã đủ 18 tuổi và không bị mất/ hạn
chế/ khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi thì lúc này, C, D, B, G,
H có năng lực pháp luật vì họ không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt
năng lực pháp luật, có năng lực hành vi vì đã đủ tuổi được tham gia vào
quan hệ dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần.

● Khách thế: số tiền 1,5 tỷ và tiền lãi ● Nội dung:
○ Đối với ngân hàng:
■ Quyền: yêu cầu người thừa kế của người vay trả tiền.
Trường hợp người thừa kế cố ý không trả, bên cho vay có
quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú.
■ Nghĩa vụ
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
○ Đối với những người phải trả nợ: ■ Quyền
■ Nghĩa vụ: trả tiền trong phạm vi di sản của người chết để

lại, trừ trường hợp trong hợp đồng vay tiền thỏa thuận
nghĩa vụ trả tiền phải do chính người trả hoặc có thỏa thuận
khác. Tuy nhiên, Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015 quy định
người thừa kế không được quyền từ chối nhận di sản trong
trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện
nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác
_______________ ĐỀ 9:
Câu 1: Hãy phân biệt giữa pháp luật và đạo đức trên các mặt: cơ sở hình thành,
tính chất, phạm vi tác động và biện pháp bảo đảm thực hiện, từ đó xác định mối
quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Câu 2: Tháng 4/2021 ông A tặng cho B 01 căn nhà trị giá 3 tỷ đồng và 01 xe ô
tô tr giá 700 triệu đồng đế nhận C (01 tuổi) là con của B làm con nuôi. A tiến
hành đầy đủ thủ tục nhận nuôi con nuôi tại uỷ ban nhân dân xã K, huyện M, nơi
cư trú. Anh/Chị hãy cho biết:
1. Có những quan hệ pháp luật nào phát sinh từ tình huống?
2. Xác định tính chất của từng quan hệ pháp luật đó?
3. Phân tích các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật đối với các quan hệ phát sinh từ tình huống? Gợi ý:
1. Những quan hệ pháp luật phát sinh là: quan hệ pháp luật cha mẹ và con giữa
ông A và C, quan hệ tài sản giữa ông A và B khi tặng cho tài sản, quan hệ hành
chính giữa ông A và UBND xã K khi làm thủ tục 2.
- Tính chất của quan hệ hành chính: mệnh lệnh
- Tính chất quan hệ dân sự (giữa A-B): thỏa thuận

Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506 3.
a. Thứ nhất, quan hệ giữa cha mẹ và con cái khi ông A nhận nuôi C
b. Thứ hai, quan hệ tài sản giữa ông A và B khi tặng cho tài sản • Chủ thể:
- Ông A: Có năng lực pháp luật vì không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng
lực pháp luật; có năng lực hành vi vì đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân
sự theo quy định của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần.
=> Ông A có năng lực chủ thể đầy đủ.

- B: Có năng lực pháp luật vì không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng lực
pháp luật; có năng lực hành vi vì đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân sự
theo quy định của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần.
=> B có năng lực chủ thể đầy đủ.
• Khách thể:
- Ông A: quyền nhận con nuôi
- B: tài sản gồm có 01 căn nhà trị giá 3 tỷ
đồng và 01 xe ô tô tr giá 700 triệu đồng
• Nội dung: - Ông A:
+ Quyền: nhận C làm con nuôi
+ Nghĩa vụ: giao đầy đủ tài sản
- B:
+ Quyền: nhận tài sản được ông A cho tặng + Nghĩa vụ
c. Thứ ba, quan hệ hành chính giữa ông
A và UBND xã K khi làm thủ tục • Chủ thể:
- Ông A: Có năng lực pháp luật vì không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng
lực pháp luật; có năng lực hành vi vì đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân
sự theo quy định của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần.
=> Ông A có năng lực chủ thể đầy đủ.
- UBND xã K là cơ quan hành chính nhà nước,

Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
có năng lực pháp luật hành chính.
• Khách thể: thủ tục nhận con nuôi của ông A • Nội dung: - Ông A:

+ Quyền: đăng kí, hoàn thành thủ tục giấy tờ về việc nhận con nuôi
+ Nghĩa vụ: làm đúng thủ tục, quy trình như quy định của pháp luật như

UBND hướng dẫn, thông báo - UBND xã K:
+ Quyền: yêu cầu ông A hoàn thành đúng quy trình, thủ tục, giấy tờ…
+ Nghĩa vụ: Đối với chủ thế bắt buộc trong quan hệ pháp luật hành chính

thì các quyền đồng thời là các nghĩa vụ pháp lý, ngoài ra còn có nghĩa vụ
đáp ứng quyền được thông tin, yêu cầu bảo vệ của bên kia
_______________ ĐỀ 10:
Câu 1: Phân biệt cơ quan quản lý nhà nước và hệ thống tư pháp trên các mặt: vị
trí, chức năng và cơ cấu tổ chức?
Câu 2: Công ty cổ phần A làm thủ tục và được Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh K
cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh vào tháng 10/2013. Tháng 12/2015
công ty bắt đầu đi vào hoạt động và kí hợp đồng cung cấp hàng hóa thường
xuyên cho công ty trách nhiệm hữu hạn B. Tháng 8/2018, Sở Tài nguyên môi
trường tỉnh K xác định công ty K vi phạm quy định về xử lí chất thải gây ảnh
hưởng tới sức khỏe và tài sản của người dân nên đã đề nghị Ủy ban nhân dân
tỉnh ra quyết định đình chỉ hoạt động của công ty A cho tới khi công ty hoàn
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
thiện được hệ thống xử lí chất thải, xử phạt công ty 50 triệu đồng. Các hộ dân
sống quanh khu vực xưởng sản xuất của công ty A khởi kiện yêu cầu toà án
buộc công ty A phải bồi thường thiệt hại về sức khỏe và tài sản cho mình. Anh
chị hãy cho biết trong quan hệ pháp luật trên:
1. Có những quan hệ pháp luật nào phát sinh? Giải thích:
Những quan hệ pháp luật phát sinh là:
- Quan hệ hành chính giữa công ty A và Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh K.
- Quan hệ hợp đồng giữa công ty A và công ty trách nhiệm hữu hạn B
- Quan hệ hành chính giữa Ủy ban nhân dân tỉnh K và công ty A
- Quan hệ bồi thường giữa công ty A và các hộ dân bị ảnh hưởng
- Quan hệ pháp luật tố tụng dân sự giữa Tòa án và các hộ dân bị ảnh hưởng

2. Có những hành vi vi phạm pháp luật nào xuất hiện? Giải thích:
Hành vi vi phạm pháp luật là: Công ty A vi phạm quy định về xử lí chất thải
làm ảnh hưởng sức khỏe và tài sản của người dân sống gần khu vực sản xuất của công ty A.

3. Chỉ rõ cấu thành vi phạm pháp luật của hành vi đó? Giải thích:
Cấu thành vi phạm pháp luật của hành vi là: - Mặt chủ quan:

+ Công ty A gây lỗi cố ý trực tiếp khi thực hiện hành vi trái pháp luật, nhận
thức rõ hành vi đó trái pháp luật, thấy trước hậu quả của hành vi nhưng vẫn làm
+ Động cơ: mong muốn thải chất thải mà không mất chi phí xử lí
+ Mục tiêu: xử lí chất thải nhanh gọn để không bị giảm lợi nhuận
- Mặt khách quan:
+ Hành vi vi phạm: xả thải trái phép, vi phạm quy định về xử lí chất thải
+ Hậu quả: gây ảnh hưởng tới sức khỏe và tài sản của người dân
+ Mối quan hệ giữa hành vi-thực tế: hành vi xả thải đã trực tiếp gây ra hậu

quả là sức khỏe và tài sản người dân bị ảnh hưởng, thiệt hại
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
+ Hoàn cảnh: địa điểm là khu vực sản xuất và khu vực xung quanh đó
- Chủ thể: Công ty A có đầy đủ năng lực pháp lí, dựa theo khoản 2 Điều 111 Luật doanh
nghiệp 2020; điều 74, 75 BLDS 2015
- Khách thể: quan hệ giữa công ty A và người dân xung quanh khu vực sản xuất
của công ty A và hành vi vi phạm pháp luật đã gây ảnh hưởng đến tài sản và
sức khỏe của các hộ dân đó.
_______________
DẠNG 1: XÁC ĐỊNH HÌNH THỨC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT:
Lý thuyết vận dụng: Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản sử dụng: Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015

Ví dụ 1: Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành một văn bản quy phạm pháp luật hướng
dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã,
phường, thị trấn. Hãy cho biết: Văn bản đó của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được ban
hành dưới hình thức pháp lí nào? Vì sao? Hãy viết kí hiệu của văn bản quy
phạm pháp luật đó. (Tự giả định về số và năm ban hành văn bản) Lời giải mẫu:
Văn bản của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được ban hành dưới hình thức pháp lí là thông tư vì:
- Xét về thẩm quyền: Theo khoản 8, điều 4, Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật 2015 quy định Bộ trưởng được ban hành thông tư.
- Xét về mục đích: Mục đích của văn bản là "Hướng dẫn về chức trách, tiêu
chuẩn cụ thể và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn" là phù hợp với nội
dung quy định tại khoản 2, điều 24 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.
- Kí hiệu của văn bản (Theo điểm c, khoản 3, điều 10 của Luật văn bản quy
phạm pháp luật 2015): Thông tư số 17/2019/TT-BNV

Ví dụ 2: Quốc hội ban hành 1 văn bản quy phạm pháp luật về 1 loại thuế mới.
Văn bản đó được Quốc hội ban hành dưới hình thức pháp lí nào? Hãy viết kí
hiệu của văn bản quy phạm pháp luật đó?
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506 Lời giải mẫu:
Văn bản này được ban hành dưới hình thức Luật vì:
- Xét về thẩm quyền ban hành: Quốc hội có thẩm quyền ban hành 2 loại văn
bản là Luật và Nghị quyết theo khoản 2, điều 2 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.
- Xét về mục đích ban hành: Theo điểm c, khoản 1 điều 15 của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật 2015: "Quốc hội ban hành luật để quy định: Chính
sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước; quy định, sửa
đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế." Vì vậy, Quốc hội sẽ ban hành luật đế quy định về một loại thuế mới.
- Kí hiệu (Theo điểm a, khoản 3, điều 10 của Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật 2015): Luật số 13/2008/QH12

Ví dụ 3: Tháng 10/2017, Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy
định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
1. Hãy cho biết: Hình thức pháp lý của văn bản này là gì? Vì sao?
2. Viết ký hiệu của văn bản với số tự giả định. Lời giải mẫu
1. Văn bản của Chính phủ được ban hành dưới hình thức pháp lí là Nghị định vì:
- Xét về thẩm quyền ban hành: Chính phủ có thẩm quyền ban hành Nghị định
theo Khoản 4, Điều 4 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.
- Xét về mục đích ban hành: Văn bản “Quy định chi tiết và hướng dẫn biện
pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế" phù hợp với quy định tại
điều 19, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 về Nghị định của Chính phủ.
2. Viết ký hiệu văn bản: Dựa vào cách viết số ký hiệu của Nghị định được quy
định tại điểm c, khoản 3 điều 10, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
2015: Nghị định số 10/2017/NĐ-CP

Bài tập tương tự: Hãy cho biết hình thức pháp lý và viết ký hiệu của các văn bản sau:
1. Quốc hội ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng.
2. Ủy ban thường vụ quốc hội được Quốchội giao ban hành văn bản quy phạm
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
phápluật về trình tự xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại tòa án nhân dân.
3. Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban trungương Mặt trận tổ quốc phối hợp
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về phối hợp thực hiện giảm nghèo bền
vững, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
4. Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật về việc điều
chỉnh mức vay đối với học sinh, sinh viên.
5. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ.
6. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy
định chi tiết về việc xét xử vụ án hình sự có người tham gia tố tụng là người
dưới 18 tuổi thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành niên.
7. Bộ tư pháp phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân
tối cao ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc phối hợp trong
thi hành quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
8. Tổng kiểm toán Nhà nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật về việc
hướng dẫn phương pháp kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng
yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp.
9. Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành văn bản quy phạm pháp luật
về tổng biên chế hành chính, sự nghiệp thành phố Hà Nội năm 2019.
10. Ủy ban nhân dân quận Hai Bà Trưng ban hành văn bản quy phạm pháp luật
về việc công bố, công khai kế hoạch sử dụng đất 2020.
DẠNG 2: PHÂN TÍCH CƠ CẤU CỦA QUY PHẠM PHÁP LUẬT:
Lý thuyết vận dụng: Cơ cấu của quy phạm pháp luật
Ví dụ 1: Phân tích cơ cấu quy phạm pháp luật trong điều luật sau: Khoản 1, điều
151, Bộ luật hình sự 2015: Tội mua bán người dưới 16 tuổi: “Người nào thực
hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 9 năm đến 12 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng
bức lao động, lấy bộ phận cơ thế hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi
qui định tại điểm a hoặc điểm b khoản này."
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506 Lời giải mẫu:
Cơ cấu của một quy phạm pháp luật gồm 3 phần: Giả định, quy định, chế tài. Trong trường hợp này, - Giả định gồm:
“Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây",
"Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo"
"Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi đế bóc lột tình dục, cưỡng bức
lao động, lấy bộ phận cơ thế hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác".
"Tuyển mộ, vận chuyển, chưa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy
định tại điểm a hoặc điểm b khoản này."
Vì: Nội dung trên nêu ra những tình huống (hoàn cảnh, điều kiện) hoặc những
đối tượng nào thì thuộc phạm vi điều chỉnh của quy phạm pháp luật nên thuộc
bộ phận giả định của quy phạm pháp luật.
- Chế tài: “bị phạt tù từ 9 năm đến 12 năm".
Vì: Nội dung trên nêu lên những biện pháp tác động mà nhà nước sẽ áp dụng
đối với chủ thế không thực hiện hoặc thực hiện không đúng mệnh lệnh của nhà
nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật nên thuộc bộ phận
chế tài của quy phạm pháp luật.

Ví dụ 2: Phân tích cơ cấu của quy phạm pháp luật và giải thích? Điều 39 khoản
1 Luật xử lí vi phạm hành chính 2012 quy định: "Chiến sĩ CAND đang thi hành công vụ có quyền: a. Phạt cảnh cáo
b. Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với
lĩnh vực tương ứng quy định tại điều 24 của luật này nhưng không quá 500.000 đồng" Lời giải mẫu:
Cơ cấu của quy phạm pháp luật:
- Giả định: “Chiến sĩ CAND đang thi hành công vụ."
- Quy định: “...có quyền: a. Phạt cảnh cáo
b. Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định
tại điều 24 của luật này nhưng không quá 500.000 đồng"
- Xác định cơ cấu của quy phạm pháp luật như trên là vì:

Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
+ Giả định là một phần của quy phạm pháp luật trong đó nêu ra những tình
huống (hoàn cảnh, điều kiện) hoặc những đối tượng nào thì thuộc phạm
vi điều chỉnh của quy phạm pháp luật đó.

+ Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu cách xử sự mà
tổ chức hay cá nhân ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả
định của quy phạm pháp luật được phép, không được phép hoặc buộc phải thực hiện.

Ví dụ 3: Phân tích cơ cấu của quy phạm pháp luật và giải thích? Khoản 2, Điều
2, Hiến pháp 2013 quy định: “Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà
án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường
hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định." Lời giải mẫu:
Quy phạm pháp luật trên gồm 3 bộ phận: giả định, quy định, chế tài. - Giả định: "Không ai";
“Nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn
của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang"
"Việc bắt, giam, giữ người"
- Quy định: “do luật định" - Chế tài: “bị bắt"
- Xác định cơ cấu của quy phạm pháp luật như trên là vì:

+ Giả định là một phần của quy phạm pháp luật trong đó nêu ra những tình
huống (hoàn cảnh, điều kiện) hoặc những đối tượng nào thì thuộc phạm
vi điều chỉnh của quy phạm pháp luật đó.

+ Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu cách xử sự mà
tổ chức hay cá nhân ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả
định của quy phạm pháp luật được phép, không được phép hoặc buộc phải thực hiện.

+ Chế tài là bộ phận nêu lên những biện pháp tác động mà nhà nước sẽ áp
dụng đối với chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng mệnh
lệnh của nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật.

Bài tập tương tự: Phân tích cơ cấu của các quy phạm pháp luật sau và giải thích?
1. "Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
chức người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn quy định tại Điều 8 và
Điều 9 của Luật này theo đề nghị của cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới
thiệu Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó." (Điều 11, Luật tổ chức quốc hội 2015)
2. "Văn bản quy pháp luật phái được quy định cụ thể để khi có hiệu lực thì thi
hành được ngay. Trong trường hợp văn bản có điều, khoản, điểm mà nội dung
liên quan đến quy trình, quy chuẩn kỹ thuật và những nội dung khác cần quy
định chi tiết thì ngay tại điều, khoản, điểm đó có thế giao cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định chi tiết. Văn bản quy định chi tiết chỉ được quy định
nội dung được giao và không được lặp lại nội dung của văn bản được quy định
chi tiết." (Khoản 2, Điều 11, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
3. "Công chức vi phạm quy định của Luật lại nội dung của văn bản được quy
định chi tiết." (Khoản 2, Điều 11, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)
4. "Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong số các hình thức: kỷ luật sau đây: a) Khiển trách; b) Cảnh cáo; c) Hạ bậc lương; d) Giáng chức; đ) Cách chức; e) Buộc thôi việc."
(Điều 79, Luật cán bộ, công chức 2008)
5. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi
phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạt hành
chính yề moi vi nham hành chính này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong số các hình thức kỷ luật sau đây: a) Khiển trách; b) Cảnh cáo; c) Hạ bậc lương; d) Giáng chức; đ) Cách chức; e) Buộc thôi việc."
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
(Điều 79, Luật cán bộ, công chức 2008)
6. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi
phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành
chính về mọi vi phạm hành chính Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác,
trừ trường hợp cần áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng, giấy phép,
chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc
phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;
b) Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;
c) Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thố,
vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác." (Điều 5, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012)
5. “ Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 37 của Luật này mà
khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết
định giải quyết khiếu nại lần hai thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại
Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính." (Điều 42, Luật khiếu nại 2011)
6. "Cá nhân, pháp nhân không được lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt
hại cho người khác, đế vi phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích trái
pháp luật." (Khoản 1, Điều 10, Bộ luật dân sự 2015).
7. “Khi xem xét hủy quyết định tại khoản 1 Điều này, Tòa án phải đưa cơ quan,
tổ chức hoặc người có thẩm quyền đã ban hành quyết định tham gia tố tụng
với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền đã ban hành quyết định phải tham gia tố tụng và trình bày ý kiến
của mình về quyết định cá biệt bị Tòa án xem xét này." (Khoản 3, Điều 34, Bộ
luật tố tụng dân sự 2015)
8. “Người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ bị áp dụng một trong số các hình phạt sau
đây với mỗi tội phạm: 1. Cảnh cáo; 2. Phạt tiền;
3. Cải tạo không giam giữ;
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506 4. Tù có thời hạn."
(Điều 98, Bộ luật hình sự 2015)
9. “Không được khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người mà hành vi của
họ đã có bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp họ thực
hiện hành vi nguy hiểm khác cho xã hội mà Bộ luật hình sự quy định là tội
phạm." (Điều 14, Bộ luật tố tụng hình sự 2015)
10. “Việc giải quyết tố cáo được giải quyết theo trình tự sau đây:
1. Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo;
2. Xác minh nội dung tố cáo;
3. Kết luận nội dung tố cáo;
4. Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo;
5. Công khai kết luận nội dung tố cáo,
quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo."
(Điều 18, Luật tố cáo 2011)
DẠNG 3: XÁC ĐỊNH SỰ KIỆN PHÁP LÝ VÀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT:
Lý thuyết vận dụng: Quan hệ pháp luật
Văn bản sử dụng: Luật xử lý vi phạm hành chính 2012; Bộ luật dân sự 201; Bộ luật hình sự 2015.

Ví dụ 1: Xác định loại sự kiện pháp lý và chủ thể của từng quan hệ pháp luật
phát sinh trong tình huống sau đây: Công ty cổ phần A ký hợp đồng tuyển dụng
B làm lái xe chở hàng của công ty. Trong một lần chở hàng về công ty, do
không làm chủ được tốc độ, B đã gây ra một tai nạn. Hậu quả là chị C bị thương
nặng, được đưa vào bệnh viện Z cấp cứu và điều trị, xe máy của chị C bị hư hỏng toàn bộ.
Lời giải mẫu: Các sự kiện pháp lý và quan hệ pháp luật có trong tình huống:
- Sự kiện “Công ty Cổ phần A ký hợp đồng tuyển dụng B làm lái xe chở hàng"
là hành vi do sự kiện diễn ra dựa trên ý chí của các bên. Hành vi này làm phát
sinh quan hệ pháp luật về Hợp đồng lao động, mà hai bên chủ thể của quan hệ
này là Công ty Cổ phần A và B.
- Sự kiện “Trong một lần chở hàng về công ty, do không làm chủ được tốc độ, B
đã gây ra một tai nạn. Hậu quả là chị C bị thương nặng, được đưa vào bệnh
viện Z cấp cứu và điều trị, xe máy của chị C bị hư hỏng toàn bộ" có thế là sự
biến nếu như sự việc diễn ra nằm ngoài ý chí của B, do một lý do khách quan

Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
nào đó. Nó cũng có thể là hành vi trong trường hợp B chạy quá tốc độ cho
phép. Sự kiện này có thể làm phát sinh các quan hệ sau:

+ Quan hệ về bồi thường thiệt hại giữa Công ty cố phần A và chị C. Sở dĩ
một bên chủ thế là Công ty cổ phần A (có tư cách pháp nhân) bởi B là
người của công ty này, gây tai nạn làm thiệt hại tài sản và sức khỏe của
C, do đó Công ty A phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy
định tại Điều 597 của Bộ luật dân sự 2015

+ Quan hệ hoàn trả tiền bồi thường giữa Công ty A và B hại theo quy định
tại Điều 597 của Bộ luật dân sự 2015
Ví dụ 2: Hãy xác định quan hệ pháp luật, chủ thể của quan hệ pháp luật phát
sinh từ sự kiện sau: Sau bữa ăn trưa của công ty X, hơn 300 công nhân của công
ty bị ngộ độc thức ăn và được đưa vào bệnh viện cấp cứu. Được biết bữa ăn trưa
của công ty X do doanh nghiệp tư nhân Z chế biến theo hợp đồng dịch vụ giữa
công ty X và DN tư nhân Z. Sau khi kiểm tra các mẫu phần thức ăn của DN tư
nhân Z, cơ quan y tế đã phát hiện thực phẩm chế biến thức ăn của doanh nghiệp
tư nhân Z không đạt tiêu chuẩn chất lượng, có chứa hàm lượng thuốc bảo vệ
thực vật quá 30 lần so với mức cho phép. Lời giải mẫu: Các quan hệ pháp luật:
- Quan hệ HĐLÐ giữa công ty X và 300 công nhân
- Quan hệ hợp đồng dịch vụ giữa công ty X và doanh nghiệp tư nhân Z
- Quan hệ bồi thường thiệt hại giữa doanh nghiệp tư nhân Z với 300 công nhân của công ty X.
- Quan hệ xử lý hành chính hoặc hình sự về vệ sinh an toàn thực phẩm giữa
doanh nghiệp tư nhân Z với các cá nhân, cơ quan, tố chức nhà nước có thẩm
quyền, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi.

Bài tập tương tự: Xác định loại sự kiện pháp lý và cấu thành của các quan hệ
pháp luật trong những trường hợp sau:
1. A 16 tuổi được bố mẹ mua cho một chiếc xe máy phân khối 50cc, trong một
lần A tham gia giao thông đã va vào B gây tai nạn khiến B bị thương nặng phải cấp cứu.
2. Anh A tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm, anh B là cảnh sát giao
thông đã phát hiện và lập biên bản xử phạt tại chỗ 150.000 đồng về hành vi này.

Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
3. Do mâu thuẫn thuẫn với B, A dùng mìn tự chế ném vào nhà B, làm ba người
bị thương phải đi cấp cứu, nhà B sập hoàn toàn.
4. Anh T là nhân viên lái xe chở đá cho một nhà thầu xây dựng. Trong một lần
làm việc, do tránh hai bạn học sinh đi xe điện trên làn đường của ô tô, anh T
đánh lái khiến xe bị đố, đá trên xe rơi vào một chiếc ô tô 7 chỗ đang đỗ ở ven
đường, khiến xe này hư hỏng nặng. Chủ chiếc xe ô tô 7 chỗ đã yêu cầu bồi thường.
5. Sau cơn bão số 11 vào năm 2010, anh H đi đánh cá ngoài khơi không trở về.
Sau 2 năm, vợ anh H đã yêu cầu tòa án nhân dân huyện M (nơi anh H sinh
sống) tuyên bố anh H mất tích.
DẠNG 4: XÁC ĐỊNH VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ:
Lý thuyết vận dụng: Vi phạm pháp luật; Trách nhiệm pháp lý
Văn bản sử dụng: Luật xử lý vi phạm hành chính 2012; Bộ luật dân sự 2015;
Bộ luật hình sự 2015.

Ví dụ 1: Anh A là lái xe của công ty cổ phần X. Trong khi đang chở hàng về
công ty theo yêu cầu nhiệm vụ công việc của mình, anh A đã gây ra tai nạn giao
thông làm thiệt hại đến sức khỏe và tài sản của bà B, tổng giá trị thiệt hại là 120
triệu đồng. Nguyên nhân của vụ tai nạn được xác định là do anh A điều khiển xe
chạy quá tốc độ cho phép. Hãy cho biết: Những loại trách nhiệm pháp lý nào
được áp dụng trong trường hợp này? Chủ thể bị áp dụng trách nhiệm pháp lý đó là ai? Vì sao?
Lời giải mẫu: Những loại trách nhiệm pháp lý được áp dụng:
- Trách nhiệm hành chính vì A đã vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông
đường bộ: việc điều khiển xe chạy quá tốc độ cho phép dẫn đến gây tai nạn là
vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước quy định tại Điếm b, Khoản 1, Điều 24,
Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Chủ thể bị áp dụng trách nhiệm hành
chính trong trường hợp này là A.
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại dân sự: Bồi thường thiệt hại do tài sản, sức
khỏe bị xâm hại; chủ thể bị áp dụng trách nhiệm dân sự là công ty cổ phần X
(có tư cách pháp nhân). Tuy nhiên, công ty có thế yêu cầu A hoàn trả lại khoản
tiền đã bồi thường cho B vì theo Điều 597, Bộ Luật dân sự 2015.

Ví dụ 2: A (6 tuổi) là con đẻ của B và C, A được bố mẹ gửi sang chơi nhà của
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
M, trong thời gian ở nhà M, A đã nghịch và làm vỡ lọ gốm cổ trị giá 200 triệu
đồng của M. M yêu cầu bố mę A bồi thường thiệt hai A đã gây ra nhưng bố mẹ
A không đồng ý. Xác định
a. Những loại trách nhiệm pháp lý phát sinh trong trường hợp này
b. Chủ thể của loại trách nhiệm pháp lý đó. Lời giải mẫu:
a. Trách nhiệm pháp lý phát sinh trong trường hợp này là trách nhiệm dân sự
về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do A đã xâm phạm đến tài sản của M và
gây thiệt hại là lọ gốm trị giá 200 triệu đồng theo quy định tại Điểm a, Điều
584, Bộ luật dân sự 2015.
b. Do A mới 6 tuổi thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 586; nhưng
không thuộc quy định tại Điều 599 Bộ luật này nên chủ thể của trách nhiệm dân sự là:
- B và C (cha mẹ của A) nếu B và C có đủ tài sản để bồi thường toàn bộ thiệt cho M
- B, C và A nếu như B và C không có đủ tài sản để bồi thường toàn bộ thiệt hại
cho M, mà trong khi đó A lại có tài sản riêng.

Ví dụ 3: Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty Đại Lợi đã vi phạm các
quy định pháp luật về bảo vệ môi trường: xả nước thải không qua xử lí ra ngoài
môi trường, làm ô nhiễm nguồn nước khiến các hộ gia đình trồng rau màu và
nuôi thả cá ở khu vực quanh nơi sản xuất của công ty Đại Lợi bị thiệt hại. Hãy
cho biết trong trường hợp này: công ty Đại Lợi sẽ phải gánh chịu những loại
trách nhiệm pháp lí nào? Vì sao? Lời giải mẫu:
Công ty Đại Lợi có thể phải gánh chịu các loại trách nhiệm pháp lý là:
- Trách nhiệm hành chính về hành vi xả nước thải ra ngoài môi trường, gây ô
nhiễm môi trường. Vì hành vi này vi phạm pháp luật quản lý nhà nước về lĩnh
vực vệ sinh môi trường quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 24, Luật xử
lý vi phạm hành chính 2012.
- Trách nhiệm dân sự về bồi thường thiệt hại cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng
bởi việc ô nhiễm nguồn nước theo Điều 602, Bộ luật dân sự 2015. Trách nhiệm
hình sự theo Khoản 5, Điều 235, Bộ luật hình sự 2015 (nếu như gây thiệt hại
nặng đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự thì phải chịu trách nhiệm hình sự
và không phải chịu trách nhiệm hành chính).

Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506 Bài tập tương tự:
1. Ông V. là công chức làm việc tại Sở T. trong giờ làm việc ông sử dụng xe của
cơ quan đế giải quyết việc riêng, trên đường gây tai nạn do vượt quá tốc độ quy
định. Hỏi: có những loại trách nhiệm pháp lý nào có thể áp dụng với ông V?
2. Xác định các loại trách nhiệm pháp lý phát sinh từ sự kiện sau đây: Do mâu
thuẫn với B, A dùng mìn tự chế ném vào nhà B, làm ba người bị thương phải đi
cấp cứu, nhà B sập hoàn toàn.
3. Nhận được tin tố cáo của người dân, cơ quan an ninh quận X, tiến hành đột
nhập vào nhà anh N đế điều tra về tội đánh bạc trái phép. Trong khi thi hành
nhiệm vụ, đội điều tra này đã làm thiệt hại một số tài sản quý tại nhà N, nhưng
không xác minh được tội phạm. Tổng giá trị thiệt hại là 300.000.000 đồng. Hỏi
có vi phạm pháp luật nào trong tình huống trên? Nếu có, trách nhiệm pháp lý
tương ứng là gì, chủ thể nào phải gánh chịu?
4. Một trường cấp ba tổ chức giải bóng đá, kỷ niệm ngày 26/3. Trong một trận
thi đấu, một cầu thủ vô tình sút bóng vào nhà dân gần đó, gây vỡ chiếc lư bằng
gốm quý trị giá 100 triệu đồng. Xác định trách nhiệm pháp lý và chủ thể của
trách nhiệm pháp lý trong trường hợp này.
5. Trong một lần thực hành lái xe trên đường, học viên B của Trung tâm dạy
nghề lái xe Y đã gây tai nạn làm một người chết tại chỗ và 2 người khác bị
thương nặng, cấp cứu. Xác định trách nhiệm pháp lý và chủ thể của trách nhiệm
pháp lý trong trường hợp này.
DẠNG 5: XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH:
Lý thuyết vận dụng: Trách nhiệm hành chính (Chương 3)
Văn bản sử dụng: Luật xử lý vi phạm hành chính 2012

Ví dụ 1: Chiến sĩ cảnh sát giao thông đang làm nhiệm vụ đã phát hiện một hành
vi vi phạm luật an toàn giao thông trên đường phố. Chiến sĩ cảnh sát này sẽ phải
làm các thủ tục pháp lý như thế nào nếu cho rằng:
a. Hành vi vi phạm thuộc trường hợp phạt tiền 200.000 đồng?
b. Hành vi vi phạm thuộc trường hợp phạt tiền 500.000 đồng? Giải thích rõ vì sao? Lời giải mẫu:
Trước hết, cần xem xét về thẩm quyền của chiến sĩ cảnh sát giao thông: Trong

Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
trường hợp này, chiến sĩ cảnh sát giao thông phải thực hiện theo thẩm Điều
quyền của mình được quy định trong 39, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
Với mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giao thông đường bộ là 40.000.000
đồng (Điểm b, Khoản 1, Điều 24, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012). Như
vậy, việc xử phạt ở cả 2 câu a và b đều đúng thẩm quyền của chiến sỹ cảnh sát giao thông.
a, Đối với hành vi vi phạm thuộc trường hợp phạt tiền 200.000 đồng:
Theo Khoản 1, Điều 56, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, trường hợp trên
thuộc trường hợp xử phạt hành chính không lập biên bản. Như vậy, căn cứ vào
Điều 55 và Điều 56, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì các thủ tục pháp lý
mà chiến sĩ cảnh sát phải thực hiện như sau:
- Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được thực hiện bằng lời nói, còi,
hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật. Ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản: Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên,
địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tố chức vi phạm; hành vi vi
phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải
quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản
của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định
phải ghi rõ mức tiền phạt.
b, Đối với hành vi vi phạm thuộc trường hợp phạt tiền 500.000 đồng:
Theo Khoản 1, Điều 57, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, trường hợp trên
thuộc trường hợp xử phạt hành chính có lập biên bản. Như vậy, căn cứ vào
Điều 55, 57, 58 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì các thủ tục pháp lý
mà chiến sĩ cảnh sát phải thực hiện như sau:
- Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được thực hiện bằng lời nói, còi,
hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật.
- Lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành
chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải
được đánh bút lục. Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Ví dụ 2: Cơ quan nhà nước nhận được đơn phản ánh của một số người tiêu dùng
về việc sau khi sử dụng hoa quả mua tại cửa hàng H (có đăng ký kinh doanh do
Phòng Đăng ký kinh doanh Quận K, thành phố Hà Nội cấp) đã bị ngộ độc sau
khi sử dụng làm 10 người phải đi cấp cứu tại bệnh viện. Những người này đã
được xuất viện sau 24 giờ điều trị. Chủ cửa hàng cũng thừa nhận đã bán hàng
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
cho những người này. Qua điều tra và xét nghiệm tại chỗ, các cơ quan chuyên
môn kết luận: Nguyên nhân của vụ ngộ độc là do số hoa quả trên đã được chủ
cửa hàng tẩm chất bảo quản thực phẩm có chứa một hàm lượng độc tố đã bị cấm sử dụng.
a. Hành vi của chủ cửa hàng H có phải vi phạm pháp luật không? Loại gì? Vì sao?
b. Những chủ thể nào sau đây có thẩm quyền xử phạt vi phạm trong tình huống
này: Kiểm soát viên thị trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận K; Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân quận K; Cục trưởng Cục quản lý cạnh tranh thành phố Hà Nội.
b. Theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính thì chủ cửa hàng hoa
quả có thể bị áp dụng những hình thức xử lý như thế nào? Vì sao? Lời giải mẫu:
a. Hành vi của chủ cửa hàng là vi phạm pháp luật, cụ thể là vi phạm pháp luật
hành chính về an toàn thực phẩm. Vì:
- Hành vi tấm chất bảo quản thực phẩm có
chứa độc tố đã bị cấm sử dụng là hành vi trái pháp luật hành chính quy định tại
điểm b, khoản 1, điều 24, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
- Hành vi có lỗi: Chủ thể thực hiện hành vi này là cửa hàng H có đầy đủ năng
lực chủ thế do đã được đăng ký kinh doanh. Hành vi này xâm hại đến quan hệ
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm mà pháp luật bảo vệ.
b. Chủ thể có thẩm quyền xử lý vi phạm là:
- Kiểm soát viên thị trường (Khoản 1, Điều 45, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012).
- Ủy ban nhân dân quận K (Khoản 2, Điều 38, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012).
- Viện kiểm sát nhân dân và Cục trưởng Cục quản lý cạnh tranh không có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính theo Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
c. Theo quy định chủ cửa hàng sẽ có thế bị: Cảnh cáo về hành vi tấm hóa chất
cấm theo điều 22, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012:
- Phạt tiền theo khoản 1, điều 23 và khoản 3, điều 24, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- Tịch thu lại số hoa quả bị tẩm hóa chất cấm đế xử lý tránh trường hợp cửa
hàng tái phạm khiến những người khác bị ngộ độc. Đây là hình thức xử phạt bổ sung.

Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
Ví dụ 3: Trong khi thi hành nhiệm vụ chiến sĩ cảnh sát đó phát hiện Nguyễn
Văn H điều khiển phương tiên giao thông vô ý đi vào đường cấm. a. Hãy xác
định các trường hợp H không phải chịu trách nhiệm hành chính, nêu căn cứ pháp lý?
b. Giả sử H khi đó 17 tuổi, điều khiển xe Dream thì H phải chịu trách nhiệm
hành chính với những hình thức xử lý như thế nào? Giải thích vì sao?
Lời giải mẫu: Căn cứ theo Điều 11, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì
những trường hợp H không xử phạt vi phạm hành chính là:
- H thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;
- H thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;
- H thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;
- H thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;
- H không có năng lực trách nhiệm hành chính; H chưa đủ tuổi bị xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 5 của Luật này, tức
là H phải dưới 16 tuổi (vì H thực hiện hành vi vi phạm hành chính do vô ý, không phải cố ý).
b. Khi H 17 tuổi, theo Khoản 1, Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, H
bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính, nếu không thuộc các trường
hợp vi phạm hành chính: trong tình thế cấp thiết, do phòng vệ chính đáng, do
sự kiện bất ngờ hoặc do sự kiện bất khả kháng. H phải chịu cảnh cáo hoặc phạt
tiền vì vi phạm luật giao thông do đi vào đường cấm và chưa đủ tuổi điều khiển xe moto, xe gắån máy.
Bài tập tương tự:
1. Chiến sỹ cảnh sát giao thông A đang thi hành công vụ, khi phát hiện hành vi
vi phạm giao thông đã ra quyết định xử phạt người vi phạm 250.000 đồng và
không lập biên bản. Hỏi: Thủ tục xử phạt đó có hợp pháp không? Tại sao?
2. Ngày 11/7/2014, các cơ quan chức năng phát hiện và lập biên bản về hành vi
tàng trữ, lưu hành văn hóa phẩm độc hại của M. Đến ngày 25/10/2014, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Quận H. ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối
với hành vi vi phạm của M, bao gồm các biện pháp sau: phạt tiền và buộc tiêu
hủy toàn bộ số văn hóa phẩm độc hại đó. Đánh giá tính hợp pháp của Quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận H.
3. Ông M. có hành vi xây nhà trái phép từ năm 2013. Đến năm 2016, Ủy ban
nhân dân Quận H. mới lập biên bản xử lý vụ việc, sau đó ban hành Quyết định
buộc tháo dỡ phần căn nhà xây dựng trái phép của ông M. Hỏi Quyết định của
Ủy ban nhân dân quận H. có hợp pháp không? Tại sao?
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
4. Ông A là người nước ngoài, vi phạm hành chính nhiều lần bị cơ quan có thẩm
quyền trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam. Hỏi đây là biện pháp xử phạt chính hay bổ sung? Tại sao?
5. Em Nguyễn Văn Th. 14 tuổi 5 tháng đã nhận được quyết định áp dụng hình
thức xử phạt hành chính đưa vào trung tâm giáo dục bắt buộc của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện T do trong thời gian trước em Th có hành vi trộm cắp và
đánh người gây thương tích theo hồ sơ của Trưởng Công an huyện T. Quyết
định của Chủ tịch UBND huyện T có đúng hay không? Tại sao?
DẠNG 6: KHIẾU NẠI, KHIẾU KIỆN HÀNH CHÍNH:
Lý thuyết vận dụng: Giải quyết khiếu nại, tố cáo, vụ án hành chính
Văn bản sử dụng: Luật khiếu nại 2011; Luật tố tụng hành chính 2015

Ví dụ 1: Hải quan sân bay N, thành phố H phát hiện và tạm giữ lô hàng trị giá
30 triệu đồng do không khai báo đầy đủ của bà A, là tiếp viên hàng không của
hãng VJ. Sau 10 ngày tạm giữ, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan sân bay N,
thuộc Cục Hải quan thành phố H đã ra quyết định: "Tịch thu lô hàng, xử phạt 10
triệu đồng đối với bà A. Bà A cho rằng quyết định trên của Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan sân bay N là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp tới quyền và lợi
ích chính đáng của mình. Hỏi: Để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, bà A có
thể thực hiện những hành vi pháp lý nào? Lời giải mẫu:
Để bảo vệ quyền và lợi ích của mình bà A có thể thực hiện các hành vi pháp lý
theo trình tự sau đây quy định tại Điều 7, Luật khiếu nại 2011:
- Khiếu nại lần đầu đến Chi Cục trưởng Cục Hải quan sân bay N hoặc khởi
kiện vụ án hành chính tại tòa án nhân dân cấp huyện của thành phố H, nơi Chi
cục Hải quan sân bay N đặt trụ sở.
- Khiếu nại lần lần hai đến Cục trưởng Cục Hải quan, thành phố H hoặc khởi
kiện vụ án hành chính tại tòa án nhân dân cấp huyện của thành phố H, nơi Chi
cục Hải quan sân bay N đặt trụ sở., nếu như không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết.
Khởi kiện vụ án hành chính nếu như không đồng ý với quyết định giải quyết
khiếu nại lần hai hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết.

Ví dụ 2: Công ty A chuyên về xuất nhập khẩu, đã bị Chi cục Hải quan cảng Đ,
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
thành phố H ra quyết định xử phạt 50 triệu đồng về hành vi không khai báo
hải quan đối với một lô hàng nhập khẩu, đồng thời truy thu số thuế nhập khẩu
đối với lô hàng đó. Công ty A phán đối với quyết định trên và khởi kiện ra Toà
án. Hãy cho biết toà án có thẩm quyền thụ lí và giải quyết vấn đề này không?
Nếu có thì Tòa án nào có thẩm quyền? Lời giải mẫu:
- Tòa án có thẩm quyền thụ lý và giải quyết vụ việc khiếu kiện quyết định hành
chính theo Khoản 1, Điều 30, Luật tố tụng hành chính 2015.
- Tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án cấp huyện tại thành phố H, nơi có
cùng địa giới hành chính với Chi cục Hải quan cảng Đ theo Khoản 1, Điều 31,
Luật tố tụng hành chính 2015.

Ví dụ 3: Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận H thành phố Hà Nội ra quyết định
truy thu của Công ty Tân Phát 100 triệu đồng tiền thuế giá trị gia tăng trong năm
2012. Công ty Tân Phát cho rằng quyết định trên là trái pháp luật, xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của mình nên đã làm đơn khiếu nại.
a. Trong trường hợp này, đơn khiếu nại của công ty Tân Phát phải gửi đến đâu? Vì sao?
b. Nếu cơ quan mà bạn cho là có thẩm quyền ở mục a đã giải quyết khiếu nại
mà công ty Tân Phát vẫn không đồng ý với cách giải quyết đó thì công ty này có
thể tiếp tục bảo về quyền lợi của mình bằng những thủ tục pháp lí gì? Vì sao? Lời giải mẫu:
a. Khi công ty Tân Phát cho rằng quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Thuế
quận H là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì
công ty Tân Phát khiếu nại lần đầu đến chính Chi cục trưởng Chi cục Thuế
quận H theo Điều 7, Luật khiếu nại 2011.
b. Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của chi cục trưởng chi cục thuế quận H là Cục
trưởng cục thuế thành phố Hà Nội. Khi công ty Tân Phát không đồng ý với cách
giải quyết của Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận H sau khi đã khiếu nại lần
đầu, thì công ty Tân Phát có thể khiếu nại lần 2 đến Cục trưởng cục thuế thành
phố Hà Nội (theo Điều 20, Luật khiếu nại 2011) hoặc khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp công ty Tân Phát đã khiếu nại lần 2 nhưng không đồng ý với quyết
định giải quyết khiếu nại lần 2 hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không
được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy

Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
định của Luật tố tụng hành chính theo Điều 7, Luật khiếu nại 2011. Bài tập tương tự:
1. Ông X bị Chánh Thanh tra xây dựng tỉnh Y, xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi xây dựng trái phép bằng hình thức phạt tiền và buộc tháo dỡ công trình
xây dựng trái phép. Cho rằng quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên là trái
pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, ông X thực hiện việc khiếu nại.
a. Phân tích các quyền và nghĩa vụ của ông X theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
b. Xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu, giải quyết khiếu nại lần
hai đối với khiếu nại của ông X. Nêu căn cứ pháp lý.
c. Việc giải quyết khiếu nại của ông X được giải quyết theo thủ tục như thế nào?
Trường hợp nào thì người giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại với người
khiếu nại, người bị khiếu nại. Nêu căn cứ pháp lý.
d. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại cần làm gì trong trường hợp xét
thấy việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính có thể gây hậu quả
khó khắc phục. Nêu căn cứ pháp lý.
2. Anh đang điều khiển xe mô tô thì bị cảnh sát giao thông phạt tại chỗ, không
lập biên bản vì không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông. Mức mà cảnh
sát xử phạt đối với A là 400.000 đồng.
a. Việc cảnh sát phạt tiền 400.000 đối với A có hợp pháp không?
b. Nếu hành vi trên là không hợp pháp, A có thể có những cách xử sự pháp lý nào?
3. Do không đồng ý với phương án giải phóng mặt bằng làm đường giao thông
của khu đô thị mới của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện T, 20 hộ gia đình thuộc
diện giải tỏa đã viết đơn khiếu nại và cùng ký vào đơn gửi cơ quan có thẩm quyền.
a. Hãy cho biết, đơn khiếu nại trên phải gửi đến đâu là đúng quy định pháp luật?
b. Nếu không khiếu nại bằng đơn thì 20 hộ dân có thể khiếu nại bằng cách nào
khác? Trình tự, thủ tục khiếu nại theo hình thức này được quy định như thế nào?
DẠNG 7: TỘI PHẠM VÀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ:
Lý thuyết vận dụng: Tội phạm; Hình phạt
Văn bản sử dụng: Bộ luật hình sự 2015

Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
Ví dụ 1: A (17 tuổi), B (20 tuổi) biết C (18 tuổi) không biết uống rượu nên rủ C
đi nhậu. Do C không uống rượu nên bị A và B trói lại và đổ rượu vào mồm, sau
đó cả 3 đều bị say không thế làm chủ được hành vi của mình. Thấy anh M
(trước đó có hiềm khích với B) đi qua A, B cởi trói cho C và cả ba đã xông
vào đánh tập thể anh M gây thương tích 19%. Hỏi A, B, C có phải chịu trách
nhiệm hình sự không? Tại sao? Lời giải mẫu:
A, B, C chịu trách nhiệm hình sự vì:
+ A, B, C đều đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm (16 tuối)
+ A, B phạm tội bắt giữ người trái pháp luật theo điều 157 Bộ luật hình sự
2015 khi đã thực hiện đầy đủ hành vi trong cấu thành tội này (trói C)
+ A, B, C phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích, tổn hại sức
khỏe cho người khác theo điều 134 Bộ luật hình sự 2015 khi đã thực hiện đầy
đủ hành vi trong cấu thành tội này (đánh M gây thương tích 19%)

Ví dụ 2: Điều 177 Khoản 1 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội sử dụng trái
phép tài sản như sau: “Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của
người khác có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng đã bị
xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, hoặc tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có
giá trị lịch sử, văn hóa trừ trường hợp quy định tại điều 220 của Bộ luật này thì
bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm". Hãy xác định độ
tuổi tối thiểu của một người phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện một
hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 177 này. Vì sao? Lời giải mẫu:
Khung hình phạt cao nhất quy định tại Khoản 1, Điều 177 là 2 năm. Do đó, xác
định được đây là tội phạm ít nghiêm trọng (Khoản 1, Điều 9, Bộ Luật hình sự
2015). Vậy, độ tuổi tối thiểu phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện một
hành vi quy định tại Khoản 1, Điều 177 là đủ 16 tuổi theo Điều 12, Bộ luật hình sự 2015.

Ví dụ 3: Nguyễn Văn T sinh ngày 14 – 4 - 2001 bị bắt ngày 15- 4-2015 trên một
chuyến xe khách khi trong hành lý mang theo có hai bánh Hêrôin (mỗi bánh 375 gam).
a. Hãy xác định tính chất tội phạm của Nguyễn Văn T trong trường hợp này
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
theo phân loại tội phạm trong Bộ Luật hình sự 2015 và hình phạt có thể áp dụng
đối với T trong trường hợp này. Vì sao?
b. Có gì khác nếu trong trường hợp này khám trong hành lý của T có 4 gam Hêrôin? Vì sao? Lời giải mẫu:
a. T đủ 14 tuổi, tội của T thuộc Khoản 4, Điều 249, Bộ luật hình sự 2015: tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng (tàng trữ 750g heroin). Do đó, T phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
chất ma túy (theo điểm c, Khoản 2, Điều 12 Bộ luật hình sự 2015).
Hình phạt có thế không quá 12 năm tù nếu điều luật quy định tù chung thân
hoặc tử hình, nếu là hình phạt có thời hạn thì mức phạt ko quá ½ mức phạt tù
mà điều luật quy định (tức là không quá 10 năm) do T khi thực hiện hành vi mới
14 tuổi thuộc trường hợp tại Khoản 2, Điều 101, Bộ luật hình sự 2015.
b. Trường hợp trong túi T có 4g có khác, vì khi đó hành vi của T được quy định
tại Khoản 1, Điều 249 (tội phạm nghiêm trọng). Do đó, trong trường hợp này, T
không phải chịu trách nhiệm hình sự theo Khoản 2, Điều 12, Bộ luật hình sự 2015. Bài tập tương tự:
1. Ngày 2/10/2018, Nguyễn Văn H trộm cắp tài sản của người không quen biết
(tài sản trị giá 49 triệu đồng - thuộc khoản 1, Điều 173, Bộ luật hình sự) nhưng
không bị phát hiện. Ngày 5/10/2019, H lại phạm tội cướp giật tài sản (thuộc
khoản 4, Điều 171, Bộ luật hình sự) bị phát hiện và Công an bắt giữ H. Hỏi:
a. Các tội phạm mà H đã thực hiện thuộc loại tội phạm nào theo cách phân loại
tội phạm tại khoản 1 Điều 9, Bộ luật hình sự.
b. Giả định H thực hiện cả hai tội nêu trên khi mới 17 tuổi thì hình phạt của H
có thế phải chịu là bao nhiêu năm tù?
c. Giả định H bị xét xử 2 tội phạm nêu trên. Tội trộm cắp tài sản bị Tòa án tuyên
phạt 3 năm cải tạo không giam giữ; tội cướp giật tài sản bị Tòa án tuyên phạt 15
năm tù thì hình phạt mà H còn phải chấp hành cho cả 2 tội này là bao nhiêu?
Biết rằng H đã bị tạm giam 4 tháng về tội cướp giật tài sản.
d. Giả định H phạm tội cướp giật tài sản bị truy tố theo khoản 1, Điều 171, Bộ
luật hình sự và tội trộm cắp như tình huống nêu trên thì H có khả năng được
hưởng án treo không? Vì sao?
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
2. C có hành vi dùng vũ lực chiếm đoạt tài sản của K, tài sản chiếm đoạt có giá
trị 30 triệu đồng. Hành vi phạm tội của C được quy định tại khoản 1 Điều 133
BLHS. C bị đưa ra xét xử và tuyên phạt 7 năm tù. Hãy xác định:
a. Trường hợp phạm tội của C thuộc loại tội gì theo sự phân loại tội phạm tại
khoản 1, Điều 9, Bộ luật hình sự?
b. Nếu C mới tròn 14 tuổi thì C có phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình không? Tại sao?
3. Khoảng 18h ngày 25/11/2018, C (19 tuổi) đi xe máy chở H (17 tuổi) đi chơi
rồi rủ nhau đi trộm cắp tài sản. Đến một tiệm đồ điện, C mua một chiếc tuốc nơ
vít dài khoảng 30 cm và 1 chiếc cờ lê dài khoảng 17 cm đưa cho H đế phá khóa
xe máy. C chở H đi lòng vòng 1 hồi thì thấy có chiếc xe máy dựng trước cửa
nhà anh D. C dừng xe đợi ở ngoài, H vào dùng tuốc nơ vít phá khóa chiếc xe
Jupiter. Thấy có người lại gần, C sợ bị phát hiện nên phóng xe đi trước. Sau khi
lấy được xe, H tháo gương, thay biến số giả rồi đem xe trên đến gửi tại phòng
trọ của T (T ko biết chiếc xe trên do H trộm cắp được mà có). Ngày 27/11/2018,
sau khi biết chiếc xe trên do trộm cắp được mà có, T đã đem chiếc xe giao nộp
cho Công an. Chiếc xe trị giá 19 triệu đồng. Hỏi:
a. Theo cách phân loại tại Điều 8, xác định loại tội trộm cắp tài sản là loại tội gì?
b. C và H có bị coi là đồng phạm tội trộm cắp tài sản không?
c. Giả sử khi đến phòng trọ của T, H cho T biết là chiếc xe này do trộm cắp
được mà có, T cho H gửi xe thì T có bị coi là đồng phạm trong Tội trộm cắp tài
sản không với vai trò người giúp sức không?
DẠNG 8: BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DÂN SỰ:
Lý thuyết vận dụng: Nghĩa vụ dân sự
Văn bản sử dụng: Bộ luật dân sự 2015

Ví dụ 1: Ông A vay 300 triệu ngân hàng X đế phục vụ mục đích kinh doanh. Do
không có tài sản bảo đảm, Ông A được một người bạn là ông B dùng nhà của B
để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của ông A. Hỏi hình thức bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ nào xuất hiện trong trường hợp này? Lời giải mẫu:
Hình thức đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp này là Bảo lãnh vì
theo Khoản 1, Điều 335 của Bộ luật dân sự 2015: “Bảo lãnh là việc người thứ

Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện
nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn
thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ."
Trong trường hợp này, ông B là bên bảo lãnh dùng tài sản thuộc sở hữu của
mình để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ của ông A (bên được bảo lãnh) đối với
ngân hàng X (bên nhận bảo lãnh). Đến hến thời hạn trả nợ cho ngân hàng mà
ông A không thanh toán được thì ông B phải chịu trách nhiệm thanh toán khoản nợ nêu trên.

Ví dụ 2: X đã xuất trình giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mình để đảm
bảo nghĩa vụ trả nợ cho 2 khoản vay tại ngân hàng K, mỗi khoản vay 1 tỷ,
khoản vay thứ nhất có thời hạn 3 năm, khoản vay thứ 2 có thời hạn 02 năm, thời
hạn giữa 2 khoản vay cách nhau 01 năm. Hỏi hình thức bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ nào xuất hiện trong trường hợp này?
Lời giải mẫu: Hình thức đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp này là
Thế chấp vì theo Khoản 1, Điều 317 của Bộ luật dân sự 2015: “Thế chấp tài
sản là việc một bên (bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm
bảo thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (bên nhận thế chấp)".
Trong trường hợp này, X vẫn giữ giấy chứng nhận thuộc quyền sử dụng đất sở
hữu mình mà không cho ngân hàng giữ.

Ví dụ 3: A vay B một khoản tiền là 40 triệu đồng, ngược lại, B yêu cầu được giữ
chiếc xe máy Vision của A cho đến khi A trả hết nợ cho B và được A chấp
thuận. Hỏi hình thức bảo đảm nghĩa vụ nào xuất hiện trong trường hợp này? Lời giải mẫu:
Hình thức đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp này là Cầm cố vì theo
Khoản 1, Điều 309 của Bộ luật dân sự 2015: "Cầm cố tài sản là việc một bên
(bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (bên nhận
cầm cố) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ." Trong trường hợp này, A đã giao
chiếc xe máy thuộc quyền sở hữu mình cho B để đảm bảo trả khoản nợ 40 triệu của mình.

Bài tập tương tự: Hãy xác định hình thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong các trường hợp sau đây:
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com) lOMoARcPSD|36232506
1. Công ty Cổ phần DH dự định thuê một tòa nhà 7 tầng đế làm văn phòng với
thời hạn thuê là 5 năm, thanh toán 6 tháng/lần. Trước khi ký hợp đồng thuê nhà,
Công ty DH đã chuyển khoản tiền 40 triệu cho chủ tòa nhà là ông L để đảm bảo
chắc chắn về việc thuê tòa nhà nói trên.
2. Do đặc thù công việc, anh Q thuê một chiếc ô tô để phục vụ cho những
chuyến công tác ở tỉnh trong thời hạn 1 năm. Để chắc chắn với bên cho thuê
rằng anh sẽ trả lại chiếc ô tô này khi hết thời hạn thuê nói trên, anh Q đã giao
cho bên này 5 cây vàng, là quà được mừng cưới của vợ chồng anh Q.
3. Một doanh nghiệp Z chuyên cung cấp dịch vụ xuất khẩu lao động gửi 100
triệu đồng vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng Y đế đảm bảo nghĩa vụ đưa
người lao động ra nước ngoài làm việc. Đồng thời, người lao động cũng phải
gửi một khoản tiền tương ứng để đảm bảo không vi phạm hợp đồng, gây thiệt hại cho doanh nghiệp Z.
4. Gia đình anh A có hoàn cảnh rất khó khăn, được công nhận là hộ gia đình
nghèo. Anh A là thành viên của Hội nông dân xã X, được Hội nông dân này bảo
đảm để vay vốn ngân hàng S đế tăng gia sản xuất.
5. Bà A ở TPHCM mua hàng của một đối tác tại Hà Nội, thuê anh B vận chuyển
lô hàng này từ Hà Nội và TPHCM. Hợp đồng thỏa thuận rõ, tới nơi, nếu bà A
trả tiền vận chuyển đầy đủ cho anh B thì anh sẽ giao hàng. Ngược lại, trong
trường hợp bà A không thanh toán đầy đủ tiền thì anh B giữ lại lô hàng.
Downloaded by V?n V?n (thisailen20011@gmail.com)